bài thảo luận kdck hoàn chỉnh

42
Đề Tài: Các khía cnh tiêu cự c và khía cnh đạo đứ c vmôi giớ i chứ ng khoán ca th trườ ng chứ ng khoán Vit Nam Mc Lc LỜ I MỞ  ĐẦU A. TÌM HIU CHUNG VMÔI GIỚ I CHỨ NG KHOÁN I. Cơ sở lý lun vmôi giớ i chứ ng khoán 1.1. Khái ni m và chc năng ca hot động môi gi ớ i chng khoán 1.2. Các kĩ năng ca ngườ i môi gi ớ i 1.3. Hot động môi gi ớ i trên th trườ ng tp trung 1.4. Hot động môi gi ớ i trên th trườ ng phi t p trung (OTC) II. Thự c trng hot động môi gi ớ i chứ ng khoán trên TTCK VN nhng năm gn đây B. PHÂN TÍCH CÁC KHÍA CNH TIÊU CỰ C VÀ KHÍA CNH ĐẠO ĐỨ C TRONG HOT ĐỘNG MÔI GIỚ I CK CA TTCK VN I. Nguyên tc đạo đứ c nghnghip trong hot động môi gi ớ i chứ ng khoán II. Nhn din các hành vi tiêu c ự c trong hot động môi gi ớ i chứ ng khoán III. Phân tí ch các hi n tượ ng tiêu cự c và vn đề đạo đứ c trong hot động môi gi ớ i chứ ng khoán ca TTCK Vit Nam 3.1 Phân tích các hi n tượ ng tiêu cc trong hot động môi gi ớ i CK ca TTCK VN 3.2 Phân tích nhng vn đề đạo đức trong hot động môi gi ớ i CK ca TTCK VN IV. Kiến nghvà nhữ ng gii pháp nhm hoàn thin nhip vmôi giớ i chứ ng khoán ca TTCK Vit Nam C. KT LUN

Upload: hang-nguyen-thi

Post on 06-Apr-2018

226 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 1/42

Đề Tài: Các khía cạnh tiêu cự c và khía cạnh đạo đứ c về môigiớ i chứ ng khoán của thị trườ ng chứ ng khoán Việt Nam

Mục Lục

LỜ I MỞ  ĐẦU

A. TÌM HIỂU CHUNG VỀ MÔI GIỚ I CHỨ NG KHOÁN

I. Cơ sở lý luận về môi giớ i chứ ng khoán

1.1. Khái niệm và chức năng của hoạt động môi giớ i chứng khoán

1.2. Các kĩ năng của ngườ i môi giớ i

1.3. Hoạt động môi giớ i trên thị trườ ng tập trung

1.4. Hoạt động môi giớ i trên thị trườ ng phi tập trung (OTC)

II. Thự c trạng hoạt động môi giớ i chứ ng khoán trên TTCK VN những năm gần đây 

B. PHÂN TÍCH CÁC KHÍA CẠNH TIÊU CỰ C VÀ KHÍA CẠNH ĐẠO ĐỨ C

TRONG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚ I CK CỦA TTCK VN

I. Nguyên tắc đạo đứ c nghề nghiệp trong hoạt động môi giớ i chứ ng khoán

II. Nhận diện các hành vi tiêu cự c trong hoạt động môi giớ i chứ ng khoán

III. Phân tích các hiện tượ ng tiêu cự c và vấn đề đạo đứ c trong hoạt động môi giớ i

chứ ng khoán của TTCK Việt Nam

3.1 Phân tích các hiện tượ ng tiêu cực trong hoạt động môi giớ i CK của TTCK VN

3.2 Phân tích những vấn đề đạo đức trong hoạt động môi giớ i CK của TTCK VN

IV. Kiến nghị và nhữ ng giải pháp nhằm hoàn thiện nhiệp vụ môi giớ i chứ ng

khoán của TTCK Việt Nam

C. KẾT LUẬN

Page 2: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 2/42

 

LỜ I MỞ  ĐẦU

Giữa năm 2000, thị trườ ng chứng khoán chính thức ở  nướ c ta đi vào hoạt động, Trungtâm giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh khai trương và các giao dịch mua bánđầu tiên đượ c tiến hành.

Cũng từ thời điểm đó thị trườ ng chứng khoán không chính thức - OTC cũng hình thànhtự phát trong nền kinh tế. Tại thị trườ ng OTC, các giao dịch mua bán cổ phiếu, trái phiếucó quyền chuyển đổi thành cổ phiếu, những loại chứng khoán chưa niêm yết cũng diễnra. Đã có cung, có cầu, có giao dịch mua bán thì có ngườ i môi giớ i.

Sự sôi động của thị trườ ng chứng khoán trong những năm gần đây kéo theo sự phát triển

của hoạt động môi giớ i, nhất là nghề môi giớ i CK trên TTCK. Tuy nhiên không phải tấtcả nhân viên môi giớ i hiện nay đều đã đượ c "bảo hành".

Trong bài báo cáo chng ta s đi nghiên cứu về “Các khía cạnh tiêu cự c và khía cạnhđạo đứ c về môi giớ i chứ ng khoán của thị trườ ng chứ ng khoán Việt Nam”. Từ đó đưara các biện pháp để khc phc tình trạng này. 

Mặc dù trong quá trình làm bài chng em đã rất cố gng cập nhật kiên thức,thông

tin để  bài báo cáo đảm bảo đượ c các yêu cầu cơ bản về nội dung và hình thức,nhưng do

thờ i gian và kiến thức có hạn nên bài báo cáo không thể tránh khỏi những hạn chế và saisót nhất định. Chúng em rất mong nhận đượ c sự góp ý của thầy cô và các bạn để bài báo

cáo có thể hoàn thiện hơn. 

Nhóm thực hiện

- NHÓM 2 -

Page 3: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 3/42

A. TÌM HIỂU CHUNG VỀ MÔI GIỚ I CHỨ NG KHOÁN

I. Cơ sở lý luận về môi giớ i chứ ng khoán

1.1. Khái niệm và chức năng của hoạt động môi giớ i chứ ng khoán

1.1.1. Khái niệ mTheo nghĩa rộng, hoạt động môi giới trong lĩnh vực chứng khoán bao gồm một số 

hoạt động như tiếp thị, tư vấn đầu tư chứng khoán, kí kết hợp đồng cung cấp dịch v cho

khách hàng, mở  tài khoản chứng khoán cho khách hàng, nhận các lệnh mua bán của

khách hàng, thanh và quyết toán các giao dịch, cung cấp các giấy chứng nhận chứng

khoán.

Theo nghĩa hẹp, môi giớ i chứng khoán là hoạt động KDCK trong đó CTCK đứng

ra làm đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch trên sở  

giao dịch chứng khoán, hoặc thị  trườ ng OTC mà chính khách hàng s phải chịu tráchnhiệm đối vớ i kết quả giao dịch đó.

Ở Việt Nam theo Luật chứng khoán thì nghiệp v môi giớ i chứng khoán là hoạt

động trung gian hoặc đại diện mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưở ng hoa hồng.

Theo quy định này thì hoạt động môi giớ i chỉ bao gồm các hoạt động của nhân viên giao

dịch. Đó là: hướ ng dẫn và mở  tài khoản cho khách hàng, nhận lệnh và sơ kiểm lệnh,

truyền lệnh vào SGD và TTGDCK, nhận kết quả từ SGD & TTGDCK, lập báo cáo kết

quả giao dịch định kì, thực hiện các dịch v hỗ trợ  khác như cho vay cầm cố, ứng trướ c

tiền bán chứng khoán, thu xếp tài chính…   Một số lưu ý trong hoạt động môi giớ i chứng khoán:

- Quyết định mua bán do khách hàng đưa ra. 

- Nhà môi giới đứng tên mình thực hiện các lệnh mua bán của khách hàng.

- Nhà môi giớ i không chịu rủi ro bở i quyết định mua bán của khách hàng, nhưng

phải chịu trách nhiệm hành chính và pháp luật vớ i công việc của mình tùy theo mức độ vi

phạm, phải tự đền bù, khc phc hậu quả do lỗi của mình gây ra.

- Việc hạch toán các giao dịch đượ c thực hiện trên các tài khoản thuộc sở hữu của

khách hàng.-  Ngườ i môi giớ i chỉ đượ c thu phí dịch v theo thỏa thuận trong hợp đồng. Mức

phí nhiều hay ít ph thuộc vào giá trị chứng khoán đượ c mua bán.

Page 4: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 4/42

1.1.2. Chức năng củ a hoạt độ ng môi giớ i

- Cung cấp dịch v 

- Đáp ứng những nhu cầu tâm lí của khách hàng khi cần thiết

- Chức năng tiếp thị và bán hàng

- Chức năng “sản xuất” - Chức năng hành chính, hỗ trợ  

1.2. Các kĩ năng của ngườ i môi giớ i

●  Kĩ năng tìm kiế  m khách hàng

Quy trình tìm kiếm khách hàng:

(1)Xem lại bất kì một thông tin nào về một ngườ i mà bạn biết rõ và xác nhận các nhu

cầu thực tế hoặc nhu cầu có thể có đối vớ i các sản phẩm dịch v mà công ty cung cấp.

(2) Chọn lờ i mở  đầu phù hợ p để sử dng trong cuộc gọi điện thoại đầu tiên. Lờ i nói

đầu này giớ i thiệu về công ty và các dịch v của công ty.

(3)Xử lí các trở ngại làm dừng cuộc nói chuyện

(4) Đặt các câu hỏi tìm hiểu sơ lượ c và tạo ra sự quan tâm của khách hàng về các sản

phẩm và dịch v của công ty

(5)Đáp ứng bất cứ một mối quan tâm nào, đồng thời thc đẩy mối quan hệ 

(6)Đi bướ c tiếp theo, có thể là: các cuộc gọi tiếp, giớ i thiệu khách hàng đến bộ phận

phù hợ p, bố trí một cuộc gặp gỡ , gửi tài liệu… 

(7)Hoàn thành công việc giấy tờ thích hợ p

●  Kĩ năng khai thác thông tin 

Một trong những nguyên tc trong hành nghề môi giớ i là phải hiểu khách hàng

Quy trình khai thác thông tin:

(1) Thiết lập sự đồng cảm vớ i khách hàng và tạo cho khách hàng sự thoải mái.

(2)Phát hiện các nhu cầu, mc tiêu, các vấn đề của khách hàng.

(3)Sp xếp thứ tự ưu tiên các nhu cầu/ mc đích của khách hàng.

(4)Xác định các thông số cho từng nhu cầu/ mc tiêu: mất bao nhiêu thờ i gian, baonhiêu tiền để đạt mc tiêu, xác định mức độ chấp nhận rủi ro… 

(5)Tìm hiểu những khoản đầu tư, tài sản, thu nhập hay các khoản nợ khác

(6)Rà soát từng mc tiêu và thông số của mỗi mc tiêu

(7) Thiết lập cuộc hẹn để bàn bạc các giải pháp có thể 

Page 5: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 5/42

●  Kĩ năng truyền đạ t thông tin

Để thành công trong hành nghề môi giớ i, ngườ i môi giớ i phải có kĩ thuật trong

truyền đạt thông tin, phải biết đặt khách hàng lên trên hết và doanh thu môi giớ i là thứ 2.

Khi gặp khách hàng lần đầu tiên, mọi cử chỉ, hành động, lờ i nói, kể cả trang phc… đều

có tác động đến những cảm nhận của khách hàng rằng bạn có phải là nhà môi giớ i tàichính chuyên nghiệp không, có phải là nhà môi giớ i mà họ mong đợi không. Cơ hội tiếp

theo để củng cố ấn tượ ng tích cực ban đầu là khi bạn - nhà môi giớ i bt đầu truyền đạt

thông tin. Làm thế  nào để thể hiện đượ c thái độ quan tâm và tính chuyên nghiệp của

mình? Một số lưu ý trong truyền đạt thông tin:

- Hãy nói về những mối quan tâm của khách hàng

- Hãy là một ngườ i lng nghe chăm ch 

- Làm cho khách hàng thấy họ quan trọng và làm điều đó 1 cách chân thành 

- v.v… 

 Ngoài các kĩ năng nêu trên nhà môi giớ i cần có hàng loạt kĩ năng khác như kĩ năng

xử lí lệnh, kĩ năng nhập lệnh mua bán vào hệ thống… Tất cả các kĩ năng này góp phần

tạo dựng hình ảnh của một nhà môi giới, tác động trực tiếp đến khả năng phát triển khách

hàng, gia tăng khối lượ ng tài sản đượ c quản lí, nâng cao kết quả và hiệu quả môi giớ i nói

riêng, kinh doanh chứng khoán nói chung.

1.3. Hoạt động môi giớ i trên thị trườ ng tập trung 

Quy trình chung: Tìm kiếm khách hàngm c tiêu

Chăm sóc khách hàng 

Tư v n hướ ng dẫnđầu tư chứn khoán

Báo cáo kết quả th c hi n

Page 6: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 6/42

 

Khi cung cấp dịch v môi giớ i, CTCK phải triển khai các hoạt động sau:

1.3.1 Mở , quản lí và đóng tài khoản

● M ở tài khoả n 

Quy trình hướ ng dẫn mở tài khoản cho khách hàng

● Quả n lí tài khoả n

- Quy trình thu chi tiề n do k ế toán thự c hiện: 

  Quy trình nộ p tiề n

  Quy trình rút tiề n

  Quy trình chuyể n tiề n

-  Quy trình thu chi tiề n mặt do thủ qu ỹ thự c hiện

  Quy trình thu tiề n mặt 

 Quy trình chi tiề n mặt 

Gặp gỡ  hướ ng dẫn khách hàngmở tài khoản

Kí hợp đồng mở tài khoản

Lưu kí tiền và chứng khoán

Theo dõi tài khoản và lập báocáo

Page 7: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 7/42

●  Đóng tài khoả n

1.3.2 Lưu kí chứ ng khoán 

Lưu kí chứng khoán là hoạt động lưu giữ, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách

hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu chứng khoán: quyền

nhận cổ tức, ghi chép theo dõi những thay đổi về tình hình đăng kí, lưu kí chứng khoán... 

Yêu cầu đố i vớ i việ c cung cấ  p d  ị  ch vụ lưu kí chứ  ng khoán

- Thực hiện đầy đủ các điều kiện cần thiết theo quy định của pháp luật,

- Đảm bảo tính an toàn, chính xác và cẩn thận trong suốt quá trình thực hiện,

- Không tiết lộ thông tin về tài khoản giao dịch của khách hàng,

- Phải quản lí tách biệt CK của mỗi khách hàng và tài khoản của khách hàng vớ i CK của

công ty.

Quy trình triể  n khai nghiệ p vụ lưu kí  

 Bướ c 1: tiế  p nhận hồ  sơ lưu kí chứ ng khoán

 Bước 2: tái lưu kí tại trung tâm lưu kí chứ ng khoán

 Bướ c 3: Thự c hiện các quyề n liên quan về chứ ng khoán sở hữ u

  Quyề n rút chứ ng khoán

  Quyề n quản lí và chuyể n giao chứ ng khoán

  Quyền tham gia đại hội cổ  đông  

  Quyề n nhận cổ t ứ c

 Bướ c 4: Thu phí d ịch vụ lưu kí chứ ng khoán

 Bướ c 5: lậ p các báo cáo theo yêu cầu

1.3.3 Thự c hiện các giao dịch mua bán chứ ng khoán cho khách hàng tại CTCK

-  Đố i với phương thứ  c giao d  ị  ch trự  c tiế  p ( Không qua CTCK)

Xác nhận yêu cầu

Kiểm tra, xét duyệt

Khai báo và lưu trữ 

Page 8: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 8/42

-  Đố i với phương thứ  c giao d  ị  ch không sàn

- Đố i với phương thứ  c giao d  ị  ch qua CTCK 

● Chuẩn bị trướ c khi giao dịch

● Quy trình giao dịch

 Bướ c 1: nhận lệnh mua bán t ừ khách hàng

 Bướ c 2: Truyề n lệnh cho đại diện sàn

 Bướ c 3: Nhận k ế t quả giao d ịch

 Bướ c 4: Thông báo k ế t quả t ớ i khách hàng

1.3.4 Quy trình thự c hiện giao dịch của môi giớ i tại sàn giao dịch

 Bướ c 1: Nhận lệnh t ừ phòng môi giớ i

 Bướ c 2: Nhậ p lệnh vào hệ thố ng SGD, TTGDCK 

 Bướ c 3: In k ế t quả giao d ịch trong phiên

 Bướ c 4: Thông báo k ế t quả giao d ịch về  nơi khớ  p lệnh

1.3.5 Các giao dịch đặc biệt

● Giao d  ị  ch lô l ẻ  

Khối lượ ng cổ phiếu giao dịch < 10 CP chỉ đượ c thực hiện theo hình thức giao

dịch thỏa thuận giữa khách hàng và CTCK. Quá trình mua bán này công ty không thu phí 

môi giớ i của khách hàng và thanh toán bù trừ luôn cho khách hàng.

Quy trình giao d ịch:

Bướ c 1: Tiếp nhận các yêu cầu của khách hàng muốn giao dịch lô lẻ.

Bước 2: Thương lượ ng giá cả vớ i khách hàng.

Bướ c 3: Thực hiện việc mua bán bằng hợp đồng giao dịch lô lẻ có sự kí kết giữa hai bên.

Bướ c 4: Thực hiện chuyển nhượ ng chứng khoán sau khi hợp đồng đã kí kết từ tài khoản

của khách hàng sang tài khoản tự doanh của công ty.

Bướ c 5: Thông báo kết quả giao dịch đã thực hiện cho khách hàng.

● Giao d  ị  ch lô l ớ  n

Khối lượ ng cổ phiếu hoặc chứng chỉ QĐT giao dịch tối thiểu 10.000 (tại sàn

HCM), 5000 cổ phiếu và 100 triệu đồng mệnh giá trái phiếu (tại sàn Hà Nội).Quy trình giao d ịch:

Bướ c 1: Nhận phiếu lệnh giao dịch thỏa thuận từ khách hàng,

Bướ c 2: Kiểm tra đối chiếu thông tin trên phiếu lệnh vớ i các TT về số dư, mức kí quỹ… 

Bước 3: Trình trưở ng phòng môi giớ i kiểm tra, kí duyệt.

Bướ c 4: Nhận lại phiếu lệnh từ trưở ng phòng và truyền vào cho đại diện sàn,

Page 9: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 9/42

Bước 5: Đại diện sàn nhập các thông tin (mã CK, khối lượ ng, giá chào mua/bán, thông

tin về khách hàng) vào hệ thống.

Bướ c 6: Thông báo các lệnh chào mua, chào bán của khách hàng trên màn hình máy tính

của sàn về tr sở  chính và chi nhánh để thông báo cho khách hàng.

1.3.6 Quy trình thanh toán

Cuối ngày giao dịch, trung tâm điện toán của sở giao dịch thực hiện việc tổng hợ p các

giao dịch của từng thành viên môi giớ i thành bản danh mc các giao dịch trong ngày.

Bản danh mc này gồm các nội dung chính sau: 

- Tên, mã hiệu thành viên môi giớ i

- Tên công ty chứng khoán và mã công ty

- Chứng khoán đượ c giao dịch: chủng loại chứng khoán, mã CK mua, mã CK bán,

số lượ ng, giá giao dịch, tổng giá trị giao dịch, phí giao dịch.

 Ngày T (hay T+0) - Ngày T+1 - Ngày T+2 - Ngày T+3\ 

3.1.4. Hoạt động môi giớ i trên thị trườ ng phi tập trung (OTC)

Trên thị  trườ ng OTC các công ty chứng khoán hoạt động với tư cách là công ty

giao dịch - môi giớ i, hoặc với tư cách trung gian của các nhà môi giớ i. Các chứng khoán

trên thị trường OTC đượ c mua bán thông qua việc thỏa thuận giữ hai bên và giá chứng

khoán cũng đượ c hình thành do sự thỏa thuận. Khối lượ ng mua bán các chứng khoán nàythườ ng thực hiện theo lô có giá trị lớ n.

Quy trình nghiệ p vụ môi giớ i trên th ị  trườ  ng OTC:

 Bướ c 1: Tìm kiế m khách hàng và thu thậ p thông tin

 Bướ c 2: kí k ế t hợp đồng mua bán vớ i khách hàng

 Bước 3: Thương lượng để so khớ  p các lệnh mua bán

 Bướ c 4: Chuyển nhượ ng chứ ng khoán

 Bướ c 5: Thanh toán các khoản phí môi giớ i và d ịch vụ , hoàn tr ả tiền đặt cọc nế u vi phạm

hợp đồng

 Bước 6: Lưu giữ hồ  sơ và các giấ  y t ờ  liên quan để giải quyế t tranh chấ  p phát sinh nế u

có. 

Page 10: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 10/42

II. Thự c trạng hoạt động môi giớ i CK trên TTCK VN những năm gần đây

Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán trong đócông ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giaodịch tại Sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng s phải chịu

trách nhiệm đối với hậu quả kinh tế của việc giao dịch đó. Khi thực hiện nghiệp v môi giới, công ty chứng khoán phải mở tài khoản giao dịchchứng khoán và tiền cho từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa khách hàng vàcông ty.

 Phân loại  Tùy theo qui định của mỗi nước, cách thức hoạt động của từng Sở giao dịch chứng khoánmà người ta có thể phân chia thành nhiều loại nhà môi giới khác nhau như sau : ° Môi giới dịch v (Full Service Broker) : .° Môi giới chiết khấu (Discount Broker): 

° Môi giới ủy nhiệm hay môi giới thừa hành: ° Môi giới độc lập hay môi giới 2 đô la: ° Nhà môi giới chuyên môn: 

Sau 9 năm ra đời, thị trường chứng khoán VN đã có vài ngàn broker (môi giới chứngkhoán)... Nhiều broker có thâm niên được khách hàng tin tưởng giao toàn bộ tiền củamình để đầu tư. Vai trò của các broker ngày càng trở nên quan trọng và phía sau nghềmôi giới chứng khoán này cũng có nhiều bí ẩn. 

Thu nhập rất cao nhưng rất nhiều “môi giới chứng khoán” không hề có bằng cấp chuyênngành hay kinh nghiệm. 

Page 11: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 11/42

Hiện nay, UBCKNN đã cấp Giấy phép hoạt động kinh doanh cho 9 CTCK đó là: Công tycổ phần CK Bảo Việt (VĐL- 43 tỷ đồng); Công ty TNHH CK Ngân hàng Đầu tư và pháttriển (VĐL- 55 tỷ đồng); Công ty cổ phần CK Đệ Nhất (VĐl- 43 tỷ đồng); Công tyTNHH CK ACB (VĐL- 43 tỷ đồng); Công ty TNHH CK Ngân hàng Công thương

(VĐL- 55 tỷ đồng); Công ty TNHH CK Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn(VĐl- 60 tỷ đồng); Công ty TNHH CK Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (VĐL- 60 tỷ đồng); Công ty TNHH CK Thăng Long (VĐL- 9 tỷ đồng); Công ty cổ phần CK Sài Gòn(VĐL- 20 tỷ đồng). Trong đó có 7 CTCK thực hiện tất cả các nghiệp v kinh doanh CKbao gồm: môi giớ i, tự doanh, tư vấn, bảo lãnh phát hành, quản lý danh mc đầu tư, lưuký. Còn lại hai CTCK chỉ thực hiện một số loại hình nghiệp v là CTCK Thăng Long vớ inghiệp v môi giới, tư vấn, quản lý danh mc đầu tư và CTCK Sài Gòn vớ i nghiệp v môi giới, tư vấn. Trong thờ i gian tớ i s có thêm ba CTCK nữa đượ c thành lập là công tycổ phần CK thành phố Hải Phòng, công ty cổ phần CK Mê Kông, CTCK Ngân hàng

Đông Á đưa tổng số CTCK tại Việt Nam lên 12 công ty.Do phạm vi hoạt động khác nhau đồng thờ i mỗi công ty lại học tập cách thức tổ chức từ các nướ c khác nhau trên thế giớ i nên gần như không có điểm chung nào trong tổ chứccủa các CTCK. Có công ty tổ chức theo dạng liên kết ngang như CTCK Bảo Việt, CTCKSài Gòn…, các công ty này căn cứ vào loại hình nghiệp v của mình để tổ chức cácphòng ban, mỗi phòng ban ph trách một hoặc một số nghiệp v. Một số công ty khác lạitổ chức theo lối liên kết dọc như CTCK Thăng Long…, họ căn cứ vào toàn bộ các côngviệc trong công ty để phân chia ra các phòng, mỗi phòng ph trách một mảng vấn đề nàođó như nghiên cứu và phát triển, công nghệ thông tin… 

Điểm chung của tất cả các CTCK là đều có chức năng MGCK vì hoạt động này ít rủi ro,mức vốn pháp định không cao và đượ c coi là hiệu quả nhất trong thời gian đầu. Hơn nữa,theo thực tế ở  các nướ c có TTCK phát triển thì đây là hoạt động mang lại thu nhập rất tốtcó thể nói là tốt nhất trong các nghiệp v kinh doanh CK ngay cả khi thị trường rơi vàotình trạng khủng hoảng. Mặc dù cơ cấu tổ chức của các công ty có thể khác nhau nhưngviệc tổ chức thực hiện nghiệp v MG ở các CTCK lại tương tự như nhau. 

Thị phần môi giớ i chứ ng khoán năm 2009 

Tính chung cả năm 2009, TSC chiếm 8,45% thị phần. Riêng quý IV công ty chiếm 10,7%thị phần. Năm 2009, CTCP Chứng khoán Thăng Long (TSC) đều dẫn đầu về thị phầnmôi giới cổ phiếu tại cả HoSE (9,13%) và HNX (8,45%). 

Page 12: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 12/42

Tại HNX, riêng trong qy IV, thị phần của TSC đã đạt trên 10% trong khi các công tychứng khoán khác đều chưa đạt tới mức 5%. Trong bảng xếp hạng cả năm, SSI đứng thứhai với 4,52% thị phần. SSI cũng đứng thứ 2 về thị phần tại HoSE với 8,26%. 

Ba công ty khác có thị phần trên 4% là: ACBS (4,31%), Sacombank -SBS (4,19%) vàFPTS (4,13%). Tổng cộng 10 công ty chứng khoán có tên trong danh sách chiếm 41,81%thị phần môi giới toàn thị trường. Ba công ty có tên trong danh sách top 10 tại HNX màkhông đứng trong top 10 tại HoSE là Quốc tế Hoàng Gia (IRS), VNDirect và An Bình. 

Đối với lĩnh vực môi giới trái phiếu, chiếm thị phần lớn chủ yếu là các công ty chứngkhoán trực thuộc các ngân hàng thương mại: CTCK Ngân hàng TMCP Ngoại thươ ng VN(VCBS) dẫn đầu với 37,31% thị phần. Tiếp đến là TSC (12,73%), ACBS (8,22%),Agriseco (8,16%), SBS (7,88%)...

10 công ty chứng khoán dẫn đầu thị phần môi giới cổ phiếu năm 2009 tại HNX 

TOP 10 thị phần môi giới chứng khoán HNX trong quý IV và cả năm 2010 

10 công ty CK có giá trị môi giới cổ phiếu lớn nhất trên HNX trong Năm 2010  

Page 13: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 13/42

 

10 công ty CK có giá trị môi giới trái phiếu lớn nhất trên HNX trong Năm 2010  

Giống như năm 2009, Chứng khoán Thăng Long (TLS) đều là công ty dẫn đầu thịtrường môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ tại cả HNX và HoSE.Sở GDCK Hà Nội công bố danh sách các công ty chứng khoán dẫn đầu về thị phần môigiới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ trong quý 4 và cả năm 2010. Trong Q4, TLS vẫn giữ ngôi đầu với 9,72% thị phần, bỏ xa công ty đứng thứ 2 là Chứngkhoán Tp.HCM (HSC) với 5,86% thị phần. Tuy nhiên, thị phần cuat TLS đã giảm mạnh

so với mức 11,87% của quý 3. Quý vừa qua, TLS đã mất ngôi đầu thị phần tại HoSE về tay SSI. Tại HNX, thị phần củaSSI chỉ đứng thứ 6 với 3,49%. Vị trí thứ 3 và thứ 4 lần lượt là Sacombank -SBS và (5,13%) VNDirect (4,94%).Các công ty trong top 10 đều có hơn 2,3% thị phần. Chứng khoán Đông Á lần đầu xuấthiện trong top 10. 

Page 14: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 14/42

 Mười CTCK dẫn đầu thị phần môi giới cổ phiếu & chứng chỉ quỹtại HNX trong quý 4/2010  

Màu xanh là các công ty đã niêm yết 

Tính chung cả năm 2010, TLS dẫn đầu với 11,9% thị phần. So với thị phần năm 2009 là 8,45%, thị phần của TLS đã tăng lên đáng kể trong năm qua.VNDirect đứng thứ 2 với 5,12%. Tiếp đến là HSC (4,71%), FPT (4,59%), Sacombank -SBS (4,11%)… VNDS và HSC cũng đã có sự thăng hạng đáng kể: VNDS từ thứ 8 lên thứ 2 và HSC từthứ 6 lên thứ 3. Hai công ty không có mặt trong bảng xếp hạng năm 2009 là Châu Á -Thái Bình Dươ ng và Hòa Bình.SSI rơi từ thứ 2 xuống thứ 6 với thị phần giảm từ 4,52% xuống 4%. 

Mười CTCK dẫn đầu thị phần môi giới cổ phiếu & chứng chỉ quỹ tại HNX trong năm 2010 Màu xanh là các công ty đã niêm yết 

50% thị phần môi giới CK năm 2010 tại HOSE thuộc 10 công ty 

Page 15: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 15/42

SSI dẫn đầu thị phần môi giớ i cổ phiếu tại HoSE trong Quý IVTính chung cả năm 2010, Chứng khoán Thăng Long vẫn dẫn đầu với hơn 10% thị phần.Ngày 4/1/2011, Sở  GDCK Tp.HCM đã công bố danh sách các công ty chứng khoán dẫn

đầu về thị phần môi giớ i cổ phiếu-chứng chỉ quỹ và môi giớ i trái phiếu trong Quý IV, 6

tháng cuối năm 2010 và cả năm 2010. Kết quả của riêng quý IV đã có sự bất ngờ  khi SSI vượ t qua Chứng khoán Thăng Long(TLS) để vượ t lên dẫn đầu vớ i 11,61% thị phần.Chứng khoán Tp.HCM (HSC) cũng vươn lên vị trí thứ hai vớ i 8,71% thị phần.TLS xuống thứ 3 vớ i 8,35% thị phần.Các vị trí tiếp theo là SBS (5,47%), ACBS (4,64%), FPTS, VPBS… Trong danh sách 6 tháng cuối năm, SSI cũng là công ty dẫn đầu vớ i 9,9% thị phần.Tiếp đến là TLS (9,87%), HSC (7,32%), SBS (5,93%)… Tính chung cả năm 2010, nhờ có thị phần vượ t trội trong những tháng đầu năm nên TLS

vẫn là công ty dẫn đầu vớ i 10,04% thị phần.Đứng thứ 2 là SSI vớ i 8,94%, thứ 3 là HSC vớ i 7,02%.Các vị trí tiếp theo thuộc về SBS, ACBS, FPTS… 

10 công ty CK dẫn đầu thị phần môi giớ i cổ phiếu - chứ ng chỉ quỹ trong quý 4

Page 16: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 16/42

 10 công ty CK dẫn đầu thị phần môi giớ i cổ phiếu - chứ ng chỉ quỹ trong 6 tháng cuối năm 

10 công ty CK dẫn đầu thị phần môi giớ i cổ phiếu - chứ ng chỉ quỹ trong năm 2010 

Thị phần môi giới chứng khoán của các CTCK thành viên quý I, II, III năm 2011

- Sở GDCK Hà Nội thông báo về thị phần Môi giới chứng khoán của các CTCK thànhviên quý I/2011 như sau: 

1. Mười (10) CTCK Môi giới CP lớn nhất trên HNX trong Qy I/2011: STT  Tên CTCK  Thị phần MGCP (%) 

1Công ty Cổ phần Chứng khoán ThăngLong

8,908%

2 Công ty Cổ phần Chứng khoánVNDirect 6,270%

3Công ty Cổ phần Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh 

5,590%

4Công ty Cổ phần Chứng khoán HòaBình

4,799%

5 Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT 3,777%

Page 17: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 17/42

6 Công ty Cổ phần Chứng khoán Sài Gòn 3,622%

7 Công ty TNHH Chứng khoán ACB 3,590%

8Công ty TNHH Chứng khoán NH ĐôngÁ

2,882%

9 Công ty Cổ phần Chứng khoán Quốc tế Việt Nam  2,540%

10Công ty Cổ phần Chứng khoánSacombank

2,365%

2. Mười (10) CTCK Môi giới TP lớn nhất trên HNX trong Quý I/2011: STT  Tên CTCK  Thị phần MGTP (%) 

1Công ty Cổ phần Chứng khoán BảoViệt 

42,322%

2Công ty TNHH CK NH NgoạiThương 

19,313%

3Công ty Cổ phần Chứng khoán NH

Đầu tư và Phát triển VN 13,516%

4Công ty C phần Chứng khoán SàiGòn

5,780

5Công ty Cổ phần Chứng khoán NH Nông Nghiệp & PTNT VN 

4,854%

6 Công ty TNHH Chứng khoán ACB 3,669%7 Công ty Cổ phần CK Sacombank 2,946%

8Công ty TNHH Chứng khoán NHTMCP Việt Nam Thịnh Vượng 

1,835%

9Công ty C phần Chứng khoán DầuKhí 

1,750%

10 Công ty Cổ phần Chứng khoán FPT 1,594%

-  Thị phần môi giớ i quý I/2011 trên HOSE ít có sự xáo trộn

Sở GDCK TPHCM (HOSE) đã công bố thị phần giá trị giao dịch môi giớ i quý I/2011 củacác công ty chứng khoán thành viên vớ i 6 vị trí dẫn đầu không có sự thay đổi nào so vớ iquý trước đó. 

Theo đó, đối vớ i thị phần giá trị giao dịch môi giớ i của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ thì

CTCK Sài Gòn (SSI) đã tiếp tc dẫn đầu quý thứ 2 liên tiếp với 11,74%.Trong khi đóCTCK Thăng Long (TLS) sau khi chỉ về thứ 3 trong quý IV/2010 thì đến quý I/2011 đãlấy lại vị trí số 2 từ tay CTCP Chứng khoán TPHCM (HSC). TLS chiếm 8,58% còn HSCchiếm 6,38%. SBS vẫn giữ vững vị trí thứ 4 vớ i 4,98%. 2 vị trí tiếp theo cũng không cósự thay đổi nào so với quý trước đó, thứ 5 thuộc về CTCK TNHH Ngân hàng Á Châu(ACBS) vớ i 4,80%, thứ 6 là CTCK FPT (FPTS) vớ i 3,51%. 4 vị trí cuối có sự xáo trộn,

Page 18: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 18/42

BVS từ thứ 9 leo lên thứ 7 với 3,02% đồng thời đẩy CTCK TNHH Ngân hàng Việt NamThịnh Vượ ng (VPBS) xuống thứ 8 vớ i 2,97%.

Xếp thứ 10 vẫn là CTCP Chứng khoán VnDirect với 2,74% trong khi đó CTCP Hòa Bình(HBS) đứng thứ 9, thế chỗ của CTCP Chứng khoán Kim Eng Việt Nam (KEVS), đầy

KEVS ra khỏi top 10.Top 10 các công ty chứng khoán này vẫn chiếm 51,59% thị phầnmôi giớ i cổ phiếu và chứng chỉ quỹ trên HOSE. Đối vớ i thị phần giá trị giao dịch môigiớ i trái phiếu, chỉ có 4 công ty chứng khoán tham gia trong đó SSI có 40,39%, BVS có37,63% và VPBS có 21,929%.

Thị phần môi giới quý II năm 2011 

TLS là công ty dẫn đầu về thị phần môi giới tại HNX trong quý II/2011, nhưng thị phầngiảm nhẹ so với quý I/201I (từ 8,908% xuống còn 7,997%) và á quân vẫn là VNDS vớithị phần 6,78%. 

CTCK Hòa Bình (HBS) và CTCK TP. HCM (HSC) đổi vị trí cho nhau khi HBS lên vị trí thứ 3 với 6,21% và HSC đẩy xuống vị trí thứ 4 với 5,673%. Công ty TNHH Chứngkhoán ACB (ACB) sau khi nhảy từ vị trí thứ 10 lên vị trí thứ 7 trong quý I, đến quý II,ACB đã bước lên vị trí thứ 5 với 4,205%, đẩy CTCP Chứng khoán FPT (FPTS) xuống vịtrí thứ 6 và vị trí thứ 7 là CTCP Chứng khoán Sài Gòn. Đặc biệt, quý II có sự xuất hiện của 3 mới thành viên mới lọt vào top 10 CTCK có thị

 phần lớn nhất là CTCP Chứng khoán Golden Bridge Việt Nam đừng vị trí thứ 8 với3,193%; CTCP Chứng khoán Kim Eng Việt Nam vị trí trí 9 với 3,054% và đứng vị trí thứ10 là CTCP Chứng khoán NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam với 2,6%.  

10 CTCK Môi giới CP lớn nhất trên HNX trong Qúy II/2011 

Page 19: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 19/42

 

Sở GDCK TPHCM (HOSE) vừa công bố thị phần giá trị môi giới cổ phiếu quý 2 và 6

tháng đầu năm trong đó SSI đều dẫn đầu với tỷ lệ 13.2% và 12.35%. Trong

khi HBS và VND tt hẳn khỏi top 10. Tỷ lệ của SSI trong quý tăng 1.46% so với quýtrước và giữ ở vị trí này liên tc 3 quý. Đáng ch ý nhất là việc HSC nhảy vọt từ 6.38%

lên 9.61% giữ vị trí thứ hai và TLS lại tt hạng từ 8.58% rơi xuống 5.99%, giữ vị trí thứ 3sau HSC. Trong nhóm thăng hạng còn có ACBS từ 4.8% lên 5.23%, giữ vị trí thứ

4. VCSC trở lại top 10 đã nhanh chóng chiếm giữ vị trí thứ 7 với 3.42%. Riêng FPTS vẫngiữ nguyên vị trí thứ 6 nhưng tỷ lệ có nhích nhẹ từ 3.51% lên 3.61%. 

KEVS cũng trở lại top 10 với thị phần môi giới đạt 3.16%, xếp vị trí thứ 9. Được biết,

trong những ngày cuối tháng 6 và đầu tháng 7, KEVS liên tc được cấp phép mở 3 chi

nhánh tại Cần Thơ, Đà Nẵng và Vũng Tàu trong bối cảnh nhiều công ty khác phải thuhẹp hoạt động. Ở nhóm rớt hạng, Sacombank –  SBS từ thứ 4 rớt xuống thứ 5 với thị

 phần giảm còn 4.87%. VPBS từ thứ 8 rớt xuống thứ 10 với 2.56% và BVS cũng tt mộthạng dù thị phần tăng nhẹ lên 3.17%. Trong khi đó, HBS và VND mất hẳn vị trí thứ 9 và10 với tỷ lệ 2.87% và 2.74% của quý trước. 

Thị phần môi giới cổ phiếu HOSE trong quý 2  Đvt: % 

Page 20: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 20/42

 

Thị phần môi giới quý III: Dấu ấn NĐT tổ chức (11-10-2011)

Phía sau trật tự về thị phần môi giới quý III được thiết lập là phần hậu của "cuộc chiếnhoa hồng" trong hoạt động cạnh tranh môi giới thời gian trước đây. 

Bảng xếp hạng thị phần môi giới cổ phiếu và chứng chỉ quỹ trên HOSE vừa được công bố không cho thấy những cuộc lật đổ mang tính bất ngờ. Các tên tuổi được vinh danh làsự đan xen giữa các CTCK cựu binh với các CTCK thế hệ thứ hai. Phía sau trật tự đượcthiết lập là phần hậu của "cuộc chiến hoa hồng" trong hoạt động cạnh tranh môi giới thờigian trước đây. 

 Nổi bật trong bảng xếp hạng thị phần môi giới quý III/2011 là ngôi vị số 1 của CTCK SàiGòn (SSI). Đây là quý thứ 4 liên tiếp SSI ngự ở vị trí quán quân, nhưng lần này ở thế áp

đảo toàn diện so với các đối thủ khác. Thị phần của SSI gần gấp đôi của CTCK TP. HCMvà CTCK Sacombank đứng lần lượt kế tiếp. Nhìn lại từ quý IV/2010 tới quý III/2011,SSI không chỉ duy trì được thứ hạng cao nhất, mà còn nỗ lực tự vượt qua chính mình vớithị phần mở rộng liên tc: 11,61%, 11,74%, 13,2% rồi 15,81% - thị phần lớn nhất củamột CTCK đạt được khi bảng xếp hạng Top 10 bt đầu được công bố. 

Thực tế, khi bất ngờ đánh mất vị trí dẫn đầu thị phần môi giới vào năm 2009, SSI đã chịukhá nhiều sức ép. Tuy nhiên, tại ĐHCĐ đầu năm nay, ông Nguyễn Hồng Nam, Phó tổnggiám đốc điều hành SSI chia sẻ, dù có quý bị tt xuống hạng hai, có tháng rớt xuống hạng

 ba, nhưng SSI vẫn kiên định với định hướng phát triển an toàn, không phung phí nguồn

lực tài chính chạy đua bằng mọi giá trong cuộc chiến giành thị phần môi giới. "Cái đầu lạnh" của SSI đã gip Công ty duy trì được khối khách hàng nội địa ổn định

một cách tương đối khi nhiều đối thủ lớn khác "chảy máu" khách hàng. Nhưng sự tưởngthưởng dành cho SSI gần đây đến từ các nhà đầu tư tổ chức, c thể là các quỹ đầu tư chỉsố (ETF). Sau thời kỳ làm mưa làm gió trên thị trường cùng kỳ này năm ngoái, giờ là lccác ETF bước sang là giai đoạn tái cơ cấu. Hai quỹ ETF lớn nhất đều đang mở tài khoản

Page 21: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 21/42

giao dịch tại SSI. Vì vậy, việc khối này bán ròng một loạt cổ phiếu như VIC, FPT,HSG… khiến SSI đc lợi. 

Top 10 CTCK môi giới cổ phiếu lớn nhất trên HNX trong quý III/2011 

STT  Tên CTCK  Tên viết tắt  Thị phầnMGCP (%) 1  CTCK VNDirect VNDS 7,399%2  CTCK Thành phố Hồ Chí Minh HSC 7,097%3  CTCK Thăng Long TLS 5,096%4  CTCK ACB ACBS 4,732%5  CTCK FPT FPTS 4,662%6  CTCK Kim Eng Việt Nam KEVS 4,472%7  CTCK Sài Gòn SSI 4,081%

8  CTCK Bảo Việt BVSC 3,392%9  CTCK Golden Bridge Việt Nam GBS 2,965%10  CTCK VSM VSM 2,826%

Do có nhiều nét tương đồng trong chiến lược cạnh tranh môi giới, nên khi CTCK ThăngLong rớt xuống hạng 8 về thị phần môi giới trên HOSE, thì vị thế thứ 3 của CTCK Sacombank (SBS) gây ngạc nhiên lớn. Nhưng kết quả này không quá bí ẩn. Thực tế, vàotháng 8/ 2011, SBS mới là CTCK dẫn đầu trên HOSE - thứ hạng có được khi quỹ đầu tưAnh quốc là Dragon Capital thoái vốn hơn 60 triệu cổ phiếu STB tại ngân hàng mẹSacombank. Tài khoản của những người mua mở tại SBS đã gip CTCK này cải thiệnthứ hạng và thị phần môi giới so với 3 tháng trước. Ở bảng xếp hạng Top 10 trên HNX,cái tên SBS đã biến mất! 

4,63% là thị phần môi giới lớn nhất mà CTCK Bản Việt (VCSC) đạt được kể từ khi hoạtđộng. Năng lực lõi của Công ty nằm ở hoạt động tư vấn và chưa bao giờ chấp nhận mở rộng thị phần bằng đòn bẩy tài chính. Vì vậy, vị trí số 5 của VCSC gây ngạc nhiên cho thịtrường. Giống như SSI và SBS, dấu ấn của các NĐT tổ chức gip VCSC cải thiện thứhạng và trở thành hiện tượng trong quý III/2011. Bên cạnh một số quỹ Hàn Quốc tái cơ cấu danh mc là giao dịch thỏa thuận lô lớn của khối NĐT nước ngoài: một phần trong số10 triệu cổ phiếu VNM ở đợt phát hành riêng lẻ được giao dịch thỏa thuận từ VCSC tới

một loạt CTCK lớn khác, Bank Invest bán lô lớn thỏa thuận 4 triệu cổ phiếu MSN chođối tác tại SSI… 

Không nổi bật trong quý III/2011, nhưng lợi thế về NĐT tổ chức và sự ổn định tương đốicủa mảng môi giới nội địa khiến CTCK TP. HCM (HSC) duy trì vị trí số 2 về thị phầnmôi giới cả trên HOSE và HNX . 

Top 10 CTCK có thị phần môi giới cổ phiếu cao nhất HOSE trong quý II/2011 

Page 22: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 22/42

 STT  Tên CTCK  Tên Viết tắt  Thị Phần 

1  CTCK Sài Gòn SSI 15,81%

2 CTCK Thành phố Hồ

Chí Minh

HSC 8,71%

3 CTCK Ngân hàng SàiGòn Thương Tín 

Sacombank-SBS

8,32%

4  CTCK ACB ACBS 4,72%5  CTCK Bản Việt VCS 4,63%

6 CTCK KimEng ViệtNam

KEVS 4,20%

7  CTCK Bảo Việt BVSC 3,40%8  CTCK Thăng Long TLS 3,33%9  CTCK FPT FPTS 3,28%

10 CTCK Ngân hàngNN&PTNN

AGRISECO 2,66%

B. PHÂN TÍCH CÁC KHÍA CẠNH TIÊU CỰ C VÀ KHÍA CẠNH ĐẠO ĐỨ C

TRONG HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚ I CHỨ NG KHOÁN CỦA TTCK VN

I. Nguyên tắc đạo đứ c nghề nghiệp trong hoạt động môi giớ i chứ ng khoán

Môi giớ i chứng khoán (MGCK) là người đại diện, bảo vệ quyền lợ i cho khách hàng, cóthể là tổ chức, Cty hay cá nhân, thông qua việc tư vấn, thực hiện các giao dịch. Vì vậy,công việc của ngườ i MGCK bao gồm thu thập và thẩm định thông tin về thị trườ ng cổ phiếu trong hoặc ngoài nướ c, chứng khoán và trái phiếu chính phủ; trên cơ sở  đó đưa ralờ i khuyên thích hợ p cho khách hàng...

Nhà MGCK thực hiện giao dịch cho những nhà đầu tư trên thị trườ ng CK. Nhà MGCKthường tư vấn cho khách hàng của mình trong những giao dịch chứng khoán; phân tích

và giải thích cho thân chủ về  phương thức hoạt động của thị trườ ng CK, thu thập thôngtin để giúp họ có sự đầu tư tốt nhất. Khi đượ c uỷ thác giao dịch, nhà MGCK liền liên lạcvớ i sàn giao dịch thông qua mạng internet hay mạng điện thoại.

Khi giao dịch đượ c tiến hành, nhà môi giới thông báo tên ngườ i giao dịch và giá cả giaodịch. Ngườ i mua s trả tiền cho cố phiếu họ đã mua và nhà môi giớ i tiến hành thông tincho ngườ i mua về mã số của cổ phiếu. Sau đó hai bên kết thúc giao dịch.

Page 23: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 23/42

 Đạo đứ  c nghề nghiệ p trong hoạt độ ng kinh doanh chứ  ng khoán:Là tập hợ p các chuẩn mực hành vi, cách cư xử và ứng xử được quy định cho nghề nghiệpkinh doanh chứng khoán nhằm bảo vệ và tăng cườ ng vai trò, tính tin cậy, niềm tự hào củanghề nghiệp kinh doanh chứng khoán trong xã hội.

Tuân thủ pháp luậ t, các quy trình, quy chế, quy đị  nh củ a Công ty:Phải tuân thủ các quy định pháp luật hiện hành, Quy tc ứng xử của Công ty chứng khoánban hành kèm theo Quyết định số 20/QĐ-HHKDCKVN ngày 22/11/2006 của Chủ tịchHiệp hội Kinh doanh Chứng khoán Việt Nam và các quy định về kỹ thuật và quy trìnhnghiệp v của Công ty.

 Luôn đả m bả o tính trung thự  c, khách quan, công bằ ng và minh bạ ch trong hành nghề 

Phải công bằng, tôn trọng sự thật và không đượ c thành kiến, thiên vị trong mọi hànhđộng của mình;Cán bộ, nhân viên của không đượ c nhận quà hoặc tặng quà, dự chiêu đãi hoặc mờ i chiêu

đãi đến mức có thể làm ảnh hưởng đáng kể tới các đánh giá nghề nghiệp của họ hoặc tớ inhững ngườ i họ cùng làm việc;Không đượ c làm những công việc mà có cam kết nhận hay trả những khoản lợ i ngoàinhững thu nhập thông thườ ng;Cán bộ, nhân viên của không đượ c sử dng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán choCông ty hay cá nhân và không dùng những thông tin nội bộ để hướ ng dẫn đầu tư cho kháchhàng;Các thông tin cung cấp cho khách hàng phải đảm bảo công bằng cho mọi khách hàng;Không được phép đảm bảo lợ i ích mà khách hàng s thu đượ c từ việc đầu tư ngoài việc

cung cấp những thông tin thực tế liên quan đến việc đầu tư.  Ngăn ngừa xung đột lợ i ích:Trong việc tư vấn, hướ ng d ẫ n cho khách hàng, nế u có sự   xung đột về lợ i ích giữ a Công ty

vớ i khách hàng hoặc giữ a cá nhân nhân viên vớ i khách hàng mà có thể  tác động đế n k ế t quả đầu tư của khách hàng thì cán bộ , nhân viên có liên quan phải công bố rõ nhữ ng

thông tin liên quan đến xung đột trên cho khách hàng để  khách hàng xem xét đầu tư.  Đả m bảo năng lự  c chuyên môn và tính cẩ  n trọ ng:

Ban lãnh đạo có trách nhiệm tổ chức xây dựng quy trình hoạt động theo tiêu chuẩn thốngnhất, xây dựng đội ngũ cán bộ có trình độ, tận ty và tinh thần trách nhiệm trong công

việc. Cán bộ, nhân viên của Công ty phải thực hiện công việc đượ c giao với đầy đủ nănglực chuyên môn cần thiết, vớ i sự cẩn trọng cao nhất và tinh thần làm việc chuyên cần;Cán bộ, nhân viên của cac Công ty CP Chứng khoán không đượ c thể hiện là có nhữngkhả năng và kinh nghiệm mà bản thân không có;Phải liên tc cập nhật những thay đổi trong nghề nghiệp kinh doanh chứng khoán, kể cả việc ứng dng công nghệ hay tuân thủ các quy định pháp luật có liên quan;

Page 24: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 24/42

Hành động đng mực, cẩn trọng phù hợ p vớ i các quy trình nghiệp v khi cung cấp dịchv chuyên nghiệp.Tuân thủ tính bả o mậ t:Cán bộ, nhân viên phải bảo mật các thông tin có đượ c trong quá trình làm việc. Không

đượ c tiết lộ bất cứ một thông tin nào khi chưa đượ c phép của ngườ i có thẩm quyền, trừ khi có nghĩa v phải công khai theo yêu cầu của pháp luật hoặc trong phạm vi quyền hạnnghề nghiệp của mình.

 Đả m bảo tư cách nghề nghiệ p:

Cán bộ, nhân viên có nhiệm v duy trì, cập nhật và nâng cao kiến thức trong hoạt động thựctiễn, trong môi trườ ng pháp lý và các tiến bộ kỹ thuật để đáp ứng yêu cầu công việc; phảitrau dồi và bảo vệ uy tín nghề nghiệp, không đượ c gây ra những hành vi làm giảm uy tínnghề nghiệp.Tính bề n vữ  ng về tài chính

Ban lãnh đạo Công ty có trách nhiệm đảm bảo cho công ty có địa vị tài chính tốt, có đủ nguồn vốn đáp ứng đượ c mọi cam kết trong hoạt động kinh doanh cũng như mọi rủ ro cóthể phát sinh trong qúa trình hoạt động kinh doanh.Các báo cáo tài chính của công ty phải đầy đủ, đng vớ i sự thật.

 Đả m bả o l ợ i ích chung củ a toàn ngành

Ban lãnh đạo Công ty CP Chứng phải điều hành Công ty sao cho có sự phối hợ p chặt ch trong toàn ngành và phải đặt lợ i ích chung của toàn ngành bên cạnh lợ i ích riêng củaCông ty.Quan hệ với các công ty đồ ng nghiệ p

Các cán bộ, nhân viên phải tránh những hành vi mang tính chất vu khống lẫn nhau hoặccó những hành vi gây mất đoàn kết nội bộ Công ty và với các đồng nghiệp làm việc trongcác Công ty, tổ chức khác. M ố i quan hệ đố i vớ i các tổ chứ  c quả n lý

Các cán bộ, nhân viên , nhất là Ban lãnh đạo Công ty, phải cung cấp và hợ p tác chặt ch với các cơ quan chức năng quản lý mình và phải cung cấp tất cả mọi thông tin, số liệu màcác cơ quan quản lý yêu cầu theo đng các quy định hiện hành của cấp có thẩm quyền.Quả ng cáo

Trong hoạt động tiếp thị và quảng bá về doanh nghiệp và công việc của mình, cán bộ,

nhân viên của Công ty CP Chứng khoán không đượ c:Sử dng các phương tiện có thể làm ảnh hưở ng tớ i hình ảnh và danh tiếng nghề nghiệp;Phóng đại về những công việc có thể làm hoặc dịch v có thể cung cấp, các bằng cấp haykinh nghiệm của họ; vàNói xấu hoặc đưa thông tin sai về công việc của doanh nghiệp và của ngườ i hoạt độngkinh doanh chứng khoán khác.

Page 25: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 25/42

 M ộ t số  quy đị  nh áp d ụ ng bổ sung cho cán bộ , nhân viên thự  c hiệ n nghiệ p vụ môi giớ i- Tuân thủ nguyên tc nhập lệnh giao dịch: theo đng thứ tự thờ i gian nhận lệnh;- Không đượ c tự ý sử dng tiền, chứng khoán trên tài khoản của khách hàng;- Không đượ c sử dng tài khoản giao dịch của khách hàng để mua bán chứng khoán

cho bản thân hoặc cho ngườ i khác;- Trong hoạt động tư vấn: không đượ c tự quyết định thay cho khách hàng về các giao dịch

chứng khoán;- Không d dỗ hoặc mờ i gọi khách hàng mua, bán chứng khoán liên tc để tạo cung,

cầu giả hoặc vì mc đích khác; - Không đượ c trực tiếp hoặc gián tiếp tạo giá cho chứng khoán của Công ty hoặc

cấu kết với ngườ i khác tạo giá cho một loại chứng khoán nào khác;- Không nhận ủy quyền thực hiện giao dịch của khách hàng trong hoạt động giao dịch

chứng khoán;

- Không sửa các thông tin hoặc giả mạo chữ ký của khách hàng trên phiếu giaodịch. Các trườ ng hợ p nhận đượ c lệnh mua, bán không hợ p lệ của khách hàng phảitrả lại cho khách hàng để sửa hoặc lập lại lệnh;

- Không thông đồng vớ i các tổ chức hoặc cá nhân bên ngoài để thực hiện các giaodịch mua bán hưở ng chênh lệch;

- Không đượ c sử dng thông tin nội bộ để hướ ng dẫn cho khách hàng;- Quy định riêng vớ i các cán bộ môi giớ i chứng khoán đã niêm yết: Không sử dng

điện thoại di động cá nhân trong suốt thờ i gian giao dịch, theo quy định về thờ igian giao dịch của Sở và Trung tâm giao dịch chứng khoán.

 M ộ t số  quy đị  nh áp d ụ ng bổ sung cho cán bộ , nhân viên thự  c hiệ n nghiệ p vụ tư vấ  n, phân tích đầu tư chứ  ng khoán

- Sản phẩm phân tích phải c thể, tỉ mỉ và cẩn trọng, các kết quả phải đượ c công bố rõ ràng, không dẫn đến việc dễ hiểu nhầm;

- Trong các báo cáo kết quả phân tích phải phân tách một cách rõ ràng đâu là nhữngthông tin số liệu thật, đâu là những ý kiến dự đoán của mình;

- Nghiêm cấm trc lợ i từ thông tin nội bộ, kể cả cho bản thân hay cho ngườ i khác;- Đảm bảo hoạt động phân tích, tư vấn mang tính độc lập và khách quan;- Không đượ c sao chép hoặc sử dng sản phẩm phân tích của ngườ i khác mà không

ghi chú nguồn trích dẫn rõ ràng;- Bảo mật tuyệt đối các thông tin về khách hàng trong hoạt động tư vấn, phân tích.

 Nhữ  ng công việ c và yêu cầu đố i vớ i mộ t nhà môi giớ i chứ  ng khoán

Một trong những nguyên tc căn bản vận hành thị trườ ng chứng khoán là nguyên tctrung gian, thể hiện rõ nét nhất vớ i vai trò và hoạt động của các nhà môi giớ i. Các nhà

Page 26: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 26/42

môi giớ i là những đại diện thu xếp giao dịch cho khách hàng và hưở ng hoa hồng. Ngườ imôi giớ i không mua bán chứng khoán cho mình, họ chỉ là ngườ i nối kết và giúp thực hiệnyêu cầu của ngườ i mua, kẻ bán. Chứng khoán và tiền đượ c chuyển dịch qua lại từ khách

 bán sang khách mua. Trong quá trình đó nhà môi giới không đứng tên chứng khoán.

Quần chng đầu tư thì gọi họ bằng "customer’s man" hay "stockbroker". Khi cung cấp những lời hướ ng dẫn hoặc tư vấn cho khách hàng trong việc đầu tư chứngkhoán hoặc liên quan đến việc mua bán cổ phiếu niêm yết, vai trò của một nhà môi giớ ilà rất quan trọng. Vậy đâu là một stockbroker thực th?

- Tiế  p xúc và tìm hiể u khách hàng

Điều cần thiết nhất đối vớ i một stockbroker chuyên nghiệp trướ c khi cung cấp dịch v cho khách hàng là phải thu thập và tổng hợp thông tin liên quan đến khách hàng.

Các broker thườ ng thu thập và tổng hợ p thông tin thông qua việc khách hàng khai tại cácmẫu biểu đơn, đơn xin đăng ký làm khách hàng, qua hỏi trực tiếp hoặc qua các hình thứckhác để tổng hợ p mọi số liệu liên quan đến khách hàng có lợ i ích cho việc đánh giá khả năng tài chính của khách hàng và xác định việc cung cấp những lời hướ ng dẫn và tư vấnđầu tư vào chứng khoán. Sau khi nhận đượ c những thông tin liên quan đến khách hàng,các broker s ghi lại và lưu giữ trong máy tính của mình.

Nếu khách hàng từ chối việc cung cấp thông tin, các broker s cố gng bằng cách khácđể thu thập cho đượ c thông tin của khách hàng. Trườ ng hợ p những thông tin thu đượ c từ khách hàng không đủ để đánh giá mức độ rủi ro của họ hoặc không thể đưa ra những

hướ ng dẫn phù hợ p vớ i khách hàng thì phải từ chối, không nhận đăng ký từ khách hàng.Còn khi đã nhận khách hàng, với tư cách là một nhà môi giớ i giỏi, bạn cần quan sátthườ ng xuyên những biểu hiện của họ. Một broker giỏi luôn quan sát tính cách, hành vicủa khách hàng, tìm hiểu khả năng tài chính và mức độ tin cậy của khách hàng thông quacác công ty chứng khoán khác hoặc những tổ chức tài chính mà khách hàng đã từng sử dng dịch v.

- Có nhữ ng chỉ d ẫ n phù hợ  p

Tại phố Wall, Hồng Kông cũng như nhiều thị trườ ng chứng khoán khác, các broker phảicung cấp những lờ i chỉ dẫn phù hợ p vớ i khách hàng trên nguyên tc:Lờ i chỉ dẫn phải phù hợ p vớ i mc tiêu đầu tư của khách hàng. Mỗi khách hàng đều cótính cách và mức độ chịu rủi ro khác nhau, vì vậy, khi cung cấp dịch v cho khách hàng,

Page 27: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 27/42

nhân viên môi giớ i phải làm cho khách hàng hiểu quy luật của việc đầu tư, rủi ro có thể gánh chịu.Lời hướ ng dẫn phải tính đến việc phân bổ rủi ro trong đầu tư cho khách hàng, nhất là

những rủi ro có thể làm cho khách hàng không đạt đượ c lợ i nhuận như mong muốn.

Lời hướ ng dẫn phải là những số liệu thông tin công khai trướ c công chúng, không nêndùng những số liệu thông tin là tin đồn hoặc không có cơ sở thực tế. Trườ ng hợ p thôngtin là ý kiến nhận xét của bản thân thì các broker phải nói rõ cho khách hàng biết đó là ýkiến nhận xét của mình không phải là các số liệu thông tin phân tích thực tế, đồng thờ iphải để cho khách hàng tự quyết định đầu tư. Lời hướ ng dẫn liên quan đến quy mô đầu tư và tần số mua bán phải phù hợ p vớ i từng

khách hàng và phải tính đến địa vị tài chính và mc đích đầu tư của khách hàng là chính.Không được đưa ra những lời hướ ng dẫn mua bán chỉ vì mc đích thu phí hoa hồng.Các broker không được đảm bảo hoặc hứa về lợ i ích mà khách hàng s thu đượ c từ việc

mua bán chứng khoán, kể cả lờ i nói hay bằng văn bản. Một broker giỏi s không bao giờ  thúc gic khách hàng mua bán mà phải tạo điều kiện cho khách hàng tham khảo thông tincho đầy đủ trướ c khi quyết định đầu tư. 

- Thự c hiện lệnh theo yêu cầu của khách hàng

Thông thườ ng, một broker phải thực hiện lệnh mua bán theo nhu cầu của khách theo thứ tự các bước được quy định sẵn. Việc chuyển lệnh phải đng theo lệnh đặt của khách hàngvà phải cố gng thực hiện lệnh vớ i giá tốt nhất trong thời điểm đó. 

Các broker không đượ c chuyển lệnh giao dịch khi biết khách hàng quyết định mua bánthông qua việc sử dng thông tin nội gián. Trườ ng hợ p biết loại chứng khoán mà kháchhàng s mua hoặc bán, hoặc s hướ ng dẫn cho khách hàng mua bán, các broker khôngđượ c mua hoặc bán loại chứng khoán đó cho bản thân hoặc cho công ty trướ c khi muabán cho khách hàng, dẫn đến việc làm cho khách hàng bị thua thiệt. Một trong những quytc của broker trên thị trường là không đượ c quyết định mua bán thay cho khách hàng.

- Cư xử công bằ ng vớ i khách hàng

Một nhân viên broker chứng khoán giỏi bao giờ  cũng cư xử vớ i khách hàng một cáchcông bằng. Họ s thường xuyên hướ ng dẫn và thực hiện lệnh cho khách hàng một cách

 bình đẳng và không phân biệt đối xử.Việc công bố báo cáo phân tích hoặc bất kỳ thông tin số liệu nào có thể tác động đến giá

cả chứng khoán, nhân viên broker phải cố gng thực hiện sao cho khách hàng biết một

Page 28: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 28/42

cách đồng đều để khách hàng có thể sử dng lợ i ích từ các báo cáo, thông tin số liệu trênnhư nhau. 

- Yêu t ố tôn tr ọng và bấ t khả xâm phạm được đặt lên hàng đầu

Một trong những nguyên tc xuyên suốt tại phố Wall và nhiều thị trườ ng chứng khoánkhác là các broker không bao giờ lợ i dng tài sản hay tài khoản giao dịch của khách hàngvà phải nghiêm chỉnh thực các hoạt động môi giới theo đng chức năng của mình.Các broker trung thực luôn từ chối và tránh xa những lợi ích gì liên quan đến lỗ lãi của

khách hàng mặc dù có những trườ ng hợ p làm vì mc đích gip đỡ khách hàng.

- Công bố những xung đột về lợ i ích

Trong việc hướ ng dẫn khách hàng đầu tư, nếu có xung đột về lợ i ích giữa công ty vớ ikhách hàng hoặc giữa broker vớ i khách hàng mà có thể tác động đến kết quả đầu tư củakhách, các broker phải công bố rõ những thông tin liên quan đến xung đột trên cho kháchhàng để họ đánh giá, xem xét đầu tư.Các broker giỏi cần phân biệt đâu là trườ ng hợp được coi là xung đột về lợi ích. Đó làtrườ ng hợ p công ty nm giữ, tổ chức phân phối hoặc bảo lãnh phát hành một loại chứngkhoán nào đó; công ty hay lãnh đạo công ty có mối quan hệ hoặc có lợ i ích vớ i một loạichứng khoán nào đó. Trong những trườ ng hợ p này, các broker phải thông báo rõ chokhách hàng biết những ý kiến hướ ng dẫn về loại chứng khoán đó. 

 Ngoài ra, trườ ng hợ p công ty hoặc nhân viên broker s mua loại chứng khoán mà kháchđặt lệnh bán cho chính mình, các broker phải thông báo tin trên cho khách hàng biết để khách hàng xem xét lại, xem giá mà khách hàng đề nghị  bán đã là giá tốt nhất trong thờ iđiểm đó chưa.

- Giữ bí mật cho khách hàng

Một điều tối cần thiết trong hoạt động của các broker là giữ bí mật, không đượ c công bố những thông tin cá nhân, thông tin về mua bán chứng khoán hoặc thông tin liên quan đến

tài chính của khách hàng cho ngườ i khác biết. Theo quan niệm chung, hành động trên củacác broker có thể tác động đến lợ i ích hoặc hình ảnh của khách hàng, trừ trườ ng hợ p cósự chấp thuận của chính khách hàng hoặc việc công bố theo quy định pháp luật về chứngkhoán.

II. Nhận diện các hành vi tiêu cự c trong hoạt động môi giớ i chứ ng khoán

Page 29: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 29/42

Cẩn trọng luôn là đức tính cần thiết của bất cứ nhà đầu tư chứng khoán nào. Nhữngnhà đầu tư chứng khoán nên biết trướ c và cảnh giác đối vớ i những “ cạm bẫy “ thườ ngtrực trên thị trườ ng chứng khoán. Có như vậy mới tránh đượ c những rủi ro lớ n trong quátrình đầu tư.

Sau đây là một số hành vi tiêu cực thườ ng xảy ra trên thị trườ ng chứng khoán qua tổngkết kinh nghiệm của một số chuyên gia.

2.1  Tư vấn vì lợ i ích cá nhân của nhà môi giớ i:

Do ý đồ cá nhân, nhà môi giớ i có thể s  tư vấn đầu tư không phù hợ p vớ i nhucầu,khả năng tài chính và mc tiêu của khách hàng. Do đó, khách hang cần nhận thứcrằng, mình muốn được hướ ng dẫn đầu tư phù hợ p vớ i bản than mình chứ không phải phùhợ p vớ i bản than mình chứ không phải phù hợ p với ngườ i môi giớ i. Mỗi khoản đầu tư được tư vấn đều cần có lờ i giải thích cặn k,gồm cả việc khuyến cáo các rủi ro.

2.2 Vi phạm quy định giao dịnh công bằng:

Các hoạt động sau đây bị xem là vi phạm những quy định liên quan đến giao dịch côngbằng:

-  Đề nghị thực hiện việc đầu cơ chứng khoán mà không xem xét tình hình tài chính củakhách hàng và đảm bảo khách hàng không chịu rủi ro

-  Mở tài khoản khống chế thực hiện việc kinh doanh chứng khoán trái phép-  Thực hiện các giao dịch ngoài thẩm quyền đượ c giao-  Đề nghị mua chứng khoán không thích hợ p vớ i khả năng tri trả của khách hàng

-  Các hoạt động lừa đảo( như giả mạo và cung cấp không đầy đủ hoặc không cung cấp số liệu thực tế)

2.3 Giao dịnh thái quá:

Hành vi giao dịch thái quá có nghĩa là giao dịch thườ ng xuyên và vớ i số lượ ng lớ n trêntài khoản của khách hàng nhằm mc đích nhận hoa hồng mà không nhằm đạt đượ c cácmc tiêu khách hàng đã đề ra. Đây là hành vi lạm dng trách nhiệm ủy quyền của kháchhàng. Một trong những biện pháp để ngăn chặn hành vi lạm dng này là nhà đầu tư yêucầu tất cả tài khoản mà mình ủy quyền cho nhà môi giớ i chứng khoán phải đượ c giám sátviên của công ty chứng khoán xem xét thườ ng xuyên.

2.4 Vay và cho vay tiền và chứ ng khoán:

- Vay tiền và vay chứng khoán của khách hàng : Các nhà môi giớ i chứng khoán bị cấmvay tiền hay chứng khoán từ khách hàng trừ khi khách hàng là ngân hàng hay các tổ chứctài chính có chức năng thực hiện việc cho vay tiền cà chứng khoán

Page 30: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 30/42

- Cho khách hàng vay tiền và chứng khoán: Các nhà môi giớ i chứng khoán cũng bị cấmcho khách hàng vay tiền hay chứng khoán. Quy định nay không áp dng cho nghiệp v vay bảo chứng của các công ty chứng khoán hay việc các nhà môi giớ i chứng khoán chovay theo nghiệp v thông thườ ng.

2.5 Xuyên tạcCác nhà môi giớ i chứng khoán không đượ c phép xuyên tạc, nói không đng về bản chấthay về các dịch v của công ty mình đối vớ i khách hàng tiềm năng.

Không đượ c phép xuyên tạc về:

-  Trình độ, kinh nghiệm và học vấn-  Loại hình dịch v phc v khách hàng-  Các loại phí 

Việc công bố không chính xác hay không công bố các sự kiện quan trọng liên quan đếnnhững vấn đề trên cũng bị coi là xuyên tạc. Khách hàng s phải khó khăn khi so sánh chấtlượ ng dịch v giữa các công ty chứng khoán nói chung và các nhà môi giớ i nói riêng nếukhách hàng không đượ c cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác liên quan đến vấn đề chuyên môn.

2.6 Sử dụng các báo cáo, công trình nghiên cứ u của công ty hoặc cá nhân khác

Nhà môi giớ i và công ty chứng khoán không đượ c phép sử dng các nghiên cứu phântích hay đề nghị do cá nhân hay công ty khác tiến hành mà không công bố rằng, các báocáo này không phải do chính họ thực hiện. Nhà môi giớ i hay công ty chứng khoán có thể sử dng các kết quả nghiên cứu trong các náo cáo hay phân tích của người khác nhưngkhông đượ c tự nhận rằng, các báo cáo, nghiên cứu đó là của mình.

III. Phân tích các hiện tượ ng tiêu cự c và vấn đề đạo đứ c trong hoạt động môi giớ i

chứ ng khoán của TTCK Việt Nam

3.1 Phân tích các hiện tượ ng tiêu cự c trong hoạt động môi giớ i CK của TTCK VN

 Những điều cấ  m k ỵ trong th ị  trườ  ng chứ  ng khoán - Các thủ thuật gian lận và giả tạo- Tư vấn cho khách hàng không phù hợ p, thiếu cơ sở .- Mua bán quá mức cần thiết.- Bán cổ tức.- Bán chứng khoán tại điểm phân biệt giá.

Page 31: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 31/42

- Vay mượ n tiền.- Nguỵ tạo bản chất.- Sử dng kết luận nghiên cứu của ngườ i khác.- Xung đột quyền lợ i.

- Đảm bảo lờ i lỗ hoặc chia chác vớ i khách hàng.- Lạm dng thông tin nội bộ.- Tiết lộ thông tin khách hàng.- Lợ i dng chức năng để thu vốn cho mình.

( Các hoạt động mua bán phi đạo đứ c )

- Giao dịch giả tạo.- Gài thế.- Mua bán đột biến.- Dùng các phương tiện truyền thông để gây ảnh hưở ng thị trườ ng.

- Phao tin thất thiệt hoặc gây lạc hướ ng.- Chạy trướ c.- Ép giá, trợ giá, chốt giá 

Hiện nay broker - nhà môi giới chứng khoán, được xem là nghề thời thượng với thu nhậphấp dẫn và cơ hội mở rộng nhiều mối quan hệ.

 Ngoài việc phải có kiến thức về tài chính thì quan trọng nhất của broker là đạo đức nghềnghiệp, mà ở đây chính là sự trung thực. Nếu công ty cấm broker chơi chứng khoán, thìanh phải không chơi dưới bất kỳ hình thức nào. Điều này để đảm bảo broker tư vấn chonhà đầu tư một cách chính xác, chứ không bị thiên lệch vì những cổ phiếu mà broker đó

nm giữ Công việc chính của nhà môi giớ i là tiếp khách và tư vấn. Vì thế những broker chuyên

nghiệp phải có mối quan hệ rộng trên mọi lĩnh vực. Nguồn khách hàng của họ đến từ 

những đầu mối trung tâm giao dịch chứng khoán (CK) hay do chính nhà đầu tư tự tìm

đến broker thông qua một số trang web CK như: BVSC, SSI, Vietstock... Trên đó ghi rõ

địa chỉ, e-mail của từng nhà môi giớ i. Vì thế, hình ảnh thân thuộc của những vị “đại sứ 

thiện chí” này là luôn miệng tư vấn cho khách hàng vớ i thời lượ ng giao dịch 24/24 bằng

ít nhất 3 điện thoại di động

 Không ít nhân viên môi giới của các công ty chứng khoán, từ một người hùng từng trúng quả đậm, lại đang nợ tiền tỉ của công ty và nhà đầu tư ủy thác. 

Trong cộng đồng môi giới chứng khoán đang xôn xao về không ít trường hợp nhân viênmôi giới ôm nợ, thậm chí dính đến luật pháp vì liên quan đến những giao dịch chứngkhoán bất hợp pháp. Không ít nhà đầu tư đã phải mất tiền oan vì trót ủy thác cho họ chơigiùm trong thời gian qua. 

Page 32: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 32/42

"Anh hùng" và "kẻ tội đồ"  

L ra H., nhân viên môi giới của một công ty chứng khoán tại TP.HCM, đã bị đuổi việc vì các bê bối liên quan đến đầu tư chứng khoán nhưng công ty vẫn phải giữ H. vì món nợ hàng tỉ đồng. Do ph trách một nhóm khách hàng nên H. cùng với nhóm này đã mua vàorất nhiều cổ phiếu P bằng việc sử dng margin (giao dịch ký quỹ). 

Tuy nhiên, sau khi mua, cổ phiếu này không những không tăng mà liên tc giảm giá, đếnkhi giá xuống quá thấp, H. mới bán tháo. Kết quả là riêng H. đã ôm món nợ công ty hơn2 tỉ đồng. Hiện mỗi tháng, H. chỉ nhận 30% thu nhập, phần còn lại trừ nợ dần cho côngty.

Từng được coi là một "anh hùng" trong giới môi giới chứng khoán nhưng giờ đây anh V.đang phải lầm lũi kiếm tiền với mong muốn trả được số nợ của công ty và của các nhàđầu tư ủy thác gần 50 tỉ đồng. Lc thị trường thuận lợi, "chỉ đâu trng đó" nên lời nói củaV. rất có giá trị. Chỉ cần một cuộc điện thoại tư vấn, V. có thể kiếm vài chc triệu đồngtiền hoa hồng... Đó cũng là lý do khiến nhiều người thân, bạn bè và nhiều nhà đầu tư

không ngần ngại rót tiền cho V. đầu tư giùm. Đã có tiền một, lại muốn có mười, V. đãdùng margin không giới hạn... 

 Nhưng không ai có thể ngờ thị trường đổ dốc nhanh và suy giảm kéo dài khiến V. khôngnhững trng tay mà còn nợ nần chồng chất. Hiện tại, V. vẫn được nhc đến thường xuyêntrong giới chứng khoán nhưng không phải là một "anh hùng" mà như là "kẻ tội đồ". 

Câu chuyện mới nhất xảy ra vào đầu tháng 6 vừa qua đã khiến một nhân viên môi giới bịkhởi tố. Đó là trường hợp ông Lê Minh T., nhân viên môi giới của công ty chứng khoánS., đã bị Cơ quan An ninh Điều tra - Bộ Công an tình nghi tiếp tay cho một khách hàngVIP, là ông Lê Văn Dũng, nguyên chủ tịch HĐQT Công ty CP Dược Viễn Đông, cónhiều giao dịch bất hợp pháp nhằm thao tng giá chứng khoán... 

 Nhà đầu tư ủy thác chết theo 

Page 33: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 33/42

Sự thua lỗ của các tư vấn viên chứng khoán thường kéo theo thiệt hại của nhiều nhà đầutư, nhất là những nhà đầu tư ủy thác cho tư vấn viên đầu tư. 

Chị T., làm việc tại một cơ quan hành chính đóng tại quận 1 - TP.HCM, là một ví d. Chịcho biết do không am tường về chứng khoán, lại quá tin tưởng người quen là lãnh đạo một công ty chứng khoán nên chị đã mở một tài khoản gần 1 tỉ đồng. Vị lãnh đạo công tychứng khoán này cử một nhân viên môi giới quản lý tài khoản và mua - bán thay cho chị.Lc đầu thông tin mua - bán còn được gửi đến chị thường xuyên nhưng khi thị trườngxuống dốc thì bt đầu ít dần. 

Thấy thị trường giảm liên tc, chị T. đề nghị nhân viên môi giới kiểm tra thì được biết sốcổ phiếu và tiền mặt còn lại trong tài khoản của chị tương đương 300 triệu đồng. Chị yêucầu nhân viên môi giới dừng lại, tìm cách bảo toàn giá trị 300 triệu đồng còn lại. Thay vì

 bán cổ phiếu và để lại tiền cho chị thì nhân viên môi giới này đã không thực hiện nhưvậy. 

Mới đây, chị T. thấy bất an khi nhận được điện thoại từ ngân hàng hỏi chị có ghi lệnh rt

số tiền trong tài khoản chứng khoán hay không? Liên lạc với nhân viên môi giới này thìkhông được; hỏi vị lãnh đạo công ty chứng khoán thì ông cũng né tránh. Tìm hiểu, chịmới tóa hỏa trong tài khoản của mình hiện chỉ còn vài ngàn cổ phiếu và một ít tiền vớitổng giá trị khoảng 40 triệu đồng... 

"Vì không am tường về cổ phiếu lại quá tin tưởng vị lãnh đạo kia nên mới ra cớ sự này"-chị T. than. 

Anh Đ., nhà ở quận 2, cũng đang phải ngậm ngùi vì đã lỡ gửi cho người em họ (một nhânviên môi giới chứng khoán) gần 2 tỉ đồng để chơi chứng khoán đến nay gần như mấttrng... 

Một chuyên gia tài chính cho biết hiện tượng nhân viên môi giới thua lỗ, nợ tiền của côngty chứng khoán cũng như "quỵt" tiền cả nhà đầu tư là chuyện không phải hiếm trong thờigian vừa qua. Tuy nhiên, do phần lớn các dịch v công ty chứng khoán thực hiện đềuthiếu cơ sở pháp lý hoặc lách luật nên khi xảy ra v việc s khó đưa ra pháp luật. Hơnnữa, nếu có kiện thì nhân viên môi giới cũng không dễ có tiền trả. Chính vì thế mà giữ họlại để làm việc và trừ dần nợ là một "lối ra" cho các công ty chứng khoán. 

"Trên thế giới, để hành nghề môi giới chứng khoán, đạo đức nghề nghiệp được đặc biệt quan tâm. Bên cạnh đó, cơ quan chức năng cũng đã giảm tối đa xung đột lợi ích của nhàđầu tư và nhân viên môi giới bằng nhiều cách chứ không có tình trạng công ty chứng khoán thì lách luật, tạo điều kiện để nhân viên môi giới "vi phạm có hệ thống" như ở ta".  

3.2 Phân tích nhữ ng vấn đề đạo đứ c trong hoạt động môi giớ i CK của TTCK VN

Có l chưa bao giờ  ngườ i ta nói nhiều đến chuyện rò rỉ thông tin, chuyện cạnh tranh thiếulành mạnh... của một bộ phận tham gia thị trườ ng chứng khoán như hiện nay. Một quy

Page 34: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 34/42

chuẩn đạo đức tin cậy cho thị trườ ng chứng khoán tại Việt Nam đang đượ c giới đầu tư mong đợ i. Nhiều trườ ng hợ p, nhân viên môi giớ i lợ i dng sự quản lý lỏng lẻo của cácCTCK qua các hợp đồng hợp tác đầu tư hoặc các hợp đồng đảm bảo bằng tài sản thế chấpđể chiếm dng vốn.

Bên cạnh đó, không ít trường hợp người môi giới đã “lái” nhà đầu tư theo hướng có lợicho mình hoặc một nhóm người nào đó bằng những thông tin không đầy đủ. 

Bên cạnh vấn nạn rò rỉ thông tin còn là chuyện cạnh tranh không lành mạnh. Tại diễn đànliên quan đến thị trường chứng khoán gần đây, ông Hồ Công Hưởng, Giám đốc Công tyChứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSC), cho biết cuộc chiến thầmlặng giữa các công ty chứng khoán vẫn đang xảy ra với sự đôi co về phí dịch v môi giới,

 phí tổ chức đấu giá... 

Theo quy định Nhà nước ban hành, phí môi giới chứng khoán là 0,5% nhưng hiện nay,các công ty đã giảm xuống mức 0,4%; 0,3% và có công ty chỉ còn 0,15%. Cũng chính docách cạnh tranh bằng giảm phí nên chất lượng dịch v chứng khoán không đảm bảo. 

Thêm vào đó, có công ty chứng khoán gặp phải trường hợp cán bộ của mình sau khi bịkéo sang công ty khác đã tiết lộ thông tin nội bộ của doanh nghiệp cho đối thủ cạnh tranh.Ông Hưởng nói: “Chúng tôi rất cần một quy chế đạo đức nghề nghiệp cho những người hành nghề chứng khoán”. 

Đạo đức kinh doanh và giao dịch nội gián 

Đạo đức kinh doanh là vấn đề bị bỏ ngỏ trên thị trường tài chính ở Việt Nam vì thiếu cácchế tài xử phạt hay do môi trường kinh doanh quá non trẻ? Một trường hợp điển hình xảyra vào năm 2008, CTCK H. đình đám một thời đã phải sa thải toàn bộ bộ phận kinhdoanh chứng khoán chưa niêm yết (OTC) với lý do đạo đức kinh doanh kém. Nhóm “đầunão” của công ty H. đã trc lợi cho bản thân, trong khi đẩy hết phần lỗ cho công ty. Sở dĩ họ làm được như vậy vì giá tham chiếu của cổ phiếu OTC không được chính thức niêmyết mà chủ yếu báo giá theo “đường miệng” của nhân viên môi giới. Khi nhân viên kinhdoanh câu kết với nhân viên môi giới đẩy giá lên, khoản lợi nhuận từ chênh lệch giá sovới mặt bằng gía chung của thị trường được ăn chia giữa các cá nhân trong khi CTCK H. 

 phải chịu thiệt. Trái ngược với tình cảnh của H, CTCK V thu về khoản lợi nhuận kếch xùkhi đã hợp tác ngầm với bộ phận đầu tư của quỹ I nhờ thương v bán lô lớn cổ phiếuOTC của công ty sản xuất cáp điện V. với giá 10x. Giới đầu tư đánh giá rất thấp thươngv này do đầu tư vào doanh nghiệp V. chịu rủi ro công nghệ lớn, giá mua quá cao so vớigiá trị thực doanh nghiệp. Từ ngày niêm yết, giá cổ phiếu V giảm sâu dưới 1x, khoản đầutư của quỹ I trở thành “trái đng” trong khi bên bán là CTCK V lại được th hưởng “vịngọt”. 

Page 35: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 35/42

Liên quan tới chủ đề này, những v khách hàng kiện CTCK diễn ra khá thường xuyên donhân viên môi giới trc lợi việc ủy quyền tài khoản của khách hàng để short-sell (bánkhống) danh mc chứng khoán và kiếm lời. Xuất phát từ thực tế khách hàng không giaodịch thường xuyên, cộng thêm thiếu đạo đức nghề nghiệp, nhân viên môi giới có thể thỏathuận (hoặc không thỏa thuận) với khách hàng để bán chứng khoán và mua trả lại khách

hàng sau. Ngoài ra, xung đột lợi ích phổ biến như CTCK đã sở hữu chứng k hoán X, bèntư vấn cho khách hàng mua chứng khoán X để bt đầu “xả hàng”. Nhìn chung, TTCK Việt Nam còn tồn tại nhiều vấn đề, trong đó đạo đức nghề nghiệp và giao dịch nội gián lànhững vấn đề gây bức xc dư luận nhiều nhất. 

Với 102 CTCK đang hoạt động hiện nay cùng vớ i tình hình giao dịch ảm đạm, giá trị giao dịch thấp trong một thờ i gian dài, áp lực tồn tại và phát triển của các CTCK rất lớ n,nhất là với các CTCK không có ngân hàng, công ty tài chính sau lưng hoặc không có nềntảng hoạt động bài bản, hiệu quả.Nguồn thu để nuôi sống toàn bộ hoạt động của CTCK thường đượ c dồn vào 2 mảng là

Tự doanh chứng khoán và môi giớ i chứng khoán. Áp lực tồn tại cao dẫn đến việc CTCKkhông còn thời gian để nâng cao chất lượng đội ngũ nhân sự, mà thay vào đó là tranh thủ lôi kéo khách hàng mớ i và khách hàng của nhau bằng nhiều hình thức như cho phépkhách hàng sử dng đòn bẩy cao, các sản phẩm chưa được phép làm… Hiện tượ ng vi phạm nghiêm trọng đạo đức nghề nghiệp tại các CTCK ngày càng tăng,trong khi chất lượng tư vấn đầu tư không cao, quy chế và quy trình quản trị rủi ro tại cácCTCK thiếu hoặc không được quan tâm đng mức, quy chế và chế tài đối với ngườ i hànhnghề chứng khoán còn bỏ ngỏ.

Ở các thị trườ ng phát triển, Nhân viên môi giớ i chứng khoán thườ ng là những ngườ i có

năng lực, nhạy bén và là một chuyên gia phân tích, nhận định thị trường do đó áp lựccông việc cũng rất cao, tuổi nghề của những ngườ i này trung bình từ 5-7 năm, sau đóchuyển vào các bộ phận phân tích hoặc back office. Thu nhập của các nhân viên môi giớ ithườ ng từ 3 nguồn chính là: lương cứng, thu nhập từ ăn chia doanh số vớ i CTCK và thunhập lớ n nhất là từ quản lý danh mc đầu tư cho khách hàng do lợ i nhuận từ tư vấn đầutư mang lại. Tại các thị trườ ng này, có cả các nhà môi giớ i tự do. Lý lịch và tiểu sử củanhững nhà môi giới này thông thườ ng do Hiệp hội các nhà môi giớ i chứng khoán cungcấp và quản lý.Còn tại Việt Nam hiện nay, do áp lực từ công việc, nhất là áp lực về doanh số giao dịchđược các CTCK đưa ra, nhân viên môi giớ i không còn thờ i gian để trau dồi kiến thức vànhiều khi, họ cũng là nhà đầu tư. Khi đã là nhà đầu tư thì việc xung đột lợ i ích vớ i kháchhàng là điều rất dễ xảy ra.Nhiều trườ ng hợ p, nhân viên môi giớ i lợ i dng sự quản lý lỏng lẻo của các CTCK quacác hợp đồng hợp tác đầu tư (thực chất là giao dịch Margin) hoặc các hợp đồng đảm bảobằng tài sản thế chấp để chiếm dng vốn như: Sử dng tài khoản chứng khoán của kháchhàng làm tài sản đảm bảo cho các khoản vay của chính mình, khi khách hàng đi vay ngânhàng mớ i vỡ lở  do đượ c ngân hàng thông báo là còn khoản nợ từ thế chấp cổ phiếu. Có

Page 36: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 36/42

trườ ng hợ p sử dng nghiệp v để lấy tiền của công ty bằng cách tạm ứng tiền thông quatài khoản 02 lần và sửa các lệnh tạm ứng ngay trên hệ thống….. .Thậm chí có CTCK việc câu kết mang tính có tổ chức như nhân viên môi giớ i câu kếtvớ i kế toán, IT để rút tiền của khách hàng và CTCK. Đến khi CTCK hoặc khách hàngphát hiện thị mọi việc đã rồi. Hậu quả là các v thưa kiện ngày càng nhiều và số CTCK

im lặng để xử lý nội bộ cũng không ít do sợ mất uy tín. Lỗi là do giám sát giao dịch vàquản trị rủi ro tại chỗ của các CTCK.Có thể thấy, vấn đề quản lý đạo đức nghề nghiệp của ngườ i hành nghề chúng khoán tạicác CTCK, công ty QLQ, QĐT nhìn chung đang bị bỏ ngỏ. Hiện nay, việc đào tạo và tổ chức thi cấp chứng chỉ chuyên môn và giấy phép hành nghề do Trung tâm Nghiên cứuKhoa học và Đào tạo chứng khoán ph trách, việc cấp giấy phép hành nghề và quản lýngườ i hành nghề chứng khoán do UBCKNN quản lý.TTCK là thị trường kinh doanh có điều kiện. CTCK muốn thành lập phải đạt những điềukiện nhất định, ngườ i làm việc tại thị trường này cũng phải đạt điều kiện về bằng cấp mớ iđượ c cấp giấy phép hành nghề. Do đó, phải có quy chế quản lý và chế tài đối với ngườ i

hành nghề chứng khoán.

Điều cần thiết lập bây giờ là một kênh thông tin giữa UBCKNN và những ngườ i sử dngnhân sự là CTCK, CTQLQ, QĐT để nm bt thông tin về những vi phạm của ngườ i hànhnghề chứng khoán. Trên cở sở  đó, lập danh sách để các tổ chức có thể truy cập thông tintrướ c khi sử dng và bổ nhiệm nhân sự. UBCKNN cũng có cơ sở  đánh giá và ra quyếtđịnh có chấp thuận việc bổ nhiệm nhân sự của CTCK hay không.

-  Thụ động trong môi giớ i chứ ng khoánTheo Value Line, một trong những bản tin chuyên về chứng khoán hàng đầu của Mỹ,

chuyên viên môi giớ i chứng khoán là người đại diện, bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tưchứng khoán thông qua việc phân tích và giải thích về  phương thức hoạt động của thị trườ ng chứng khoán, thu thập thông tin và đưa ra những khuyến cáo gip nhà đầu tư raquyết định nên mua hoặc bán cổ phiếu hay trái phiếu của công ty nào. Tiếp khách và tưvấn –  đó là những công việc chính của một chuyên viên môi giớ i.Ở Việt Nam, do nghề môi giớ i chứng khoán mới hình thành trong vòng 9 năm trở lại đâynên mức độ chuyên nghiệp chưa cao. Đa số chuyên viên môi giớ i chứng khoán Việt Namchỉ mớ i làm tốt công việc “tiếp khách” như nhận lệnh của nhà đầu tư, kiểm tra tài khoảncủa khách hàng xem có đủ điều kiện để giao dịch hay không, nhận kết quả và thông tin

cho khách hàng v.v… Còn mảng “tư vấn” thì họ vẫn làm nhưng chất lượng chưa cao lm.Trong khi ở  nước ngoài, ngườ i môi giớ i chứng khoán phải là người tư vấn, trả lời đượ ccác câu hỏi của nhà đầu tư về chứng khoán, còn nhập lệnh thì đã có ngườ i khác làm.Vàonhững thời điểm thị trườ ng chứng khoán biến động mạnh, đôi lc họ đưa ra những lời tưvấn chung chung, khiến nhà đầu tư vốn đã hoang mang lại càng bối rối hơn. 

-  Trung thự c trong môi giớ i chứ ng khoán

Page 37: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 37/42

Ngoài việc phải có kiến thức về tài chính thì quan trọng nhất của broker là đạo đức nghề nghiệp, mà ở  đây chính là sự trung thực. Thị trườ ng chứng khoán vốn có nhiều rủi ro.Không phải ai mua cổ phiếu cũng thng. Do đó, nhà đầu tư thường đặt rất nhiều kì vọngvào ngườ i môi giớ i chứng khoán vì bản thân họ không đủ kiến thức hoặc thiếu thông tin.

Vì thế, ngoài khả năng phân tích tài chính, các chuyên viên môi giớ i chứng khoán cần tôntrọng sự trung thực và tính minh bạch khi cung cấp thông tin cho khách hàng. Nếu côngty cấm broker chơi chứng khoán, thì anh phải không chơi dướ i bất kỳ hình thức nào. Điềunày để đảm bảo broker tư vấn cho nhà đầu tư một cách chính xác, chứ không bị thiênlệch vì những cổ phiếu mà broker đó nm giữ.

Ở Việt Nam đã có không ít trườ ng hợp vì nghe răm rp theo nhà môi giớ i mà dẫn đến nợ  nần chồng chất. Một nhà đầu tư nữ sau một hồi nhất tâm nghe theo tư vấn, chị bỗng pháthiện ra rằng, cậu môi giớ i cho chị toàn ra lệnh ngượ c vớ i chị. Khi cậu ta khuyên chị muavào, mua trần, mua liên tc, thì cậu ấy lại lẳng lặng thoát hàng ra. Chị cảm thấy bị lừa gạtvà muốn làm cho ra nh, muốn đòi lại khoản tiền đã mất của mình. Tình trạng bức xúcđến mức muốn đi kiện vì mất tiền trên TTCK như nhà đầu tư trên không phải là hiếmgặp. Gần 3 năm nay, khi TTCK đi xuống, UBCK cho biết, đã nhận đượ c rất nhiều đơnthư tố cáo, kêu cứu, đòi bồi thường… của nhà đầu tư. Vì UBCK không phải là Tòa án,nên hướ ng xử lý chủ yếu mà UBCK làm là gọi các bên liên quan lên làm việc, hỗ trợ cácbên hòa giải và tư vấn về trách nhiệm tài chính (nếu có) giữa các bên. Bức xúc của nhàđầu tư trên xuất phát từ việc chị bị mất tiền, cảm giác bị ngườ i khác trc lợi. Nhưng để đủ căn cứ khở i kiện, đó lại là một câu chuyện phức tạp khác. Ở các nướ c có TTCK pháttriển, bên cạnh hệ thống luật pháp, những ngườ i hành nghề chứng khoán còn phải chịu sự điều tiết của Quy tc đạo đức nghề nghiệp, trong đó quy tc đầu tiên là ngườ i hành nghề phải trung thực vớ i khách hàng, phải đặt lợ i ích của khách hàng lên trướ c.Những ngườ i vi phạm có thể bị Hiệp hội Chứng khoán tướ c quyền hành nghề, cấm hànhnghề trong một khoảng thời gian. Nhưng ở Việt Nam, Hiệp hội Kinh doanh Chứng khoáncho đến nay vẫn chỉ đượ c tổ chức như một hội nghề nghiệp, không có quyền lực thực sự vớ i các CTCK thành viên và đội ngũ những ngườ i hành nghề. Bộ Quy tc đạo đức nghề nghiệp từng đượ c Hiệp hội dự kiến ban hành từ năm 2010, nhưng đến nay vẫn chưa thấyđâu trên TTCK… 

-  Việc chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật Nhà nướ c, các chế tài trong hoạt động kinhdoanh

Trong môi trường hành nghề có nhiều rủi ro như môi giới chứng khoán, nếu không có biện pháp chủ động phòng vệ chính đáng, các môi giới rất dễ đối mặt với việc bị truy cứutrách nhiệm hình sự, bị ngồi tù “oan”. Điển hình là việccơ quan an ninh điều tra đã khởitố Lê Minh Truyền (27 tuổi, nhân viên môi giới chứng khoán thuộc Công ty cổ phần

Page 38: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 38/42

chứng khoán Sài Gòn - Thương Tín (SBS) về tội “thao tng giá chứng khoán”. Lê MinhTruyền đã thực hiện các giao dịch mua bán, chuyển tiền mua bán chứng khoán cho mườitài khoản mở  tại SBS do Lê Văn Dũng chỉ định, trong khi ông Dũng không phải chủ tàikhoản, không được ủy quyền. Các giao dịch này chủ yếu liên quan đến cổ phiếu DHT và

tạo điều kiện cho Lê Văn Dũng cùng các bị can khác trong v án thực hiện những giaodịch chéo, chuyển tiền nội bộ giữa các tài khoản để thao tng giá cổ phiếu DHT. ÔngDũng đã chỉ đạo đặt mua cổ phiếu DHT của Công ty Dược Hà Tây với mc đích tạo giaodịch ảo trên thị trường, thao tng giá trị cổ phiếu DHT trên sàn chứng khoán. Theo văn

 bản ngày 1-9-2010 của Công ty cổ phần Dược phẩm Hà Tây, từ ngày 24 đến 30-8, cổ phiếu DHT giảm bảy phiên liên tiếp, nguyên nhân là do những người liên quan của DVDlàm giá. Việc thao tng thị trường của các bị can khiến nhiều nhà đầu tư thiệt hại tàichính hàng trăm triệu đồng/cổ đông, Công ty Dược Hà Tây cũng thiệt hại lớn. 

Liên quan đến v án này, có ý kiến cho rằng, sự bất công ở chỗ pháp luật chỉ truy tố trách

nhiệm hình sự đối với cá nhân, chứ không làm việc tương tự với tập thể, pháp nhân. Tuynhiên, đây là điều hiển nhiên trong lịch sử tố tng, cũng như khoa học pháp lý và skhông có sự thay đổi. Bởi khi nói đến trách nhiệm hình sự là nói đến con người c thể,với hành vi phạm tội c thể, không ai bt một pháp nhân đi tù cả. 

Để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động, các môi giới cần loại bỏ thói quen rất nguy hiểmhiện nay là không sử dng tối đa các công c pháp lý để bảo vệ mình. Muốn vậy, ngườilàm nghề môi giới chứng khoán cần nhận thức rõ rủi ro đến từ đâu, ở khâu tác nghiệpnào.

Về nguyên tc, cá nhân chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi họ có tội, nên vấn đề đặtra với các môi giới là cần loại trừ yếu tố dẫn đến khả năng phạm tội trong quá trình hànhnghề. 

Do đó, khi nhận nhiệm v tại bất cứ CTCK nào, nhân viên môi giới cần đề nghị công tycó văn bản phân công nhiệm v c thể, rõ ràng; trong đó làm rõ môi giới được làm nhữnggì, không được làm những gì. Nghĩa là, nếu môi giới chỉ làm những gì được uỷ quyền, thìkhi xảy ra tranh chấp, theo quy định của Bộ luật Dân sự, người uỷ quyền, ký quyết địnhphân công công việc cho môi giới phải chịu trách nhiệm. 

Trong môi trường hành nghề có nhiều rủi ro như môi giới chứng khoán, nếu không có biện pháp chủ động phòng vệ chính đáng, các môi giới rất dễ đối mặt với việc bị truy cứutrách nhiệm hình sự, bị ngồi tù “oan”. 

Do đó, khi làm nhân viên môi giới tại CTCK, các môi giới không nên vì nể nang cấp trênmà không đề nghị làm rõ cơ chế uỷ quyền được thể hiện chi tiết trong quyết định phân

Page 39: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 39/42

công nhiệm v hoặc hợp đồng lao động. Thậm chí, họ có thể tham vấn ý kiến của luật sưtrước khi ký hợp đồng lao động với CTCK, trong đó làm rõ những gì môi giới đượcCTCK phân công đảm nhiệm, nhằm bảo vệ mình khi xảy ra tranh chấp. 

-  Tính chuyên nghiệp trong môi giới chứng khoán 

Nhà môi giớ i chứng khoán là người đại diện, bảo vệ quyền lợ i cho khách hàng thông quaviệc tư vấn, thực hiện hợp đồng mua bán. Khi đó, bằng kinh nghiệm và khả năng đánhgiá tình hình tài chính trên thị trườ ng, họ s đưa ra những khuyến cáo giúp khách hàngnên mua, nên bán cổ phiếu hay trái phiếu cửa công ty nào.

Không riêng gì Việt Nam, hầu hết các nước trên thế giới, giới trẻ đều mê nghê này, mộtnghề sôi động và có lợi nhuận cao nhất trong tất cả các nghề. Ngoài ra, nó còn cho bạnkiến thức sâu rộng cũng như luôn cập nhật những thông tin “nóng hổi” nhất 

 Nghề môi giới chứng khoán là nghề bt buộc phải học, không thể hiểu như dạng "cò"khác như cò xe, cò nhà đất ... . Bạn còn phải có thêm khả năng phân tích và óc phán đoáncực nhạy. Thị trường chứng khoán là nơi đối đầu về trí tuệ và tiền bạc. Chỉ cần bạn chậmvài giây hay ngừng lại để tìm hiểu rõ vấn đề thì đã thua bạc tỉ rồi!. Chính vì vậy, nghề

 broker chỉ thích hợp với những ai thích cảm gìác mạnh, chịu được áp lực cao trong côngviệc và đặc biệt là khả năng đưa ra những quyết định nhanh nhất. Công việc luôn bận bịu,căng thẳng, đôi lc các broker vừa ăn vừa theo dõi chỉ số tăng giảm của thị trường chứngkhoán trên bảng điện computer. Riêng về giới nữ, nghề môi giới chứng khoán chỉ thíchhợp trong việc tư vấn môi giới, không thể giao dịch trên sàn được vì công việc cực,  đi lạinhiều (Trung bình đi bộ mỗi ngày trên sàn 19 km). 

Hiện nay, tại Việt Nam, để hành nghề môi giới chứng khoán, học viên có thể theo học ở Học viện Ngân hàng, Ðại học Kinh tế TPHCM, Ðại học Kinh tế quốc dân Hà Nội. Tuynhiên, vì broker là một nghề, không phải là ngành học, nên môi giới chứng khoán chỉ làmột ngành học trong các trường kinh tế mà thôi.Ngoài ra, nếu muốn biết nhiều hơn vềnghề này, học viên liên tc cập nhật thông tin từ báo chí chuyên đề về kinh tế… thamkhảo các website tài chính trên mạng của BBC, CNN, Reutels, AP ...

IV. Kiến nghị và nhữ ng giải pháp nhằm hoàn thiện nhiệp vụ môi giớ i chứ ngkhoán của TTCK Việt Nam

+  Định hướ  ng phát triể  n th ị  trườ  ng chứ  ng khoán Việ t Nam.

 Nhà nướ c giữ vai trò quyết định trong việc xây dựng, quản lý, khuyến khích và tạo điều

kiện cho thị trườ ng phát triển theo đng đườ ng lối và định hướ ng của Đảng và chính

Page 40: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 40/42

phủ.Uỷ ban chứng khoán Nhà nước là cơ quan nhà nướ c quản lý thống nhất, nhằm tạo

điều kiện cho thị trườ ng hoạt động thông suốt, hiệu quả và an toàn.Việt Nam s xây dựng

một thị trườ ng chứng khoán có tổ chức, hoạt động công bằng, hiệu quả an toàn, bảo vệ 

lợ i ích của nhà đầu tư, phù hợ p với điều kiện và hoàn cảnh c thể của đất nướ c, từng

 bướ c hội nhập vớ i thị trườ ng chứng khoán của các nướ c trong khu vực và thế giớ i.ViệtNam s xây dựng và phát triển thị trườ ng chứng khoán từ qui mô nhỏ đến qui mô lớ n, từ 

chưa hoàn thiện đến hoàn thiện phù hợ p với điều kiện và tình hình c thể của đất nướ c

+  M ộ t số  giải pháp và kiế  n ngh ị  nhằ m hoàn thiệ n nghiệ p vụ môi giớ i CK củ a th ị  trườ  ng chứ  ng khoán Việ t Nam. 

 Đa dạng hóa các loại hình d ịch vụ môi giớ i

 Hoàn thiện hệ thống đào tạo và cấ  p giấ  y phép hành nghề môi giớ i chứ ng khoán

 Luật hóa tiêu chuẩn đạo đứ c nghề nghiệp đố i với ngườ i môi giớ i chứ ng khoán

Tăng cườ ng công tác quản lý giám sát về CK&TTCK, nhằm đảm bảo hoạt động thị trườ ng an toàn , hiệu quả.

Tuyể n chọn và đào tạo đội ngũ nhân viên MGCK của công ty chứ ng khoán

Thiế t lậ p quy trình thố ng nhấ t về kiể m tra, giám sát nội bộ  Xây d ự ng và áp d ụng quy trình nghiệ p vụ môi giớ i chứ ng khoán theo tiêu chuẩ n quố c t ế  

Tuyên truyền và đào tạo kiến thức về thị trườ ng chứng khoán

Mở rộng phạm vi hoạt động theo hướ ng chuyên môn hóa từng nghiệp v 

Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ phận phân tích và nghiên cứu thị trường để phc v cho nghiệp v môi giớ i chứng khoán

Phát triển hình thức môi giớ i chứng khoán điện tử một cách hợ p lý

Từng bướ c nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuậtNâng cao chất lượ ng nghiệp v, tạo uy tín và tiềm lực vốn

Phổ cập kiến thức, nâng cao nhận thức của công chúng.

Xây dựng chiến lượ c cho nghiệp v môi giớ i chứng khoán

Những vấn đề về hoàn thiện khuôn khổ pháp lý

Page 41: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 41/42

Khuyến khích các công ty chứng khoán đa dạng hoá và chuyên môn hoá hơn 

 Nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của các dịch vụ hỗ trợ hoạt động môi giớichứng khoán. 

Hoạt động tư vấn hiệu quả s hỗ trợ đc lực cho hoạt động môi giới ví nó cho nhà đầu tư

thấy được tính lợi ích và hiệu quả của việc đầu tư vào chứng khoán. Việc tăng số lượngtài khoản của các nhà đầu tư cũng như việc ra lệnh mua bán thường xuyên s làm pháttriển cả về chất lẫn lượng của môi giới chứng khoán. Muốn vậy, công tác đào tạo nângcao năng lực cho nhân viên tác nghiệp là rất cần thiết. 

 Ngoài ra có thể phát triển thêm các dịch v hỗ trợ khác như hình thức ứng trước tiền bánchứng khoán, cho vay cầm cố chứng khoán, cho vay bảo chứng, cho vay thế chấp bấtđộng sản … mà thực chất là hoạt động tín dng, các công ty chứng khoán có thể kết hợpchặt ch với các ngân hàng trong quá trình thực hiện các nghiệp v này theo hướng nhanhgọn về thủ tc, chặt ch về pháp lý, gọn nhẹ và nhanh chóng cho nhà đầu tư s khiến chonhà đầu tư kịp thời quay nhanh vòng vốn của mình, góp phần tăng cao doanh số giao

dịch.  Xây dựng chính sách phí  và lệ phí cho nhà đầu tư mang tính cạnh tranh lành mạnh.  

Dựa trên thực tiễn thị trường và khả năng cạnh tranh giữa các công ty , cần xây dựngchính sách thu phí hoạt động môi giới theo hướng: 

- Mức phí tối thiểu: dùng để hạn chế các giao dịch nhỏ và không kinh tế , mức phí này làcách tốt nhất để từ chối việc thực hiện giao dịch nhỏ. 

- Mức phí theo tỷ lệ giao dịch: để tránh sự đồng nhất về mức phí giữa nhà đầu tư lớn vànhà đầu tư nhỏ. Chính sách thu phí này rất hiệu quả trong trường hợp ta cần khuyến khích

giao dịch trong giai đoạn đầu để phát triển nghiệp v môi giới. Khi nghiệp v đã pháttriển thì có thể thu theo mức cố định. 

- Mức phí tối đa: cần thiết để khuyến khích các giao dịch lớn, mức phí này có thể áp dngcho các định chế tài chính chuyên nghiệp: ngân hàng, bảo hiểm, công ty quản lý quỹ … 

Cải tiến hệ thống giao dịch tại Trung tâm giao dịch chứng khoán: 

Tiến tới phương thức khớp lệnh liên tc, hiện đại hoá hệ thống giao dịch, hệ thống thanhtoán bù trừ s hạn chế tối đa những sai sót trong giao dịch, rt ngn thời gian thanh toán.Biện pháp này cũng chống lại hoạt động đầu cơ, làm giá, củng cố lòng tin cho các nhàđầu tư vào một thị trường công bằng và hiệu quả. 

Các biện pháp này cũng phải được thực hiện đồng bộ với các biện pháp phát triển TTCKnói chung như hoàn thiện khung pháp lý, tăng cung cầu chứng khoán… thì mới có thể tạora những bước đột phá trên TTCK, trong đó việc hoàn thiện hoạt động môi giới chứngkhoán đóng góp một vai trò quan trọng 

 Xây dựng mô hình hoạt động môi giới trên cơ sở mở rộng thêm một cấp cho các nhà môi giới. 

Page 42: Bài thảo  Luận KDCK hoàn chỉnh

8/3/2019 Bài thảo Luận KDCK hoàn chỉnh

http://slidepdf.com/reader/full/bai-thao-luan-kdck-hoan-chinh 42/42

Mô hình này s tương tự như mô hình tổ chức đại lý của các công ty bảo hiểm. Với môhình mới này , có thêm sự xuất hiện của môi giới đại lý –  môi giới ph (Sub-brokers).

 Nhà đầu tư lc này s có 2 kênh đặt lệnh là thông qua môi giới đại lý hoặc thông qua môigiới tại công ty. 

Các nhà môi giới đại lý hay môi giới ph s là những người trực tiếp đi giới thiệu hoạtđộng giao dịch chứng khoán, tìm kiếm khách hàng mới cho các công ty. Họ là nhữngngười nm bt các thông tin của nhà đầu tư chính xác, khả năng tiếp cận các nhà đầu tưcao hơn môi giới tại công ty. 

C. KẾT LUẬN