ban chỈ ĐẠo hỘi nghỊ - iuh.edu.vn khcn va dt lan 2_2007.pdfnhằm m ục đích nâng cao...

33
Trường ĐHCN Tp. HCM – Hi nghKhoa hc Công ngh& Đào tạo ln thII 1 BAN CHĐẠO HI NGH1. TS. TXuân THiệu trưởng Trưởng Ban 2. TS. Phan Chí Chính Phó Hiệu trưởng Phó Trưởng Ban 3. PGS.TS. Hoàng Văn Tiến CT HĐKH & ĐT Uviên 4. TS. Cao Đắc Hin Trưởng Khoa Điện tUviên 5. TS. Nguyễn Văn Vinh Trưởng P.KHCN Thư kí Định hướng công tác nghiên cu khoa hc Trường Đại Hc Công Nghip TP.HCM Hiệu Trưởng – TS. TXuân TKính thưa quý vđại biu và toàn thcác Thy Cô có mt tham dHi nghkhoa hc Ln th2 ca Trường. Sau 2 năm kể thi nghkhoa hc công nghvà đào tạo ln thnhất (năm 2005) chúng ta lại tchc hi nghln thhai để đánh giá các kết qunghiên cu khoa hc công nghvà đào tạo ca nhà Trường. Nhm mục đích nâng cao chất lượng đào tạo và đóng góp vào sự phát trin kinh tế của đất nước, lãnh đạo nhà trường đặc biệt quan tâm đến việc đẩy mnh công tác nghiên cu khoa hc công ngh. Các nhà khoa hc của Trường hiện đang thực hiện 1 đề tài cấp nhà nước vi kinh phí 4 tđồng, 3 đề tài cp bộ, 16 đề tài liên kết với các cơ sở khoa hc công nghca các tnh vi kinh phí gn 5 tđồng và 23 đề tài cấp trường. Đã đăng ký nhiều đề tài cp bvà các đề tài gii quyết nhng vấn đề khoa hc công nghcho các địa phương sẽ thc hiện vào năm 2008. Những hướng công tác nghiên cu Khoa hc công nghvà Đào tạo trong những năm tới. Trong những năm tới nhà trường stập trung vào 3 định hướng chính sau: 1. Nhm gii quyết nhng vấn đề khoa hc công ngh, kinh tế xã hội và môi trường phát sinh tthc tế sn xuất và đời sng của đất nước. Hướng này nhm các mục đích sau: - Gn công nghđào tạo của nhà trường vi thc tin sn xuất và đời sng ca xã hội, để các cán bkhoa học do trường đào tạo đáp ứng được yêu cu của các cơ quan sử dng lao động. - Tiến tới nhà trường có ththc hin các hợp đồng chuyn giao dây chuyn công nghcho sn xut. Từng bước nâng cao phần kinh phí thu được qua các hợp đồng chuyn giao công nghtương tự như các trường đại hc lớn trong nước và trên thế gii. 2. Từng bước nhà trường hướng các cán bkhoa hc vào nghiên cứu cơ bản. Nhng lĩnh vực khoa hc công nghmi ví dnhư công nghệ Nano. Định hướng này nhm mc tiêu phát triển trường theo hướng hiện đại đạt trình độ khu vc và quc tế trong những năm tới. Để thc hin mục tiêu này nhà trường sđầu tư những trang thiết bhiện đại theo khng tài chính và vận động hp tác quc tế của trường.

Upload: others

Post on 13-Sep-2019

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Trường ĐHCN Tp. HCM – Hội nghị Khoa học Công nghệ & Đào tạo lần thứ II 1

BAN CHỈ ĐẠO HỘI NGHỊ

1. TS. Tạ Xuân Tề Hiệu trưởng Trưởng Ban

2. TS. Phan Chí Chính Phó Hiệu trưởng Phó Trưởng Ban

3. PGS.TS. Hoàng Văn Tiến CT HĐKH & ĐT Uỷ viên

4. TS. Cao Đắc Hiển Trưởng Khoa Điện tử Uỷ viên

5. TS. Nguyễn Văn Vinh Trưởng P.KHCN Thư kí

Định hướng công tác nghiên cứu khoa học ở

Trường Đại Học Công Nghiệp TP.HCM

Hiệu Trưởng – TS. Tạ Xuân Tề

Kính thưa quý vị đại biểu và toàn thể các Thầy Cô có mặt tham dự Hội nghị khoa học Lần thứ 2 của Trường.

Sau 2 năm kể từ hội nghị khoa học công nghệ và đào tạo lần thứ nhất (năm 2005) chúng ta lại tổ chức hội nghị lần thứ hai để đánh giá các kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ và đào tạo của nhà Trường.

Nhằm mục đích nâng cao chất lượng đào tạo và đóng góp vào sự phát triển kinh tế của đất nước, lãnh đạo nhà trường đặc biệt quan tâm đến việc đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học công nghệ.

Các nhà khoa học của Trường hiện đang thực hiện 1 đề tài cấp nhà nước với kinh phí 4 tỷ đồng, 3 đề tài cấp bộ, 16 đề tài liên kết với các cơ sở khoa học công nghệ của các tỉnh với kinh phí gần 5 tỷ đồng và 23 đề tài cấp trường. Đã đăng ký nhiều đề tài cấp bộ và các đề tài giải quyết những vấn đề khoa học công nghệ cho các địa phương sẽ thực hiện vào năm 2008.

Những hướng công tác nghiên cứu Khoa học công nghệ và Đào tạo trong những năm tới.

Trong những năm tới nhà trường sẽ tập trung vào 3 định hướng chính sau:

1. Nhằm giải quyết những vấn đề khoa học công nghệ, kinh tế xã hội và môi trường phát sinh từ thực tế sản xuất và đời sống của đất nước. Hướng này nhằm các mục đích sau:

- Gắn công nghệ đào tạo của nhà trường với thực tiễn sản xuất và đời sống của xã hội, để các cán bộ khoa học do trường đào tạo đáp ứng được yêu cầu của các cơ quan sử dụng lao động.

- Tiến tới nhà trường có thể thực hiện các hợp đồng chuyển giao dây chuyền công nghệ cho sản xuất. Từng bước nâng cao phần kinh phí thu được qua các hợp đồng chuyển giao công nghệ tương tự như các trường đại học lớn trong nước và trên thế giới.

2. Từng bước nhà trường hướng các cán bộ khoa học vào nghiên cứu cơ bản. Những lĩnh vực khoa học công nghệ mới ví dụ như công nghệ Nano. Định hướng này nhằm mục tiêu phát triển trường theo hướng hiện đại đạt trình độ khu vực và quốc tế trong những năm tới.

Để thực hiện mục tiêu này nhà trường sẽ đầu tư những trang thiết bị hiện đại theo khả năng tài chính và vận động hợp tác quốc tế của trường.

Trường ĐHCN Tp. HCM – Hội nghị Khoa học Công nghệ & Đào tạo lần thứ II 2

3. Xây dựng các mô hình học cụ và chế tạo các thiết bị đắt tiền phải nhập ngoại. Hướng này nhằm tăng cường các trang thiết bị cho các phòng thí nghiệm và đồ dùng giảng dạy để nâng

cao chất lượng đào tạo, tiết kiệm kinh phí, nâng cao trình độ công nghệ của đội ngũ giảng viên của nhà trường.

Ngoài ba định hướng nêu trên nhà trường khuyến khích các giảng viên và sinh viên tham gia công tác nghiên cứu khoa học công nghệ. Nhà trường sẽ giành thời gian cho công tác nghiên cứu một cách thích đáng. Nhà trường sẽ có những phần thưởng xứng đáng cho các công trình nghiên cứu đạt kết quả tốt.

Cuối cùng xin chúc hội nghị thành công tốt đẹp.

Xin chân thành cảm ơn sự chú ý của các đại biểu.

Trường ĐHCN Tp. HCM – Hội nghị Khoa học Công nghệ & Đào tạo lần thứ II 3

ĐIỆN, ĐIỆN TỬ, CNTT

MÔ HÌNH THÍ NGHIỆM VI ĐIỀU KHIỂN

Phạm Quang Trí

Khoa Công nghệ Điện tử,

Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM

Tóm tắt

Giới thiệu cấu trúc, chức năng và ứng dụng của mô hình vi điều khiển dùng trong giảng dạy môn Vi xử lí tại

Khoa Công nghệ Điện tử. Sủ dụng mô hình, sinh viên có thể tự học, nghiên cứu và thiết kế các hệ thống

dùng họ vi điều khiển MCS-51 từ đơn giản đến phức tạp. Do những ưu điểm thiết kế phần cứng và phần

mềm, mô hình đã đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng trong giảng dạy, nghiên cứu ứng dụng các bộ vi

điều khiển.

Abstract

This report introduce about structure, function and application of MicroController Kit, which using for teaching

and studying in MicroController Subject at Electronic Department in Hochiminh city University of Industry.

MicroController Kit is good at studying and designing applications of MCS-51, in every system.

MicroController Kit was satisfied requiring of students about learning, studying and designing an application

of MCS-51 in MicroController Sysytem.

HỆ THỐNG ĐO LƯỜNG VÀ ĐIỀU KHIỂN BẰNG MÁY TÍNH

Nguyễn Thế Kỳ Sương

Khoa Công nghệ Điện tử, Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM

Tóm tắt

Giới thiệu cấu trúc, chức năng và ứng dụng của một hệ thống dùng vi điều khiển 8951. Hệ thống được dùng

để mô tả giải thuật điều khiển trong môn học điều khiển số. Cũng có thể phát triển hệ thống thành mô hình

thí nghiệm dùng để đào tạo, nghiên cứu trong lĩnh vực đo lường, điều khiển và giám sát bằng máy tính.

Abstract

This paper presents the structure, function and application of an 8951 microcontroller system. It is developed

into an equipment for the measuring, controlling and supervising by computer major. In addition, it is used to

test the solution of Digital control major.

ỨNG DỤNG THUẬT TOÁN DI TRUYỀN ĐỂ XÁC ĐỊNH BỀ DÀY LỚP GERMANIUM BẤT HOẠT TRONG DETECTOR ERMANIUM SIÊU TINH KHIẾT

Võ Xuân Ân1, Ngô Quang Huy1, Đỗ Quang Bình2 1Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM 2Trung tâm Hạt nhân TP. HCM

Tóm tắt

Trường ĐHCN Tp. HCM – Hội nghị Khoa học Công nghệ & Đào tạo lần thứ II 4

Detector germanium siêu tinh khiết (HPGe) là bộ phận quan trọng nhất trong hệ phổ kế gamma và có ảnh hưởng quyết định tới kết quả đo đạc, vì thế việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất và chất lượng của nó là yêu cầu cấp thiết. Hiện tượng giãn rộng theo thời gian của bề dày lớp germanium bất hoạt trong detector HPGe, do sự khuếch tán tự nhiên của các nguyên tử lithium pha tạp, là một trong những nguyên nhân chính làm giảm hiệu suất detector. Để xác định bề dày lớp germanium bất hoạt, trong công trình này các tác giả đã kết hợp sử dụng thuật toán di truyền với phương pháp Monte Carlo. Kết quả ứng dụng đối với hệ phổ kế gamma đặt tại Trung tâm Hạt nhân TP Hồ Chí Minh cho thấy bề dày lớp germanium bất hoạt của detector HPGe GC1518 tăng từ 0,35mm năm 1996 đến 1,18 ± 0,10 mm vào tháng 9/2005. Kết quả này khá phù hợp với kết quả thu được bằng các phương pháp công bố trước đây của chúng tôi.

Abstract

In operation and exploitation of high purity germanium (HPGe) detector spectrometers, a user should know

influence of factors on their longevity and quality. The inactive germanium layer of HPGe detector tends to

expand with time due to diffusion of lithium atoms into crystal. This is one of main reasons causing the

detector efficiency to decrease. In this work, the inactive germanium layer of HPGe GC1518 detector at the

Center for HCMC Nuclear Techniques determined by the genetic algorithm combining with the Monte Carlo

method is 1.18 ± 0.10 mm in September 2005. It was found that this result agrees with our previously

determined results

PHƯƠNG PHÁP GIẢI TÍCH CHO ĐƯỜNG DÂY TRUYỀN TẢI

Đinh Hữu Thuân

Khoa Công nghệ Điện, Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM

Tóm tắt

Nhiệm vụ của truyền tải điện năng xoay chiều là truyền được công suất lớn nhất tới tải qua một đường dây

cho trước. Công suất truyền cực đại là một trong các tham số quan trọng của đường dây. Bài báo này trình

bày một phương pháp giải tích để nghiên cứu một đường dây truyền tải vận hành trong hệ thống: thiết lập

và khảo sát các hàm giải tích mô tả hành vi của đường dây truyền tải, từ đó rút ra được chỉ tiêu an toàn cho

đường dây. Các chỉ tiêu an toàn này là cơ sở để đánh giá mức độ an toàn của hệ thống và giúp cho việc

xác định các giải pháp nhằm cải thiện sự an toàn của hệ thống.

Abstract

The economics of alternating current power transmission have always forced the planning engineer to

transmit as much power as possible through a given transmission line. Maximum transmissible power is an

important parameter of the line. Analytical method researches into a transmission line together with the

power system operation. The method forms the analytical functions which describe the behaviour of the line

in the system operation. The method explores the functions to draw the secure indexes for the line. The

secure limits will be utilized to assess the system security and to determine what actions should be taken for

improving the security.

ỨNG DỤNG THUẬT TOÁN TIẾN HÓA ĐỂ GIẢI BÀI TOÁN TỐI ƯU ĐA MỤCTIÊU

Trần Văn Vinh

Khoa Công nghệ Thông tin, Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM

Tóm tắt

Trường ĐHCN Tp. HCM – Hội nghị Khoa học Công nghệ & Đào tạo lần thứ II 5

Trong thực tế việc giải các bài toán tối ưu đa mục tiêu gặp phải hai vấn đề khó khăn: - có nhiều mục tiêu đối

kháng nhau trong một không gian tìm kiếm có độ phức tạp cao, trong trường hợp này, thay vì một lời giải tối

ưu sẽ là một tập các lời giải thỏa hiệp (được gọi là tối ưu pareto); - không gian tìm kiếm quá lớn và phức tạp

vì thế khó có lời giải chính xác.

Bài báo này phân tích khả năng giải bài toán tối ưu đa mục tiêu bằng các thuật toán tiến hoá. Các thuật toán

này có nhiều ưu việt so với các phương pháp cổ điển.

Abstract

Many real-world problems involve two types of problem difficulty : multiple, conflicting objectives and a highly

complex search space, instead of a single optimal solution competing goals give rise to a set of compromise

solutions, generally denoted as Pareto-optimal. The search space can be too large and too complex to be

solved by exact methods. Evolutionary algorithms possess several characteristics that are desirable for this

kind of problem and make them preferable to classical optimization methods. This present paper is to show

the possibility of solving multi-objective optimization problems by evolutionary algorithms

VECTOR HÓA VĂN BẢN VÀ ỨNG DỤNG

Đỗ Trung Hiếu

Khoa Công nghệ Thông tin, Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM

Tóm tắt

Sự phát triển nhanh của các thư viện điện tử, hình thức đào tạo qua mạng đòi hỏi phải xây dựng các hệ

thống phục vụ tìm kiếm và tra cứu tài liệu cho người học. Cải tiến kĩ thuật số hoá tài liệu văn bản, hình ảnh,

video, audio,… là việc làm cấp thiết. Những năm gần đây, các hệ truy tìm thông tin (gọi tắt là hệ IR) đã được

xây dựng và phát triển dựa trên mô hình không gian vector và đại số ma trận. Trong đó, dữ liệu văn bản và

câu truy vấn người dùng được biểu diễn thành ma trận số. Việc xác định các văn bản liên quan với câu truy

vấn được thực hiện bởi các phép tính đại số ma trận. Bài báo này trình bày các cơ sở ứng dụng đại số ma

trận trong việc quản lí và lập chỉ mục cho các tập văn bản lớn phục vụ cho việc tìm kiếm thông tin.

Abstract

The evolution of digital libraries and the Internet has dramatically transformed the processing, storage, and

retrieval of information. Efforts to digitize text, images, video, andaudio now consume a substantial portion of

both academic and industrial activity. Even when there is no shortage of textual materials on a particular

topic, procedures for indexing or extracting the knowledge or conceptual information contained in them can

be lacking. Recently developed information retrieval technologies are based on the concept of a vector

space. Data are modeled as a matrix, and a user's query of the database is represented as a vector.

Relevant documents in the database are then identied via simple vector operations. Orthogonal

factorizations of the matrix provide mechanisms for handlinguncertainty in the database itself. The purpose

of this paper is to show how such fundamental mathematical concepts from linear algebra can be used to

manage and index large text collections.

Trường ĐHCN Tp. HCM – Hội nghị Khoa học Công nghệ & Đào tạo lần thứ II 6

KIỂM TRA SỰ RÀNG BUỘC TOÀN VẸN CỦA DỮ LIỆU TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU HƯỚNG THỜI GIAN

Phạm Văn Chung

Khoa Công nghệ Thông tin, Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM

Tóm tắt

Dữ liệu về những đối tượng trong thế giới thực luôn thay đổi theo thời gian. Việc cập nhật cơ sở dữ liệu

hướng thời gian yêu cầu phải kiểm tra được sự ràng buộc toàn vẹn của dữ liệu theo thời gian. Dựa trên việc

mở rộng automat hữu hạn đơn định thành một automat chuyển thái, tác giả đề nghị một phương pháp kiểm

tra ràng buộc toàn vẹn của dữ liệu theo thời gian; xây dựng thủ tục kiểm tra dữ liệu theo thời gian và cài đặt

ứng dụng cho cơ sở dữ liệu của một bệnh viện.

Abstract

In the real world, the data of objects are changed in over time. To update the data into temporal databases

can be have a efficient method so that to check the temporal integrity constraint. This paper presents the

approaches to check Temporal Integrity Constraints.

1. It expands the definition of deteministic finite automaton so that to construct a method for checking

temporal integrity constraints by transition automaton.

2. It constructs the definitions for checking temporal integrity constraints.

It presents the procedures to check Temporal Integrity Constraints which they are based on the definitions in

section 2, and implements these procedures in temporal hospital database.

Trường ĐHCN Tp. HCM – Hội nghị Khoa học Công nghệ & Đào tạo lần thứ II 7

CHUYÊN NGÀNH CƠ KHÍ

THUẬT TOÁN THÍCH NGHI HUẤN LUYỆN MẠNG NEURON

Nguyễn Sĩ Dũng1, Lê Hoài Quốc2

1Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM. 2Sở KH-CN và MT TP. HCM

Tóm tắt Mạng neuron nhân tạo (ANN) được ứng dụng có hiệu quả trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Có nhiều thuật toán về huấn luyện ANN phát triển trên cơ sở cực tiểu hoá khai triển Taylor hàm sai lệch tín hiệu ra Er(W). Có thể phân làm ba nhóm chính: nhóm Gradient Decent (GD), nhóm Conjugate Gradient (CG) và nhóm Newton (NT). Bài báo giới thiệu hai thuật toán mới mang tên thuật toán TT* và thuật toán TT** về huấn luyện mạng neuron dựa trên phương pháp Conjugate Gradient (CG) với mục tiêu đặt ra là tăng tốc độ hội tụ của quá trình huấn luyện mạng. Thuật toán TT** giúp quá trình tìm kiếm điểm cực tiểu hàm sai số cuả thuật toán TT* vượt khỏi các điểm cực trị địa phương nhằm tiệm cận tới điểm cực trị toàn cục. Kết quả kiểm chứng cho thấy các thuật toán mới cải thiện tốt tốc độ hội tụ và tính ổn định cuả CG chuẩn. Hiệu quả của hai thuật toán càng được thể hiện rõ khi vector trọng số W của mạng lớn. Nghiên cứu này là sự phát triển tiếp theo cuả [5], trong đó trình bày giải pháp xác định vector hệ số thích nghi

Abstract

The paper introdused an application of the Conjugate Gradient method (CG). Two new algorithms for neural

network training named TT* and TT** based on CG were then developed. Simulation results show that the

average convergent speed of the TT* is much faster than average convergent speed of the standard

algorithm CG. Sometimes convergent speed of TT* is slow or reaches the local extreme points only. In these

cases, TT** helps searching process to reach faster the global extreme point. The advantage of the two new

algorithms is determined more clearly if weight matrix of artificial neural networks is large. However, how to identify the adaptive vector 1 2[ , ]D D ? This paper presents method to identify it.

MỘT THUẬT TOÁN HUẤN LUYỆN MẠNG NEURON DỰA TRÊN PHƯƠNG PHÁP NEWTON

Nguyễn Sĩ Dũng

Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM

Tóm tắt Mạng neuron nhân tạo (ANN) được ứng dụng có hiệu quả trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Có nhiều thuật toán về huấn luyện ANN phát triển trên cơ sở cực tiểu hoá khai triển Taylor hàm sai lệch tín hiệu ra Er(W). Có thể phân làm ba nhóm chính: nhóm Gradient Decent (GD), nhóm Conjugate Gradient (CG) và nhóm Newton (NT). Bài báo này trình bày một thuật toán về huấn luyện mạng neuron được phát triển từ phương pháp Newton và thuật toán Levenberg-Marquardt mang tên thuật toán T3. Kết quả mô phỏng cho thấy thuật toán T3 có tốc độ hội tụ trung bình cao hơn tốc độ hội tụ của thuật toán Gauss-Newton và Levenberg-Marquardt: thời gian hội tụ và số vòng lặp trung bình nhỏ hơn.

Abstract

Training process of Neural Networks involves adjusting the weights till a desired input, output relationship is

obtained. In this paper, we give an adaptive training algorithm having fast convergence named T3 which is

based on the Newton method and expanding of and Levenberg-Marquardt algorithm. If the weights of net

Trường ĐHCN Tp. HCM – Hội nghị Khoa học Công nghệ & Đào tạo lần thứ II 8

are asymptotic to neighbouring area e of the global optimal point, Wop, it means the error function ( ) 0E W ® , T3 will be the same as the Levenberg-Marquardt algorithm. Simulation results showed

that this algorithm could reach the global optimal point faster than the two of Gauss-Newton and Levenberg-

Marquardt algorithms.

TỔNG HỢP HỆ THỐNG SUY DIỄN MỜ - NƠ RON THÍCH NGHI (ANFIS) DỰA TRÊN PHƯƠNG PHÁP CHIA BÓ DỮ LIỆU VÀO – RA

Nguyễn Sĩ Dũng1, Ngô Kiều Nhi2 1Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM. 2Trường ĐH Bách khoa Tp.HCM

Tóm tắt

Bài báo này trình bày một giải pháp tổng hợp hệ thống suy diễn mờ - nơ ron thích nghi ANFIS để xấp xỉ hàm chưa biết )(xfy = diễn tả mối quan hệ vào - ra của đối tượng cần nhận dạng từ tập gồm P cặp dữ liệu số

),( ii yx , [ ]iniii xxxx ...21= , i=1…P. Giải pháp được xây dựng dựa trên hai yếu tố chính. Một là, ứng dụng

phương pháp chia bó dữ liệu trong mối liên hệ liên kết vào-ra của [1] và phép phân lớp Min-Max [4] để xây

dựng thuật toán N1, là thuật toán dùng để xác lập không gian nền của các tập mờ ở không gian vào và

không gian ra. Hai là, sử dụng phương pháp huấn luyện mạng neuron để xác định tối ưu hàm liên thuộc ở

không gian vào, làm cơ sở để xây dựng thuật toán TT3, là thuật toán dùng để xác lập mạng ANFIS từ một

tập mẫu cho trước. Nhiều thí nghiệm kiểm chứng đã được thực hiện trên nhiều tập dữ liệu khác nhau cho

thấy sai số trung bình của phép xấp xỉ trong giải pháp này nhỏ hơn so với sai số trung bình của phép xấp xỉ

trong [1].

Abstract

This paper introduce a solution of unknown function approximation problem from a data sample set, based

on the adaptive neuron-fuzzy inference system (ANFIS). The arm of the researching is to increase accurate

degree of the approximation function.

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA XOÁY ĐẾN QUÁ TRÌNH CHÁY DÒNG PHUN HAI PHA KHÔNG ĐẲNG NHIỆT TRONG BUỒNG ĐỐT CÔNG NGHIỆP BẰNG PHƯƠNG

PHÁP THỰC NGHIỆM

Nguyễn Thanh Hào1, Nguyễn Thanh Nam2 1Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM. 2Trường ĐH Bách khoa Tp.HCM

Tóm tắt

Dòng phun xoáy được tạo ra từ chuyển động theo đường xoắn ốc, độ xoáy của dòng phun được đánh giá

bằng hệ số cường độ xoáy S. Khi hệ số cường độ xoáy thay đổi thì cấu trúc rối cũng thay đổi theo. Dòng

phun xoáy có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình cháy ổn định của ngọn lửa trong buồng đốt, cũng như quá

trình hoà trộn giữa nhiên liệu và không khí trước khi quá trình cháy xảy ra. Có rất nhiều nghiên cứu xây

dựng mô hình toán về dòng phun xoáy, nhưng còn ít công trình nghiên cứu thực nghiệm đánh giá ảnh

hưởng của hệ số xoáy đối với dòng hai pha ứng dụng trong buồng đốt công nghiệp. Bài báo này nghiên cứu

ảnh hưởng của xoáy đến quá trình cháy dòng phun rối xoáy hai pha không đẳng nhiệt trong buồng đốt công

nghiệp bằng phương pháp thực nghiệm.

Abstract

Trường ĐHCN Tp. HCM – Hội nghị Khoa học Công nghệ & Đào tạo lần thứ II 9

Swirl is apply in flow with chemical reaction and without chemical reaction. The swirling flow is created by

vortices flow, the intensity of swirling flow is evaluated by swirl number S. The structure of swirling turbulent

flow will be change when swirl number S change. In detail, velocities of flow (u,v,w), turbulent kinetic k,

dispensation of turbulent kinetic e, ect. Because the stable burning process is depended on swirling turbulent

flow, as well as the dissolution process between air and fuel before burning process occur also depend on

swirling turbulent flow. So that, there are many experimental and numerical investigation of two-phase non-

isothermal swirling turbulent flow. But there isn’t paper experimental study detail the effect of swirl number of

two-phase flows in industrial combustion chamber. Although, In industrial combustion chamber, swirl nozzle

help fuel dispersible process share and share alike, drop of oil is small enough, burning process is reduced

to ashes. The paper present experimental study the effect of swirl to burning process of two-phase non-

isothermal flows in industrial combustion chamber.

NGHIÊN CỨU CHẾ TẠO MÔ HÌNH GIẢNG DẠY HỆ THỐNG KIỂM TRA ECU ĐỘNG CƠ XĂNG

Nguyễn Thành Tâm

Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM

Tóm tắt

Động cơ phun xăng trên các loại xe lưu hành hiện nay ở nước ta rất đa dạng trong việc sử dụng các cảm

biến khác nhau để nhận biết thời điểm đánh lửa phun xăng như: Cảm biến điện từ, quang, Hall.

Bài báo này mô tả một mô hình kiểm tra hệ thống đánh lửa - phun xăng, cho phép với chỉ một mô hình và

một bộ phận nhận biết đánh lửa có thể kiểm tra các loại ECU (Electronic Control Unit) nhiều đời khác nhau

của một hãng xe. Một hệ thống đèn LED đặt bên ngoài hiển thị quá trình điều khiển hoạt động, một panel

tích hợp các chân của máy tính và các cảm biến giúp người học có thể kiểm tra các thông số của hệ thống.

Abstract

The Model had been designed and created teaching theory and practicing in order to check the igniter and

injector system of ECU boxes (Electronic Control Unit) in the injector engine. There are various types of

using sensors to recognize the time of igniter in injector engine of present vehicles in our country, such as

electromagnetic sensors, optical, Hall. So, the Universities and the Colleges shall have to buy many different

types of models for applying in teaching with the old model igniter system at the present day in order to teach

and check the igniter and injector system of ECU in the engine. Therefore, the purchasing shall not only

waste any amount of finance but also take many places in arrangement.

The theme had been successfully carried out. The assignment now is the creation of a new generation

model for teaching to check the igniter and injector. It means that there is a sole model and a sole piece of

recognized igniter that created from circuits shall be used for many different generation of a car maker which

has never been carried out in our country. This creation shall save financial problem and place for

arrangement, which are the big problem of Universities and Colleges. Beside, a system of Led lights shall be

placed outside and parallel with parts in describing the operating process that the old model system could

not be done so as to increase the quality of visual in teaching and studying. In addition, a panel shall collect

the parameters from a computer and there is a sense piece shall be designed for the learners to measure

the parameters of igniter and injector control system Apart from creation of model, the format lectures in

accordance with module shall be designed with the most effectively use of the model.

Trường ĐHCN Tp. HCM – Hội nghị Khoa học Công nghệ & Đào tạo lần thứ II 10

DẦU DỪA – NGUỒN NHIÊN LIỆU SẠCH VÀ TIỀM NĂNG THAY THẾ NHIÊN LIỆU DIESEL DẦU MỎ

Ao Hùng Linh, Nguyễn Phúc Danh

Khoa Cơ khí, Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM

Tóm tắt

Trước tình hình nguồn nhiên liệu tự nhiên ngày càng cạn kiệt và độ phát thải ô nhiễm môi trường do sử

dụng chúng ngày càng gia tăng, cùng với việc khai thác các nguồn năng lượng tái tạo người ta bắt đầu quan

tâm khai thác các nguồn nguyên liệu sẵn có tại địa phương. Bài báo này trình bày các kết quả thực nghiệm

sử dụng dầu dừa thô, dầu dừa trộn với ethanol và so sánh hiệu quả của chúng với nhiên liệu diesel truyền

thống khi thử nghiệm trên cùng động cơ diesel một xylanh, phun gián tiếp và không có tăng áp. Kết quả cho

thấy động cơ hoạt động tốt với dầu dừa thô, dầu dừa trộn với ethanol, ngoại trừ hơi khó khởi động động cơ

khi dùng dầu dừa. Về mặt kết cấu động cơ gần như không cần sự thay đổi nào. Khi dùng dầu dừa tinh khiết,

do nhiệt lượng của loại nhiên liệu này thấp hơn nên công suất động cơ giảm nhưng không đáng kể. Động

cơ dùng dầu dừa thô phát thải ít khói và ít chất ô nhiễm (HC, CO…) hơn.

Abstract

Due to the increasing shortage of petroleum diesel fuel and the international regulations on exhaust

emissions impact on the environment, friendly environmental renewable diesel fuel substitutes need to be

developed to fulfil the future exigences. Therefore, the interest in developing alternative fuels derived from

indigenously available raw materials has increased during the past few years. This work is based mainly on

the possible use of pure coconut oil and some fuels blended with coconut oil that can be produced in

Vietnam and can be used as a substitute for diesel fuel. The experimental data of neat coconut oil, coconut

oil in blends with ethanol, and conventional diesel fuel were compared using a naturally aspirated, indirect-

injection, single-cylinder, compression-ignition engine.

The engine performed well on the test fuels except for initial engine starting problems with coconut oil. There

was a small reduction in power using neat coconut oil, consistent with the lower calorific value of the fuel. In

addition, the operation of the test engine with the pure coconut oil for a wide range of engine operating

conditions was shown to be successful even without any important engine modification. Results showed that

neat coconut oil fuels gave lower smokes, HC, and CO emissions.

NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ MÁY ÉP TÁCH NƯỚC TRONG BÃ SẮN, TẬN THU BÃ LÀM NGUYÊN LIỆU CHẾ BIẾN THỨC ĂN GIA SÚC VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

Bùi Trung Thành1, Dương Tiến Đoàn 2 1Khoa Cơ khí, 2Trung tâm NC-Chuyển giao Công nghệ và Máy công nghiệp

Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM

Tóm tắt

Bã sắn là chất thải chính gây ô nhiễm môi trường từ các nhà máy sản xuất tinh bột sắn. Trong bã có tới 70-

74% cenlulo, 23-30% là protein và 3-5 % là tinh bột. Do đó, bã sắn khô có thể làm nguyên liệu chế biến thức

ăn gia súc. Để sấy có hiệu quả, cần tách nước khỏi bã trước khi đưa vào máy sấy. Thực hiện máy tách

nước bằng giải pháp ép vít và ép băng liên tục (continous belt presser) được nhóm tác giả nghiên cứu thành

công. Máy ép liên tục kiểu hai băng ép là thiết kế mới nhất trong hệ thống xử lí bã sắn so với dây chuyền

của Công ty Vedan-Việt Nam. Máy có thể ép tách nước trong bã từ 78 -80 % xuống còn 60-62%. Tỉ lệ lỗ

Trường ĐHCN Tp. HCM – Hội nghị Khoa học Công nghệ & Đào tạo lần thứ II 11

thoát nước trên băng đạt trên 40%, chiều dày lớp bã từ 4,5-5mm, tốc độ của băng ép từ 0,5-0,65 m/s. Chế

tạo thành công máy ép hai băng liên tục mở ra triển vọng tận dụng bã sắn phế thải và bảo vệ môi trường

cho các nhà máy sản xuất tinh bột.

The waste cassava pulp is one causes of environment pollutionin starch processing plants. It gets yellow

color and has “dead rat smell” as kept longtime. Dried matter analyzing of Waste cassava pulp which has

70-74% cenlulo,20-30% protein and 3-5 % starch [6]. This drying matter is useful for animal feeding

processing.Vietnamese and World Researchers have been finding out a suitable solution to treat and

reusing them. There are technology such as putting them under ground to make fertilization, fermentation

technology to make food for animals, producing HCN acid…[2] All treatment technology as wrote above are

limited in laboratories.The water extracting method in the waster cassava pulp from the continuous Screw

and two belts presser to supply it to dryer is the suitable treatment solution presently. The presser consists of

two belts, two main drums which are drilled suitable hole sizes and density on its surface, auxiliary rollers

and a knife assembly to cut finished product at the out door. The machine can extract free water moisture

content is from 78-80% down 60 -62%. The final product quality are depended on density and size of hole of

the belt and the surface of the main pressed drums is over 40%. The thickness layer of the raw pulp between

two belt is 4,5-5mm only, the speed of the belt should be adjusted from 0,5 to 0,65 m/s. The operator should

set the right position of the knife to cut good finished production. Successful two -belt presser is opening the

good way and prospect for waster cassava pulp treatment solution to protect our green environment.[7]

NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ MÁY BĂM LÁ MÍA TRÊN ĐỒNG SAU THU HOẠCH NHẰM

TĂNG CƯỜNG NGUỒN HŨU CƠ CHO ĐẤT TRỒNG MÍA

Bùi Trung Thành1, Đặng Văn Hiệp2 1Khoa Cơ khí, 2Trung tâm NC- Chuyển giao Công nghệ và Máy công nghiệp

Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM

Tóm tắt

Thiết kế chế tạo máy băm lá mía trên đồng sau thu hoạch để tạo mùn hữu cơ cho đất là một nội dung thuộc

chương trình “Hỗ trợ nghiên cứu khoa học và công nghệ” do Sở Khoa học & Công nghệ Tp HCM và Sở

Khoa học & Công nghệ Tỉnh Tây Ninh phối hợp thực hiện. Bài báo này trình bày nguyên lí hoạt động, cơ sở

lựa chọn giải pháp, tính toán thiết kế dao băm hoàn chỉnh – bộ phận quan trọng nhất của máy băm lá mía.

Thiết bị đã được chế tạo và đưa vào sử dụng thành công ở một số địa phương tại Tây Ninh và Đồng Nai.

Việc băm nhỏ ngọn, lá mía góp nguồn phân hữu cơ cho đất trồng sau thu hoạch đồng thời bỏ được tập tục

đốt lá gây ô nhiễm môi trường.

Abstract

The departments of science and technology of HCM city and Tay Ninh Province have compiled a synergy

program in research and technology. Through this program, the authors were designated to carry out in

developing a set of mechanization machines utilized in the treatment of sugar cane harvesting in Tay Ninh

province. Amongst these machines, the sugar cane leaves grinder is one of the focuses. Grinding sugar

leaves is not only to provide fertilization to the soil but also to avoid pollution issued from sugar cane leaves

burning. The grinding machine has found its way into efficient usage in Tay Ninh and Dong Nai provinces.

Within the framework of the paper, we are mostly centered to studying working principles, computing some

kinds of cutters and finally to a complete design of the grinder.

Trường ĐHCN Tp. HCM – Hội nghị Khoa học Công nghệ & Đào tạo lần thứ II 12

NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ CỤM DI ĐỘNG CỦA MÁY CẮT RONG CỎ DƯỚI NƯỚC

Bùi Trung Thành1, Nguyễn Phúc Danh1, Trần Ngọc Vũ2 1Khoa Cơ khí, 2Trung tâm NC-Chuyển giao Công nghệ và Máy công nghiệp

Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM

Tóm tắt

Chế tạo hệ thống thiết bị: máy cắt rong cỏ, vớt bèo lục bình (bèo tây), rác thải nổi… phù hợp điều kiện Việt

Nam và có chất lượng tương đương ngoại nhập là nội dung của chương trình trọng điểm quốc gia thuộc đề

tài cấp nhà nước KC05/06-10 về chế tạo máy do nhóm tác giả thực hiện.

Trong khuôn khổ bài báo này, các tác giả trình bày cơ sở khoa học của việc lựa chọn và xác định kiểu di

động của thiết bị thủy trong môi trường rong cỏ. Từ kiểu di động đã chọn, nhóm tác giả đã thực hiện các

nhiệm vụ: tính toán công suất động cơ tạo nguồn động lực cho thiết bị, thiết kế cụm di động cho máy cắt

rong cỏ dưới nước.

Abstract

One of the grave water management issues today is to cut and remove a wide variety of lake weeds so as to

make waterways usable. Aquatic weed control equipment such as aquatic harvester is needed to help

resolve these aquatic vegetation problems. In addition to aquatic weed control, trash skimmers are also

needed to pick up floating trash in rivers, harbors and lakes.

Being one of the key national programs on machine manufacture, we are in charge of designing and

manufacturing aquatic plant/weed harvester, trash hunter and supporting equipments conforming to

Vietnamese conditions and assuring international quality. Manufacturing processes for the equipments will

be established in order to easily transfer them to fabricators. The machines are then tested and operated in

real situations before being transferred to end users.

In the first stage of the program, this work is devoted to the theoretical studies and engineering design of

propulsion systems for aquatic plant/weed harvester. Paddle wheels are chosen as propulsion system.

NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ CỤM TRUYỀN ĐỘNG, DAO CẮT RONG CỦA MÁY CẮT RONG DƯỚI NƯỚC

Bùi Trung Thành1, Nguyễn Phúc Danh1, Nguyễn Minh Cường2 1Khoa Cơ khí, 2Trung tâm NC-Chuyển giao Công nghệ và Máy công nghiệp

Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM

Tóm tắt

Cụm dao cắt rong là một nội dung của hệ thống máy thuộc đề tài cấp nhà nước KC0501/06-10. Trong khuôn

khổ của bài báo, các tác giả trình bày cơ sở lựa chọn kiểu dao cắt, thiết kế dao cắt rong, cỏ dại trong nước

với mật độ dày đặc, đan xen, chồng chất trong lòng kênh, sông, hồ. Dựa trên việc khảo sát, xác định đặc

điểm cơ lí của rong, cỏ, các tác giả đã chọn giải pháp cắt thái có tấm kê kiểu tông đơ; nghiên cứu động học

của dao cắt thái có tấm kê, bộ phận cắt uốn nghiêng cây… Tử đó tính toán và xác định hình dạng kích

thước lưỡi dao, lực tác dụng lên dao và công suất tiêu thụ của dao. Dao cắt phải bảo đảm cắt sạch rong, cỏ

dại dưới mặt nước, làm việc đồng bộ với vận tốc tiến của máy di chuyển trong lòng kênh, sông…

Abstract

Cutters system is the sine-qua-non component of the aquatic plant/weed harvester beloging to the

government level project KC05-1/06-10. Within the framework of the paper, the work is dedicated to the

Trường ĐHCN Tp. HCM – Hội nghị Khoa học Công nghệ & Đào tạo lần thứ II 13

selection of cutter types, the engineering design of the selected cutters for aquatic plant/weed harvesters. A

survey on the physical properties of the various weeds/plants was undertaken. Such a survey constitutes a

basis for the study of cutter types: the theory of plate-based shearing, the dynamics of cutters, the

channeling and grasping of cutters. Accordingly, the calculation was carried out to determine the shape, the

dimensions of the cutting baldes, the forces acting on the cutters and the power required by the cutters. The

design of such a cutter has to insure cutting ability, its efficiency. Cutting, conveying, lift and propulsion

system must be easily adjustable for the harvesting and handling of different density materials.

Trường ĐHCN Tp. HCM – Hội nghị Khoa học Công nghệ & Đào tạo lần thứ II 14

HÓA – THỰC PHẨM

THU HỒI ĐỒNG (Cu) CHẤT LƯỢNG CAO TỪ PHẾ LIỆU ĐỒNG (DÂY VÀ CÁP ĐIỆN) BẰNG PHƯƠNG PHÁP HỎA LUYỆN KẾT HỢP VỚI ĐIỆN PHÂN

Hà Văn Hồng1, Hồ Diên Hạnh2, Nguyễn Hoài Nam2, Nguyễn Thị Mai Anh2 1Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM

2Phân viện NC Mỏ & Luyện kim Tp.HCM

Tóm tắt

Lượng phế liệu đồng có nguồn gốc từ dây và cáp điện của Việt Nam ước tính khoảng 78.000 tấn/năm. Nội

dung nghiên cứu của đề tài là xây dựng một quy trình công nghệ xử lí phế liệu đồng (từ dây và cáp điện)

nhằm thu hồi Cu chất lượng cao (Cu ³ 99,95 %) bằng phương pháp hỏa luyện kết hợp với điện phân. Qui

trình thu hồi đồng gồm ba công đoạn: xử lí sơ bộ; nấu đúc đồng phế liệu; điện phân tinh luyện đồng. Kết quả

cho hiệu suất thu hồi Cu đạt 98,70%.

Abstract

The quantity of copper scrap (used wires and cables) was estimated about 78,000 tons/year in Vietnam. The

primary object of the study provides a method for recovery of pure copper (Cu ³ 99.95%) from the scrap. It

comprises three steps of pretreatment, smelting and electrorefining copper. The processing of treatment

copper scrap was evaluated according to experimented result. The total effect of copper recovery reached

98.70%.

NGHIÊN CỨU IN HOA TRÊN VẢI 100% COTTON BẰNG THUỐC NHUỘM HOẠT TÍNH CÓ SỬ DỤNG KĨ THUẬT VI SÓNG

Phạm Thị Hồng Phượng

Trung tâm Công nghệ Hóa, Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM

Tóm tắt

Hiện nay, kĩ thuật in hoa vẫn bằng phương pháp thông thường, theo đó giai đoạn gắn màu được thực hiện

ở nhiệt độ cao nên tiêu tốn nhiều nhiệt lượng, mặt khác hồ in cũng như lượng chất thải gây độc hại cho

người sản xuất và ô nhiễm môi trường.

Những năm gần đây, việc ứng dụng vi sóng vào kĩ thuật nhuộm rất hiệu quả. Đề tài này khảo sát các yếu tố

ảnh hưởng đến quá trình gắn màu như: nồng độ Na2CO3, thuốc nhuộm, hồ in, thời gian gắn màu của kĩ

thuật in hoa trên vải cotton 100% bằng thuốc nhuộm hoạt tính có ứng dụng vi sóng nhằm tìm ra quy trình

nhuộm tối ưu. Kết quả cho thấy: quy trình giảm thiểu được lượng hóa chất, thuốc nhuộm sử dụng và do đó

cả lượng nước thải; hạn chế được ô nhiễm môi trường, đảm bảo chất lượng sản phẩm và hiệu quả kinh tế

cao.

Abstract

Nowadays, the printing technology of Vietnam in particular and the word in general still have been carried out

in the steam stage by normal method. The normal method have been carried out at high temperature, so the

cost in heat energy, starch as well as the mass of waste matter can cause harmful for people and polluted

evironment.

Trường ĐHCN Tp. HCM – Hội nghị Khoa học Công nghệ & Đào tạo lần thứ II 15

Recent years, based on the development rapidly of the sciences and technology, microwave technology

have been applied in many fields, the chemical in particular. The applications of microwave on textile-dyeing-

printing-garment industry have been researched in projects of the dyeing industry successfully.

Therefore, the purpose project is search the advantages of microwave technology on the printing technology

of cotton 100% fibre by active dyes, to search the optimal conditions and processes based on investigation

the influence of factors on the printing process: Na2CO3, dyestuffs, alginate starch, steam-colour time.

Really, with the research project, we obtained satisfactory results: the decrease in used chemical mass and

dyestuffs, the decrease in waste water and environmental pollutions, the product reached the required

quality and high economy.

SỬ DỤNG KĨ THUẬT VI SÓNG ĐỂ TỔNG HỢP ESTE CỦA AXIT BÉO

Nguyễn Văn Cường1, Phan Thị Thúy Hằng1,

Nguyễn Thị Lan Hương1, Phạm Thành Quân2 1 Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM. 2 Trường ĐH Bách khoa Tp.HCM

Tóm tắt

Các axit béo như: axit lauric, oleic, stearic được biết là những chất không gây độc hại cho môi trường. Este

được tổng hợp từ các axit béo bằng phản ứng của axit cacboxylic từ mỡ, dầu thực vật với metanol hoặc

etanol; chất xúc tác là các axit. Nhiều công trình công bố đã thực hiện tổng hợp các este từ các axit béo

bằng phương pháp gia nhiệt thông thường, đạt hiệu suất thấp và thời gian gia nhiệt kéo dài. Bài báo này

trình bày phương pháp tổng hợp este từ các axit béo bằng phương pháp gia nhiệt vi sóng. Theo phương

pháp này hiệu suất phản ứng đạt 90 % và thời gian gia nhiệt được rút ngắn.

Abstract

Ester of fatty acid was prepared by the reaction of fatty acid with alcohols in presence of sulfuric as catalyst.

The ester of fatty acid are well known as environmental friendly and none cancer reagents. Previous work

has been reported the preparation of fatty acid using conventional heating with low yield and long reaction

time. Here we wish to report the method using microwave heating with high yield and short reaction time.

ĐIỀU CHẾ BIODIESEL TỪ MỠ CÁ BASA BẰNG XÚC TÁC KOH

Trần Thị Việt Hoa1, Phan Minh Tân2, Lê Thị Thanh Hương3,

Lê Thị Kim Quyên3, Nguyễn Thị Qua3, Bùi Văn Đạt3

1Trường ĐH Bách khoa Tp.HCM. 2Sở Khoa học và Công nghệ Tp.HCM 3Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM

Tóm tắt

Nhiệm vụ của đề tài là nghiên cứu điều chế biodiesel từ mỡ cá basa với metanol bằng xúc tác KOH và so

sánh hiệu quả của các phương pháp khuấy nhiệt, vi sóng và siêu âm. Kết quả điều chế theo các phương

pháp cho thấy: Hiệu suất của phản ứng đạt 91.53% với tỉ lệ mol của metanol và mỡ cá là 6:1, ở nhiệt độ

500C và thời gian phản ứng 45 phút. Phương pháp dùng vi sóng và siêu âm rút ngắn đáng kể thời gian phản

ứng và thời gian tách pha (tương ứng là 88.89% và 87.5%). Các chỉ tiêu chất lượng quan trọng của sản

Trường ĐHCN Tp. HCM – Hội nghị Khoa học Công nghệ & Đào tạo lần thứ II 16

phẩm biodiesel phù hợp với tiêu chuẩn ASTM D 6751 (độ nhớt = 4.3, tỉ trọng = 0.86, chỉ số acid = 0.2

mmgKOH/g, hàm lượng nước = 200-300 ppm, tổng glycerin = 0.2%, glycerin tự do = 0.01-0.02%).

Abstract

In this study, biodiesel was prepared from the oil of basa fish by transesterification with metanol in the

presence of KOH as catalyst. Three methods used for producing biodiesel were mechanical strring,

ultrasonic and microwave. A maximum conversion of 91.53% was achieved using a 6:1 molar ratio of

methanol to oil at 500C and reaction time of 45 min. By using ultrasonic and microwave, the time of reaction

and phases separation is much shorter (88.89% and 87.5%) than for mechanical strring. Important fuel

properties of biodiesel from the oil of basa fish compare well with ASTM D 6751 standard (viscosity = 4.3

mm2/s, density = 0.86 g/ml, acid value = 0.2 mmgKOH/g, water content = 200-300 ppm, total glycerine =

0.2%, free glycerine = 0.01-0.02%).

NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP XÚC TÁC MAO QUẢN TRUNG BÌNH (Al-MCM-41) ỨNG DỤNG CHO QUÁ TRÌNH CRACKING HYDROCACBON NẶNG

Nguyễn Hữu Sơn

Trung tâm Công nghệ Hóa học, Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM

Tóm tắt

Vật liệu mao quản trung bình có cấu trúc dạng lục lăng (MCM-41) với thành phần chỉ gồm silic, được tổng

hợp bằng cách sử dụng chất tạo cấu trúc là chất hoạt động bề mặt không ion và thủy tinh lỏng bằng quá

trình thủy nhiệt. Sau đó, nhôm được ghép vào cấu trúc của Si-MCM-41 với các tỉ lệ Si/Al=5, 10, 15, 20 bằng

phương pháp trao đổi ion với AlCl3 trong dung môi CCl4. Cấu trúc xúc tác được kiểm tra bằng các phương

pháp: IR, XRD,… Sự hiện diện của nhôm trong mạng cấu trúc Si-MCM-41, làm hình thành các tâm axít

Bronsted và tăng độ axít.

Hoạt tính của các mẫu xúc tác được kiểm tra bằng phương pháp dòng vi lượng, với phản ứng cracking n-

hexadecane. Điều kiện phản ứng được thiết lập ở điều kiện tiêu chuẩn (482oC, WHSV = 3). Độ chuyển hóa

cracking tăng theo hàm lượng nhôm, trong khi độ chọn lọc biến thiên ngược lại. Kết quả cracking tốt nhất ở

mẫu MCM-41 có tỉ lệ Si/Al =10 và đạt độ chuyển hóa 86%.

Abstract

The hexagonal mesoporous silica (MCM-41) materials were synthesized by non-ionic surfactants as

structure directing agents and liquid silica under a hydrothermal conditions. After that, aluminum is grafted

MCM-41 with Si/Al ratios to 5, 10, 15 and 20 by ion-exchanging method with AlCl3 in CCl4 solvent. Catalytic

structure determined by IR, XRD, SEM and BET methods. The aluminum existed in the framework of MCM-

41, generating Bronsted acid sites, the acid sites number increases.

Catalytic performance of these prepared catalysts were tested by Micro-Activity Test method (MAT), with the

n-hexadecane cracking reaction. The reaction conditions were set the same for all the samples and

performed at the standard condition (482oC, WHSV = 3). The conversion rate increased as the increasing of

aluminum content while cracking selectivity varied to the opposite way. The best cracking result is in MCM-

41 sample with Si/Al=10 ratio and achieved conversion is 86%.

Trường ĐHCN Tp. HCM – Hội nghị Khoa học Công nghệ & Đào tạo lần thứ II 17

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG QUI TRÌNH PHÂN TÍCH NHANH NITRITE, NITRATE TRONG THỰC PHẨM

Nguyễn Thị Cẩm Tú1, Lê Văn Tán2 1Trung tâm Công nghệ Hóa học, 2Khoa Công nghệ Hóa học.Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM

Tóm tắt

Trong môi trường acid, phức màu giữa NO2- với thuốc thử sulphanilic và α-naphtylamin được hình thành.

Phức màu này có hấp thu cực đại ở bước sóng 526nm. Trong điều kiện tương tự thuốc thử sulphanilic, α-

napthylamin hấp thu không đáng kể. Phương pháp phân tích nhanh nitrite, nitrate được xây dựng trên cơ sở

tận dụng ưu thế này. Qui trình phân tích đã được ứng dụng cho các mẫu nước và rau. Từ các số liệu nhận

được cho thấy kết quả phân tích là đáng tin cậy.

Abstract In acid medium, the diazo complex between NO2

- and sulphanilic and α-naphtylamin reagent was formed. The complex had one absorbation maximized at 526nm, whereas sulphanilic and α-naphtylamin reagent had maximized at here is trivial. The quick test NO2

-, NO3- was built on the basic of this best conditions. This

process quick anlysis NO2-, NO3

- was applied for water and vegetable samples. The figures recorded to show analysic result is reliable.

NGHIÊN CỨU TỔNG HỢP THIOURE-CHITOSAN VÀ PHỨC KIM LOẠI CỦA CHÚNG

Nguyễn Văn Cường1, Nguyễn Khánh Hoàng2, Lê Văn Tán1 1Khoa Công nghệ hóa học, 2Khoa Công nghệ thực phẩm và sinh học

Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM

Tóm tắt

Thiourea chitosan đã được nhiều tác giả tổng hợp và nghiên cứu. Phần lớn vật liệu và thực phẩm chứa

nhiều ion kim loại, do vậy việc nghiên cứu tổng hợp phức thioure- chitosan- kim loại là cần thiết. Theo

phương pháp này hợp chất được tổng hợp như sau: Thiourea chitosan được tổng hợp bằng phản ứng của

chitosan ammonium thiocyanate trong dumg môi ethanol khuấy ở nhiệt độ 70-80oC khoảng 12h. Đồng thời

phức của ion kim loại với thiourea chitosan được tổng hợp khi hòa tan thiourea chitosan bằng dung dịch

axetic axit (1%, v/v), sau đó thêm dung dịch muối kim loại đồng, kẽm và khuấy tại nhiệt độ nhiệt phòng 3h.

Thiourea chitosan và phức kim loại của chúng đã được xác định bằng phương pháp phổ FT-IR và phân tích

nguyên tố.

Abstract

Thiourea chitosan was prepared by the reaction of chitosan with ammonium thiocyanate in ethanol for 12h.

To obtain metal-complexes of thiourea chitosan, the thiourea chitosan was dissolved in a solution of acetic

acid (1%, v/v), followed by addition of metal salt solution by stirring at room temperature for 3h. Thiourea

chitosan and their metal-complexes are characterized by FT-IR, and elemental analysis.

ẢNH HƯỞNG CỦA NỒNG ĐỘ CHẤT KHÁNG ETYLEN AMINOETHOXYVINYLGLYCINE (AVG) ĐẾN QUÁ TRÌNH BẢO QUẢN TƯƠI CHUỐI TIÊU

Nguyễn Văn Toản1, Lê Văn Hoàng2, Lê Thị Liên Thanh2,

Lê Văn Tán3, Chu Doãn Thành4

Trường ĐHCN Tp. HCM – Hội nghị Khoa học Công nghệ & Đào tạo lần thứ II 18

1Trường ĐH Nông lâm Huế, 2Trường ĐH Bách khoa Đà Nẵng, 3Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM, 4Viện

Nghiên cứu Rau quả Trung ương

Tóm tắt

Bài báo nghiên cứu ảnh hưởng của nồng độ chất kháng etylen AVG đến thời gian bảo quản tươi chuối tiêu

có kết hợp bảo quản nhiệt độ thấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy: với nồng độ chất kháng etylen AVG 0.95g/l

(thích hợp nhất), có kết hợp bảo quản nhiệt độ thấp ở 13oC, thời gian bảo quản tươi chuối tiêu kéo dài tới

43.6 ngày, so với 24 ngày khi không sử dụng AVG. Các thông số so sánh về chất lượng của chuối tiêu sau

24 ngày như sau: cường độ hô hấp = 5,02mlCO2/kg.h (sử dụng AVG) so với 13,47mlCO2/kg.h (không sử

dụng AVG); độ cứng = 38,13N/cm2 (sử dụng AVG) so với 4,65N/cm2 (không sử dụng AVG); hàm lượng

đường tổng = 2,98% (sử dụng AVG) so với 18,13% (không sử dụng AVG); hàm lượng axit tổng = 0,29% (sử

dụng AVG) so với 1,25% (không sử dụng AVG); tỉ lệ hư hỏng = 0,91% (sử dụng AVG) so với 3,63% (không

sử dụng AVG).

Abstract

In this study, we pay attention on the effects of different AVG concentrations (0.65g/l, 0.80g/l, 0.95g/l, 1.1g/l

and 0g/l) on banana storage time to select the most suitable concentration. The results showed that:

- At the concentration of 0.95g/l and at the temperature of 13oC, the storage time is 43.6 days compared to

24 days at 0g/l.

- The respiration intensity, the firmness, the damage rate, the total sugar and the total acid of banana have

been identified during the storage time at the same AVG concentrations condition as well as time and

storage temperature (0,95g/l, 13oC, 24 days) as follow:

+ The respiration intensity: 5,02mlCO2.kg-1.h-1(with AVG) compared to 13,47mlCO2 .kg-1.h-1(without AVG).

+ The firmness: 38,13N.cm-2 (with AVG) compared to 4,65N.cm-2 (without AVG).

+ The total sugar:2,98% (with AVG) compared to 18,13% (without AVG).

+ The total acid: 0,29% (with AVG) compared to 1,25% (without AVG).

+ The damage rate: 0,91% (with AVG) compared to 3,63% (without AVG).

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG KHÁNG KHUẨN CỦA PHỨC KIM LOẠI THIOUREA-CHITOSAN

Nguyễn Khánh Hoàng1, Nguyễn Huỳnh Minh Tiến1,

Nguyễn Văn Cường2, Lê Văn Tán2 1Khoa Công nghệ Thực phẩm và Sinh học,

2Khoa Công nghệ Hóa, Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM

Tóm tắt

Hoạt tính kháng khuẩn của phức giữa thiourea-chitosan với kim loại được đánh giá thông qua 3 chủng vi

khuẩn (E. coli; P. aeruginosa; S. aureus).Kết quả khảo sát thấy rằng phức chất này có tác động mạnh lên

các chủng vi khuẩn khảo sát. Nồng độ tối thiểu tác động đến sự phát triển của vi khuẩn E. coli và P.

aeruginosa của phức chất (TC-Zn; TC-Cu) khoảng 60 ppm. Trong khi nồng độ này trên chủng vi khuẩn S.

aureus thấp hơn 2 lần (30 ppm)

Abstract

Trường ĐHCN Tp. HCM – Hội nghị Khoa học Công nghệ & Đào tạo lần thứ II 19

Antimicrobial activities of the complex thiourea-chitosan with metal were evaluated against aerobic bacteria

(E. coli; P. aeruginosa; S. aureus). The complex thiourea- chitosan showed a wide spectrum of antimicrobial

activities. The result showed that the minimum inhibition concentration (MIC) values of TC-Cu and TC-Zn

effect on E. coli, P. aeruginosa approximately 60 ppm. While the MIC of TC-Cu and TC-Zn on S. aureus is

lower than 2 times (30 ppm).

NGHIÊN CỨU SỬ DỤNG CHITOSAN ĐỂ BẢO QUẢN TRỨNG GÀ TƯƠI

Trần Thị Luyến1, Lê Thanh Long2, Lê Văn Tán3 1Đại học Thủy sản Nha Trang, 2Đại học Huế. 3Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM

Tóm tắt

Chitosan là polymer sinh học được chiết xuất từ vỏ tôm, cua có nhiều ứng dụng trong bảo quản thực phẩm

do khả năng kháng khuẩn của nó. Ở nhiệt độ thường, trứng gà tươi bọc màng chitosan nồng độ 1,5-2% có

khả năng duy trì hạng chất lượng ở mức A đến 15 ngày sau khi đẻ. Trong khi đó, trứng gà tươi không qua

bọc màng chỉ duy trì hạng chất lượng ở mức A không quá 5 ngày, đồng thời các chỉ tiêu chất lượng khác

(hao hụt khối lượng, chỉ số lòng đỏ, pH lòng trắng, biến đổi hàm lượng NH3 trong trứng và chỉ số màu lòng

đỏ trứng) đều có biến đổi lớn hơn so với trứng có xử lí màng bọc chitosan. Kết quả nghiên cứu cũng cho

thấy màng bọc không tạo cảm giác khác lạ cho người sử dụng so với trứng tươi thương phẩm cùng loại về

chất lượng cảm quan bề mặt.

Abstract

Effects of the various chitosan coatings on fresh eggs quality were evaluated based on the interior quality

and sensory evaluation during 30 days of storage at room temperature. During storage, all eggs weights and

albumen heights decreased but albumen pH and content of NH3 in eggs increased. Coating with 1,5-2%

chitosan (dissolved in 1% acetic acid) effectively maintained grade ‘A’ eggs for at least 15 days more than

control. Eggs coated with chitosan also had significantly lower weight loss and values of color differences

than uncoated eggs. Based on external quality, consumers could not differentiate the coated eggs from the

control uncoated eggs. The study demonstrated that chitosan coatings improved the shelf life of fresh eggs.

Trường ĐHCN Tp. HCM – Hội nghị Khoa học Công nghệ & Đào tạo lần thứ II 20

CÔNG NGHỆ SINH HỌC

XÂY DỰNG KĨ THUẬT LY TRÍCH RNA BỘ GEN CỦA NGƯỜI VÀ VI KHUẨN BẰNG THUỐC THỬ TỰ PHA CHẾ, SO SÁNH VỚI BỘ THUỐC THỬ CỦA CÔNG TY

PROMEGA

Nguyễn Kim Thạch1, Đặng Tuấn Hải1, Bạch Tiểu Vân1, Lưu Ngọc Thanh1,

Hoàng Quốc Khánh2, Trần Minh Tâm3 1Trường ĐH Văn Lang, 2Viện Sinh học Nhiệt đới Tp.HCM, 3Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM

Tóm tắt

Các tác giả đã xây dựng quy trình ly trích RNA bằng các hóa chất tự pha chế. Kết quả áp dụng và so sánh

với bộ Kit thương mại của hãng Promega được thực hiện trên 2 đối tượng: bạch cầu trong máu người (động

vật) và tế bào Escherichia coli nuôi cấy (vi sinh vật) cho thấy mRNA thu được đạt hàm lượng cao với độ tinh

sạch đáp ứng được các tiêu chuẩn qui định. Ưu điểm của qui trình là có thể áp dụng trong các phòng thí

nghiệm vừa và nhỏ với các hóa chất giá rẻ và dễ kiếm. Có thể mở rộng áp dụng qui trình trên các đối tượng

mô cơ quan động vật, người, tế bào thực vật, nấm...

Abstract

We established RNA extraction process by chemical material made up ourselves and compared with

Promega kit on two objects.

- Mammanlian: White blood cells in whole blood cells of human

- Bacteria: Cultured E.coli

We compared concentration of RNA collected when we use three different kinds of anti coagulation material

This process, collected RNA with high total content and ratio at requirement, satisfied at standard

requirement about content and ratio when we carried out researches about mRNA. Besides, we can extend

to carry out extraction researches on tissue and organic tissue of mammanlian, plant, yeast…

For mRNA from blood cells can be continued reverse trancriptase reaction into cDNA. We can build genome

bank for human

For mRNA from E.coli is presentation for bacteria with the extraction process by chemical material made up

ourselves

The extraction by chemical material made up ourselves process:

- Apply easily as medium and small laboratory

- Chemical materials are cheap, we can buy them easily

Tripure is very toxic and made up dangeruous but we absolutely make them up at convenniente laboratory.

NGHIÊN CỨU TỐI ƯU HÓA QUÁ TRÌNH THỦY PHÂN TINH BỘT SẮN THÀNH MALTODEXTRIN (DE = 15 – 17) BẰNG ENZYME TERMAMYL 120L

Nguyễn Thạch Minh1, Hoàng Kim Anh2 1Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM . 2Viện Sinh học nhiệt đới Tp.HCM

Tóm tắt

Nhiêm vụ của đề tài là nghiên cứu tối ưu hóa quá trình thủy phân tinh bột bằng enzym termamyl 120c thành

malto dextrin.

Trường ĐHCN Tp. HCM – Hội nghị Khoa học Công nghệ & Đào tạo lần thứ II 21

Bằng phương pháp qui hoạch thực nghiệm ANOVA với các yếu tố độc lập tương tác như: nhiệt độ, nồng độ

cơ chất, pH đã xác định điều kiện tối ưu của quá trình là: nồng độ cơ chất 30%, nhiệt độ lớn hơn 90oC và pH

là 6,5.

Abstract

The process of hydrolysis starch was studied under pilot plan condition by means of second-order

experimental design. The following ranges of process conditions were chosen: Temperature [85-95oC] pH

[6.0-7.0], starch [20-40%]. The results showed that, all conditions have significantly affected the maltodextrin.

The optimum conditions for maltodextrin(DE=15-17) were followed: Temperature 90oC; pH 6.5, starch

content 30%.

KHẢO SÁT KHẢ NĂNG ĂN MÒN KIM LOẠI CỦA VI KHUẨN KHỬ SULPHATE, PHÂN LẬP TỪ MỎ BẠCH HỔ BẰNG PHƯƠNG PHÁP ASTM 130D

Đàm Sao Mai1, Abdulkarimov Abdusatter2, Abdurakhmonov Ibrokhim2, Nguyễn Khánh Hoàng1,

Nguyễn Huỳnh Minh Tiến1

1Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM. 2Viện Hàn lâm Khoa học Uzbekistan

Tóm tắt

Với mật độ tương ứng 50.000 và 100.000 vi khuẩn/ ml, các chủng vi khuẩn kị khí 5KK và 8KK, phân lập

được từ mỏ Bạch Hổ, có thể gây nên độ ăn mòn đạt đỉnh điểm 3b (theo tiêu chuẩn thì 3a đã là mức nguy

hiểm) và thực sự là mối nguy hại cho các thiết bị khai thác, tồn trữ và vận chuyển trong công nghiệp dầu khí,

ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng và chất lượng dầu thô. Kết quả thử nghiệm cho thấy lượng vi khuẩn

SRB = 700.000 vi khuẩn/ ml tại hầu hết các giếng dầu của mỏ Bạch Hổ. Các tác giả đã tiến hành tìm hiểu

quá trình ăn mòn gây bởi các chủng vi khuẩn trên và đề nghị phương thức xử lí: sử dụng Hexatreat 1512

nồng độ 100ppm.

Abstract

It is concluded that with the bacteria populations of 50,000 and 100,000 cells/ml both 5KK and 8KK, which

was isolated from the White Tiger mine, cause the highest corrosion, resulting in a considerable corrosion

risk for petroleum industry. Conventionally, the higher degrees than that of 3a are considered as risks which

should be treated. Both bacteria cause the metal corrosion at 3b level with the bacteria populations of 50,000

and 100,000 cells/ml. So, they are very aggressive. It is important that not only the high corrosion ability can

directly destroy equipments, but also metal particles produced in corrosion function as barriers to petroleum

tubes and make petroleum quality worse. So, the fact that the observation of corrosion leads suitable

treatment methods is necessary.

KHẢO SÁT HỆ VI SINH VẬT TẠI MỎ BẠCH HỔ, VŨNG TÀU, VIỆT NAM

Đàm Sao Mai1, Dr.Abdulkarimov Abdusatter2, Dr.Abdurakhmonov Ibrokhim2,

Nguyễn Khánh Hoàng1, Trịnh Ngọc Nam1

1Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM, 2Viện hàn lâm khoa học Uzbekistan

Tóm tắt

Trường ĐHCN Tp. HCM – Hội nghị Khoa học Công nghệ & Đào tạo lần thứ II 22

Các vi sinh vật phân lập từ các mỏ dầu khí thuộc hai nhóm: kị khí và hiếu khí, một số thuộc nhóm thứ ba

vừa kị vừa hiếu khí. Vi sinh vật kị khí phát triển chậm hơn vi sinh vật hiếu khí. Các chủng loại kị khí (35

chủng) nhiều hơn so với hiếu khí (18 chủng).

Ở mỏ Bạch Hổ, thường gặp 5 chủng vi khuẩn hiếu khí (không phát hiện thấy nấm men, cũng rất ít thấy nấm

mốc trong các mẫu khảo sát) và 12 chủng vi khuẩn kị khí. Đáng chú ý nhất là hai chủng vi khuẩn khử sulfat

(sulfur/sulfate reducing bacteria - SRB) và chủng vi khuẩn sinh acid. Các chủng vi sinh vật gây ăn mòn này

có trong tất cả các giếng dầu của mỏ Bạch Hổ gây ảnh hưởng xấu đến sự hoạt động của giàn khoan, các

thiết bị chuyên chở, lưu trữ và do đó làm giảm sản lượng, chất lượng khai thác dầu khí. Vì vậy, cần phải sử

dụng chất diệt khuẩn (glutaraldehyde, nitrite) và chất ức chế ăn mòn (packer fluid) cho vùng không gian

vành xuyến của các giếng dầu tại đây.

Abstract

Microbes of the White Tiger mine fall into two basic groups: aerobic microbes and anaerobic microbes. There

are 5 common aerobe microbial species, i.e., Enterobacter sakazakii; Serratia proteamaculans;

Sphingomonas paucimobillis; Vibrio metschnikovii., Pseudomonas spp. Yeast was not found in the test

samples. Most was found fewer, the common species are: Penicillium and Aspergillus. There are 12

common anaerobe microbial species, i.e., Alcaligenes spp, Clostridium botulinum, Desufovibrio spp.,

Desulfomonas spp., Fusobacterium mortiferum, Moraxella spp, Prevotella disiens, Prevotella intermedia,

Propionibacterium avidum, Propionibacterium propionicum, Enterobacter sakazakii, Weeksella virosa. Some

of them are facultative anaerobic. The isolated bacteria have different colonies’ appearance. The aerobes

grow faster than anaerobes. The anaerobes have 35 species and the aerobes have 18 species. Common

bacteria include sulfur/sulfate reducing bacteria (SRB) and organic acid formers (such as Pseudomonas

spp.). Most of the samples from the White Tiger mine in Vietnam contain high densities of microbes which

caused corrosion. Those bacteria result in bad effects in petroleum industry on equipments used in

exploring, storing and conveying stages.

KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG CỦA XÚC XÍCH HEO KHI PHỐI TRỘN VỚI MALTODEXTRIN

Đàm Sao Mai1, Nguyễn Khánh Hoàng1, Lê Phạm Tấn Quốc1, Đinh Xuân Tỏa2,

Phạm Thanh Phi Giao2, Trần Thị Thanh Thúy2

1Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM, 2Đại học Dân lập Văn Lang

Tóm tắt

Khảo sát cho thấy dùng maltodextrin (DE = 10) trong chế biến xúc xích với tỉ lệ phối trộn là 0,5% đạt kết quả

tối ưu. Sản phẩm xúc xích phối trộn maltodextrin có cấu trúc, độ ẩm, độ hấp dẫn cảm quan hơn hẳn sản

phẩm xúc xích không được phối trộn, đồng thời làm chậm quá trình oxy hóa trong bảo quản. Giá thành sản

phẩm xúc xích có bổ sung maltodextrin so với sản phẩm không được bố sung chỉ cao hơn 95VND/kg sản

phẩm.

Abstract

When using the same Maltodextrin DE10 for the sausage process with different ratio, such as: 0.5%, 15 and

1.2%, the product which is mixed with ratio 0.5% has the best result. The sausage which is mixed the

maltodextrin DE10, ratio 0.5% has the state, moisture keeping capacity, sensory valuation better than the

control products; the oxidation of studying sausage is less than the control sausage. It means that with the

suitable kind of maltodextrin and its right ratio the sausage is better. The price of 1 kg sausage which is

mixed with the Maltodextrin is only 95VND/kg higher which is not mixed with the maltodextrin

Trường ĐHCN Tp. HCM – Hội nghị Khoa học Công nghệ & Đào tạo lần thứ II 23

KHẢO SÁT VIỆC SỬ DỤNG MALTODEXTRIN TRONG QUÁ TRÌNH BẢO QUẢN THỊT ĐÔNG LẠNH

Đàm Sao Mai1, Nguyễn Khánh Hoàng1, Lê Nhất Tâm1,

Trần Minh Tâm1, Đinh Xuân Tỏa2

1Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM. 2Đại học Dân lập Văn Lang

Tóm tắt

Khảo sát tác động của maltodextrin làm từ sắn lên quá trình bảo quản thịt lợn đông lạnh và xác định được

quy trình xử lí: nhúng thịt vào dung dịch Maltodextrin có DE 17 với nồng độ 8% trong vòng 30(s), sau đó cấp

đông ở (–) 40oC, rồi bảo quản ở nhiệt độ (–) 20oC. Đo được các thông số của mẫu: độ cơ lí (lực nén)

856.71gram.N, độ ôi hóa 0.82 (meq/gram), độ TBA 1.073x10-6mol MDA/g, so với các thông số tương ứng

của mẫu đối chứng là 348.86 (gram.N), 1.81 (meq/gram), 1.733x10-6mol MDA/g.

Abstract

Maltodextrins are nutritive polysaccharides. Use maltodextrin which was made from tapioca starch with

different DE on pork meat under refrigeration storage. After 120 days storage the structure of retriggered

meat was better. Especially if we use maltodextrin DE 17 with concentration 8% after 30s treatment, the

meat’s structure inspection reaches 856.71 (gram.N), 0.82 (meq/gram), 1.073x10-6mol MDA/g. Compare with

non- treatment meat [348.86 (gram.N), 1.81 (meq/gram), 1.733x10-6mol MDA/g], pork meat which treat with

suitable maltodextrin have better characteristics. After all results we conclude that Maltodextrin have

affection into quick frozen meat storage. Here is the process: dipping meat into maltodextrin DE 17 solution

with concentration 8% in 30s; making quick frozen at (–) 40oC; preserving at (–) 20oC.

Trường ĐHCN Tp. HCM – Hội nghị Khoa học Công nghệ & Đào tạo lần thứ II 24

HÓA – MÔI TRƯỜNG

ĐÁNH GIÁ SỰ CỐ NỔ CÁC THIẾT BỊ LẠNH BẰNG CÁCH ÁP DỤNG MÔ HÌNH GIÁN ĐOẠN PASQUILL-GIFFORD

Lí Ngọc Minh, Nguyễn Văn Quán, Đinh Xuân Thắng

Khoa Công nghệ Hóa học, Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM

Viện Nghiên cứu KHKT Bảo hộ lao động. Viện Môi trường và Tài nguyên, ĐH Quốc gia Tp.HCM

Tóm tắt

Giới thiệu một phương pháp đánh giá ảnh hưởng của sự cố nổ thiết bị lạnh bằng cách áp dụng mô hình

gián đoạn Pasquill-Gifford. Kết quả nghiên cứu được dùng để xác định độ ô nhiễm tại khu vực xảy ra sự cố

hoặc dự báo mức độ ảnh hưởng của sự cố có thể xảy ra ở các nhà máy có sử dụng môi chất lạnh hoặc hóa

chất nguy hại.

Abstract

The study introduces the method to calculate the dispersion of the refrigerant in the air for assessing the

environmental risk caused by the explosion of the equipment in the refrigeration system by studying and

using the instantaneous source model (puff model); and ability to apply them in order to calculate the

dispersion of the hazard gas in the air to predict the impact of the environmental risk in using the refrigeration

and air conditioning in Vietnam.

Result of our study can use for assessing the environmental risk or predicting the consequence of the

environmental risk in using the refrigerant or another hazardous chemicals.

NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TỔNG HỢP BẢO VỆ MÔITRƯỜNG NƯỚC SÔNG VÀM CỎ ĐÔNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH LONG AN

Lê Huy Bá, Lâm Vĩnh Sơn

Viện Khoa học, Công nghệ và Bảo vệ Môi trường, Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM

Tóm tắt

Ô nhiễm môi trường nước đang là một trong những vấn đề quan tâm ở Việt Nam nói chung và ở khu vực

sông Vàm Cỏ Đông – tỉnh Long An nói riêng. Tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng tại đây là một trong những

nguyên nhân làm cho môi trường nước ngày càng bị suy thoái trầm trọng. Nghiên cứu này thực hiện việc

khảo sát và đánh giá hiện trạng ô nhiễm trường nước sông Vàm Cỏ Đông; từ đó, dự báo mức độ lan truyền

ô nhiễm và đề xuất các biện pháp thích hợp trong bảo vệ môi trường nước.

Abstract

Water pollution is the top of cared problems in Viet Nam, especially in the area of Vam Co Dong river in Long

An province. The urbanizing rate becomes higher with every passing day. That is one of the reasons making

the water environment here be degraded more and more.

The research is carried out to protect the water environment of Vam Co Dong river. It concentrates on survey

and estimation the state of water pollution in the area. Thenceforward, we can forecast the spread of the

pollutants in the water environment and put forward the solution of suitable water environmental protection.

Trường ĐHCN Tp. HCM – Hội nghị Khoa học Công nghệ & Đào tạo lần thứ II 25

ĐÁNH GIÁ Ô NHIỄM ĐẤT DO VIỆC SỬ DỤNG HÓA CHẤT NÔNG NGHIỆP TẠI MỘT SỐ TỈNH Ở PHÍA NAM VIỆT NAM

Lê Huy Bá, Võ Đình Long, Trần Ngọc Phương Thảo

Viện Khoa học, Công nghệ và Bảo vệ Môi trường, Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM

Tóm tắt

Mục đích của nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ ô nhiễm đất do việc sử dụng hóa chất nông nghiệp tại

một số tỉnh ở phía Nam Việt Nam.

Kết quả cho thấy: nhiều loại hóa chất nông nghiệp đã bị hạn chế hoặc nghiêm cấm sử dụng (heptachlor,

aldrin, endrin, dieldrin, DDT, methyl parathion, monocrotophos…) vẫn được sử dụng rộng rãi. Nông dân

chưa quan tâm vấn đề an toàn hóa chất, sự tác hại đến sức khỏe bản thân và cộng đồng, phần lớn sử dụng

hóa chất nông nghiệp theo cảm tính.

Mặc dù, dư lượng của các hóa chất nông nghiệp, kể cả kim loại nặng trong đất tại các tỉnh khảo sát vẫn

dưới mức tiêu chuẩn cho phép của Việt Nam (TCVN), của tổ chức Y tế Thế Giới (WHO) và của tổ chức

Lương nông Quốc tế Liên Hiệp Quốc (FAO), nhưng đang là mầm mống cho một nguy cơ tiềm ẩn trong

tương lai.

Abstract

This study has been carried out to estimate the contamination of soil due to the use of agro-chemicals in

some provinces in the South Vietnam. Through this study, we will show some solutions to prevent the social

and environmental effects serving for the agricultural development orientation of some provinces in the South

Vietnam.

Results of this study concentrate on showing some problems:

- Farmers in these provinces have cared about the use of agro-chemicals in agricultural activities, but the

cultivation still directs by farmers’ habit. So that, lists of the limited or prohibited agrochemicals have been

used. For example, Heptachlor, Aldrin, Endrin, Dieldrin, DDT, Methyl parathion, Monocrotophos,

Methamidophos, etc.

- Farmers lack of interest in chemical safety on environment; they have used agro-chemicals by their

sensation.

- Farmers don’t concern about themselves and the health of their family in the use of agro-chemicals.

Although residues and concentration of agro-chemicals and heavy metals in the soil are lower than

Vietnamese standards and the FAO/WHO ADI standards, but the presence of these chemicals in soil and in

other environments proves that our environment remained toxic. Therefore, farmers need to concern about

the use of agro-chemicals in order to protect our environment and human health.

ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SÓ ĐỘC CHẤT KIM LOẠI NẶNG (Cd, Hg, Pb) ĐẾN QUÁ TRÌNH SINH TRƯỞNG CỦA CÂY LÚA CẠN, CÂY RAU MUỐNG VÀ CÂY CẢI XANH

TRÊN ĐẤT XÁM PHÙ SA CỔ MIỀN ĐÔNG NAM BỘ

Lê Huy Bá, Thái Văn Nam

Viện Khoa học, Công nghệ và Bảo vệ Môi trường, Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM

Tóm tắt

Trường ĐHCN Tp. HCM – Hội nghị Khoa học Công nghệ & Đào tạo lần thứ II 26

Các kim loại nặng trong đất có thể đi vào chuỗi thức ăn một cách rất dễ dàng. Ở Việt Nam, mặc dù hàm

lượng kim loại nặng trong đất vẫn thấp hơn tiêu chuẩn qui định nhưng đã ở mức đáng phải quan tâm.

Bài báo trình bày kết quả thực hiện các nội dung chính của đề tài nghiên cứu tác hại của kim loại nặng (Pb,

Cd, Hg) trong đất xám phù sa cổ miền Đông Nam Bộ: xác định cơ chế ảnh hưởng của chúng đến đời sống

sinh vật, khả năng tích lũy của chúng trong quá trình sinh trưởng của cây trồng (lúa, rau muống và cây cải

xanh) và đánh giá giới hạn gây độc của chúng.

Abstract

Ecosystem is now threatened by more and more pollutants, especially industrial releases. Although the

heavy metals levels in soil in Vietnam are not serious problem, it is very necessary to examine their effects to

organisms. The heavy metals can directly or indirectly enter food chain easily. Many prestige scientists have

claimed the higher heavy metals levels in Vietnam but the results are only compared with foreign standards.

This is the pressing problem of scientists because of environmental soil depending on many factors such as

water, pH, microorganisms, soil structure, fertilizers,…

To make more detailed effects of heavy metals for evaluating them with standards in Vietnam condition, the

thesis “Effects of heavy metals on growth process of upland-rice, water morning glory, and Chinese mustard

in Acrisols” is advanced today in order to roles effected poison mechanisms of heavy metals to organism life;

build the model for studying effects of heavy metals (Pb, Cd, Hg) in acrisols to paddle-rice, water morning

glory, and Chinese mustard; study effect levels of each heavy metals, their abilities to enter plants in growth

process; and assess heavy metals standards in soil.

NGHIÊN CỨU CÁC GIẢI PHÁP KĨ THUẬT ĐỂ TÁI SỬ DỤNG NƯỚC THẢI

NGAY TẠI NGUỒN

Nguyễn Xuân Hoàn

Khoa Tại chức, Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM

Tóm tắt

Nguồn tài nguyên nước đang bị khai thác quá mức và ngày càng suy giảm dẫn đến cạn kiệt, trong khi chất

lượng cuộc sống ngày một cao đòi hỏi lượng nước sử dụng ngày càng nhiều. Do đó, xử lí nước thải luôn là

vấn đề thời sự cấp bách.

Các dự án công trình xử lí nước thải cần tính đến các yếu tố kinh tế và kĩ thuật. Công trình phải đạt hiệu quả

tương ứng vốn đầu tư đồng thời phải thỏa mãn các yêu cầu về tính ổn định trong hoạt động, vận hành đơn

giản, dễ thay thế và sửa chữa. Xử lí nước thải ngay tại nguồn thải để tái sử dụng trực tiếp là một lựa chọn

tối ưu đáp ứng được các yêu cầu kể trên.

Bài này tóm tắt nội dung nghiên cứu được thực hiện bởi tác giả về giải pháp xử lí nước thải ngay tại nguồn:

cơ sở của quá trình lọc sinh học trong xử lí nước thải, xây dựng quy trình công nghệ xử lí linh động và hợp lí

đáp ứng nhu cầu sử dụng nước, đặc biệt tại các vùng khan hiếm nước ngọt.

Abstract

Water is one of the precious natural resources given to human beings. However, due to the

overexploitation, the resource has become scarce and will run out in a short time. The reasons are the

developing economy and society, unstrict regulations performance and limited community education.

Together with the global integration and the urbanization, the need for the quality of life has been increased

resulted in the need for the quality of water.

Trường ĐHCN Tp. HCM – Hội nghị Khoa học Công nghệ & Đào tạo lần thứ II 27

The urban waste water treatment needs to be based on the technical and economical calculations.

Economical calculations involve reasonable operation price, the combination of the investment and the

effectiveness of the work. More important are the technical requirements, which are simple and stable

operation, easy instalment and maintenance, unability to affect the technological process. Therefore, the

wastewater treatment to resuse the waste water directly at the source of waste from that of everyday life,

agriculture and industry will make a considerable contribution to the protection of the water environment.

The thesis is aimed at theoretical bases of the biological filtering in waste water treatment . The theoretical

bases are used to design a suitable and flexible technological process in order to turn waste water into fresh

water which is able to be reused in everyday life, agriculture and industry, especially in areas where fresh

water is scarce.

Trường ĐHCN Tp. HCM – Hội nghị Khoa học Công nghệ & Đào tạo lần thứ II 28

KINH TẾ - CÔNG NGHỆ MAY

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VỀ XÂY DỰNG TRƯỜNG ĐH CÔNG NGHIỆP TP.HCM THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG ĐẠI HỌC CỔ PHẦN CÓ SỰ GÓP VỐN CỦA NHÀ NƯỚC

Phan Thị Cúc, Đoàn Văn Huy

Khoa Tài chính - Kế toán, Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM

Tóm tắt

Để thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục đào tạo theo nghị quyết 05/NQ-CP đảm bảo tính cạnh tranh

bình đẳng giữa các trường đại học thuộc thành phần kinh tế, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng

phục vụ thì việc đổi mới hình thức sở hữu của nhà trường là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu. Trong thực

tế, mô hình trường đại học cổ phần vừa mới xuất hiện ở Việt Nam như: Trường ĐH FPT, trường ĐH Hoa

Sen Tp.HCM,… Bài báo này trình bày cơ sở khoa học và thực tiễn của vấn đề đổi mới tổ chức quản lí

Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM theo mô hình “Trường đại học cổ phần có sự tham gia góp vốn của Nhà

nước”. Tác giả vạch rõ những luận cứ khoa học để Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM có thể xây dựng thành

công mô hình này đã được hình thành ngay từ giai đoạn công lập tự chủ và tự chịu trách nhiệm của Nhà

trường. Phân tích những yếu tố phù hợp về chính sách của trường ĐH công lập tự chủ với mô hình trường

Đại học cổ phần có sự góp vốn của Nhà nước; đó là: cơ sở pháp lí, chế độ đa dạng về nguồn vốn, tính tự

chủ tự chịu trách nhiệm, chế độ trả lương và thu nhập, cơ chế trích lập quỹ và phân phối tài chính,… nhằm

đề xuất một số giải pháp khả thi chuyển đổi mô hình sở hữu đối với Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM.

Abstract To carry out the policies of socialization of education and training in accordance with Resolution No. 05-2005-NQ-CP dated April 18 2005 of the Government, ensure the equality among universities of economic sectors and improve the competitive efficiency and the quality of service, the innovation of ownership form is the most important mission of Ho Chi Minh University of Industry. In practice, models of Shareholding Universities have just appeared in Vietnam such as FPT University and Hoa Sen University. This research presents scientific bases and practices for the renovation of organization structure of Ho Chi Minh University of Industry according to the model of a shareholding university with partly state owned capital.

Authors state scientific bases in detail to help Ho Chi Minh University of Industry to build this model

successfully from its self managed and self responsible phase. We analyze the compatibility of policies

between self managed and self responsible state owned universities and shareholding universities with partly

state owned capital, including legal framework, mechanism for capital mobilization, self managed and self

responsible mechanism on organizational structure, personnel, payroll and finance to propose feasible

solutions to the ownership conversion of Ho Chi Minh University of Industry.

ĐỀ XUẤT THÀNH LẬP TỔ CHỨC CÁC QUỐC GIA XUẤT KHẨU GẠO (OREC)

Nguyễn Trung Trực

Khoa Tài chính - Kế toán, Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM

Tóm tắt

Sáu quốc gia: Thái Lan, Việt Nam, Hoa Kì, Ấn Độ, Pakistan, Trung Quốc chiếm hơn 85% lượng gạo xuất

khẩu của thế giới Tuy nhiên, do thiếu sự hợp tác, thậm chí cạnh tranh quyết liệt với nhau trong xuất khẩu

gạo … làm giảm thu nhập cuûa quốc gia và nông dân.

Trường ĐHCN Tp. HCM – Hội nghị Khoa học Công nghệ & Đào tạo lần thứ II 29

Do đó, tác giả đề xuất Bộ Thương mại tham mưu cho Chính phủ phối hợp với Chính phủ các nước thành

lập tổ chức các quốc gia xuất khẩu gạo, với tên tiếng Anh Organization of rice export countries, viết tắt

OREC, nhằm thống nhất lượng gạo xuất khẩu của từng nước trong từng thời kỳ để tăng giá bán, tăng thu

nhập của từng quốc gia và tăng thu nhập cho nông dân.

Abstract

Nowadays, there are 6 big rice export countries: Thailand, Vietnam, USA, Indian, Pakistan and China which

are occupied up to 85% export rice amount of the world. However, these countries have lacked co-

operations with each other. Even they strongly compete with each other as lowering the rice price causing

the decrease of their countries’ income, decreasing farmers’ income.

So, it is time for these countries to co-operate with each other in exporting rice by establishing the

Organization of Rice Export Countries, OREC in short, in order to combine, unify the rice export amount of

each country to increase the price, their countries and farmers’incomes.

NGHIÊN CỨU SO SÁNH GIỮA KẾ TOÁN NGÂN HÀNG VÀ KẾ TOÁN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

Đoàn Văn Đính.

Khoa Tài chính - Kế toán, Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM

Tóm tắt

Giữa hai lĩnh vực nghiên cứu hoặc hai ngành đào tạo gần nhau thường có một phần nội dung chung. Để

việc nghiên cứu hoặc đào tạo các lĩnh vực này mang tính khoa học và đạt hiệu quả, việc quan trọng đầu tiên

trong xây dựng đề cương nghiên cứu hay chương trình đào tạo là xác định được gianh giới của phần chung

này, tầm quan trọng của khái niệm và mối quan hệ logic của phần chung với mỗi lĩnh vực (hay ngành). Kế

toán ngân hàng và kế toán tài chính doanh nghiệp là hai ngành không nằm ngoài tình trạng trên.

Việc phân tích các điểm giống nhau căn bản về nội dung, về nguyên tắc, phương pháp hạch toán... của kế

toán ngân hàng và kế toán tài chính cho thấy giữa hai lĩnh vực này không có sự khác biệt nhiều. Vì thế có

thể vận dụng một số điểm trong nội dung, nguyên tắc cơ bản của kế toán tài chính vào lĩnh vực kế toán

ngân hàng và ngược lại. Để nhân viên trong hai lĩnh vực kế toán này có thể thực hiện nhiệm vụ hiệu quả

một cách tiện lợi, trong cả hai lĩnh vực kế toán này nên dùng chung một thuật ngữ đối với những vấn đề có

cùng nội dung. Cần tham khảo chương trình của các nước tiên tiến để xác định rõ được phần nội dung cơ

bản chung cho hai lĩnh vực này, từ đó xây dựng được chương trình đào tạo mang đầy đủ tính khoa học và

hội nhập cho hai ngành này.

Abstract

During International Economy Intergration it demands us to acknowledge suitability and science of

accounting system in order to meet essential demands of accoutants in general and students in particular

while they work and study. Therefore, the subject of “Study and Comparision between Banking Accounting

and Enterprise Financial Accounting” brings about similarity and difference between banking accounting and

enterprise financial accounting and necessary solutions for two above accounting fields.

Through study as well as teaching we know the basic similarity about essence and content of the banking

accounting and enterprise financial accounting. From that we need throughly study only one of two

accounting fields that is easy reconiging ability or approach to the remaining accouting field, then it helps the

accoutants and students to save studying time and cost for two accounting fields with the same time.

Trường ĐHCN Tp. HCM – Hội nghị Khoa học Công nghệ & Đào tạo lần thứ II 30

From the above it shows that two fields of the banking accounting and financial accounting is basically

similar in content, principle, method of entering in the account etc….that is a major factor for the

accountants to be able to make more flexible comparision and apply.

Due to function of monetary banks, the use of different accounts leads to different treatment for some

accounts.

The study of banking accounting and enterprise financial accounting shows that the banking accounting and

enterprise financial accounting have non great diffrence. Hence, we can apply contents and basic principles

of the financial accounting to the banking accounting and vice versa.

CÁC GIẢI PHÁP TÀI CHÍNH NHẰM ỔN ĐỊNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CHUYỄN ĐỔI TIỀN TỆ TRONG NỀN KINH TẾ HỘI NHẬP Ở NƯỚC TA

Nguyễn Thị Tuyết Nga,

Khoa Tài chính - Kế toán, Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM

Tóm tắt

Tỉ giá hối đoái là một công cụ của chính sách tiền tệ quốc gia, một biến đổi nhỏ của tỉ giá hối đoái trên thị

trường quốc tế đều ảnh hưởng đến tỉ giá hối đoái trong nước và ngược lại. Sự biến động của tỉ giá hối đoái

thường nằm ngoài dự đoán và khả năng chế ngự của Nhà nước. Giữ vững tỉ giá hối đoái sẽ tạo được niềm

tin vào giá trị của đồng nội tệ và một đồng tiền mạnh có thể sử dụng trong thanh toán quốc tế, khuyến khích

gia tăng mậu dịch, giảm bớt các chi phí giao dịch ngoại hối, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường khu

vực nhằm đạt mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Chính sách tiền tệ phải hướng tới mục tiêu xây dựng một chủ

quyền tiền tệ đầy đủ cho Việt Nam. Thực hiện một chính sách tỉ giá hối đoái linh hoạt theo nguyên tắc thị

trường với biên độ được mở rộng, phù hợp với mức độ mở cửa thị trường tài chính và năng lực kiểm soát

của Ngân hàng nhà nước. Bài báo đề nghị các giải pháp tài chính nhằm ổn định tỉ giá hối đoái và chuyển đổi

tiền tệ gồm: nâng cao năng lực các công cụ cơ bản trong can thiệp tỉ giá; phối hợp chính sách tiền tệ với

chính sách kinh tế vĩ mô; các giải pháp liên quan với công tác quản lí ngoại hối… Những giải pháp này góp

phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, ổn định tiền tệ, khuyến khích xuất khẩu và nhập khẩu.

Abstract

Exchange rate is the tool of national currency policy operated by the Central Bank of nations accordingly to

each country’s conditions and specific stages, a tiny change of foreign exchange rate in the international

market affects directly the inland rate and vice versa. The rate activity often goes out of the speculation and

control of the government. The stabilization of foreign exchange rate will surely generate a strong belief in

the real value of national currency, and at the same time, a powerful currency that can be used in

international payment will encourage trade growth and reduce foreign exchange expenditure, increase the

competitiveness in the regional market to reach the target of economic growth. Monetary policies will

gradually increase and perform the Vietnamese currency conversion, and go on carrying out the flexible

policy via widen market to be appropriate with the open level of financial market and the control ability of the

National Bank. For those reasons, the research will study financial solutions to stabilize foreign exchange

rate and currency transfer in Vietnam including solutions to increase the basic tool competence in rate

interference; solutions to co-ordinate monetary policies and macroeconomics; solutions relevant to foreign

exchange administration. These macro solutions will offer their contributions to economic growth, monetary

stabilization, import-export encouragement.

Trường ĐHCN Tp. HCM – Hội nghị Khoa học Công nghệ & Đào tạo lần thứ II 31

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KINH DOANH DU LỊCH SINH THÁI CỦA CÁC HÃNG LỮ HÀNH TẠI TP. HCM

Nguyễn Văn Hóa, Đinh Kiệm, Hồ Văn Dũng

Khoa Thương mại – Du lịch, Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM

Tóm tắt

Du lịch sinh thái là loại hình du lịch có tiềm năng, cần được ưu tiên phát triển. Tuy nhiên, tới nay trong nhận

thức vấn đề này còn nhiều hạn chế về lí luận lẫn thực tiễn. Từ việc phân tích các quan điểm khác nhau về

du lịch sinh thái, các tác giả trình bày quan điểm phát triển du lịch sinh thái dựa trên các đặc điểm điều kiện

và tài nguyên, áp dụng quan điểm này vào việc xây dựng điểm, khu, tuyến và chương trình du lịch sinh thái.

Từ việc đánh giá thực trạng các yếu tố cần thiết để phát triển du lịch sinh thái nói chung và thực trạng của

các hãng lữ hành tại Tp. HCM nói riêng, các tác giả nhận định những điều kiện để hãng lữ hành phát triển

du lịch sinh thái thành công gồm: lựa chọn địa điểm để tạo ra tuyến du lịch, phân phối sản phẩm du lịch thỏa

mãn nhu cầu của khách hàng; phương thức điều hành, cách hướng dẫn, thuyết minh, diễn giải…; đào tạo

và phát triển nguồn nhân lực; đóng góp vào sự bảo tồn tài nguyên và phát triển bền vững; hoạt động kinh

doanh trọn gói, marketing và khuyến mãi… Các vấn đề nêu trên cũng có giá trị tham khảo đối với các loại

hình du lịch khác.

Abstract

Eco-tourism is considered as a specific and potential type of business which takes priorities for development

strategies of Vietnam tourism at the turning point to the 21st century; however, by far the development of this

tourism type has remained limits in terms of theories and practice. Therefore,it is necessary to classify such

issues as analysing similarities and differences of various points-of-view and concepts of eco-tourism.

Launching new concepts and viewpoints;favourable conditions and resources to develop eco-

tourism;characteristics and conditions to develop tourist sites,regions and routes and programs for eco-

tourism.Analysis must be based on theories to assess real factors which may be necessary for the

development of eco-tourism in general, as well as the business of HCMC travel agencies’eco-tourism in

particular.Scientific works have indicated approaches for operations, guiding and interpreting activities which

contain such improvements as: how to select appropriate sites for developing eco-tourism; requirements for

infrastructure development and material and technical establishments which will be served for eco-tourism.

Thus travel agencies must offer tourist routes and products and distributions of eco-tourism goods and

services to satisfy tourists’ demand ; at the same time they must train and develop human resources for eco-

tourismbusiness programs; travel agencies must contribute to the preservation of resources and sustainable

development with package tours programs of eco-tourism; marketing and promoting eco-tourism programs.

These contents above will certainly create high values not only for travel agencies’eco-tourist programs , but

also for reference and application of business to other travel programs.

CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO KỸ NĂNG LÀM VIỆC ĐÁP ỨNG YÊU CẦU TUYỂN DỤNG

Phạm Duy Hiếu

Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM

Tóm tắt

Sau khi Việt Nam gia nhập WTO tốc độ phát triển kinh tế ngày càng tăng, nhu cầu tuyển dụng nhân lực của

các doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp nước ngoài ngày càng nhiều. Tuy nhiên, theo nhận định từ phía

Trường ĐHCN Tp. HCM – Hội nghị Khoa học Công nghệ & Đào tạo lần thứ II 32

doanh nghiệp, các học sinh, sinh viên tốt nghiệp từ các trường Việt Nam còn thiếu nhiều kĩ năng thực hành

khi làm việc và cần được đào tạo bổ sung trước khi ra trường.

Dựa vào ý kiến doanh nghiệp và các khảo sát thực tế, tác giả đã đề nghị một chương trình đào tạo bổ sung

các kĩ năng thực hành thỏa mãn yêu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp.

Abstract

Vietnam is now a WTO’s member and a rush of investment resulted in a lack of human resource. Feedback

from companies, associations denotes the existence of a gap between students’s knowledge and

enterprises’s requirements.

Enterprises need some necessary working skills that were not in education program. Base on information of

investigation, an additional training program is designed for students before graduation: A specialised

softskill helping students to meet enterprises’s recruiting criteria.

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG GIÁO TRÌNH ĐIỆN TỬ MÔN HỌC "CÔNG NGHỆ MAY" THEO HƯỚNG DẠY HỌC TÍCH CỰC

Võ Phước Tấn, Bùi Thị Cẩm Loan

Khoa Công nghệ May, Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM

Tóm tắt

Môn học “Công nghệ May” nhằm trang bị các phương pháp xây dựng quy trình lắp ráp sản phẩm và tiêu

chuẩn kĩ thuật cho từng sản phẩm dựa trên các kiến thức cơ sở về thao tác may các cụm chi tiết từ đơn

giản đến phức tạp; giúp người học có khả năng hệ thống hóa kiến thức theo chủ đề để vận dụng linh hoạt

vào thực tế.

Bằng cách ứng dụng công nghệ thông tin, nhóm tác giả xây dựng được Giáo trình điện tử môn học “Công

nghệ May” góp phần đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực hóa người học. Nhờ Giáo trình

điện tử, giảng viên có thể thực hiện bài giảng ở mọi lúc, mọi nơi mà không cần nhiều đến giáo cụ trực quan.

Abstract

The Garment Technology Subject will help the students knowledge foundation in concerning to sew the

detail, method construction process assemble product and technical standard for each product. Subject help

students to have capability to gain the knowledge and practice.

To build the E.learning for Garment technology subject. The lectures can teach to every where. Apply

information technology to the education will bring the greater efficiency and contribute to innovating the

method active teaching and learning.

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM TRANG PHỤC CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN

Trương Tuyết Anh, Nguyễn Thị Thu

Khoa Công nghệ May, Trường ĐH Công nghiệp Tp.HCM

Tóm tắt

Việt Nam có 54 dân tộc, trang phục của mỗi dân tộc với dáng vẻ, màu sắc đặc trưng làm đa dạng và phong

phú bản sắc văn hóa Việt Nam. Trải qua hàng nghìn năm, trang phục của mỗi dân tộc có một bề dày lịch sử.

Bảo tồn, phát triển bản sắc dân tộc của trang phục là việc làm có ý nghĩa quan trọng nhất là trong thời đại

Trường ĐHCN Tp. HCM – Hội nghị Khoa học Công nghệ & Đào tạo lần thứ II 33

hội nhập toàn cầu. Để bảo tồn được bản sắc và có thể phổ dụng các trang phục dân tộc trong thực tế cuộc

sống, cần có một kế hoạch và thời gian cho nghiên cứu cải tiến thời trang. Trên cơ sở sưu tập tư liệu và các

bộ trang phục điển hình của các dân tộc, nhóm tác giả đã hệ thống hóa đặc điểm trang phục dân tộc và đưa

ra nhận định về xu hướng bảo tồn, phát triển các trang phục này.

Abstract

What a the Ractification characteristic to go The reasonword for Vietnam has 54 pepole who live together, in

with the Kinh almost (87%) chiefly domicile in urban and champaign, still 53 other the national minorities is

mostly domicile in the high-land. If suppose country land is a flower gardens then 54 the clothes lurk

characteristically reasonword for 54 is ethnic with the presence, contributory different chorma keep variety

country land to be about omnigenous and copious genera about the cast.

Vietnam nations cotume ex perienced thousands of ought to have ethnic identity a historic process carried

heavy- faced, so preserve, indoctrinate development is significative and necessary deed . However, improve,

costume Application of nations still need to one more period of time for the costume come with present life.

Designer, owner of business tailors clad that improvement research exploitive and intromittent that apply

ethenic costumes is needed to enrichs , Vietnam ethnic chemistry dispersed identity product namely.