bÁo cÁo ngÀnh ngÂn hÀng viỆt nam -...
TRANSCRIPT
![Page 1: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/1.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 1
BÁO CÁO NGÀNH LẦN ĐẦU
Tăng trưởng Huy động & Tín dụng
Thị phần Tín dụng (%)
Nợ xấu, 1H2013 (nghìn tỷ VND, %)
Ngành ngân hàng Việt Nam mới thực sự bắt đầu phát triển từ năm 1990.
Từ hệ thống ngân hàng một cấp, đến nay ngành ngân hàng đã phát triển
vượt bậc, trở thành một hệ thống đông đảo các ngân hàng và các tổ chức
phi ngân hàng chỉ trong vòng 23 năm. Hiện tại hệ thống bao gồm năm
ngân hàng thương mại nhà nước (NHTMNN), 34 ngân hàng thương mại cổ
phần (NHTMCP), bốn ngân hàng liên doanh (NHLD), năm ngân hàng
100% vốn nước ngoài và 100 chi nhánh và phòng giao dịch ngân hàng
nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho thuê tài chính,
và gần 1.100 quỹ tín dụng. Ngân hàng lớn nhất xét trên tổng tài sản là
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn, xét trên tổng vốn điều lệ
là Ngân hàng Công thương. Hơn một nửa trong tổng số các NHTMCP có
quy mô nhỏ với tổng tài sản nhỏ hơn 50.000 tỷ đồng và vốn điều lệ nhỏ
hơn 5.000 tỷ đồng. So với các ngân hàng trong khu vực, quy mô các ngân
hàng Việt Nam còn khá khiêm tốn.
Ngành ngân hàng có cấu trúc vừa tập trung vừa phân tán. Các NHTMNN
vẫn đang chiếm lĩnh thị trường mặc dù đang mất dần thị phần vào tay
NHTMCP trong cả lĩnh vực huy động và cho vay. Số lượng chi nhánh,
phòng giao dịch, máy rút tiền tự động, tài khoản ngân hàng, thẻ đều tăng
rất nhanh, tuy nhiên chỉ tập trung ở khu vực thành thị và các thành phố
lớn. Tỷ lệ thâm nhập thị trường của dịch vụ ngân hàng mới đạt 21%,
tương đối thấp so với các nước trong khu vực. Điều này làm cho ngành
ngân hàng hấp dẫn trong dài hạn.
Ngành ngân hàng Việt Nam đã tăng trưởng huy động và tín dụng rất ấn
tượng trong quá khứ. Tuy nhiên từ năm 2010 trở lại đây, tốc độ tăng
trưởng đã giảm đáng kể. Chúng tôi dự đoán năm 2014 ngành ngân hàng
vẫn tiếp tục tăng trưởng chậm.
Rất khó để ước tính được khối lượng nợ xấu do các ngân hàng Việt Nam
không tuân thủ các quy tắc quốc tế khi phân loại nợ. Tỷ lệ nợ xấu cuối
tháng 11 năm 2013 được báo cáo là 4,55%, tuy nhiên con số này được
thừa nhận rộng rãi là thấp hơn nhiều so với thực tế. Công ty quản lý tài
sản Việt Nam (VAMC) được thành lập vào tháng 7 năm 2013 với nhiệm vụ
xử lý nợ xấu ngành Ngân hàng. Không thể phủ nhận vai trò của VAMC, tuy
nhiên tính hiệu quả của các biện pháp VAMC sử dụng còn đang gây tranh
cãi. Thông tư 02, với các quy định thận trọng hơn về phân loại tài sản và
phương pháp trích lập dự phòng rủi ro sẽ có hiệu lực từ ngày 01 tháng 06
năm 2014 và được kỳ vọng sẽ làm cho hoạt động của ngân hàng minh
bạch hơn
Lợi nhuận các ngân hàng đã giảm kể từ năm 2011. Trong giai đoạn này,
các NHTMNN và NHNNg đã ổn định hơn các NHTMCP. Do các doanh nghiệp
vẫn tiếp tục gặp khó khăn và tỷ lệ nợ xấu cao, triển vọng lợi nhuận của
các ngân hàng trong năm 2014 tiếp tục bị cản trở bởi nợ xấu.
53,9%
9,14%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
Huy động Tín dụng GDP
59,3 58,1 54,1 51,4 51,3 51,8
27,7 26,5 32,0 35,1 35,5 34,8
NHTMNN NHTMCP NHLD, NHNNg Khác
0%
2%
4%
6%
8%
10%
--
2
4
6
8
10
12
Nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu
BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM THÁNG 1 NĂM 2014
![Page 2: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/2.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 2
Nội dung TỔNG QUAN NGÀNH NGÂN HÀNG THẾ GIỚI................................................................................. 3
CẬP NHẬT TÌNH HÌNH NGÀNH NGÂN HÀNG ............................................................................... 3
NHỮNG NGÂN HÀNG ĐẦU NGÀNH ............................................................................................ 6
TỔNG QUAN NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM ............................................................................... 11
LỊCH SỬ VÀ PHÁT TRIỂN ....................................................................................................... 11
Ngân hàng thương mại nhà nước ......................................................................................... 12
Ngân hàng thương mại cổ phần ........................................................................................... 15
Ngân hàng nước ngoài ........................................................................................................ 15
TĂNG TRƯỞNG ẤN TƯỢNG TRONG QUÁ KHỨ ........................................................................... 18
Tăng trưởng tài sản ............................................................................................................ 18
Tăng trưởng vốn ................................................................................................................ 19
Tăng trưởng huy động và tín dụng ....................................................................................... 23
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG ....................................................................................................... 25
Thị phần ........................................................................................................................... 25
Cơ sở hạ tầng ngân hàng, phân phối, sự thâm nhập thị trường ................................................ 27
MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG ..................................................................................................... 31
Tình hình vĩ mô ................................................................................................................. 31
Khung pháp lý ................................................................................................................... 36
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG ........................................................................................................... 38
So sánh ROA & ROE ........................................................................................................... 38
Phân tích Dupont ............................................................................................................... 39
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ................................................................................. 40
Bảng cân đối Kế toán ......................................................................................................... 43
Đánh giá chất lượng tín dụng .............................................................................................. 46
RỦI RO VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ KHÁC ........................................................................................... 47
Rủi ro thanh khoản ............................................................................................................ 47
Rủi ro lãi suất .................................................................................................................... 50
Rủi ro tín dụng và nợ xấu .................................................................................................... 51
VAMC và các giải pháp cho vấn đề nợ xấu ............................................................................. 54
Sở hữu chéo ...................................................................................................................... 56
Ngân hàng Việt Nam trên con đường đến Basel ..................................................................... 57
Các thương vụ mua bán và sáp nhập gần đây ....................................................................... 59
Có cần thiết phải tách biệt ngân hàng và các công ty chứng khoán ở Việt Nam hay không? ......... 60
TRIỂN VỌNG NGÀNH................................................................................................................ 61
![Page 3: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/3.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 3
TỔNG QUAN NGÀNH NGÂN HÀNG THẾ GIỚI
Trên thế giới hiện nay có nhiều hình thức ngân hàng tồn tại như ngân
hàng tư nhân, ngân hàng quốc doanh, ngân hàng thương mại, ngân hàng
đầu tư. Một số ngân hàng chú trọng vào các nghiệp vụ ngân hàng truyền
thống, trong khi số còn lại chỉ thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đầu tư, hoặc
cả hai.
Ngân hàng thương mại có hai nguồn doanh thu chính: thu nhập lãi cho
vay và thu nhập ngoài lãi. Thu nhập lãi từ hoạt động cho vay là nghiệp vụ
chính của ngân hàng.. Thu nhập ngoài lãi của ngân hàng thường bao gồm
thu nhập từ phí và dịch vụ từ hoạt động ngân hàng, đầu tư chứng khoán,
và các nghiệp vụ ngân hàng đầu tư như mua bán sáp nhập, quản lý tài
sản, bảo lãnh phát hành và tư vấn tài chính.
Đi cùng với các nguồn doanh thu, cơ cấu chi phí của mỗi ngân hàng
thường có hai thành phần chính: chi phí hoạt động tại các điểm giao dịch
và chi phí lãi phải trả cho người gửi tiền. Ngân hàng sử dụng nhiều kênh
giao dịch khác nhau để tiếp cận khách hàng, từ mạng lưới các phòng giao
dịch truyền thống đến máy giao dịch tự động, dịch vụ chăm sóc khách
hàng qua điện thoại, hệ thống quầy giao dịch ngân hàng tới dịch vụ ngân
hàng qua di động, ngân hàng qua Internet. Các kênh giao dịch này thường
tốn của ngân hàng một khoản chi phí lớn.
Hiện nay có hai xu hướng trong các mô hình hệ thống tài chính. Một số
nước áp dụng các quy định tách các ngân hàng thương mai và ngân hàng
đầu tư riêng biệt, trong khi một số nước cho phép sự kết hợp của hai loại
hình dịch vụ này trong một tổ chức.
CẬP NHẬT TÌNH HÌNH NGÀNH NGÂN HÀNG
Cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008 ở Mỹ và cuộc khủng hoảng nợ công
ở châu Âu năm 2010 đã đẩy nhiều nền kinh tế rơi vào suy thoái và một
loạt các định chế tài chính lớn trở nên mong manh hơn bao giờ hết trước
những cú sốc tài chính. Tại Mỹ, nhằm thúc đẩy nền kinh tế của nước mình,
Cục dự trữ Liên Bang Mỹ (Fed) đã áp dụng chương trình Nới lỏng Định
lượng (chương trình QE). Chương trình QE là một công cụ của nghiệp vụ
thị trường mở của ngân hàng trung ương nhằm tăng cung tiền khi lãi suất
cho vay đã thấp gần bằng không (0), từ đó duy trì được lãi suất và giá trị
của đồng tiền ở mức thấp, thúc đẩy đầu tư và tiêu dùng. Fed đã áp dụng
chương trình QE từ tháng 10/2008 cho tới nay chia làm ba giai đoạn thông
qua việc mua các trái phiếu dài hạn và một số tài sản khác. Gần đây, nền
kinh tế Mỹ đã liên tục có những tín hiệu tăng trưởng khởi sắc, với tỷ lệ
thất nghiệp giảm xuống trong một vài tháng và thị trường nhà đất đã ấm
dần lên cùng với mức tiêu dùng nội địa tăng cao hơn trước. Khi cuộc
khủng hoảng tài chính đã qua, chính phủ Mỹ đã thể hiện rõ quan điểm cắt
giảm chương trình QE, một trong những nỗ lực cuối cùng của Fed để kích
thích cho vay và tăng trưởng kinh tế nói chung trong năm tới, mở đường
cho lãi suất trái phiếu chính phủ tăng lên, qua đó thu hút dòng vốn quay
trở lại Mỹ.
Bức tranh của ngành ngân hàng toàn cầu và sự sụp đổ của kinh tế toàn
cầu trong năm năm gần đây thực chất bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng tài
chính năm 2008 tại Mỹ. Sự phát triển quá nóng của thị trường nhà đất của
Ngành ngân hàng trên toàn
cầu rất phát triển.
Chương trình Nới lỏng định
lượng được áp dụng ở Mỹ để
kích thích tăng trưởng kinh
tế.
![Page 4: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/4.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 4
Mỹ đã bùng nổ thành cuộc khủng hoảng cho vay mua nhà thế chấp dưới
chuẩn, tạo nên cuộc suy thoái lớn nhất trong lịch sử kể từ cuộc Đại suy
thoái năm 1929. Từ tháng 10/2008, chính phủ Mỹ đã áp dụng một loạt
giải pháp để tránh cho ngành ngân hàng khỏi sụp đổ, tăng cường ổn định
thị trường, nâng cao sức khỏe của hệ thống tài chính, và tăng tính thanh
khoản của thị trường.
Chương trình giải cứu các tài sản có vấn đề (TARP) được đưa ra bởi đạo
luật Bình ổn Kinh tế Khẩn cấp (EESA) lần đầu tiên được thông qua vào
ngày 03/10/2008 với thời hạn kéo dài hai năm. Trong TARP, bộ Tài chính
có quyền hoặc mua hoặc bảo đảm cho các tài sản có vấn đề của các tổ
chức tài chính với số tiền lên tới 700 tỷ USD. Khái niệm “tài sản có vấn đề”
và “tổ chức tài chính” khiến bộ Tài chính có thể linh hoạt trong việc lựa
chọn tài sản nào sẽ được mua lại và tổ chức nào đủ tiêu chuẩn được coi là
tổ chức tài chính. Chương trình TARP sau đó đã được sửa đổi, áp dụng các
giới hạn chặt chẽ cho mức lương thưởng cho ban giám đốc và cắt giảm
khoản tiền của chương trình xuống còn 475 tỷ USD.
Chương trình mua vốn (CPP), nằm trong khuôn khổ của TARP, được đưa
ra lần đầu tiên vào ngày 14/10/2008. Theo chương trình này, các tổ chức
tài chính đủ điều kiện sẽ được bán các cổ phiếu ưu đãi cho Bộ Tài chính
với giá trị tương đương từ 1% đến 3% tổng tài sản “có” rủi ro của tổ chức
đó. Các cổ phiếu ưu đãi bán được sẽ củng cố nguồn vốn cấp 1 cho tổ chức
tài chính đó. Tính tới nay đã có 707 tổ chức tài chính ở 48 bang nhận được
nguồn vốn từ bộ Tài chính thông qua chương trình này. CPP và các chương
trình khác của TARP có thể chia nhỏ thành các nhóm chương trình sau:
chương trình hỗ trợ ngân hàng, chương trình thị trường tín dụng, các
chương trình đầu tư khác, và chương trình nhà ở.
Các khoản giải ngân của Quỹ TARP (tỷ USD) tính đến 21/06/2013 Các chương trình của TARP Số tiền phân bổ Số tiền giải ngân thực tế
Chương trình hỗ trợ ngân hàng 250,46 245,1
Chương trình thị trường tín dụng 20,08 19,09
Tập đoàn AIG 67,84 67,84
Chương trình cứu trợ ngành ô tô 79,69 79,69
Chương trình hỗ trợ nhà ở 38,49 8,25
Tổng 456,56 419,97
Nguồn: Dịch vụ Nghiên cứu Quốc hội
Sự yếu kém và dễ đổ vỡ của ngành ngân hàng sau cuộc khủng hoảng đã
dấy lên yêu cầu cấp bách chấm dứt những thập niên gỡ bõ các quy định
(giải quy) của ngân hàng và thiết lập những chuẩn mực nghiêm ngặt hơn
cho một hệ thống tài chính toàn cầu an toàn hơn. Khi TARP kết thúc vào
03/10/2010, Đạo luật Bảo vệ Người tiêu dùng và Cải cách Phố Wall Dodd-
Frank (đạo luật Dodd-Frank) cũng đã được ban hành vào năm 2010, trở
thành cuộc cải cách tài chính toàn diện nhất kể từ Đạo luật Steagall (năm
1933). Đạo luật Dodd-Frank đã xây dựng các chuẩn mực cẩn trọng và
toàn diện hơn để giám sát các tổ chức tài chính và để tránh những trường
hợp “quá lớn để sụp đổ” mới trong tương lai.
Hiệp ước Basel đã được phát triển thành một khung tiêu chuẩn toàn cầu
để giải quyết yêu cầu cấp bách cho một thị trường tài chính an toàn hơn.
Phiên bản đầu tiên của Hiệp ước Basel, Basel I, được Ủy bản Basel về
TARP là biện pháp chưa có
tiền lệ được Chính phủ Mỹ sử
dụng để cứu hệ thống ngân
hàng khỏi cuộc khủng hoảng
tài chính năm 2008.
Hiệp ước Basel và những
phiên bản của nó là khung
quy định toàn cầu về tiêu
chuẩn ngân hàng phổ biến
nhất trên thế giới.
![Page 5: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/5.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 5
giám sát ngân hàng (BCBS) soạn thảo, gồm đại diện của các ngân hàng
trung ương của 12 quốc gia. Hiệp ước ban đầu chỉ nhằm áp dụng cho các
ngân hàng hoạt động trên quy mô quốc tế nhưng nó đã được rất nhiều
quốc gia chào đón và được áp dụng rộng rãi ở cấp quốc gia. Hiệp ước tập
trung vào định nghĩa mức vốn tối thiểu, theo đó tất cả các tài sản trên
bảng cân đối kế toán và các tài sản ngoại bảng được áp một mức tỷ trọng
tương đương với mức độ rủi ro ước tính của tài sản đó. Và các ngân hàng
phải duy trì một mức vốn tối thiểu không nhỏ hơn 8% của tổng tài sản có
rủi ro.
BCBS tiếp tục sửa đổi các tiêu chuẩn về tỷ lệ an toàn vốn để nhằm tạo ra
một sự phục hồi tốt hơn cho các ngân hàng toàn cầu với sự ra đời của
Hiệp ước Basel II. Mục tiêu mới trong Hiệp ước Basel II so với hiệp ước cũ
là thúc đẩy thông qua các biện pháp chặt chẽ hơn trong lĩnh vực quản trị
rủi ro. Bên cạnh vấn đề quản trị rủi ro tín dụng đã được nhắc đến từ đầu,
Hiệp ước Basel II đưa rủi ro thị trường và rủi ro hoạt động vào để xây
dựng nên ba cột trụ. Cột trụ thứ nhất tập trung vào các yêu cầu về vốn
với tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu ở mức 8% như trước, trong đó tỷ lệ vốn góp
tối thiểu là 3,5% và tỷ lệ vốn Cấp 1 tối thiểu là 4,5%. Cách đánh giá tỷ
trọng cho tài sản được đã được quy định rõ ràng hơn, cùng với những
hướng dẫn quản lý các tài sản thế chấp một cách có hệ thống hơn. Cột trụ
thứ hai tập trung vào hệ thống kiểm soát nội bộ và giám sát của ngân
hàng mà thông qua đó các nhà quản lý sẽ đánh giá hệ thống nội bộ và mô
hình của ngân hàng xem cột trụ thứ nhất đã được thực hiện nghiêm túc ở
ngân hàng đó hay chưa. Nếu các nhà quản lý đánh giá mức vốn vẫn chưa
đủ, các ngân hàng sẽ được yêu cầu tăng mức vốn hoặc hạn chế số lượng
tín dụng cấp mới. Cột trụ thứ ba đưa ra các nguyên tắc của thị trường và
các yêu cầu về công bố thông tin.
Mặc dù có nhiều điểm cải tiến so với Basel I, cuộc khủng hoảng tài chính
vẫn diễn ra, cho thấy Hiệp ước vẫn còn nhiều hạn chế. Những hạn chế này
đã được sửa đổi bổ sung trong phiên bản mới, Hiệp ước Basel III nhằm
tăng cường các quy định yêu cầu, hệ thống giám sát và quản lý rủi ro của
khu vực ngân hàng. Theo Ngân hàng Thanh toán Quốc tế (BIS), tính đến
tháng 10/2013, 14 nước thành viên hội đồng Basel đã thông qua các quy
định về vốn dựa trên Basel III, bao gồm Úc, Canada, Trung Quốc, Đặc khu
kinh tế Hồng Kông, Ấn Độ, Nhật Bản, Mê-hi-cô, Ả Rập Saudi, Singapore,
Nam Phi và Thụy Sỹ. 13 quốc gia thành viên còn lại, dù đã trễ thời hạn
ngày 01/01/2013, vẫn đang tiếp tục ban hành các quy định theo chuẩn
Basel III. Các nước này gồm có chín nước thành viên Liên minh châu Âu,
Indonesia, Hàn Quốc, Thổ Nhĩ Kỳ và Mỹ. Hiệp ước Basel III đưa ra nhiều
điểm mới so với Basel II với việc giới thiệu lần đầu các yêu cầu về thanh
khoản, nâng mức vốn yêu cầu tối thiểu và những cải tiến ở các cột trụ còn
lại.
![Page 6: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/6.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 6
Khác biệt giữa Basel II và Basel III
Nguồn: Moody’s
Ở cột trụ thứ nhất, tỷ lệ vốn tự có tối thiếu tăng lên 4,5% từ mức cũ
2,5%, và tỷ lệ vốn Cấp 1 tối thiếu nâng thêm 2% lên mức 6%. Khoản vốn
đệm để bảo toàn vốn được bổ sung từ nguồn vốn góp thông thường là một
điểm mới được đưa vào nhằm tăng khả năng chịu đựng mất mát của các
ngân hàng trước những cú sốc tài chính. Nếu mức vốn đệm này rơi xuống
thấp hơn 2,5%, ngân hàng bị buộc phải dừng việc trả cổ tức và thưởng
cho nhân viên cho tới khi vốn đệm được khôi phục. Liên quan đến việc cải
thiện tình hình thiếu sự giám sát về mức chênh lệch giữa huy động và cho
vay, một bộ tiêu chuẩn về thanh khoản gồm có tỷ lệ đảm bảo tính thanh
khoản (LCR) và tỷ lệ cung cấp vốn bền vững thuần (NSFR) đã được đưa
ra, củng cố khả năng khôi phục của các ngân hàng trong ngắn hạn, đảm
bảo cho ngân hàng có đầy đủ tài sản có tính thanh khoản chất lượng tốt
để vượt qua cơn sốc tài chính trong vòng một tháng. Tiêu chuẩn tối thiểu
cho tỷ lệ LCR và tỷ lệ NSFR đang được thảo luận và dự kiến sẽ đi đến
quyết định vào năm 2015 và 2018. Việc áp dụng đúng hiệp ước Basel III
sẽ tăng cường tính minh bạch, khả năng có thể so sánh và nền tảng tài
chính bền vững cho ngân hàng và các tổ chức tín dụng trên khắp thế giới.
NHỮNG NGÂN HÀNG ĐẦU NGÀNH
Trong bối cảnh tài chính chưa ổn định như hiện nay, các ngân hàng Trung
Quốc đã cải thiện thành công thứ hạng trên giới của mình khi năm 2012,
ngân hàng Công nghiệp và Thương mại Trung Quốc (ICBC) đã vượt qua
ngân hàng JP Morgan & Chase (JPM) trở thành ngân hàng lớn nhất thế giới
theo chỉ tiêu vốn cấp 1. Các ngân hàng Trung Quốc và Mỹ chia nhau nắm
giữ sáu vị trí còn lại trong top 10. Hai vị trí còn lại thuộc về hai ngân hàng
ở Anh và Nhật Bản.
![Page 7: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/7.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 7
Một số chỉ số tài chính của top 10 ngân hàng lớn nhất thế giới theo vốn Cấp 1 Ngân hàng Xếp hạng theo vốn cấp 1 ROA ROE CAR
ICBC 1 1,44% 23,02% 13,66%
JP Morgan Chase & Co 2 0,92% 11,00% 15,30%
Bank of America 3 0,19% 1,79% 16,31%
HSBC 4 0,60% 8,40% 16,10%
China Construction Bank 5 1,50% 22% 14,32%
Citigroup 6 0,40% 4,10% 1726%
Mitsubishi UFJ 7 0,47% 11,37% 16,68%
Wells Fargo 8 1,41% 12,95% 14,63%
Bank of China 9 1,19% 18,10% 13,63%
Agri. Bank of China 10 116% 20,74% 12,61%
Nguồn: Báo cáo thường niên của các ngân hàng
ICBC
Ngân hàng ICBC đã được tái cấu trúc từ ngân hàng thuộc sở hữu nhà nước
thành ngân hàng thương mại cổ phần vào tháng 10/2005. Tại thời điểm
đó, ngân hàng này đã được niêm yết tại Sàn chứng khoán Thượng Hải và
một năm sau, được niêm yết trên Sàn chứng khoán Hồng Kông. Trong
vòng năm năm qua, ICBC đã đạt được một loạt các chỉ số tài chính ấn
tượng, thể hiện rõ sự phát triển bền vững và nguồn vốn đủ mạnh của
mình.
Một số chỉ số tài chính của ngân hàng ICBC giai đoạn 2008 - 2012 Chỉ số (%) 2012 2011 2010 2009 2008
Lợi nhuận trên tài sản (ROA) 1,45 1,44 1,32 1,2 1,21
Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 23,02 23,44 22,79 20,15 19,43
Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) 2,66 2,61 2,44 2,26 2,95
Chi phí trên thu nhập 29,24 29,91 30,99 33,18 29,84
Tỷ lệ nợ xấu (NPL) 0,85 0,94 1,08 1,54 2,29
Hệ số an toàn vốn tối thiểu (CAR) 13,66 13,17 12,27 12,36 13,06
Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng ICBC
ICBC không chỉ thành công vươn tới vị trí số một thế giới về vốn Cấp 1 mà
còn khẳng định vị thế dẫn đầu của mình ở mặt thu nhập lãi thuần.
Các ngân hàng lớn nhất thế giới năm 2012 theo thu nhập lãi thuần (tỷ USD)
Nguồn: The Banker
Thực tế, ICBC đã đa dạng hóa nguồn lợi nhuận khá thành công trong suốt
năm năm qua. Doanh thu lãi thuần chỉ chiếm 79% tổng doanh thu của
ngân hàng này, giảm so với mức 85% năm 2008, trong khi thu nhập từ
phí dịch vụ tăng từ 15% lên 19% trong cùng kỳ. Vị thế ngày càng lớn hơn
- 20 40 60
HSBC
Banco Santander, Spain
Bank of China
Bank of America
Wells Fargo & Co
JP Morgan Chase & Co
Citigroup
Agri. Bank of China
China Construction Bank
ICBC
Năm 2012, ICBC là ngân
hàng Trung Quốc đầu tiên
dành được vị trí ngân hàng
lớn nhất thế giới theo vốn
Cấp 1.
![Page 8: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/8.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 8
của doanh thu từ phí và hoa hồng đã cải thiện sự bền vững cho nguồn
doanh thu của ngân hàng, giúp tăng vốn cho phát triển dài hạn.
Cơ cấu thu nhập của ngân hàng ICBC năm 2008 và 2012
Nguồn: Báo cáo thường niên của ICBC
Trong bối cảnh toàn cầu hóa, các công ty ở Trung Quốc đang gia tăng nhu
cầu sử dụng các dịch vụ ngân hàng đầu tư. Nhận thấy các cơ hội này, từ
năm 2002, ICBC đã trở thành tổ chức tài chính đầu tiên ở Trung Quốc đại
lục đưa ra dịch vụ ngân hàng đầu tư dựa trên khung ngân hàng thương
mại sẵn có. Ngân hàng ICBC đã tận dụng lợi thế để hỗ trợ hoạt động trong
nước và các chi nhánh nước ngoài, tìm kiếm các cơ hội làm ăn mới và
nâng cao tính chuyên nghiệp. Hiện nay, ICBC đã trở thành một thương
hiệu quốc tế có mặt trên gần 40 nước trải đều khắp sáu châu lục. Theo
báo cáo thường niên năm 2012, nhờ có mạng lưới rộng khắp gồm 17.125
chi nhánh nội địa và 393 chi nhánh quốc tế, các sản phẩm tài chính của
ngân hàng đã phục vụ 4,38 triệu khách hàng doanh nghiệp và 393 triệu
khách hàng cá nhân. ICBC rõ ràng đang cạnh tranh với các đối thủ hàng
đầu trong lĩnh vực để phục vụ những khách hàng cao cấp trên thị trường
vốn toàn cầu.
Nợ xấu của ngân hàng ICBC từ năm 2008-2012
Các nhóm nợ
2012 2011 2010 2009 2008
Số tiền (triệu RMB)
% Số tiền (triệu RMB)
% Số tiền (triệu RMB)
% Số tiền (triệu RMB)
% Số tiền (triệu RMB)
%
Nợ xấu 74.575 0,85 73.011 0,94 73.241 1,08 88.467 1,54 104.482 2,29
Nợ dưới tiêu chuẩn 29.418 0,33 24.092 0,31 18.932 0,28 31.842 0,56 37.694 0,82
Nợ nghi ngờ 36.482 0,41 38.712 0,50 41.765 0,62 43.413 0,76 55.641 1,22
Nợ có khả năng mất vốn 8.675 0,10 10.207 0,13 12.544 0,18 13.212 0,23 11.147 0,24
Tổng dư nợ 8.803.692 100,0 7.788.897 100,0 6.790.506 100,0 5.728.626 100,0 4.571.994 100,0
Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng ICBC
ICBC đã chứng tỏ sức cạnh tranh và tính bền vững của mình thông qua
những con số nợ xấu hết sức ấn tượng trong những năm gần đây. Ngân
hàng này đã áp dụng một hệ thống quản lý rủi ro phức tạp để đảm bảo sự
Thu nhập lãi thuần
79%
Thu nhập từ phí,
hoa hồng thuần 20%
Khác 1%
2012
Thu nhập lãi thuần 85%
Thu nhập từ phí, hoa
hồng thuần 14%
Khác 1%
2008
![Page 9: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/9.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 9
an toàn của toàn hệ thống tín dụng, tỷ lệ nợ xấu nhờ vậy lần đầu tiên đã
giảm xuống dưới mức 1% vào năm 2011 và tiếp tục thấp hơn trong năm
2012 và dự báo cả những năm tiếp theo. Dư nợ tín dụng tăng trưởng bền
vững nhưng cơ cấu của nợ xấu đã chuyển phần lớn sang dạng nợ dưới
chuẩn và nợ nghi ngờ, nhờ đó giảm thiếu các khoản lỗ được ghi nhận.
JP Morgan Chase & Co
JPM đã bị ICBC chiếm ngôi vị thứ nhất tính theo quy mô vốn cấp 1 nhưng
định chế tài chính khổng lồ này vẫn giữ vị trí số một thế giời về doanh thu
dịch vụ ngân hàng đầu tư tính đến Quý 3 năm 2013.
Các ngân hàng có doanh thu từ phí dịch vụ ngân hàng đầu tư lớn nhất Quý 3/ 2013 (triệu USD)
Nguồn: Tạp chí Financial Times
Doanh thu từ dịch vụ ngân hàng đầu tư của JPM thực sự chỉ chiếm 6%
trong tổng doanh thu Quý 3/2013 và 9% trong năm tài chính 2012.
Doanh thu lãi thuần giữ vị trí chủ chốt trong tổng thu, khoảng 44% trong
ba quý đầu tiên của năm 2013. Những thành phần doanh thu lớn tiếp theo
thuộc về doanh thu quản lý tài sản (15%) và giao dịch ủy thác (14%).
Phần còn lại là doanh thu từ phí liên quan đến cho vay và huy động,
doanh thu thẻ và phí cho vay thế chấp.
Cơ cấu doanh thu của ngân hàng JPM 2008 – 2012
Nguồn: Báo cáo thường niên của ngân hàng JPM
0 1000 2000 3000 4000
JP Morgan
Bank of America
Goldman Sachs & Co
Morgan Stanley
Citi Group
Deutsche Bank
Barclays
Credit Suisse
Wells Fargo & Co
UBS
Phí ngân hàng đầu tư
8% 7% 6% 6% 6% -16%
10% 11% 10% 6%
21% 12% 13% 14% 14%
58%
51% 50% 49% 46%
-40%
-20%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
140%
2008 2009 2010 2011 2012
Doanh thu lãi thuần
Doanh thu khác
Doanh thu thẻ
Phí cho vay thế chấp và các doanh thu khác
Lãi kinh doanh chứng khoán
Quản lý tài sản
Phí liên quan đến cho vay và huy động
Giao dịch ủy thác
Phí ngân hàng đầu tư
Năm 2012, ngân hàng JP
Morgan Chase & Co để mất vị
trí số một thế giới nhưng vẫn
dẫn đầu thị trường ngân
hàng đầu tư.
![Page 10: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/10.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 10
Trong bối cảnh hỗn loạn tài chính những năm gần đây, JPM vẫn báo cáo
con số kỷ lục 2,6 tỷ USD thu nhập thuần, tăng 12% so với năm trước.
Những con số ấn tượng này là những bằng chứng rõ ràng nhất rằng JPM
vẫn là một công ty dịch vụ tài chính dẫn đầu thế giới và là một trong
những ngân hàng lớn nhất nước Mỹ. Tuy nhiên, JPM gần đây đã dính vào
một vài rắc rối pháp luật. Tháng 9/2013, ngân hàng này đã bị tòa án kết
tội không thực hiện giám sát đầy đủ các giao dịch viên chứng khoán khi
họ định giá quá cao giá trị của các danh mục đầu tư so với thực tế để che
giấu các khoản thua lỗ lớn. JPM bị phạt khoản tiền trị giá 920 triệu USD,
bao gồm 300 triệu USD cho Văn phòng kiểm soát tiền tệ của Mỹ, 200 triệu
USD cho Fed, 200 triệu USD cho Ủy ban chứng khoán Mỹ và phần còn lại
cho Cơ quan quản lý hoạt động tài chính của Anh.
![Page 11: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/11.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 11
TỔNG QUAN NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM
LỊCH SỬ VÀ PHÁT TRIỂN
Sự phát triển của ngành ngân hàng Việt Nam có thể được đánh dấu từ sự
ra đời của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) vào ngày 06/05/1951.
Tuy nhiên các ngân hàng thương mại ở Việt Nam lại có một lịch sử hình
thành mới mẻ cách đây 23 năm, cụ thể là vào tháng 5/1990 khi hai sắc
lệnh quan trọng được ban hành: Sắc lệnh về Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và Sắc lệnh về ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và các công ty tài
chính. Quy định này thực sự đưa Việt Nam từ một nước có hệ thống ngân
hàng độc nhất sang hệ thống ngân hàng hai cấp mà ở đó chức năng của
ngân hàng nhà nước được thu hẹp lại, chỉ còn giám sát chính sách tiền tệ,
phát hành tiền, quản lý hệ thống tín dụng, giám sát các ngân hàng thương
mại, quản lý dự trữ ngoại hối với mục tiêu hàng đầu là bình ổn tiền tệ và
kiểm soát lạm phát, trong khi chức năng trung gian tài chính (huy động và
phân bổ vốn) được chuyển sang cho các ngân hàng thương mại.
Những bước phát triển quan trọng của hệ thống tài chính Việt Nam được
tóm tắt theo bảng dưới đây:
Những phát triển quan trọng của hệ thống tài chính Việt Nam
Từ năm 1991 Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) được phép đi vào hoạt động và các ngân hàng nước ngoài được phép tham gia vào thị trường Việt Nam thông qua việc mở các chi nhánh hoặc liên doanh với các ngân hàng trong nước.
1993 Việt Nam bình thường hóa quan hệ tín dụng với các tổ chức tín dụng quốc tế (Quỹ tiền tệ Quốc tế, Ngân hàng Thế giới, Ngân hàng phát triển châu Á).
1995 Nghị quyết về việc dỡ bỏ thuế doanh thu đối với hoạt động ngân hàng được Quốc hội thông qua. Ngân hàng cho người nghèo được thành lập.
1997 Luật về Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Luật về các tổ chức tín dụng đã được Quốc hội khóa 10 thông qua vào ngày 02/12/1997 và có hiệu lực từ ngày 01/10/1998; Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long được thành lập theo quyết định 769/TTg ban hành ngày 18/09/1997.
1999 Tổ chức bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được thành lập vào ngày 09/11/1999.
2000
Tái cơ cấu lại tổ chức và tài chính của các ngân hàng thương mại quốc doanh và các ngân hàng thương mại cổ phần.
Công ty quản lý tài sản của từng ngân hàng thương mại được thành lập.
2001
Hiệp định thương mại song phương với Mỹ được ký kết. Theo hiệp định này, thị trường tài chính và các ngân hàng của Việt Nam sẽ dần dần mở cửa đối với Mỹ, và vào năm 2010 các tổ chức tài chính của Mỹ được đối xử ngang bằng với các tổ chức tài chính của Việt Nam. Đây là nền tàng tốt cho sự phát triển thị trường tài chính của Vệt Nam, nhưng cũng là một thách thức lớn cho các tổ chức tài chính trong nước, đặc biệt là các ngân hàng thương mại.
2002 Lãi suất cho vay bằng đồng Việt Nam của các tổ chức tín dụng được tự do hóa – đây là bước cuối cùng để hoàn toàn tự do hóa lãi suất của thị trường tín dụng.
2003
Tái cơ cấu toàn diện hoạt động các ngân hàng thương mại theo chuẩn quốc tế; Ngân hàng Chính sách Xã hội được thành lập, thay thế cho Ngân hàng dành cho người nghèo nhằm tách bạch tín dụng chính sách khỏi tín dụng thương mại theo cơ chế thị trường; Luật về Ngân hàng Nhà nước được sửa đổi.
2010
Quốc hội Khóa 12 thông qua Luật mới về Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam và Luật về các tổ chức Tín dụng trong phiên họp thứ 7 tại Hà Nội vào ngày 16/06/2010. Hai bộ luật bắt đầu có hiệu lực từ ngày 01/01/2011. Theo đó, NHNN là một cơ quan ngang bộ của Chính Phủ và hoạt động như một ngân hàng TW của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Nguồn: NHNN, VPBS tổng hợp
Ngành ngân hàng Việt Nam
thực sự đi vào hoạt động vào
năm 1990. Từ hệ thống một
ngân hàng độc nhất, nó đã
trở thành một mạng lưới rộng
khắp các tổ chức ngân hàng
và phi ngân hàng chỉ trong
23 năm.
![Page 12: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/12.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 12
Trong suốt hai thập kỷ kể từ lần cải cách đầu tiên, ngành ngân hàng đã
phát triển mạnh mẽ, ít nhất là ở số lượng các ngân hàng. Từ hệ thống một
ngân hàng độc nhất – với ngân hàng nhà nước đồng thời kiêm cả chức
năng của ngân hàng thương mại và ngân hàng trung ương, hệ thống ngân
hàng đã trở nên đông đảo với 150 ngân hàng và hơn 1.100 tổ chức tín
dụng phi ngân hàng chỉ trong vòng 23 năm. Sự phát triển tập trung vào
hai giai đoạn và hai nhóm ngân hàng. Thập niên 90’ là thời đại của các
NHTMCP và giai đoạn đầu những năm 2000 đánh dấu thời điểm tham gia
của các ngân hàng nước ngoài.
Số lượng ngân hàng
Nguồn: NHNN
Số lượng các ngân hàng thương mại nhà nước (NHTMNN) vẫn ổn định, từ
bốn NHTMNN được thành lập ban đầu, chỉ có một ngân hàng Nhà Đồng
Bằng Sông Cửu Long (MHB) được thành lập thêm vào năm 1997. Trong
khi đó, số lượng các NHTMCP tăng mạnh trong thập kỷ 90’, lên đỉnh điểm
với 51 ngân hàng trong năm 1996, nhưng đã giảm dần từ đó xuống còn
34 ngân hàng do các quy định liên quan tới vốn điều lệ tối thiểu và tỷ lệ
an toàn vốn tối thiểu, dẫn đến việc sáp nhập và hợp nhất của một loạt các
ngân hàng nhỏ và yếu kém. Chúng tôi sẽ bình luận thêm về ảnh hưởng
của những quy định này lên khu vực ngân hàng ở phần sau của báo cáo,
nhưng có thể nói rằng việc hợp nhất ở ngành ngân hàng có nhiều khả
năng vẫn còn tiếp tục.
Ngân hàng thương mại nhà nước
Hiện nay có năm NHTMNN ở Việt Nam, trong đó bốn ngân hàng lớn nhất
hệ thống: NHTMCP Ngoại thương (VCB), NHTMCP Công thương (CTG),
NHTMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), NH Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn (Agribank). NHTMNN còn lại là Ngân hàng Phát triển Nhà
đồng bằng sông Cửu Long (MHB) được thành lập năm 1997 với quy mô
nhỏ.
BIDV được thành lập từ năm 1957, tiền thân là Ngân hàng Kiến thiết Việt
Nam. Năm 1981, được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt
0
10
20
30
40
50
60
1991 1993 1995 1997 1999 2001 2005 2007 2008 2009 2013
NHTMNN NHTMCP NHLD CN NHNNg NHNNg
NHTMNN là những ngân hàng
lớn nhất và giữ vị trí cốt yếu
trong hệ thống ngân hàng
Việt Nam.
![Page 13: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/13.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 13
Nam và đổi thành tên như hiện nay vào 14/11/1990. Nhiệm vụ hàng đầu
của BIDV là cung cấp nguồn vốn dài hạn cho các dự án xây dựng cơ sở hạ
tầng và công trình công.
VCB là ngân hàng có tổ chức tiền thân là Cục Ngoại Hối (một cơ quan
chuyên ngành của NHNN) theo Nghị định Chính phủ số 115/CP năm 1962
với chức năng chính là hỗ trợ tài chính cho các hoạt động ngoại thương,
quản lý ngoại hối và hỗ trợ các công ty nhà nước.
Hai NHTMNN còn lại được thành lập sau cuộc cải cách ngân hàng. Theo
đó, Agribank và CTG cung cấp tài chính cho các khu vực kinh tế tương ứng
của mình, cụ thể là phát triển nông thôn, nông nghiệp và thương mại,
công nghiệp. Hiện nay, Agribank là ngân hàng thương mại lớn nhất Việt
Nam về tổng tài sản với 2.300 chi nhánh và văn phòng giao dịch khắp cả
nước.
Để hoàn thành quá trình mở cửa thị trường ngân hàng trong nước cho các
nhà đầu tư nước ngoài và tăng tính cạnh tranh cho các ngân hàng trong
nước, chính phủ đã ban hành Quyết định số 112/2006/QD-TTg, đặt mục
tiêu cổ phần hóa các NHTMNN và cho tới năm 2010 sẽ giảm tỷ lệ sở hữu
của nhà nước ở các ngân hàng này xuống còn 51%. Tuy nhiên quá trình
cổ phần hóa tất cả các NHTMNN đã diễn ra khá chậm so với mục tiêu của
chính phủ. Tính đến thời điểm tháng 04/2011, chỉ có VCB và CTG đã bán
thành công cổ phần cho các nhà đầu tư cá nhân. VCB trở thành NHTMNN
đầu tiên chào bán cổ phần lần đầu tiên ra công chúng, với 6,5% cổ phần
được bán ra trị giá 10,5 nghìn tỷ VND (khoảng 652 triệu USD) vào tháng
12/2007. CTG cũng thành công chào bán được 4% cổ phần trị giá 1,1
nghìn tỷ VND (khoảng 64 triệu USD) vào tháng 12/2008. Kế hoạch cổ
phần hóa của ba NHTMNN còn lại bị hoãn lại do tình hình yếu kém của thị
trường chứng khoán trong nước. Kế hoạch bán 15% cổ phần cho nhà đầu
tư chiến lược và 14,34% cổ phần ra công chúng của MHB được thông qua
vào tháng 04/2010. Tuy nhiên, phải đến tháng 07/2011, MHB mới huy
động được 196,8 tỷ VND từ công chúng, tương đương với 9% cổ phần của
ngân hàng. BIDV ban đầu có kế hoạch chào bán cổ phần lần đầu tiên ra
công chúng vào năm 2008 nhưng đã bị hoãn lại hai lần. Ngân hàng này đã
lên kế hoạch bán 20% cổ phần, trong đó 10% cổ phần bán cho nhà đầu tư
chiến lược. Cuối cùng, trước kỳ vọng cao từ phía thị trường, BIDV đã chào
bán 3,68% cổ phần trong lần phát hành đầu tiên ra công chúng vào tháng
12/2011, thu về 1.575 nghìn tỷ VND (tương đương 75 triệu USD), nhưng
40% sổ cổ phiếu được phát hành đã được mua bởi nhân viên BIDV và cổ
phiếu ngân hàng này vẫn chưa được niêm yết. Đối với trường hợp của
Agribank, vào tháng 02/2009, NHNN đã chấp thuận kế hoạch để Agribank
trở thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoàn toàn thuộc
quyền sở hữu của nhà nước. NHNN đã đề cập đến việc Agribank sẽ không
tiến hành cổ phần hóa trong ít nhất năm năm tới.
Quá trình cổ phần hóa các
NHTMNN diễn ra khá chậm.
Tính đến nay, NHNN vẫn sở
hữu đa số cổ phần.
![Page 14: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/14.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 14
Sở hữu nhà nước ở các ngân hàng thương mại cổ phần nhà nước
Nguồn: VPBS tổng hợp
Tại diễn đàn Đối tác Phát triển Việt Nam vào tháng 12/2013, tình hình tư
nhân hóa các NHTMNN đã được cập nhật. Ở sự kiện này, Thủ tướng phát
biểu rằng Nhà nước sẽ tiếp tục bán các cổ phần của mình ở bốn NHTMNN
trong năm 2014 và 2015. Thêm vào đó, việc cổ phần hóa 500 doanh
nghiệp nhà nước sẽ được khởi động, với mục tiêu hoàn thành kế hoạch
vào năm 2020. Mặc dù diễn ra chậm hơn rất nhiều so với kế hoạch ban
đầu, Chính phủ vẫn đang thể hiện cam kết của mình đối với kế hoạch tư
nhân hóa các NHTMNN và doanh nghiệp nhà nước. Tốc độ của quá trình cổ
phần hóa và số lượng cổ phiếu của các NHTMNN sẽ được chào bán phụ
thuộc chủ yếu vào diễn biến của thị trường chứng khoán Việt Nam trong
những năm sắp tới. Nguồn cung cổ phiếu ồ ạt nói chung có khả năng sẽ
tạo áp lực khiến thị trường chứng khoán đi xuống.
Hệ thống ngân hàng Việt Nam tính đến 30/06/2013
Nguồn: NHNN, VPBS tổng hợp
Nhà nước
60,3%
Vietinbank
95,8%
BIDV
100%
Agribank
91%
MHB
77,1%
VCB
NHNN
Ngân hàng
Ngân hàng chính
sách xã hội
Ngân hàng phát triển
Ngân hàng
thương mại
5 NHTMNN (Cấp 1)
Agribank, CTG, VCB,
BIDV, MHB
34 NHTMCP (Cấp 2)
- 9 NH quy mô lớn (tài sản > 100.000 tỷ VND)
(TCB, ACB, MBB, EIB, STB, SCB, SHB, MSB, VPB)
- 7 NH quy mô vừa (100.000 tỷ VND> tài sản > 50.000 tỷ VND)
-18 NH quy mô nhỏ (tài sản < 50.000 tỷ VND)
109 NH nước ngoài (Cấp 3)
- 4 NH liên doanh
(VID, Indovina, Vinasiam, Vietnam Russia)
- 5 NH 100% vốn nước ngoài
(HSBC, Standard Chartered, Shinhan, ANZ, Hong Leong)
- 50 chi nhánh NH nước ngoài
-50 phòng đại diện của NH nước ngoài
Phi ngân hàng:
-18 công ty tài chính
- 12 công ty cho thuê tài chính
- Gần 1.100 quỹ tín dụng hợp tác
xã
![Page 15: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/15.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 15
Ngân hàng thương mại cổ phần
Tính đến 30/06/2013, Việt Nam có 34 NHTMCP với nhóm chín ngân hàng
dẫn đầu có tổng tài sản trên 100 nghìn tỷ VND. Tổng vốn điều lệ của các
NHTMCP ở Việt Nam đạt trên 160 nghìn tỷ VND tại thời điểm 30/12/2012,
lớn gấp đôi so với con số 75 nghìn tỷ VND ở khu vực NHTMNN. Số lượng
các NHTMCP áp đảo số lượng NHTMNN nhưng tính riêng vốn điều lệ của
từng NHTMCP lại thấp hơn rất nhiều so với vốn điều lệ của một NHTMNN.
Cụ thể, một nửa số NHTMCP có số vốn điều lệ dưới 4.000 tỷ VND và chỉ có
bốn NHTMCP bao gồm NHTMCP Xuất Nhập khẩu Việt Nam (EIB), NHTMCP
Sài Gòn Thương Tín (STB), NHTMCP Sài Gòn (SCB) và NHTMCP Quân đội
(MBB) có số vốn điều lệ trên 10.000 tỷ VND. Ngân hàng nhỏ nhất ở khu
vực NHTMNN trừ MHB có số vốn điều lệ trên 23.000 tỷ VND trong khi EIB,
NHTMCP lớn nhất, chỉ có 12.355 tỷ đồng vốn điều lệ. Sáu trong 34
NHTMCP là công ty đại chúng bao gồm EIB, STB, MBB, NTMCP Á Châu
(ACB), NHTMCP Sài Gòn (SHB) và NHTMCP Nam Việt (NVB).
NHTMCP là nhóm ngân hàng có nhiều thương vụ mua bán sáp nhập (M&A)
diễn ra nhất trong toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam. Trong khoảng thời
gian trước năm 2005, phần lớn các thương vụ M&A diễn ra giữa các ngân
hàng trong nước với nhau. Khi đó, rất nhiều ngân hàng thương mại cổ
phần nông thôn đã được mua lại và sáp nhập. NHTMCP Phương Nam đã
mua lại các ngân hàng: NHTMCP Nông thôn Đồng Tháp, Ngân hàng Châu
Phú, Ngân hàng Đại Nam và Ngân hàng Cái Sắn. STB mua Ngân hàng
Nông thôn Thanh Thắng, và NHTMCP Phương Tây mua Ngân hàng Nông
thôn Tây Đô. Từ sau năm 2005, các hoạt động M&A ở khu vực NHTMCP đã
thay đổi nhờ sự tham gia của các nhà đầu tư trong nước và đặc biệt là các
đối tác nước ngoài đầu tư vốn vào ngân hàng và trở thành nhà đầu tư
chiến lược. Sự tham gia của các đối tác nước ngoài ở các NHTMCP đã thực
sự trở thành xu hướng ngày càng gia tăng ở ngành ngân hàng Việt Nam.
Việc tham gia vào các NHTMCP sẽ giúp các nhà đầu tư nước ngoài tiết
kiệm thời gian và chi phí khi lần đầu bước chân vào một thị trường mới và
đổi lại, các NHTMCP sẽ nhận được không chỉ vốn mà còn có sự hỗ trợ
chuyên môn và kỹ thuật tốt hơn từ những nhà đầu tư chiến lược này.
Ngân hàng nước ngoài
Các ngân hàng nước ngoài (NH nước ngoài) có mặt ở Việt Nam từ rất sớm,
ngay sau khi Chính phủ Việt Nam dỡ bỏ hàng rào và cho phép các ngân
hàng nước ngoài mở các chi nhánh hoặc thành lập các ngân hàng liên
doanh với ngân hàng Việt Nam theo Sắc lệnh về ngân hàng, hợp tác xã tín
dụng và các công ty tài chính năm 1990.
Trong những năm đầu thập niên 90, chỉ có bốn ngân hàng liên doanh giữa
NHTMNN và NH nước ngoài được thành lập.
Tính đến nay có 34 NHTMCP,
hơn một nửa trong số đó là
các ngân hàng nhỏ với tổng
tài sản nhỏ hơn 50 nghìn tỷ
VND. NHTMCP là khu vực
diễn ra nhiều hoạt động M&A
nhất.
![Page 16: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/16.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 16
Các ngân hàng liên doanh ở Việt Nam Ngân hàng
Năm thành lập Đối tác trong nước Đối tác nước ngoài
Indovina Bank 1990 CTG (50%) Cathay United Bank, Đài Loan (50%)
VID Public Bank 1991 BIDV (50%) Public Bank Berhad, Malaysia (50%)
Shinhanvina Bank 1994 VCB (50%) Shinhan Bank, Hàn Quốc (50%)
Vinasiam Bank 1995 Agribank(34%) Siam Commercial Bank, Thái Lan (33%) & Charoen Pokphand Group, Thái Lan (33%)
Vietnam Russia Bank 2006 BIDV (50%) VTB, Nga (50%)
Ngân hàng Shinhanvina trở thành ngân hàng 100% vốn nước ngoài năm 2011 Nguồn: VPBS tổng hợp
Tuy vậy, phải đến tận năm 1999, một làn sóng các chi nhánh của các NH
nước ngoài mới xuất hiện ở Việt Nam. Trong vòng hai năm, con số này
tăng lên thành 25 chi nhánh, và cho tới nay, nó đã vươn tới con số 50.
Một số cái tên lớn có thể kể đến là Ngân hàng Deustche Bank Vietnam,
Ngân hàng Citibank Vietnam, Ngân hàng Sumitomo Mitsui, Ngân hàng
Tokyo- Mitsubishi UFJ.
Một cách tiếp cận khác các NH nước ngoài thường dùng để tiếp cận thị
trường Việt Nam là mở các ngân hàng 100% vốn nước ngoài ở Việt Nam.
Đây cũng là một kết quả của việc Việt Nam gia nhập tổ chức Thương mại
Thế giới (WTO) năm 2007 và chính thức mở cửa thị trường tài chính. Cho
tới nay, năm cái tên lớn đã nhận được giấy phép hoạt động để mở ngân
hàng 100% vốn nước ngoài, đều vào năm 2008, bao gồm ngân hàng
HSBC, ngân hàng ANZ, ngân hàng Standard Chartered, Ngân hàng
Shinhan Việt Nam và Ngân hàng Hong Leong.
Cuối cùng nhưng không kém phần quan trọng, các ngân hàng nước ngoài
có thể mua cổ phần ở các ngân hàng Việt Nam. Sự hợp tác chiến lược này
có thể mang lại lợi ích cho cả hai bên. Đối với các ngân hàng trong nước,
quan hệ hợp tác chiến lược sẽ mang lại cơ hội tiếp cận với các sản phẩm
tài chính, các quy trình chuyên nghiệp, chuyên môn và công nghệ hiện
đại; còn đối với một ngân hàng nước ngoài thì mạng lưới chi nhánh và
nguồn khách hàng trong nước là thứ mà họ nhắm đến trong mối quan hệ
chiến lược này.
Năm 2007 và 2008 được coi là thời kỳ đỉnh điểm của các hoạt động M&A ở
khu vực ngân hàng Việt Nam với hơn 10 thương vụ thành công. Tuy
nhiên, năm 2011 và 2012 lại chứng kiến những thương vụ M&A với giá trị
kỷ lục. Tiêu điểm của thị trường M&A năm 2011 là việc ngân hàng Mizuho
mua lại 15% cổ phần của VCB trị giá 567,3 triệu USD. Năm 2012, ngân
hàng Bank of Tokyo-Mitsubishi UFJ trở thành đối tác chiến lược của CTG
với thương vụ gây choáng váng trị giá 743 triệu USD để mua toàn bộ 20%
cổ phần ở ngân hàng này. Hai thương vụ nhắm đến hai NHTMNN lớn là
minh chứng lớn nhất cho sự chào đón từ khu vực ngân hàng, vốn là khu
vực thận trọng nhất ở Việt Nam.
Sau khi ký kết BTA với Mỹ
(2001) và gia nhập WTO
(2007), Việt Nam đã mở cửa
thị trường với các ngân hàng
nước ngoài. Sự hiện diện của
ngân hàng nước ngoài đang
tăng lên đáng kể.
![Page 17: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/17.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 17
Các thương vụ M&A giữa nhà đầu tư nước ngoài và các NHTM ở Việt Nam Ngân hàng Ngày Nhà đầu tư nước ngoài Tỷ lệ cổ phần mua trong thương vụ
ACB 7/1/2005 Standard Chartered bank 8,80%
TCB 12/1/2005 HSBC 10%
VPBank 9/1/2006 OCBC Singapore 10%
TCB 1/1/2007 HSBC 10%
Ocean Bank 1/1/2007 BNP Paribas 15%
EIB 7/1/2007 Sumitomo Mitsui Bank 15%
Habubank 10/1/2007 Deutsche bank 10%
An Bình bank 3/1/2008 Maybank 15%
ACB 7/1/2008 Standard Chartered bank 6,16%
Sourthern Bank 7/1/2008 United Overseas Bank 20%
VPBank 8/1/2008 OCBC Singapore 5%
Seabank 8/1/2008 France Societe Generale Bank 15%
VIB 9/1/2010 Common Wealth of Australia 15%
CTG 1/1/2011 International Finance Corporation 10%
VCB 9/1/2011 Mizuho Bank 15%
CTG 12/1/2012 Bank of Tokyo Mitsubishi UFJ 19,73%
Nguồn: VPBS tổng hợp
Nghị Định 69/2007/NĐ-CP - Sở hữu cổ phần NH Việt Nam đối với nhà đầu tư nước ngoài Mặc dù luật hiện nay cho phép các ngân hàng có vốn 100% nước ngoài được hoạt động ở Việt Nam, việc sở hữu các ngân hàng thương mại Việt Nam của nhà đầu tư nước ngoài vẫn bị giới hạn. Tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài (và người có liên quan của các nhà đầu tư nước ngoài đó) không được vượt quá 30% của ngân hàng. Ngoài ra, một số hạn mức khác như sau:
- Mức sở hữu cổ phần tối đa của một nhà đầu tư nước ngoài và người có liên quan của nhà đầu tư nước ngoài đó, không phải là tổ chức tín dụng nước ngoài hoặc nhà đầu tư chiến lược nước ngoài, không vượt quá 5% vốn điều lệ của một ngân hàng Việt Nam.
- Mức sở hữu cổ phần tối đa của bất kỳ một tổ chức tín dụng nước ngoài và người có liên quan của tổ chức tín dụng đó không vượt quá 10% vốn điều của một ngân hàng Việt Nam; và
- Mức sở hữu cổ phần của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài và người có liên quan của nhà đầu tư chiến lược nước ngoài đó không vượt quá 15% vốn điều lệ của một ngân hàng Việt Nam. Trường hợp đặc biệt, dựa vào đề nghị của Thống đốc NHNN, Thủ Tướng sẽ xem xét và quyết định mức sở hữu cao hơn lên tới 20%.
Nói chung, “nhà đầu tư chiến lược nước ngoài” là một tổ chức tín dụng nước ngoài có uy tín, có năng lực tài chính và kinh nghiệm để có khả năng giúp đỡ ngân hàng Việt Nam trong việc phát triển và mang lại những lợi thế có tính chiến lược. Các tiêu chuẩn bổ sung liên quan tới tổng tài sản tối thiểu, kinh nghiệm hoạt động về lĩnh vực ngân hàng trên toàn cầu, xếp hạng tín dụng quốc tế và các cam kết trong việc hỗ trợ ngân hàng Việt Nam. Bên cạnh giới hạn tỷ lệ sở hữu, một tổ chức tín dụng chỉ được phép là nhà đầu tư nước ngoài chiến lược cho một ngân hàng ở Việt Nam. Những hạn mức này áp dụng cho tất cả các khoản đầu tư của nước ngoài vào ngân hàng niêm yết và chưa niêm yết.
Nguồn: Nghị định 69/2007/NĐ-CP, VPBS tổng hợp
Tính đến thời điểm này, tổng số vốn đầu tư của các nhà đầu tư nước ngoài
vào hệ thống ngân hàng Việt Nam là 24.547 tỷ VND, chiếm 6% tổng số
vốn điều lệ. So với giới hạn 30% cho tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước
ngoài hiện nay, các nhà đầu tư nước ngoài vẫn còn nhiều cơ hội tham gia
vào hệ thống ngân hàng Việt Nam.
Vào giữa tháng 11/2013, một dự thảo đã được Ủy ban chứng khoán Nhà
nước trình lên Thủ Tướng đề nghị nâng trần tỷ lệ sở hữu của các nhà đầu
tư nước ngoài lên tới 60% ở các công ty đã niêm yết và 49% cổ phần có
quyền biểu quyết ở các công ty đại chúng. Nếu dự thảo được thông qua,
chúng tôi nhận định đó là một bước tiến bộ trên con đường tái cấu trúc hệ
thống ngân hàng Việt Nam.
![Page 18: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/18.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 18
TĂNG TRƯỞNG ẤN TƯỢNG TRONG QUÁ KHỨ
Hệ thống ngân hàng Việt Nam trong 25 năm qua đã trải qua bao thăng
trầm. Câu chuyện về sự phát triển ngoạn mục luôn được nhắc đến đầu
tiên. Sự tăng trưởng của hệ thống ngân hàng có thể được nhận thấy qua
số lượng các ngân hàng, sự tăng trưởng về quy mô tài sản, vốn, tín dụng,
huy động, số lượng chi nhánh, nhân viên ngân hàng và số lượng tài khoản
ngân hàng, và số máy rút tiền tự động, v.v. Chúng tôi sẽ điểm qua từng
khía cạnh để có một đánh giá tổng thể về sự tăng trưởng này.
Tăng trưởng tài sản
Cùng với sự tăng trưởng về số lượng, khu vực ngân hàng cũng chứng kiến
sự tăng trưởng đáng kể về quy mô tài sản. Tổng tài sản khu vực ngân
hàng tăng hơn gấp hai lần từ năm 2007 đến năm 2010, tăng từ 1.097
nghìn tỷ VND (tương đương 52,4 tỷ USD) lên 2.690 nghìn tỷ VND (tương
đương 128,7 tỷ USD) theo số liệu của Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF). Con số
này đã đạt 5.637 nghìn tỷ VND tính đến 30/09/2013.
Sự tăng trưởng Tài sản của một số NHTMNN và NHTMCP 2008-2012 (nghìn tỷ VND)
Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng, VPBS tổng hợp
Trong thời kỳ này, các NHTMCP rõ ràng tăng trưởng nhanh hơn các
NHTMNN. Điều này có thể được giải thích bởi quy mô tài sản nhỏ hơn của
nhóm này so với các NHTMNN. Nói chung, quy mô càng nhỏ, tăng trưởng
càng nhanh. Ở nhóm NHTMNN, CTG phát triển nhanh nhất trong khi
Agribank có tỷ lệ tăng trưởng kép hàng năm (CAGR) ở mức 10,21%, thấp
nhất trong nhóm. Ở nhóm NHTMCP, chỉ có ACB tăng trưởng thấp hơn 20%
một năm, các ngân hàng còn lại đều tăng trưởng nhanh với tỷ lệ CAGR
hơn 40%. Các ngân hàng có con số ấn tượng nhất là SHB và VPB với tỷ lệ
CAGR lần lượt là 69% và 53%.
Tuy nhiên khi chúng tôi nhìn vào tỷ lệ CAGR từ năm 2011 đến Quý
3/2013, con số này đã giảm mạnh xuống chỉ còn 4,6% trên toàn hệ
thống, cụ thể là 10,8%, -1% và 7,6% lần lượt ở các nhóm NHTMNN,
NHTMCP, NH nước ngoài. Nhóm NHTMNN tuy tăng trưởng chậm hơn so với
những năm trước đó nhưng vẫn thành công khi tiếp tục tăng trưởng trong
một năm đầy khó khăn như năm 2012. Trong khi đó, tài sản của một vài
NHTMCP đã bốc hơi như ACB, EIB và MSB, cụ thể hơn ACB đã bị giảm đi
CAGR
10,2%
27% 18,4%
17,1%
32% 13,8% 41% 37% 22% 40,2%
68,7% 35,5% 53,2%
-
100
200
300
400
500
600
700
AGR CTG BIDV VCB TCB ACB MBB EIB STB SCB SHB MSB VPB
2008 2009 2010 2011 2012
Tổng tài sản của các ngân
hàng có tỷ lệ CAGR khoảng
32% trong sáu năm gần đây.
NHTMCP tăng trưởng nhanh
hơn NHTMNN. Tuy nhiên, sự
tăng trưởng này đang chậm
dần.
![Page 19: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/19.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 19
một phần ba giá trị tài sản. Tỷ lệ tăng trưởng cao nhưng thiếu bền vững
của một vài NHTMCP là một biểu hiện của mức độ rủi ro cao hơn ở nhóm
ngân hàng này.
Mặc dù đã tăng trưởng vượt bậc, so với các ngân hàng trong khu vực, các
ngân hàng Việt Nam vẫn còn rất khiêm tốn về quy mô tài sản.
Tổng Tài sản của CTG và một số ngân hàng trong khu vực tại thời điểm
31/12/2012 Ngân hàng Quốc gia Tài sản (tỷ USD)
ICBC Trung Quốc 2.813,50
China Construction Bank Trung Quốc 2.241
DBS Group Singapore 288,9
UOB (United Overseas Bank) Singapore 207
Maybank Malaysia 161,4
Siam Commercial Bank Thái Lan 74,2
CTG Việt Nam 24,2
Nguồn: Forbes 2012 (phát hành tháng 5/2013)
Tăng trưởng vốn
Hệ thống ngân hàng Việt Nam đã trải qua ba lần thay đổi quy định về vốn
điều lệ qua việc ban hành Quyết định 67/QĐ-NH5 (ban hành ngày
27/03/1996), Nghị định 82/1998/NĐ-CP (ban hành ngày 03/10/1998), và
Nghị định 141/2006/NĐ-CP (ban hành ngày 22/11/2006). Cụ thể, bắt đầu
từ năm 1996, quy định về mức vốn điều lệ tối thiểu để thành lập một
NHTMCP khá thấp và nó thay đổi phụ thuộc tùy thuộc vào nhiều yếu tố
như ngân hàng được thành lập ở khu vực thành thị hay nông thôn, mở
thêm hay không mở thêm chi nhánh. Ví dụ, Ba tỷ VND là số vốn tối thiểu
để mở một ngân hàng mà không mở thêm chi nhánh ở khu vực nông thôn,
trong khi để mở một ngân hàng ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh cần ít
nhất số vốn lần lượt 100 tỷ VND và 150 tỷ VND. Do những yêu cầu về vốn
thấp, khả năng sinh lời tương đối tốt và tính ổn định của ngành ngân hàng
thời bấy giờ, đã có một làn sóng mạnh mẽ thành lập các NHTMCP cỡ nhỏ.
Tuy nhiên, không phải tất cả các ngân hàng nhỏ này đều hoạt động hiệu
quả như mong đợi. Đối với một vài ngân hàng, sự thiếu kiểm soát và kinh
nghiệm, hoạt động cho vay nghèo nàn cùng sự cạnh tranh dữ dội đã đưa
họ đến tình trạng thiếu thanh khoản, mất khả năng thanh toán và âm vốn
chủ sở hữu. Nền tảng vốn mỏng không đủ khả năng hấp thụ thua lỗ do
hoạt động yếu kém đã khiến các ngân hàng này không còn sự lựa chọn
nào khác ngoài việc phá sản hoặc bị mua lại bởi những ngân hàng mạnh
hơn. Đối với những ngân hàng nhỏ còn sống sót, họ ý thức rõ được sự cần
thiết trong việc duy trì tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) và tích cực gia
tăng vốn điều lệ.
Với việc ban hành Nghị định 141 năm 2006, Chính phủ đã nâng mức vốn
pháp định áp dụng cho tất cả các tổ chức tín dụng ở Việt Nam lên mức
mới như sau:
Tăng trưởng vốn chủ yếu
diễn ra do thay đổi của quy
định liên quan đến vốn điều
lệ. Tính đến nay, tất cả các
ngân hàng đã đáp ứng được
yêu cầu vốn điều lệ tối thiểu
ở mức 3.000 tỷ VND. CTG là
ngân hàng lớn nhất với số
vốn điều lệ 32.661 tỷ VND.
![Page 20: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/20.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 20
Mức vốn pháp định cho các tổ chức tín dụng ở Việt Nam
Các tổ chức tín dụng Mức vốn pháp định
2008 2010
NHTMNN 3.000 tỷ VND 3.000 tỷ VND
NHTMCP 1.000 tỷ VND 3.000 tỷ VND
NH liên doanh 1.000 tỷ VND 3.000 tỷ VND
NH nước ngoài 1.000 tỷ VND 3.000 tỷ VND
Chi nhánh NH nước ngoài 15 triệu USD 15 triệu USD
Nguồn: NHNN
Nghị định này quy định rằng bất kỳ ngân hàng thương mại nào không đáp
ứng được yêu cầu về vốn điều lệ trước ngày 31/12/2010 sẽ bị buộc phải
hợp nhất, thu hẹp quy mô hoạt động, hoặc bị rút giấy phép. Chỉ có 20
ngân hàng đáp ứng được yêu cầu này đúng thời hạn. 29 ngân hàng
thương mại không có khả năng đáp ứng yêu cầu này đúng hạn một phần
do hoạt động yếu kém của thị trường chứng khoán, một phần do sự gia
tăng phát hành cổ phiếu của một loạt ngân hàng muốn tăng vốn đồng
thời. Trước tình hình đó, chính phủ đã gia hạn tới ngày 31/12/2011 (theo
Thông tư 10/2011/ND-CP). Quy định này làm giảm bớt áp lực lên việc
tăng vốn ngay lập tức và giúp các ngân hàng có thêm thời gian để thực
hiện kế hoạch tăng vốn trong năm 2011. Tính đến cuối 2011, chỉ còn hai
ngân hàng chưa đáp ứng đủ yêu cầu về vốn, gồm có NHTMCP Xăng dầu
Petrolimex (PGBank) với mức vốn 2.000 tỷ VND và NHTMCP Bảo Việt với
mức vốn điều lệ 1.500 tỷ VND.
Tính đến nay, tất cả các ngân hàng thương mại đã đáp ứng đầy đủ yêu
cầu về vốn điều lệ. Tổng số vốn đăng ký của 39 ngân hàng thương mại
Việt Nam là 298.383 tỷ VND, với quy mô trung bình là 7.651 tỷ VND một
ngân hàng. Bốn ngân hàng có số vốn điều lệ lớn nhất đều là NHTMNN,
trong đó CTG giữ vị trí thứ nhất với số vốn điều lệ trị giá 32.661 tỷ VND.
![Page 21: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/21.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 21
Vốn điều lệ của các ngân hàng Việt Nam tại thời điểm Quý 3/2013 (tỷ VND)
Nguồn: Reuters
Trong 34 NHTMCP, chỉ có bốn ngân hàng có số vốn trên 10.000 tỷ VND.
Chúng tôi cũng nhận thấy độ lệch chuẩn của vốn điều lệ của các ngân
hàng này khá lớn, và giá trị trung bình lớn hơn rất nhiều so với trung vị,
điều này cho thấy hệ thống ngân hàng đang phân phối lệch về phía các
ngân hàng nhỏ. Khi chúng tôi so sánh quy mô của các ngân hàng đã niêm
yết (màu xanh đậm), CTG, ngân hàng lớn nhất, thậm chí cũng không thể
so sánh được với các ngân hàng trong khu vực.
3.000
3.000
3.000
3.000
3.000
3.000
3.000
3.002
3.010
3.018
3.080
3.098
3.101
3.234
3.369
3.750
4.000
4.000
4.250
4.798
5.000
5.000
5.335
5.550
5.770
6.460
8.000
8.848
8.866
9.000
9.377
10.625
10.740
12.295
12.355
23.012
23.174
29.605
32.661
Bac A Bank
VNCB
Viet Capital Bank
PG Bank
Kien Long Bank
Viet Bank
Bao Viet Bank
Nam A Bank
NVB
GP Bank
Saigon Bank
Viet A Bank
Dai A Bank
Oricom Bank
MHB
Mekong Development Bank
Southern Bank
Ocean Bank
VIB
An Binh Bank
Dong A Bank
HDBank
SEA Bank
TPB
VPB
Lien Viet Post Bank
Maritime Bank
TCB
SHB
Pvcom Bank
ACB
MBB
STB
SCB
EIB
BIDV
VCB
VBARD
CTG
Độ lệch chuẩn: 7.364 Trung vị: 4.798 Trung bình: 7.651
![Page 22: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/22.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 22
Vốn cổ phần của CTG và một số ngân hàng trong khu vực Ngân hàng Quốc gia Giá trị cổ phần hóa (tỷ USD)
ICBC Trung Quốc 237,3
China Construction Bank Trung Quốc 202
DBS Group Singapore 30,7
UOB (United Overseas Bank) Singapore 25,1
Maybank Malaysia 24,3
Siam Commercial Bank Thái Lan 21,5
CTG Việt Nam 2,4
Nguồn: Forbes 2012 (xuất bản tháng 05/2013)
Vốn điều lệ của các ngân hàng giai đoạn
2011-Qúy3/2013 (nghìn tỷ VND)
Vốn điều lệ của hệ thống tài chính năm
2012
Nguồn: NHNN
Chúng tôi kỳ vọng các động thái tăng vốn tiếp theo từ phần lớn các ngân
hàng thương mại. Dựa vào chỉ tiêu vốn điều lệ được báo cáo, con số dự
kiến được bổ sung thêm sẽ trong khoảng 33.000 tỷ VND. Thời điểm tăng
vốn trong vòng năm năm tới sẽ dựa vào điều kiện thị trường.
-
20
40
60
80
100
120
140
160
180
200
NHTMNN NHTMCP NHNNg
2011
2012
2013
NHTMNN 36%
NHTMCP 40%
NHLD, NHNNg 22%
TCTD phi ngân hàng
2%
![Page 23: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/23.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 23
Ngân hàng Vốn điều lệ
đã đăng ký (tỷ VND)
Chỉ tiêu vốn điều lệ
(tỷ VND)
Số vốn sẽ huy động thêm
(tỷ VND)
CTG 32.661 37.234 4.573
AGRB 29.605 31.000 1.395
VCB 23.174 24.623 1.449
BIDV 23.012 28.112 5.100
EIB 12.355 13.591 1.236
SCB 12.295 13.584 1.289
ACB 9.377 12.377 3.000
TCB 8.848 8.878 30
Liên Việt Post Bank 6.460 6.647 187
Seabank 5.335 7.466 2.131
Đông Á Bank 5.000 6.000 1.000
VIB 4.250 5.500 1.250
Southern Bank 4.000 4.500 500
Oceanbank 4.000 5.350 1.350
MHB 3.369 3.800 431
Oricombank 3.234 4.000 766
Việt Á Bank 3.098 3.500 402
Saigonbank 3.080 3.500 420
Nam Á Bank 3.002 4.000 998
Bắc Á Bank 3.000 3.700 700
VNCB 3.000 7.500 4.500
Kien Long Bank 3.000 3.600 600
Nguồn: Reuters
Tăng trưởng huy động và tín dụng
Khu vực ngân hàng Việt Nam đã thể hiện sự tăng trưởng ấn tượng cả về
huy động lẫn tín dụng từ năm 2000. Trong giai đoạn từ năm 2000 đến
2012, tỷ lệ CAGR là 28,87% đối với huy động và 28,28% đối với tín dụng.
Tốc độ tăng trưởng nhanh nhất diễn ra vào giai đoạn từ năm 2002 đến
2007, khi tỷ lệ CAGR đạt 37,5% đối với huy động và 35,8% đối với tín
dụng. Sự tăng trưởng này đạt đỉnh vào năm 2007 ở mức 51,49% đối với
huy động và 53,89% với tín dụng. Tăng trưởng của mức cung tiền M2 đạt
tỷ lệ CAGR ở mức 27,69% từ năm 2000 tới năm 2012.
Tăng trưởng Huy động và Tín dụng giai đoạn 2001-2012
Nguồn: IFS
21,4% 22,2%
28,4%
41,6%
31,6%
25,5%
53,9%
25,4%
39,6%
32,4%
14,4% 9,1%
6,9% 7,1% 7,3% 7,8% 8,4% 8,2% 8,5% 6,3% 5,3% 6,8% 6,0% 5,0%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
Huy động Tín dụng GDP
Các ngân hàng Việt Nam đã
phát triển ấn tượng cả về huy
động lẫn tín dụng trong giai
đoạn 10 năm từ 2001 đến
2010. Tuy nhiên, mức tăng
trưởng giảm rõ rệt kể từ năm
2010.
![Page 24: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/24.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 24
Sự tăng trưởng tín dụng quá mức thường được coi là dấu hiệu của những
vấn đề trong tương lai của khu vực tài chính và không nhất thiết là một
điều hay. Theo một nghiên cứu của Schularick & Taylor (2009), sự bùng
nổ tín dụng là một dự báo rõ ràng cho khủng hoảng tài chính. Trong một
khoảng thời gian kéo dài, tốc độ tăng trưởng tín dụng ở Việt Nam gấp bốn
lần tốc độ tăng trưởng GDP. Nói một cách khác, tín dụng đã tăng trưởng
quá nóng.
Tốc độ tăng trưởng trong ba năm gần đây đã giảm đáng kể. Thị trường đã
chứng kiến tốc độ tăng trưởng huy động và tín dụng thấp nhất kể từ thập
niên 90’. Tăng trưởng tín dụng năm 2012 chỉ đạt 9,14%. Trong ba quý
đầu năm 2013, tăng trưởng tín dụng chỉ đạt 6,87%, thấp hơn nhiêu chỉ
tiêu 12% của NHNN đặt ra, và chậm hơn nhiều so với sự tăng trưởng huy
động. Lần đầu tiên từ năm 2000, tỷ lệ tín dụng/ huy động của toàn hệ
thống ngân hàng rơi xuống thấp hơn một (đạt 0,94 vào Quý 3/2013).
Tổng Huy động và Tín dụng (nghìn tỷ VND) Tăng trưởng hàng năm của tổng Huy động
và Tín dụng
Nguồn: IFS
Độ sâu tài chính, hay quy mô của ngành ngân hàng so với tổng thể nền
kinh tế Việt Nam đã thay đổi đáng kể cùng với sự tăng trưởng tín dụng.
Năm 2000, tỷ lệ tín dụng/GDP chỉ đạt 35,1%, khá thấp so với các nước
trong cùng khu vực (Thái Lan (138%), Singapore (78%), Philippines
(58%), Trung Quốc (120%)). Tuy nhiên, sau mười năm tăng trưởng tín
dụng quá mức, năm 2010, tỷ lệ tín dụng/GDP của Việt Nam đạt đỉnh ở
mức 135,8%.
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
3500
4000
2008 2009 2010 2011 2012 3Q2013
Huy động Tín dụng
10,5%
6,9%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
2008 2009 2010 2011 2012 3Q2013
Huy động Tín dụng
![Page 25: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/25.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 25
Tỷ lệ tín dụng/ GDP giai đoạn 2000-2012
Nguồn: WDI
Tỷ lệ tín dụng/GDP ở Việt Nam năm 2012 đạt 115,4%. Tỷ lệ này dù sao
vẫn thấp hơn so với mức trung bình của các nước đang phát triển trong
khu vực, thể hiện rằng khu vực ngân hàng của Việt Nam vẫn còn nhiều
tiềm năng để phát triển. Tuy nhiên, tỷ lệ tăng trưởng sẽ khiêm tốn hơn
trước.
So sánh tỷ lệ Tín dụng/GDP năm 2012
Nguồn: WDI
PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG
Thị phần
Thị trường ngân hàng Việt Nam vừa tập trung, đồng thời cũng phân tán.
NHTMNN thống trị cả thị phần huy động lẫn thị phần tín dụng, chiếm tới
60% thị phần vào năm 2007. Con số này thậm chí còn cao hơn vào năm
2000, ở mức 70%. Trong khi bốn NHTMNN lớn đều có được một thị phần
khổng lồ, những NHTMCP, các ngân hàng nước ngoài và các tổ chức tài
chính khác phải tranh nhau miếng bánh còn lại. Tuy nhiên, gần đây đã có
một xu thế rõ rệt là các NHTMNN đang để mất dần thị phần về tay
NHTMCP cả về huy động lẫn tín dụng. Trong năm năm gần đây, NHTMCP
đã nắm giành được hơn 15% thị phần từ tay NHTMNN.
35,1%
135,8%
115,4%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
140%
160%
2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
NHTMNN vẫn thống trị cả thị
trường tín dụng lẫn huy
động. Tuy nhiên, họ đang
mất dần thị trường về tay các
NHTMCP từ năm này qua
năm khác.
![Page 26: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/26.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 26
Thị phần Tín dụng (%) Thị phần Huy động (%)
Nguồn: VNEconomy
Trong ba năm qua, Agribank, ACB, EIB, STB và MSB là những ngân hàng
đã đánh mất thị phần, với Agribank bị mất thị phần nhiều nhất (1,91%).
CTG trở thành ngân hàng thành công nhất với 1,32% thị phần tăng thêm.
Thị phần của các ngân hàng lớn nhất giai đoạn
2010-2012 Thị phần tín dụng năm 2012
Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng, SBV, VPBS
Đến cuối năm 2012, thị phần tín dụng của tất cả các NHTMNN (bao gồm
cả MHB) chỉ ở mức 46%, giảm 14% so với năm năm trước.
59,3 58,1 54,1 51,4 51,3 51,8
27,7 26,5 32,0 35,1 35,5 34,8
9,2 11 9,1 9 8,6 8,5
NHTMNN NHTMCP NHLD, NHNNg Khác
59,5 57,1 49,7 45,1 43,6 43,4
30,4 33,1 40,8 46,7 47,1 47,1
8,8 8,1 7,5 6,6 7,6 7,2
NHTMNN NHTMCP NHLD, NHNNg Khác
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
16%
18%
20%
2010 2011 2012
AGR 15,5%
CTG 10,8%
BIDV 11,0%
VCB 7,8% TCB
2,2%
ACB 3,3% MBB
2,4%
EIB 2,4%
STB 3,1% SCB
2,9%
SHB 1,8%
MSB 0,9%
VPB 1,2%
Khác 34,6%
![Page 27: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/27.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 27
Cơ sở hạ tầng ngân hàng, phân phối, sự thâm nhập thị trường
Chi nhánh
Các ngân hàng trong nước đã tăng cường mở rộng mạng lưới của mình
qua những chi nhánh mới, các phòng giao dịch, và các máy rút tiền tự
động. Về khía cạnh này, các NHTMNN có nhiều thuận lợi hơn các NHTMCP
và NH nước ngoài. Với một lịch sử dài hơn, nền tảng vốn lớn hơn cùng với
mạng lưới khách hàng rộng, các NHTMNN vẫn đang dẫn đầu ngành với
1.320 chi nhánh và 3.154 phòng giao dịch.
Với những nỗ lực không ngừng nhằm phát triển và mở rộng mạng lưới,
vươn tới nhóm khách hàng đa dạng hơn, các NHTMCP gần đây đã có được
1.083 chi nhánh và 3.203 phòng giao dịch. Một số ngân hàng như STB,
TCB, và ACB đã có được mạng lưới bao phủ khá nhiều tỉnh thành trong cả
nước. Tuy nhiên, đại đa số các NHTMCP tập trung phát triển chi nhánh ở
khu vực thành thị và các khu vực có nền kinh tế phát triển hơn. Điều này
tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các NHTMCP ở khu vực thành thị, tạo
áp lực lên lợi nhuận và gây ra sự mất cân bằng của dịch vụ ngân hàng
giữa khu vực nông thôn và thành thị.
Mạng lưới phân phối
Tỉnh thành NHTMNN NHTMCP NH nước ngoài Hà Nội 692 892 25
Tp. Hồ Chí Minh 495 1.248 30
Đà Nẵng 84 179 3
Cần Thơ 54 137 7
Khác 3.149 1.808 27
Tổng cộng 4.474 4.241 92
Nguồn: NHNN
So với các ngân hàng trong nước, mạng lưới các ngân hàng nước ngoài
khá nhỏ. Các ngân hàng liên doanh và các ngân hàng 100% vốn nước
ngoài lần lượt có tổng cộng 28 và 29 chi nhánh.
Cùng với việc mở rộng mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch, các ngân
hàng cũng tăng cường mở thêm các máy ATM và các máy chấp nhận
thanh toán qua thẻ (POS). Số lượng máy ATM và POS tính đến tháng
09/2013 là 14.6 triệu và 119 triệu. Mặc dù cơ sở hạ tầng hệ thống ngân
hàng đang tăng lên nhanh chóng, sự đầu tư và phát triển vẫn chủ yếu tập
trung ở khu vực thành thị, đặc biệt là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
Mạng lưới phân phối và cơ sở hạ tầng ngân hàng HCMC Hà Nội Việt Nam Bình quân số km2 có một điểm hoạt động ngân hàng (km2) 1,0 1,6 47,3
Bình quân một điểm hoạt động ngân hàng phục vụ (người) 3.554 3.211 12.418
Bình quân một máy ATM phục vụ (người) 2.010 2.674 6.367
Bình quân một máy POS phục vụ (người) 420 450 1.048
Nguồn: NHNN
Mạng lưới phân phối và cơ sở
hạ tầng ngân hàng đã phát
triển mạnh, nhưng chủ yếu
tập trung ở khu vực đô thị và
các thành phố lớn.
![Page 28: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/28.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 28
Số chi nhánh, phòng giao dịch, ATM của một số ngân hàng lớn (06/2013)
Nguồn:Báo cáo các ngân hàng, VPBS tổng hợp
Tài khoản ngân hàng
Năm 2006, Việt Nam chỉ có khoảng sáu triệu tài khoản ngân hàng, năm
triệu trong số đó là tài khoản cá nhân. Những con số này đã tăng trưởng
nhanh chóng với tỷ lệ CAGR đạt gần 40%. Theo NHNN, tính đến hết Quý
3/2013, số lượng tài khoản ngân hàng đã đạt tới con số 44,7 triệu. Khi số
lượng các tài khoản ngân hàng ngày càng nhiều và thị trường ngày một
hoàn thiện, lúc đó tỷ lệ tăng trưởng sẽ chậm dần. Năm ngoái, tỷ lệ tăng
trưởng chỉ còn 16%.
Số lượng tài khoản ngân hàng trong nước Quý 2/2012 Qúy 3/2012 Qúy 4/2012 Qúy 1/2013 Qúy 2/2013 Qúy 3/2013
37.708.285 38.575.094 42.115.913 43.177.468 42.783.910 44.702.698
44,702,698 Nguồn: NHNN
Thẻ ngân hàng
Tính đến tháng 09/2013, Việt Nam có 63 triệu thẻ ngân hàng được phát
hành, 92% trong đó là thẻ ghi nợ (mỗi tài khoản ngân hàng có thể có
nhiều hơn một thẻ ngân hàng), và 4% là thẻ tín dụng và thẻ trả trước. So
với các nước trong cùng khu vực, tỷ lệ sử dụng thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng
ở Việt Nam khá thấp. Với tỷ lệ tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước đạt
55%, thẻ tín dụng vẫn có tiềm năng tăng trưởng tốt nhất trên thị trường
thẻ ngân hàng, so với tỷ lệ tăng trưởng 22% của thẻ ghi nợ.
Theo báo cáo nghiên cứu thị trường vào tháng 06/2011 của Nielsen, chỉ có
42% người được hỏi có nhận thức về dịch vụ thẻ tín dụng, và sau đây là
những rào cản chính ở nhóm những người biết về thẻ tín dụng nhưng
không sử dụng dịch vụ này:
Không quan tâm: 36%
Thiếu thông tin: 19%
Lãi và phí cao: 07%
Không thuận tiện, quy trình phức tạp: 18%
0
500
1000
1500
2000
2500
AGRB CTG BIDV VCB ACB TCB MBB MSB VIB SHB
CN, PGD
ATM
![Page 29: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/29.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 29
Bên cạnh đó, do phần trăm số người trưởng thành sở hữu một thẻ tín
dụng mới chỉ ở mức 1%, chúng tôi dự đoán nhu cầu về thẻ tín dụng sẽ
tăng nhanh chóng và mang lại nguồn doanh thu tốt từ dịch vụ cho ngân
hàng. Tất nhiên, điều đó đồng nghĩa với việc ngân hàng phải thiết lập cơ
sở hạ tầng để đánh giá đúng đắn các yêu cầu đăng ký sử dụng thẻ tín
dụng và phải đảm bảo việc thu hồi các khoản tiền, nếu không họ sẽ phải
chịu những tổn thất ngày càng nhiều từ danh mục thẻ của mình.
Tỷ lệ người trưởng thành (trên 15 tuổi) sử dụng thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng (năm 2011) Quốc gia Thẻ ghi nợ Thẻ tín dụng
Singapore 29% 37%
Malaysia 23% 12%
Thái Lan 43% 5%
Philippines 13% 3%
Trung Quốc 41% 8%
Ấn Độ 8% 2%
Lào 6% 3%
Việt Nam 15% 1%
Nguồn: Ngân hàng Thế giới
Ngân hàng điện tử
Ngày trước, ngân hàng chỉ có những chi nhánh đặt ở các con phố và khách
hàng phải đến tận nơi để thực hiện giao dịch từ 8 giờ sáng đến trước 5 giờ
chiều. Và đó là sự lựa chọn duy nhất cho khách hàng. Tình hình thay đổi
kể từ khi internet ra đời, với nhiều lợi ích trực tuyến cho cả ngân hàng và
khách hàng thông qua ngân hàng điện tử.
Ngân hàng điện tử giờ đã là một phần tất yếu trong cuộc sống hiện đại.
Nó thực sự đã gõ cửa thị trường Việt Nam từ hơn một thập niên trước đây,
và bây giờ đã trở thành trọng tâm cho kế hoạch phát triển dài hạn của
toàn hệ thống ngân hàng trong nước và nước ngoài.
Ở Việt Nam, ngân hàng điện tử đã giúp các ngân hàng đa dạng hóa và
đưa ra những sản phẩm và dịch vụ phù hợp riêng cho từng nhóm khách
hàng. Dịch vụ ngân hàng điện tử được tiếp cận dễ dàng và sẵn sàng sử
dụng qua nhiều kênh khác nhau: ngân hàng trực tuyến, ngân hàng tại
nhà, ngân hàng qua di động, trung tâm chăm sóc khách hàng qua điện
thoại, ki-ốt ngân hàng, máy ATM, và máy POS. Ngân hàng điện tử phục
vụ các tính năng như kiểm tra thông tin, chuyển khoản, thanh toán, đăng
ký, tư vấn và một số dịch vụ ngân hàng khác. Các ngân hàng thương mại
đã thắt chặt mối quan hệ đối tác với các công ty bảo hiểm, công ty chứng
khoán và các công ty tài chính khác để giới thiệu những dịch vụ phù hợp
cho từng nhóm khách hàng khác nhau liên quan đến ngân hàng, bảo
hiểm, chứng khoán, đầu tư, v.v.
Ngân hàng điện tử còn giúp ngân hàng tăng doanh thu và giảm chi phí. Có
thể nói ngân hàng điện tử giống như đi mua sắm ở siêu thị, khác hàng có
thể tự tạo giao dịch và kết nối với hệ thống ngân hàng mà không cần nhờ
đến ngân viên ngân hàng suốt 24 giờ trong cả bảy ngày trong tuần. Nhờ
đó, ngân hàng có thể giảm bớt chi phí mở các văn phòng giao dịch, chi
nhánh. Chi phí để mở các chi nhánh khá là cao. Và có thể mất từ hai đến
ba năm để các chi nhánh này có thể tạo ra đủ lợi nhuận để bù đắp những
đầu tư ban đầu. Hơn nữa, các chi nhánh ngân hàng còn phát sinh thêm chi
phí nhân lực. Một điểm cộng thêm cho ngân hàng điện tử chính là sự minh
bạch và chính xác mà nó mang lại trong mỗi giao dịch, do đó thu hút
![Page 30: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/30.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 30
thêm càng nhiều khách hàng. Kết quả là ngân hàng mở rộng được thị
phần, nâng cao thương hiệu và tăng thêm một nguồn thu ổn định.
Phí giao dịch bình quân của một số loại giao dịch ngân hàng Hình thức giao dịch Chi phí bình quân mỗi giao dịch (USD)
Giao dịch qua nhân viên ngân hàng 1,07
Giao dịch qua điện thoại 0,54
Giao dịch qua ATM 0,27
Giao dịch qua Internet 0,015
Nguồn: Stegman
Tính đến tháng 10/2013, Việt Nam có 90 triệu dân nhưng chỉ 20% trong
số đó có tài khoản ngân hàng. Theo tổng cục thống kê, Việt Nam có 128,1
triệu thuê bao điện thoại di động, một con số ấn tượng so với số lượng
nhỏ người dùng dịch vụ ngân hàng qua di động. Hơn nữa, phần lớn người
dân vẫn chưa có nhận thức đầy đủ về phương thức trả tiền qua ngân hàng
và tiền mặt vẫn là phương tiện thanh toán thống trị. Bởi vậy, không có gì
nghi ngờ rằng Việt Nam vẫn là một thị trường chưa được khai phá cho các
tổ chức tín dụng. Trong những năm gần đây, thu nhập trên đầu người đã
tăng đều đặn từ 639 USD/người/năm lên 1.200 USD/người/năm. Mức
sống bình quân đầu người trong những năm gần đây có xu hướng tăng
lên, dẫn đến nhu cầu sử dụng các dịch vụ tài chính nhiều hơn. Ngoài ra,
sự phát triển của dịch vụ ngân hàng điện tử mới chỉ phố biến tại các thành
phố lớn. Dân số trẻ với tỷ lệ tiết kiệm cao và tiềm năng tăng trưởng thu
nhập kết hợp với làn sóng hiện đại hóa đô thị sẽ đẩy nhanh sự phát triển
và mạng lưới của ngân hàng điện tử đến những thị trường tiềm năng mới.
Thâm nhập thị trường ngân hàng
Theo một báo cáo gần đây của Ngân hàng Thế giới, tỷ lệ thâm nhập thị
trường của ngân hàng ở Việt Nam năm 2011 đạt 21%. Mặc dù đây là một
sự tăng trưởng đáng chú ý từ 6% cách đây sáu đến bảy năm, tỷ lệ này
vẫn rất thấp khi só sánh với con số 55% ở khu vực Thái Bình Dương và
Đông Á.
Tỷ lệ người trưởng thành có tài khoản ở một tổ chức tín dụng chính thống năm 2011
Nguồn: Ngân hàng Thế giới
Tỷ lệ thâm nhập thị trường ngân hàng ở Việt Nam là 30% ở khu vực thành
thị, trong khi ở khu vực nông thôn chỉ có 17%.
So với các ngân hàng trong
khu vực, Việt Nam vẫn có tỷ
lệ thâm nhập thị trường ngân
hàng thấp.
![Page 31: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/31.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 31
Tỷ lệ người trưởng thành có tài khoản ở một tổ chức tín dụng chính thống ở Việt Nam (%)
Nguồn: Ngân hàng Thế giới
Nhìn chung, tỷ lệ thâm nhập thị trường thấp khiến cho thị trường ngân
hàng Việt Nam rất hấp dẫn về dài hạn.
MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG
Tình hình vĩ mô
Hoạt động của các ngân hàng thương mại bị ảnh hưởng nhiều bởi môi
trường vĩ mô và cách NHNN điều hành các chính sách tiền tệ. Ở đây,
chúng tôi điểm lại những điểm nổi bật của tăng trưởng GDP và chỉ số giá
tiêu dùng (CPI) từ năm 2008 đến gần đây và một số thay đổi quan trọng
trong quy định và cơ chế của NHNN trong quản lý chính sách tiền tệ.
Tăng trưởng GDP và CPI
Tăng trưởng GDP so với cùng kỳ năm trước Tăng trưởng GDP theo khu vực kinh tế
Nguồn: Tổng cục thống kê
Năm 2008, kinh tế thế giới trải qua cuộc khủng hoảng tài chính tồi tệ nhất
kể từ cuộc Đại Suy thoái năm 1929. Nền kinh tế Việt Nam cũng bị ảnh
0
10
20
30
40
50
60
70
80
6,31%
5,32%
6,78%
5,96%
5,03%
5,14%
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
7%
8%
2008 2009 2010 2011 2012 3Q2013
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
2007
2008
2009
2010
2011
2012
3Q
2013
Tăng trưởng GDP Nông nghiệp Công nghiệp Sản xuất Dịch vụ
![Page 32: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/32.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 32
hưởng nặng nề bởi cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, với tăng trưởng
GDP chậm lại chỉ còn 5,66% năm 2008. Mặc dù giảm thêm xuống mức
5,40% vào năm 2009, nền kinh tế Việt Nam vẫn là nền kinh tế phục hồi
tốt nhất trong khu vực. Nền kinh tế Việt Nam đã mạnh lên và tiếp tục tạo
ấn tượng so với các nước châu Á trong năm 2010, với tỷ lệ tăng trưởng
GDP đạt 6,42% so với cùng kỳ năm trước. Tuy nhiên, nền kinh tế sau đó
đã tăng trưởng chậm lại ở mức 6,24% năm 2011 và 5,25% năm
2012, đánh dấu tỷ lệ tăng trưởng thấp nhấp kể từ năm 1999. GDP của
Việt Nam trong năm tài chính 2013 dự kiến tăng 5,42%.
Năm 2008, cuộc khủng hoảng giá lương thực và giá dầu toàn cầu gây ra
lạm phát cao ở Việt Nam ở mức 19,89% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số
CPI giảm xuống đáng kể từ Quý 2/2009 đến cuối năm 2009, kết thúc năm
ở mức 6,52% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số này lại bắt đầu xu hướng
đi lên từ đầu năm 2010 khi nó đạt đỉnh ở mức 23,02% vào tháng
08/2011, một phần do chính sách nới rộng tiền tệ được thực hiện vào năm
2009 và nửa đầu năm 2010. Chỉ số này sau đó đã quay đầu giảm xuống
chỉ còn 6,9% vào tháng 06/2012. Chỉ số CPI hàng tháng kể từ tháng sáu
năm ngoái tới nay dao động ở mức 5% đến 7,5%.
Tăng trưởng CPI giai đoạn 2008-2013 (%)
Nguồn: Tổng cục thống kê
Trước tình hình lạm phát ở mức cao năm 2008, NHNN đã thực hiện chính
sách tiền tệ thắt chặt trong sáu tháng đầu năm. Lãi suất cơ bản tăng dần
từ 8,75% vào tháng một lên 14% vào tháng bảy. Lãi suất chiết khấu và
lãi suất tái cấp vốn cũng đạt đỉnh lần lượt ở mức 15% và 13%. Hệ quả là
lãi suất huy động đạt đỉnh ở mức 20% và lãi suất cho vay chạm tới 24-
25%, mức cao nhất trong năm năm gần đây.
Tuy nhiên, việc thắt chặt tiền tệ không thể kéo dài trước nguy cơ kinh tế
suy thoái do chịu ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế và tài chính
toàn cầu. Từ tháng 09/2008, NHNN đã thực hiện chính sách tiền tệ linh
hoạt hơn bao gồm việc cắt giảm lãi suất hoạt động. Lãi suất cơ bản, lãi
-1
0
1
2
3
4
5
0
5
10
15
20
25
30
CPI MOM CPI YOY
![Page 33: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/33.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 33
suất chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn giảm xuống chỉ còn 8,5%, 7,5%, và
9,5% vào cuối năm 2008. Lãi suất cho vay cao nhất giảm xuống chỉ còn
12,75% và lãi suất huy động cũng hạ xuống quanh mức 8%/năm. Vào
tháng 02/2009, nhằm hỗ trợ thanh khoản và hạ bớt lãi suất cho vay,
NHNN đã hạ thấp lãi suất hoạt động vốn đã được giữ mức thấp từ trước đó
bằng một vài sự điều chỉnh nhỏ cho tới cuối năm 2010 khi chính sách tiền
tệ được định hướng lại.
Ngoài ra, chính phủ đã tung ra gói kích thích kinh tế trị giá 143 nghìn tỷ
đồng (tương đương 8 tỷ đô la Mỹ), một phần trong gói kích thích này đã
được sử dụng trong chương trình hỗ trợ lãi suất cho vay. Vào tháng hai
năm 2009, chính phủ tung ra gói kích thích lần một với trị giá 1 tỷ đô la
Mỹ để hỗ trợ 4% lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp. Nhờ đó, lãi suất
cho vay chỉ dao động từ 4% đến 6% một năm. Chương trình hỗ trợ này đã
tăng thêm động lực phát triển cho nền kinh tế và nhờ đó, trong năm
2010, tăng trưởng GDP đã cao hơn các năm trước.
Chính sách tiền tệ nới lỏng cùng với tăng trưởng tín dụng và gia tăng cung
tiền nhanh chóng là một trong nhiều nguyên nhân dẫn đến lạm phát. Chỉ
số CPI đã tăng trở lại lần đầu tiên kể từ năm 2009 và đà tăng tiếp tục diễn
ra trong năm 2010 và 2011. CPI trong hai năm 2010 và 2011 lần lượt đạt
ngưỡng cao ở mức 11,75% và 18,13%.
Thực tại đó đã buộc Việt Nam đổi hướng chính sách tiền tệ từ mục tiêu ưu
tiên cho tăng trưởng kinh tế sang ưu tiên kiểm soát lạm phát và ổn định
kinh tế vĩ mô. NHNN đã thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt, tập trung
vào kiềm chế lạm phát. Kể từ cuối năm 2010 đến tháng 3 năm 2012, lãi
suất điều hành đã tăng trở lại. Lãi suất chiết khấu sau đó tăng lên mức
13%. Lãi suất tái cấp vốn cũng tăng lên mức cao nhất trong lịch sử 15%
vào tháng 3 năm 2012. Đây cũng là thời kì lãi suất liên ngân hàng đạt
mức cao nhất trong vòng bốn năm trước đó.
Lãi suất điều hành(%) Lãi suất liên ngân hàng (%)
Nguồn: NHNN
0
2
4
6
8
10
12
14
16
01/08 01/09 01/10 01/11 01/12 01/13
LS cơ bản LS tái chiết khấu
LS tái cấp vốn
0
2
4
6
8
10
12
14
16
06/09 06/10 06/11 06/12 06/13
Qua đêm 1 tháng
![Page 34: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/34.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 34
Ngoài việc sử dụng lãi suất để điều hành, NHNN đã sử dụng một công cụ
khác của chính sách tiền tệ– công cụ thị trường mở (OMO). NHNN bắt đầu
hút một lượng lớn tiền thông qua thị trường mở kể từ năm 2010. Tổng
lượng tiền bơm ra nền kinh tế trong giai đoạn từ tháng 10 năm 2010 đến
tháng 6 năm 2011 thông qua kênh mua bán lại thấp hơn nhiều mức đáo
hạn, dẫn đến mức hút ròng từ 120 nghìn tỷ đồng đến 500 nghìn tỷ đồng
mỗi tháng. Lãi suất OMO bắt đầu tăng trở lại từ mức 8% vào tháng 11
năm 2010 lên mức 10% một tháng sau đó. Vào giữa năm 2011, lãi suất
đã tăng lên 15%.
Nghiệp vụ mua kỳ hạn (nghìn tỷ VND) Bơm/hút trên OMO (nghìn tỷ VND)
Nguồn: NHNN
Chính sách tiền tệ thắt chặt đã giúp tỷ lệ lạm phát giảm xuống. Tuy
nhiên, chính sách này cũng đã làm tỷ lệ tăng trưởng GDP giảm xuống
còn 6,24% trong năm 2011 và 5,25% trong năm 2012. Sự thay đổi
trong môi trường lãi suất và thắt chặt việc cho vay trong lĩnh vực bất
động sản đã ảnh hưởng xấu đến thị trường. Tỷ lệ tăng trưởng ngành xây
dựng giảm từ 10,06% xuống âm 0,97% trong năm đó.
Đà lạm phát bị kìm lại trong nửa đầu năm 2012 đã giúp NHNN tự tin
trong việc giảm lãi suất. Lạm phát năm 2012 giảm xuống chỉ còn
6,81%. Kể từ tháng 3 năm 2012, NHNN đã bắt đầu dần dần hạ lãi suất
chiết khấu và lãi suất tái cấp vốn từ 13% và 15% xuống còn tương ứng
7% và 9% vào tháng 12 năm 2012.
Tín dụng tăng trưởng chậm kể từ năm 2012 đã khiến lãi suất liên ngân
hàng và lãi suất OMO giảm xuống. Trung bình, lãi suất qua đêm và lãi
suất liên ngân hàng kỳ hạn một tháng trong nửa cuối năm 2012 đã giảm
xuống lần lượt còn 3,051% và 5,661%. Vào giữa năm 2013, lãi suất qua
đêm liên ngân hàng đã giảm xuống mức thấp nhất còn từ 0,7% đến 1%,
và lãi suất kỳ hạn một tháng liên ngân hàng đã có lúc giảm xuống chỉ
còn 2%. Trên thị trường OMO, sau hơn chín tháng dao động ở mức 14%,
lãi suất trúng thầu đã giảm xuống chỉ còn 5,5% vào tháng 7 năm 2013
và được duy trì tại mức này cho đến hiện tại.
Gần đây, Việt Nam đã thành công trong việc giữ chỉ số CPI tăng nhẹ
trong mức từ 6% đến 7%. Trong năm 2013, chỉ số CPI đã tăng 6,6% so
với cùng kì năm trước, mức thấp nhấp trong vòng 10 năm. Lãi suất chiết
khấu và lãi suất tái cấp vốn đã được giữ ổn định trong hơn 7 tháng kể từ
tháng 5 năm 2013. Trong năm nay, khối lượng giao dịch trên thị trường
-1,200
-1,000
-800
-600
-400
-200
0
200
400
600
09/1
0
12/1
0
03/1
1
06/1
1
09/1
1
12/1
1
03/1
2
06/1
2
09/1
2
12/1
2
03/1
3
06/1
3
09/1
3
Bán trên thị trường mở Mua trên thị trường mở -600
-500
-400
-300
-200
-100
0
100
09/1
0
12/1
0
03/1
1
06/1
1
09/1
1
12/1
1
03/1
2
06/1
2
09/1
2
12/1
2
03/1
3
06/1
3
09/1
3
![Page 35: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/35.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 35
OMO vẫn ở mức thấp. Lãi suất trúng thầu tiếp tục giảm và hiện đang
dao động ở mức 5,5%.
Ngoại hối
Một trong những mục tiêu của NHNN là thu hẹp quy mô thị trường ngoại
hối và quá trình đô la hóa. Nhằm thực hiện mục tiêu này, một số quy định
đã được đề ra:
Thông tư 20/2011/TT-NHNN quy định những hạn mức chặt chẽ hơn
về việc mua và bán ngoại tệ bằng tiền mặt của cá nhân với các tổ
chức tín dụng được phép.
Thông tư 07/2012/TT-NHNN điều chỉnh tổng trạng thái ngoại tệ
cuối ngày của các tổ chức tín dụng từ ±30% giảm xuống còn±20%
vốn tự có. Điều luật này sẽ hạn chế tình trạng đầu cơ ngoại tệ của
các tổ chức tín dụng.
Các thông tư 09/2011/TT-NHNN, thông tư 14/2011/TT-NHNN,
thông tư 14/2013/TT-NHNN quy định lãi suất tối đa với tiền gửi
bằng USD, khiến cho việc nắm giữ USD mang lại ít lợi nhuận hơn
việc nắm giữ VND.
NHNN yêu cầu tỷ lệ dự trữ bắt buộc cho các khoản tiền gửi bằng
USD cao hơn so với bằng VND.
NHNN can thiệp vào thị trường ngoại tệ khi cần thiết bằng việc trực
tiếp tham gia mua bán ngoại tệ và cam kết không điều chỉnh tỷ giá
quá mức 1% đến 2%.
Nhờ đó, tỷ lệ huy động và cho vay bằng ngoại tệ đã giảm, và tỷ giá đã
thực sự ổn định kể từ tháng 03/2011.
Tỷ lệ huy động và cho vay ngoại tệ 2012 2011 Tỷ lệ huy động bằng ngoại tệ trên tổng huy động 14,6% 19,5%
Tỷ lệ huy động bằng ngoại tệ trên tổng phương tiện thanh toán 12,36% 15,84
% Tỷ lệ cho vay bằng ngoại tệ trên tổng dư vay cho vay 17,5% 20%
Nguồn: NHNN
Tỷ giá VND/USD
Nguồn: NHNN
Vàng
Gần đây, chính phủ đã thực hiện những quy định chặt chẽ để kiểm soát thị
trường vàng. Với việc ban hành Nghị định 24/2012/ND-CP, Thông tư
16/2012/TT-NHNN, và Thông tư 06/2013/TT-NHNN, thị trường vàng về cơ
18,500
19,000
19,500
20,000
20,500
21,000
21,500
![Page 36: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/36.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 36
bản đã được NHNN kiểm soát. Hơn nữa, Thông tư 11/2011/TT-NHNN đã
chấm dứt hoạt động cho vay và huy động bằng vàng, Thông tư
38/2012/TT-NHNN quy định trạng thái vàng của các tổ chức tín dụng
(tổng trạng thái vàng cuối ngày phái nhỏ hơn 2% vốn tự có của ngân
hàng). Với việc áp dụng các quy định này, thị trường vàng dần trở nên ổn
định, tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường ngoại tệ và tỷ giá ổn định
Khung pháp lý
Các ngân hàng thương mại Việt Nam phải tuân thủ theo các quy định pháp
luật quan trọng nhất như sau:
Văn bản Nội dung Luật 46/2010/QH12 Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam
Luật 47/2010/QH12 Luật Các tổ chức tín dụng
Nghị định 59/2009/NĐ-CP Quy định về tổ chức và hoạt động của ngân hàng thương mại
Nghị định 22/2006/NĐ-CP Quy định về tổ chức và hoạt động của chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh, ngân hàng 100% vốn nước ngoài, văn phòng đại diện tổ chức tín dụng nước ngoài tại Việt Nam.
Nghị định 05/2010/NĐ-CP Quy định việc áp dụng Luật Phá sản đối với các tổ chức tín dụng
Quyết định 254/QĐ-TTg Quyết định phê duyệt đề án "Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015
Nghị định 141-2006-NĐ-CP Mức vốn pháp định dành cho các tổ chức tín dụng
Nghị định 69/2007/NĐ-CP Quy định về việc Nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần của NHTM Việt Nam
Thông tư 13/2010/TT-NHNN Thông tư quy định tỷ lệ an toàn trong hoạt động của các tổ chức tín dụng
Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng
Quyết định 780/QĐ-NHNN Quy định về phân loại nợ với nợ được điều chỉnh kỳ hạn, gia hạn nợ
Thông tư 02/2013/TT-NHNN Quy định về phân loại tài sản có, mức trích, phương pháp lập và sử dụng dự phòng rủi ro của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài
Nghị định 53/2013/NĐ-CP Quyết định thành lập công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam
Thông tư 19/2013/TT-NHNN Quy định về mua, bán và xử lý nợ xấu của Công ty Quản lý tài sản các tổ chức tín dụng Việt Nam
Thông tư 20 /2013/TT-NHNN Quy định về cho vay tái cấp vốn của Công ty Quản lý tài sản các tổ chức tín dụng
Việt Nam
Thông tư 14/2013/TT-NHNN Quy định mức lãi suất huy động vốn tối đa bằng đô la Mỹ của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng
Thông tư 15/2013/TT-NHNN Quy định mức lãi suất huy động vốn tối đa bằng đồng Việt Nam của tổ chức, cá nhân tại tổ chức tín dụng
Quyết định 750/QĐ-NHNN Tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ là 6%
Thông tư 08/2010/TT-NHNN Quy định về Kiểm soát đặc biệt đối với tổ chức tín dụng.
Nghị định 109/2005/NĐ-CP Nghị định về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 89/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 về bảo hiểm tiền gửi .
Quyết định 27/2008/QĐ-NHNN Quyết định về việc sửa đổi, bổ sung Quy chế nghiệp vụ thị trường mở ban hành theo Quyết định 01/2007/QĐ-NHNN ngày 05/01/2007.
Nguồn: NHNN, VPBS tổng hợp
![Page 37: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/37.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 37
Nghị quyết 53/2013/NĐ-CP và Thông tư 19/2013/TT-NHNN liên quan đến
Công ty Quản lý Tài sản Việt Nam sẽ được chúng tôi nhắc đến ở phần sau.
Thông tư 13/2010/TT-NHNN và các điểm sửa đổi được ban hành trong
Thông tư 19/2010/TT-NHNN chủ yếu tập trung về việc nâng tỷ lệ an toàn
vốn tối thiểu và tỷ lệ dư nợ trên tổng huy động. Nhằm đảm bảo một
nguồn vốn chất lượng tốt hơn để chống đỡ lại các cú sốc tài chính trong
tương lại, tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR được nâng lên mức 9% từ mức
cũ là 8%. Các ngân hàng có thể tăng tỷ lệ CAR bằng cách tăng vốn điều lệ
hoặc cắt giảm các tài sản có tính rủi ro cao. Khi tính tỷ lệ CAR, các khoản
cho vay đầu tư chứng khoán được xếp vào tài sản “Có” có hệ số rủi ro là
250% khiến cho dòng vốn từ ngân hàng đổ vào thị trường chứng khoán bị
thu hẹp lại. Một điểm quan trọng trong thông tư là tỷ lệ cấp tín dụng so
với nguồn vốn huy động đối với ngân hàng là 80% và đối với các tổ chức
tín dụng là 85%.
Một quy định quan trọng nữa là Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 (“Quyết định 493”), được sửa đổi và bổ sung bởi Quyết định
18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Ngân hàng Nhà nước (“Quyết
định 18”). Theo hai quyết định này, các khoản cho vay sẽ được phân loại
theo chất lượng nợ thành 5 nhóm vào cuối mỗi quý trong ba quý đầu và
vào tháng thứ hai của quý bốn.
STT Nhóm nợ Tỷ lệ dự phòng 1 Nợ đủ tiêu chuẩn 0%
2 Nợ cần chú ý 5%
3 Nợ dưới tiêu chuẩn 20%
4 Nợ nghi ngờ 50%
5 Nợ có khả năng mất vốn 100%
Nguồn: NHNN
Việc tính toán mức dự phòng được dựa trên tổng dư nợ và ứng trước cho
khách hàng và các tổ chức tín dụng khác và kết quả đánh giá phân loại
chất lượng nợ. Các khoản vay thuộc nhóm 3, 4, 5 được xếp vào nhóm nợ
xấu. Phương pháp phân loại các khoản vay phụ thuộc vào lựa chọn của
từng ngân hàng, hoặc theo phương pháp định tính hoặc theo phương pháp
định lượng. Hiện tại, chỉ có ngân hàng MBB, BIDV, và VCB thực hiện phân
loại nợ theo phương pháp định tính theo điều 7 Quyết định 493, các ngân
hàng còn lại đều dùng phương pháp định lượng theo điều 6.
Một dự thảo được soạn bởi Ủy bạn chứng khoán nhà nước (UBCKNN) đã
được trình lên Chính Phủ vào giữa tháng 11. Nếu dự thảo được thông qua
như đúng dự kiến vào đầu năm 2014, nó sẽ tăng mức sở hữu của nước
ngoài ở các ngân hàng thương mại lên 49%. Mức giới hạn hiện nay là 30%
cổ phần có quyền biểu quyết cho các nhà đầu tư nước ngoài và cụ thể là
20% cho các nhà đầu tư chiến lược nước ngoài theo Nghị định
69/2007/NĐ-CP. Hạn mức hiện nay được cho là một rào cản đối với đầu tư
của nước ngoài vào Việt Nam. Tính đến 30/06/2013 có 10 ngân hàng
thương mại Việt Nam sử dụng hết hạn mức sở hữu nước ngoài dành cho
nhà đầu tư chiến lược như bảng tổng hợp dưới đây:
![Page 38: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/38.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 38
Các NHTM sử dụng hết hạn mức sở hữu của nhà đầu tư chiến lược nước
ngoài (30/06/2013 Thứ tự Ngân hàng Thứ tự Ngân hàng
1 CTG 6 Oceanbank
2 TCB 7 Sea Bank
3 VCB 8 Sourthern Bank
4 ABB 9 VIB
5 EIB 10 VPB
Nguồn: VPBS tổng hợp
Ngày 22/11/2013, OCBC đã bán toàn bộ cổ phần tại VPBank (14,88%)
sau hơn bảy năm nắm giữ. Số cổ phần này đã được bán cho các nhà đầu
tư cá nhân trong nước, do đó làm giảm tỷ lệ sở hữu của cổ đông nước
ngoài tại VPBank xuống bằng không. VPBank nhận định sự thoái vốn của
OCBC đã giải phóng giới hạn góp vốn của nhà đầu tư nước ngoài tại
VPBank và giúp ngân hàng có cơ hội tìm kiếm đối tác chiến lược mới phù
hợp hơn trong thời gian tới.
KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG
So sánh ROA & ROE
Tỷ lệ ROA và ROE trung bình của tất cả các tổ chức tín dụng đã giảm
trong năm 2013. Xu hướng đi xuống này bắt đầu từ năm 2011 ở phần lớn
các ngân hàng. Về tổng thể, NH nước ngoài và ngân hàng liên doanh có tỷ
lệ ROA cao nhất nhưng ROE lại thấp nhất, cho thấy NH nước ngoài và
ngân liên doanh sử dụng ít đòn bẩy tài chính hơn các ngân hàng trong
nước. Giữa khu vực NHTMNN và NHTMCP, NHTMNN có tỷ lệ ROA và ROE
cao hơn.
Tỷ lệ ROA & ROE trung bình ngành 2012 & Q3 2013
Nguồn:NHNN
Khi chúng tôi so sánh các NHTMNN với các NHTMCP lớn trong một khoảng
thời gian dài hơn, chúng tôi nhận thấy một bức tranh khác. Từ năm 2008
đến năm 2011, phần lớn các NHTMCP đều có tỷ lệ ROA và ROE cao hơn.
Tuy nhiên, các ngân hàng này ngoại trừ MBB đều gặp khó khăn trong năm
2012 và nửa đầu năm 2013.
Bên dưới là tỷ lệ ROA và ROE đối với một số NHTMNN (CTG, BIDV, VCB)
và một số NHTMCP (sáu ngân hàng lớn nhất).
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
2012 Q3/2013 2012 Q3/2013
ROA ROE
NHTMNN
NHTMCP
NHLD, NHNNg
ROA và ROE đã bắt đầu giảm
từ năm 2011. NHTMCP có tỷ
lệ ROA và ROE trung bình
thấp nhất và dao động nhiều
nhất do kết quả kinh doanh
yếu kém của một số NHTMCP
nhỏ.
![Page 39: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/39.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 39
ROA ROE
Nguồn: Báo cáo tài chính của các ngân hàng
Với biến động cao hơn ở tỷ lệ ROA và ROE, các NHTMCP rõ ràng tiềm ẩn
nhiều rủi ro hơn NHTMNN.
Phân tích Dupont
Tỷ lệ ROE chịu tác động từ ba yếu tố: khả năng sinh lời, vòng quay tài sản
và đòn bẩy tài chính. Chúng tôi xem xét ba yếu tố này để giải thích tỷ lệ
ROE của một số ngân hàng.
Phân tích Dupont giai đoạn 2011-2012
Ngân hàng Tỷ suất lợi nhuận
thuần
Tổng vòng quay tài sản Hệ số nhân vốn ROE
2011 2012 2011 2012 2011 2012 2011 2012
CTG 10,6% 11,2% 0,14 0,11
0,11
17,7 15,5 26,7% 19,8%
BIDV 6,6% 7,6% 0,13 0,08
0,08
15,9 17,5 13,2% 10,1%
VCB 11,0% 11,9% 0,11 0,09
0,09
13,7 11,1 17,0% 12,5%
ACB 11,9% 3,6% 0,11 0,09
0,09
20,8 18,6 27,5% 6,4%
STB 21,2% 24,5% 0,13 0,12
0,12
10,3 10,4 29,4% 31,2%
MBB 14,9% 13,7% 0,12 0,11
0,11
13,4 14,0 23,0% 20,5%
EIB 16,3% 12,0% 0,12 0,10
0,10
10,6 11,0 20,4% 13,3%
SHB 9,2% 0,2% 0,13 0,12
0,12
12,2 12,2 15,0% 0,3%
TCB 14,4% 4,0% 0,13 0,11
0,11
15,1 14,0 28,8% 5,9%
Trung bình 12,9% 9,9% 0,13 0,10 14,4 13,8 22,3% 13,3%
Độ lệch 4,32% 7,15% 0,01 0,01 3,41 2,93 6% 9%
Nguồn: Báo cáo tài chính các ngân hàng, VPBS tổng hợp
Tỷ suất lợi nhuận giảm trung bình 3 điểm phần trăm, từ 12,9% năm 2011
xuống còn 9,9% năm 2012. Trong khi bầu không khí ảm đạm bao trùm
toàn bộ ngành ngân hàng năm 2012, một vài ngân hàng vẫn hoạt động
tốt, tăng trưởng lợi nhuận cao hơn như CTG, BIDV, VCB, STB. Trong số
đó, tỷ suất lợi nhuận của STB là ấn tượng nhất, với tỷ suất lợi nhuận
thuần ở mức 24,5%, cao gần gấp hai lần so với ngân hàng xếp vị trí thứ
hai về khả năng sinh lợi (MBB 13,7%).
Tổng vòng quay tài sản cũng giảm từ 0,10 năm 2012 từ mức 0,13 năm
2011. Xu hướng đi xuống của tổng vòng quay tài sản cũng tương tự như
của tỷ suất lợi nhuận, tuy nhiên chúng tôi nhận thấy tổng vòng quay lợi
nhuận có tính tương đồng cao hơn giữa các ngân hàng. Độ lệch chuẩn của
tổng vòng quay tài sản chỉ là 0,1% trong cả hai năm, trong khi độ lệch
chuẩn của tỷ suất lợi nhuận thuần là hơn 4% và 7% tương ứng năm 2011
và 2012.
0%
1%
1%
2%
2%
3%
3%
2008
2009
2010
2011
20120%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
2008
2009
2010
2011
2012
Dựa vào phân tích Dupont,
STB là ngân hàng có kết quả
kinh doanh tốt nhất, và tỷ
suất lợi nhuận thuần là yếu
tố chính của ROE.
![Page 40: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/40.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 40
Đòn bẩy tài chính giảm từ 14,4 lần năm 2011 xuống 13,8 lần năm 2012.
Sự suy giảm ở cả ba yếu tố đã dẫn đến sự sụt giảm đáng kể của tỷ lệ
ROE, từ 22,3% năm 2011 xuống chỉ còn 13,3% năm 2012, tuy nhiên hệ
số nhân vốn giảm xuống thực chất lại là tín hiệu tốt trong hoạt động ngân
hàng. Hệ số nhân vốn thấp hơn nghĩa là ngân hàng sử dụng ít đòn bẩy tài
chính hơn, tỷ lệ CAR cũng vì thế cao hơn.
Trong hai năm liên tiếp, STB có tỷ suất lợi nhuận thuần và tỷ lệ ROE cao
nhất với tổng vòng quay tài sản cao hơn và đòn bẩy tài chính thấp hơn so
với các ngân hàng cùng ngành. Dựa vào phân tích Dupont, chúng tôi tin
rằng STB là ngân hàng có kết quả kinh doanh tốt nhất và tỷ suất lợi
nhuận thuần là một yếu tố quan trọng của tỷ lệ ROE.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Cấu trúc thu nhập
Cấu trúc thu nhập của ngân hàng thường đến từ thu nhập lãi thuần, phí và
hoa hồng, lãi (lỗ) từ hoạt động đầu tư như kinh doanh ngoại hối, chứng
khoán, cổ tức từ góp vốn, mua cổ phần và các thu nhập khác. Đối với
phần lớn ngân hàng Việt Nam, nguồn thu nhập chính vẫn là thu nhập lãi
thuần, chiếm khoảng 86% tổng thu nhập. Nếu xem xét trong khoảng thời
gian dài hơn, chúng tôi thấy rằng tỷ lệ này đang tăng cao đáng ngạc nhiên
trong khi thu nhập từ đầu tư và từ các nguồn thu khác đã giảm mạnh.
Cấu trúc thu nhập của ngân hàng năm 2012 So sánh thu nhập ngoài lãi năm 2012
Quốc gia Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi
Việt Nam 14%
Úc 33%
Trung Quốc 21%
Singapore 40%
Thái Lan 36%
Nguồn: Báo cáo tài chính, VPBS tổng hợp Nguồn: KPMG
So sánh với các nước phát triển hơn trong khu vực Châu Á- Thái Bình
Dương, tỷ lệ này thực sự cao. Ví dụ, các ngân hàng Thái Lan có 64% thu
nhập từ lãi vay, 36% còn lại là từ thu nhập ngoài lãi. Điều này cho chúng
ta thấy rõ rằng hoạt động của các ngân hàng Việt Nam vẫn chưa đa dạng
hóa và phát triển bằng.
Nếu chúng tôi phân chia thu nhập ngoài lãi thành các phần nhỏ như phí và
hoa hồng, đầu tư thì phần thu nhập đầu tiên có vẻ ổn định hơn phần thứ
hai. Phí và hoa hồng gia tăng trong năm 2009 nhưng bắt đầu giảm từ đó
đến nay. Ở phần lớn các ngân hàng, tỷ lệ doanh thu từ phí và hoa hồng
năm 2012 chỉ bằng một nửa con số của năm 2009. Ngân hàng có phần
doanh thu từ phí và hoa hồng cao nhất là STB; còn VCB là ngân hàng có
nguồn doanh thu từ họat động này ổn định nhất.
-20%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
CTG BIDV VCB ACB STB MBB EIB SHB TCB
Thu nhập lãi Thu nhập ngoài lãi
Cấu trúc thu nhập chưa được
đa dạng hóa bằng các ngân
hàng trong khu vực. Thu
nhập lãi vay vẫn là nguồn thu
chính của phần lớn các ngân
hàng
![Page 41: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/41.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 41
Tỷ lệ thu nhập từ phí trên tổng thu nhập hoạt
động (%)
Xu hướng cơ cấu thu nhập
Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng, VPBS tổng hợp
Thu nhập từ đầu tư và thu nhập khác, vốn được coi là rủi ro hơn, thực sự
đã biến động nhiều hơn. Từ chỗ chiếm 26% tổng thu nhập năm 2008, tỷ
trọng nhóm của này giảm xuống chỉ còn hơn 2% năm 2011. Vì một phần
lớn các khoản đầu tư của các ngân hàng là các cổ phiếu đã niêm yết và
chưa niêm yết, sự giảm sút này không có gì bất ngờ khi thị trường chứng
khoán Việt Nam đã suy giảm đáng kể từ năm 2008.
Tỷ lệ thu nhập lãi thuần
Tỷ lệ thu nhập lãi thuần (NIM) là một thước đo quan trọng để đánh giá
tình hình kinh doanh của một ngân hàng, đặc biệt là về khả năng sinh lời.
Theo một khảo sát gần đây của KPMG, NIM năm 2012 chỉ cao hơn một
chút so với năm 2011 và NIM của những ngân hàng nhỏ hơn tuy cao hơn
nhưng cũng kém ổn định hơn. NIM trung bình của bốn NHTMNN là 4,01%
trong khi NIM của những ngân hàng có số vốn tự có nhỏ hơn 3.500 tỷ
VND đạt 5,68%.
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
STB BIDV TCB MBB VCB CTG SHB ACB EIB
2008 2009 2010 2011 2012
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2008 2009 2010 2011 2012
Thu nhập lãi vay
Doanh thu từ phí
Thu nhập đầu tư và thu nhập khác
NIM của năm 2013 dự kiến
thấp hơn năm 2012.
![Page 42: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/42.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 42
Tỷ lệ thu nhập lãi thuần giai đoạn 2011-2012
Nguồn: KPMG
Trong chín ngân hàng lớn được chúng tôi nhắc đến trong báo cáo, tính đến
cuối năm 2012, STB đã dẫn đầu nhóm với NIM đạt 5,29%, nhưng MBB lại
là ngân hàng có NIM trung bình cao nhất trong năm năm gần đây. NIM
của các ngân hàng trong nửa đầu năm 2013 rất thấp vì chúng chỉ bao
gồm doanh thu từ lãi của nửa năm. Nếu chúng tôi nhân đôi NIM của nửa
đầu năm 2013 để ước tính NIM của cả năm 2013, kết quả này sẽ thấp hơn
năm 2012 ở phần lớn các ngân hàng. Dựa vào tính toán của chúng tôi,
NIM trung bình năm 2013 của chín ngân hàng lớn là 3,13% so với con số
3,48% của năm 2012.
Tỷ suất thu nhập lãi thuần giai đoạn 2008-2013 2008 2009 2010 2011 2012 2013E
CTG 4,13% 2,13% 4,14% 5,07% 4,02% 3,83%
BIDV 2,91% 2,69% 2,89% 3,41% 2,16% 2,75%
VCB 3,31% 2,89% 3,08% 3,85% 2,90% 2,49%
ACB 3,42% 2,57% 2,73% 3,41% 3,72% 3,00%
STB 2,08% 3,26% 3,59% 4,74% 5,29% 5,13%
MBB 4,27% 3,51% 4,34% 4,66% 4,54% 3,81%
EIB 3,70% 4,06% 3,35% 3,73% 3,12% 2,14%
SHB 1,46% 3,50% 3,46% 3,50% 2,26% 2,05%
TCB 3,84% 3,59% 2,93% 3,62% 3,28% 2,96%
Trung bình 3,23% 3,13% 3,39% 4,00% 3,48% 3,13%
Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng, VPBS tổng hợp
Theo định nghĩa, tỷ suất thu nhập lãi thuần là lợi suất thuần trên tất cả
các tài sản sinh lãi. Nó được tính bằng hiệu của thu nhập lãi trừ đi chi phí
lãi, sau đó chia cho tổng tài sản sinh lãi trung bình. Bởi vậy, để có được
NIM cao hơn, các ngân hàng cần phải tiếp cận được nguồn vốn rẻ hơn và
cho vay ở mức lãi suất cao hơn.
Chi phí vốn của ngân hàng bao gồm chi phí từ nhiều loại nguồn vốn sinh
lãi khác nhau. Cụ thể chúng bao gồm chứng chỉ tiền gửi, tiền gửi có kỳ
hạn, tiền gửi không kỳ hạn, vay liên ngân hàng, trái phiếu do ngân hàng
phát hành. Các NHTMNN nhiều khi được nhận vốn ưu đãi từ chính phủ để
cho vay các khu vực kinh tế được trợ cấp hoặc theo một chương trình kích
-2%
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
CT
G
Ag
rib
an
k
VC
B
BID
V
EIB
ST
B
SC
B
MB
B
AC
B
SH
B
TC
B
MS
B
Lie
nV
ietP
ostB
an
k
VP
B
Se
ab
an
k
Do
ng
A B
an
k…
VIB
An
Bin
h B
an
k
PN
B
Ocean
Ban
k
MD
B
MH
B
OC
B
Dai A
Ba
nk
Sa
igo
n B
an
k
Navib
an
k
Kie
n L
on
g B
an
k
Nam
A B
an
k
Vie
t C
ap
ital B
an
k
PG
Ban
k
Ba
o V
iet
Ban
k
Weste
rn B
an
k
2011 2012
Xét đến chi phí vốn, NHTMNN
có lợi thế hơn NHTMCP nói
chung.
![Page 43: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/43.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 43
thích kinh tế nào đó. Những nguồn vốn này thường có chi phí thấp. Hơn
nữa, NHTMNN có lợi thế hơn NHTMCP trong việc huy động vốn bởi họ có
mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch rộng khắp cả nước và được biết
đến nhiều hơn.
Chi phí vốn (%)
(%)
Chi phí vốn năm 2012
2008 2009 2010 2011 2012
BIDV 7,80 5,80 6,84 9,06 5,20
VCB 5,67 4,12 4,87 7,05 6,29
MBB 7,08 4,52 6,72 7,89 6,47
CTG 8,50 2,82 7,36 9,85 7,52
TCB 10,28 6,50 7,00 9,72 7,70
ACB 9,35 6,04 6,80 9,03 7,82
EIB 9,90 5,57 5,63 9,40 8,40
STB 10,46 6,42 7,18 9,95 8,76
SHB 10,43 5,60 7,14 10,67 9,59 Nguồn: Báo cáo tài chính của ngân hàng, VPBS tổng hợp
Phần thu nhập lãi bao gồm lãi nhận được từ các tài sản sinh lãi như cho
vay khách hàng, trái phiếu chính phủ và trái phiếu công ty, các khoản tiền
gửi và cho vay các tổ chức tín dụng khác. Trong khi các khoản cho vay
khách hàng và trái phiếu công ty có nhiều rủi ro hơn, các khoản này
thường có lãi suất cao hơn. Nếu ngân hàng muốn có lãi hơn, họ cần phải
“đầu tư” vào các tài sản rủi ro hơn. Khi chúng tôi theo dõi tỷ lệ NIM của
các ngân hàng và tỷ lệ trái phiếu Chính phủ trong tổng tài sản của các
ngân hàng, mối quan hệ rủi ro - lợi nhuận không thực sự thể hiện ở đây.
Ví dụ, năm 2012, MBB giữ gần 21% tài sản là trái phiếu chính phủ, một tỷ
lệ cao hơn khi so sánh với con số 1,35% của EIB. Tuy nhiên, NIM của MBB
(4,54%) lại cao hơn NIM của EIB (3,12%).
Bảng cân đối Kế toán
Cấu phần tài sản
Bảng cân đối tài sản của ngân hàng thường bao gồm:
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý
Tiền gửi tại NHNN
Tiền gửi và cho vay các tổ chức tín dụng khác
Cho vay và ứng trước khách hàng
Chứng khoán đầu tư (chứng khoán kinh doanh, chứng khoán đầu
tư sẵn sàng để bán, chứng khoán giữ đến ngày đáo hạn)
Góp vốn và đầu tư dài hạn
Tài sản cố định
Các tài sản khác
Tại các ngân hàng Việt Nam, ba nhóm chiếm tỷ trọng tài sản lớn
nhất bao gồm: Cho vay và ứng trước khách hàng, tiền gửi và cho
vay các tổ chức tín dụng khác và chứng khoán đầu tư.
0% 2% 4% 6% 8% 10%
BIDV
VCB
MBB
CTG
TCB
ACB
EIB
STB
SHB
![Page 44: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/44.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 44
Tài sản của các ngân hàng giai đoạn 2011-2012
Nguồn: KPMG
Xu hướng dễ nhận thấy nhất là tỷ lệ giảm dần của các khoản tiền gửi
liên ngân hàng, từ 20% năm 2011 xuống còn 14% năm 2012. Sự thiếu
thanh khoản vào năm 2011 khiến các ngân hàng phụ thuộc vào thị
trường liên ngân hàng làm nguồn cung cấp vốn chính. Tuy nhiên, nhờ
huy động đã tăng trưởng nhanh hơn tín dụng, áp lực thanh khoản được
cải thiện vào năm 2012, cùng sự ban hành Thông tư 21/2012/TT-NHNN
khiến cho việc vay và cho vay liên ngân hàng bị hạn chế, nhu cầu vay
liên ngân hàng cũng thu hẹp lại.
Một diễn biến quan trọng khác của bảng cân đối kế toán của các ngân
hàng gần đây là khối lượng trái phiếu Chính phủ mà các ngân hàng nắm
giữ. Nếu như năm 2012 đánh dấu một năm với tỷ lệ tăng trưởng tín dụng
thấp nhất trong 20 năm, đó cũng là năm chứng kiến sự đầu tư vào trái
phiếu Chính phủ cao kỷ lục ở toàn hệ thống ngân hàng. Trong 150 nghìn
tỷ VND trái phiếu được phát hành năm 2012, 78% trong số đó được mua
bởi các ngân hàng trong nước, chỉ có 11% được mua bởi các NH nước
ngoài. Con số này trong ba quý đầu năm 2013 không kém ấn tượng, với
140 nghìn tỷ VND trái phiếu được phát hành và 88% trong số đó được
ngân hàng nắm giữ.
13% 14%
53% 57%
20% 14%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2011 2012
Tiền mặt, vàng bạc, đá quý
Tiền gửi tại NHNN
Tiền gửi tại và cho vay các TCTD khác
Cho vay và ứng trước cho khách hàng
Chứng khoán đầu tư (CKĐT sẵn sàng để bán, CKĐT giữ đến ngày đáo hạn)
Góp vốn và đầu tư dài hạn
Tài sản cố định
Các tài sản khác
![Page 45: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/45.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 45
Đầu tư vào Trái phiếu Chính phủ (triệu đồng)
Ngân hàng 2008 2009 2010 2011 2012 Nửa đầu 2013
CTG 37.551.913 27.939.579 33.350.818 38.528.334 46.722.304 48.587.514
BIDV 27.293.537 21.894.862 19.086.705 25.065.360 40.533.598 56.021.385
VCB 22.433.043 13.420.652 10.540.235 13.331.455 62.453.801 49.664.339*
ACB 12.082.303 13.653.321 9.650.085 9.332.918 14.530.536 19.059.691
STB 1.726.228 2.135.629 4.046.212 7.180.072 11.167.819 13.769.339
MBB 6.495.633 5.714.941 8.293.881 10.519.788 36.501.268 40.758.494
EIB 4.482.626 2.929.823 2.277.461 1.641.085 2.289.675 1.453.000
SHB 475.340 1.040.500 1.350.000 1.950.000 5.816.933 6.475.811
TCB 2.105.212 6.704.716 8.270.717 15.253.214 7.897.076 10.848.266
Tổng giá trị 114.645.835 95.434.023 96.866.114 122.802.226 227.913.010 204.776.713
Tỷ lệ tăng trưởng -16,76% 1,50% 26,78% 85,59% -10,15%
Nguồn: Báo cáo tài chính các ngân hàng, VPBS tổng hợp
Ghi chú: *VPBS ước tính
Tổng giá trị trái phiếu Chính phủ được chín ngân hàng mua trong năm
2012 là 105 nghìn tỷ VND, tăng 86% so với năm 2011, chiếm 70% tổng
số trái phiếu được phát hành, hay 90% tổng số trái phiếu được nắm giữ
bởi các ngân hàng trong nước. Trong chín ngân hàng này, VCB nắm giữ số
lượng trái phiếu Chính phủ lớn nhất, đạt hơn 62 nghìn tỷ VND tại thời
điểm cuối năm 2012. Nếu chúng tôi nhìn vào tỷ lệ trái phiếu Chính phủ
trên tổng tài sản, MBB có tỷ trọng lớn nhất (20,8%), theo sau là VCB
(15%) và CTG (9,3%).
So với các kênh đầu tư khác, trái phiếu Chính phủ có nhiều ưu điểm lớn vì
các tổ chức tín dụng không bị giới hạn về số lượng trái phiếu Chính phủ
nắm giữ. Trong khi đó, trái phiếu công ty, tín dụng và cho vay liên ngân
hàng đều bị hạn chế bởi quy định về trích lập dự phòng và các chỉ số an
toàn hoạt động.
So với lãi suất thị trường, lợi suất trái phiếu Chính phủ vẫn sinh lời nhiều
hơn. Tại thời điểm này, các ngân hàng thương mai đang huy động ở lãi
suất 7,6%/ năm. Khi đầu tư vào trái phiếu Chính phủ, lãi suất này là 7,4%
đến 7,9%/năm. Nếu những trái phiếu này được dùng để hoán đổi với
NHNN ở mức lãi suất tái chiết khấu là 5%/năm, nó sẽ sinh lời mà không có
chút rủi ro nào.
Trái phiếu Chính phủ được ghi nhận 100% trên sổ sách ở phần tài sản
“Có” và có tính thanh khoản tương đương tiền mặt. Nó giúp ngân hàng
đảm bảo tỷ lệ chi trả cho các khoản đi vay ngắn hạn và khả năng sinh lời.
Và khi lãi suất thị trường thấp đi, giá các tài sản này sẽ tăng lên.
Có nhiều quan điểm khác nhau liên quan đến xu hướng này. Có quan điểm
cho rằng trái phiếu Chính phủ (nợ công) đang lấn áp tín dụng cho khu vực
tư nhân. Hệ quả là, các doanh nghiệp và cá nhân gặp khó khăn hơn để
tiếp cận nguồn vốn và phải chịu mức lãi suất cao hơn. Một quan điểm
khác lại cho rằng đó là việc thông thường khi ngân hàng mua trái phiếu
Chính phủ vì đó là một cách gián tiếp để đầu tư vào nền kinh tế. Chính
phủ có thể sử dụng vốn từ trái phiếu để đầu tư vào cơ sở hạ tầng, công
trình công cộng.v.v. Tuy nhiên chúng tôi nghiêng về quan điểm thứ nhất
hơn vì đầu tư công lâu nay vốn bị coi là thiếu hiệu quả.
Các ngân hàng thương mại
mua phần lớn trái phiếu
Chính phủ. Gần đây, chúng
tôi chứng kiến sự gia tăng
đáng kể đầu tư vào trái phiếu
Chính phủ trên bảng cân đối
kế toán của các ngân hàng.
![Page 46: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/46.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 46
Đánh giá chất lượng tín dụng
Cấu trúc các khoản vay đã dần cân bằng hơn trong những năm gần đây.
Tỷ lệ các khoản vay dành cho khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm đi và
tỷ lệ dành cho khu vực ngoài quốc doanh đã tăng. Đây là một dấu hiệu cải
thiện trong hệ thống ngân hàng.
Hơn nữa, tỷ trọng các khoản vay, mặc dù không thay đổi nhiều, đã phân
bổ tăng dần cho khu vực nông nghiệp, nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, và các dịch vụ khác. Những ngành này đang hoạt động tương đối tốt
và thể hiện khả năng phục hồi trong môi trường kinh doanh khó khăn. Bởi
vậy, mở rộng cho vay cho những ngành này thực tế là một điều tốt cho
các ngân hàng.
Phân loại khoản vay theo đối tượng khách hàng
Nguồn: Ủy ban giám sát tài chính quốc gia
Phân loại khoản vay theo lĩnh vực kinh doanh
Nguồn: NHNN
Mặc dù cơ cấu tài sản toàn hệ thống ngân hàng đang được cải thiện, tỷ lệ
nợ xấu vẫn đang tăng lên. Chúng tôi sẽ thảo luận về nợ xấu ở một phần
riêng trong báo cáo này.
Cơ cấu nợ
Hai nguồn vốn chính của ngân hàng là huy động từ khách hàng và các
khoản vay từ các tổ chức tài chính khác. Tỷ trọng tăng lên của phần huy
động từ khách hàng và tỷ trọng giảm xuống của các khoản vay liên ngân
35,1% 33,2% 29,5% 26,9% 17,2% 18,0%
36,6% 38,9% 42,2% 44,5% 48,6%
40,8%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
2007 2008 2009 2010 2011 2012
8,8%
29,9%
9,0% 21,7%
5,6%
24,9%
2011
9,6%
29,3%
9,3% 19,5%
4,3%
28,0%
2012
10,5%
29,0%
9,5% 18,8%
4,0%
28,1%
Tháng 9/2013
![Page 47: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/47.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 47
hàng là trùng khớp với những gì được giải thích ở phần trên về cơ cấu tài
sản ngân hàng.
Cơ cấu Nợ giai đoạn 2011- 2012
Nguồn: KPMG
RỦI RO VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ KHÁC
Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản rất đặc trưng trong hoạt động của các ngân hàng
thương mại và được coi là nỗi sợ hãi lớn nhất của các ngân hàng. Rủi ro
thanh khoản không chỉ đe dọa sự an toàn của từng ngân hàng mà còn làm
tổn hại đến sự an toàn của toàn hệ thống. Rủi ro thanh khoản phát sinh
khi ngân hàng không có khả năng bù đắp sự giảm sút vốn huy động hoặc
không thể cung cấp vốn cho sự gia tăng tài sản. Khi một ngân hàng thiếu
thanh khoản, nó không thể cung cấp đủ tiền mặt cho dù có tăng huy động
hay chuyển đổi tài sản ngay lập tức, ở một mức chi phí hợp lý, từ đó ảnh
hưởng khả năng sinh lời và tăng rủi ro vỡ nợ. Những nguyên nhân chính
dẫn đến rủi ro thanh khoản là do tài sản của ngân hàng thường ít thanh
khoản hơn nợ phải trả của ngân hàng đó. Một phần lớn của nợ phải trả
của ngân hàng là các khoản huy động từ khách hàng thường có thể bị rút
ra trước ngày đáo hạn. Ngược lại, tài sản của ngân hàng là các khoản cho
vay với thời hạn cố định, và hiếm khi các ngân hàng nhận được cả khoản
tiền trước ngày đáo hạn.
Chúng tôi trước hết xem xét cơ cấu tiền gửi và cho vay của ngân hàng.
Các khoản cho vay tại các ngân hàng Việt Nam năm 2011 được phân chia
theo kỳ hạn gồm các khoản vay ngắn hạn (59%), vay trung hạn (14%),
vay dài hạn (27%). Nguồn vốn của các ngân hàng chủ yếu là từ tiền gửi
của dân cư và tổ chức kinh tế, tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi ngắn hạn.
Tỷ trọng các khoản huy động trung và dài hạn chỉ chiếm 16% tổng huy
19% 15%
59% 70%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
2011 2012
Các khoản nợ khác
Phát hành giấy tờ có giá
Vốn tài trợ từ chính phủ, tổ chức nước ngoài và các TCTD khác
Tiền gửi của khách hàng
Tiền gửi các TCTD khác
Năm 2011 đã diễn ra cuộc
khủng hoảng thanh khoản do
sự bất cân xứng kỳ hạn và
quy định của NHNN về trần
lãi suất huy động.
Thanh khoản của các ngân
hàng đã được cải thiện và
bây giờ đang thực sự "dư
thừa".
![Page 48: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/48.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 48
động. Bởi vậy, rõ ràng toàn bộ hệ thống ngân hàng phải sử dụng khoảng
25% nguồn vốn ngắn hạn cho các khoản vay trung và dài hạn. Mặc dù có
sự không cân xứng về kỳ hạn, nó dường như không quá tệ vì một phần
các khoản huy động ngắn hạn thường được tái gia hạn.
Phân loại Khoản vay theo kỳ hạn - 2011
Phân loại Tiền gửi theo kỳ hạn - 2011
Nguồn: StoxPlus
Những lý do nào khác có thể giái thích cho cuộc khủng hoảng thanh khoản
năm 2011? Vào tháng ba và tháng chín năm 2011, NHNN ban hành Thông
tư 02 và Thông tư 30 quy định trần lãi suất cho tất cả khoản tiền gửi có kỳ
hạn và không kỳ hạn. Những quy định này đã loại bỏ một cách hiệu quả
sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trong việc huy động vốn, đặt các
NHTMCP nhỏ trong tình trạng không an toàn. Ở cùng một mức lãi suất
giống nhau, các khoản tiền gửi chảy từ các ngân hàng nhỏ về các ngân
hàng lớn, nơi được coi là an toàn hơn. Các NHTMCP nhỏ gặp nhiều khó
khăn để thu hút tiền gửi và phải dựa vào thị trường liên ngân hàng để
đảm bảo thanh khoản trong khi các NHTMCP lớn và NHTMNN hưởng lợi lớn
từ mức lãi suất liên ngân hàng tăng cao. Bởi vậy, cuộc khủng hoảng thanh
khoản chủ yếu xảy ra ở các NHTMCP nhỏ chứ không phải ở toàn bộ hệ
thống.
Quy định Ngày Kỳ hạn VND Thông tư
02/2011/TT-NHNN 3/3/2011 Tất cả các kỳ hạn 14%
Thông tư 30/2011/TT-
NHNN 1/10/2011
Không kỳ hạn hoặc kỳ hạn dưới một tháng 6%
Kỳ hạn lớn hơn một tháng 14%
Nguồn: NHNN
Tỷ trọng các khoản tiền gửi trong ngắn hạn được sử dụng để cho vay
trung và dài hạn ở các ngân hàng thương mại Việt Nam gần đây đã giảm
xuống quanh mức 18%-20% (theo thống kê của NHNN), chỉ bằng một
nửa so với năm năm trước. Một điều cũng đáng chú ý đó là tỷ lệ âm các
khoản tiền gửi ngắn hạn được dùng cho vay trung và dài hạn ở các ngân
hàng nước ngoài, nghĩa là các NH nước ngoài có nguồn vốn huy động
trung và dài hạn lớn hơn các khoản cho vay trung và dài hạn. Bởi vậy, khi
so sánh với NH nước ngoài, NHTMNN và NHTMCP vẫn có nhiều rủi ro về
thanh khoản hơn.
Ngắn hạn 59%
Trung hạn 14%
Dài hạn 27%
Không kỳ hạn 16%
Tiền gửi đến hạn
2% Tiền gửi nhu cầu đặc biệt
1%
Ngắn hạn 65%
Trung & dài hạn 16%
![Page 49: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/49.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 49
Các loại ngân hàng
% tiền gửi ngắn hạn được dùng cho các khoản vay
trung và dài hạn
09/2013 12/2012
NHTMNN 22,28 21,45
NHTMCP 18,39 17,60
NH nước ngoài -3,66 -2,03
Nguồn: NHNN
Liệu các ngân hàng có thể huy động được nhiều nguồn vốn dài hạn hơn
trong tương lai gần hay không? Có lẽ sẽ không dễ dàng. Lý do nằm ở sự
thiếu niềm tin vào hệ thống ngân hàng và đường cong lãi suất thường
xuyên đi ngang và không ổn định, khiến cho người dân và doanh nghiệp
rất thận trọng và ưa thích gửi tiền trong ngắn hạn hơn dài hạn.
Chúng tôi có thể nhìn thấy điều này ở tỷ lệ cho vay trên huy động. Theo
số liệu của IMF, trước năm 2006, tỷ lệ cho vay trên huy động trung bình ở
các ngân hàng thương mại Việt Nam rơi vào khoảng 90%. Tuy nhiên,
trong những năm gần đây, tỷ lệ này đã tăng vọt lên hơn 100%. Về lý
thuyết, các ngân hàng thương mại Việt Nam đang cho vay quá mức, bởi
vậy gây ảnh hưởng tiêu cực lên thanh khoản hệ thống. Một nguồn vốn
khác của ngân hàng có thể dùng để mở rộng danh mục cho vay thường là
các khoản vay từ thị trường liên ngân hàng và từ việc phát hành giấy tờ có
giá.
Do chúng tôi không thể tiếp cận tới tất cả các dữ liệu phân loại các khoản
vay và tiền gửi các các ngân hàng để tính tỷ lệ này theo Điều 18, Thông
tư 13/2010/TT-NHNN được sửa đổi theo Thông tư 19/2010/TT-NHNN,
chúng tôi đã ước tính về tỷ lệ cho vay trên huy động như sau:
Các khoản cho vay (tử số) bao gồm: cho vay khách hàng và trái
phiếu công ty, chúng tôi loại trừ các khoản vay từ thị trường liên
ngân hàng và các tài sản ngoại bảng.
Các khoản huy động (mẫu số) bao gồm: tiền gửi của khách hàng
và các giấy tờ có giá.
Tỷ lệ Cho vay trên Huy động
Nguồn: Báo cáo tài chính của ngân hàng, VPBS tổng hợp
Chúng tôi nhận thấy CTG đã duy trì tỷ lệ cho vay trên huy động cao nhất,
theo sau đó là EIB. Đặc biệt, CTG có tỷ lệ cho vay trên huy động cao hơn
100% trong suốt năm năm qua.
Dựa trên tỷ lệ tài sản có tính thanh khoản cao trên tổng tài sản, ACB,
STB, SHB, và BIDV có tính thanh khoản khá thấp, trong khi MBB có tỷ lệ
thanh khoản cao nhất.
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
140%
CTG VCB TCB ACB MBB EIB STB SHB
2008
2009
2010
2011
2012
![Page 50: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/50.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 50
Tài sản có tính thanh khoản cao trên tổng Tài sản
2008 2009 2010 2011 2012 1H2013
CTG 35,11% 29,08% 32,80% 32,38% 29,02% 31,41%
BIDV 31,63% 27,39% 27,71% 24,93% 26,21% 26,25%
VCB 47,86% 42,96% 40,94% 41,25% 40,08% 44,11%
ACB 57,23% 46,46% 47,26% 43,41% 34,00% 27,63%
STB 41,02% 35,86% 40,23% 34,64% 28,35% 24,51%
MBB 73,47% 80,85% 77,55% 77,35% 70,29% 66,42%
EIB 51,62% 37,33% 46,35% 54,68% 49,80% 41,41%
SHB 39,40% 44,77% 41,56% 48,49% 39,55% 30,36%
TCB 50,77% 48,60% 56,68% 56,17% 49,37% 46,38%
Nguồn: Báo cáo tài chính ngân hàng, VPBS tổng hợp
Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất liên quan đến mức độ bị ảnh hưởng của tình trạng tài
chính của một ngân hàng khi lãi suất có những biến động bất lợi. Rủi ro
này ảnh hưởng tới cả lợi nhuận của một ngân hàng và cả giá trị kinh tế
của tài sản, nợ phải trả và các tài sản ngoại bảng. Mặc dù rủi ro này là
một phần thông thường của hoạt động ngân hàng, rủi ro lãi suất quá
mức có thể tạo ra mối đe dọa lớn lên nguồn vốn và lợi nhuận của một
ngân hàng.
Những nguyên nhân chính gây ra rủi ro lãi suất bao gồm:
Diễn biến bất ngờ của lãi suất cho vay và huy động
Cho vay và huy động dựa trên những lãi suất khác nhau (cố định
hoặc thả nổi)
Chênh lệch lãi suất (mức chênh lệch giữa các tài sản và nguồn
vốn nhạy cảm với lãi suất)
Diễn biến lãi suất ở Việt Nam kể từ năm 2004 đã trải qua nhiều thay đổi,
đặc biệt là giai đoạn từ 2007 đến 2010. Lãi suất cho vay và huy động
trung bình hàng năm từ mức thấp, lần lượt ở mức 6,2% và 9,7% năm
2004, đã lên cao tới 14% và 17% tương ứng năm 2011. Lãi suất cho vay
và huy động không phải luôn luôn di chuyển song song, khiến cho lợi
nhuận biên trung bình (lãi suất cho vay - lãi suất huy động) dao động từ
1,9% năm 2010 đến 3,9% năm 2005. Biểu đồ theo tháng còn thấy sự lên
xuống thậm chí còn bất lợi hơn. Lãi suất cho vay và mức lãi biên ròng
chạm ngưỡng cao nhất vào tháng 03/2005, lần lượt ở mức 22% và 10%.
Nhưng đến nửa cuối năm 2008, các ngân hàng đã nâng lãi suất huy động
lên nhằm thu hút tiền gửi. Lãi biên được thu hẹp lại thấp ở mức kỷ lục, chỉ
còn khoảng 1-2%. Với nỗ lực của chính phủ nhằm bình ổn kinh tế bằng
cách điều chỉnh lãi suất, quy định trần lãi suất huy động, lãi suất tái cấp
vốn, lãi suất chiết khấu, v.v., diễn biến lãi suất dường như đã ổn định hơn
và mức lãi biên đã ổn định dần kể từ 2011. Trong năm 2013, do tăng
trưởng tín dụng đã khá chậm, tỷ suất này đã đi xuống và xu hướng này có
khả năng tiếp tục đến ít nhất sáu tháng đầu năm 2014.
Lãi suất cho vay và huy
động, cũng như chênh lệch
lãi suất đã trải qua nhiều
biến động bất lợi.
![Page 51: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/51.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 51
Lãi suất Cho vay và Huy động hàng năm
Nguồn: WDI
Lãi suất Cho vay và Huy động hàng tháng
Nguồn: StoxPlus, VPBS
Rủi ro tín dụng và nợ xấu
Mức nợ xấu được báo cáo “mập mờ”
NHNN đã ban hành Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN vào tháng 04/2005,
quy định phương pháp đánh giá rủi ro tín dụng. Điều 6 của Quyết định này
(phương pháp định lượng), nhất quán với các nguyên tắc của Basel I, đã
hướng dẫn các ngân hàng phân loại các khoản nợ thành năm nhóm, từ
Thông thường đến Có khả năng mất vốn, dựa trên các chỉ tiêu đánh giá
định lượng như số ngày quá hạn hoặc có hay không việc gia hạn nợ. Theo
điều 7 (phương pháp định tính), phù hợp với hiệp ước Basel II, rủi ro tín
dụng cần được đánh giá dựa trên tình hình tài chính của từng khách hàng.
Việc phân loại nợ theo điều 7 dường như chặt chẽ hơn điều 6, tuy nhiên
việc áp dụng điều 7 vẫn chưa là bắt buộc đối với các ngân hàng. Bởi vậy,
chỉ có một vài ngân hàng tuân theo điều 7 này, bao gồm MBB, BIDV, và
VCB. Tuy nhiên, mặc dù tuân theo phương pháp chặt chẽ hơn, những
ngân hàng này vẫn có cách để che giấu mức độ nợ xấu thực sự. Khi chúng
tôi nhìn vào phần phân loại nợ của các ngân hàng này, chúng tôi thấy
rằng họ đã phân loại đa số các khoản cho vay có rủi ro cao vào nhóm nợ
cần chú ý (nhóm 2, một nhóm ngay trước nhóm nợ xấu), và những loại nợ
này nhiều gấp ba đến năm lần mức nợ xấu được báo cáo. Những con số
này thật đáng nghi ngờ khi so sánh với những ngân hàng khác. Một phần
lớn các khoản vay cần chú ý là dành cho các doanh nghiệp nhà nước, con
6,2% 7,1% 7,6% 7,5%
12,7%
7,9%
11,2%
14,0%
10,5% 9,7% 11,0% 11,2% 11,2%
15,8%
10,1%
13,1%
17,0%
13,5%
3,6% 3,9% 3,5% 3,7% 3,1% 2,2% 1,9%
3,0% 3,0%
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
16%
18%
2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012
0%
5%
10%
15%
20%
25%
03/2
008
05/2
008
07/2
008
09/2
008
11/2
008
01/2
009
03/2
009
05/2
009
07/2
009
09/2
009
11/2
009
01/2
010
03/2
010
05/2
010
07/2
010
09/2
010
11/2
010
01/2
011
03/2
011
05/2
011
07/2
011
09/2
011
11/2
011
01/2
012
03/2
012
05/2
012
07/2
012
09/2
012
11/2
012
01/2
013
03/2
013
05/2
013
07/2
013
Tỷ lệ nợ xấu các ngân hàng
báo cáo thấp hơn rất nhiều
so với ước tính của NHNN và
các tổ chức xếp hạng tín
dụng độc lập. Cho tới khi
Thông tư 02 được áp dụng
(01/06/2014), việc tính toán
con số chính xác của tỷ lệ
NPL là rất khó khăn.
![Page 52: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/52.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 52
số này ở nhóm NHTMNN (đặc biệt ở trường hợp của BIDV, CTG, và VCB)
cao hơn so với nhóm NHTMCP. Theo một nghiên cứu của Ủy ban Giám sát
Tài chính quốc gia (NFSC), một phần lớn các khoản cho vay cần chú ý
thực chất là nợ xấu. Nếu phân loại lại các khoản cho vay cần chú ý này
thành nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng sẽ còn cao hơn rất
nhiều.
Nợ xấu và Khoản vay cần chú ý (30/06/2013)
2013)
Cơ cấu Nợ
Nguồn: Fitch, báo cáo tài chính của các ngân hàng
NHNN đã chính thức công bố tỷ lệ nợ xấu của ngành ngân hàng ở mức
4,55% vào cuối tháng 11/2013, vẫn tiếp tục xu hướng tăng lên kể từ năm
2009, nhưng có phần hạ bớt so với tháng 10/2013. Vấn đề là con số báo
cáo chính thống này được đa số cho rằng thấp hơn thực tế rất nhiều.
NHNN cũng công nhận rằng tỷ lệ nợ xấu của hệ thống ngân hàng thực sự
lớn gấp hai con số được báo cáo. Tệ hơn, NHNN công bố nếu như NHNN đã
không cho phép cơ cấu lại nợ (theo Quyết định 780/QĐ-NHNN), và nếu
như các ngân hàng không sử dụng phần trích lập dự phòng của năm 2012
để xử lý các khoản nợ xấu trong chín tháng đầu năm 2013 thì nợ xấu của
toàn hệ thống sẽ lên tới mức 12,7%. Theo báo cáo của NHNN trình lên
Quốc hội vào tháng 04/2013, 284,4 nghìn tỷ VND nợ quá hạn đã được tái
cấu trúc và được giữ nguyên ở nhóm nợ ban đầu theo Quyết định 780/QD-
NHNN. Nhờ có việc tái cấu trúc này, mức nợ xấu chính thức tính đến tháng
tư là 4,67%, tương đương 137,1 nghìn tỷ VND. Nếu không, con số này sẽ
lần lượt giữ ở mức 11,5% và 362,8 nghìn tỷ VND.
Tính đến cuối tháng chín, tổng mức nợ xấu vào khoảng 142,33 nghìn tỷ
VND, chiếm 4,62% dư nợ. Con số này tăng 20,2% so với cùng kỳ năm
trước. Nếu không có tái cấu trúc, mức nợ xấu sẽ là 12,7%, trị giá 391,25
nghìn tỷ VND.
Dựa vào dữ liệu của tháng chín, sẽ có thêm ít nhất 245 nghìn tỷ VND được
xếp vào nhóm nợ xấu khi thông tư 02 có hiệu lực.
Một nguồn nợ xấu đang bị che giấu chính là các khoản nợ cho các doanh
nghiệp nhà nước. Tính đến cuối năm 2012, khu vực này có tổng vốn chủ
0%
3%
6%
9%
12%
15%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
![Page 53: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/53.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 53
sở hữu 1.020 nghìn tỷ VND, lợi nhuận trước thuế ở mức 167 nghìn tỷ VND,
tổng các khoản vay trị giá 1.350 nghìn tỷ VND tương đương 50% GDP.
Các khoản vay ngân hàng của khu vực doanh nghiệp nhà nước chiếm một
phần ba tổng dư nợ ngân hàng. Vì các doanh nghiệp nhà nước hoạt động
kém hiệu quả, chúng tôi nghĩ rằng nợ xấu sẽ nhiều khả năng bắt nguồn từ
khu vực này.
Tổ chức xếp hạng tín dụng độc lập, Fitch Ratings, nói rằng mức độ thực sự
của nợ xấu còn cao hơn rất nhiều, lên đên 15 đến 20%, và con số được
báo cáo không phản ánh được tình trạng khó khăn của Việt Nam cũng như
chất lượng tín dụng của các ngân hàng. Trước khi Thông tư 02 có hiệu lực,
chúng ta sẽ không biết được mức độ “thật sự” của nợ xấu là bao nhiêu.
Tuy nhiên hy vọng rằng, khi đó nợ xấu sẽ được phản ánh chính xác hơn và
theo đúng những chuẩn mực và thông lệ quốc tế.
Tỷ lệ Nợ xấu của hệ thống ngân hàng Nợ xấu của các tổ chức tín dụng
(09/2012)
Nguồn: NHNN, Ủy ban giám sát tài chính quốc gia
Một số điểm quan trọng khác chúng ta cần ghi nhớ là:
NHTMNN có tỷ trọng nợ xấu lớn hơn rất nhiều so với các tổ chức
tín dụng khác.
Nợ xấu tập trung ở khu vực xây dựng, bất động sản và chứng
khoán.
Nợ xấu liên quan đến các doanh nghiệp nhà nước chiếm 70%
tổng dư nợ xấu (tính đến tháng 09/2012)
Con số nợ xấu được báo cáo của một số ngân hàng chủ chốt tại thời
điểm 30/06/2013 như sau:
2,9%
3,2% 3%
2%
3,5%
2,2%
2,6%
3,40%
4,08%
4,55%
0%
1%
1%
2%
2%
3%
3%
4%
4%
5%
5%
NHTM NN 54% NHTM
CP 26%
NHNNg 5%
Khác 15%
![Page 54: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/54.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 54
Tỷ lệ và mức Nợ xấu của một số ngân hàng nửa đầu năm 2013 (tỷ VND)
Nguồn: Báo cáo tài chính, VPBS tổng hợp
So sánh với mức nợ xấu của năm tài chính 2012, mức nợ xấu của nửa đầu
năm 2013 tăng ở cả chín ngân hàng lớn, đáng chú ý là CTG (51%), STB
(39%), MBB (42%), và TCB (100%).
VAMC và các giải pháp cho vấn đề nợ xấu
Trong số các giải pháp đã được áp dụng để giải quyết vấn đề nợ xấu (như
tái cấu trúc khoản vay, dùng trích lập dự phòng xóa nợ), sự ra đời Công ty
Quản lý tài sản (VAMC) được cho là giải pháp rõ rệt nhất. VAMC được
NHNN thành lập tháng 7/2013, với mức vốn ban đầu 500 tỷ đồng. Những
quy định cụ thể về hoạt động của VAMC đã dần được công bố, tuy nhiên
một số khía cạnh vẫn chưa được làm rõ và vai trò của VAMC trong giải
quyết nợ xấu vẫn còn khá mơ hồ.
Theo Nghị định 53, Thông tư 19 và Thông tư 20, tất cả các ngân hàng Việt
Nam đều được phép bán nợ xấu cho VAMC; tuy nhiên chỉ những ngân
hàng có tỷ lệ nợ xấu trên 3% mới bắt buộc phải bán nợ xấu cho VAMC.
VAMC sử dụng hai phương pháp để mua nợ xấu:
(1) Phát hành trái phiếu đặc biệt để mua nợ xấu theo giá trị sổ sách số
dư nợ gốc sau khi đã khấu trừ số tiền dự phòng đã trích lập chưa
sử dụng cho khoản nợ xấu đó. Trái phiếu đặc biệt sẽ có kỳ hạn tối
đa 05 năm và lãi suất bằng 0%. TCTD bán nợ xấu cho VAMC có
nghĩa vụ trích lập dự phòng hàng năm bằng ít nhất 20% giá trị
mệnh giá trái phiếu, làm giảm trừ lợi nhuận của ngân hàng. Các
ngân hàng có thể sử dụng trái phiếu đặc biệt làm tài sản đảm bảo
để vay tái cấp vốn từ NHNN, mức tái cấp vốn không vượt quá 70%
so với mệnh giá trái phiếu đặc biệt. VAMC sẽ chuyển lại số tiền thu
hồi được từ khoản nợ xấu (hoặc chính khoản nợ xấu nếu không xử
lý được) cho ngân hàng khi trái phiếu đáo hạn. Một tin tốt cho các
ngân hàng thương mại đó là ngày 4 tháng 12 vừa qua Thủ tướng
Chính Phủ đã quyết định ưu đãi 2% lãi suất đối với các khoản vay
đảm bảo bằng trái phiếu đặc biệt. Lãi suất tái cấp vốn thời điểm
0%
1%
2%
3%
4%
5%
6%
7%
8%
9%
10%
--
2,000
4,000
6,000
8,000
10,000
12,000
CTG BIDV VCB ACB STB MBB EIB SHB TCB
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu
VAMC giữ một vai trò quan
trọng trong việc giải quyết nợ
xấu. Tuy nhiên, hoạt động và
biện pháp của VAMC hiệu quả
tới đâu vẫn còn chưa chắc
chắn.
![Page 55: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/55.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 55
hiện tại là 7%, như vậy các TCTD có thể vay tái cấp vốn với lãi suất
5%. Câu hỏi đặt ra ở đây là liệu rằng các ngân hàng có sử dụng
nguồn vốn giá rẻ này để cho vay hay sẽ “trả lại” nguồn vốn này về
thị trường trái phiếu chính phủ để hưởng lợi suất cao hơn (hiện tại
lợi suất TPCP kỳ hạn hai năm là 7%, lợi suất TPCP kỳ hạn bảy năm
là 8,9%.
(2) Thực hiện mua nợ xấu theo giá thị trường. Các khoản nợ xấu được
mua theo giá thị trường phải đáp ứng các điều kiện: phải được
VAMC đánh giá có khả năng thu hồi đầy đủ, tài sản đảm bảo có
khả năng phát mại, và khách hàng vay phải có triển vọng phục hồi
khả năng trả nợ hoặc có phương án trả nợ khả thi.
Phát hành trái phiếu để mua nợ xấu nhiều khả năng sẽ được sử dụng
nhiều trong những năm đầu vì vốn của VAMC khá nhỏ bé so với lượng nợ
xấu cần xử lý. Dù VAMC sử dụng cách nào đi chăng nữa, tính hợp lý của
cả hai phương pháp này đều đang bị nghi ngờ. Với phương pháp trái
phiếu, thực chất VAMC không chịu tổn thất gì khi những khoản nợ xấu
không đòi được, vai trò của VMAC chỉ là giúp các TCTD có thêm thời gian
để ghi nhận thua lỗ từ các khoản nợ xấu (tối đa năm năm), tạm thời làm
đẹp bảng cân đối của ngân hàng, và giúp ngân hàng có thể vay thêm vốn
với hy vọng sẽ hoạt động hiệu quả hơn. Nếu có ý định bán lại những
khoản nợ xấu này thì ngay từ ban đầu VAMC đã không mua những khoản
nợ xấu này với giá trị sổ sách. Với phương pháp dùng tiền mua nợ xấu
theo giá thị trường, định nghĩa thế nào là “giá thị trường” của nợ xấu vẫn
chưa được trả lời bởi vì hiện tại vẫn chưa có “thị trường” cho nợ xấu. Giá
trị của các khoản nợ xấu cuối cùng vẫn được định đoạt bởi chính VAMC và
các ngân hàng bán nợ, và các ngân hàng này chắc chắn sẽ vận động hành
lang để đạt được “gói cứu trợ” lớn nhất. Hơn nữa chưa có cơ chế cho VAMC
bán nợ xấu một cách hiệu quả, đặc biệt là bán cho các nhà đầu tư nước
ngoài khi mà phần lớn các khoản nợ xấu mà VAMC mua đều được đảm
bảo bằng bất động sản.
Tính đến ngày 24/12/2013, VAMC đã mua được 32 nghìn tỷ đồng nợ xấu
tính theo giá trị sổ sách. Số còn lại, ba nghìn tỷ đồng nợ xấu dự kiến sẽ
được mua nốt trong vài ngày cuối năm, và VAMC sẽ hoàn thành chỉ tiêu.
Theo chúng tôi, việc thành lập một công ty quản lý tài sản tập trung là
cần thiết để xử lý một khối lượng nợ xấu lớn. Tuy nhiên, cách tiếp cận
hiện tại của VAMC chưa thể đảm bảo thành công. Sẽ mất nhiều thời gian
để giải quyết vấn đề nợ xấu (cái nhìn lạc quan của một số quan chức
chính phủ là nợ xấu sẽ được giải quyết trong năm 2015 rất khó có thể
hiện thực hóa được), và điều này sẽ làm cản trở tăng trưởng của nền kinh
tế. Một số nguồn tin từ Chính phủ đã dự đoán nền kinh tế và thị trường
bất động sản sẽ được cải thiện trong vòng năm năm tới, nhờ đó viêc xử lý
nợ xấu sẽ dễ dàng hơn. Tuy nhiên nếu kỳ vọng này không xảy ra, VAMC
khi đó sẽ nắm giữ nợ xấu không bán được và ngân hàng sẽ phải khấu trừ
toàn bộ giá trị của trái phiếu đặc biệt.
![Page 56: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/56.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 56
Sở hữu chéo
Một vấn đề nổi cộm khác của ngành ngân hàng là vấn đề sở hữu chéo
giữa các ngân hàng. Có sáu loại hình sở hữu chéo:
(1) Sở hữu của các NHTMNN và NH nước ngoài tại các ngân hàng liên
doanh
(2) Đối tác chiến lược giữa các NH nước ngoài và NHTM
(3) Các quỹ đầu tư nắm giữ cổ phần của các NHTM
(4) NHTMNN nắm giữ cổ phần của các NHTMCP
(5) Các NHTMCP nắm giữ cổ phần của nhau
(6) Các công ty vốn Nhà nước, công ty tư nhân, cá nhân sở hữu cổ phần
của các NHTMCP
Luật các TCTD năm 2010 quy định các NHTM có thể dùng tối đa 11% vốn
điều lệ và các khoản dự trữ để mua cổ phần và góp vốn tại các TCTD
khác. Như vậy, pháp luật hiện hành không cấm mà chỉ giới hạn sở hữu
chéo.
Tình trạng sở hữu chéo giữa các ngân hàng Việt Nam hiện tại là kết quả
của ba mốc quan trọng: quy định nâng mức vốn tối thiểu lên 1.000 tỷ
đồng năm 2006, nâng vốn tối thiểu lên 3.000 tỷ đồng năm 2008, và đề án
cải cách hệ thống ngân hàng giai đoạn 2011-2015 hiện tại. Quá trình này
đã khiến cho các NH liên kết với nhau để đáp ứng các yêu cầu về vốn. Sở
hữu chéo mang đến những hậu quả nghiêm trọng. Thứ nhất, khi các NH
liên kết với nhau thông qua sở hữu chéo, sự cạnh tranh giữa các NH có xu
hướng giảm sút. Thứ hai, rủi ro hệ thống sẽ tăng lên. Thứ ba, sở hữu chéo
tạo điều kiện cho các ngân hàng cho vay thiếu thận trọng, đầu tư vốn vào
những dự án rủi ro và thiếu minh bạch mà chủ sở hữu của những dự án
này chính là cổ đông lớn của NH và các tổ chức sân sau của họ. Thêm vào
đó, có một số cổ đông lớn đã vay tiền từ ngân hàng để mua cổ phần của
chính ngân hàng đó. Nói cách khác, những cổ đông này đã dùng đòn bẩy
tài chính để góp vốn ảo, che dấu mức vốn thực, phóng đại các chỉ tiêu an
toàn vốn của ngân hàng.
Chúng ta có thể nhìn vào sơ đồ sau để thấy rõ hơn sự phức tạp của tình
trạng sở hữu chéo các ngân hàng.
Sở hữu chéo đang làm xấu đi
sự minh bạch và hiệu quả
của các ngân hàng.
![Page 57: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/57.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 57
Nguồn: Cafef
Ngân hàng Việt Nam trên con đường đến Basel
Hiệp ước Basel I ra đời từ năm 1988 nhưng phải 17 năm sau Việt Nam mới
bắt đầu thực hiện theo Basel I với sự ra đời của hai quyết định quan
trọng: quyết định 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/04/2005, quyết định này
sau đó đã được thay thế bằng Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày
20/05/2010 và Thông tư 19/2010/TT-NHNN ngày 27/09/2010, về đảm
bảo các tỷ lệ an toàn trong hoạt động cuả các TCTD; quyết định
493/2005/QD-NHNN ngày 22/04/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng trong hoạt động của các TCTD. Các quy định này nhìn
chung đã theo tinh thần của Basel I, tuy nhiên mức độ vận dụng Basel I
của các ngân hàng Việt Nam vẫn còn chưa đầy đủ do thiếu cơ sở hạ tầng
kỹ thuật và cơ sở dữ liệu. Cụ thể, tỷ lệ an toàn vốn của các ngân hàng
thương mại lớn dù đã đạt mức 8%, nhưng các tỷ lệ này được tính toán
trên cở sở các chuẩn mực kế toán Việt Nam. Nếu tính toán dựa trên các
chuẩn mực kế toán quốc tế, tỷ lệ này sẽ bị thiếu hụt. Hơn nữa, các ngân
hàng Việt Nam mới chỉ đo lường rủi ro tín dụng trong phép tính CAR mà
chưa lượng hóa những rủi ro quan trọng khác như rủi ro hoạt động, rủi ro
thị trường, do đó chưa tính toán được tỷ lệ CAR thực sự. Thêm vào đó, các
ngân hàng Việt Nam vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn trong khâu kỹ thuật
NHNN đã dựa trên Hiệp ước
Basel I và Basel II để quy
định các tỷ lệ an toàn cho
hoạt động ngân hàng. Tuy
nhiên, các ngân hàng Việt
Nam vẫn chưa hoàn toàn
tuân theo Basel I, chứ chưa
nói đến Basel II.
![Page 58: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/58.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 58
phức tạp và chi phí cao cho việc xây dựng các mô hình thống kê, lượng
hóa các rủi ro trong từng loại tài sản, đặc biệt là các rủi ro liên quan đến
tác nghiệp hàng ngày của ngân hàng và sự biến động khó lường của giá
cả hàng hóa trên thị trường.
Sau cuộc khủng hoảng tài chính 2007-2008, Thủ tướng đã ban hành quyết
định 254/2012/QĐ-TTg ngày 01/03/2012 phê duyệt đề án cơ cấu lại hệ
thống tổ chức tín dụng, trong đó đã đề cập đến định hướng và mục tiêu
hoàn thành triển khai các chuẩn mực an toàn vốn theo Basel II đến năm
2015. Cụ thể, NHNN sau đó đã ban hành Thông tư 02/2013/TT-NHNN
ngày 21/01/2013 để thay thế cho quyết định 493 và quyết định 780 (về
việc phân loại nợ đã được điều chỉnh, gia hạn). So với quyết đinh 493,
Thông tư 02 có rất nhiều thay đổi, và có tính tuân thủ cao hơn đối với hiệp
ước Basel II. Những thay đổi bao gồm: bổ sung phân loại và trích lập dự
phòng cho một số tài sản; định giá tài sản đảm bảo; các khoản vay vi
phạm phải bị phân loại nợ nhóm 3, các ngân hàng phải lấy thông tin từ
Trung tâm Thông tin Tín dụng đề phân loại nợ; những quy định này giúp
đánh giá chất lượng tài sản của các TCTD chính xác hơn. Thông tư 02 lẽ ra
đã có hiệu lực từ ngày 01/06/2013. Tuy nhiên, trong giai đoạn chuyển
giao một mối quan ngại lớn đã được nêu lên. Nếu Thông tư 02 được áp
dụng ngay, tỷ lệ nợ xấu của một số ngân hàng thương mại sẽ tăng từ 3%
đến 4% ở thời điểm hiện tại lên tới 10% đến 20% và hơn thế. Tỷ lệ nợ xấu
tăng cao đòi hỏi trích lập dự phòng cao hơn, và các quy định tín dụng bị
thắt chặt sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng vay vốn của các doanh
nghiệp và nền kinh tế. Do đó, NHNN đã quyết định hoãn việc áp dụng
Thông tư 02 đến 01/06/2014.
Dựa trên tình hình hiện tại, câu hỏi bao giờ hệ thống ngân hàng Việt Nam
có thể tuân thủ hoàn toàn Basel I vẫn chưa có câu trả lời, chưa bàn đến
Basel II. Kinh nghiệm ở nhiều quốc gia châu Á đã triển khai Basel II cho
thấy thường phải mất từ 5 đến 7 năm kể từ lúc bắt đầu đến khi hoàn toàn
tuân thủ. Do đó, nếu không triển khai nghiêm túc từ đầu, hệ thống ngân
hàng Việt Nam vẫn còn cách đích Basel II khá xa.
![Page 59: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/59.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 59
Các thương vụ mua bán và sáp nhập gần đây
Là một phần trong trong kế hoạch cơ cấu lại hệ thống các TCTD 2011-
2015, chín ngân hàng yếu kém nhất đã được xác định vào tháng 10 năm
2011 và được yêu cầu tái cơ cấu. Cho đến thời điểm hiện tại, tám trên
chín ngân hàng trong danh sách này đã tiến hành sáp nhập và mua lại.
STT Tên ngân hàng
(trước sáp nhập) Đối tác
Tên ngân hàng sau sáp
nhập Thời điểm
1 SCB SCB
SCB
1/1/ 2012
2 Ficombank SCB 1/1/ 2012
3 TinnghiaBank SCB 1/1/ 2012
4 Tienphong Bank DOJI Tienphong Bank 18/1/ 2012
5 Habubank SHB SHB 28/8 2012
6 GP Bank
Dự kiến bán cổ phần
cho ngân hàng United Overseas Bank (UOB)
7 Navibank Tái cấu trúc bằng vốn tự
có Navibank Đang tiến hành
8 TrustBank Công ty CP Thiên Thanh Vietnam Construction Bank
(VNCB) May 23, 2013
9 Western Bank PVFC PVcom Bank Oct 3, 2013
SCB, Ficombank, và ngân hàng Tín Nghĩa đã sáp nhập thành ngân
hàng SCB với tổng tài sản hơn 150.000 tỷ đồng. Đây là thương vụ sáp
nhập tự nguyện đầu tiên kể từ khi NHNN công bố kế hoạch cơ cấu lại
hệ thống các TCTD.
Trong trường hợp của ngân hàng Tiên Phong, NHNN đã chấp thuận kế
hoạch tự tái cấu trúc, chủ yếu là bố trí lại nguồn nhân lực và điều
chỉnh chiến lược kinh doanh. Sau khi tập đoàn DOJI trở thành đối tác
chiến lược, ngân hàng Tiên Phong đã mở rộng sang lĩnh vực kinh
doanh khác để tận dụng lợi thế của DOJI.
Cái tên Habubank đã chính thức biến mất ngày 28/08/2012, sau khi
ngân hàng này sáp nhập với SHB. Habubank là NHTMCP đầu tiên được
thành lập vào năm 1989 với vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng. Trong
24 năm hoạt động, Habubank đã là một ngân hàng có tiếng và có thực
lực trong số các NHTMCP, cho đến năm 2011. Vấn đề của Habubank
nằm ở danh mục cho vay tập trung và không đa dạng (các khoản vay
của 50 khách hàng lớn nhất đã chiếm tới 65% dư nợ cho vay của
Habubank), dẫn đến khối lượng nợ xấu lớn một cách nghiêm trọng.
Vinashin và Bianfishco, cùng với những cái tên khác đã đóng góp phần
lớn cho sự đổ vỡ của Habubank. Habubank cũng gặp phải rủi ro tín
dụng từ thị trường liên ngân hàng với các khoản tiền gửi không rút
được tại Công ty Tài chính Cao su, Ngân hàng Dầu khí Toàn cầu và
Ficombank. Ngay trước thời điểm sáp nhập, tỷ lệ nợ xấu của Habubank
là 23,66%. Câu chuyện đầy kịch tính nhưng cũng rất điển hình của
Habubank đã để lại bài học cho nhiều ngân hàng khác. Tỷ lệ nợ xấu
của SHB sau khi sáp nhập là 21,32% so với 2,23% thời điểm trước sáp
nhập (năm 2011). Sau sáp nhập, SHB đã gia nhập nhóm các NHTMCP
có tài sản trên 100 nghìn tỷ đồng. Tại ngày 30/9/2013, tỷ lệ nợ xấu
của SHB là 7,75%, vẫn thuộc mức cao nhất trong số các NHTM.
NHTMCP Đại Tín được chấp thuận cho dùng nguồn lực từ Tập đoàn
Thiên Thanh để tái cấu trúc và đã chính thức đổi tên thành Ngân hàng
Xây dựng Việt Nam ngày 23/05/2013.
![Page 60: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/60.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 60
Ngân hàng Dầu khí toàn cầu đang được NHNN cân nhắc cho tự thực
hiện cơ cấu với sự tham gia của đối tác nước ngoài, nhiều khả năng là
ngân hàng United Overseas Bank (UOB) của Singapore.
Ngân hàng TMCP Phương Tây sáp nhập với Công ty Tài chính Dầu Khí
thành Ngân hàng TMCP Đại chúng Việt Nam (PVcom Bank) là thương
vụ M&A gần đây nhất. Sau khi sáp nhập, ngân hàng TMCP Đại chúng
Việt Nam cũng gia nhập nhóm các NHTMCP có tài sản trên 100 nghìn
tỷ đồng. Vốn điều lệ của ngân hàng sẽ được giữ nguyên ở mức 9 nghìn
tỷ đồng trong năm 2013 và 2014, và ngân hàng dự định sẽ huy động
them vốn lên mức 12 nghìn tỷ đồng năm 2015.
Có cần thiết phải tách biệt ngân hàng và các công ty chứng khoán
ở Việt Nam hay không?
Phần lớn các quốc gia trên thế giới đều có ngân hàng đa năng cung cấp cả
dịch vụ ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư. Ở Mỹ, Đạo luật Glass
- Steagall 1933 đã chia tách hoàn toàn ngân hàng thương mại và ngân
hàng đầu tư. Đạo luật này sau đó được sửa đổi để ngân hàng có thể sở
hữu cả các công ty cung câp dịch vụ ngân hàng đầu tư. Về sau, các đạo
luật này được bổ sung để các ngân hàng có thể tiến hành hoạt động ngân
hàng đầu tư trong cùng một công ty song song với hoạt động ngân hàng
thương mại. Ở Đức, các ngân hàng lớn có truyền thống là các ngân hàng
đa năng. Phần lớn các nước châu Âu còn lại đều có đặc điểm tương tự như
Đức ngoại trừ Anh, quốc gia mà dịch vụ ngân hàng đầu tư ban đầu được
chia tách và sau này đã được hợp nhất lại với hoạt động ngân hàng
thương mại.
Có rất nhiều quan điểm bày tỏ sự ủng hộ mô hình ngân hàng đa năng.
Các ngân hàng có thể đa dạng nguồn doanh thu và là điểm dừng chân lý
tưởng cho mọi nhu cầu về vốn của khách hàng. Tuy nhiên, với những gì
diễn ra trong cuộc khủng hoảng tín dụng toàn cầu năm 2008, mô hình
ngân hàng đa năng cũng tạo ra những rủi ro đáng kể cho hệ thống ngân
hàng và toàn bộ nền kinh tế khi mà các ngân hàng thương mại đầu tư
mạo hiểm vào những hoạt động ngân hàng đầu tư và trở nên “quá lớn để
sụp đổ”, đòi hỏi sự cứu trợ của chính phủ trong suốt thời kỳ khủng hoảng.
Các ngân hàng Việt Nam có thể tham gia kinh doanh chứng khoán bằng
cách thành lập một công ty chứng khoán như một thực thể tách biệt hoặc
nắm giữ cổ phần của một công ty chứng khoán nào đó. Tính đến hiện nay
có 17 ngân hàng Việt Nam đầu tư vào các công ty chứng khoán. Trong đó,
ba công ty chứng khoán là các công ty con thuộc toàn quyền sở hữu của
VCB, VPB, TCB. Thực tế có một xu hướng về mô hình kinh doanh mà ở đó
một ngân hàng có cả một công ty chứng khoán và một công ty bảo hiểm
riêng. Đội ngũ lãnh đạo ngân hàng hy vọng kích thích tăng trưởng thông
qua việc đa dạng hóa nguồn doanh thu và tạo dựng nhận diện thương
hiệu tốt hơn. Chúng tôi tin rằng trong tương lai gần, xu hướng sẽ là các
ngân hàng Việt Nam trở thành ngân hàng đa năng cung cấp trọn gói tất cả
các dịch vụ. Chúng tôi cũng trông đợi việc ban hành các quy định và giám
sát hoạt động ngân hàng nhiều hơn để hệ thống ngân hàng hoạt động
trong một thị trường tài chính an toàn hơn.
Ở Việt Nam, ngân hàng
thương mại được tách biệt
với ngân hàng đầu tư.
![Page 61: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/61.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 61
TRIỂN VỌNG NGÀNH
Triển vọng ngành Ngân hàng trong những năm tới phụ thuộc rất nhiều vào
kết quả của việc thực hiện tái cơ cấu hệ thống ngân hàng 2011-2015 nói
chung và kết quả của xử lý nợ xấu nói riêng.
Tái cơ cấu ngành ngân hàng
Kế hoạch tái cơ cấu ngành ngân hàng đóng vai trò then chốt trong việc
thiết lập một hệ thống ngân hàng hoàn thiện và an toàn hơn. Mặc dù đã
đạt được một số thành quả nhất định, đến nay quá trình tái cơ cấu diễn ra
vẫn khá chậm. Ví dụ, mục tiêu hoàn thành việc đánh giá toàn bộ các
TCTD, tài sản, chất lượng và số lượng nợ xấu đến nay vẫn chưa hoàn
thành mặc dù đây là bước đi thiết yếu đầu tiên và lẽ ra phải được hoàn
thành trong giai đoạn 2011-2012.
Một số điểm chủ chốt trong kế hoach tái cơ cấu hệ thống ngân hàng 2011-2015
Phân loại các TCTD thành nhóm lành mạnh, thiếu thanh khoản, và yếu kém. Tiến hành chẩn đoán hệ thống bằng
cách đánh giá tình hình tài chính, hoạt động và quản lý của từng tổ chức và phân loại các tổ chức để xác định các
phương pháp tái cơ cấu phù hợp
Các ngân hàng yếu kém cần phải có kế hoạch tái cơ cấu hoặc sáp nhập/hợp nhất. Mỗi TCTD được xác định là yếu
kém cần tăng cường năng lực tài chính bằng cách củng cố vốn, hạn chế tăng trưởng và trả cổ tức, thực hiện tái cơ
cấu hoạt động, thay đổi cấu trúc quản lý và sở hữu. Nếu kế hoạch tái cấu trúc không thành công, đặt TCTD vào
tình trạng kiểm soát đặc biệt hoặc yêu cầu sáp nhập/hợp nhất với TCTD khác.
Hỗ trợ tổ chức tín dụng thiếu thanh khoản bằng các khoản hỗ trợ thanh khoản tạm thời.
Huy động vốn cho các NHTMNN. Đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn vốn bằng cách phát hành thêm cổ phiếu
và nguồn vốn từ Chính Phủ.
Thực hiện can thiệp sớm để hạn chế chi phí tài chính.
Đánh giá chất lượng tài sản. Tập trung xử lý nợ xấu để làm giảm tỷ lệ nợ xấu bằng cách thanh lý tài sản đảm bảo,
bán nợ xấu cho Công ty Mua bán nợ và Tài sản tồn đọng doanh nghiệp (DATC), bán nợ xấu cho các doanh nghiệp
không phải tổ chức tín dụng và công ty mua bán nợ của các ngân hàng thương mại (AMCs), xóa nợ xấu.
Tăng cường quản trị, năng lực quản lý, hiện đại hóa hệ thống quản lý rủi ro, kiểm soát nội bộ và hệ thống kiểm
toán, tăng tính minh bạch và giới hạn kiểm soát và thao túng của các cổ đông chi phối.
Nguồn: NHNH, IMF
Chúng tôi có những quan điểm trái chiều về việc thực hiện kế hoạch tái cơ
cấu. Một mặt, chúng tôi lạc quan đánh giá những cải cách để tăng cường
giám sát quản lý của hệ thống ngân hàng sẽ nâng cao chất lượng tín
dụng, năng lực quản lý, tăng tính minh bạch và sự tin tưởng của công
chúng vào hệ thống ngân hàng. Mặt khác, chúng tôi quan ngại về tốc độ
và mức độ triệt để của quá trình thực hiện kế hoạch cải cách này.
Trong những năm tới, chúng tôi dự đoán sẽ có nhiều thương vụ mua lại và
sáp nhập tự nguyện, và những NHTMCP nhỏ nhất trong hệ thống (dựa
trên vốn điều lệ) nhiều khả năng sẽ là đối tượng của những thương vụ
này. Hơn nữa, Chính phủ cũng đang thúc ép các ngân hàng cổ phần chính
thức niêm yết trên các sàn giao dịch. Hiện tại mới chỉ có 8 ngân hàng đã
niêm yết (2 ngân hàng TMCPNN, 6 ngân hàng TMCP), 31 ngân hàng còn
lại vẫn chưa được niêm yết. Nghị định 108/2013/NĐ-CP quy định các công
ty đại chúng có tối đa một năm kể từ khi phát hành cổ phiếu lần đầu ra
công chúng cho đến khi niêm yết, nếu không sẽ bị phạt nặng. Do đó,
chúng tôi tin rằng phần lớn các ngân hàng sẽ sớm niêm yết. Chúng tôi
Chúng tôi quan ngại việc
triển khai kế hoạch cơ cấu lại
hệ thống ngân hàng sẽ cần
nhiều thời gian hơn dự kiến.
![Page 62: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/62.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 62
cũng đã đề cập ở các phần trước, Chính phủ cũng đang có kế hoạch sẽ
thoái vốn đầu tư tại các ngân hàng TMCPNN trong năm 2014 và 2015. Tất
cả những động thái này sẽ làm tăng cung cổ phiểu ngân hàng trên thị
trường một cách đáng kể. Với tình hình thị trường hiện tại và việc tăng
cung cổ phiếu ngân hàng trong những năm tới, giá cổ phiểu ngân hàng
nhiều khả năng sẽ phải chịu áp lực xuống giá trong ngắn hạn.
Dự đoán tăng trưởng
NHNN đã công bố tăng trưởng tín dụng năm 2013 ước đạt 10%, thấp hơn
so với kế hoạch đặt ra là 12%. Năm 2014 NHNN đặt mục tiêu tăng trưởng
tín dụng ở mức 12 đến 14%, tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán ở
mức 16 đến 18% so với năm 2013. Những mục tiêu này có thể không đạt
được bởi các lý do sau: (1) Lượng trái phiếu và tín phiếu chính phủ phát
hành trong năm 2014 tăng cao sẽ làm giảm lượng vốn ngân hàng cho vay
tín dụng (chúng tôi ước tính có khoảng 200 đến 250 nghìn tỷ đồng trái
phiếu và tín phiếu sẽ được phát hành và các ngân hàng thương mại sẽ
mua khoảng 80 đến 90% tổng phát hành); (2) Khả năng hấp thụ vốn của
doanh nghiệp vẫn còn bị hạn chế; (3) Ngân hàng vẫn đang do dự cho vay
vì lo sợ những khoản nợ xấu mới.
Triển vọng lợi nhuân ngân hàng
Ngày 18/12/2013, NHNN đã báo cáo tình hình lợi nhuận lũy kế 11 tháng
đầu năm của toàn hệ thống các TCTD đạt 29,5 nghìn tỷ đồng, tăng 3.2%
so với cùng kỳ năm trước nhưng mức lợi nhuận này chỉ tương đương 53%
và 64% mức lợi nhuận của năm 2010 và 2011. 17% tổ chức tín dụng lỗ
trong năm nay. Một nửa trong số hơn 100 tổ chức tín dụng báo lãi nhưng
mức lợi nhuận cũng giảm so với năm trước. ROA và ROE lần lượt là 0,53%
và 5,6%, thấp hơn so với năm ngoái do sự sụt giảm mạnh trong tỷ lệ NIM
và sự gia tăng trong chi phí dự phòng.
Năm nay, VAMC đã mua được khoảng 32 nghìn tỷ đồng nợ xấu (tính đến
24/12/2013). Sang năm, VAMC dự kiến sẽ phát hành tiếp 100 đến 150
nghìn tỷ đồng trái phiếu đặc biệt để mua nợ xấu của các ngân hàng, tổng
cộng 130 đến 180 nghìn tỷ đồng trong hai năm. Ít nhất một phần năm giá
trị của nợ xấu được VAMC mua năm nay sẽ bị khấu trừ khỏi các khoản dự
trữ của ngân hàng trong năm sau (tương đương 7 nghìn tỷ đồng). So sánh
con số này với tổng lợi nhuận lũy kế 11 tháng năm 2013 của toàn hệ
thống các TCTD 29,5 nghìn tỷ đồng, chúng ta có thể dự đoán năm tới sẽ là
một năm khó khăn cho ngành ngân hàng.
Việc áp dụng Thông tư 02
Ngân hàng Nhà nước cũng tái khẳng định rằng sẽ không lùi thời hạn việc
áp dụng Thông tư 02 về phân loại nợ thêm nữa. Điều này có nghĩa các
ngân hàng sẽ phải bắt đầu phân loại lại các khoản nợ kể từ ngày 01 Tháng
6 năm 2014. Chúng tôi dự đoán các ngân hàng sẽ tìm cách bán nợ xấu
trước mốc quan trọng này và lợi nhuận của các ngân hàng sẽ bị ảnh
hưởng xấu trong năm tới.
Hơn nữa, theo tổng cục thống kê, các doanh nghiệp sẽ tiếp tục phải đối
mặt với tình hình kinh doanh khó khăn trong thời gian tới. Tổng mức bán
lẻ hàng hóa và dịch vụ xã hội năm 2013 ước tính tăng 12,6%, loại trừ yếu
tố giá chỉ tăng 5,6%, thấp hơn 6,2% so với tốc độ tăng của năm 2012. Chỉ
Lợi nhuận ngân hàng sẽ bị
giảm mạnh trong năm tới.
Tăng trưởng có khả năng
chậm hơn so với chỉ tiêu của
NHNN.
![Page 63: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/63.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 63
số tồn kho của ngành công nghiệp sản xuất tại ngày 01 tháng 11 đã tăng
9,4% so với cùng kỳ, cao hơn so với năm ngoái là 6,9%. Nợ xấu tiếp tục
tăng, không chỉ từ các khoản nợ cũ mà còn từ những khoản cho vay mới.
Do đó, triển vọng lợi nhuận của các ngân hàng trong năm 2014 vẫn bị ảnh
hưởng tiêu cực bởi nợ xấu.
Tình hình hiện tại của cổ phiếu ngành Ngân hàng
Cổ phiếu Giá trị vốn hóa (VND tỷ) P/E (x) P/B (x) ROA ROE Nợ xấu
ACB 14.468 15,27 1,12 0,51% 7,43% 3,34%
CTG 62.181 7,76 1,09 1,38% 16,12% 2,47%
VCB 62.802 15,24 1,50 0,95% 9,84% 2,98%
STB 19.537 24,02 1,18 0,52% 5,12% 2,25%
EIB 15.691 13,26 1,07 0,76% 7,87% 1,80%
MBB 14.070 5,20 1,04 1,35% 14,98% 2,56%
SHB 6.203 3,89 0,60 1,41% 16,88% 7,75%
NVB 2.113 NA 0,78 -0,50% -3,53% 8,78%
Trung bình 24.633 12,09 1,05 0,80% 9,34% 3,99%
Nguồn: Bloomberg, truy cập ngày 23/12/2013
Trong số các Ngân hàng đã niêm yết, CTG hiện đang có kết quả tổng thể
tốt nhất: đứng thứ hai về tỷ lệ ROA và ROE, đứng thứ ba về tỷ lệ nợ xấu,
và hiện tại cổ phiếu CTG đang được giao dịch với giá gấp 7,76 lần thu
nhập, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ P/E trung bình của ngành ngân hàng.
Một ngân hàng khác cũng có kết quả tương đối tốt là MBB. Ngân hàng EIB
có tỷ lệ nợ xấu thấp nhất, tuy nhiên các chỉ số về lợi nhuận lại tương đối
thấp. NVB, ngân hàng nhỏ nhất trong số các ngân hàng đã niêm yết, có
kết quả kém khả quan nhất với tỷ lệ lợi nhuận âm và tỷ lệ nợ xấu cao
nhất.
Ngày 24 tháng 12 năm 2013, CTG đã công bố về việc các cổ đông đã đồng
ý cho ngân hàng này điều chỉnh giảm chín chỉ tiêu hoạt động kinh doanh
cơ bản. Chỉ tiêu tổng tài sản đã được điều chỉnh xuống còn 535.000 tỷ
đồng, tương đương với 3,6% giảm so với kế hoạch ban đầu là 555.000 tỷ
đồng. Lợi nhuận trước thuế cũng bị giảm sút đáng kể, từ 8.600 tỷ đồng
xuống còn 7.500 tỷ đồng, tương đương với mức giảm 12,8%. Lợi nhuận
ba quý đầu năm của CTG đã đạt khoảng 7.000 tỷ đồng, như vậy lợi nhuận
quý 4 đang được kỳ vọng ở mức khá thấp, chỉ khoảng 500 tỷ đồng, tương
đương một phần tư lợi nhuận trước thuế cùng kỳ năm 2012. Mức trả cổ
tức cũng bị giảm từ 1.200 xuống còn 1.000 đồng/cổ phiếu. Nhìn chung,
kết quả kinh doanh quý 4/2013 của CTG không mấy khả quan, nếu không
nói là đáng thất vọng.
CTG là ngân hàng niêm yết đầu tiên đã được các cổ đông chấp thuận điều
chỉnh giảm các chỉ tiêu lợi nhuận trong năm nay. Tuy nhiên thông tin này
đã đến rất muộn, chỉ một vài ngày trước khi kết thúc năm 2013. Các ngân
hàng niêm yết khác có thể sẽ không có những động thái như CTG, tuy
nhiên, chúng tôi tin rằng các ngân hàng đều đang trải qua những khó
khăn tương tự.
![Page 64: BÁO CÁO NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM - …images1.cafef.vn/Images/Uploaded/DuLieuDownload/PhanTichBaoCao/... · nước ngoài (NHNNg), 18 công ty tài chính, 12 công ty cho](https://reader031.vdocuments.pub/reader031/viewer/2022022610/5b946b8009d3f2130d8cb0f5/html5/thumbnails/64.jpg)
www.VPBS.com.vn Page | 64
Khuyến cáo
Báo cáo phân tích được lập và phát hành bởi Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt
Nam Thịnh Vượng (“VPBS”). Báo cáo này không trực tiếp hoặc ngụ ý dùng để phân phối, phát hành hay sử dụng cho bất kì cá nhân hay tổ chức nào là công dân hay thường trú hoặc tạm trú tại
bất kì địa phương, lãnh thổ, quốc gia hoặc đơn vị có chủ quyền nào khác mà việc phân phối, phát
hành hay sử dụng đó trái với quy định của pháp luật. Báo cáo này không nhằm phát hành rộng rãi
ra công chúng và chỉ mang tính chất cung cấp thông tin cho nhà đầu tư cũng như không được
phép sao chép hoặc phân phối lại cho bất kỳ bên thứ ba nào khác. Tất cả những cá nhân, tổ chức
nắm giữ báo cáo này đều phải tuân thủ những điều trên.
Mọi quan điểm và khuyến nghị về bất kỳ hay toàn bộ mã chứng khoán hay tổ chức phát hành là
đối tượng đề cập trong bản báo cáo này đều phản ánh chính xác ý kiến cá nhân của những chuyên
gia phân tích tham gia vào quá trình chuẩn bị và lập báo cáo, theo đó, lương và thưởng của những
chuyên gia phân tích đã, đang và sẽ không liên quan trực tiếp hay gián tiếp đối với những quan
điểm hoặc khuyến nghị được đưa ra bởi các chuyên gia phân tích đó trong báo cáo này. Các
chuyên gia phân tích tham gia vào việc chuẩn bị và lập báo cáo không có quyền đại diện (thực tế,
ngụ ý hay công khai) cho bất kỳ tổ chức phát hành nào được đề cập trong bản báo cáo.
Các báo cáo nghiên cứu chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư cá nhân và
tổ chức của VPBS. Báo cáo nghiên cứu này không phải là một lời kêu gọi, đề nghị, mời chào mua
hoặc bán bất kỳ mã chứng khoán nào.
Các thông tin trong báo cáo nghiên cứu được chuẩn bị từ các thông tin công bố công khai, dữ liệu
phát triển nội bộ và các nguồn khác được cho là đáng tin cậy, nhưng chưa được kiểm chứng độc lập bởi VPBS và VPBS sẽ không đại diện hoặc đảm bảo đối với tính chính xác, đúng đắn và đầy đủ
của những thông tin này. Toàn bộ những đánh giá, quan điểm và khuyến nghị nêu tại đây được
thực hiện tại ngày đưa ra báo cáo và có thể được thay đổi mà không báo trước. VPBS không có
nghĩa vụ phải cập nhật, sửa đổi hoặc bổ sung bản báo cáo cũng như không có nghĩa vụ thông báo
cho tổ chức, cá nhân nhận được bản báo cáo này trong trường hợp các đánh giá, quan điểm hay
khuyến nghị được đưa ra có sự thay đổi hoặc trở nên không còn chính xác hay trong trường hợp
báo cáo bị thu hồi.
Các diễn biến trong quá khứ không đảm bảo kết quả trong tương lai, không đại diện hoặc bảo
đảm, công khai hay ngụ ý, cho diễn biến tương lai của bất kì mã chứng khoán nào đề cập trong
bản báo cáo này. Giá của các mã chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo và lợi nhuận từ các
mã chứng khoán đó có thể được dao động và/hoặc bị ảnh hưởng trái chiều bởi những yếu tố thị
trường hay tỷ giá và nhà đầu tư phải ý thức được rõ ràng về khả năng thua lỗ khi đầu tư vào
những mã chứng khoán đó, bao gồm cả những khoản lạm vào vốn đầu tư ban đầu. Hơn nữa, các chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo có thể không có tính thanh khoản cao, hoặc giá cả bị
biến động lớn, hay có những rủi ro cộng hưởng và đặc biệt gắn với các mã chứng khoán và việc
đầu tư vào thị trường mới nổi và/hoặc thị trường nước ngoài khiến tăng tính rủi ro cũng như
không phù hợp cho tất cả các nhà đầu tư. VPBS không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào
phát sinh từ việc sử dụng hoặc dựa vào các thông tin trong bản báo cáo này.
Các mã chứng khoán trong bản báo cáo có thể không phù hợp với tất cả các nhà đầu tư, và nội
dung của bản báo cáo không đề cập đến các nhu cầu đầu tư, mục tiêu và điều kiện tài chính của
bất kỳ nhà đầu tư cụ thể nào. Nhà đầu tư không nên chỉ dựa trên những khuyến nghị đầu tư, nếu
có, tại bản báo cáo này để thay thế cho những đánh giá độc lập trong việc đưa ra các quyết định
đầu tư của chính mình và, trước khi thực hiện đầu tư bất kỳ mã chứng khoán nào nêu trong báo
cáo này, nhà đầu tư nên liên hệ với những cố vấn đầu tư của họ để thảo luận về trường hợp cụ
thể của mình.
VPBS và những đơn vị thành viên, nhân viên, giám đốc và nhân sự của VPBS trên toàn thế giới,
tùy từng thời điểm, có quyền cam kết mua hoặc cam kết bán, mua hoặc bán các mã chứng khoán
thuộc sở hữu của (những) tổ chức phát hành được đề cập trong bản báo cáo này cho chính mình;
được quyền tham gia vào bất kì giao dịch nào khác liên quan đến những mã chứng khoán đó; được quyền thu phí môi giới hoặc những khoản hoa hồng khác; được quyền thiết lập thị trường
giao dịch cho các công cụ tài chính của (những) tổ chức phát hành đó; được quyền trở thành nhà
tư vấn hoặc bên vay/cho vay đối với (những) tổ chức phát hành đó; hay nói cách khác là luôn tồn
tại những xung đột tiềm ẩn về lợi ích trong bất kỳ khuyến nghị và thông tin, quan điểm có liên
quan nào được nêu trong bản báo cáo này.
Bất kỳ việc sao chép hoặc phân phối một phần hoặc toàn bộ báo cáo nghiên cứu này mà không
được sự cho phép của VPBS đều bị cấm.
Nếu báo cáo nghiên cứu này được phân phối bằng phương tiện điện tử, như e-mail, thì không thể
đảm bảo rằng phương thức truyền thông này sẽ an toàn hoặc không mắc những lỗi như thông tin
có thể bị chặn, bị hỏng, bị mất, bị phá hủy, đến muộn, không đầy đủ hay có chứa virus. Do đó,
nếu báo cáo cung cấp địa chỉ trang web, hoặc chứa các liên kết đến trang web thứ ba, VPBS
không xem xét lại và không chịu trách nhiệm cho bất cứ nội dung nào trong những trang web đó.
Địa chỉ web và hoặc các liên kết chỉ được cung cấp để thuận tiện cho người đọc, và nội dung của
các trang web của bên thứ ba không được đưa vào báo cáo dưới bất kỳ hình thức nào. Người đọc
có thể tùy chọn truy cập vào địa chỉ trang web hoặc sử dụng những liên kết đó và chịu hoàn toàn
rủi ro.
Barry David Weisblatt Giám đốc Điều hành – Khối Phân tích
Nguyễn Thị Thùy Linh
Giám đốc – Vĩ mô và Tài chính
Phạm Liên Hà, CFA
Chuyên viên phân tích cao cấp
Hà Mỹ Hạnh Trợ lý phân tích
Hội sở Hà Nội
362 Phố Huế
Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
T - +84 (0) 4 3974 3655
F - +84 (0) 4 3974 3656
Chi nhánh Hồ Chí Minh 76 Lê Lai
Quận 1 – TP. Hồ Chí Minh
T - +84 (0) 8 3823 8608
F - +84 (0) 8 3823 8609
Chi nhánh Đà Nẵng
112 Phan Châu Trinh
Quận Hải Châu –Đà Nẵng
T - +84 (0) 511 356 5419 F - +84 (0) 511 356 5418