bao cao thu viec thu end19.3

52
TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL BÁO CÁO HỌC VIỆC LƯU HÀNH NỘI BỘ Đề tài: XÂY DỰNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI TUYỂN DỤNG ĐẦU VÀO NGÀNH ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG NGƯỜI VIẾT PHỤ TRÁCH NGHIỆP VỤ THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Upload: guest725d07

Post on 11-Nov-2014

28.980 views

Category:

Education


3 download

DESCRIPTION

 

TRANSCRIPT

Page 1: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘITRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL

BÁO CÁO HỌC VIỆC

LƯU HÀNH NỘI BỘ

Đề tài:

XÂY DỰNG NGÂN HÀNG CÂU HỎI TUYỂN DỤNG ĐẦU VÀO NGÀNH ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG

NGƯỜI VIẾT PHỤ TRÁCH NGHIỆP VỤ THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Đỗ Thị Thu

Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm 2009

Page 2: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

MỤC LỤCLời nói đầu ....................................................................................................................3

PHẦN 1 GIỚI THIỆU VỀ BẢN THÂN...............................................................6PHẦN 2 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG THỜI GIAN HỌC VIỆC. 8PHẦN 3 TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI...13

I Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội...131 Quá trình xây dựng và trưởng thành........................................................13

1.1 Những mốc son lịch sử đánh dấu sự ra đời.......................................131.2 Những mốc son phát triển của dịch vụ..............................................15

2 Các thành tựu............................................................................................17II Mô hình tổ chức của Tổng Công ty.............................................................19

1 Mô hình tổ chức.......................................................................................192 Nhân sự Tổng Công ty.............................................................................22

III Triết lý thương hiệu, triết lý kinh doanh....................................................221 Triết lý thương hiệu..................................................................................222 Triết lý kinh doanh...................................................................................22

IV Giá trị cốt lõi của Văn hóa Viettel.............................................................23PHẦN 4 TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM ĐÀO TẠO.....................................24

I Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Đào tạo...........................24II Chức năng, nhiệm vụ, và mô hình tổ chức Trung tâm Đào tạo Viettel.......24

1 Chức năng.................................................................................................242 Nhiệm vụ..................................................................................................243 Mô hình tổ chức của Trung tâm Đào tạo..................................................25

III Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ của Phòng Tài liệu..........271 Chức năng.................................................................................................272 Nhiệm vụ..................................................................................................273 Quyền hạn.................................................................................................274 Mối quan hệ..............................................................................................275 Nhiệm vụ của các ban..............................................................................27

5.1 Ban Tài liệu.......................................................................................275.2 Ban Quản lý thư viện và lưu trữ:.......................................................28

IV Những kết quả đạt được của Trung tâm.....................................................28PHẦN 5 NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI...................................................................30

I Lý do chọn đề tài...........................................................................................30II Cơ sở lý luận và phương pháp thực hiện.....................................................30

1 Cơ sở lý luận............................................................................................302 Phương pháp thực hiện.............................................................................31

III Nguyên tắc bốc đề thi:................................................................................32

2

Page 3: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

IV Các thông tin kèm theo câu hỏi..................................................................32V Kết luận, đề xuất và kiến nghị.....................................................................35

1 Những kết quả đạt được...........................................................................352 Những điều chưa làm được......................................................................363 Các nội dung tiếp tục nghiên cứu, phát triển............................................364 Các đề xuất và kiến nghị..........................................................................37

PHẦN 6 NHẬN XÉT NỘI DUNG BÁO CÁO VÀ KẾT QUẢ HỌC VIỆC.....38PHỤ LỤC: Ngân hàng câu hỏi Viễn thông

3

Page 4: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

LỜI NÓI ĐẦU

Trong thời gian học việc tại Trung tâm Đào tạo Viettel tôi đã được học và làm việc trong môi trường năng động, nhiều thử thách cũng như nhiều trải nghiệm mới mẻ. Điều này đã thúc đẩy tôi không ngừng học tập để biết rõ hơn về đơn vị làm việc của mình cũng như của Tổng Công ty, đồng thời cũng mong muốn đóng góp những sáng kiến, ý tưởng của mình để công việc trở nên hiệu quả hơn và góp phần tích cực vào sự phát triển nhanh và bền vững của Tổng Công ty.

Qua nghiên cứu thực tế tại Tổng Công ty (TCT) và đơn vị học việc là Trung tâm Đào tạo Viettel, tôi nhận thấy rằng nhu cầu tuyển dụng nhân sự và đặc biệt là tuyển nhân viên kỹ thuật có chất lượng của TCT ngày càng tăng trong khi hệ thống ngân hàng câu hỏi chưa thực sự nhiều và đầy đủ để có thể bao quát hết mọi lĩnh vực. Trung tâm Đào tạo Viettel được Ban Giám đốc tin tưởng để phụ trách về đào tạo và thi kiểm tra trên toàn quốc, trong đó có kỳ thi tuyển đầu vào, hệ thống ngân hàng câu hỏi về Viễn thông dùng trong thi tuyển đầu vào hầu hết còn dựa vào các đơn vị nghiệp vụ của TCT cung cấp. Vì vậy việc chủ động xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi phục vụ cho kỳ thi là vô cùng cần thiết nhất là khi Trung tâm Đào tạo Viettel đang được xây dựng, phát triển và chuẩn bị tốt các điều kiện để có thể nhận quyết định thành lập học viện Viettel vào năm 2011. Bản thân tôi được học ngành Công nghệ Điện tử-Viễn thông lại làm trong một trong những Doanh nghiệp Viễn thông lớn nhất đất nước vì vậy tôi có nhiều cơ hội để kiểm nghiệm, tiếp xúc và bổ sung những kiến thức đã học. Vì vậy, tôi mạnh dạn đề xuất xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi chuyên ngành Điện tử-Viễn thông dùng cho tuyển dụng đầu vào: xây dựng form nhập và hệ thống câu hỏi phù hợp chỉ dành riêng cho thi tuyển dụng đầu vào.

4

Page 5: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

MỘT SỐ CỤM TỪ VIẾT TẮT, KÝ HIỆU

BQP Bộ Quốc phòng

BTL Bộ Tư lệnh

BCVT Bưu chính viễn thông

CNTT Công nghệ thông tin

ĐTVT Điện tử viễn thông

TCT Tổng Công ty

CTV Cộng tác viên

XNK Xuất nhập khẩu

PGĐ Phó Giám đốc

CNVT Chi nhánh Viễn thông

CNV Công nhân viên

NHCH Ngân hàng câu hỏi

5

Page 6: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

PHẦN 1 GIỚI THIỆU VỀ BẢN THÂN

Họ và tên: Đỗ Thị Thu Ngày sinh: 04/7/1983 Nơi sinh: Thanh HoáHộ khẩu thường trú: xã Quảng Văn, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh HoáĐịa chỉ liên lạc: Số nhà 28, đường Ỷ Lan 3, phường Đông Thọ, Tp Thanh HoáĐịa chỉ Email: Điện thoại: Cố định: 0373.750.374 Di động: 0974.04.07.83Ngày vào thử việc: 01/01/2009Chức danh: Nhân viên phòng Tài liệu - Thư việnĐơn vị: Trung tâm Đào tạo Viettel

QUÁ TRÌNH HỌC TẬP VÀ CÁC KHÓA ĐÀO TẠO

Thời gian bắt đầu

Thời gian kết

thúc

Trường/Đơn vị đào tạo

Chuyên ngành Hệ đào tạo

Loại hình

đào tạoXếp loại

1989 1994Trường Tiểu học Quảng Văn

Khá

1994 1997Trường THCS Quảng Văn

Khá

1997 1998Trường THCS Cù Chính Lan

Khá

1998 2001Trường THPT Hàm Rồng Khá

2001 2005Đại học Quốc gia Hà Nội

Công nghệ Điện tử - Viễn Thông

Chính quy

Đại họcKhá

2005 2007Đại học Quốc gia Hà Nội

Công nghệ Điện tử - Viễn Thông

Chính quy

Thạc sỹ Giỏi

9/2007 11/2007Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Đào tạo tiền công vụ

Chứng chỉ

7/2008 11/2008Trung tâm WUSC - Canada

Luyện thi TOEFLChứng chỉ

9/2008 12/2008 Hội đồng Anh Tiếng Anh thương mại

Giấy chứng nhận

11/2008 11/2008Đảng uỷ cơ quan Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Cảm tình ĐảngGiấy chứng nhận

Khá

6

Page 7: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

KỸ NĂNG

Tin họcWordExcelPower Point

Kỹ năng khác: Có khả năng đọc dịch Tiếng Anh chuyên ngành.

QUAN HỆ GIA ĐÌNH

STT Họ tên Quan hệ Năm sinh Nghề nghiệp Nơi ở

1 Đỗ Xuân Dương Bố 1945 Hưu trí Thanh Hoá

2 Nguyễn Thị Đạt Mẹ 1947 Làm ruộng Thanh Hoá

3 Đỗ Phương Dung Chị gái 1971 Giáo viên Thanh Hoá

4 Đỗ Thị Thanh Chị gái 1973 Giáo viên Thanh Hoá

5 Đỗ Kim Anh Anh trai 1979 Giảng viên Thanh Hoá

QUÁ TRÌNH CÔNG TÁC

Đơn vị công tác: Bộ Kế hoạch và Đầu tưĐịa chỉ: 2, Hoàng Văn Thụ, Ba Đình, Hà NộiĐiện thoại: 08043854

Từ tháng 3/2007 đến tháng 12/2008

Công việc được phân công, trách nhiệm: phụ trách IT

Mức lương đã hưởng: Lý do chấm dứt: trúng tuyển Trung tâm Đào tạo Viettel

7

Page 8: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

PHẦN 2 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRONG THỜI GIAN HỌC VIỆC

TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘITRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG VIỆC TRONG QUÁ TRÌNH THỬ VIỆC

STT Công việc thực hiệnKết quả thực hiện

NV tự đánh giá Đánh giá của đơn vị

1Học tập và tìm hiểu cơ chế chính sách, quy định, hướng dẫn của Tổng Công ty và Trung tâm Đào tạo Viettel.

Tìm hiểu để biết và phục vụ tốt cho công việc hàng ngày cũng như định hướng cho mục đích phát triển bản thân.

2Chuyển đề và đáp án vào form chuẩn trong kỳ thi chuyên môn nghiệp vụ

Làm xong 20 bộ đề thi và đáp án

3 Chấm bài thi Đào tạo ICDL Chấm 65 bài thi tự luận

4

Họp và đóng góp ý kiến cho các quy trình: rọc phách; ghép phách, lên điểm, lưu trữ bài thi; chấm điểm; tuyển chọn cán bộ đi học thạc sỹ ở nước ngoài; trông thi.

Đã tham dự đầy đủ và đóng góp nhiều y kiến về cấu trúc và nội dung của các quy trình

5Chấm bài tự luận, trắc nghiệm, IQ các kỳ thi tuyển dụng đầu vào; kết thúc học việc;

Hoàn thành tốt và không xảy ra sai sót

6Phân loại, rọc phách, ghép phách, lên điểm và tổng hợp, báo cáo kết quả kỳ thi kết thúc học việc tháng 2 của các chi nhánh tỉnh/thành phố

Đã hoàn thành tốt 423 bài thi của các chức danh với độ chính xác cao

8

Page 9: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

STT Công việc thực hiệnKết quả thực hiện

NV tự đánh giá Đánh giá của đơn vị

7Trông thi kỳ thi kết thúc khoá học sau tuyển dụng – Công ty Công trình và Viettel Global.

Quản lý phòng thi tốt, không để xảy ra hiện tượng quay cóp

8Học phần mềm Quản lý tài liệu-thi-kiểm tra và phần mềm Quản lý Đào tạo

Tham gia học đầy đủ, nghiêm túc và áp dụng tốt trong công vệc

9Nhập câu hỏi lên phần mềm Quản lý tài liệu-thi-kiểm tra

Nhập 57 câu kinh doanh và 388 câu kỹ thuật

10Đối soát điểm của kỳ thi tuyển dụng đầu vào Cty TM XNK Viettel

Đối soát điểm thi của 76 thí sinh

11 Dịch tài liệu IQ Dịch 1 trang A4

12 Họp với đối tác Ericsson về phát triển năng lực kỹ sư Họp, tổng hợp ý kiến để viết Báo cáo

13

Dự thảo và trình ký cáccông văn thông báo kết quả thi lại và phúc khảo cho CNKD Ninh Bình, Đồng Tháp, TT Truyền dẫn KV3; Công văn gửi Công ty Truyền dẫn, NXK, Viễn thông; Thông báo điểm gửi các đơn vị, bảng tổng hợp kết quả điểm kỳ thi kết thúc học việc

Đảm bảo soạn thảo theo đúng quy định, trình ký và gửi đi kịp thời

14Rà soát lại hệ thống đề thi để thống kê số lượng câu hỏi đã sử dụng và bổ sung các câu hỏi đã thi không có trong ngân hàng câu hỏi vào ngân hàng đã có

Thống kê các câu hỏi đã thi chuyên ngành ĐTVT trong đề thi tuyển dụng

NGƯỜI BÁO CÁO PHỤ TRÁCH NGHIỆP VỤ THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

9

Page 10: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘITRUNG TÂM ĐÀO TẠO VIETTEL

DANH MỤC TÀI LIỆU ĐÃ ĐỌC, HỌC TRONG THỜI GIAN THỬ VIỆC

TT Tên tài liệu Tóm tắt nội dung Người viết Tác dụng

1Lịch sử Tổng Công ty Viễn thông Quân đội- Viettel

Những sự kiện lịch sử gắn liền với sự thành lập và phát triển của TCT.

Phòng Chính trị- Tổng Công ty

Biết và hiểu chặng đường phát triển của TCT

2 Dẫn nhập Văn hóa ViettelTài liệu phân tích nội dung 8 giá trị cốt lõi của Tổng Công ty.

Ban Chính sách- TCT

- Qua tài liệu nắm bắt được những triết lý, quan điểm của TCT.

3Tổng quan mạng viễn thông Viettel

Khái quát hệ thống mạng viễn thông Viettel

Trung tâm Đào tạoBiết và hiểu về tổng quan của mạng Viễn thông, di động, truyền dẫn, Internet của Viettel

4Quyết định số 633/QĐ-TCTVTQĐ

Bộ mô tả công việc, tiêu chuẩn chức danh công việc thuộc Trung tâm kỹ thuật Viễn thông Tỉnh, thành phố năm 2008

Quyết định ban hành ngày 11/4/2008

- Nắm được những quy định của TCT về bản mô tả một số chức danh

5Chỉ thị số 282/CT - TCTVTQĐ

Chỉ thị về việc thực hiện quy định mang mặc trang phục khi đến cơ quan làm việc và để ô tô tại số 1 Giang Văn Minh

Chỉ thị ban hành của Tổng Công ty ngày 22/08/2007

- Hiểu được quy định ăn mặc tại Tổng Công ty để thực hiện nghiêm chỉnh.

6Quy trình tiếp khách nước ngoài

Trình tự thực hiện việc tiếp khách nước ngoài tại Trung tâm Đào tạo Viettel

Trung tâm Đào tạo

Biết bước thực hiện khi quan hệ, tiếp xúc với cá nhân, tổ chức nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và làm việc trong các tổ chức nước ngoài.

10

Page 11: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

TT Tên tài liệu Tóm tắt nội dung Người viết Tác dụng

7Chỉ thị số 379/CT-TCTVTQĐ

Quy trình phối hợp tổ chức đào tao, thi, kiểm tra qua Cầu truyền hình

Trung tâm Đào tạo

Có cái nhìn tổng quan và nắm bắt quy trình tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra qua Cầu truyền hình. Chức năng nghiệp vụ của từng đơn vị.

8Hướng dẫn các công tác chuẩn bị-tổ chức thi kiểm tra

Hướng dẫn các bước để chuẩn bị và tổ chức thi

Trung tâm Đào tạoBiết các bước thực hiện để phục vụ cho công việc hàng ngày đúng theo quy định, không để xảy ra sai sót.

9Quyết định số 477/QĐ-TCTVTQĐ

Đánh giá-khen thưởng-kỷ luật Công tác Tổ chức giảng dạy-học tập-thi kiểm tra

Quyết định ban hành ngày 02/4/2008 của TGĐ

Hiểu và biết các quy định về đánh giá học viên và Giáo viên tham gia học tập và giảng dạy tại Tổng Công ty.

10 Quyết định 206/QĐ-BQPQuy định ban hành và quản lý văn bản hành chính

Quyết định ngày 20/12/2005 của Bộ Quốc phòng

Biết các quy định soạn thảo các văn bản hành chính được chính xác

11Mạng thông tin quang thế hệ sau

Các công nghệ thông tin quang hiện đại

TS. Hoàng Văn VõNghiên cứu để biên soạn câu hỏi trắc nghiệm và tự luận

12 Giáo trình thông tin di độngCác kiến thức cơ bản và kỹ thuật sử dụng trong hệ thống di động

Phạm Công HùngNghiên cứu để biên soạn câu hỏi trắc nghiệm và tự luận

13 Kỹ thuật truyền dẫn số

Những vấn đề cơ bản nhất về kỹ thuật truyền dẫn số như các phương pháp mã hoá nguồn cơ bản; …

PGS.TS Nguyễn Quốc Bình

Nghiên cứu để biên soạn câu hỏi trắc nghiệm và tự luận

14 CDMAOne và CDMA2000Các phương pháp quy hoạch mạng vô tuyến CDMA

PGS.TS Nguyễn Phạm Anh Dũng

Nghiên cứu để biên soạn câu hỏi trắc nghiệm và tự luận

15 Lý thuyết Viễn thông Lý thuyết cơ bản về công nghệ Nhóm cán bộ kỹ Nghiên cứu để biên soạn câu hỏi

11

Page 12: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

TT Tên tài liệu Tóm tắt nội dung Người viết Tác dụng

chuyển mạch, Kỹ thuật truyền dẫn thuật LGIC trắc nghiệm và tự luận

16Tiếng anh chuyên ngành Điện tử-Viễn thông

Các chủ đề cơ bản nhằm phát triển kỹ năng đọc hiểu và dịch

Vương Đạo Vy – ĐH Quốc gia Hà Nội

Nghiên cứu để biên soạn câu hỏi tiếng Anh chuyên ngành

17Wireless Communications. Principles and Practice

Các kiến thức cơ bản và chuyên sâu khá hay về truyền thông không dây

Theodore S.Rappaport

Nghiên cứu để biên soạn câu hỏi trắc nghiệm và tự luận

NGƯỜI BÁO CÁO

Đỗ Thị Thu

PHỤ TRÁCH NGHIỆP VỤ THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

12

Page 13: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

PHẦN 3 TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI

I Lịch sử hình thành và phát triển của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội

1 Quá trình xây dựng và trưởng thành

1.1 Những mốc son lịch sử đánh dấu sự ra đời.Việt Nam đã trải qua nhiều năm dài chiến tranh khốc liệt, kết thúc chiến tranh và

xây dựng kinh tế trong hoàn cảnh nền kinh tế hầu như từ con số không. Trước tình hình đó, Đảng và Nhà nước lâm thời đã thực hiện công cuộc đổi mới đất nước. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI (6/1986) đã quyết định đường lối đổi mới đất nước, chủ trương phát triển nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện theo tinh thần Nghị quyết này, tình hình kinh tế đã có những chuyển biến và mở ra những hướng đi tích cực. Những năm cuối thập kỷ 80, quân đội Việt Nam đã hoàn thành nhiệm vụ quốc tế, và khi đó nhiệm vụ chiến đấu của quân đội đã chuyển sang nhiệm vụ sản suất chiến đấu và tham gia sản suất, làm kinh tế, bảo vệ công cuộc đổi mới do Đảng đề xướng và lãnh đạo.

Binh chủng thông tin liên lạc là binh chủng có nhiệm vụ bảo đảm thông tin liên lạc cho Lãnh đạo chỉ huy từ trung ương đến các đơn vị cơ sở trong toàn quân cả thời chiến cũng như thời bình. Trước tình hình một lực lượng lớn những sĩ quan, bộ đội có chuyên môn nghiệp vụ giỏi phục vụ trong chiến tranh đã tách ra khỏi quân đội, điều này làm đất nước mất đi những chuyên gia giỏi, chảy máu chất xám do vậy việc đào tạo, bồi dưỡng, thu hút, giữ gìn nguồn cán bộ, nhân viên kỹ thuật về thông tin nói chung và lĩnh vực viễn thông nói riêng cần được quan tâm sâu sắc, nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.

Từ những căn cứ trên, Binh chủng thông tin liên lạc đã lập luận chứng kinh tế kỹ thuật báo cáo Bộ Quốc phòng và các cơ quan chức năng của Nhà nước về việc xây dựng, thành lập Công ty điện tử và thiết bị thông tin. Ngày 01/6/1989 đồng chí Võ Văn Kiệt - Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng đã ký Quyết định số 58/HĐBT thành lập Tổng Công ty điện tử thiết bị thông tin thuộc Bộ Tư lệnh Thông tin liên lạc, Bộ Quốc phòng.

Đây là dấu son lịch sử đánh dấu sự ra đời và ngày 01/6 hàng năm đã trở thành ngày truyền thống của Tổng Công ty Viễn thông Quân đội.

Nội dung Quyết định nêu: Tổng Công ty do Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng, thuộc Bộ Quốc phòng uỷ quyền quản lý; là đơn vị sản suất dinh doanh, hoạt động theo chế độ hạch toán độc lập; có tư cách pháp nhân. Quyền hạn của Tổng Công ty: được mở tài khoản ở ngân hàng, trực tiếp ký hợp đồng kinh tế về sản suất, gia công, tiêu thụ sản phẩm, xuất nhập khẩu; liên doanh với các cơ quan trong và ngoài nước theo chê độ chính sách, pháp luật nhà nước; được dùng con dấu riêng để giao dịch.

Ngày đầu thành lập, tổ chức Tổng Công ty bao gồm 4 xí nghiệp, 2 Công ty trực thuộc và cơ quan Tổng Công ty, có nhiệm vụ sản suất kinh doanh các sản phẩm về điện tử-thiết bị thông tin, khảo sát, thiết kế, xây lắp, sản xuất, sửa chữa khí tài thông tin phục vụ quốc phòng và kinh tế.

13

Page 14: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

Tháng 7/1993, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định sô 388/HĐBT về việc sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, Tổng Công ty được tổ chức lại thành Công ty điện tử thiết bị thông tin.

Ngày 27/7/1993, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 336/QĐ-QP về việc thành lập lại doanh nghiệp nhà nước: Công ty điện tử thiết bị thông tin với tên giao dịch là SIGELCO, thuộc Bộ Tư lệnh thông tin liên lạc - BQP.

Ngày 14/7/1995, trước yêu cầu phát triển của chiến lược viễn thông quốc gia, được phép của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ra Quyết định số 615/QĐ-QP quyết định đổi tên Công ty Điện tử thiết bị thông tin (SIGELCO) thành Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội với tên giao dịch quốc tế là VIETEL, trực thuộc BTL thông tin liên lạc – BQP. Được bổ sung ngành nghề kinh doanh, được phép cung cấp các dịch vụ BCVT, trở thành nhà khai thác dịch vụ viễn thông thứ hai tại Việt Nam. Từ đây danh từ Viettel đã chính thức trở thành tên và thương hiệu doanh nghiệp của Tổng Công ty, từng bước để lại dấu ấn ngày càng đậm nét trong ngành BCVT cũng như trong đời sống kinh tế xã hội của cả nước.

Ngày 19/4/1996, Sát nhập 3 đơn vị là Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội, Công ty Điện tử và Thiết bị Thông tin 1, Công ty Điện tử và Thiết bị Thông tin 2 thành Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội (VIETEL) trực thuộc BTL thông tin liên lạc – BQP. Ngành nghề kinh doanh chính là: Cung cấp các dịch vụ BCVT trong nước và quốc tế, sản xuất lắp ráp, sửa chữa và kinh doanh các thiết bị điện, điện tử thông tin, anten thu phát viba số, xây lắp các công trình thiết bị thông tin, đường dây tải điện, trạm biến thế; khảo sát thiết kế lập dự án công trình BCVT, xuất nhập khẩu công trình thiết bị điện tử viễn thông.

Ngày 29/4/2003, Thủ tướng Chính phủ ra Quyết định số 80/2003/QĐ-TTg phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước trực thuộc BQP giai đoạn 2003-2005. Trước tình hình đó, ngày 28/10/2003, BQP ra Quyết định số 262/2003/QĐ-BQP, đổi tên Công ty Điện tử Viễn thông Quân đội thành Công ty Viễn thông Quân đội.

Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, ngày 27/4/2004, Bộ trưởng BQP ra Quyết định số 51/QĐ-QP về việc từ ngày 01/7/2004 điều chuyển Công ty Viễn thông Quân đội từ BTL thông tin về trực thuộc BQP với tên gọi Công ty Viễn thông Quân đội, tên giao dịch là VIETTEL.

Ngày 1/6/2004, nhân dịp kỷ niệm 15 năm ngày thành lập, Tổng Công ty Viễn thông Quân đội vinh dự được Đảng, Nhà nước trao tặng phần thưởng Huân chương lao động hạng nhất.

Bước vào thời kỳ đổi mới, thời kỳ viễn thông nước ta đang có sự phát triển mạnh mẽ, có nhiều doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ viễn thông ra đời, Công ty Viễn thông Quân đội đã có những bước tiến vượt bậc và vì vậy, ngày 02/3/2005, Thủ tướng Phan Văn Khải đã ký Quyết định thành lập Tổng Công ty Viễn thông Quân đội và ngày 6/4/2005 BQP có Quyết định số 45/2005/QĐ-BQP thành lập Tổng Công ty Viễn thông Quân đội, tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là VIETTEL CORPORATION, tên viết tắt là VIETTEL. Đây là dấu ấn khẳng định bước phát triển mới của Tổng Công ty cả về quy mô, năng lực và kinh nghiệm trong lĩnh vực viễn thông (từ Công ty phát triển thành Tổng Công ty). Ngành nghề kinh doanh là: cung cấp các dịch vụ BCVT trong nước, quốc tế; phát triển các sản phẩm phần mềm trong lĩnh vực ĐTVT, CNTT,

14

Page 15: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

Internet; sản xuất lắp ráp, sửa chữa và kinh doanh các thiết bị điện, ĐTVT, CNTT và thiết bị thu phát vô tuyến điện; khảo sát và lập dự án công trình BCVT, CNTT, xây lắp các công trình thiết bị thông tin, đường dây tải điện, trạm biến thế; đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng địa ốc, khách sạn, du lịch; XNK công trình thiết bị toàn bộ về điện tử thông tin và các sản phẩm điện tử, CNTT.

1.2 Những mốc son phát triển của dịch vụTrong thời kỳ mới hình thành, Công ty Điện tử thiết bị thông tin chủ yếu kinh

doanh các dịch vụ truyền thống như khảo sát thiết kế, xây lắp các công trình thông tin, xuất nhập khẩu các thiết bị viễn thông và dịch vụ bưu chính, Công ty được rèn luyện và trưởng thành qua các công trình xây lắp thiết bị, nhà trạm viễn thông và các cột anten cho các tuyến vi ba.

Tháng 2/1990: hoàn thành tuyến vi ba số AWA Hà Nội – Vinh đầu tiên cho Tổng cục Bưu điện, đây cũng là công trình lớn đầu tiên của Công ty.

Tháng 7/1993: Xây dựng tuyến viba băng rộng 140 Mbps và nhiều công trình khác cho Tổng cục Bưu điện, Các Công ty, Bưu điện tỉnh của VNPT và Bộ Công an, Quốc phòng.

Ngày 01/7/1997: Bắt đầu triển khai dịch vụ Bưu chínhTháng 9/1997 hoàn thiện là lập dự án xin phép kinh doanh 6 loại hình dịch vụ

BCVT: dịch vụ điện thoại cố định; di động, nhắn tin, Internet, trung kế vô tuyến Radio trunking; dịch vụ bưu chính.Trong năm 1997, thiết lập mạng bưu chính công cộng với dịch vụ phát hành báo chí; cung cấp dịch vụ trung kế vô tuyến.

Tháng 2/2000: VIETTEL được cấp phép khai thác thử nghiệm dịch vụ VoIP (mã số 178). Đây là sự kiện quan trọng đánh dấu bước phát triển mới trong sản xuất kinh doanh BCVT của VIETTEL.

Ngày 15/10/2000: Chính thức tổ chức kinh doanh thử nghiệm có thu cước dịch vụ điện thoại đường dài VoIP trên tuyến Hà Nội - Hồ Chí Minh với giá cước chỉ bằng 55%-60% giá cước điện thoại truyền thống. Đánh dấu sự kiện lần đầu tiên có một Công ty ngoài VNPT cung cấp dịch vụ viễn thông tại Việt Nam, bước đầu phá vỡ thế độc quyền, người sử dụng được lựa chọn dịch vụ viễn thông của nhà khai thác khác.

Từ năm 2001 đến 2003: Triển khai hạ tầng viễn thông, mở rộng các loại hình dịch vụ viễn thông, liên tục củng cố hoàn thiện mô hình tổ chức. Đây là thời kỳ một loạt các đơn vị thành viên của VIETTEL được thành lập. Việc thành lập các Trung tâm theo hướng tách riêng các dịch vụ cố định, di động, Internet, … ra để tập trung phát triển nhanh giai đoạn đầu.

Các dịch vụ liên tục được mở rộng:- Tháng 7/2001: chính thức kinh doanh dịch vụ VoIP đường dài trong nước;- Tháng 12/2001: chính thức kinh doanh dịch vụ VoIP quốc tế;- Tháng 10/2002: Cung cấp dịch vụ thuê kênh nội hạt và đường dài trong nước;

chính thức cung cấp dịch vụ Internet.- Tháng 1/2003: Cung cấp dịch vụ kết nối Internet (IXP).- Tháng 9/2003: Cung cấp dịch vụ điện thoại cố định (PSTN) tại Hà Nội và Hồ

Chí Minh.- Tháng 11/2003: Khai trương cổng quốc tế vệ tinh tại Sơn Tây

15

Page 16: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

- Hạ tầng mạng được triển khai rộng khắp, quang hoá trên toàn quốc: đường trục cáp quang Bắc Nam đã có 1A, 1B, 1C; truyền dẫn quốc tế cũng được triển khai nhanh với dung lượng lớn (cáp quang 2x2,5 Gbps, vệ tinh 155 Mbps); Kết nối cáp quang với Lào và Campuchia vừa giải quyết được vấn đề thông tin liên lạc, an ninh mạng cho các nước bạn vừa tạo cho VIETTEL thành Hub của 3 nước.

- Sau đúng tròn 4 năm kinh doanh dịch vụ VoIP thành công thì sự kiện quan trọng và ấn tượng nhất chính là ngày 15/10/2004 VIETTEL chính thức kinh doanh dịch vụ điện thoại di động - mạng di động ra đời thứ 4 tại Việt nam sau Vinafone, Mobifone, S-Fone nhưng chỉ hơn một tháng sau khi vào hoạt động, VIETTEL đã có 100.000 khách hàng; gần 1 năm sau đón khách hàng 1 triệu; ngày 21/7/2006 đón khách hàng thứ 4 triệu và đến cuối tháng 12/2007 đã vượt con số trên 7 triệu khách hàng. Là mạng di động phát triển nhanh nhất, chỉ sau hơn 2 năm chính thức kinh doanh đã có trên trên 3000 trạm BTS trên toàn quốc và trên 7 triệu khách hàng. Năm 2006 Viettel bắt đầu đầu tư sang Campuchia, năm 2007 đầu tư sang Lào, tháng 3/2007 bắt đầu triển khai dịch vụ cố định không dây (Homephone).

Năm 2008 là năm thứ 4 liên tiếp Viettel đạt mức tăng trưởng năm sau gấp đôi năm trước và đã hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch từ 20 – 50% hầu hết các chỉ tiêu cơ bản:

- Doanh thu đạt 33.000 tỷ đồng, bằng trên 60% của VNPT và lớn hơn 10 lần doanh nghiệp viễn thông đứng thứ 3 là EVN Telecom. Lợi nhuận đạt 26% so với doanh thu và đạt 8.600 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước 4.900 tỷ, nộp BQP 150 tỷ. Năng suất lao động đạt 2.73 tỷ/người/năm (tăng 50% so với năm 2007), thu nhập bình quân đạt 10 triệu đồng/người (tăng gần 50% so với năm 2007)

- Lắp đặt 8.000 trạm BTS, phát sóng 6.600 trạm, nâng tổng số trạm phát sóng lên gấp đôi năm trước và hiện có 14.000 trạm BTS đang phát sóng. Viettel là Công ty có số trạm phát sóng lớn nhất và gấp hơn 2 lần Công ty đứng thứ 2 là Mobifone; Lắp đặt mới 1.400 thiết bị truy nhập cho mạng cố định và Internet băng thông rộng, nâng tổng số thiết bị mạng cố định lên 5.700. Triển khai mới 25.000 km cáp quang, 5.300 thiết bị SDH, nâng tổng số chiều dài cáp quang là 58.000 km. Số node mạng truyền dẫn là trên 10.000 và là doanh nghiệp có mạng truyền dẫn quang lớn nhất Việt Nam. Phát sóng 51 trạm khu vực biển đảo, 184 trạm đồn biên phòng và đoàn kinh tế, cấp trên 700 luồng truyền dẫn và 2.500 km cáp quang cho BTL Thông tin Liên lạc, chuẩn bị chuyển giao hai tổng đài lớn và gần 300 thiết bị truyền dẫn SDH cho BTL Thông tin Liên lạc, đầu tư và nâng cấp hai đường trục Bắc - Nam mới cho BQP để xây dựng mạng dùng riêng.

- Phát triển mạng lưới: 13 triệu thuê bao di động thực hoạt động có phát sinh cước trong tháng, nâng tổng số thuê bao hoạt động có phát sinh cước trong tháng trên hệ thống lên 23 triệu và là Công ty di động lớn nhất Việt Nam, đứng thứ 41 trên thế giới. Thuê bao cố định phát triển mới (kể cả công nghệ hữu tuyến và vô tuyến) là 1.3 triệu, chiếm 50% tổng số thuê bao phát triển mới của cả nước, thuê bao Internet phát triển mới là 150.000.

- Đẩy mạnh đầu tư ra nước ngoài: Lào và Campuchia. Tại Camphuchia có trên 1.000 trạm BTS, triển khai gần 5.000 km cáp quang. Chỉ sau gần 2 tháng kinh doanh thử nghiệm chúng ta đã đạt gần 100.000 thuê bao di động. Tại Lào có hơn 200 trạm phát sóng và gần 50.000 thuê bao. Tổng Công ty cũng đã hoàn tất thủ tục mở văn

16

Page 17: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

phòng đại diện ở Myanmar, tiếp xúc với Bắc Triều tiên về đầu tư viễn thông, chuẩn bị tiếp xúc với Cuba và Venezuela.

2 Các thành tựuXây dựng và định vị thương hiệu trên thị trường, truyền thông Slogan “Hãy nói

theo cách của bạn” trở nên quen thuộc với người dân Việt Nam. Tất cả mọi hoạt động kinh doanh, các hoạt động xã hội đều đi theo triết lý kinh doanh “quan tâm, chăm sóc và sáng tạo, đột phá”.

Liên tục trong hai năm 2004, 2005 VIETTEL được bình chọn là thương hiệu mạnh, và đặc biệt năm 2006 VIETTEL được đánh giá là thương hiệu nổi tiếng nhất Việt Nam trong lĩnh vực dịch vụ BCVT do VCCI phối hợp với Công ty Life Media và công ty nghiên cứu thị trường ACNielsen tổ chức.

Ngày 07/01/2007, Viettel là một trong 7 đơn vị được Ban thi đua khen thưởng trao tặng siêu cúp sản phẩm Việt Nam uy tín và chất lượng lần thứ nhất.

Ngày 27/04/2007, với những đóng góp cho nền kinh tế và sự phát triển của đất nước, Viettel đã vinh dự được nhận Danh hiệu Anh hùng lao động.

Năm 2008 cũng là năm thương hiệu Viettel khẳng định tên tuổi mình trên bản đồ viễn thông thế giới với một loạt giải thưởng:

- Tháng 12/2008 được Informa Telecoms and Media – một Công ty có uy tín hàng đầu thế giới về phân tích viễn thông xếp Viettel thứ 83/100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới, đứng trên cả Singapore Telecom là Công ty viễn thông lớn nhất Đông Nam Á.

- Tháng 10/2008, tổ chức WCA (World Communication Awards) bình chọn Viettel là 1 trong 4 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tốt nhất ở các quốc gia đang phát triển

- Liên tục thăng hạng trên bảng xếp hạng nhà cung cấp dịch vụ viễn thông dựa trên số lượng thuê bao di động do tổ chức WI (Wireless Intelligence) đưa ra: Quý I/2008 xếp thứ 53, quý II/2008 xếp thứ 42, hiện nay đứng thứ 41 trong tổng số hơn 650 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông di động trên toàn thế giới

- Viettel cũng được nhiều tạp chí nước ngoài nhắc đến như một trường hợp hy hữu trong ngành viễn thông là Công ty ra đời thứ 4, sau 4 năm đã vươn lên vị trí thứ nhất. Trên thế giới chỉ có 2 Công ty ra đời thứ 2 lên thứ nhất, Công ty ra đời thứ 3 vươn lên thứ nhất hầu như không có còn Công ty ra đời thứ 4 mà vươn lên thứ nhất thì hoàn toàn chưa có.

- Viettel liên tục được xếp hạng là một trong số 20 doanh nghiệp phát triển nhanh nhất và đặc biệt có 4 năm liên tục có sự phát triển năm sau gấp đôi năm trước

Cùng với sự lớn mạnh và phát triển của mình, Viettel luôn chú trọng phát triển và đào tạo nguồn nhân lực và tích cực tham gia vào các hoạt động xã hội, hoạt động từ thiện nhân đạo, hoạt động đề ơn đáp nghĩa. Điển hình như đã xây dựng quỹ “Viettel tấm lòng Việt”, chương trình “nối vòng tay lớn” vào dịp Tết Dương lịch hàng năm, tổ chức cuộc hành quân “thắp lửa truyền thống vang mãi khúc quân hành” xuyên Việt với hơn 1000 cựu chiến binh tham gia, tổ chức cuộc giao lưu “Một thời hoa lửa” giữa hơn 1000 cựu chiến binh tại thành cổ Quảng Trị với hơn 5000 sinh viên Hà Nội, ủng hộ xây dựng mộ liệt sỹ tập thể tại nghĩa trang đường 9 với số tiền 200 triệu đồng, xây dựng gần 200 ngôi nhà tình nghĩa và 01 nhà mẫu giáo tình thương với số tiền 800 triệu

17

Page 18: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

đồng. Tích cực tham gia vào các hoạt động từ thiện nhân đạo, ủng hộ đồng bào thiên tai, bão lụt, đền ơn đáp nghĩa, với tổng số tiền từ năm 2000 đến nay (2008) là gần 20 tỷ đồng. Tài trợ cho các chương trình có tiếng vang lớn như Chúng tôi là chiến sỹ, Như chưa hề có cuộc chia ly, Chương trình mổ tim nhân đạo: Trái tim cho em, chương trình phẫu thuật nụ cười, chương trình 1.500 nhà tình nghĩa của BQP. Trong năm 2008, chúng ta đưa ra chủ trương xây dựng hệ thống lý luận và tìm ra giải pháp kinh doanh cho đối tượng khách hàng có thu nhập thấp, thậm chí cả đối tượng người nghèo.

Đến nay, năm 2009, với dự báo kinh tế thế giới vẫn tiếp tục suy thoái nhưng Viettel cũng tự tìm thấy cho mình những cơ hội và đề ra chỉ tiêu cơ bản của năm:

- Mạng lưới: Lắp đặt phát sóng mới 9000 trạm BTS trong nước ( 7000 trạm 2G và 2000 trạm 3G). Hết năm 2009 đạt 22000 trạm BTS phát sóng và 1500-2000 trạm BTS tại Lào và Campuchia.

- Phát triển thuê bao mới 13,6 triệu thuê bao các loại, trong đó: 10 triệu thuê bao di động phát sinh cước trong tháng; 100.000 thuê bao PSTN; 200.000 thuê bao ADSL; 200.000 thuê bao EDGE; 100.000 thuê bao Internet băng rộng công nghệ 3G; 3 triệu thuê bao HP.

- Doanh thu: 45 – 48.000 tỷ đồng- Giá trị đầu tư: 10.000 tỷ đồng- Lợi nhuận: 9.000 – 10.000 tỷ đồng- Nộp ngân sách nhà nước: 6.000 tỷ đồng; BQP: 180 tỷ đồng- Lao động cuối kỳ: 17.000 – 18.000 người- Năng suất lao động: theo doanh thu 3,3 tỷ đồng/ người; phấn đấu thu nhập bình

quân 11 triệu đồng/ người/ tháng.Một số chương trình trọng điểm năm 2009:

1. Chương trình 3G, bao gồm giấy phép và đầu tư

2. Chương trình trồng cột và ngầm hoá

3. Chương trình và quang hoá đến xã (2009-2010)

4. Chương trình quang hoá đến các khu đô thị mới, khu công nghiệp, các toà nhà

5. Chương trình phủ sóng các toà nhà cao tầng

6. Chương trình mỗi xã 01 trạm BTS (2009-2100)

7. Chương trình đưa Internet về xã, về trường

8. Chương trình HomePhone cho các hộ nông dân

9. Chương trình xây 63 trụ sở Viettel (2009-2010) ; Mua quyền sử dụng đất hoặc thuê đất dài hạn để xây dựng các siêu thị tại thành phố/ thị xã và trung tâm kinh doanh huyện

10.Chương trình xây dựng chi nhánh tỉnh :a. Kiện toàn nhân lựcb. Xây dựng trung tâm huyện (cả kinh doanh và kỹ thuật)c. Khoán và đóng thuế tại tỉnh

11.Chương trình xây dựng CTV tuyến xã

12.Chương trình Viettel HCM trở thành số 1 về di động

18

Page 19: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

13.Chương trình xây dựng hệ thống tri thức Viettel

14.Chương trình đào tạo cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật cho các chi nhánh

15.Chương trình chống bệnh quan liêu

16.Chương trình dân chủ cơ sở

17.Chương trình đầu tư cho An ninh Quốc phòng

18.Chương trình truyền thông văn hoá Viettel

II Mô hình tổ chức của Tổng Công ty

1 Mô hình tổ chứcMô hình tổ chức của Tổng Công ty có những đổi mới nhanh chóng phù hợp với sự

phát triển, phương pháp quản lý của Tổng Công ty: Tổ chức bộ máy của Tổng Công ty gồm: gồm Tổng Giám đốc và 05 Phó Tổng

Giám đốc; 13 Phòng/Ban và 08 đại diện vùng; 11 Công ty thành viên; 02 Trung tâm; 63 chi nhánh kinh doanh Tỉnh/Thành phố và Câu lạc bộ bóng đá Thể Công.

Ngoài mô hình tổ chức bộ máy của TCT như trên, để chuyên nghiệp hoá bộ máy kỹ thuật thì tổ chức bộ máy TCT còn xây dựng mô hình tổ chức hệ thống kỹ thuật: tổ chức thành 3 mảng việc chính là Tối ưu nâng cao chất lượng mạng; Khai thác, ứng cứu thông tin và Phát triển hạ tầng mạng. Tổ chức theo mô hình ma trận hàng ngang và hàng dọc, mỗi việc phải có một người đứng đầu chịu trách nhiệm chính.

19

Page 20: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

MÔ HÌNH TỔ CHỨC TỔNG CÔNG TY VIỄN THÔNG QUÂN ĐỘI – VIETTEL

KHỐI CƠ QUAN TỔNG CÔNG TY

KHỐI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP

Phó Tổng Giám đốc Phó Tổng Giám đốc Phó Tổng Giám đốc Phó Tổng Giám đốc Phó Tổng Giám đốc

TỔNG GIÁM ĐỐC

VĂN PHÒNG TCT.

P. CHÍNH TRỊ.

P. TỔ CHỨC LĐ.

P. TÀI CHÍNH.

P. KẾ HOẠCH.

P. KINH DOANH.

P. KỸ THUẬT.

P. ĐẦU TƯ PT.

P. XÂY DỰNG CSHT.

BAN CSBCVT.

BAN THANH TRA.

BAN ỨNG DỤNG CNTT.

BAN QLÍ ĐIỀU HÀNH DA

XD VT.

08 ĐẠI DIỆN VÙNG.

3TRUNG

TÂM

ĐÀO

TẠO VIETTEL

1CÂU

LẠC BỘ BÓNG

ĐÁ

THỂ

CÔNG

2TRUNG

TÂM

ĐÀO

TẠO BÓNG

ĐÁVIETTEL

1

CÔNG

TY

CỔ

PHẦN

CÔNG

NGHỆ

VIETTEL

KHỐI CÁC CÔNG TY CÓ VỐN GÓP KHÔNG CHI

PHỐI CỦA TỔNG CÔNG TYCÔNG TY 100%

VỐN GÓP CỦA TCT

3

CÔNG TY

TNHH

MỘT

THÀNH

VIÊN TƯ

VẤN

THIẾT

KẾ

VIETTEL

2

CÔNG TY

TNHH

MỘT

THÀNH

VIÊN

CÔNG

TRÌNH

VIETTEL

4

CÔNG TY

TNHH

MỘT

THÀNH

VIÊN TM

XUẤT

NHẬP

KHẨU

VIETTEL

1

CÔNG

TY TNHH

MỘT

THÀNH

VIÊN

BƯU

CHÍNH

VIETTEL

1

CÔNG TY

CỔ PHẦN

ĐẦU TƯ

QUỐC TẾ

VIETTEL

2

CÔNG TY

CỔ PHẦN

ĐẦU TƯ

BẤT

ĐỘNG

SẢN

VIETTEL

3

CÔNG TY

CỔ PHẦN

VIETTEL

- MAI

LINH

4

CÔNG TY

TNHH

VIETTEL

- CHT

KHỐI ĐƠN VỊ HẠCH TOÁN PHỤ THUỘC

1

CÔNG TY

VIỄN

THÔNG

VIETTEL

2

CÔNG TY

TRUYỀN

DẪN

VIETTEL

3

CÔNG TY

THU

CƯỚC

VÀ DỊCH

VỤ

VIETTEL

4

TRUNG

TÂM

VIETTEL

MEDIA

5CHI

NHÁNH

KINH DOANH

TỈNH,

THÀNH

PHỐ

(63 CNKD)

C.TY CÓ VỐN GÓP CHI PHỐI CỦA TCT

KHỐI ĐƠN VỊ HẠCH TOÁN ĐỘC LẬP

20

Page 21: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

21

Phòng Xây dựng Hạ tầng Phòng Tổng hợp

Phòng Tài chính

Phòng Kỹ thuật Phòng NOC Tỉnh

Tuyến Huyện/ Xã

PGĐ Phụ trách Tối ưu nâng cao chất lượng mạng

PGĐ Phụ trách Khai thác ƯCTT

PGĐ Phụ trách Phát triển Hạ tầng

Ban TK & Tối ưu Vô tuyến Ban TK & Tối ưu Hữu tuyến Ban Truyền dẫn

Nhân viên Nghiệp vụ kỹ thuật

Ban Trực điều hành viễn thông Ban Khai thác

Nhân viên Quản lý Tài sản

Ban Xây dựng cơ bản Ban Tổ chức thi công

Phòng Khách hàng Doanh nghiệp

và Dự án

Tổ Quản lý thiết bị

Tổ dây máy cáp Tổ Quản lý thiết bị Tổ dây máy cáp

ĐỘI QL VẬN HÀNH KHAI THÁC 1

ĐỘI QL VẬN HÀNH KHAI THÁC 2

ĐỘI QL VẬN HÀNH KHAI THÁC N

Tổ Quản lý thiết bị Tổ dây máy cáp

Cấp Công ty

PGĐ Phụ trách Tối ưu, nâng cao chất lượng mạng

PGĐ Phụ trách Khai thác và ƯCTT

PGĐ Phụ trách Phát triển Hạ tầng

Phòng Công nghệ & KH mạng Phòng Kỹ thuật nghiệp vụ Phòng IT

Phòng Thiết kế & Tối ưu

Phòng Quản lý khai thác (Back fficee) Phòng NOC Công ty(Điều hành toàn quốc)

Phòng Xây dựng Hạ tầng

Cấp Tỉnh

Tối ưu, nâng cao chất lượng mạng Khai thác, Ứng cứu thông tin Phát triển Hạ tầng

Cấp Khu vực

PGĐ Phụ trách Tối ưu nâng cao chất lượng mạng

PGĐ Phụ trách Khai thácƯCTT

Phòng Thiết kế và Tối ưu

Phòng Vận hành khai thác Phòng NOC khu vực

Ban Xây lắp mạng Core

Phòng Tổng hợp, Đảm bảo

Nhân viên Thanh tra kỹ thuật

Phòng Quản lý Tài sản Phòng Chỉ tiêu định mức

Hãy nói theo cách của bạn

MÔ HÌNH TỔ CHỨC HỆ THỐNG KỸ THUẬT CÔNG TY VIỄN THÔNG VIETTEL NĂM 2009

Page 22: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

2 Nhân sự Tổng Công tyViettel tự hào với đội ngũ hơn 14.000 cán bộ nhân viên bao gồm: Sĩ quan, Quân

nhân chuyên nghiệp, Công nhân viên quốc phòng và lao động hợp đồng, đội ngũ hơn 20.000 cộng tác viên. Đặc biệt Viettel luôn quan tâm đến chính sách đào tạo và trọng dụng nhân tài, đề cao vai trò của từng cá nhân trong sự nghiệp phát triển của Tổng Công ty. Trong năm qua, chúng ta đã tuyển mới trên 5.000 người, luân chuyển công tác trên 1.200 lượt người, đào tạo trên 11.000 người, thải loại lao động không đảm bảo chất lượng 650 người (khoảng 5% tổng nhân lực), tuyển chọn 9 đồng chí đi đào tạo thạc sỹ ở nước ngoài, bắt đầu xây dựng hệ thống tri thức Viettel.

III Triết lý thương hiệu, triết lý kinh doanh

1 Triết lý thương hiệuThương hiệu của Viettel phải thể hiện được những tiêu chí, đặc điểm: Luôn đột phá, đi đầu, tiên phong. Công nghệ mới, đa sản phẩm, dịch vụ chất lượng tốt. Liên tục cải tiến. Quan tâm đến khách hàng như những cá thể riêng biệt. Làm việc và tư duy có tình cảm, hoạt động có trách nhiệm xã hội. Trung thực với khách hàng, chân thành với đồng nghiệp.

Nhận diện thương hiệuLogo của Viettel được thiết kế dựa trên ý tưởng lấy từ hình tượng hai dấu nháy

đơn muốn nói với mọi người rằng: Viettel luôn luôn biết lắng nghe và cảm nhận, trân trọng những ý kiến của mọi người như những cá thể riêng biệt – các thành viên của Công ty, khách hàng và đối tác. Đây cũng chính là nội dung của câu khẩu hiệu (slogan) của Viettel: Hãy nói theo cách của bạn (Say it your way).

Nhìn logo Viettel, ta thấy nó đang chuyển động liên tục, xoay vần vì hai dấu nháy được thiết kế đi từ nét nhỏ đến nét lớn, nét lớn lại đến nét nhỏ, thể hiện tính logic, luôn luôn sáng tạo, đổi mới.

Khối chữ Viettel được thiết kế có sự liên kết với nhau thể hiện sự gắn kết, đồng lòng, kề vai sát cánh của các thành viên trong Tổng Công ty. Khối chữ được đặt ở chính giữa thể hiện triết lý kinh doanh của Viettel là nhà sáng tạo và quan tâm đến khách hàng, chung sức xây dựng một mái nhà chung Viettel.

Ba màu của logo là: xanh thiên thanh, vàng đất và trắng thể hiện cho thiên, địa, nhân. Sự kết hợp giao hòa giữa trời, đất và con người thể hiện cho sự phát triển bền vững của thương hiệu Viettel.

2 Triết lý kinh doanh Liên tục đổi mới, sáng tạo và luôn quan tâm, lắng nghe khách hàng như những cá

thể riêng biệt để cùng họ tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn hảo. Gắn kết các hoạt động sản xuất kinh doanh với các hoạt động nhân đạo, hoạt động

xã hội. Chân thành với đồng nghiệp, cùng nhau gắn bó, góp sức xây dựng mái nhà chung

Viettel.

22

Page 23: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

IV Giá trị cốt lõi của Văn hóa ViettelVăn hóa Viettel là cách làm, cách thực hiện và hoàn thành công việc như thế nào.

Bản sắc văn hoá, sức mạnh của con người Viettel nằm trong 8 giá trị cốt lõi được đúc kết qua 17 năm hình thành và phát triển:

Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lýTrưởng thành quan những thách thức và thất bại

Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranhSáng tạo là sức sống

Tư duy hệ thốngKết hợp Đông – Tây

Truyền thống và cách làm người línhViettel là ngôi nhà chung

23

Page 24: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

PHẦN 4 TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM ĐÀO TẠO

V Quá trình hình thành và phát triển của Trung tâm Đào tạo- Ngày 27/03/2006, Trung tâm Đào tạo Viettel được thành lập, trực thuộc Tổng Công ty Viễn thông Quân đội trên cơ sở tổ chức lại Ban Đào tạo thuộc phòng Kỹ thuật Tổng Công ty.- Từ khi đi vào hoạt động, Trung tâm đã được Lãnh đạo TCT tin tưởng giao nhiệm vụ tổ chức các kỳ thi cấp TCT. Đặc biệt là các kỳ thi: thi nâng lương nâng bậc, thi kết thúc thử việc, thi tuyển dụng đầu vào, thi cán bộ quản lý cao cấp. Công tác điều hành quản lý đào tạo đang được Trung tâm nỗ lực chuẩn hóa và ngày càng hoàn thiện hơn. Từ đơn vị chỉ thực hiện các thủ tục hành chính về đào tạo thì hiện nay từng bước chuyển dần sang chủ động đào tạo

+ Xây dựng các quy trình, quy định đã được trình ký và đưa vào hoạt động, áp dụng thực hiện tại Trung tâm Đào tạo. Quá trình đào tạo dần dần đi vào nề nếp, quy chuẩn. Hiện nay Trung tâm Đào tạo đang tin học hóa quá trình đào tạo: thiết kế, xây dựng, triển khai các phềm phục vụ cho công tác quản lý đào tạo như: phần mềm quản lý đào tạo, phần mềm quản lý thư viện, phần mềm thi, kiểm tra trực tuyến.

+ Đưa ra Hướng dẫn các công tác chuẩn bị tổ chức thi, kiểm tra qua Cầu truyền hình.

+ Xây dựng chương trình khung cho đào tạo nhân viên sau tuyển dụng.+ Xây dựng đội ngũ giáo viên để có thể chủ động đào tạo như: đã thực hiện chủ

động giảng nội dung văn hoá Viettel, an toàn lao động và quân sự, chuẩn bị triển khai giảng dạy các nội dung kỹ năng cho học viên.

+ Tập hợp và xây dựng ngân hàng tài liệu, câu hỏi phục vụ cho các kỳ thi, sát hạch của toàn Tổng Công ty.Định hướng chung trong kế hoạch hoạt động của Trung tâm Đào tạo Viettel là:

+ Xây dựng Trung tâm thành Học viện đào tạo Viettel, đào tạo nhân lực phục vụ các ngành nghề Viettel kinh doanh.

+ Đào tạo nhân lực cho nội bộ TCT đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng và đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ về chất lượng, tiến tới tuyển sinh và đào tạo theo mô hình học viện.

VI Chức năng, nhiệm vụ, và mô hình tổ chức Trung tâm Đào tạo Viettel

1 Chức năng

Trung tâm Đào tạo Viettel là đơn vị trực thuộc Tổng Công ty Viễn thông Quân đội có chức năng tham mưu về công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của TCT; Quản lý, tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát các hoạt động đào tạo, thi, kiểm tra đánh giá chất lượng nguồn nhân lực trong giúp các cơ quan, đơn vị trong TCT tuyển chọn và sử dụng nguồn nhân lực có hiệu quả cao.

2 Nhiệm vụ

- Xây dựng chiến lược về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực phù hợp với từng giai đoạn phát triển của TCT;

24

Page 25: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

- Tổ chức bộ máy đào tạo bao gồm hệ thống giáo viên và mô tình tổ chức từ Trung tâm - Công ty - Vùng - Chi nhánh VT tỉnh/TP ;

- Xây dựng, hệ thống hóa tài liệu, câu hỏi, đề thi cho TCT;- Xây dựng hệ thống công cụ phục vụ cho đào tạo, thi, kiểm tra;- Tổ chức, chỉ đạo công tác đào tạo đối với các cơ quan, đơn vị trong toàn TCT;- Xây dựng các qui trình, hướng dẫn nghiệp vụ đào tạo trên phạm vi toàn quốc;- Kiểm tra, đánh giá hiệu quả hoạt động đào tạo của Trung tâm và các đơn vị;- Chủ trì, phối hợp với các phòng, ban Tổng Công ty, các Công ty, đơn vị xây dựng

tiêu chuẩn chuyên môn cho các vị trí chức danh;- Xây dựng tiêu chuẩn, phương án triển khai đảm bảo các điều kiện cơ sở vật chất

cho đào tạo tại Trung tâm và các đơn vị trong Tổng Công ty;- Xây dựng các cơ chế chính sách đảm bảo cho toàn thể cán bộ, nhân viên toàn Tổng

Công ty tham gia vào các khâu của hoạt động đào tạo.- Thường xuyên kiện toàn mô hình tổ chức và bộ máy nhân sự, đội ngũ giáo viên của

Trung tâm đáp ứng yêu cầu về công tác đào tạo phát triển của TCT;- Xây dựng đơn vị VMTD, tổ chức Đảng trong TSVM, các tổ chức quần chúng

thường xuyên đạt vững mạnh. Duy trì nghiêm kỷ luật đơn vị, đảm an toàn tuyệt đối về người và phương tiện tài sản của đơn vị, làm tốt công tác dân vận trên địa bàn đóng quân, không ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho CBCNV của Trung tâm.

3 Mô hình tổ chức của Trung tâm Đào tạo

25

Page 26: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

26

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC

Phòng Kế hoạch đào tạo

Phòng Tổ chức Hành chính

Phòng Tài liệu, Thư viện

Phòng Kế toán Phòng Ứng dụng CNTT

Phòng Giáo viên

Ban Kế

hoạch Đào tạo

Ban Kế

hoạch Tổng hợp

Ban chiến lược

Ban Giáo viên

Ban Tài liệu

Ban Thư viện Lưu trữ

Ban Tổ

chức lao

động

Ban Hành chính

Phòng Chiến lược

Ban Quan

hệ Quốc

tế

Ban Khảo

thí

Quản lý, chỉ đạo về nghiệp vụ đào tạo, thi, kiểm tra Thu nhận thông tin phản hồi về hoạt động đào tạo, thi, kiểm tra

HỆ THỐNG GIÁO VIÊN, CỘNG TÁC VIÊN ĐÀO TẠO

Ban/Bộ phận đào tạo tại các Cơ quan TCT

Ban/Bộ phận Đào tạo tại các

Công ty dọc

Ban/Bộ phận Đào tạo tại 8

Vùng

Ban/Bộ phận đào tạo tại Chi

nhánh tỉnh

Page 27: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

VII Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ của Phòng Tài liệu1 Chức năng

Tham mưu giúp Ban Giám đốc Trung tâm về công tác xây dựng và quản lý hệ thống tài liệu, thư viện và ngân hàng câu hỏi, đề thi của toàn TCT theo đúng quy trình, qui định; tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi và đảm bảo tài liệu, câu hỏi, đề thi cho các khóa đào tạo, thi, kiểm tra và nhu cầu tự học tập, nghiên cứu của CBCNV trong TCT; quản lý và khai thác thư viện tài liệu đào tạo của TCT.

2 Nhiệm vụ- Lập kế hoạch xây dựng tài liệu, ngân hàng câu hỏi, đề thi phục vụ đào tạo, nghiên

cứu và quản lý thư viện;- Xây dựng các quy trình, quy định, cơ chế chính sách cho công tác biên soạn, hiệu

chỉnh tài liệu, ngân hàng câu hỏi; công tác ra đề, chấm thi;- Tự xây dựng và đôn đốc, phối hợp với các cơ quan đơn vị để xây dựng hệ thống tài

liệu, ngân hàng câu hỏi, đề thi phục vụ công tác đào tạo, thi, kiểm tra và nghiên cứu trong Tổng Công ty;

- Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các quy trình, qui định, cơ chế chính sách liên quan đến tài liệu, ngân hàng câu hỏi, đề thi;

- Phối hợp với các cơ quan đơn vị để xây dựng, cập nhật Bộ mô tả chức danh công việc.

- Chủ trì xây dựng Hệ thống tiêu chuẩn cho cho các chức danh trong toàn TCT.- Chủ trì tổng hợp, phân loại, phân tích, đánh giá hệ thống ngân hàng câu hỏi, đề thi

toàn TCT.- Đảm bảo tài liệu phục vụ công tác nghiên cứu, đào tạo và học tập trong Tổng Công

ty;

- Triển khai, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và khai thác tài liệu, thư viện

- Quản lý hệ thống thư viện (vật lý và điện tử), hệ thống tài liệu của Tổng Công ty.3 Quyền hạn

- Phối kết hợp với các cơ quan đơn vị trong và ngoài Tổng Công ty trong việc xây dựng, đảm bảo hệ thống tài liệu, ngân hàng câu hỏi, đề thi cho hoạt động đào tạo, thi, kiểm tra của toàn Tổng Công ty;

- Được yêu cầu Trung tâm đảm bảo các điều kiện để hoàn thành nhiệm vụ.4 Mối quan hệ

- Chịu sự lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp của Ban Giám đốc Trung tâm;- Phối hợp, hiệp đồng để thực hiện nhiệm vụ với các Phòng, Ban trong Trung tâm,

các Cơ quan, Đơn vị trong TCT và các tổ chức bên ngoài.5 Nhiệm vụ của các ban

5.1 Ban Tài liệu- Lên kế hoạch xây dựng tài liệu, biên soạn, biên dịch tài liệu, NHCH, đề thi;- Tự xây dựng và đôn đốc, phối hợp cùng các cơ quan đơn vị để xây dựng, hiệu

chỉnh, bổ sung tài liệu, ngân hàng câu hỏi và đề thi;

27

Page 28: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

- Quản lý và phát triển hệ thống tài liệu, ngân hàng câu hỏi, đề thi;- Xây dựng các quy trình, quy định, cơ chế chính sách cho công tác biên soạn, hiệu

chỉnh tài liệu, ngân hàng câu hỏi; công tác ra đề, chấm thi;- Phối hợp với các cơ quan đơn vị để xây dựng, cập nhật Bộ mô tả chức danh công

việc. - Chủ trì xây dựng Hệ thống tiêu chuẩn cho cho các chức danh trong toàn TCT.- Chủ trì tổng hợp, phân loại, phân tích, đánh giá hệ thống ngân hàng câu hỏi, đề thi

toàn TCT.- Thống kê, tổng hợp, phân tích nhu cầu tài liệu, ngân hàng câu hỏi, đề thi phục vụ

công tác đào tạo, thi, kiểm tra toàn Tổng Công ty;- Đảm bảo hệ thống tài liệu, ngân hàng câu hỏi, đề thi cho các khóa học do Trung

tâm tổ chức và khi có yêu cầu từ các cơ quan đơn vị trong toàn Tổng Công ty;- Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các quy trình, qui định, cơ chế chính sách liên quan

đến tài liệu, ngân hàng câu hỏi, đề thi;- Chủ trì vận hành phần mềm quản lý tài liệu, thi, kiểm tra.- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự chỉ đạo của cấp trên.

5.2 Ban Quản lý thư viện và lưu trữ:- Xây dựng và thực hiện các quy trình, quy định, và hướng dẫn sử dụng tài liệu thư

viện- Bố trí, sắp xếp lưu trữ tài liệu.- Bổ sung, xử lý tài liệu.- Phục vụ khai thác thư viện phục vụ người đọc- Bảo quản, kiểm kê tài liệu- Chủ trì vận hành phần mềm E-Library.

VIII Những kết quả đạt được của Trung tâmTrong Quý II năm 2008, Trung tâm Đào tạo đã xây dựng Kế hoạch tổ chức thi,

kiểm tra trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho Cán bộ, CNV tại CNVT (gọi tắt là kế hoạch 78). Thông qua kỳ thi để nhân viên củng cố lại kiến thức của chính mình, để Tổng Công ty đánh giá để đánh giá trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên, làm căn cứ để xây dựng các khóa đào tạo phù hợp, đặc biệt là căn cứ để thực hiện chính sách nhân sự “Đãi cát tìm vàng” của Tổng Công ty.

Một số kết quả đạt được đáng ghi nhớ trong năm 2008 mà Trung tâm đã thực hiện được:

+ Tổ chức đào tạo trực tiếp: 4.140 người/67 lớp với 41.133 lượt người*ngày+ Thi trực tiếp: 2.148 lượt thí sinh+ Đào tạo qua cầu truyền hình: 9.854 người/26 lớp+ Thi qua cầu truyền hình: 16.886 lượt thí sinh+ Kiểm tra qua cầu truyền hình (kiểm tra thi vấn đáp các chức danh theo kế hoạch

78): 6.805 người/20 lượt kiểm tra. Cùng với lộ trình phát triển của mình, Trung tâm đang ngày càng hoàn thiện hệ thống tổ chức và các chức danh; xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên; xây dựng đội ngũ chuyên viên tài liệu; hoàn thiện và hoàn thành hệ thống quy trình, quy chế; đẩy mạnh việc

28

Page 29: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

ứng dụng CNTT vào công tác đào tạo; đảm bảo tốt đời sống, chính sách cho CBCNV và học viên; phát triển chi bộ trong sạch, vững mạnh, đơn vị vững mạnh, toàn diện.

Trong năm 2009, Trung tâm cũng đề ra các chương trình hành động là:+ Xây dựng tiêu chuẩn cho các chức danh công việc+ Đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ công tác đào tạo+ Hoàn thiện hệ thống ngân hàng câu hỏi, đề thi phục vụ công tác thi kiểm tra của

Tổng Công ty.+ Xây dựng lại hệ thống tài liệu theo hướng tập trung vào các công việc thường

phát sinh+ Tăng cường đào tạo cán bộ quản lý các cấp cả về chuyên môn nghiệp vụ và kiến

thức, kỹ năm quản lý. Phối hợp với các cơ quan nghiệp vụ Tổng Công ty đào tạo trang bị kiến thức nghiệp vụ theo từng ngành dọc.

+ Đẩy mạnh hợp tác với các tổ chức đào tạo trong và ngoài nước+ Tăng cường công tác kiểm tra trực tiếp tại tỉnh+ Hoàn thiện và ban hành đồng bộ hệ thống các quy trình, quy chế, hướng dẫn liên

quan đến hoạt động đào tạo phục vụ công tác tổ chức đào tạo trên phạm vi toàn quốc. Trong đó mục tiêu là hoàn thiện 22 quy trình, quy định, Quyết định trong Quý I.

+ Xây dựng mối đoàn kết thống nhất, thực hiện tốt dân chủ cơ sở+ Chuẩn bị các điều kiện đảm bảo và xây dựng đề án thành lập Học viện Viettel:

Mô hình tổ chức, phát triển đội ngũ; Cơ sở vật chất; làm đề án thành lập

29

Page 30: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

PHẦN 4 NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI

I Lý do chọn đề tàiHàng năm TCT thực hiện rất nhiều các kỳ thi tuyển dụng ở mọi vị trí và chức

danh trong đó có tuyển nhân sự mới ngành ĐTVT. Trung tâm Đào tạo Viettel được Ban Giám đốc tin tưởng và giao nhiệm vụ tổ chức rất nhiều các kỳ thi như vậy. Tuy nhiên khi thực hiện tuyển dụng:

- Trung tâm thường phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ và Phòng Kỹ thuật Tổng Công ty trong công tác ra đề mà không có Ngân hàng câu hỏi rêng đã được thẩm định để có thể tự bốc đề cho những đề thi ĐTVT.

- Hệ thống câu hỏi đã có hiện nay còn quá ít nên chưa đảm bảo được sự không trùng lặp câu hỏi khá nhiều trong các đề thi.

- Các câu hỏi trong đề đã thi (đã được thẩm định) nhiều khi trùng lặp nhau nhưng vẫn phải được thẩm định lại nhiều lần vì chúng nằm trong các đề thi khác nhau.

- Hiện nay hệ thống ngân hàng câu hỏi thuộc các lĩnh vực đều được nhập trên một form nhập giống nhau. Form nhập này được xây dựng trên cơ sở bài toán tổng quát cho nhiều chuyên ngành khác nhau và vì vậy còn có nhiều thông tin không cần thiết đối với ngân hàng câu hỏi trắc nghiệm tuyển dụng đầu

Trước những yêu cầu thực tế như vậy, tôi đề xuất xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi và form nhập phù hợp dành cho thi tuyển dụng đầu vào chuyên ngành ĐTVT

II Cơ sở lý luận và phương pháp thực hiện1 Cơ sở lý luận

Đề tài được xây dựng dựa trên một số cơ sở nghiên cứu, phân tích sau:1). Phân loại các thí sinh dự thi thành các đối tượng gồm: sinh viên mới tốt

nghiệp các trường Đại học và những người đã có kinh nghiệm làm việc. Do thực tế tuyển dụng tại TCT hiện nay chưa thi theo chức danh tuy nhiên qua các câu hỏi thi viết cũng có thể đánh giá được Thí sinh đó có kinh nghiệm về lĩnh vực nào, kết hợp với phỏng vấn trực tiếp có thể phân loại và đánh giá thí sinh đó có phù hợp với vị trí tuyển dụng hay không?

2). Nếu có yêu cầu thi tuyển theo chức danh cụ thể thì với hệ thống ngân hàng này vẫn có thể bốc đề được. Cụ thể như sau: Do các câu hỏi đã được phân loại rất cụ thể (sẽ được đề cập ở phần sau) mà mỗi chức danh đều có bản mô tả công việc, nghĩa là đều biết lĩnh vực chuyên môn của chức danh đó sẽ làm gì vì vậy có thể căn cứ vào đó biết nên có những mảng kiến thức nào cần được kiểm tra và mức độ đánh giá như thế nào. Ngân hàng câu hỏi này sẽ phục vụ được công tác bốc đề đáp ứng được yêu cầu đặt ra mà không cần phải đánh giá trên từng câu hỏi là dùng để tuyển những chức danh nào. Vì vậy, các thông tin kèm theo câu hỏi sẽ không có phần: Mục đích sử dụng và Vị trí chức danh được hỏi như form nhập cũ.

3). Yêu cầu chung đối với các thí sinh được tuyển là phải có kiến thức cơ bản và chuyên ngành tốt; tiếng Anh yêu cầu: đọc, dịch được tài liệu, hướng dẫn kỹ thuật (vì khi tuyển thí sinh tốt nghiệp ngành ĐTVT sẽ hầu hết làm các công việc về kỹ thuật trong khi các thiết bị, công nghệ mới đều được nhập từ các hãng có uy tiến của nước ngoài vì vậy mọi tài liệu liên quan đều được viết bằng ngoại ngữ mà phổ biến là tiếng Anh. Do đó yêu cầu tiếng Anh là bắt buộc khi tuyển dụng nhân viên ĐTVT (trừ các vị

30

Page 31: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

trí không liên quan đến việc đọc tài liệu và setup thiết bị mới). Tuỳ theo đối tượng có thể ra đề có câu hỏi tiếng Anh hay không; Việc tuyển thí sinh có kinh nghiệm thì phải có các câu hỏi để kiểm tra kiến thức chuyên môn thực tế của một lĩnh vực chuyên môn đó.

Tất cả các yêu cầu này có thể đo được bằng điểm nếu có ngân hàng câu hỏi chất lượng và đề thi đáp ứng đúng yêu cầu đặt ra. Dựa trên những cơ sở như trên, tôi đề xuất phương pháp phân loại và tổ chức ngân hàng câu hỏi như sau:

2 Phương pháp thực hiện1) Câu hỏi thuộc khối kiến thức chuyên ngành Viễn thông: được

phân thành các mảng kiến thức gồm: οTổ chức Mạng viễn thông gồm:

Mạng truyền dữ liệu Hạ tầng Mạng Công nghệ mới: NGN, WiMax, EDGE, …

οMạng di động: cấu trúc hệ thống và công nghệ sử dụng trong mạng di động thế hệ 2G và 3G. Gồm:

2G (2G, 2.5G, 2.75G, …) 3G

οTruyền dẫn: các phương pháp, công nghệ sử dụng để truyền tin tin cậy và tốc độ cao:

Truyền thông số: kiến thức chung về truyền đẫn Thông tin quang Thông tin vệ tinh Viba Báo hiệu/Chuyển mạch

2) Các câu hỏi mà Trung tâm Đào tạo nhận được từ các đơn vị nghiệp vụ thường được chia theo các lĩnh vực chuyên môn khác nhau và đôi khi gây ra những nhầm lẫn, đo đó cần phải chia cụ thể thành các mảng kiến thức để khi có sự phối hợp ra câu hỏi của các đơn vị nghiệp vụ thì các câu hỏi này sẽ được sắp xếp vào các lĩnh vực rõ ràng, việc biên soạn hệ thống đề thi sẽ dễ hơn và chuẩn hơn. Trước yêu cầu như vậy, các thuộc tính của câu hỏi sẽ đáp ứng được những yêu cầu như:

- Câu hỏi kiểm tra kinh nghiệm của thí sinh dự thi (phần này có thể phối hợp với các cơ quan chuyên môn nghiệp vụ tại TCT xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi về lĩnh vực đó hoặc tập hợp hệ thống ngân hàng mà các cơ quan này đã cung cấp cho Trung tâm để bổ sung cho bộ ngân hàng câu hỏi).

- Hiểu biết về mạng viễn thông Viettel. Do là tuyển đầu vào nên chưa yêu cầu các thí sinh phải có kiến thức thật tốt. Để các thí sinh này sau này có thể làm việc tốt tại Viettel, mỗi nhân viên sau tuyển dụng đều có 03 tháng học việc, sau 03 tháng này các nhân viên sau tuyển dụng đã hầu như nắm bắt được công việc của mình vì chỉ khi thực sự bắt tay vào công việc mới hiểu hết và biết hết. Vì vậy, các câu hỏi về mảng kiến thức này chỉ yêu cầu các thí sinh ở mức độ tìm hiểu và biết. Tuy nhiên, vẫn có thể thêm các câu hỏi sâu (khó) hơn để đánh giá được những người đã có kinh nghiệm làm trong các công ty khác có mối quan hệ công việc với Viettel.

31

Page 32: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

- Câu hỏi kiểm tra trình độ tiếng Anh. Tùy theo vị trí tuyển dụng có thể ra các câu hỏi các mức độ từ dễ đến khó. Đối với loại câu hỏi này sẽ gồm:

Các câu hỏi về ký hiệu chữ viết tắt, Đọc dịch Anh - Việt và Đọc, dịch Việt - Anh.

Như vậy, mỗi lĩnh vực kiến thức trên sẽ được chia thành 3 mức độ: khó, trung bình, dễ

III Nguyên tắc bốc đề thi:1. Nếu tuyển nhân viên vào các vị trí yêu cầu chuyên môn không cao: đề thi sẽ lấy

nhiều câu hỏi loại dễ và trung bình.2. Nếu tuyển nhân viên vào các vị trí yêu cầu trình độ từ Đại học trở lên thì trong đề

sử dụng nhiều các câu hỏi từ trung bình trở lên. Nếu cần các thí sinh suất sắc thì đề chỉ sử dụng các câu dạng khó. Kèm theo các câu hỏi tiếng Anh từ dễ đến khó tuỳ theo vị trí đó sử dụng tiếng Anh nhiều hay ít. Các câu hỏi về tiếng Anh bao gồm: Trắc nghiệm (các chữ viết tắt), tự luận (dịch một hoặc nhiều đoạn ngắn hoặc dài)

3. Nếu tuyển nhân viên có kinh nghiệm thì số câu hỏi trong đề thi phải tập trung nhiều vào các câu hỏi về kinh nghiệm thực tế và một số câu hỏi chuyên ngành. Thông thường khi yêu cầu những người có kinh nghiệm thì đã xác định được chức danh hoặc công việc cụ thể mà thí sinh đó sẽ làm sau khi trúng tuyển. Do đó, các câu hỏi trong đề thi sẽ tập trung nhiều vào kiến thức chuyên ngành và kiến thức liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ của vị trí chức danh đó.

4. Phương pháp đánh trọng số điểm của các câu hỏi trong đề thi theo một trong hai phương án sau:

Tất cả các câu hỏi trắc nghiệm đều có điểm bằng nhau, các câu hỏi tự luận phân bổ tuỳ theo câu hỏi dễ hay khó và thời gian trả lời ngắn hay dài. Khi đó để đánh giá theo tiêu chí tuyển dụng thì sẽ ưu tiên sử dụng thật nhiều các câu hỏi khó về phần đó. Nếu thí sinh trả lời được nhiều tức là thí sinh đó nắm vấn đề đó tốt. Điểm đánh giá sẽ theo thứ tự người có điểm tổng cao nhất đến thấp nhất.

Các câu hỏi đều có số điểm khác nhau và câu hỏi về vấn đề cần test sẽ cho điểm cao hơn những phần khác. Kết quả bài thi ngoài việc xếp theo thứ tự từ cao đến thấp còn có thể sẽ dựa vào những phần thí sinh trả lời. Ví dụ Thí sinh A và B đều được 6 điểm nhưng thí sinh B trả lời được nhiều câu hỏi yêu cầu hơn thì sẽ xếp thí sinh B lên cao hơn và tất nhiên sẽ có nhiều cơ hội trúng tuyển hơn.

IV Các thông tin kèm theo câu hỏiCác thuộc tính của form nhập (thuộc tính của câu hỏi) đang sử dụng hiện nay:

- TT- Đơn vị- Người ra câu hỏi- Loại câu hỏi (trắc nghiệm/tự luận)- Lĩnh vực nghiệp vụ- Nghiệp vụ- Môn loại- Nội dung câu hỏi

32

Page 33: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

- Các phương án trả lời (đối với câu trắc nghiệm)/gợi ý trả lời (đối với câu tự luận)- Đáp án đúng- Tài liệu tham chiếu- Hiệu lực áp dụng (có/không/cụ thể ngày)- Thời gian trả lời câu hỏi- Mức đánh giá (1-biết, 2-hiểu,3-sáng tạo)- Mục đích sử dụng

o Thi tuyển dụng

o thi kết thúc thử việc

o Kết thúc khóa học

o Kiểm tra nghiệp vụ

o Thi nâng lương

- Độ khó (1-dễ/2-trung bình/3-khó)- Hình thức câu hỏi (lý thuyết/thực hành/tình huống)- Vị trí chức danh được hỏi

o Kỹ sư kế hoạch mạng

o Kỹ sư tối ưu mạng

o Kỹ sư thiết kế mạng

o Kỹ sư khai thác mạng

o kỹ sư lắp đặt mạng

- Ngày cập nhật câu hỏi- Ngày hiệu chỉnh- Lý do hiệu chỉnh

Trong form nhập này, có thể thấy: + Các câu hỏi nên được phân theo các mảng kiến thức và chuyên ngành cụ thể thay vì phân chia theo “lĩnh vực nghiệp vụ”, “nghiệp vụ”, “môn loại”. + Câu trả lời cho 1 câu hỏi thì luôn có đáp án đúng do đó thuộc tính “đáp án đúng” sẽ được thay thế bởi “đáp án”. + Mục “mức đánh giá” và “độ khó” có thể đánh giá tương đương nhau về các mức phân chia vì vậy hai phần này sẽ được gộp chung thành 1 thuộc tính là “độ khó”. + Thuộc tính “Hình thức câu hỏi” không cần thiết đối với câu hỏi tuyển dụng vì các câu hỏi ở đây chỉ là những câu hỏi kiểm tra kiến thức chuyên môn: lý thuyết và bài tập phân tích, tính toán. + Mục đích sử dụng chỉ là tuyển dụng đầu vào ngành ĐTVT và không ra đề theo chức danh do đó thuộc tính “mục đích sử dụng” và “vị trí chức danh được hỏi” sẽ không cần thiết trong trường hợp này.

Xuất phát từ những yêu cầu thực tế như vậy, tôi đề xuất xây dựng form nhập cho hệ thống ngân hàng câu hỏi ĐTVT sử dụng cho tuyển dụng đầu vào như sau:

33

Page 34: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

Các thuộc tính của form nhập(thuộc tính của câu hỏi) đề xuất:

TT Thông tin Chi tiết Ví dụ

1 Số thứ tự

2Đơn vị ra câu hỏi Cần để kiểm soát nội dung câu hỏi về

tính chính xác và những cập nhật cần thiết

Trung tâm Đào tạo; Phòng kỹ thuật TCT, …

3Người ra câu hỏi

4Mảng kiến thức

Phân loại các kiến thức thành các mảng khác nhau.

- Di động, - Truyền dẫn, …

5 Mảng conỨng với các mảng kiến thức trên sẽ có nhiều những mảng con kiến thức chi tiết hơn

- Viba- Vệ tinh,- …

6 Loại câu hỏiCác loại câu hỏi sử dụng trong hệ thống ngân hàng

- Trắc nghiệm- Tự luận- Dịch Anh/Việt- Dịch Việt/Anh

7Nội dung Câu hỏi

Nội dung cụ thể của các câu hỏi thuộc các thể loại

Nguyên tắc của điều chế xung mã PCM?

8Các phương án trả lời/Gợi ý trả lời

Phương án trả lời với câu hỏi trắc nghiệm và Gợi ý trả lời với câu hỏi tự luận

-Lọc hạn chế phổ: -Lấy mẫu: …-Lượng tử hoá:

9 Đáp án Đáp án của những câu hỏi trắc nghiệm

- A- B- C- D

10 Độ khó

Các câu hỏi được phân thành các mức đánh giá khác nhauCó 3 mức:

- 1: dễ;- 2: trung bình;- 3: khó.

- 1- 2- 3

11Thời gian trả lời câu hỏi

Ước lượng thời gian trả lời các câu hỏi:- Theo giây (s)- Theo phút (p)

- 3s- 10p

34

Page 35: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

TT Thông tin Chi tiết Ví dụ

12Tài liệu tham chiếu

Các câu hỏi đều phải bổ sung them phần tài liệu tham chiếu (tham khảo) để có thể đánh giá được nội dung câu hỏi cũng như bổ sung thêm những cập nhật, kiến thức cần thiết. Nội dung của Tài liệu tham khảo gồm tên tài liệu và nhà xuất bản

“Cơ sỏ chuyển mạch và tổng đài” - NXB Giáo dục

13 Kinh nghiệmCác câu hỏi sẽ đánh giá được các thí sinh đã có kinh nghiệm về lĩnh vực đó hay không

- C: Có- K: Không

14Ngày cập nhật/hiệu chỉnh câu hỏi

Khi có sự thay đổi về nội dung câu hỏi cần phải điền đầy đủ thông tin về ngày hiệu chỉnh. Format dạng: dd/mm/yyyy

03/02/2009

15Lý do hiệu chỉnh

Các lý do dẫn đến việc phải hiệu chỉnh- Hết hạn, - Công nghệ thay đổi

V Kết luận, đề xuất và kiến nghị1 Những kết quả đạt được

Trong thời gian nghiên cứu, tìm hiểu thực hiện đề tài, tôi đã thu được một số kết quả như sau:

- Xây dựng form nhập ngân hàng câu hỏi riêng cho tuyển dụng đầu vào ngành Điện tử - Viễn thông.

- Phân loại các mảng kiến thức và lĩnh vực của các mảng đó trong ngành Viễn thông.- Xây dựng 342 câu hỏi trắc nghiệm và câu tự luận, phân loại các câu hỏi này theo

các tiêu chí đã đề cập đến ở trên (có phụ lục đính kèm):

STT Tiêu chí Số lượng câu hỏi đã xây dựng

1 Câu hỏi tiếng Anh 29

2 Tìm hiểu mạng Viễn thông Viettel 8

3 Câu hỏi về kiến thức Viễn thông chung 305

3.1 Mạng di động 2G 78

3.2 Tổ chức mạng Viễn thông 60

3.2.1 Công nghệ mới 13

3.2.2 Hạ tầng mạng 22

3.2.3 Mạng truyền dữ liệu 25

3.3 Truyền dẫn 167

3.3.1 Báo hiệu/chuyển mạch 31

35

Page 36: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

3.3.2 Thông tin quang 12

3.3.3 Thông tin vệ tinh 43

3.3.4 Truyền thông số 81

- Các câu hỏi bao quát được rất nhiều mảng kiến thức. Bên cạnh những câu hỏi mang tính lý thuyết, trong NHCH đã có thêm nhiều những câu hỏi là những bài tập tính toán, đòi hỏi các thí sinh dự thi phải có kiến thức tốt và hiểu bản chất của vấn đề.

- Trong NHCH sử dụng nhiều những câu hỏi dạng trung bình (mức 2) và khó mà có thể sử dụng để phân loại thí sinh.

- Ước tính thời gian trả lời câu hỏi (sau khi thí sinh đã đọc xong đề thi của câu hỏi đó) để dễ dàng cho việc lựa chọn câu hỏi khi bốc đề tránh trường hợp ra đề quá dài hoặc quá ngắn so với thời gian thi yêu cầu.

- Tổ chức NHCH theo 3 lĩnh vực lớn là: câu hỏi về tổng quan mạng Viễn thông; câu hỏi đánh giá sự hiểu biết về mạng viễn thông Viettel; các câu hỏi Tiếng Anh chuyên ngành kết hợp với cấu trúc của form nhập hợp lý đã tránh được việc phải nhập đi nhập lại một số tiêu chí giống nhau của câu hỏi. Ví dụ như phần mảng kiến thức: phân cụ thể thành các mảng kiến thức nào và người nhập câu hỏi chỉ cần click chọn trong đó mà không phải gõ lại, đồng thời việc phân chia các mảng kiến thức này đã cố định do đó không gây ra sự lộn xộn và khó kiểm soát các mảng kiến thức này.

2 Những điều chưa làm đượcBên cạnh những kết quả trên, đề tài còn một số hạn chế do thời gian thực hiện còn ngắn:

- Số lượng câu hỏi chưa thực sự nhiều và số lượng câu hỏi trong mỗi mảng kiến thức còn chưa đồng đều.

- Do chưa được nghiên cứu thực tế mạng Viễn thông Viettel nên các câu hỏi về tìm hiểu mạng Viettel còn ít và mang tính lý thuyết nhiều.

- Số lượng câu hỏi khó (mức 3) chưa nhiều.- Các câu hỏi chủ yếu về Viễn thông và chưa thực sự bao quát đủ các mảng kiến

thức.

3 Các nội dung tiếp tục nghiên cứu, phát triển- Tiếp tục bổ sung hoàn thiện hệ thống ngân hàng câu hỏi: Bổ sung để các lĩnh vực

đa dạng hơn, nhiều câu hỏi hơn cho mỗi mảng kiến thức nhất là những phần chưa có nhiều câu hỏi, bổ sung số lượng câu hỏi theo cả 3 mức độ đánh giá được đồng đều, phục vụ công tác ra đề được thuận tiện

- Chỉnh sửa, tối ưu form nhập theo các tiêu chí phù hợp hơn- Mở rộng để xây dựng các ngân hàng câu hỏi cho các mục đích khác như: thi nâng

lương nâng bậc, thi kết thú học việc, thi kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ, thi kết thúc khóa học.

- Thống nhất về mảng kiến thức chuyên môn của form nhập và trong phần mềm Quản lý tài liệu - Thi trực tuyến

36

Page 37: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

4 Các đề xuất và kiến nghị- Ngân hàng câu hỏi đã xây dựng được thẩm định và phục vụ ngay trong công tác

bốc đề cho các kỳ thi để có thể tiếp tục hoàn thiện ngân hàng cho phù hợp hơn với mục tiêu thực tế.

- Được phối hợp trực tiếp với các đơn vị nghiệp vụ trong toàn TCT để xây dựng và tiếp tục bổ sung cho hệ thống ngân hàng câu hỏi, phấn đấu đến cuối năm 2009 có khoảng 700 câu hỏi tự xây dựng và 1000 câu tổng hợp từ các đơn vị.

- Công tác chuẩn bị cho các kỳ thi, chuẩn bị tài liệu cho lớp học xảy ra thường xuyên và liên tục tại Trung tâm Đào tạo Viettel, nhiều khi công việc không chạy được nhanh do in, photo đề thi, tài liệu còn phải đợi nhau vì vậy tôi kiến nghị nên bổ sung thêm máy in và photo để đẩy nhanh tốc độ công việc.

37

Page 38: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

PHẦN 5 NHẬN XÉT NỘI DUNG BÁO CÁO VÀ KẾT QUẢ HỌC VIỆC

1. Nhận xét của cán bộ hướng dẫn kèm cặp trực tiếp

2. Nhận xét, đánh giá của cán bộ quản lý trực tiếp (theo phân cấp)

3. Nhận xét của chỉ huy đơn vị (theo phân cấp)

38

Page 39: Bao Cao Thu Viec Thu End19.3

1