báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

121
Chuyên đề tốt nghiệp Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Thông Hiệp Xem chi tiết: http://lopketoantruong.com/ https://www.facebook.com/ SinhVienThucTapKeToan LỜI NÓI ĐẦU ! Trong giai đọan hiện nay, hòa chung với sự đổi mới sâu sắc, toàn diện của đất nước, của cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng nước ta đã có những bước phát triển mạnh mẽ, tạo tiền đề cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Những thành tựu đó chính là nhờ những đóng góp vô cùng to lớn của ngành xây dựng cơ bản. Đặc điểm nổi bật của hoạt động xây dựng là đòi hỏi vốn đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý vốn tốt, Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Upload: lop-ke-toan-truong

Post on 04-Dec-2014

787 views

Category:

Economy & Finance


1 download

DESCRIPTION

Báo cáo thực tập kế toán Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Thông Hiệp Xem chi tiết: http://lopketoantruong.com/

TRANSCRIPT

Page 1: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Báo cáo thực tập kế toán

Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty

TNHH Thông Hiệp

Xem chi tiết:

http://lopketoantruong.com/

https://www.facebook.com/SinhVienThucTapKeToan

LỜI NÓI ĐẦU !

Trong giai đọan hiện nay, hòa chung với sự đổi mới sâu sắc, toàn diện của

đất nước, của cơ chế quản lý kinh tế, hệ thống cơ sở hạ tầng nước ta đã có những

bước phát triển mạnh mẽ, tạo tiền đề cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước. Những thành tựu đó chính là nhờ những đóng góp vô cùng to lớn của

ngành xây dựng cơ bản. Đặc điểm nổi bật của hoạt động xây dựng là đòi hỏi vốn

đầu tư lớn, thời gian thi công kéo dài nên vấn đề đặt ra là làm sao phải quản lý vốn

tốt, có hiệu quả đồng thời khắc phục tình trạng thất thoát lãng phí trong quá trình

sản xuất, giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh cho doanh

nghiệp.

Để đạt được yêu cầu đó, các doanh nghiệp luôn xác định hạch toán chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm là khâu trung tâm của công tác kế toán, do đó

đòi hỏi công tác kế toán phải được tổ chức sao cho khoa học, kịp thời, đúng đối

tượng, đúng chế độ nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin cần thiết đồng

thời đưa ra các biện pháp, phương hướng hoàn thiện để nâng cao vai trò quản lý

chi phí và tính giá thành, thực hiện tốt chức năng “là công cụ phục vụ đắc lực cho

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 2: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

quản lý” của kế toán. Chi phí được tập hợp một cách chính xác kết hợp với việc

tính đầy đủ giá thành sản phẩm sẽ làm lành mạnh hóa các quan hệ tài chính trong

doanh nghiệp, góp phần tích cực vào việc sử dụng hiệu quả các nguồn đầu tư, đảm

bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp

Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua thời gian thực tập tại

Công ty TNHH Thông Hiệp, được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Phạm Thành

Long và các cán bộ phòng kế toán công ty em đã chọn đề tài “Hoàn thiện hạch

toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông

Hiệp” cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.

Nội dung chuyên đề gồm 3 chương

Chương I: Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.

Chương II: Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Thông Hiệp.

Chương III . Hoàn thiện hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây

lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp.

Hà nội, tháng 11 năm 2004

Sinh viên

Hà Thị Thao

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 3: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG I

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN

PHẨM TRONG CÁC DOANH NGHIỆP XÂY LẮP.

1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH XÂY LẮP CÓ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HẠCH

TOÁN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM.

Hoạt động kinh doanh xây lắp là hoạt động sản xuất vật chất quan trọng mang

tính công nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Cũng như các

lĩnh vực hoạt động khác, sau những năm thực hiện chuyển đổi cơ chế quản lý, hoạt

động kinh doanh xây lắp ngày một thích nghi và phát triển.

Hoạt động kinh doanh xây lắp mang những đặc điểm riêng biệt so với các

hoat động khác. Chính vì vậy mà tổ chức hạch toán ở doanh nghiệp kinh doanh

xây lắp phải dựa trên những đặc điểm đó.

Đặc điểm sản phẩm xây lắp.

Sản phẩm xây lắp là những công trình, vật kiến trúc…có quy mô lớn, kết cấu

phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất xây lắp lâu dài. Do vậy việc tổ

chức quản lý và hạch toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế, thi công

Sản phẩm xây lắp hoàn thành không thể nhập kho mà được tiêu thụ theo giá

dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư từ trước, do đó tính chất hàng hóa của

sản phẩm không được thể hiện rõ.

Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất và phân bổ trên nhiều vùng lãnh

thổ còn các điều kiện sản xuất (xe, máy, phương tiện thiết bị thi công, người lao

động…) phải di chuyển theo địa điểm của công trình xây lắp. Đặc điểm này đòi

hỏi công tác sản xuất phải có tính lưu động cao và thiếu tính ổn định đồng thời gây

nhiều khó khăn phức tạp cho công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm.

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 4: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Thời gian sử dụng sản phẩm xây lắp lâu dài đòi hỏi chất lượng công trình phải

đảm bảo. Đặc điểm này đòi hỏi công tác kế toán phải được tổ chức tốt, cho chất

lượng sản phẩm đạt như dự toán, thiết kế, tạo điều kiện cho việc bàn giao công

trình, ghi nhận doanh thu và thu hồi vốn.

Đặc điểm tổ chức sản xuất xây lắp.

Hoạt động xây lắp được diễn ra dưới điều kiện sản xuất thiếu tính ổn định, luôn

biến đổi theo địa điểm và gia đoạn thi công. Do vậy, doanh nghiệp thường phải thay

đổi, lựa chọn phương án tổ chức thi công thích hợp cả về mặt thi công đến tiến độ.

Chu kỳ sản xuất kéo dài, dễ gặp những rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian như

hao mòn vô hình, thiên tai…Do vậy, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực

này cần tổ chức sản xuất hợp lý, đẩy nhanh tiến độ thi công là điều kiện quan trọng

để tránh những tổn thất, rủi ro và ứ đọng vốn trong đầu tư kinh doanh.

Quá trình sản xuất diễn ra trong một phạm vi hẹp với số lượng công nhân và

vật liệu lớn. Đòi hỏi tổ chức công tác xây lắp phải có sự phối hợp đồng bộ và chặt

chẽ giữa các bộ phận và giai đoạn công việc.

Sản xuất XDCB thường diễn ra ngoài trời, chịu tác động trực tiếp bởi điều

kiện môi trường, thiên nhiên. Trong điều kiện thời tiết không thuận lợi ảnh hưởng

đến chất lượng thi công, có thể sẽ phát sinh các thiệt hại do ngừng sản xuất hay do

phải phá đi, làm lại, vì vậy doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ, phù hợp sao

cho có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.

Tổ chức sản xuất trong các doanh nghiệp xây lắp ở nước ta phổ biến là theo

phương thức “khoán gọn” các công trình, HMCT, khối lượng hoặc các công việc

cho các đơn vị trong nội bộ doanh nghiệp. Trong giá khoán gọn không chỉ có tiền

lương mà còn có đủ các chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ thi công, chi phí

chung của bộ phận nhận khoán. Việc giao khoán trên sẽ giúp cho việc nâng cao

trách nhiệm trong quản lý xây dựng của các đội xây dựng, xí nghiệp tiết kiệm chi

phí và đẩy nhanh tiến độ thi công.

Đặc điểm hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 5: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Xuất phát từ qui định về lập dự toán công trình xây dựng cơ bản là phải lập

theo từng hạng mục công trình và phải phân tích theo từng khoản mục chi phí cũng

như đặc điểm tại các đơn vị nhận thầu, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm xây lắp có các đặc điểm sau:

- Hạch toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi

phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể. Qua đó thường xuyên so

sánh kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí, xem xét nguyên nhân vượt, hụt dự

toán và đánh giá hiệu quả kinh doanh.

- Đối tượng hạch toán chi phí có thể là các công trình, hạng mục công trình

các đơn đặt hàng, các giai đoạn của hạng mục hay nhóm hạng mục... Vì thế phải

lập dự toán chi phí và tính giá thành theo từng hạng mục hay giai đoạn của hạng

mục.

- Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị bản thân thiết bị

do chủ đầu tư đưa vào để lắp đặt mà chỉ bao gồm những chi phí do doanh nghiệp

xây lắp bỏ ra có liên quan đến xây lắp công trình. Bởi vậy, khi tiếp nhận thiết bị

do đơn vị chủ đầu tư bàn giao để lắp đặt, giá các thiết bị được ghi vào bên Nợ TK

002-“Vật tư, hàng hóa nhận giữ hộ, nhận gia công”.

- Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt kết cấu bao gồm giá trị vật kết cấu

và giá trị thiết bị kèm theo như các thiết bị vệ sinh, thông gió, thiết bị sưởi ấm, điều

hòa nhiệt độ, thiết bị truyền dẫn...

1.2. CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP.

1.2.1. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp.

* Khái niệm.

Cũng như các ngành sản xuất vật chất khác, doanh nghiệp xây lắp muốn tiến

hành hoạt động sản xuất ra sản phẩm thì cần có ba yếu tố cơ bản là tư liệu lao

động, đối tượng lao động và sức lao động. Các yếu tố này tham gia vào quá trình

sản xuất, hình thành nên ba loại chi phí tương ứng là chi phí về sử dụng tư liệu lao

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 6: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

động, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về sức lao động. Trong điều kiện

sản xuất hàng hoá, các chi phí này được biểu hiện dưới dạng giá trị gọi là chi phí

sản xuất.

Chi phí sản xuất của đơn vị kinh doanh xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn

bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản

xuất và cấu thành nên giá thành của sản phẩm xây lắp.

Tuy nhiên, để hiểu đúng chi phí sản xuất cần phân biệt giữa chi phí và chi

tiêu. Chi phí là khái niệm có phạm vi rộng hơn chi tiêu. Khái niệm chi phí gắn liền

với kỳ hạch toán, là những chi phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên

quan đến khối lượng sản xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ

hạch toán, nó không đồng nhất với chi tiêu.

Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật tư, tài sản, tiền vốn của

doanh nghiệp, bất kể nó được dùng vào mục đích gì. Chi tiêu có thể là chi phí nếu

như khi mua nguyên vật liệu sử dụng ngay vào sản xuất kinh doanh nhưng sẽ

không phải là chi phí nếu mua về nhập kho chưa sử dụng ngay trong kỳ, ngược lại

có những khoản được tính vào chi phí kỳ này nhưng thực tế chưa chi tiêu (chi phí

trích trước)

Trong đơn vị xây lắp, chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại có tính chất kinh tế,

công dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với từng loại cũng khác nhau. Việc

quản lý chi phí sản xuất không chỉ căn cứ vào số liệu tổng số chi phí sản xuất mà

phải theo dõi, dựa vào số liệu của từng loại chi phí.

* Phân loại chi phí sản xuất.

- Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố:

Để phục vụ cho việc tập hợp quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu

đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí

được phân theo yếu tố. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất gồm các yếu tố:

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 7: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Yếu tố nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,

vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ… sử dụng vào sản xuất kinh

doanh (loại trừ giá trị vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi cùng

với nhiên liệu, động lực).

Yếu tố nhiên liệu, động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh trong

kỳ (trừ số sử dụng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)

Yếu tố tiền lương và các khoản phụ cấp lương: phản ánh tổng số tiền lương

và phụ cấp mang tính chất lương phải trả cho công nhân viên chức

Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: Phản ánh số trích theo tỷ lệ qui định trên tổng

số tiền lương và phụ cấp lương phải trả công nhân viên tính vào chi phí.

Yếu tố khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ

phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.

Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài

dùng vào sản xuất kinh doanh

Yếu tố chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh

ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

- Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm:

Đối tượng hạch toán chi phí của đơn vị xây lắp có thể là các công trình, hạng

mục công trình. Phương pháp lập dự toán xây dựng cơ bản, dự toán lập theo từng

hạng mục công trình, hạn mục chi phí. Vì vậy, trong doanh nghiệp xây lắp chủ yếu

sử dụng phân loại chi phí theo khoản mục. Theo cách phân loại này chi phí được

chia thành các khoản mục sau:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT): bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật

liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện, bộ phận rời lẻ (trừ vật liệu sử dụng cho máy

thi công) dùng trực tiếp cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình.

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 8: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT): phản ánh các khoản thù lao lao động

phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp các công trình, công nhân phục vụ thi công

(kể cả công nhân vận chuyển, bốc dỡ vật tư trong phạm vi mặt bằng xây lắp và

công nhân chuẩn bị thi công và thu dọn hiện trường). Chi phí nhân công trực tiếp

không bao gồm chi phí về các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT và tiền ăn ca

của công nhân trực tiếp xây lắp, các khoản này được hạch toán vào chi phí sản xuất

chung

Chi phí sử dụng máy thi công: là các chi phí trực tiếp liên quan đến việc sử

dụng xe, máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Bao gồm: tiền khấu hao

máy móc thiết bị, tiền thuê máy, tiền lương công nhân điều khiển máy, chi phí về

nhiên liệu động lực dùng cho máy thi công… Cũng như chi phí nhân công trực

tiếp, chi phí về các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT và tiền ăn ca của công nhân

điều khiển máy thi công cũng được hạch toán vào chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung: gồm những chi phí phục vụ xây lắp tại các đội và các

bộ phận sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây lắp. Đây là những chi phí

phát sinh trong từng bộ phận, từng đội xây lắp ngoài chi phí vật liệu và nhân công

trực tiếp (kể cả phần trích cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT trên tiền lương phải trả

toàn bộ công nhân viên từng bộ phận, từng đội và toàn bộ tiền ăn ca của đội, bộ phận)

Chi phí bán hàng: Phản ánh các khoản chi phí phát sinh trong kỳ liên quan

đến quá trình tiêu thụ sản phẩm xây lắp và các sản phẩm khác bao gồm chi phí

chào hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, chi phí bảo hành.

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Gồm toàn bộ chi phí chung trong phạm vi

doanh nghiệp xây lắp có liên quan đến việc tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động

kinh doanh và quản lý hành chính.

- Phân loại chi phí theo mối quan hệ của chi phí với quá trình sản xuất:

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất có thể phân thành hai loại. Đó là:

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 9: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình sản xuất

và tạo ra sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp).

Chi phí gián tiếp: là những chi phí cho hoạt động tổ chức, phục vụ quản lý,

do đó không tác động trực tiếp đối với từng đối tượng cụ thể. Đó là các chi phí có

liên quan đến việc quản lý của doanh nghiệp như: trả lương cho bộ máy quản lý

doanh nghiệp, khấu hao TSCĐ phục vụ cho quản lý doanh nghiệp.

Do mỗi loại chi phí trên có tác động khác nhau đến khối lượng, chất lượng

công trình nên việc hạch toán chi phí theo hướng phân định rõ chi phí trực tiếp, chi

phí gián tiếp có ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc đánh giá tính hợp lý của chi phí

nhằm tìm ra biện pháp không ngừng giảm chi phí gián tiếp, nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn đầu tư của doanh nghiệp.

1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp.

Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao

động sống, lao động vật hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới

khối lượng xây lắp đã hoàn thành. Theo thời điểm và nguồn số liệu tính giá thành,

chỉ tiêu giá thành xây lắp được chia ra:

- Giá thành dự toán xây lắp: là chỉ tiêu giá thành được xác định theo

địnhmức và khung giá để hoàn thành khối lượng xây lắp.

- Giá thành kế hoạch: Là chỉ tiêu được xác định trên cơ sở giá thành dự toán

gắn với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.

Giá thành kế hoạch = giá thành dự toán – mức hạ giá thành dự toán

- Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu giá thành được xác định theo số liệu hao phí

thực tế liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn thành bao gồm chi phí định mức,

vượt định mức và chi phí khác.

Bên cạnh đó, theo phạm vi của chi tiêu giá thành, giá thành sản phẩm xây lắp

lại chia ra giá thành sản xuất và giá thành toàn bộ. Giá thành sản xuất của sản

phẩm xây lắp chỉ bao gồm những chi phí phát sinh liên quan đến việc xây dựng

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 10: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

hay lắp đặt sản phẩm xây lắp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công

trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung. Giá thành toàn bộ

sản phẩm xây lắp bao gồm giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp cộng với các chi

phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho sản phẩm xây lắp.

1.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.

Hoạt động kinh doanh xây lắp là sự thống nhất hai mặt khác nhau của một

quá trình, trong đó chi phí thể hiện mặt hao phí sản xuất và giá thành thể hiện mặt

kết quả sản xuất. Chúng đều là biểu hiện bằng tiền của lao động sống và lao động

vật hoá. Tuy nhiên, xét về bản chất chi phí và giá thành có sự khác nhau. Chi phí

sản xuất trong kỳ không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ

mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng. Ngược lại,

giá thành sản phẩm không bao gồm chi phí sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm

hỏng nhưng lại chứa đựng chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kỳ trước chuyển

sang. Chi phí sản xuất không liên quan đến khối lượng, chủng loại sản phẩm hoàn

thành trong kỳ, còn giá thành lại phụ thuộc vào những yếu tố đó dẫn đến đối tượng

tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm là khác nhau.

Có thể nói, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai khái niệm riêng biệt

và có những mặt khác nhau, đồng thời lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, sự

tiết kiệm hay lãng phí về chi phí sản xuất sẽ tác động trực tiếp tới giá thành sản

phẩm thấp hay cao. Quản lý giá thành bao giờ cũng gắn liền với quản lý chi phí

sản xuất, cácbiện pháp mà doanh nghiệp sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất

cũng chính là mục tiêu hạ giá thành sản phẩm.

Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm qua

sơ đồ sau:

CPSX dở dang ĐK CPSX phát sinh trong kỳ

A B C D

Tổng giá thành sản phẩm xây lắp CPSX dở dang CK

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 11: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Qua sơ đồ này ta thấy: AC = AB + BD – CD

Hay:

Tổng giá

thành sản

phẩm xây lắp

=

Chi phí sản

xuất dở dang

đầu kỳ

+

Chi phí sản

xuất phát sinh

trong kỳ

-

Chi phí sản

xuất dở dang

cuối kỳ

1.3.HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP

1.3.1. Nguyên tắc và trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.

* Nguyên tắc hạch toán

Hiện nay, các doanh nghiệp xây lắp đang áp dụng chế độ kế toán ban hành

theo quyết định số 1864/QĐ/BTC ngày 16/12/1998 trong đó qui định rõ chế độ

chứng từ, TK sử đụng, nguyên tắc hạch toán, lập báo cáo tài chính... Theo Quyết

định này, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp phải

tuân theo các nguyên tắc sau:

- Để hạch toán hàng tồn kho trong xây lắp, kế toán chỉ áp dụng phương pháp

kê khai thường xuyên, mà không dùng phương pháp kiểm kê định kỳ

- Hạch toán chi phí nhất thiết phải được phân tích theo từng khoản mục chi

phí, từng hạng mục công trình, từng công trình cụ thể,...

- Đối với những chi phí sản xuất không có khả năng hạch toán trực tiếp vào

các đối tượng chịu chi phí, trước hết phải tập hợp các chi phí này vào TK tập hợp

chi phí, sau đó tiến hành phân bổ các chi phí đã tập hợp cho các đối tượng chịu chi

phí theo tiêu thức phù hợp.

* Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: là thứ

tự các công việc nhằm tập hợp chi phí sản xuất để phục vụ cho việc tính giá thành

một cách kịp thời theo tính chất và đặc điểm của ngành.

Có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí sản xuất được thực hiện qua các

bước sau:

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 12: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng công trình,

hạng mục công trình.

Bước 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của ngành sản xuất kinh doanh phụ có

liên quan trực tiếp đến công trình, HMCT trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ.

Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình có liên

quan theo tiêu thức thích hợp.

Bước 4: Xác định chi phí dở dang cuối kỳ và tính giá thành sản phẩm hoàn

thành.

1.3.2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí

sản xuất sản phẩm xây lắp và gồm nhiều loại như: giá thực tế của vật liệu chính,

vật liệu kết cấu, vật liệu phụ, nhiên liệu, bảo hộ lao động, và phụ tùng lao động

khác cần thiết để tạo nên sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không bao

gồm các chi phí sử dụng cho máy thi công, đã tính vào chi phí sản sản xuất chung

hay chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá trị thực tế được hạch toán vào khoản mục

này ngoài giá mua trên hóa đơn còn có cả chi phí thu mua, vận chuyển.

Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác, nguyên vật liệu sử dụng

cho công trình, hạng mục công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng

mục công trình đó. Trường hợp không tính riêng được thì phải phân bổ cho từng

công trình, hạng mục công trình, theo các tiêu thức phù hợp như: định mức tiêu

hao nguyên vật liệu, theo khối lượng thực hiện…

Công thức phân bổ như sau:

Chi phí nguyên

vật liệu phân bổ

cho từng đối

tượng

=

Tổng chi phí nguyên vật liệu

cần phân bổx

Tổng tiêu thức

phân bổ của từng

đối tượngTổng tiêu thức phân bổ của

tất cả các đối tượng

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 13: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Khi mua nguyên vật liệu về có thể nhập kho hoặc có thể xuất thẳng ra công

trình. Trường hợp thi công nhận vật tư từ kho vật tư của doanh nghiệp thì căn cứ

vào nhiệm vụ sản xuất thi công, định mức tiêu hao vật tư các đơn vị sẽ viết phiếu

xin lĩnh vật tư sử dụng, sau khi được duyệt bởi người có thẩm quyền, bộ phận cung

ứng vật tư lập phiếu xuất kho. Sau khi lập xong, phụ trách bộ phận sử dụng và bộ

phận cung ứng ký vào phiếu. Người nhận vật tư sẽ đem phiếu này xuống kho. Thủ

kho ghi số lượng vật tư thực xuất và cùng người nhận vật tư ký vào phiếu. Định

kỳ, kế toán xuống lấy phiếu xuất kho và ghi số tiền vào phiếu

Căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hóa đơn …

kế toán tiến hành hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Để hạch toán chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621 “Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực

tiếp”. Tài khoản này không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng (công

trình, hạng mục công trình, các giai đoạn công việc, khối lượng xây lắp có dự toán

riêng). Nội dung phản ánh của TK 621 như sau:

Bên Nợ: - Tập hợp giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho từng công

trình, hạng mục công trình.

Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu sử dụng không hết .

- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Trình tự hạch toán như sau:

- Khi xuất kho vật liệu sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp ghi:

Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng)

Có TK 152 (chi tiết vật liệu)

- Trường hợp thu mua vật liệu chuyển đến chân công trình, không qua kho:

Nợ TK 621(chi tiết đối tượng): giá mua không thuế GTGT

Nợ TK 1331: thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Có TK 111, 112, 331, …: tổng giá thanh toán

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 14: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

- Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (Bộ

phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng), khi quyềt toán tạm ứng về

khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi

phí vật liệu trực tiếp:

Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng)

Có TK 1413: kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp

- Trường hợp vật liệu không dùng hết nhập kho hay bán thu hồi:

Nợ TK 111, 112, 152, …

Có TK 621 (chi tiết đối tượng)

- Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ giá trị nguyên vật liệu trực tiếp theo từng

công trình, hạng mục công trình

Nợ TK 154 (1541 Chi tiết đối tượng)

Có TK 621 (Chi tiết đối tượng)

Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:

1.3.3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

K/C CP NVL trực tiếp

NVL sử dụng không hết

bán, nhập lại kho

TK 111,152,...

TK1413

TK 152

Quyết toán tạm ứng cho đơn vị nhận

khoán về khối lượng xây lắp hoàn thành

Xuất kho NVL sử dụng cho

sản xuất

Mua NVL sử dụng trực tiếp

không qua kho

TK 111, 112, 331…

Sơ đồ 1.1: hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

TK 621

TK133(1331)Thuế GTGT đầu

vào

TK 154(1541)

Page 15: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Chi phí nhân công trực là những khoản thù lao lao động phải trả cho công

nhân trực tiếp sản xuất thi công công trình bao gồm: tiền lương chính, lương phụ,

tiền thưởng, trong khoản mục chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền

lương công nhân điều khiển và phục vụ máy thi công, các khoản trích theo lương

tính vào chi phí trên quỹ lương công nhân trực tiếp sản xuất và tiền ăn ca. Chi phí

nhân công trực tiếp được tính vào giá thành công trình, hạng mục công trình theo

phương pháp trực tiếp. Trong trường hợp chi phí nhân công trực tiếp liên quan đến

nhiều công trình, hạng mục công trình phải lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp

như: định mức tiền lương, khối lượng công việc… Công thức phân bổ tương tự chi

phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Hàng ngày, tổ trưởng tổ sản xuất có trách nhiệm theo dõi tình hình lao động

thực tế của từng công nhân trong tổ thông qua bảng chấm công và phiếu làm thêm

giờ. Cuối tháng, tổ trưởng tổ sản xuất và phụ trách bộ phận thi công ký nhận vào

bảng chấm công và phiếu báo làm thêm giờ và chuyển lên kế toán làm bảng tính

lương. Căn cứ vào bảng chấm công, phiếu làm thêm giờ, hợp đồng làm khoán… kế

toán tiến hành hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. Để phản ánh chi phí nhân

công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”. Tài khoản

này không có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng (công trình, hạng mục

công trình, các giai đoạn công việc, khối lượng xây lắp có dự toán riêng) và có kết

cấu như sau:

Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào hoạt động xây lắp trong kỳ.

Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154.

Trình tự hạch toán như sau:

- Phản ánh số tiền lương, tiền công trả cho lao động thuộc danh sách do doanh

nghiệp quản lý và lao động thời vụ thuê ngoài:

Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng)

Có TK 3341, 3342

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 16: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Có TK 111, 112

- Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ

phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng, khi quyết toán tạm ứng về

khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi

phí nhân công trực tiếp:

Nợ TK 622 (chi tiết đối tượng)

Có TK 141 (1413): kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 17: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào cuối kỳ:

Nợ TK 154 (1541. chi tiết đối tượng)

Có TK 622 (chi tiết đối tượng)

Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:

1.3.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.

Máy thi công là những máy móc thiết bị trực tiếp phục vụ sản xuất thi công

như: máy đầm, máy ủi, máy xúc, máy trộn bê tông, … Chi phí sử dụng máy thi

công là chi phí về sử dụng máy để hoàn thành khối lượng xây lắp. Chi phí sử dụng

máy thi công gồm hai loại sau:

- Chi phí thường xuyên cho máy thi công: là chi phí hàng ngày cần thiết cho

việc sử dụng máy thi công, gồm:

+ Chi phí cho nhân viên phục vụ máy, điều khiển máy (không bao gồm các

khoản trích cho các quỹ KPCĐ, BHXH, BHYT và tiền ăn ca)

+ Chi phí vật liệu cho máy (xăng dầu,... )

+ Chi phí dụng cụ, đồ dùng cho máy thi công

+ Chi phí khấu hao máy

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền

- Chi phí tạm thời: Là những chi phí có liên quan đến việc tháo lắp, chạy thử,

vận chuyển máy thi công,...

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Kết chuyển chi phí nhân công trực

tiếp

Quyết toán lương đội nhận khoán

về khối lượng xây lắp hoàn thành

Lương và phụ cấp phải trả cho

CNTTSX (cả thuê ngoài)

TK1413

TK622TK334,111…

Sơ đồ 1.2: hạch toán chi phí nhân công trực tiếp

TK154(1541)

Page 18: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Để tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng xe, máy thi công phục vụ trực tiếp cho

hoạt động xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa

kết hợp bằng máy, kế toán sử dụng TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công.

Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì

không sử dụng TK 623 mà kế toán phản ánh trực tiếp vào các TK 621, 622, 627.

Kết cấu của TK 623 như sau:

Bên Nợ: Tập hợp chi phí sử dụng máy thi công thực tế phát sinh.

Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công.

- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho các

công trình, hạng mục công trình

TK 623 cuối kỳ không có số dư và chi tiết thành 6 tiểu khoản.

Việc hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng

máy thi công. Cụ thể:

- Trường hợp máy thi công thuê ngoài:

+ Toàn bộ chi phí thuê máy được tập hợp vào TK623

Nợ TK 623 (6237): giá thuê chưa thuế

Nợ TK 1331; thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ

Có TK 111, 112, …: tổng giá thuê ngoài

+ Cuối kỳ kết chuyển vào TK154 để tính giá thành cho từng đối tượng.

Nợ TK 154 (1541)

Có TK 623 (6237)

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

K/C chi phí sử dụng MTC

theo từng công trìnhTK133

TK154TK623

Sơ đồ 1.3: hạch toán chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài

TK331,111, 112

VAT đầu vào được khấu trừ

Giá thuê không có VAT

Page 19: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

- Trường hợp từng đội xây lắp có máy thi công riêng: Các chi phí liên quan

đến máy thi công được tập hợp riêng, cuối kỳ kết chuyển hoặc phân bổ theo từng

đối tượng.

+ Tập hợp chi phí tiền lương, tiền công của công nhân điều khiển và phục vụ

máy thi công:

Nợ TK 623 (6231)

Có TK 3341, 3342, 111, …

+ Tập hợp chi phí vật liệu, công cụ xuất dùng:

Nợ TK 623 (6232, 6233)

Có TK 152, 153

+ Chi phí khấu hao tài sản cố định:

Nợ TK 623 (6234)

Có TK 214

+ Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ

phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng) khi quyết toán tạm ứng về

khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi

phí sử dụng máy thi công:

Nợ TK 623

Có TK 141 (1413): kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công

+ Các chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền cho máy thi công:

Nợ TK 623

Nợ TK 133

Có TK 111, 112, 331, …

+ Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sử dụng máy thi công;

Nợ TK 111, 112, 152, …

Có TK 623

+Cuối kỳ, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho đối tượng:

Nợ TK 154 (1541. Chi tiết chi phí sử dụng máy thi công)

Có TK 623

Quy trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 20: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

- Trường hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng: Toàn bộ chi phí

liên quan trực tiếp đến đội máy thi công được tập hợp riêng trên các TK 621, 622,

627 chi tiết đội máy thi công. Cuối kỳ, tổng hợp chi phí vào TK 1543-chi tiết đội

máy thi công để tính giá thành ca máy, giờ máy. Từ đó xác định giá trị mà đội máy

thi công phục vụ cho từng đối tượng theo giá thành ca máy hoặc giờ máy và số ca

máy, giờ máy phục vụ cho từng đối tượng. Cụ thể:

+ Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp không tính toán kết quả riêng mà thực

hiện phương thức cung cấp lao vụ lẫn nhau:

Nợ TK 623: giá trị của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng

Có TK154 (1543. Chi tiết đội máy thi công): giá thành dịch vụ

của đội máy thi công phục vụ cho các đối tưọng

+ Nếu các bộ phận trong doanh nghiệp xác định kết quả riêng (doanh nghiệp

thực hiện phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau): kế toán ghi hai bút toán

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

TK111, 112, 152…

Sơ đồ 1.4: hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp đội xây lắp có máy thi công riêng.

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)

Chi phí dịch vụ mua ngoài và

chi phí bằng tiền khác

Phân bổ hoặc K/C chi phí sử dụng máy thi công.

Chi phí của đơn vị nhận khoán

nội bộ khi duyệt quyết toán

Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng máy

thi công

Chi phí khấu hao máy thi

công

Chi phí VL, CCDC xuất dùng

cho máy thi công

Tiền lương phải trả cho công

nhân điều khiển máy

TK623

TK214 TK154 (1541)

TK331,111…

TK334,111…

TK1413

TK152, 153

TK133

Page 21: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

BT1: Phản ánh giá vốn:

Nợ TK 632: giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ

Có TK 154 (1543. Chi tiết đội máy thi công): giá thành dịch vụ

của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng trong nội bộ

BT2: Phản ánh giá bán nội bộ:

Nợ TK 623: giá bán nội bộ

Nợ TK 133 (1331): thuế đầu vào được khấu trừ nếu có

Có TK 512: doanh thu tiêu thụ nội bộ

Có TK 3331: thuế đầu ra phải nộp nếu có

+ Trong trường hợp đội máy thi công phục vụ bên ngoài. Kế toán ghi hai bút

toán sau:

BT1: Phản ánh giá vốn dịch vụ bán ra bên ngoài:

Nợ TK 632: giá vốn dịch vụ bán ra bên ngoài

Có TK154 (1543. Chi tiết đội máy thi công) : giá thành dịch vụ

của đội máy thi công phục vụ cho các đối tượng bên ngoài

BT2: Phản ánh giá bán cho các đối tượng bên ngoài:

Nợ TK 111,112,131: tổng giá thanh toán

Có TK 511: doanh thu bán hàng

Có TK 3331: thuế GTGT đầu ra phải nộp

Sơ đồ 1.5: hạch toán chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp công ty có tổ chức đội máy thi công riêng.

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Giá trị phục vụ lẫn nhau trong nội bộ (trường hợp doanh

nghiệp thực hiện phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau).

Giá trị đội MTC phục vụ cho các đối tượng (trường hợp doanh

nghiệp thực hiện phương thức cung cấp lao vụ máy lẫn nhau)

Giá bán nội bộ về chi phí sử dụng MTC

(trường hợp doanh nghiệp thực hiện

phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau)

Các khoản ghi giảm chi phí sử dụng MTC

Chi phí SXC của đội

máy thi công

Chi phí NCTT điều

khiển máy thi công

NVLTT sử dụng

cho máy thi công

TK 632

TK623

TK 152, 111…

TK 512TK 627

TK 622

TK154 (1543)TK 621

Page 22: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

1.3.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung.

Chi phí sản xuất chung là các chi phí phát sinh trong từng tổ đội sản xuất

nhưng không được tính trực tiếp cho từng đối tượng cụ thể. Chi phí sản xuất chung

trong các đơn vị xây lắp bao gồm:

- Chi phí nhân viên quản lý đội: là những khoản chi phí tiền lương chính,

lương phụ của nhân viên quản lý đội.

- Các khoản trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo lương của công nhân trực tiếp

sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công và nhân viên quản lý đội.

- Chi phí nguyên vật liệu: là giá trị nguyên vật liệu xuất dùng cho quản lý đội

hoặc sử dụng cho sửa chữa tài sản cố định.

- Chi phí công cụ, dụng cụ: là giá trị công cụ, dụng cụ sử dụng cho thi công,

quản lý đội như: cây chống gỗ, xà gồ, côp pha, bảo hộ lao động…

- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là những hao phí về thiết bị, máy móc cho

quản lý đội, kho tàng, bến bãi… phục vụ thi công công trình.

- Chi phí dịch vụ mua ngoài: chi phí về điện, điện thoại, nước…

- Chi phí khác bằng tiền: chi phí hội họp, tiếp khách…

Chi phí sản xuất chung liên quan trực tiếp đến công trình, hạng mục công

trình thì hạch toán trực tiếp vào công trình, hạng mục công trình đó. Nếu liên quan

đến nhiều công trình, hạng mục công trình phải tiến hành phân bổ cho từng đối

tượng theo các tiêu thức thích hợp. Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất phát

sinh trong phạm vi toàn tổ, đội kế toán sử dụng TK 627 - Chi phí sản xuất chung,

mở chi tiết theo từng bộ phận xây lắp (xí nghiệp, đội xây lắp…)

Trình tự hạch toán như sau:

- Phản ánh tiền lương, tiền công, phụ cấp phải trả cho nhân viên quản lý đội,

tiền ăn ca của toàn bộ công nhân viên trong đội:

Nợ TK 627 (6271)

Có TK 334

- Trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên tổng số tiền

lương phải trả cho toàn bộ công nhân viên trong từng đội:

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 23: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Nợ TK 627 (6271)

Có TK 338 (3382, 3383, 3384)

- Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ xuất dùng cho từng đội xây dựng:

Nợ TK 627 (6272, 6273)

Có TK 152, 153

- Trích khấu hao máy móc, thiết bị sử dụng cho từng đội xây dựng:

Nợ TK 6274

Có TK 214

- Các chi phí theo dự toán tính vào chi phí sản xuất chung từng đội xây lắp kỳ

này:

Nợ TK 627

Có TK 142, 242: phân bổ dần chi phí trả trước dài hạn

Có TK 335: trích rrước chi phí phải trả

- Trường hợp tạm ứng chi phí để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ (bộ

phận nhận khoán không tổ chức công tác kế toán riêng) khi quyết toán tạm ứng về

khối lượng xây lắp nội bộ hoàn thành đã bàn giao được duyệt, kế toán ghi nhận chi

phí sản xuất chung:

Nợ TK 627

Có TK 141 (1413): kết chuyển chi phí sản xuất chung

- Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền:

Nợ TK 627

Nợ TK 1331: thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ nếu có

Có TK 111, 112, 331,…: tổng giá thanh toán

- Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí sản xuất chung:

Nợ TK 111, 112, 1388, 152,…

Có TK 627

Phân bổ hoặc kết chuyển chi phí sản xuất chung cho từng đối tượng sử dụng:

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 24: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Nợ TK 154 (Chi tiết đối tượng)

Có TK 627 (Chi tiết đội, bộ phận)

Quy trình hạch toán chi phí sản xuất chung được thực hiện qua sơ đồ sau:

1.3.6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.

* Tổng hợp chi phí sản xuất.

Việc tổng hợp chi phí sản xuất phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm

trong xây lắp được tiến hành theo từng đối tượng (công trình, hạng mục công trình,

… ) và chi tiết theo khoản mục vào bên nợ TK 154 (1541). TK 1541 có kết cấu

như sau:

Bên Nợ: - Tổng hợp các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

111,112, 1388, 334

Sơ đồ 1.6: hạch toán chi phí sản xuất chung

TK133Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)

Chi phí dịch vụ mua ngoài và

Chi phí bằng tiền khác

TK331,111…

Phân bổ hoặc K/C chi phí SXC cho các công

trình ,hạng mục công trình có liên quan.

Phân bổ dần chi phí trả trước và trích trước chi phí phải trả

Chi phí VL, CCDC xuất dùng

cho đội xây lắp

TK214

TK152, 153

Chi phí của đơn vị nhận khoán

nội bộ khi duyệt quyết toán

Các khoản ghi giảm chi phí SXC (phế liệu

thu hồi, vật tư xuất dùng không hết…)

Chi phí khấu hao TSCĐ của

đội xây lắp

Tiền lương phải trả NVQL đội và

các khoản trích theo lương phải

trả công nhân viên toàn đội

334,338 TK627

TK154 (1541)

TK1413

TK1421, 242,335

Page 25: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.

- Tổng giá thành sản xuất thực tế hoàn thành.

TK 154 có số dư nợ và được chi tiết thành 4 tiểu khoản.

Trình tự hạch toán như sau:

- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp:

Nợ TK 154 (1541.Chi tiết đối tượng)

Có TK 621 (Chi tiết đối tượng)

- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:

Nợ TK 154 (1541.Chi tiết đối tượng)

Có TK 622 (Chi tiết đối tượng)

- Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sử dụng máy thi công:

Nợ TK 154 (1541.Chi tiết đối tượng)

Có Tk 623

- Phân bổ hay kết chuyển chi phí sản xuất chung

Nợ TK 154 (1541Chi tiết đối tượng)

Có TK 627 (Chi tiết bộ phận)

- Các khoản thu hồi ghi giảm chi phí

Nợ TK 1541

Có TK 111, 112, 152, …

- Kết chuyển giá thành công trình hoàn thành bàn giao hay chờ tiêu thụ

Nợ TK 632: giá trị bàn giao cho chủ đầu tư

Nợ TK 155: sản phẩm xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ

Có TK 154 (1541.Chi tiết đối tượng)

Quy trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.7: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất

TK1541 Các khoản ghi giảm chi phí

TK155,632

K/c chi phí nhân công trực tiếp Kết chuyển giá thành công trình hoàn

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

TK621

K/c chi phí NVL trực tiếp

TK111, 112, 152,138

Page 26: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

bàn giao cho bên A hay chờ tiêu thụ

TK623

* Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.

Sản phẩm dở dang ở doanh nghiệp xây lắp có thể là công trình, hạng mục

công trình dở dang chưa hoàn thành hay khối lượng xây lắp dở dang trong kỳ chưa

được ,chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm dở dang tức là tính toán, xác định

chi phí sản xuất đã phát sinh liên quan đến khối lượng sản phẩm chưa hoàn thành

cuối kỳ theo một nguyên tắc nhất định. Việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý là

một trong những yếu tố quyết định đến tính trung thực hợp lý của giá thành sản

phẩm xây lắp trong kỳ.

Muốn đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý trước hết phải tổ chức kiểm kê chính

xác khối lượng xây lắp chưa hoàn thành trong kỳ, đồng thời xác định đúng đắn

mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang so với khối lượng hoàn thành

theo quy ước của từng giai đoạn thi công trong kỳ. Khi đánh giá sản phẩm dở dang

cần phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phân kỹ thuật với tổ chức lao động để

xác định mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang.

Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang trong xây lắp phụ thuộc vào phương

thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao giữa người nhận thầu và

người giao thầu. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp sau khi hoàn thành

toàn bộ thì sản phẩm dở dang là phần chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến cuối

kỳ đó. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý

(là điểm mà tại đó có thể xác định được giá dự toán) thì giá trị sản phẩm dở dang là

khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được

tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công trình

đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở dang

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

TK 627

K/c (phân bổ) chi phí sản xuất chung

K/c (phân bổ) chi phí sử dụng MTC

Page 27: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

theo giá dự toán của chúng. Trên cơ sở tài liệu kiểm kê cuối kỳ, giá trị xây lắp dở

dang sẽ được tính như sau:

Giá trị của khối

lượng xây lắp dở dang cuối kỳ

=

Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở

dang đầu kỳ+

Chi phí thực tế khối lượng thực hiện trong

kỳx

Giá trị của khối

lượng xây lắp dở

dang cuối kỳ theo dự

toán

Giá trị của khối lượng xây lắp hoàn thành theo dự toán

+Giá trị của khối lượng xây lắp dở dang cuối

kỳ theo dự toán

1.3.7. Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tính giá

thành toàn bộ sản phẩm xây lắp.

Hạch toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kinh doanh

xây lắp cũng tương tự như trong các doanh nghiệp khác. Tuy nhiên, do đặc điểm

của hoạt động xây lắp, các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp liên

quan đến hoạt động xây lắp cuối kỳ sẽ được phân bổ cho từng đối tượng (công

trình, hạng mục công trình xây lắp…) để tính giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp.

Công thức phân bổ như sau:

Chi phí bán hàng (hoặc chi phí quản lý doanh nghiệp ) phân bổ cho sản

phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ

=

Tổng chi phí bán hàng (hoặc chi phí quản lý DN) chờ kết chuyển đầu kỳ và phát sinh

trong kỳx

Chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm xây lắp hoàn thành trong

kỳ

Tổng chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ và dở

dang cuối kỳ

Chi phí bán hàng (hoặc

chi phí QLDN chờ kết

chuyển cuối kỳ)

=

Chi phí bán hàng (hoặc

chi phí QLDN) chờ kết chuyển

đầu kỳ

+

Chi phí bán hàng thực tế (hoặc chi phí QLDN) phát sinh trong kỳ

-

Chi phí bán hàng (hoặc chi

phí QLDN) phân bổ cho sản

phẩm xây lắp hoàn thành

trong kỳ

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 28: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Tổng chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm

xây lắp hoàn thành trong kỳ và dở dang cuối kỳ

=

Chi phí nhân công trực tiếp của sản phẩm xây lắp dở

dang đầu kỳ

+

Chi phí nhân công trực tiếp của sản

phẩm xây lắp phát sinh trong kỳ

Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp hoàn thành

trong kỳ

=

Giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp hoàn

thành trong kỳ

+

Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp

phân bổ cho sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ

1.3.8. Hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm theo phương thức khoán gọn

Khoán gọn là một hình thức quản lý mới trong các doanh nghiệp xây lắp ở

nước ta. Các đơn vị nhận khoán (xí nghiệp, đội, tổ…) có thể nhận khoán gọn khối

lượng công việc hoặc hạng mục công trình. Giá nhận khoán gọn bao gồm cả chi

phí tiền lương, vật liệu, công cụ thi công, chi phí chung.

Phương thức khoán sản phẩm xây lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ, đội thi

công là phương thức quản lý thích hợp với cơ chế thị trường. Nó gắn với lợi ích

vật chất của người lao động với khối lượng, chất lượng sản phẩm cũng như tiến độ

thi công công trình. Đồng thời mở rộng quyền tự chủ hạch toán kinh doanh, lựa

chọn phương thức tổ chức lao động, tổ chức thi công, phát huy khả năng tiềm tàng

của tổ, đội…

Trong các doanh nghiệp áp dụng phương thức khoán gọn công trình, hạng

mục công trình, kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp được

tiến hành như sau:

* Hạch toán tại đơn vị giao khoán.

Trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế toán

riêng.

- Khi tạm ứng vật tư, tiền vốn cho đơn vị nhận khoán:

Nợ TK 141(1413. Chi tiết đơn vị nhận khoán)

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 29: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Có TK 152, 153, 111,…

- Khi thanh lý hợp đồng, căn cứ vào quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng

xây lắp đã hoàn thành bàn giao, kế toán phản ánh số chi phí thực tế:

Nợ TK 621, 622, 623, 627

Nợ TK 1331: Thuế giá trị gia tăng đầu vào nếu có

Có TK 141 (1413): giá trị xây lắp giao khoán nội bộ

- Trường hợp giá trị xây lắp giao khoán nội bộ phải trả lớn hơn số đã tạm ứng,

ghi nhận hay thanh toán bổ sung số thiếu cho đơn vị nhận khoán:

Nợ TK 141 (1413. Chi tiết đơn vị)

Có TK 111, 112, 3388,…

- Trường hợp số đã tạm ứng lớn hơn giá trị giao khoán nội bộ, số thừa phải

thu hồi ghi:

Nợ TK 111, 112, 334, 1388,…

Có TK141 (1413. Chi tiết đơn vị)

Đơn vị giao khoán sử dụng TK141 (1413)- được mở chi tiết cho từng đơn vị

nhận khoán để phán ánh quan hệ nội bộ với đơn vị nhận khoán, đồng thời phải mở

sổ theo dõi khối lượng xây lắp giao khoán gọn theo từng công trình, hạng mục

công trình trong đó phản ánh theo cả giá thầu và giá giao khoán, chi tiết theo từng

khoản mục chi phí.

Trình tự hạch toán thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.8: hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn

vị giao khoán trường hợp đơn vị nhận khoán nội bộ không tổ chức bộ máy kế

toán riêng

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12Thuế GTGT được

khấu trừ

Quyết toán tạm ứng về giá trị khối

lượng xây lắp hoàn thành bàn giao

Tạm ứng vật tư, vốn và

bổ sung số thiếu cho đơn

vị nhận khoán TK1331

TK621, 622, 623, 627TK141 (1413)

TK152,153, 111,112,…

Page 30: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 31: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được phân

cấp quản lý tài chính.

Kế toán tại đơn vị giao khoán sử dụng TK136 (1362 – phải thu về khối lượng

giao khoán nội bộ) để phản ánh toàn bộ giá trị mà đơn vị ứng về vật tư, tiền, khấu

hao tài sản cố định… cho các đơn vị nhận khoán nội bộ, chi tiết theo từng đơn vị.

Đồng thời tài khoản này cũng sử dụng để phản ánh giá trị xây lắp hoàn thành nhận

bàn giao từ các đơn vị nhận khoán nội bộ có phân cấp quản lý riêng. Tài khoản này

chỉ sử dụng ở đơn vị giao khoán

- Khi tạm ứng cho đơn vị nhận khoán nội bộ ghi:

Nợ TK 136 (1362. Chi tiết đơn vị nhận khoán)

Có TK 111, 112, 152,153, 311,…

- Khi nhận khối lượng xây lắp giao khoán nội bộ do đơn vị nhận khoán bàn

giao, căn cứ vào giá trị khối lượng xây lắp khoán nội bộ, kế toán đơn vị giao khoán

ghi:

Nợ TK 154 (1541. Chi tiết công trình): giá trị giao khoán nội bộ

Nợ TK 1331: thuế giá trị gia tăng được khấu trừ nếu có

Có TK 136 (1362. Chi tiết đơn vị nhận khoán): tổng giá trị xây

lắp giao khoán nội bộ phải trả

- Thanh toán bổ sung số thiếu cho đơn vị nhận khoán:

Nợ TK 136 (1362, Chi tiết đơn vị nhận khoán)

Có TK 111, 112, 336…

- Trường hợp số đã tạm ứng lớn hơn số phải trả, phần chênh lệch khi thu hồi ghi:

Nợ TK 111, 112, 334, 1388…

Có TK 136 (1362. Chi tiết đơn vị nhận khoán)

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 32: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

* Hạch toán tại đơn vị nhận khoán

Đơn vị nhận khoán nội bộ nếu không tổ chức bộ máy kế toán riêng và không

được phân cấp quản lý tài chính thì cần phải mở sổ theo dõi khối lượng xây lắp

nhận khoán cả về giá trị nhận khoán và chi phí thực tế theo từng khoản mục.

Trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng và được phân

cấp quản lý tài chính thì sử dụng TK336 (3362 “phải trả về khối lượng xây lắp nội

bộ”) để phản ánh tình hình nhận tạm ứng và quyết toán khối lượng xây lắp nhận

khoán nội bộ với đơn vị giao khoán.

- Khi nhận tạm ứng, kế toán đơn vị nhận khoán ghi:

Nợ TK 152, 153, 111, 112…

Có TK 336 (3362)

- Đơn vị nhận khoán tiến hành tập hợp chi phí xây lắp qua các TK 621, 622,

623, 627, và 154 (1541). Khi hoàn thành bàn giao kế toán đơn vị nhận khoán ghi:

+ Nếu đơn vị cấp dưới không hạch toán kết quả riêng:

Nợ TK 336 (3362 ): giá trị xây lắp nhận khoán nội bộ bàn giao

Có TK 1541:giá thành công trình nhận khoán bàn giao cho đơn

vị giao khoán

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Sơ đồ 1.9: Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại đơn vị giao khoán (trường hợp đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng)

TK111, 112, 152, 153, 214

TK136 (1362) TK1541

TK1331

TK111,112, 334,1388

Tạm ứng cho đơn vị nhận

khoán nội bộ Nhận khối lượng

xây lắp giao khoán

hoàn thànhThuế GTGT được

khấu trừ (nếu có)

Thu hồi số đã tạm ứng lớn hơn giá trị

giao khoán

Giá trị giao

khoán nội bộ

TK 111, 112, 336

Bổ sung số tạm ứng thiếu

Page 33: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

+ Nếu đơn vị cấp dưới hạch toán kết quả riêng:

BT1: phản ánh giá thành công trình nhận khoán bàn giao

Nợ TK 632

Có TK 154 (1541)

BT2: ghi nhận giá thanh toán nội bộ

Nợ TK 336 (3362): Tổng số phải thu đơn vị cấp trên về khối lượng

giao khoán nội bộ bàn giao

Có TK 512: Doanh thu tiêu thụ nội bộ

Có TK 3331: thuế giá trị gia tăng đầu ra phải nộp nếu có

Khoản chênh lệch giữa số đã tạm ứng với giá trị công trình nhận khoán nội bộ

bàn giao sẽ được thanh toán bổ sung hoặc nộp lại

Trình tự hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Doanh thu nội bộTK 512

TK 3331T Thuế GTGT đầu ra nếucó

TK 632

Kết chuyển giá thành sản phẩm xây lắp (đvị cấp dưới hạc toán

kết quả tiêng)

Nộp lại số nhận tạm ứng thừa

TK 111, 112

Giá trị xây lắp nhận khoán nội bộ bàn

giao (đơn vị cấp dưới không hạch

toán kết quả riêng)

Nhận tạm ứng

K/C chi phí sản xuất chung

K/C chi phí sử dụng MTC

K/C chi phí NCTT

K/C chi phí NVLTT

TK3362TK1541

TK623

TK622

TK621

Sơ đồ 1.10: hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại đơn vị nhận khoán

TK627

TK111, 112, 152, 153

Page 34: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG II

THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY

TNHH THÔNG HIỆP.

2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH THÔNG HIỆP

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty

Cty TNHH Thông Hiệp được thành lập trên cơ sở giấy chứng nhận đăng ký

kinh doanh số 2102000118 do phòng đăng ký kinh doanh sở kế hoạch và đầu tư

tỉnh Bắc Ninh cấp ngày 09/01/2001

Tên giao dịch của công ty: Công ty Thông Hiệp –(TNHH)

Tên viết tắt:Thông Hiệp Co.,LTD

Vốn điều lệ: 4.000.000.000 VNĐ (Bốn tỷ Việt Nam Đồng)

Trụ sở chính: Khu công nghiệp Từ Sơn – dốc Sặt – xã Đồng Quang – huyện

Từ Sơn – tỉnh Bắc Ninh

Nghành nghề kinh doanh chính của công ty TNHH Thông Hiệp :

+ Chuẩn bị mặt bằng xây dựng.

+ Xây dựng các công trình dân dụng.

+ Xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, công trình ngầm

dưới đất, dưới nước, công trình đường ống cấp thoát nước, trạm bơm.

+ Đổ và hoàn thiện bê tông.

+ Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng, hoàn thiện công trình

xây dựng

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 35: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Mặc dù mới được thành lập trong một khoảng thời gian không lâu (hơn 3

năm và những ngày đầu mới thành lập công ty gặp rất nhiều khó khăn, nhưng với

chủ trương, đường lối đúng đắn cùng với sự cố gắng nỗ lực của toàn bộ cán bộ

công nhân viên trong công ty, công ty đã vượt qua được khó khăn ban đầu, từng

bước phát triển và ngày càng đứng vững trên thị trường: Công ty đã xây dựng

nhiều công trình, trong đó có cả những công trình có giá trị hàng tỷ đồng, doanh

thu năm sau cao hơn năm trước, vốn và tài sản được bảo toàn và bổ xung, tài chính

luôn lành mạnh và luôn đủ phục vụ cho sản xuất kinh doanh, thu nhập của người

lao động được tăng lên, đời sống cán bộ công nhân viên không ngừng được cải

thiện, chất lượng lao động ngày càng cao.

2.1.2. Phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty

Hiện nay các công trình của Công ty đang thực hiện chủ yếu theo quy chế đấu

thầu. Khi nhận được thông báo mời thầu, Công ty tiến hành lập dự toán công trình

để tham gia dự thâu. Nếu thắng thầu, Công ty ký kết hợp đồng với chủ đầu tư khi

trúng thầu Công ty lập dự án, ký kết hợp đồng với bên chủ đầu tư. Và sau đó tiến

hành lập kế hoạch cụ thể về tiến độ thi công, phương án đảm bảo các yếu tố đầu vào

nhằm đảm bảo chất lượng công trình. Căn cứ vào giá trị dự toán, Công ty sẽ tiến hành

khoán gọn cho các đội thi công có thể là cả công trình hoặc khoản mục công trình.

Khi công trình hoàn thành sẽ tiến hành nghiệm thu, bàn giao cho chủ đầu tư.

Quy trình hoạt động của Công ty được thể hiện qua sơ đồ sau :

Sơ đồ 2.1 sơ đồ sản xuất sản phẩm tại Công ty TNHH Thông Hiệp

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Thanh lý hợp đồng

Quyết toán và thẩm định kết quả

Nghiệm thu và bàn giao

Thi côngLập kế hoạchTiếp nhận hợp đồng

Dự thầu

Page 36: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của

công ty

Cty Thông Hiệp là một đơn vị kinh doanh, xuất phát từ yêu cầu kinh doanh

phải có hiệu quả và để quản lý tốt quá trình kinh doanh, cơ cấu tổ chức bộ máy

quản lý của Công ty được xây dựng theo mô hình trực tuyến chức năng với bộ

máy quản lý gọn nhẹ, quản lý theo chế độ một thủ trưởng.

Với mô hình tổ chức như trên, hoạt động của Công ty thống nhất từ trên

xuống dưới, Giám Đốc Công ty điều hành qúa trình sản xuất kinh doanh thông

qua các văn bản, quyết định, nội quy…Còn các phòng ban, các đội xây dựng có

trách nhiệm thi hành các văn bản đó.

Đứng đầu mỗi phòng ban, đội xây dựng đều có các trưởng phòng đội trưởng.

Công việc của toàn Công ty được tiến hành một cách thuận lợi do đã được phân

chia ra thành các thành phần cụ thể và giao cho các bộ phận chuyên trách khác

nhau. Các trưởng phòng, đội trưởng sẽ thay mặt cho phòng mình, đội mình nhận

phần việc được giao, sau đó sắp xếp cho các nhân viên của mình những công việc

cụ thể tuỳ theo trình độ và khả năng của họ. Đồng thời có trách nhiệm theo dõi

giám sát và nắm bắt kết quả hoạt động thuộc lĩnh vực mình được giao.

Chức năng của các phòng ban.

Ban Giám Đốc:

Giám Đốc: Là người đứng đầu công ty, có trách nhiệm quản lý, điều hành

mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước các cơ

quan chức năng, trước các nhà đầu tư, và trước cán bộ công nhân viên trong toàn

công ty về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Phó Giám Đốc: Phó giám đốc là những người giúp Giám Đốc trong việc điều

hành sản xuất kinh doanh của công ty, chịu trách nhiệm trước Giám Đốc, trước

pháp luật những công việc được phân công.

Phòng kế hoạch: Phòng kế hoạch lập kế hoạch cụ thể cho các công trình thi

công, chi tiết theo từng khoản mục, theo điều kiện và khả năng cụ thể của Công ty,

giao khoán cho các đội xây dựng và soạn thảo nội dung các hợp đồng kinh tế.

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 37: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Phòng kỹ thuật – vật tư – thiết bị (KT-VT-TB).

Chỉ đạo các đơn vị trong công ty thực hiện đúng quy trình, quy phạm kỹ

thuật, thường xuyên giám sát, hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng hồ sơ thiết kế

được duyệt, đảm bảo đúng chất lượng.

Tổ chức nghiệm thu vật tư, sản phẩm, công trình với các tổ đội sản xuất theo

quy định của công ty, của chủ đầu tư. Trên cơ sở đó xác định chất lượng, khối

lượng tháng, quý theo điểm dừng kỹ thuật.

Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng tháng, quý của các đơn vị, lập kế

hoạch cho sản xuất và trực tiếp mua sắm các vật tư chủ yếu phục vụ cho sản xuất

đảm bảo chất lượng, kịp tiến độ.

Quản lý điều phối mọi nguồn vật tư, thiết bị, phụ tùng trong toàn công ty .

Phòng kế toán : Tham mưu về tài chính cho Giám đốc Công ty, thực hiện

công tác kế toán thống kê và tổ chức bộ máy kế toán phù hợp, phản ánh trung thực

kịp thời tình hình tài chính, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra kiểm soát giúp Giám đốc

soạn thảo hợp đồng, giao khoán chi phí sản xuất cho các đội sản xuất

Phòng tổ chức – hành chính: Tham mưu cho Giám Đốc về vấn đề tổ chức lao

động của công ty, quản lý sử dụng lao động và tiền lương, thực hiện các chính sách

xã hội đối với người lao động, công tác bảo hộ lao động. Ngoài ra còn thực hiện

các công việc hành chính như mua văn phòng phẩm, văn thư, y tế, hội nghị tiếp

khách. Đồng thời là nơi nhận công văn, giấy tờ, giữ con dấu của công ty.

Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Phòng kế hoạch

Phòng tổ chức-hành chính

Phòng kế toán

Phòng kỹ thuật-vật tư-thiết bị

PHÓ GIÁM ĐỐC

GIÁM ĐỐC

Page 38: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 39: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

2.2. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THÔNG

HIỆP

2.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán

Vận dụng mô hình tổ chức bộ máy kế toán là một nội dung quan trọng của tổ

chức công tác kế toán trong doanh nghiệp. Việc vận dụng mô hình tổ chức bộ máy

kế toán thích hợp với diền kiện cụ thể của từng doanh nghiệp về tổ chức sản xuất,

tính chất và qui mô hoạt động sản xuất kinh doanh, sự phân cấp quản lý... đã chi

phối nhiều đến việc sử dụng cán bộ, nhân viên kế toán, việc thực hiện chức năng

phản ánh giữa giám đốc và kế toán. Vận dụng mô hình tổ chức nào (tập trung hay

phân tán hay vừa tập trung vừa phân tán) đều xuất phát từ yêu cầu cụ thể của từng

doanh nghiệp. ở công ty Thông Hiệp bộ máy kế toán được tổ chức theo mô hình

tập trung.

Theo mô hình này, cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán được thể hiện qua sơ đồ

sau:

Sơ đồ 2.3: cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

: Mối quan hệ chức năng

: Mối quan hệ qua lại

Kế toán trưởng kiêm kế toán tổng hợp: Là người chịu trách nhiệm chung toàn

bộ công tác kế tóan của công ty, tham mưu cho Giám Đốc về công tác tài chính

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

KẾ TOÁN TRƯỞNG

Kế toán tiền mặt, tiền gửi, thanh toán

Kế toán vật tư, công cụ

Kế toán tiền lương, TSCĐ

Thủ quỹ

Page 40: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

của Công ty, tập hợp số liệu của các kế toán viên khác, lập sổ kế toán tổng hợp hay

báo cáo quyết toán.

Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, thanh toán: Là người theo dõi tình hình

thu chi quỹ tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. Theo dõi tình hình thanh toán của công ty

với các nhà cung cấp , với khách hàng, nhà đầu tư.

Kế toán vật tư công cụ:Theo dõi tình hình nhập xuất của các loại vật liệu và

công cụ dụng cụ trong kỳ. Hàng tháng cùng với phòng vật tư, các chủ công trình

đối chiếu số lượng nhập, xuất, tồn.

Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương và kế toán TSCĐ: Hàng

tháng lập bảng thanh toán tiền lương chuyển cho kế toán truởng ký duyệt để làm

căn cứ lập phiếu chi và phát lương. Tính ra số BHXH cho từng cán bộ công nhân

viên . Đồng thời kế toán viên này còn đảm nhiệm phần hành kế toán tài sản cố

định.

Thủ quỹ: Căn cứ vào các phiếu thu chi được Giám đốc, kế toán trưởng ký

duyệt làm thủ tục thu, chi tiền mặt. . Lập sổ quỹ và xác định số tiền tồn quỹ cuối

ngày, cuối tháng. Phát tiền lương hàng tháng tới từng nguời lao động.

Ngoài phòng kế toán thì ở đội thi công xây dựng còn có các nhân viên kế toán

làm nhiệm vụ theo dõi hoạt động kinh tế phát sinh ở bộ phận mình quản lý

Các đội trưởng quản lý và theo dõi tình hình lao động, trên cơ sở bảng chấm

công do các tổ gửi đến lập bảng thanh toán tiền lương cho đội. Sau đó gửi về

phòng kế toán làm căn cứ để phát trả lương và kế toán chi phí nhân công. Sau khi

hoạt động kinh tế phát sinh, các nhân viên kế toán thu thập chứng từ ban đầu

chuyển về phòng kế toán và mở sổ theo dõi số lượng vật liêu, số công lao động, số

chi phí sử dụng máy tiêu hao,...để thông tin cho kế toán được chính xác

Phòng kế toán sau khi nhận được các chứng từ ban đầu, sẽ tiến hành kiểm tra, phân

loại, xử lý chứng từ, ghi sổ, tổng hợp, cung cấp thông tin cho việc quản lý và phân

tích kế toán.

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 41: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

2.2.2.Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại Công ty TNHH Thông Hiệp.

Cty TNHH Thông Hiệp áp dụng hình thức kế toán : Nhật ký chứng từ. Đây là

hình thức tổ chức bộ sổ kế toán vận dụng cho các loại hình doanh nghiệp đặc biệt

là các doanh nghiệp lớn. Hình thức này thuận lợi cho phân công lao động thủ công

nhưng không thuận lợi cho việc cơ giới hóa tính toán

Những sổ sách kế toán chủ yếu sử dụng trong hình thức kế toán nhật ký

chứng từ :

_ Nhật ký chứng từ

_ Bảng kê

_ Sổ cái

_ Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết

Trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty

Thông Hiệp được thể hiện ở sơ đồ sau

Sơ Đồ 2.4: Trình tự tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm tại Công ty TNHH Thông Hiệp

Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối kỳ

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Chứng từ gốc và các bảng phân bổ

Bảng kê 4

Nhật ký – Chứng từ 7

Bảng tổng hợp chi tiết các TK loại 6

Bảng tổng hợp chi tiết TK 154Sổ cái TK 621,

622, 623, 627, 154

Báo cáo tài chính

Thẻ tính giá thành

Page 42: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Đối chiếu, kiểm tra2.3. THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN

PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH THÔNG HIỆP.

2.3.1. một số vấn đề chung về quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp.

Cũng như các doanh nghiệp khác, để tiến hành sản xuất thi công tạo ra sản

phẩm Công ty TNHH Thông Hiệp phải sử dụng nhiều yếu tố chi phí phục vụ cho

quá trình sản xuất, thi công. Toàn bộ chi phí của Công ty bao gồm:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ giá trị vật liệu cần thiết để

tạo ra sản phẩm hoàn thành: vật liệu chính (xi măng, sắt, thép,…), vật liệu phụ, vật

tư hoàn thiện công trình…). Nguồn cung cấp vật liệu trực tiếp của công ty là xuất

từ kho Công ty hoặc mua ngoài chuyển đến công trình. Đối với vật liệu mua ngoài,

giá thực tế vật liệu được xác định là giá mua không thuế còn chi phí thu mua được

hạch toán vào chi phí dịch vụ mua ngoài, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng

mua được hưởng ngoài hóa đơn được tính là một khoản thu nhập khác

Chi phí nhân công trực tiếp: Là khoản chi trả cho người lao động bao gồm

tiền lương trả cho công nhân viên trong danh sách, tiền công trả cho lao động thuê

ngoài. Cty chỉ tiến hành trích nộp KPCĐ, BHXH, BHYT đối với công nhân trong

danh sách và hạch toán vào chi phí quản lý doanh nghiệp. Còn đối với lao động

thuê ngoài do hợp đồng lao động ngắn hạn và quan hệ thuê mướn diễn ra mang

tính tự phát nên Công ty không tiến hành trích nộp KPCĐ, BHXH, BHYT đối với

bộ phận lao động này

Chi phí sử dụng máy thi công: Là những khoản chi phí liên quan đến việc sử

dụng máy để hoàn thành sản phẩm của Công ty, bao gồm: Chi phí nhiên liệu, động

lực phục vụ cho xe máy, tiền lương công nhân vận hành máy, …nhưng không bao

gồm chi phí sử dụng máy thi công thuê ngoài. Chi phí sử dụng máy thi công thuê

ngoài được tính vào chi phí dịch vụ mua ngoài

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 43: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung của Công ty bao gồm: chi phí

tiền lương, chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua goài và một số

chi phí khác bằng tiền như điện, nước, tiếp khách. Tuy nhiên chi phí sản xuất

chung không bao gồm các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất

và công nhân sử dụng máy thi công mà những khoản này được hạch toán vào

TK642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”.

Sản phẩm của Công ty là các công trình xây dựng. Đối tượng để Công ty ký

kết hợp đồng thi công là các công trình, hạng mục công trình. Do vậy, Công ty tập

hợp chi phí thi công theo công trình, hạng mục công trình. Quá trình tập hợp chi

phí và tính giá thành được chia theo khoản mục, nguyên tắc chung là chi phí phát

sinh tại công trình, hạng mục công trình nào thì được tập hợp trực tiếp cho công

trình, hạng mục công trình đó. Đối với các chi phí dùng chung cho nhiều công

trình, công ty phân bổ cho các đối tượng theo tiêu thức phù hợp.

Phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành của Công ty

cũng được xác định là từng công trình, hạng mục công trình.

Cũng như các doanh nghiệp khác, phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang

của từng công trình, hạng mục công trình phụ thuộc vào phương thức thanh toán

khối lượng công tác xây lắp hoàn thành giữa bên giao thầu và Công ty TNHH

Thông Hiệp. Do công ty chủ yếu thống nhất việc thanh toán được thực hiện sau khi

hoàn thành toàn bộ công trình nên giá trị khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là

tổng chi phí sản xuất từ khi khởi công đến cuối tháng đó. Kỳ tính giá thành là thời

điểm công trình, hạng mục công trình hoàn thành

2.3.2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Vật liệu là một trong 3 yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở để tạo ra

sản phẩm, đây là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất

của Công ty và bao gồm nhiều chủng loại, có tính năng công dụng khác nhau. Do

đó, việc sử dụng vật tư tiết kiệm hay lãng phí, hạch toán chi phí vật liệu chính xác

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 44: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

hay không có ảnh hưởng rất lớn đến qui mô giá thành, công ty đặc biệt chú ý đến

công tác hạch toán loại chi phí này

Các nguồn cung cấp nguyên vật liệu của Công ty bao gồm: Nguyên vật liệu

xuất từ kho Công ty, nguyên vật liệu mua ngoài

Để phục vụ sản xuất thi công các công trình, hàng tháng phòng KT-VT-TB

căn cứ vào khối lượng dự toán các công trình sẽ xây dựng, tiến độ thi công từng

công trình, hạng mục công trình, căn cứ vào tình hình sử dụng vật liệu,... để lập kế

hoạch mua, dự trữ và cung cấp cho các đội đầy đủ, kịp thời; đồng thời giao nhiệm

vụ sản xuất thi công cho các đội thi công. Các đội căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất thi

công, nhu cầu vật liệu cho từng giai đoạn thi công cụ thể để tính lượng vật tư cần

phục vụ sản xuất và lập giấy yêu cầu cấp vật tư. Nếu vật tư đã có sẵn trong kho dự

trữ của Công ty thì sẽ được xuất kho chuyển đến công trình, nếu không có thì

phòng VT-KT-TB sẽ liên hệ mua và chuyển đến chân công trình. Đối với vật liệu

mua ngoài xuất thẳng tới chân công trình thì giá thực tế vật liệu xuất dùng là giá

mua ghi trên hóa đơn của người bán, còn chi phí thu mua được hạch toán vào chi

phí dịch vụ mua ngoài, các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại được hưởng

ngoài hóa đơn được tính vào thu nhập bất thường và phản ánh ở TK 711.

Căn cứ vào các chứng từ gốc kế toán đội lập bảng kê chi tiết TK 621, bảng kê

phản ánh tất cả các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh cho từng công trình

Bảng 2.1

BẢNG KÊ CHI TIẾT

TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Công trình: Trường mầm non Cẩm Giang

Tháng 8 năm 2004

Chứng từDiễn giải

Có TK đối ứng nợ TK 621

Số hiệu Ngày tháng 152 112 331

03/XK 5/8 Xuất kho xi măng, thép 10.152.000

012356 6/8 Mua chịu gạch xây 2.151.300

… … … … … …

Cộng 30.570.000 7.700.200 3.313.000

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 45: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Định kỳ, kế toán đội lập phiếu giao nhận chứng từ và gửi các chứng từ gốc và

các bảng kê về phòng kế toán. Tại phòng kế toán sau khi nhận được chứng từ kế

toán do các đội gửi lên, kế toán sẽ phản ánh vào các nhật ký chứng từ, lập bảng

tổng hợp chi tiết TK 621, đồng thời lập bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ

(bảng phân bổ số 2) cho các công trình. Bảng phân bổ này dùng để phản ánh giá

thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng theo từng công trình, hạng mục công

trình.

Bảng 2.2

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT

TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Tháng 8 năm 2004

STT Tên công trìnhGhi có các TK đối ứng với nợ TK 621

Tổng cộng152 111 112 331

1 Trường MN Cẩm Giang 30.570.000 7.700.200 3.313.000 41.583.200

2 Hội trường Xuân Thụ 13.109.659 1..650.000 14.759.659

… … … … … … …

Tổng cộng 200.306.400 3.314.500 18.173.900 25.028.850 246.823.650

Số liệu của bảng tổng hợp chi tiết TK 621 được dùng làm căn cứ để ghi vào

“Bảng tổng hợp chi tiết” TK 154 đồng thời là căn cứ để kiểm tra, đối chiếu với

Nhật ký chứng từ số 7 và sổ cái TK 621.

Bảng 2.3

BẢNG PHÂN BỔ VẬT LIỆU, CÔNGCỤ DỤNG CỤ

Tháng 8 năm 2004

STT Ghi có các TK

Ghi nợ các TK152 153

1 - TK 621 200.306.400

+ Trường MN Cẩm Giang 30.570.000

+ Hội Trường Xuân Thụ 13.109659

…………… ………….

2 - TK 627 3.785.180 3.415.200

+ Trường MN Cẩm Giang 220.600 303.200

+ Hội Trường Xuân Thụ 304.678 125.600

…………… ………….. …………

3 - TK 623 1.448.720 304.400

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 46: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

….

Tổng cộng 205.540.300 4.450.300

Trên cơ sở của bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ và các nhật ký chứng

từ liên quan, kế toán giá thành sẽ phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo

từng công trình vào bảng kê số 4, từ bảng kê số 4 tổng hợp chi phí vào nhật ký

chứng từ số 7, số liệu của nhật ký chứng từ só 7 được dùng để ghi sổ cái TK 621.

2.3.3 Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.

Chi phí nhân công là một khoản mục chi phí quan trọng và chiếm một tỷ

trọng không nhỏ trong tổng giá thành công trình. Tổ chức hạch toán tốt chi phí

nhân công có ý nghĩa rất quan trọng. Nó giúp cho việc cung cấp các thông tin cho

quản lý được nhanh chóng, chính xác, kịp thời, giúp cho các nhà lãnh đạo có thể

đưa ra các quyết định đúng đắn để khuyến khích lao động và bù đắp được công sức

mà người lao động bỏ ra. Từ đó, giúp người lao động nâng cao ý thức góp phần

làm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm đồng thời đảm bảo thu nhập

cho bản thân.

Lao động tại công ty gồm hai nguồn, lao động trong danh sách và lao động

thuê ngoài. Trong một số trường hợp như các công trình ở xa, điều kiện di chuyển

lao động khó khăn hoặc công trình bước vào giai đoạn nước rút, Công ty tiến hành

thuê mướn lao động bên ngoài (chủ yếu là lao động tại nơi thi công). Công việc

này làm giảm chi phí di chuyển lao động, hạn chế những khó khăn về sinh hoạt của

công nhân. Tuy nhiên, từ đó lại nảy sinh một số khó khăn về chất lượng và giá cả

lao động, vì lao động tại các địa phương mang tính thời vụ, tự phát và trình độ có

thể không đáp ứng được yêu cầu của Công ty. Đối với lực lượng lao động này

Công ty giao cho các Đội trưởng các đội thi công quản lý và trả lương theo hình

thức khoán việc. Chứng từ hạch toán chi phí công nhân thuê ngoài là hợp đồng lao

động thuê ngoài, biên bản nghiệm thu khối lượng công việc hoàn thành.

Khi nhận thi công một công trình, hạng mục công trình nào đó, đội trưởng

cùng phụ trách công trình tiến hành lập hợp đồng làm khoán. Hợp đồng làm khoán

được ký theo từng phần công việc, tổ hợp công việc trong đó ghi rõ thời gian thực

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 47: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

hiện hợp đồng, khối lượng, đơn giá giao khoán, trách nhiệm của người nhận

khoán, người giao khoán.

Dựa vào công việc nhận khoán, đội trưởng tiến hành giao công việc cho từng

tổ trong đội và đôn đốc lao động trong đội thực hiện thi công phần việc được giao,

đảm bảo đúng tiến độ và đúng yêu cầu kỹ thuật.

Cuối tháng căn cứ vào hợp đồng làm khoán, phiếu xác nhận sản phẩm, công

việc hoàn thành, bảng chấm công do các tổ gửi đến, đội trưởng tiến hành tính

lương cho từng người và lập bảng thanh toán lương cho toàn đội (bảng này được

lập riêng cho công nhân trong danh sách và công nhân thuê ngoài. Sau đó đội

trưởng hoặc nhân viên kế toán đội gửi lên phòng kế toán hợp đồng làm khoán,

phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành, bảng chấm công cùng bảng thanh toán tiền

lương. Phòng kế toán đối chiếu chúng và lập bảng phân bổ tiền lương và BHXH

đối với lao động trong danh sách, và bảng phân bổ tiền lương đối với công nhân

thuê ngoài (Công ty không tiến hành trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho lao động

thuê ngoài vì đây là những lao động làm việc theo hợp đồng lao động ngắn hạn,

mang tính tự phát).

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 48: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 2.4

BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ BHXH

(Nhân viên trong danh sách)

Tháng 8 năm 2004

STT Ghi có TK

Ghi Nợ TK

TK 3341- phải trả công nhân viên TK 338- Phải trả, phải nộp khác

Tổng cộngLương

Các khoản

phụ cấp

Các khỏan khác

Cộng có TK 3341

KPCĐ BHXH BHYTCộng có TK 338

1 TK 622 54.135.700 54.135.700 54.135.700+Trường MN Cẩm Giang

9.467.000 9.467.000 9.467.000

+Hội trường Xuân Thụ 4.312.000 4.312000 4.312.000… … … … … … … … … …

2 TK 623 4.016.000 4.016.000 4.016.0003 TK 627 16.570.800 16.570.800 331.416 2.485.620 331.416 3.148.452 19.719.252

+Trường MN Cẩm Giang

3.145.200 3.145.200 62.904 471.780 62.904 597.588 3.742788

+Hội trường Xuân Thụ 2.000.700 2.000.700 40.014 300.105 40.014 380.133 2.380.833… … … … … … …. … … …

… … … … … … … … … … …Tổng cộng 94.732.500 94.732.500 1.894.650 18.946.500 2.841.975 23.683.125 118.415.625

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 49: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 2.5

BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG

(Công nhân thuê ngoài)

Tháng 8 năm 2004

STT Ghi nợ TK 622 Ghi có TK 3342

1 Trường MN Cẩm Giang 1.187.000

2 Hội Trường Xuân Thụ 980.000

... ... ...

Tổng cộng 15.968.400

Từ các bảng phân bổ tiền lương, kế toán vào bảng kê số 4, bảng tổng hợp chi

tiết TK 622

Số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết TK 622 được dùng làm căn cứ để ghi vào

bảng tổng hợp chi tiết TK154, kiểm tra đối chiếu với Nhật ký chứng từ số 7 và sổ

cái TK 622.

Từ bảng kê số 4 kế toán ghi vào nhật ký chứng từ số 7 (phần TK 622), số

liệu của nhật ký chứng từ số 7 được dùng làm căn cứ ghi sổ cái TK 622

Bảng 2.6

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT

TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp

Tháng 8 năm 2004.

STT Tên công trìnhCó các TK đối ứng nợ TK 622

Cộng3341 3342

1 Trường MN Cẩm Giang 9.467.000 1.187.000 10.654.000

2 Hội Trường Xuân Thụ 4.312.000 980.000 5.292.000

… … … … …

Cộng 54.135.700 15.968.400 70.104.100

2.3.4 Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.

Cũng giống như các ngành sản xuất kinh doanh khác, sản xuất xây lắp muốn

tăng năng suất lao động cần phải áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 50: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Việc sử dụng máy thi công trong xây lắp là một biện pháp tăng cường trang thiết bị

kỹ thuật, giảm được lao động trực tiếp , làm hạ giá thành sản phẩm và nâng cao

chất lượng công trình, đẩy nhanh tiến độ thi công. Để hạch toán chính xác các chi

phí sử dụng máy thi công vào giá thành công tác xây lắp, cần phải tính toán, ghi

chép chính xác, kịp thời, đầy đủ mọi khoản chi phí phát sinh trong quá trình sử

dụng máy thi công.

Máy thi công ở Công ty TNHH Thông Hiệp gồm: máy trộn bê tông, máy

đầm, máy khoan, …và do phòng KT- VT-TB quản lý. Phòng này tiến hành theo

dõi hoạt động cũng như việc điều hành xe, máy cho các công trình. Ngoài ra, do

yêu cầu thực tế trong quá trình thi công nếu thiếu hoặc không có loại máy phù hợp

thì các Đội có thể đi thuê ngoài.

* Đối với máy thi công thuê ngoài

Thông thường phương thức thuê là thuê trọn gói, bao gồm cả nhiên liệu và

công nhân vận hành máy. Máy thi công thuê ngoài phục vụ cho công trình nào thì

chi phí thuê máy thi công được tập hợp trực tiếp cho công trình đó. Căn cứ vào các

chứng từ gốc: hợp đồng thuê máy, hóa đơn giá trị gia tăng, hay giấy biên nhận tiền

do bên cho thuê lập, kế toán lập bảng kê chi phí máy thi công thuê ngoài phát sinh

trong tháng cho từng công trình và hạch toán vào chi phí dịch vụ mua ngoài

* Đối với máy thi công của Công ty.

Các đội thi công khi có nhu cầu về máy thi công sẽ làm đơn xin điều động

máy gửi cho phòng TB-VT-KT. Nếu có máy phù hợp với yêu cầu phòng KT-VT-

TB sẽ viết lệnh điều động máy cho từng công trình. Toàn bộ hoạt động của máy thi

công được phòng theo dõi thông qua “phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công”.

Phiếu này được lập riêng cho từng loại máy. Khi máy thi công được điều động cho

sản xuất thi công, cán bộ phòng KT-VT-TB sẽ ghi ngày tháng, họ tên người điều

khiển máy và công trình mà máy phục vụ vào phiếu theo dõi hoạt động của máy thi

công.

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 51: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Hàng tháng kế toán tài sản cố định trích khấu hao máy móc để đưa vào chi

phí. Phương pháp khấu hao là phương pháp đường thẳng, việc trích khấu hao được

thực thiện theo nguyên tắc tròn tháng. Số khấu hao này sẽ được kế toán ghi vào “

bảng tính và phân bổ khấu hao”.

Bảng 2.7BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO TSCĐ

Tháng 8 năm 2004

STT

Chỉ tiêu

Số năm khấu hao

Nơi sử dụng

Toàn Công ty TK 623 TK 642

Nguyên giá Số khấu hao

1 I Số khấu hao trích

tháng trước615.109.200 5.125.920 4.050.420 1.075.500

2 II. Số khấu hao tăng

trong tháng- - - -

3 III. Số khấu hao giảm,

trong tháng- - - -

4 IV. Số khấu hao phải

trích tháng này615109200 5.125.920 4.050.420 1.075.500

5 1. Máy trộn bê tông 5 5.000.000 83.333 83.333

6 2.Máy vi tính SS 15 6 9.000.000 125.0000 125.000

… … … … … … …

Tổng cộng 615.109.200 5.125.920 4.050.420 1.075.500

Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc phản ánh chi phí sử dụng máy thi

công: phiếu chi, phiếu xuất kho, bảng thanh toán tiền lương, bảng tính và phân bổ

khấu hao tài sản cố định kế toán ghi vào “bảng kê chi phí máy thi công”. Bảng này

được lập riêng cho từng máy.

Bảng 2.8BẢNG KÊ CHI PHÍ MÁY THI CÔNG

Máy trộn bê tông

Tháng 8 năm 2004

Chứng từDiễn giải Số tiền

Số hiệu Ngày tháng

17 5/8/04 Tiền nước 50.000

15 5/8/04 Xuất vật liệu 170.100

… … … …

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 52: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

BTTTL 30/8/04 Lương công nhân điều khiển máy 410.000

BPBKH 30/8/04 Trích khấu hao 83.333

Tổng cộng 2.516.500

Cuối tháng đối với những máy thi công trong tháng phục vụ cho nhiều công

trình khác nhau thì kế toán tiến hành phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho

từng công trình. Tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp.

Sau khi phân bổ song kế toán lập “bảng tổng hợp chi tiết TK 623. Cũng

giống như các bảng tổng hợp chi tiết khác, bảng tổng hợp chi tiết TK 623 được sử

dụng để ghi vào “bảng tổng hợp chi tiết” TK 154, kiểm tra đối chiếu với Nhật ký

chứng từ số 7 và sổ cái TK 623

Bảng 2.9

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT

TK 623-chi phí sử dụng máy thi công

Tháng 8 năm 2004.

STT Tên máy

Tên công trình

Tổng CộngTrường MN Cẩm Giang

Hội trường Xuân Thụ

Trung tâm vàng bạc đá

quí BN

1 Máy trộn bê tông 1.683.332 833.168 2.516.500

2 Đầm cóc 420.000 410.000 830.000

… … … … … … …

Tổng cộng 2.500.420 1.300.410 1.110.785 ... 10.600.230

Cuối tháng căn cứ vào các bảng phân bổ, nhật từ chứng từ liên quan kế toán

ghi vào bảng kê số 4, từ bảng kê số 4 ghi vào nhật ký chứng từ số 7, và từ nhật ký

chứng từ số 7 kế toán ghi sổ cái TK 623

2.3.5 Hạch toán chi phí sản xuất chung.

Để tiến hành thi công, ngoài khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi

phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công, công ty còn phải chi ra

các khoản chi phí sản xuất chung. Những chi phí này phát sinh trong từng đội xây

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 53: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

lắp và nếu không thể hạch toán trực tiếp cho các công trình thì được tập hợp theo

đội và cuối kỳ phân bổ cho các công trình theo tiêu thức chi phí nhân công trực

tiếp.

Tại Công ty Thông Hiệp chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản mục

sau:

+ Chi phí nhân viên đội quản lý đội

+ Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ

+ Chi phí dịch vụ mua ngoài

+ Chi phí khác bằng tiền

* Chi phí nhân viên đội.

Chi phí nhân viên quản lý đội phản ánh các khoản tiền lương phải trả cho

nhân viên quản lý Đội xây dựng. Hiện nay Công ty đang áp dụng hình thức trả

lương theo thời gian đối với bộ phận quản lý đội. Việc trả lương theo hình thức này

căn cứ vào số ngày làm việc trong tháng, đơn giá ngày công. Hàng tháng căn cứ

vào bảng chấm công, kế toán đội tính ra tiền lương của từng người trong bộ phận

quản lý đội và ghi vào bảng thanh toán tiền lương. Căn cứ vào bảng thanh toán tiền

lương kế toán ghi vào bảng phân bổ tiền lương và BHXH. Số liệu của bảng phân

bổ tiền lương và BHXH được dùng để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết TK 627, bảng

kê số 4 theo định khoản

Nợ TK 6271 (Chi tiết công trình)

Có TK 3341

* Chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ

Chi phí vật liệu gồm giá thực tế vật liệu xuất dùng cho hoạt động của đội. Chi

phí công cụ dụng cụ gồm các chi phí về cuốc xẻng, cột chống, bay, bàn xoa, thước

trát, quần áo bảo hộ lao động, găng tay…và được phân bổ hết một lần vào chi phí

trong kỳ không phân biệt giá trị công cụ dụng cụ lớn hay nhỏ. Hàng tháng căn cứ

vào phiếu xuất kho kế toán đội lập bảng kê chi phí vật liệu, bảng kê công cụ dụng

xuất dùng cho từng công trình

Bảng 2.10BẢNG KÊ CÔNG CỤ DỤNG CỤ XUẤT DÙNG

Công trình: Trường MN Cẩm Giang

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 54: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Tháng 8 năm 2004

Chứng từDiễn Giải

Đơn vị tính

Số lượng

Đơn giá Thành tiềnSố hiệu Ngày tháng

07 7/8/04 Bàn xoa Cái 5 8.000 50.000

08 9/8/04 Bay Cái 6 9.000 54.000

… … … … … … …

Cộng 303.200

Số liệu của các bảng kê vật liệu; công cụ, dụng cụ xuất dùng được ghi vào

bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ. Từ bảng phân bổ vật liêu, công cụ dụng

cụ, kế toán ghi vào bảng tổng hợp chi tiết TK 627 và bảng kê số 4

* Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền

Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm các chi phí điện, nước, điện thoại, chi phí sử

dụng máy thi công thuê ngoài, chi phí thu mua vật liệu, … Chi phí khác bằng tiền

gồm chi phí về giao dịch, tiếp khách, phô tô, in ấn tài liệu,… Các chi phí dịch vụ

mua ngoài và chi phí khác bằng tiền phát sinh cho công trình nào thì được tập hợp

trực tiếp cho công trình đó. Các chi phí này được tập hợp trong bảng kê chi phí

dịch vụ mua ngoài và bảng kê chi phí khác bằng tiền. Mẫu của các bảng này tương

tự bảng kê chi tiết TK 627

Cuối tháng căn cứ vào các bảng phân bổ 1,2,3, và các bảng kê kế toán ghi vào

bảng tổng hợp chi tiết TK 627, đồng thời căn cư vào các bảng phân bổ và các Nhật

ký chứng từ số 1,2,5 kế toán tập hợp số liệu ghi vào bảng kê số 4. Bảng tổng hợp

chi tiết TK627 được mở chi tiết cho từng đối tượng. Số liệu trên bảng này là căn cứ

để ghi vào bảng tổng hợp chi tiết TK154 và là căn cứ để kiểm tra đối chiếu số liệu

với sổ cái TK 627.

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 55: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 2.11:

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT

TK 627 – Chi phí dịch vụ mua ngoài

Tháng 8 năm 2004

S

STT Tên công trình 111 141 152 153 331 334 338 Tổng cộng

1 Trường MN Cẩm Giang 120.100 220.600 303.200 528.300 3.145.200 597.588 4.914.988

2Hội Trường Xuân Thụ 210.600 250.400 304.678 125.600 2.000.700 380.133 3.272.111

……

… … … … … … … …

Tổng cộng 1.300.240 2.105.600 3.785.180 3.415.200 12.175.300 16.570.800 3.148.452 42.500.772

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 56: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

2.3.6 Tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm .

Những chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong tháng được tập hợp chi tiết

cho từng công trình, hạng mục công trình trong bảng tổng hợp chi tiết các TK 621,

622, 623, 627.

Đến cuối tháng, căn cứ vào bảng tổng hợp chi tiết các TK 621, 622, 623, 627,

kế toán ghi vào bảng tổng hợp chi tiết TK154 . Bảng tổng hợp chi tiết TK 154

phản ánh toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo khoản mục và theo từng

công trình.

Bảng 2.12

BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT

TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Tháng 8 năm 2004

ST

T

Tên công trình621 622 623 627 Tổng cộng

1 Trường MN Cẩm

Giang41.583.200 10.654.000 2.500.420 4.914.988 59.652.608

2 Hội Trường Xuân

Thụ14.759.659 5.292.000 1.300.410 3.272.111 24.624.180

…. …. …. …. …. …. ….

Cộng 246.823.650 70.104.100 10.600.230 42.500.772 370.028.752

Để theo dõi chi phí và tính giá thành từng công trình, hạng mục công trình từ

lúc khởi công đến lúc hoàn thành bàn giao kế toán lập thẻ tính giá thành. Thẻ này

được lập cho từng công trình, thẻ theo dõi chi phí sản xuất phát sinh hàng tháng

của từng công trình theo từng khoản mục chi phí. Căn cứ để ghi thẻ là bảng kê số

4.Ví dụ thẻ tính giá thành trường MN Cẩm Giang khởi công ngày 1 tháng 6 năm

2004, hoàn thành ngày 30 tháng 8 năm 2004

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 57: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 2.13

SỔ CHI TIẾT GIÁ THÀNH

Công trình: Trường MN Cẩm Giang

Ngày thi công: 1/6/2004

Khoản mục chi

phí

Chi phí

NVLTT

Chi phí

NCTT

Chi phí

SDMTC

Chi phí

SXCCộng

6/2004 30.143.620 10.372.400 1.547.300 4.687.310 46.750.630

7/2004 70.127.900 15.076.500 4.231.530 6.532.760 96.968.690

8/2004 41.583.200 10.654.000 2.500.420 4.914.988 59.652.608

Cộng 141.854.720 36.102.900 8.279.250 16.135.058 202.371.928

Số liệu của bảng kê số 4 còn được ghi vào Nhật ký chứng từ số 7 và căn cứ

vào Nhật ký chứng từ số 7 kế toán lập sổ cái các TK 621, 622, 623, 627, 154. Sau

đó sẽ tiến hành đối chiếu sự khớp đúng số giữa Nhật ký chứng từ số 7, sổ cái các

tài khoản với bảng tổng hợp chi tiết các tài khoản.

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 58: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 2.14: BẢNG KÊ SỐ 4 Tháng 8 năm 2004

Ghi CóTK.

Ghi Nợ TK

141 152 153 214 334 338 621 622 623 627 NKCT 1 NKCT 2 NKCT 5 Tổng

1. TK

154

246.823.65

0

70.104.10

0

10.600.23

0

42.500.77

2

370.028.75

2

+

Trườn

g MN

Cẩm

Giang

41.583.200 10.654.00

0

2.500.420 4.914.988 59.652.608

+ Hội

Trườn

g

Xuân

Thụ

14.759.659 5.292.000 1.300.410 3.272.111 24.624.180

….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. …..

2. TK

621

200.306.40

0

3.314.50

0

18.173.90

0

25.028.85

0

246.823.65

0

+

Trườn

g MN

Cẩm

Giang

30.570.000 7.700.200 3.313.000 41.583.200

+ Hội

Trườn

g

13.109.659 1.650.00

0

14.759.659

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 59: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Xuân

Thụ

….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. …..

3.TK

622

70.104.10

0

70.104.100

+

Trườn

g MN

Cẩm

Giang

10.654.00

0

10.654.000

+ Hội

Trườn

g

Xuân

Thụ

5.292.000 5.292.000

….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. …..

4. TK

623

1.448.720 304.400 4.050.42

0

4.016.000 280.600 500.090 10.600.230

+

Trườn

g MN

Cẩm

Giang

2.500.420

+ Hội

Trườn

g

Xuân

Thụ

1.300.410

…….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. …..

5.TK 2.105.60 3.785.180 3.415.20 16.570.80 3.148.45 1300.240 12.175.30 42.500.772

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 60: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

627 0 0 0 2 0

+

Trườn

g MN

Cẩm

Giang

220.600 303.200 3.145.200 597.588 120.100 528.300 4.914.988

+ Hội

Trườn

g

Xuân

Thụ

250.400 304.678 125.600 2.000.700 380.133 210.600 3.272.111

….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. ….. …..

Cộng 2.105.6

00

205.540.3

00

3.719.6

00

4.050.4

20

90.690.9

00

3.148.4

52

246.823.6

50

70.104.1

00

10.600.2

30

42.500.7

72

4.895.3

40

18.173.9

00

37.704.3

40

740.057.5

04

Bảng 2.15:

NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 7

Tháng 8 năm 2004

STTCác TK ghi Có

Các TK ghi Nợ141 152 153 214 334 338 621 622 623 627 NKCT 1 NKCT2 NKCT 5 Cộng

TK 154 246.823.65

0

70.104.10

0

10.600.23

0

42.500.77

2

370.028.75

2

TK 141

TK 621 200.306.40

0

3.314.50

0

18.173.90

0

25.028.85

0

246.823.65

0

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 61: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

TK 622 70.104.10

070.104.100

TK 6231.448.720 304.400

4.05042

04.016.000 280.600 500.090 10.600.230

TK 627 2.105.60

03.785.180

3.415.20

0

16.570.80

0

3.148.45

2

1.300.24

0

12.175.30

042.500.772

TK 642

Cộng

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 62: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 2.16:SỔ CÁI

TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tiếpNăm 2004

Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này

Tháng 1 Tháng 2 …. Tháng 7 Tháng 8 …. Tháng 11 Tháng 12

152 200.306.400

111 3.314.500

112 18.173.900

331 25.028.850

Cộng số phát sinh Nợ246.823.650

Tổng số phát sinh Có246.823.650

Số dư cuối tháng

Nợ 0

Có0

Bảng 2.17:

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 63: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

SỔ CÁI

TK 622 – chi phí nhân công trực tiếpNăm 2004

Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này

Tháng 1 Tháng 2 …. Tháng 7 Tháng 8 …. Tháng 11 Tháng 12

3341 54.135.700

3342 15.968.400

Cộng số phát sinh Nợ70.104.100

Tổng số phát sinh Có70.104.100

Số dư cuối tháng

Nợ 0

Có0

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 64: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 2.18SỔ CÁI

TK 623 – chi phí sử dụng máy thi côngNăm 2004

Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này

Tháng 1 Tháng 2 …. Tháng 7 Tháng 8 …. Tháng 11 Tháng 12

111 280.600

152 1.448.720

153 304.400

214 4.050.420

331 500.090

334 4.016.000

Cộng số phát sinh Nợ10.600.230

Tổng số phát sinh Có10.600.230

Số dư cuối tháng

Nợ 0

Có0

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 65: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 2.19:SỔ CÁI

TK 627 – chi phí sản xuất chungNăm 2004

Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này

Tháng 1 Tháng 2 …. Tháng 7 Tháng 8 …. Tháng 11 Tháng 12

111 1.300.240

141 2.105.600

152 3.785.180

153 3.415.200

331 12.175.300

334 16.570.800

338 3.148.452

Cộng số phát sinh Nợ42.500.772

Tổng số phát sinh Có42.500.772

Số dư cuối tháng

Nợ 0

Có0

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 66: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 2.20:SỔ CÁI

TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dangNăm 2004

Ghi Có các TK đối ứng với Nợ TK này

Tháng 1 Tháng 2 …. Tháng 7 Tháng 8 …. Tháng 11 Tháng 12

621 246.823.650

622 70.104.100

623 10.600.230

62742.500.772

Cộng số phát sinh Nợ370.028.752

Tổng số phát sinh Có1.503.720.100

Số dư cuối tháng

Nợ 1.850.485.740 716.794.392

Có0

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 67: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG III

HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH

SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH THÔNG

HIỆP

3.1. NHẬN XÉT CHUNG VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

VÀ HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH THÔNG HIỆP.

Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức gọn nhẹ, hợp lý, phù hợp với điều

kiện sản xuất kinh doanh của công ty, các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu

quả cho lãnh đạo công ty trong việc giám sát thi công, quản lý kinh tế. Công việc

của Công ty được tiến hành một cách thuận lợi do đã được phân chia ra thành các

thành phần cụ thể và giao cho các bộ phận chuyên trách khác nhau.

Bộ máykế toán của Công ty được tổ chức chặt chẽ với qui trình làm việc khoa

học, cán bộ kế toán có trình độ, năng lực, và nhiệt tình, được bố trí hợp lý tạo điều

kiện nâng cao trách nhiệm trong công việc được giao, góp phần đắc lực vào công

tác hạch toán kế toán và quản lý kinh tế tài chính của Công ty.

Công ty áp dụng hình thức ghi sổ Nhật ký-chứng từ. Đây là hình thức sổ phức

tạp nhất nhưng nó phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty, thuận

tiện cho phân công lao động thủ công. Đối với hệ thống sổ chi tiết được lập trên cơ

sở các nhu cầu về quản lý của công ty đã đảm bảo quan hệ đối chiếu với sổ tổng

hợp, cung cấp những thông tin cần thiết cho quản lý. Nhìn chung, các sổ sách của

Công ty đã đáp ứng được yêu cầu quản lý đặt ra, việc ghi chép vào sổ sách rõ ràng,

chính xác, đảm bảo tính khớp đúng của số liệu và Công ty thực hiện đầy đủ thủ tục

chứng từ làm cơ sở cho việc hạch toán. Các loại chứng từ kế toán đều được lập

đầy đủ số liệu theo qui định, đảm bảo yêu cầu của công tác quản lý. Sau quá trình

luân chuyển, các chứng từ được lưu trữ ở từng hồ sơ từng công trình rất thuận tiện

cho việc kiểm tra khi cần thiết. Việc bảo quản chứng từ cũng được thực hiện rất tốt

do cơ sở vật chất đảm bảo

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 68: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

3.2. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ

THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÔNG HIỆP

Nằm trong những thành tựu chung của công tác kế toán, phần hành kế toán

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã đáp ứng được yêu cầu quản lý đặt ra

về thời gian và tính chính xác. Công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

tại Công ty tương đối chặt chẽ. Trước hết, đối tượng tập hợp chi phí và tính giá

thành là công trình, hạng mục công trình nên kế toán hạch toán chi phí sản xuất

cho từng công trình, hạng mục công trình trong từng tháng, quý một cách rõ ràng,

đơn giản, phục vụ tốt yêu cầu quản lý và phân tích hoạt động kinh doanh của Công

ty. Bên cạnh đó, kỳ tính giá thành là thời điểm công trình, hạng mục công trình

hoàn thành là phù hợp với phương thức thanh toán giữa Công ty và bên giao thầu

(Công ty chủ yếu thống nhất việc thanh toán sau khi công trình hoàn thành bàn

giao. Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp của từng công trình được ghi chép phản

ánh lại theo từng khoản mục chi phí theo từng tháng

Bên cạnh những ưu điểm trên công tác kế toán phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm vẫn còn những hạn chế nhất định. Cụ thể là:

Thứ nhất: Giá thực tế vật liệu mua ngoài sử dụng cho sản xuất thi công chỉ

bao gồm giá mua trên hóa đơn, chi phí thu mua được hạch toán vào chi phí dịch vụ

mua ngoài, các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại được hưởng ngoài hóa đơn

được hạch toán vào thu nhập khác.

Thứ hai: Các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ (phần tính vào chi phí) của

công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân điều khiển máy thi công không được ghi

vào TK 627 theo qui định mà được đưa vào chi p hí quản lý . Thứ ba: Tất cả

công cụ - dụng cụ xuất dùng cho sản xuất kinh doanh không phân biệt giá trị đều

được phân bổ một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Thứ tư: Chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp máy thi công thuê

ngoài lẽ ra phải hạch toán vào TK 623- chi phí sử dụng máy thi công lại được hạch

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 69: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

toán vào chi phí dịch vụ mua ngoài. Đây là một điểm bất cập trong việc phân loại

chi phí sản xuất tại công ty Thông Hiệp, làm sai lệch thông tin kế toán

Thứ năm: Việc luân chuyển chứng từ còn chậm dẫn đến tình trạng công việc

dồn vào cuối kỳ gây khó khăn cho công tác kế toán.

Thứ sáu : Các khoản thiệt hại trong sản xuất không được theo dõi và phản ánh

đầy đủ.

Ngoài những tồn tại nêu trên, Công ty vẫn còn một số vấn đề vướng mắc khác

sẽ được trình bày trong phần giải pháp hoàn thiện.

3.3. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ

TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có vai trò quan trọng

đối với tất cả các doanh nghiệp xây lắp. Một mặt cung cấp lượng thông tin đầy đủ

chính xác cho các nhà quản lý về hiệu quả của một hoạt động sản xuất hàng ngày,

hàng kỳ, hàng năm, để từ đó có những phản ứng giải pháp kịp thời nhằm tiết kiệm

chi phí sản xuất , hạ giá thành sản phẩm, tối đa hóa lợi nhuận; mặt khác giúp cho

việc xem xét trước khi quyết định tham dự thầu, tiến hành đấu thầu các công trình,

xây dựng giá cả cho ký kết hợp đồng xây dựng công trình, và giúp cho Nhà nước

thực hiện sự giám sát, kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính của doanh

nghiệp. Chính vì vậy mà các doanh nghiệp phải chú trọng tới công tác hạch toán

chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sao cho công tác đó được tiến hành một

cách đúng đắn và khoa học nhất. Công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm phải dựa trên các căn cứ sau:

- Chế độ tài chính kế toán hiện hành

- Tính chất đặc thù của ngành, lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp

- Qui mô, hình thức sản xuất và trình độ quản lý của doanh nghiệp

- Yêu cầu và tính chất đặc thù trong quản lý của doanh nghiệp

- Trình độ chung của bộ máy kế toán của doanh nghiệp

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 70: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Doanh nghiệp cần chủ động thực hiện hạch toán kế toán dựa trên những căn cứ

trên. Tuy nhiên trong tính đa dạng và phức tạp của thực tế hàng ngày, tại mỗi

doanh nghiệp có phát sinh các đặc điểm riêng. Nó đòi hỏi phải luôn hoàn thiện

công tác kế toán doanh nghiệp cho phù hợp. Do đó, hoàn thiện hạch toán chi phí

sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một đòi hỏi khách quan và cần thiết đối với

các doanh nghiệp. Việc hoàn thiện phải dựa trên những nguyên tắc và yêu cầu nhất

định.

3.4. QUAN ĐIỂM VÀ YÊU CẦU HOÀN THIỆN

Thứ nhất: Nắm vững chức năng và nhiệm vụ của tổ chức hạch toán kế toán

nói chung và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng. Song

song với sự phản ánh là sự giám đốc quá trình kinh doanh một cách có hiệu quả.

Do vậy cần hoàn thiện toàn bộ công tác kế toán nhằm tăng cường mức độ chính

xác và tốc độ phản ánh thông tin về tài sản, công nợ, đưa ra các giải pháp tăng

nhanh tốc độ chu chuyển vốn, nâng cao hiệu kinh doanh của công ty.

Thứ hai: Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

phải dựa trên các đặc trưng khác biệt giữa hoạt động kinh đoanh xây dựng cơ bản

và các hoạt động kinh doanh khác.

Thứ ba: Kết hợp tính thống nhất và đa dạng về nội dung phương pháp hạch

toán. Nội dung phương pháp hạch toán đều phải dựa trên pháp lệnh thống kê, các

chế độ về chứng từ kế toán, chế độ tài khoản kế toán, chế độ báo cáo kế toán, song

cũng phải dựa trên các đặc điểm riêng của họat động xây lắp mà có sự sửa đổi bổ

sung cho phù hợp. Đây là quá trình tác động hai chiều từ sửa chữa những sai sót

thiếu khoa học trong thực tiễn để bổ sung hoàn thiện dần về mặt lý luận sau đó

dùng thực tế để chứng minh và kiểm nghiệm tính đúng đắn của lý luận đó

Thứ tư: Kết hợp hài hòa giữa máy móc thiết bị hiện đại với tiềm năng tri

thức của con người . Chỉ có như vậy mới đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất cho

công tác kế toán nói chung và công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm nói riêng.

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 71: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Thứ năm: Đảm bảo nguyên tắc phục vụ theo yêu cầu của kinh doanh trên cơ

sở thực hiện đúng các qui định của pháp luật. Nguyên tắc này đòi hỏi khi hoàn

thiện công tác kế toán phải nhạy bén chân thực phù hợp với các qui luật thị trường

về kinh doanh đồng thời phải tuân thủ đúng các cơ chế chính sách, luật định, khi

có những vấn đề bất cập nảy sinh thì cần thiết phải có đề xuất kiến nghị lên cơ

quan Nhà nước có thẩm quyền để có các biện pháp điều chỉnh cho phù hợp

3.5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HẠCH TOÁN CHI PHÍ SẢN

XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH THÔNG HIỆP

Thứ nhất : Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đều

tập trung ở phòng kế toán Công ty. Công ty nên tổ chức thêm hệ thống kế toán đội

trực tiếp thống kê hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại

ngay công trình đội thi công. Có như vậy mới đảm bảo độ chính xác, kịp thời cho

công tác quản lý, phản ánh đúng kết quả kinh doanh của Công ty.

Thứ hai : áp dụng kế toán trên máy vi tính.Hiện nay công việc kế toán của

công ty đều được thực hiện một cách thủ công, việc dùng sổ sách ghi chép và tìm

kiếm số liệu mất thời gian, chưa khoa học.

Việc áp dụng tin học vào các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là rất cần

thiết để thông tin kế toán cung cấp chính xác, kịp thời, đầy đủ và được xử lý nhanh

chóng, đáp ứng yêu cầu thông tin cho công tác quản lý doanh nghiệp, chỉ đạo sản

xuất. Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ mà Công ty đang áp dụng mặc dù có

nhiều ưu điểm song theo em Công ty nên chuyển sang áp dụng hình thức kế toán

Nhật ký chung. Hình thức ghi sổ Nhật ký chung có ưu điểm là ghi chép đơn giản,

vận dụng phù hợp cho các loại hình doanh nghiệp và rất thuận tiện cho việc thực

hiện kế toán trên máy vi tính.

Thứ ba : Về đánh giá sản phẩm dở dang. Phương pháp đánh giá sản phẩm

dở dang trong sản xuất xây lắp phụ thuộc vào phương thức thanh toán giữa bên

nhận thầu và bên giao thầu. Phương thức thanh toán của Công ty với bên giao thầu

chủ yếu là thanh toán sau khi công trình hoàn thành bàn giao ,vì vậy chi phí sản

xuất sản phẩm dở dang được đánh giá là toàn bộ chi phí phát sinh từ lúc khởi công

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 72: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

đến cuối tháng đó. Theo em, phương thức thanh toán này chỉ phù hợp với các công

trình có giá trị nhỏ. Đối với các công trình có giá trị lớn, thời gian thi công kéo dài,

phương thức thanh toán này dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn. Vì vậy đối với các

công trình có giá trị lớn Công ty nên thay đổi phương thức thanh toán, thực hiện

thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý ; khi đó giá trị sản phẩm dở dang là giá

trị khối lượng xây lắp chưa đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã qui định và được

tính theo chi phí thực tế trên cơ sở phân bổ chi phí thực tế của hạng mục công

trình đó cho các giai đoạn, tổ hợp công việc đã hoàn thành và giai đoạn còn dở

dang theo giá trị dự toán của chúng.

Thứ tư :Về việc luân chuyển chứng từ. Chứng từ bằng chứng chứng minh các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh, là căn cứ để kế toán quản lý chi phí và ghi sổ kế toán

cho nên việc luân chuyển chứng từ kịp thời là rất cần thiết. Tuy nhiên, tại công ty

vì nhiều lý do khách quan và chủ quan mà chứng từ không được tập hợp kịp thời

dẫn tới công việc dồn vào cuối tháng, đôi khi việc hạch toán chi phí sản xuất

không đảm bảo tính đúng kỳ (Chi phí phát sinh kỳ này nhưng được phản ánh ở kỳ

sau). Điều này đã làm ảnh hưởng đến việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo và ảnh

hưởng phần nào đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Như vậy, để giảm tình trạng luân chuyển chứng từ chậm và giảm bớt công

việc cho kế toán lúc cuối kỳ, công ty có thể đưa ra một số biện pháp như: quy định

về thời gian giao nộp chứng từ, quy định rõ ràng chế độ thưởng phạt đối với việc

hoàn nhập chứng từ. Đối với những công trình lớn thì phòng kế toán có thể trực

tiếp cử nhân viên của phòng tới công trình để hỗ trợ trong việc ghi chép, cập nhật

chứng từ,... để từ đó tạo điều kiện cho việc hoàn chứng từ được kịp thời, đầy đủ

theo đúng thời hạn.

Thứ năm: Về việc trích khấu hao tài sản cố định. Hiện nay Công ty vẫn tiến

hành trích khấu hao tài sản cố định theo nguyên tắc tròn tháng. Việc trích khấu hao

theo nguyên tắc tròn tháng không đảm bảo phản ánh đúng chi phí sản xuất thực tế

phát sinh, ảnh hưởng tới tính chính xác của giá thành sản phẩm. Hiện nay đã có qui

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 73: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

định mới về việc trích khấu hao tài sản cố định, theo đó việc trích khấu hao tài sản

cố định được thực hiện theo nguyên tắc tròn ngày. Vì vậy, để đảm bảo hạch toán

chi phí sản xuất được chính xác và đúng so với chế độ kế toán hiện hành, Công ty

cần thực hiện trích khấu hao TSCĐ theo nguyên tắc tròn ngày

Một hạn chế nữa trong việc hạch toán khấu hao TSCĐ tại Công ty là Công ty

không sử dụng TK 009 – nguồn vốn khấu hao, do đó Công ty không thể theo dõi

một cách chặt chẽ được nguồn hình thành và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản

để tái sản xuất TSCĐ. Vì thế, công ty nên mở thêm TK 009 để theo dõi nguồn vốn

khấu hao của công ty khi tiến hành trích khấu hao cho TSCĐ, máy thi công. TK

009 là TK ghi đơn và có số dư bên nợ, kết cấu của TK 009 như sau:

Bên Nợ: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nguồn vốn khấu hao cơ

bản.

Bên Có: phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm nguồn vốn khấu hao cơ bản

Dư Nợ: vốn khấu hao cơ bản hiện còn trong doanh nghiệp.

Thứ sáu : Về việc tính giá vật tư. Theo quy định hiện nay, nếu doanh nghiệp

tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, giá thực tế của nguyên vật

liệu, công cụ dụng cụ mua ngoài được tính theo công thức:

Giá

thực tế

vật tư

=

Giá mua

(không có

VAT)

+

Chi phí

thu

mua

_Chiết khấu, giảm

giá (nếu có)

Tuy nhiên, trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu tại Công ty, giá thực tế

nguyên vật liệu mua ngoài không bao gồm chi phí thu mua (chi phí vận chuyển,

bốc dỡ...), không trừ đi các khoản giảm giá, chiết khấu thương mại được hưởng

ngoài hóa đơn. Do đó gây nên sự thiếu chính xác trong việc tập hợp chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm cũng như việc phân tích các khoản mục chi phí

phục vụ cho công tác quản trị. Vì vậy, để có thể cung cấp số liệu chính xác hơn

cho công tác kế toán thì khi hạch toán nguyên vật liệu mua ngoài, kế toán phải tính

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 74: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

cả chi phí thu mua vào giá thực tế của nguyên vật liệu đồng thời trừ đi các khoản

giảm giá, chiết khấu thương mại được hưởng khi mua hàng.

Thứ bảy: Về việc hạch toán công cụ dụng cụ

Tại Công ty TNHH Thông Hiệp tất cả các công cụ dụng cụ xuất dùng cho

sản xuất kinh doanh đều được tính hết vào chi phí trong kỳ mà không quan tâm

công cụ dụng cụ có giá trị lớn hay nhỏ. Cách thức hạch toán như vậy là chưa hợp

lý, khiến cho chi phí trong kỳ hạch toán có sự tăng đột ngột nếu công cụ dụng cụ

xuất dùng có giá trị lớn. Bên cạnh đó, việc hạch toán như vậy đã tạo ra sự quản lý

lỏng lẻo trong việc bảo quản, sử dụng công cụ dụng cụ. Khi công trình hoàn thành,

do các công cụ dụng cụ đã phân bổ hết nên kế toán thường không tiến hành thu hồi

mặc dù các công cụ đó vẫn còn sử dụng được, điều này đã gây ra một sự lãng phí

lớn, nhất là đối với các công cụ dụng cụ có giá trị lớn.

Vì vậy, để phù hợp với quy dịnh hiện hành và đảm bảo việc quản lý chặt chẽ,

sử dụng, tiết kiệm, hiệu quả công cụ dụng cụ thì đối với các công cụ dụng cụ có

giá trị lớn Công ty nên tiến hành phân bổ cho nhiều kỳ. Số lần phân bổ tuỳ thuộc

vào giá trị, mục đích và thời gian sử dụng công cụ dụng cụ.

Thứ tám:Về hạch toán chi phí máy thi công thuê ngoài.

Theo Quyết định số 1864/1998/QĐ- BTC của Bộ Tài chính thì đối với các

doanh nghiệp xây lắp thực hiện thi công theo phương thức hỗn hợp vừa thủ công

vừa kết hợp bằng máy, trường hợp doanh nghiệp phải thuê máy thi công thì toàn

bộ chi phí sử dụng máy thi công được tập hợp vào TK 623 theo định khoản:

Nợ TK 623

Nợ TK 1331

Có TK 111, 112, 331,…

Tuy nhiên, tại công ty Thông Hiệp chi phí máy thi công thuê ngoài không

được kế toán công ty hạch toán vào TK 623 mà lại hạch toán vào TK 627 (6277 –

chi phí dịch vụ mua ngoài). Điều này dã làm cho các khoản mục chi phí trong giá

thành sản phẩm không được phản ánh chính xác, làm thay đổi cơ cấu chi phí trong

giá thành sản phẩm và từ đó sẽ dẫn đến sự sai lệch trong việc phân tích chi phí và

tìm ra các giải pháp cho quản lý chi phí – giá thành.

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 75: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Vì vậy, để phục vụ tốt hơn cho công tác phân tích chi phí - giá thành và đảm

bảo cung cấp những thông tin xác thực cho quản lý, công ty nên hạch toán khoản

chi phí này vào TK 623 (6237 – chi phí dịch vụ mua ngoài).

Thứ chín: Về việc hạch toán các khoản trích theo lương.

Theo Quyết định 1864/1998/ QĐ - BTC, các khoản trích theo lương của công

nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công được hạch toán vào TK

627. Trên thực tế công ty đã hạch toán vào TK642 “chi phí quản lý doanh nghiệp”.

Việc hạch toán như vậy đã làm cho cơ cấu chi phí thuộc chỉ tiêu giá thành bị sai

lệch, giá thành không phản ánh đúng bản chất của nó từ đó sẽ ảnh hưởng đến việc

phân tích chi phí sản xuất và độ tin cậy của thông tin đưa ra. Vì vậy, để đảm bảo

cho việc tính đúng, tính đủ giá thành và tuân thủ đúng các quy định, chế độ kế toán

hiện hành thì các khoản trích BHYT, BHXH, KPCĐ của công nhân xây lắp, nhân

viên sử dụng máy phải được hạch toán vào TK627

Thứ mười: Hoàn thiện hạch toán các khoản thiệt hại trong sản xuất.

Do đặc điểm của ngành xây lắp, hoạt động sản xuất phụ thuộc lớn vào nhiều

yếu tố ngoại cảnh như thời tiết, các điều kiện về giao thông, cấp thoát nước…Do

vậy, các thiệt hại phát sinh trong quá trình sản xuất là điều không thể tránh khỏi.

Các thiệt hại phát sinh có thể do những nguyên nhân khách quan như khi trời mưa

sẽ phát sinh công việc tát nước, vét bùn; khi thi công móng các công trình hoặc

cung ứng vật tư không kịp thời khiến công việc phải đình trệ…Và cũng có thể do

những nguyên nhân chủ quan như làm sai, làm ẩu phải phá đi làm lại. Khi đó chi

phí vật tư, nhân công và sử dụng máy thi công cũng tăng lên so với dự toán. Tuy

nhiên. tại công ty các khoản thiệt hại này lại không được theo dõi và phản ánh đầy

đủ. Cụ thể, chi phí vật liệu, nhân công, sử dụng máy thi công cho các khoản thiệt

hại vẫn được tính vào giá thành công trình. Theo quy định thì những khoản thiệt

hại này do xảy ra bất thường, không được chấp nhận nên chi phí của chúng không

được cộng vào chi phí sản xuất sản phẩm mà thường xem là khoản phí tổn thời kỳ

và tuỳ thuộc vào nguyên nhân gây ra để xử lý.

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 76: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

Trường hợp thiệt hại do nguyên nhân khách quan thì những chi phí phải bỏ ra

để khắc phục thiệt hại được hạch toán vào TK 811 ”chi phí khác”.

Nếu thiệt hại do nguyên nhân chủ quan gây ra thì yêu cầu cá nhân làm sai

phải bồi thường vật chất nhằm nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công nhân viên

tham gia sản xuất.

Quy trình hạch toán được thể hiện qua sơ đồ sau:

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Chi phí thiệt hại trong sản xuất phải chi ra

TK 111,112,152,1388, 334…

Thiệt hại do nguyên nhân chủ quan

TK 811

Thiệt hại do những nguyên nhân khách quan

TK 1381TK 111,112,152,214, 334,…

Page 77: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

KẾT LUẬN

Trong điều kiện kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát

triển thì phải sản xuất ra những sản phẩm chất lượng cao, giá thành hạ. Điều đó đòi

hỏi các doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ chi phí sản xuất, tính toán chính xác

giá thành sản phẩm thông qua bộ phận kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm. Nhận thức được điều đó, trong quá trình thực tập tại Công ty

TNHH Thông Hiệp được sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo Phạm Thành Long,

cùng các cô chú cán bộ phòng kế toán Công ty em đã hoàn thành chuyên đề tốt

nghiệp của minh với đề tài “Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH Thông Hiệp”.

Trong chuyên đề này em đã mạnh dạn trình bày một số kiến nghị của mình

với mong muốn giúp cho Công ty hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản

xuất và tính giá thành sản phẩm sao cho hợp lý và đúng với chế độ tài chính kế

toán hiện hành.

Mặc dù em đã có nhiều cố gắng nhưng do trình độ nhận thức còn hạn chế và

do thời gian có hạn nên bài viết không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận

được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo, của ban giám đốc, và các cán bộ phòng

kế toán để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân trọng cảm ơn

thầy giáo Th.S Phạm Thành Long, các cô chú phòng kế toán đã giúp đỡ em hoàn

thành bài viết này

Hà nội, ngày 2 tháng 11 năm 2004

Sinh viên

Hà Thị Thao

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 78: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính VAT – Chủ biên PGS.TS.Nguyễn

Văn Công – Nhà xuất bản Tài chính 2003.

2. Lý thuyết hạch toán kế toán – Chủ biên TS. Nguyễn Thị Đông.

3. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong xây dựng – Nhà

xuất bản Lao Động.

4. Kế toán doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường của trường đại học Kinh

tế Quốc dân.

5. Kế toán trong doanh nghiệp sản xuất – Chủ biên PGS.TS.Vương Đình Huệ,

TS. Nguyễn Đình Đỗ Trường đại học Tài chính kế toán - Nhà xuất bản Tài

chính 2003.

6. Hệ thống kế toán doanh nghiệp xây lắp – Nhà xuất bản Thống kê 1999.

7. Tạp chí kế toán, tạp chí tài chính, thời báo kinh tế.

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 79: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC

Chương I. Một số vấn đề lý luận cơ bản về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp 31.1Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

3

1.2.Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 51.2.1 Chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp 51.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp 91.2.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 101.3 Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 111.3.1. Nguyên tắc và trình tự hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp 111.3.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 121.3.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 141.3.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 161.3.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung 211.3.6. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang 231.3.7. Hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, tính giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp 261.3.8.Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phương thức khoán gọn 27Chương II. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp 322.1. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật và tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH Thông Hiệp 322.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty 322.1.2 Phương thức tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty 332.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 332.2. Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty 362.2.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán 362.2.2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toán tại công ty TNHH Thông Hiệp 382.3. Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp 392.3.1. Một số vấn đề chung về quản lý và hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp 392.3.2. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 402.3.3. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 432.3.4. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 462.3.5. Hạch toán chi phí sản xuất chung 49

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12

Page 80: Báo cáo thực tập kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm

Chuyên đề tốt nghiệp

2.3.6. Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 53Chương III. Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty TNHH Thông Hiệp 623.1. Nhận xét chung về tổ chức quản lý hoạt động kinh doanh và hạch toán kế toán tại công ty TNHH Thông Hiệp 623.2. Đánh giá tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thông Hiệp 633.3. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 643.4. Quan điểm và yêu cầu hoàn thiện 653.5. Một số giải pháp hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH Thông Hiệp 66

Hà Thị Thao - Kế toán A - K12