báo cáo tuần 3

14
NHẬT KÝ THỰC TẬP TẠI TRUNG TÂM ATHENA Họ tên: Đàm Văn Sáng Là sinh viên thực tập tại Trung tâm Đào Tạo Quản Trị Mạng và An Ninh Mạng Quốc Tế Athena. Tuần 3 (Từ ngày 23/07/2014 tới ngày 30/07/2014) Tên đề tài: Nghiên cứu cơ chế routing của cisco mô phỏng trên nền GNS3. Trong tuần này em đã làm được các phần sau: + Giới thiệu RIP. + Cấu hình RIPV2.

Upload: nguyen-hoanh

Post on 09-Aug-2015

86 views

Category:

Food


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Báo cáo tuần 3

NHẬT KÝ THỰC TẬP TẠI TRUNG TÂM ATHENA

Họ tên: Đàm Văn Sáng

Là sinh viên thực tập tại Trung tâm Đào Tạo Quản Trị Mạng và An Ninh Mạng Quốc Tế Athena.

Tuần 3 (Từ ngày 23/07/2014 tới ngày 30/07/2014)

Tên đề tài: Nghiên cứu cơ chế routing của cisco mô phỏng trên nền GNS3.

Trong tuần này em đã làm được các phần sau:

+ Giới thiệu RIP.

+ Cấu hình RIPV2.

Page 2: Báo cáo tuần 3

A. Giới thiệu RIP

I. Định nghĩa

RIP là giao thức định tuyến vector khoảng cách điển hình, là nó đều đăn gửi toàn

bộ routing table ra tất cả các active interface đều đặn theo chu kỳ là 30 giây.  RIP chỉ sử

dụng metric là hop count để tính ra tuyến đường tốt nhất tới remote network. Thuật toán

mà RIP sử dụng để xây dựng nên routing table là Bellman-Ford.

II. Hoạt động của RIPv1

Tất cả các bản tin của RIP đều được đóng gói vào UDP segment với cả hai trường

Source and Destination Port là 520. RIP định nghĩa ra hai loại bản tin Requestmessages

and Response messages. Request message: được sử dụng để gửi một yêu cầu tới router

neighbor để gửi update.Response message: mang thông tin update.

Page 3: Báo cáo tuần 3

1. Khởi động RIP

RIP gửi broadcast bản tin Request ra tất cả các active interface. Sau đó lắng nghe

hay đợi Response message từ router khác. Còn các router neighbor nhận được các

Request message rồi gửi Response message chứa toàn bộ routing table.

2. Xử lý thông tin update của router

Sau khi xây dựng xong routing table lúc khởi động, khi router nhận được thông tin

update về route tới một mạng nào đó. Nếu route tới mạng đó đã tồn tại trong routing

table, route đang tồn tại sẽ bị thay thế bởi route mới nếu route mới có hop count nhỏ hơn.

Page 4: Báo cáo tuần 3

Nó sẽ lờ đi nếu route mới có hop count lớn hơn. Nếu hết thời gian Holddown time thì bất

kể route mới có giá trị như thế nào thì nó vẫn được lưu vào routing table.

III. RIPv2

RIPv2 cung cấp định tuyến cố định, truyền thông tin cố định và truyền thông tin

subnet mask trong các cập nhật định tuyến. Điều này cũng được gọi là Classless

Routing. Với các giao thức định tuyến Classless, các mạng con khác nhau trong cùng

một mạng có thể có các subnet mask khác nhau, điều này được gọi là thao tác subnet

mask có chiều dài thay đổi VLSM (Variable-Length Subnet Masking). RIPv2 được phát

triển từ RIPv1 nên vẫn giữ các đặc điểm như RIPv1:

Là một giao thức theo Distance Vector, sử dụng số lượng hop làm thông số định

tuyến.

Sử dụng thời gian holddown để chống loop với thời gian mặc định là 180 giây.

Sử dụng cơ chế split horizon để chống loop.

Số hop tối đa là 16.

Tuy nhiên, với phiên bản RIPv2 thì RIP đã trở thành giao thức định tuyến không theo

lớp địa chỉ.

RIPv2 có hỗ trợ việc xác minh thông tin định tuyến. Chúng ta có thể cấu hình cho

RIPv2 gửi và nhận thông tin xác minh trên cổng giao tiếp của router bằng mã hóa MD5

hay không mã hóa. RIPv2 gởi thông tin định tuyến theo địa chỉ multicast 224.0.0.9.

Câu lệnh cấu hình RIPv2

(config)#router rip

(config-router)#version 2

(config-router)#network ...

Page 5: Báo cáo tuần 3

(config-router)#network ...

(config-router)#network ...

B. Cấu hình RIPv2

Yêu cầu :

Cầu hình RIPv2 trên các router R1,R2,R3.

Page 6: Báo cáo tuần 3

Router R1 cấu hình đường default route tới nhà ISP đồng thời quảng bá cho các

router R2,R3 (đường kết nối với nhà ISP không tham gia định tuyến).

Ngăn chặn cập nhật những gói tin cập nhật không cần thiết.

Tắt chức năng auto- summary.

Address table

Hostname Interface address Subnet mask Default getway

R1

F0/0 172.16.1.254 255.255.255.0 #

S1/0 192.168.0.5 255.255.255.25

2

#

S1/1 192.168.0.1 255.255.255.25

2

#

R2

F0/0 172.16.2.254 255.255.255.0 #

S1/0 192.168.0.10 255.255.255.25

2

#

S1/1 192.168.0.1 255.255.255.25

2

#

S1/2 1.1.1.1 255.255.255.25

2

#

R3 S1/0 192.168.0. 255.255.255.25

2

#

S1/1 192.168.0. 255.255.255.25

2

#

ISP F0/0 3.3.3.254 255.255.255.0 #

S1/2 1.1.1.2 255.255.255.25

2

#

Page 7: Báo cáo tuần 3

PC1 # 172.16.1.1 255.255.255.0 172.16.1.254

PC2 # 172.16.2.1 255.255.255.0 172.16.2.254

PC3 # 3.3.3.1 255.255.255.0 3.3.3.254

Cấu hình RIPv2:

Router R1:

R1 sẽ cấu hình RIPv2 quảng bá 3 đường mạng kết nối trực tiếp là :

+ 172.16.1.0/24

+ 192.168.0.0/30

+ 192.168.0.4/30

Kết quả:

Page 8: Báo cáo tuần 3

Router R2:

R2 sẽ cấu hình RIPv2 quảng bá 3 đường mạng kết nối trực tiếp là :

+ 172.16.2.0/24

+ 192.168.0.0/30

+ 192.168.0.8/30

Kết quả:

Page 9: Báo cáo tuần 3

Router R3:

R3 sẽ cấu hình RIPv2 quảng bá 2 đường mạng kết nối trực tiếp là :

+ 192.168.0.8/30

+ 192.168.0.4/30

Kết quả :

Page 10: Báo cáo tuần 3

Kiểm tra :

Ping PC1 đến PC2

Page 11: Báo cáo tuần 3

Ping PC1 đến PC3

Thông tin tư vấn Trung tâm Athena.

E-mail : [email protected] hoặc [email protected]

Yahoo Chat : [email protected]

Phone :

094 320 00 88 – 094 323 00 99