bctt 12 ckt1lt5 02

25
LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý Do Chọn Đế Tài Trong xã hi hin nay, con người mun tồn tài đều phi sn xut ra ca vt cht. Để đảm bo liên tc quá trình tái sn xuất trước hết cần đảm bo tái sn xut sc lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bra phi được bồi hoàn dưới dng thù lao lao động Tiền lương chính là phần thù lao lao động được biu hin bng tin mà doanh nghip trcho người lao động căn cứ vào thi gian, khối lượng và chất lượng công vic. Tiền lương trong cơ chế thtrường chính là giá csc lao động được hình thành trên cơ sở giá csức lao động thông qua stha thun gia người có sức lao động và người sdụng lao động. Tiền lương còn thể hiện địa v, giá trvà uy tín của người lao động đối vớigiá đình, xã hội, là điều kiện để người hưởng lương hòa nhập vào trong thtrường xã hi. Mt khác tiền lương còn là đòn by kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và to mi quan tâm của người lao động đến kết qucông vic ca họ.Trong quá trình đổi mi nước ta hin nay, sthay đổi sâu sc vcơ chế qun lý kinh tế, thc hin nn kinh tế m, hoạt động theo cơ chế thtrường và có squn lý của nhà nước. Vi mục tiêu đẩy nhanh tin trình công nghip hóa hiện đại hóa đất nước. Trong điều kiện đó nhân tố con người ngày càng được chú trng cvthlc ln trí lc, đó yếu tquyết định chính là chế độ trlương và chế độ thưởng phạt đối với người lao động. Cùng vi sđổi mi kinh tế của Đảng và nhà nước, công tác tiền lương nước ta những năm qua đã có những tiến trin mi và ngày càng hoàn thin.Chính vì vy nhim vđặt ra cho các doanh nghip là làm thế nào để tính đúng, tính đủ và thanh toán kp thi các khon tiền lương, đồng thơi quy trách nhim một cách chính xác đối với người lao động. Tt cphi thc hin mt cách công bằng. Ngoài ra đây còn là cơ sở để xác định giá thành sn phm, dch v, là 3mt trong nhng yếu tto ra li nhun mục đích kinh doanh của bt cdoanh nghipnào. Bên cnh mục đích lợi nhuận nó còn là cơ sở để xác định các khon phi np cho nhà nước và các cơ qun phúc lợi xã hội. Điều này phthuc rt nhiu vào công tác tchc hạch toán lao động và tiền lương trong các doanh nghiệp hin nay. Là mt doanh nghip cphần, nên đối vi Công ty cphn nông nghip kthut cao Hi Phòng vic xác định một cơ chế trlương phù hợp, hạch toán đầy đủ và thanh toán kp thi nhằm nâng cao đời sng, to nim tin, khuyến khích người lao động hăng say làm việc là vic làm rt cn thiết và luôn được đặt ra hàng đầu.

Upload: mylinh0430

Post on 18-Jul-2015

88 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

LỜI NÓI ĐẦU

1. Lý Do Chọn Đế Tài

Trong xã hội hiện nay, con người muốn tồn tài đều phải sản xuất ra của vật chất.

Để đảm bảo liên tục quá trình tái sản xuất trước hết cần đảm bảo tái sản xuất sức

lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bồi hoàn dưới dạng

thù lao lao động Tiền lương chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng

tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và

chất lượng công việc. Tiền lương trong cơ chế thị trường chính là giá cả sức lao

động được hình thành trên cơ sở giá cả sức lao động thông qua sự thỏa thuận giữa

người có sức lao động và người sử dụng lao động. Tiền lương còn thể hiện địa vị,

giá trị và uy tín của người lao động đối vớigiá đình, xã hội, là điều kiện để người

hưởng lương hòa nhập vào trong thị trường xã hội. Mặt khác tiền lương còn là đòn

bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối

quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ.Trong quá trình đổi mới

ở nước ta hiện nay, sự thay đổi sâu sắc về cơ chế quản lý kinh tế, thực hiện nền

kinh tế mở, hoạt động theo cơ chế thị trường và có sự quản lý của nhà nước. Với

mục tiêu đẩy nhanh tiền trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Trong điều

kiện đó nhân tố con người ngày càng được chú trọng cả về thể lực lẫn trí lực, ở đó

yếu tố quyết định chính là chế độ trả lương và chế độ thưởng phạt đối với người

lao động. Cùng với sự đổi mới kinh tế của Đảng và nhà nước, công tác tiền lương

ở nước ta những năm qua đã có những tiến triển mới và ngày càng hoàn

thiện.Chính vì vậy nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp là làm thế nào để tính

đúng, tính đủ và thanh toán kịp thời các khoản tiền lương, đồng thơi quy trách

nhiệm một cách chính xác đối với người lao động. Tất cả phải thục hiện một cách

công bằng. Ngoài ra đây còn là cơ sở để xác định giá thành sản phẩm, dịch vụ, là

3một trong những yếu tố tạo ra lợi nhuận – mục đích kinh doanh của bất cứ doanh

nghiệpnào. Bên cạnh mục đích lợi nhuận nó còn là cơ sở để xác định các khoản

phải nộp cho nhà nước và các cơ qun phúc lợi xã hội. Điều này phụ thuộc rất nhiều

vào công tác tổ chức hạch toán lao động và tiền lương trong các doanh nghiệp hiện

nay. Là một doanh nghiệp cổ phần, nên đối với Công ty cổ phần nông nghiệp kỹ

thuật cao Hải Phòng việc xác định một cơ chế trả lương phù hợp, hạch toán đầy đủ

và thanh toán kịp thời nhằm nâng cao đời sống, tạo niềm tin, khuyến khích người

lao động hăng say làm việc là việc làm rất cần thiết và luôn được đặt ra hàng đầu.

Nhận thức được vấn đề trên, trong thời gian thực tập ở DNTN TM & DV Siêu

Việt em đã chọn đề tài: “ Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ”

2. Mục tiêu nghiên cứu:

Nghiên cứu thực trạng hoach toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

ở “ DNTN TM & DV Siêu Việt “. Từ đó chúng ta có thể hiểu sâu hơn về lý thuyết

và có cái nhìn thực tế hơn về kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

Mục tiêu cụ thể:

+ Tìm hiểu cơ sở lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương.

+ Phản ánh thực tế tiển lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp.

+ Đề ra nhận xét chung và đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện cho kế toán

tiền lương và các khoản trích theo lương tại doanh nghiệp.

3. Đối tượng và pham vi nghiên cứu:

- Tìm hiểu thực trạng hoạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương

tại “ DNTN TM & DV Siêu Việt “

- Đề tài nghiên cưu kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại “ DNTN

TM & DV Sieu Việt”. Thời gian được chọn đề tài nghiên cứu là tháng 6 năm 2014

và số liệu của 3 năm 2012,2013,2014.

4. Phương pháp nghiên cứu:

Phương pháp nghiên cư ở đây chủ yếu thu thập từ phòng kế toán tài vụ của công ty

để tìm hiểu về tiền lương và các khoản trích theo lương tại “ DNTN TM & DV

Siêu Việt”

+ Bảng chấm công

+Bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương.

5. Kết cấu của đề tài :

Chương 1: Lý thuyết tiền lương và các khoản trích theo lương

Chương 2: Thực trạng tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty DNTN

TM & DV Siêu Việt.

Chương 3: Giải pháp và kiến nghị

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ

CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP

1.1 Lý luận về tiền lương và các khoản trích theo lương

1.1.1 Khái niệm:

Trong kinh tế thị trường sức lao động trở thành hàng hoá, người có sức lao

động có thể tự do cho thuê (bán sức lao động của mình cho người sử dụng lao

động: Nhà nước, chủ doanh nghiệp...) thông qua các hợp đồng lao động.

- Người lao động cung cấp cho họ về mặt thời gian, sức lao động, trình độ

nghề nghiệp cũng như kỹ năng lao động của mình.

- Đổi lại, người lao động nhận lại doanh nghiệp tiền lương, tiền thưởng, trợ

cấp xã hội, những khả năng đào tạo và phát triển nghề nghiệp của mình.

- Đối với thành phần kinh tế tư nhân, sức lao động rõ ràng trở thành hàng

hoá vì người sử dụng tư liệu sản xuất không đồng thời sở hữu tư liệu sản xuất. Họ

là người làm thuê bán sức lao động cho người có tư liệu sản xuất

- Đối với thành phần kinh tế thuộc sởn hữu Nhà nước, tập thể người lao

động từ giám đốc đến công nhân đều là người cung cấp sức lao động và được Nhà

nước trả công. Nhà nước giao quyền sử dụng quản lý tư liệu sản xuất cho tập thể

người lao động. Giám đốc và công nhân viên chức là người làm chủ được uỷ

quyền không đầy đủ, và không phải tự quyền về tư liệu đó.

- Cùng với khả năng tiền lương, tiền công là một biểu hiện, một tên gọi khác

của tiền lương. Tiền công gắn với các quan hệ thoả thuận mua bán sức lao động và

thường sử dụng trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, các hợp đồng thuê lao động có

thời hạn.. Trong nền kinh tế thị trường phát triển khái niệm tiền lương và tiền công

được xem là đồng nhất cả về bản chất kinh tế phạm vi và đối tượng áp dụng.

1.1.2. Bản chất của tiền lương, chức năng của tiền lương:

1.1.2.1 Bản chất của tiền lương:

Các quan điểm cơ bản về tiền lương:

Quan điểm chung về tiền lương:

Lịch sử xã hội loài người trải qua nhiều hình thái kinh tế xã hội khác nhau,

phản ánh trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Một trong

những đặc điểm của quan hệ sản xuất xã hội là hình thức phân phối. Phân phối là

một trong những khâu quan trọng của tái sản xuất và trao đổi. Như vậy trong các

hoạt động kinh tế thì sản xuất đóng vai trò quyết định, phân phối và các khâu khác

phụ thuộc vào sản xuất và do sản xuất quyết định nhưng có ảnh hưởng trực tiếp,

tích cực trở lại sản xuất.

Tổng sản phẩm xã hội là do người lao động tạo ra phải được đem phân phối

cho tiêu dùng cá nhân, tích luỹ tái sản xuất mở rộng và tiêu dùng công cộng. Hình

thức phân phối vật phẩm cho tiêu dùng cá nhân dưới chủ nghĩa xã hội (CNXH)

được tiến hành theo nguyên tắc: “Làm theo năng lực, hưởng theo lao động”. Bởi

vậy, “phân phối theo lao động là một quy luật kinh tế “. Phân phối theo lao động

dưới chế độ CNXH chủ yếu là tiền lương, tiền thưởng. Tiền lương dưới CNXH

khác hẳn tiền lương dưới chế độ tư bản chủ nghĩa.

Tiền lương dưới chế độ XHCN được hiểu theo cách đơn giản nhất đó là: số

tiền mà người lao động nhận được sau một thời gian lao động nhất định hoặc sau

khi đã hoàn thành một công việc nào đó. Còn theo nghĩa rộng: tiền lương là một

phần thu nhập của nền kinh tế quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ được Nhà

nước phân phối kế hoạch cho công nhân viên chức phù hợp với số lượng và chất

lượng lao động của mỗi người đã cống hiến.

Như vậy nếu xét theo quan điểm sản xuất tiền lương là khoản đãi ngộ của

sức lao động đã được tiêu dùng để làm ra sản phẩm. Trả lương thoả đáng cho

người lao động là một nguyên tắc bắt buộc nếu muốn đạt hiệu quả kinh doanh cao.

Nếu xét trên quan điểm phân phối thì tiền lương là phần tư liệu tiêu dùng cá

nhân dành cho người lao động, được phân phối dựa trên cơ sở cân đối giữa quỹ

hàng hoá xã hội với công sức đóng góp của từng người. Nhà nước điều tiết toàn bộ

hệ thống các quan hệ kinh tế: sản xuất, cung cấp vật tư, tiêu hao sản phẩm, xây

dựng giá và ban hành chế độ, trả công lao động. Trong lĩnh vực trả công lao động

Nhà nước quản lý tập trung bằng cách quy định mức lương tối thiểu ban hành hệ

thống thang lương và phụ cấp. Trong hệ thống chính sách của Nhà nước quy định

theo khu vực kinh tế quốc doanh và được áp đặt từ trên xuống. Sở dĩ như vậy là

xuất phát từ nhận thức tuyệt đối hoá quy luật phân phối theo lao động và phân phối

quỹ tiêu dùng cá nhân trên phạm vi toàn xã hội.

Những quan niệm trên đây về tiền lương đã bị coi là không phù hợp với

những điều kiện đặc điểm của một nền sản xuất hàng hoá.

Bản chất phạm trù tiền lương theo cơ chế thị trường:

Trong nhiều năm qua, công cuộc đổi mới kinh tế nước ta đã đạt được những

thành tựu to lớn. Song tình hình thực tế cho thấy rằng sự đổi mới một số lĩnh vực

xã hội còn chưa kịp với công cuộc đổi mới chung nhất của đất nước. Vấn đề tiền

lương cũng chưa tạo được động lực phát triển kinh tế xã hội.

Hiện nay có nhiều ý thức khác nhau về tiền lương, song quan niệm thống

nhất đều coi sức lao động là hàng hoá. Mặc dù trước đây không được công nhận

chính thức, thị trường sức lao động đã được hình thành từ lâu ở nước ta và hiện

nay vẫn đang tồn tại khá phổ biến ở nhiều vùng đất nước. Sức lao động là một

trong các yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản, của quá trình sản xuất, nên

tiền lương, tiền công là vốn đầu tư ứng trước quan trọng nhất, là giá cả sức lao

động. Vì vậy việc trả công lao động được tính toán một cách chi tiết trong hạch

toán kinh doanh của các đơn vị cơ sở thuộc mọi thành phần kinh tế. Để xác định

tiền lương hợp lí cần tìm ra cơ sở để tính đúng ,tính đủ giá trị của sức lao động

.Người lao động sau khi bỏ ra sức lao động,tạo ra sản phẩm thì được một số tiền

công nhất định.Vậy có thể coi sức lao động là một loại hàng hoá,một loại hàng hoá

đặc biệt.Tiền lương chính là giá cả hàng hoá đặc biệt đó - hàng hoá sức lao động.

Hàng hoá sức lao động cũng có mặt giống như mọi hàng hoá khác là có giá

trị. Người ta định giá trị ấy là số lượng tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất ra nó.

Sức lao động gắn liền với con người nên giá trị sức lao động được đo bằng giá trị

các tư liệu sinh hoạt đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống (ăn, ở, học hành,đi

lại ...) và những nhu cầu cao hơn nữa.Song nó cũng phải chịu tác động của các quy

luật kinh tế thị trường .

Vì vậy, về bản chất tiền công, tiền lương là giá cả của hàng hoá sức lao

động, là động lực quyết định hành vi cung ứng sức lao động. Tiền lương là một

phạm trù của kinh tế hàng hoá và chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách

quan. Tiền lương cũng tác động đến quyết định của các chủ doanh nghiệp để hình

thành các thoả thuận hợp đồng thuê lao động.

1.1.2.2 Chức năng của tiền lương:

Tiền lương là một phạm trù kinh tế tổng hợp và bao gồm các chức năng sau:

- Tiền lương là công cụ để thực hiện các chức năng phân phối thu nhập quốc

dân, các chức năng thanh toán giữa người sử dụng sức lao động và người lao

động.

- Tiền lương nhằm tái sản xuất sức lao động thông qua việc trao đổi tiền tệ

do thu nhập mang lại với các vật dụng sinh hoạt cần thiết cho người lao động và

gia đình họ.

- Kích thích con người tham gia lao động, bởi lẽ tiền lương là một bộ phận

quan trọng của thu nhập, chi phối và quyết định mức sống của người lao động.

Do đó là công cụ quan trọng trong quản lí. Người ta sử dụng nó để thúc đẩy

người lao động hăng hái lao động và sáng tạo, coi như là một công cụ tạo động lực

trong sản xuất kinh doanh (SXKD).

1.2. Nguyên tắc tính lương:

Những cơ sở pháp lí của việc quản lí tiền lương trong doanh

nghiệp:

- Quy định của nhà nước về chế độ trả lương

Nhà nước ta ban hành chế độ tiền lương áp dụng cho công chức, viên chức, công

nhân ... thuộc các lĩnh vực của doanh nghiệp hoạt động khác nhau. Nét nổi bật

trong chế độ tiền lương này là nó mang tính hiện vật sâu sắc, ổn định và quy định

rất chi tiết, cụ thể:

Nghị định 235 HĐBT ngày 18/4/1985 đã ban hành một chế độ tiền lương

mới thay thế cho chế độ tiền lương năm 1960. Ưu điểm của chế độ tiền lương này

là đi từ nhu cầu tối thiểu để tính mức lương tối thiểu song nó vẫn chưa hết yếu tố

bao cấp mang tính cứng nhắc và thụ động.

Ngày 23/5/1993 chính phủ ban hành các nghị định NĐ25/CP, NĐ26/CP quy

định tạm thời chế độ tiền lương mới đối với các doanh nghiệp với mức tiền lương

tối thiểu là 144.000 đ/người/tháng.

Những văn bản pháp lí trên đây đều xây dựng một chế độ trả lương cho

người lao động, đó là chế độ trả lương cấp bậc.

Tiền lương cấp bậc là tiền lương áp dụng cho công nhân căn cứ vào số

lượng và chất lượng lao động của công nhân.

Hệ số tiền lương cấp bậc là toàn bộ những quy định của Nhà nước mà doanh

nghiệp dựa vào đó để trả lương cho công nhân theo chất lượng và điều kiện lao

động khi họ hoàn thành một công việc nhất định.

Chế độ tiền lương cấp bậc tạo khả năng điều chỉnh tiền lương giữa các

ngành, các nghề một cách hợp lí, hạn chế được tính chất bình quân trong việc trả

lương, đồng thời còn có tác dụng bố trí công việc thích hợp với trình độ lành nghề

của công nhân.

Theo chế độ này các doanh nghiệp phải áp dụng hoặc vận dụng các thang

lương, mức lương, hiện hành của Nhà nước.

- Mức lương: là lượng tiền trả cho người lao động cho một đơn vị thời gian

(giờ, ngày, tháng...) phù hợp với các cấp bậc trong thang lương. Thông thường Nhà

nước chỉ quy định mức lương bậc I hoặc mức lương tối thiểu với hệ số lương của

cấp bậc tương ứng.

- Thang lương: là biểu hiện xác định quan hệ tỷ lệ về tiền lương giữa các

công nhân cùng nghề hoặc nhiều nghề giống nhau theo trình tự và theo cấp bậc của

họ. Mỗi thang lương đều có hệ số cấp bậc và tỷ lệ tiền lương ở các cấp bậc khác

nhau so với tiền lương tối thiểu.

Tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật là văn bản quy định về mức độ phức tạp của

công việc và yêu cầu về trình độ lành nghề của công nhân ở một bậc nào đó phải

biết gì về mặt kỹ thuật và phải làm được gì về mặt thực hành.

Giữa cấp bậc công nhân và cấp bậc công việc có mối quan hệ chặt chẽ. Công

nhân hoàn thành tốt ở công việc nào thì sẽ được xếp vào cấp bậc đó.

Cũng theo các văn bản nàý nghĩa cán bộ quản lý trong doanh nghiệp được

thực hiện chế độ tiền lương theo chức vụ. Chế độ tiền lương chức vụ được thể hiện

thông qua các bảng lương chức vụ do Nhà nước quy định.

Bảng lương chức vụ gồm có nhóm chức vụ khác nhau, bậc lương, hệ số

lương và mức lương cơ bản.

Phương pháp tính lương:

Bộ luật lao động của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chương 2

điều 56 có ghi: “Khi chỉ số giá cả sinh hoạt tăng lên làm cho tiền lương thực tế của

người lao động bị giảm sút thì chính phủ điều chỉnh mức lương tối thiểu để đảm

bảo tiền lương thực tế”.

Theo quy định tại nghị định 06/CP ngày 21/1/97 áp dụng từ ngày 1/1/97

mức lương tối thiểu chung là 144.000 đ/ tháng/ người.

Theo nghị định số 175/1999 ND-CP của Chính phủ ngày 15-12/1999 được

tính bắt đầu từ ngày 1/1/2000 mức lương tối thiểu chung là 180.000 đ/ tháng/

người đối với cơ quan hành chính sự nghiệp, ngày 27/3/2000 ban hành nghị định

số 10/2000, ND-CP quy định tiền lương tối thiểu cho các doanh nghiệp.

+ Phải là doanh nghiệp có lợi nhuận. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện

chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước mà không có lợi nhuận hoặc lỗ thì phải

phấn đấu có lợi nhuận hoặc giảm lỗ;

+ Không làm giảm các khoản nộp ngân sách Nhà nước so với năm trước liền

kề, trừ trường hợp Nhà nước có chính sách điều chỉnh giá ở đầu vào, giảm thuế

hoặc giảm các khoản nộp ngân sách theo quy định;

+ Không làm giảm lợi nhuận thực hiện so với năm trước liền kề, trừ trường

hợp Nhà nước có chính sách điều chỉnh tăng giá, tăng thuế, tăng các khoản nộp

ngân sách ở đầu vào. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện chính sách kinh tế-xã hội

thì phải giảm lỗ.

1.3. Các hình thức trả lương:

Hình thức trả lương theo thời gian

Điều 58 Bộ luật lao động quy định các hình thức trả lương cho người lao

động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế và bậc lương của mỗi người.

+ Tiền lương tháng là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở hợp đồng

lao động.

+ Tiền lương tuần: là tiền lương trả cho một tuần làm việc xác định trên cơ

sở tiền lương tháng nhân (x) với 12 tháng và chia (:) cho 52 tuần.

+ Tiền lương ngày: là tiền lương trả cho một ngày làm việc xác định trên cơ

sở tiền lương tháng chia cho 26

+ Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc và được xác định

bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định của luật lao

động (không quá 8 giờ/ ngày)

Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian (mang

tính bình quân, chưa thực sự gắn với kết quả sản xuất) nên để khắc phục phần nào

hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể kết hợp chế độ tiền thưởng để khuyến

khích người lao động hăng hái làm việc.

Hình thức trả lương theo sản phẩm

Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ

vào số lượng, chất lượng sản phẩm họ làm ra. Việc trả lương theo sản phẩm có thể

tiến hành theo nhiều hình thức khác nhau như trả theo sản phẩm trực tiếp không

hạn chế, trả theo sản phẩm gián tiếp, trả theo sản phẩm có thưởng, theo sản phẩm

luỹ tiến.

1.1.4. Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp:

Quỹ tiền lương trong doanh nghiệp là toàn bộ tiền lương mà doanh nghiệp

trả cho tất cả lao động thuộc doanh nghiệp quản lý. Thành phần quỹ lương bao

gồm nhiều khoản như lương thời gian (tháng, ngày, giờ), lương sản phẩm, phụ cấp

(cấp bậc, khu vực, chức vụ, đắt đỏ...), tiền thưởng trong sản xuất. Quỹ tiền lương

bao gồm nhiều loại tuy nhiên về mặt hạch toán có thể chia thành tiền lương lao

động trực tiếp và tiền lương lao động gián tiếp trong đó chi tiết theo tiền lương

chính và tiền lương phụ.

Ngoài tiền lương, công nhân viên chức còn được hưởng các khoản trợ cấp

thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có trợ cấp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Quỹ bảo hiểm xã hội (BHXH): được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ

quy định trên tổng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp (chức vụ, khu

vực, đắt đỏ, thâm niên) của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng.

Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích bảo hiểm xã hội là 20%, trong đó 15% do đơn vị

hoặc chủ sử dụng lao động nộp được tính vào chi phí kinh doanh; 5% còn lại do

người lao động đóng góp và được trừ vào lương tháng. Quỹ bảo hiểm xã hội được

chi tiêu cho các trường hợp người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,

bệnh nghề nghiệp, hưu trí tử tuất. Quỹ này do cơ quan BHXH quản lý.

Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT) : được sử dụng để thanh toán các khoản tiền

khám chữa bệnh, viện phí, thuốc thang... cho người lao động trong thời gian ốm

đau sinh đẻ. Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên tổng

số tiền lương của công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Tỷ lệ trích

BHYT hiện hành là 3%, trong đó 2% trích vào chi phí kinh doanh và 1% trừ vào

thu nhập của người lao động.

Để có nguồn chi phí cho hoạt động công đoàn hàng tháng doanh nghiệp còn

phải trích theo tỷ lệ quy định với tổng số quỹ tiền lương, tiền công và phụ cấp (phụ

cấp chức vụ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp thu hút; phụ cấp đắt

đỏ; phụ cấp đặc biệt; phụ cấp độc hại, nguy hiểm, phụ cấp lưu động, phụ cấp thâm

niên, phụ cấp phục vụ quốc phòng an ninh) thực tế phải trả cho người lao động kể

cả lao động tính vào chi phí kinh doanh để hình thành kinh phí công đoàn. Tỷ lệ

kinh phí công đoàn theo chế độ hiện hành là 2%.

1.4 Các khoản trích theo lương BHXH, BHYT và KPCĐ

1.4.1 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán

1.4.1.1 Yêu cầu quản lý

Tiền lương là giá trị của sức lao động là một yếu tố của chi phí sản xuất. Do đó

muốn tiết kiệm được chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm các doanh nghiệp

phải sử dụng tiền lương của mình có kế hoạch thông qua các phương pháp quản lý

và sử dụng có hiệu quả quỹ tiền lương.

Việc trả lương cho công nhân trong các doanh nghiệp phải theo từng tháng. Muốn

làm tốt tất cả các vấn đề trên các doanh nghiệp phải lập kế hoạch quản lý nguồn

vốn tạm thời này. Nếu thực hiện tốt sẽ tạo ra khả năng sử dụng có hiệu quả đồng

vốn, nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị mình.

Trong điều kiện kinh tế thị trường quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh

nghiệp luôn chịu sự tác động của các quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị. Cơ chế

thị trường khắc nghiệt sẵn sàng đào thải những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không

có hiệu quả. Trong điều kiện đó chất lượng sản phẩm và giá cả là những nhân tố

quan trọng giúp cho sự đứng vững và phát triển của mỗi doanh nghiệp.

Để công nhân gắn bó với doanh nghiệp, phát huy hết khả năng sáng tạo tinh thần,

trách nhiệm trong sản xuất, luôn tìm ra cách cải tiến mẫu mã, chất lượng sản phẩm,

tiết kiệm nguyên vật liệu và hạ giá thành. Các doanh nghiệp phải có phương pháp

quản lý hiệu quả tiền lương nói riêng và quỹ tiền lương nói chung.

1.4.1.2 Nhiệm vụ kế toán

Tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ là vấn đề quan tâm riêng của

công nhân viên mà còn là vấn đề doanh nghiệp đặc biệt chú ý. Vì vậy, kế toán lao

động tiền lương cần phải thực hiện những nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Phản ánh đầy đủ chính xác thời gian và kết quả lao động của công nhân viên.

Tính toán đúng, thanh toán đầy đủ kịp thời tiền lương và các khoản trích theo

lương cho công nhân viên. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng, chi tiêu quỹ lương.

- Tính toán phân bổ hợp lý chính xác chi phí về tiền lương (tiền công) và trích

BHXH, BHYT, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan.

- Định kỳ phân tích tình hình sử dụng lao động và quản lý sử dụng quỹ tiền lương.

Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận liên quan.

1.4.2 Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương theo chế độ kế

toán hiện hành

1.4.2.1. Kế toán lao động tiền lương

Chu kỳ tiền lương và lao động được bắt đầu từ thời điểm tiếp nhận nhân sự, đến

việc theo dõi thời gian làm việc hoặc sản phẩm hoàn thành; tính lương phải trả cho

công nhân viên và các khoản trích theo lương, cuối cùng là thanh toán tiền lương

và các khoản khác cho công nhân viên.

1.4.2.2. Hạch toán lao động

- Tiếp nhận lao động là thời điểm bắt đầu của chu kỳ tiền lương và lao động. Đó là

việc xem xét và ra quyết định tiếp nhận, phân phối công việc cho người lao động,

quyết định phê chuẩn mức lương, phụ cấp; lập hồ sơ cán bộ nhân viên.

- Để quản lý lao động về mặt số lượng, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh sách lao

động. Sổ này do phòng lao động tiền lương lập (lập chung cho toàn doanh nghiệp

và lập riêng cho từng bộ phận) nhằm nắm chắc tình hình phân bổ, sử dụng lao

động hiện có trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn căn cứ vào sổ

lao động để quản lý nhân sự cả về số lượng và chất lượng lao động, về biến động

và chấp hành chế độ đối với lao động.

- Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức hạch

toán việc sử dụng thời gian lao động và kết quả lao động. Chứng từ sử dụng để

hạch toán thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công được lập riêng

cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ ngày làm việc, nghỉ

việc của mỗi người lao động. Bảng chấm công do tổ trực tiếp ghi rõ và để nơi

công khai để công nhân viên chức giám sát thời gian lao động của từng người. -

Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính

lương cho từng bộ phận, tổ, đội sản xuất.

- Theo dõi thời gian làm việc hoặc khối lượng công việc hoàn thành và tính lương

và các khoản phải trả cho công nhân viên là giai đoạn tổ chức chấm công, lập bảng

kê và xác nhận khối lượng hoàn thành, tính lương và các khoản khác phải trả cho

từng công nhân viên, từng tổ, đội, bộ phận liên quan, tính trích BHXH, BHYT,

KPCĐ.

- Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác

nhau, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp. Mặc dầu sử

dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này đều mang các nội dung

cần thiết như tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số

lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn và chất lượng công việc hoàn

thành.

- Chứng từ hạch toán lao động phải do người lập, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác

nhận, được lãnh đạo duyệt . Sau đó các chứng từ này được chuyển cho nhân viên

hạch toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao động toàn đơn vị, rồi chuyển về

phòng lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng chuyển về phòng kế toán doanh

nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính thưởng.

1.1.5. Kế toán tổng hợp tiền lương:

Chứng từ lao động

Muốn tổ chức tốt kế toán tiền lương, BHXH chính xác thì phải hạch toán lao

động chính xác là điều kiện để hạch toán tiền lương và bảo hiểm chính xác theo

quy định hiện nay, chứng từ lao động tiền lương bao gồm:

- Bảng chấm công

- Bảng thanh toán lương

- Phiếu nghỉ BHXH

- Bảng thanh toán BHXH

- Phiếu xác nhận sản phẩm và công việc đã hoàn thành

- Phiếu báo làm thêm giờ

. Chứng từ kế toán

Dựa vào chứng từ lao động nêu trên nhân viên hạch toán phân xưởng tổng

hợp là làm báo cáo gửi lên phòng lao động tiền lương và phòng kế toán để tổng

hợp và phân tích tình hình chung toàn doanh nghiệp, phòng kế toán dựa vào các tài

liệu trên và áp dụng các hình thức tiền lương để làm bảng thanh toán lương và tính

BHXH, BHYT, KPCĐ.

Căn cứ vào bảng thanh toán lương kế toán viết phiếu chi, chứng từ tài liệu

về các khoản khấu trừ trích nộp.

. Thủ tục hạnh toán

Từ bảng chấm công kế toán cộng sổ công làm việc trong tháng, phiếu báo

làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm, kế toán tiến hành trích lương cho các bộ

phận trong doanh nghiệp. Trong bảng thanh toán lương phải phản ánh được nội

dung các khoản thu nhập của người lao động được hưởng, các khoản khấu trừ

BHXH, BHYT, và sau đó mới là số tiền còn lại của người lao động được lĩnh.

Bảng thanh toán lương là cơ sở để kế toán làm thủ tục rút tiền thanh toán lương

cho công nhân viên. Người nhận tiền lương phải ký tên vào bảng thanh toán lương.

Theo quy định hiện nay, người lao động được lĩnh lương mỗi tháng 2 lần,

lần đầu tạm ứng lương kỳ I, lần II nhận phần lương còn lại sau khi đã trừ đi các

khoản khấu trừ vào lương theo quy định.

Trường hợp ở một số doanh nghiệp có số công nhân nghỉ phép năm

không đều đặn trong năm hoặc là doanh nghiệp sản xuất theo tính chất thời

vụ thì kế toán phải dùng phương pháp trích trước tiền lương nghỉ phép của

công nhân trực tiếp sản xuất. Việc trích trước sẽ tiến hành đều đặn vào giá

thành sản phẩm và coi như là một khoản chi phí phải trả.

Cách tính như sau:

Hạch toán

.Khi trích trước tiền lương nghỉ phép CNSX sản phẩm

Nợ TK622 (chi phí CN trực tiếp)

Có TK335 (chi phí phải trả)

. Khi tính lương thực tế phải trả cho CNSX nghỉ phép

Nợ TK335 chi phí phải trả

Có TK334 phải trả công nhân viên

Để phục vụ yêu cầu hạch toán thì tiền lương được chia ra làm 2 loại:

Tiền lương chính:

Là tiền lương trả cho CNV trong thời gian CNV thực hiện nhiệm vụ chính

của họ bao gồm tiền lương trả theo cấp bậc và các khoản phụ cấp kèm theo (phụ

cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực)

Tiền lương phụ:

Là tiền lương trả cho CNV trong thời gian CNV thực hiện nhiệm vụ khác

ngoài nhiệm vụ chính của họ và thời gian CNV nghỉ được hưởng lương theo quy

định của chế độ (nghỉ phép, nghỉ do ngừng sản xuất ...)

Việc phân chia tiền lương thành lương chính lương phụ có ý nghĩa quan

trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền lương trong giá thành sản phẩm.

Tiền lương chính của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm

và được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lương phụ

của công nhân viên sản xuất không gắn liền với các loại sản phẩm nên được hạch

toán gián tiếp vào chi phí sản xuất sản phẩm.

. Tài khoản kế toán sử dụng hạch toán tiền lương và BHXH, BHYT,

KPCĐ

- Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương kế toán sử dụng 2 tài

khoản chủ yếu.

- TK334- Phải trả công nhân viên: là tài khoản được dùng để phản ánh các

khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho công nhân viên của

doanh nghiệp về tiền lương (tiền công), tiền thưởng, BHXH và các khoản khác

thuộc về thu nhập của công nhân viên.

Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 334

TK 334

- Các khoản khấu trừ vào tiền công, Tiền lương, tiền công và các lương của tiền

lương của CNV khoản khác còn phải trả cho CNV chức

- Tiền lương, tiền công và các khoản

khác đã trả cho CNV

- Kết chuyển tiền lương công nhân

viên chức chưa lĩnh

Dư nợ (nếu có): số trả thừa cho CNV Dư có: Tiền lương, tiền công và các

chức khoản khác còn phải trả CNV chức

- TK 338: “Phải trả và phải nộp khác”: Dùng để phản ánh các khoản phải trả

và phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức, đoàn thể xã hội, cho cấp

trên về kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, các khoản khấu

trừ vào lương theo quyết định của toà án (tiền nuôi con khi li dị, nuôi con

ngoài giá thú, án phí,...) giá trị tài sản thừa chờ xử lý, các khoản vay mượn

tạm thời, nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn, các khoản thu hộ, giữ hộ...

- Kết cấu và nội dung phản ánh TK338

-

TK 338

- Các khoản đã nộp cho cơ quan - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT

quản lý theo tỷ lệ quy định

- Các khoản đã chi về kinh phí công - Tổng số doanh thu nhận trước phát

đoàn sinh trong kì

- Xử lý giá trị tài sản thừa - Các khoản phải nộp, phải trả hay thu

hộ

- Kết chuyển doanh thu nhận trước - Giá trị tài sản thừa chờ xử lý

vào doanh thu bán hàng tương ứng

từng kỳ

- Các khoản đã trả đã nộp khác - Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải

nộp, phải trả được hoàn lại.

Dư nợ (Nếu có): Số trả thừa, nộp thừa Dư có: Số tiền còn phải trả,

phải nộp và

Vượt chi chưa được thanh toán giá trị tài sản thừa chờ xử lý

Tài khoản 338 chi tiết làm 6 khoản:

3381 Tài sản thừa chờ giải quyết

3382 Kinh phí công đoàn

3383 Bảo hiểm xã hội

3384 Bảo hiểm y tế

3387 Doanh thu nhận trước

3388 Phải nộp khác

Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số TK khác có liên quan trong quá trình

hạch toán như 111, 112, 138...

. Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương, BHXH, KPCĐ

SƠ ĐỒ TÓM TẮT TỔNG HỢP KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG, BHXH, KPCĐ

TK 333 TK 334 TK 241

Thuế thu nhập Tiền lương phải trả

Công nhân phải chịu

TK138 TK 622

Khấu trừ các khoản TK335

Phải thu Trích trước tiền

lương nghỉ phép

TK 111, 112 TK 627, 641, 642

Thực tế đã trả

Thanh toán lương

Cho CNV

TK 431

Tính tiền thưởng

cho CNV

TK 338

Tính BHXH trả trực tiếp cho CNV

Trích BHXH, BHYT,BHCĐ

Chương 2: Thực trạng tiền lương và các khoản trích theo lương

2.1. Tổng quan về công ty

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

- Tên công ty DNTN TM & DV Siêu Việt

- Địa chỉ trụ sở : 3A/1, kp9, đường Đoàn Văn Cự, P.Tam Hiệp, BH, ĐN

- Mã Số Thuế : 3600633627

- Ngày thành lập công ty 16/04/2003 với số vốn là 1,2 tỷ. Cty DNTN TM & DV Siêu

Việt hoạt động kinh doanh theo đúng pháp luật Nhà nước quy định. Thực hiện

đầy đủ nghĩa vụ đóng thuế để xây dựng đất nước. Kinh doanh co hiệu quả, tích

lũy và phát triển được nguồn vốn để ngày càng mở rộng nâng tầm hoạt động sản

xuất kinh doanh của công ty lên cao góp phần góp ích cho xã hội.

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty

2.1.2.1 Chức năng

Hoạt động của công ty căn cứ vào điều lệ tổ chức và hoạt động Đại hội cổ đông

phê duyệt, theo đó công ty hoạch toán độc lập được sử dụng con dấu riêng, được

mở tài khoản ngân hàng theo quy định cua pháp luật, hoạt động theo điều lệ

chung của công ty và luật doanh nghiệp.

2.1.2.2 Nhiệm vụ

- Nắm bắt mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trong địa phương để có định hướng

phát triển. Nhạy bén trong cơ chế thị trường để kịp thời đáp ứng nhu cầu của

người tiêu dung và đáp ứng những gì tốt nhất có thể.

- Đảm bảo sữa chữa đạt yêu cầu kỹ thuật, chất lượng, hoàn thành đúng tiến độ

và đảm bảo trong các lĩnh vực: sữa máy in,máy tính,…..và các đồ dung dân

dụng.

- Chịu trách nhiệm với khách hành về các hợp đồng đã ký.

- Chịu trách nhiệm bảo tồn nguồn vốn của công ty , bảo đảm hoạch toán đầy

đủ , làm tròn nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.

- Thực hiện các quy định của nhà nước về bảo vệ tài nguyên, môi trường, văn

hóa,an ninh quốc phòng…

2.2 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty

Sơ đồ tổ chức cty:

Chức năng

Giám đốc công ty Giám đốc là người điều hành cao nhất, chịu trách nhiệm

hoàn toàn mọi hoạt động và hoạch định chiến lược và định hướng kinh doanh

của công ty. Giám đốc là người quản lý và sử dụng số nhân viên được công ty

tuyển dụng trên cơ sở bố trí phù hợp để nhằm phát huy tốt đội ngũ nhân viên.

Phòng kinh doanh

Tổng hợp và phân tích các báo cáo kinh doanh, lập kế hoạch cung ứng vật

liệu, tìm hiểu thị trường, đề ra hoạt động cho công ty, giúp ban giám đốc điều

hành và quản lý hoạt động kinh doanh của công ty.

Phòng sản xuất

Tổ chức quản lý và lập kế hoạch thay đổi thiết bị, thay đổi công nghệ,

thay đổi máy móc tại công ty, đề ra chất lượng sản phẩm phù hợp với thị trường

Phòng kế toán

Ghi chép, tính toán, phản ánh số hịện có, tình hình luân chuyển và sử dụng

tài sản, vật tư, tiền vốn, quá trình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và

sử dụng kinh phí của công ty. Cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành

hoạt động sản xuất kinh doanh, kiểm tra và phân tích hoạt động tài chính.

Phòng tổ chức hành chính

Theo dõi ngày công thực tế của các bộ phận khai thác và sản xuất để kịp thời

phân công hợp lý lực lượng lao động, điều động nhân lực cho tiến độ sản xuất hợp

lý tránh những lãng phí không cần thiết.

sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của cty

KẾ TOÁN

TRƯỞNG

KẾ TOÁN

TRƯỞNG

KẾ TOÁN TỔNG

HỢP

KẾ TOÁN TỔNG

HỢPKỂ TOÁN TIỀN

LƯƠNG

KỂ TOÁN TIỀN

LƯƠNGKỂ TOÁN CÔNG

NỢ

KỂ TOÁN CÔNG

NỢ

Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán:

- Tham mưu cho lãnh đạo vế công tác nghiệp vụ tài chính kế toán và quản lý các

nguồn vốn của công ty. Đồng thời lập và quản lý các thủ tục chứng từ về công tác

tài chính kế toán theo đúng kế toán của nhà nước.

- Tổ chức ghi chép tính toán đầy đủ và phản ánh chính xác, kịp thời toàn bộ quá

trình sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu, xây dựng kế hoạch chi tiêu tài chính để

trình Giám đốc phê duyệt, triển khai và thực hiện.

- Theo dõi và sử dụng vốn có hiệu quả. Quản lý các quỹ tiền lương, quỹ khen

thưởng, quỷ dự phòng. Thực hiện nghĩa vụ nộp thuế đối với nhà nước, kiểm kê các

tài sản của công ty và lập báo cáo quyết toán.

Kế toán trưởng

- Chịu trách nhiệm trực tiếp trước Giám đốc

- Bảo đảm công tác kế toán thực hiện theo đúng chế độ, chính sách của Nhà nước

và quy định của công ty.

- Đồng thời cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin kế toán cho ban lãnh

đạo có liên quan,..

Kế toán tổng hợp Theo dõi tổng hợp số liệu, báo cáo thu hồi vốn công ty, cập

nhật công tác nhật ký chung, báo cáo quyết toán của công ty.

Kế toán tiền lương theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến lương, thưởng, các

khoản trích theo lương, căn cứ bảng chấm công, bảng thanh toán lương và trích

lập các quỹ.

Kế toán công nợ làm nhiệm vụ kiểm tra chứng từ thủ tục liên quan đến tạm

ứng, công nợ, vào sổ chi tiết, và theo dõi, kê khai các khoản thuế phải nộp, như

thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế lợi tức.