bh04

117
LỜI NÓI ĐẦU Sắp bước sang thế kỉ 21, thế kỉ của nền khoa học kĩ thuật đang phát triển với tốc độ nhanh chóng. Đất nước ta ngày càng hoà nhập hơn vào xu thế tiến bộ đó của thế giới, với những bước đi công nghiệp hoá, hiện đại hoá để trang bị cho cơ sở vật chất của chúng ta ngày càng tiên tiến hơn hiện đại hơn .Nhờ có chính sách đổi mới đúng đắn ấy của nhà nước về công nghệ thông tin và thu hút vốn đầu tư của nước ngoài vào Việt nam mà hiện nay chúng ta đã có một số thiết bị điện tử được sử dụng ngày càng nhiều vào các ngành như : Phát thanh truyền hình, Bưu chính viễn thông, các viện nghiên cứu, các bệnh viện lớn, các nhà máy xí nghiệp... Chúng ta đang thừa hưởng những công nghệ hiện đại vào cuộc sống và công việc hàng ngày thì cũng tồn tại song song với chính nó là các rủi ro có thể xảy ra đối với các công nghệ đó . Chẳng hạn nếu giả sử hệ thống bưu chính viễn thông sử dụng các thiết bị điện tử mà gặp sự cố như sét đánh hoặc điều khiển sai kĩ thuật thì thiệt hại rất là to lớn vì các thiết bị này có đặc điểm là phải nhập ngoại với giá trị rất cao so với thu nhập của chúng ta . Để khắc phục những rủi ro có thể xảy ra thì bảo hiểm thiết bị điện tử ra đời như một nhu cầu tất yêú giúp các tổ chức, cơ quan, xí nghiệp... yên tâm, tin tưởng để sử dụng các thiết bị điện tử cho công việc của mình . Ở Việt nam, có thể coi bảo hiểm thiết bị điện tử là một trong những nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ mới nhất và đây là một nghiệp vụ khá phức tạp đòi hỏi kĩ thuật cao trong các công đoạn và trong cách tính phí... Do vậy nghiên cứu nghiệp vụ này là rất cần thiết đối với những người làm công tác bảo hiểm. 1

Upload: pttong89

Post on 20-Jun-2015

52 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Bh04

LỜI NÓI ĐẦU

Sắp bước sang thế kỉ 21, thế kỉ của nền khoa học kĩ thuật đang phát

triển với tốc độ nhanh chóng. Đất nước ta ngày càng hoà nhập hơn vào xu thế

tiến bộ đó của thế giới, với những bước đi công nghiệp hoá, hiện đại hoá để

trang bị cho cơ sở vật chất của chúng ta ngày càng tiên tiến hơn hiện đại

hơn .Nhờ có chính sách đổi mới đúng đắn ấy của nhà nước về công nghệ

thông tin và thu hút vốn đầu tư của nước ngoài vào Việt nam mà hiện nay

chúng ta đã có một số thiết bị điện tử được sử dụng ngày càng nhiều vào các

ngành như : Phát thanh truyền hình, Bưu chính viễn thông, các viện nghiên

cứu, các bệnh viện lớn, các nhà máy xí nghiệp... Chúng ta đang thừa hưởng

những công nghệ hiện đại vào cuộc sống và công việc hàng ngày thì cũng tồn

tại song song với chính nó là các rủi ro có thể xảy ra đối với các công nghệ đó

. Chẳng hạn nếu giả sử hệ thống bưu chính viễn thông sử dụng các thiết bị

điện tử mà gặp sự cố như sét đánh hoặc điều khiển sai kĩ thuật thì thiệt hại rất

là to lớn vì các thiết bị này có đặc điểm là phải nhập ngoại với giá trị rất cao

so với thu nhập của chúng ta . Để khắc phục những rủi ro có thể xảy ra thì bảo

hiểm thiết bị điện tử ra đời như một nhu cầu tất yêú giúp các tổ chức, cơ quan,

xí nghiệp... yên tâm, tin tưởng để sử dụng các thiết bị điện tử cho công việc

của mình .

Ở Việt nam, có thể coi bảo hiểm thiết bị điện tử là một trong những

nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ mới nhất và đây là một nghiệp vụ khá phức

tạp đòi hỏi kĩ thuật cao trong các công đoạn và trong cách tính phí... Do vậy

nghiên cứu nghiệp vụ này là rất cần thiết đối với những người làm công tác

bảo hiểm. Xuất phát từ cơ sở thực tiễn đó, nên trong quá trình thực tập tại

công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện em đã chọn đề tài: “Thực tế triển khai

nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử tại Công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện”

Nội dung đề tài gồm một số phần chính như sau :

Phần I: Những vấn đề lí luận chung về nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử

Phần II: Thực trạng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử tại công ty cổ phần bảo hiểm bưu điện

Phần III: Một số kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng nghiệp

1

Page 2: Bh04

vụ bảo hiểm thiết bị điện tử.

Phần I

NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ NGHIỆP VỤ

BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ

A> KHÁI NIỆM CHUNG VỀ BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ

1-Sự cần thiết phải bảo hiểm thiết bị điện tử

a-Khái niệm về thiết bị điện tử

Thiết bị điện tử là các loại thiết bị có chứa linh kiện bán dẫn và các mạch

điện tử, thông thường các thiết bị này không phải thực hiện phải thực hiện

bất kỳ hoạt động cơ khí nào. Các hoạt động như truyền và lưu trữ thông tin đo

lường và điều khiển, thử nghiệm, thẩm định và báo động đều do thiết bị điện

tử thực hiện.Với ưu điểm là có tốc độ truyền cực nhanh và chính xác tuyệt

đối, kích cỡ các linh kiện rất nhỏ, do đó chúng trở nên rất quan trọng trong

mọi lĩnh vực của cuộc sống. Đơn giản lấy ví dụ như kĩ thuật điện tử được ứng

dụng vào giải quyết vấn đề nghiêm trọng là nạn giao thông mật độ cao .Thông

qua kĩ thuật máy tính, kĩ thuật điện tín và các kĩ thuật khác lắp trên ô tô và

dọc đường để đạt được mục đích cải thiện tình hình an toàn giao thông và

nâng cao khả năng giao thông trên đường. Hiện nay do mật độ xe cộ dày đặc

mà mỗi năm Mỹ thiệt hại về kinh tế lên tới 100 tỷ đô la, số người chết do tai

nạn giao thông mỗi năm tới 41.000 người và 5 triệu người bị thương.

Các thiết bị điện tử cho phép tự động hoá trong các quả trình công nghệ

và kiểm tra sản phẩm ở các xí nghiệp dệt ,nhà máy chế tạo mô tơ, hoá chất

trong hầm mỏ, nhà máy đóng tàu. Các thiết bị điện tử trực tiếp làm tăng năng

xuất lao động ,nâng cao chất lượng sản phẩm, cải thiện điều kiện làm việc.

Chẳng hạn, trong việc học ngoại ngữ chỉ cần dùng máy vi tính và hệ thống loa

âm thanh ta có thể nghe chính xác như người nước ngoài nói mà không phải

có giáo viên trực tiếp dạy .

Ta có thể áp dụng những thành tựu của điện tử trong những thiết bị sử

dụng hàng ngày như vô tuyến truyền hình, máy ghi âm máy thu thanh. Ngoài

2

Page 3: Bh04

ra do sử dụng cáp quang và hệ thống vệ tinh mà khả năng liên lạc toàn cầu sẽ

được thực hiện một cách dễ dàng khả năng lựa chọn bất cứ chương trình vô

tuyến và radio hoậc thậm chí thực hiện chương trình riêng từ băng ghi hoặc

phím, khả năng thu tại nhà những bản in như; tin tức báo chí, những tư liệu

khác nhau từ trung tâm tính toán .

Để tìm hiểu một cách chi tiết về thiết bị điện tử phục vụ cho đề tài này,

có thể phân loại thiết bị điện tử ra làm các loại như sau:

- Các thiết bị EDP (Electronic Data processing) và các thiết bị điện tử

dùng trong văn phòng (máy vi tính, máy tính trung tâm), các thiết bị ngoại vi

như máy in, máy đếm, máy photocopy, máy chiếu...

-Thiết bị viễn thông: thiết bị điện thoạI (ở các tổng đài điện tử), thiết bị

truyền xa (hệ thống telex,selex .. .)

- Thiết bị thu thanh truyền hình: các thiết bị rada, trạm vệ tinh mặt đất,

các bộ kính thiên văn..., camêra truyền hình, thiết bị ghi hình, thiết bị tạo

hình, phòng ghi và sao video.

- Thiết bị chiếu sáng và thiết bị hàng hải: thiết bị đèn chiếu, đèn pha,

đèn huỳnh quang, các hệ thống tín hiệu, các hệ thống vô tuyến điện thoại và

thiết bị hàng hải bằng điện tử .

- Thiết bị y tế: thiết bị tia X quang dùng cho chẩn đoán, thiết bị bức xạ

đẳng hướng dùng để trị liệu, thiết bị phân tích dùng trong y học ...

- Các bộ truyền dẫn và phát tín hiệu: các hệ thống báo động ,hệ thống

đồng hồ đo, máy dò tìm và các hệ thống liên lạc bên trong.

Vì phạm vi bài viết có hạn, nên em chỉ đi sâu vào các thiết bị mà thực tế

công ty Bảo hiểm Bưu điện (gọi tắt là PTI) đã triển khai về nghiệp vụ. Đó là

thiết bị EDP, thiết bị viễn thông, thiết bị thu phát thanh, truyền hình.

b, Sự cần thiết phải bảo hiểm thiết bị điện tử :

Bước vào thế kỉ 21, sự phát triển của khoa học kĩ thuật sẽ là vấn đề then

chốt cho sự đI lên của thế giới văn minh. Các máy móc thiết bị đa số liên

3

Page 4: Bh04

quan đến điện tử, từ các máy tính cá nhân cho đến những vệ tinh đang bay

quanh trái đất của chúng ta. Do đó đòi hỏi phải có sự đảm bảo về mặt tài

chính nhằm tiến triển liên tục nhanh chóng và có hiệu quả .

Các rủi ro được bảo hiểm trong bảo hiểm thiết bị điện tử cũng rất đa

dạng, từ các rủi ro thiên tai: mưa, bão, lụt ... cho tới các rủi ro do con người

gây ra như: sai lầm trong thiết kế, sai lầm của người điều khiển, hành động

phá hoại ... chỉ cần một sai sót nhỏ, có thể rất nhỏ xảy ra cũng có thể dẫn đến

nhứng hậu quả to lớn không thể lường trước được . Nó gây tác hại không chỉ

cho một ngành hay một khu vực kinh tế quốc đân mà còn cho nhiều ngành

nhiều lĩnh vực kinh tế khác nhau. Nó cũng có thể làm chậm hẳn lại sự tiến

triển của một ngành khoa học. Đặc biệt ngày nay nhiều công trình, máy móc,

thiết bị với các chức năng tự động hoá, chuyên môn hoá cao, có giá trị rất lớn.

Nếu tai nạn xảy ra có thể dẫn tới thiệt hại to lớn, thậm chí có thể dẫn đến phá

sản.

Cũng giống như loại hình bảo hiểm khác, bảo hiểm thiết bị điện tử nhằm

ổn định hoạt động của các tổ chức kinh tế trong trường hợp chẳng may gặp

các rủi ro nói trên. Với việc thu phí bảo hiểm của nhiều tổ chức kinh tế và cá

nhân có liên quan trong xã hội để lập qũi bảo hiểm và quan hệ tái bảo hiểm có

đủ khả năng bồi thường ngay tổn thất cho người được bảo hiểm, cho dù tổn

thất có lớn tới mức nào đi chăng nữa, giúp họ nhanh chóng khắc phục hậu quả

tổn thất, khôi phục sản xuất kinh doanh và đời sống.

Đặc biệt trong cơ chế thị trường hiện nay, mỗi tổ chức, đơn vị, xí nghiệp

đều phảI tự chủ về mặt tài chính và chủ động trong kinh doanh. Với cơ sở vật

chất sẵn có của mình, họ phải lo liệu làm sao sản xuất kinh doanh đạt được

hiệu quả cao nhất. Cơ chế mới đó vừa thúc đẩy sự phát triển sản xuất của các

xí nghiệp, mặt khác đòi hỏi các xí nghiệp phải tự chủ hơn trong sản xuất kinh

doanh vì với việc xoá bỏ cơ chế bao cấp, các xí nghiệp sẽ không được Nhà

nước trợ cấp trong các trường hợp làm ăn không có hiệu quả hoặc không may

gặp phải rủi ro làm ảnh hưởng đến sản xuất, kinh doanh. Điều đó, buộc các

doanh nghiệp phải quan tâm đến vấn đề bảo hiểm. Nếu tham gia bảo hiểm, trong

trường hợp gặp phải các rủi ro gây ra thiệt hại tới tài sản, tiền vốn của họ thì bảo

4

Page 5: Bh04

hiểm sẽ bồi thường kịp thời các tổn thất đó, giúp người được bảo hiểm giải quyết

ngay khó khăn về mặt tài chính, không cần xin ngân sách nhà nước trợ cấp.

Căn cứ vào điều kiện tài chính của mình, chỉ với một khoản phí bảo hiểm rất

nhỏ trả cho người bảo hiểm, khi gặp tổn thất người được bảo hiểm sẽ nhận

được khoản tiền bồi thường của người bảo hiểm và sẽ chủ động nhanh chóng

khôI phục ,đưa sản xuất kinh doanh trở lại bình thường .

Ngoài ra, khi tiến hành bảo hiểm thiết bị điện tử Người bảo hiểm cùng

với các ngành, các cơ quan hữu quan khác phối hợp tiến hành công tác đè

phòng, hạn chế tổn thất nhằm ngăn chặn có hiệu quả các rủi ro có thể gây ra

thiệt hại đối với tài sản, con người. Đặc biệt trong lĩnh vực bảo hiểm thiết bị

điện tử, các biện pháp đề phòng, chữa cháy, kiểm tra, giám định các thiết bị

máy móc, đóng vai trò quan trọng. Theo thông lệ, trước khi tiến hành bảo

hiểm, người bảo hiểm phải theo rõi, kiểm tra và đánh giá mức độ rủi ro của

đối tượng được yêu cầu bảo hiểm, trên cơ sở đó sẽ đóng góp kịp thời cho

người được bảo hiểm các biện pháp cần thiết để hạn chế kha năng xảy ra các

rủi ro gây nguy hại cho tài sản được bảo hiểm.

c,Vai trò và tác dụng của bảo hiểm thiết bị điện tử

Bảo hiểm thiết bị điện tử (Electronic Equipment Insurance-EEI) có một

số ưu điểm so với các loại hình bảo hiểm khác như :

Một là, EEI đưa ra khái niệm bảo hiểm rộng rãi nhất trong ngành bảo

hiểm. Dựa trên đơn bảo hiểm mọi rủi ro với rất ít các điều kiện loại trừ ,nó

bảo đảm việc bồi thường sau khi tổn thất hay hư hỏng, thậm chí cả trong các

trường hợp không đáng quan tâm hay không quan trọng đối với tài sản khác

ví dụ như việc vận hành không có chuyên môn, dao động điện áp, ám

khói ,ẩm ướt và nổ đèn chân không .Tuy nhiên ,các hiểm hoạ ấy đã gây ra

một rủi ro rất nghiêm trọng cho thiết bị điện tử có độ nhạy cảm về tần số và

tính khốc liệt. Cũng như vậy, một nguyên nhân tương đối nhỏ nhưng cũng có

thể ảnh hưởng lớn về tài chính đối với tính liên tục của hoạt động kinh doanh

bởi vì các hoạt động này có thể hoàn toàn phụ thuộc vào tình trạng sức khoẻ

của “trái tim" thiết bị điện tử .

5

Page 6: Bh04

Hai là, điều khoản tiêu chuẩn trong bảo hiểm thiết bị điện tử có đưa ra

điều kiện hoàn trả tiền trên cơ sở giá trị thay thế mới. Điều này đã đặt người

được bảo hiểm vào một vị trí sẵn có nguồn tiền đầy đủ để thay thế ngay lập

tức và không có sự khấu trừ thông thường theo điều kiện “mới thay cũ" .

Ba là, Bảo hiểm thiết bị điện tử mở rộng cả với thiệt hại mọi lĩnh vực

phần mềm và sự ứng dụng của nó. Ngày nay ,dữ liệu gốc và dữ liệu giao dịch

được lưu trữ vào máy tính là nguồn thông tin phổ biến của mỗi công ty do đó

cả phần mềm và dữ liệu là những tài sản rất có giá trị đối với mọi doanh

nghiệp. Sự tồn tại và tính chính xác của chúng bị đe doạ bởi rất nhiều rủi và

hiểm hoạ đa dạng khi so sánh với chính thiết bị đó .

Các hoạt động có thể bị gián đoạn cho tới khi việc phục hồi đầy đủ thông tin được tiến hành.

Bốn là, để chiều theo ý khách hàng, bảo hiểm thiết bị điện tử có thể thay đổi phù hợp với từng nhu cầu thông qua các bản sửa đổi bổ xung và cơ cấu định giá rủi ro.

2. Lịch sử phát triển bảo hiểm thiết bị điện tử

a) Khái quát về lịch sử bảo hiểm kĩ thuật

So với các loại hình bảo hiểm khác như: Bảo hiểm hàng hải ,bảo hiểm

cháy... thì bảo hiểm kĩ thuật ra đời chậm hơn. Có thể nói rằng: Bảo hiểm kĩ

thuật ra đời cùng với sự xuất hiện của cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật và

chính sự phát triển của khoa học kĩ thuật là động lực thúc đẩy sự lớn mạnh

không ngừng của lĩnh vực bảo hiểm này. Ta có thể đưa ra một vàI số liệu để

so sánh như sau:

- Bảo hiểm cháy ra đời từ năm 1667

- Bảo hiểm hàng hải ra đời vào năm1687

- Đơn bảo hiểm kĩ thuật đầu tiên xuất hiện vào năm 1859

Đó là đơn bảo hiểm về máy móc và năm 1859 xuất hiện đơn bảo hiểm

đầu tiên cho nồi hơi.

6

Page 7: Bh04

Tuy sinh sau đẻ muộn hơn so với các loại hình bảo hiểm khác, nhưng với

sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật, đặc biệt trong thế kỷ 20 này,

bảo hiểm kĩ thuật cũng đã tiến được những bước dài quan trọng và trở thành

một trong những loại hình bảo hiểm quan trọng nhất hiện nay. Trong năm

1972, tổng số phí BHKT tại CHLB Đức chỉ đạt 567 triệu DM, nhưng năm

1981 đã tăng lên tới 1294 triệu DM

BHKT hiện nay đã xâm nhập vào hầu hết các lĩnh vực của hoạt động

kinh tế, khoa học trên toàn thế giới, từ việc bảo hiểm các máy móc trong các

xí nghiệp sản xuất ,các dụng cụ tinh vi trong y tế, trong các phòng thí nghiệp

cho tới việc bảo hiểm cho công trình xây lắp khổng lồ, các công tá lắp ráp

máy bay, tàu biển cỡ lớn và cho cả con tàu vũ trụ... công ty Munich Re, một

công ty tái bảo hiểm đứng đầu thế giới,là một trong những công ty đã sáng lập

và phổ biến rộng rãi loại hình bảo hiểm này cùng với các công ty khác trên thị

trường bảo hiểm Lon don -trung tâm bảo hiểm thế giới.

b) Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm thiết bị điện tử

Bảo hiểm thiết bị điện tử là một nghiệp vụ bảo hiểm tuy ra đời muộn hơn

so với các loại hình bảo hiểm khác nhưng đã phát triển rất nhanh và chiếm

một tỷ lệ lớn trong doanh thu phí bảo hiểm kĩ thuật. Gọi là ra đời muộn nhưng

nhìn lại lịch sử phát triển của loại hình bảo hiểm này, chúng ta thấy nó cũng

đã có trên 70 năm phát triển.

Từ những năm 20 của thế kỉ này đã xuất hiện những hợp đồng bảo hiểm

thiết bị điện tử như là những phần bổ xung cho các hợp đồng thuê mướn và

bảo dưỡng thiết bị .Vào năm 1921 công ty chuyên về bảo hiểm thiết bị điện tử

đầu tiên trên thế giới đã được thành lập .

Với nguồn gốc của nó trong những năm 1920 ở Đức, bảo hiểm điện áp

thấp, như tên gọi của nó sau đó được bắt đầu như một loại hình bảo hiểm

chuyên biệt cho thiết bị điện thoại, chủ yếu là để bảo vệ các công ty thuê bao

điện thoại chống lại ảnh hưởng về mặt tài chính có tính chất hậu quả của tổn

thất hay hư hỏng thiết bị.

7

Page 8: Bh04

Trong những năm 30, phạm vi vủa những thiết bị được bảo hiểm được

mở rộng bao gồm các hệ thống loa chuyên dùng, hệ thống tín hiệu ánh sáng

và hệ thống báo cháy cũng như các thiết bị viễn thông khác, tiếp đến là xuất

hiện của thế hệ máy tính điện tử .

Công nghệ máy tính hiện đại đã phát triển và được hoàn chỉnh bởi

KONZADZNSE tai Đức vào năm 1941. Trong cùng thời gian đó ở Mỹ ,hình

thành chuỗi máy tính điều khiển tự động, bước tiếp theo là sử dụng các ống

điện tử cho việc tính toán. Máy tính lớn nhất ENIAC là một hệ thống khổng

lồ với hơn 18000 ống điện tử, 1500 thiết bị ngoại vi khác và có mức tiêu thụ

trên 150KW. Sau đó là một chương trình ghi nhớ được phát hiện bởi nhà toán

học John Newman trong năm 1948.

Cho đến năm 1950, có sự thay thế các ống điện tử bằng transito và diot.

Từ trước đến năm 1960 vi mạch điện tử mở đường cho “cách mạng công

nghiệp lần thứ 3"

Tiếp đến năm 1970: những yếu tố rủi ro mới xuất hiện đòi hỏi phải có những

điều kiện bảo hiểm mới dẫn đến sự ra đời đơn bảo hiểm thiết bị điện tử (EEI).

Năm 1980 EEI trở thành hợp đồng bảo hiểm được yêu cầu nhiều nhất

trong lĩnh vực bảo hiểm kĩ thuật.

Không còn nghi ngờ gì nữa, sự phát triển nhanh chóng của ngành công

nghiệp điện tử trong thế kỉ 20 cùng với sự xâm nhập có nhiều đổi mới của

loại hình bảo hiểm thiết bị điện tử đã tạo ra loại hình bảo hiểm chuyên dụng

này có tầm quan trọng hiện nay của thế giới bảo hiểm. Ngày nay nhiều doanh

nghiệp không thể cạnh tranh khi thiếu vô số các loại công nghệ mà nghành

điện tử cung cấp và trong trường hợp tổn thất hay hư hỏng thiết bị điện tử của

mình nhiều công ty có thể không có khả năng tồn tại lâu dài. Tình hình này đã

có lợi cho sự phát triển của loại hình bảo hiểm thiết bị điện tử trong quá khứ

và sẽ phát triển liên tục trong nhiều năm tới .

Hiện nay theo ước tính thì tại thị trường bảo hiểm đức, một thị trường

được coi là phát triển nhất vê bảo hiểm kĩ thuật nói chung và bảo hiểm thiết bị

điện tử nói riêng. Năm 1992 ở đức ,bảo hiểm thiết bị điện tử đã tạo ra doanh

8

Page 9: Bh04

thu phí bảo hiểm vượt hơn 450.000.000 U S D chiếm gần 33% tổng doanh thu

phí bảo hiểm kĩ thuật .

Ở Việt nam, bảo hiểm thiết bị điện tử đến thời điểm này có thể coi là một

trong những sản phẩm mới nhất được tổng công ty bảo hiểm Việt Nam

(Baoviet) nghiên cứu triển khai bắt đầu vào tháng 10 năm 1996

3. Một số điều kiện thuận lợi của Việt nam trong việc hình thành và phát triển nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử

Để hình thành và phát triển nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử không thể đơn thuần áp dụng một cách máy móc, một sự tiếp thu thiếu chọn lọc từ nhiều nước trên thế giới mà ngoài tính lí thuyết đầy thuyết phục thì xuất phát điểm thứ hai đó là tình hình thực tế, nó có phù hợp có khả thi hay không. Cũng một nghiệp vụ bảo hiểm nhưng chỉ có thể thành công ở nước này nhưng lại hoàn toàn không triển khai được ở nước khác, điều này cũng chính là do điều kiện nội tại của bản thân mỗi nước, có đặc điểm và ưu thế riêng .Các điều kiện đó chính là: điều kiện về kinh tế, điều kiện về dân số và điều kiện về môi trường pháp lí. Ở Việt nam các điều kiện đó như sau :

a,Điều kiện về kinh tế

Kinh tế là một trong những biểu thức quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình phát triển nghiệp vụ này. Khi một nền kinh tế nghèo nàn thì điều kiện đầu tư cho cơ sở vật chất sẽ không được trang bị hiện đại do đó sẽ không có bảo hiểm thiết bị điện tử. Nhưng thực tế là ở Việt nam kinh tế chưa phải là phát triển song những gì mà nền kinh tế đã đạt được như hiện nay quả là một điều kiện hết sức thuận lợi cho nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử phát triển.

Sau khi có chính sách đổi mới về kinh tế, mở cửa ra thị trường thế giới thì thị trường việt nam về công nghệ thông tin đã được khởi sắc từ đầu những năm 90. Bước khẳng định cho sự phát triển thị trường này là tác động vĩ mô của nhà nước về chính sách công nghệ thông tin. Ngày 7 tháng 4 năm 1993 chính phủ ban hành Nghị định 49/CP xác định chính sách, quan điểm và mục tiêu của việc phát triển công nghệ thông tin đến năm 2000 .

Các công ty máy tính tầm cỡ thế giới bắt đầu bước vào thị trường Việt Nam như Compaq, IBM, ACER ...

9

Page 10: Bh04

Một yếu tố hết sức thuận lợi nữa là khi nền kinh tế Việt nam có mức độ tăng trưởng cao và ổn định thì đi đôi với nó là yêu cầu phục vụ về thông tin, phục vụ về sức khoẻ cho người dân, phục vụ sinh hoạt giải trí hết sức được quan tâm. Đó là các nghành như: truyền hình,thiết bị phục vụ y tế, các trung tâm điện tử, viện nghiên cứu... bắt buộc phải có các thiết bị điện tử có giá trị lớn nhập từ nước ngoài về. Do đó muốn bảo đảm cho chúng trong điều kiện hết sức phức tạp ở Việt nam, các cơ quan như truyền hình bệnh viện, bưu điện, phải tham gia nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử.

Bảng 1:Minh hoạ về tốc độ tăng trưởng GDP của Việt nam trong thời gian

1994-1998

Năm 1994 1995 1996 1997 1998

Tốc độ tăng trưởng(%) 8,8 9,5 9,3 9,0 6,1

Môi trường kinh tế nói chung đang tạo điều kiện thuận lợi cho những

nước kém phát triển như Việt nam những cơ hội thuận lợi để mau chóng hội

nhập vào mạng lưới thông tin quốc tế . Tính toàn cầu hoá của mạng lưới

thông tin quốc tế biến bất cứ một quốc gia nào không phải là chiều đi hay

chiều đến thì cũng trở thành nơi quá cảnh của các luồng thông tin và do đó

việc nâng cao tính đồng bộ của hệ thống thông tin toàn cầu trở thành yêu cầu

khách quan . Với một đất nước hơn 70 triệu dân, mặt bằng thông tin còn

nhiều trống vắng nhưng lại có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, rõ ràng thị

trường công nghệ thông tin Việt nam có sức hút lớn đối với các nhà đầu tư

nước ngoài trong lĩnh vực này . Trong những năm gần đây, dưới tác động của

chính sách đổi mới, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao đã mở ra những nhu cầu to

lớnvề thông tin trong hoạt động kinh doanh và mức sống của dân cư được

nâng lên đã kéo theo những nhu cầu mới trong giao tiếp và trao đổi thông tin

không những trong lĩnh vực kinh tế mà còn trong đời sống tình cảm tinh thần

và nâng cao kiến thức. Như vậy, tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống

đang và sẽ mở rộng thị trường công nghệ thông tin ngày càng lớn hơn . Đồng

thời chính sách mở cửa và quá độ sang kinh tế thị trường còn hình thành một

khuôn khổ thể chế mới cho các quan hệ hợp tác và đầu tư quốc tế phát triển

hơn nữa, đặc biệt là thời kì sau khi quan hệ giữa Việt nam và Mỹ được bình

thường hoá . Trong lúc đó, việc Việt nam trở thành thành viên chính thức của

ASEAN, quan hệ kinh tế Việt nam với Nhật bản, với các nước EU và các

10

Page 11: Bh04

quốc gia khác trên thế giới đang tiến triển tốt, đã giúp cho thị trường công

nghệ thông tin có điều kiện không hạn chế trong việc tìm kiếm đối tác liên

doanh đáp ứng kịp thời đòi hỏi của tình hình mới.

b, Điều kiện về dân số :

Dân số là một trong những vấn đề quan trọng, là cơ sở để công ty PTI dự

đoán tiềm năng trong tương lai, những lỗ hổng của thị trường mà công ty

chưa khai thác được. Do đó nghiên cứu dân số để tìm ra được thực tế của nó

trên các mặt này sẽ là một trong những điều kiện tiên quyết giúp công ty

thành công trên con đường kinh doanh bảo hiểm nói chung và nghiệp vụ này nói

riêng.

Bảng 2 :Công nghệ thông tin và dân số các nước

Stt Quốc gia Dân số (triệu người)

Số máy tính/1000người

1 Việt nam 72 0,5

2 Trung quốc 1178 1,00

3 Ấn độ 903 1,00

4 Philipin 68 4,00

5 Thái lan 59 9,00

6 Hàn quốc 45 37,00

7 Đài loan 21 74,00

8 Nhật 125 97,00

9 Hồng kông 6 101,00

10 Singapo 3 125,00

11 New Zealand 3 147,00

12 Úc 18 192,00

13 Mỹ 258 287,00

Nguồn :PC WoRLD 12/1995

Từ bảng trên cho ta thấy mức cầu của công nghệ thông tin một số nước

trên thế giới. Qua bảng này ta thấy số máy vi tính /1000người dân của Việt

nam là rất thấp, chứng tỏ rằng Việt nam còn là một thị trường công nghệ

11

Page 12: Bh04

thông tin tiềm năng lớn. Do đó bảo hiểm trong lĩnh vực này có nhiều cơ hội

để phát triển và đạt kết quả khả quan trong tương lai.

c,Điều kiện môi trường pháp lí:

Chúng ta không thể phủ nhận được tầm quan trọng của môi trường luật

pháp đối với nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử . Một môi trường luật bảo

hiểm thông thoáng ra đời sớm sẽ có nhiều ưu thế đối với các công ty bảo

hiểm. Ở Việt nam bước đầu đã có được ưu thế đó :

+ Từ cuối năm 1993 chính phủ Việt nam ban hành nghị định 100/CP

định hướng phát triển thị trường bảo hiểm Việt nam với việc cho phép các

thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh bảo hiểm kể cả thành phần

kinh tế tư nhân và nước ngoài. Cho phép các loại hình bảo hiểm tồn tại và

phát triển bao gồm công ty bảo hiểm gốc, công ty chuyên tái bảo hiểm kể cả

mạng lưới trung gian bảo hiểm (môi giới và đại lí )

Một môi trường như vậy sẽ tạo điều kiện cho ngành bảo hiểm nói chung

và bảo hiểm thiết bị điện tử nói riêng tồn tại và phát triển một cách ổn định và

vững chắc .

+ Bộ tài chính đã ban hành các văn bản dưới luật nhằm hướng dẫn thực

hiện nghị định 100/CP (thông tư 46):qui định chế độ quản lí tài chính đối với

doanh nghiệp bảo hiểm (thông tư 45):qui định chế độ hoa hồng bảo hiểm

(thông tư 76 và 02 )qui định tái bảo hiểm bắt buộc (qui định 1235)hướng dẫn

bảo hiểm các công trình xây dựng theo nghị định 117/CP(thông tư 105)

+ Luật bảo hiểm đang được nghiên cứu và soạn thảo

Các văn bản pháp qui khác liên quan đến hoạt động bảo hiểm đang được

soạn thảo ,hoàn chỉnh sửa đổi bổ xung như :chế độ kế toán áp dụng cho các

doanh nghiệp bảo hiểm ,luật đầu tư nước ngoài tại Việt nam

Tất cả những tình hình trên thể hiện một môi trường pháp lí tương đối ổn

định và đang được hoàn thiện theo một định hướng phù hợp xu thế chung của

thế giới.

12

Page 13: Bh04

B- NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ

I- ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI BẢO HIỂM CỦA NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIẾT

BỊ ĐIỆN TỬ

1- Đối tượng bảo hiểm

Trong bảo hiểm thiết bị điện tử đối tượng bảo hiểm là các loại máy móc

thiết bị điện tử (tức là những máy móc thiết bị có lắp cac mạch và các linh

kiện điện tử )dùng trong các ngành các lĩnh vực khác nhau như bưu điện ,viễn

thông, tin học, y tế, điện ảnh, phát thanh truyền hình ,hàng hải ,hàng không,

khí tượng khoa học kĩ thuật vv.....

2-Phạm vi bảo hiểm

Phạm vi bảo hiểm thiết bị điện tử được chia ra làm 3 phần. Đó là bảo

hiểm vật chất đối với các thiết bị điện tử, bảo hiểm cho phương tiện lưu trữ dữ

liệu bên ngoài và bảo hiểm chi phí gia tăng. Người tham gia bảo hiểm có thể

tham gia một hoặc cả 3 phần này và khi đó mức phí bảo hiểm và quyền lợi

của người được bảo hiểm cũng phụ thuộc tương ứng vào việc lựa chọn các

phạm vi bảo hiểm này.

Phần I-Tổn thất vật chất đối với thiết bị

Công ty PTI sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm những thiệt hại vật

chất bất ngờ không lường trước xảy ra đối với thiết bị điện tử do các nguyên

nhân như: cháy nổ, sét đánh trực tiếp hoặc gián tiếp, đoản mạch, nước, sơ

xuất của người sử dụng và các sự cố ngẫu nhiên khác không bị loại trừ theo

các điều kiện của đơn bảo hiểm .

Ngoài ra, nếu các thiết bị điện tử đã được công ty PTI bảo hiểm theo

phần I nói trên người được bảo hiểm có thể mua bảo hiểm thêm cho các phần

II và III như đề cập dưới đây.

Phần II:Phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngoài

Công ty PTI sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm những chi phí để

sửa chữa hoặc thay thế các phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngoài trong trường

hợp chúng bị tổn thất do các rủi ro được bảo hiểm như qui ddịnh ở phần I gây

13

Page 14: Bh04

ra và các chi phí để khôi phục lại những thông tin đã mất .Phần II chỉ có hiệu

lực khi người được bảo hiểm tham gia cả phần I của đơn bảo hiểm này

Phần III-Chi phí gia tăng

Nếu hệ thống xử lí dữ liệu điện tử (EDP) bị tổn thất vật chất thuộc pham

vi bảo hiểm, công ty PTI sẽ bồi thường cho người được bảo hiểm các chi phí

cho việc tạm thời thuê mướn các thiết bị thay thế cũng như các chi phí về

nhân công và các chi phí gia tăng khác theo qui định của Đơn bảo hiểm nhằm

đảm bảo cho các hoạt động kinh doanh hoặc nghề nghiệp của người được bảo

hiểm không bị gián đoạn khi tổn thất xảy ra.

II-RỦI RO BẢO HIỂM VÀ NHỮNG ĐIỂM LOẠI TRỪ

1-Rủi ro bảo hiểm

Có thể nói rủi ro bảo hiểm là một trong những khái niệm cơ bản cùng

với "bảo hiểm", "đối tượng bảo hiểm". Rủi ro bảo hiểm là yếu tố cấu thành

phạm vi bảo hiểm, là tiêu chuẩn để xác định một sự cố có phải là sự cố bảo

hiểm hay không. Và do đó, rủi ro bảo hiểm là khái niệm chi phối mạnh mẽ kết

cục xử lí một khiếu nại bảo hiểm, một vấn đề tài chính -pháp lí tập trung và

phức tạp nhất trong lĩnh vực bảo hiểm .

Thiết bị bảo hiểm phải chịu rất nhiều yếu tố rủi ro có thể dẫn đến tổn

thất. Một số rủi ro chính là :các rủi rỏ về kĩ thuật như: Cháy, nước, động đất,

bão, sét đánh.

Các yếu tố môi trường như :sự thay đổi về nhiệt độ, độ ẩm, khói bụi ...

Tăng điện áp đột ngột ,chập mạch điện, hỏng hóc cơ học, lỗi do bất cẩn, cẩu

thả của những người vận hành, phá ngầm trộm cắp .

Tất cả các rủi ro thường hay xảy ra đối với thiết bị điện tử kể trên đều

được bảo hiểm theo Đơn bảo hiểm thiết bị điện tử của PTI .Đơn bảo hiểm

thiết bị điện tử là dạng đơn bảo hiểm mọi rủi do, chỉ không bảo hiểm những

nội dung được ghi trong phần “các điểm loại trừ “Như vậy, có thể thấy phạm

vi bảo hiểm của đơn bảo hiểm này là rất rộng so với các loại đơn bảo hiểm

khác có thể bảo hiểm cho loại hình tài sản này, ví dụ như đơn bảo hiểm

14

Page 15: Bh04

cháy ,nổ, sét đánh (trực tiếp) và một và rủi ro khác không điển hình đối với

các thiết bị điện tử (như rủi ro do máy bay và các phương tiện hàng không

khác rơi vào ; gây rối, bạo loạn, đình công, giông bão.... Nhưng hầu hết

những rủi ro được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm cháy không phải là rủi ro điển

hình cuả thiết bị điện tử.

15

Page 16: Bh04

Bảng 3: Bảo hiểm cho các TBĐT

(Các rủi ro chính được bảo hiểm theo các đơn BH khác nhau)

Các rủi ro

bảo hiểm

Loạihìnhbảo hiểm

Cháy (bao gồm cả các

tổn thất phát sinh từ các công việc chữa cháy và cứu hộ)

Sét đánh,

nổ, đâm va của máy bay

Cháy xém, cháy âm ỉ

phủ bụi bồ

hóng

Thiệt hại do điện (đoản mạch,

quá điện áp..)

Trộm

cắp

Cướp bóc, phá

hoại ngầm, hành

động cố ý

Rò rỉ nước

Lũ lụt,

ngập nước

Vận hành

sai (bất cẩn,

cẩu thả, thiếu kỹ

năng..)

Bảo hiểm TBĐT

BH Cháy Chỉ sét đánh trực tiếp, nổ hoá học

BH Trộm

BH thiệt hại do nước

BH Máy móc

Chỉ sét đánh gián tiếp,nổ lý học

2.Những điểm loại trừ

a) Điểm loại trừ chung :

Công ty PTI không bồi thường những thiệt hại là hậu quả trực tiếp của

sự hao mòn hay hư hỏng dần theo thời gian,chiến tranh và bạo lực, trộm cắp

(trừ khi có thoả thuận riêng) hành động ác ý hoặc có chủ ý của người được

bảo hiểm, phản ứng hạt nhân và nhiễm phóng xạ, lập chương trình sai, các chi

16

Page 17: Bh04

phí để thực hiện công tác bảo dưỡng nhằm mục đích hạn chế và ngăn ngừa

tổn thất và đảm baỏ cho các thiết bị hoạt động an toàn.

b.Các điểm loại trừ riêng :

Các điểm loại trừ riêng được áp dụng cho từng phần:

- Phần tổn thất vật chất đối với thiết bị

- Phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngoài

- Chi phí gia tăng

Cụ thể ta đi vào từng phần :

* Tổn thất vật chất đối với thiết bị điện tử :

Công ty PTI sẽ không chịu trách nhiệm đối với:

-Mức khấu trừ qui định trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm (gọi tắt là

BTTĐKBH) mà người được bảo hiểm phải chịu trong mọi sự cố. Tuy nhiên

nếu tronng một sự cố có 2 hạng mục trở lên bị tổn thất thì người được bảo

hiểm chỉ chịu mức khấu trừ cao nhất trong các mức khấu trừ áp dụng cho các

hạng mục bị tổn thất đó

-Tổn thất trực tiếp hay gián tiếp gây nên bởi núi lửa động đất, sóng thần,

gió xoáy và bão mạnh từ cấp 8 trở lên

-Tổn thất trực tiếp hay gián tiếp do trộm cướp .

-Tổn thất mà hậu quả của nó là do tác động như hao mòn ,nứt vỡ ,ăn

mòn kim loại, mài mòn đóng cặn hoặc hư hỏng dần theo thời gian bởi các yếu

tố bên ngoài tác động .

- Tổn thất trực tiếp hay gián tiếp do các dịch vụ hoặc nguồn cung cấp ví

dụ: điện nước, khí ga bị hỏng hóc.

- Tổn thất do sự sai sót trong đơn bảo hiểm tại thời điểm có hiệu lực mà

người được bảo hiểm nhận ra điều đó cho dù công ty PTI có nhận ra hay

không.

17

Page 18: Bh04

- Tổn thất thuộc trách nhiệm cuả các nhà chế tạo hoặc nhà cung cấp các

hạng mục thiết bị được bảo hiểm theo qui định của pháp luật hoặc theo hợp

đồng.

- Bất cứ khoản phát sinh chi phí nào có liên quan đến việc bảo dưỡng

cho các hạng mục được bảo hiểm

- Bất cứ các chi phí nào bỏ ra có liên quan đến việc khắc phục những

trục trặc về các chức năng hoạt động trừ khi các trục trặc đó là do một tổn thất

có thể được bồi thường theo đơn bảo hiểm đó gây ra .

- Tổn thất đối với các thiết bị cho thuê hay được thuê mà người chủ các

thiết bị đó phải có trách nhiệm theo luật định hoặc theo một thoả thuận thuê

mướn hay thoả thuận bảo dưỡng nào đó.

-Tất cả các loại tổn thất có tính chất hậu quả.

-Tổn thất đối với các bộ phận như bóng đèn, đèn điện tử, ống điện tử,ruy

băng, cầu chì, vòng điện kín, dây đai (dây cu loa). Dây dẫn hoậc dây thép,

xích, lớp cao su, các dụng cụ có thể thay đổi được, xi lanh, các vật bằng thuỷ

tinh, gốm sứ, lưới lọc hoặc lưới thép hay bất kì chất liệu sử dụng nào (ví dụ

như dầu bôi trơn, nhiên liệu, các loại hoá chất )

- Các khuyết tật ảnh hưởng đến thẩm mỹ, ví dụ :các vết tỳ xước trên bề

mặt đã được sơn,đánh bóng hoặc tráng men .

* Phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngoài :

Công ty PTI thoả thuận với người được bảo hiểm rằng nếu các phương

tiện EDM (phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngoaì ghi trong bảng tóm tắt điều

kiện bảo hiểm (bao gồm các thông tin lưu trữ trên đó mà các thông tin này có

thể được xử kí trực tiếp trong các hệ thống EDP) bị bất kì một tổn thất vật

chất nào có thể được bồi thường theo phần thiệt hại vật chất. Công ty PTI sẽ

bồi thường những tổn thất đó với mức bồi thường trong bất cứ năm bảo hiểm

nào cũng không vượt quá số tiền ghi trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm

với điều kiện là các tổn thất đó xảy ra trong thời hạn bảo hiểm ghi trong bảng

tóm tắt điều kiện bảo hiểm hoặc trong bất cứ giai đoạn bảo hiểm nào tiếp theo

18

Page 19: Bh04

mà người được bảo hiểm đã trả và công ty PTI đã nhận một khoản phí bảo

hiểm để gia hạn cho đơn bảo hiểm đó .

Tuy nhiên công ty PTI sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường :

- Mức khấu trừ qui định trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm mà người

được bảo hiểm phải chịu trong mọi sự cố.

- Các chi phí phát sinh do lập chương trình,đục lỗ ghi nhãn hoặc chèn

thông tin sai, xoấ thông tin do nhầm lẫn hoặc loại bỏ không dùng các phương

tiện chứa dữ liệu hoặc mất thông tin do tác động của từ trường

- Tất cả các loại tổn thất có tính chất hậu quả dưới bất kì hình thức nào

*Chi phí gia tăng

Công ty PTI thoả thuận với người được bảo hiểm rằng nếu tổn thất vật

chất có thể được bồi thường theo phần thiệt hại vật chất của đơn bảo hiểm

làm cho hoạt động của các thiết bị EDP thay thế (mà các thiết bị thay thế này

chưa được bảo hiểm theo đơn) tuy nhiên mức bồi thường sẽ không vượt quá

số tiền bảo hiểm tính theo ngày như đã thoả thuận và cũng không vượt quá

tổng số tiền bảo hiểm ghi trong bảng tóm tắt điều kiện bảo hiểm với điều kiện

là việc gián đoạn đó xảy ra trong thời hạn bảo hiểm ghi trong bảng tóm tắt

điều kiện bảo hiểm hoặc trong bất cứ giai đoạn nào tiếp theo mà người được

bảo hiểm đã trả và công ty PTI đã nhận một khoản phí để gia hạn cho đơn bảo

hiểm.

Nhưng công ty PTI sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường cho bất cứ chi

phí tăng thêm nào đó phát sinh do:

- Có những qui định của hạn chế do các nhà chức trách ban hành liên

quan đến việc thiết kế, chế tạo lại thiết bị EDP được bảo hiểm hoặc hoạt động

của các thiết bị đó.

- Người được bảo hiểm không có sẵn các quĩ cần thiết nhằm đáp ứng kịp

thời việc sửa chữa hoặc thay thế các thiết bị hư hại hay phá huỷ

19

Page 20: Bh04

III-SỐ TIỀN BẢO HIỂM VÀ PHÍ BẢO HIỂM

1-Số tiền bảo hiểm

Là giá trị tài sản được công ty bảo hiểm chấp nhận bảo hiểm ghi trong

giấy chứng nhận bảo hiểm . Trong mọi trường hợp đó là giới hạn trách nhiệm

tối đa của công ty bảo hiểm đối với tài sản được bảo hiểm bị thiệt hại

Ở nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử số tiền bảo hiểm được áp dụng như

sau:

a. Bảo hiểm thiệt hại vật chất đối với các thiết bị điện tử:

- Yêu cầu của loại hình bảo hiểm này là số tiền bảo hiểm của mỗi hạng

mục không được thấp hơn giá trị thay thế mới đầy đủ của nó, bao gồm cả

cước phí, thuế và các chi phí về hải quan và chi phí lắp đặt... và người được

bảo hiểm phải cam kết điều chỉnh lại số tiền bảo hiểm trong trường hợp có bất

kỳ biến động lớn nào về tiền lương hoặc giá cả.

Trong trường hợp xảy ra tổn thất, nếu số tiền bảo hiểm được phát hiện

thấp hơn số tiền cần phải được bảo hiểm như đề cập ở trên thì số tiền bồi

thường sẽ được giảm tương ứng với tỉ lệ giữa số tiền bảo hiểm thực tế và số

tiền lẽ ra cần phải được bảo hiểm như yêu cầu. Điều kiện này áp dụng riêng rẽ

đối với từng hạng mục được bảo hiểm.

Khi đã xác định được số tiền bảo hiểm, nên tiếp tục xem xét để cộng

thêm vào số tiền bảo hiểm phần chi phí có thể gia tăng thêm về giá nguyên

vật liệu hoặc tiền lương trong giai đoạn bảo hiểm đầu tiên.

b.Bảo hiểm cho phương tiện chứa dữ liệu bên ngoài.

Số tiền bảo hiểm phải được xác định phù hợp với các chi phí cần thiết để

thay thế tất cả các phương tiện chứa dữ liệu bên ngoài và để phục hồi lại

những thông tin đã được lưu trữ trên đó. Vì chỉ có thể ước tính các chi phí để

phục hồi lại thông tin nên việc bảo hiểm cho các chi phí này dựa trên cơ sở

tổn thấy đầu tiên (first loss) với một hạn mức bồi thường phải được ước tính

hết sức kỹ càng trên cơ sở đánh giá tổn thất lớn nhất có thể xảy ra đối với các

chi phí này. Không áp dụng điều khoản bảo hiểm dưới giá trị cho phần này.

20

Page 21: Bh04

c. Bảo hiểm chi phí gia tăng.

Số tiền bảo hiểm được xác định trên cơ sở các chi phí có thể bỏ ra tính

theo ngày và tháng trong thời hạn 1 năm do phải sử dụng một hệ thống EDP

thay thế.

Các chi phí phát sinh thêm một lần nữa để lập trình và chuyên chở có thể

được bảo hiểm theo điều khoản sửa đổi bổ sung tới một hạn mức được quy

định riêng cũng trên cơ sở tổn thất đầu tiên.

21

Page 22: Bh04

2. Nguyên tắc và phương pháp tính phí

a. Nguyên tắc chung để xác định phí bảo hiểm

Để xác định phí bảo hiểm thiết bị điện tử, ta dựa trên cơ sở tỉ lệ phí và

giá trị bảo hiểm.

Phí bảo hiểm =Tỉ lệ phí * Số đơn vị giá trị bảo hiểm

Khi tính phí bảo hiểm thiết bị điện tử thì trong phí phải chứa đầy đủ các

yếu tố lạm phát, thay đổi giá cả... Cần tránh bảo hiểm dưới giá trị .Khi kết

thúc một thời hạn bảo hiểm (1 năm), nếu NĐBH muốn tái tục hợp đồng thì

người bảo hiểm phải xem xét điều chỉnh phí bảo hiểm cho phù hợp với giá trị

của bảo hiểm.

b.Phí bảo hiểm áp dụng cho phần thiệt hại vật chất đối với các thiết bị

điện tử :

Dưới đây là các mã số của từng chủng loại máy móc thiết bị điện tử sử

dụng trong các ngành khác nhau :

0100 Các hệ thống và thiết bị xử lí dữ liệu (EDP)

0200 Thiết bị viễn thông

0300 Thiết bị thu phát ,dùng trong phát thanh truyền hìnhvà thiết bị điện ảnh

0400 Thiết bị chiếu sáng và thiết bị hàng hải

0500 Thiết bị dùng cho nghiên cứu

0600 Thiết bị điện tử dùng trong y tế

0700 Bộ phận phát tín hiệu và truyền dẫn

0900 Máy móc thiết bị dùng trong văn phòng

1000 Bộ phận kiểm tra và ghi

Đối với các hệ thống thiết bị xử lý dữ liệu (001), thiết bị viễn thông (002),

thiết bị thu phát dùng trong phát thanh truyền hình (003) có biểu tỉ lệ phí bảo

hiểm (trong phần phụ lục).

Tỉ lệ phí đề cập trong biểu phí chỉ là tỉ lệ phí tối thiểu tương ứng với các

điều kiện bảo hiểm cơ bản áp dụng với điều kiện rủi ro bình thường mà không

có các yêú tố làm tăng mức độ hoặc khả năng rủi ro .

22

Page 23: Bh04

Nếu có những yếu tố làm tăng mức độ và khả năng rủi ro thì phải tăng

thêm phí (trong những trường hợp đó phải thông báo những thông tin cụ thể

về công ty để công ty xem xét và quyết định ).Biểu phí này cũng áp dụng với

thời hạn bảo hiểm tiêu chuẩn là một năm và với một mức khấu trừ tối thiểu, vì

vậy nếu áp dụng thời hạn bảo hiểm ngắn hơn hoặc mức khấu trừ cao hơn thì

có thể giảm phí .

Biểu phí được đề cập trong bảng phụ lục áp ụng đối với các thiết bị

điện tử và phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngoài hoạt động và được bảo quản

trong những điều kiện làm việc bình thường, tức là không có tình huống làm

tăng thêm khả năng xảy ra rủi ro và tuổi của các thiết bị này không quá 7

năm.

* Phí bảo hiểm rủi ro động đất

Tỉ lệ phí cơ bản đề cập trong các biểu phí trên chưa kể đến rủi ro về

động đất . Nếu bảo hiểm thêm rủi ro này thì phải cộng thêm phụ phí bảo hiểm

như đề cập trong bảng dưới đây .

Bảng 4: Tỷ lệ phí rủi ro do động đất Đơn vị : %o tính theo năm

Độ nhạy cảm đối với rủi ro động đất

Hệ số khả năng xảy ra động đất ở từng vùng

0 1 2

Loại CLoại DLoại ELoại FLoại G

0 0.20 0.400 0.25 0.450 0.29 0.570 0.35 0.680 0.42 0.82

Kí tự ghi trong bảng

Kí tự Số tiền bảo hiểm (USD)

C 17000D 35000E 85000F 170000G 350000

23

Page 24: Bh04

Các rủi ro động đất, thiệt hại do sóng thuỷ triều gây ra do tác động của

động đất và núi lửa phun là các rủi ro bị loại trừ trong đơn bảo hiểm chính.

Nếu khách hàng yêu cầu bảo hiểm thêm các rủi ro này thì áp dụng ĐKSĐBS

505 với hạn mức bồi thường không vượt quá 1000.000USD nhưng với điều

kiện là thu thập đầy đủ các thông tin có liên quan như đề cập trong phiếu điều

tra về rủi ro này.

Nếu bảo hiểm thêm những rủi ro này thì phải tính thêm phụ phí vì tỉ lệ

phí cơ bản ghi trong biểu phí chưa tính đến những rủi ro này. Phụ phí cho các

rủi ro này áp dụng cho phần thiệt hại vật chất đối với thiết bị điện tử và bảo

hiểm phương tiện chứa dữ liệu bên ngoài.

Theo bản đồ của khu vực động đất của Munich Re các khu vực trên trái

đất được chia thành 5 khu vực : Từ 0 đến 4.

Khu vực có rủi ro động đất tăng dần theo thứ tự, chẳng hạn khu vực có

rủi ro động đất mức độ 0 là hầu như không có động đất xảy ra và cấp động đất

là V và dưới V tính theo độ Mercalli đã được sửa đổi .

Khả năng xảy ra động đất ở mỗi vùng là khác nhau, ví dụ ở Việt nam có

3 vùng xảy ra động đất như : Đà nẵng , Hà nội, Lai châu (theo bản đồ thì các

tỉnh miền bắc Việt nam thuộc khu vực có rủi ro động đất là 1 tức là ít xảy ra

động đất).

* Phí bảo hiểm các rủi ro lốc, xoáy, gió giật và bão lớn (mạnh trên cấp 8)

Tỉ lệ phí cơ bản đề cập ở trên cũng chưa tính đến các rủi ro này, nếu

bảo hiểm thêm thì phải tính thêm phụ phí theo bảng sau .

Bảng 5: Tỷ lệ phí rủi ro do thiên tai Đơn vị : %o tính theo năm

Địa điểm các hạng mục được bảo hiểm

Cấp độ gió bão theo từng vùng

1 2 3

Đặt trong nhà

Đặt ngoài trời

0.1 0.80 1.5

0.40 TCT TCT

Khu vực 1: cấp độ thấp

24

Page 25: Bh04

Khu vực 2: cấp độ trung bình

Khu vực 3: cấp độ cao

Mức TCT có nghĩa là địa điểm các hạng mục được bảo hiểm đặt ngoài

trời và có gió bão từ cấp 2 trở lên vì vậy phải thông báo về công ty để công ty

quyết định.

Thông thường mức độ tác động của gió bão đối với các vùng ven biển

được coi là cao còn ở các vùng sâu vào đất liền thì thấp hoặc trung bình.

Tỉ lệ phí cho trong bảng trên chỉ áp dụng nếu các hạng mục được bảo

hiểm đặt ở các khu vực có độ cao cao hơn mực nước cao nhất đã thống kê

được ở khu vực đó kể từ khi bắt đầu hiệu lực bảo hiểm trỏ về trước.

Nếu các thiết bị điện tử đặt ở độ cao bằng hoặc thấp hơn so với qui định

trên thì không được tự động chấp nhận bảo hiểm các rủi ro này mà phải xin ý

kiến chỉ đạo của công ty PTI.

c.Phí bảo hiểm áp dụng đối với phương tiện chứa dữ liệu bên ngoài

.Tỉ lệ phí cơ bản

Đây là tỉ lệ phí tối thiểu ứng với các điều kiện bảo hiểm cơ bản của đơn

bảo hiểm và được áp dụng đối với số tiền bảo hiểm tổn thất đầu tiên (first

loss) mà người được bảo hiểm phải kê khai cụ thể trong bản trả lời câu hỏi

như đề cập ở phần sau.

Phần tiền bảo hiểm đối với các phương tiện lưu trữ này phải tương ứng

với chi phí khôi phục lại các phương tiện này.

Chi phí toàn bộ ước tính cho việc khôi phục lại các thông tin hiện tại từ

các văn bản gốc và /hoặc chí phí ước tính để chuyển dữ liệu sang phương tiện

lưu trữ mới nếu như có các bản sao phải tương ứng với phần tiền bảo hiểm

trên cơ số tổn thất đầu tiên (first loss) để bảo hiểm cho việc khôi phục lại các

thông tin được lưu trữ trên các phương tiện được bảo hiểm.

Tỉ lệ phí cơ bản áp dụng đối với số tiền bảo hiểm với điều kiện số tiền

bảo hiểm không vượt quá 700.000 USD hoặc tương đương với mức khấu trừ

thông thường được tính bằng phần nghìn số tiền thiệt hại như đề cập trong

Bảng dưới đây nhưng không được thấp hơn 700USD hoặc tương đương.

25

Page 26: Bh04

Bảng 6: Nếu tăng mức khấu trừ thì tỉ lệ phí có thể được giảm như sau :

Mức khấu trừ tăng 5 lần 10 lần

Tỉ lệ phí giảm 5% 10%

* Tăng và giảm phí :

Việc tăng hoặc giảm tỷ lệ phí cơ bản phụ thuộc vào các điều kiện rủi ro

đề cập đến trong bản trả lời câu hỏi. Việc tăng hoặc giảm phí đối với phần bảo

hiểm thiệt hại vật chất đối với các hệ thống xử lý dự liệu điện tử (EDP) cũng

áp dụng cho phần bảo hiểm các phương tiện lưu trữ bên ngoài (mất thông tin)

một cách thính hợp.

Cũng có thể giảm phí trong trường hợp các thông tin, dữ liệu sự phòng

được lưu trữ trong các phòng có khả năng chống cháy

Nơi lưu trữ trong phòng đặt thiết bị EDP bên ngoài phòng đặt thiết bị

EDP

Tỷ lệ giảm phí 5% 10%

c. Phí bảo hiểm cho phần bảo hiểm chi phí gia tăng đối với các hệ thống

có sử dụng máy tính

Chỉ có thể nhận bảo hiểm phần này nếu sau khi hệ thống EDP bị tổn thất

vật chất có thể được bồi thường theo phần bảo hiểm thiệt hạI vật chất mà vẫn

có thể tránh được những tác động bất lợi hoặc gián đoạn hoạt động kinh

doanh bằng các biện pháp sau :

- Sử dụng hệ thống xử lí dữ liệu của một bên thứ ba (trên cơ sở một thoả

thuận đã kí trước khi bảo hiểm có hiệu lực )

- Tăng cường thêm việc sử lí dữ liệu bằng tay

- Sử dụng lao động dịch vụ sản xuất của một bên thứ ba

* Xác định số tiền bảo hiểm

Số tiền bảo hiểm (Theo năm) phải ngang bằng với số tiền có thể phải bỏ

ra trong phạm vi 12 tháng cho các chi phí gia tăng được bảo hiểm ngay cả khi

26

Page 27: Bh04

người được bảo hiểm lựa chọn thời gian bảo hiểm ngắn hơn. Phải ấn định

riêng số tiền bảo hiểm ứng với mỗi hệ thống EDP độc lập.

Số tiền bảo hiểm tính theo năm bao gồm:

Chi phí gia tăng -

Ví dụ: Tiền thuê

các hệ thống xử lý

dữ liệu của bên thứ

3 hoặc áp dụng các

quá trình sc hoặc

quá trình làm việc

khác

+

Chi phí do tăng

thêm nhân

công sử dụng

lao động dịch

vụ và các hoạt

động sản xuất

củabên thứ 3

+

Chi phí vận

chuyển theo giá

cước hiện tại đối

với các phương

tiện lưu trữ hoặc

nguyên vật liệu

và nhân công

-

Chi phí

tiết kiệm

như tiết

kiệm về

cước phí

sử dụng

điện hàng

ngày

Nếu số tiền bảo hiểm tính theo năm vượt quá 1.700 USD hoặc tương

đương thì phải xin ý kiến chỉ đạo của Công ty

* Tỷ lệ phí bảo hiểm

Tỷ lệ phí cơ bản là tỷ lệ phí tối thiểu tương ứng với các điều kiện bảo

hiểm tiêu chuẩn đề cập trong đơn bảo hiểm và phụ thuộc vào quy mô của các

thiết bị thuộc hệ thống EDP được bảo hiểm và được áp dụng trong các điều

kiện sau:

(i) Thời gian bồi thường tối đa là 12 tháng, thời gian miễn thường ít nhất là 2

ngày làm việc (mức khấu trừ đối với chi phí phát sinh thêm chỉ một lần là 20%)

(ii) Các điều kiện của rủi ro là bình thường và hạng mục được bảo hiểm

không xê dịch.

iii) Các quyền lợi của người được bảo hiểm đã được bảo hiểm bởi đơn

bảo hiểm thiết bị điện tử tiêu chuẩn với phạm vi đầy đủ tại công ty PTI.

3. Điều chỉnh số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm

Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm phải được điều chỉnh mỗi khi có

những thay đổi lớn về giá cả hoặc tiền lương, đặc biệt là vào những thời điểm

tái tục đơn bảo hiểm cũ đã hết hạn. Để làm được điều này có thể tham khảo

giá cả từ các nhà chế tạo hoặc nhà cung cấp.

27

x 12 tháng

Page 28: Bh04

a) Điều chỉnh số tiền bảo hiểm Số tiền bảo hiểm được điều theo công thức sau:

28

Page 29: Bh04

E S = So ------- Eo Trong đó :

S: Số tiền bảo hiểm của năm hiện tại

So:Số tiền bảo hiểm khi bắt đầu bảo hiểm

E:Chỉ số giá sản xuất thiết bị trong năm hiện tại

Eo:Chỉ số giá sản xuất thiết bị khi bắt đầu bảo hiểm

b).Điều chỉnh phí bảo hiểm

E L P = Po 0,3 ---------- + 0,7--------- E0 L0

Trong đó :

P: Phí bảo hiểm của năm hiện tại

Po:Phí bảo hiểm khi bắt đầu bảo hiểm

L:Chỉ số giá lao động trong năm hiện tại

Lo: Chỉ số giá lao động khi bắt đầu bảo hiểm.

Các hệ số 0,3 và 0,7 chỉ là các giá trị trung bình trên cơ sở giá trị nguyên vật liệu chiếm 30% và giá nhân công chiếm 70%. Nếu cần thiết thì các hệ số trên có thể thay đổi để phù hợp với điều kiện thực tế.

Nếu tại thời điểm bắt đầu bảo hiểm mà một hạng mục nào đó đã được sử dụng 05 năm thì có thể áp dụng một hệ số phản ánh được sự gia tăng vê giá trị thay thế mới tới thời điểm đó. Hệ số này được xác định trên cơ sở các chỉ số áp dụng trong các năm trước đó tại nước mà hạng mục đó được chế tạo

4. Mức khấu trừ

a) Đối với thiệt hại vật chất

Mức khấu trừ thông thường áp dụng cho mỗi hạng mục thiết bị đươc tính theo phần ngàn số tiền bảo hiểm và không được thấp hơn 200 USD hoặc số tiền tương đương.

b) Đối với phương tiện chứa dữ liệu bên ngoài

Mức khấu trừ thông thường được tính theo phần ngàn số tiền tổn thất và không được thấp hơn 700 USD hoặc số tiền tương đương.

c) Đối với chi phí gia tăng

29

Page 30: Bh04

Mức khấu trừ được tính toán theo thời gian miễn thường. Thời gian miễn thường tối đa là 02 ngày ứng với tỷ lệ phí tối thiểu. Thời gian thường dài hơn thì sẽ áp dụng các hệ số giảm phí .

5. Phí bảo hiểm tối thiểu cho mỗi đơn bảo hiểm

Phí bảo hiểm tối thiểu hàng năm cho mỗi đơn bảo hiểm là:

- Đối với thiết bị EDP : 200 USD

- Đối với tất cả các hệ thống và thiết bị điện tử khác và phương tiện chứa dữ liệu : 700 USD

- Đối với chi phí gia tăng : 100USD

IV-HỢP ĐỒNG BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ

1. Giấy yêu cầu bảo hiểm

Người được bảo hiểm phải kê khai đầy đủ vào giấy yêu cầu bảo hiểm thiết bị điện tử , sau đó gửi tới công ty PTI để công ty tiến hành kiểm tra thực tế địa điểm đặt các thiết bị được bảo hiểm và hiện trạng của những máy móc được yêu cầu bảo hiểm .Trên cơ sở xem xét đánh giá thực tế và những thông tin mà khách hàng khai báo, nếu thấy đầy đủ các điều kiện cấp đơn bảo hiểm thì cấp đơn bảo hiểm.

2. Điều khoản của hợp đồng bảo hiểm

Trên cơ sở Người được bảo hiểm (dưới đây gọi tắt là NĐBH) đã gửi

Giấy yêu cầu bảo hiểm (Giấy yêu cầu này được xem như là một bộ phận

không tách rời của Đơn bảo hiểm) cho Công ty cổ phần bảo hiểm Bưu Điện

(Dưới đây gọi tắt là PTI), đã nộp cho PTI số phí bảo hiểm nêu trong Bản tóm

tắt điều kiện bảo hiểm (BTTĐKBH) kèm theo và tuân thủ các điều khoản,

điều kiện và các điểm loại trừ quy định trong Đơn bảo hiểm này, PTI sẽ trả

tiền bồi thường cho NĐBH theo cách thức và tới mức độ như quy định dưới

đây.

Đơn bảo hiểm này áp dụng cho các thiết bị có tên trong danh mục được

bảo hiểm cho dù các thiết bị này đang hoạt động hoặc không hoạt động, đang

được tháo dỡ hoặc lau chùi bảo dưỡng, đại tu hoặc để di chuyển trong khu

vực được bảo hiểm, đang trong quá trình thực hiện chính các công việc nêu

trên hoặc trong quá trình được lắp ráp trở lại sau đó, nhưng dù trong bất kỳ

30

Page 31: Bh04

trường hợp nào thì Đơn bảo hiểm này cũng chỉ áp dụng khi các thiết bị này

đã qua chạy thử thành công.

Các điều kiện chung:

1. Điều kiện tiên quyết để ràng buộc trách nhiệm của PTI là NĐBH

phải tôn trọng và thực hiện đầy đủ các quy định ghi trong Đơn bảo hiểm

này, trung thực khai báo và trả lời các câu hỏi ghi trong giấy yêu cầu bảo

hiểm theo mẫu đính kèm theo Đơn bảo hiểm này.

2. BTTĐKBH và các phần của Đơn bảo hiểm được xem là các bộ

phận không thể tách rời và là một bộ phận hợp thành của Đơn bảo hiểm

này, và cụm từ "Đơn bảo hiểm này "bất cứ lúc nào được sử dụng trong hợp

đồng này sẽ được hiểu là bao gồm BTTĐKBH và các phần đó. Bất kỳ một

từ hoặc một cụm từ nào đã mang một nghĩa xác định nào đó tại bất cứ phần

nào trong đơn bảo hiểm này, trong BTTĐKBH hoặc trong các phần của

Đơn bảo hiểm thì dù xuất hiện ở đâu từ hoặc cụm từ đó cũng mang cùng

một nghĩa như vậy.

3. NĐBH, bằng chi phí riêng của mình, phải thực hiện mọi biện pháp

hợp lý và tuân theo mọi kiến nghị hợp lý của PTI nhằm ngăn chặn tổn thất

và phải tuân thủ mọi quy định pháp luật và khuyến nghị của nhà chế tạo.

4. a)Vào bất kỳ thời gian hợp lý nào, đại diện của PTI cũng có quyền

xem xét và kiểm tra rủi ro được bảo hiểm và NĐBH phải cung cấp cho đại

diện của PTI mọi chi tiết, thông tin cần thiết để đánh giá rủi ro được bảo

hiểm.

b)NĐBH phải lập tức thông báo cho PTI bằng điện tín và văn bản về

bất cứ thay đổi nào đối với rủi ro được bảo hiểm và bằng chi phí riêng của

mình thực hiện những biện pháp mà tình thế đòi hỏi để đảm bảo an toàn

cho quá trình hoạt động của các hạng mục thiết bị được bảo hiểm. Phạm vi

bảo hiểm cũng như chi phí bảo hiểm sẽ được điều chỉnh thích hợp nếu thấy

cần thiết. NĐBH không được thực hiện hoặc chấp nhận những sự thay đổi

nào làm tăng thêm rủi ro trừ khi PTI có văn bản xác nhận rằng Đơn bảo

hiểm vẫn tiếp tục có hiệu lực trong các trường hợp đó.

31

Page 32: Bh04

5. Trong trường hợp xảy ra những sự cố có thể dẫn đến việc bồi

thường theo Đơn bảo hiểm này, NĐBH phải:

a) Lập tức thông báo ngay cho PTI bằng điện thoại hoặc điện tín cũng

như bằng văn bản nêu rõ tính chất và mức độ tổn thất;

b) Thực hiện mọi biện pháp phù hợp với khả năng của mình để hạn

chế tổn thất ở mức thấp nhất;

c) Giữ gìn các chi tiết hay bộ phận bị hư hại và sẵn sàng để cho đại

diện hay giám định viên của PTI giám định các chi tiết hay bộ phận đó ;

d) Cung cấp mọi thông tin và chứng từ văn bản theo yêu cầu của PTI;

e)Thông báo cho cơ quan công an nếu tổn thất do trộm cướp.

Trong mọi trường hợp PTI sẽ không chịu trách nhiệm đối với những

tổn thất mà trong vòng 14 ngày kể từ khi xảy ra tổn thất PTI không nhận

được thông báo về những tổn thất đó. Ngay sau khi thông báo cho PTI theo

điều kiện này, NĐBH có thể tiến hành sửa chữa hay thay thế các hư hỏng

nhỏ, còn trong mọi trường hợp khác, nhất thiết phải có đại diện của PTI để

giám định tổn thất trước khi thực hiện việc sửa chữa thay thế. Nếu đại diện

của PTI không tiến hành giám định trong một thời gian được xem là hợp lý

xét theo tình hình thực tế thì NĐBH có quyền xúc tiến việc sửa chữa hay

thay thế.

Trách nhiệm của PTI đối với bất kì hạng mục bị tổn thất nào thuộc đối

tượng bảo hiểm sẽ chấm dứt nếu hạng mục đó vẫn được sử dụng sau khi

khiếu nại mà không được sửa chữa như yêu cầu của PTI hoặc nếu chỉ được

sửa chữa tạm thời mà không được sự đồng ý của PTI.

6. NĐBH, với chi phí do PTI chịu, phải thực hiện, kết hợp thực hiện

và cho phép thực hiện mọi hành động và mọi công việc xét thấy cần thiết

hay theo yêu cầu của PTI để bảo vệ những lợi ích liên quan đến các quyền

hạn hoặc các biện pháp nhằm được các bên thứ ba

(không được bảo hiểm theo đơn bảo hiểm này ) cho miễn giảm trách

nhiệm hay đòi được bồi thường từ các bên thứ ba đó mà PTI được hưởng

32

Page 33: Bh04

hay có thể được hưởng hoặc được thế quyền hay có thể được thế quyền

ngay sau khi PTI đã bồi thường thiệt hại theo Đơn bảo hiểm này cho dù

những hành động hay công việc như vậy cần phải được thực hiện hoặc

được yêu cầu thực hiện trước hay sau khi PTI bồi thường cho NĐBH.

7. Trong trường hợp có bất cứ tranh chấp nào giữa PTI và NĐBH về

số tiền được bồi thường theo Đơn bảo hiểm này (mà nếu không có việc

tranh chấp này thì trách nhiệm đã được thừa nhận), những tranh chấp đó sẽ

được chuyển cho một trọng tài quyết định mà trọng tài này do hai bên chỉ

định bằng văn bản. Nếu hai bên không nhất trí được việc chỉ định một

trọng tài thì mỗi bên bằng văn bản sẽ chỉ định một trọng tài riêng và tranh

chấp này sẽ được chuyển cho hai trọng tài đó quyết định với điều kiện là

việc chỉ định đó phải được thực hiện trong vòng một tháng kể từ khi bên

này hoặc bên kia đưa ra yêu cầu về việc chỉ định này bằng văn bản. Trong

trường hợp những trọng tài nói trên không đi đến nhất trí thì tranh chấp sẽ

được chuyển cho một trọng tài do các trọng tài đó chỉ định bằng văn bản

trước khi đưa tranh chấp ra giải quyết. Trọng tài này sẽ ngồi lại cùng với

các trọng tài đó và chủ trì các cuộc họp để giải quyết tranh chấp. Phán

quyết do trọng tài chủ trì đưa ra sẽ là điều kiện tiên quyết đối với bất cứ

việc kiện tụng nào nhằm chống lại PTI.

8.a) Nếu những thông tin đề cập trong Giấy yêu cầu bảo hiểm hoặc

những khai báo của NĐBH có bất cứ khía cạnh cơ bản nào không đúng sự

thật hoặc nếu NĐBH đưa ra bất cứ khiếu nại gian lận nào hoặc mức độ

khiếu nại bị thổi phồng lên quá mức hoặc nếu có bất cứ sự khai báo sai lệch

nào nhằm bảo vệ cho những khiếu nại đó thì hiệu lực của Đơn bảo hiểm

này sẽ chấm dứt và PTI sẽ không chịu trách nhiệm chi trả bất cứ khoản bồi

thường nào theo Đơn bảo hiểm này.

b) Trong

trường hợp PTI từ chối trách nhiệm đối với bất kì khiếu nại nào mà không

có việc kiện tụng nào được tiến hành trong vòng ba tháng kể từ khi có sự từ

chối đó hoặc trong vòng ba tháng kể từ khi các trọng tài đã đưa ra phán xét

33

Page 34: Bh04

(trong trường hợp xảy ra việc phân xử như đề cập trong Điều 7 kể trên) thì

tất cả mọi quyền lợi liên quan đến khiếu nại này sẽ không còn giá trị.

9. Nếu

vào thời điểm phát sinh bất kì khiếu nại nào mà có bất cứ Đơn bảo hiểm

nào khác cũng bảo hiểm cho những tổn thất được khiếu nại đó thì số tiền

bồi thường mà PTI có thể phải chi trả cho tổn thất đó sẽ không vượt quá

phần tỉ lệ của PTI đối với khiếu nại về tổn thất đó.

10. Đơn

bảo hiểm này có thể chấm dứt hiệu lực theo yêu cầu của NĐBH vào mọi

thời điểm và trong các trường hợp như vậy PTI sẽ giữ lại phần phí bảo

hiểm được tính theo biểu phí ngắn hạn ứng với thời gian Đơn bảo hiểm này

có hiệu lực. Theo đề nghị của PTI, Đơn bảo hiểm này cũng có thể chấm dứt

hiệu lực sau 7 ngày kể từ ngày PTI thông báo đề nghị này cho NĐBH và

trong các trường hợp đó PTI sẽ hoàn trả lại phần phí bảo hiểm được tính

theo tỉ lệ tương ứng với thời gian Đơn bảo hiểm này không còn hiệu lực

nữa kể từ ngày chấm dứt hiệu lực sau khi trừ đi bất cứ khoản chi phí hợp lí

nào về điều tra giám định mà PTI có thể đã bỏ ra và cũng trừ đi bất cứ

khoản chiết khấu nào về phí bảo hiểm áp dụng trong trường hợp bảo hiểm

dài hạn mà NĐBH đã được hưởng.

11. Nếu

bảo hiểm được thu xếp cho một bên thứ ba thừa hưởng thì dưới danh nghĩa

của NĐBH bên thừa hưởng quyền lợi (BTH) có quyền thực hiện các quyền

hạn của NĐBH. Ngoài ra BTH cũng có quyền nhận bất cứ khoản bồi

thường nào theo Đơn bảo hiểm này của NĐBH và chuyển giao các quyền

hạn của NĐBH cho PTI mà không cần phải có sự chấp nhận của NĐBH

ngay cả trong trường hợp BTH không sở hữu Đơn bảo hiểm này. Ngay sau

khi thanh toán bồi thường, PTI có thể yêu cầu BTH xác nhận rằng họ đã đồng ý

với các điều kiện, điều khoản của hợp đồng bảo hiểm này và NĐBH đã chấp

nhận để họ nhận các khoản bồi thường theo Đơn bảo hiểm này.

12. Một tháng sau khi xác định được toàn bộ số tiền phải bồi thường,

PTI sẽ chi trả bồi thường. Tuy nhiên, một tháng sau khi PTI đã nhận được

thông báo thích hợp về vụ tổn thất và đã thừa nhận trách nhiệm, NĐBH có

34

Page 35: Bh04

thể yêu cầu PTI tạm ứng số tiền bồi thường tối thiểu phù hợp với hoàn cảnh

thực tế tại thời điểm đó. Chừng nào số tiền bồi thường chưa được xác định

hoặc xét thấy chưa cần tạm ứng theo yêu cầu của NĐBH thì việc tạm ứng

bồi thường sẽ không được thực hiện.

PTI có quyền giữ lại số tiền bồi thường trong trường hợp :

a) Có sự

nghi ngờ về quyền được nhận bồi thường của NĐBH chừng nào PTI chưa

nhận được các bằng chứng cần thiết.

b) Đang

có sự điều tra của cảnh sát hoặc công việc điều tra nào khác theo qui định của

Luật hình sự đối với NĐBH mà các công việc điều tra này chưa kết thúc.

V-TÁI BẢO HIỂM TRONG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ

Tái bảo hiểm là hình thức phân tán những rủi ro đã được bảo hiểm bởi

công ty bảo hiểm gốc. Nhằm phát huy tối đa qui luật số đông để dàn mỏng,

chia nhỏ những rủi ro đã được bảo hiểm bởi công ty bảo hiểm gốc cho một

tập thể các công ty tái bảo hiểm trên toàn thế giới. Chính vì lẽ đó mà một rủi

ro mang tính chất tai hoạ khốc liệt hoặc có độ tích tụ cao vẫn được bảo

hiểm .Đối với công ty bảo hiểm : tái bảo hiểm làm cho công ty có khả năng

nhận bảo hiểm nhiều hơnvà giúp cho công ty bảo hiểm gốc có thể nhận được

các dịch vụ mà vượt quá khả năngcủa mình ,ngoài ra nó còn tạo sự ổn địch

trong quá trình kinh doanh ,củng cố khả năng tài chính của công ty bảo hiểm .

Trong nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT có đặc điểm là giá trị tài sản bảo hiểm

rất lớn do vậy khi kí những hợp đồng bảo hiểm có giá trị lớn công ty PTI phải

luôn xem xét để cần thiết phải tái đi cho các công ty bảo hiểm khác có khả

năng tài chính lớn hơn. Các loại bảo hiểm như : bảo hiểm mọi rủi ro cho chủ

thầu-bảo hiểm xây dựng (Contractor All Risks), bảo hiểm rủi ro lắp

đặt(Erection All Risks),bảo hiểm TBĐT(Electronic Equipment).Công ty PTI

áp dụng hợp đồng số thành kết hợp mức dôi (Quota Share-surplus).Tái bảo

hiểm trong nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT do phòng tái bảo hiểm của công ty PTI

đảm nhận .

35

Page 36: Bh04

Phần II

THỰC TẾ TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN (GỌI TẮT LÀ PTI)

I- VÀI NÉT SƠ LƯỢC VỀ QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG TY PTI

Công ty PTI chính thức triển khai hoạt động từ ngày 01 .09. 1998 theo quyết định số 3633 /GP-UD của UBND thành phố Hà nội .Công ty PTI có một số chức năng chính như sau :

- Kinh doanh trực tiếp các dịch vụ bảo hiểm phi nhân thọ trong phạm vi của cả nước và quốc tế .

- Kinh doanh nhận và nhượng tái bảo hiểm liên quan đến các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ.

- Tham mưu tư vấn cho các tổ chức kinh tế xã hội trong việc đánh giá và quản lí rủi ro .

- Thực hiên các dịch vụ liên quan như: Giám định, điều tra tính toán, phân bổ tổn thất, đại lí giám định, xét giải quyết bồi thường và đòi người thứ 3

- Hoạt động đầu tư tài chính theo qui định của pháp luật

- Giúp các tổ chức khách hàng bảo hiểm đào tạo cán bộ chuyên ngành bảo hiểm.

Hoạt động của công ty dưới sự điều khiển của hội đồng quản trị sau đó đến giám đốc và các phó giám đốc .

Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty PTI

36

Hội đồng quản trị

Giám đốc

Phó giám đốc Phó giám đốc

Phòngbảo hiểm tài sản kĩ

thuật

Phòngbảo hiểm phi hàng

hải

Phòng tổng hợp

Phòng kinh tế

kế hoạch

Phòng bảo

hiểm hàng hải

Phòng tái bảo hiểm

Page 37: Bh04

Ở sơ đồ trên nổi bật lên là phòng bảo hiểm tài sản kĩ thuật có chức năng là chỉ đạo và thực hiện các nghiệp vụ bảo hiểm tài sản. Một trong những nghiệp vụ ưu thế của phòng là nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử, nghiệp vụ này đã được triển khai từ rất lâu trên thế giới nhưng ở Việt nam thì đơn bảo hiểm thiết bị điện tử đầu tiên mới có từ cuối tháng 10 năm 1996 do BAO VIET cấp cho trung tâm kĩ thuật sản xuất chương trình Đài truyền hình Việt nam. Đây là nghiệp vụ rất mới mẻ cho nên việc công ty PTI triển khai gặp không ít khó khăn .

II-KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY PTI Ở NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM

THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ

1. Công tác khai thác :

Khai thác là khâu đầu tiên của quá trình kinh doanh bảo hiểm. Vì thế nó có ý nghĩa quyết định đối với sự thành bại của công ty bảo hiểm nói chung và của từng nghiệp vụ bảo hiểm nói riêng. Khâu khai thác bảo hiểm là việc huy động tập chung nguồn đóng góp từ các đơn vị tham gia bảo hiểm và được bổ xung một phần lợi nhuận của hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, khâu khai thác hình thành nên quĩ dự trữ bảo hiểm chi phối rất lớn đến hiệu quả kinh doanhcủa ngành bảo hiểm .

Như chúng ta đã biết trước đây ở Việt nam chỉ tồn tại một công ty bảo hiểm, đó là Tổng công ty bảo hiểm Việt nam gọi tắt là BAO VIET. Khi đó khách hàng tham gia bảo hiểm không có cơ hội lựa chọn nơi mình muốn tham gia và việc độc quyền này gây nhiều bất lợi cho khách hàng, tuy nhiên từ cuối năm 1995 đã có sự ra đời của nhiều công ty bảo hiểm nên tạo ra sự cạnh tranh mạnh mẽ và kết quả là có nhiều loại hình bảo hiểm mới ra đời và phát triển như bảo hiểm mọi rủi ro về tài sản, tổn thất lợi nhuận, các đơn bảo hiểm toàn diện và trách nhiệm tổng quát. Những mẫu đơn bảo hiểm chuẩn đang được áp dụng trên thị trường bảo hiểm thế giới cũng được giới thiệu trên thị trường bảo hiểm Việt nam. Sự thay đổi nhanh chóng và đáng kể trên tạo nhiều ảnh hưởng tốt, khách hàng tham gia được chăm sóc chu đáo và quyền lợi được thực sự bảo đảm.

Nắm bắt được tình hình trên, công ty PTI mới ra đời và triển khai ngay một nghiệp vụ rất mới đó là nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử. Để có thể xâm nhập và chiếm lĩnh thị trường về nghiệp vụ mới này công ty PTI đã có chiến

37

Page 38: Bh04

lược khách hàng là mở rộng địa bàn hoạt động ra hầu hết bưu điện các tỉnh trên cả nước đồng thời đưa ra chính sách khách hàng hợp lí đặc biệt là chính sách khách hàng lớn thể hiện trên các mặt ưu đãi phí bảo hiểm, tiền thưởng không có tổn thất hoặc ít tổn thất, về chi phí đề phòng hạn chế tổn thất, về việc bồi thường.... Thực hiện chiến lược trên và phân công cụ thể cho từng cán bộ quản lí khách hàng, rà soát lại khách hàng trọng điểm, có tiềm năng để tập trung công sức, thường xuyên theo dõi để phản ánh với ban giám đốc nắm được tình hình khách hàng và những thông tin mới của đối tác đưa ra để thâm nhập thị trường.

Sau đây là kết quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT của công ty PTI từ 01 tháng 9 năm 1998 đến 30 tháng 4 năm 1999

Bảng 8: Tình hình khai thác bảo hiểm TBĐT tại công ty PTI

Chỉ tiêu Đơn vị 4 tháng cuối

năm 1998

4 tháng đầu năm

1999

1.Số đơn bảo hiểm TBĐT Đơn 9 11

2.Số tiền bảo hiểm

-Lượng tăng tuyệt đối

-Tốc độ phát triển liên hoàn

Triệu đồng

Triệu đồng

%

476.181,818 604.000,000

127.818,182

126,84

3.Số tiền bảo hiểm /1đơn cấp Triệu đồng 52.909,090 54.909,090

4.Doanh thu từ phí bảo hiểm

TBĐT

-Lượng tăng tuyệt đối

-Tốc độ phát triển liên hoàn

Triệu đồng

Triệu đồng

%

2.619,000 3.322,000

703,000

126,84

5.Doanh thu của công ty Triệu đồng 4.365,000 5.110,769

6.Tỷ trọng doanh thu phí bảo

hiểm TBĐT/doanh thu công ty

% 60 65

Nguồn: Phòng Bảo hiểm tài sản kỹ thuật Công ty PTI

Nhận xét về kết quả khai thác nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT qua hai năm

1998 và 1999:

*Về doanh thu phí

Nhìn chung công ty mới đi vào triển khai hoạt động từ 01/09/1998 song

cho đến nay công ty đã đạt được một số kết quả đáng chú ý. Đến hết năm

1998 công ty mới chỉ hoạt động được 4 tháng doanh thu từ phí của nghiệp vụ

38

Page 39: Bh04

bảo hiểm TBĐT là 2.619,000(triệu đồng), đây là con số không nhỏ xét về thời

gian hoạt động, nó thể hiện được sự nỗ lực của cán bộ và nhân viên của công

ty bước đầu khởi hành trên lĩnh vực mới mẻ này, đồng thời phần nào cũng

phản ánh được sự chấp nhận của thị trường về sản phẩm này của công ty.

Doanh thu từ nghiệp vụ này chiếm tỉ trọng 60% trong tổng doanh thu của cả

công ty trong 4 tháng năm 1998.

Đến ngày 30/04/1999 doanh thu phí từ nghiệp vụ này là 3.322,000 (triệu

đồng) lớn hơn so với doanh thu 4 tháng năm 1998 là 703,000(triệu đồng).

Điều này chứng tỏ rằng trong năm 1999 công ty đã có được nhiều kinh

nghiệm hơn tong khâu tổ chức cũng như khai thác, tình độ của cán bộ ,nhân

viên. Doanh thu ở nghiệp vụ này chiếm tỉ trọng 65% trong tổng doanh thu 4

tháng năm 1999. Tỉ trọng này tăng phản ánh doanh thu từ nghiệp vụ này đang

có xu hướng chiếm phần lớn trong tổng doanh thu của công ty. Thêm vào đó

nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT chiếm tỉ trọng cao thể hiện đây là một nghiệp vụ

bảo hiểm chủ yếu của công ty PTI. Nếu ta so sánh doanh thu 4 tháng

năm1998 và doanh thu 4 tháng năm 1999 ở nghiệp vụ này ta thấy: về số tuyệt

đối năm 1999 tăng 703(triệu đồng )so với 4 tháng năm 1998. Về số tương đối

tăng 26,84% tức bằng 1,26 lần của 4 tháng năm 1998 như vậy ta dễ dàng thấy

rằng cả số tuyệt đối và số tương đối 4 tháng năm 1999 đều tăng hơn so với 4

tháng năm 1998.Kết quả này đang dần chứng minh cho ta sự cần thiết và tính

ưu việt của nghiệp vụ nà trên thị trường bảo hiểm Việt nam.

* Xét về số đơn bảo hiểm đã cấp :

Trong 4 tháng năm 1998 công ty PTI cấp được 9 đơn, đây là những hợp

đồng đầu tiên về bảo hiểm TBĐT mà công ty đã kí kết được với khách hàng,

những đơn này chủ yếu là do các bưu điện trong ngành thuộc cổ phần của

công ty ngoài ra còn có thêm đơn của Đài phát thanh và truyền hình Việt nam

được lấy từ đơn của BAO VIET để lại.

Cho đến 30/04/1999 sau 4 tháng của năm 1999 số lượng đơn cấp tăng

lên là 11 đơn, rõ ràng là có sự cố gắng nỗ lực của các cán bộ nhân viên phòng

Bảo hiểm Tài sản - kĩ thuật rất nhiều. Như vậy cùng một lượng thời gian như

nhau, năm sau số đơn bảo hiểm đã tăng hơn năm trước hay cũng có nghĩa là

số lượng khách hàng đã có sự chú ý tới nghiệp vụ này của công ty.

39

Page 40: Bh04

*Về số tiền bảo hiểm :

- 4 tháng năm 1998: Giá trị của đơn bảo hiểm này khá lớn, với số tiền là

478.181,818 (triệu đồng).

- 4 tháng năm 1999: số tiền bảo hiểm của nghiệp vụ này là 604.000,000

(triệu đồng) tăng 127.818,182 (triệu đồng) so với 4 tháng năm 1998 xét về

tốc độ phát triển liên hoàn thì số tiền bảo hiểm đã tăng lên 26,84%. Đồng thời

xét về số tiền bảo hiểm trung bình cho một đơn cấp cũng tăng lên tương ứng

từ 52.909,090 (triệu đồng) năm 1998, lên đến 54.909,090 (triệu đồng) năm

1999. Để có cái nhìn tổng quát hơn về doanh thu phí bảo hiểm thiết bị điện tử

trong thời gian 4 tháng của 2 năm 1998 và 1999

Ta xem biểu đồ sau:

Hình 1: Doanh thu phí bảo hiểm thiết bị điện tử 1998-1999Đơn vị: tỷ đồng

b. Công tác giám định và bồi thường tổn thất .

Mỗi khi nhận được thông báo tổn thất, thì nhân viên của công ty sẽ cùng

người được bảo hiểm tiến hành giám định thiệt hại. Giá trị thiệt hại của tài sản

được bảo hiểm xác định theo giá trị tại thời điểm xảy ra tổn thất, dựa vào đó

để xác định số tiền bồi thường một cách hợp lí. Ví dụ như: trong trường hợp

một hạng mục được bảo hiểm nào đó bị phá huỷ, số tiền bồi thường mà công

ty sẽ trả là giá trị thực tế của hạng mục đó ngay trước thời điểm xảy ra tổn

thất, bao gồm cả cước phí vận chuyển thông thường, chi phí lắp ráp, thuế và

các chi phí hải quan (nếu có) trong phạm vi các chi phí này đã bao gồm trong

số tiền bảo hiểm. Giá trị thực tế này được tính toán bằng cách trừ đi giá trị

thay thế của hạng mục đó 1 tỉ lệ khấu hao thích hợp .

40

Page 41: Bh04

Đối với phương tiện chứa dữ liệu bên ngoài :công ty sẽ bồi thường bất

kỳ một chi phí nào nếu chứng minh được rằng người được bảo hiểm đã bỏ ra

trong thời hạn là 12 tháng kể từ ngày phát sinh sự cố nhằm mục đích duy nhất

là phục hồi lại các phương tiện lưu trữ dữ liệu bên ngoài trở lại tình trạng bình

thường, kể từ ngày xảy ra một sự được bồi thường, số tiền bảo hiểm đối với

thời hạn bảo hiểm còn lại sẽ giảm đi một lượng bằng số tiền bồi thường, trừ

khi số tiền bảo hiểm sẽ lại được phục hồi lại như ban đầu.

Số tiền bồi thường được giói hạn bởi số tiền bảo hiểm trừ đi mức khấu

trừ theo thoả thuận. Sau cùng là xét duyệt hồ sơ bồi thường và thông báo cho

khách hàng, hoàn chỉnh hồ sơ trình ban giám đốc. Sau khi thông báo ,nếu

khách hàng chấp nhận thì chuyển cho kế toán tài vụ trả tiền bồi thường ,nếu

không phải tìm hiểu lại và giải quyết cho thoả đáng.

Có thể nói, công ty PTI rất đề cao công tác giám định và bồi thường để

chất lượng sản phẩm luôn được nâng cao.

Sau đây là các bước công tác chủ yếu và nội dung cụ thể trong công tác

giám định và bồi thường tổn thất của công ty PTI:

Bước 1: Tiếp nhận và xử lý thông tin về tổn thất

Trong bước này khi nhận được thông báo tổn thất người được bảo hiểm

bằng các văn bản (hoặc qua điện thoại, hoặc qua các nguồn tin khác). Cán bộ

công ty cần nắm ngay những thông tin cần thiết như:

- Tên và địa chỉ của người thông báo tổn thất

- Địa điểm, thời gian xảy ra tổn thất

- Thông tin ban đầu về hậu quả thiệt hại

- Đánh giá ban đầu về nguyên nhân tổn thất

- Các biện pháp hạn chế tổn thất đã áp dụng

Tuy nhiên để đảm bảo chính xác thì công ty phải kiểm tra thông tin vừa

nhận được qua các nguồn tin khác như: công an, chính quyền sở tại, cấp chủ

quản của đơn vị xảy ra tổn thất. Sau đó các cán bộ công ty báo cáo ngay cho

cấp lãnh đạo trực tiếp để đề xuất phương án xử lý hoặc chủ động xử lý thông

41

Page 42: Bh04

tin về tổn thất với các vụ được phân cấp. Đối với các vụ tổn thất ước tính thiệt

hại đến 50.000USD các đơn vị phải báo cáo ngay với công ty bằng văn bản.

Bước 2: Công tác giám định

Nếu vụ tổn thất xảy ra trên địa bàn thuộc đơn vị quản lý thì:

Một là, đơn vị cử cán bộ giám định đến hiện trường nơi xảy ra tổn thất

để thu thập đủ thông tin về vụ tổn thất, bao gồm các công việc cụ thể sau:

- Ghi chép và thu thập đầy đủ thông tin, số liệu có liên quan đến hiện

trường vụ tổn thất.

- Thu thập vật chứng và lời khai nhân chứng.

- Đề xuất, phối hợp với người được bảo hiểm và các cơ quan chức năng

để áp dụng các biện pháp cần thiết để hạn chế tổn thất.

- Thu thập, tham khảo ý kiến của các bên có liên quan có mặt tại hiện

trường (cảnh sát PCCC, đơn vị xảy ra tổn thất, chính quyền địa phương).

- Lập biên bản hiện trường vụ tổn thất mô tả chi tiết hiện trường, sơ bộ

diễn biến, dự đoán nguyên nhân, ước tính thiệt hại.

Hai là, việc giám định được thực hiện gồm những việc sau:

- Phối hợp với các cơ quan chức năng điều tra, kết luận diễn biễn,

nguyên nhân vụ tổn thất.

- Thu thập đầy đủ hồ sơ, chứng từ liên quan đến việc xác định số lượng

và giá trị tài sản được bảo hiểm tại thời điểm trức khi xảy ra tổn thấtl.

- Tiến hành so sánh, đối chiếu giữa chứng từ với những thông tin tài liệu

thu thập được tại hiện trường vụ tổn thất để xác định chính xác mức độ thiệt

hại. Từ đó lập biên bản giám định tổn thất.

- Tuy nhiên, đối với những vụ tổn thất lớn hoặc đòi hỏi có kiến thức

chuyên ngành hoặc theo yêu cầu của nhà tái bảo hiểm hoặc theo chỉ đạo của

công ty thì việc giám định có thể sẽ do một tổ chức giám định độc lập thực

hiện trên cơ sở hợp đồng giám định.

-Thẩm quyền kí kết và thực hiện hợp đồng giám định của các đơn vị theo

mức phân cấp bồi thường được qui định cụ thể ở phần phân cấp bồi thường.

42

Page 43: Bh04

Trong những trường hợp cụ thể khi cần công ty có thể cử cán bộ giám định

của công ty giúp các công ty tiến hành công tác giám định. Nhưng các đơn vị

là người chủ trì và kí biên bản giám định vụ tổn thất .

- Trong trường hợp cán bộ giám định của PTI không có mặt tại hiện

trường xảy ra vụ tổn thất trong thời hạn ghi trong quy tắc bảo hiểm hoặc vì lý

do cấp thiết phải dọn dẹp hiện trường và cơ quan chức năng thụ lý hồ sơ

chuyển cho PTI, cán bộ giám định và đơn vị có nhiệm vụ tìm hiểu nguyên

nhân, diễn biến vụ tổn thất nếu có điểm nào không rõ phải xác minh, bổ xung

bằng chứng cứ đủ tính pháp lý cần thiết.

Bước 3: Lập hồ sơ tổn thất

1. Trách nhiệm lập hồ sơ

Các đơn vị có trách nhiệm xử lý thông tin tổn thất và lập hồ sơ đối với

những vụ tổn thất xảy ra trên địa bàn đơn vị mình phụ trách. Căn cứ từng vụ

việc cụ thể, nếu vượt phân cấp thuộc các đơn vị thì công ty có thể cử cán bộ

nghiệp vụ trực tiếp giúp các đơn vị lập hồ sơ.

2. Hồ sơ đối với các tổn thất theo đơn bảo hiểm thiết bị điện tử bao gồm:

- Giấy yêu cầu bảo hiểm của người được bảo hiểm.

- Danh mục tài sản được bảo hiểm.

- Hoá đơn thanh toán phí bảo hiểm.

- Hợp đồng bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm.

- Giấy thông báo tổn thất của người được bảo hiểm.

- Bản kê khai thiệt hại và các chứng từ chứng minh thiệt hại.

- Biên bản hiện trường của các cơ quan chức năng hoặc của PTI

- Các văn bản, phim ảnh và tài liệu khác có liên quan đến vụ tổn thất.

- Biên bản giám định vụ tổn thất của PTI hoặc của tổ chức giám định độc

lập PTI chỉ định hoặc do PTI và người được bảo hiểm thoả thuận chỉ định.

- Tờ trình đề xuất giải quyết bồi thường

- Thông báo bồi thường của PTI.

43

Page 44: Bh04

Bước 4: Thủ tục xét giải quyết bồi thường

1. Phân cấp xét giải quyết bồi thường .

Khi có thông tin về các vụ tổn thất phải được giải quyết kịp thời và báo

cáo đầy đủ với công ty sau khi cử cán bộ đến hiện trường nơi xảy ra vụ tổn

thất . Riêng đối với những vụ tổn thất ước tính thiệt hại đến 50.000USD thì

các đơn vị phải báo cáo ngay để công ty chỉ đạo kịp thời .

* Việc phân cấp xét giải quyết bồi thường như sau :

Căn cứ xét giải quyết bồi thường theo phân cấp đã được qui định . Các

đơn vị chủ động xét, giải quyết bồi thường đối với các vụ tổn thất thuộc mức

phân cấp nói trên, sau đó chuyển bản sao hồ sơ về công ty chậm nhất là 10

ngày kể từ khi chuyển tiền bồi thường cho người được bảo hiểm .

Trong quá trình lập hồ sơ nếu xét thấy chắc chắn thuộc trách nhiệm bảo

hiểm của công ty bảo hiểm Bưu Điện thì có thể tạm ứng tối đa đến 50% của

số tiền dự kiến bồi thường cho người được bảo hiểm để tạo điều kiện cho việc

ổn định sản xuất -kinh doanh của khách hàng, nâng cao uy tín của công ty bảo

hiểm Bưu Điện trên thị trường bảo hiểm .

* Mối quan hệ giữa các phòng chức năng trong việc xét giải quyết bồi

thường:

- Phòng nghiệp vụ chịu trách nhiệm trước lãnh đạo đơn vị về việc lập

hồ sơ, biên bản giám định, xác định phạm vi trách nhiệm bảo hiểm , đề xuất

bồi thường và các công việc có liên quan đến việc giải quyết bồi thường (như

tổ chức thanh lí thu hồi phế liệu, tổ chức sửa chữa tài sản bị hư hại, mua mới

tài sản để thay thế tài sản bị tổn thất hoàn toàn trong trường hợp bồi thường

bằng hiện vật...)

Phòng kế toán - tài chính có trách nhiệm kiểm tra tính hợp pháp của các

chứng từ, kiểm soát giá cả để tham mưu cho lãnh đạo đơn vị giải quyết đúng

đắn.

1. Căn cứ xét bồi thường:

* Tổn thất có thuộc phạm vi bảo hiểm không?

- Khiếu nại có thuộc phạm vi bảo hiểm không?

44

Page 45: Bh04

- Có điều kiện bảo hiểm nào bị vi phạm làm vô hiệu hoá hoặc thu hẹp

phạm vi được bảo hiểm của khiếu nại không?

- Xem xét thời hạn bảo hiểm

* Xác định số tiền bồi thường cho tổn thất

- Xác định thiệt hại thực tế (căn cứ biên bản giám định tổn thất, hồ sơ

chứng từ chứng minh tổn thất).

- Số tiền bảo hiểm (bảo hiểm có đúng giá trị hay dưới giá trị)

- Mức miễn bồi thường

- Phần vật tư, tài sản được thu hồi còn lại sau tổn thất, xác định trị giá.

3. Thủ tục xét duyệt bồi thường

* Xét duyệt

+ Đối với các vụ tổn thất thuộc thẩm quyền giải quyết các chi nhánh, văn

phòng đại diện.

- Cán bộ giám định lập phiếu đề xuất.

- Trưởng phòng nghiệp vụ trình lãnh đạo.

- Phòng kế toán kiểm tra chứng từ.

- Giám đốc chi nhánh hoặc văn phòng đại diện quyết định bồi thường.

- Đơn vị gửi bản sao hồ sơ cho Công ty thay cho báo cáo.

* Đối với các vụ tổn thất thuộc thẩm quyền giải quyết của Công ty:

- Trưởng phòng nghiệp vụ Chi nhánh hoặc văn phòng đại diện trình

giám đốc Công ty và chuyển toàn bộ hồ sơ về Công ty.

- Phòng nghiệp vụ và phòng kế toán Công ty phối hợp theo chức năng

quy định trình phương án giải quyết bồi thường.

- Giám đốc hoặc phó giám đốc phụ trách khối quyết định

* Đối với các vụ tổn thất thuộc thẩm quyền giải quyết của phòng nghiệp

vụ Công ty:

45

Page 46: Bh04

- Cán bộ giám định lập phiếu đề xuất

- Phòng kế toán kiểm tra chứng từ

- Khi phòng nghiệp vụ và phòng kế toán đã thống nhất thì trưởng phòng

nghiệp vụ ký quyết định bồi thường cho người được bảo hiểm. Hồ sơ được

chuyển cho phó giám đốc phụ trách khối để báo cáo.

- Nếu có vướng mắc thì báo cáo phó giám đốc phụ trách khối xem xét

quyết định. Trong trường hợp này bản thông báo bồi thường cho người được

bảo hiểm do phó giám đốc ký hoặc có thẩm quyền cho trưởng phòng nghiệp

vụ ký.

4. Thời gian xét bồi thường

Đối với các vụ tổn thất dưới 50.000USD theo quy tắc của Bộ tài chính

ban hành thì sau 30 ngày kể từ khi nhận đầy đủ hồ sơ công ty sẽ giải quyết

xong bồi thường cho người được bảo hiểm.

- Phòng nghiệp vụ xét hồ sơ làm tờ trình, biên bản giám định: 7 ngày kể

từ khi nhận đủ hò sơ và trình lãnh đạo xét.

- Chuyển phòng kế toán xem xét tính hợp pháp của chứng từ: 7 ngày.

- Lãnh đạo xét duyệt hồ sơ lần cuối: 7 ngày

- Làm thông báo bồi thường và đề nghị khách hàng chấp thuận.

Đối với các vụ tổn thất có giá trị đến 100.000USD thời gian giải quyết

bồi thường sẽ phụ thuộc vào việc cơ quan giám định trung gian hoặc Công ty

nhân tái tham gia hay không.

5. Thủ tục trả tiền bồi thường

Căn cứ quyết định bồi thường của toàn quốc, giám đốc, phó giám đốc

chi nhánh, văn phòng đại diện, trưởng phòng nghiệp vụ. Phòng kế toán của

các đơn vị thực hiện chuyển ngay tiền bồi thường cho khách hàng. Đối với

các vụ tổn thất của các khách hàng do chi nhánh hoặc văn phòng đại điện

quản lý nhưng thuộc thẩm quyền giải quyết của công ty việc trả tiền bồi

thường cho người được bảo hiểm do các chi nhánh hoặc các văn phòng đại

diện thực hiện theo uỷ quyền của công ty.

46

Page 47: Bh04

* Một số điểm cần lưu ý đối với những trường hợp bồi thường trên

phân cấp của đơn vị:

- Sau khi giám đốc công ty quyết định việc bồi thường, các đơn vị có

trách nhiệm thông báo cho khách hàng biết quyết định đó và báo cáo kịp thời

ý kiến của khách hàng với công ty. Nếu khách hàng không chấp nhận thì đề

nghị có công văn khiếu nại nêu rõ lý do, cung cấp thêm bằng chứng... Nếu xét

thấy hợp lý thì các đơn vị bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ, báo cáo giám đốc quyết

định điều chỉnh cho phù hợp.

- Trước khi trả tiền bồi thường cho khách hàng, yêu cầu khách hàng

phải làm thủ tục chuyển quyền bồi thường bên thứ ba cho PTI (nếu phát sinh

thêm trách nhiệm).

- Các đơn vị có trách nhiệm lập hồ sơ, thống kê tổn thất trên địa bàn và

báo cáo định kỳ 6 tháng với Công ty.

- Mọi việc xử lý, giải quyết bồi thường phải thực hiện kip thời, đúng

thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng bảo hiểm hoặc trong Quy tắc bảo

hiểm. Nghiêm cấm việc gây phiền hà, áp dụng chế tài một cách tuỳ tiện gây

thiệt hại cho quyền lợi của khách hàng cũng như quyền lợi của công ty.

47

Page 48: Bh04

48

Page 49: Bh04

Trên đây là một số bước chủ yếu trong quy trình giám định bồi thường

của nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử.

Xét tình hình thực tế qua 4 tháng cuối năm 1998 và 4 tháng đầu năm

1999 có 3 vụ tổn thất xảy ra. Năm 1998 có hai vụ tổn thất, vụ thứ nhất là tổn

thất xảy ra ở bưu điện tỉnh Đồng tháp với số tiền bồi thường là 12,268 (triệu

đồng), vụ thứ hai là xảy ra tại bưu điện Phú Yên, số tiền bồi thường lên tới

210,336 (triệu đồng). Tổng cộng số tiền phải bồi thường năm 1998 là

222,6059 (triệu đồng). Sang năm 1999 có một vụ tổn thất xảy ra tại bưu điện

tỉnh Ninh thuận số tiền mà công ty đã bồi thường là 332,29 (triệu đồng).

c. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất :

Nếu làm tốt công tác này không chỉ mang lại hiệu quả kinh doanh mà

còn thực hiện được mục tiêu cao cả là mang lại an toàn về tài sản, tính mạng

cho người tham gia bảo hiểm làm cho họ yên tâm trong kinh doanh và nó còn

thể hiện sự quan tâm của công ty đối với khách hàng.

Ở nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử hàng năm công ty PTI trích ra 2%

từ doanh thu phí bảo hiểm để làm quĩ dự phòng và hạn chế tổn thất. Cụ thể là

4 tháng đầu hoạt động của năm 1998 công ty đã trích ra 52,380 (triệu đồng)

và đến năm 1999 sau 4 tháng đầu năm cũng trích ra một khoản là 66,44 (triệu

đồng).

Bên cạnh đó công ty PTI còn cử cán bộ giảng giải cho khách hàng cách

sơ cứu khi gặp hoả hoạn, ngập nước do mưa bão như giảm nhẹ độ ẩm trong

phòng chứa thiết bị xuống dưới 40%, chuyển các thiết bị ra khỏi môi trường

ẩm tới phòng chứa thích hợp và không được khởi động lại thiết bị .

Những việc làm trên của công ty PTI đã tạo dược mối quan hệ thân thiết

giữa khách hàng với công ty. Đồng thời làm giảm bớt số tiền chi phí hàng

năm để bồi thường tổn thất.

Sau đây ta xem xét kết quả và hiệu quả kinh doanh của công ty PTI ở

nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử.

49

Page 50: Bh04

Bảng 9: Hiệu quả và kết quả kinh doanh bảo hiểm thiết bị điện tử năm 1998

và năm 1999

Chỉ tiêu Đơn vị 4 tháng cuối năm1998

4 tháng đầu năm1999

1.Tổng doanh thu phí bảo hiểm thiết bị điện tử

triệu vnđ 2.619,000 3.322,000

2.Chi hoạt động

-Chi bồi thường

-Chi hoa hồng

-Chi dự trữ tổn thất lớn

- Chi tuyên truyền quảng cáo

-Chi tái bảo hiểm

-Chi đề phòng hạn chế tổn thất

-Chi quản lí

-Chi thuế

Tổng chi

triệu vnđ

triệu vnđ

triệu vnđ

triệu vnđ

triệu vnđ

triệu vnđ

triệu vnđ

triệu vnđ

triệu vnđ

222,605

130,950

225,234

36,666

785,700

52,380

130,950

104,760

1689,245

332,200

166,100

285,692

46,508

996,600

66,440

166,100

332,200

2.391,840

3.Cơ cấu chi

-Chi bồi thường

-Chi hoa hồng

-Chi dự trữ tổn thất lớn

- Chi về tuyên truyền quảng cáo

-Chi tái bảo hiểm

-Chi đề phòng hạn chế tổn thất

-Chi quản lí

-Chi thuế

%

%

%

%

%

%

%

%

100

13,17

7,75

13,33

2,17

46,51

3,1

7,75

6,20

100

13,89

6,94

11,94

1,95

41,66

2,79

6,94

13,89

4.Tổng chi /doanh thu % 64,49 72

5.Chênh lệch thu chi triệu vnđ 929,775 930,160

6.Hiệu quả kinh tế

-Doanh thu/ giá thành

-Lợi nhuận /giá thành

1,55

0,55

1,388

0,388

50

Page 51: Bh04

Nguồn: Phòng Bảo hiểm tài sản kỹ thuật Công ty PTI

(1) Doanh thu bảo hiểm

Nhìn vào bảng 9 ta thấy doanh thu bảo hiểm thiết bị điện tử đã tăng đáng

kể cùng với một lượng thời gian như nhau sau 2 năm 1998 và 1999 là 703

(triệu). Để có được kết quả như vậy công ty PTI nói chung và phòng bảo hiểm

tài sản Kĩ thuật nói riêng đã cố gắng hết sức để khai thác được nhiều đơn bảo

hiểm mới, tạo điều kiện tăng doanh thu năm sau cao hơn năm trước.

(2). Chi hoạt động :

Nhìn chung qua bảng 9 ta thấy các khoản chi hầu như có xu hướng tăng

về số tuyệt đối.

- Trong 4 tháng đầu mới triển khai do phải bồi thường 2 vụ tổn thất nên mức

chi bồi thường là 222,605(triệu đồng). Sang đến năm 1998 lại có thêm vụ tổn thất

là phải bồi thường cho bưu điện tỉnh Ninh thuận số tiền là 332,2(triệu đồng).

- Chi hoa hồng xét về số tuyệt đối tăng từ 130,950 (triệu đồng) năm1998,

đến 166,1 (triệu đồng) năm 1999. Nhưng tỉ lệ hoa hồng /tổng chi lại giảm :

4 tháng năm 98: 7,75%

4 tháng năm 99: 6,94%

Đó là do tình trạng hiện nay hầu hết các đơn về bảo hiểm TBĐT mà

công ty cấp đều do cán bộ nhân viên phòng bảo hiểm Tài sản -kĩ thuật trực

tiếp khai thác mà không phải qua môi giới. Đây là một trong những thuận lợi

lớn cho công ty PTI, nhất là những thiết bị có giá trị lớn cần phải tái bảo

hiểm. trong trường hợp mà phải thông qua môi giới thì số hoa hồng phải trả

cho người môi giới đôi khi rất lớn làm giảm số lợi nhuận của công ty.

- Tiếp đến là chi đề phòng hạn chế tổn thất cũng tăng cụ thể là năm

1998: là 52,38(triệu đồng) sang đến năm 1999 tăng lên là 66,44(triệu đồng),

tuy nhiên tỉ lệ chi lại giảm xuống từ năm 1998 là 2,86% đến năm 1999 còn

2,79 %.Điều này công ty PTI cần xem xét lại vì chi phí đề phòng hạn chế tổn

51

Page 52: Bh04

thất đóng một vai trò hết sức quan trọng góp phần nâng cao tính hiệu quả kinh

doanh hạn chế bồi thường giảm tổn thất cho người tham gia .

- Nhìn vào bảng 9: Chi dự trữ tổn thất lớn tăng về số tuyệt đối nhưng lại

giảm về tỉ lệ chi. Cụ thể là năm 1998 số tiền chi là 225,234 (triệu đồng)

nhưng đến năm 1999 tăng lên là 285,692 (triệu đồng) và tỉ lệ chi giảm từ

13,33% xuống còn 11,94%. Lí do tỉ lệ chi này giảm xuống là do năm 1999 cơ

cấu chi thay đổi đặc biệt là chi thuế có phần tăng lên do Bộ tài chính áp dụng

luật thuế giá trị gia tăng (VAT).

- Chi tuyên truyền quảng cáo: Đối với nghiệp vụ thiết bị điện tử là

nghiệp vụ mới nhưng có đặc điểm là ở những đơn vị có loại thiết bị này

thường tập trung vào một số khách hàng lớn. Do vậy hình thức quảng cáo

hiện nay ở công ty Bảo hiểm bưu điện là giới thiệu trực tiếp với khách hàng

bằng việc phát hành tài liệu hướng dẫn đồng thời giải thích tỉ mỷ cho khách

hàng về loại hình nghiệp vụ này. Do vậy chi phí quảng cáo so với tổng chi

còn ở mức khiêm tốn. Cụ thể là qua bảng 12 ta thấy năm 1998 về số tuyệt đối

chi quảng cáo là 36,666 triệu đồng. Nhưng đến năm 1999 thì lượng chi này đã

tăng lên 46,508 triệu đồng. Tuy nhiên, xét về tỷ lệ chi lại có xu hướng giảm từ

2,17% xuống còn 1,95%. Điều này một phần là do ảnh hưởng của thuế VAT

nhưng công ty PTI cũng cần xem xét lại để nâng tỷ lệ chi quảng cáo lên một

tỷ lệ thích hợp nhằm tạo điều kiện cho việc giới thiệu rộng rãi sản phẩm của

công ty cho khách hàng biết. Khi đã có số đông công chúng biết về vai trò và

tác dụng của sản phẩm này thì đối tượng tham gia bảo hiểm thiết bị điện tử

chắc chắn sẽ tăng lên không chỉ ở trong cổ đông mà còn cả ngoài cổ đông

nữa.

- Cũng qua bảng 9 ta thấy chi tái bảo hiểm tăng về số tuyệt đối từ

785,7(triệu đồng) năm 1998 lên đến 996,6(triệu đồng) năm 1999. Điều này

chứng tỏ phí bảo hiểm thu được trên mỗi đơn của năm 1999 lớn hơn của năm

1998 nên phần chi phải tăng lên. Nhưng xét về tỉ lệ chi thì lại có phần giảm

xuống, năm 1998 tỉ lệ chi là 46,51% đến năm 1999 giảm xuống còn 41,66%.

52

Page 53: Bh04

- Chi quản lí cũng tăng về số tuyệt đối nhưng lại giảm về số tương đối.

Năm 1998 chi cho quản lí là 130,950(triệu đồng) sang đến năm 1999 chi quản

lí là 166,1(triệu đồng) .Tỉ lệ chi giảm từ 7,75% xuống 6,94%.

- Cuối cùng là chi thuế. Khoản chi này tăng cả về số tuyệt đối lẫn tỉ lệ

chi và đặc biệt là tăng rất nhanh gấp hơn 3 lần năm trước. Cụ thể là ở năm

1998 chi về thuế là 104,76 (triệu đồng) nhưng đến năm 1999 con số này tăng

lên 332,2 (triệu đồng). Về tỉ lệ chi cũng tăng từ 6,2% lên đến 13,89%. Nguyên

nhân là do năm 1998 vẫn áp dụng thuế doanh thu nên mức thuế thấp (4%

doanh thu phí) nhưng từ ngày 01/01 1999 Bộ tài chính đã ban hành luật thuế

giá trị gia tăng (VAT) với mức thuế cao hơnlà 10% tính trên doanh thu phí

điều này làm cho công ty gặp không ít khó khăn trong việc chi phí hợp lí .

(4).Xét về tỉ lệ tổng chi/ doanh thu:

Năm 1998 tỉ lệ tổng chi /doanh thu ở mức 64,49% sang đến năm 1999 tỉ

lệ này tăng lên 72%. Điều này là do áp dụng luật thuế mới, đồng thời là chi

bồi thường cũng tăng cao hơn năm 1998.

(5).Kết quả kinh doanh :

Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là tốt, nhìn vào bảng chỉ tiêu

doanh thu tăng dần năm 1998 là 2619(triệu đồng), năm 1999 là 3322(triệu đồng).

Tuy nhiên chỉ tiêu lợi nhuận năm 1999 tăng không lớn so với năm 1998

cụ thể là năm 1998 là 929,775 (triệu đồng) đến năm 1999 là 930,160 (triệu

đồng). Điều này có nguyên nhân trực tiếp từ việc chi thuế năm 1999 lớn hơn

nhiều so với chi thuế năm 1998 ( gấp 3,17 lần ).

(6).Hiệu quả kinh doanh :

Nhìn vào chỉ tiêu 6 ở bảng 9 ta thấy hiệu quả kinh doanh không được tốt

lắm và có xu hướng giảm.

Năm 1998: Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí thu được 1,55đ doanh thu

Năm 1999: Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí thu được 1,388đ doanh thu

53

Page 54: Bh04

Về lợi nhuận:

Năm 1998: Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí thu được 0,55đ lợi nhuận

Năm 1999: Công ty bỏ ra 1 đồng chi phí thu được 0,388đ lợi nhuận

* Để hiểu được sâu sắc hơn do đâu mà công ty có được kết quả tốt cũng

như những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động kinh doanh của mình ở nghiệp

vụ bảo hiểm TBĐT ta đi tìm nguyên nhân của nó :

Nguyên nhân dẫn đến kết quả trên :

Chúng ta phải khẳng định rằng khai thác là khâu quan trọng hàng đầu

trong mọi loại hình bảo hiểm nói chung và bảo hiểm TBĐT nói riêng .Doanh

thu muốn đạt được ở mức cao tất yếu khai thác phải được nhiều bởi thế ta đi

tìm nguyên nhân cho doanh thu cao cũng chính là tìm nguyên nhân từ khâu

khai thác :

+Bảo hiểm TBĐT là một lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ và đầy triển vọng

trong tương lai nên các cán bộ nhân viên trong công ty tin tưởng vào sự phát

triển của lĩnh vực này từ đó tạo nên cho họ một động lực thúc đẩy họ hăng

say làm việc, nỗ lực phấn đấu vươn lên .Họ đã làm việc không kể ngày

đêm ,đi khai thác vào mọi thời điểm ... các cán bộ nhân viên công ty luôn cố

gắng tìm ra những phương pháp tiếp cận, khai thác mới nhất để tăng thêm số

khách hàng cho mình.

+Công ty PTI nghiên cứu sản phẩm bảo hiểm TBĐT một cách kĩ lưỡng

có cơ sở khoa học đồng thời tiến hành đánh giá thị trường bảo hiểm TBĐT

theo tổng thể theo từng thành phố, tỉnh và khu vực từ đó nắm lấy thị trường,ở

chỗ nào có nhu cầu lớn nhất hiện tại, hoặc có tiềm năng lớn trong tương lai.

Đồng thời chủ động sáng tạo áp dụng nhiều phương pháp khác nhau và kịp

thời đúc kết kinh nghiệm để tìm ra phương pháp khai thác hợp lí nhất ,điều

này được thể hiện: Hàng tuần công ty luôn họp giao ban vào sáng thứ 2 để

thảo luận kiến nghị đưa ra những cách thức,phương pháp khai thác, tiếp cận

khách hàng phù hợp nhất.

54

Page 55: Bh04

+Công ty PTI đã tuyển chọn và đào tạo đượcmột đội ngũ nhân viên có

trình độ, năng lực hầu hết đã có kinh nghiệm thực tế trong nhiều lĩnh vực

khác nhau. Do đó họ rất sáng tạo trong công việc và luôn luôn có ý chí vươn

lên khắc phục mọi khó khăn, vì vậy họ đã tìm ra nhiều phương pháp khai thác

tốt đối với từng đối tượng khách hàng .

+Một điểm rất quan trọng tác động đến kết quả khai thác ở nghiệp vụ

này là ưu thế của công ty kinh doanh trong ngành Bưu điện nên phần lớn các

thiết bị điện tử đều tập chung vào phạm vi khai thác của công ty. Hơn nữa

các cổ đông như Tổng công ty xây dựng, Tổng công ty xuất nhập khẩu, Công

ty tái bảo hiểm Việt nam ... có mối quan hệ rộng rãi tạo tiền đề vững chắc cho

những mối quan hệ làm ăn lâu dài của công ty .

+Nguyên nhân cuối cùng là có sự chỉ đạo kịp thời của công ty, sự quyết

tâm của ban giám đốc và sự nỗ lực của phòng bảo hiểm Tài sản -Kĩ thuật .

*Những khó khăn đang tồn tại :

+Đối tượng khách hàng tương đối hạn chế trong giai đoạn đầu triển khai

nghiệp vụ (chỉ một số đơn vị có khối lượng tài sản TBĐT cao như Đài phát

thanh và truyền hình ,Bưu điện ,bệnh viện ...) Các văn phòng làm việc, các cá

nhân có sử dụng một số TBĐT (như máy vi tính , điện thoại ,các thiết bị văn

phòng khác ...) hầu như chưa có nhu cầu bảo hiểm cho thiết bị của họ hoặc họ

chỉ bảo hiểm theo đơn bảo hiểm cháy.

+Loại hình bảo hiểm này còn mới mẻ đối với nhiều doanh nghiệp và

thậm chí đây là loại bảo hiểm còn mới mẻ ngay cả với các cán bộ khai thác ở

các địa phương ở vùng sâu vùng xa ... Hơn nữa loại hình bảo hiểm này tương

đối phức tạp, phạm vi bảo hiểm rất rộng, các cán bộ địa phương cần có thời

gian nghiên cứu kĩ các tài liệu hướng dẫn của công ty. Vì thế họ ít nhiều có

tâm lí ngại khai thác loại hình bảo hiểm này, mà chỉ thích khai thác các

nghiệp vụ đã quen thuộc như bảo hiểm cháy, bảo hiểm hàng hoá xuất nhập

khẩu... Một lí do khác nữa là, việc điều tra rủi ro trước khi chấp nhận bảo

hiểm và điều tra đánh giá tổn thất khi có khiếu nại theo đơn bảo hiểm TBĐT

55

Page 56: Bh04

phức tạp hơn rất nhiều so với đơn bảo hiểm cháy vì thế bản thân công ty PTI

cũng rất thận trọng khi cho phép các địa phương cấp đơn bảo hiểm này .

+Vì đơn bảo hiểm này bảo hiểm rất nhiều rủi ro nên đương nhiên phí bảo

hiểm phải cao hơn đơn bảo hiểm cháy .Ví dụ cùng một đối tượng rủi ro thì

đơn bảo hiểm cháy có thể từ 0.2% đến 0,3% nhưng theo đơn bảo hiểm TBĐT

có thể lên đến 0,4%đến 0,6% hoặc có thể cao hơn .Từ đó mà một số cơ quan,

doanh nghiệp chưa nhận thức được chính xác những rủi ro điển hình đối với

bảo hiểm TBĐT của họ cộng với những nhận thức về bảo hiểm còn hạn chế

khiến họ quyết định mua những loại bảo hiểm khác với số phí ít hơn nhằm

"tiết kiệm" được chi phí .

+ Phần lớn các đơn vị có khối lượng tài sản lớn đều là đơn vị nhà nước,

một số các đơn vị liên quan đến chuyển tải thông tin vẫn còn chế độ bao cấp

của nhà nước ,khi thiết bị mà hỏng hóc thì được trang bị ngay cái khác (vì

việc duy trì mạng thông tin liên lạc liên quan đến an ninh quốc gia). Vì vậy ý

thức mua bảo hiểm để tự bảo vệ mình của những đơn vị này rất kém .

+Cuối cùng là cơ sở hạ tầng của Việt nam còn quá kém ,khối lượng các

thiết bị có thể bảo hiểm theo đơn bảo hiểm TBĐT là rất ít .Thậm chí có những

đơn vị nghe tên tưởng khối lượng TBĐT của họ phải rất lớn nhưng thực tế chỉ

có khoảng vài tỉ đồng (ví dụ như đàI phát thanh và truyền hình các huyện )

56

Page 57: Bh04

Phần III

MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ Ở CÔNG TY PTI

I. TRIỂN VỌNG VỀ THỊ TRƯỜNG ĐIỆN TỬ TIN HỌC VÀ PHƯƠNG HƯỚNG

TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THẾT BỊ ĐIỆN TỬ CỦA CÔNG TY BẢO

HIỂM BƯU ĐIỆN

Trong cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật ở thế kỉ tới, khoa học thông tin

tiếp tục phát triển mau lẹ và được ứng dụng rộng rãi . Các nhà khoa học cho

rằng sự phát triển mau chóng của máy tính điện tử, của thông tin liên lạc sẽ

nối liền các nước trên thế giới, sẽ trở thành mạng tài nguyên thông tin phủ

khắp tòan cầu . Theo dự báo của các nhà khoa học đến năm 2005 số hộ dùng

hòm thư điện tử sẽ đạt tới trên 800 triệu hộ . Mặt khác vô tuyến truyền hình

đã được phát qua vệ tinh làm cho người xem cảm thấy rõ nét và trung thực

mặc dù đó là những thông tin ở cách xa hàng vạn km . Mạng điện thoại di động

và điện thoại hiện hình, hệ thống thông tin công cộng, hệ thống đường dây nóng

phục vụ thương nghiệp nối liền làm thành một “không gian vũ trụ hoàn toàn mới".

Ngày nay hoạt động kinh tế trở nên vô cùng phức tạp, không chỉ có trao

đổi hàng hoá thông thườngmà kinh tế ngày nay phụ thuộc vào sự trao đổi

thông tin . Thật vậy, sự ra đời và lớn mạnh của không gian điện tử làm người

ta có thể thông qua những cuộc “hội thảo điện tử “ để tham gia các hội nghị

về nghiệp vụ . Các bưu kiện điện tử thay thế mau chóng bưu kiện truyền

thống . Trên màn hình của máy tính tính tại nhà có thể nhận được các tiết mục

vui chơi, các cuộc đấu bóng, các tiết mục giải trí để chọn xem . Thông qua

mạng viễn thông có thể tiếp thu những bài giảng của các giáo sư ưu tú, sự

chẩn đoán và điều trị của các chuyên gia hàng đầu, thoả mãn về hướng dẫn

mua bán và sắm sửa các dụng cụ gia đình, y hệt như đến văn phòng giao dịch,

đến nhà hát, đến bệnh viện và cửa hàng mua bán . Theo dự tính đến năm

2015, Ti vi màn hình rộng và mỏng có độ nét cao sẽ được chế nghiệm thành

công, có thể treo lên tường giống như một bức tranh . Thực tế công ty

Motorolla (Mỹ) đã phóng 66 hệ thống vệ tinh và các hệ thống vệ tinh này đảm

57

Page 58: Bh04

bảo các cá nhân có thể nói chuyện thuận lợi với bất cứ ai ở trên trái đất,

chuyện “mất liên lạc”sẽ trở thành chuyện lịch sử .

Trên đây là một vài minh hoạ cho tiềm năng và vai trò của thông tin

liên lạc trong thời gian tới. Qua đó ta có thể thấy rằng trong thời gian tới chắc

chắn bảo hiểm thiết bị điện tử ở Việt nam rất có triển vọng. Vì vậy ta phải

đánh giá được tiềm năng thị trường và dự báo được tương lai phát triển của

thị trường ta mới có thể có được những lựa chọn và áp dụng đúng được các

phương án maketing và bán sản phẩm thích hợp từ đó mới đạt được mục đích

cuối cùng là phát triển sản phẩm cả về số lượng và chất lượng . Để đạt được

mục đích đó trước hết ta phải có đủ các dữ kiện thích hợp để tính toán được

tiềm năng thị trường và dự báo phát triển trong tương lai. Những dữ kiện đó

là: dữ kiện về thị trường bảo hiểm thiết bị điện tử, thị trường bảo hiểm để từ đó

xác định được phí thu tiềm năng đối với các sản phẩm bảo hiểm thiết bị điện tử .

Để tính được phí thu tiềm năng có thể dựa vào công thức sau :

Phí thu tiềm năng = Tổng giá trị thiết bị điện tử đã lắp đặt * Tỉ lệ phí

Mục đích nghiên cứu thị trường thiết bị điện tử là lấy số liệu với các

tham số tuổi thọ trung bình của các thiết bị ta sẽ suy ra được tổng khối lưoựng

thiết bị điện tử đã lắp đặt từ đây với các dữ kiện đã biết về thị trường bảo

hiểm Việt nam có thể suy ra được tỉ lệ các thiết bị điện tử có thể tham gia bảo

hiểm thiết bị điện tử, với tỉ lệ phí trung bình, ta dễ dàng tính toán được tiềm

năng thị trường về mặt lí thuyết (phí tiềm năng).

Theo tạp chí Tin học cho biết :

Nhiều gia đình ở Việt nam hiện nay có nhu cầu mua máy tính cá nhân

để làm việc và học tập. Đồng thời do việc phát triển công nghệ mạng diện

rộng, mạng internet và intranet đã làm cho văn phòng làm việc có thể cơ động

được, số người hoà mạng ngày càng tăng .Khi các cơ quan, công ty đã triển

khai dự án lớn về công nghệ thông tin thì công việc của họ ngày càng gắn bó

với kho thông tin. Do đó tình hình hiện nay tiếp tục đẩy cầu công nghệ thông

tin lên cao nữa.

58

Page 59: Bh04

Bảng 10 : Số máy tính hiện có ở Việt nam từ năm 1993 đến 1998

Năm 1993 1994 1995 1996 1997 1998

Máy tính

(chiếc)

22500 38000 60000 93000 139500 299000

Từ bảng trên ta thấy số máy tính được sử dụng ngày càng nhiều . Hơn

nữa không chỉ có lĩnh vực máy tính, mà trong những năm vừa qua ngành Bưu

chính Viễn thông đã có kết quả phát triển mạng lưới rất khả quan : tính đến

cuối năm 1997 mật độ điện thoại trên 100 dân tăng 9,5 lần, số máy điện thoại

tăng 6 lần, sản lượng điện thoại đường dài trong nước tăng 45, lần sản lượng

điện thoại quốc tế tăng 16 lần so với năm 1991 và đã góp phần tạo ra một hệ

thống cơ sở hạ tầng viễn thông khá toàn diện với công nghệ mới theo hướng

số hoá, tự động hoá ngang tầm với các nước trong khu vực:

Bảng 11: Bảng tổng hợp về kết quả phát triển mạng lưới

Các chỉ tiêu ĐVT 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997

1. Mật độ điện thoại máy/ 100 dân

0,21 0,26 0,39 0,64 0,64 1,56 2,0

2. Máy điện thoại máy 139.000

181.000 273.000 472.000 774.910 1077820 1493820

3. Sản lượng điện thoại đường dài trong nước

triệu phút

32,2 119,3 234,6 449,0 760 860 1442

4. Sản lượng điện thoại quốc tế

triệu phút

8,1 14,3 19,9 32,8 44,5 51,7 52,6

5. Số kênh đi quốc tế

kênh 409 659 950 1647 2972 4171 5000

6. Số huyện có tổng đài điện tử

huyệnh 92 200 381 495 100% 100%

7. Số tỉnh có tổng đài điện tử số

tỉnh 7/53 27/53 53/53 53/53 53/53 63/63 63/63

8.Tổng số xã có máy điện thoại

xã 780 1018 1603 3914 5115 6000 6600

59

Page 60: Bh04

Nguồn: Tạp chí Bưu chính viễn thông năm 1997

60

Page 61: Bh04

Bảng 12: Các hợp đồng hợp tác kinh doanh nhằm xây dựng và khai thác

mạng điện thoại cố định tại Việt Nam

Tên nhà đầu tư nước ngoài

Nhà khai thác Việt

Nam

Ngày ký cam kết hợp đồng hợp tác kinh

doanh

Số đường Khu vực Số vốn phía nước ngoài góp (triệu

USD)

Korea Telecom Hàn quốc

VNPT 1994 được chấp thuận

1996

40.000 Quảng Ninh, Hải Phòng, Hải Dương

40

France Telecom Pháp

VNPT 1997 540.000 TP HCM 467

Telstra Úc VNPT 1998 Hơn 35.000 đường nội hạt đường

dài và quốc tế

TP HCM, Hà Nội

>150

NTTI Nhật VNPT 1997 240.000 Hà Nội 194,4

Cable & Wireless Anh

VNPT Hè 1998 250.000 Hà Nội 204

Nguồn: BWCS - Tạp chí Bưu chính viễn thông 2/1999

Ngoài lĩnh vực về máy tính và bưu chính viễn thông thì các lĩnh vực

khác như thiết bị y tế, thiết bị thông tin liên lạc và rada, thiết bị tự động sẽ

ngày một phát triển hơn.

Như vậy rõ ràng là tiềm năng của thị trường thiết bị điện tử là rất to lớn.

Để có cái nhìn cụ thể hơn ta có thể tham khảo nghiên cứu tài liệu của Bảo

việt về ước tính tổng giá trị lắp đặt từ những năm 1993 - 1997 như sau:

Bảng 13: Tổng giá trị lắp đặt từ năm 1993-1997

Đơn vị tính: 1000USD

Chủng loại thiết bị điện tử

Năm Tổng cộng

1993 1994 1995 1996 1997

EDP 72.9000 81.000 90.000 100.000 343.900

TB văn phòng 16.200 18.000 20.000 54.200

TB tự động 6.561 7.290 8.100 9.000 10.000 40.951

TB y tế 13.122 14.580 16.200 18.000 20.000 81.902

TB TTLL, ra đa 19.683 21.870 24.300 27.000 30.000 122.853

TB viễn thông 26.244 29.160 32.400 36.000 40.000 163.804

61

Page 62: Bh04

Tổng 807.610

Nguồn: Số liệu Bảo việt Hà Nội

Hiện nay tổng số lắp đặt các thiết bị mà có thể bảo hiểm theo đơn bảo

hiểm thiết bị điện tử chiếm 15%. Đồng thời áp dụng tỉ lệ phí theo thị trường

đối với các thiết bị trên ta có:

- Phí đối với EDP : 0,35%

- Phí thiết bị văn phòng : 0,7%

- Phí viễn thông : 0,40%

- Phí thiết bị thông tin liên lạc : 0,6%

- Phí thiết bị y tế : 0,75%

- Phí thiết bị tự động : 0,45%

Từ đây ta có thể tính được tổng số phí tiềm năng thu được từ nghiệp vụ

bảo hiểm thiết bị điện tử ở Việt Nam là:

Phí tiềm năng = Tổng giá trị lắp đặt x 15% x tỷ lệ phí = 566.090USD

(tương đương với 6793.000.000VNĐ)

Đến tháng 5/1998 riêng Bảo việt Hà Nội mới khai thác được

578.051.000 VNĐ tức là mới khai thác được 8,5% thị trường

(578.051.000/6.793.000.000).

Điều này chứng tỏ thị trường bảo hiểm thiết bị điện tử còn bỏ ngỏ do đó

công ty PTI cần đưa ra phương án thiết thực để khai thác tối đa tiềm năng thị

trường.

Phương hướng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử thời gian

tới của Công ty PTI:

Công ty bảo hiểm PTI đã và sẽ triển khai các sản phẩm sau: máy móc

văn phòng, thiết bị xử lý dữ liệu điện tử, các thiết bị truyền thanh truyền hình,

các thiết bị viễn thông, các thiết bị kiểm tra đo đạc và tự động, các thiết bị điện

tử sử dụng trong y tế, các thiết bị điện tử trong các ngành công nghiệp khác.

62

Page 63: Bh04

Sau đây là những phương hướng triển khai của công ty PTI đối với từng

loại hình thiết bị này trong tương lai.

* Bảo hiểm cho các thiết bị máy tính

Theo kinh nghiệm từ nước ngoài về bảo hiểm thiết bị điện tử, việc phát

triển sản phẩm qua hệ thống đại lý là các hãng sản xuất và cung cấp thiết bị

điện tử là rất quan trọng, ở Việt Nam hiện nay có các đại lý như: FPT, ACER,

IBM, Lạc việt...

Tất cả các đại lý máy tính trên có thể làm trung gian cho công ty bảo

hiểm thu phí và khi có sự có tổn thất xảy ra đối với các thiết bị thì công ty bảo

hiểm sẽ bồi thường cho người tham gia thông qua các đại lý này. Nếu làm

đựoc điều này thì công ty bảo hiểm PTI sẽ rất nhàn vì mọi công việc liên quan

đến người tham gia các đại lý được các đại lý xử lý rồi, đồng thời người được

bảo hiểm cũng rất tiện lợi vì chỉ liên hệ với 1 người khi có tổn thất.

Hiện nay mặc dù công ty PTI chưa áp dụng được ngay nhưng cần có ý

tưởng qua kinh nghiệm từ nước ngoài để phát triển sản phẩm này.

* Bảo hiểm các thiết bị văn phòng khác:

Có thể ta cũng sẽ khai thác nghiệp vụ thông qua các đại lý cung cấp sản

phẩm. Hoặc là sẽ khai thác trực tiếp tại các văn phòng làm việc nước ngoài và

các bên liên doanh, nơi có khối lượng thiết bị văn phòng mang giá trị lớn và ý

thức bảo hiểm cao.

* Các đài truyền hình trung ương và địa phương:

Những cơ quan này có khối lượng tài sản thiết bị điện tử lớn, hiện tại

công ty PTI mới khai thác đuợc một phần nhỏ. Vì vậy trong thời gian tới cần

khai thác tối đa mảng này. Nếu họ đã tham gia theo đơn bảo hiểm cháy thì

công ty cần thuyết phục để chuyển dần sang bảo hiểm theo đơn bảo hiểm thiết

bị điện tử vì phạm vi bảo hiểm rộng hơn, khách hàng được bảo vệ tốt hơn, về

phía công ty cũng tăng doanh thu phí hơn.

* Bảo hiểm thiết bị viễn thông, thông tin liên lạc:

Hiện nay thiết bị viễn thông và thông tin được đầu tư tăng đáng kể. Vì

vậy khai thác được những thiết bị này sẽ là điều kiện tiên quyết cho công ty

63

Page 64: Bh04

tăng được thị phần của mình ở nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử. Một trong

những thiết bị viễn thông quan trọng nhất ở Việt Nam hiện giờ là hệ thống vệ

tinh, do đó công ty PTI cũng đã phối hợp với công ty bảo hiểm Groupama-

GAN của Pháp tổ chức hội thảo để triển khai nghiệp vụ này. Ngày 12/5/1999

công ty PTI và đại diện của tổng công ty bưu chính viễn thông (VNPT),

VINASAT, Bộ Tài chính và Công ty tái bảo hiểm quốc gia Việt Nam

(VINARE) đã tới dự hội thảo để trao đổi kinh nghiệm và kỹ thuật của nước

ngoài trong việc thực hiện bảo hiểm vệ tinh của công ty PTI.

II. KIẾN NGHỊ:

Nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử là nghiệp vụ hoàn toàn mới mẻ không chỉ đối với người tham gia bảo hiểm mà còn cả đối với cán bộ của công ty PTI. Do đó bước đầu triển khai hoạt động tất nhiên là sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Công ty mới hoạt động được hơn 8 tháng, ở nghiệp vụ này công ty khai thác khá thành công so với toàn bộ các sản phẩm khác của công ty, đem lại được kết quả đáng chú ý, song bên cạnh những thành quả đó vẫn đang tồn tại một số vấn đề, chính nó là những vướng mắc có thể là nguyên nhân cản trở sự phát triển của công ty. Khắc phục những khó khăn ấy có thể giúp công ty phát triển nghiệp vụ này trên thị trường Việt nam một cách mạnh mẽ .Là một sinh viên thực tập tại công ty PTI, sau một thời gian nghiên cứu và tìm hiểu việc triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử, với mong muốn góp phần nâng cao chất lượng nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử để hiệu quả kinh doanh ngày càng tốt hơn, em xin đưa ra một số kiến nghị sau :

1-Về công tác khai thác :

Để khai thác có hiệu quả công ty nên chú ý vào những vấn đề như :

1.1.Vấn đề tuyên truyền quảng cáo :

Tuyên truyền quảng cáo là bộ phận quan trọng của marketing bảo hiểm nhằm giới thiệu rộng rãi hoạt động của các nghiệp vụ bảo hiểm cho khách hàng biết đồng thời làm cho họ thấy lợi ích của việc tham gia các nghiệp vụ bảo hiểm này để từ chỗ bàng quan, do dự chuyển sang quyết định tham gia những nghiệp vụ bảo hiểm mới của công ty như nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử.

64

Page 65: Bh04

Để tuyên truyền quảng cáo có hiệu quả cao cần tiến hành có tổ chức, chỉ huy thống nhất, để tránh những thiếu sót, lãng phí có thể xảy ra. Đối với nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử thì phương tiện quảng cáo có thể là các tờ rơi, tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử, kèm theo Bản câu hỏi kiêm giấy yêu cầu bảo hiểm... Những tài liệu này nên đưa đến tận tay khách hàng để họ tìm hiểu được những ích lợi của việc tham gia.

Ngoài việc tuyên truyền quảng cáo và nâng cao uy tín của công ty, bằng

mọi cách công ty phải luôn giữ được mối quan hệ gắn bó với các khách hàng

truyền thống của công ty như: Bưu điện, Đài truyền hình... và với các chính

quyền địa phương để có biện pháp kiên quyết hơn trong việc đôn đốc các đơn

vị tham gia bảo hiểm .

Một yếu tố nữa tưởng là đơn giản nhưng mang một yếu tố quyết định

đến thành công của khâu khai thác là :cán bộ nhân viên đi khai thác không

những phải thông thạo về nghiệp vụ mà còn phải có dáng vẻ bề ngoài cân đối,

ưa nhìn, nói năng hoạt bát nhanh nhẹn tạo cho khách hàng có cảm tình và cảm

giác thoải mái.

Nên chăng công ty PTI có những tài trợ cho các sự kiện văn hoá thể

thaovà đóng góp xã hội .

Những hoạt động này nhằm mục đích không chỉ tạo sự nhân thức về

công ty mà còn làm tăng thêm mối thiện cảm của công chúng đối với các sản

phẩm của công ty. Thông qua các hoạt động tài trợ, công ty PTI tạo ra mối

quan hệ tương hỗ cho môi trường kinh doanh được thuận tiện hơn .

Hoạt động tài trợ của công ty nên nhằm vào những chương trình lớn

gây tiếng vang tốt, các hoạt động văn hoá thanh niên được quan tâm nhiều

hơn vì đây là thế hệ tương lai có nhận thức nhanh chóng . Đồng thời cũng nên

tài trợ cho các hoạt động ca nhạc và văn hoá, các sự kiện thể thao và các hoạt

động xã hội khác như quĩ học bổng cho học sinh, sinh viên tại cac trường đại

học, đóng góp các hoạt động gây quĩ hỗ trợ tài năng trẻ .

Hoạt động tài trợ nếu được thực hiện tốt thì chắc chắn nó sẽ là một

phần làm cho tên tuổi của công ty PTI được nhiều người biết đến . Đó là phần

thưởng từ phía công chúng dành cho công ty PTI mà không phải công ty nào

cũng có được.

65

Page 66: Bh04

1.2. Mở rộng đối tượng tham gia

Công ty PTI nên có chính sách để mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm

thiết bị điện tử vì hiện nay số lượng khách hàng tham gia bảo hiểm hầu hết là

nằm trong cổ đông, mà chủ yếu là thuộc Tổng công ty Bưu chính Viễn thông

Việt nam . Chúng ta có thể đồng ý là do mới thành lập nên việc xâm nhập thị

trường là điều rất khó khăn, hơn nữa bước đầu chúng ta cần khai thác hết đối

tượng tham gia trong cổ đông cũng là một cố gắng lớn rồi. Thực tế là theo

như số liệu về đối tượng tham gia bảo hiểm thiết bị điện tử của công ty PTI

thì tất cả đều thuộc phạm vi trong cổ đông. Đây là điều dễ hiểu, bởi công ty

PTI khi chào hàng các sản phẩm của mình thì ban đầu do công chúng còn

chưa hiểu hết tường tận về công ty, nên đối tượng tham gia đa số chỉ thuộc

các lĩnh vực mà nằm trong cổ đông như: bảo hiểm thiết bị điện tử thuộc Tổng

công ty Bưu chính Viễn thông Việt nam, bảo hiểm xây dựng lắp đặt thuộc

VINACONEX và công ty xây dựng Hà Nội.

Tuy nhiên về lâu dài để đạt được mục tiêu lợi nhuận cao và doanh thu lớn

thì công ty PTI cần có một chiến lược mở rộng phạm vi kinh doanh của mình.

Thật vậy, khi đã có kinh nghiệm và mối quan hệ rộng rãi với khách hàng thì

công ty PTI một mặt phải giữ được lượng khách hàng truyền thống đồng thời

phải mạnh dạn tấn công vào thị trường tiềm năng nằm ngoài cổ đông của

công ty. Muốn làm được điều này thì trước hết công ty PTI phải đủ mạnh về

tài chính, uy tín với khách hàng và có đội ngũ nhân viên giỏi, sự phục vụ

nhiệt tình, chu đáo khi đó chắc chắn là việc giành được khách hàng từ đối thủ

cạnh tranh sẽ không còn khó khăn như hiện nay nữa. Kết quả là thị phần của

công ty trên thị trường sẽ được tăng lên và do đó vị thế của công ty ngày càng

lớn mạnh đủ tiềm lực để tồn tại và phát triển trong một môi trường mở và

cạnh tranh quyết liệt của thị trường bảo hiểm Việt nam.

1.3. Khai thác theo phương thức "vết dầu loang"

Trong khâu khai thác, đối với các tổ chức, cơ quan, công ty... thì nên

khai thác theo "vết dầu loang". Điều này có nghĩa là khi quan hệ với các tổ

chức, cơ quan, công ty... nhân viên khai thác nên tiếp xúc trực tiếp bằng mọi

cách khơi dậy nhu cầu mua bảo hiểm ngay từ lãnh đạo tổ chức đó. Và kết quả

là khi lãnh đạo đã quyết định mua thì hầu như các tổ chức, cơ quan cấp dưới

66

Page 67: Bh04

cũng sẽ mua theo. Công ty PTI cần chú ý đến việc nhắc nhở các nhân viên đi

khai thác để không bao giờ được làm phật ý các cán bộ lãnh đạo của các tổ

chức cơ quan đó bởi vì khi xảy ra điều này cũng có nghĩa là ta đã bị mất một

khách hàng và khó có thể khơi dậy họ tiếp tục tham gia trong tương lai.

1.4. Áp dụng hình thức khuyến mãi:

Nên chăng công ty có thể thêm các hình thức khuyến mãi thích hợp đối

với các tổ chức, cơ quan có giá trị bảo hiểm lớn đồng thời công ty nên có

khoản hoa hồng hợp lí hấp dẫn cho khách hàng,người giới thiệu môi giới dịch

vụ để giành khách hàng và giữ mối quan hệ lâu dài .Với các hình thức như

vậy có thể khuyến khích người tham gia nhiều hơn tạo cho công ty có được

nhiều khách hàng hơn với số tiền bảo hiểm lớn hơn .

1.5. Quản lí hợp đồng

Với số lượng hợp đồng ngày một nhiều nhưng ngược lại số lượng cán bộ

quản lí hợp đồng như hiện nay chưa tăng thêm nên có những vất vả đối với số

cán bộ này. Do đó việc quản lí nhiều lúc chưa khoa học, còn lộn xộn gây ra

trở ngại khi truy tìm hợp đồng cần thiết .

Các đối tượng tham gia ở các tỉnh xa chưa kịp thời gửi hồ sơ về công ty

để đưa vào lưu trữ nhằm tránh tình trạng thất lạc mất mát .Thực tế đã có

trường hợp công ty gửi công văn giấy tờ đến các đối tượng tham gia bảo hiểm

ở các tỉnh xa thì bị thất lạc do đó gây khó khăn cho cả hai bên trong việc truy

cập tài liệu khi cần thiết .

Để công tác quản lí hợp đồng được hoàn thiện hơn, đảm đương đúng ý

nghĩa của việc quản lí đó thì nhất thiết công ty phải quán triệt được vấn đề này.

Có thể nói rằng trong khâu khai thác có nhiều vấn đề cần phải giải

quyết và giải quyết bằng nhiều biện pháp khác nhau, điều cơ bản là chúng ta

phải biết lựa chọn biện pháp nào thích hợp nhất, phù hợp với tình hình thực tế

của công ty đang trong thời kỳ khởi dựng, tránh tình trạng áp dụng nhiều biện

pháp phi thực tế đưa đến cho công ty những sai lầm nghiêm trọng mà khó có

thể khắc phục được . Trên đây là một số biện pháp trong khâu khai thác với

67

Page 68: Bh04

hy vọng có thể đưa đến một tình huống tốt hơn cho công ty nhằm gây uy tín,

chiếm lĩnh phần thị trường .

2-Công tác giám định và bồi thường

2.1.Khâu giám định :

Thời gian hoạt động của công ty cũng như ở nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị

điện tử chưa lâu, các tổn thất xảy ra rất ít do đó công việc giám định chưa

thực sự trở thành kinh nghiệm, chưa có một phòng riêng biệt để quản lí vấn

đề này. Song trong quá trình hoạt động lâu dài, số hợp đồng bảo hiểm thiết bị

điện tử tăng lên mà nhất là trong các mùa mưa bão sắp tới thì các rủi ro xảy ra

chắc chắn ngày càng nhiều lên và lúc này nảy sinh những tiêu cực từ phía

người tham gia nhằm trút hết mọi rủi ro sang cho bảo hiểm thiết bị điện tử.

Nếu như công ty không có đội ngũ cán bộ có năng lực, có kinh nghiệm nhằm

tìm ra sự thật thì công ty không thể tránh khỏi những khoản chi trả, bồi

thường phi lí. Bởi thế khi xét về khía cạnh này công ty nên xây dựng một đội

ngũ giám định liêm khiết, làm việc đầy năng lực có thể phát hiện ra được mọi

âm mưu, thủ đoạn của người tham gia để tìm ra sự thật, đem lại quyền lợi cho

người tham gia và đảm bảo tình hình kinh doanh cho công ty .

Trước mỗi đơn bảo hiểm thiết bị điện tử có giá trị lớn công ty cần phải

cử cán bộ đi tới đó để làm công tác đánh giá rủi ro từ đó mới biết được các

nguy cơ, sự an toàn và trách nhiệm với môi trường và sự đảm bảo. Điều này

không những giúp công ty PTI nhận bảo hiểm an toàn, hiệu quả mà thông qua

bản báo cáo giám định do các nhân viên điều tra rủi ro soạn thảo, họ có thể

nắm vững các hiểm hoạ nội tại của dơn vị rủi ro cũng như những nguy cơ đạo

đức có liên quan đến đơn vị rủi ro đó .

2.2.Khâu bồi thường:

Công ty phải luôn quan tâm tới khách hàng và thật chu đáo khi giải

quyết bồi thường thì mới duy trì được uy tín lâu dài của mình. Làm tốt công

tác bồi thường là một biện pháp tuyên truyền quảng cáo hữu hiệu nhất trong

hoạt động kinh doanh của công ty. Để làm tốt công tác này yêu cầu phải

nhanh chóng trả tiền bồi thường khi tổn thất xảy ra nhằm khắc phục rủi ro cho

68

Page 69: Bh04

người tham gia bảo hiểm. Cuối cùng cần giảm bớt các thủ tục giấy tờ, hồ sơ

để chống các hiện tượng gây khó khăn cho khách hàng.

Nói đến vấn đề này thực ra đã tồn tại ở một số công ty do một số nhân

viên đi bán bảo hiểm, khi thu phí bảo hiểm thì cực kỳ chu đáo, niềm nở song

đến khi khách hàng vì một lí do nào đó về tài chính mà người ta không thể

tham gia được nữa hoặc giải quyết bồi thường cho họ tỏ ra những thái độ

không nhiệt tình, chu đáo khiến cho khách hàng có ấn tượng không tốt từ đó

uy tín của công ty đối với họ hoàn toàn không còn nữa và sẽ kéo theo rất

nhiều khách hàng trước đây rất muốn tham gia bảo hiểm ở công ty PTI thấy

được điều đó cũng chán nản, điều này ảnh hưởng tới việc mở rộng đối tượng

tham gia trong tương lai. Đặc biệt trong vấn đề này ta nên chú trọng hơn nữa

về việc giải quyết quyền lợi bảo hiểm cho khách hàng tránh gây khó dễ cho

người ta, mà phải làm sao cho việc giải quyết quyền lợi giống như khi ta thu phí

khai thác phải chu đáo niềm nở mới có cơ hội tốt cho công ty trong tương lai.

3. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất

Đề phòng và hạn chế tổn thất không chỉ là trách nhiệm mà còn là quyền

lợi của công ty PTI. Nếu làm tốt khâu này, số vụ tổn thất sẽ giảm đi và do đó

giảm được số tiền chi trả bồi thường cho các đối tượng tham gia bảo hiểm

thiết bị điện tử. Đối với nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử, công ty PTI đã

thực hiện công tác đề phòng và hạn chế tổn thất ngay từ khi mới triển khai

nghiệp vụ. Tuy nhiên do mới triển khai nên còn có nhiều vấn đề chưa làm

được đầy đủ và triệt để. Vì vậy theo kinh nghiệm của nước ngoài có một số

biện pháp để đề phòng và hạn chế tổn thất tốt hơn là:

- Phải thông báo và hỗ trợ cho người tham gia bảo hiểm về các điều kiện

an toàn như thiết bị chống sét, chống cháy và điều kiện môi trường xung

quanh nơi đặt các thiết bị điện tử.

- Khi có sự cố xảy ra cần có cách sơ cứu kịp thời sau mỗi loại tổn thất :

* Đối với thiệt hại do cháy cần phải :

- Giảm độ ẩm trong phòng xuống dưới 40%

- Di chuyển phần ẩm ướt bên trông và mang chúng ra khỏi phòng

69

Page 70: Bh04

- Di chuyển thiết bị điện tử ra khỏi môi trường cháy tới một phòng chứa

thích hợp.

- Không được khởi động lại thiết bị .

- Không được bật bất cứ máy điều hoà hoặc quạt ở vùng vừa cháy .

* Đối với thiệt hại do nước cần phải :

- Ngay lập tức tắt thiết bị điện tử (nguồn cung cấp ,ắc qui)

- Mang thiết bị tới vùng khô

- Giảm độ ẩm xuống dưới 40% hoặc dùng máy hút ẩm .

- Làm khô thiết bị với nhiệt độ tối đa là 500C

-Không được khởi động lại thiết bị điện tử chờ đến khi có chuyên gia đã

kiểm tra .

* Đối với thiệt hại do bụi công nghiệp :

- Ngay lập tức tắt thiết bị nhạy cảm về bụi

- Tránh xa hoạt động thiết bị với bụi

- Loại bỏ nguồn bụi

- Thay đổi máy lọc không khí .

Tóm lại, dù thực hiện việc đề phòng và hạn chế tổn thất theo phương

pháp nào đi chăng nữa thì hàng năm công ty cần phải chi ra một khoản tiền

thích hợp trong tổng số phí bảo hiểm thu được. Các biện pháp này sẽ hạn chế

mức độ của tổn thất và giảm bớt thời gian ngừng việc .

4-Công tác tổ chức cán bộ và đào tạo

Hiện nay trình độ của cán bộ cần được nâng cao bởi vì trước tình hình

thị trường bảo hiểm Việt nam ngày càng phát triển việc bổ xung thêm cán

bộ ,đào tạo, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn là điều hết sức cần thiết như vậy

mới hy vọng chống chọi đối với đối thủ cạnh tranh.

70

Page 71: Bh04

Hơn nữa đối với nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử là một loại hình bảo

hiểm kĩ thuật nên ngoài kiến thức chuyên môn về bảo hiểm, cán bộ nhân viên

phụ trách nghiệp vụ này còn phải hiểu biết rõ về thiết bị điện tử nếu không

muốn nói là chủ yếu am hiểu về các biện pháo sơ cứu sau khi hoả hoạn, lũ

lụt... Nếu như cán bộ giỏi về nghiệp vụ thì chẳng những thực hiện một cách

nhanh chóng, trôi chảy mà còn khi khách hàng thắc mắc, yêu cầu giải thích

cán bộ có thể giải đáp một cách rõ ràng dễ hiểu tạo niềm tin cho khách hàng.

Mặt khác, có nghiệp vụ giỏi, có trình độ ngoại ngữ thông thạo thì công ty mới

dễ dàng thâm nhập thị trường nhanh chóng, trực tiếp đỡ tốn kém, không phải

thông qua con đường môi giới.

Mặt khác, như đã trình bày ở phần trên công ty bảo hiểm Bưu Điện là

một công ty mới triển khai hoạt động, do vậy để phù hợp với mục tiêu phát

triển lâu dài và tạo thêm lợi thế cạnh tranh, công ty bảo hiểm Bưu Điện cần

phải quan tâm đến vấn đề đào tạo và tuyển dụng đội ngũ nhân viên.

Trong thời đại ngày nay, sự phát triển nhanh chóng của khoa học công

nghệ làm thay đổi đặc trưng của lao động, mỗi một nhân viên, cán bộ cần phải

được cập nhật thêm thông tin mới nhất để làm chủ được tình hình, luôn sáng

suốt trong kinh doanh và nhìn nhận được mục tiêu của công ty ở hiện tại cũng

như trong tương lai. Khi công ty nguồn nhân lực tinh thông về nghiệp vụ, linh

hoạt trong kinh doanh luôn tạo được niềm tin cho khách hàng thì nhất định

yếu tố vô hình này sẽ làm nên được lợi thế cạnh tranh vững chắc cho công ty .

Tuy nhiên, không phải cứ đưa ra nội dung của việc đào tạo, tuyển dụng

mà công ty sẽ có được những cánh tay đắc lực cho mình, mà công ty bảo

hiểm Bưu Điện cần phải xây dựng một chính sách tuyển dụng mới ngay từ

đầu, thu hút những cán bộ trẻ đã được đào tạo ở các trường đại học có chất

lượng tốt, mặt khác, phải khuyến khích học tập để giúp đỡ những cán bộ quản

lí có năng lực thường xuyên được bổ xung thêm kiến thức lí luận kết hợp với

thực tiễn thông qua các buổi hội thảo giữa công ty và các đối tác nước ngoài

để học hỏi thêm được những kinh nghiệm kinh doanh của họ. Đồng thời các

nhân viên trong công ty cũng cần phải cử đi học các khoá học ngắn hạn ở các

trường đại học trong và ngoài nước. Đối với cán bộ giám định ở nghiệp vụ

bảo hiểm thiết bị điện tử, đây là nghiệp vụ còn mới mẻ, bởi vậy công ty có thể

tuyển dụng cán bộ kỹ thuật đã được đào tạo chuyên ngành hoặc là trước mắt

71

Page 72: Bh04

để giảm bớt chi phí quản lí chúng ta có thể thuê giám định từ bên ngoài cho

đỡ tốn kém. Nhưng về lâu dài để cho khách hàng tin tưởng vào sự vững mạnh

của công ty và chất lượng sản phẩm được nâng cao công ty bảo hiểm Bưu

Điện nên có một đội ngũ giám định trung thực và giỏi về chuyên môn.

Đối với việc sắp xếp cán bộ, công ty bảo hiểm Bưu Điện cần chú ý

tới đội ngũ trẻ có năng lực, mạnh dạn sắp xếp họ vào các vị trí quản lí. Về

tuyển dụng nhân viên mới, công ty bảo hiểm Bưu Điện kiên quyết phải

thông qua thi tuyển. Đồng thời, công ty PTI cũng chú ý tới việc thu hút

nhân tài từ công ty bảo hiểm khác vì một lí do nào đó muốn chuyển về

công ty bảo hiểm Bưu Điện.

5. Công tác tài chính, kế toán, tin học và quản trị :

Công ty PTI mới thành lập do đó có những khoản chi tiêu có phần chưa

hợp lí do vậy công ty cần kịp thời điều chỉnh lại cho phù hợp với tình hình

thực tế.Công ty tăng cường công tác tiêu chuẩn hoá chi phí ,công tác kiểm

toán nội bộ nâng cao hiệu quả kinh doanh, định kỳ hàng tuần kiểm tra tình

hình sử dụng hoá đơn, hàng tháng kiểm tra kế hoạch thu phí của cán bộ khai

thác. Bên cạnh đó thì cán bộ tin học đang thiếu người, thực tế là các cán bộ

nhân viên trong công ty kiêm luôn cả chức năng về tin học trong công việc

của mình, điều này tiết kiệm được chi phí tuy nhiên đôi lúc cũng rất cần

những nhân viên có trình độ chuyên môn về tin học giỏi để giải quyết những

việc phức tạp mà công việc trong công ty đòi hỏi. Trước ttình hình mới này

thì công tác tài chính kế toán, tin học và quản trị cũng cần được hoàn thiện,

đổi mới và nâng cấp hơn nữa thì mới có thể đáp ứng được yêu cầu. Cụ thể là

công ty cần kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn các phòng ban, đại lý

về việc thực hiện chi tiêu, các chế độ chi hoa hồng đối với các đại lý, lập kế

hoạch và làm báo cáo quyết toán.

Đồng thời công ty cũng nên tăng cường thêm cán bộ tin học có trình độ

cao để đáp ứng nhu cầu quản lý của công ty.

6. Phí bảo hiểm

72

Page 73: Bh04

Trong bảo hiểm, phí bảo hiểm luôn là vấn đề nhạy cảm đối với cơ chế thị

trường, một tỉ lệ phí bảo hiểm thích hợp vừa bảo đảm quyền lợi cho công ty

bảo hiểm vừa có thể thu hút được sự tham gia đông đảo của khách hàng.

Phí bảo hiểm do người được bảo hiểm đóng chính là sự đóng góp của

người được bảo hiểm vào quỹ chung để chia xẻ rủi ro. Sự đóng góp này cần

phải công bằng và phải phản ánh được mức độ nguy cơ rủi ro mà người được

bảo hiểm mang đến cho quỹ chung. Nói cách khác, phí bảo hiểm phải đủ để:

73

Page 74: Bh04

* Bồi thường các khiếu nại dự tính trong suốt thời gian bảo hiểm

Công ty PTI cần có nhiệm vụ ước tính mức độ bồi thường có thể phát

sinh. Không thể đưa ra con số chính xác về số tiền sẽ thanh toán cho các

khiếu nại nhưng nhờ những số liệu liên quan, công ty bảo hiểm PTI có thể

đánh giá tương đối chính xác chi phí bồi thường.

* Ước tính về khiếu nại chưa giải quyết

Không phải là mọi khiếu nại đều được giải quyết trong năm thanh toán

phí bảo hiểm. Vì vậy, phí bảo hiểm cũng cần tính đến những khiếu nại sẽ được

giải quyết vào cuối năm do đó Công ty PTI cần lưu ý đến điều này khi tính phí.

* Cung cấp một khoản dự phòng

Công ty PTI cũng phải tính đến trường hợp ngẫu nhiên ngoài tầm kiểm

soát và có liên quan đến trách nhiệm của công ty đối với việc đáp ứng các

khiếu nại ở một thời điểm nào đó trong tương lai. Để giải quyết vấn đề này,

công ty PTI phải trích nộp những khoản dự phòng.

* Bù đắp chi phí hoạt động kinh doanh

Công ty PTI phải chi một số tiền nhất định cho các hoạt động kinh

doanh, bao gồm:

- Lương của nhân viên

- Chi phí văn phòng dưới mọi hình thức

- Chi phí quảng cáo

- Chi hoa hồng

Phí bảo hiểm thu được từ mỗi hợp đồng bảo hiểm phải đủ để đáp ứng

cho các chi phí hoạt động này.

* Đem lại lợi nhuận

Công ty PTI cũng phải bảo đảm rằng phí bảo hiểm phải đem lại một

khoản lợi nhuận hợp lý. Ngoài ra công ty còn phải chịu trách nhiệm giữa các

74

Page 75: Bh04

cổ đông và phải tạo ra một khoản lợi nhuận hợp lý cho việc đầu tư của các cổ

đông vào công ty.

Tuy nhiên, để có được mức phí bảo hiểm đưa ra cho khách hàng, không

chỉ đơn thuần là việc tính phí bảo hiểm chính xác bằng một công thức toán

học, mà còn phải cân nhắc tới cả những yếu tố thương mại. Bao gồm:

* Lạm phát:

Công ty PTI cần nhận thức rõ ràng, giá trị của đồng tiền luôn thay đổi,

phí bảo hiểm thu ngày hôm nay sẽ được sử dụng để bồi thường khiếu nại xảy

ra trong tương lai. Điều này có nghĩa là chi phí giải quyết khiếu nại có thể

tăng không phải do sự gia tăng khiếu naị mà đơn giản chỉ là do giá trị đồng

tiền giảm xuống, do vậy công ty PTI cũng không thể bỏ qua yếu tố này khi

tính phí bảo hiểm.

* Lãi suất:

Công ty PTI là người đầu tư quỹ. Những quỹ này cũng tạo ra thu nhập

đầu tư đáng kể nuôi sống công ty. Sự thay đổi trong lãi suất cũng cần được

chú ý khi tính phí bảo hiểm.

* Cạnh tranh:

Yếu tố thương mại cuối cùng là cạnh tranh. Không phải trên thị trường

chỉ có duy nhất một công ty bảo hiểm, do đó cạnh tranh diễn ra ngày càng gay

gắt. Việc tính phí bảo hiểm quá cao có thể dẫn đến mất dịch vụ nhưng nếu

tính phí bảo hiểm quá thấp sẽ dẫn đến thua lỗ.

Nên chăng công ty cần tiết kiệm các chi phí trong cơ cấu chi. Đặc biệt là

chi bồi thường, nếu công ty luôn có ý thức xây dựng tốt các biện pháp đề

phòng, hạn chế tổn thất cho khách hàng đồng thời khi tổn thất xảy ra cần có

biện pháp sơ cứu kịp thời nhằm giảm bớt thiệt hại tối đa thì chắc chắn rằng

tổng chi sẽ giảm xuống và do đó công ty đã thu hút thêm một lượng khách

hàng đáng kể từ phía đối thủ cạnh tranh và khách hàng tiềm năng nhờ việc

75

Page 76: Bh04

chào phí với một mức phí mềm hơn so với các công ty khác hoạt động trên

lĩnh vực này.

7. Hoàn chỉnh môi trường pháp lí trong lĩnh vực bảo hiểm

Sắp tới chúng ta sẽ phải mở cửa cho các công ty bảo hiểm nước ngoài

vào Việt Nam kinh doanh để phù hợp với xu thế toàn cầu hoá, hợp tác hoá.

Việc phát triển một thị trường mở trong lĩnh vực bảo hiểm là rất cần thiết vì

nó làm lợi cho người tiêu dùng và đạt được tính cạnh tranh trong cuộc ganh

đua toàn cầu.

Thật vậy, một trong những điều lo ngại lớn nhất của thị trường trong

nước là sự mở cửa biên giới cho các công ty nước ngoài. Thậm chí nếu các

công ty đó phải chịu cùng một luật lệ pháp lí, các nhà bảo hiểm trong nước

thường thấy đó là không công bằng khi sự bước vào của các công ty nước

ngoài làm tổn hại những lợi ích của nhiều năm lao động cần cù, cần có để

phát triển thị trường bảo hiểm trong nước, sự cạnh tranh ngoài nước đến từ

Nhật bản hay Mỹ hoặc các nước phát triển khác làm kinh hãi thị trường trong

nước. Sự cạnh tranh đó thể hiện trên các mặt :

-Về định phí : phí thực thu có xu hướng thấp .

-Về sản phẩm : nhiều sản phẩm mới ra đời đáp ứng được nhu cầu mới

nhất của người tiêu dùng .

-Về sự phục vụ: càng ngày các công ty bảo hiểm càng nhấn mạnh và

quan tâm đến sự phục vụ đối với khách hàng. Các công ty bảo hiểm trong

tương lai để cạnh tranh được sẽ cực kỳ gần gũi với khách hàngvà sự phục vụ

sẽ là hàng đầu.

- Về độ an toàn: sức mạnh tài chính của một công ty bảo hiểm cùng với

sự bảo hộ của tái bảo hiểm sẽ làm cho các công ty đủ khả năng cạnh tranh.

Cạnh tranh là xu thế tất yếu trong nền kinh tế thị trường. Hiện nay,

trong lĩnh vực bảo hiểm ngoài sự ra đời một số công ty bảo hiểm mới như:

76

Page 77: Bh04

PVIC, PJCO, BAOMINH, BAOLONG... còn có gần 40 văn phòng đại diện

thuộc nhiều nước khác nhau như: Mỹ, Anh, Pháp, Nhật bản, Đức...

Để đảm bảo công bằng trong cạnh tranh và cạnh tranh lành mạnh, cần

phải có những văn bản pháp qui, nhưng hiện nay VIệt nam vẫn chưa ban hành

luật về bảo hiểm .

Vì vậy nhà nước sớm ban hành đạo luật về bảo hiểm sẽ làm nền tảng cho

các quan hệ pháp lí trong lĩnh vực bảo hiểm để các công ty bảo hiểm trong

nước đi vào hoạt động đúng hướng và tạo ra sức mạnh tổng hợp cho sự phát

triển chung và còn là cơ sở pháp lí ổn định để các đối tác nước ngoài tích cực

triển khai hoạt động ở Việt Nam.

77

Page 78: Bh04

KẾT LUẬN

Nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT là lĩnh vực hoàn toàn mới mẻ. Bởi thế bước

đầu hoạt động công ty không thể không tránh khổi những khó khăn về nhiều

mặt .Trong quá trình triển khai với một khoảng thời gian quá ngắn chưa đủ

cho các cán bộ hân viên của công ty có được bề dầy kinh nghiệp nhưng thành

quả mà công ty đã đạt được trong ngần ấy thời gian đã chứng minh cho ta

thấy lòng nhiệt tình và đầy sáng tạo của mỗi thành viên trong công ty ,sự cần

thiết và chấp nhận của thị trường đối với nghiệp vụ này .

Qua thời gian tìm hiểu thực tế về nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT cùng với

những kiến thức đã học, đến nay em đã hoàn thành chuyên đề này .Em xin

chân thành cảm ơn cô giáo TÔ THIÊN HƯƠNG giáo viên bộ môn kinh tế bảo

hiểm -trường đạI học kinh tế quốc dân và các thầy cô giáo trong bộ môn đã

tận tình hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này .

Và lời cuối cùng em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình

của các cô chú trong công ty PTI và các anh chị ở phòng bảo hiểm Tài Sản -

Kĩ thuật ,đặc biệt là anh Nguyễn Quang Phi -Trưởng phòng bảo hiểm Tài sản

kĩ -thuật đã tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình thực tập, thu thập

số liệu để hoàn thành chuyên đề này .

Hà nội ,ngày 4 tháng 6 năm 1999

78

Page 79: Bh04

79

Page 80: Bh04

80

Page 81: Bh04

81

Page 82: Bh04

82

Page 83: Bh04

83

Page 84: Bh04

84

Page 85: Bh04

Giấy yêu cầu bảo hiểm thiết bị điện tử có mẫu như sau :Bản câu hỏi kiêm giấy yêu cầu bảo hiểm thiết bị điện tử Số:Tên và địa chỉ của Người yêu cầu bảo hiểm

Ngành nghề kinh doanh

Địa điểm đặt các thiết bị được bảo hiểm Loại cấu trúc nhà

_______________________________________________

_______________________________________________

_______________________________________________ khung thép gạnh bê tông gỗ

2. Có thiết bị nào trước đây đã từng được một công ty bảo hiểm khác bảo hiểm không ?

Đề nghị thời hạn bảo hiểm bắt đầu từ

có không nếu có đề nghị kê khai rõ những hạng mục đó trong bản danh mục thiết bị được bảo hiểm và tên công ty bảo hiểm đó_________________________________________________Ngày Giờ: Hiệu lực bảo hiểm sẽ kết thúc vào đúng thời điểm này vào năm tiếp theo

3. Có phải các thiết bị bảo hiểm đều là thiết bị mới không?

Có thể tìm được giá xuất xưởng của những thiết bị cũ nào

có không nếu không đề nghị kê khai rõ hạng mục nào trong bản danh mục thiết bị được bảo hiểm là cũ._________________________________________________Kê khai rõ hạng mục đó trong bản danh mục thiết bị được bảo hiểm:

4 Điều kiện hoạt động của thiết bị

Thiết bị có được bảo dưỡng theo hướng dẫn của công ty chế tạo thiết bị không? có không

5. Chất lượng nhân viên Nhân viên sử dụng thiết bị có được công ty chế tạo thiết bị đào tạo không? có không

6. Có khả năng xảy ra lũ lụt không?

có không Nếu có, do dòng nước nước mưa

nước tràn từ hệ thống cống rãnh nguyên nhân khác7. Có sử dụng nguyên vật liệu có không Nếu có, kê khai rõ axit giấy

85

Page 86: Bh04

nguy hiểm ở vùng lân cận không ảnh dung dịch kiềm thuốc thử thuốc rưả ảnh chất nổ chất đồng vị các chất khác

Chúng tôi cam kết rằng những lời kê khai trong Bản câu hỏi kiêm giấy yêu cầu bảo hiểm này là đầy đủ và trung thực. Chúng tôi cũng đồng ý rằng, bản kê khai này là cơ sở, đồng thời là bộ phận không tách rời của đơn bảo hiểm được cấp liên quan đến rủi ro trên. Chúng tôi hiểu và thoả thuận rằngPTI chỉ chịu tránh nhiệm theo đúng những điều kiện và điều khoản của đơn bảo hiểm và chúng tôi -Người được bảo hiểm (NĐBH), dưới bất kỳ hình thức nào, cũng không đưa ra bất kỳ khiếu nại nào khác không thuộc phạm vi của đơn bảo hiểm, PTI cam kết tuyệt đối giữ bí mật các thông tin mà NĐBH đã khai trong Bản câu hỏi kiêm giấy yêu cầu bảo hiểm này.

Khai tại .................................................ngày.............tháng..........năm 1998

Người khai (ký tên, đóng dấu )

86

Page 87: Bh04

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Kinh tế bảo hiểm -Trường đại học Kinh tế Quốc dân

(PGS-PTS Hồ Sĩ Sà)

2. Giáo trình thống kê bảo hiểm - Trường đại học kinh tế quốc dân-

khoa thống kê (PGS-PTS Bùi Huy Thảo )

3. Tạp chí bảo hiểm các năm 1997,1998,1999.

4. Tạp chí hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT(công ty PTI).

5. Giới thiệu về bảo hiểm TBĐT(Munich Re).

6. Tạp chí PC-World 1998,1999.

7. Tạp chí Hội Tin học Việt nam.

8. Bảo hiểm nguyên tắc và thực hành (Hiệp hội Bảo hiểm Hoàng gia

Anh)

87

Page 88: Bh04

MỤC LỤC

Trang

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM TBĐT 2

A> Khái niệm chung về bảo hiểm TBĐT 2

1. Sự cần thiết của bảo hiểm TBĐT 2

a. Khái niệm về TBĐT 2

b. Sự cần thiết của bảo hiểm TBĐT 3

c. Vai trò và tác dụng của bảo hiểm thiết bị điện tử 5

2. Lịch sử phát triển của bảo hiểm TBĐT 6

a. Khái quát về lịch sử bảo hiểm kỹ thuật 6

b. Sự ra đời và phát triển của bảo hiểm TBĐT 7

3.Một số điều kiện thuận lợi của Việt nam trong việc hình thành và phát triển nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT

9

a.Điều kiện về kinh tế 9

b.Điều kiện về dân số 10

c.Điều kiện về pháp lí 11

B.Nội dung chủ yếu của nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT 12

I-Đối tượng và phạm vị bảo hiểm của nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT 12

1.Đối tượng bảo hiểm 12

2.Phạm vi bảo hiểm 13

II-Rủi ro bảo hiểm và những điểm loại trừ 14

1.Rủi ro bảo hiểm 14

2. Những điểm loại trừ 15

III-Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm 18

1.Số tiền bảo hiểm 18

a.Đối với thiệt hại vật chất 19

b.Đối với thiệt hại về lưu trữ dữ liệu bên ngoài 19

c.Đối với chi phí gia tăng 19

2.Phương pháp tính phí và nguyên tắc tính phí 20

88

Page 89: Bh04

Trang

3.Điều chỉnh số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm 25

4. Mức khấu trừ 26

5. Phí bảo hiểm tối thiểu cho mỗi đơn bảo hiểm 27

IV-Hợp đồng bảo hiểm TBĐT 27

1.Giấy yêu cầu bảo hiểm 27

2.Điều khoản của hợp đồng bảo hiểm 27

V-Tái bảo hiểm trong bảo hiểm TBĐT 32

PHẦN II- THỰC TẾ TRIỂN KHAI NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM TBĐT TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO HIỂM BƯU ĐIỆN(PTI)

33

I-Vài nét sơ lược về quá trình hình thànhvà phát triển công ty PTI 33

II-Kết quả kinh doanh của công ty PTI ở nghiệp vụ bảo hiểm TBĐT 34

PHẦN III: MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGHIỆP VỤ BẢO HIỂM THIẾT BỊ ĐIỆN TỬ Ở CÔNG TY PTI

54

I/ Triển vọng về thị trường điện tử tin học và phương hướng triển khai nghiệp vụ bảo hiểm thiết bị điện tử của Công ty bảo hiểm bưu điện

54

II/ Kiến nghị 60

1. Về công tác khai thác 60

1.1. Vấn đề tuyên truyền quảng cáo 60

1.2. Mở rộng đối tượng tham gia 61

1.3. Khai thác theo phương thức "vết dầu loang" 62

1.4. Áp dụng hình thức khuyến mãi 63

1.5. Quản lý hợp đồng 63

2. Công tác giám định và bồi thường 63

2.1. Khâu giám định 63

2.2. Khâu bồi thường 64

3. Công tác đề phòng và hạn chế tổn thất 65

4. Công tác tổ chức cán bộ và đào tạo 66

5. Công tác tài chính kế toán, tin học và quản trị 68

6. Phí bảo hiểm 68

7. Hoàn chỉnh môi trường pháp lý trong lĩnh vực bảo hiểm 71

KẾT LUẬN 73

89

Page 90: Bh04

Trang

PHỤ LỤC 74

TÀI LIỆU THAM KHẢO 81

90

Page 91: Bh04

91

Page 92: Bh04

92