bài 10 kẾ toÁn chi phÍ sẢn xuẤt vÀ tÍnh giÁ thÀnh sẢn...
TRANSCRIPT
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_v2.0016103224
1
Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Nội dung Mục tiêu
Trong bài này, người học sẽ được tiếp cận
các nội dung:
• Tổng quan chung về chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm.
• Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.
• Khái niệm và phân loại giá thành
sản phẩm.
• Mối quan hệ giữa chi phí và chi tiêu,
chi phí và giá thành sản phẩm.
• Kế toán chi phí sản xuất và đánh giá
sản phẩm dở dang.
• Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
• Kế toán chi phí sản xuất theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
• Kế toán chi phí sản xuất theo phương
pháp kiểm kê định kỳ.
• Nhận biết được khái niệm chi phí sản xuất,
giá thành sản phẩm và phân loại chi phí sản
xuất, giá thành sản phẩm.
• Phân tích được mối quan hệ giữa chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm.
• Xác định được các phương pháp tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản xuất.
• Vận dụng được chứng từ, tài khoản kế toán sử
dụng và trình tự ghi sổ kế toán chủ yếu liên
quan đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm pháp kê khai thường xuyên;
Hướng dẫn học
Để học tốt bài này sinh viên cần:
• Nắm vững kế toán nguyên vật liệu;
• Nắm vững kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương;
• Kế toán các yếu tố khác của quá trình sản xuất
như kế toán công cụ, dụng cụ, kế toán khấu
hao tài sản cố định…
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_ v2.0016103224
2
TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP
Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kế toán tài chính và kế toán quản trị
Quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một
quá trình bắt đầu từ việc lập chứng từ phản ánh chi phí phát sinh đến
khâu phản ánh vào tài khoản, tính giá thành sản phẩm và nhập kho
thành phẩm.
Trong quá trình này, kế toán tài chính có vai trò cung cấp các thông tin
kinh tế mang tính pháp lý và hợp lý. Trong khi đó, đối với kế toán quản
trị, quá trình này lại giải quyết vấn đề cung cấp thông tin cho việc
hoạch định và điều hành quá trình sản xuất. Nội dung chi phí sản xuất
trong kế toán tài chính và kế toán quản trị cũng có những điểm khác biệt cần được phân định để tránh sự
đồng nhất về giá thành sản phẩm của kế toán tài chính và kế toán quản trị.
Xuất phát từ khác biệt này cũng như sự khác biệt về mục tiêu cung cấp thông tin của kế toán tài chính và
kế toán quản trị, nên cần phải xác lập quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để
phù hợp với vai trò, mục tiêu của kế toán tài chính và kế toán quản trị trong việc cung cấp thông tin về chi
phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho các đối tượng sử dụng khác nhau, đặc biệt là cho các nhà quản
trị trong doanh nghiệp.
Đối với kế toán tài chính: Kế toán tài chính xử lý những số liệu lịch sử, cung cấp thông tin quá khứ thông
qua việc phản ánh từ các chứng từ vào tài khoản, sử dụng các yếu tố chi phí ban đầu để xác lập các chỉ
tiêu kinh tế mang tính pháp lý, do đó, kế toán tài chính sẽ cung cấp thông tin chi phí theo yếu tố và nhận
định tính hợp lý của các chi phí này (thông tin đầu vào).
Mặt khác, kế toán tài chính phải cung cấp công khai các chỉ tiêu kinh tế tài chính, cụ thể:
• Giá thành thực tế;
• Chi phí sản xuất dở dang thực tế.
Nhằm phục vụ cho việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh và lập báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh…).
Do vậy, theo chúng tôi trong kế toán tài chính chỉ cần quy định việc tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố
vào tài khoản tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo tính pháp lý cũng như ở đầu ra được
tính vào giá trị thành phẩm nhập kho hoặc tính vào giá vốn hàng bán như thế nào cho hợp lý với lượng
giá trị đầu vào…
(Theo tạp chí kinh tế phát triển)
Nguồn: http://www.tapchiketoan.com/ke-toan/
1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong kế toán tài chính là gì?
2. Tài khoản kế toán chủ yếu được sử dụng nhằm tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành là những tài khoản nào?
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_v2.0016103224
3
ập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có thế nói là khâu quan trọng nhất trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm quyết định giá bán của một sản phẩm ra ngoài thị trường và lợi nhuận thu được từ
sản phẩm đó sẽ như thế nào. Vì vậy, doanh nghiệp cần lựa chọn cho mình phương thức
tập hợp chi phí và phương pháp tính giá thành phù hợp với đặc điểm sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp để có thể ghi chép và phản ánh chính xác nhất chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm thực tế của doanh nghiệp.
10.1. Tổng quan chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
10.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất
a. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần
thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt
động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp phát sinh thường
xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của nó.
Nhưng để phục vụ cho yêu cầu quản lý, chi phí sản xuất
phải được tập hợp theo từng thời kỳ: tháng, quý, năm.
b. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn mà các chi
phí sản xuất cần được tập hợp theo phạm vi, giới hạn đó.
Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu
tiên và cần thiết cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất. Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt công tác kế
toán chi phí sản xuất nếu xác định đối tượng tập hợp chi
phí sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất, yêu cầu
quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp.
Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là đặc điểm tổ chức sản xuất, quy
trình công nghệ sản xuất, địa điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí,
yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Từ những căn cứ nói trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng phân xưởng, bộ
phận, đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình
công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm.
Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho việc quản lý
sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ cũng như tính giá thành sản phẩm kịp thời và phù hợp.
c. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại với tính chất kinh tế, mục đích,
công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Để hạch toán đúng đắn chi phí sản xuất và đáp
ứng được các yêu cầu của quản trị doanh nghiệp cần phân loại chi phí sản xuất theo các
tiêu thức khác nhau:
• Phân loại chi phí theo yếu tố
T
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_ v2.0016103224
4
Tiêu chuẩn phân loại chi phí sản xuất theo cách phân loại này là bản chất kinh tế của
các khoản chi phí sản xuất. Các khoản chi phí sản xuất có cùng bản chất kinh tế được
xếp thành một yếu tố chi phí riêng biệt. Theo đó, chi phí sản xuất được chia làm 5
yếu tố sau:
o Yếu tố chi phí nguyên vật liệu
Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ,
nhiên liệu, động lực… sử dụng vào sản xuất.
o Yếu tố chi phí nhân công
Bao gồm tổng số tiền lương phải trả, phụ cấp có
tính chất cho công nhân, nhân viên quản lý ở khâu sản xuất. Ngoài ra thuộc yếu
tố chi phí này cũng bao gồm các khoản trích theo lương của những người lao
động thuộc đối tượng nêu trên được phép tính vào chi phí sản xuất theo quy định
của chế độ hiện hành.
o Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định
Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố
định sử dụng trong khâu sản xuất sản phẩm.
o Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài
Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất.
o Yếu tố chi phí khác bằng tiền
Gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt
động sản xuất.
Cách phân loại chi phí theo yếu tố cung cấp thông tin tài chính để lập thuyết minh
báo cáo tài chính (phần thuyết minh chi phí sản xuất phát sinh theo yếu tố).
• Phân loại chi phí theo khoản mục
Tiêu chuẩn của cách phân loại này là công dụng kinh tế của chi phí sản xuất. Các chi
phí sản xuất có cùng công dụng kinh tế được xếp thành một khoản mục riêng rẽ.
Theo đó, chi phí sản xuất được chia thành 3 khoản mục sau:
o Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế
tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
o Chi phí nhân công trực tiếp
Bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền
lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các
dịch vụ cùng với các khoản trích theo lương của đối tượng người lao động này
theo quy định hiện hành.
o Chi phí sản xuất chung
Bao gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ
phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân
công trực tiếp nói trên.
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_v2.0016103224
5
Cách phân loại chi phí theo khoản mục làm cơ sở để quản trị chi phí sản xuất, lập các chỉ
tiêu liên quan đến bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
• Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí
Tiêu chuẩn của cách phân loại này là phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất. Theo đó, chi phí sản xuất được chia thành 2 nhóm sau:
o Chi phí sản xuất trực tiếp
Chi phí sản xuất trực tiếp là những khoản chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp
đến một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Với những chi phí này khi phát sinh,
kế toán căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để tập hợp trực tiếp cho từng đối
tượng chịu chi phí.
o Chi phí sản xuất gián tiếp
Chi phí sản xuất gián tiếp là những khoản
chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất khác nhau.
Đối với những chi phí sản xuất này, khi phát
sinh kế toán phải tập hợp, sau đó tính toán,
phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí
liên quan theo tiêu thức phân bổ phù hợp.
Phân loại chi phí sản xuất theo cách này giúp cho
việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và
phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng tập
hợp chi phí sản xuất được chính xác và hợp lý.
10.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm
a. Khái niệm giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
b. Đối tượng tính giá thành
Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm, công việc, lao
vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải
tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp, kế toán cần tính
tổng giá thành và giá thành đơn vị cho từng đối tượng
tính giá thành. Để tính chính xác giá thành sản phẩm cần
xác định kỳ tính giá thành và chọn phương pháp tính giá
thành phù hợp với đối tượng tính giá thành.
Để xác định đối tượng tính giá thành cần căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất,
đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, tính chất của sản phẩm và yêu cầu
quản lý của doanh nghiệp.
Đối tượng tính giá thành cụ thể trong doanh nghiệp có thể là: từng sản phẩm, công việc,
đơn đặt hàng đã hoàn thành và từng chi tiết, bộ phận sản phẩm.
Có 3 phương pháp chủ yếu phân
loại chi phí sản xuất trong kế toán
tài chính:
▪ Phân loại chi phí sản xuất theo
yếu tố
▪ Phân loại chi phí sản xuất theo
khoản mục
▪ Phân loại chi phí sản xuất theo
phương pháp tập hợp chi phí và
đối tượng chịu chi phí
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_ v2.0016103224
6
Đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán lập các bảng tính giá thành sản phẩm, lựa
chọn phương pháp tính giá thành thích hợp nhằm cung cấp thông tin thích hợp cho các
bên sử dụng để ra quyết định.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành về bản chất là giống
nhau, đều là những phạm vi giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất theo đó và
cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm.
Tuy vậy, hai khái niệm này vẫn có những sự khác nhau nhất định:
▪ Việc xác định đối tượng kế toán chi phí là xác định phạm vi, giới hạn tổ chức kế
toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
▪ Việc xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi phí liên
quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất.
▪ Trong thực tế có những trường hợp một đối tượng kế toán chi phí sản xuất lại bao
gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại.
Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, kế toán còn phải xác định kỳ tính giá
thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc
tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.
Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm
khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm kịp thời, trung thực.
Trên cơ sở đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm, chu kỳ sản xuất sản phẩm của doanh
nghiệp, kỳ tính giá thành có thể là một trong ba trường hợp sau:
Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính
giá thành là hàng tháng.
Trường hợp sản xuất mang tính chất thời vụ (sản xuất nông nghiệp), chu kỳ sản xuất dài
thì kỳ tính giá thành là hàng năm hay kết thúc mùa, vụ.
Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài,
sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá
thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm và hàng loạt sản phẩm đã hoàn thành.
c. Phân loại giá thành sản phẩm
• Phân loại giá thành theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành. Theo cách
phân loại này, giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và
giá thành thực tế.
o Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá
thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
o Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức được xác
định trước khi bắt đầu bước vào sản xuất sản phẩm. Nhưng khác với giá thành kế
hoạch, giá thành định mức được xây dựng dựa trên cơ sở các định mức bình quân
tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch. Giá thành định mức được
xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất
định trong kỳ kế hoạch, do đó giá thành định mức thường thay đổi phù hợp với sự
thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch.
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_v2.0016103224
7
o Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản
phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được
các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh
kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
• Phân loại theo phạm vi các khoản chi phí tính vào
trong giá thành sản phẩm. Theo cách phân loại này, giá
thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành
toàn bộ.
o Giá thành sản xuất (còn được gọi là giá thành công
xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí
phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm trong phạm vi phân xưởng, tổ, đội sản xuất.
o Giá thành toàn bộ (còn được gọi là giá thành tiêu
thụ hay giá thành đầy đủ): là chỉ tiêu phản ánh toàn
bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
Mối quan hệ giữa hai loại giá thành được thể hiện ở sơ đồ sau:
Bảng 10.1: Mối quan hệ giữa hai loại giá thành sản phẩm
Chi phí nguồn
nguyên vật liệu
trực tiếp
Chi phí nhân
công trực tiếp
Chi phí sản
xuất chung
Giá thành sản xuất sản phẩm Chi phí quản lý
doanh nghiệp
Chi phí bảo
hiểm
Giá thành toàn bộ sản phẩm
10.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí và chi tiêu, chi phí và giá thành
a. Phân biệt giữa chi phí và chi tiêu
• Chi phí khác với chi tiêu.
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa cần thiết cho quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải
chi ra trong một thời kỳ kinh doanh.
Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại
vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó
được dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong
kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua sắm vật
tư, hàng hóa…), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi sản xuất, chế tạo sản
phẩm, công tác quản lý...) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ,
quảng cáo…).
• Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau.
Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí.
Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí
hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này. Chi phí và chi
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_ v2.0016103224
8
tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian, có những
khoản chi tiêu kỳ này nhưng tính vào chi phí kỳ sau (chi phí mua nguyên vật liệu về
nhập kho nhưng chưa sử dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng
thực tế chưa chi tiêu (chi phí trích trước...).
Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp do đặc điểm,
tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá
trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng.
b. Phân biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Về thực chất chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí
sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả
sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (kỳ này hay kỳ trước chuyển sang) và các
chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ
sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Có thể hiểu rằng, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã
hoàn thành trong kỳ.
Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau:
Bảng 10.2: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Tổng giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ
• Qua sơ đồ trên, có thể thấy:
Tổng giá thành sản
phẩm =
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kỳ +
Chi phí sản xuất phát
sinh trong kỳ –
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kỳ
• Khi chi phí sản xuất dở dang (giá trị sản phẩm dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau
hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm
bằng với tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
10.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
10.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức kế toán
sử dụng để tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất
phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng tập hợp chi phí đã
xác định. Hiện nay, các doanh nghiệp thường sử dụng một
trong hai phương pháp là phương pháp tập hợp trực tiếp và
phương pháp phân bổ gián tiếp.
• Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này thường áp dụng trong trường hợp chi
phí sản xuất phát sinh có liên quan đến từng đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt.
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_v2.0016103224
9
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đối tượng tập hợp
chi phí nào thì được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp này yêu cầu kế
toán phải tổ chức công tác kế toán một cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban
đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách kế toán… đúng đối tượng tập hợp
chi phí đã xác định. Phương pháp này đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng
đối tượng một cách chính xác, vì vậy cần sử dụng tối đa phương pháp này trong điều
kiện cho phép.
• Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này thường áp dụng trong trường hợp chi phí phát sinh liên quan đến
nhiều đối tượng chịu chi phí nhưng kế toán không thể tập hợp trực tiếp chi phí này
cho từng đối tượng đó một cách riêng biệt.
Theo phương pháp này, trước tiên kế toán sẽ tập hợp chung các chi phí có liên quan
đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí. Khi thực hiện
phương pháp phân bổ chi phí doanh nghiệp cần phải lựa chọn các tiêu chuẩn phân bổ
hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên quan. Việc xác
định tiêu chuẩn phân bổ tùy thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp.
Các bước tiến hành việc phân bổ như sau:
o Bước 1: Xác định hệ số phân bổ:
CH
T=
Trong đó:
▪ H: Hệ số phân bổ chi phí.
▪ C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng.
▪ T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí.
o Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng cụ thể:
Ci = H Ti
Trong đó:
▪ Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i.
▪ Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí cho đối tượng i.
Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ được lựa chọn tùy vào từng trường hợp cụ thể
(ví dụ như giờ công, ngày công, giờ máy hoạt động, diện tích sử dụng...). Tính chính
xác, độ tin cậy của thông tin về chi phí phụ thuộc rất nhiều vào tính hợp lý của tiêu
chuẩn phân bổ lựa chọn.
Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ chi phí có thể được xác định riêng rẽ theo từng nội
dung chi phí cần phân bổ hoặc cũng có thể xác định chung cho tất cả các chi phí cần
phân bổ.
Ví dụ: (Đơn vị tính: Nghìn đồng)
Trong kỳ, có số liệu về tình hình sản xuất của công ty A như sau:
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_ v2.0016103224
10
Số liệu về chi phí vật liệu phụ thực tế sử dụng cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm X
và sản phẩm Y là: 60.000.
Định mức chi phí vật liệu phụ cho sản phẩm X là 45, cho sản phẩm Y là 50.
Khối lượng sản xuất sản phẩm X là 500, sản phẩm Y là 700.
Yêu cầu: Xác định chi phí vật liệu phân bổ cho từng sản phẩm.
Bài giải:
Quá trình phân bổ chi phí vật liệu phụ cho từng sản phẩm như sau:
Hệ số phân bổ = 60.000
= 1,04 45 500 + 50 700
Chi phí vật liệu phân bổ cho 2 sản phẩm:
Sản phẩm X = 45 500 1,04 = 23.400
Sản phẩm Y = 50 700 1,04 = 36.600
10.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương
pháp kê khai thường xuyên
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu
phụ, nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật
liệu khi xuất dùng có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân
xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ…) thì tập hợp trực tiếp
cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập
hợp chi phí và không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp
phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng có liên quan.
Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là định mức tiêu hao, hệ số, trọng lượng, số
lượng sản phẩm… Công thức phân bổ như sau:
Chi phí vật liệu phân bổ
cho từng đối tượng =
Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng x Hệ số phân bổ
Trong đó:
Hệ số
phân bổ = Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của tất cả các đối tượng
• Chứng từ kế toán
o Hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng.
o Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.
o Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi.
o Hóa đơn mua bán…
o Phiếu báo vật tư còn lại cuối tháng.
• Tài khoản kế toán
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_v2.0016103224
11
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản
621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng
đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm,
đơn đặt hàng…). Kết cấu của tài khoản như sau:
Tài khoản 621
- Tập hợp giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng
trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện
lao vụ, dịch vụ.
- Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.
• Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu
(1) Tập hợp giá trị nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay
thực hiện lao vụ, dịch vụ:
(1a) Nếu xuất kho:
Nợ TK 621 (chi tiết từng đối tượng): Tập hợp chi phí thực tế
Có TK 152 (chi phí vật liệu): Giá thực tế vật liệu xuất dùng.
(1b) Nếu nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng): Giá mua chưa có thuế GTGT
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (với vật liệu mua ngoài và
doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ)
Có TK liên quan (331, 111, 112…).
(2) Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau:
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu): Ghi tăng giá trị vật liệu
Có TK 621 (chi tiết đối tượng): Ghi giảm chi phí.
(3) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành
vào cuối kỳ hạch toán
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng).
Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 152 TK 154
TK 331, 111, 112…
(1a) Giá trị vật liệu xuất kho
(1b) Giá mua
không thuế GTGT
(3) Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152
(2) Vật liệu không dùng hết
nhập kho hay kếtchuyển kỳ sau
TK 133 (1331)
(1b) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
TK 621 TK 152 TK 154
TK 331, 111, 112…
(1a) Giá trị vật liệu xuất kho
(1b) Giá mua
không thuế GTGT
(3) Kết chuyển chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp
TK 152
(2) Vật liệu không dùng hết
nhập kho hay kếtchuyển kỳ sau
TK 133 (1331)
(1b) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
TK 621
Sơ đồ 10.1: Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_ v2.0016103224
12
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí liên quan đến công
nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm. Thuộc về
khoản mục chi phí này bao gồm chi phí về lương và các
khoản có tính chất lượng phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao
gồm các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp
sản xuất, được phép tính vào chi phí theo quy định hiện
hành và khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công
nhân trực tiếp sản xuất.
• Tài khoản kế toán:
Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng Tài khoản 622 “Chi phí
nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp
chi phí. Kết cấu của tài khoản 622 như sau:
Tài khoản 622
Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế
phát sinh.
Kết chuyển (phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp.
• Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu
(1) Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp
sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ:
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng): Tập hợp chi phí thực tế
Có TK 334: Tổng số lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp.
(2) Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng): Tập hợp chi phí thực tế
Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389).
(3) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cuối kỳ:
Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng)
Có TK 622 (chi tiết theo đối tượng).
(4) Đối với doanh nghiệp sản xuất thời vụ và doanh nghiệp có tiến hành trích trước
lương phép của công nhân sản xuất, khi trích trước lương phép của công nhân sản
xuất, kế toán ghi:
Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng): Ghi tăng chi phí tương ứng
Có TK 335: Số lương phép của công nhân sản xuất trích trước theo
kế hoạch.
Chú ý
Theo quy định hiện hành, tổng cộng các khoản trích theo lương là 34,5% trên tổng quỹ
lương cơ bản của doanh nghiệp, trong đó 24% tính vào chi phí của doanh nghiệp và
10,5% trừ trực tiếp thu nhập của người lao động.
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_v2.0016103224
13
(5) Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số lương phép thực
tế phải trả bằng bút toán:
Nợ TK 335: Ghi giảm chi phí phải trả
Có TK 334: Số lương phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất
trực tiếp.
TK 622 TK 334 TK 154
TK 338
(1) Tiền lương và phụ cấp phải trả
(2) Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với
tiền lương của CNSX trực tiếp phát sinh
(3) Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếpcho công nhân sản xuất trực tiếp
TK 622 TK 334 TK 154
TK 338
(1) Tiền lương và phụ cấp phải trả
(2) Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với
tiền lương của CNSX trực tiếp phát sinh
(3) Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếpcho công nhân sản xuất trực tiếp
TK 335TK 334 TK 622
(5) Số lương phép thực tế phải trả (4) Trích trước lương phép
của công nhân sản xuất trực tiếpcho công nhân trực tiếp sản xuất
TK 335TK 334 TK 622
(5) Số lương phép thực tế phải trả (4) Trích trước lương phép
của công nhân sản xuất trực tiếpcho công nhân trực tiếp sản xuất
Sơ đồ 10.2: Kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
c. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất trong
phạm vi các phân xưởng, tổ đội sản xuất như: chi phí về tiền lương (tiền công, phải trả
nhân viên quản lý phân xưởng), chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý
phân xưởng, chi phí khấu khao tài sản cố định sử dụng trong phân xưởng… Chi phí sản
xuất chung thường hạch toán riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, sau đó phân bổ
cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức phân bổ hợp lý như phân bổ theo chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp.
• Chứng từ kế toán
o Hóa đơn GTGT.
o Biên lai thu tiền.
o Hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại...
o Bảng tính và phân bổ khấu hao.
• Tài khoản kế toán
Kế toán chi phí sản xuất chung được thực hiện trên tài khoản 627 “Chi phí sản xuất
chung”, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất dịch vụ. Kết cấu và nội
dung của tài khoản 627 như sau:
Tài khoản 627
- Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
- Kết chuyển (phân bổ) chi phí sản xuất chung vào
các tài khoản liên quan để tính giá thành sản phẩm.
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_ v2.0016103224
14
Tài khoản 627 được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 để theo dõi, phản ánh riêng từng
nội dung chi phí.
o TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh chi phí tiền lương, các khoản
bảo hiểm phải trả cho nhân viên phân xưởng.
o TK 6272 – Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng.
o TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ xuất
dùng cho phân xưởng.
o TK 6274 – Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố
định ở bộ phận sản xuất.
o TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các
khoản chi phí mua ngoài như: tiền điện, tiền nước,
điện thoại… phục vụ cho hoạt động của phân xưởng,
bộ phận sản xuất.
o TK 6278 – Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh các
khoản chi phí bằng tiền khác ngoài các khoản chi phí
đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng,
bộ phận sản xuất.
o Tuy nhiên, tài khoản 627 có thể mở chi tiết thêm một
số tài khoản cấp hai để phản ánh một số nội dung
cho chi phí hoạt động của phân xưởng, hoặc bộ phận
sản xuất theo yêu cầu quản lý của từng ngành kinh
doanh, từng doanh nghiệp.
• Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu:
(1) Khi tính tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 627 (6271): Chi tiết phân xưởng, bộ phận
Có TK 334: Tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng.
(2) Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định trên
tiền lương của nhân viên phân xưởng:
Nợ TK 627 (6271): Chi tiết phân xưởng, bộ phận
Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389).
(3a) Tập hợp chi phí vật liệu xuất kho dùng chung cho phân xưởng, ghi:
Nợ TK 627 (6272 – chi tiết phân xưởng, bộ phận)
Có TK 152 (Chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu xuất dùng.
(3b) Các chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận phân xưởng, căn cứ
vào bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ và các chứng từ có liên quan khác, kế
toán ghi:
Nợ TK 627 (6273) : Chi phí sản xuất chung (chi tiết từng bộ phận)
Có TK 153: Toàn bộ giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng
Có TK 242: Số phân bổ chi phí về công cụ, dụng cụ trong kỳ.
(4) Trích khấu hao tài sản cố định phân xưởng sản xuất, kế toán ghi:
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_v2.0016103224
15
Nợ TK 627 (6274): Chi phí sản xuất chung (chi tiết từng bộ phận)
Có TK 214 (Chi tiết tiểu khoản): Hao mòn tài sản cố định.
(5) Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài. Căn cứ vào chứng từ gốc (hóa đơn tiền điện,
nước, điện thoại …), kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6277): Chi phí sản xuất chung (chi tiết từng bộ phận)
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 113, 331…: Giá trị mua ngoài.
(6) Tập hợp chi phí bằng tiền khác. Căn cứ vào các chứng từ gốc (phiếu thu tiền mặt,
giấy báo có của ngân hàng…), các tài liệu có liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6278): Chi phí sản xuất chung (chi tiết từng bộ phận)
Có TK 111, 112, 141…
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, dịch vụ trong phân
xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng (sản phẩm,
dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp (định mức, tiềnf lương công nhân sản xuất thực
tế…).
Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi, kế toán sẽ phân bổ hết cho lượng sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành theo công thức sau:
Mức biến phí sản
xuất chung phân bổ
cho từng đối tượng
=
Tổng biến phí sản xuất chung cần phân bổ x
Tổng đại lượng
tiêu thức phân
bổ cho từng
đối tượng
Tổng đại lượng tiêu thức phân bổ cho tất cả
các đối tượng
Đối với định phí sản xuất chung, trong trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất
cao hơn công suất bình thường (mức công suất bình thường là mức sản lượng đạt
được ở mức trung bình trong điều kiện sản xuất bình thường) thì định mức sản xuất
chung được phân bổ hết cho số sản phẩm sản xuất theo công thức:
Mức định phí sản
xuất chung phân bổ
cho từng đối tượng
=
Tổng định phí sản xuất chung cần phân bổ
x
Tổng đại lượng
tiêu thức phân
bổ cho từng
đối tượng
Tổng đại lượng tiêu thức phân bổ cho tất cả
các đối tượng
Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra nhỏ hơn mức công suất bình thường
thì phần định phí sản xuất chung phải phân bổ theo mức công suất bình thường, trong
đó số định phí sản xuất chung tính cho lượng sản phẩm chênh lệch giữa thực tế so
với mức bình thường được tính vào giá vốn hàng bán (còn được gọi là định phí sản
xuất chung không phân bổ). Công thức phân bổ như sau:
Mức định phí sản
xuất chung phân bổ
cho từng đối tượng
=
Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của
mức sản phẩm sản xuất thực tế x
Tổng định
phí sản xuất
chung cần
phân bổ
Tổng đại lượng tiêu thức phân bổ của mức
sản phẩm theo công suất bình thường
Mức chi phí sản xuất chung tính cho phần chênh lệch sản phẩm thực tế với công suất
bình thường sẽ tính như sau:
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_ v2.0016103224
16
Mức định phí sản xuất chung
không phân bổ tính cho lượng
sản phẩm chênh lệch
= Tổng định mức sản xuất
chung cần phân bổ –
Mức định phí sản
xuất chung phân
bổ cho mức
sản phẩm thực tế
(7) Trên cơ sở phân bổ biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung cho các
đối tượng, kế toán ghi:
Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tượng): Phần tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Nợ TK 632: Phần tính vào giá vốn hàng bán
Có TK 627 (chi tiết từng loại và theo phân xưởng).
Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 627 TK 334, 338
TK 152
(1) Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 154
(7) Phân bổ (kết chuyển) chi phí
sản xuất chung chođối tượng tính giá
TK 133 (1331)
(5) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
TK 153 (142, 242)
(3) Chi phí CCDC
TK 214
TK 111, 112, 141, 331…
(2) Chi phí vật liệu
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ
(5) và (6) Các chi phí sản xuất khác
Chi phí mua ngoài phải trả hay đã trả
TK 632
(7) Kết chuyển chi phí
(không phân bổ) vào giá vốn
TK 627 TK 334, 338
TK 152
(1) Chi phí nhân viên phân xưởng
TK 154
(7) Phân bổ (kết chuyển) chi phí
sản xuất chung chođối tượng tính giá
TK 133 (1331)
(5) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
TK 153 (142, 242)
(3) Chi phí CCDC
TK 214
TK 111, 112, 141, 331…
(2) Chi phí vật liệu
(4) Chi phí khấu hao TSCĐ
(5) và (6) Các chi phí sản xuất khác
Chi phí mua ngoài phải trả hay đã trả
TK 632
(7) Kết chuyển chi phí
(không phân bổ) vào giá vốn
Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu
liên quan đến chi phí sản xuất chung
d. Kế toán chi phí trả trước
Chi phí trả trước (còn gọi là chi phí chờ phân bổ) là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh
nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này mà được tính cho hai hay
nhiều kỳ hạch toán sau đó. Đây là những khoản chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc bản
thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán.
Các khoản được ghi nhận vào chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn
Theo chế độ hiện hành, các khoản chi phí sau đây khi phát sinh với quy mô lớn nếu chỉ
liên quan đến một năm tài chính hay một chu kỳ kinh doanh sẽ được ghi nhận là chi phí
trả trước ngắn hạn:
▪ Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng với giá trị lớn.
▪ Giá trị sửa chữa lớn tài sản cố định ngoài kế hoạch.
công cụ dụng cụ
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_v2.0016103224
17
▪ Tiền thuê tài sản cố định, phương tiện kinh doanh… và tiền thuê khác trả trước.
▪ Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng.
▪ Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông bến bãi...
▪ Lãi tiền vay trả trước, lãi mua hàng trả chậm, trả góp.
▪ Dịch vụ mua ngoài trả trước khác…
Các khoản chi phí sau đây phát sinh với quy mô lớn và có liên quan đến từ 2 năm tài chính
hay ngoài một chu kỳ kinh doanh trở lên sẽ được ghi nhận vào chi phí trả trước dài hạn:
▪ Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng với giá trị lớn.
▪ Giá trị sửa chữa tài sản cố định ngoài kế hoạch.
▪ Tiền thuê tài sản cố định, phương tiện kinh doanh, cơ sở hạ tầng… trả trước.
▪ Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí quảng cáo, đào tạo phát sinh trong giai đoạn trước
hoạt động (chi phí này theo quy định được phân bổ tối đa không quá 3 năm).
▪ Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng.
▪ Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông, bến bãi…
▪ Lãi tiền vay trả trước.
▪ Chi phí nghiên cứu, thí nghiệm, phát minh, sáng chế… (giá trị chưa tính vào tài sản cố
định vô hình), v.v…
▪ Chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn để ghi nhận là tài sản cố định vô hình.
▪ Chi phí đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật.
▪ Chi phí phát hành trái phiếu.
▪ Chi phí di chuyển địa điểm kinh doanh hoặc tổ chức lại doanh nghiệp (nếu chưa lập dự
phòng tái cơ cấu doanh nghiệp).
▪ Chi phí phát sinh liên quan đến bất động sản đầu tư sau ghi nhận ban đầu không đủ điều
kiện ghi tăng nguyên giá bất động sản đầu tư.
▪ Số lỗ về bán và thuê lại tài sản là tài sản thuê hoạt động hay tài sản thuê tài chính.
▪ Số lãi trả chậm, trả góp khi mua tài sản.
▪ Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản.
▪ Chi phí liên quan đến lợi thế kinh doanh khi hợp nhất kinh doanh (không tạo nên quan
hệ công ty mẹ – con) và khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.
▪ Dịch vụ mua ngoài trả trước (quyền sử dụng đất, thuê văn phòng, cửa hàng, địa điểm
kinh doanh,…).
Về nguyên tắc, các khoản chi phí trả trước phải phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí
trong các năm tài chính có liên quan. Bởi vậy, việc tính và phân bổ chi phí trả trước đã
phát sinh vào các kỳ kế toán phải được kế hoạch hóa chặt chẽ trên cơ sở các dự toán chi
phí và kế hoạch phân bổ chi phí. Trong một năm tài chính, kế toán có thể phân bổ đều
cho các tháng nếu xét thấy cần thiết.
• Tài khoản kế toán
Để theo dõi tình hình phát sinh và phân bổ chi phí trả trước, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
Tài khoản 242 “Chi phí trả trước”: Dùng để tập hợp và phân bổ các khoản chi phí
trả trước thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh
từ 2 niên độ kế toán trở nên hay ngoài một chu kỳ kinh doanh. Tài khoản 242 có kết
cấu như sau:
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_ v2.0016103224
18
Tài khoản 242
Số dư đầu kỳ
Tập hợp chi phí trả trước thực tế phát sinh
trong kỳ.
Các khoản chi phí trả trước đã phân bổ vào
chi phí kinh doanh trong kỳ này.
Số dư cuối kỳ: Các khoản chi phí trả trước
thực tế đã phát sinh nhưng chưa được phân
bổ vào chi phí kinh doanh.
Ngoài những tài khoản trên, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng các tài
khoản có liên quan khác như: tài khoản 153, tài khoản 241, tài khoản 111…
• Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu
(1) Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 242 (2421): Tập hợp chi phí trả trước thực tế phát sinh trong kỳ
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK liên quan (153, 331, 341, 413, 343…): Các khoản chi phí
trả trước dài hạn phát sinh.
(2) Căn cứ vào kế hoạch phân bổ chi phí, tiến hành phân bổ chi phí trả trước vào chi phí
sản xuất kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí trong năm tài chính:
Nợ TK 635: Tính vào chi phí hoạt động tài chính
Nợ TK 241: Tính vào chi phí đầu tư xây dựng cơ bản
Nợ TK 627: Tính vào chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641: Tính vào chi phí bán hàng
Nợ TK 642: Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 242: Phân bổ dần chi phí trả trước.
(3) Trường hợp công cụ, dụng cụ báo hỏng hoặc phân bổ nốt giá trị công cụ, dụng cụ
trong kỳ:
Nợ TK 111, 138, 334: Khoản bồi thường (nếu có)
Nợ TK 152: Phế liệu thu hồi
Nợ TK 627, 641, 642: Giá trị phân bổ còn lại sau khi trừ đi giá trị phế liệu
thu hồi hoặc các khoản bồi thường nếu có
Có TK 242: Giá trị công cụ, dụng cụ phân bổ trong kỳ.
Kế toán tổng hợp các chi phí trả trước được thể hiện qua sơ đồ sau:
TK 142, 242TK 627, 641, 642…
(3) và (4) Phân bổ dần chi phítrả trước ngắn hạn, dài hạn vào
Giá trị thu hồi hay bồithường khi báo hỏng, mất, hết hạn sử dụng…
(1) và (2) Tập hợp các loại chi phítrả trước thực tế phát sinh cần phân
các năm tài chính cóliên quan
bổ cho một hay nhiều năm tài chính
TK 152, 111, 138, 334…
TK 111, 112, 153, 331, 241…
(5)
TK 142, 242TK 627, 641, 642…
(3) và (4) Phân bổ dần chi phítrả trước ngắn hạn, dài hạn vào
Giá trị thu hồi hay bồithường khi báo hỏng, mất, hết hạn sử dụng…
(1) và (2) Tập hợp các loại chi phítrả trước thực tế phát sinh cần phân
các năm tài chính cóliên quan
bổ cho một hay nhiều năm tài chính
TK 152, 111, 138, 334…
TK 111, 112, 153, 331, 241…
(5)
Sơ đồ 10.4: Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán liên quan đến chi phí trả trước
TK 242
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_v2.0016103224
19
e. Kế toán chi phí phải trả
Chi phí phải trả (còn được gọi là chi phí trích trước) là những khoản chi phí thực tế chưa
phát sinh nhưng đã được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là những khoản chi phí
trong kế hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lý nên được tính trước vào
chi phí kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí nhằm đảm bảo cho chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm không bị tăng đột biến khi những khoản chi phí này phát sinh.
Các khoản thuộc chi phí phải trả trong doanh nghiệp
Theo quy định hiện tại, thuộc chi phí phải trả trong doanh nghiệp bao gồm:
▪ Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định trong kế hoạch của những tài sản cố định đặc thù do
việc sửa chữa lớn có tính chu kỳ.
▪ Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch.
▪ Lãi tiền vay chưa đến hạn trả (lãi trả sau), kể cả lãi vay bằng phát hành trái phiếu.
▪ Tiền thuê tài sản cố định, mặt bằng kinh doanh, dụng cụ, công cụ… chưa trả.
▪ Trích trước tiền lương phép theo kế hoạch của công nhân sản xuất đối với doanh nghiệp sản
xuất thời vụ (nếu xét thấy cần thiết).
▪ Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp.
Nhìn chung những khoản chi phí phải trả nếu chỉ liên quan đến một kỳ kế toán thì không
cần trích trước; ngược lại, những khoản chi phí phải trả liên quan đến từ hai kỳ kế toán
trở lên sẽ được đưa vào dự toán để trích trước. Vì thế, kế toán doanh nghiệp phải lập dự
toán chi phí và dự toán trích trước một cách chặt chẽ đối với từng khoản, nếu thấy cần
thiết mới tiến hành trích trước, tuyệt đối không lạm dụng các khoản này để tăng chi phí
kinh doanh một cách giả tạo.
Về nguyên tắc, cuối năm tài chính, các khoản chi phí trích trước phải được quyết toán
với số chi phí phải trả thực tế phát sinh, nếu số đã trích trước theo kế hoạch lớn hơn số
chi phí phải trả thực tế thì phần chênh lệch sẽ được ghi giảm chi phí tương ứng; ngược
lại, nếu số trích trước theo kế hoạch nhỏ hơn chi phí phải trả thực tế, phần chênh lệch sẽ
được ghi bổ sung tăng chi phí tương ứng. Những khoản chi phí phải trả trích trước chưa
sử dụng, cuối năm phải được giải trình trong thuyết minh báo cáo tài chính.
• Tài khoản kế toán:
Để theo dõi, phản ánh chi phí phải trả, kế toán sử dụng tài khoản 335 “Chi phí phải
trả”. Kết cấu của tài khoản 335 như sau:
Tài khoản 335
Số dư đầu kỳ
- Tập hợp chi phí phải trả thực tế phát sinh.
- Ghi giảm chi phí của các đối tượng sử
dụng tương ứng khoản chênh lệch về chi phí
trích trước theo kế hoạch > chi phí thực tế.
- Trích trước chi phí phải trả trong kỳ theo
kế hoạch vào chi phí của các đối tượng sử
dụng tương ứng.
- Ghi tăng chi phí phải trả của các đối
tượng sử dụng tương ứng khoản chênh lệch
về chi phí trích trước theo kế hoạch < chi
phí phải trả thực tế.
Số dư cuối kỳ: Các khoản chi phí phải trả
đã tính vào chi phí kinh doanh nhưng thực
tế chưa phát sinh.
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_ v2.0016103224
20
• Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu
(1) Định kỳ, căn cứ vào dự toán chi phí, kế toán tiến hành trích trước chi phí phải trả
theo kế hoạch, tính vào chi phí của các đối tượng liên quan và ghi sổ:
Nợ TK liên quan (622, 623, 627, 641, 642, 241…): Ghi tăng chi phí của
các đối tượng sử dụng tương ứng
Có TK 335: Trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch.
(2) Phản ánh các khoản chi phí phải trả thực tế phát sinh trong kỳ (nếu có):
Nợ TK 335: Chi phí phải trả thực tế phát sinh
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 331: Các khoản phải trả với bên ngoài
Có TK 241 (2413): Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định theo kế hoạch
Có TK 334: Tiền lương phép thực tế phải trả công nhân trực tiếp sản xuất.
Có TK 111, 112, 152…
(3) Cuối niên độ kế toán, nếu chi phí phải trả thực tế phát sinh lớn hơn tổng chi phí
phải trả đã ghi nhận (đã trích trước) thì khoản chênh lệch được ghi bổ sung tăng chi
phí bằng bút toán:
Nợ TK liên quan (622, 623, 627, 641, 642…): Ghi tăng chi phí tương ứng
Có TK 335: Kết chuyển khoản chênh lệch vào chi phí.
(4) Cuối niên độ kế toán, nếu chi phí phải trả ghi nhận trước (trích trước theo kế hoạch) lớn
hơn số thực tế phát sinh, khoản chênh lệch được ghi giảm chi phí liên quan bằng bút toán:
Nợ TK 335: Ghi giảm chi phí phải trả trong kỳ
Có TK liên quan (622, 623, 627, 641, 642…): Ghi giảm chi phí tương ứng.
Khoản chênh lệch ghi giảm chi phí này có thể thực hiện bằng bút toán ghi âm (đặt
trong ngoặc đơn số chênh lệch) với bút toán ngược lại với bút toán kia.
Kế toán tổng hợp các khoản chi phí phải trả được thể hiện ở sơ đồ sau:
TK 335TK 2413 TK 627
(2) Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
(1) Tríchtrước chi
phí phải trảtheo kế
hoạch tínhvào chi phíkinh doanh
trong kỳ
TK 641
TK 241
TK 627, 641, 642…
(2) Lãi tiền vay dài hạn đến hạn trả
(4) Kết chuyển khoản chênh lệch giữa
TK 642
TK 635
trong kế hoạch thực tếphát sinh
(2) Tiền thuê phương tiện mặt bằng
kinh doanh đến hạn đã trả
(2) Các chi phí phải trả khác
chi phí phải trả theo kế hoạch lớn hơnchi phí phải trả thực tế phát sinh
(3) Phầnchênh lệchgiữa chi phí
phải trảthực tế lớnhơn chi phíphải trả kếhoạch đượcghi bổ sung vào chi phí
Chi phí
sản xuất chung
Chi phí
bán hàng
Chi phí
Chi phí
quản lý
doanh nghiệp
XDCB
Lãi tiền
vay
thực tế phát sinh
TK 133
(2)
TK 111, 112, 152…
TK 335TK 2413 TK 627
(2) Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
(1) Tríchtrước chi
phí phải trảtheo kế
hoạch tínhvào chi phíkinh doanh
trong kỳ
TK 641
TK 241
TK 627, 641, 642…
(2) Lãi tiền vay dài hạn đến hạn trả
(4) Kết chuyển khoản chênh lệch giữa
TK 642
TK 635
trong kế hoạch thực tếphát sinh
(2) Tiền thuê phương tiện mặt bằng
kinh doanh đến hạn đã trả
(2) Các chi phí phải trả khác
chi phí phải trả theo kế hoạch lớn hơnchi phí phải trả thực tế phát sinh
(3) Phầnchênh lệchgiữa chi phí
phải trảthực tế lớnhơn chi phíphải trả kếhoạch đượcghi bổ sung vào chi phí
Chi phí
sản xuất chung
Chi phí
bán hàng
Chi phí
Chi phí
quản lý
doanh nghiệp
XDCB
Lãi tiền
vay
thực tế phát sinh
TK 133
(2)
TK 111, 112, 152…
Sơ đồ 10.5: Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu liên quan tới chi phí phải trả
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_v2.0016103224
21
f. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
• Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc
điểm kỹ thuật đã quy định…
Phân loại
Tùy theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại:
▪ Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật có thể
sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.
▪ Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được: là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật
không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế.
Trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả hai loại sản phẩm hỏng nói trên được chi tiết thành
sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức.
▪ Những sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp dự kiến sẽ xảy ra trong quá trình sản xuất được
coi là hỏng trong định mức. Đây là những sản phẩm hỏng được xem là không tránh khỏi
trong quá trình sản xuất nên phần chi phí được gọi là chi phí sản xuất chính phẩm. Sở dĩ
phần lớn doanh nghiệp chấp nhận một tỷ lệ sản phẩm hỏng vì họ không muốn tốn thêm
chi phí để hạn chế hoàn toàn sản phẩm hỏng do việc bỏ thêm chi phí này tốn kém nhiều
hơn việc chấp nhận một tỷ lệ tối thiểu về sản phẩm hỏng.
▪ Khác với sản phẩm hỏng trong định mức, sản phẩm hỏng ngoài định mức là những sản
phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến của nhà sản xuất do nguyên nhân chủ quan (do lơ là, thiếu
trách nhiệm của công nhân…) do khách quan (máy hỏng đột xuất…). Thiệt hại của
chúng không được cộng vào chi phí sản xuất chính phẩm mà thường được xem là khoản
phí tổn thời kỳ phải trừ vào thu nhập (sau khi trừ các khoản thu hồi, bồi thường nếu có).
Vì thế, cần thiết phải hạch toán riêng giá trị thiệt hại của những sản phẩm hỏng ngoài
định mức và xem xét từng nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lý.
o Tài khoản kế toán
Kế toán sử dụng tài khoản 138 “Phải thu khác” để
theo dõi riêng toàn bộ thiệt hại do sản phẩm hỏng
ngoài định mức gây ra, sau khi đã trừ đi số phế liệu
thu hồi và bồi thường, thiệt hại thực về sản phẩm
hỏng sẽ được tính vào dự phòng tài chính hay giá
vốn hàng bán hoặc tính vào chi phí khác…
o Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu
(1) Tập hợp chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1381): Tập hợp chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng
Có TK 152, 153, 241, 334, 338…: Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng có thể
sửa chữa được thực tế phát sinh.
(2) Tập hợp giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1381): Tập hợp giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được
Có TK 154 : Giá trị sản phẩm hỏng trên dây chuyền sản xuất
Có TK 155: Giá trị sản phẩm hỏng ở kho thành phẩm
Có TK 157: Giá trị sản phẩm hỏng trong quá trình gửi bán, ký gửi, đại lý
Có TK 632: Giá trị sản phẩm hỏng trong thời gian bảo hành.
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_ v2.0016103224
22
(3) Phản ánh giá trị phế liệu thu hồi và khoản bồi thường của người gây ra sản
phẩm hỏng (nếu có), kế toán ghi:
Nợ TK 152, 111, 112, 1388, 334...: Giá trị thu hồi hay bồi thường của người
phạm lỗi.
Có TK 138 (1381): Ghi giảm giá trị thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài
định mức.
(4) Kết chuyển số thiệt hại thực về sản phẩm hỏng ngoài định mức, kế toán ghi:
Nợ TK 632, 811: Ghi tăng giá vốn hàng bán hoặc tăng chi phí khác.
Có TK 138 (1381): Kết chuyển thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức.
Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu của tài khoản 138 được thể hiện ở
sơ đồ sau:
TK 138
(1381 – Chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức)
TK 152, 153, 334, 338, 241…
TK 811, 632,…
(1) Chi phí sửa chữa
(2) Giá trị của sản phẩm hỏng
TK 154, 155, 157, 632 …
không sửa chữa được
(4) Giá trị thiệt hại thực về
sản phẩm hỏng ngoài định mức
TK 1388, 152…
(3) Giá trị phế liệu thu hồi
và các khoản bồi thường
TK 138
(1381 – Chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức)
TK 152, 153, 334, 338, 241…
TK 811, 632,…
(1) Chi phí sửa chữa
(2) Giá trị của sản phẩm hỏng
TK 154, 155, 157, 632 …
không sửa chữa được
(4) Giá trị thiệt hại thực về
sản phẩm hỏng ngoài định mức
TK 1388, 152…
(3) Giá trị phế liệu thu hồi
và các khoản bồi thường
Sơ đồ 10.5: Kế toán về sản phẩm hỏng ngoài định mức
• Kế toán thiệt hại về ngừng sản xuất
Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên
nhân khách quan hoặc chủ quan, doanh nghiệp
vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì
hoạt động như tiền công lao động, khấu hao tài
sản cố định, chi phí bảo dưỡng… Những khoản
chi phí chi ra trong thời gian này được coi là thiệt
hại về ngừng sản xuất.
o Tài khoản kế toán:
Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán đã
theo dõi ở tài khoản 335 “Chi phí phải trả”.
Trong trường hợp ngừng sản xuất bất thường, các chi phí bỏ ra trong thời gian
này do không được chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên tài khoản 1381 (chi
tiết về thiệt hại do ngừng sản xuất) tương tự như kế toán sản phẩm hỏng ngoài
định mức nói trên.
Cuối kỳ, sau khi đã trừ đi phần thu hồi (nếu có), giá trị thiệt hại thực tế sẽ được tính
vào quỹ dự phòng tài chính hay vào giá vốn hàng bán hoặc tính vào chi phí khác…
• Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_v2.0016103224
23
(1) Tập hợp chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất ngoài kế hoạch, kế toán ghi:
Nợ TK 138 (1381): Tập hợp chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất
Có TK 241, 152, 334, 338...: Chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất
ngoài kế hoạch.
(2) Phản ánh khoản bồi thường của người gây ra ngừng sản xuất (nếu có), kế toán ghi:
Nợ TK 1388, 334, 111…: Giá trị bồi thường
Có TK 138 (1388): Ghi giảm thiệt hại về ngừng sản xuất ngoài kế hoạch.
(3) Xử lý khoản thiệt hại về ngừng sản xuất ngoài kế hoạch, căn cứ vào quyết định kế
toán ghi:
Nợ TK 632, 811...: Ghi tăng giá vốn hàng bán hoặc chi phí khác
Có TK 138 (1388): Kết chuyển số thiệt hại thực tế ngừng sản xuất
ngoài kế hoạch.
TK 334, 338, 241, 152… TK 811, 632,…
(1) Tập hợp chi phí chi ra (3) Xử lý giá trị thiệt hại thực
về ngừng sản xuấtTK 1388, 334,111…
(2) Giá trị bồi thường
trong thời gian ngừngsản xuất
TK 138
(1381 – Chi tiết sản phẩm hỏng ngoài kế hoạch)
TK 334, 338, 241, 152… TK 811, 632,…
(1) Tập hợp chi phí chi ra (3) Xử lý giá trị thiệt hại thực
về ngừng sản xuấtTK 1388, 334,111…
(2) Giá trị bồi thường
trong thời gian ngừngsản xuất
TK 138
(1381 – Chi tiết sản phẩm hỏng ngoài kế hoạch)
Sơ đồ 10.6: Kế toán về thiệt hại do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch
g. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
• Tài khoản kế toán
Các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung cuối kỳ phải được tập hợp vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang”. Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất,
từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm,
từng loại dịch vụ… của các bộ phận sản xuất - kinh doanh chính, sản xuất - kinh
doanh phụ (kể cả vật tư hàng hóa thuê ngoài gia công chế biến).
Kết cấu và nội dung của tài khoản 154 như sau:
Tài khoản 154
Số dư đầu kỳ
Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí
thực tế của sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành
Số dư cuối kỳ: Chi phí thực tế của sản phẩm
dịch vụ dở dang, chưa hoàn thành.
• Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu
(1) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,
chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí,
kế toán ghi:
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_ v2.0016103224
24
Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.
Có TK 627: Chi phí sản xuất chung.
(2) Trị giá sản phẩm hỏng ngoài định mức không sửa chữa được:
Nợ TK 138 (1381 – sản phẩm hỏng ngoài định mức).
Có TK 154 (chi tiết từng loại sản phẩm).
Giá trị sản phẩm, vật tư thiếu hụt bất thường trong sản xuất:
Nợ TK liên quan (138, 334, 811…)
Có TK 154 (chi tiết từng loại sản phẩm).
(3) Phế liệu thu hồi trong sản xuất, vật liệu xuất dùng không hết (nếu chưa phản ánh
ở TK 621):
Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu)
Có TK 154 (chi tiết từng loại sản phẩm).
Các chi phí vượt định mức không tính vào giá thành:
Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn hàng bán
Có TK 154 (chi tiết từng loại sản phẩm): Các khoản chi phí không tính
vào giá thành sản phẩm.
(4) Phản ánh tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm dịch vụ hoàn thành trong kỳ:
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157: Gửi hàng bán
Nợ TK 632: Xuất bán trực tiếp (không qua kho).
Có TK 154 (chi tiết sản phẩm, dịch vụ): Tổng giá thành công xưởng thực
tế sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.
TK 154TK 621 TK 152, 632…
TK 622
(1) Chi phí NVL trực tiếp
TK 155, 152
TK 627
TK 157
TK 632
(4) Tổnggiá thành
thực tế sảnphẩm, dịch
vụ hoànthành
trong kỳ
(3) Các khoản ghi giảm
(1) Chi phí nhân côngtrực tiếp
(1) Chi phí sản suất chung
chi phí sản phẩm
(4) Nhập kho
sản phẩm, vật tư
(4) Gửi bán
(4) Xuất bán thẳng
(2) Sản phẩm hỏng
thiếu hụt bất thường
TK 138, 334, 811…
TK 154TK 621 TK 152, 632…
TK 622
(1) Chi phí NVL trực tiếp
TK 155, 152
TK 627
TK 157
TK 632
(4) Tổnggiá thành
thực tế sảnphẩm, dịch
vụ hoànthành
trong kỳ
(3) Các khoản ghi giảm
(1) Chi phí nhân côngtrực tiếp
(1) Chi phí sản suất chung
chi phí sản phẩm
(4) Nhập kho
sản phẩm, vật tư
(4) Gửi bán
(4) Xuất bán thẳng
(2) Sản phẩm hỏng
thiếu hụt bất thường
TK 138, 334, 811…
Sơ đồ 10.7: Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán
liên quan đến tập hợp chi phí sản phẩm
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_v2.0016103224
25
Ví dụ:
Tại doanh nghiệp Minh Phương, trong kỳ có
các nghiệp vụ phát sinh như sau:
1. Doanh nghiệp nhập kho nguyên vật liệu
chính 10.000 kg, đơn giá 22.400 đồng/kg, thuế
GTGT 10%, chưa trả cho người bán, các chi phí
vận chuyển bốc dỡ doanh nghiệp chi hộ cho
người bán là 2.400.000 đồng, thuế GTGT 5%,
thanh toán bằng tiền mặt.
2. Doanh nghiệp mua một số nguyên vật liệu 6.000 kg, đơn giá đã có thuế GTGT
10% là 24.640 đồng/kg, thanh toán bằng chuyển khoản.
3. Xuất kho 10.000 kg nguyên vật liệu dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm là 8.000 kg,
2.000 kg sử dụng ở bộ phận quản lý phân xưởng.
4. Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm là 60.000.000 đồng,
nhân viên quản lý phân xưởng là 20.000.000 đồng.
5. Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cố định và bảo hiểm thất nghiệp theo
tỷ lệ quy định. Giả định tiền lương phải trả ngang bằng với tiền lương cơ bản.
6. Trích khấu hao tài sản cố định sử dụng để trực tiếp sản xuất sản phẩm là
12.000.000đ, bộ phận quản lý phân xưởng là 4.000.000 đồng.
7. Bộ phận sản xuất báo hỏng một công cụ dụng cụ có giá ban đầu 12.000.000 đồng,
thuộc loại phân bổ hai lần, phế liệu bán thu bằng tiền mặt là 1.000.000 đồng.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ phát sinh và ghi bút toán tập hợp chi phí.
Bài giải: (Đơn vị tính: Nghìn đồng)
1a. Nhập kho nguyên vật liệu
Nợ TK 152: 224.000
Nợ TK 133: 22.400
Có TK 331: 246.400
2. Nhập kho nguyên vật liệu
Nợ TK 152: 134.400
Nợ TK 133: 13.440
Có TK 112: 147.840
4. Tiền lương phải trả cán bộ công
nhân viên:
Nợ TK 622: 60.000
Nợ TK 627: 20.000
Có TK 334: 80.000
6. Trích khấu hao tài sản cố định:
Nợ TK 627: 16.000
Có TK 214: 16.000
8. Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ:
1b. Chi phí vận chuyển chi hộ:
Nợ TK 138: 25.200
Có TK 111: 25.200
3. Xuất kho nguyên vật liệu
Nợ TK 621: 179.200
Nợ TK 627: 44.800
Có TK 152: 224.000
5. Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
kinh phí cố định và bảo hiểm thất nghiệp
Nợ TK 622: 14.400 (24%)
Nợ TK 627: 4.800 (24%)
Nợ TK 334: 8.400 (10,5%)
Có TK 338: 27.600
7. Báo hỏng một công cụ, dụng cụ:
Nợ TK 627: 5.000
Nợ TK 111: 1.000
Có TK 242: 6.000
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_ v2.0016103224
26
Nợ TK 154: 344.200
Có TK 621: 179.200
Có TK 622: 74.400
Có TK 627: 90.600
h. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sau khi đã tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ, để tính được giá thành sản phẩm hoàn
thành, kế toán doanh nghiệp cần phải tổ chức kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn nằm trong
quá trình sản xuất. Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất
của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản
phẩm dở dang sau:
• Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính (hoặc chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp)
o Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính thực tế sử dụng
phù hợp với những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng
lớn trong giá thành sản phẩm (khoảng > 70%).
o Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu
chính, các chi phí khác được tính hết cho thành phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp được bỏ hết một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất). Nguyên vật liệu chính
được xuất dùng ngay từ đầu quá trình sản xuất và mức tiêu hao về nguyên vật liệu
chính tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang là như nhau.
Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán, xác định ngay được chi phí sản xuất dở dang
cuối kỳ kịp thời phục vụ cho việc tính toán giá thành nhanh chóng.
Nhược điểm: Kết quả đánh giá sản phẩm dở dang có mức độ chính xác thấp.
Công thức tính như sau:
Chi phí
sản xuất
dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí nguyên vật
liệu chính thực tế sử
dụng trong kỳ ×
Số lượng sản
phẩm dở dang
cuối kỳ Số lượng
thành phẩm +
Số lượng sản phẩm
dở dang cuối kỳ
o Đánh giá sản phẩm dở dang theo nguyên vật liệu trực tiếp. Vận dụng phù hợp khi
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất
sản phẩm, các loại vật liệu được xuất sử dụng chiếm đại bộ phận ngay từ giai
đoạn đầu của quá trình sản xuất. Công thức tính toán cũng tương tự như khi đánh
giá theo chi phí nguyên vật liệu chính nhưng thay vào đó là chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp.
Ví dụ: (Đơn vị tính: Nghìn đồng)
Trong kỳ, công ty B có số liệu về chi phí sản xuất như sau:
Chi phí sản xuất dở dang đầu tháng là: 1.000.
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_v2.0016103224
27
Chi phí sản xuất phát sinh trong tháng là 16.000, trong đó chi phí nguyên vật liệu
chính là 12.000, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là 12.600.
Cuối kỳ hoàn thành nhập kho 1.600 sản phẩm, sản phẩm còn dở dang là 400 sản phẩm.
Yêu cầu: Tính chi phí sản xuất dở dang cuối tháng theo phương pháp chi phí nguyên
vật liệu chính trực tiếp hoặc nguyên vật liệu trực tiếp.
Bài giải:
Chi phí sản xuất dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính:
Chi phí sản xuât dở dang
cuối tháng =
1.000 + 12.000 × 400 = 2.600
1.600 + 400
o Chi phí sản xuất dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Chi phí sản xuất dở dang
cuối tháng =
1.000 + 12.600 × 400 = 2.720
1.600 + 400
• Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
Căn cứ theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy đổi sản phẩm
dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công
hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương
pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên vật
liệu chính phải xác định theo số thực tế đã dùng.
Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải tính toán tất cả các khoản mục chi phí cho
sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành của chúng. Do vậy phải căn cứ vào khối
lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành của chúng để tính đổi khối lượng sản
phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó tính toán,
xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang.
o Đối với các khoản chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất thì tính giá
trị sản phẩm dở dang theo công thức tương tự như nguyên vật liệu trực tiếp ở trên.
o Đối với các khoản chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất thì tính cho sản phẩm
dở dang theo công thức:
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ =
Giá trị sản
phẩm dở dang
đầu kỳ + Chi phí phát sinh ×
Số lượng
sản phẩm
tương đương Số lượng
sản phẩm
hoàn thành
+ Số lượng sản phẩm
tương đương
Số lượng sản phẩm tương đương = Số lượng sản phẩm dở dang Mức độ hoàn thành
Ưu điểm: Kết quả tính toán chính xác cao.
Nhược điểm: Quá trình tính toán phức tạp, tốn nhiều thời gian.
Ví dụ
Trong kỳ, công ty C có số liệu về chi phí sản xuất như sau:
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_ v2.0016103224
28
Chi phí sản xuất dở dang đầu tháng là: 1.000, trong đó chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp là 500, chi phí nhân công trực tiếp là 200 và chi phí sản xuất chung là 300.
Chi phí sản xuất phát sinh trong tháng là 16.000, trong đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
là 12.600, chi phí nhân công trực tiếp là 1.400, chi phí sản xuất chung là 2.000.
Cuối kỳ hoàn thành nhập kho 1.600 sản phẩm, sản phẩm còn dở dang là 400 sản
phẩm, với tỷ lệ hoàn thành là 40%.
Yêu cầu: Xác định các chi phí sản xuất dở dang cuối tháng.
Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp trong
sản phẩm dở dang
cuối tháng
=
500 + 12.600
×400 = 2620
1.600 + 400
Chi phí nhân công
trực tiếp
trong sản phẩm dở
dang cuối tháng
=
200 + 1.400
× (400 x 40%) = 145,45
1.600 + (400 x 40%)
Chi phí sản xuất
chung trong sản phẩm dở dang
cuối tháng
=
300 + 2.000
× (400 x 40%) = 209,1
1.600 + (400 x 40%)
Chi phí sản xuất dở dang cuối tháng = 2620 + 145,45 + 209,1 = 2974,55
Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến
chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này.
Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính sản phẩm tương đương, trong đó
giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.
Giá trị sản phẩm dở
dang chưa hoàn thành =
Giá trị nguyên vật liệu
chính nằm trong sản
phẩm dở dang
+ 50% chi phí
chế biến
Ví dụ
Trên cơ sở số liệu ở trên, ta có:
Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp trong sản phẩm
dở dang cuối tháng
=
500 + 12.600
× 400 = 2620 1.600 + 400
Chi phí chế biến trong
sản phẩm dở dang cuối
tháng
=
500 + 3.400
× (400 × 50%) = 433,3
1.600 + (400 x 50%)
Chi phí sản xuất dở dang cuối tháng = 2620 + 433,3 = 3053,3
• Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch
Áp dụng cho các doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức và dự toán
chi phí cho từng loại sản phẩm. Ngoài ra, trên thực tế, người ta còn áp dụng các
phương pháp khác để xác định giá trị sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_v2.0016103224
29
kinh nghiệm, phương pháp tính theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong
sản phẩm dở dang…
Kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành của sản phẩm
dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho
các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá
trị sản phẩm dở dang. Công thức tính toán như sau:
o Các khoản chi phí bỏ một lần vào đầu quá trình sản xuất
Chi phí vật liệu trực tiếp
trong sản phẩm dở dang
cuối kỳ
=
Số lượng
sản phẩm
dở dang
×
Khoản mục vật liệu trực
tiếp (định mức) trong giá
thành kế hoạch.
Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp dở dang cuối kỳ =
Số lượng
sản phẩm
dở dang
× Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp kế hoạch
Chi phí chế biến
trong sản phẩm
dở dang cuối kỳ
=
Số lượng sản phẩm dở dang
(×) khoản mục chi phí chế biến
(định mức) trong giá thành kế
hoạch ban đầu
×
Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
kế hoạch
Chi phí chế biến
dở dang cuối kỳ =
Số lượng sản
phẩm dở dang ×
Chi phí chế biến kế hoạch x Tỷ
lệ hoàn thành sản phẩm dở dang
o Các khoản chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất
Chi phí vật liệu trực
tiếp trong sản phẩm
dở dang cuối kỳ
= Số lượng sản
phẩm dở dang ×
Khoản mục vật liệu trực
tiếp (định mức) trong giá
thành kế hoạch.
Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp dở dang
cuối kỳ
= Số lượng sản
phẩm dở dang ×
Chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp kế hoạch
Chi phí chế
biến trong sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
=
Số lượng
sản phẩm
dở dang
×
Khoản mục chi phí
chế biến (định mức)
trong giá thành kế
hoạch ban đầu
×
Tỷ lệ hoàn
thành của sản
phẩm dở dang
Chi phí chế
biến dở dang
cuối kỳ
=
Số lượng
sản phẩm
dở dang
× Chi phí chế biến kế
hoạch hoạch ban đầu ×
Tỷ lệ hoàn
thành sản
phẩm dở dang
Ví dụ
Giá thành kế hoạch của sản phẩm X của công ty C như sau: (Đơn vị: Nghìn đồng).
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_ v2.0016103224
30
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 7/sản phẩm.
Trong đó:
Chi phí nguyên vật liệu chính: 6/sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu phụ: 1/sản phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp: 1/sản phẩm.
Chi phí sản xuất chung: 1,3/sản phẩm.
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí kế hoạch,
vật liệu phụ bỏ dần vào quá trình sản xuất. Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
(Các số liệu khác dựa trên cơ sở số liệu của công ty C đã cho ở trang 28).
Bài giải
Chi phí nguyên vật liệu chính của sản phẩm X dở dang cuối kỳ:
Chi phí nguyên vật liệu chính dở dang cuối kỳ = 6 400 = 2400
Chi phí nguyên vật liệu phụ của sản phẩm X dở dang cuối kỳ:
Chi phí nguyên vật liệu phụ dở dang cuối kỳ = 1 400 40% = 160
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp = 2400 + 160 = 2560.
Chi phí nhân công trực tiếp dở dang cuối kỳ:
Chi phí nhân công trực tiếp = 1 400 40% = 160
Chi phí sản xuất chung dở dang cuối kỳ:
Chi phí sản xuất chung = 1,3 400 40% = 208
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ của sản phẩm X là:
Chi phí sản xuất dở dang = 2560 + 160 + 208 = 2928.
i. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm dở dang và chi phí sản xuất đã tập hợp được, kế
toán tổ chức tính giá thành sản phẩm hoàn thành.
Phương pháp để tính giá thành sản phẩm là cách thức để kế toán tính được tổng giá
thành và giá thành đơn vị cho sản phẩm hoàn thành.
Từ sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng kế toán chi phí
sản xuất và đối tượng tính giá thành mà có sự phân biệt
giữa hai phương pháp kế toán chi phí và phương pháp
tính giá thành sản phẩm. Về cơ bản, phương pháp tính
giá thành sản phẩm bao gồm các phương pháp sau:
• Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp)
Phương pháp tính giá thành giản đơn thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất có quy
trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín từ khi đưa nguyên liệu vào sản xuất cho
tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng sản phẩm ít, khối lượng lớn, chu kỳ ngắn, kỳ
tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã
tập hợp trong kỳ, chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.
Công thức tính:
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_v2.0016103224
31
Tổng giá
thành sản
phẩm
=
Chi phí của sản
phẩm dở dang
đầu kỳ
+ Chi phí sản
xuất trong kỳ –
Chi phí của sản phẩm
dở dang cuối kỳ
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
Sản lượng sản phẩm hoàn thành
Ví dụ
Số liệu về tình hình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp Bảo Minh trong tháng 9/N
như sau: (Đơn vị tính: Nghìn đồng)
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ: 3.600
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ là 340.200 (Nguyên vật liệu trực tiếp: 15.000;
Nhân công trực tiếp: 100.000 và chi phí sản xuất chung: 90.200).
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ: 2.400
Cuối tháng 9/N, doanh nghiệp Bảo Minh hoàn thành nhập kho 2000 sản phẩm, sản
phẩm dở dang cuối kỳ: 100 sản phẩm.
Ta xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm X như sau:
Tổng giá thành sản phẩm = 3.600 + 340.200 – 2.400 = 341.400
Giá thành đơn vị sản phẩm = =341.400
170,72000
• Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh
nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ
theo đơn đặt hàng. Trong trường hợp này đối tượng
tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối
tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng đã hoàn
thành. Như vậy, kỳ tính giá thành không phù hợp với
kỳ báo cáo.
Theo phương pháp này, kế toán tính giá thành phải mở cho mỗi một đơn đặt hàng
một bảng tính giá thành. Hàng tháng, căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp theo
từng phân xưởng trong sổ kế toán chi tiết để ghi vào các bảng tính giá thành có liên
quan. Khi hoàn thành việc sản xuất kế toán tính giá thành sản phẩm bằng cách cộng
toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp trên bảng tính giá thành.
Ví dụ
Công ty nhựa công nghiệp Việt Nam sản xuất 1000 chiếc mũ bảo hiểm do công ty
Honda đặt hàng với các khoản chi phí như sau: (Đơn vị tính: Nghìn đồng)
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 45.000
Nhân công trực tiếp: 35.000
Chi phí sản xuất chung: 15.000
Việc sản xuất diễn ra từ 02/05/20XX đến 15/06/20XX hoàn thành đủ 1000 chiếc mũ
theo đúng chất lượng như hợp đồng, công ty giao nhập kho đợi bàn giao cho Honda.
Ta xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm như sau:
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_ v2.0016103224
32
Tổng giá thành sản phẩm = 45.000 + 35.000 + 15.000 = 95.000
Giá thành đơn vị = 95.000/1000 = 95
• Phương pháp tính giá thành theo hệ số
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất,
sử dụng một loại nguyên vật liệu đồng thời thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau.
Trong trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công
nghệ, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm.
Trình tự thực hiện:
o Căn cứ vào đặc điểm kỹ thuật quy định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số. Trong
đó chọn loại sản phẩm đặc trưng tiêu biểu nhất có hệ số bằng 1.
o Quy đổi sản lượng thực tế từng loại ra sản lượng sản phẩm chuẩn.
Tổng sản lượng sản
phẩm quy đổi (gốc) =
n
i i=
Sản lượng thực tế sản phẩm loại i x Hệ số sản
phẩm loại i
o Tính tổng giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn:
Tổng giá thành
sản phẩm gốc =
Chi phí của
sản phẩm dở
dang đầu kỳ
+ Chi phí sản xuất
trong kỳ –
Chi phí của
sản phẩm
dở dang
cuối kỳ
o Tính giá thành đơn vị sản phẩm gốc
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc =
Tổng giá thành sản phẩm gốc
Tổng sản lượng quy đổi (gốc)
o Tính giá thành từng loại sản phẩm
Giá thành đơn vị
sản phẩm i =
Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc x
Hệ số quy đổi
/sản phẩm i
Ví dụ:
Công ty B trong kỳ có một phân xưởng sản xuất 3 loại sản phẩm X, Y, Z có tình hình
sản xuất như sau: (Đơn vị tính: Nghìn đồng)
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ: 2.800.
Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang trong kỳ: 95.000. Trong đó:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 56.000
Kết quả sản xuất thu được 110 sản phẩm X, 130 sản phẩm Y, 123 sản phẩm Z hoàn
thành. Sản phẩm dở dang cuối kỳ được đánh giá theo nguyên vật liệu trực tiếp. Số
lượng sản phẩm dở dang X, Y, Z lần lượt là 6, 7 và 5.
Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm X, Y, Z. Biết hệ số tính giá thành
sản phẩm của X = 1,1, của Y = 1,2 và Z = 1.
Bài giải
Số lượng sản phẩm chuẩn = 110 × 1,1 + 130 × 1,2 + 123 × 1 = 400
Số lượng sản phẩm dở dang chuẩn = 6 × 1,1 + 7 × 1,2 + 5 × 1 = 20
Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_v2.0016103224
33
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = 2.800 56.000
20 2.800400 20
+ =
+
Tổng giá thành
của 3 sản phẩm
hoàn thành trong kỳ
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+
Chi phí sản
xuất phát
sinh trong kỳ
–
Chi phi sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Tổng giá thành nhập kho:
Tổng Z = 2.800 + 95.000 – 2.800 = 95.000
Tính giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn:
Z đơn vị sản phẩm chuẩn =95.000
237,5 / sp400
=
Tính tổng giá thành từng loại sản phẩm:
Tổng giá thành sản phẩm X = 110 1,1 237,5 = 28.737,5
Tổng giá thành sản phẩm Y = 130 1,2 237,5 = 37.050
Tổng giá thành sản phẩm Z = 123 1,0 237,5 = 29.212,5
Tính giá thành từng loại sản phẩm:
Sản phẩm X:
Z đơn vị sản phẩm X = 28.737,5
261,25 / sp110
=
Sản phẩm Y:
Z đơn vị sản phẩm Y = 37.050
285/ sp130
=
Sản phẩm Z:
Z đơn vị sản phẩm Z = 29.212,5
237,5 / sp123
=
• Phương pháp tính giá thành phân bước
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp
kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục kế tiếp nhau,
sản phẩm của giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục sản xuất ở giai đoạn sau cho đến
khi chế tạo ra thành phẩm.
Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phân bước:
o Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp này là từng công đoạn, từng
bộ phận (phân xưởng) khác nhau trong doanh nghiệp.
o Đối tượng tính giá thành: Chỉ là thành phẩm hoặc cả nửa thành phẩm và thành phẩm.
Có thể lựa chọn phương án tính giá thành phù hợp sau:
o Phương án tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm
Theo phương pháp này kế toán phải lần lượt tính giá thành nửa thành phẩm của
giai đoạn trước kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tiếp tục tính
giá thành nửa thành phẩm ở giai đoạn sau, cứ như vậy cho đến khi tính được giá
thành thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ.
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_ v2.0016103224
34
Trình tự tính giá thành được thể hiện ở sơ đồ sau:
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
Chi phí NVL chính
+
Chi phí chế biến
Tổng Z và Z đơn vịgiai đoạn 1
=
Z bán thành phẩm GĐ1 chuyển sang
Chi phí chế biến
+
Tổng Z và Z đơn vịgiai đoạn 2
=
Z bán thành phẩm GĐ n-1 chuyển sang
Chi phí chế biến
+
Tổng Z và Z đơn vịgiai đoạn n
=
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
Chi phí NVL chính
+
Chi phí chế biến
Tổng Z và Z đơn vịgiai đoạn 1
=
Z bán thành phẩm GĐ1 chuyển sang
Chi phí chế biến
+
Tổng Z và Z đơn vịgiai đoạn 2
=
Z bán thành phẩm GĐ n-1 chuyển sang
Chi phí chế biến
+
Tổng Z và Z đơn vịgiai đoạn n
=
Sơ đồ 10.8: Trình tự tính giá thành theo phương pháp phân bước nửa thành phẩm
Việc kết chuyển tuần tự chi phí từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau có thể theo
số tổng hợp hoặc theo từng khoản mục giá thành.
Tổng giá
thành nửa
thành phẩm
giai đoạn i
=
Tổng giá
thành nửa
thành phẩm
giai đoạn (i-1)
+
Chi phí sản
xuất dở
dang đầu kỳ
giai đoạn i
+
Chi phí sản
xuất trong
kỳ giai đoạn i
–
Chi phí sản
xuất dở
dang cuối kỳ
giai đoạn i
Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm giúp
tính được giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn sản xuất, thuận tiện cho
hạch toán nửa thành phẩm nhập kho.
Ví dụ
Doanh nghiệp TAM SƠN có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp gồm 3 giai
đoạn. Sau mỗi giai đoạn đều thu được bán thành phẩm chuyển sang giai đoạn sau,
sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn 3. Trong tháng 9/N có tình hình sản xuất như
sau: (Đơn vị tính: Nghìn đồng).
Chi phí sản xuất trong tháng:
Chỉ tiêu Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp
Chi phí nhân công
trực tiếp
Chi phí sản xuất
chung
Giai đoạn 1 7.200 1.800 1.350
Giai đoạn 2 880 1.342
Giai đoạn 3 2.972 4.462
Kết quả sản xuất thu được ở các giai đoạn:
Giai đoạn 1 thu được 80 bán thành phẩm hoàn thành, còn 20 sản phẩm dở dang
mức độ hoàn thành 50%.
Giai đoạn 2 thu được 50 bán thành phẩm hoàn thành chuyển sang giai đoạn 3,
còn 30 sản phẩm dở dang mức độ hoàn thành 40%.
Giai đoạn 3 thu được 30 thành phẩm hoàn thành nhập kho còn 20 sản phẩm dở
dang mức độ hoàn thành 70%.
Yêu cầu: Tính giá thành đơn vị của 30 sản phẩm hoàn thành cuối giai đoạn 3
theo phương pháp có tính giá bán thành phẩm, biết rằng số dư đầu tháng của tài
khoản 154 bằng 0.
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_v2.0016103224
35
Bài giải
Tính giá thành tại giai đoạn 1:
Giai đoạn 1 hoàn thành 80 bán thành phẩm và 20 sản phẩm dở dang (mức độ hoàn
thành 50%), ta có 20 sản phẩm dở dang tương đương với 20 50% = 10 sản phẩm
hoàn thành (đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung). Ta có bảng tính giá thành ở giai đoạn 1 như sau:
Nguyên vật
liệu trực tiếp
Nhân công
trực tiếp
Chi phí sản
xuất chung Cộng
Chi phí phát sản phẩm dở
dang đầu kỳ (1)
0 0 0 0
Chi phí phát sinh trong kỳ (2) 7.200 1.800 1.350 10.350
Số lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương (3)
100 90 90 –
Giá thành đơn vị (4)={(1) + (2)}/(3) 72 20 15 107
Tính giá thành tại giai đoạn 2:
Giai đoạn 2 nhận 80 bán sản phẩm của giai đoạn 1 chuyển sang, cuối kỳ hoàn thành
50 bán thành phẩm và 30 sản phẩm làm dở mức độ hoàn thành 40% (tương đương 30
40% = 12 bán thành phẩm giai đoạn 2). Ta có bảng tính giá thành ở giai đoạn 2
như sau:
Nguyên
vật liệu
trực tiếp
Nhân
công
trực
tiếp
Chi phí
sản xuất
chung Cộng
Chi phí phát sản xuất
dở dang đầu kỳ (1)
0 0 0 0
Chi phí sản xuất từ phân
xưởng 1 chuyển sang
(2) = Giá thành đơn vị
ở phân xưởng 1 80 bán thành
phẩm 5.760 1.600 1.200 8.560
Chi phí phát sinh trong kỳ (3) 0 880 1,342 2,222
Số lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương (4)
80 62 62 -
Giá thành đơn vị (5) = {(1) + (2) + (3)}/(4) 72 40 41 153
Tính giá thành tại giai đoạn 3:
Giai đoạn 3 nhận 50 bán sản phẩm của giai đoạn 2 chuyển sang, cuối kỳ hòan thành 30
thành phẩm và 20 sản phẩm làm dở mức độ hoàn thành 70% (tương đương 20 70% =
14 bán thành phẩm giai đoạn 3). Ta có bảng tính giá thành ở giai đoạn 3 như sau:
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_ v2.0016103224
36
Nguyên
vật liệu
trực tiếp
Nhân
công
trực
tiếp
Chi phí
sản
xuất
chung Cộng
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ (1) 0 0 0 0
Chi phí sản xuất từ phân xưởng
2 chuyển sang
(2) = giá thành đơn vị ở
phân xưởng 2 50 bán
thành phẩm 3.600 2.000 2.050 7.650
Chi phí phát sinh trong kỳ (3) 0 2.972 4.462 7.434
Số lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương (4)
50 44 44 –
Giá thành đơn vị (5) = {(1) + (2) + (3)}/(4) 72 113 148 333
Như vậy, giá thành một sản phẩm hoàn thành là 333.000 đồng/sản phẩm
o Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm:
Theo phương án này, đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn công
nghệ cuối cùng. Do vậy, để tính giá thành chỉ cần tính toán, xác định chi phí sản
xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm.
Trình tự tính toán được thể hiện qua sơ đồ sau:
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
Chi phí sản xuấtgiai đoạn 1
Chi phí sản xuấtcủa giai đoạn 1
trong thành phẩm
Chi phí sản xuấtgiai đoạn 2
Chi phí sản xuấtcủa giai đoạn 2
trong thành phẩm
Chi phí sản xuấtgiai đoạn n
Chi phí sản xuấtcủa giai đoạn n
trong thành phẩm
Giá thành thành phẩm
Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n
Chi phí sản xuấtgiai đoạn 1
Chi phí sản xuấtcủa giai đoạn 1
trong thành phẩm
Chi phí sản xuấtgiai đoạn 2
Chi phí sản xuấtcủa giai đoạn 2
trong thành phẩm
Chi phí sản xuấtgiai đoạn n
Chi phí sản xuấtcủa giai đoạn n
trong thành phẩm
Giá thành thành phẩm
Sơ đồ 10.9: Trình tự tính giá thành theo phương pháp phân bước
không tính giá thành nửa thành phẩm
• Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một
quy trình công nghệ sản xuất thu được một nhóm sản
phẩm với chủng loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau.
Trong trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản
xuất là nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là
từng quy cách sản phẩm trong nhóm đó.
Trình tự tính giá thành sản phẩm:
o Chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành, tiêu chuẩn phân bổ thường được sử dụng là
giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch.
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_v2.0016103224
37
o Tính tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm theo phương pháp giản đơn.
o Tính tỷ lệ giá thành:
Tỷ lệ giá thành = Tổng giá thành của nhóm sản phẩm
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
o Tính giá thành thực tế của từng quy cách sản phẩm:
Tổng giá thành từng quy
cách sản phẩm i =
Tiêu chuẩn phân bổ
của từng quy cách x Tỷ lệ giá thành
Ví dụ
Công ty Cường Phát trong kỳ có một phân xưởng sản xuất 2 loại sản phẩm X và Y,
có tình hình sản xuất như sau: (Đơn vị tính: Nghìn đồng)
1. Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ: 2.800.
2. Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang trong kỳ: 95.000. (Nguyên vật liệu trực tiếp
45.000, nhân công trực tiếp 35.000, chi phí sản xuất chung: 15.000).
3. Kết quả sản xuất thu được 1200 sản phẩm X, 1500 sản phẩm Y.
4. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ: 7.800.
Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm X và Y? Biết rằng giá thành kế
hoạch của sản phẩm X là 25, của Y là 30.
Bài giải
Giá thành của 1200 sản phẩm X và 1500 sản phẩm Y = 2800 + 95.000 – 7.800 = 90.000
Nợ TK 154: 95.000
Có TK 621: 45.000
Có TK 622: 35.000
Có TK 627: 15.000
Giá thành kế hoạch = 1200 25 + 1500 30 = 75.000
Tỷ lệ = 90.000/75.000 = 1,2
Giá thành 1200sp X = 1200 25 1,2 = 36.000
(đơn giá X = 36.000/1200 = 30)
Giá thành 1500sp Y = 1500 30 1,2 = 54.000
(đơn giá Y = 54.000/1500 = 36)
Nợ TK 155X: 36.000
Nợ TK 155Y: 54.000
Có TK 154: 90.000
• Phương pháp tính giá thành theo định mức
Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất ổn
định, có hệ số các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí hợp lý, có trình độ tổ
chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cao, công tác hạch toán chi
phí ban đầu chặt chẽ.
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_ v2.0016103224
38
Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức sẽ kiểm tra thường xuyên, kịp
thời tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí vượt định mức, giảm bớt khối
lượng ghi chép và tính toán của kế toán.
Phương pháp tính giá thành theo định mức được thực hiện theo trình tự sau:
o Tính giá thành định mức của sản phẩm: Cơ sở để tính là định mức kỹ thuật hiện
hành. Kế toán có thể tính giá thành định mức cho sản phẩm, nửa thành phẩm
hoặc các bộ phận chi tiết cấu thành nên sản phẩm.
o Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức. Do việc thay đổi định mức thường
tiến hành vào đầu tháng nên khi tính số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần
thực hiện cho sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ.
o Xác định số chênh lệch do thoát ly (khác) định mức: Số chênh lệch này phát sinh
do tiết kiệm hoặc vượt chi.
o Tính giá thành thực tế của sản phẩm theo công thức:
Tổng giá
thành thực tế =
Tổng giá thành
định mức
Chênh lệch
do thay
đổi định mức
Chênh lệch
do thóat ly
định mức
10.2.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp kiểm kê định kỳ
a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu
Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ, nên
chi phí vật liệu xuất dùng rất khó phân biệt được là
xuất cho mục đích sản xuất, quản lý hay cho tiêu thụ
sản phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính toán giá
thành sản phẩm, kế toán cần theo dõi chi tiết các chi
phí phát sinh có liên quan đến từng đối tượng (phân
xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm…) hoặc dựa vào
mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục đích.
• Tài khoản kế toán
Để phản ánh các chi phí vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán sử dụng
tài khoản 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Các chi phí được phản ánh trên
tài khoản 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà được ghi
một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định giá trị nguyên
vật liệu tồn kho và đang đi đường. Kết cấu và nội dung của tài khoản 621 như sau:
Tài khoản 621
Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Kết chuyển chi phí vật liệu và giá thành sản
phẩm, dịch vụ.
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_v2.0016103224
39
• Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu
Kế toán các nghiệp vụ liên quan tới việc xác định trị giá vật liệu xuất dùng đã được
trình bày ở bài 5 – Kế toán hàng tồn kho (phần kế toán nguyên vật liệu và công cụ
dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ).
(1) Cuối kỳ, kế toán tiến hành xác định giá trị vật liệu sử dụng trực tiếp để sản xuất,
chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng): Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 611 (6111): Giá trị vật liệu xuất dùng.
(2) Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu vào giá thành sản phẩm, dịch vụ (chi tiết từng
đối tượng).
Nợ TK 631: Tổng hợp chi phí sản xuất
Có TK 621: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK621TK 331, 111, 112, 311, 411…
TK 631
Giá trị vật liệu
TK 611(2) Kết chuyển
tăng trong kỳ
(1) Giá trị nguyên vật liệu
dùng chế tạo sản phẩmhay thực hiện dịch vụ
chi phí nguyên vậtliệu trực tiếp
TK 151, 152Giá trị nguyên vật liệu
chưa dùng cuối kỳ
Kết chuyển giá trị vật liệu chua dùng đầu kỳ
TK621TK 331, 111, 112, 311, 411…
TK 631
Giá trị vật liệu
TK 611(2) Kết chuyển
tăng trong kỳ
(1) Giá trị nguyên vật liệu
dùng chế tạo sản phẩmhay thực hiện dịch vụ
chi phí nguyên vậtliệu trực tiếp
TK 151, 152Giá trị nguyên vật liệu
chưa dùng cuối kỳ
Kết chuyển giá trị vật liệu chua dùng đầu kỳ
Sơ đồ 10.10: Kế toán chi phí nguyên, vật liệu
trực tiếp theo phương pháp kiểm kê định kỳ
b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Đối với chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách
tập hợp chi phí giống như phương pháp kê khai thường xuyên.
Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ, kế toán tiến
hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631
theo từng đối tượng.
Nợ TK 631: Tổng hợp chi phí sản xuất
Có TK 622: Kết chuyển chi phí nhân công
trực tiếp.
c. Kế toán chi phí sản xuất chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào tài khoản 627, chi tiết theo các tiểu
khoản tương ứng và tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được
kết chuyển sang tài khoản 631 chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành.
Nợ TK 631: Tổng hợp chi phí sản xuất
Có TK 627: Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_ v2.0016103224
40
d. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, kiểm kê, đánh giá giá trị sản
phẩm dở dang
• Tài khoản kế toán
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử
dụng tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”. Tài khoản này được mở chi tiết theo địa
điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất…) và theo loại, nhóm sản
phẩm, chi tiết sản phẩm, dịch vụ… tương tự như tài khoản 154.
Kết cấu và nội dung của tài khoản 631 như sau:
Tài khoản 631
- Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi
phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới
chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ.
- Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản
phẩm, dịch vụ hoàn thành.
- Giá trị thu hồi bằng tiền hoặc phải thu ghi
giảm chi phí từ sản xuất.
• Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu
(1) Đầu kỳ, kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang:
Nợ TK 631 (chi tiết đối tượng): Ghi tăng chi
phí sản xuất
Có TK 154 (chi tiết đối tượng).
(2) Trong kỳ kinh doanh, các chi phí sản xuất phát
sinh được tập hợp qua các tài khoản liên quan (các
tài khoản 621, 622, 627). Đối với sản phẩm đã tiêu
thụ đã bị trả lại, phần giá vốn chuyển về nhập kho hay đang gửi tại kho của người
mua kế toán ghi:
Nợ TK 631 (chi tiết đối tượng): Ghi tăng chi phí sản xuất
Có TK 632 : Ghi giảm giá vốn hàng bán.
(3) Cuối kỳ, kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng loại sản
phẩm, dịch vụ…
Nợ TK 631 (chi tiết đối tượng): Ghi tăng chi phí sản xuất
Có TK 621: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 622: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 627: Kết chuyển chi phí sản xuất chung.
(4) Căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang, ghi bút toán kết
chuyển giá trị sản phẩm dở dang:
Nợ TK 154 (chi tiết đối tượng)
Có TK 631 (chi tiết đối tượng).
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_v2.0016103224
41
(5) Căn cứ vào bảng (phiếu, thẻ) tính giá thành, phản ánh tổng giá thành sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành:
Nợ TK 632 : Ghi tăng giá vốn hàng bán.
Có TK 631: Kết chuyển giá thành sản phẩm, dich vụ.
o Việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp kiểm kê định kỳ
cũng tiến hành tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên.
TK631
TK 621
TK 154
TK 622
(3) Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp
TK 627
TK 632
(4) Giá trị sản phẩm
(3) Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
(3) Kết chuyển (phân bổ)
chi phí sản suất chung
dịch vụ dở dang cuối kỳ
(5) Tổng giáthành sản xuất
của sản phẩm, dịch vụhoàn thành nhập kho, gửibán hay tiêu thụ trực tiếp
(1)
(2)
TK631
TK 621
TK 154
TK 622
(3) Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp
TK 627
TK 632
(4) Giá trị sản phẩm
(3) Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
(3) Kết chuyển (phân bổ)
chi phí sản suất chung
dịch vụ dở dang cuối kỳ
(5) Tổng giáthành sản xuất
của sản phẩm, dịch vụhoàn thành nhập kho, gửibán hay tiêu thụ trực tiếp
(1)
(2)
Sơ đồ 10.11: Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_ v2.0016103224
42
TÓM LƯỢC CUỐI BÀI
• Tập hợp chi phí là công việc thường xuyên của kế toán. Công việc này được tiến hành vào
cuối kỳ kế toán, các chi phí tổng hợp lại theo đối tượng tập hợp chi phí hoặc đối tượng tính
giá thành. Chi phí sản xuất chung được lựa chọn tiêu thức thích hợp (tiền công, chi phí trực
tiếp…) để phân bổ hợp lý cho từng đối tượng.
o Những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp vào tài khoản “Chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp” (Ghi bên Nợ TK 621).
o Những chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp vào tài khoản “Chi phí nhân công trực
tiếp” (Ghi vào bên Nợ TK 622).
o Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh ở phân xưởng sản xuất, bao gồm chi phí phát
sinh phục vụ cho công việc tổ chức, quản lý điều hành quá trình sản xuất.
• Trong thực tế có ba tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung được sử dụng chủ yếu là: Chi
phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu chính)
và phân bổ theo số giờ máy chạy.
• Sản phẩm dở dang là sản phẩm chưa hoàn thành, còn đang sản xuất dang dở trên dây chuyền
sản xuất hay ở các phân xưởng sản xuất, đánh giá giá trị sản phẩm dở dang được thực hiện
bằng phương pháp như phương pháp ước lượng tương đương hoặc phương pháp chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp…
• Đánh giá sản phẩm dở dang là tìm chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, việc đánh giá được thực
hiện dựa trên cơ sở số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ, bằng các phương pháp nhằm tính
toán một cách tương đối chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ ứng với số lượng dở dang cuối kỳ.
• Phương pháp tính giá thành sản phẩm là cách thức để kế toán tính được tổng giá thành và giá
thành đơn vị cho sản phẩm lao vụ hoàn thành.
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_v2.0016103224
43
BÀI TẬP THỰC HÀNH
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Nêu khái niệm và các cách phân loại chi phí sản xuất.
2. Nêu khái niệm và các cách phân loại giá thành sản phẩm.
3. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành?
4. Nêu các cách đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm.
5. Nêu các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.
6. Nêu các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
CÂU HỎI ĐÚNG/SAI
1. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ là giá thành sản phẩm sản xuất của kỳ đó.
A. Đúng
B. Sai
2. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu
phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.
A. Đúng
B. Sai
3. Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lương của toàn bộ công nhân, nhân viên làm việc ở
phạm vi phân xưởng.
A. Đúng
B. Sai
4. Toàn bộ chi phí sản xuất chung cố định được vốn hóa vào giá trị sản phẩm theo mức công
suất sử dụng.
A. Đúng
B. Sai
5. Kỳ tính giá thành luôn luôn là cuối mỗi năm
A. Đúng
B. Sai
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_ v2.0016103224
44
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Doanh nghiệp M có số liệu sau:
Đơn vị tính: (nghìn đồng)
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ 0
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 240.000
+ Chi phí nhân công trực tiếp 40.000
+ Chi phí sản xuất chung 8.000
Trong kỳ, doanh nghiệp sản xuất được 100 sản phẩm, trong đó có 90 sản phẩm hoàn thành và
10 sản phẩm dở dang. Mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang là 60%. Toàn bộ các chi phí
sản xuất bỏ dần đều trong suốt quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Doanh nghiệp tính chi
phí sản xuất dở dang theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương.
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ là
A. 24.000.000 đồng.
B. 28.000.000 đồng.
C. 18.000.000 đồng.
D. 28.800.000 đồng.
2. Doanh nghiệp Y có số liệu sau:
Đơn vị tính: (nghìn đồng)
Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ 40.000
Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 600.000
+ Chi phí nhân công trực tiếp 100.000
+ Chi phí sản xuất chung 50.000
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ 30.000
Chi phí sản xuất chung phân bổ 100% cho sản phẩm trong kì. Trong kỳ, số lượng sản phẩm
A sản xuất được là 200 đơn vị và số lượng sản phẩm B sản xuất được là 100 đơn vị. Biết rằng
hệ số tính giá thành sản phẩm A là 1, hệ số tính giá thành sản phẩm B là 2.
Giá thành đơn vị sản phẩm B là
A. 1.900.000 đồng.
B. 3.800.000 đồng.
C. 1.875.000 đồng.
D. 3.750.000 đồng.
3. Chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán vào TK 622 là chi phí
tiền lương và các khoản trích theo lương của:
A. cán bộ quản lý doanh nghiệp
B. cán bộ quản lý phân xưởng
C. công nhân trực tiếp sản xuất
D. nhân viên phòng kinh doanh
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_v2.0016103224
45
4. Khoản mục nào dưới đây không được tính vào giá thành sản xuất sản phẩm?
A. Tiền lương của quản đốc phân xưởng
B. Tiền lương của quản lý doanh nghiệp
C. Tiền lương của nhân viên kỹ thuật ở phân xưởng
D. Tiền lương của nhân viên thống kê phân xưởng
5. Khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất được tính vào
A. chi phí sản xuất chung.
B. chi phí nhân công trực tiếp.
C. chi phí quản lý doanh nghiệp.
D. chi phí khác.
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài 1
Doanh nghiệp Nam Sơn có quy trình sản xuất phức tạp gồm 2 giai đoạn. Sau mỗi giai đoạn đều
thu được bán thành phẩm chuyển sang giai đoạn sau, sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn 2. Trong
kỳ có các nghiệp vụ phát sinh được kế toán ghi nhận như sau:
• Chi phí phát sinh trong các giai đoạn được xác định trong bảng sau:
Khoản mục chi phí Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Tổng cộng
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 240.000.000 0 240.000.000
Chi phí nhân công trực tiếp 72.000.000 36.000.000 108.000.000
Chi phí sản xuất chung 96.000.000 52.000.000 148.000.000
Tổng 408.000.000 88.000.000 496.000.000
• Tình hình kết quả sản xuất ở từng giai đoạn:
Giai đoạn 1 sản xuất 360 bán thành phẩm, đã hoàn thành và chuyển sang giai đoạn 2, sản
phẩm dở dang cuối kỳ là 80 bán thành phẩm, mức độ hoàn thành 20%.
Giai đoạn 2 sản xuất hoàn thành 300 thành phẩm nhập kho, sản phẩm dở dang cuối kỳ là 60
sản phẩm, mức độ hoàn thành 70%.
Yêu cầu: Tính giá thành thành phẩm theo phương án phân bước có tính và không tính giá thành bán
thành phẩm. Đầu tháng không có sản phẩm dở dang. Biết rằng doanh nghiệp áp dụng phương pháp
đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng hoàn thành tương đương.
Bài 2
Tại một doanh nghiệp sản xuất trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Xuất kho nguyên vật liệu chính đưa vào sản xuất sản phẩm trị giá xuất kho là 32.000.000 đồng.
2. Xuất kho vật liệu phụ đưa vào sản xuất sản phẩm trị giá 8.000.000 đồng.
3. Tính tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp 20.000.000 đồng, lương phải trả
cho bộ phận quản lý phân xưởng 12.000.000 đồng.
4. Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp theo tỷ lệ
quy định.
5. Xuất kho công cụ, dụng cụ dùng ở bộ phận quản lý phân xưởng 4.000.000 đồng.
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_ v2.0016103224
46
6. Khấu hao TSCĐ ở phân xưởng sản xuất là 4.000.000 đồng.
Biết rằng:
Trong kỳ doanh nghiệp sản xuất được 1000 sản phẩm. Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ là
4.000.000 đồng.
Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ là 100, phế liệu thu hồi là 80.000 đồng. Doanh nghiệp áp
dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, vật liệu
phụ bỏ ngay từ đầu quá trình sản xuất.
Yêu cầu: Tính giá thành đơn vị sản phẩm.
Bài 3
Tại một doanh nghiệp sản xuất trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Xuất kho nguyên vật liệu chính đưa vào sản xuất sản phẩm trị giá xuất kho là 24.000.000 đồng.
2. Xuất kho vật liệu phụ đưa vào sản xuất sản phẩm trị giá 6.000.000 đồng.
3. Tính tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp 15.000.000 đồng, lương phải trả
cho bộ phận quản lý phân xưởng 9.000.000 đồng.
4. Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí Công đoàn và Bảo hiểm thất nghiệp theo tỷ lệ quy định.
5. Xuất kho công cụ, dụng cụ dùng ở bộ phận quản lý phân xưởng 3.000.000 đồng.
6. Khấu hao TSCĐ ở phân xưởng sản xuất là 3.000.000 đồng.
7. Chi phí điện nước trả bằng tiền mặt là 3.000.000 đồng.
Biết rằng:
• Trong kỳ doanh nghiệp sản xuất được 1000 sản phẩm.
• Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ 2.400.000 đồng.
• Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ là 100, phế liệu thu hồi là 360.000 đồng. Doanh nghiệp
áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực
tiếp, vật liệu phụ bỏ dần vào trong quá trình sản xuất, mức độ hoàn thành là 50%.
Yêu cầu: Tính giá thành đơn vị sản phẩm.
Bài 4
Doanh nghiệp X sản xuất một nhóm sản phẩm ABC gồm 3 sản phẩm A, B, C. Doanh nghiệp áp
dụng phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp thuế GTGT được khấu trừ. Chi phí
sản xuất dở dang đầu kỳ là 3.000.000 đồng.
Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:
1. Xuất kho nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm là 120.000.000 đồng.
2. Tính tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp 48.000.000 đồng, lương phải trả
cho bộ phận quản lý phân xưởng 6.000.000 đồng.
3. Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp theo tỷ lệ
quy định.
4. Xuất kho công cụ, dụng cụ thuộc loại phân bổ 2 lần dùng ở phân xưởng sản xuất sản phẩm,
trị giá ban đầu là 4.000.000 đồng.
5. Trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất sản phẩm là 11.700.000 đồng. Chi phí khác phát
sinh tại phân xưởng sản xuất sản phẩm thanh toán bằng tiền mặt là 4.000.000 đồng.
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_v2.0016103224
47
6. Kết quả sản xuất thu được là 1.000 sản phẩm A, 1.200 sản phẩm B và 1.500 sản phẩm C
hoàn thành. Kết quả hạch toán chi phí sản xuất dở dang đầu tháng là 3.000.000 đồng, số
lượng sản phẩm dở dang cuối tháng của nhóm sản phẩm ABC là 300. Đơn vị đánh giá sản
phẩm dở dang theo nguyên vật liệu trực tiếp.
Yêu cầu: Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng quy cách A, B, C.
Biết rằng: Giá thành kế hoạch đơn vị của A là 59.000 đồng, sản phẩm B là 50.000 đồng, sản
phẩm C là 54.000 đồng.
Sản phẩm Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân
công trực tiếp
Chi phí sản
xuất chung
Tổng cộng
A 24.000 20.000 15.000 59.000
B 28.000 12.000 10.000 50.000
C 30.000 16.000 8.000 54.000
Nhóm ABC 82.000 48.000 33.000 163.000
Bài 5
• Một doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, sản xuất
kinh doanh hàng chịu thuế GTGT, tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Có tài liệu liên quan
đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ được kế toán ghi nhận như sau:
• Tài liệu 1: Số dư đầu kỳ của một số tài khoản:
Tài khoản 152: 127.800.000 đồng
▪ Tài khoản 1521 (5.250 kg): 105.000.000 đồng
▪ Tài khoản 1522 (2.280 kg): 22.800.000 đồng
Tài khoản 154: 3.750.000 đồng
▪ Vật liệu chính: 2.050.000 đồng
▪ Vật liệu phụ: 1.700.000 đồng
Nhân công trực tiếp 1.500.000 đồng
Sản xuất chung 1.000.000 đồng
Tài liệu 2: Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ:
1. Xuất kho 5.100 kg nguyên vật liệu chính dùng để trực tiếp sản xuất sản phẩm.
2. Tính tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp 60.000.000 đồng, lương phải trả
cho bộ phận phục vụ sản xuất là 4.000.000đồng, cho bộ phận quản lý phân xưởng là
16.000.000 đồng.
3. Trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí Công đoàn và Bảo hiểm thất nghiệp theo tỷ
lệ quy định.
4. Xuất kho 1.200 kg vật liệu phụ dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm và 40 kg dùng ở bộ phận
quản lý phân xưởng.
5. Khấu hao máy móc thiết bị trực tiếp sản xuất sản phẩm là 7.800.000 đồng, các phương tiện
quản lý tại phân xưởng là 2.200.000 đồng.
6. Các chi phí khác phát sinh tại phân xưởng chưa thanh toán cho người bán là 13.200.000 đồng
(gồm cả thuế GTGT 10%).
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_ v2.0016103224
48
7. Chi phí điện, nước phát sinh tại phân xưởng sản xuất thanh toán bằng tiền mặt, theo hóa đơn
là 8.800.000, thuế GTGT 10%.
8. Phân xưởng sản xuất được 5.000 sản phẩm nhập kho thành phẩm. Cuối kỳ còn 800 sản phẩm
dở dang.
Doanh nghiệp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương,
mức độ hoàn thành là 60%, doanh nghiệp xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ.
Phế liệu thu hồi nhập kho là 350.000 đồng. Nguyên vật liệu chính để lại phân xưởng là 200 kg.
Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tính giá thành đơn vị sản phẩm và lập
phiếu tính giá thành sản phẩm.
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_v2.0016103224
49
ĐÁP ÁN
CÂU HỎI ĐÚNG/SAI
1. Đáp án là: Sai.
Vì: Giá thành sản phẩm = Dư đầu kỳ + Phát sinh cuối kỳ – Dư cuối kỳ
2. Đáp án là : Đúng.
Vì: Theo khái niệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
3. Đáp án là: Sai.
Vì: Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương của nhân viên quản lý thuộc phạm
vi phân xưởng.
4. Đáp án là: Sai.
Vì: Chi phí sản xuất chung cố định được vốn hóa toàn bộ vào giá trị của sản phẩm chỉ khi
công suất thực tế lớn bằng hoặc lớn hơn công suất bình thường của máy móc, thiết bị. Nếu
công suất thực tế thấp hơn công suất bình thường thì phần định phí tương ứng với mức công
suất thấp hơn không được vốn hóa vào giá trị của sản phẩm.
5. Đáp án là: Sai.
Vì: Kỳ tính giá thành có thể tháng, quý…chứ không bắt buộc phải là cuối mỗi năm.
CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
1. Đáp án đúng là: C: 18.000.000 đồng
Vì: (0 + 240.000 + 40.000 + 8.000) × 10 × 60%/(90 + 10 × 60%)
2. Đáp án đúng là: B. 3.800.000 đồng
Vì: Gọi hệ số tính giá thành sản phẩm A là 1 thì hệ số tính giá thành sản phẩm B là 2.
Tổng số lượng sản phẩm chuẩn quy đổi: 200 × 1 + 100 × 2 = 400
Giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn = [40.000 + (600.000 + 100.000 + 50.000) – 30.000]/400
= 1.900 (nghìn đồng).
Giá thành đơn vị sản phẩm B = 1.900.000 × 2 = 3.800.000 đồng.
3. Đáp án đúng là: C. Công nhân trực tiếp sản xuất.
Vì: Nội dung TK 622 chỉ phản ánh chi phí nhân công trực tiếp.
4. Đáp án đúng là: B. Tiền lương thưởng của doanh nghiệp.
Vì: Trong giá thành sản xuất chỉ bao gồm các khoản mục chi phí sản xuất thuộc phạm vi tổ,
đội, phân xưởng, không bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp.
5. Đáp án đúng là: B. Chi phí nhân công trực tiếp.
Vì: Khoản trích trước tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất được xác định là một
khoản mục cấu thành nên chi phí nhân công trực tiếp.
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_ v2.0016103224
50
BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài 1
Tập hợp chi phí trong giai đoạn 1:
1. Nợ TK 154I: 408.000.000
Có TK 621: 240.000.000
Có TK 622: 72.000.000
Có TK 627: 96.000.000
Tập hợp chi phí trong giai đoạn 2:
2. Nợ TK 154II: 88.000.000
Có TK 622: 36.000.000
Có TK 627: 52.000.000
Phương án tính giá thành thành phẩm theo phương án phân bước không tính giá thành
bán thành phẩm.
Chi phí bước 1 nằm trong giá thành thành phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp = =+
240.000.000300 163.636.363,64
360 80
Chi phí nhân công trực tiếp = =+
72.000.000300 57.446.808,51
360 80 20%
Chi phí sản xuất chung = =+
96.000.000300 76.595.744,68
360 80 20%
Chi phí bước 2 nằm trong giá thành thành phẩm.
Chi phí nhân công trực tiếp = =+
36.000.000300 31.578.947,37
300 60 70%
Chi phí sản xuất chung = =+
52.000.000300 45.614.035,09
300 60 70%
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH THÀNH PHẨM
Số lượng: 300 thành phẩm
Khoản mục giá thành
Chi phí bước 1 tính cho
thành phẩm
Chi phí bước 2 tính cho
thành phẩm
Tổng giá thành của 300
thành phẩm
Giá thành đơn vị của thành phẩm
1. CPNVLTT 163.636.363,64 - 163.636.363,64 545,454.55
2. CPNCTT 57.446.808,51 31.578.947,37 89.025.755,88 296.752,52
3. CPXSC 76.595.744,68 45.614.035,09 122.209.779,77 407.365,93
Cộng 297.678.916,83 77.192.982,46 374.871.899,28 1.249.573
Nhập kho thành phẩm:
3. Nợ TK 155: 374.871.899,28
Có TK 154: 374.871.899,28
Phương án tính giá thành thành phẩm theo phương án phân bước có tính giá thành bán
thành phẩm.
Giá trị sản phẩm dở dang của giai đoạn 1.
240.000.000CPNVLTT 80 43.636.363,64
360 80= =
+
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_v2.0016103224
51
72.000.000CPNCTT (80 20%) 3.063.829,79
360 80 20%= =
+
96.000.000CPSXC (80 20%) 4.085.106,38
360 80 20%= =
+
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH BÁN THÀNH PHẨM Số lượng: 360 bán thành phẩm
Khoản mục
giá thành
Chi phí phát sinh
giai đoạn 1
Giá trị sản phẩm
dở dang
giai đoạn 1
Tổng giá thành
bán thành phẩm
giai đoan 1
Giá thành đơn vị
bán thành phẩm
giai doạn 1
CPNVLTT 240.000.000 43.636.363,64 196.363.636,36 545.454,55
CPNCTT 72.000.000 3.063.829,79 68.936.170,21 191.489,36
CPSXC 96.000.000 4.085.106,38 91.914.893,62 255.319,15
Cộng 408.000.000 50.785.299,81 357.214.700,19 992.263,06
Kết chuyển trị giá bán thành phẩm của giai đoạn 1 sang giai đoạn 2:
4. Nợ TK 154II: 357.214.700,19
Có TK 154I: 357.214.700,19
BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH THÀNH PHẨM Số lượng: 300 thành phẩm
Khoản
mục giá
thành
Chi phí
giai đoạn 1
chuyển sang
Chi phí
phát sinh ở
giai đoạn 2
Giá trị sản phẩm dở dang
giai đoạn 2 Tổng giá
thành của 300
thành phẩm
Giá thành
đơn vị của
thành phẩm 60 sản phẩm
nằm trong
giai đoạn 1
Giá trị sản
phẩm dở dang
ở giai đoạn 2
1 2 3 4 5 6 7
CPNVLTT 196.363.636,36 - 32.727.272,73 163.636.363,63 545.454,55
CPNCTT 68.936.170,21 36.000.000 11.489.361,70 4.421.052,63 89.025.755,88 296.752,52
CPSXC 91.914.893,62 52.000.000 15.319.148,94 6.385.964,91 122.209.779,77 407.365,93
Cộng 357.214.700,19 88.000.000 59.535.783,37 10.807.017,54 374.871.899,28 1.249.573
Nhập kho thành phẩm:
5. Nợ TK 155: 374.871.899,28
Có TK 154II: 374.871.899,28
Ghi chú:
Cột 4 nhân với giá thành đơn vị bán thành phẩm của giai đoạn 1 với 60 sản phẩm dở dang (theo
từng khoản mục).
Cột 5: Lấy chi phí phát sinh theo từng khoản mục ở giai đoạn 2 nhân với số lượng sản phẩm hoàn
thành tương đương ở giai đoạn 2 là 42 sản phẩm tương đương rồi chia cho (300 + 60 70%).
Cụ thể được tính toán như sau:
CPNCTT = 36.000.000
x 60 x 70% = 4.421.052,63 300 + 60 x 70%
CPSXC = 52.000.000
x 60 x 70% = 6.385.964,91 300 + 60 x 70%
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_ v2.0016103224
52
Bài 2
1. Nợ TK 621 32.000.000
Có TK 1521 32.000.000
2. Nợ TK 621 8.000.000
Có TK 1522 8.000.000
3. Nợ TK 622 20.000.000
Nợ TK 627 12.000.000
Có TK 334 32.000.000
4. Nợ TK 622 4.400.000
Nợ TK 627 2.640.000
Nợ TK 334 2.720.000
Có TK 338 9.760.000
5. Nợ TK 627 4.000.000
Có TK 153 4.000.000
6. Nợ TK 627 4.000.000
Có TK 214 4.000.000
7. Nợ TK 154 87.040.000
Có TK 621 40.000.000
Có TK 622 24.400.000
Có TK 627 22.640.000
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ:
Chi phí sản xuất +
= =+
4.000.000 40.000.000DDCK 100 4.000.000
1.000 100
Phế liệu nhập kho:
1. Nợ TK 152 80.000
Có TK 154 80.000
Tổng giá thành nhập kho:
4.000.000 + 87.040.000 – 4.000.000 – 80.000 = 86.960.000
Z đơn vị = 86.960.000
86.9601.000
=
Nhập kho thành phẩm:
2. Nợ TK 155 86.960.000
Có TK 154 86.960.000
Bài 3
1. Nợ TK 621 24.000.000
Có TK 1521 24.000.000
2. Nợ TK 621 6.000.000
Có TK 1522 6.000.000
3. Nợ TK 622 15.000.000
Nợ TK 627 9.000.000
Có TK 334 24.000.000
4. Nợ TK 622 3.300.000
Nợ TK 627 1.980.000
Nợ TK 334 2.040.000
Có TK 338 7.320.000
5. Nợ TK 627 3.000.000
Có TK 153 3.000.000
6. Nợ TK 627 3.000.000
Có TK 214 3.000.000
7. Nợ TK 627 3.000.000
Có TK 111 3.000.000
8. Nợ TK 154 68.280.000
Có TK 621 30.000.000
Có TK 622 18.300.000
Có TK 627 19.980.000
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_v2.0016103224
53
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ:
Chi phí nguyên vật liệu chính +
= =+
2.400.000 24.000.000DDCK 100 2.400.000
1.000 100
Phế liệu nhập kho:
6. 1. Nợ TK 152 360.000
Có TK 154 360.000
Tổng giá thành nhập kho:
2.400.000 + 68.280.000 – 2.400.000 – 360.000 = 67.920.000
Z đơn vị = 67.920.000
= 67.920 1.000
Nhập kho thành phẩm:
7. 2. Nợ TK 155 67.920.000
Có TK 154 67.920.000
Bài 4
Xuất kho nguyên vật liệu dùng để sản xuất
sản phẩm:
1. Nợ TK 621: 120.000.000
Có TK 152: 120.000.000
Tiền lương phải trả cho CB – CNV:
2. Nợ TK 622: 48.000.000
Nợ TK 627: 6.000.000
Có TK 334: 54.000.000
Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN:
3. Nợ TK 622: 10.560.000
Nợ TK 627: 1.320.000
Nợ TK 334: 4.590.000
Có TK 338: 16.470.000
Xuất công cụ, dụng cụ sử dụng ở phân
xưởng sản xuất:
4a. Nợ TK 142: 4.000.000
Có TK 153: 4.000.000
Xuất công cụ, dụng cụ thuộc loại phân bổ 2 lần:
4b. Nợ TK 627: 2.000.000
Có TK 142: 2.000.000
Trích khấu hao TSCĐ:
5a. Nợ TK 627: 11.700.000
Có TK 214: 11.700.000
Chi phí khác thanh toán bằng tiền mặt phát sinh
tại phân xưởng sản xuất:
5b. Nợ TK 627: 4.000.000
Có TK 111: 4.000.000
Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ:
6. Nợ TK 154: 203.580.000
Có TK 621: 120.000.000
Có TK 622: 58.560.000
Có TK 627: 25.020.000
Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ:
Chi phí sản xuất sản phẩm DDCK3.000.000 + 120.000.000
= 300 9.225.0003.700 300
=+
Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm ABC:
Tổng Zthực tế = 3.000.000 + 203.580.000 – 9.225.000 = 197.355.000
Tổng giá thành sản phẩm kế hoạch của nhóm sản phẩm ABC:
Tổng ZKế hoạch = 1.000 59.000 + 1.200 50.000 + 1.500 54.000 = 200.000.000
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_ v2.0016103224
54
Tỷ lệ giá thành cho nhóm sản phẩm ABC:
Tỷ lệ giá thành = 197.355.000
100% 98,68%200.000.000
=
Sản phẩm Ztổng Zđơn vị
A 58.219.725 58.219,73
B 59.206.500 49.338,75
C 79.928.775 53.285,85
Nhập kho thành phẩm trong kỳ:
Nợ TK 155A: 58.219.725
Nợ TK 155B: 59.206.500
Nợ TK 155C: 79.928.775
Có TK 154: 197.355.000
Lập phiếu tính giá thành đơn vị sản phẩm A, B, C:
Sản phẩm Chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân
công trực tiếp
Chi phí sản
xuất chung
Tổng
A 23,682.60 19735.50 14801.63 58,219.73
B 27,629.70 11841.30 9867.75 49,338.75
C 29,603.25 15788.40 7894.2 53,285.85
Bài 5
Xuất kho vật liệu chính:
1. Nợ TK 621 102.000.000
Có TK 1521 102.000.000
Tiền lương phải trả cho nhân viên:
2. Nợ TK 622 60.000.000
Nợ TK 627 20.000.000
Có TK 334 80.000.000
Các khoản trích theo lương phải trả:
3. Nợ TK 622 13.200.000
Nợ TK 627 4.400.000
Nợ TK 334 6.800.000
Có TK 338 24.400.000
Xuất kho vật liệu phụ:
4. Nợ TK 621 12.000.000
Nợ TK 627 400.000
Có TK 1522 12.400.000
Trích khấu hao tài sản cố định:
5. Nợ TK 627 10.000.000
Có TK 214 10.000.000
Dịch vụ mua ngoài chưa thanh toán:
6. Nợ TK 627 12.000.000
Nợ TK 133 1.200.000
Có TK 331 13.200.000
Các chi phí phát sinh:
7. Nợ TK 627 8.000.000
Nợ TK 133 800.000
Có TK 111 8.800.000
Nguyên vật liệu chính thừa:
8. Nợ TK 621 (4.000.000)
Có TK 1521 (4.000.000)
Tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm trong kỳ tại
phân xưởng:
9. Nợ TK 154 238.000.000
Có TK 621 110.000.000
Có TK 622 73.200.000
Có TK 627 54.800.000
Chi phí vật liệu chính dở dang cuối kỳ:
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
ACC302_Bai10_v2.0016103224
55
Chi phí nguyên vật liệu chính +
= =+
2.050.000 98.000.000DDCK 800 13.800.000
5.000 800
Chi phí vật liệu phụ dở dang cuối kỳ:
Chi phí nguyên vật liệu phụ +
= =+
1.700.000 12.000.000DDCK 480 1.200.000
5.000 800 60%
Chi phí nhân công trực tiếp dở dang cuối kỳ:
Chi phí nhân công trực tiếp+
= =+
1.500.000 73.200.000DDCK 480 6.543.065,7
5.000 800 60%
Chi phí sản xuất chung dở dang cuối kỳ:
Chi phí sản xuất chung +
= =+
1.000.000 54.800.000DDCK 480 4.887.591,2
5.000 800 60%
Tổng hợp chi phí dở dang cuối kỳ:
Chi phí DDCK = 13.800.000 + 1.200.000 + 6.543.065,7 + 4.887.591,2 = 26.430.656,9
Phế liệu thu hồi nhập kho:
8b. Nợ TK 152 350.000
Có TK 154 350.000
Tổng giá thành nhập kho:
Z = 6.250.000 + 238.000.000 – 26.430.656,9 – 350.000 = 217.469.343,1
Giá thành đơn vị nhập kho:
Zđơn vị = 217.469.343,1
43.493,95.000
= đồng/sản phẩm
Nhập kho thành phẩm:
8c. Nợ TK 155 217.469.343,1
Có TK 154 217.469.343,1
Lập phiếu tính giá thành sản phẩm:
Chỉ tiêu Chi phí
nguyên vật
liệu chính
Chi phí
nguyên vật
liệu phụ
Chi phí
nhân công
trực tiếp
Chi phí sản
xuất chung
Tổng cộng
DDĐK 2.050.000 1.700.000 1.500.000 1.000.000 6.250.000
PSTK 102.000.000 12.000.000 73.200.000 54.800.000 238.000.000
DDCK 13.800.000 1.200.000 6.543.065,7 4.887.591,2 26.430.656,93
Phế liệu nhập kho 350.000 0 0 350.000
Tổng giá thành 89.900.000 12.500.000 68.156.934,3 50.912.408,8 217.469.343,1
Giá thành đơn vị 17.980 2.500 13.631,4 10.182,5 43.493,9
• Chú ý
Theo quy
định hiện
hành, tổng
cộng các
khoản trích
theo lương
là 34,5%
trên tổng
quỹ lương
cơ bản của
doanh
nghiệp,
trong đó
24% tính
vào chi phí
của doanh
nghiệp và
10,5% trừ
trực tiếp
thu nhập
của người
lao động.