bài 10 kẾ toÁn chi phÍ sẢn xuẤt vÀ tÍnh giÁ thÀnh sẢn...

55
Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ACC302_Bai10_v2.0016103224 1 Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Nội dung Mục tiêu Trong bài này, người học sẽ được tiếp cận các nội dung: Tổng quan chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất . Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm. Mối quan hệ giữa chi phí và chi tiêu, chi phí và giá thành sản phẩm. Kế toán chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất . Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên. Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ. Nhận biết được khái niệm chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và phân loại chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm. Phân tích được mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Xác định được các phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất. Vận dụng được chứng từ, tài khoản kế toán sử dụng và trình tự ghi sổ kế toán chủ yếu liên quan đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm pháp kê khai thường xuyên; Hướng dẫn học Để học tốt bài này sinh viên cần: Nắm vững kế toán nguyên vật liệu; Nắm vững kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương; Kế toán các yếu tố khác của quá trình sản xuất như kế toán công cụ, dụng cụ, kế toán khấu hao tài sản cố định…

Upload: others

Post on 06-Mar-2020

1 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_v2.0016103224

1

Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT

VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

Nội dung Mục tiêu

Trong bài này, người học sẽ được tiếp cận

các nội dung:

• Tổng quan chung về chi phí sản xuất

và giá thành sản phẩm.

• Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất.

• Khái niệm và phân loại giá thành

sản phẩm.

• Mối quan hệ giữa chi phí và chi tiêu,

chi phí và giá thành sản phẩm.

• Kế toán chi phí sản xuất và đánh giá

sản phẩm dở dang.

• Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.

• Kế toán chi phí sản xuất theo phương

pháp kê khai thường xuyên.

• Kế toán chi phí sản xuất theo phương

pháp kiểm kê định kỳ.

• Nhận biết được khái niệm chi phí sản xuất,

giá thành sản phẩm và phân loại chi phí sản

xuất, giá thành sản phẩm.

• Phân tích được mối quan hệ giữa chi phí sản

xuất và giá thành sản phẩm.

• Xác định được các phương pháp tập hợp chi

phí sản xuất và tính giá thành sản xuất.

• Vận dụng được chứng từ, tài khoản kế toán sử

dụng và trình tự ghi sổ kế toán chủ yếu liên

quan đến tập hợp chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm pháp kê khai thường xuyên;

Hướng dẫn học

Để học tốt bài này sinh viên cần:

• Nắm vững kế toán nguyên vật liệu;

• Nắm vững kế toán tiền lương và các khoản

trích theo lương;

• Kế toán các yếu tố khác của quá trình sản xuất

như kế toán công cụ, dụng cụ, kế toán khấu

hao tài sản cố định…

Page 2: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_ v2.0016103224

2

TÌNH HUỐNG DẪN NHẬP

Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong kế toán tài chính và kế toán quản trị

Quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một

quá trình bắt đầu từ việc lập chứng từ phản ánh chi phí phát sinh đến

khâu phản ánh vào tài khoản, tính giá thành sản phẩm và nhập kho

thành phẩm.

Trong quá trình này, kế toán tài chính có vai trò cung cấp các thông tin

kinh tế mang tính pháp lý và hợp lý. Trong khi đó, đối với kế toán quản

trị, quá trình này lại giải quyết vấn đề cung cấp thông tin cho việc

hoạch định và điều hành quá trình sản xuất. Nội dung chi phí sản xuất

trong kế toán tài chính và kế toán quản trị cũng có những điểm khác biệt cần được phân định để tránh sự

đồng nhất về giá thành sản phẩm của kế toán tài chính và kế toán quản trị.

Xuất phát từ khác biệt này cũng như sự khác biệt về mục tiêu cung cấp thông tin của kế toán tài chính và

kế toán quản trị, nên cần phải xác lập quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm để

phù hợp với vai trò, mục tiêu của kế toán tài chính và kế toán quản trị trong việc cung cấp thông tin về chi

phí sản xuất và giá thành sản phẩm cho các đối tượng sử dụng khác nhau, đặc biệt là cho các nhà quản

trị trong doanh nghiệp.

Đối với kế toán tài chính: Kế toán tài chính xử lý những số liệu lịch sử, cung cấp thông tin quá khứ thông

qua việc phản ánh từ các chứng từ vào tài khoản, sử dụng các yếu tố chi phí ban đầu để xác lập các chỉ

tiêu kinh tế mang tính pháp lý, do đó, kế toán tài chính sẽ cung cấp thông tin chi phí theo yếu tố và nhận

định tính hợp lý của các chi phí này (thông tin đầu vào).

Mặt khác, kế toán tài chính phải cung cấp công khai các chỉ tiêu kinh tế tài chính, cụ thể:

• Giá thành thực tế;

• Chi phí sản xuất dở dang thực tế.

Nhằm phục vụ cho việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh và lập báo cáo tài chính (Bảng cân đối kế

toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh…).

Do vậy, theo chúng tôi trong kế toán tài chính chỉ cần quy định việc tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố

vào tài khoản tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành đảm bảo tính pháp lý cũng như ở đầu ra được

tính vào giá trị thành phẩm nhập kho hoặc tính vào giá vốn hàng bán như thế nào cho hợp lý với lượng

giá trị đầu vào…

(Theo tạp chí kinh tế phát triển)

Nguồn: http://www.tapchiketoan.com/ke-toan/

1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất trong kế toán tài chính là gì?

2. Tài khoản kế toán chủ yếu được sử dụng nhằm tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành là những tài khoản nào?

Page 3: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_v2.0016103224

3

ập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm có thế nói là khâu quan trọng nhất trong hoạt

động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản

phẩm quyết định giá bán của một sản phẩm ra ngoài thị trường và lợi nhuận thu được từ

sản phẩm đó sẽ như thế nào. Vì vậy, doanh nghiệp cần lựa chọn cho mình phương thức

tập hợp chi phí và phương pháp tính giá thành phù hợp với đặc điểm sản xuất sản phẩm của

doanh nghiệp để có thể ghi chép và phản ánh chính xác nhất chi phí sản xuất và giá thành sản

phẩm thực tế của doanh nghiệp.

10.1. Tổng quan chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

10.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí sản xuất

a. Khái niệm chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao

phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần

thiết khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt

động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.

Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp phát sinh thường

xuyên trong suốt quá trình tồn tại và hoạt động của nó.

Nhưng để phục vụ cho yêu cầu quản lý, chi phí sản xuất

phải được tập hợp theo từng thời kỳ: tháng, quý, năm.

b. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất

Đối tượng tập hợp chi phí là phạm vi, giới hạn mà các chi

phí sản xuất cần được tập hợp theo phạm vi, giới hạn đó.

Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khâu đầu

tiên và cần thiết cho công tác kế toán tập hợp chi phí sản

xuất. Doanh nghiệp chỉ có thể tổ chức tốt công tác kế

toán chi phí sản xuất nếu xác định đối tượng tập hợp chi

phí sản xuất phù hợp với đặc điểm sản xuất, yêu cầu

quản lý chi phí sản xuất của doanh nghiệp.

Căn cứ để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là đặc điểm tổ chức sản xuất, quy

trình công nghệ sản xuất, địa điểm phát sinh chi phí, mục đích, công dụng của chi phí,

yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp.

Từ những căn cứ nói trên, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng phân xưởng, bộ

phận, đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp, từng giai đoạn công nghệ hoặc toàn bộ quy trình

công nghệ, từng sản phẩm, đơn đặt hàng, từng nhóm sản phẩm hoặc bộ phận, chi tiết sản phẩm.

Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng có tác dụng phục vụ tốt cho việc quản lý

sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ cũng như tính giá thành sản phẩm kịp thời và phù hợp.

c. Phân loại chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp gồm nhiều loại với tính chất kinh tế, mục đích,

công dụng và yêu cầu quản lý khác nhau. Để hạch toán đúng đắn chi phí sản xuất và đáp

ứng được các yêu cầu của quản trị doanh nghiệp cần phân loại chi phí sản xuất theo các

tiêu thức khác nhau:

• Phân loại chi phí theo yếu tố

T

Page 4: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_ v2.0016103224

4

Tiêu chuẩn phân loại chi phí sản xuất theo cách phân loại này là bản chất kinh tế của

các khoản chi phí sản xuất. Các khoản chi phí sản xuất có cùng bản chất kinh tế được

xếp thành một yếu tố chi phí riêng biệt. Theo đó, chi phí sản xuất được chia làm 5

yếu tố sau:

o Yếu tố chi phí nguyên vật liệu

Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính, vật

liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ,

nhiên liệu, động lực… sử dụng vào sản xuất.

o Yếu tố chi phí nhân công

Bao gồm tổng số tiền lương phải trả, phụ cấp có

tính chất cho công nhân, nhân viên quản lý ở khâu sản xuất. Ngoài ra thuộc yếu

tố chi phí này cũng bao gồm các khoản trích theo lương của những người lao

động thuộc đối tượng nêu trên được phép tính vào chi phí sản xuất theo quy định

của chế độ hiện hành.

o Yếu tố chi phí khấu hao tài sản cố định

Phản ánh tổng số khấu hao tài sản cố định phải trích trong kỳ của tất cả tài sản cố

định sử dụng trong khâu sản xuất sản phẩm.

o Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài

Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất.

o Yếu tố chi phí khác bằng tiền

Gồm các chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt

động sản xuất.

Cách phân loại chi phí theo yếu tố cung cấp thông tin tài chính để lập thuyết minh

báo cáo tài chính (phần thuyết minh chi phí sản xuất phát sinh theo yếu tố).

• Phân loại chi phí theo khoản mục

Tiêu chuẩn của cách phân loại này là công dụng kinh tế của chi phí sản xuất. Các chi

phí sản xuất có cùng công dụng kinh tế được xếp thành một khoản mục riêng rẽ.

Theo đó, chi phí sản xuất được chia thành 3 khoản mục sau:

o Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu liên quan trực tiếp đến việc sản xuất, chế

tạo sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.

o Chi phí nhân công trực tiếp

Bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền

lương trả cho công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các

dịch vụ cùng với các khoản trích theo lương của đối tượng người lao động này

theo quy định hiện hành.

o Chi phí sản xuất chung

Bao gồm toàn bộ các chi phí còn lại phát sinh trong phạm vi phân xưởng, bộ

phận sản xuất sau khi đã loại trừ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân

công trực tiếp nói trên.

Page 5: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_v2.0016103224

5

Cách phân loại chi phí theo khoản mục làm cơ sở để quản trị chi phí sản xuất, lập các chỉ

tiêu liên quan đến bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.

• Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí và đối tượng chịu chi phí

Tiêu chuẩn của cách phân loại này là phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào đối

tượng tập hợp chi phí sản xuất. Theo đó, chi phí sản xuất được chia thành 2 nhóm sau:

o Chi phí sản xuất trực tiếp

Chi phí sản xuất trực tiếp là những khoản chi phí sản xuất có quan hệ trực tiếp

đến một đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. Với những chi phí này khi phát sinh,

kế toán căn cứ vào số liệu chứng từ kế toán để tập hợp trực tiếp cho từng đối

tượng chịu chi phí.

o Chi phí sản xuất gián tiếp

Chi phí sản xuất gián tiếp là những khoản

chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối

tượng tập hợp chi phí sản xuất khác nhau.

Đối với những chi phí sản xuất này, khi phát

sinh kế toán phải tập hợp, sau đó tính toán,

phân bổ cho từng đối tượng tập hợp chi phí

liên quan theo tiêu thức phân bổ phù hợp.

Phân loại chi phí sản xuất theo cách này giúp cho

việc xác định phương pháp kế toán tập hợp và

phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng tập

hợp chi phí sản xuất được chính xác và hợp lý.

10.1.2. Khái niệm và phân loại giá thành sản phẩm

a. Khái niệm giá thành sản phẩm

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao

động vật hóa có liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành.

b. Đối tượng tính giá thành

Đối tượng tính giá thành là các sản phẩm, công việc, lao

vụ mà doanh nghiệp đã sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải

tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.

Trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp, kế toán cần tính

tổng giá thành và giá thành đơn vị cho từng đối tượng

tính giá thành. Để tính chính xác giá thành sản phẩm cần

xác định kỳ tính giá thành và chọn phương pháp tính giá

thành phù hợp với đối tượng tính giá thành.

Để xác định đối tượng tính giá thành cần căn cứ vào đặc điểm, cơ cấu tổ chức sản xuất,

đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, tính chất của sản phẩm và yêu cầu

quản lý của doanh nghiệp.

Đối tượng tính giá thành cụ thể trong doanh nghiệp có thể là: từng sản phẩm, công việc,

đơn đặt hàng đã hoàn thành và từng chi tiết, bộ phận sản phẩm.

Có 3 phương pháp chủ yếu phân

loại chi phí sản xuất trong kế toán

tài chính:

▪ Phân loại chi phí sản xuất theo

yếu tố

▪ Phân loại chi phí sản xuất theo

khoản mục

▪ Phân loại chi phí sản xuất theo

phương pháp tập hợp chi phí và

đối tượng chịu chi phí

Page 6: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_ v2.0016103224

6

Đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán lập các bảng tính giá thành sản phẩm, lựa

chọn phương pháp tính giá thành thích hợp nhằm cung cấp thông tin thích hợp cho các

bên sử dụng để ra quyết định.

Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành

Đối tượng kế toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành về bản chất là giống

nhau, đều là những phạm vi giới hạn nhất định để tập hợp chi phí sản xuất theo đó và

cùng phục vụ cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm.

Tuy vậy, hai khái niệm này vẫn có những sự khác nhau nhất định:

▪ Việc xác định đối tượng kế toán chi phí là xác định phạm vi, giới hạn tổ chức kế

toán chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.

▪ Việc xác định đối tượng tính giá thành là xác định phạm vi, giới hạn của chi phí liên

quan đến kết quả sản xuất đã hoàn thành của quy trình sản xuất.

▪ Trong thực tế có những trường hợp một đối tượng kế toán chi phí sản xuất lại bao

gồm nhiều đối tượng tính giá thành và ngược lại.

Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, kế toán còn phải xác định kỳ tính giá

thành. Kỳ tính giá thành là thời kỳ bộ phận kế toán giá thành cần tiến hành công việc

tính giá thành cho các đối tượng tính giá thành.

Xác định kỳ tính giá thành thích hợp sẽ giúp cho việc tổ chức công tác tính giá thành sản phẩm

khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm kịp thời, trung thực.

Trên cơ sở đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm, chu kỳ sản xuất sản phẩm của doanh

nghiệp, kỳ tính giá thành có thể là một trong ba trường hợp sau:

Trường hợp tổ chức sản xuất nhiều, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục thì kỳ tính

giá thành là hàng tháng.

Trường hợp sản xuất mang tính chất thời vụ (sản xuất nông nghiệp), chu kỳ sản xuất dài

thì kỳ tính giá thành là hàng năm hay kết thúc mùa, vụ.

Trường hợp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt theo đơn đặt hàng, chu kỳ sản xuất dài,

sản phẩm hoặc hàng loạt sản phẩm chỉ hoàn thành khi kết thúc chu kỳ sản xuất thì kỳ tính giá

thành thích hợp là thời điểm mà sản phẩm và hàng loạt sản phẩm đã hoàn thành.

c. Phân loại giá thành sản phẩm

• Phân loại giá thành theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành. Theo cách

phân loại này, giá thành được chia thành giá thành kế hoạch, giá thành định mức và

giá thành thực tế.

o Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi bước vào kinh doanh trên cơ sở giá

thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.

o Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức được xác

định trước khi bắt đầu bước vào sản xuất sản phẩm. Nhưng khác với giá thành kế

hoạch, giá thành định mức được xây dựng dựa trên cơ sở các định mức bình quân

tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch. Giá thành định mức được

xác định trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất

định trong kỳ kế hoạch, do đó giá thành định mức thường thay đổi phù hợp với sự

thay đổi của các định mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch.

Page 7: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_v2.0016103224

7

o Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản xuất sản

phẩm dựa trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.

Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định được

các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh

kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.

• Phân loại theo phạm vi các khoản chi phí tính vào

trong giá thành sản phẩm. Theo cách phân loại này, giá

thành được chia thành giá thành sản xuất và giá thành

toàn bộ.

o Giá thành sản xuất (còn được gọi là giá thành công

xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí

phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản

phẩm trong phạm vi phân xưởng, tổ, đội sản xuất.

o Giá thành toàn bộ (còn được gọi là giá thành tiêu

thụ hay giá thành đầy đủ): là chỉ tiêu phản ánh toàn

bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.

Mối quan hệ giữa hai loại giá thành được thể hiện ở sơ đồ sau:

Bảng 10.1: Mối quan hệ giữa hai loại giá thành sản phẩm

Chi phí nguồn

nguyên vật liệu

trực tiếp

Chi phí nhân

công trực tiếp

Chi phí sản

xuất chung

Giá thành sản xuất sản phẩm Chi phí quản lý

doanh nghiệp

Chi phí bảo

hiểm

Giá thành toàn bộ sản phẩm

10.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí và chi tiêu, chi phí và giá thành

a. Phân biệt giữa chi phí và chi tiêu

• Chi phí khác với chi tiêu.

Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao

động sống và lao động vật hóa cần thiết cho quá trình

hoạt động sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp phải

chi ra trong một thời kỳ kinh doanh.

Ngược lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần các loại

vật tư, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó

được dùng vào mục đích gì. Tổng số chi tiêu trong

kỳ của doanh nghiệp bao gồm chi tiêu cho quá trình cung cấp (chi mua sắm vật

tư, hàng hóa…), chi tiêu cho quá trình sản xuất kinh doanh (chi sản xuất, chế tạo sản

phẩm, công tác quản lý...) và chi tiêu cho quá trình tiêu thụ (chi vận chuyển, bốc dỡ,

quảng cáo…).

• Chi phí và chi tiêu là hai khái niệm khác nhau nhưng có quan hệ mật thiết với nhau.

Chi tiêu là cơ sở phát sinh của chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí.

Tổng số chi phí trong kỳ của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ giá trị tài sản hao phí

hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh tính vào kỳ này. Chi phí và chi

Page 8: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_ v2.0016103224

8

tiêu không những khác nhau về lượng mà còn khác nhau về thời gian, có những

khoản chi tiêu kỳ này nhưng tính vào chi phí kỳ sau (chi phí mua nguyên vật liệu về

nhập kho nhưng chưa sử dụng) và có những khoản tính vào chi phí kỳ này nhưng

thực tế chưa chi tiêu (chi phí trích trước...).

Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi phí trong các doanh nghiệp do đặc điểm,

tính chất vận động và phương thức chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá

trình sản xuất và yêu cầu kỹ thuật hạch toán chúng.

b. Phân biệt giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Về thực chất chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất. Chi phí

sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản ánh mặt kết quả

sản xuất. Tất cả những khoản chi phí phát sinh (kỳ này hay kỳ trước chuyển sang) và các

chi phí tính trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ

sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.

Có thể hiểu rằng, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ chi phí mà doanh

nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm đã

hoàn thành trong kỳ.

Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau:

Bảng 10.2: Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất dở

dang đầu kỳ Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ

Tổng giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất dở

dang cuối kỳ

• Qua sơ đồ trên, có thể thấy:

Tổng giá thành sản

phẩm =

Chi phí sản xuất

dở dang đầu kỳ +

Chi phí sản xuất phát

sinh trong kỳ –

Chi phí sản xuất

dở dang cuối kỳ

• Khi chi phí sản xuất dở dang (giá trị sản phẩm dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau

hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm

bằng với tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.

10.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

10.2.1. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là cách thức kế toán

sử dụng để tập hợp, phân loại các khoản chi phí sản xuất

phát sinh trong một kỳ theo các đối tượng tập hợp chi phí đã

xác định. Hiện nay, các doanh nghiệp thường sử dụng một

trong hai phương pháp là phương pháp tập hợp trực tiếp và

phương pháp phân bổ gián tiếp.

• Phương pháp tập hợp trực tiếp

Phương pháp này thường áp dụng trong trường hợp chi

phí sản xuất phát sinh có liên quan đến từng đối tượng

tập hợp chi phí sản xuất riêng biệt.

Page 9: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_v2.0016103224

9

Theo phương pháp này, chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đối tượng tập hợp

chi phí nào thì được tập hợp trực tiếp cho đối tượng đó. Phương pháp này yêu cầu kế

toán phải tổ chức công tác kế toán một cách cụ thể, tỉ mỉ từ khâu lập chứng từ ban

đầu, tổ chức hệ thống tài khoản, hệ thống sổ sách kế toán… đúng đối tượng tập hợp

chi phí đã xác định. Phương pháp này đảm bảo các chi phí phát sinh tập hợp đúng

đối tượng một cách chính xác, vì vậy cần sử dụng tối đa phương pháp này trong điều

kiện cho phép.

• Phương pháp phân bổ gián tiếp

Phương pháp này thường áp dụng trong trường hợp chi phí phát sinh liên quan đến

nhiều đối tượng chịu chi phí nhưng kế toán không thể tập hợp trực tiếp chi phí này

cho từng đối tượng đó một cách riêng biệt.

Theo phương pháp này, trước tiên kế toán sẽ tập hợp chung các chi phí có liên quan

đến nhiều đối tượng theo địa điểm phát sinh hoặc nội dung chi phí. Khi thực hiện

phương pháp phân bổ chi phí doanh nghiệp cần phải lựa chọn các tiêu chuẩn phân bổ

hợp lý và tiến hành phân bổ các chi phí đó cho từng đối tượng liên quan. Việc xác

định tiêu chuẩn phân bổ tùy thuộc vào đặc điểm cụ thể của từng doanh nghiệp.

Các bước tiến hành việc phân bổ như sau:

o Bước 1: Xác định hệ số phân bổ:

CH

T=

Trong đó:

▪ H: Hệ số phân bổ chi phí.

▪ C: Tổng chi phí cần phân bổ cho các đối tượng.

▪ T: Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của các đối tượng cần phân bổ chi phí.

o Bước 2: Xác định chi phí cần phân bổ cho từng đối tượng cụ thể:

Ci = H Ti

Trong đó:

▪ Ci: Phần chi phí phân bổ cho đối tượng i.

▪ Ti: Đại lượng tiêu chuẩn phân bổ dùng để phân bổ chi phí cho đối tượng i.

Đại lượng tiêu chuẩn dùng để phân bổ được lựa chọn tùy vào từng trường hợp cụ thể

(ví dụ như giờ công, ngày công, giờ máy hoạt động, diện tích sử dụng...). Tính chính

xác, độ tin cậy của thông tin về chi phí phụ thuộc rất nhiều vào tính hợp lý của tiêu

chuẩn phân bổ lựa chọn.

Việc xác định tiêu chuẩn phân bổ chi phí có thể được xác định riêng rẽ theo từng nội

dung chi phí cần phân bổ hoặc cũng có thể xác định chung cho tất cả các chi phí cần

phân bổ.

Ví dụ: (Đơn vị tính: Nghìn đồng)

Trong kỳ, có số liệu về tình hình sản xuất của công ty A như sau:

Page 10: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_ v2.0016103224

10

Số liệu về chi phí vật liệu phụ thực tế sử dụng cho việc sản xuất chế tạo sản phẩm X

và sản phẩm Y là: 60.000.

Định mức chi phí vật liệu phụ cho sản phẩm X là 45, cho sản phẩm Y là 50.

Khối lượng sản xuất sản phẩm X là 500, sản phẩm Y là 700.

Yêu cầu: Xác định chi phí vật liệu phân bổ cho từng sản phẩm.

Bài giải:

Quá trình phân bổ chi phí vật liệu phụ cho từng sản phẩm như sau:

Hệ số phân bổ = 60.000

= 1,04 45 500 + 50 700

Chi phí vật liệu phân bổ cho 2 sản phẩm:

Sản phẩm X = 45 500 1,04 = 23.400

Sản phẩm Y = 50 700 1,04 = 36.600

10.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương

pháp kê khai thường xuyên

a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu

phụ, nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những vật

liệu khi xuất dùng có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt (phân

xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ…) thì tập hợp trực tiếp

cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập

hợp chi phí và không thể tổ chức hạch toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp

phân bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng có liên quan.

Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là định mức tiêu hao, hệ số, trọng lượng, số

lượng sản phẩm… Công thức phân bổ như sau:

Chi phí vật liệu phân bổ

cho từng đối tượng =

Tổng tiêu thức phân bổ

của từng đối tượng x Hệ số phân bổ

Trong đó:

Hệ số

phân bổ = Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ

Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của tất cả các đối tượng

• Chứng từ kế toán

o Hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng.

o Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.

o Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi.

o Hóa đơn mua bán…

o Phiếu báo vật tư còn lại cuối tháng.

• Tài khoản kế toán

Page 11: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_v2.0016103224

11

Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản

621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng

đối tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm,

đơn đặt hàng…). Kết cấu của tài khoản như sau:

Tài khoản 621

- Tập hợp giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng

trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện

lao vụ, dịch vụ.

- Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết.

- Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp.

• Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu

(1) Tập hợp giá trị nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay

thực hiện lao vụ, dịch vụ:

(1a) Nếu xuất kho:

Nợ TK 621 (chi tiết từng đối tượng): Tập hợp chi phí thực tế

Có TK 152 (chi phí vật liệu): Giá thực tế vật liệu xuất dùng.

(1b) Nếu nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất dùng trực tiếp:

Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng): Giá mua chưa có thuế GTGT

Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (với vật liệu mua ngoài và

doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ)

Có TK liên quan (331, 111, 112…).

(2) Phản ánh giá trị vật liệu xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ sau:

Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu): Ghi tăng giá trị vật liệu

Có TK 621 (chi tiết đối tượng): Ghi giảm chi phí.

(3) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tượng để tính giá thành

vào cuối kỳ hạch toán

Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng)

Có TK 621 (chi tiết theo đối tượng).

Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ sau:

TK 152 TK 154

TK 331, 111, 112…

(1a) Giá trị vật liệu xuất kho

(1b) Giá mua

không thuế GTGT

(3) Kết chuyển chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp

TK 152

(2) Vật liệu không dùng hết

nhập kho hay kếtchuyển kỳ sau

TK 133 (1331)

(1b) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

TK 621 TK 152 TK 154

TK 331, 111, 112…

(1a) Giá trị vật liệu xuất kho

(1b) Giá mua

không thuế GTGT

(3) Kết chuyển chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp

TK 152

(2) Vật liệu không dùng hết

nhập kho hay kếtchuyển kỳ sau

TK 133 (1331)

(1b) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

TK 621

Sơ đồ 10.1: Kế toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Page 12: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_ v2.0016103224

12

b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp là chi phí liên quan đến công

nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm. Thuộc về

khoản mục chi phí này bao gồm chi phí về lương và các

khoản có tính chất lượng phải trả cho công nhân trực tiếp

sản xuất. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao

gồm các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp

sản xuất, được phép tính vào chi phí theo quy định hiện

hành và khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công

nhân trực tiếp sản xuất.

• Tài khoản kế toán:

Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng Tài khoản 622 “Chi phí

nhân công trực tiếp”. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp

chi phí. Kết cấu của tài khoản 622 như sau:

Tài khoản 622

Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp thực tế

phát sinh.

Kết chuyển (phân bổ) chi phí nhân công trực tiếp.

• Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu

(1) Phản ánh tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân trực tiếp

sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ:

Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng): Tập hợp chi phí thực tế

Có TK 334: Tổng số lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp.

(2) Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định:

Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng): Tập hợp chi phí thực tế

Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389).

(3) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cuối kỳ:

Nợ TK 154 (chi tiết theo đối tượng)

Có TK 622 (chi tiết theo đối tượng).

(4) Đối với doanh nghiệp sản xuất thời vụ và doanh nghiệp có tiến hành trích trước

lương phép của công nhân sản xuất, khi trích trước lương phép của công nhân sản

xuất, kế toán ghi:

Nợ TK 622 (chi tiết theo đối tượng): Ghi tăng chi phí tương ứng

Có TK 335: Số lương phép của công nhân sản xuất trích trước theo

kế hoạch.

Chú ý

Theo quy định hiện hành, tổng cộng các khoản trích theo lương là 34,5% trên tổng quỹ

lương cơ bản của doanh nghiệp, trong đó 24% tính vào chi phí của doanh nghiệp và

10,5% trừ trực tiếp thu nhập của người lao động.

Page 13: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_v2.0016103224

13

(5) Khi công nhân sản xuất thực tế nghỉ phép, kế toán phản ánh số lương phép thực

tế phải trả bằng bút toán:

Nợ TK 335: Ghi giảm chi phí phải trả

Có TK 334: Số lương phép thực tế phải trả cho công nhân sản xuất

trực tiếp.

TK 622 TK 334 TK 154

TK 338

(1) Tiền lương và phụ cấp phải trả

(2) Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với

tiền lương của CNSX trực tiếp phát sinh

(3) Kết chuyển chi phí

nhân công trực tiếpcho công nhân sản xuất trực tiếp

TK 622 TK 334 TK 154

TK 338

(1) Tiền lương và phụ cấp phải trả

(2) Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với

tiền lương của CNSX trực tiếp phát sinh

(3) Kết chuyển chi phí

nhân công trực tiếpcho công nhân sản xuất trực tiếp

TK 335TK 334 TK 622

(5) Số lương phép thực tế phải trả (4) Trích trước lương phép

của công nhân sản xuất trực tiếpcho công nhân trực tiếp sản xuất

TK 335TK 334 TK 622

(5) Số lương phép thực tế phải trả (4) Trích trước lương phép

của công nhân sản xuất trực tiếpcho công nhân trực tiếp sản xuất

Sơ đồ 10.2: Kế toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp

c. Kế toán chi phí sản xuất chung

Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất trong

phạm vi các phân xưởng, tổ đội sản xuất như: chi phí về tiền lương (tiền công, phải trả

nhân viên quản lý phân xưởng), chi phí về vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho quản lý

phân xưởng, chi phí khấu khao tài sản cố định sử dụng trong phân xưởng… Chi phí sản

xuất chung thường hạch toán riêng theo từng địa điểm phát sinh chi phí, sau đó phân bổ

cho các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức phân bổ hợp lý như phân bổ theo chi

phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp.

• Chứng từ kế toán

o Hóa đơn GTGT.

o Biên lai thu tiền.

o Hóa đơn tiền điện, nước, điện thoại...

o Bảng tính và phân bổ khấu hao.

• Tài khoản kế toán

Kế toán chi phí sản xuất chung được thực hiện trên tài khoản 627 “Chi phí sản xuất

chung”, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất dịch vụ. Kết cấu và nội

dung của tài khoản 627 như sau:

Tài khoản 627

- Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ. - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.

- Kết chuyển (phân bổ) chi phí sản xuất chung vào

các tài khoản liên quan để tính giá thành sản phẩm.

Page 14: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_ v2.0016103224

14

Tài khoản 627 được chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 để theo dõi, phản ánh riêng từng

nội dung chi phí.

o TK 6271 – Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh chi phí tiền lương, các khoản

bảo hiểm phải trả cho nhân viên phân xưởng.

o TK 6272 – Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu dùng chung cho phân xưởng.

o TK 6273 – Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ xuất

dùng cho phân xưởng.

o TK 6274 – Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh chi phí khấu hao tài sản cố

định ở bộ phận sản xuất.

o TK 6277 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các

khoản chi phí mua ngoài như: tiền điện, tiền nước,

điện thoại… phục vụ cho hoạt động của phân xưởng,

bộ phận sản xuất.

o TK 6278 – Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh các

khoản chi phí bằng tiền khác ngoài các khoản chi phí

đã kể trên phục vụ cho hoạt động của phân xưởng,

bộ phận sản xuất.

o Tuy nhiên, tài khoản 627 có thể mở chi tiết thêm một

số tài khoản cấp hai để phản ánh một số nội dung

cho chi phí hoạt động của phân xưởng, hoặc bộ phận

sản xuất theo yêu cầu quản lý của từng ngành kinh

doanh, từng doanh nghiệp.

• Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu:

(1) Khi tính tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng:

Nợ TK 627 (6271): Chi tiết phân xưởng, bộ phận

Có TK 334: Tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng.

(2) Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ quy định trên

tiền lương của nhân viên phân xưởng:

Nợ TK 627 (6271): Chi tiết phân xưởng, bộ phận

Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389).

(3a) Tập hợp chi phí vật liệu xuất kho dùng chung cho phân xưởng, ghi:

Nợ TK 627 (6272 – chi tiết phân xưởng, bộ phận)

Có TK 152 (Chi tiết vật liệu): Giá thực tế vật liệu xuất dùng.

(3b) Các chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận phân xưởng, căn cứ

vào bảng phân bổ vật liệu, công cụ, dụng cụ và các chứng từ có liên quan khác, kế

toán ghi:

Nợ TK 627 (6273) : Chi phí sản xuất chung (chi tiết từng bộ phận)

Có TK 153: Toàn bộ giá trị công cụ, dụng cụ xuất dùng

Có TK 242: Số phân bổ chi phí về công cụ, dụng cụ trong kỳ.

(4) Trích khấu hao tài sản cố định phân xưởng sản xuất, kế toán ghi:

Page 15: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_v2.0016103224

15

Nợ TK 627 (6274): Chi phí sản xuất chung (chi tiết từng bộ phận)

Có TK 214 (Chi tiết tiểu khoản): Hao mòn tài sản cố định.

(5) Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài. Căn cứ vào chứng từ gốc (hóa đơn tiền điện,

nước, điện thoại …), kế toán ghi:

Nợ TK 627 (6277): Chi phí sản xuất chung (chi tiết từng bộ phận)

Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ (nếu có)

Có TK 111, 113, 331…: Giá trị mua ngoài.

(6) Tập hợp chi phí bằng tiền khác. Căn cứ vào các chứng từ gốc (phiếu thu tiền mặt,

giấy báo có của ngân hàng…), các tài liệu có liên quan, kế toán ghi:

Nợ TK 627 (6278): Chi phí sản xuất chung (chi tiết từng bộ phận)

Có TK 111, 112, 141…

Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm, dịch vụ trong phân

xưởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này cho từng đối tượng (sản phẩm,

dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp (định mức, tiềnf lương công nhân sản xuất thực

tế…).

Đối với chi phí sản xuất chung biến đổi, kế toán sẽ phân bổ hết cho lượng sản phẩm,

dịch vụ hoàn thành theo công thức sau:

Mức biến phí sản

xuất chung phân bổ

cho từng đối tượng

=

Tổng biến phí sản xuất chung cần phân bổ x

Tổng đại lượng

tiêu thức phân

bổ cho từng

đối tượng

Tổng đại lượng tiêu thức phân bổ cho tất cả

các đối tượng

Đối với định phí sản xuất chung, trong trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất

cao hơn công suất bình thường (mức công suất bình thường là mức sản lượng đạt

được ở mức trung bình trong điều kiện sản xuất bình thường) thì định mức sản xuất

chung được phân bổ hết cho số sản phẩm sản xuất theo công thức:

Mức định phí sản

xuất chung phân bổ

cho từng đối tượng

=

Tổng định phí sản xuất chung cần phân bổ

x

Tổng đại lượng

tiêu thức phân

bổ cho từng

đối tượng

Tổng đại lượng tiêu thức phân bổ cho tất cả

các đối tượng

Trường hợp mức sản phẩm thực tế sản xuất ra nhỏ hơn mức công suất bình thường

thì phần định phí sản xuất chung phải phân bổ theo mức công suất bình thường, trong

đó số định phí sản xuất chung tính cho lượng sản phẩm chênh lệch giữa thực tế so

với mức bình thường được tính vào giá vốn hàng bán (còn được gọi là định phí sản

xuất chung không phân bổ). Công thức phân bổ như sau:

Mức định phí sản

xuất chung phân bổ

cho từng đối tượng

=

Tổng đại lượng tiêu chuẩn phân bổ của

mức sản phẩm sản xuất thực tế x

Tổng định

phí sản xuất

chung cần

phân bổ

Tổng đại lượng tiêu thức phân bổ của mức

sản phẩm theo công suất bình thường

Mức chi phí sản xuất chung tính cho phần chênh lệch sản phẩm thực tế với công suất

bình thường sẽ tính như sau:

Page 16: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_ v2.0016103224

16

Mức định phí sản xuất chung

không phân bổ tính cho lượng

sản phẩm chênh lệch

= Tổng định mức sản xuất

chung cần phân bổ –

Mức định phí sản

xuất chung phân

bổ cho mức

sản phẩm thực tế

(7) Trên cơ sở phân bổ biến phí sản xuất chung và định phí sản xuất chung cho các

đối tượng, kế toán ghi:

Nợ TK 154 (chi tiết theo từng đối tượng): Phần tính vào giá thành sản phẩm, dịch vụ.

Nợ TK 632: Phần tính vào giá vốn hàng bán

Có TK 627 (chi tiết từng loại và theo phân xưởng).

Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất chung được thể hiện qua sơ đồ sau:

TK 627 TK 334, 338

TK 152

(1) Chi phí nhân viên phân xưởng

TK 154

(7) Phân bổ (kết chuyển) chi phí

sản xuất chung chođối tượng tính giá

TK 133 (1331)

(5) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

TK 153 (142, 242)

(3) Chi phí CCDC

TK 214

TK 111, 112, 141, 331…

(2) Chi phí vật liệu

(4) Chi phí khấu hao TSCĐ

(5) và (6) Các chi phí sản xuất khác

Chi phí mua ngoài phải trả hay đã trả

TK 632

(7) Kết chuyển chi phí

(không phân bổ) vào giá vốn

TK 627 TK 334, 338

TK 152

(1) Chi phí nhân viên phân xưởng

TK 154

(7) Phân bổ (kết chuyển) chi phí

sản xuất chung chođối tượng tính giá

TK 133 (1331)

(5) Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

TK 153 (142, 242)

(3) Chi phí CCDC

TK 214

TK 111, 112, 141, 331…

(2) Chi phí vật liệu

(4) Chi phí khấu hao TSCĐ

(5) và (6) Các chi phí sản xuất khác

Chi phí mua ngoài phải trả hay đã trả

TK 632

(7) Kết chuyển chi phí

(không phân bổ) vào giá vốn

Sơ đồ 1.3: Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu

liên quan đến chi phí sản xuất chung

d. Kế toán chi phí trả trước

Chi phí trả trước (còn gọi là chi phí chờ phân bổ) là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh

nhưng chưa tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này mà được tính cho hai hay

nhiều kỳ hạch toán sau đó. Đây là những khoản chi phí phát sinh một lần quá lớn hoặc bản

thân chi phí phát sinh có tác dụng tới kết quả hoạt động của nhiều kỳ hạch toán.

Các khoản được ghi nhận vào chi phí trả trước ngắn hạn, dài hạn

Theo chế độ hiện hành, các khoản chi phí sau đây khi phát sinh với quy mô lớn nếu chỉ

liên quan đến một năm tài chính hay một chu kỳ kinh doanh sẽ được ghi nhận là chi phí

trả trước ngắn hạn:

▪ Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng với giá trị lớn.

▪ Giá trị sửa chữa lớn tài sản cố định ngoài kế hoạch.

công cụ dụng cụ

Page 17: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_v2.0016103224

17

▪ Tiền thuê tài sản cố định, phương tiện kinh doanh… và tiền thuê khác trả trước.

▪ Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng.

▪ Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông bến bãi...

▪ Lãi tiền vay trả trước, lãi mua hàng trả chậm, trả góp.

▪ Dịch vụ mua ngoài trả trước khác…

Các khoản chi phí sau đây phát sinh với quy mô lớn và có liên quan đến từ 2 năm tài chính

hay ngoài một chu kỳ kinh doanh trở lên sẽ được ghi nhận vào chi phí trả trước dài hạn:

▪ Giá trị công cụ, dụng cụ nhỏ xuất dùng với giá trị lớn.

▪ Giá trị sửa chữa tài sản cố định ngoài kế hoạch.

▪ Tiền thuê tài sản cố định, phương tiện kinh doanh, cơ sở hạ tầng… trả trước.

▪ Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí quảng cáo, đào tạo phát sinh trong giai đoạn trước

hoạt động (chi phí này theo quy định được phân bổ tối đa không quá 3 năm).

▪ Giá trị bao bì luân chuyển, đồ dùng cho thuê xuất dùng.

▪ Chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh, lệ phí giao thông, bến bãi…

▪ Lãi tiền vay trả trước.

▪ Chi phí nghiên cứu, thí nghiệm, phát minh, sáng chế… (giá trị chưa tính vào tài sản cố

định vô hình), v.v…

▪ Chi phí cho giai đoạn triển khai không đủ tiêu chuẩn để ghi nhận là tài sản cố định vô hình.

▪ Chi phí đào tạo cán bộ quản lý và công nhân kỹ thuật.

▪ Chi phí phát hành trái phiếu.

▪ Chi phí di chuyển địa điểm kinh doanh hoặc tổ chức lại doanh nghiệp (nếu chưa lập dự

phòng tái cơ cấu doanh nghiệp).

▪ Chi phí phát sinh liên quan đến bất động sản đầu tư sau ghi nhận ban đầu không đủ điều

kiện ghi tăng nguyên giá bất động sản đầu tư.

▪ Số lỗ về bán và thuê lại tài sản là tài sản thuê hoạt động hay tài sản thuê tài chính.

▪ Số lãi trả chậm, trả góp khi mua tài sản.

▪ Chênh lệch tỷ giá hối đoái khi kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng cơ bản.

▪ Chi phí liên quan đến lợi thế kinh doanh khi hợp nhất kinh doanh (không tạo nên quan

hệ công ty mẹ – con) và khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước.

▪ Dịch vụ mua ngoài trả trước (quyền sử dụng đất, thuê văn phòng, cửa hàng, địa điểm

kinh doanh,…).

Về nguyên tắc, các khoản chi phí trả trước phải phân bổ cho các đối tượng chịu chi phí

trong các năm tài chính có liên quan. Bởi vậy, việc tính và phân bổ chi phí trả trước đã

phát sinh vào các kỳ kế toán phải được kế hoạch hóa chặt chẽ trên cơ sở các dự toán chi

phí và kế hoạch phân bổ chi phí. Trong một năm tài chính, kế toán có thể phân bổ đều

cho các tháng nếu xét thấy cần thiết.

• Tài khoản kế toán

Để theo dõi tình hình phát sinh và phân bổ chi phí trả trước, kế toán sử dụng các tài

khoản sau:

Tài khoản 242 “Chi phí trả trước”: Dùng để tập hợp và phân bổ các khoản chi phí

trả trước thực tế đã phát sinh nhưng có liên quan đến kết quả hoạt động kinh doanh

từ 2 niên độ kế toán trở nên hay ngoài một chu kỳ kinh doanh. Tài khoản 242 có kết

cấu như sau:

Page 18: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_ v2.0016103224

18

Tài khoản 242

Số dư đầu kỳ

Tập hợp chi phí trả trước thực tế phát sinh

trong kỳ.

Các khoản chi phí trả trước đã phân bổ vào

chi phí kinh doanh trong kỳ này.

Số dư cuối kỳ: Các khoản chi phí trả trước

thực tế đã phát sinh nhưng chưa được phân

bổ vào chi phí kinh doanh.

Ngoài những tài khoản trên, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng các tài

khoản có liên quan khác như: tài khoản 153, tài khoản 241, tài khoản 111…

• Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu

(1) Khi phát sinh các khoản chi phí trả trước, kế toán ghi sổ:

Nợ TK 242 (2421): Tập hợp chi phí trả trước thực tế phát sinh trong kỳ

Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK liên quan (153, 331, 341, 413, 343…): Các khoản chi phí

trả trước dài hạn phát sinh.

(2) Căn cứ vào kế hoạch phân bổ chi phí, tiến hành phân bổ chi phí trả trước vào chi phí

sản xuất kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí trong năm tài chính:

Nợ TK 635: Tính vào chi phí hoạt động tài chính

Nợ TK 241: Tính vào chi phí đầu tư xây dựng cơ bản

Nợ TK 627: Tính vào chi phí sản xuất chung

Nợ TK 641: Tính vào chi phí bán hàng

Nợ TK 642: Tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 242: Phân bổ dần chi phí trả trước.

(3) Trường hợp công cụ, dụng cụ báo hỏng hoặc phân bổ nốt giá trị công cụ, dụng cụ

trong kỳ:

Nợ TK 111, 138, 334: Khoản bồi thường (nếu có)

Nợ TK 152: Phế liệu thu hồi

Nợ TK 627, 641, 642: Giá trị phân bổ còn lại sau khi trừ đi giá trị phế liệu

thu hồi hoặc các khoản bồi thường nếu có

Có TK 242: Giá trị công cụ, dụng cụ phân bổ trong kỳ.

Kế toán tổng hợp các chi phí trả trước được thể hiện qua sơ đồ sau:

TK 142, 242TK 627, 641, 642…

(3) và (4) Phân bổ dần chi phítrả trước ngắn hạn, dài hạn vào

Giá trị thu hồi hay bồithường khi báo hỏng, mất, hết hạn sử dụng…

(1) và (2) Tập hợp các loại chi phítrả trước thực tế phát sinh cần phân

các năm tài chính cóliên quan

bổ cho một hay nhiều năm tài chính

TK 152, 111, 138, 334…

TK 111, 112, 153, 331, 241…

(5)

TK 142, 242TK 627, 641, 642…

(3) và (4) Phân bổ dần chi phítrả trước ngắn hạn, dài hạn vào

Giá trị thu hồi hay bồithường khi báo hỏng, mất, hết hạn sử dụng…

(1) và (2) Tập hợp các loại chi phítrả trước thực tế phát sinh cần phân

các năm tài chính cóliên quan

bổ cho một hay nhiều năm tài chính

TK 152, 111, 138, 334…

TK 111, 112, 153, 331, 241…

(5)

Sơ đồ 10.4: Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán liên quan đến chi phí trả trước

TK 242

Page 19: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_v2.0016103224

19

e. Kế toán chi phí phải trả

Chi phí phải trả (còn được gọi là chi phí trích trước) là những khoản chi phí thực tế chưa

phát sinh nhưng đã được ghi nhận là chi phí của kỳ hạch toán. Đây là những khoản chi phí

trong kế hoạch của đơn vị mà do tính chất hoặc yêu cầu quản lý nên được tính trước vào

chi phí kinh doanh cho các đối tượng chịu chi phí nhằm đảm bảo cho chi phí sản xuất và

giá thành sản phẩm không bị tăng đột biến khi những khoản chi phí này phát sinh.

Các khoản thuộc chi phí phải trả trong doanh nghiệp

Theo quy định hiện tại, thuộc chi phí phải trả trong doanh nghiệp bao gồm:

▪ Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định trong kế hoạch của những tài sản cố định đặc thù do

việc sửa chữa lớn có tính chu kỳ.

▪ Thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch.

▪ Lãi tiền vay chưa đến hạn trả (lãi trả sau), kể cả lãi vay bằng phát hành trái phiếu.

▪ Tiền thuê tài sản cố định, mặt bằng kinh doanh, dụng cụ, công cụ… chưa trả.

▪ Trích trước tiền lương phép theo kế hoạch của công nhân sản xuất đối với doanh nghiệp sản

xuất thời vụ (nếu xét thấy cần thiết).

▪ Các dịch vụ mua ngoài sẽ cung cấp.

Nhìn chung những khoản chi phí phải trả nếu chỉ liên quan đến một kỳ kế toán thì không

cần trích trước; ngược lại, những khoản chi phí phải trả liên quan đến từ hai kỳ kế toán

trở lên sẽ được đưa vào dự toán để trích trước. Vì thế, kế toán doanh nghiệp phải lập dự

toán chi phí và dự toán trích trước một cách chặt chẽ đối với từng khoản, nếu thấy cần

thiết mới tiến hành trích trước, tuyệt đối không lạm dụng các khoản này để tăng chi phí

kinh doanh một cách giả tạo.

Về nguyên tắc, cuối năm tài chính, các khoản chi phí trích trước phải được quyết toán

với số chi phí phải trả thực tế phát sinh, nếu số đã trích trước theo kế hoạch lớn hơn số

chi phí phải trả thực tế thì phần chênh lệch sẽ được ghi giảm chi phí tương ứng; ngược

lại, nếu số trích trước theo kế hoạch nhỏ hơn chi phí phải trả thực tế, phần chênh lệch sẽ

được ghi bổ sung tăng chi phí tương ứng. Những khoản chi phí phải trả trích trước chưa

sử dụng, cuối năm phải được giải trình trong thuyết minh báo cáo tài chính.

• Tài khoản kế toán:

Để theo dõi, phản ánh chi phí phải trả, kế toán sử dụng tài khoản 335 “Chi phí phải

trả”. Kết cấu của tài khoản 335 như sau:

Tài khoản 335

Số dư đầu kỳ

- Tập hợp chi phí phải trả thực tế phát sinh.

- Ghi giảm chi phí của các đối tượng sử

dụng tương ứng khoản chênh lệch về chi phí

trích trước theo kế hoạch > chi phí thực tế.

- Trích trước chi phí phải trả trong kỳ theo

kế hoạch vào chi phí của các đối tượng sử

dụng tương ứng.

- Ghi tăng chi phí phải trả của các đối

tượng sử dụng tương ứng khoản chênh lệch

về chi phí trích trước theo kế hoạch < chi

phí phải trả thực tế.

Số dư cuối kỳ: Các khoản chi phí phải trả

đã tính vào chi phí kinh doanh nhưng thực

tế chưa phát sinh.

Page 20: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_ v2.0016103224

20

• Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu

(1) Định kỳ, căn cứ vào dự toán chi phí, kế toán tiến hành trích trước chi phí phải trả

theo kế hoạch, tính vào chi phí của các đối tượng liên quan và ghi sổ:

Nợ TK liên quan (622, 623, 627, 641, 642, 241…): Ghi tăng chi phí của

các đối tượng sử dụng tương ứng

Có TK 335: Trích trước chi phí phải trả theo kế hoạch.

(2) Phản ánh các khoản chi phí phải trả thực tế phát sinh trong kỳ (nếu có):

Nợ TK 335: Chi phí phải trả thực tế phát sinh

Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)

Có TK 331: Các khoản phải trả với bên ngoài

Có TK 241 (2413): Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định theo kế hoạch

Có TK 334: Tiền lương phép thực tế phải trả công nhân trực tiếp sản xuất.

Có TK 111, 112, 152…

(3) Cuối niên độ kế toán, nếu chi phí phải trả thực tế phát sinh lớn hơn tổng chi phí

phải trả đã ghi nhận (đã trích trước) thì khoản chênh lệch được ghi bổ sung tăng chi

phí bằng bút toán:

Nợ TK liên quan (622, 623, 627, 641, 642…): Ghi tăng chi phí tương ứng

Có TK 335: Kết chuyển khoản chênh lệch vào chi phí.

(4) Cuối niên độ kế toán, nếu chi phí phải trả ghi nhận trước (trích trước theo kế hoạch) lớn

hơn số thực tế phát sinh, khoản chênh lệch được ghi giảm chi phí liên quan bằng bút toán:

Nợ TK 335: Ghi giảm chi phí phải trả trong kỳ

Có TK liên quan (622, 623, 627, 641, 642…): Ghi giảm chi phí tương ứng.

Khoản chênh lệch ghi giảm chi phí này có thể thực hiện bằng bút toán ghi âm (đặt

trong ngoặc đơn số chênh lệch) với bút toán ngược lại với bút toán kia.

Kế toán tổng hợp các khoản chi phí phải trả được thể hiện ở sơ đồ sau:

TK 335TK 2413 TK 627

(2) Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ

(1) Tríchtrước chi

phí phải trảtheo kế

hoạch tínhvào chi phíkinh doanh

trong kỳ

TK 641

TK 241

TK 627, 641, 642…

(2) Lãi tiền vay dài hạn đến hạn trả

(4) Kết chuyển khoản chênh lệch giữa

TK 642

TK 635

trong kế hoạch thực tếphát sinh

(2) Tiền thuê phương tiện mặt bằng

kinh doanh đến hạn đã trả

(2) Các chi phí phải trả khác

chi phí phải trả theo kế hoạch lớn hơnchi phí phải trả thực tế phát sinh

(3) Phầnchênh lệchgiữa chi phí

phải trảthực tế lớnhơn chi phíphải trả kếhoạch đượcghi bổ sung vào chi phí

Chi phí

sản xuất chung

Chi phí

bán hàng

Chi phí

Chi phí

quản lý

doanh nghiệp

XDCB

Lãi tiền

vay

thực tế phát sinh

TK 133

(2)

TK 111, 112, 152…

TK 335TK 2413 TK 627

(2) Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ

(1) Tríchtrước chi

phí phải trảtheo kế

hoạch tínhvào chi phíkinh doanh

trong kỳ

TK 641

TK 241

TK 627, 641, 642…

(2) Lãi tiền vay dài hạn đến hạn trả

(4) Kết chuyển khoản chênh lệch giữa

TK 642

TK 635

trong kế hoạch thực tếphát sinh

(2) Tiền thuê phương tiện mặt bằng

kinh doanh đến hạn đã trả

(2) Các chi phí phải trả khác

chi phí phải trả theo kế hoạch lớn hơnchi phí phải trả thực tế phát sinh

(3) Phầnchênh lệchgiữa chi phí

phải trảthực tế lớnhơn chi phíphải trả kếhoạch đượcghi bổ sung vào chi phí

Chi phí

sản xuất chung

Chi phí

bán hàng

Chi phí

Chi phí

quản lý

doanh nghiệp

XDCB

Lãi tiền

vay

thực tế phát sinh

TK 133

(2)

TK 111, 112, 152…

Sơ đồ 10.5: Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu liên quan tới chi phí phải trả

Page 21: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_v2.0016103224

21

f. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất

• Kế toán thiệt hại về sản phẩm hỏng

Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không thoả mãn các tiêu chuẩn chất lượng và đặc

điểm kỹ thuật đã quy định…

Phân loại

Tùy theo mức độ hư hỏng mà sản phẩm hỏng được chia làm 2 loại:

▪ Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: là những sản phẩm hỏng về mặt kỹ thuật có thể

sửa chữa được và việc sửa chữa đó có lợi về mặt kinh tế.

▪ Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được: là những sản phẩm hỏng mà về mặt kỹ thuật

không thể sửa chữa được hoặc có thể sửa chữa được nhưng không có lợi về mặt kinh tế.

Trong quan hệ với công tác kế hoạch, cả hai loại sản phẩm hỏng nói trên được chi tiết thành

sản phẩm hỏng trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức.

▪ Những sản phẩm hỏng mà doanh nghiệp dự kiến sẽ xảy ra trong quá trình sản xuất được

coi là hỏng trong định mức. Đây là những sản phẩm hỏng được xem là không tránh khỏi

trong quá trình sản xuất nên phần chi phí được gọi là chi phí sản xuất chính phẩm. Sở dĩ

phần lớn doanh nghiệp chấp nhận một tỷ lệ sản phẩm hỏng vì họ không muốn tốn thêm

chi phí để hạn chế hoàn toàn sản phẩm hỏng do việc bỏ thêm chi phí này tốn kém nhiều

hơn việc chấp nhận một tỷ lệ tối thiểu về sản phẩm hỏng.

▪ Khác với sản phẩm hỏng trong định mức, sản phẩm hỏng ngoài định mức là những sản

phẩm hỏng nằm ngoài dự kiến của nhà sản xuất do nguyên nhân chủ quan (do lơ là, thiếu

trách nhiệm của công nhân…) do khách quan (máy hỏng đột xuất…). Thiệt hại của

chúng không được cộng vào chi phí sản xuất chính phẩm mà thường được xem là khoản

phí tổn thời kỳ phải trừ vào thu nhập (sau khi trừ các khoản thu hồi, bồi thường nếu có).

Vì thế, cần thiết phải hạch toán riêng giá trị thiệt hại của những sản phẩm hỏng ngoài

định mức và xem xét từng nguyên nhân gây ra sản phẩm hỏng để có biện pháp xử lý.

o Tài khoản kế toán

Kế toán sử dụng tài khoản 138 “Phải thu khác” để

theo dõi riêng toàn bộ thiệt hại do sản phẩm hỏng

ngoài định mức gây ra, sau khi đã trừ đi số phế liệu

thu hồi và bồi thường, thiệt hại thực về sản phẩm

hỏng sẽ được tính vào dự phòng tài chính hay giá

vốn hàng bán hoặc tính vào chi phí khác…

o Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu

(1) Tập hợp chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được, kế toán ghi:

Nợ TK 138 (1381): Tập hợp chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng

Có TK 152, 153, 241, 334, 338…: Chi phí sửa chữa sản phẩm hỏng có thể

sửa chữa được thực tế phát sinh.

(2) Tập hợp giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được, kế toán ghi:

Nợ TK 138 (1381): Tập hợp giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa được

Có TK 154 : Giá trị sản phẩm hỏng trên dây chuyền sản xuất

Có TK 155: Giá trị sản phẩm hỏng ở kho thành phẩm

Có TK 157: Giá trị sản phẩm hỏng trong quá trình gửi bán, ký gửi, đại lý

Có TK 632: Giá trị sản phẩm hỏng trong thời gian bảo hành.

Page 22: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_ v2.0016103224

22

(3) Phản ánh giá trị phế liệu thu hồi và khoản bồi thường của người gây ra sản

phẩm hỏng (nếu có), kế toán ghi:

Nợ TK 152, 111, 112, 1388, 334...: Giá trị thu hồi hay bồi thường của người

phạm lỗi.

Có TK 138 (1381): Ghi giảm giá trị thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài

định mức.

(4) Kết chuyển số thiệt hại thực về sản phẩm hỏng ngoài định mức, kế toán ghi:

Nợ TK 632, 811: Ghi tăng giá vốn hàng bán hoặc tăng chi phí khác.

Có TK 138 (1381): Kết chuyển thiệt hại về sản phẩm hỏng ngoài định mức.

Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu của tài khoản 138 được thể hiện ở

sơ đồ sau:

TK 138

(1381 – Chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức)

TK 152, 153, 334, 338, 241…

TK 811, 632,…

(1) Chi phí sửa chữa

(2) Giá trị của sản phẩm hỏng

TK 154, 155, 157, 632 …

không sửa chữa được

(4) Giá trị thiệt hại thực về

sản phẩm hỏng ngoài định mức

TK 1388, 152…

(3) Giá trị phế liệu thu hồi

và các khoản bồi thường

TK 138

(1381 – Chi tiết sản phẩm hỏng ngoài định mức)

TK 152, 153, 334, 338, 241…

TK 811, 632,…

(1) Chi phí sửa chữa

(2) Giá trị của sản phẩm hỏng

TK 154, 155, 157, 632 …

không sửa chữa được

(4) Giá trị thiệt hại thực về

sản phẩm hỏng ngoài định mức

TK 1388, 152…

(3) Giá trị phế liệu thu hồi

và các khoản bồi thường

Sơ đồ 10.5: Kế toán về sản phẩm hỏng ngoài định mức

• Kế toán thiệt hại về ngừng sản xuất

Trong thời gian ngừng sản xuất vì những nguyên

nhân khách quan hoặc chủ quan, doanh nghiệp

vẫn phải bỏ ra một số khoản chi phí để duy trì

hoạt động như tiền công lao động, khấu hao tài

sản cố định, chi phí bảo dưỡng… Những khoản

chi phí chi ra trong thời gian này được coi là thiệt

hại về ngừng sản xuất.

o Tài khoản kế toán:

Với những khoản chi phí về ngừng sản xuất theo kế hoạch dự kiến, kế toán đã

theo dõi ở tài khoản 335 “Chi phí phải trả”.

Trong trường hợp ngừng sản xuất bất thường, các chi phí bỏ ra trong thời gian

này do không được chấp nhận nên phải theo dõi riêng trên tài khoản 1381 (chi

tiết về thiệt hại do ngừng sản xuất) tương tự như kế toán sản phẩm hỏng ngoài

định mức nói trên.

Cuối kỳ, sau khi đã trừ đi phần thu hồi (nếu có), giá trị thiệt hại thực tế sẽ được tính

vào quỹ dự phòng tài chính hay vào giá vốn hàng bán hoặc tính vào chi phí khác…

• Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu

Page 23: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_v2.0016103224

23

(1) Tập hợp chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất ngoài kế hoạch, kế toán ghi:

Nợ TK 138 (1381): Tập hợp chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất

Có TK 241, 152, 334, 338...: Chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất

ngoài kế hoạch.

(2) Phản ánh khoản bồi thường của người gây ra ngừng sản xuất (nếu có), kế toán ghi:

Nợ TK 1388, 334, 111…: Giá trị bồi thường

Có TK 138 (1388): Ghi giảm thiệt hại về ngừng sản xuất ngoài kế hoạch.

(3) Xử lý khoản thiệt hại về ngừng sản xuất ngoài kế hoạch, căn cứ vào quyết định kế

toán ghi:

Nợ TK 632, 811...: Ghi tăng giá vốn hàng bán hoặc chi phí khác

Có TK 138 (1388): Kết chuyển số thiệt hại thực tế ngừng sản xuất

ngoài kế hoạch.

TK 334, 338, 241, 152… TK 811, 632,…

(1) Tập hợp chi phí chi ra (3) Xử lý giá trị thiệt hại thực

về ngừng sản xuấtTK 1388, 334,111…

(2) Giá trị bồi thường

trong thời gian ngừngsản xuất

TK 138

(1381 – Chi tiết sản phẩm hỏng ngoài kế hoạch)

TK 334, 338, 241, 152… TK 811, 632,…

(1) Tập hợp chi phí chi ra (3) Xử lý giá trị thiệt hại thực

về ngừng sản xuấtTK 1388, 334,111…

(2) Giá trị bồi thường

trong thời gian ngừngsản xuất

TK 138

(1381 – Chi tiết sản phẩm hỏng ngoài kế hoạch)

Sơ đồ 10.6: Kế toán về thiệt hại do ngừng sản xuất ngoài kế hoạch

g. Tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp

• Tài khoản kế toán

Các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí

sản xuất chung cuối kỳ phải được tập hợp vào tài khoản 154 “Chi phí sản xuất

kinh doanh dở dang”. Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng ngành sản xuất,

từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm,

từng loại dịch vụ… của các bộ phận sản xuất - kinh doanh chính, sản xuất - kinh

doanh phụ (kể cả vật tư hàng hóa thuê ngoài gia công chế biến).

Kết cấu và nội dung của tài khoản 154 như sau:

Tài khoản 154

Số dư đầu kỳ

Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. - Các khoản ghi giảm chi phí sản phẩm.

- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí

thực tế của sản phẩm dịch vụ đã hoàn thành

Số dư cuối kỳ: Chi phí thực tế của sản phẩm

dịch vụ dở dang, chưa hoàn thành.

• Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu

(1) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp,

chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ theo từng đối tượng tập hợp chi phí,

kế toán ghi:

Page 24: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_ v2.0016103224

24

Nợ TK 154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.

Có TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

Có TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp.

Có TK 627: Chi phí sản xuất chung.

(2) Trị giá sản phẩm hỏng ngoài định mức không sửa chữa được:

Nợ TK 138 (1381 – sản phẩm hỏng ngoài định mức).

Có TK 154 (chi tiết từng loại sản phẩm).

Giá trị sản phẩm, vật tư thiếu hụt bất thường trong sản xuất:

Nợ TK liên quan (138, 334, 811…)

Có TK 154 (chi tiết từng loại sản phẩm).

(3) Phế liệu thu hồi trong sản xuất, vật liệu xuất dùng không hết (nếu chưa phản ánh

ở TK 621):

Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu)

Có TK 154 (chi tiết từng loại sản phẩm).

Các chi phí vượt định mức không tính vào giá thành:

Nợ TK 632: Ghi tăng giá vốn hàng bán

Có TK 154 (chi tiết từng loại sản phẩm): Các khoản chi phí không tính

vào giá thành sản phẩm.

(4) Phản ánh tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm dịch vụ hoàn thành trong kỳ:

Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm

Nợ TK 157: Gửi hàng bán

Nợ TK 632: Xuất bán trực tiếp (không qua kho).

Có TK 154 (chi tiết sản phẩm, dịch vụ): Tổng giá thành công xưởng thực

tế sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.

TK 154TK 621 TK 152, 632…

TK 622

(1) Chi phí NVL trực tiếp

TK 155, 152

TK 627

TK 157

TK 632

(4) Tổnggiá thành

thực tế sảnphẩm, dịch

vụ hoànthành

trong kỳ

(3) Các khoản ghi giảm

(1) Chi phí nhân côngtrực tiếp

(1) Chi phí sản suất chung

chi phí sản phẩm

(4) Nhập kho

sản phẩm, vật tư

(4) Gửi bán

(4) Xuất bán thẳng

(2) Sản phẩm hỏng

thiếu hụt bất thường

TK 138, 334, 811…

TK 154TK 621 TK 152, 632…

TK 622

(1) Chi phí NVL trực tiếp

TK 155, 152

TK 627

TK 157

TK 632

(4) Tổnggiá thành

thực tế sảnphẩm, dịch

vụ hoànthành

trong kỳ

(3) Các khoản ghi giảm

(1) Chi phí nhân côngtrực tiếp

(1) Chi phí sản suất chung

chi phí sản phẩm

(4) Nhập kho

sản phẩm, vật tư

(4) Gửi bán

(4) Xuất bán thẳng

(2) Sản phẩm hỏng

thiếu hụt bất thường

TK 138, 334, 811…

Sơ đồ 10.7: Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán

liên quan đến tập hợp chi phí sản phẩm

Page 25: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_v2.0016103224

25

Ví dụ:

Tại doanh nghiệp Minh Phương, trong kỳ có

các nghiệp vụ phát sinh như sau:

1. Doanh nghiệp nhập kho nguyên vật liệu

chính 10.000 kg, đơn giá 22.400 đồng/kg, thuế

GTGT 10%, chưa trả cho người bán, các chi phí

vận chuyển bốc dỡ doanh nghiệp chi hộ cho

người bán là 2.400.000 đồng, thuế GTGT 5%,

thanh toán bằng tiền mặt.

2. Doanh nghiệp mua một số nguyên vật liệu 6.000 kg, đơn giá đã có thuế GTGT

10% là 24.640 đồng/kg, thanh toán bằng chuyển khoản.

3. Xuất kho 10.000 kg nguyên vật liệu dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm là 8.000 kg,

2.000 kg sử dụng ở bộ phận quản lý phân xưởng.

4. Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm là 60.000.000 đồng,

nhân viên quản lý phân xưởng là 20.000.000 đồng.

5. Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cố định và bảo hiểm thất nghiệp theo

tỷ lệ quy định. Giả định tiền lương phải trả ngang bằng với tiền lương cơ bản.

6. Trích khấu hao tài sản cố định sử dụng để trực tiếp sản xuất sản phẩm là

12.000.000đ, bộ phận quản lý phân xưởng là 4.000.000 đồng.

7. Bộ phận sản xuất báo hỏng một công cụ dụng cụ có giá ban đầu 12.000.000 đồng,

thuộc loại phân bổ hai lần, phế liệu bán thu bằng tiền mặt là 1.000.000 đồng.

Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ phát sinh và ghi bút toán tập hợp chi phí.

Bài giải: (Đơn vị tính: Nghìn đồng)

1a. Nhập kho nguyên vật liệu

Nợ TK 152: 224.000

Nợ TK 133: 22.400

Có TK 331: 246.400

2. Nhập kho nguyên vật liệu

Nợ TK 152: 134.400

Nợ TK 133: 13.440

Có TK 112: 147.840

4. Tiền lương phải trả cán bộ công

nhân viên:

Nợ TK 622: 60.000

Nợ TK 627: 20.000

Có TK 334: 80.000

6. Trích khấu hao tài sản cố định:

Nợ TK 627: 16.000

Có TK 214: 16.000

8. Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ:

1b. Chi phí vận chuyển chi hộ:

Nợ TK 138: 25.200

Có TK 111: 25.200

3. Xuất kho nguyên vật liệu

Nợ TK 621: 179.200

Nợ TK 627: 44.800

Có TK 152: 224.000

5. Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,

kinh phí cố định và bảo hiểm thất nghiệp

Nợ TK 622: 14.400 (24%)

Nợ TK 627: 4.800 (24%)

Nợ TK 334: 8.400 (10,5%)

Có TK 338: 27.600

7. Báo hỏng một công cụ, dụng cụ:

Nợ TK 627: 5.000

Nợ TK 111: 1.000

Có TK 242: 6.000

Page 26: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_ v2.0016103224

26

Nợ TK 154: 344.200

Có TK 621: 179.200

Có TK 622: 74.400

Có TK 627: 90.600

h. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang

Sau khi đã tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ, để tính được giá thành sản phẩm hoàn

thành, kế toán doanh nghiệp cần phải tổ chức kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang.

Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn nằm trong

quá trình sản xuất. Tùy theo đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất

của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phương pháp đánh giá sản

phẩm dở dang sau:

• Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính (hoặc chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp)

o Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính thực tế sử dụng

phù hợp với những doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng

lớn trong giá thành sản phẩm (khoảng > 70%).

o Theo phương pháp này, sản phẩm dở dang chỉ tính phần chi phí nguyên vật liệu

chính, các chi phí khác được tính hết cho thành phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp được bỏ hết một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất). Nguyên vật liệu chính

được xuất dùng ngay từ đầu quá trình sản xuất và mức tiêu hao về nguyên vật liệu

chính tính cho sản phẩm hoàn thành và sản phẩm dở dang là như nhau.

Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán, xác định ngay được chi phí sản xuất dở dang

cuối kỳ kịp thời phục vụ cho việc tính toán giá thành nhanh chóng.

Nhược điểm: Kết quả đánh giá sản phẩm dở dang có mức độ chính xác thấp.

Công thức tính như sau:

Chi phí

sản xuất

dở dang

cuối kỳ

=

Chi phí sản

xuất dở dang

đầu kỳ

+

Chi phí nguyên vật

liệu chính thực tế sử

dụng trong kỳ ×

Số lượng sản

phẩm dở dang

cuối kỳ Số lượng

thành phẩm +

Số lượng sản phẩm

dở dang cuối kỳ

o Đánh giá sản phẩm dở dang theo nguyên vật liệu trực tiếp. Vận dụng phù hợp khi

chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất

sản phẩm, các loại vật liệu được xuất sử dụng chiếm đại bộ phận ngay từ giai

đoạn đầu của quá trình sản xuất. Công thức tính toán cũng tương tự như khi đánh

giá theo chi phí nguyên vật liệu chính nhưng thay vào đó là chi phí nguyên vật

liệu trực tiếp.

Ví dụ: (Đơn vị tính: Nghìn đồng)

Trong kỳ, công ty B có số liệu về chi phí sản xuất như sau:

Chi phí sản xuất dở dang đầu tháng là: 1.000.

Page 27: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_v2.0016103224

27

Chi phí sản xuất phát sinh trong tháng là 16.000, trong đó chi phí nguyên vật liệu

chính là 12.000, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là 12.600.

Cuối kỳ hoàn thành nhập kho 1.600 sản phẩm, sản phẩm còn dở dang là 400 sản phẩm.

Yêu cầu: Tính chi phí sản xuất dở dang cuối tháng theo phương pháp chi phí nguyên

vật liệu chính trực tiếp hoặc nguyên vật liệu trực tiếp.

Bài giải:

Chi phí sản xuất dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính:

Chi phí sản xuât dở dang

cuối tháng =

1.000 + 12.000 × 400 = 2.600

1.600 + 400

o Chi phí sản xuất dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:

Chi phí sản xuất dở dang

cuối tháng =

1.000 + 12.600 × 400 = 2.720

1.600 + 400

• Đánh giá giá trị sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.

Căn cứ theo mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm dở dang để quy đổi sản phẩm

dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi thường dựa vào giờ công

hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác của việc đánh giá, phương

pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến, còn các chi phí nguyên vật

liệu chính phải xác định theo số thực tế đã dùng.

Theo phương pháp này, doanh nghiệp phải tính toán tất cả các khoản mục chi phí cho

sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành của chúng. Do vậy phải căn cứ vào khối

lượng sản phẩm dở dang và mức độ hoàn thành của chúng để tính đổi khối lượng sản

phẩm dở dang ra khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương. Sau đó tính toán,

xác định từng khoản mục chi phí cho sản phẩm dở dang.

o Đối với các khoản chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình sản xuất thì tính giá

trị sản phẩm dở dang theo công thức tương tự như nguyên vật liệu trực tiếp ở trên.

o Đối với các khoản chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất thì tính cho sản phẩm

dở dang theo công thức:

Giá trị sản phẩm

dở dang cuối kỳ =

Giá trị sản

phẩm dở dang

đầu kỳ + Chi phí phát sinh ×

Số lượng

sản phẩm

tương đương Số lượng

sản phẩm

hoàn thành

+ Số lượng sản phẩm

tương đương

Số lượng sản phẩm tương đương = Số lượng sản phẩm dở dang Mức độ hoàn thành

Ưu điểm: Kết quả tính toán chính xác cao.

Nhược điểm: Quá trình tính toán phức tạp, tốn nhiều thời gian.

Ví dụ

Trong kỳ, công ty C có số liệu về chi phí sản xuất như sau:

Page 28: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_ v2.0016103224

28

Chi phí sản xuất dở dang đầu tháng là: 1.000, trong đó chi phí nguyên vật liệu trực

tiếp là 500, chi phí nhân công trực tiếp là 200 và chi phí sản xuất chung là 300.

Chi phí sản xuất phát sinh trong tháng là 16.000, trong đó chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

là 12.600, chi phí nhân công trực tiếp là 1.400, chi phí sản xuất chung là 2.000.

Cuối kỳ hoàn thành nhập kho 1.600 sản phẩm, sản phẩm còn dở dang là 400 sản

phẩm, với tỷ lệ hoàn thành là 40%.

Yêu cầu: Xác định các chi phí sản xuất dở dang cuối tháng.

Chi phí nguyên vật

liệu trực tiếp trong

sản phẩm dở dang

cuối tháng

=

500 + 12.600

×400 = 2620

1.600 + 400

Chi phí nhân công

trực tiếp

trong sản phẩm dở

dang cuối tháng

=

200 + 1.400

× (400 x 40%) = 145,45

1.600 + (400 x 40%)

Chi phí sản xuất

chung trong sản phẩm dở dang

cuối tháng

=

300 + 2.000

× (400 x 40%) = 209,1

1.600 + (400 x 40%)

Chi phí sản xuất dở dang cuối tháng = 2620 + 145,45 + 209,1 = 2974,55

Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.

Để đơn giản cho việc tính toán, đối với những loại sản phẩm mà chi phí chế biến

chiếm tỷ trọng thấp trong tổng chi phí, kế toán thường sử dụng phương pháp này.

Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính sản phẩm tương đương, trong đó

giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm.

Giá trị sản phẩm dở

dang chưa hoàn thành =

Giá trị nguyên vật liệu

chính nằm trong sản

phẩm dở dang

+ 50% chi phí

chế biến

Ví dụ

Trên cơ sở số liệu ở trên, ta có:

Chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp trong sản phẩm

dở dang cuối tháng

=

500 + 12.600

× 400 = 2620 1.600 + 400

Chi phí chế biến trong

sản phẩm dở dang cuối

tháng

=

500 + 3.400

× (400 × 50%) = 433,3

1.600 + (400 x 50%)

Chi phí sản xuất dở dang cuối tháng = 2620 + 433,3 = 3053,3

• Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch

Áp dụng cho các doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thống định mức và dự toán

chi phí cho từng loại sản phẩm. Ngoài ra, trên thực tế, người ta còn áp dụng các

phương pháp khác để xác định giá trị sản phẩm dở dang như phương pháp thống kê

Page 29: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_v2.0016103224

29

kinh nghiệm, phương pháp tính theo chi phí vật liệu chính và vật liệu phụ nằm trong

sản phẩm dở dang…

Kế toán căn cứ vào khối lượng sản phẩm dở dang, mức độ hoàn thành của sản phẩm

dở dang ở từng công đoạn sản xuất và định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho

các khâu, các bước, các công việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá

trị sản phẩm dở dang. Công thức tính toán như sau:

o Các khoản chi phí bỏ một lần vào đầu quá trình sản xuất

Chi phí vật liệu trực tiếp

trong sản phẩm dở dang

cuối kỳ

=

Số lượng

sản phẩm

dở dang

×

Khoản mục vật liệu trực

tiếp (định mức) trong giá

thành kế hoạch.

Chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp dở dang cuối kỳ =

Số lượng

sản phẩm

dở dang

× Chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp kế hoạch

Chi phí chế biến

trong sản phẩm

dở dang cuối kỳ

=

Số lượng sản phẩm dở dang

(×) khoản mục chi phí chế biến

(định mức) trong giá thành kế

hoạch ban đầu

×

Chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp

kế hoạch

Chi phí chế biến

dở dang cuối kỳ =

Số lượng sản

phẩm dở dang ×

Chi phí chế biến kế hoạch x Tỷ

lệ hoàn thành sản phẩm dở dang

o Các khoản chi phí bỏ dần vào quá trình sản xuất

Chi phí vật liệu trực

tiếp trong sản phẩm

dở dang cuối kỳ

= Số lượng sản

phẩm dở dang ×

Khoản mục vật liệu trực

tiếp (định mức) trong giá

thành kế hoạch.

Chi phí nguyên vật

liệu trực tiếp dở dang

cuối kỳ

= Số lượng sản

phẩm dở dang ×

Chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp kế hoạch

Chi phí chế

biến trong sản

phẩm dở dang

cuối kỳ

=

Số lượng

sản phẩm

dở dang

×

Khoản mục chi phí

chế biến (định mức)

trong giá thành kế

hoạch ban đầu

×

Tỷ lệ hoàn

thành của sản

phẩm dở dang

Chi phí chế

biến dở dang

cuối kỳ

=

Số lượng

sản phẩm

dở dang

× Chi phí chế biến kế

hoạch hoạch ban đầu ×

Tỷ lệ hoàn

thành sản

phẩm dở dang

Ví dụ

Giá thành kế hoạch của sản phẩm X của công ty C như sau: (Đơn vị: Nghìn đồng).

Page 30: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_ v2.0016103224

30

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 7/sản phẩm.

Trong đó:

Chi phí nguyên vật liệu chính: 6/sản phẩm.

Chi phí nguyên vật liệu phụ: 1/sản phẩm.

Chi phí nhân công trực tiếp: 1/sản phẩm.

Chi phí sản xuất chung: 1,3/sản phẩm.

Doanh nghiệp áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí kế hoạch,

vật liệu phụ bỏ dần vào quá trình sản xuất. Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

(Các số liệu khác dựa trên cơ sở số liệu của công ty C đã cho ở trang 28).

Bài giải

Chi phí nguyên vật liệu chính của sản phẩm X dở dang cuối kỳ:

Chi phí nguyên vật liệu chính dở dang cuối kỳ = 6 400 = 2400

Chi phí nguyên vật liệu phụ của sản phẩm X dở dang cuối kỳ:

Chi phí nguyên vật liệu phụ dở dang cuối kỳ = 1 400 40% = 160

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp = 2400 + 160 = 2560.

Chi phí nhân công trực tiếp dở dang cuối kỳ:

Chi phí nhân công trực tiếp = 1 400 40% = 160

Chi phí sản xuất chung dở dang cuối kỳ:

Chi phí sản xuất chung = 1,3 400 40% = 208

Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ của sản phẩm X là:

Chi phí sản xuất dở dang = 2560 + 160 + 208 = 2928.

i. Phương pháp tính giá thành sản phẩm

Căn cứ vào kết quả đánh giá sản phẩm dở dang và chi phí sản xuất đã tập hợp được, kế

toán tổ chức tính giá thành sản phẩm hoàn thành.

Phương pháp để tính giá thành sản phẩm là cách thức để kế toán tính được tổng giá

thành và giá thành đơn vị cho sản phẩm hoàn thành.

Từ sự khác nhau cơ bản giữa đối tượng kế toán chi phí

sản xuất và đối tượng tính giá thành mà có sự phân biệt

giữa hai phương pháp kế toán chi phí và phương pháp

tính giá thành sản phẩm. Về cơ bản, phương pháp tính

giá thành sản phẩm bao gồm các phương pháp sau:

• Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp)

Phương pháp tính giá thành giản đơn thích hợp với các doanh nghiệp sản xuất có quy

trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín từ khi đưa nguyên liệu vào sản xuất cho

tới khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng sản phẩm ít, khối lượng lớn, chu kỳ ngắn, kỳ

tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo.

Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở chi phí sản xuất đã

tập hợp trong kỳ, chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ.

Công thức tính:

Page 31: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_v2.0016103224

31

Tổng giá

thành sản

phẩm

=

Chi phí của sản

phẩm dở dang

đầu kỳ

+ Chi phí sản

xuất trong kỳ –

Chi phí của sản phẩm

dở dang cuối kỳ

Giá thành đơn vị sản phẩm =

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành

Sản lượng sản phẩm hoàn thành

Ví dụ

Số liệu về tình hình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp Bảo Minh trong tháng 9/N

như sau: (Đơn vị tính: Nghìn đồng)

Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ: 3.600

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ là 340.200 (Nguyên vật liệu trực tiếp: 15.000;

Nhân công trực tiếp: 100.000 và chi phí sản xuất chung: 90.200).

Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ: 2.400

Cuối tháng 9/N, doanh nghiệp Bảo Minh hoàn thành nhập kho 2000 sản phẩm, sản

phẩm dở dang cuối kỳ: 100 sản phẩm.

Ta xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm X như sau:

Tổng giá thành sản phẩm = 3.600 + 340.200 – 2.400 = 341.400

Giá thành đơn vị sản phẩm = =341.400

170,72000

• Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng

Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh

nghiệp tổ chức sản xuất đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ

theo đơn đặt hàng. Trong trường hợp này đối tượng

tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối

tượng tính giá thành là từng đơn đặt hàng đã hoàn

thành. Như vậy, kỳ tính giá thành không phù hợp với

kỳ báo cáo.

Theo phương pháp này, kế toán tính giá thành phải mở cho mỗi một đơn đặt hàng

một bảng tính giá thành. Hàng tháng, căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp theo

từng phân xưởng trong sổ kế toán chi tiết để ghi vào các bảng tính giá thành có liên

quan. Khi hoàn thành việc sản xuất kế toán tính giá thành sản phẩm bằng cách cộng

toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hợp trên bảng tính giá thành.

Ví dụ

Công ty nhựa công nghiệp Việt Nam sản xuất 1000 chiếc mũ bảo hiểm do công ty

Honda đặt hàng với các khoản chi phí như sau: (Đơn vị tính: Nghìn đồng)

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 45.000

Nhân công trực tiếp: 35.000

Chi phí sản xuất chung: 15.000

Việc sản xuất diễn ra từ 02/05/20XX đến 15/06/20XX hoàn thành đủ 1000 chiếc mũ

theo đúng chất lượng như hợp đồng, công ty giao nhập kho đợi bàn giao cho Honda.

Ta xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm như sau:

Page 32: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_ v2.0016103224

32

Tổng giá thành sản phẩm = 45.000 + 35.000 + 15.000 = 95.000

Giá thành đơn vị = 95.000/1000 = 95

• Phương pháp tính giá thành theo hệ số

Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một quy trình công nghệ sản xuất,

sử dụng một loại nguyên vật liệu đồng thời thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau.

Trong trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công

nghệ, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm.

Trình tự thực hiện:

o Căn cứ vào đặc điểm kỹ thuật quy định cho mỗi loại sản phẩm một hệ số. Trong

đó chọn loại sản phẩm đặc trưng tiêu biểu nhất có hệ số bằng 1.

o Quy đổi sản lượng thực tế từng loại ra sản lượng sản phẩm chuẩn.

Tổng sản lượng sản

phẩm quy đổi (gốc) =

n

i i=

Sản lượng thực tế sản phẩm loại i x Hệ số sản

phẩm loại i

o Tính tổng giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn:

Tổng giá thành

sản phẩm gốc =

Chi phí của

sản phẩm dở

dang đầu kỳ

+ Chi phí sản xuất

trong kỳ –

Chi phí của

sản phẩm

dở dang

cuối kỳ

o Tính giá thành đơn vị sản phẩm gốc

Giá thành đơn vị

sản phẩm gốc =

Tổng giá thành sản phẩm gốc

Tổng sản lượng quy đổi (gốc)

o Tính giá thành từng loại sản phẩm

Giá thành đơn vị

sản phẩm i =

Giá thành đơn vị

sản phẩm gốc x

Hệ số quy đổi

/sản phẩm i

Ví dụ:

Công ty B trong kỳ có một phân xưởng sản xuất 3 loại sản phẩm X, Y, Z có tình hình

sản xuất như sau: (Đơn vị tính: Nghìn đồng)

Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ: 2.800.

Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang trong kỳ: 95.000. Trong đó:

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: 56.000

Kết quả sản xuất thu được 110 sản phẩm X, 130 sản phẩm Y, 123 sản phẩm Z hoàn

thành. Sản phẩm dở dang cuối kỳ được đánh giá theo nguyên vật liệu trực tiếp. Số

lượng sản phẩm dở dang X, Y, Z lần lượt là 6, 7 và 5.

Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm X, Y, Z. Biết hệ số tính giá thành

sản phẩm của X = 1,1, của Y = 1,2 và Z = 1.

Bài giải

Số lượng sản phẩm chuẩn = 110 × 1,1 + 130 × 1,2 + 123 × 1 = 400

Số lượng sản phẩm dở dang chuẩn = 6 × 1,1 + 7 × 1,2 + 5 × 1 = 20

Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang:

Page 33: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_v2.0016103224

33

Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ = 2.800 56.000

20 2.800400 20

+ =

+

Tổng giá thành

của 3 sản phẩm

hoàn thành trong kỳ

=

Chi phí sản

xuất dở dang

đầu kỳ

+

Chi phí sản

xuất phát

sinh trong kỳ

Chi phi sản

xuất dở dang

cuối kỳ

Tổng giá thành nhập kho:

Tổng Z = 2.800 + 95.000 – 2.800 = 95.000

Tính giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn:

Z đơn vị sản phẩm chuẩn =95.000

237,5 / sp400

=

Tính tổng giá thành từng loại sản phẩm:

Tổng giá thành sản phẩm X = 110 1,1 237,5 = 28.737,5

Tổng giá thành sản phẩm Y = 130 1,2 237,5 = 37.050

Tổng giá thành sản phẩm Z = 123 1,0 237,5 = 29.212,5

Tính giá thành từng loại sản phẩm:

Sản phẩm X:

Z đơn vị sản phẩm X = 28.737,5

261,25 / sp110

=

Sản phẩm Y:

Z đơn vị sản phẩm Y = 37.050

285/ sp130

=

Sản phẩm Z:

Z đơn vị sản phẩm Z = 29.212,5

237,5 / sp123

=

• Phương pháp tính giá thành phân bước

Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp

kiểu liên tục, sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến liên tục kế tiếp nhau,

sản phẩm của giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục sản xuất ở giai đoạn sau cho đến

khi chế tạo ra thành phẩm.

Đặc điểm kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành phân bước:

o Đối tượng kế toán chi phí sản xuất trong trường hợp này là từng công đoạn, từng

bộ phận (phân xưởng) khác nhau trong doanh nghiệp.

o Đối tượng tính giá thành: Chỉ là thành phẩm hoặc cả nửa thành phẩm và thành phẩm.

Có thể lựa chọn phương án tính giá thành phù hợp sau:

o Phương án tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm

Theo phương pháp này kế toán phải lần lượt tính giá thành nửa thành phẩm của

giai đoạn trước kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tiếp tục tính

giá thành nửa thành phẩm ở giai đoạn sau, cứ như vậy cho đến khi tính được giá

thành thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng của quy trình công nghệ.

Page 34: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_ v2.0016103224

34

Trình tự tính giá thành được thể hiện ở sơ đồ sau:

Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n

Chi phí NVL chính

+

Chi phí chế biến

Tổng Z và Z đơn vịgiai đoạn 1

=

Z bán thành phẩm GĐ1 chuyển sang

Chi phí chế biến

+

Tổng Z và Z đơn vịgiai đoạn 2

=

Z bán thành phẩm GĐ n-1 chuyển sang

Chi phí chế biến

+

Tổng Z và Z đơn vịgiai đoạn n

=

Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n

Chi phí NVL chính

+

Chi phí chế biến

Tổng Z và Z đơn vịgiai đoạn 1

=

Z bán thành phẩm GĐ1 chuyển sang

Chi phí chế biến

+

Tổng Z và Z đơn vịgiai đoạn 2

=

Z bán thành phẩm GĐ n-1 chuyển sang

Chi phí chế biến

+

Tổng Z và Z đơn vịgiai đoạn n

=

Sơ đồ 10.8: Trình tự tính giá thành theo phương pháp phân bước nửa thành phẩm

Việc kết chuyển tuần tự chi phí từ giai đoạn trước sang giai đoạn sau có thể theo

số tổng hợp hoặc theo từng khoản mục giá thành.

Tổng giá

thành nửa

thành phẩm

giai đoạn i

=

Tổng giá

thành nửa

thành phẩm

giai đoạn (i-1)

+

Chi phí sản

xuất dở

dang đầu kỳ

giai đoạn i

+

Chi phí sản

xuất trong

kỳ giai đoạn i

Chi phí sản

xuất dở

dang cuối kỳ

giai đoạn i

Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm giúp

tính được giá thành nửa thành phẩm ở từng giai đoạn sản xuất, thuận tiện cho

hạch toán nửa thành phẩm nhập kho.

Ví dụ

Doanh nghiệp TAM SƠN có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp gồm 3 giai

đoạn. Sau mỗi giai đoạn đều thu được bán thành phẩm chuyển sang giai đoạn sau,

sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn 3. Trong tháng 9/N có tình hình sản xuất như

sau: (Đơn vị tính: Nghìn đồng).

Chi phí sản xuất trong tháng:

Chỉ tiêu Chi phí nguyên vật

liệu trực tiếp

Chi phí nhân công

trực tiếp

Chi phí sản xuất

chung

Giai đoạn 1 7.200 1.800 1.350

Giai đoạn 2 880 1.342

Giai đoạn 3 2.972 4.462

Kết quả sản xuất thu được ở các giai đoạn:

Giai đoạn 1 thu được 80 bán thành phẩm hoàn thành, còn 20 sản phẩm dở dang

mức độ hoàn thành 50%.

Giai đoạn 2 thu được 50 bán thành phẩm hoàn thành chuyển sang giai đoạn 3,

còn 30 sản phẩm dở dang mức độ hoàn thành 40%.

Giai đoạn 3 thu được 30 thành phẩm hoàn thành nhập kho còn 20 sản phẩm dở

dang mức độ hoàn thành 70%.

Yêu cầu: Tính giá thành đơn vị của 30 sản phẩm hoàn thành cuối giai đoạn 3

theo phương pháp có tính giá bán thành phẩm, biết rằng số dư đầu tháng của tài

khoản 154 bằng 0.

Page 35: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_v2.0016103224

35

Bài giải

Tính giá thành tại giai đoạn 1:

Giai đoạn 1 hoàn thành 80 bán thành phẩm và 20 sản phẩm dở dang (mức độ hoàn

thành 50%), ta có 20 sản phẩm dở dang tương đương với 20 50% = 10 sản phẩm

hoàn thành (đối với khoản mục chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất

chung). Ta có bảng tính giá thành ở giai đoạn 1 như sau:

Nguyên vật

liệu trực tiếp

Nhân công

trực tiếp

Chi phí sản

xuất chung Cộng

Chi phí phát sản phẩm dở

dang đầu kỳ (1)

0 0 0 0

Chi phí phát sinh trong kỳ (2) 7.200 1.800 1.350 10.350

Số lượng sản phẩm hoàn

thành tương đương (3)

100 90 90 –

Giá thành đơn vị (4)={(1) + (2)}/(3) 72 20 15 107

Tính giá thành tại giai đoạn 2:

Giai đoạn 2 nhận 80 bán sản phẩm của giai đoạn 1 chuyển sang, cuối kỳ hoàn thành

50 bán thành phẩm và 30 sản phẩm làm dở mức độ hoàn thành 40% (tương đương 30

40% = 12 bán thành phẩm giai đoạn 2). Ta có bảng tính giá thành ở giai đoạn 2

như sau:

Nguyên

vật liệu

trực tiếp

Nhân

công

trực

tiếp

Chi phí

sản xuất

chung Cộng

Chi phí phát sản xuất

dở dang đầu kỳ (1)

0 0 0 0

Chi phí sản xuất từ phân

xưởng 1 chuyển sang

(2) = Giá thành đơn vị

ở phân xưởng 1 80 bán thành

phẩm 5.760 1.600 1.200 8.560

Chi phí phát sinh trong kỳ (3) 0 880 1,342 2,222

Số lượng sản phẩm hoàn

thành tương đương (4)

80 62 62 -

Giá thành đơn vị (5) = {(1) + (2) + (3)}/(4) 72 40 41 153

Tính giá thành tại giai đoạn 3:

Giai đoạn 3 nhận 50 bán sản phẩm của giai đoạn 2 chuyển sang, cuối kỳ hòan thành 30

thành phẩm và 20 sản phẩm làm dở mức độ hoàn thành 70% (tương đương 20 70% =

14 bán thành phẩm giai đoạn 3). Ta có bảng tính giá thành ở giai đoạn 3 như sau:

Page 36: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_ v2.0016103224

36

Nguyên

vật liệu

trực tiếp

Nhân

công

trực

tiếp

Chi phí

sản

xuất

chung Cộng

Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ (1) 0 0 0 0

Chi phí sản xuất từ phân xưởng

2 chuyển sang

(2) = giá thành đơn vị ở

phân xưởng 2 50 bán

thành phẩm 3.600 2.000 2.050 7.650

Chi phí phát sinh trong kỳ (3) 0 2.972 4.462 7.434

Số lượng sản phẩm hoàn thành

tương đương (4)

50 44 44 –

Giá thành đơn vị (5) = {(1) + (2) + (3)}/(4) 72 113 148 333

Như vậy, giá thành một sản phẩm hoàn thành là 333.000 đồng/sản phẩm

o Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm:

Theo phương án này, đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở giai đoạn công

nghệ cuối cùng. Do vậy, để tính giá thành chỉ cần tính toán, xác định chi phí sản

xuất của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm.

Trình tự tính toán được thể hiện qua sơ đồ sau:

Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n

Chi phí sản xuấtgiai đoạn 1

Chi phí sản xuấtcủa giai đoạn 1

trong thành phẩm

Chi phí sản xuấtgiai đoạn 2

Chi phí sản xuấtcủa giai đoạn 2

trong thành phẩm

Chi phí sản xuấtgiai đoạn n

Chi phí sản xuấtcủa giai đoạn n

trong thành phẩm

Giá thành thành phẩm

Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Giai đoạn n

Chi phí sản xuấtgiai đoạn 1

Chi phí sản xuấtcủa giai đoạn 1

trong thành phẩm

Chi phí sản xuấtgiai đoạn 2

Chi phí sản xuấtcủa giai đoạn 2

trong thành phẩm

Chi phí sản xuấtgiai đoạn n

Chi phí sản xuấtcủa giai đoạn n

trong thành phẩm

Giá thành thành phẩm

Sơ đồ 10.9: Trình tự tính giá thành theo phương pháp phân bước

không tính giá thành nửa thành phẩm

• Phương pháp tính giá thành theo tỷ lệ

Phương pháp này áp dụng trong trường hợp cùng một

quy trình công nghệ sản xuất thu được một nhóm sản

phẩm với chủng loại, phẩm cấp, quy cách khác nhau.

Trong trường hợp này đối tượng tập hợp chi phí sản

xuất là nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là

từng quy cách sản phẩm trong nhóm đó.

Trình tự tính giá thành sản phẩm:

o Chọn tiêu chuẩn phân bổ giá thành, tiêu chuẩn phân bổ thường được sử dụng là

giá thành định mức hoặc giá thành kế hoạch.

Page 37: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_v2.0016103224

37

o Tính tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm theo phương pháp giản đơn.

o Tính tỷ lệ giá thành:

Tỷ lệ giá thành = Tổng giá thành của nhóm sản phẩm

Tổng tiêu chuẩn phân bổ

o Tính giá thành thực tế của từng quy cách sản phẩm:

Tổng giá thành từng quy

cách sản phẩm i =

Tiêu chuẩn phân bổ

của từng quy cách x Tỷ lệ giá thành

Ví dụ

Công ty Cường Phát trong kỳ có một phân xưởng sản xuất 2 loại sản phẩm X và Y,

có tình hình sản xuất như sau: (Đơn vị tính: Nghìn đồng)

1. Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ: 2.800.

2. Chi phí sản xuất sản phẩm dở dang trong kỳ: 95.000. (Nguyên vật liệu trực tiếp

45.000, nhân công trực tiếp 35.000, chi phí sản xuất chung: 15.000).

3. Kết quả sản xuất thu được 1200 sản phẩm X, 1500 sản phẩm Y.

4. Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ: 7.800.

Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm X và Y? Biết rằng giá thành kế

hoạch của sản phẩm X là 25, của Y là 30.

Bài giải

Giá thành của 1200 sản phẩm X và 1500 sản phẩm Y = 2800 + 95.000 – 7.800 = 90.000

Nợ TK 154: 95.000

Có TK 621: 45.000

Có TK 622: 35.000

Có TK 627: 15.000

Giá thành kế hoạch = 1200 25 + 1500 30 = 75.000

Tỷ lệ = 90.000/75.000 = 1,2

Giá thành 1200sp X = 1200 25 1,2 = 36.000

(đơn giá X = 36.000/1200 = 30)

Giá thành 1500sp Y = 1500 30 1,2 = 54.000

(đơn giá Y = 54.000/1500 = 36)

Nợ TK 155X: 36.000

Nợ TK 155Y: 54.000

Có TK 154: 90.000

• Phương pháp tính giá thành theo định mức

Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất ổn

định, có hệ số các định mức kinh tế kỹ thuật, định mức chi phí hợp lý, có trình độ tổ

chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cao, công tác hạch toán chi

phí ban đầu chặt chẽ.

Page 38: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_ v2.0016103224

38

Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức sẽ kiểm tra thường xuyên, kịp

thời tình hình thực hiện định mức, dự toán chi phí vượt định mức, giảm bớt khối

lượng ghi chép và tính toán của kế toán.

Phương pháp tính giá thành theo định mức được thực hiện theo trình tự sau:

o Tính giá thành định mức của sản phẩm: Cơ sở để tính là định mức kỹ thuật hiện

hành. Kế toán có thể tính giá thành định mức cho sản phẩm, nửa thành phẩm

hoặc các bộ phận chi tiết cấu thành nên sản phẩm.

o Xác định số chênh lệch do thay đổi định mức. Do việc thay đổi định mức thường

tiến hành vào đầu tháng nên khi tính số chênh lệch do thay đổi định mức chỉ cần

thực hiện cho sản phẩm sản xuất dở dang đầu kỳ.

o Xác định số chênh lệch do thoát ly (khác) định mức: Số chênh lệch này phát sinh

do tiết kiệm hoặc vượt chi.

o Tính giá thành thực tế của sản phẩm theo công thức:

Tổng giá

thành thực tế =

Tổng giá thành

định mức

Chênh lệch

do thay

đổi định mức

Chênh lệch

do thóat ly

định mức

10.2.3. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành theo phương pháp kiểm kê định kỳ

a. Kế toán chi phí nguyên vật liệu

Do đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ, nên

chi phí vật liệu xuất dùng rất khó phân biệt được là

xuất cho mục đích sản xuất, quản lý hay cho tiêu thụ

sản phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính toán giá

thành sản phẩm, kế toán cần theo dõi chi tiết các chi

phí phát sinh có liên quan đến từng đối tượng (phân

xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm…) hoặc dựa vào

mục đích sử dụng hay tỷ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng cho từng mục đích.

• Tài khoản kế toán

Để phản ánh các chi phí vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm, kế toán sử dụng

tài khoản 621 “Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp”. Các chi phí được phản ánh trên

tài khoản 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà được ghi

một lần vào cuối kỳ hạch toán, sau khi tiến hành kiểm kê và xác định giá trị nguyên

vật liệu tồn kho và đang đi đường. Kết cấu và nội dung của tài khoản 621 như sau:

Tài khoản 621

Giá trị vật liệu đã xuất dùng cho các hoạt

động sản xuất kinh doanh trong kỳ.

Kết chuyển chi phí vật liệu và giá thành sản

phẩm, dịch vụ.

Page 39: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_v2.0016103224

39

• Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu

Kế toán các nghiệp vụ liên quan tới việc xác định trị giá vật liệu xuất dùng đã được

trình bày ở bài 5 – Kế toán hàng tồn kho (phần kế toán nguyên vật liệu và công cụ

dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ).

(1) Cuối kỳ, kế toán tiến hành xác định giá trị vật liệu sử dụng trực tiếp để sản xuất,

chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ trong kỳ, ghi:

Nợ TK 621 (chi tiết đối tượng): Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Có TK 611 (6111): Giá trị vật liệu xuất dùng.

(2) Kết chuyển chi phí nguyên, vật liệu vào giá thành sản phẩm, dịch vụ (chi tiết từng

đối tượng).

Nợ TK 631: Tổng hợp chi phí sản xuất

Có TK 621: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

TK621TK 331, 111, 112, 311, 411…

TK 631

Giá trị vật liệu

TK 611(2) Kết chuyển

tăng trong kỳ

(1) Giá trị nguyên vật liệu

dùng chế tạo sản phẩmhay thực hiện dịch vụ

chi phí nguyên vậtliệu trực tiếp

TK 151, 152Giá trị nguyên vật liệu

chưa dùng cuối kỳ

Kết chuyển giá trị vật liệu chua dùng đầu kỳ

TK621TK 331, 111, 112, 311, 411…

TK 631

Giá trị vật liệu

TK 611(2) Kết chuyển

tăng trong kỳ

(1) Giá trị nguyên vật liệu

dùng chế tạo sản phẩmhay thực hiện dịch vụ

chi phí nguyên vậtliệu trực tiếp

TK 151, 152Giá trị nguyên vật liệu

chưa dùng cuối kỳ

Kết chuyển giá trị vật liệu chua dùng đầu kỳ

Sơ đồ 10.10: Kế toán chi phí nguyên, vật liệu

trực tiếp theo phương pháp kiểm kê định kỳ

b. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Đối với chi phí nhân công trực tiếp, tài khoản sử dụng và cách

tập hợp chi phí giống như phương pháp kê khai thường xuyên.

Cuối kỳ, để tính giá thành sản phẩm, dịch vụ, kế toán tiến

hành kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631

theo từng đối tượng.

Nợ TK 631: Tổng hợp chi phí sản xuất

Có TK 622: Kết chuyển chi phí nhân công

trực tiếp.

c. Kế toán chi phí sản xuất chung

Toàn bộ chi phí sản xuất chung được tập hợp vào tài khoản 627, chi tiết theo các tiểu

khoản tương ứng và tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên. Sau đó sẽ được

kết chuyển sang tài khoản 631 chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành.

Nợ TK 631: Tổng hợp chi phí sản xuất

Có TK 627: Kết chuyển chi phí sản xuất chung

Page 40: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_ v2.0016103224

40

d. Tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp, kiểm kê, đánh giá giá trị sản

phẩm dở dang

• Tài khoản kế toán

Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán sử

dụng tài khoản 631 “Giá thành sản xuất”. Tài khoản này được mở chi tiết theo địa

điểm phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất…) và theo loại, nhóm sản

phẩm, chi tiết sản phẩm, dịch vụ… tương tự như tài khoản 154.

Kết cấu và nội dung của tài khoản 631 như sau:

Tài khoản 631

- Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi

phí sản xuất phát sinh trong kỳ liên quan tới

chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ.

- Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.

- Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản

phẩm, dịch vụ hoàn thành.

- Giá trị thu hồi bằng tiền hoặc phải thu ghi

giảm chi phí từ sản xuất.

• Trình tự ghi sổ một số nghiệp vụ kế toán chủ yếu

(1) Đầu kỳ, kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang:

Nợ TK 631 (chi tiết đối tượng): Ghi tăng chi

phí sản xuất

Có TK 154 (chi tiết đối tượng).

(2) Trong kỳ kinh doanh, các chi phí sản xuất phát

sinh được tập hợp qua các tài khoản liên quan (các

tài khoản 621, 622, 627). Đối với sản phẩm đã tiêu

thụ đã bị trả lại, phần giá vốn chuyển về nhập kho hay đang gửi tại kho của người

mua kế toán ghi:

Nợ TK 631 (chi tiết đối tượng): Ghi tăng chi phí sản xuất

Có TK 632 : Ghi giảm giá vốn hàng bán.

(3) Cuối kỳ, kết chuyển các chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ theo từng loại sản

phẩm, dịch vụ…

Nợ TK 631 (chi tiết đối tượng): Ghi tăng chi phí sản xuất

Có TK 621: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Có TK 622: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp

Có TK 627: Kết chuyển chi phí sản xuất chung.

(4) Căn cứ vào kết quả kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang, ghi bút toán kết

chuyển giá trị sản phẩm dở dang:

Nợ TK 154 (chi tiết đối tượng)

Có TK 631 (chi tiết đối tượng).

Page 41: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_v2.0016103224

41

(5) Căn cứ vào bảng (phiếu, thẻ) tính giá thành, phản ánh tổng giá thành sản phẩm,

dịch vụ hoàn thành:

Nợ TK 632 : Ghi tăng giá vốn hàng bán.

Có TK 631: Kết chuyển giá thành sản phẩm, dich vụ.

o Việc kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp kiểm kê định kỳ

cũng tiến hành tương tự như phương pháp kê khai thường xuyên.

TK631

TK 621

TK 154

TK 622

(3) Kết chuyển chi phí NVL

trực tiếp

TK 627

TK 632

(4) Giá trị sản phẩm

(3) Kết chuyển chi phí nhân

công trực tiếp

(3) Kết chuyển (phân bổ)

chi phí sản suất chung

dịch vụ dở dang cuối kỳ

(5) Tổng giáthành sản xuất

của sản phẩm, dịch vụhoàn thành nhập kho, gửibán hay tiêu thụ trực tiếp

(1)

(2)

TK631

TK 621

TK 154

TK 622

(3) Kết chuyển chi phí NVL

trực tiếp

TK 627

TK 632

(4) Giá trị sản phẩm

(3) Kết chuyển chi phí nhân

công trực tiếp

(3) Kết chuyển (phân bổ)

chi phí sản suất chung

dịch vụ dở dang cuối kỳ

(5) Tổng giáthành sản xuất

của sản phẩm, dịch vụhoàn thành nhập kho, gửibán hay tiêu thụ trực tiếp

(1)

(2)

Sơ đồ 10.11: Kế toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Page 42: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_ v2.0016103224

42

TÓM LƯỢC CUỐI BÀI

• Tập hợp chi phí là công việc thường xuyên của kế toán. Công việc này được tiến hành vào

cuối kỳ kế toán, các chi phí tổng hợp lại theo đối tượng tập hợp chi phí hoặc đối tượng tính

giá thành. Chi phí sản xuất chung được lựa chọn tiêu thức thích hợp (tiền công, chi phí trực

tiếp…) để phân bổ hợp lý cho từng đối tượng.

o Những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tập hợp vào tài khoản “Chi phí nguyên vật

liệu trực tiếp” (Ghi bên Nợ TK 621).

o Những chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp vào tài khoản “Chi phí nhân công trực

tiếp” (Ghi vào bên Nợ TK 622).

o Chi phí sản xuất chung là chi phí phát sinh ở phân xưởng sản xuất, bao gồm chi phí phát

sinh phục vụ cho công việc tổ chức, quản lý điều hành quá trình sản xuất.

• Trong thực tế có ba tiêu thức phân bổ chi phí sản xuất chung được sử dụng chủ yếu là: Chi

phí nhân công trực tiếp, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (hoặc chi phí nguyên vật liệu chính)

và phân bổ theo số giờ máy chạy.

• Sản phẩm dở dang là sản phẩm chưa hoàn thành, còn đang sản xuất dang dở trên dây chuyền

sản xuất hay ở các phân xưởng sản xuất, đánh giá giá trị sản phẩm dở dang được thực hiện

bằng phương pháp như phương pháp ước lượng tương đương hoặc phương pháp chi phí

nguyên vật liệu trực tiếp…

• Đánh giá sản phẩm dở dang là tìm chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, việc đánh giá được thực

hiện dựa trên cơ sở số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ, bằng các phương pháp nhằm tính

toán một cách tương đối chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ ứng với số lượng dở dang cuối kỳ.

• Phương pháp tính giá thành sản phẩm là cách thức để kế toán tính được tổng giá thành và giá

thành đơn vị cho sản phẩm lao vụ hoàn thành.

Page 43: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_v2.0016103224

43

BÀI TẬP THỰC HÀNH

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Nêu khái niệm và các cách phân loại chi phí sản xuất.

2. Nêu khái niệm và các cách phân loại giá thành sản phẩm.

3. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành?

4. Nêu các cách đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm.

5. Nêu các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.

6. Nêu các phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

CÂU HỎI ĐÚNG/SAI

1. Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ là giá thành sản phẩm sản xuất của kỳ đó.

A. Đúng

B. Sai

2. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính, vật liệu

phụ, nhiên liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm.

A. Đúng

B. Sai

3. Chi phí nhân công trực tiếp gồm tiền lương của toàn bộ công nhân, nhân viên làm việc ở

phạm vi phân xưởng.

A. Đúng

B. Sai

4. Toàn bộ chi phí sản xuất chung cố định được vốn hóa vào giá trị sản phẩm theo mức công

suất sử dụng.

A. Đúng

B. Sai

5. Kỳ tính giá thành luôn luôn là cuối mỗi năm

A. Đúng

B. Sai

Page 44: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_ v2.0016103224

44

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

1. Doanh nghiệp M có số liệu sau:

Đơn vị tính: (nghìn đồng)

Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ 0

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ:

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 240.000

+ Chi phí nhân công trực tiếp 40.000

+ Chi phí sản xuất chung 8.000

Trong kỳ, doanh nghiệp sản xuất được 100 sản phẩm, trong đó có 90 sản phẩm hoàn thành và

10 sản phẩm dở dang. Mức độ hoàn thành của sản phẩm dở dang là 60%. Toàn bộ các chi phí

sản xuất bỏ dần đều trong suốt quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm. Doanh nghiệp tính chi

phí sản xuất dở dang theo phương pháp sản lượng hoàn thành tương đương.

Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ là

A. 24.000.000 đồng.

B. 28.000.000 đồng.

C. 18.000.000 đồng.

D. 28.800.000 đồng.

2. Doanh nghiệp Y có số liệu sau:

Đơn vị tính: (nghìn đồng)

Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ 40.000

Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ:

+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 600.000

+ Chi phí nhân công trực tiếp 100.000

+ Chi phí sản xuất chung 50.000

Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ 30.000

Chi phí sản xuất chung phân bổ 100% cho sản phẩm trong kì. Trong kỳ, số lượng sản phẩm

A sản xuất được là 200 đơn vị và số lượng sản phẩm B sản xuất được là 100 đơn vị. Biết rằng

hệ số tính giá thành sản phẩm A là 1, hệ số tính giá thành sản phẩm B là 2.

Giá thành đơn vị sản phẩm B là

A. 1.900.000 đồng.

B. 3.800.000 đồng.

C. 1.875.000 đồng.

D. 3.750.000 đồng.

3. Chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương được hạch toán vào TK 622 là chi phí

tiền lương và các khoản trích theo lương của:

A. cán bộ quản lý doanh nghiệp

B. cán bộ quản lý phân xưởng

C. công nhân trực tiếp sản xuất

D. nhân viên phòng kinh doanh

Page 45: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_v2.0016103224

45

4. Khoản mục nào dưới đây không được tính vào giá thành sản xuất sản phẩm?

A. Tiền lương của quản đốc phân xưởng

B. Tiền lương của quản lý doanh nghiệp

C. Tiền lương của nhân viên kỹ thuật ở phân xưởng

D. Tiền lương của nhân viên thống kê phân xưởng

5. Khoản trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất được tính vào

A. chi phí sản xuất chung.

B. chi phí nhân công trực tiếp.

C. chi phí quản lý doanh nghiệp.

D. chi phí khác.

BÀI TẬP VẬN DỤNG

Bài 1

Doanh nghiệp Nam Sơn có quy trình sản xuất phức tạp gồm 2 giai đoạn. Sau mỗi giai đoạn đều

thu được bán thành phẩm chuyển sang giai đoạn sau, sản phẩm hoàn thành ở giai đoạn 2. Trong

kỳ có các nghiệp vụ phát sinh được kế toán ghi nhận như sau:

• Chi phí phát sinh trong các giai đoạn được xác định trong bảng sau:

Khoản mục chi phí Giai đoạn 1 Giai đoạn 2 Tổng cộng

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 240.000.000 0 240.000.000

Chi phí nhân công trực tiếp 72.000.000 36.000.000 108.000.000

Chi phí sản xuất chung 96.000.000 52.000.000 148.000.000

Tổng 408.000.000 88.000.000 496.000.000

• Tình hình kết quả sản xuất ở từng giai đoạn:

Giai đoạn 1 sản xuất 360 bán thành phẩm, đã hoàn thành và chuyển sang giai đoạn 2, sản

phẩm dở dang cuối kỳ là 80 bán thành phẩm, mức độ hoàn thành 20%.

Giai đoạn 2 sản xuất hoàn thành 300 thành phẩm nhập kho, sản phẩm dở dang cuối kỳ là 60

sản phẩm, mức độ hoàn thành 70%.

Yêu cầu: Tính giá thành thành phẩm theo phương án phân bước có tính và không tính giá thành bán

thành phẩm. Đầu tháng không có sản phẩm dở dang. Biết rằng doanh nghiệp áp dụng phương pháp

đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng hoàn thành tương đương.

Bài 2

Tại một doanh nghiệp sản xuất trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:

1. Xuất kho nguyên vật liệu chính đưa vào sản xuất sản phẩm trị giá xuất kho là 32.000.000 đồng.

2. Xuất kho vật liệu phụ đưa vào sản xuất sản phẩm trị giá 8.000.000 đồng.

3. Tính tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp 20.000.000 đồng, lương phải trả

cho bộ phận quản lý phân xưởng 12.000.000 đồng.

4. Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp theo tỷ lệ

quy định.

5. Xuất kho công cụ, dụng cụ dùng ở bộ phận quản lý phân xưởng 4.000.000 đồng.

Page 46: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_ v2.0016103224

46

6. Khấu hao TSCĐ ở phân xưởng sản xuất là 4.000.000 đồng.

Biết rằng:

Trong kỳ doanh nghiệp sản xuất được 1000 sản phẩm. Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ là

4.000.000 đồng.

Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ là 100, phế liệu thu hồi là 80.000 đồng. Doanh nghiệp áp

dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, vật liệu

phụ bỏ ngay từ đầu quá trình sản xuất.

Yêu cầu: Tính giá thành đơn vị sản phẩm.

Bài 3

Tại một doanh nghiệp sản xuất trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:

1. Xuất kho nguyên vật liệu chính đưa vào sản xuất sản phẩm trị giá xuất kho là 24.000.000 đồng.

2. Xuất kho vật liệu phụ đưa vào sản xuất sản phẩm trị giá 6.000.000 đồng.

3. Tính tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp 15.000.000 đồng, lương phải trả

cho bộ phận quản lý phân xưởng 9.000.000 đồng.

4. Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí Công đoàn và Bảo hiểm thất nghiệp theo tỷ lệ quy định.

5. Xuất kho công cụ, dụng cụ dùng ở bộ phận quản lý phân xưởng 3.000.000 đồng.

6. Khấu hao TSCĐ ở phân xưởng sản xuất là 3.000.000 đồng.

7. Chi phí điện nước trả bằng tiền mặt là 3.000.000 đồng.

Biết rằng:

• Trong kỳ doanh nghiệp sản xuất được 1000 sản phẩm.

• Trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ 2.400.000 đồng.

• Số lượng sản phẩm dở dang cuối kỳ là 100, phế liệu thu hồi là 360.000 đồng. Doanh nghiệp

áp dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính trực

tiếp, vật liệu phụ bỏ dần vào trong quá trình sản xuất, mức độ hoàn thành là 50%.

Yêu cầu: Tính giá thành đơn vị sản phẩm.

Bài 4

Doanh nghiệp X sản xuất một nhóm sản phẩm ABC gồm 3 sản phẩm A, B, C. Doanh nghiệp áp

dụng phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp thuế GTGT được khấu trừ. Chi phí

sản xuất dở dang đầu kỳ là 3.000.000 đồng.

Trong kỳ có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau:

1. Xuất kho nguyên vật liệu dùng để sản xuất sản phẩm là 120.000.000 đồng.

2. Tính tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp 48.000.000 đồng, lương phải trả

cho bộ phận quản lý phân xưởng 6.000.000 đồng.

3. Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp theo tỷ lệ

quy định.

4. Xuất kho công cụ, dụng cụ thuộc loại phân bổ 2 lần dùng ở phân xưởng sản xuất sản phẩm,

trị giá ban đầu là 4.000.000 đồng.

5. Trích khấu hao TSCĐ sử dụng cho sản xuất sản phẩm là 11.700.000 đồng. Chi phí khác phát

sinh tại phân xưởng sản xuất sản phẩm thanh toán bằng tiền mặt là 4.000.000 đồng.

Page 47: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_v2.0016103224

47

6. Kết quả sản xuất thu được là 1.000 sản phẩm A, 1.200 sản phẩm B và 1.500 sản phẩm C

hoàn thành. Kết quả hạch toán chi phí sản xuất dở dang đầu tháng là 3.000.000 đồng, số

lượng sản phẩm dở dang cuối tháng của nhóm sản phẩm ABC là 300. Đơn vị đánh giá sản

phẩm dở dang theo nguyên vật liệu trực tiếp.

Yêu cầu: Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị của từng quy cách A, B, C.

Biết rằng: Giá thành kế hoạch đơn vị của A là 59.000 đồng, sản phẩm B là 50.000 đồng, sản

phẩm C là 54.000 đồng.

Sản phẩm Chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp

Chi phí nhân

công trực tiếp

Chi phí sản

xuất chung

Tổng cộng

A 24.000 20.000 15.000 59.000

B 28.000 12.000 10.000 50.000

C 30.000 16.000 8.000 54.000

Nhóm ABC 82.000 48.000 33.000 163.000

Bài 5

• Một doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, sản xuất

kinh doanh hàng chịu thuế GTGT, tính thuế theo phương pháp khấu trừ. Có tài liệu liên quan

đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ được kế toán ghi nhận như sau:

• Tài liệu 1: Số dư đầu kỳ của một số tài khoản:

Tài khoản 152: 127.800.000 đồng

▪ Tài khoản 1521 (5.250 kg): 105.000.000 đồng

▪ Tài khoản 1522 (2.280 kg): 22.800.000 đồng

Tài khoản 154: 3.750.000 đồng

▪ Vật liệu chính: 2.050.000 đồng

▪ Vật liệu phụ: 1.700.000 đồng

Nhân công trực tiếp 1.500.000 đồng

Sản xuất chung 1.000.000 đồng

Tài liệu 2: Các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ:

1. Xuất kho 5.100 kg nguyên vật liệu chính dùng để trực tiếp sản xuất sản phẩm.

2. Tính tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trực tiếp 60.000.000 đồng, lương phải trả

cho bộ phận phục vụ sản xuất là 4.000.000đồng, cho bộ phận quản lý phân xưởng là

16.000.000 đồng.

3. Trích Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí Công đoàn và Bảo hiểm thất nghiệp theo tỷ

lệ quy định.

4. Xuất kho 1.200 kg vật liệu phụ dùng trực tiếp sản xuất sản phẩm và 40 kg dùng ở bộ phận

quản lý phân xưởng.

5. Khấu hao máy móc thiết bị trực tiếp sản xuất sản phẩm là 7.800.000 đồng, các phương tiện

quản lý tại phân xưởng là 2.200.000 đồng.

6. Các chi phí khác phát sinh tại phân xưởng chưa thanh toán cho người bán là 13.200.000 đồng

(gồm cả thuế GTGT 10%).

Page 48: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_ v2.0016103224

48

7. Chi phí điện, nước phát sinh tại phân xưởng sản xuất thanh toán bằng tiền mặt, theo hóa đơn

là 8.800.000, thuế GTGT 10%.

8. Phân xưởng sản xuất được 5.000 sản phẩm nhập kho thành phẩm. Cuối kỳ còn 800 sản phẩm

dở dang.

Doanh nghiệp đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành tương đương,

mức độ hoàn thành là 60%, doanh nghiệp xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ.

Phế liệu thu hồi nhập kho là 350.000 đồng. Nguyên vật liệu chính để lại phân xưởng là 200 kg.

Yêu cầu: Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tính giá thành đơn vị sản phẩm và lập

phiếu tính giá thành sản phẩm.

Page 49: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_v2.0016103224

49

ĐÁP ÁN

CÂU HỎI ĐÚNG/SAI

1. Đáp án là: Sai.

Vì: Giá thành sản phẩm = Dư đầu kỳ + Phát sinh cuối kỳ – Dư cuối kỳ

2. Đáp án là : Đúng.

Vì: Theo khái niệm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

3. Đáp án là: Sai.

Vì: Chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm tiền lương của nhân viên quản lý thuộc phạm

vi phân xưởng.

4. Đáp án là: Sai.

Vì: Chi phí sản xuất chung cố định được vốn hóa toàn bộ vào giá trị của sản phẩm chỉ khi

công suất thực tế lớn bằng hoặc lớn hơn công suất bình thường của máy móc, thiết bị. Nếu

công suất thực tế thấp hơn công suất bình thường thì phần định phí tương ứng với mức công

suất thấp hơn không được vốn hóa vào giá trị của sản phẩm.

5. Đáp án là: Sai.

Vì: Kỳ tính giá thành có thể tháng, quý…chứ không bắt buộc phải là cuối mỗi năm.

CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM

1. Đáp án đúng là: C: 18.000.000 đồng

Vì: (0 + 240.000 + 40.000 + 8.000) × 10 × 60%/(90 + 10 × 60%)

2. Đáp án đúng là: B. 3.800.000 đồng

Vì: Gọi hệ số tính giá thành sản phẩm A là 1 thì hệ số tính giá thành sản phẩm B là 2.

Tổng số lượng sản phẩm chuẩn quy đổi: 200 × 1 + 100 × 2 = 400

Giá thành đơn vị sản phẩm chuẩn = [40.000 + (600.000 + 100.000 + 50.000) – 30.000]/400

= 1.900 (nghìn đồng).

Giá thành đơn vị sản phẩm B = 1.900.000 × 2 = 3.800.000 đồng.

3. Đáp án đúng là: C. Công nhân trực tiếp sản xuất.

Vì: Nội dung TK 622 chỉ phản ánh chi phí nhân công trực tiếp.

4. Đáp án đúng là: B. Tiền lương thưởng của doanh nghiệp.

Vì: Trong giá thành sản xuất chỉ bao gồm các khoản mục chi phí sản xuất thuộc phạm vi tổ,

đội, phân xưởng, không bao gồm chi phí quản lý doanh nghiệp.

5. Đáp án đúng là: B. Chi phí nhân công trực tiếp.

Vì: Khoản trích trước tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất được xác định là một

khoản mục cấu thành nên chi phí nhân công trực tiếp.

Page 50: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_ v2.0016103224

50

BÀI TẬP VẬN DỤNG

Bài 1

Tập hợp chi phí trong giai đoạn 1:

1. Nợ TK 154I: 408.000.000

Có TK 621: 240.000.000

Có TK 622: 72.000.000

Có TK 627: 96.000.000

Tập hợp chi phí trong giai đoạn 2:

2. Nợ TK 154II: 88.000.000

Có TK 622: 36.000.000

Có TK 627: 52.000.000

Phương án tính giá thành thành phẩm theo phương án phân bước không tính giá thành

bán thành phẩm.

Chi phí bước 1 nằm trong giá thành thành phẩm.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp = =+

240.000.000300 163.636.363,64

360 80

Chi phí nhân công trực tiếp = =+

72.000.000300 57.446.808,51

360 80 20%

Chi phí sản xuất chung = =+

96.000.000300 76.595.744,68

360 80 20%

Chi phí bước 2 nằm trong giá thành thành phẩm.

Chi phí nhân công trực tiếp = =+

36.000.000300 31.578.947,37

300 60 70%

Chi phí sản xuất chung = =+

52.000.000300 45.614.035,09

300 60 70%

BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH THÀNH PHẨM

Số lượng: 300 thành phẩm

Khoản mục giá thành

Chi phí bước 1 tính cho

thành phẩm

Chi phí bước 2 tính cho

thành phẩm

Tổng giá thành của 300

thành phẩm

Giá thành đơn vị của thành phẩm

1. CPNVLTT 163.636.363,64 - 163.636.363,64 545,454.55

2. CPNCTT 57.446.808,51 31.578.947,37 89.025.755,88 296.752,52

3. CPXSC 76.595.744,68 45.614.035,09 122.209.779,77 407.365,93

Cộng 297.678.916,83 77.192.982,46 374.871.899,28 1.249.573

Nhập kho thành phẩm:

3. Nợ TK 155: 374.871.899,28

Có TK 154: 374.871.899,28

Phương án tính giá thành thành phẩm theo phương án phân bước có tính giá thành bán

thành phẩm.

Giá trị sản phẩm dở dang của giai đoạn 1.

240.000.000CPNVLTT 80 43.636.363,64

360 80= =

+

Page 51: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_v2.0016103224

51

72.000.000CPNCTT (80 20%) 3.063.829,79

360 80 20%= =

+

96.000.000CPSXC (80 20%) 4.085.106,38

360 80 20%= =

+

BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH BÁN THÀNH PHẨM Số lượng: 360 bán thành phẩm

Khoản mục

giá thành

Chi phí phát sinh

giai đoạn 1

Giá trị sản phẩm

dở dang

giai đoạn 1

Tổng giá thành

bán thành phẩm

giai đoan 1

Giá thành đơn vị

bán thành phẩm

giai doạn 1

CPNVLTT 240.000.000 43.636.363,64 196.363.636,36 545.454,55

CPNCTT 72.000.000 3.063.829,79 68.936.170,21 191.489,36

CPSXC 96.000.000 4.085.106,38 91.914.893,62 255.319,15

Cộng 408.000.000 50.785.299,81 357.214.700,19 992.263,06

Kết chuyển trị giá bán thành phẩm của giai đoạn 1 sang giai đoạn 2:

4. Nợ TK 154II: 357.214.700,19

Có TK 154I: 357.214.700,19

BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH THÀNH PHẨM Số lượng: 300 thành phẩm

Khoản

mục giá

thành

Chi phí

giai đoạn 1

chuyển sang

Chi phí

phát sinh ở

giai đoạn 2

Giá trị sản phẩm dở dang

giai đoạn 2 Tổng giá

thành của 300

thành phẩm

Giá thành

đơn vị của

thành phẩm 60 sản phẩm

nằm trong

giai đoạn 1

Giá trị sản

phẩm dở dang

ở giai đoạn 2

1 2 3 4 5 6 7

CPNVLTT 196.363.636,36 - 32.727.272,73 163.636.363,63 545.454,55

CPNCTT 68.936.170,21 36.000.000 11.489.361,70 4.421.052,63 89.025.755,88 296.752,52

CPSXC 91.914.893,62 52.000.000 15.319.148,94 6.385.964,91 122.209.779,77 407.365,93

Cộng 357.214.700,19 88.000.000 59.535.783,37 10.807.017,54 374.871.899,28 1.249.573

Nhập kho thành phẩm:

5. Nợ TK 155: 374.871.899,28

Có TK 154II: 374.871.899,28

Ghi chú:

Cột 4 nhân với giá thành đơn vị bán thành phẩm của giai đoạn 1 với 60 sản phẩm dở dang (theo

từng khoản mục).

Cột 5: Lấy chi phí phát sinh theo từng khoản mục ở giai đoạn 2 nhân với số lượng sản phẩm hoàn

thành tương đương ở giai đoạn 2 là 42 sản phẩm tương đương rồi chia cho (300 + 60 70%).

Cụ thể được tính toán như sau:

CPNCTT = 36.000.000

x 60 x 70% = 4.421.052,63 300 + 60 x 70%

CPSXC = 52.000.000

x 60 x 70% = 6.385.964,91 300 + 60 x 70%

Page 52: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_ v2.0016103224

52

Bài 2

1. Nợ TK 621 32.000.000

Có TK 1521 32.000.000

2. Nợ TK 621 8.000.000

Có TK 1522 8.000.000

3. Nợ TK 622 20.000.000

Nợ TK 627 12.000.000

Có TK 334 32.000.000

4. Nợ TK 622 4.400.000

Nợ TK 627 2.640.000

Nợ TK 334 2.720.000

Có TK 338 9.760.000

5. Nợ TK 627 4.000.000

Có TK 153 4.000.000

6. Nợ TK 627 4.000.000

Có TK 214 4.000.000

7. Nợ TK 154 87.040.000

Có TK 621 40.000.000

Có TK 622 24.400.000

Có TK 627 22.640.000

Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ:

Chi phí sản xuất +

= =+

4.000.000 40.000.000DDCK 100 4.000.000

1.000 100

Phế liệu nhập kho:

1. Nợ TK 152 80.000

Có TK 154 80.000

Tổng giá thành nhập kho:

4.000.000 + 87.040.000 – 4.000.000 – 80.000 = 86.960.000

Z đơn vị = 86.960.000

86.9601.000

=

Nhập kho thành phẩm:

2. Nợ TK 155 86.960.000

Có TK 154 86.960.000

Bài 3

1. Nợ TK 621 24.000.000

Có TK 1521 24.000.000

2. Nợ TK 621 6.000.000

Có TK 1522 6.000.000

3. Nợ TK 622 15.000.000

Nợ TK 627 9.000.000

Có TK 334 24.000.000

4. Nợ TK 622 3.300.000

Nợ TK 627 1.980.000

Nợ TK 334 2.040.000

Có TK 338 7.320.000

5. Nợ TK 627 3.000.000

Có TK 153 3.000.000

6. Nợ TK 627 3.000.000

Có TK 214 3.000.000

7. Nợ TK 627 3.000.000

Có TK 111 3.000.000

8. Nợ TK 154 68.280.000

Có TK 621 30.000.000

Có TK 622 18.300.000

Có TK 627 19.980.000

Page 53: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_v2.0016103224

53

Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ:

Chi phí nguyên vật liệu chính +

= =+

2.400.000 24.000.000DDCK 100 2.400.000

1.000 100

Phế liệu nhập kho:

6. 1. Nợ TK 152 360.000

Có TK 154 360.000

Tổng giá thành nhập kho:

2.400.000 + 68.280.000 – 2.400.000 – 360.000 = 67.920.000

Z đơn vị = 67.920.000

= 67.920 1.000

Nhập kho thành phẩm:

7. 2. Nợ TK 155 67.920.000

Có TK 154 67.920.000

Bài 4

Xuất kho nguyên vật liệu dùng để sản xuất

sản phẩm:

1. Nợ TK 621: 120.000.000

Có TK 152: 120.000.000

Tiền lương phải trả cho CB – CNV:

2. Nợ TK 622: 48.000.000

Nợ TK 627: 6.000.000

Có TK 334: 54.000.000

Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN:

3. Nợ TK 622: 10.560.000

Nợ TK 627: 1.320.000

Nợ TK 334: 4.590.000

Có TK 338: 16.470.000

Xuất công cụ, dụng cụ sử dụng ở phân

xưởng sản xuất:

4a. Nợ TK 142: 4.000.000

Có TK 153: 4.000.000

Xuất công cụ, dụng cụ thuộc loại phân bổ 2 lần:

4b. Nợ TK 627: 2.000.000

Có TK 142: 2.000.000

Trích khấu hao TSCĐ:

5a. Nợ TK 627: 11.700.000

Có TK 214: 11.700.000

Chi phí khác thanh toán bằng tiền mặt phát sinh

tại phân xưởng sản xuất:

5b. Nợ TK 627: 4.000.000

Có TK 111: 4.000.000

Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ:

6. Nợ TK 154: 203.580.000

Có TK 621: 120.000.000

Có TK 622: 58.560.000

Có TK 627: 25.020.000

Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ:

Chi phí sản xuất sản phẩm DDCK3.000.000 + 120.000.000

= 300 9.225.0003.700 300

=+

Tổng giá thành thực tế của nhóm sản phẩm ABC:

Tổng Zthực tế = 3.000.000 + 203.580.000 – 9.225.000 = 197.355.000

Tổng giá thành sản phẩm kế hoạch của nhóm sản phẩm ABC:

Tổng ZKế hoạch = 1.000 59.000 + 1.200 50.000 + 1.500 54.000 = 200.000.000

Page 54: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_ v2.0016103224

54

Tỷ lệ giá thành cho nhóm sản phẩm ABC:

Tỷ lệ giá thành = 197.355.000

100% 98,68%200.000.000

=

Sản phẩm Ztổng Zđơn vị

A 58.219.725 58.219,73

B 59.206.500 49.338,75

C 79.928.775 53.285,85

Nhập kho thành phẩm trong kỳ:

Nợ TK 155A: 58.219.725

Nợ TK 155B: 59.206.500

Nợ TK 155C: 79.928.775

Có TK 154: 197.355.000

Lập phiếu tính giá thành đơn vị sản phẩm A, B, C:

Sản phẩm Chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp

Chi phí nhân

công trực tiếp

Chi phí sản

xuất chung

Tổng

A 23,682.60 19735.50 14801.63 58,219.73

B 27,629.70 11841.30 9867.75 49,338.75

C 29,603.25 15788.40 7894.2 53,285.85

Bài 5

Xuất kho vật liệu chính:

1. Nợ TK 621 102.000.000

Có TK 1521 102.000.000

Tiền lương phải trả cho nhân viên:

2. Nợ TK 622 60.000.000

Nợ TK 627 20.000.000

Có TK 334 80.000.000

Các khoản trích theo lương phải trả:

3. Nợ TK 622 13.200.000

Nợ TK 627 4.400.000

Nợ TK 334 6.800.000

Có TK 338 24.400.000

Xuất kho vật liệu phụ:

4. Nợ TK 621 12.000.000

Nợ TK 627 400.000

Có TK 1522 12.400.000

Trích khấu hao tài sản cố định:

5. Nợ TK 627 10.000.000

Có TK 214 10.000.000

Dịch vụ mua ngoài chưa thanh toán:

6. Nợ TK 627 12.000.000

Nợ TK 133 1.200.000

Có TK 331 13.200.000

Các chi phí phát sinh:

7. Nợ TK 627 8.000.000

Nợ TK 133 800.000

Có TK 111 8.800.000

Nguyên vật liệu chính thừa:

8. Nợ TK 621 (4.000.000)

Có TK 1521 (4.000.000)

Tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm trong kỳ tại

phân xưởng:

9. Nợ TK 154 238.000.000

Có TK 621 110.000.000

Có TK 622 73.200.000

Có TK 627 54.800.000

Chi phí vật liệu chính dở dang cuối kỳ:

Page 55: Bài 10 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN …eldata10.topica.edu.vn/v2.02017/ACC302/Giao trinh/ACC302... · 2018-06-29 · Trong bài này, người học

Bài 10: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

ACC302_Bai10_v2.0016103224

55

Chi phí nguyên vật liệu chính +

= =+

2.050.000 98.000.000DDCK 800 13.800.000

5.000 800

Chi phí vật liệu phụ dở dang cuối kỳ:

Chi phí nguyên vật liệu phụ +

= =+

1.700.000 12.000.000DDCK 480 1.200.000

5.000 800 60%

Chi phí nhân công trực tiếp dở dang cuối kỳ:

Chi phí nhân công trực tiếp+

= =+

1.500.000 73.200.000DDCK 480 6.543.065,7

5.000 800 60%

Chi phí sản xuất chung dở dang cuối kỳ:

Chi phí sản xuất chung +

= =+

1.000.000 54.800.000DDCK 480 4.887.591,2

5.000 800 60%

Tổng hợp chi phí dở dang cuối kỳ:

Chi phí DDCK = 13.800.000 + 1.200.000 + 6.543.065,7 + 4.887.591,2 = 26.430.656,9

Phế liệu thu hồi nhập kho:

8b. Nợ TK 152 350.000

Có TK 154 350.000

Tổng giá thành nhập kho:

Z = 6.250.000 + 238.000.000 – 26.430.656,9 – 350.000 = 217.469.343,1

Giá thành đơn vị nhập kho:

Zđơn vị = 217.469.343,1

43.493,95.000

= đồng/sản phẩm

Nhập kho thành phẩm:

8c. Nợ TK 155 217.469.343,1

Có TK 154 217.469.343,1

Lập phiếu tính giá thành sản phẩm:

Chỉ tiêu Chi phí

nguyên vật

liệu chính

Chi phí

nguyên vật

liệu phụ

Chi phí

nhân công

trực tiếp

Chi phí sản

xuất chung

Tổng cộng

DDĐK 2.050.000 1.700.000 1.500.000 1.000.000 6.250.000

PSTK 102.000.000 12.000.000 73.200.000 54.800.000 238.000.000

DDCK 13.800.000 1.200.000 6.543.065,7 4.887.591,2 26.430.656,93

Phế liệu nhập kho 350.000 0 0 350.000

Tổng giá thành 89.900.000 12.500.000 68.156.934,3 50.912.408,8 217.469.343,1

Giá thành đơn vị 17.980 2.500 13.631,4 10.182,5 43.493,9

• Chú ý

Theo quy

định hiện

hành, tổng

cộng các

khoản trích

theo lương

là 34,5%

trên tổng

quỹ lương

cơ bản của

doanh

nghiệp,

trong đó

24% tính

vào chi phí

của doanh

nghiệp và

10,5% trừ

trực tiếp

thu nhập

của người

lao động.