bài 3: nhÀ nƯỚc xà hỘi chỦ nghĨa

30
Bài 3: Nhà nước xã hi chnghĩa 54 TGL101_Bai3_v1.0014103225 Ni dung Đặc trưng ca nhà nước XHCN. Quy lut phát trin ca nhà nước XHCN – Vn đề xây dng nhà nước pháp quyn. Chc năng nhà nước XHCN. Bmáy nhà nước XHCN. Hình thc nhà nước XHCN Nhà nước Cng hòa XHCN Vit Nam Mc tiêu Hướng dn hc Sau khi hc bài này, các bn cn: So sánh được bn cht ca nhà nước XHCN vi các kiu nhà nước khác. Trình bày được chc năng, hình thc, bmáy ca nhà nước XHCN. Trình bày được đặc trưng, hình thc và bmáy ca Nhà nước Cng hòa XHCN Vit Nam. Thi lượng hc 6 tiết Nghe ging và đọc tài liu để nm bt các ni dung chính. Đặt câu hi ngay nếu có thc mc. Trli các câu hi ôn tp. Bài 3: NHÀ NƯỚC XÃ HI CHNGHĨA

Upload: others

Post on 17-Oct-2021

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Bài 3: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Bài 3: Nhà nước xã hội chủ nghĩa

54 TGL101_Bai3_v1.0014103225

0

Nội dung

Đặc trưng của nhà nước XHCN.

Quy luật phát triển của nhà nước XHCN – Vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền.

Chức năng nhà nước XHCN.

Bộ máy nhà nước XHCN.

Hình thức nhà nước XHCN

Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam

Mục tiêu Hướng dẫn học

Sau khi học bài này, các bạn cần:

So sánh được bản chất của nhà nước XHCN với các kiểu nhà nước khác.

Trình bày được chức năng, hình thức, bộ máy của nhà nước XHCN.

Trình bày được đặc trưng, hình thức và bộ máy của Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam.

Thời lượng học 6 tiết

Nghe giảng và đọc tài liệu để nắm bắt các nội dung chính.

Đặt câu hỏi ngay nếu có thắc mắc.

Trả lời các câu hỏi ôn tập.

Bài 3: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Page 2: Bài 3: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Bài 3: Nhà nước xã hội chủ nghĩa

TGL101_Bai3_v1.0014103225 55

Chủ nghĩa Mác-Lênin khẳng định rằng, cách mạng vô sản và sự ra đời của nhà nước vô sản là một tất yếu lịch sử. Tính tất yếu đó được quy định bởi mâu thuẫn nội tại giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trong lòng chủ nghĩa tư bản và chủ nghĩa đế quốc đạt đến mức không thể điều hòa được nữa thì cách mạng vô sản ra đời là một tất yếu lịch sử. Nguyên nhân dẫn đến cách mạng vô sản và sự ra đời của nhà nước vô sản là các tiền đề kinh tế, chính trị và xã hội, tư tưởng nảy sinh trong lòng tư bản chủ nghĩa.

Tiền đề kinh tế

Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của lực lượng sản xuất. Nhưng lực lượng sản xuất ngày càng phát triển đến một trình độ xã hội hóa cao ngay trong lòng chủ nghĩa đế quốc thì những quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất và bóc lột giá trị thặng dư đã trở nên mâu thuẫn, không còn phù hợp nữa. Mâu thuẫn này ngày càng trở nên gay gắt, đòi hỏi phải có cách mạng quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa và thiết lập nên một quan hệ sản xuất mới phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. Đó là kiểu quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa.

Tiền đề chính trị – xã hội

Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa biểu hiện về mặt chính trị – xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản. Tới giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, xuất hiện chủ nghĩa tư bản lũng đoạn nhà nước. Nhà nước tư sản đã tham gia trực tiếp vào một số hoạt động kinh tế, trở thành công cụ trong tay giới tư bản độc quyền, đã sử dụng nhiều phương pháp phản dân chủ được che đậy dưới các hình thức dân chủ. Chính điều này dẫn tới bản chất của nhà nước tư sản ngày càng biến đổi, mâu thuẫn giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản trở nên gay gắt.

Mặt khác, nền sản xuất tư bản chủ nghĩa tạo điều kiện cho giai cấp vô sản phát triển mạnh về số lượng và tính tổ chức kỷ luật. Lúc này giai cấp vô sản trở thành tầng lớp tiến bộ nhất của xã hội, có sứ mệnh dẫn dắt tầng lớp lao động làm cách mạng xóa bỏ nhà nước tư sản. Phong trào đấu tranh diễn ra mạnh mẽ, nhiều nước đã dành được thắng lợi và lựa chọn con đường đi lên xã hội chủ nghĩa. Nhà nước Xô Viết ra đời năm 1917 đã có sức lan tỏa mạnh mẽ tới nhiều nước và có sức ảnh hưởng lớn tới quá trình phát triển của thế giới.

Tiền đề tư tưởng

Giai cấp vô sản có vũ khí tư tưởng và lý luận sắc bén là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử để nhận thức đúng đắn các quy luật vận động và phát triển của xã hội. Đó là chủ nghĩa Mác-Lênin. Đây là cơ sở nhận thức lý luận để giai cấp vô sản và tầng lớp lao động đề ra những chủ trương biện pháp tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa và xây dựng nhà nước kiểu mới.

Trong tiến trình cách mạng, giai cấp vô sản và nhân dân lao động sử dụng bạo lực cách mạng để đập tan bộ máy nhà nước cũ và xây dựng bộ máy nhà nước kiểu mới. Bộ máy nhà nước ấy là công cụ sắc bén để giai cấp vô sản và tầng lớp lao động giữ vững thành quả cách mạng và xây dựng xã hội mới. Như vậy, nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cách mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.

Page 3: Bài 3: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Bài 3: Nhà nước xã hội chủ nghĩa

56 TGL101_Bai3_v1.0014103225

3.1. Đặc trưng của nhà nước XHCN

Nhà nước XHCN được xây dựng trên cơ sở của chế độ kinh tế xã hội chủ nghĩa, là công cụ để thực hiện quyền lực chính trị của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của giai cấp vô sản.

Khác với các kiểu nhà nước trước đây, nhà nước xã hội chủ nghĩa vừa có bản chất giai cấp công nhân, vừa có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc (giống như bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa). Theo chủ nghĩa Mác-Lênin, bản chất của bất kỳ nhà nước nào trong xã hội có giai cấp bao giờ cũng mang bản chất của giai cấp thống trị xã hội (ví dụ: nhà nước dân chủ chủ nô, nhà nước quân chủ phong kiến, nhà nước dân chủ tư sản...). Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa (nhà nước chuyên chính vô sản) do đó trước hết nó mang bản chất giai cấp công nhân. Nhưng giai cấp công nhân lại là giai cấp thuộc nhân dân lao động mà ra, đại biểu phương thức sản xuất mới, hiện đại, gắn với lợi ích của toàn thể nhân dân lao động và dân tộc.

Dựa vào cơ sở lý luận khoa học của các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lênin và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta có thể đưa ra những đặc trưng cơ bản của nhà nước XHCN như sau:

o Có nền sản xuất công nghiệp hiện đại:

Chỉ có nền sản xuất công nghiệp hiện đại mới đưa năng suất lao động lên cao, tạo ra ngày càng nhiều của cải vật chất cho xã hội, đảm bảo đáp ứng những nhu cầu về vật chất và văn hóa của nhân dân, không ngừng nâng cao phúc lợi xã hội cho toàn dân. Nền công nghiệp hiện đại đó được phát triển dựa trên lực lượng sản xuất đã phát triển cao.

Ở những nước thực hiện sự quá độ “bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa lên chủ nghĩa xã hội”, trong đó có Việt Nam thì đương nhiên phải có quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa để từng bước xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật hiện đại cho Nhà nước XHCN.

o Thiết lập chế độ công hữu về những tư liệu sản xuất chủ yếu:

Thủ tiêu chế độ tư hữu là cách nói vắn tắt nhất, tổng quát nhất về thực chất của công cuộc cải tạo xã hội theo lập trường của giai cấp công nhân. Tuy nhiên, không phải xóa bỏ chế độ tư hữu nói chung mà là xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa.

Chủ nghĩa xã hội được hình thành dựa trên cơ sở từng bước thiết lập chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất, bao gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Chế độ sở hữu này được củng cố, hoàn thiện, bảo đảm thích ứng với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, xóa bỏ dần những mâu thuẫn đối kháng trong xã hội, làm cho mọi thành viên trong xã hội ngày càng gắn bó với nhau vì những lợi ích căn bản.

o Tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới:

Quá trình xây dựng Nhà nước XHCN và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là một quá trình hoạt động tự giác của đại đa số nhân dân lao động, vì lợi ích của đa số nhân dân. Chính bản chất và mục đích đó, cần phải tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới phù hợp với địa vị làm chủ của người lao động, đồng thời khắc phục những tàn dư của tình trạng lao động bị tha hóa trong xã hội cũ.

Page 4: Bài 3: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Bài 3: Nhà nước xã hội chủ nghĩa

TGL101_Bai3_v1.0014103225 57

o Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động:

Nhà nước XHCN bảo đảm cho mọi người có quyền bình đẳng trong lao động sáng tạo và hưởng thụ. Mọi người có sức lao động đều có việc làm và được hưởng thù lao theo nguyên tắc “làm theo năng lực, hưởng theo lao động”. Đó là một trong những cơ sở của công bằng xã hội ở giai đoạn này.

o Nhà nước mang bản chất giai cấp công nhân, tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc:

Nhà nước xã hội chủ nghĩa do Đảng Cộng sản lãnh đạo. Thông qua nhà nước, Đảng lãnh đạo toàn xã hội về mọi mặt và nhân dân lao động thực hiện quyền lực và lợi ích của mình trên mọi mặt của xã hội. Nhân dân lao động tham gia nhiều vào công việc nhà nước. Đây là một “nhà nước nửa nhà nước”, với tính tự giác, tự quản của nhân dân rất cao, thể hiện các quyền dân chủ, làm chủ và lợi ích của chính mình ngày càng rõ hơn.

o Giải phóng con người thoát khỏi áp bức bóc lột, thực hiện công bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội:

Mục tiêu cao nhất của Nhà nước XHCN là giải phóng con người khỏi mọi ách áp bức về kinh tế và nô dịch về tinh thần, bảo đảm sự phát triển toàn diện cá nhân, hình thành và phát triển lối sống xã hội chủ nghĩa, làm cho mọi người phát huy tính tích cực của mình trong công cuộc xây dựng Nhà nước XHCN. Nhờ xóa bỏ chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa mà xóa bỏ sự đối kháng giai cấp, xóa bỏ tình trạng người bóc lột người, tình trạng nô dịch và áp bức dân tộc, thực hiện được sự công bằng, bình đẳng xã hội.

Những đặc trưng trên phản ánh bản chất của Nhà nước XHCN, do đó, Nhà nước XHCN là một xã hội tốt đẹp, lý tưởng, ước mơ của toàn thể nhân loại. Những đặc trưng đó có mối quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy, trong quá trình xây dựng Nhà nước XHCN cần phải quan tâm đầy đủ tất cả các đặc trưng này.

3.2. Quy luật phát triển của nhà nước XHCN – Vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền

3.2.1. Khái niệm

Xét về phương diện lịch sử, nhà nước pháp quyền xuất hiện sớm nhất ở Trung Quốc cổ đại, vào cuối thời Xuân Thu, đầu thời Chiến Quốc với tư tưởng pháp gia. Tư tưởng chung là dùng pháp luật để trị nước, như theo Hàn Phi Tử, trong pháp luật có ba đối tượng (chủ thể pháp luật) tham gia: Vua là người đặt ra pháp luật, bề tôi (hệ thống quan lại) là những người triển khai và giám sát pháp luật, dân cư là những người tuân thủ pháp luật. Tư tưởng pháp gia đã có ảnh hưởng sâu rộng về phương diện thực tiễn trong xã hội Trung Quốc đương thời, tuy còn những hạn chế nhất định, song tư tưởng pháp trị của pháp gia đã tạo tiền đề lý luận cho việc hình thành tư tưởng về nhà nước pháp quyền của nhân loại về sau.

Tiếp đó là tư tưởng về nhà nước pháp quyền trong thời kỳ cổ đại, điển hình có Platon, Aristote, Democrite, Xocrat…

o Theo Platon, trong tác phẩm “nền cộng hòa” xác định rằng, người cầm quyền phải gạt ý chí, quyền lợi cá nhân sang một bên để tuân thủ ý chí, mục đích của

Page 5: Bài 3: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Bài 3: Nhà nước xã hội chủ nghĩa

58 TGL101_Bai3_v1.0014103225

pháp luật. Ông cho rằng nhìn thấy sự sụp đổ mau chóng của nhà nước ở nơi nào mà pháp luật không có hiệu lực và nằm dưới quyền lực của một ai đó. Còn ở đâu luật pháp đứng trên nhà cầm quyền, còn họ chỉ là nô lệ của luật pháp thì có sự cứu thoát của nhà nước”.

o Sự sụp đổ của nền dân chủ Athens vào giữa thế kỷ thứ IV trước Công Nguyên đã tạo cơ sở thực tiễn cho Aristote đi đến những kết luận mới về nhà nước. Ông nêu lên tư tưởng chia hoạt động nhà nước thành ba thành tố: nghị luận, chấp hành và xét xử. Ông cho rằng nhà nước là một tổ chức phức tạp, tập hợp những cá thể khác nhau về chức phận, về tình trạng tài sản, về phẩm chất đạo đức, trình độ học vấn; khả năng tham gia của công chúng vào công việc nhà nước quy định thể chế chính trị của nó.

Trong thời kỳ phục hưng, thì điển hình có hai nhà tư tưởng John Locker và Montesqiue.

o Nhà tư tưởng của John Locker (1632 – 1704) căn cứ vào tính chất, cách thức lập pháp để xác định các kiểu và các hình thức chính quyền nhà nước. Nét đặc trưng của học thuyết này là việc khởi tạo học thuyết về sự phân chia quyền lực. John Locker cho rằng khi một cộng đồng quốc gia mới thành lập, hành động đầu tiên nó cần làm là thiết lập cơ quan quyền lực lập pháp. Cơ quan lập pháp này không những là quyền lực tối cao của cộng đồng quốc gia mà còn là quyền lực thiêng liêng và không thể hoán đổi một khi cộng đồng đã đặt nó vào cương vị đó. Để luật pháp được xã hội giám sát và thực thi một cách hiệu quả, theo Locker cần thiết phải thành lập một cơ quan nhà nước khác, gọi là hành pháp. Có thể nói, Locker đã đặt nền móng xây dựng lý thuyết nhà nước pháp quyền, ông đã phác họa ra những đặc điểm chung của nhà nước pháp quyền.

o Tiếp nối học thuyết của Locker, Montesqiue (1689 – 1755) đã nghiên cứu và đưa ra lý thuyết phân chia quyền lực. Theo ông, biện pháp hữu hiệu nhằm chống lại sự lạm dụng quyền lực là phân chia quyền lực nhà nước thành ba quyền riêng biệt: quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Quyền lập pháp giao cho nghị viện, quyền hành pháp giao cho chính phủ và quyền tư pháp giao cho tòa án. Có thể nhận thấy rằng tư tưởng của Montesqiue đã trở thành một trong những nội dung cơ bản của thuyết tam quyền phân lập trong nhà nước pháp quyền tư sản truyền thống và hiện đại.

Người kế thừa Montesquieu là Rousseau (1712 – 1788). Ông đã bổ sung học thuyết về nhà nước pháp quyền tư sản những quan điểm lý luận mới và sâu sắc hơn. Theo ông, để cho xã hội tồn tại và phát triển, mọi công dân thực hiện một bản cam kết hay khế ước ủy quyền cho các đại biểu trong bộ máy nhà nước. Và khi nhà nước không thực hiện hành vi “khế ước xã hội” như đã thỏa thuận thì nhân dân có quyền thay thế bằng nhà nước mới.

Kế thừa những tư tưởng tiến bộ của Rousseau, Immanuel Kant (1724 – 1804) cho rằng, nhà nước là sự liên kết mọi người trong khuôn khổ của pháp luật nhằm giám sát và đảm bảo quyền bình đẳng cho mọi công dân. Nhà nước ra đời nhằm giải quyết những đối kháng xã hội, điều hòa sự phát triển của xã hội theo hướng ngày càng hoàn thiện vì lợi ích con người. Kant khẳng định rằng trong nhà nước pháp quyền, mỗi cá nhân là một giá trị tuyệt đối, cá nhân này không thể lấy cá nhân khác làm mục

Page 6: Bài 3: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Bài 3: Nhà nước xã hội chủ nghĩa

TGL101_Bai3_v1.0014103225 59

đích hay phương tiện sống của mình, thậm chí cá nhân không thể trở thành vật hy sinh vì phúc lợi chung của toàn xã hội. Với quan niệm này, ông cho rằng, nhà nước pháp quyền không là gì khác như một cộng đồng pháp lý, do vậy nó phải đảm đương trách nhiệm ngăn chặn sự chuyên quyền độc đoán. Để hoàn thành nhiệm vụ cao cả này thì bộ máy nhà nước cần có sự phân chia quyền lực: quyền lập pháp, quyền hành pháp, quyền tư pháp.

Quan điểm về nhà nước pháp quyền của Kant đã tạo tiền đề cho sự hình thành tư tưởng nhà nước pháp quyền của Hegel (1770 – 1831). Khác với tư tưởng của các nhà khai sáng giải thích nguồn gốc nhà nước từ quan điểm “khế ước xã hội”, Hegel khẳng định nhà nước hiện đại chỉ xuất hiện khi tồn tại sự khác biệt giữa các giai cấp trong xã hội, khi sự chênh lệch giữa người giàu và người nghèo trở nên quá lớn. Do vậy, sự xuất hiện của nhà nước với tư cách là lực lượng xã hội đóng vai trò trung gian hòa giải và dung hòa mâu thuẫn giữa người giàu và người nghèo. Nhà nước theo cách hiểu của Hegel không chỉ đơn thuần là cơ quan hành chính mà tổng thể các quy chế, đạo đức, pháp quyền, chính trị, văn hóa,… của xã hội, nhờ đó mỗi quốc gia mới có thể phát triển bình thường. Điểm tiến bộ trong học thuyết của Hegel là cho rằng mọi hoạt động nhà nước phải gắn liền với lĩnh vực đạo đức, nói cách khác “nhà nước là tính hiện thực của ý niệm đạo đức”.

Bằng nhiều cách lý giải khác nhau, tuy còn nhiều điểm hạn chế do lập trường giai cấp, trình độ nhận thức và hoàn cảnh lịch sử quy định, song tư tưởng về nhà nước pháp quyền trong triết học trước Mác đã phần nào phản ánh được nguyện vọng và ý chí của nhân loại tiến bộ về một xã hội mà tất cả mọi người chung sống trong cảnh tự do bình đẳng bác ái.

Trong học thuyết Mác-Lênin, thuật ngữ nhà nước pháp quyền có ý nghĩa đầy đủ nhất. Tư tưởng nổi bật nhất về nhà nước pháp quyền của Mác chính là chế độ dân chủ mới – dân chủ vô sản, đó là dân chủ “do nhân dân tự quy định”, là bước chuyển từ “nhân dân của nhà nước” sang “nhà nước của nhân dân”, là chế độ dân chủ xuất phát từ con người và pháp luật. Đặc biệt tư tưởng của Mác về nhà nước kiểu mới – nhà nước chuyên chính vô sản, nhà nước dân chủ cao nhất, triệt để nhất. Những tư tưởng cốt lõi đó đã được Lênin vận dụng và làm rõ hơn khi người lãnh đạo nhân dân Xô Viết xây dựng nên pháp luật kiểu mới, nền pháp chế xã hội chủ nghĩa.

Nhà nước pháp quyền là công cụ để phục vụ xã hội, tồn tại để mang lại lợi ích cho công dân, bảo vệ tự do cá nhân và công bằng xã hội. Nhà nước này được tổ chức và hoạt động trên cơ sở chủ quyền nhân dân và sự phân chia quyền lực, nhà nước cũng như các chủ thể khác trong xã hội đều luôn tôn trọng và thực hiện pháp luật trong hành vi của mình. Đó là hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng, minh bạch, thể hiện ý chí của nhân dân, thừa nhận rộng rãi các quyền cơ bản của con người và trách nhiệm tương hỗ giữa các chủ thể. Vì vậy, nhà nước pháp quyền là nhà nước được tổ chức, hoạt động trên cơ sở quyền nhân dân, sự phân chia quyền lực nhà nước, hệ thống pháp luật dân chủ, minh bạch, tiến bộ và là công cụ bảo đảm tự do cá nhân, công bằng xã hội, sự thống trị của pháp luật trong đời sống nhà nước, đời sống xã hội.

Page 7: Bài 3: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Bài 3: Nhà nước xã hội chủ nghĩa

60 TGL101_Bai3_v1.0014103225

3.2.2. Các đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền

Những đặc trưng của nhà nước pháp quyền đã được đề cập trong nhiều quan điểm, học thuyết của các nhà tư tưởng, các nhà lý luận chính trị – pháp lý trong lịch sử phát triển. Cách trình bày của các học thuyết có thể khác nhau, song về bản chất có thể khái quát các đặc trưng của nhà nước pháp quyền như sau:

Nhà nước pháp quyền là biểu hiện tập trung của chế độ dân chủ

o Dân chủ vừa là bản chất của nhà nước pháp quyền vừa là điều kiện, tiền đề của chế độ nhà nước.

o Mục tiêu của nhà nước pháp quyền là xây dựng và thực thi một nền dân chủ, đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân.

o Nhân dân thực hiện quyền dân chủ của mình thông qua dân chủ trực tiếp; dân chủ đại diện.

Nhà nước pháp quyền được tổ chức và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật

o Hiến pháp và pháp luật luôn giữ vai trò điều chỉnh cơ bản đối với toàn bộ hoạt động Nhà nước và hoạt động xã hội, quyết định tính hợp hiến và hợp pháp của mọi tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước.

o Nhưng không phải mọi chế độ lập Hiến, mọi hệ thống pháp luật đều có thể đưa lại khả năng xây dựng nhà nước pháp quyền, mà chỉ có Hiến pháp và hệ thống pháp luật dân chủ, công bằng mới có thể làm cơ sở cho chế độ pháp luật trong nhà nước và xã hội.

Nhà nước pháp quyền tôn trọng, đề cao và đảm bảo quyền con người trong mọi lĩnh vực hoạt động của Nhà nước và xã hội

o Quyền con người là tiêu chí đánh giá tính pháp quyền của chế độ nhà nước. Mọi hoạt động của nhà nước đều xuất phát từ sự tôn trọng và đảm bảo quyền con người, tạo mọi điều kiện cho công dân thực hiện quyền của mình theo đúng các quy định của luật pháp.

o Mối quan hệ giữa cá nhân và nhà nước được xác định chặt chẽ về phương diện luật pháp và mang tính bình đẳng. Mô hình quan hệ giữa Nhà nước và cá nhân được xác định theo nguyên tắc: Đối với cơ quan nhà nước chỉ được làm những gì luật cho phép; đối với công dân được làm tất cả trừ những điều luật cấm.

Quyền lực nhà nước trong nhà nước pháp quyền được tổ chức và thực hiện theo các nguyên tắc dân chủ: phân công quyền lực và kiểm soát quyền lực

o Tính chất và cách thức phân công, kiểm soát quyền lực nhà nước rất đa dạng, tùy thuộc vào chính thể nhà nước ở các nước khác nhau. Nhưng đều có điểm chung là quyền lực nhà nước không thể tập trung vào một người, vào một cơ quan mà phải được phân công giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quyền lập pháp, quyền hành pháp và quyền tư pháp.

o Việc tổ chức và thực thi quyền lực phải được kiểm soát chặt chẽ với các cơ chế kiểm soát quyền lực cụ thể cả trong bộ máy nhà nước và bên ngoài bộ máy nhà nước.

Page 8: Bài 3: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Bài 3: Nhà nước xã hội chủ nghĩa

TGL101_Bai3_v1.0014103225 61

Nhà nước pháp quyền gắn liền với một cơ chế bảo vệ Hiến pháp và pháp luật phù hợp

o Nền tảng của nhà nước pháp quyền là Hiến pháp và một hệ thống pháp luật dân chủ và công bằng, do vậy, một cơ chế bảo vệ Hiến pháp và pháp luật luôn là một yêu cầu, một điều kiện cần thiết nhằm đảm bảo cho Hiến pháp, pháp luật được coi trọng, đề cao và tuân thủ nghiêm minh.

o Hình thức và phương thức bảo vệ Hiến pháp và pháp luật ở các quốc gia có thể đa dạng và khác nhau, nhưng đều hướng tới mục tiêu là bảo đảm địa vị tối cao, quyền bất khả xâm phạm của Hiến pháp, loại bỏ hành vi trái với tinh thần và quy định của Hiến pháp, không phụ thuộc vào chủ thể của các hành vi này.

o Đồng thời với bảo vệ Hiến pháp, nhà nước pháp quyền luôn đòi hỏi phải xây dựng và thực thi một chế độ tư pháp thật sự dân chủ, minh bạch và trong sạch để duy trì và bảo vệ pháp chế trong mọi lĩnh vực hoạt động của Nhà nước và xã hội.

Trong nhà nước pháp quyền, quyền lực nhà nước luôn được giới hạn trong các mối quan hệ: Nhà nước và kinh tế, Nhà nước và xã hội

o Trong mối quan hệ giữa nhà nước và kinh tế, vị trí, vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước được xác định bởi tính chất, trình độ của các mô hình kinh tế thị trường, theo hướng nhà nước tôn trọng, phát huy các quy luật khách quan của thị trường, thông qua thị trường để điều tiết các quan hệ kinh tế, đồng thời khắc phục, hạn chế các mặt tiêu cực của thị trường.

o Trong mối quan hệ với xã hội, nhà nước thông qua luật pháp để quản lý xã hội, tôn trọng đề cao vị trí, vai trò và quyền tự chủ của các cấu trúc xã hội (các tổ chức xã hội, các cộng đồng xã hội).

o Mối quan hệ giữa nhà nước, kinh tế, xã hội là mối quan hệ tương tác, quy định và chi phối lẫn nhau. Nhà nước không đứng trên kinh tế và xã hội. Nhà nước pháp quyền gắn liền với kinh tế và xã hội, phục vụ kinh tế và xã hội trong phạm vi Hiến pháp và pháp luật.

Nghiên cứu tình huống:

Bàn về “nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam”

Khái niệm “nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa” đã được Đảng ta chính thức sử dụng tại Nghị quyết số 48 – NQ/TW ngày 24 tháng 5 năm 2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam đến năm 2010, định hướng đến năm 2020, trong bối cảnh Việt Nam đang nỗ lực đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN. Ở đây, giữa nguyên tắc pháp quyền XHCN với nguyên tắc pháp chế XHCN có điểm gì khác biệt?

Nguyên tắc pháp chế XHCN là nguyên tắc đã có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời trong hệ thống lý luận chính trị – pháp lý XHCN truyền thống nhằm khẳng định yêu cầu tuân thủ pháp luật nghiêm chỉnh, triệt để và thống nhất đối với tất cả các cá nhân, tổ chức. Các nguyên tắc cơ bản của pháp chế là tính thống nhất, tính hợp lý và áp dụng chung. Mục đích của pháp chế là nhằm đạt được sự tuân thủ pháp luật đối với tất các các chủ thể quan hệ pháp luật, thiết lập trạng thái hợp pháp trong hệ thống các quan hệ xã hội. Khi xây dựng và phát triển lý luận về Nhà nước pháp quyền XHCN, kế thừa những kinh nghiệm trong quá trình xây dựng nhà nước cách mạng, các nhà nghiên cứu đã cho rằng pháp chế là một trong những nội dung cơ bản của Nhà nước pháp quyền XHCN. Theo đó,

Page 9: Bài 3: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Bài 3: Nhà nước xã hội chủ nghĩa

62 TGL101_Bai3_v1.0014103225

Nhà nước pháp quyền có nội hàm rộng hơn, phong phú hơn, được thể hiện và nhận diện trên nhiều phương diện khác nhau. Cũng có những quan điểm cho rằng trong nhiều thập kỷ, như các hệ thống pháp luật xã hội chủ nghĩa khác, Việt Nam chỉ quan tâm đến yêu cầu và các nguyên tắc của pháp chế mà chưa chú trọng đến pháp quyền. Tuy pháp quyền và pháp chế đều những triết lý pháp luật đề cao vai trò pháp luật nhưng chúng lại có cơ chế điều chỉnh khác nhau.

Pháp chế Pháp quyền

Pháp luật là công cụ của nhà nước để quản lý xã hội bằng pháp luật

Pháp luật là công cụ của công dân để kiểm tra, giám sát công quyền

Pháp luật khởi nguồn từ nhà nước nên chỉ chấp nhận luật thành văn

Pháp luật khởi nguồn từ luật tự nhiên nên ngoài luật thành văn, án lệ, tập quán, công lý, lương tâm, đạo đức và các giá trị xã hội cũng được coi là nguồn của pháp quyền

Kỷ luật thép, buộc người dân phải tuân theo pháp luật của nhà nước

Cho phép người dân viện dẫn đến lẽ phải, lý trí để bảo vệ mình trước những đạo luật bất hợp lý của Nhà nước

Tuy nhiên, về cơ bản, các quan điểm có ảnh hưởng trong nền khoa học pháp lý Việt Nam đều cho rằng học thuyết về pháp chế XHCN là sự kế thừa và phát triển các tư tưởng tiến bộ trước đó về nhà nước và pháp luật. Vì vậy, định hướng xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở Việt Nam là không thể tách rời lý luận Mác-Lênin về pháp chế XHCN.

Để có thể tiếp cận sát hơn nội dung của khái niệm “nguyên tắc pháp quyền xã hội chủ nghĩa”, chúng ta cũng cần có sự phân biệt khái niệm “Pháp quyền” với khái niệm “Nhà nước pháp quyền”. Khái niệm pháp quyền (rule of law) là thuật ngữ có nội hàm rộng, để chỉ toàn bộ một xã hội được tổ chức và vận hành trên cơ sở các quyền được pháp luật quy định rạch ròi theo luật tự nhiên, sao cho các chủ thể sử dụng quyền của mình một cách tự do để có khả năng nâng cao sự hạnh phúc của mình, nhưng lại không được xâm phạm sang các quyền chủ thể khác. Khái niệm “Nhà nước pháp quyền” mà Việt Nam đang sử dụng (The state governed by the rule of law) là khái niệm để chỉ một nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật và quản lý bản thân mình cũng bằng pháp luật, bộ máy nhà nước tự đặt mình dưới pháp luật. Từ cách hiểu này, một số nhà nghiên cứu cho rằng pháp quyền là khái niệm có phạm vi điều chỉnh rộng hơn, không đơn thuần chỉ là mô thức tổ chức nhà nước mà mà còn là mô thức tổ chức xã hội. Pháp quyền có thể ứng dụng đối với cả đời sống công quyền và xã hội công dân. Theo đó, pháp quyền trong xã hội công dân chính là quyền lực của pháp luật trong xã hội công dân, công dân là chủ thể sử dụng quyền lực của pháp luật để bảo vệ các quyền và tự do của mình. Đối với pháp quyền của công quyền thì công quyền là đối tượng chịu sự kiểm soát của pháp luật. Như vậy, khái niệm pháp quyền có nội hàm rộng và phong phú hơn so với khái niệm “Nhà nước pháp quyền XHCN”.

Nguyên tắc pháp quyền XHCN là một nguyên tắc mới được hình thành trong lĩnh vực chính trị – pháp lý trong bối cảnh Việt Nam đang đẩy mạnh xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Tuy nhiên, mục tiêu và nội dung cơ bản của nguyên tắc pháp quyền XHCN không hoàn toàn đồng nhất với mục tiêu và đặc trưng cơ bản của Nhà nước pháp quyền XHCN, mà nó bao hàm một nội dung rộng lớn hơn với những mục tiêu phong phú hơn. Nguyên tắc pháp quyền XHCN, trước hết, đó phải là tinh thần thượng tôn pháp luật của toàn xã hội, là ý thức tuân thủ và chấp hành pháp luật của cơ quan nhà nước, công chức, viên chức và mọi người dân. Nguyên tắc pháp quyền XHCN đòi hỏi sự ngự trị tuyệt đối của pháp luật như là sự hạn chế ảnh hưởng của việc sử dụng quyền lực một cách tùy tiện. Hoạt động hành pháp của chính phủ phải đảm bảo tính dân chủ và pháp quyền, phải tuân thủ những quy tắc đã được ấn định và công bố từ trước.

Page 10: Bài 3: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Bài 3: Nhà nước xã hội chủ nghĩa

TGL101_Bai3_v1.0014103225 63

Các cơ quan công quyền có trách nhiệm áp dụng pháp luật một cách nhất quán, bình đẳng và không thiên vị. Nguyên tắc pháp quyền XHCN cũng đòi hỏi phải xây dựng hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, khả thi, công khai và minh bạch. Hệ thống pháp luật này phải đáp ứng được những yêu cầu khách quan của xã hội, đồng thời cũng phải thể hiện các giá trị tiến bộ xã hội như tự do, nhân đạo, công bằng, bảo đảm và bảo vệ các quyền con người. Dưới ánh sáng của nguyên tắc pháp quyền, một đạo luật sẽ mất đi tính pháp quyền nếu nó không phù hợp với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật, không thể hiện được các giá trị cao cả như lương tri, tự do, bình đẳng, công bằng, không phù hợp với tiến bộ xã hội và các giá trị nhân văn của xã hội nói chung. Ngoài ra, nguyên tắc pháp quyền XHCN cũng đòi hỏi sự liêm chính trong quá trình xét xử, các nguyên tắc tố tụng phải chặt chẽ và hợp lý để tìm ra sự thật. Các cơ quan tư pháp phải thực sự là chỗ dựa của nhân dân trong việc bảo vệ công lý, quyền con người, đồng thời phải là công cụ hữu hiệu bảo vệ pháp luật và pháp chế XHCN, đấu tranh có hiệu quả với các loại tội phạm và vi phạm.

Một vài kiến nghị thay cho lời kết Với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; chính trị – xã hội ổn định, dân chủ, kỷ cương và đồng thuận, Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI đã tiếp tục khẳng định quyết tâm đẩy mạnh xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN, hoàn thiện các thể chế nhằm bảo đảm và phát huy các quyền con người, quyền công dân, chăm lo hạnh phúc, sự phát triển tự do của mỗi người, trong đó, nhân dân thực hiện quyền làm chủ thông qua hoạt động của Nhà nước, của cả hệ thống chính trị và các hình thức dân chủ trực tiếp, dân chủ đại diện. Trong bối cảnh đó, lý luận về xây dựng và phát huy dân chủ XHCN luôn là hạt nhân lý luận, là tâm điểm phát triển của lý luận pháp quyền XHCN. Lý luận về pháp quyền XHCN luôn là điểm quy tụ những đặc điểm ưu việt của chế độ XHCN, đặc biệt là khi đất nước ta đang đẩy mạnh tiến trình dân chủ hoá mọi mặt của đời sống xã hội.

Lý luận về Nhà nước pháp quyền XHCN tại Việt Nam đã thực sự tìm được mảnh đất để nảy mầm, phát triển khi nước ta thực hiện chính sách đổi mới, đẩy mạnh tiến trình dân chủ hoá, đổi mới tư duy kinh tế, tư duy pháp lý. Cùng với lý luận nghiên cứu về Nhà nước pháp quyền XHCN, nguyên tắc pháp quyền XHCN đã được ghi nhận trong các văn bản chính thức của Đảng và Nhà nước, đã từng bước thấm vào nhận thức và quá trình hoạt động của bộ máy nhà nước và toàn thể xã hội. Tuy nhiên, để có thể trở thành một hệ thống lý luận khoa học, một học thuyết mang tính toàn diện giúp tìm hiểu và tiếp cận tri thức cũng như chân lý khoa học, những nội dung cơ bản của các khái niệm trong hệ thống lý luận, học thuyết về pháp quyền XHCN nói chung, nguyên tắc pháp quyền XHCN nói riêng, cần được nghiên cứu, làm rõ, để từ đó đưa đến sự nhận thức thống nhất. Sự thống nhất này chính là điều kiện tiên quyết cho việc nhận thức và tạo dựng sự đồng thuận chung trong toàn xã hội, tạo ra sự nhất trí, sức mạnh tổng hợp, ý chí đoàn kết hoàn thành mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN mà Đảng và Nhà nước ta đã đề ra.

Nguồn: http://vienkhpl.ac.vn/index.php?cid=223

3.3. Chức năng nhà nước XHCN

3.3.1. Các chức năng đối nội

Chức năng bảo đảm ổn định chính trị, an ninh, an toàn xã hội, bảo vệ các quyền và lợi ích cơ bản của công dân.

Chức năng bảo đảm ổn định chính trị, an ninh, an toàn xã hội là chức năng đặc biệt quan trọng của nhà nước XHCN. Nội dung của chức năng này như sau:

Page 11: Bài 3: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Bài 3: Nhà nước xã hội chủ nghĩa

64 TGL101_Bai3_v1.0014103225

o Thông qua bộ máy cưỡng chế trong khuôn khổ pháp luật, nhà nước XHCN sử dụng nhằm ổn định về mặt chính trị, kiên quyết loại trừ mọi hành vi biểu hiện cản trở sự nghiệp đổi mới và làm sai lệch đường lối đổi mới đúng đắn của Đảng và nhà nước; trấn áp các phần tử phản động có những hành vi chống đối chế độ, xâm phạm quyền tự do dân chủ và lợi ích hợp pháp của công dân,…

o Nhằm bảo vệ trật tự an toàn xã hội, nhà nước XHCN đã xây dựng pháp luật, đổi mới các cơ quan bảo vệ pháp luật, thực hiện các biện pháp, kết hợp sức mạnh nhà nước với khả năng của xã hội để ngăn ngừa vi phạm và tội phạm…

o Chức năng bảo vệ quyền và lợi ích cơ bản của công dân là chức năng có ý nghĩa quan trọng của nhà nước XHCN. Bởi việc bảo vệ trật tự xã hội gắn liền với bảo vệ quyền và lợi ích của công dân.

o Nhà nước XHCN đã ghi nhận quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong pháp luật cũng như thực hiện các cơ chế được quy định trong pháp luật một cách hữu hiệu nhằm bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của công dân; tạo mọi điều kiện để công dân phát huy các quyền tự do của mình và xử lý nghiêm minh mọi hành vi vi phạm quyền và lợi ích của công dân.

Chức năng tổ chức và quản lý kinh tế

Nhà nước XHCN là tổ chức quyền lực chính trị, đại diện cho ý chí và lợi ích của nhân dân lao động; là người chủ đại diện cho sở hữu toàn dân đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu; có quyền quản lý, kiểm soát việc sử dụng tài sản của quốc gia. Chính vì vậy, chức năng tổ chức và quản lý kinh tế là chức năng cần thiết với nhà nước XHCN. Để thực hiện chức năng này, nhà nước XHCN phải nhận thức đúng đắn quy luật khách quan của nền sản xuất xã hội và nền kinh tế thị trường và phân tích thực trạng kinh tế – xã hội của đất nước và quốc tế. Từ đó, nhà nước XHCN xây dựng một chiến lược đúng đắn và một cơ chế quản lý hợp lý với đội ngũ cán bộ công chức có năng lực quản lý và kinh doanh. Tóm lại, chức năng tổ chức quản lý kinh tế của nhà nước gồm những nội dung sau:

o Xây dựng chiến lược, chương trình phát triển kinh tế làm định hướng cho nền kinh tế quốc dân phát triển theo định hướng XHCN.

o Xây dựng và thực hiện các chính sách tài chính, tiền tệ phù hợp và chính sách đầu tư hợp lý vào các chương trình, mục tiêu, vùng, lãnh thổ,….

o Áp dụng các biện pháp khuyến khích, bảo vệ sản xuất trong nước, chống độc quyền, kinh doanh trái phép, tham nhũng, bảo vệ người tiêu dùng,…

o Kết hợp với các biện pháp xử lý hành chính nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động kinh doanh nhằm quản lý kinh tế tốt hơn.

Chức năng tổ chức và quản lý văn hóa – xã hội

Chức năng quản lý văn hóa – xã hội phản ánh thuộc tính xã hội của nhà nước XHCN. Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các vấn đề như văn hóa, giáo dục, sức khỏe, việc làm,… cần phải được giải quyết trong mối quan hệ với sự tăng trưởng kinh tế. Nội dung cơ bản của chức năng này là:

o Chăm lo sự nghiệp giáo dục và đào tạo, coi giáo dục là quốc sách hàng đầu của quốc gia.

Page 12: Bài 3: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Bài 3: Nhà nước xã hội chủ nghĩa

TGL101_Bai3_v1.0014103225 65

o Đảm bảo cho sự phát triển khoa học và công nghệ với vai trò then chốt trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

o Tạo nhiều việc làm cho người lao động, khuyến khích mở rộng sản xuất để thu hút nguồn lao động, khuyến khích đào tạo nghề,….

o Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và hệ thống quản lý chăm sóc sức khỏe cho công dân.

o Xây dựng chính sách về lương, thuế hợp lý nhằm đảm bảo đời sống của người dân.

o Thực hiện các biện pháp kiên quyết nhằm giải quyết tệ nạn xã hội.

3.3.2. Các chức năng đối ngoại

Chức năng bảo vệ tổ quốc

o Chức năng bảo vệ tổ quốc, củng cố quốc phòng để bảo vệ độc lập dân tộc là nhiệm vụ hàng đầu của các nước XHCN. Bởi thông qua chức năng này nhằm mục đích bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm hòa bình ổn định đất nước.

o Nền quốc phòng của các nước XHCN mang tính chất tự vệ. Tính chất đó thể hiện trong việc xây dựng các lực lượng vũ trang với đầy đủ sức mạnh cần thiết và khả năng tác chiến cao sẵn sàng chống lại mọi âm mưu phá hoại, thế lực phản động từ các thế lực đế quốc.

Chức năng củng cố, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước

Mục đích của chức năng này là nhằm mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác quốc tế để góp phần vào cuộc đấu tranh chung của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ. Nội dung của chức năng này gồm:

o Củng cố và tăng cường tính đoàn kết, hợp tác, tương trợ lẫn nhau giữa các nước trên thế giới.

o Mở rộng mối quan hệ và hợp tác với các tổ chức quốc tế.

o Ủng hộ và góp phần tích cực vào phong trào đấu tranh của nhân dân thế giới vì hòa bình, độc lập và dân tộc.

3.4. Bộ máy nhà nước XHCN

3.4.1. Khái niệm

Nhà nước XHCN là tổ chức quyền lực của nhân dân, đại diện cho nhân dân quản lý mọi mặt của đời sống xã hội trên tất cả các lĩnh vực. Để thực hiện nhiệm vụ tổ chức và quản lý toàn diện cần lập ra một bộ máy nhà nước. Xuất phát từ bản chất của nhà nước, bộ máy nhà nước XHCN có những đặc điểm sau:

Bộ máy nhà nước XHCN được tổ chức theo nguyên tắc tập trung thống nhất quyền lực. Tính thống nhất quyền lực xuất phát từ quan điểm: tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân sử dụng quyền lực nhà nước thông qua các cơ quan đại diện, mà trước hết là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của đất nước.

Bộ máy nhà nước XHCN được tổ chức theo nguyên tắc quyền lực nhà nước là thống nhất, nhưng có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp. Việc phân công này nhằm mục đích phân định rõ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn giữa các cơ quan nhà nước, khắc

Page 13: Bài 3: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Bài 3: Nhà nước xã hội chủ nghĩa

66 TGL101_Bai3_v1.0014103225

phục sự chồng chéo về quyền hạn của các bộ phận khác nhau trong cơ cấu bộ máy nhà nước, nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy nhà nước.

Bộ máy nhà nước XHCN có chức năng thống nhất quản lý các lĩnh vực của đời sống xã hội. Để thực hiện chức năng này, nhà nước thiết lập ra các cơ quan nhà nước. Có thể phân chia các cơ quan trong bộ máy nhà nước theo nhiều cách khác nhau:

Xét theo hình thức thực hiện ba quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp thì cơ quan nhà nước được chia thành cơ quan lập pháp, hành pháp, tư pháp.

Xét theo trình tự thành lập thì cơ quan nhà nước XHCN được chia thành các cơ quan do nhân dân trực tiếp bầu ra (Quốc hội, Hội đồng nhân dân) và các cơ quan không do nhân dân trực tiếp bầu ra (như nguyên thủ quốc gia do cơ quan quyền lực nhà nước bầu ra).

Xét theo tính chất thẩm quyền thì phân cơ quan nhà nước XHCN thành cơ quan có thẩm quyền chung và cơ quan có thẩm quyền riêng.

Xét theo cấp độ thẩm quyền của cơ quan nhà nước XHCN được chia thành cơ quan nhà nước ở trung ương và cơ quan nhà nước ở địa phương.

Tuy nhiên, thông thường thì các cơ quan nhà nước được phân chia theo tính chất công việc được đảm nhiệm. Theo cách phân chia này, bộ máy nhà nước gồm cơ quan quyền lực nhà nước; chủ tịch nước, cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan xét xử và cơ quan kiểm sát.

3.4.2. Các nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản của bộ máy nhà nước XHCN

Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước XHCN là những tư tưởng, nguyên lý chủ đạo, xuyên suốt trong việc tổ chức và hoạt động của hệ thống các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương. Việc tuân thủ triệt để các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước trên các lĩnh vực của đời sống xã hội. Các nguyên tắc này bao gồm:

Nguyên tắc Đảng lãnh đạo nhà nước và xã hội

Sự lãnh đạo của Đảng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định phương hướng tổ chức và hoạt động của nhà nước XHCN. Đó là điều kiện tiên quyết bảo đảm cho việc phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc tham gia quản lý công việc nhà nước. Sự lãnh đảo của Đảng đối với nhà nước thể hiện ở các mặt sau:

o Đảng đề ra đường lối chính trị, chủ trương chính sách lớn cho hoạt động của nhà nước.

o Chỉ đạo và quyết định các vấn đề quan trọng về tổ chức bộ máy nhà nước.

o Thực hiện sự kiểm tra, hướng dẫn, lãnh đạo các cơ quan nhà nước hoạt động theo đúng đường lối, chính sách, nghị quyết do Đảng đề ra.

Nguyên tắc bảo đảm sự tham gia của nhân dân vào công việc quản lý nhà nước

Xuất phát từ bản chất nhà nước XHCN là nhà nước thuộc về nhân dân mà việc nhân dân tham gia vào quản lý công việc của nhà nước là hết sức cần thiết, tạo khả năng phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Nội dung của nguyên tắc này được thể hiện như sau:

o Phải đảm bảo cho nhân dân tham gia đông đảo và tích cực vào việc tổ chức lập ra bộ máy nhà nước.

Page 14: Bài 3: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Bài 3: Nhà nước xã hội chủ nghĩa

TGL101_Bai3_v1.0014103225 67

o Phải đảm bảo cho nhân dân tham gia đông đảo vào việc quản lý nhà nước và quyết định những vấn đề trọng đại của đất nước.

o Phải đảm bảo cho nhân dân thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các cơ quan nhà nước.

Nguyên tắc tập trung dân chủ

Tập trung dân chủ là nguyên tắc thể hiện sự hài hóa giữa sự chỉ đạo tập trung, thống nhất của cơ quan nhà nước cấp trên với việc mở rộng dân chủ rộng rãi để phát huy tính chủ động, sáng tạo của cấp dưới nhằm đạt hiệu quả cao trong quản lý nhà nước. Nội dung của nguyên tắc tập trung dân chủ thể hiện những điểm sau:

o Nhân dân là chủ thể tối cao của quyền lực nhà nước.

o Tất cả các cơ quan đại diện các cấp đều do nhân dân trực tiếp bầu ra theo nguyên tắc phổ thông đầu phiếu, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

o Cấp dưới phải phục tùng cấp trên, địa phương phải phục tùng trung ương, các quyết định của cấp trên có giá trị bắt buộc đối với cấp dưới.

o Cơ quan nhà nước cấp trên kiểm tra hoạt động của cơ quan nhà nước cấp dưới. Cơ quan nhà nước cấp dưới chịu trách nhiệm báo cáo trước cơ quan nhà nước cấp trên.

o Các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của cơ quan được thảo luận tập thể và quyết định theo đa số.

o Loại trừ tệ quan liêu, tình trạng vô tổ chức, vô kỷ luật trong các cơ quan, tổ chức, góp phần tăng cường pháp chế và kỷ luật trong quản lý nhà nước.

Nguyên tắc pháp chế XHCN

o Nguyên tắc pháp chế XHXN đòi hỏi có sự tôn trọng triệt để pháp luật trong việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước, nghĩa là việc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật. Trong khi thi hành công vụ, mọi cơ quan, tổ chức, cán bộ công chức phải tuân thủ theo đúng pháp luật.

o Mặt khác, nguyên tắc pháp chế XHCN đòi hỏi tăng cường công tác kiểm tra, giám sát mọi hoạt động của cơ quan, cán bộ công chức nhà nước, đồng thời xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật.

3.5. Hình thức nhà nước XHCN

3.5.1. Hình thức chính thể

Tất cả các nhà nước XHCN đều có chính thể cộng hòa dân chủ. Hình thức chính thể của nhà nước XHCN được hình thành theo nguyên tắc tất cả quyền lực thuộc về nhân dân, nhân dân thực hiện quyền lực thông qua cơ quan đại diện quyền lực của mình. Hình thức cộng hòa dân chủ XHCN có những biểu hiện khác nhau, thông qua Công xã Paris, nhà nước Xô Viết, nhà nước dân chủ nhân dân.

Công xã Paris

o Công xã Paris là hình thức nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trong lịch sử, ra đời trong cuộc khởi nghĩa vụ trang năm 1871 của công dân thủ đô Paris.

Page 15: Bài 3: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Bài 3: Nhà nước xã hội chủ nghĩa

68 TGL101_Bai3_v1.0014103225

o Nguyên nhân sâu xa dẫn đến sự xuất hiện của Công xã Paris là do có những mâu thuẫn gay gắt, không thể điều hòa được giữa giai cấp vô sản và giai cấp tư sản. Tuy nhiên, nguyên nhân trực tiếp là do, sau thất bại nặng nề của nước Pháp trong cuộc chiến tranh với nước Phổ (1870 – 1871), cùng với chính sách đối ngoại đầu hàng và chính sách đối nội phản động của Chính phủ Pháp do Chi-e cầm đầu, phong trào đấu tranh của nhân dân và các lực lượng tiến bộ Pháp ngày càng trở nên mạnh mẽ, đỉnh cao là cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Thủ đô Paris ngày 18/3/1871. Đến ngày 28/3/1871, Hội đồng Công xã được tuyên bố thành lập, làm chức năng quản lý xã hội, gồm các đại biểu của công nhân và nhân dân lao động. Các công xã cách mạng cũng được tuyên bố thành lập ở Li-ông, Mác-xây, Tu-lu-dơ và một số thành phố khác của nước Pháp.

o Ngay sau khi ra đời, Công xã Paris đã đề ra nhiều chính sách nhằm xây dựng một nhà nước kiểu mới. Trong mọi hoạt động của mình, Công xã đều dựa vào những sáng kiến và sức mạnh của quần chúng. Trước hết, để bảo vệ chính quyền vô sản, tránh sự đàn áp của bọn tư sản và địa chủ, Công xã chú ý đến nhiệm vụ vũ trang toàn dân. Sắc lệnh đầu tiên của Công xã là quyết định thủ tiêu quân đội nhà nghề – công cụ mù quáng của giai cấp thống trị – thay thế bằng Vệ quốc quân, một quân đội con em của nhân dân. Cùng với đó, Công xã cũng tiến hành giải tán lực lượng cảnh sát cũ và dựa vào nhân dân vũ trang để bảo vệ trật tự trị an xã hội. Có thể nói, trước Công xã Paris, chưa bao giờ vị trí, vai trò của nhân dân lại được đề cao như vậy. Đó là một trong những tiến bộ lớn nhất của Công xã Paris 1871.

o Để tỏ rõ tính ưu việt của Công xã, bộ máy nhà nước theo hình thức Nghị viện tư sản được thay thế bằng Hội đồng Công xã. Đây là cơ quan cao nhất của nhà nước vô sản do tuyển cử phổ thông bầu ra. Hội đồng Công xã ban bố luật pháp và lập những uỷ ban để thi hành luật pháp. Có tất cả 10 ủy ban do Uỷ viên Công xã đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Hội đồng Công xã. Những người đứng đầu này phần đông là công nhân, còn lại là những người được thừa nhận làm đại biểu của giai cấp công nhân, đều do tuyển cử mà ra và có thể bị bãi miễn bất cứ lúc nào khi mất tín nhiệm. Ngoài ra, Hội đồng Công xã còn ra sắc lệnh tách Nhà thờ khỏi những hoạt động của Nhà nước, đóng cửa toà án tư sản, huỷ bỏ ngân sách về tôn giáo,...

o Về kinh tế – xã hội, Hội đồng Công xã giao quyền quản lý các xí nghiệp, nhà máy mà chủ tư bản bỏ trốn cho công nhân. Ở các nhà máy, xí nghiệp mà chủ tư bản đang làm chủ, Hội đồng Công xã quản lý chế độ tiền lương công nhân, nghiêm cấm cúp phạt dưới mọi hình thức đối với công nhân, cấm làm việc ban đêm (Sắc lệnh ngày 20/4/1871). Hội đồng Công xã ban bố chế độ ngày làm việc 8 giờ và điều chỉnh mức lương cho công nhân theo năng lực chuyên môn và tính chất công việc. Hội đồng Công xã cũng quy định giá cả lương thực, thực phẩm và hoãn trả các khoản nợ trước đây; bãi bỏ dịch vụ cầm đồ, trả lại đồ cầm cho công nhân; thay đổi điều kiện ăn ở cho người nghèo; bảo đảm quyền bình đẳng của phụ nữ; xây dựng các cơ sở giữ trẻ cho con em công nhân...

o Về văn hoá – giáo dục, Hội đồng Công xã ra sắc lệnh tách nhà thờ khỏi hệ thống giáo dục, thay thế đội ngũ giáo viên là cha cố bằng giáo viên mới, tăng lương cho giáo viên. Hội đồng Công xã ra sắc lệnh quy định chế độ giáo dục bắt buộc, miễn

Page 16: Bài 3: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Bài 3: Nhà nước xã hội chủ nghĩa

TGL101_Bai3_v1.0014103225 69

phí đối với lứa tuổi học sinh. Ngày 2/5/1871, Hội đồng Công xã quyết định thành lập 2 trường trung học chuyên nghiệp.

o Ngày 21/5/1871, Hội đồng Công xã ra sắc lệnh thủ tiêu việc kinh doanh nghệ thuật tư nhân và trực tiếp quản lí các công trình, di sản văn hoá cũng như các hoạt động nghệ thuật để phục vụ đông đảo quần chúng; khuyến khích các nhà văn, nhà thơ, nhạc sĩ sáng tác những tác phẩm văn học phục vụ cho sự nghiệp của Công xã.

o Với những gì đã làm được, Công xã Paris đã chứng minh đó là một nhà nước kiểu mới của giai cấp vô sản, là nhà nước của quần chúng, được nhân dân lao động và công nhân nhiều nơi trên thế giới đồng tình, ủng hộ noi theo. Tóm lược lại thì Công xã Paris có một số đặc điểm đặc trưng sau:

Công xã Paris đã xóa bỏ chế độ đại nghị tư sản thành lập ra hệ thống cơ quan đại diện mới, đó là Hội đồng công xã.

Công xã Paris đã thực hiện việc đập tan bộ máy nhà nước cũ thành lập bộ máy nhà nước mới của giai cấp công nhân.

Công xã Paris đã xác lập chế độ dân chủ mới, đã thực hiện một số biện pháp để bảo vệ lợi ích của giai cấp công nhân và tạo điều kiện để giai cấp công nhân và nhân dân lao động tham gia vào quản lý nhà nước và quản lý xã hội.

o Mặc dù công xã Paris tồn tại trong 72 ngày, song sự nghiệp cách mạng của Công xã Pari vẫn mãi mãi là một tấm gương vĩ đại, là sự cổ vũ và khích lệ lớn lao đối với trường sử đấu tranh của giai cấp vô sản trên toàn thế giới. Sự nghiệp của Công xã là sự nghiệp của cách mạng xã hội, sự nghiệp giải phóng hoàn toàn những người lao động về chính trị và kinh tế, là sự nghiệp của giai cấp vô sản toàn thế giới. Đánh giá vai trò lịch sử của Công xã Paris, năm 1908, V.I. Lê-nin cho rằng Công xã Paris là kiểu mẫu vĩ đại nhất của phong trào vô sản vĩ đại nhất trong thế kỷ XIX.

Nhà nước Xô Viết

o “Một cuộc cách mạng chỉ có giá trị khi nào nó biết tự vệ”. Có thể coi luận điểm đó của V.I. Lê-nin như là một trong những quy luật quan trọng nhất của sự tiến bộ lịch sử. Cuộc cách mạng của giai cấp công nhân ở Paris năm 1871 thất bại nhanh chóng, bởi vì nó đã không thể tự bảo vệ được mình trước sự chống trả quyết liệt của thù trong, giặc ngoài. Cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga vĩ đại thành công (năm 1917), lập nên một nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới và đứng vững trước sự chống phá liên tiếp của bọn phản cách mạng trong nước, cùng sự can thiệp vũ trang của 14 nước đế quốc suốt ba năm (1918 – 1920), bởi vì nó đã biết tự bảo vệ.

o Xô Viết xuất hiện là kết quả sáng kiến cách mạng của quần chúng trong cuộc tổng bãi công của công nhân thành phố Petrôgrat năm 1905 với tư cách là Hội đồng đại biểu công nhân. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của công xã Paris

Công xã Paris, mô hình sơ khai đầu tiên của Nhà nước

Xã hội chủ nghĩa

Page 17: Bài 3: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Bài 3: Nhà nước xã hội chủ nghĩa

70 TGL101_Bai3_v1.0014103225

và tình hình nước Nga, V.I.Lenin đã kết luận: “hình thức cộng hòa Xô Viết không những là hình thức tổ chức chính trị hợp lý nhất của giai cấp công nhân mà còn là hình thức duy nhất phù hợp với điều kiện của nước Nga. Cộng hòa Xô Viết là sự kế thừa và phát triển của công xã Paris. Do vậy, Cộng hòa Xô Viết có những đặc điểm sau:

Nhà nước Xô Viết là tổ chức chính quyền, thể hiện ý chí và nguyện vọng của quần chúng, được thành lập trên cơ sở cách mạng của công nhân, nông dân, binh lính.

Nhà nước Xô Viết tạo ra một hệ thống các cơ quan nhà nước được tổ chức và hoạt động trên cơ sở nguyên tắc tập trung dân chủ. Hệ thống cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương được thành lập trên cơ sở bầu cử. Các quyết định của cơ quan cấp trên có hiệu lực bắt buộc đối với các cơ quan cấp dưới. Các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ chịu trách nhiệm cho từng cơ quan và cá nhân đối với công việc được giao.

Nhà nước Xô Viết quy định quyền ưu tiên trong bầu cử các cơ quan đại diện. Quyền bầu cử chỉ thuộc về nhân dân lao động, còn các phần tử bóc lột không những bị tước quyền bầu cử mà còn bị hạn chế các quyền chính trị khác như cấm hội họp, cấm tự do báo chí và ngôn luận.

o Nhà nước Xô Viết đã trải qua những giai đoạn phát triển đầy khó khăn, phức tạp và mâu thuẫn. Vì vậy, trong công cuộc cải tổ, cơ cấu nhà nước Xô Viết cũng đã có sự thay đổi mạnh nhằm phù hợp với tình hình cụ thể của xã hội.

Nhà nước dân chủ nhân dân

o Hình thức nhà nước dân chủ nhân dân xuất hiện sau chiến tranh thế giới lần thứ hai trong một số nước châu Âu như Ba Lan, Bungari, Hungari, Rumani, Tiệp Khắc,... và ở Châu Á như Việt Nam, Triều Tiên, Trung Quốc. Hình thức nhà nước dân chủ nhân dân có những đặc điểm sau:

Nhà nước dân chủ nhân dân (trừ Việt Nam và Bungari) ra đời đều đã sử dụng phương pháp hòa bình và bạo lực, đều thực hiện bước chuyển tiếp từ cách mạng dân chủ nhân dân sang cách mạng xã hội chủ nghĩa.

Tổ chức mặt trận tổ quốc, mặt trận nhân dân là hai hình thức cơ bản để tập hợp các lực lượng xã hội. Mặt trận có vai trò quan trọng trong việc thành lập và củng cố chính quyền. Thành phần của mặt trận gồm nhiều đảng chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, nhiều lực lượng xã hội khác nhau, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản.

Nhà nước dân chủ nhân dân thực hiện nguyên tắc bầu cử bình đẳng, phổ thông, trực tiếp và bỏ phiếu kín.

o Trong thời kỳ mới thành lập, nhà nước dân chủ nhân dân sử dụng một số chế định pháp luật cũ nhưng không trái với nguyên tắc chế độ mới và được bổ sung những nội dung mới.

Lê-nin tại điện Smonui (25/12/1917)

Page 18: Bài 3: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Bài 3: Nhà nước xã hội chủ nghĩa

TGL101_Bai3_v1.0014103225 71

3.5.2. Hình thức cấu trúc

Nhà nước XHCN hình thành hai cấu trúc cơ bản, đó là: nhà nước đơn nhất và nhà nước

liên bang.

Nhà nước đơn nhất

Nhà nước đơn nhất có những đặc điểm cơ bản sau:

o Nhà nước đơn nhất có chủ quyền chung, có lãnh thổ toàn vẹn thống nhất.

o Các cơ quan nhà nước từ trung ương tới địa phương tạo thành một hệ thống nhất,

có tính thứ bậc, trực thuộc rõ ràng, địa phương phục tùng trung ương.

o Nhà nước và xã hội tổ chức và thực hiện trên cơ sở một hiến pháp, một hệ thống pháp luật thống nhất, trong đó các đạo luật chỉ do cơ quan quyền lực tối cao ban hành. Các văn bản pháp luật của chính quyền địa phương được ban hành trên cơ

sở các văn bản của cấp trên.

Nhà nước liên bang

Trong lịch sử, nhà nước liên bang XHCN được hình thành trên nguyên tắc tự nguyện và bình đẳng của các quốc gia độc lập có chủ quyền. Từ sự sụp đổ của Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu, ngày nay không có một nhà nước XHCN nào có hình

thức cấu trúc liên bang. Do vậy, nhà nước liên bang có những đặc điểm sau:

o Các nước cộng hòa trong liên bang là các quốc gia có chủ quyền, có quyền ngang

nhau không phụ thuộc vào số lượng dân cư và diện tích lãnh thổ.

o Các nước cộng hòa trong liên bang có hiến pháp và hệ thống pháp luật riêng, tổ chức bộ máy nhà nước riêng. Các đạo luật của liên bang là cơ sở pháp lý có tính

nguyên tắc đối với hệ thống pháp luật của các nước cộng hòa.

o Trong nhà nước liên bang tồn tại hai hình thức quyền lực nhà nước: quyền lực liên bang và quyền lực của các nước cộng hòa.

o Nhà nước liên bang XHCN hình thành trên cơ sở giải quyết các vấn đề dân tộc, khác với nhà nước liên bang tư sản hình thành trên cơ sở sự thống nhất về mặt

lãnh thổ.

o Các nước cộng hòa là thành viên nhà nước liên bang không phải là chủ thể độc

lập của luật quốc tế.

Mặc dù hình thức nhà nước tuy khác nhau nhưng bản chất của nhà nước XHCN

giống nhau, đều thực hiện nền dân chủ XHCN.

3.5.3. Chế độ chính trị

Đặc trưng của chế độ dân chủ của nhà nước XHCN là mang tính dân chủ thực sự và bảo vệ lợi ích của đại đa số nhân dân.

Nhưng phương pháp thực hiện quyền lực của nhà nước XHCN chủ yếu mang tính giáo dục, thuyết phục nhân dân tham gia quản lý nhà nước và xử lý nghiêm minh khi

có hành vi vi phạm pháp luật nhà nước.

Page 19: Bài 3: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Bài 3: Nhà nước xã hội chủ nghĩa

72 TGL101_Bai3_v1.0014103225

3.6. Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam

3.6.1. Đặc trưng của nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam

Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN

Từ khi ra đời cho đến nay, trong đường lối của Đảng cộng sản Việt Nam luôn luôn quán triệt tư tưởng xây dựng nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân ở Việt Nam. Tại Đại hội XI đã khẳng định “tiếp tục đẩy mạng việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền XHCN, bảo đảm nhà nước ta thực sự là nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân do Đảng lãnh đạo, thực hiện tốt chức năng quản lý kinh tế, quản lý xã hội, giải quyết đúng mối quan hệ giữa nhà nước với các tổ chức khác trong hệ thống chính trị, với nhân dân, với thị trường”. Vì vậy, nhà nước CHXHCN Việt Nam có những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền XHCN sau:

o Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, thể hiện quyền làm chủ của nhân dân. Tư tưởng về một nhà nước của dân, do dân và vì dân đã được thể chế hóa thành một mục tiêu hiến định trong bản Hiến pháp đầu tiên của chính thể cộng hòa ở nước ta – Hiến pháp 1946: “xây dựng một chính quyền mạnh mẽ và sáng suốt của nhân dân” (lời nói đầu). Đặc điểm này của nhà nước ta tiếp tục được khẳng định trong các bản Hiến pháp 1959, 1980, 1992. Và Hiến pháp 2013, Điều 2 khẳng định “Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân, vì Nhân dân”.

o Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, tôn trọng và bảo vệ Hiến pháp. Trong nhà nước pháp quyền, ý chí của nhân dân và sự lựa chọn chính trị được xác lập một cách tập trung nhất, đầy đủ nhất và cao nhất bằng Hiến pháp. Chính vì lẽ đó mà Hiến pháp được coi là đạo luật cơ bản của Nhà nước, có hiệu lực pháp lý cao nhất, quy định chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, cơ cấu, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước. Việc xây dựng và thực hiện một cơ chế hữu hiệu cho việc phát hiện, đánh giá và phán quyết về những quy định, hoạt động trái với Hiến pháp là rất cần thiết trong tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước ở nước ta hiện nay.

o Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam quản lý xã hội bằng pháp luật, bảo đảm vị trí tối thượng của pháp luật trong đời sống xã hội. Nhà nước pháp quyền đặt ra nhiệm vụ phải có một hệ thống pháp luật cần và đủ để điều chỉnh các quan hệ xã hội, làm cơ sở cho sự tồn tại một trật tự pháp luật và kỷ luật. Pháp luật thể chế hóa các nhu cầu quản lý xã hội, là hình thức tồn tại của các cơ cấu và tổ chức xã hội và của các thiết chế nhà nước. Vì vậy, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật là lối sống có trật tự và lành mạnh nhất của xã hội. Tất cả các cơ quan, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội và mọi công dân đều phải nghiêm chỉnh chấp hành Hiến pháp và pháp luật.

o Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam tôn trọng và bảo vệ quyền con người, các quyền và tự do của công dân, giữ vững mối liên hệ giữa Nhà nước và công dân,

Page 20: Bài 3: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Bài 3: Nhà nước xã hội chủ nghĩa

TGL101_Bai3_v1.0014103225 73

giữa Nhà nước và xã hội. Vấn đề bảo vệ quyền con người, quyền công dân, mở rộng quyền dân chủ, nâng cao trách nhiệm pháp lý giữa nhà nước và công dân, giữa công dân với nhà nước,.... luôn được Đảng ta dành sự quan tâm đặc biệt. Tại Văn kiện Đại hội Đảng IX xác định rõ những phương châm cơ bản: xây dựng cơ chế cụ thể để thực hiện phương châm “dân biết, dân bầu, dân làm, dân kiểm tra” đối với các chủ trương, chính sách lớn của Đảng và nhà nước.

o Trong nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp kiểm soát giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp, có sự kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện quyền lực nhà nước.

o Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam là nhà nước do Đảng cộng sản lãnh đạo. Sự lãnh đạo của Đảng cộng sản – Đảng duy nhất cầm quyền đối với đời sống xã hội và đời sống nhà nước không trái với bản chất nhà nước pháp quyền nói chung mà còn là điều kiện có ý nghĩa tiên quyết đối với quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân và vì dân ở nước ta. Trong ý nghĩa ấy, nhà nước pháp quyền dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam, một Đảng lấy chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam hành động là một trong những đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta.

Nhà nước CHXHCN Việt Nam là Nhà nước thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam

o Tính dân tộc trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước ta thể hiện ở các điểm cơ bản sau đây:

Hiến pháp cùng các đạo luật về tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước đều ghi nhận Nhà nước thực hiện chính sách bình đẳng, đoàn kết, tương trợ giữa các dân tộc, nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị chia rẽ dân tộc.

Tất cả các dân tộc đều có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc và phát huy những phong tục tập quán, truyền thống và văn hóa tốt đẹp của dân tộc mình.

Tất cả các dân tộc đều có quyền và nghĩa vụ tham gia vào việc tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước, có quyền bình đẳng về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội.

o Tính dân tộc thể hiện sâu sắc trong tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước ta thống nhất với tính giai cấp công nhân của Nhà nước. Đảng ta chỉ rõ: “Vấn đề dân tộc và đoàn kết các dân tộc luôn luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng”.

Nhà nước CHXHCN Việt Nam là Nhà nước ra đời, tồn tại và phát triển trên cơ sở liên minh xã hội rộng lớn

o Đây là đặc trưng khác biệt với các Nhà nước bóc lột. Sự khác biệt này là ở chỗ các Nhà nước bóc lột dựa trên cơ sở các giai cấp và các đảng phái, các tầng lớp thuộc giai cấp bóc lột. Ngược lại, Nhà nước ta dựa “trên cơ sở liên minh giữa giai cấp công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo”.

Page 21: Bài 3: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Bài 3: Nhà nước xã hội chủ nghĩa

74 TGL101_Bai3_v1.0014103225

o Nhà nước CHXHCN Việt Nam không chỉ là tổ chức chính trị của nhân dân Việt Nam mà còn là tổ chức kinh tế, văn hóa, xã hội... đã và đang trực tiếp quản lý nhà nước theo định hướng XHCN và đại mục tiêu: “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh” mà Đảng ta đã đề ra.

o Bên cạnh việc tạo các điều kiện chính trị, pháp lý, kinh tế để phát triển, nhà nước còn quan tâm đến việc giải quyết các vấn đề xã hội, chú trọng phát triển y tế, giáo dục, văn hóa,...; xóa bỏ mọi sự áp bức, bóc lột và bất công; nghiêm trị mọi hành động xâm phạm lợi ích của tổ quốc và của nhân dân.

3.6.2. Hình thức của nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam

Hình thức chính thể

Hình thức chính thể nhà nước CHXHCN Việt Nam, thông qua nguyên tắc bầu cử bình đẳng phổ thông, trực tiếp và bỏ phiếu kín, nhân dân đã bỏ phiếu bầu ra cơ quan đại diện của mình gồm Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp. Trong đó, quyền lực nhà nước tối cao thuộc về Quốc Hội. Quốc hội được bầu theo nhiệm kỳ 5 năm, có quyền lập pháp, quyền giám sát tối cao đối với hoạt động của các cơ quan nhà nước, quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước. Chính thể cộng hòa dân chủ của nhà nước CHXHCN Việt Nam có nhiều điểm khác biệt với cộng hòa dân chủ tư sản, đó là:

o Chính thể CHXHCN Việt Nam qua hiến pháp khẳng định việc tổ chức quyền lực nhà nước phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam.

o Nguyên tắc tổ chức quyền lực nhà nước theo nguyên tắc tập quyền XHCN và có sự phân công, phân nhiệm rạch ròi giữa các cơ quan. Theo nguyên tắc này, Quyền lực nhà nước tập trung trong tay Quốc hội – cơ quan duy nhất do nhân dân cả nước bầu ra nhưng có sự phân công, phối hợp giữa Quốc hội với những cơ quan nhà nước khác trong thực hiện quyền lực nhà nước tạo thành cơ chế đồng bộ góp phần thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Nhưng nhân dân là chủ sở hữu tối cao của quyền lực nhà nước, nhân dân thực hiện quyền lực của mình thông qua bỏ phiếu, thông qua cơ quan đại diện Quốc Hội, HĐND do nhân dân bầu ra.

o Chính thể nhà nước CHXHCN Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Tính dân chủ trong nhà nước CHXHCN Việt Nam được thể hiện thông qua việc thành lập các cơ quan nhà nước bằng con đường bầu cử, bổ nhiệm. Các cơ quan này làm việc theo chế độ tập thể, cá nhân chịu trách nhiệm với phần việc được giao theo chế độ thủ trưởng, cơ quan cấp dưới phải phục tùng cơ quan nhà nước cấp trên. Khi ra quyết định cơ quan nhà nước cấp trên phải tính đến lợi ích của cơ quan nhà nước cấp dưới. Trong phạm vi quyền hạn của mình, cơ quan nhà nước chủ động và phát huy sự sáng tạo trong giải quyết mọi công việc, cơ quan nhà nước cấp trên không được can thiệp.

Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc Bản Tuyên ngôn Độc lập, khai sinh ra nước Việt Nam

Dân chủ Cộng hòa

Page 22: Bài 3: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Bài 3: Nhà nước xã hội chủ nghĩa

TGL101_Bai3_v1.0014103225 75

o Chính thể nhà nước CHXHCN Việt Nam mang bản chất giai cấp công nhân. Nhà nước Việt Nam là nhà nước dân chủ, lợi ích giai cấp công nhân gắn liền với lợi ích giai cấp khác và nhân dân lao động.

o Trong chính thể nhà nước CHXHCN Việt Nam, mặt trận tổ quốc và các tổ chức xã hội có vai trò quan trọng. Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên là cơ sở chính trị của quyền lực nhà nước. Mặt trận tổ quốc thống nhất khối đại đoàn kết toàn dân, động viên nhân dân phát huy quyền làm chủ, thực hiện mục tiêu xây dựng xã hội giàu mạnh, công bằng, văn mình. Các tổ chức xã hội là phương tiện để nhân dân tham gia quản lý nhà nước, cùng với cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội tạo ra sức mạnh tổng hợp để xây dựng cuộc sống phồn vinh, hạnh phúc, nhà nước của dân, do dân và vì dân.

Hình thức cấu trúc

Hình thức cấu trúc nhà nước CHXHCN Việt Nam được Hiến pháp 2013 quy định tại Điều 1: “Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một nước độc lập, có chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ, bao gồm đất liền, hải đảo, vùng biển và vùng trời.”. Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước đơn nhất, có độc lập, chủ quyền, có một hệ thống pháp luật thống nhất, có hiệu lực trên phạm vi toàn quốc.

o Nhà nước CHXHCN Việt Nam có lãnh thổ thống nhất, không phân chia thành các tiểu bang hoặc cộng hòa tự trị mà chia thành các đơn vị hành chính trực thuộc. Tương ứng với mỗi đơn vị hành chính là cơ quan hành chính nhà nước. Các đơn vị hành chính không có chủ quyền quốc gia và đặc điểm như nhà nước.

o Nhà nước CHXHCN Việt Nam là tổ chức duy nhất trong hệ thống chính trị có chủ quyền quốc gia, là chủ thể quan hệ quốc tế toàn quyền đối nội, đối ngoại, quyết định mọi vấn đề của đất nước.

o Một hệ thống pháp luật thống nhất với một Hiến pháp, hiệu lực Hiến pháp và pháp luật trải rộng trên phạm vi toàn quốc.

o Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước thống nhất của các dân tộc trên lãnh thổ Việt Nam. Nhà nước thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, giữ gìn và phát huy phong tục, tập quán của dân tộc.

Chế độ chính trị

Chế độ chính trị của Việt Nam là chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa. Nhà nước sử dụng nhiều biện pháp, cách thức dân chủ trong tổ chức và thực hiện quyền lực nhà nước như tổ chức bầu cử vào các cơ quan nhà nước, công dân được tạo điều kiện tham gia vào quản lý nhà nước và xã hội, các cơ quan nhà nước quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số, nhà nước tiến hành công khai, minh bạch nhiều chính sách, quyết định quan trọng để các tổ chức, cá nhân góp ý và phản biện,…

3.6.3. Bộ máy nhà nước cộng hòa XHCN Việt Nam

Nhà nước CHXHCN Việt Nam là tổ chức quyền lực chính trị của nhân dân Việt Nam, đại diện cho nhân dân thực hiện quản lý thống nhất mọi mặt hoạt động của đời sống xã hội trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, an ninh, quốc phòng, đối ngoại. Để thực hiện những nhiệm vụ trên, hệ thống các cơ quan nhà nước được lập ra. Mỗi cơ quan là một bộ phận cấu thành của bộ máy nhà nước, đảm nhận những chức năng, nhiệm vụ nhất định của

Page 23: Bài 3: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Bài 3: Nhà nước xã hội chủ nghĩa

76 TGL101_Bai3_v1.0014103225

nhà nước, có cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động phù hợp với tính chất của chức năng, nhiệm vụ được giao. Bộ máy nhà nước CNXHCN Việt Nam có những đặc điểm sau:

Cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước bảo đảm tính thống nhất của quyền lực nhà nước. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua các cơ quan đại diện do nhân dân lập ra. Các cơ quan khác của nhà nước đều bắt nguồn từ cơ quan đại diện dân cử, chịu trách nhiệm và báo cáo trước cơ quan đó.

Bộ máy nhà nước được tổ chức theo nguyên tắc tập trung, quyền lực nhà nước là thống nhất, nhưng trong bộ máy nhà nước có sự phân công, phối hợp giữa các cơ quan thực hiện các quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp nhằm tránh sự chồng chéo, mâu thuẫn.

Bộ máy nhà nước thống nhất quản lý các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.

a. Cơ quan quyền lực nhà nước

Quốc hội

o Vị trí của Quốc hội trong bộ máy nhà nước được ghi nhận trong Hiến pháp. Điều 69 Hiến pháp 2013: “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam”.

o Là cơ quan quyền lực cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam, Quốc Hội có chức năng sau:

Lập hiến và lập pháp. Lập hiến là làm ra Hiến pháp và sửa đổi Hiến pháp; lập pháp là làm ra Luật và sửa đổi Luật.

Quyết định những chính sách cơ bản về đối nội và đối ngoại, nhiệm vụ kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh của đất nước, những nguyên tắc chủ yếu về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước, về quan hệ xã hội và hoạt động của công dân.

Thực hiện quyền giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Nhà nước.

Trong cơ cấu tổ chức của Quốc hội có:

o Ủy ban Thường vụ quốc hội được quy định tại Điều 73 Hiến pháp 2013. Uỷ ban thường vụ Quốc hội là cơ quan thường trực của Quốc hội, gồm Chủ tịch Quốc hội, các Phó Chủ tịch Quốc hội và các Ủy viên.

Số thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội do Quốc hội quyết định. Thành viên Uỷ ban thường vụ Quốc hội không thể đồng thời là thành viên Chính phủ.

Uỷ ban thường vụ Quốc hội của mỗi khoá Quốc hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình cho đến khi Quốc hội khoá mới bầu ra Uỷ ban thường vụ Quốc hội mới.

Các Ủy ban của Quốc hội: Ủy ban Pháp luật; Ủy ban Tư pháp, Ủy ban Kinh tế; Ủy ban Tài chính và Ngân sách; Ủy ban Quốc phòng và An ninh; Ủy ban Văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng; Ủy ban về các vấn đề xã hội; Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường; Ủy ban Đối ngoại.

o Hội đồng dân tộc gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên. Chủ tịch Hội đồng dân tộc do Quốc hội bầu; các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng dân tộc do Ủy ban thường vụ Quốc hội phê chuẩn.

Page 24: Bài 3: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Bài 3: Nhà nước xã hội chủ nghĩa

TGL101_Bai3_v1.0014103225 77

Hội đồng dân tộc nghiên cứu và kiến nghị với Quốc hội về công tác dân tộc; thực hiện quyền giám sát việc thi hành chính sách dân tộc, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội miền núi và vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Chủ tịch Hội đồng dân tộc được mời tham dự phiên họp của Chính phủ bàn về việc thực hiện chính sách dân tộc. Khi ban hành quy định thực hiện chính sách dân tộc, Chính phủ phải lấy ý kiến của Hội đồng dân tộc.

Hội đồng nhân dân

o Điều 1 Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 2003 quy định: “Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”. Do vậy, Hội đồng nhân dân có những chức năng sau:

Hội đồng nhân dân quyết định những chủ trương, biện pháp quan trọng để phát huy tiềm năng của địa phương, xây dựng và phát triển địa phương.

Hội đồng nhân dân thực hiện quyền giám sát đối với hoạt động của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp; giám sát việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân; giám sát việc tuân theo pháp luật của cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và của công dân ở địa phương.

Hội đồng nhân dân thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo Hiến pháp, luật và các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên; phát huy quyền làm chủ của nhân dân, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, ngăn ngừa và chống các biểu hiện quan liêu, hách dịch, cửa quyền, tham nhũng, lãng phí, vô trách nhiệm và các biểu hiện tiêu cực khác của cán bộ, công chức và trong bộ máy chính quyền địa phương.

o Hội đồng nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính sau đây;

Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (cấp tỉnh)

Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (cấp huyện)

Xã, phường, thị trấn (cấp xã)

b. Chủ tịch nước

Theo Điều 86 Hiến pháp 2013, trong bộ máy nhà nước, Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.

Chủ tịch nước do Quốc Hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Chủ tịch nước chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Chủ tịch nước có những chức năng sau:

o Công bố Hiến pháp, luật, pháp lệnh, quyền đề nghị Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét lại pháp lệnh trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày pháp lệnh được thông qua; nếu pháp lệnh đó vẫn được Ủy ban thường vụ Quốc hội biểu quyết tán thành mà Chủ tịch nước vẫn không nhất trí thì Chủ tịch nước trình Quốc hội quyết định tại kỳ họp gần nhất.

Page 25: Bài 3: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Bài 3: Nhà nước xã hội chủ nghĩa

78 TGL101_Bai3_v1.0014103225

o Đề nghị Quốc hội bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Phó chủ tịch nước, Thủ tướng chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao.

o Căn cứ vào nghị quyết của Quốc hội, Chủ tịch nước bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ.

o Căn cứ vào nghị quyết của Ủy ban thường vụ quốc hội, Chủ tịch nước ra lệnh tổng động viên hoặc động viên cục bộ, ban bố tình trạng khẩn cấp; trong trường hợp Ủy ban thường vụ quốc hội không thể họp được, Chủ tịch nước có thể ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương.

o Chủ tịch nước thống lĩnh các lực lượng vũ trang nhân dân và giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng Quốc phòng và An ninh; quyết định phong hàm cấp sỹ quan cấp cao trong lực lượng vũ trang nhân dân; hàm, cấp đại sứ; hàm, cấp nhà nước trong các lĩnh vực khác; Quyết định tặng thưởng huân chương, huy chương, giải thưởng nhà nước và danh hiệu vinh dự nhà nước; cử, triệu hồi đại sức đặc mệnh toàn quyền của Việt Nam; tiếp nhận đại sứ đặc mệnh toàn quyền của nước ngoài; tiến hành đàm phán, ký kết điều ước quốc tế nhân danh nhà nước với người đứng đầu nhà nước khác; trình Quốc hội phê chuẩn điều ước quốc tế đã được trực tiếp ký; quyết định phê chuẩn hoặc gia nhập điều ước quốc tế, trừ trường hợp cần trình Quốc hội quyết định.

Phó Chủ tịch nước do Quốc hội bầu trong số đại biểu Quốc hội. Phó chủ tịch nước giúp Chủ tịch nước làm nhiệm vụ và có thể được Chủ tịch nước ủy nhiệm thay Chủ tịch làm một số nhiệm vụ.

c. Cơ quan hành chính nhà nước

Chính phủ

o Địa vị của Chính phủ được xác lập trên cơ sở quy định của Hiến pháp 2013 và Luật tổ chức chính phủ 2001.

o Theo Điều 94 Hiến pháp 2013 quy định “Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.”. Với vị trí này, Chính phủ có hai tư cách:

Thứ nhất, với tư cách là cơ quan chấp hành của Quốc Hội, Chính phủ phải chấp hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật đó;

Thứ hai, với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt nam, chính phủ có toàn quyền giải quyết các vấn đề quản lý nhà nước trên phạm vi toàn quốc, trừ những vấn đề thuộc quyền giải quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội và Chủ tịch nước.

Với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, Chính phủ thống nhất quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại của nhà nước. Chính phủ chỉ đạo tập trung, thống nhất các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các cấp chính quyền địa phương.

Page 26: Bài 3: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Bài 3: Nhà nước xã hội chủ nghĩa

TGL101_Bai3_v1.0014103225 79

o Chính phủ được lập ra trong kỳ họp thứ nhất của mỗi khóa Quốc hội. Trong kỳ họp này, Quốc hội bầu Thủ tướng Chính phủ trong số các đại biểu Quốc hội và phê chuẩn các Phó thủ tướng, các Bộ trưởng và các thành viên khác của Chính phủ theo đề nghị của Thủ tướng.

o Chính phủ chịu trách nhiệm trước Quốc hội và báo cáo công tác với Quốc hội, Ủy ban thường vụ quốc hội và Chủ tịch nước.

o Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các thành viên khác của Chính phủ chịu sự giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội. Trong các kỳ họp của Quốc hội, Thủ tướng và các thành viên của Chính phủ phải trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội.

o Chính phủ bao gồm các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc chính phủ. Trong các Bộ có các Tổng cục, Cục, Vụ, phòng, ban.

Cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương có UBND các cấp: tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương; các quận/huyện/thành phố/thị xã/thị trấn trực thuộc tỉnh; các xã/phường.

o Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu ra, chịu trách nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.

o Ủy ban nhân dân là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở.

o Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm bảo đảm thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế – xã hội, củng cố quốc phòng an ninh và thực hiện các chính sách khác trên địa bàn.

o Ủy ban nhân dân cấp dưới chịu sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp trên. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu sự chỉ đạo của Chính phủ.

o Hiệu quả hoạt động của Ủy ban nhân dân được bảo đảm bằng hiệu quả hoạt động của tập thể Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, các thành viên khác của Ủy ban nhân dân và của các cơ quan chuyên môn.

d. Tòa án nhân dân

Theo Điều 102, Hiến pháp 2013 quy định, tòa án là cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam thực hiện quyền tư pháp. Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Bằng hoạt động của mình, Tòa án góp phần giáo dục công dân trung thành với Tổ quốc, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, tôn trọng những quy tắc của cuộc sống xã hội, ý thức đấu tranh phòng ngừa và chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.

Tòa án nhân dân xét xử công khai. Trong trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên hoặc giữ bí mật đời tư theo yêu cầu chính đáng của đương sự, tòa án nhân dân có thể xét xử kín.

Page 27: Bài 3: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Bài 3: Nhà nước xã hội chủ nghĩa

80 TGL101_Bai3_v1.0014103225

Tòa án nhân dân xét xử tập thể và quyết định theo đa số, trừ trường hợp xét xử theo thủ tục rút gọn. Tòa án nhân dân xét xử theo các cấp sau: sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm và tái thẩm.

Hệ thống tòa án nhân dân gồm có:

o Tòa án nhân dân tối cao: là cơ quan xét xử cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam.

o Các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

o Các Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh

o Các Tòa án khác

e. Viện kiểm sát nhân dân

Trong bộ máy nhà nước, viện kiểm sát nhân dân là cơ quan có những đặc điểm, đặc thù so với các cơ quan khác của nhà nước. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp theo Điều 107 Hiến pháp 2013.

Viện kiểm sát nhân dân được tổ chức thành một hệ thống thống nhất, làm việc theo chế độ thủ trưởng. Viện kiểm sát do Viện trưởng lãnh đạo. Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp dưới chịu sự lãnh đạo của Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp trên.

Hệ thống Viện kiểm sát nhân dân gồm: Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát khác do luật định.

Viện kiểm sát nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ chế độ XHCN, bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

Page 28: Bài 3: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Bài 3: Nhà nước xã hội chủ nghĩa

TGL101_Bai3_v1.0014103225 81

TÓM LƯỢC CUỐI BÀI

Qua bài này, chúng ta đã được tìm hiểu kiểu nhà nước cuối cùng trong lịch sử, đó là nhà nước xã hội chủ nghĩa.

Mở đầu bài này đã chỉ ra các đặc trưng cơ bản của nhà nước XHCN để từ đó đề cập tới vấn đề xây dựng nhà nước pháp quyền.

Tiếp đến trong bài chỉ ra hai chức năng chính của nhà nước XHCN là đối nội và đối ngoại.

Phần tiếp theo là đề cập tới hình thức của nhà nước XHCN, trong đó, các Nhà nước XHCN chỉ có 1 hình thức chính thể là cộng hoà dân chủ; các dạng chính thể cộng hoà XHCN: Công xã Pari; Cộng hòa Xô Viết; Cộng hòa dân chủ nhân dân. Về hình thức cấu trúc thì nhà nước XHCN là nhà nước đơn nhất hoặc nhà nước liên bang và chế độ chính trị là dân chủ XHCN.

Phần cuối cùng trong bài là đề cập tới nhà nước XHCN Việt Nam với các trưng cơ bản, bộ máy nhà nước,hình thức nhà nước của nhà nước XHCN Việt Nam.

Page 29: Bài 3: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Bài 3: Nhà nước xã hội chủ nghĩa

82 TGL101_Bai3_v1.0014103225

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Trình bày các đặc điểm khác biệt của nhà nước XHCN so với các kiểu nhà nước trước đó.

2. Trình bày khái quát các đặc trưng cơ bản của nhà nước pháp quyền.

3. Trình bày các nguyên tắc tổ chức và hoạt động cơ bản của bộ máy nhà nước XHCN.

4. Trình bày đặc điểm của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

5. Trình bày bộ máy nhà nước XHCN Việt Nam.

6. Trình bày chức năng đối nội của nhà nước xã hội chủ nghĩa.

7. Trình bày chức năng đối ngoại của nhà nước xã hội chủ nghĩa.

8. Trình bày những hiểu biết về hình thức nhà nước xã hội chủ nghĩa.

9. Nêu nội dung của nguyên tắc Đảng lãnh đạo trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa.

10. Nêu nội dung và biểu hiện của nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa.

BÀI TẬP

1. So sánh nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước tư sản với nguyên tắc tổ chức bộ máy nhà nước XHCN?

2. Trong các đặc điểm thể hiện bản chất xã hội chủ nghĩa, đặc điểm nào thể hiện xu thế phát

triển của nhà nước XHCN?

3. Vì sao công xã Paris là nhà nước kiểu mới đầu tiên trong lịch sử?

4. Phân tích chức năng kinh tế của nhà nước cộng hòa XHCNVN trong giai đoạn hiện nay (nội dung, vị trí, thực trạng và phương hướng, giải pháp tăng cường hiệu lực, hiệu quả trong việc

thực hiện chức năng kinh tế)?

5. Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của BMNN Cộng hòa

XHCNVN?

6. Hãy xác định hình thức của nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay?

Page 30: Bài 3: NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA

Bài 3: Nhà nước xã hội chủ nghĩa

TGL101_Bai3_v1.0014103225 83

THUẬT NGỮ

C

Chủ tịch nước

Là người đứng đầu Nhà nước, thay mặt nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam về đối nội và đối ngoại.

Chính phủ

Là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội.

H

Hội đồng nhân dân

Là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên.

N

Nhà nước pháp quyền

Là nhà nước được tổ chức, hoạt động trên cơ sở quyền nhân dân, sự phân chia quyền lực nhà nước, hệ thống pháp luật dân chủ, minh

bạch, tiến bộ và là công cụ bảo đảm tự do cá nhân, công bằng xã hội, sự thống trị của pháp luật trong đời sống nhà nước, đời sống xã hội.

Q

Quốc hội

Là cơ quan đại biểu cao nhất của Nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

T

Tòa án

Là cơ quan xét xử của nước CHXHCN Việt Nam.

V

Viện kiểm sát nhân dân

Là cơ quan có những đặc điểm, đặc thù so với các cơ quan khác của nhà nước. Viện kiểm sát nhân dân thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp.