bÀi 7 tẠo lẬp vÀ triỂn khai hoẠt ĐỘng kinh...

22
Bài 7: To lp và trin khai hot động kinh doanh TXQTTH10_Bai7_v1.0015104224 109 BÀI 7 TO LP VÀ TRIN KHAI HOT ĐỘNG KINH DOANH Hướng dn hc Để hc tt bài này, sinh viên cn tham kho các phương pháp hc sau: Hc đúng lch trình ca môn hc theo tun, làm các bài luyn tp đầy đủ và tham gia tho lun trên din đàn. Đọc tài liu: 1. Nguyn Ngc Huyn, Ngô ThVit Nga (Chbiên) (2014), Giáo trình Khi skinh doanh, Nhà xut bn Đại hc Kinh tế Quc dân, Hà Ni. 2. Robert D. Hisrich; M. Peter, Entrepreneurship, 8 th edition, Mc Graw Hill International Edition 2010. 3. Bruce R. Baringer và R. Duane Ireland, Entrepreneurship: Successfully Launching New Ventures, 4 th Global Edition, Pearson Education Limited, 2012. Sinh viên làm vic theo nhóm và trao đổi vi ging viên trc tiếp ti lp hc hoc qua email. Tham kho các thông tin ttrang Web môn hc. Ni dung Bài 7 trong Hc phn Khi skinh doanh nghiên cu: To lp doanh nghip mi; Trin khai hot động kinh doanh doanh nghip mi. Mc tiêu Sau khi hc xong bài này, sinh viên cn nm được các ni dung sau: Biết được các ni dung cn làm và các la chn cn cân nhc để to lp mt doanh nghip mi. Nm được các hot động cn thiết để trin khai hot động kinh doanh.

Upload: others

Post on 30-Aug-2019

6 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Bài 7: Tạo lập và triển khai hoạt động kinh doanh

TXQTTH10_Bai7_v1.0015104224 109

BÀI 7 TẠO LẬP VÀ TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Hướng dẫn học

Để học tốt bài này, sinh viên cần tham khảo các phương pháp học sau:

Học đúng lịch trình của môn học theo tuần, làm các bài luyện tập đầy đủ và tham gia thảo luận trên diễn đàn.

Đọc tài liệu:

1. Nguyễn Ngọc Huyền, Ngô Thị Việt Nga (Chủ biên) (2014), Giáo trình Khởi sự kinh doanh, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

2. Robert D. Hisrich; M. Peter, Entrepreneurship, 8th edition, Mc Graw Hill International Edition 2010.

3. Bruce R. Baringer và R. Duane Ireland, Entrepreneurship: Successfully Launching New Ventures, 4th Global Edition, Pearson Education Limited, 2012.

Sinh viên làm việc theo nhóm và trao đổi với giảng viên trực tiếp tại lớp học hoặc qua email.

Tham khảo các thông tin từ trang Web môn học.

Nội dung

Bài 7 trong Học phần Khởi sự kinh doanh nghiên cứu:

Tạo lập doanh nghiệp mới;

Triển khai hoạt động kinh doanh ở doanh nghiệp mới.

Mục tiêu

Sau khi học xong bài này, sinh viên cần nắm được các nội dung sau:

Biết được các nội dung cần làm và các lựa chọn cần cân nhắc để tạo lập một doanh nghiệp mới.

Nắm được các hoạt động cần thiết để triển khai hoạt động kinh doanh.

Bài 7: Tạo lập và triển khai hoạt động kinh doanh

110 TXQTTH10_Bai7_v1.0015104224

Tình huống dẫn nhập

Thành lập công ty du lịch

Ông Hoàng đang dự định mở một Công ty cung cấp dịch vụ cho khách hàng kinh nghiệm khi đi du lịch. Cả hai tour du lịch nội địa và quốc tế có kèm dịch vụ âm nhạc đầy đủ sẽ được giới thiệu cho các cá nhân và tập thể có nhu cầu trong các thị trường đặc biệt. Sản phẩm của công ty bao gồm du lịch trọn gói từ các thành phố của việt Nam đến các địa điểm nổi tiếng có nền âm nhạc dân gian đặc sắc. Mục tiêu của công ty là trở thành nhà điều hành các tuyến du lịch kết hợp âm nhạc tốt nhất ở việt Nam, nhằm cung cấp cho khách hàng các tour du lịch mạo hiểm nhưng được bảo vệ an toàn.

Ông đã viết xong kế hoạch kinh doanh và dự định thành lập công ty du lịch để hiện thực hoá bản kế hoạch kinh doanh đó.

Hãy nêu các nội dung cần làm để thành lập doanh nghiệp cho ông Hoà?

Bài 7: Tạo lập và triển khai hoạt động kinh doanh

TXQTTH10_Bai7_v1.0015104224 111

7.1. Tạo lập doanh nghiệp

7.1.1. Lập kế hoạch tạo lập doanh nghiệp

Khởi sự từ đầu là việc tạo ra thứ gì đó có giá trị mà trước đây chưa hề tồn tại. Tất cả đều bắt đầu từ con số không. Có thể nói nền tảng ban đầu của doanh nghiệp là yếu tố rất quan trọng đối với công việc kinh doanh sau này của bạn, do đó vai trò của người sáng lập là cực kỳ quan trọng nhưng cũng đầy thách thức. Có thể lựa chọn khởi sự ngay với quy mô lớn hoặc bắt đầu dần dần từ qui mô nhỏ nhưng với hình thức nào thì cũng có 4 nội dung chính mang tính chủ chốt cần đặc biệt lưu tâm trong xây dựng một doanh nghiệp mới. Đó là:

Đặt tên cho công ty.

Lựa chọn địa điểm.

Huy động vốn khởi sự.

Lựa chọn hình thức pháp lý.

Trước khi tiến hành thực hiện từng công việc cụ thể thì việc đầu tiên mà bạn nên làm là lập ra một bản kế hoạch hành động thành lập doanh nghiệp.

Bảng 7.1. Kế hoạch hành động mở công ty

Thời gian dự kiến. Tuần thứ bắt đầu từ 1/9) TT Nội dung công việc

Người thực hiện 1 2 3 4 5 6 7 8

Ghi chú

1 Tìm hiểu khung pháp lý A

2 Thông tin địa điểm B

3 Tìm kiếm cửa hang C

4 Ký hợp đồng thuê A

5 Tìm kiếm đối tác C

6 Đăng ký kinh doanh B

7 ...

Bản kế hoạch hành động tạo lập doanh nghiệp là một bảng liệt kê các công việc cần làm để mở công ty và dự kiến người thực hiện, thời gian thực hiện các hành động đó.

Mục đích của việc lập kế hoạch hành động nhằm đảm bảo người sáng lập doanh nghiệp kiểm soát được mọi quá trình liên quan tới thành lập công ty.

Thời gian chuẩn bị các điều kiện cần thiết để tạo lập một doanh nghiệp mới là thời gian sẽ có rất nhiều việc phải làm trong khi người sáng lập chưa tuyển được nhân viên giúp việc cũng như có thể chưa có kinh nghiệm và không lường trước được hết các vấn đề phát sinh.

Trong kế hoạch hành động, cần sắp xếp khoảng thời gian cho các nội dung công việc cần tiến hành khi thành lập doanh nghiệp mới.

Đây là công cụ phổ biến giúp phân bổ thời gian, phân chia công việc và kiểm soát các vấn đề phát sinh trong quá trình thành lập công ty.

Bài 7: Tạo lập và triển khai hoạt động kinh doanh

112 TXQTTH10_Bai7_v1.0015104224

7.1.2. Đặt tên cho công ty

Tên công ty là thứ sẽ tạo ra sự khác biệt và giúp khách hàng phân biệt công ty với các công ty khác cùng loại trên thị trường. Có nhiều cách đặt tên khác nhau: Tên thể hiện tính cách cá nhân của người chủ như "nhà đất Trọng Tín"; Tên thể hiện mong muốn phát đạt nào đó như "Hưng Thịnh", "Thịnh Phát", "Đại Phú Tín"; Tên cũng thể hiện ý nghĩa nào đó như các cửa hàng vàng thường có từ "Kim" như "Kim Quy", "Kim Ngân", "Minh Châu", công ty Duracell sử dụng âm tiết bền "durable" nhắc người tiêu dùng nhớ tới loại pin lâu bền; Cũng có người lấy tên riêng của đặt tên công ty như xe máy Kường Ngân, Hoàng Lâm. Nhiều tên riêng của các doanh nhân hiện nay đã trở thành tên của các nhãn hiệu quen thuộc như Lipton, Ford, Gillete, chè Kim Anh. Cũng có thể lấy tên địa danh để đặt tên cho công ty kinh doanh loại sản phẩm nổi tiếng cùng địa danh đó như "cà phê Trung Nguyên", "chè Tân Cương", đồ gỗ "Hoàng Anh Gia Lai”.

Có vô vàn cách đặt tên khác nhau nhưng khi đặt tên cho công ty, cần lưu ý một số vấn đề sau:

Tên chính thức

Theo Luật Doanh nghiệp quy định thì tên chính thức của doanh nghiệp phải được viết bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số và ký hiệu và có ít nhất hai thành tố là loại hình doanh nghiệp và tên riêng.

Không được đặt tên trùng hoặc gây nhằm lẫn với tên doanh nghiệp khác ví dụ như chỉ khác nhau chữ "và", các con số như "1, 2, 3", "tân" hoặc "mới"; không sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.

Để tránh đặt tên bị trùng lắp hoặc gây nhầm lẫn với các doanh nghiệp khác, chủ doanh nghiệp có thể tra cứu trên trang web của Bộ Kế hoạch Đầu tư hoặc của Sở Kế hoạch Đầu tư địa phương, mục Thông tin Doanh nghiệp về danh sách và tên doanh nghiệp đã đăng ký.

Tên viết bằng tiếng nước ngoài

Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng tên viết bằng tiếng nước ngoài là tên được dịch từ tên bằng tiếng Việt sang tiếng nước ngoài tương ứng. Tên này phải được viết hoặc in với khổ chữ nhỏ hơn tên bằng tiếng Việt trên các giấy tờ giao dịch.

Tên viết tắt

Tên viết tắt của doanh nghiệp được viết tắt từ tên chính thức tiếng Việt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài và cũng không được trùng với các tên viết tắt đã đăng ký trước.

Tên viết tắt sẽ là những cái tên sẽ thường được các doanh nghiệp sử dụng để phát triển thương hiệu công ty. Ví dụ người ta thường nhắc tới Kinh Đô, Bibica,Vinamilk chứ không nhớ tới tên đầy đủ của công ty. Cùng với biểu tượng và nhãn hiệu, tên viết tắt nếu được marketing tốt sẽ tạo nên một hình ảnh công ty chuyên nghiệp trong con mắt người tiêu dùng.

Tên công ty là thứ sẽ tồn tại mãi mãi cùng với sự phát triển của công ty, nhắc nhở khách hàng nhớ tới công ty nên có thể đóng góp cho sự thành công của công ty. Vậy

Bài 7: Tạo lập và triển khai hoạt động kinh doanh

TXQTTH10_Bai7_v1.0015104224 113

nên khi đặt tên, hãy đặt một cái tên dễ nhớ, dễ đọc, dễ viết, dễ phát âm. Điều này đã được các công ty nổi tiếng thế giới áp dụng rất thành công. Ví dụ, để phục vụ cho chiến lược mở rộng thị trường toàn cầu của mình thì các công ty Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung quốc đều sử dụng và marketing những cái tên rất dễ đọc như LG, SAMSUNG, SONY, LIFAN,... chứ không dùng tên viết bằng chữ quốc ngữ khó đọc với phần lớn dân số thế giới.

7.1.3. Lựa chọn địa điểm

Địa điểm kinh doanh là nơi đặt doanh nghiệp và các bộ phận của nó. Một doanh nghiệp có thể được tổ chức tại nhiều địa điểm khác nhau. Địa điểm kinh doanh tốt có ảnh hưởng thuận lợi tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp nên việc lựa chọn vị trí kinh doanh là một nội dung quan trọng trong bước thành lập doanh nghiệp.

Các nhân tố chính ảnh hưởng việc lựa chọn địa điểm kinh doanh:

Khả năng tiếp cận khách hàng

Vấn đề đáng quan tâm đầu tiên trong việc chọn địa điểm kinh doanh là khả năng tiếp cận khách hàng của địa điểm. Lý do:

o Thứ nhất, với những người không có nhiều kinh nghiệm kinh doanh thì lựa chọn một địa điểm tốt, gần nơi tập trung qua lại của nhiều khách hàng sẽ làm tăng khả năng thành công của công việc kinh doanh. Khách hàng có thể tự tìm tới doanh nghiệp vì sự tiện đường, tiện lợi nên có thể đảm bảo nguồn thu cho doanh nghiệp.

Hình 7.1. Các nhân tố chính ảnh hưởng đến lựa chọn địa điểm

o Thứ hai, địa điểm tốt là lợi thế để có thể cạnh tranh với những doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh.

o Thứ ba, với một số ngành mà chi phí vận chuyển nguyên liệu hàng hóa lớn, chi phí vận chuyển sản phẩm lại đắt hơn nhiều so với giá trị sản phẩm như sản xuất đá nước, tăm,... thì địa điểm gần thị trường tiêu thụ là có lợi, giảm chi phí cho doanh nghiệp.

Ý thích của cá nhân người chủ

Sự sẵn có của các nguồn lực

Địa điểm lý tưởng

Khả năng tiếp cận khách hàng

Sự sẵn có và chi phí

Môi trường kinh doanh

Bài 7: Tạo lập và triển khai hoạt động kinh doanh

114 TXQTTH10_Bai7_v1.0015104224

Điều kiện môi trường kinh doanh

Công việc kinh doanh bị tác động theo nhiều chiều hướng khác nhau bởi môi trường kinh doanh. Môi trường kinh doanh bao gồm tổng thể các nhân tố từ thời tiết khí hậu, kinh tế chính trị, xã hội...có khả năng ảnh hưởng đến công việc kinh doanh. Những người khởi sự doanh nghiệp đều là những người đi kiếm tìm lợi nhuận, do vậy hãy đánh giá, so sánh điều kiện môi trường tại các vị trí khác nhau trước đi quyết định địa điểm kinh doanh. Đặc biệt cần nghiên cứu các chính sách, thái độ đối xử, luật lệ địa phương và các nhân tố môi trường có ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh.

Sự sẵn có của các đầu vào sản xuất

Sự sẵn có của nguồn nguyên liệu thô cho sản xuất, lực lượng nhân công địa phương và vận tải là các nhân tố cần được quan tâm khi đặt vị trí doanh nghiệp đặc biệt các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất chế biến sản phẩm.

o Gần nguồn nguyên liệu thô đặc biệt cần thiết với các doanh nghiệp sản xuất. Nhà máy gần vùng nguyên liệu sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh đặc biệt cho công ty vì giúp cho công ty tiết kiệm chi phí chuyên chở, thu mua bao tiêu đầu vào và ổn định sản xuất. Những doanh nghiệp mà công việc kinh doanh phụ thuộc lớn vào nguyên vật liệu đầu vào thì đây là nhân tố quyết định tới việc lựa chọn địa điểm.

o Nguồn nhân lực thích hợp. Những doanh nghiệp có công nghệ sản xuất sử dụng nhiều công nhân cần đặc biệt quan tâm tới sự sẵn có của nguồn lao động trong vùng về các mặt số lượng, chất lượng, trình độ, đạo đức, năng lực, đòi hỏi về lương, phúc lợi và thái độ làm việc của nhân công trong vùng.

o Tính thuận tiện của vận tải. Đường sá, cơ sở hạ tầng, tính thuận tiện trong chuyên chở hàng ra và đón khách hàng vào của khu vực địa điểm là nhân tố luôn được cân nhắc. Cần phải nghiên cứu quy hoạch giao thông, các tuyến đường chính và giao thông xung quanh địa điểm kinh doanh.

Ý thích cá nhân của chủ doanh nghiệp

Lựa chọn địa điểm bị ảnh hưởng lớn bởi ý thích cá nhân của nghiệp chủ.

Đôi khi địa điểm được lựa chọn không phải là nơi tốt nhất mà là nơi chủ doanh nghiệp thích nhất. Thông thường các chủ doanh nghiệp thường ưa thích lựa chọn địa điểm là một nơi quen thuộc, có thể gần nhà, trong thành phố đang sinh sống, hoặc tại quê nơi sinh ra.

Hộp 7.1. Lựa chọn địa thế thích hợp

Khách hàng của bạn ở đâu?

Đối thủ cạnh tranh của bạn ở đâu? có cùng vị trí không và liệu điều đó giúp bạn thu hút nhiều khách hàng hơn không?

Các công ty cùng vùng đang hoạt động có lợi nhuận không?

Với địa thế đó việc vận chuyển hàng có dễ dàng không?

Vị trí đó có phù hợp ngành kinh doanh của bạn không?

Vị trí đó có mang lại sự may mắn không? (có thể tham khảo các chuyên gia phong thủy)

Vị trí đó có lâu dài không, các thỏa thuận hợp đồng thế nào?

Liệu có một địa điểm nào tốt hơn không?

Bài 7: Tạo lập và triển khai hoạt động kinh doanh

TXQTTH10_Bai7_v1.0015104224 115

Tại nơi quen thuộc thì các quan hệ gia đình, xã hội, lề lối làm ăn, khẩu vị của khách hàng thường được nắm vững hơn, có các mối quan hệ đã thiết lập sẵn,... Đó là các thuận lợi có thể hỗ trợ tốt cho công việc kinh doanh sau này.

Chi phí

Cần cân nhắc, so sánh và dự toán kỹ các chi phí liên quan tới sử dụng địa điểm kinh doanh như phí thuê (mua) nhà đất, phí giao dịch, phí điện nước, dịch vụ, phí địa phương,... và lựa chọn nơi phù hợp đặc điểm kinh doanh và với mức doanh nghiệp có thể trả. Những người khởi sự kinh doanh thường không đủ tiền trả các các vị trí kinh doanh tốt nhất vì thường là vị trí đẹp thì tiền thuê (mua) cao.

Ngoài ra, khi quyết định lựa chọn địa điểm các nghiệp chủ cũng nên thử tự hỏi mình một số câu hỏi sau để đánh giá chính xác hơn về tính phù hợp của địa điểm kinh doanh.

7.1.4. Tìm nguồn huy động vốn cho công việc kinh doanh

Có nhiều nguồn khác nhau có thể huy động nhằm đáp ứng yêu cầu về vốn trong kinh doanh của công ty. Tuy nhiên trước khi lựa chọn một cách huy động vốn cụ thể thì nhà khởi sự phải tự hỏi mình: "Nên huy động làm tăng nguồn vốn vay; tăng nguồn vốn chủ sở hữu hay cả hai và cách thức nào là thích hợp với công ty của mình?" bởi vì mỗi một cách thức huy động vốn trên đều có ưu điểm và hạn chế riêng.

Hình 7.2. Các nguồn vốn có thể huy động

Quyết định lựa chọn loại nguồn vốn nào và với cách thức nào - tăng phần vốn tự có (vốn chủ sở hữu) hay tăng phần vốn vay cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng về lợi và mặt hại của mỗi một cách thức. Bởi vì cách thức huy động vốn khác nhau sẽ có ảnh hưởng khác nhau tới tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư của người chủ, mức độ rủi ro tài chính của khoản vốn đầu tư, quyền lực kiểm soát doanh nghiệp của người sáng lập công ty và hình thức pháp lý của doanh nghiệp. Đi vay làm tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư của chủ doanh nghiệp và duy trì quyền kiểm soát hoàn toàn công ty cho người chủ nhưng độ rủi ro lại cao hơn.

Việc lưạ chọn cách thức huy động phụ thuộc vào loại hình kinh doanh, đặc điểm ngành nghề, khả năng tài chính của doanh nghiệp, môi trường kinh doanh hiện tại,... và ý thích, định kiến cá nhân của người chủ doanh nghiệp với mỗi loại vốn.

Tài khoản tiết kiệm

Vốn

tự

(vốn

chủ

sở

hữu)

Vốn

vay

Bạn bè và người thân

Ngân hàng, tổ chức tín dụng

Các công ty đầu tư mạo hiểm

Bán cổ phiếu

Nhà cung cấp

Khách hàng

Bài 7: Tạo lập và triển khai hoạt động kinh doanh

116 TXQTTH10_Bai7_v1.0015104224

Tăng vốn vay trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp sẽ làm tăng độ rủi ro của kinh doanh. Vì:

Vốn vay dễ dàng đẩy công ty lâm vào cảnh nợ nần.

Vốn vay sẽ làm tăng đáng kể tỷ suất hoàn vốn chủ sở hữu trong điều kiện kinh doanh thuận lợi nhưng lại làm giảm trầm trọng tỷ suất trên trong điều kiện kinh doanh khó khăn. Như vậy làm cho hoạt động kinh doanh mang tính rủi ro cao hơn.

Nếu sử dụng vốn vay, người chủ doanh nghiệp giữ quyền kiểm soát hoàn toàn mọi hoạt động của công ty, hoàn toàn kiểm soát việc ra quyết định cũng như việc phân phối lợi nhuận công ty. Người cho vay chỉ có tư cách là chủ nợ chứ không phải chủ sở hữu công ty.

Các nguồn vốn có thể huy động:

Tiền của cá nhân người sáng lập

Phần lớn các chủ doanh nghiệp đều khởi sự từ nguồn vốn này. Ở Mỹ theo một cuộc điều tra trên 500 doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất Mỹ thì 79% đã sử dụng tài khoản tiết kiệm của mình để khởi sự kinh doanh, 16% từ gia đình và người thân, 14% từ các hợp tác với các đối tác khác và chỉ 7% từ vay ngân hàng. Ở Việt Nam thì trên 95% các nghiệp chủ khởi sự kinh doanh bằng nguồn vốn cá nhân, rất ít (khoảng 2%) vay được từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng mà chủ yếu vay ưu đãi không lãi suất.

Bản thân người chủ phải bỏ một khoản vốn nhất định vào kinh doanh để chứng tỏ cam kết lâu dài của mình trong công việc kinh doanh trước khi có thể thuyết phục bất cứ nhà nhà tài trợ, hay một đối tác nào khác đầu tư vào công việc kinh doanh. Nếu bản thân người sáng lập chưa sẵn sàng chấp nhận rủi ro để có được lợi nhuận mang lại trong kinh doanh, khó có thể thuyết phục người khác hay các nguồn đầu tư khác đổ tiền vào việc đầu tư.

Vay từ bạn bè và người thân

Nếu khoản vốn thiếu không lớn thì có thể vay của bạn bè hoặc người thân. Cái lợi là các khoản vay này có thể đạt được nhanh chóng, lãi suất thấp, có thể khất hẹn nếu chưa có khả năng thanh toán nhưng ít nhất có ba hạn chế chủ yếu:

o Thứ nhất, họ không sẵn sàng, không có khả năng hoặc không muốn cho bạn mượn tiền mà lại khó từ chối.

o Thứ hai, họ có thể cần tiền vào những thời điểm không dự tính trước.

o Thứ ba, việc vay mượn có thể phá vỡ mối quan hệ tốt đẹp, đánh mất tình cảm quan hệ người thân.

Nếu có khả năng huy động vốn từ các nguồn khác thì nên tốt nhất là nên tránh việc huy động vốn từ nguồn này.

Vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng

Ngân hàng là nguồn cung cấp tài chính dồi dào cho các doanh nghiệp.

Bài 7: Tạo lập và triển khai hoạt động kinh doanh

TXQTTH10_Bai7_v1.0015104224 117

Tuy nhiên, với một doanh nghiệp nhỏ, mới khởi sự thì huy dộng vốn vay từ ngân hàng là không dễ. Hầu hết các ngân hàng thương mại đều muốn cho các doanh nghiệp đã có quá trình hoạt động lâu năm vay hơn vì như vậy an toàn hơn. Các doanh nghiệp mới muốn vay tiền thì phải có thế chấp.

Các tổ chức cho vay có thể đưa ra các mức lãi suất và điều kiện vay khác nhau, bạn cần tiến hành so sánh điều tra để tìm được điều kiện vay tốt nhất.

Đối tác kinh doanh

Hợp tác kinh doanh có thể là một phương thức huy động vốn hiệu quả. Khi chia sẻ công việc kinh doanh với môt đối tác khác, người khởi sự có thể chia sẻ gánh nặng về vốn đầu tư, rủi ro, trách nhiệm và những nỗi lo trong kinh doanh với các đối tác. Đối tác có thể là người thân trong gia đình, bạn bè hoặc bất cứ ai được tin tưởng sẽ có sự công tác tốt đẹp.

Tuy nhiên trong thực tế, mối quan hệ hợp tác gặp rất nhiều trục trặc. Khi công ty mới đi vào hoạt động thì mọi chuyện có vẻ êm xuôi, tất cả đều vì sự thành công và phát triển của công ty. Nhưng khi công ty gặp khó khăn hoặc bắt đầu có lợi nhuận thì vì quyền lợi của bản thân, mối quan hệ đối tác lại có nhiều bất đồng và thử thách.

Các công ty đầu tư mạo hiểm

Dựa vào hợp đồng được ký kết giữa hai bên công ty đầu tư mạo hiểm sẽ đóng góp tài chính dưới dạng góp cổ phần hoặc lo đầu tư toàn bộ vốn để phát triển ý tưởng kinh doanh. Ở Mỹ, 3% nguồn vốn khởi sự của các doanh nghiệp mới được huy động theo cách này; ở Việt Nam, hiện đã bắt đầu xuất hiện loại hình công ty đầu tư mạo hiểm nhưng khả năng huy động vốn từ nguồn này còn hạn chế.

Các nguồn khác

o Nhà cung cấp. Một số nhà cung cấp cho nợ tiền mua thiết bị, công nghệ hoặc có thể lựa chọn hình thức mua dưới dạng trả góp cũng giúp giảm gánh nặng về vốn cho doanh nghiệp. Công ty cũng có thể thuê thiết bị ở các Công ty cho thuê tài sản, các công ty thuê mua tài chính để giảm gánh nặng đầu tư.

o Khách hàng. Đề nghị họ ứng trước một khoản tiền nhất định. Với những công ty mới thì thuyết phục được khách hàng ứng tiền trước khoản thời gian dài là khó khăn nhưng nếu khéo thuyết phục, có thể khách hàng cũng là một nguồn huy động không nhỏ.

o Các tổ chức, chương trình hỗ trợ doanh nghiệp của chính phủ và địa phương.

o Thông qua quảng cáo rao vặt, tìm trên internet để kiếm nguồn tài trợ.

7.1.5. Lựa chọn hình thức pháp lý cho doanh nghiệp

7.1.5.1. Những loại hình doanh nghiệp hiện nay ở nước ta

Kinh doanh kinh doanh cá thể, hộ gia đình, trang trại, tổ hợp tác,… đặc điểm chung là cá nhân làm chủ, có vốn kinh doanh thấp hơn mức vốn pháp định để trở thành doanh nghiệp tư nhân.

Bài 7: Tạo lập và triển khai hoạt động kinh doanh

118 TXQTTH10_Bai7_v1.0015104224

Doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp là chủ sở hữu duy nhất và là người kiểm soát toàn bộ công việc kinh doanh, chịu hoàn toàn trách nhiệm về các khoản nợ tài chính và các nghĩa vụ pháp lý nảy sinh trong quá trinh kinh doanh của doanh nghiệp, gánh toàn bộ rủi ro nhưng lại được hưởng toàn bộ lợi nhuận nếu công việc kinh doanh thành công. Chủ doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm vô hạn trước các khoản nợ của doanh nghiệp, tức là không phân biệt tài sản của chủ doanh nghiệp với tài sản doanh nghiệp.

Công ty hợp danh

Đây có thể coi là hình thức phát triển của công ty tư nhân khi quy mô vượt quá năng lực của một cá nhân. Hình thức này chỉ khác doanh nghiệp tư nhân ở chỗ có ít nhất hai người cùng chung sức và trách nhiệm gánh vác công việc nên khả năng huy động vốn tốt hơn. Tuy nhiên, do các mâu thuẫn thường nảy sinh trong quan hệ hợp tác làm ăn nên khả năng phát triển lâu dài của loại hình này thường hạn chế và các doanh nhân cũng không ưa thích lựa chọn loại hình kinh doanh này.

Công ty trách nhiệm hữu hạn và cổ phần

Ở công ty cổ phần và trách nhiệm hữu hạn thì chủ sở hữu không nhất thiết là người điều hành công ty. Ưu điểm của loại hình này là chủ sở hữu chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong giới hạn vốn điều lệ, không phải đem tài sản của cá nhân ra để trả các khoản nợ của công ty. Riêng công ty cổ phần còn được phát hành chứng khoán để huy động vốn và không bị giới hạn số cổ đông. Ở nước ta hiện nay, hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn khá phổ biến đặc biệt ở vùng thành thị và hiện còn đang phát triển mạnh.

Hợp tác xã và nhóm công ty

7.1.5.2. Lựa chọn hình thức pháp lý phù hợp

Sau khi khởi sự doanh nghiệp thì vẫn có thể thay đổi hình thức pháp lý của doanh nghiệp, nhưng cũng sẽ tốn thời gian và mất nhiều chi phí. Do vậy lựa chọn hình thức pháp lý cho phù hợp là điều đáng được quan tâm và dành thời gian thích đáng suy nghĩ ngay từ khi bắt đầu có ý tưởng kinh doanh. Hình thức pháp lý sẽ ảnh hưởng đến cơ cấu vốn ban đầu, cách thức điều hành doanh nghiệp, việc thực hiện nghĩa vụ thuế,...

Hiện nay có nhiều tổ chức chính phủ hay phi chính phủ được thành lập để tư vấn cho các doanh nghiệp nhỏ trong lĩnh vực này như hiệp hội các doanh nghiệp vừa và nhỏ của Trung Ương cũng như của các tỉnh thành phố, Cục doanh nghiệp vừa và nhỏ của Bộ Kế Hoạch Đầu tư,... Các văn phòng luật sư hoặc các chuyên gia tư vấn ngân hàng cũng có thể giúp đỡ chủ doanh nghiệp trong lựa chọn loại hình pháp lý.

Dù có được tư vấn hoặc trợ giúp dưới hình thức nào thì người chủ doanh nghiệp trước khi thành lập công ty cũng nên nghiên cứu thật kỹ các văn bản pháp luật liên quan tới ngành nghề, hình thức pháp lý của công việc kinh doanh.

Có nhiều điều phải cân nhắc khi lựa chọn hình thức pháp lý cho doanh nghiệp. Một số tác nhân chính có thể ảnh hưởng tới lựa chọn loại hình pháp lý cho công ty gồm:

Khả năng tài chính;

Bài 7: Tạo lập và triển khai hoạt động kinh doanh

TXQTTH10_Bai7_v1.0015104224 119

Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh;

Kinh nghiệm và khả năng quản lý của bản thân;

Cá tính.

Các đặc điểm

Hộ gia đình (kinh doanh

cá thể)

Doanh nghiệp tư nhân

Công ty hợp danh

Công ty TNHH Công ty cổ phần

Nơi làm thủ tục thành lập

Đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp huyện, quận (UBND quận, huyện).

Đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp Tỉnh, thành phố (Sở Kế Hoạch đầu tư).

Đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp Tỉnh, thành phố (Sở Kế Hoạch đầu tư).

Đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp Tỉnh, thành phố (Sở Kế Hoạch đầu tư).

Đăng ký thành lập doanh nghiệp tại Phòng đăng ký kinh doanh cấp Tỉnh, thành phố (Sở Kế Hoạch đầu tư).

Phải có danh sách cổ đông sáng lập.

Số lượng chủ sở hữu

Chỉ một chủ sở hữu.

Chỉ một chủ sở hữu.

Mỗi cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân.

Ít nhất 2 chủ sở hữu (th ành viên hợp danh).

Không giới hạn thành viên góp vốn.

Công ty TNHH một thành viên: 1 chủ sở hữu.

Công ty TNHH hai thành viên: Số lượng thành viên không vượt quá 50.

Chủ sở hữu là các cổ đông.

Số lượng tối thiểu là 3 và không giới hạn số lượng cổ đông.

Trách nhiệm tài chính của chủ doanh nghiệp với các khoản nợ của doanh nghiệp

Chịu trách nhiệm tài chính vô hạn trước mọi khoản nợ.

Chịu trách nhiệm tài chính vô hạn trước mọi khoản nợ.

Thành viên hợp danh chịu trách nhiệm vô hạn.

Thành viên góp vốn chịu trách nhiệm hữu hạn.

Mỗi chủ sở hữu chịu trách nhiệm hữu hạn trước các khoản nợ của doanh nghiệp tương ứng với phần vốn góp.

Mỗi cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn trước các khoản nợ của doanh nghiệp tương ứng với phần vốn góp.

Quyền phát hành cổ phần

Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào.

Không được phát hành cổ phần.

Có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn.

Quyền quyết định trong kinh doanh

Chủ doanh nghiệp toàn quyền quyết định hoạt động kinh doanh, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế.

Chủ doanh nghiệp toàn quyền quyết định hoạt động kinh doanh, việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế.

Các thành viên hợp danh tổ chức điều hành hoạt động hàng ngày của công ty theo phân công.

Các thành viên góp vốn không tham gia quản lý công ty.

Ban giám đốc điều hành doanh nghiệp (được thuê hoặc do Hội đồng thành viên cử).

Hội đồng quản trị công ty.

Bài 7: Tạo lập và triển khai hoạt động kinh doanh

120 TXQTTH10_Bai7_v1.0015104224

Yêu cầu về hồ sơ đăng ký kinh doanh

Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh.

Chứng minh thư, hộ chiếu.

(Văn bản xác định vốn pháp định, chứng chỉ hành nghề với một số ngành nghề nhất định).

Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh.

Chứng minh thư, hộ chiếu của chủ doanh nghiệp.

(Văn bản xác định vốn pháp định, chứng chỉ hành nghề với một số ngành nghề nhất định).

Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh.

Dự thảo điều lệ công ty.

Danh sách thành viên; Chứng minh thư, hộ chiếu của từng thành viên.

(Văn bản xác định vốn pháp định, chứng chỉ hành nghề với một số ngành nghề nhất định).

Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh.

Dự thảo điều lệ công ty.

Danh sách thành viên.Chứng minh thư, hộ chiếu của từng thành viên cá nhân hoặc bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của thành viên tổ chức.

(Văn bản xác định vốn pháp định, chứng chỉ hành nghề với một số ngành nghề nhất định).

Giấy đề nghị đăng ký kinh doanh.

Dự thảo điều lệ công ty.

Danh sách cổ đông sáng lâp và các giấy tờ:

o Cổ đông cá nhân: Chứng minh thư, hộ chiếu

o Cổ đông tổ chức: bản sao quyết định thành lập, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

o (Văn bản xác định vốn pháp định, chứng chỉ hành nghề với một số ngành nghề nhất định).

Thời hạn cấp giấy phép

Trong 7 ngày. Trong 10 ngày. Trong 10 ngày.

Trong 10 ngày. Trong 10 ngày.

7.1.5.3. Thủ tục đăng ký kinh doanh

Sau khi đã quyết định tên, ngành nghề, trụ sở kinh doanh và loại hình doanh nghiệp phù hợp, bước tiếp theo các nghiệp chủ sẽ tiến hành đăng ký kinh doanh. Chủ doanh nghiệp cần nghiên cứu và nắm vững các văn bản pháp lý liên quan tới kinh doanh và thủ tục đăng ký kinh doanh.

Quy trình đăng ký kinh doanh như sau.

Chủ doanh nghiệp đến Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh thành phố hoặc UBND (trong trường hợp kinh doanh hộ gia đình) mua hồ sơ tương ứng với loại hình doanh nghiệp dự định thành lập, được hướng dẫn kê khai và hoàn tất thủ tục đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp. Đối với một số ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì người chủ doanh nghiệp phải chứng minh mình có đủ điều kiện để tham gia kinh doanh bằng các chứng chỉ hoặc giấy phép hành nghề kinh doanh chính thức, chứng minh tài chính do các cơ quan chức năng hoặc sở chuyên ngành có thẩm quyền cấp rồi mới được cấp giấy phép kinh doanh.

Sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, chủ doanh nghiệp mang theo chứng minh thư nhân dân và giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đến Phòng Cảnh sát quản lý hành chính và Trật tự xã hội thuộc Sở Công an tỉnh, thành phố để làm thủ tục khắc dấu công ty.

Bài 7: Tạo lập và triển khai hoạt động kinh doanh

TXQTTH10_Bai7_v1.0015104224 121

Sau khi có dấu, doanh nghiệp làm thủ tục đăng ký mã số thuế, nghe hướng dẫn về các loại thuế phải nộp và mua hóa đơn, các mẫu báo cáo thuế tại Chi cục/Cục thuế quận huyện thuộc tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.

Trong quá trình kinh doanh, doanh nghiệp có thể thay đổi các nội dung đã đăng ký kinh doanh như thay đổi ngành nghề, vốn điều lệ, thành viên, trụ sở bằng cách đến Phòng Đăng Ký kinh doanh cấp tương ứng với loại hình doanh nghiệp để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho những nội dung thay đổi.

Hình 7.3. Thủ tục đăng ký kinh doanh

7.2. Triển khai hoạt động kinh doanh

Sau khi đã thành lập doanh nghiệp với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và con dấu trong tay, những người khởi sự đã chính thức được pháp luật công nhận với đầy đủ các trách nhiệm và quyền hạn của một chủ doanh nghiệp. Doanh nghiệp đã là một chủ thể pháp lý được pháp luật công nhận và bảo vệ. Đây là lúc bạn bắt đầu triển khai các công việc kinh doanh. Ở mỗi loại hình, ngành nghề kinh doanh thì công việc triển khai kinh doanh sẽ tập trung vào các vấn đề khác nhau. Ở doanh nghiệp sản xuất thì công việc chính là mua nguyên vật liệu và tổ chức sản xuất hiệu quả, doanh nghiệp bán lẻ thì hoạt động chủ yếu tập trung vào nhập, xuất hàng và quản lý nhân sự. Chung nhất, ở các công ty mới thành lập các nghiệp chủ thường tập trung vào những nội dung chính sau:

7.2.1. Tổ chức cơ cấu quản lý và nhân sự của cơ sở kinh doanh

Khi đã thành lập doanh nghiệp dù là rất nhỏ như kinh doanh cá thể, hộ gia đình cũng cần nghĩ tới cách thức tổ chức và biên chế của cơ sở kinh doanh.

Xác định cơ cấu tổ chức doanh nghiệp

Để làm được điều này cần đầu tiên nghiệp chủ phải xác định các công việc cần làm trong doanh nghiệp mình và chia thành hai mảng chính là công việc chính và nhóm công việc bổ trợ. Sau đó nhóm các công việc có đặc tính như nhau vào thành các nhóm công việc. Một bộ phận trong cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp sẽ chịu trách nhiệm thực hiện toàn bộ phần việc thuộc một hoặc một vài nhóm công việc đã xác định.

Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh trong 10 ngày

Chủ doanh nghiệp

Hồ sơ đăng ký kinh doanh

Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh, Sở Kế hoạch Đầu tư cấp tỉnh hoặc UBND

Trao giấy biên nhận

Hồ sơ không hợp lệ

Thông báo bằng văn bản trong 7 ngày

Phòng Cảnh sát quản lý hành chính và trật tự xã hội xin khắc dấu doanh nghiệp

Đăng ký mã số thuế ở chi cục (cục) thuế

Bài 7: Tạo lập và triển khai hoạt động kinh doanh

122 TXQTTH10_Bai7_v1.0015104224

Tùy thuộc vào quy mô của kinh doanh, tính phức tạp của hoạt động kinh doanh mà hình thành nên số lượng phòng ban trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp.

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của một doanh nghiệp nhỏ mới thành lập có thể rất đơn giản như ở hình 7.4 hoặc phức tạp hơn vào những năm sau ở hình 7.5.

Hình 7.4. Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp vào năm thứ nhất

Hình 7.5. Cơ cấu tổ chức năm thứ tư

Sau khi xác định được chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng bộ phận cần làm rõ mối quan hệ phối hợp và cách thức phối hợp giữa các bộ phận trong cơ cấu tránh sự chồng chéo và khả năng xung đột giữa các bộ phận trong cơ cấu.

Tổ chức nhân sự

Để một công ty mới thành lập hoạt động thành công thì doanh nghiệp cần phải được tổ chức tốt. Chủ doanh nghiệp phải biết những gì cần làm và ai là người có thể làm được công việc đó. Tổ chức nhân sự trong doanh nghiệp có thể được chia thành 2 nhóm người: nhóm quản trị doanh nghiệp và nhân viên.

Nhóm quản trị doanh nghiệp

Nhóm quản trị doanh nghiệp bao gồm các nhà quản lý chung và các thành viên chủ chốt của công ty chịu trách nhiệm về các vấn đề định hướng chung cho công ty. Trong hầu hết các doanh nghiệp nhỏ, chủ doanh nghiệp và các đồng sở hữu doanh nghiệp đồng thời là nhóm quản trị doanh nghiệp. Ở những công ty có quy mô lớn hơn thì nhóm quản trị có thể bao gồm thêm những cá nhân được thuê đảm nhiệm một chức vụ chủ chốt nào đó trong doanh nghiệp mà bản thân những người chủ sở hữu không có kiến thức và năng lực để làm tốt.

Giám đốc

Bộ phận quản trị nguyên vật liệu và sản xuất

Bộ phận hành chính - kế toán- tiêu thụ.

Giám đốc

Phân xưởng sản xuất 1 Phân xưởng sản xuất 2

Phòng vật tư Phòng tài chính nhân sự

Phó giám đốc 1 Phó giám đốc 2

Phòng kế hoạch - thị trường

Bài 7: Tạo lập và triển khai hoạt động kinh doanh

TXQTTH10_Bai7_v1.0015104224 123

Những việc chính đòi hỏi nhóm quản trị phải làm:

o Phát triển các ý tưởng kinh doanh, mục đích kinh doanh.

o Vạch mục tiêu và kế hoạch kinh doanh.

o Tổ chức điều hành và lãnh đạo công việc.

o Động viên, khuyến khích nhân viên.

o Đảm bảo thực hiện kế hoạch để đạt được mục đích kinh doanh.

Một nhóm quản trị mạnh không có nghĩa là mỗi thành viên trong nhóm phải là người siêu việt hiểu biết trong mọi lĩnh vực mà vấn đề là phải có sự bổ sung lẫn nhau giữa các thành viên trong nhóm. Nhóm quản trị là sự kết hợp của nhiều người với các hiểu biết và kinh nghiệm ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Ví dụ giám đốc giỏi về kĩ thuật và quan hệ chính phủ nhưng không có hiểu biết gì về kế toán và thuế thì phải có người khác giỏi về tiếp thị và kế toán giúp sức.

Những người trong nhóm quản trị cũng phải có khả năng hợp tác trong công việc và khả năng làm việc theo nhóm.

Một sai lầm mà các chủ doanh nghiệp thường gặp phải là mặc dù biết rằng cần người có kinh nghiệm và kiến thức trong các lĩnh vực khác mình để bổ trợ cho mình trong quản lý doanh nghiệp nhưng các chủ doanh nghiệp thường có xu hướng tuyển chọn các cộng sự có trình độ, kinh nghiệm, hiểu biết giống mình, hoặc chọn bạn bè, người thân để cộng tác.

Nhân viên

Ở quy mô kinh doanh vừa và nhỏ, người chủ đồng thời là người quản lý doanh nghiệp thậm chí còn trực tiếp tham gia vào thực hiện các công việc chức năng trong doanh nghiệp như sửa máy móc, thiết bị, bán hàng, mua nguyên vật liệu. Tuy nhiên, chắc chắn là chủ doanh nghiệp không thể có đủ thời gian cũng như kỹ năng để làm hết mọi việc. Hơn nữa, nếu người chủ doanh nghiệp quá sa đà vào các công việc hàng ngày mà quên đi nhiệm vụ chủ chốt của mình thì công việc kinh doanh chắc chắn sẽ gặp khó khăn. Do vậy luôn cần phải thuê thêm người.

Hộp 7.2. Một số biện pháp tạo động lực cho người lao động tại các doanh nghiệp nhỏ

1. Kế hoạch chia sẻ lợi nhuận với công ty; 2. Chế độ làm việc thêm giờ; 3. Các khoản thưởng bằng cổ phần công ty/ quyền được mua cổ phần ưu đãi; 4. Chiết khấu hàng bán cho nhân viên; 5. Thưởng theo hiệu quả công việc/ thái độ làm việc/ sự an toàn; 6. Miễn phí xe đưa đón; 7. Tiệc công ty/picnic/dã ngoại/hoạt động văn hóa thể thao; 8. Bảo hiểm nhân mạng; 9. Động viên/khen ngợi; 10. Chế độ đào tạo/cơ hội học hỏi các kỹ năng mới; 11. Phương tiện thiết bị giải trí trại công ty; 12. Thời gian làm việc linh họat; 13. Căng tin cà phê tại công ty; 14. Cơ hội thăng tiến; 15. An ninh, an toàn lao động, môi trường làm việc...

16. ...

Bài 7: Tạo lập và triển khai hoạt động kinh doanh

124 TXQTTH10_Bai7_v1.0015104224

Người chủ doanh nghiệp và nhóm quản trị sẽ chịu trách nhiệm quản trị nhân sự trong doanh nghiệp. Để làm tốt công tác này người chủ doanh nghiệp phải làm các bước sau:

o Thứ nhất, liệt kê các công việc cần thuê thêm nhân viên trong công ty.

o Thứ hai, viết bản mô tả công việc.

o Thứ ba, tuyển dụng nhân viên cho doanh nghiệp.

o Thứ tư, đào tạo nhân viên.

o Thứ năm, động viên và khuyến khích.

o Thứ sáu, đảm bảo điều kiện làm việc.

Cần khuyến khích chính các nhân viên đề xuất các phương án cải tiến, sắp xếp điều kiện làm việc sao cho an toàn, thoải mái nhất với nhân viên với mức chi phí hợp lý. Điều kiện làm việc tốt sẽ đem lại lợi ích cho công việc kinh doanh.

7.2.2. Thiết kế trụ sở và mua sắm trang thiết bị văn phòng cần thiết

7.2.2.1. Thiết kế nơi kinh doanh

Mặc dù mỗi ngành nghề, hoặc lĩnh vực kinh doanh khác nhau có yêu cầu khác nhau về trụ sở và cách bố trí thiết kế nơi kinh doanh nhưng nhìn chung phòng không nên quá rộng, quá sang trọng vì thế sẽ tốn kém chi phí, hoặc quá nhỏ và chật chội vì nó sẽ ảnh hưởng tới hiệu suất làm việc của nhân viên. Nên là người thực tế, nơi kinh doanh phải luôn đảm bảo sự tiện lợi, thoải mái và an toàn cho nhân viên cũng như cho khách hàng đến giao dịch. Yêu cầu cụ thể về trụ sở tùy thuộc vào đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong thiết kế, bố trí trụ sở cần phải đảm bảo các điều kiện phòng chống cháy nổ, ánh sáng, vệ sinh, điện, nước,...

Một số cách bố trí thiết kế trong phòng:

Đối với các doanh nghiệp sản xuất: mục đích của việc thiết kế là tạo được tính hiệu quả trong sử dụng không gian, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và vận chuyển sản phẩm.

Đối với cửa hàng bán lẻ: mục đích của việc thiết kế bố trí là tối đa doanh thu và khả năng phục vụ khách hàng. Thiết kế phải đảm bảo sự tiện lợi, thu hút khách hàng bằng hiệu quả âm nhạc, màu sắc, trang trí.

Trước khi quyết định về thiết kế bố trí nội thất, các nghiệp chủ nên đi thăm quan một số doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh tương tự để học tập kinh nghiệm, hoặc cũng có thể nhờ đến chuyên gia thiết kế riêng để tư vấn cách thức bố trí.

7.2.2.2. Mua sắm trang thiết bị văn phòng và tổ chức quản lý hoạt động văn phòng

Văn phòng là trung tâm thông tin, nơi tiếp tân và là nơi tổ chức và điều hành doanh nghiệp nên các trang thiết bị văn phòng đóng vai trò quan trọng trong thành công và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Trong thời gian đầu công việc kinh doanh vì còn hạn chế về vốn nên doanh nghiệp nên mua những thiết bị cần thiết tối thiểu. Sau này khi công việc kinh doanh đã phát triển, tùy theo nhu cầu có thể mua thêm.

Cần xem xét và chọn lựa từ nhiều nhà cung cấp về giá cả, dịch vụ cung cấp bảo hành sửa chữa, điện tiêu thụ của mỗi thiết bị,... để có được các thiết bị tốt nhất với giá phải chăng.

Bài 7: Tạo lập và triển khai hoạt động kinh doanh

TXQTTH10_Bai7_v1.0015104224 125

7.2.3. Thiết lập các mối quan hệ bạn hàng

7.2.3.1. Thiết lập mối quan hệ lâu dài với nhà cung cấp

Thiết lập mối quan hệ êm thấm với nhà cung cấp là cần thiết với mọi doanh nghiệp nhưng lại càng quan trọng với một doanh nghiệp nhỏ. Một doanh nghiệp nhỏ, nhất là mới thành lập, có thể chỉ là một trong hàng chục, hàng trăm thậm chí hàng ngàn người mua hàng của một nhà cung cấp lớn. Đơn hàng khiêm tốn của doanh nghiệp chưa gây được ấn tượng gì với nhà cung cấp nên khó có thể làm cho nhà cung cấp lưu tâm để có những đáp ứng phù hợp yêu cầu cụ thể của doanh nghiệp trừ phi doanh nghiệp chấp nhận mua đầu vào đó với giá cao hơn người khác. Tạo được một mối quan hệ tốt, lâu dài với một nhà cung cấp có uy tín sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm giá mua đầu vào và có được một số điều kiện mặc cả tốt hơn với nhà cung cấp.

Nếu bạn đã có kinh nghiệm trong ngành kinh doanh của mình thì sẽ biết nên tin tưởng nhà cung cấp nào trong vô vàn nhà cung cấp có mặt trên thị trường. Nếu chưa có kinh nghiệm thì cần tìm hiểu thật kỹ thông tin về các nhà cung cấp trước khi lựa chọn cộng tác lâu dài. Các nhân tố cần tính toán khi lựa chọn nhà cung cấp lâu dài là:

Thứ nhất, giá cả và chất lượng. Đây là nhân tố quan trọng nhất. Kiểm tra thông tin về các nhà cung cấp lớn và tiếng tăm của họ trong thị trường.

Thứ hai, địa điểm nhà cung ứng. Địa điểm gần giúp doanh nghiệp giữ mức dự trữ thấp. Bên cạnh đó cũng cần lưu ý tới khả năng nhà cung ứng trong việc đáp ứng đơn hàng và giao hàng đúng hạn đề phòng những trường hợp cần nguyên liệu ngoài kế hoạch.

Thứ ba, các dịch vụ kèm theo. Bảo hành, hàng đổi hàng, hỗ trợ kỹ thuật và khả năng và thời hạn cho nợ tiền hàng, vận chuyển,...

7.2.3.2. Thiết lập khách hàng

Doanh nghiệp sẽ phải tiến hành các họat động marketing đảm bảo cho khách hàng hiện tại và tiềm năng biết được doanh nghiệp đang tồn tại trên thị trường và sẵn sàng phục vụ họ. Trong thời gian hoạt động kinh doanh, để thu hút khách hàng và sau đó là duy trì hình ảnh tốt của công ty trong con mắt khách hàng tạo được lòng trung thành của khách hàng với doanh nghiệp, cần phải sử dụng tổng hợp các công cụ marketing từ chính sách giá, sản phẩm, phân phối, khuyến mại,... hợp lý. Những phương thức marketing này đã được đề cập rõ trong bản kế hoạch kinh doanh.

Câu hỏi đối với doanh nghiệp bắt đầu vào thị trường luôn là: "Làm thế nào để trình làng công ty thật ấn tượng với khách hàng trong lần đầu tiên ra mắt công chúng"?

Vì chỉ có một ngân sách nhỏ cho quảng cáo nên doanh nghiệp cũng không nên dồn hết tiền cho một sự kiện quảng cáo rùm beng duy nhất trước khai trương. Doanh nghiệp nên chia nhỏ số tiền và để dành một phần cho kế hoạch quảng cáo thường xuyên. Nếu ngành kinh doanh mang tính thời vụ thì tiến hành quảng cáo từ trước và tới giữa mùa kinh doanh. Còn nếu ngành kinh doanh mang tính đều đặn thì lên kế hoạch quảng cáo theo tháng hoặc quý để duy trì việc nhắc nhở khách hàng về sự tồn tại của công ty.

Bài 7: Tạo lập và triển khai hoạt động kinh doanh

126 TXQTTH10_Bai7_v1.0015104224

7.2.4. Quản lý các vấn đề liên quan tới kế toán và chi phí

7.2.4.1. Tổ chức công tác kế toán doanh nghiệp

Với một doanh nghiệp nhỏ thì một kế tóan viên có nghiệp vụ tốt là đủ đảm đương các vấn đề liên quan tới kế toán.

Công việc kế toán bao gồm cập nhật sổ sách thứ nhất cho phù hợp với mục đích của riêng chủ doanh nghiệp, thứ hai là cho phù hợp với luật lệ. Các hồ sơ kế toán trong doanh nghiệp phải càng đơn giản càng tốt.

Những vấn đề chính cần theo dõi hàng ngày là:

1. Tiền thu vào; 2. Tiền chi ra; 3. Các khoản cho vay và thời hạn thu nợ; 4. Các khoản nợ; 5. Tài sản và hàng tồn kho; 6. Theo dõi ngày công nhân viên.

Kế toán phải thiết lập hệ thống mẫu bảng biểu theo dõi các nội dung trên sau cho thật đơn giản, tiện lợi. Sau đây là một số ví dụ về một số mẫu bảng biểu giúp cho kế toán theo dõi các hoạt động tại một doanh nghiệp bán lẻ hàng tiêu dùng.

Theo dõi tài khoản phải thu

Bảng 7.2. Sổ tài khoản phải thu của khách hàng

Ngày Diễn giải Giá trị Tiền đã trả Tiền còn nợ Ký nhận

1/6/06 Mua hàng (5 chai rượu + 5 hộp bánh + 5 hộp kẹo)

5.000.000 100.000 4.900.000

16/6 Mua hàng (10 gói quà) 15.000.000 12.000.000 3.000.000

1/8/06 Thanh toán hết 7.900.000

Theo dõi hàng nhập xuất, tồn kho

Bảng 7.3. Thẻ kho theo dõi lượng hàng nhập bán của nhà bán lẻ

Thẻ kho

Tên hàng: Rượu Chivas, 750ml

Giá vốn: 400.000đ

Giá bán: 600.000 đ

Mức dự trữ tối thiểu: 40 chai

Ngày Diễn giải Nhập Xuất Tồn

1/1 Tồn đầu kỳ 50

2/1 Bán 15 35

3/1 Bán 10 25

4/1 Mua về 100 20 105

5/1 Bán 20 85

30/1 Tồn cuối kỳ 25

Bài 7: Tạo lập và triển khai hoạt động kinh doanh

TXQTTH10_Bai7_v1.0015104224 127

Bảng 7.4. Nhật ký thu tiền mặt

Nhật ký thu tiền mặt

Thu từ bán hang Ngày

Đại lý A Đại lý B Đại lý C Tổng

Thu từ trả chậm

Thu khác

Tổng thu trong ngày

1/2 1.000.000 1.000.000 5.000.000 7.000.000 15.000.000 22.000.000

3/4

7.2.4.2. Kiểm soát chi phí

Trong quá trình tổ chức hạch toán kế toán, một nội dung quan trọng các chủ doanh nghiệp hay quan tâm là vấn đề chi phí kinh doanh. Các thông tin về chi phí có thể lấy từ hệ thống sổ sách kế toán của doanh nghiệp, đặc biệt hữu hiệu nếu doanh nghiệp sử dụng công cụ kế toán quản trị để kiểm soát chi phí. Chủ doanh nghiệp phải hiểu thấu đáo các chi phí phát sinh trong doanh nghiệp để tìm cách giảm chi. Nắm được chi phí sẽ ra được các quyết định về giá cả, đầu tư, tiếp nhận đơn hàng,... và giảm được các khoản chi tiêu không hiệu quả. Doanh nghiệp sẽ có lợi nhuận cao hơn nếu giảm được chi phí. Chủ doanh nghiệp luôn phải tâm niệm rằng luôn có những cách thức làm việc tốt và hiệu quả hơn. Cần luôn tự hỏi mình rằng doanh nghiệp có thể có năng suất cao nhưng liệu nó đã có hiệu quả về chi phí chưa. Có thể nhân viên và cá nhân nghiệp chủ đang làm việc rất chăm chỉ nhưng liệu công việc có được tổ chức một cách thông minh không?

Bảng 7.5. Kiểm kê hàng tồn kho trong ngày

Danh mục kiểm kê

Số lượng Giá trị Tên hang

Tồn đầu kỳ

Tồn cuối kỳ

Sử dụng trong

kỳ

Thẻ kho

Chênh lệch

Nguyên nhân

Giá vốn Tổng giá trị hàng

1. Bánh AFC (hộp)

30 15 15 16 -1 Ghi thẻ sai

7000

2. Rượu Napoleôn

40 20 20 20 500.000

3. Kẹo Chew Hải hà

65 25 30 32 -2 Thiếu hụt

2.500

...

Giá trị tồn kho 35.200.500

Bài 7: Tạo lập và triển khai hoạt động kinh doanh

128 TXQTTH10_Bai7_v1.0015104224

7.2.4.3. Thực hiện các nghĩa vụ pháp lý

Chủ doanh nghiệp có nghĩa vụ tuân thủ các quy định của luật pháp Việt Nam trong quá trình họat động kinh doanh và thực hiện các nghĩa vụ trong kinh doanh tại Việt Nam. Công tác kế toán doanh nghiệp có nghĩa vụ tính toán và nộp các khoản thuế và bảo hiểm cho các cơ quan chức năng.

Thứ nhất, thuế. Khi mới bắt đầu kinh doanh, trong một số ngành nghề, lĩnh vực doanh nghiệp có thể được miễn giảm một số loại thuế trong một thời gian nhất định. Chủ doanh nghiệp nên hỏi nhân viên phụ trách thuế khu vực hoặc nghiên cứu thêm các văn bản pháp luật địa phương về những ưu đãi này vì có thể doanh nghiệp thuộc diện ưu đãi đầu tư.

Trên nguyên tắc, doanh nghiệp tự kê khai tính thuế trên cơ sở kết quả kinh doanh thực tế của mình và chịu trách nhiệm trước pháp luật về vấn đề này.

Thứ hai, bảo hiểm xã hội. Thực hiện chế độ nộp bảo hiểm xã hội và y tế cho các nhân viên của công ty theo quy định.

Trước đây phần lớn các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tư nhân tại Việt Nam trốn không nộp bảo hiểm cho người lao động, nhưng hiện nay với sự thắt chặt các quy định pháp luật thì tỷ lệ này đã giảm rõ rệt. Bằng việc thực hiện đầy đủ các trách nhiệm pháp lý, doanh nghiệp sẽ tránh được những phiền toái sau này với các nhà chức trách và giữ được sự phát triển lành mạnh trong môi trường pháp lý tại Việt Nam.

Hộp 7.3. Câu hỏi giúp kiểm soát chi phí trong doanh nghiệp

Có thể tổ chức cung cấp các dịch vụ hợp lý hơn nữa không?

có thể tránh được trùng lặp của một số loại chi phí không?

Có phải bạn đang hy sinh nhiều thứ để giữ lại một số khách hàng nào đó không? Có phải một số khách hàng của bạn quá đòi hỏi không?

Có phải bạn đang trả quá nhiều tiền làm thêm giờ cho nhân viên bởi việc lên kế hoạch công việc chưa được tốt?

Bạn có cần thêm người làm việc tại một số thời điểm trong tuần không? Có cần phân công lại công việc trong nhóm để đạt hiệu suất cao hơn không?

Tất cả đèn đóm và máy điều hòa nhiệt độ có được tắt sau giờ làm việc không?

Cuối tuần tất cả các máy tính có được tắt không?

Các nguyên vật liệu có được sử dụng tiết kiệm hay lãng phí? Việc tận thu phế liệu đang thế nào?

Liệu có cách nào tổ chức sản xuất giảm chi phí thêm nữa không?

Có nhân viên nào sử dụng các chi phí công ty vào mục đích riêng?

Giấy pho to có được dùng hai mặt không/ Lượng giấy in hỏng nhiều hay ít?

So với công ty khác, mức chi phí đơn vị sản phẩm của công ty cao hay thấp hơn?

Bài 7: Tạo lập và triển khai hoạt động kinh doanh

TXQTTH10_Bai7_v1.0015104224 129

Tóm lược cuối bài

Để kiểm soát công việc thành lập công ty cần lập bản kế hoạch hành động chỉ rõ nội dung công việc, tiến độ thực hiện và thời gian hoàn thành. Các nội dung công việc gồm:

Xác định tên công ty cần tuân thủ đúng quy định của Luật doanh nghiệp với 3 loại tên chính thức, tên nước ngoài và tên viết tắt, cần đặt cho dễ nhớ, dễ phát âm, dễ đọc.

Lựa chọn địa điểm kinh doanh phù hợp có tác động lớn tới khả năng thành công của doanh nghiệp. Năm nhân tố ảnh hưởng tới quyết định lựa chọn địa điểm là khả năng tiếp cận khách hàng mục tiêu, môi trường kinh doanh, sự sẵn có các nguồn lực, chi phí và ý thích của cá nhân người chủ doanh nghiệp.

Huy động vốn. Có nhiều nguồn vốn có thể huy động để thành lập công ty như tiền cá nhân, vay người thân, ngân hàng, tổ chức tín dụng, hợp tác kinh doanh... tuy nhiên nghiệp chủ phải xác định huy động bằng sử dụng vốn vay hay vốn chủ sở hữu vì mỗi loại vốn sẽ ảnh hưởng khác nhau tới tỷ suất lợi nhuận, độ rủi ro và quyền kiểm soát doanh nghiệp.

Lựa chọn một trong các hình pháp lý công ty: kinh doanh hộ gia đình, doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần. Tiến hành các thủ tục đăng ký lấy giấy phép kinh doanh, dấu và mã số thuế.

Triển khai hoạt động kinh doanh cần thiết lập cơ cấu tổ chức, thiết lập qua hệ với các đối tác, tiến hành thiết lập hệ thống kế toán và kiểm soát chi phí, thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước...

Bài 7: Tạo lập và triển khai hoạt động kinh doanh

130 TXQTTH10_Bai7_v1.0015104224

Câu hỏi ôn tập

1. Kinh doanh theo hình thức hộ kinh doanh cá thể đăng ký kinh doanh ở đâu?

2. Phân biệt các hình thức pháp lý của công ty.

3. Các nội dung cần làm khi muốn tạo lập doanh nghiệp mới?

4. Thủ tục đăng ký kinh doanh phải qua những bước và gặp những cơ quan nào?

5. Các nhân tố nào ảnh hưởng đến lựa chọn địa điểm kinh doanh?

6. Có những quy định nào liên quan tới đặt tên cho công ty?

7. Phân tích ưu nhược điểm của từng nguồn vốn mà chủ doanh nghiệp có thể lựa chọn huy động cho kinh doanh.

8. Khi triển khai hoạt động kinh doanh cần thiết lập quan hệ với các đối tác nào?

9. Muốn thiết kế cơ cấu tổ chức kinh doanh, chủ doanh nghiệp cần làm gì?

10. Doanh nghiệp phải thực hiện những nghĩa vụ gì với nhà nước?