bài giảng môn học nhạc khí phổ thông...

88
NHẠC KHÍ PHỔ THÔNG BÀI GIẢNG MÔN HỌC NHẠC KHÍ PHỔ THÔNG ThS. VÕ THANH TÙNG * ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MÔN HỌC 1- Giảng viên: Thạc sĩ, giảng viên chính VÕ THANH TÙNG 2- Môn học: Nhạc khí Phổ thông 3- Số đơn vị học trình: Thời gian: 45 tiết 4- Đối tượng: sinh viên Cao đẳng Sư phạm âm nhạc. 5- Phân bổ thời gian: (45 tiết gồm 9 buổi /mỗi buổi 5 tiết) 6- Mục tiêu đào tạo: giới thiệu cho sinh viên kiến thức cơ bản về các loại nhạc khí của dàn nhạc giao hưởng, dàn nhạc dân tộc và dàn nhạc nhẹ. 7- Yêu cầu đào tạo: sinh viên nắm cơ bản về đặc điểm chính của các nhạc khí như hình thức cấu tạo, màu âm, tầm âm, kỹ thuật diễn tấu của từng nhạc khí trong các dàn nhạc giao hưởng, nhạc khí dân tộc Việt Nam và nhạc khí trong dàn nhạc nhẹ. 8- Phương pháp học: sinh viên nghe giảng lý thuyết +xem hình ảnh+ nghe âm thanh (phụ trợ bằng máy vi tính và máy chiếu màn ảnh lớn)

Upload: phamlien

Post on 30-Jan-2018

221 views

Category:

Documents


2 download

TRANSCRIPT

Page 1: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

NHẠC KHÍ PHỔ THÔNGBÀI GIẢNG MÔN HỌC

NHẠC KHÍ PHỔ THÔNG

ThS. VÕ THANH TÙNG

* ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT MÔN HỌC

1- Giảng viên: Thạc sĩ, giảng viên chính VÕ THANH TÙNG

2- Môn học: Nhạc khí Phổ thông

3- Số đơn vị học trình: Thời gian: 45 tiết

4- Đối tượng: sinh viên Cao đẳng Sư phạm âm nhạc.

5- Phân bổ thời gian: (45 tiết gồm 9 buổi /mỗi buổi 5 tiết)

6- Mục tiêu đào tạo: giới thiệu cho sinh viên kiến thức cơ bản về các

loại nhạc khí của dàn nhạc giao hưởng, dàn nhạc dân tộc và dàn nhạc nhẹ.

7- Yêu cầu đào tạo: sinh viên nắm cơ bản về đặc điểm chính của các

nhạc khí như hình thức cấu tạo, màu âm, tầm âm, kỹ thuật diễn tấu của từng

nhạc khí trong các dàn nhạc giao hưởng, nhạc khí dân tộc Việt Nam và nhạc

khí trong dàn nhạc nhẹ.

8- Phương pháp học: sinh viên nghe giảng lý thuyết +xem hình ảnh+

nghe âm thanh (phụ trợ bằng máy vi tính và máy chiếu màn ảnh lớn)

10- Phương pháp đánh giá và cho điểm: sinh viên làm bài thi kiểm tra

cuối khóa với yêu cầu đạt được về lý thuyết, ứng dụng các nhạc khí trong

sinh hoạt âm nhạc (thời gian làm bài thi 120 phút).

* NỘI DUNG CHI TIẾT MÔN HỌC

1- Nhạc khí trong dàn nhạc giao hưởng (4 buổi/ 20 tiết)

Đại cương về nghiên cứu các nhạc khí trong Dàn nhạc Giao hưởng,

giới thiệu dàn nhạc giao hưởng. Tìm hiểu nhạc khí trong dàn nhạc giao

hưởng gồm các bộ như: bộ dây, bộ gỗ, bộ đồng, bộ gõ.

Page 2: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

2- Nhạc khí Dân tộc Việt (3 buổi/ 15 tiết)

Giới thiệu các nhạc khí Việt Nam, đặc điểm chính và hiệu quả sử dụng

của các nhạc khí gồm các bộ: bộ dây gảy, bộ dây kéo, bộ hơi, bộ tự thân

vang. Tìm hiểu nghệ thuật Hát Tuồng (Hát Bội), Hát Chèo, Cải lương và Hát

Ca Trù...

3- Nhạc nhẹ (2 buổi/ 10 tiết)

Giới thiệu dàn nhạc nhẹ, tính năng các nhạc khí trong dàn nhạc nhẹ

gồm Guitare, Keyboard, trống Drum Kit . . các nhạc khí và thiết bị điện tử khác

trong dàn nhạc nhẹ.

PHẦN 1: NHẠC KHÍ TRONG DÀN NHẠC GIAO HƯỞNG

BÀI 1. ĐẠI CƯƠNG VỀ NGHIÊN CỨU CÁC NHẠC KHÍCác nhạc khí bộ dây

Trong dàn nhạc giao hưởng bộ dây là bộ cơ bản nắm vị trí chủ đạo so

với bộ đồng, bộ gỗ và bộ gõ, thành phần bộ dây gồm 4 loại: (Violon 1, Violon

2), Violon alto, Violoncell và Contrebass).

Bộ dây có những đặc tính và ưu điểm như sau:

Kỹ xảo bộ dây phong phú như Arche kéo, bật dây bằng ngón tay

(pizzicato), lấy sóng lưng arche đập vào dây (col legno), giảm tiếng (con

sordino), giả thanh (tons flageolets), kéo arche gần ngựa đàn. Âm sắc trong

toàn bộ dây có tính đồng chất, hài hòa, tính diễn cảm nhạy bén, biểu hiện

được các loại sắc thái, cường độ mạnh nhẹ đều tốt.

Màu âm của bộ dây gần với giọng hát và hợp xướng, âm thanh ấm

áp mềm mại và có tiếng ngân rung (vibrato), khi viết cho bộ dây nhạc sĩ có thể

viết một mạch, dài ngắn đều có thể diễn tấu khác so với viết cho ca khúc hoặc

viết cho bộ hơi... cần phải nghỉ lấy hơi. Âm vực bộ dây từ Violon 1 đến

Contrebass rất rộng không hạn chế. Trong dàn nhạc giao hưởng số lượng bộ

dây chiếm đông nhất, trong tổng phổ bộ dây đặt cuối cùng, dưới tất cả các bộ

Page 3: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

khác để làm nền cho toàn bộ dàn nhạc. Trong tác phẩm bộ dây có thể chiếm

từ 3 đến 10 khuôn nhạc, trung bình là 5 khuôn nhạc như sau: Violon 1 và

Violon 2 chung một khuôn khóa Sol, Violon cell và Contrebass chung một

khuôn khóa Fa, Violon alto một khuôn khóa Đô3 . Trong tác phẩm phức tạp

mỗi nhóm có nhiều bè có thể chiếm đến 2 khuôn nhạc.

Bộ dây: gồm 5 nhạc khí dây kéo (archet):

I. VIOLON (Violon 1, Violon 2, Viola)

1-Giới thiệu sơ lược:

Violon tiếng ý là Violino, tiếng Đức là Violnie, Violon còn gọi là vĩ cầm vì

luôn kèm theo arche (cung vĩ ).

2-Xếp loại:

Violon thuộc bộ dây kéo, có xuất xuất từ Châu Âu ở thế kỷ thứ XVI.

3-Hình thức cấu tạo:

Violon làm bằng gỗ có bốn loại: cỡ 1/4, 1/2, 3/4 và người lớn, kích

thước violon lớn là 60x20cm, các đàn loại nhỏ âm thanh không đầy đặn bằng

loại lớn, có 4 dây kim khí (Sol-Rê-La-Mi) lên cách nhau quảng 5 đúng (từ dây

thấp lên dây cao), Violon có trọng lượng 7.7kgs.

4-Màu âm, tầm âm:

Violon tiếng ấm áp như giọng hát, có âm hưởng của hợp xướng, âm

thanh ngọt ngào mềm mại với tiếng cao, tiếng thấp và gợi cảm. Tầm âm

Violon gồm 3 quảng 8

5-Kỹ thuật diễn tấu:

Violon tạo âm bởi sự rung của dây, đặc điểm chính của Violon là nhạc

khí nắm vị trí chủ đạo so với các nhạc khí của bộ đồng, bộ gỗ và bộ gõ trong

dàn nhạc giao hưởng. Violon có arche kéo lên hoặc kéo xuống. Nhóm Violon

1 thường diễn tấu giai điệu, trong khi Violon 2 kết hợp diễn tấu đồng quãng

Page 4: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

với violon 1 để tăng thêm cường độ cho giai điệu. Trong các Concerto viết

riêng cho Violon độc tấu với dàn nhạc, bút pháp thường được viết khác với

Violon biểu diễn trong dàn nhạc, Violon độc tấu thường được viết rất tinh vi,

sắc sảo, tinh tế hơn trong khi Violon biểu diễn chung trong dàn nhạc thường

được viết đơn giản. Nhiều kỹ xảo của Violon như: Legato tạo tiếng êm ái trữ

tình bằng cách kéo arche xuống hoặc lên, kỹ thuật nhấn, ngắt (staccato), láy

rền (trille), vê (tremolo), giảm tiếng (sourdine), âm bồi (harmoniques), Bật dây

(pizzicato), chạy game và hợp âm rải (gamme et arpege).

6- Vị trí Violon trong dàn nhạc :

Violon là một thành viên rất quan trọng thuộc bộ dây là bộ cơ bản trong

dàn nhạc giao hưởng, Violon còn sử dụng trong nhiều dàn nhạc khác như

dàn nhạc thính phòng, dàn nhạc nhẹ (Jazz).

II. VIOLONCELL (Violon Alto)

1-Giới thiệu sơ lược:

Violoncell tiếng Ý là Violoncello, tiếng Đức là Violon-cell, Violoncell luôn

kèm theo arche (cung vĩ). Một vài nghệ sĩ Violoncell nữ đã bắt đầu biểu diễn

từ đầu thế kỷ XX.

2-Xếp loại:

Violoncell thuộc bộ dây kéo, có xuất xứ từ Châu Âu ở thế kỷ thứ XVI.

3-Hình thức cấu tạo:

Violon cell làm bằng gỗ dài 75cm, có 4 dây kim khí (Đô-Sol-Rê-La) lên

cách nhau quảng 5 đúng (từ dây thấp lên dây cao).

4-Màu âm, tầm âm :

Violoncell tiếng ấm áp như giọng hát, mang dáng dấp của nam tính, đôi

khi là giọng nam trầm cương nghị. Tầm âm Violoncell gồm 3,5 quảng 8 từ Đô-

1 đến Mi3.

Page 5: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

5-Kỹ thuật diễn tấu :

Violoncelle tạo âm do sự rung của dây, nhiều đặc điểm và nhiều kỹ xảo

như legato tạo tiếng êm ái trữ tình bằng cách kéo arche xuống hoặc lên, kỹ

thuật nhấn, ngắt (staccato), láy rền (trille), vê (tremolo), giảm tiếng (sourdine),

âm bồi (harmoniques), bật dây (pizzicato).

6- Vị trí Violoncell trong dàn nhạc :

Violoncell là một thành viên trong dàn nhạc giao hưởng, dàn nhạc thính

phòng. Violoncell thường làm bè trầm cho dàn nhạc, thường biểu diễn độc lập

hoặc cùng với Contrebass cách 1 quãng 8, tạo hiệu quả đầy đặn, rắn rỏi và

rành mạch.

III. CONTREBASS

1-Giới thiệu sơ lược:

Contrebass là nhạc khí dây, tiếng Ý là Contrebasso, tiếng Đức là

Kontrabass, Contrebass là nhạc khí có kích thước lớn nhất trong bộ dây, to

lớn và nặng nề với arche dầy và rộng hơn các arche khác của bộ dây.

2-Xếp loại:

Contrebass thuộc bộ dây kéo (cung vĩ).

3-Hình thức cấu tạo:

Contrebass làm bằng gỗ dài 190cm, Thời Belioz Contrebass có 3 dây

(Sol-Rê-La) được lên cách nhau quảng 5 đúng (từ dây thấp lên dây cao).

Contrebass thông dụng hiện nay có 4 dây, lên cách nhau quãng 4 đúng (Mi-

La-Rê-Sol).

4-Màu âm, tầm âm :

Màu âm Contrebass nghe khác với các nhạc khí của bộ dây, các dây

cao tiếng hơi câm, nghiêng về giọng mũi, các dây trầm nghe không rõ rệt,

Page 6: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

nhất là những đoạn chạy nhanh, âm thanh Contrebass nghe hơi thô, khỏe có

cảm giác nặng nề. Tầm âm Contrebass gồm 3 quãng 8.

5-Kỹ thuật diễn tấu:

Contrebass là nhạc khí dây tạo âm bởi sự rung của dây, viết cho

Contrebass ở khóa Fa4 nhưng âm thanh thực tế bao giờ cũng nghe thấp hơn

một quãng 8.

Tất cả các thủ pháp cho Contrebass đều tương tự như Violoncell, điểm

chú ý là do arche quá ngắn, các nốt có trường độ dài mà cường độ yếu đều

phải thay đổi hướng arche luôn. Contrebass không có ưu thế chơi giai điệu,

các kỹ thuật tinh tế ít được áp dụng cho đàn này. Legato tạo tiếng êm ái trữ

tình bằng cách kéo arche xuống hoặc lên, kỹ thuật nhấn ngắt (martele) làm

thành từng chuỗi nhảy quãng 8, nhưng chỉ có thể dùng với các tốc độ không

nhanh, láy rền (trille) chỉ dùng loại nốt đơn nhưng kỹ thuật khó đạt, vê

(tremolo) một nốt nhưng không nên sử dụng liên tục, nếu cần phải kéo dài

người ta phân thành nhiều bè nối tiếp nhau hay dùng trống định âm (timbales)

cùng cao độ tremolo tiếp, giảm tiếng (sourdine) ít sử dụng vì không tác dụng,

muốn giảm âm hưởng người ta cho nghỉ phân nửa số Contrebass hoặc chỉ để

một cây đàn, kỹ thuật bật dây (pizzicato) của Contrebass nghe vang rõ rệt,

đầy đặn, nhẹ nhàng hơn kéo arche, Contrebass trong dàn nhạc Jazz chủ yếu

dùng bật dây (pizz) ít khi dùng đến cung kéo.

6- Vị trí Contrebass trong dàn nhạc:

Contrebass đảm nhận bè trầm cho dàn nhạc, theo bút pháp cổ điển

Contrebass kết hợp với Violon cell cách nhau quãng 8 hoặc đồng quãng,

Contrebass có thể kết hợp các nhạc khí trầm khác như Fagotto. Contre

Fagotto hoặc Clannet bass. Ngày nay người ta tách Violoncell ra khỏi

Contrebass nên số lượng Contrebass được tăng thêm, có thể chia

Contrebass ra thành 2 bè cách nhau quãng 8 sẽ tạo âm hưởng đậm đà và

vững chãi hơn. Contrebass là một thành viên rất quan trọng trong dàn nhạc

giao hưởng, dàn nhạc thính phòng, đồng thời Contrebass sử dụng trong các

dàn nhạc modern, nhạc Jazz. . .

Page 7: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

BÀI 2. CÁC NHẠC KHÍ THUỘC BỘ GỖBộ gỗ trong dàn nhạc giao hưởng được chia làm 4 nhóm:

1- Nhóm Flute gồm có: Flute, Flute Piccolo và Flute alto.

2- Nhóm Oboe (Hautbois) gồm có: Oboe, Oboe alto, Oboe baritone,

riêng Oboe trữ tình (Hautbois d'amour) không sử dụng trong dàn nhạc giao

hưởng chỉ sử dụng trong dàn nhạc nhẹ.

3- Nhóm Clarinet gồm có: Clarinet, Clarinet Piccolo, Clarinet alto và

Clarinet bass.

4- Nhóm Fagotto gồm có: Fagotto và Fagotto bass.

Nhóm Oboe và Fagotto là nhóm hơi dăm kép, nhóm Clarinet là nhóm

hơi dăm đơn và nhóm Flute không dùng dăm, Flute thổi trực tiếp bằng lỗ thổi.

Trong tổng phổ dàn nhạc giao hưởng bao giờ bộ gỗ cũng đặt ở vị trí cao nhất,

dưới nó là bộ đồng, nhóm Flute, nhóm Oboe, nhóm Clarinet, cuối cùng là

Fagotto. Trong mỗi nhóm lại sắp theo vị trí cao thấp như Piccolo trên Flute,

Clarinet trên Clarinet bass, Oboe trên Oboe alto.

Những đặc điểm của bộ gỗ: âm thanh của các nhạc khí bộ gỗ không

đồng chất như bộ dây, không những âm sắc nhóm này khác nhóm kia mà mỗi

nhạc khí đều có sự khác biệt rõ ràng giữa âm vực cao, giữa hoặc thấp. Sự

khác nhau đậm nét này làm cho toàn bộ bộ gỗ tưởng như khó lòng ăn ý với

nhau một cách hòa thuận, có người ví các nhạc khí trong bộ gỗ như các nhân

vật để đối thoại nhau trên sân khấu trong khi nhóm đàn dây là các nhân vật

trong một tập thể hợp xướng. Mỗi nhạc khí thuộc bộ gỗ đều có thể diễn tấu

giai điệu độc lập, có màu sắc riêng, âm thanh từ cao nhất đến trầm nhất. Có

thể sử dụng hai, ba nhạc khí khác nhau diễn tấu cùng một giai điệu tạo hiệu

quả rất đầy đặn. Ưu thế pha màu này không có bộ nào trong dàn nhạc sánh

kịp.

Page 8: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

Trong bộ gỗ Clarinet có ưu điểm thể hiện được sắc thái cực êm ppp,

pppp, hoặc pppppp. Tuy nhiên bộ gỗ cũng có nhược điểm: âm thanh bộ gỗ

không được êm và cường độ không mạnh lắm. Khi viết cho bộ gỗ, các nhạc

sĩ cũng viết tương tự như viết cho Thanh nhạc cụ thể là phải dành chỗ để

nghỉ lấy hơi, cho nên bộ gỗ ít xuất hiện trong dàn nhạc hơn bộ dây, bộ gỗ

không thể xuất hiện một lúc toàn bộ. Ngoài đặc thù để diễn tả giai điệu, bộ gỗ

còn có chức năng giữ bè phụ họa, tiến hành hòa âm và bổ sung bè trầm cho

các bộ khác.

I. BỘ GỖ: FLUTE

1-Giới thiệu sơ lược:

Flute tiếng Ý là Flauto, tiếng Đức là Flote, gia đình của Flute còn có

Flute Piccolo, Pipeau: Flute 6 lỗ như Sáo Việt Nam, Flute a Bec có 8 lỗ thổi

dọc ở đầu cổ có lắp một cái còi, Flute de Pan hình thức Sáo ghép như Khèn

Việt Nam, Flute đôi thổi hai cái một lúc, Flute 3 lỗ . . .

2-Xếp loại:

Vào thế kỷ XVII nhạc sĩ Lulli người Ý ( 1634- 1687) người có công đầu

cho nền nhạc kịch Pháp thế kỷ XVII đã dùng Flute a Bec cho dàn nhạc triều

đình của mình, xuất xứ của Flute từ Flute gỗ của Châu Âu được sử đụng

trong các đội quân nhạc vào giữa thế kỷ thứ XIX, Boehm's đã làm thay đổi lớn

cho Flute bằng cách hoàn chỉnh hệ thống khóa.

3-Hình thức cấu tạo:

Hầu hết Flute làm bằng kim khí nhưng thường làm bằng bạc, đôi khi

làm bằng vàng hoặc Platinum. Flute dài 66cm, đường kính 2.5cm, Flute

modern chỉ làm bằng gỗ, Flute Piccolo là nhạc khí trong dàn nhạc giao

hưởng, Flute giọng Đô, Flute giọng Rê giáng, Flute Mi giáng.

4-Màu âm, tầm âm:

Page 9: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

Màu âm Flute rất hay, tiếng Flute nghe dịu dàng, đẹp, trong suốt, mềm

mại đượm nhiều chất thơ, Flute có nhiều kỹ xảo. Tầm âm Flute gồm 3 quảng

8.

5-Kỹ thuật diễn tấu:

Flute là nhạc khí bộ hơi lỗ thổi, Flute tạo âm bởi sự rung của khối không

khí chứa trong Flute. Flute là nhạc khí rất linh hoạt có thể biểu diễn tốc độ

nhanh, sử dụng cho nhiều lối viết khác nhau, Flute thổi rất tốn hơi hơn cả

Oboe và Fagotto (hơi dăm kép), khi viết các nhạc sĩ phải chú ý chỗ lấy hơi.

Flute chạy gamme và các hợp âm rãi rất thuận lợi, Flute nhảy quãng 8, nhảy

xa rất nhanh vì chỉ cần thổi mạnh là vượt lên ngay. Nhiều kỹ xảo của Flute

như legato, kỹ thuật nhấn, ngắt (staccato), láy rền (trille), vê (tremolo) một nốt

gọi là Frullato dựa vào động tác của lưỡi, kỹ thuật âm bồi (harmoniques).

6- Vị trí Flute trong dàn nhạc:

Flute là một thành viên rất quan trọng trong dàn nhạc giao hưởng, dàn

nhạc thính phòng, nhạc nhẹ (Jazz). Trong dàn nhạc có biên chế lớn, Flute

thỉnh thoảng độc tấu một vài nét của giai điệu với âm chất thuần khiết.

II. OBOE

1-Giới thiệu sơ lược:

Oboe tiếng Ý là Oboe, tiếng Đức là Hoboe, Oboe là một nhạc khí hơi

được thổi dọc.

2-Xếp loại:

Oboe thuộc bộ kèn gỗ, loại hơi dăm kép thổi dọc, gồm Oboe và Oboe

alto là hai thành viên chính của dàn nhạc giao hưởng.

3-Hình thức cấu tạo:

Oboe có hình dáng thẳng được làm bằng gỗ, ống tròn thẳng dài 60cm.

4-Màu âm, tầm âm:

Page 10: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

Âm thanh của Oboe có màu sắc riêng rất đặc biệt, dễ nổi bật hơn các

loại khác (tương tự như bộ đồng là Trumpet) nhưng khi sử dụng Oboe phải

khéo léo, nếu không dễ bị lạc lõng và chõi ra ngoài. Oboe là nhạc khí có âm

sắc giọng mũi, biểu hiện nội tâm buồn, có tính chất ca xướng, âm chất rất

đẹp, không thiên về biểu diễn kỹ thuật nhiều như Flute và Clarinet. Tầm âm

Oboe gồm hai quãng tám rưỡi.

5-Kỹ thuật diễn tấu:

Oboe là nhạc khí hơi dăm kép, tạo âm bởi sự rung của khối không khí.

Oboe viết trên khóa Sol, không viết trên khóa Fa và khóa Đô, âm vực được

chia ra như sau:

Âm vực trầm: âm thanh thô, thổi nặng, tốn sức, âm vực này ít dùng cho

giai điệu.

Âm vực giữa: trong phạm vi quãng 8 tiếng rất hay, âm sắc ngọt ngào,

êm ái, có tính chất giọng mũi, đây là âm vực đẹp nhất của Oboe, khi diễn cảm

các loại cường độ đều dễ sử dụng, ít tốn hơi so với các âm vực khác.

Âm vực cao: âm sắc chói nghe gần như tiếng hót của chim, càng lên

cao càng tốn hơi, khó dùng ở sắc thái khẽ, tiếng mỏng nhưng rất kịch tính.

Oboe thổi nặng hơn Flute, nhưng ít tốn hơi hơn, viết giai điệu cho Oboe

có thể viết hơi dài. Oboe không thể nhảy quãng xa như Flute, giai điệu của

Oboe không thể chạy nhanh vì thổi rất mệt, có thể chạy gamme và hợp âm

rãi.

6- Vị trí Oboe trong dàn nhạc :

Oboe và Oboe alto là thành viên trong dàn nhạc giao hưởng, Oboe có

thể giữ vai trò hòa âm đệm, khi diễn tấu có thể solo một mình hoặc cùng với

một nhạc khí khác cùng bộ hoặc khác bộ. Kết hợp với Flute đi đồng quãng sẽ

giúp cho Oboe dịu đi, nếu viết Flute trên Oboe một quãng 8 nghe hiệu quả tốt.

Oboe kết hợp với Clarinet rất tốt, ở âm vực cao nghe phảng phất như

Trumpet, có tính thúc giục nhưng thường chỉ kết hợp đồng quãng, nếu kết

hợp quãng 8 nghe không hay. Oboe chỉ kết hợp với Fagotto quãng 8, không

Page 11: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

thể kết hợp đồng quãng. Oboe kết hợp quãng 8 với Violon hoặc Violon cell

nhưng thường chỉ kết hợp đồng quãng với Violon alto, âm sắc của đàn dây

làm Oboe mượt mà hơn.

III. CLARINET

1- Giới thiệu sơ lược:

Clarinet là nhạc khí thổi hơi, tiếng Ý là Clarinetto, tiếng Đức là

Klarinette, tiếng Pháp là Clarinette, Clarinet là một nhạc khí hơi dăm đơn đa

năng nhất có thể sử dụng cả trong dàn nhạc cổ điển và hiện đại.

2-Xếp loại:

Clarinet thuộc bộ kèn gỗ, loại hơi dăm đơn được phát triển từ đầu thế

kỷ thứ XIII bởi những nhà khí nhạc người Đức J.C.Denner.

3-Hình thức cấu tạo:

Clarinet có hình dáng thẳng tương tự như Oboe nhưng khác ở miệng

thổi, Clarinet được làm bằng gỗ đen, kích cỡ dài 66cm, vỏ gỗ cứng lấy từ Phi

châu hay vùng Malagascar hoặc bằng nhựa tổng hợp.

4-Màu âm, tầm âm:

Clarinet âm thanh rất hay, phong phú, đẹp và nhiều kỹ xảo. Trong dàn

nhạc có ba loại Clarinet Si giáng, Clarinet La và Clarinet Đô, (loại Si giáng và

La được sử dụng nhiều hơn). Tầm âm Clarinet gồm 3 quãng rưỡi.

5-Kỹ thuật diễn tấu:

Clarinet là nhạc khí hơi dăm đơn, miệng thổi tạo ra âm thanh bởi sự

rung của cột không khí, Clarinet được sử dụng với nhiều kỹ xảo như legato,

kỹ thuật nhấn ngắt (staccato), láy rền (trille), vê (tremolo), giảm tiếng

(sourdine), âm bồi (hannoniques).

6- Vị trí Clarinet trong dàn nhạc:

Page 12: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

Clarinet là một thành viên rất quan trọng trong dàn nhạc giao hưởng,

dàn nhạc thính phòng, dàn nhạc kèn, dàn nhạc nhẹ (Jazz).

IV. NHÓM FAGOTTO

Nhóm Faggotto gồm hai loại: Faggotto thường và Faggotto trầm, là

nhạc khí trầm trong bộ kèn gỗ. Trong dàn nhạc giao hưởng, nhóm Clarinet là

nhóm tham gia thời kỳ sau cùng, còn nhóm Oboe, Flute là những nhóm tham

gia thời kỳ đầu tiên (Mozart chỉ dùng Clarinet trong những tác phẩm cuối đời).

Nhóm Faggotto thuộc loại hơi dăm kép như Oboe.

1-Giới thiệu sơ lược:

Faggotto tiếng Ý là Faggotto, tiếng Đức là Fagotti, tiếng Anh là Double

Bassoon hay Contrebassoon là nhạc khí thuộc bộ kèn gỗ.

2-Xếp loại:

Faggotto thuộc bộ gỗ là nhạc khí hơi dăm kép, Faggotto có âm trầm

nhất trong bộ gỗ và xuất xứ ở Đức từ năm 1876.

3-Màu âm, Tầm âm:

Màu âm Faggotto trầm, hơi tối gợi kịch tính hoặc châm biến, hài hước

do âm sắc ít nhiều pha giọng mũi.

Âm vực trầm: âm thanh dầy đặc, hơi nặng.

Âm vực giữa: âm thanh đầy đặn, mềm mại, tính chất ca xướng, càng

lên cao càng vang có âm sắc giọng mũi, ít tốn hơi.

Âm vực cao: âm thanh căng thẳng, bị nén, khó chơi sắc thái nhẹ.

Tầm âm Faggotto gồm 3 quãng 8.

4-Hình thức cấu tạo:

Kèn Faggotto lớn nhất trong bộ gỗ, dài và to hơn Oboe hay Clarinet.

Faggotto dài 1.2 mét, chiều dài ống đến 5.5 mét.

Page 13: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

5-Kỹ thuật diễn tấu:

Faggotto là nhạc khí hơi tạo âm bởi khối không khí chứa trong vật,

Faggotto sử dụng chính là khóa Fa4, có thể khoá Đô4 hay Sol2. Faggotto hình

dáng nặng nề, nhưng lại rất linh hoạt và có thể lướt rất nhanh các kiểu chạy

gamme và rải hợp âm. Faggotto diễn tấu tốc độ nhanh nhưng không thể bằng

Clarinet hay Flute. Các dấu nối liền hơi (legato) đi lên dễ dàng hơn đi xuống

tương tự Oboe và Clarinet, Nhảy xa cũng dễ dàng. Faggotto, Flute và Oboe

không phải dịch giọng. Faggotto không sử dụng sourdine và cả bộ gỗ gần

như không giảm tiếng.

6-Vị trí Faggotto trong dàn nhạc:

Trong dàn nhạc giao hưởng Faggotto phối hợp các nhạc khí trầm khác

tạo nền cho dàn nhạc. Faggotto giàu âm, có thể tạo hiệu quả châm biến, hài

hước rất đạt, đồng thời diễn tả đau thương, xót xa . . .

BÀI 3. BỘ ĐỒNG - CÁC NHẠC KHÍ BỘ ĐỒNGTrong dàn nhạc giao hưởng bộ đồng gồm 4 loại: Cor, Trumpet,

Trombone và Tu ba, với biên chế dàn nhạc giao hưởng nhỏ trước thế kỷ XX

bộ đồng chỉ có Cor và một đôi khi có thêm Trumpet. Khái niệm dàn nhạc giao

hưởng nhỏ mang tính chất thính phòng, không cần đến hiệu quả kích động,

âm vang lớn mà chủ yếu phát huy một cách tinh vi, tế nhị các nhạc khí bộ dây

kết hợp với bộ gỗ và một vài nhạc khí bộ đồng.

Các nhạc khí bộ đồng thường không linh hoạt bằng bộ gỗ, nhưng âm

thanh vang xa, cộng minh và âm sắc tương đối thống nhất, âm vực cao rất

sáng và phần trầm âm thanh hơi tối. Khác với bộ dây, bộ đồng ít dùng liên

tục, thời gian xuất hiện cũng ngắn hơn nhưng khi xuất hiện rất nổi bật, tác

dụng kích động mạnh mẽ. Có thể xem bộ đồng là một khối bồi đắp cho sự

gắn bó mật thiết giữa bộ dây và bộ gỗ.

Âm thanh bộ đồng mang dáng dấp uy nghi, khác phong thái sướt mướt.

Ưu điểm lớn nhất của bộ đồng là tạo nên sức mạnh vật chất, giàu kịch tính,

Page 14: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

có thể thấy bộ đồng có khả năng thể hiện tốt những đột biến, những giây phút

có tính quyết định. Nhưng bù lại bộ đồng không thể biểu hiện tình cảm, linh

hoạt như bộ dây và bộ gỗ. Nguyên lý cấu trúc các loại kèn của bộ đồng tương

tự nên dễ đồng nhất hơn bộ gỗ. Khi viết bộ đồng phải chú ý chỗ lấy hơi, giống

như bộ gỗ. Về mặt cường độ bộ đồng có ưu thế tạo tương phản giữa sắc thái

nhẹ và mạnh (pp-ff) hoặc ngược lại. Cho đến hôm nay các nhà soạn nhạc vẫn

giữ một biệt lệ là không đặt hóa biểu cho Cor và Trumpet (trừ S.Procofiev).

I. Bộ đồng: COR

1- Giới thiệu sơ lược:

Cor tiếng Ý là Corno, tiếng Đức là Kwathorn hay Horn, tiếng Anh là

French Horn hay Double Horn. Cor tự nhiên là một nhạc khí chỉ biểu diễn một

số nốt thuộc gamme tự nhiên, cho nên trong tổng phổ người ta thấy xuất hiện

nhiều loại Cor khác nhau: Cor Đô, Cor Fa, Cor Mi giáng, Cor Rê, Cor La. . .

Tác phẩm viết cho giọng nào phải dùng Cor đúng giọng đó, cho nên Cor tự

nhiên được thay bằng Cor bán cung (Cor Chromatique) để có thể chuyển điệu

dễ dàng hơn, sử dụng thuận lợi và phong phú hơn.

2-Xếp loại:

Cor là nhạc khí hơi lỗ thổi thuộc bộ kèn đồng.

3-Hình thức cấu tạo:

Cor làm bằng đồng, hình dáng ống cuốn vòng tròn, chiều dài ống cuốn

tròn từ 2.8m đến 3.8m, miệng loa như chuông lớn thổi ngược lên trời, Cor

diễn tấu bằng tay trái, tay phải để nâng kèn.

4-Màu âm, tầm âm :

Cor giọng Fa là loại kèn đồng, có âm chất đẹp, thi vị, giàu diễn tả, vừa

mềm mại như tính chất của kèn gỗ lại vừa cương nghị như tính chất của kèn

đồng. Vì vậy Cor mặc dù là kèn đồng nhưng có âm chất của kèn gỗ nên

người ta còn xem Cor vào loại kèn gỗ.

Page 15: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

Âm vực cực thấp: âm thanh phát ra hơi nặng

Âm vực thấp: các nốt trầm nghe tốt, càng cao lên tiếng đẹp, sáng hơn.

Âm vực giữa: âm vực đẹp và dễ sử dụng, phù hợp giai điệu trữ tình.

Âm vực cao: âm thanh sáng, hơi rắn rỏi.

Âm vực rất cao: tiếng dễ bị vỡ, tính chất căng thẳng, khó thổi sắc thái

nhẹ.

Tầm âm Cor gồm 3 quãng tám rưỡi.

5-Kỹ thuật diễn tấu:

Cor là nhạc khí hơi lỗ thổi, phát âm do sự rung của cột không khí, nhạc

sĩ khi viết cho Cor phải chú ý chỗ lấy hơi. Trong giao hưởng ngày nay sử

dụng Cor giọng Fa (thổi nốt Đô nghe thành nốt Fa) viết trên khóa Sol hay

khóa Fa. Nếu ghi bằng khóa Sol nghe hiệu quả thấp hơn một quãng 5 đúng

nếu ghi bằng khóa Fa sẽ nghe hiệu quả cao hơn một quãng 4. Trong tổng

phổ, hầu như không bao giờ đặt dấu hóa biểu cho các khuông nhạc kèn Cor

cũng như Trumpet, nếu cần thiết phải thăng, giáng người ta để dấu hóa ngay

trước nốt. Cor rất thích hợp các giai điệu khoan thai, dài hoặc trì tục, tiếng Cor

thường phát ra hơi chậm hơn các nhạc khí khác do ống cuốn tròn khá dài.

Cor có thể đi giai điệu một mình, hoặc kết hợp các nhạc khí khác đi đồng âm

hoặc cách quãng 8, do âm thanh Cor hơi mơ hồ, không thật sắc nét nên các

kết hợp như vậy làm cho giai điệu rõ ràng hơn. Cor có thể kết hợp dễ dàng

với nhạc khí thuộc bộ gỗ và bộ dây, đặc biệt là Pagotte, Clarinet hoặc

Violoncell tạo hiệu quả rất thú vị.

6- Vị trí Cor trong dàn nhạc :

Cor là thành viên trong dàn nhạc giao hưởng với ưu điểm là có thể xem

là bộ gỗ hay bộ đồng nên các nhạc sĩ sáng tác thường xem Cor là cầu nối liên

kết giữa các bộ với nhau trong dàn nhạc.

II. TRUMPET

Page 16: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

1- Giới thiệu sơ lược:

Trumpet tiếng Ý là Tromba, tiếng Đức là Trompet, Trumpet tự nhiên là

một nhạc khí chỉ biểu diễn một số nốt thuộc gamme tự nhiên, cho nên trong

tổng phổ người ta thấy xuất hiện nhiều loại Trumpet khác nhau: Trumpet

giọng Sol (tác phẩm Schumann), Trumpet giọng Rê giáng, Trumpet giọng La.

Tác phẩm viết giọng nào phải dùng Trumpet đúng giọng đó cho nên

Trumpet tự nhiên được thay bằng Trumpet bán cung (Trumpet Chromatique),

điều khiển bằng Pitxton chơi được tất cả các nốt, sử dụng thuận lợi.

2- Xếp loại:

Trumpet thuộc bộ kèn đồng loại hơi lỗ thổi, Trumpet là loại kèn linh hoạt

nhất trong bộ đồng. Trumpet có xuất xứ sớm nhất từ Đức (Germany) năm

1820 , tại Mỹ năm 1825 và Châu Âu từ thế kỷ XIX, Trumpet được sử dụng

nhiều trong các dàn nhạc Nam Mỹ, trong dàn nhạc giao hưởng hiện nay sử

dụng Trumpet giọng Đô và Si giáng nhưng giọng Si giáng phổ biến hơn.

3- Hình thức cấu tạo:

Trumpet hình dáng gọn, chiều dài 46cm, tổng cộng ống cuốn tròn là

1.4m, miệng loa thổi ngang, Trumpet diễn tấu cầm ngang.

4- Màu âm:

Trumpet giọng Si giáng là loại kèn đồng có âm chất sáng đẹp, tính chất

cương nghị của kèn đồng.

Âm vực thấp: âm thanh không tròn

Âm vực giữa: âm vực tốt nhất rắn rỏi,

Âm vực cao: âm thanh hơi chói, khó chơi, hơi nặng.

Tầm âm của Trumpet có thể từ hai, ba, đến bốn quãng tám.

5- Kỹ thuật diễn tấu:

Trong giao hưởng hiện nay sử dụng Trumpet giọng Si giáng, bao giờ

cũng phải dịch giọng lên một quảng 2 trưởng so với điệu tính chung toàn bộ

Page 17: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

tác phẩm. Hầu như không đặt dấu hóa biểu cho các khuông nhạc kèn

Trumpet cũng như Cor, nếu cần thiết phải thăng giáng người ta để dấu hóa

ngay trước nốt. Trumpet là nhạc khí bộ đồng nhẹ nhàng, linh hoạt, trái với kèn

Cor bắt đầu vào câu hơi chậm, Trumpet vào đầu câu rất nhạy, sắc nét và rắn

rỏi.

6- Vị trí Trumpet trong dàn nhạc :

Trumpet là thành viên của dàn nhạc giao hưởng là nhạc khí linh hoạt,

tươi sáng và rực rỡ. Trumpet có thể diễn tả nét trữ tình hoặc thúc giục, ưu

điểm lớn của Trumpet là tiết tấu rất rõ, mạnh mẽ, nốt bắt đầu vào câu nghe rõ

ngược hẳn với kèn Cor điều đó cho thấy Trumpet có thể diễn cảm dứt khoát,

có uy lực.

III. TROMBONE

1- Giới thiệu sơ lược:

Trombone tiếng Ý là Tromnone, tiếng Đức là Posaune, Trombone

thường được kiến trúc theo hai loại: loại có Pixtons và loại điều chỉnh cao độ

bằng cách kéo dài hoặc rút ngắn ống hơi. Trong dàn nhạc giao hưởng người

ta chỉ dùng Trombone kéo dài hoặc rút ngắn vì âm chất hay hơn, sử dụng

thuận lợi hơn.

2- Xếp loại:

Trombone thuộc bộ kèn đồng, thường chia làm 3 loại:

Trombone Teno (viết khóa Đô4), Trombone alto (viết khóa Đô3) và

Trombone Bass (viết khóa Fa).

3- Hình thức cấu tạo:

Trombone hình dáng ống rất dài, ống cuốn dài 2.7m, miệng loa thổi

ngang, Trombone diễn tấu cầm hơi dốc xuống.

4- Màu âm, tầm âm:

Page 18: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

Trombone Teno là nhạc khí kèn đồng có âm chất rắn rỏi, mạnh.

Âm vực cực trầm: âm thanh chậm và nặng nề, thường chỉ chơi nốt kéo

dài trì tục.

Âm vực thấp: âm thanh hơi tối, nghe hơi lạnh, lên cao sáng hơn.

Âm vực giữa: âm vực tốt nhất của kèn, âm thanh cao, mãnh liệt.

Âm vực cao: âm thanh càng căng thẳng mất tự nhiên.

Tầm âm : Trombone gồm hai quãng tám rưỡi.

5- Kỹ thuật diễn tấu:

Trombone là nhạc khí hơi lỗ thổi tạo âm bằng sự rung của khối không

khí, trong dàn nhạc giao hưởng hiện nay sử dụng Trombone Teno, điều chỉnh

cao độ bằng cách kéo ống hơi dài ra hay rút ngắn lại nên diễn tấu không thể

nhanh nhẹn được. Kỹ thuật nhanh không phải là sở trường của Trombone,

thủ pháp vuốt (Glissando) là ưu điểm đặc biệt của Trombone vì rất thuận lợi

khi kéo tay.

6- Vị trí Trombone trong dàn nhạc :

Trombone là nhạc khí bộ đồng thành viên của dàn nhạc giao hưởng,

Trombone tạo hiệu quả hài hòa và làm đầy âm lượng, Trombone có thể độc

tấu các giai điệu quả cảm, hùng tráng, Trombone có thể giữ vai trò đệm hòa

âm, biểu diễn các nốt trì tục hoặc đơn giản. Trombone còn sử dụng trong dàn

nhạc kèn đồng, dàn nhạc Jazz.

IV. TUBA

1- Giới thiệu sơ lược:

Tuba tiếng Ý là Tuba, tiếng Đức là Basstuba, là nhạc khí hơi.

2- Xếp loại:

Page 19: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

Tuba nhạc khí hơi thuộc bộ đồng, là nhạc khí trầm nhất trong bộ đồng

có xuất xứ từ năm 1820 tại Đức và Áo, Tuba được tiếp tục cải tiến và tham

gia dàn nhạc quân nhạc, dàn nhạc giao hưởng.

3- Màu âm, Tầm âm:

Màu âm Tuba trầm, hơi tối, tính chất trang nghiêm có uy lực gây kịch

tính, tạo hiệu quả giông bão.

Âm vực trầm: âm thanh dầy, chắc nhưng hơi tối.

Âm vực giữa: âm thanh đầy đặn, vang tốt, khoan thai.

Âm vực cao : âm thanh hơi căng thẳng, bị nén.

Tầm âm : gồm 3 quãng 8.

4- Hình thức cấu tạo:

Kèn Tuba lớn và dài trong bộ kèn đồng các ống dẫn hơi từ miệng thổi

ra loa lớn dài 5 mét rưỡi gồm 3 nút bấm. Có 3 loại Tuba:

(1) - Tuba Si giáng (Tuba d'harmonie),

(2)- Tuba Mi giáng (lớn hơn loại 1),

(3)- Tuba Si giáng (thấp hơn 1 quãng 8) chỉ sử dụng trong dàn quân

nhạc.

5- Kỹ thuật diễn tấu:

Tuba là nhạc khí hơi lỗ thổi tạo âm nhờ sự rung của khối không khí,

Tuba sử dụng chính khóa Fa4, Tuba hình dáng nặng nề, Tư thế đứng và đi:

khi thổi đặt kèn trên vai trái, loa kèn ngang. Tư thế ngồi: loa kèn Tuba hơi

ngửa lên, tiếng không hay bằng Trombone hơi thô, chậm và nặng.

6- Vị trí Tuba trong dàn nhạc:

Trong dàn nhạc giao hưởng sử dụng Tuba (Saxhorn basse) làm nhạc

khí trầm của bộ đồng tạo nền cho dàn nhạc, Tuba là nhạc khí của dàn quân

nhạc.

Page 20: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

V. CÁC NHẠC KHÍ BỘ GÕ

Ngay từ khi thành lập dàn nhạc giao hưởng, các nhạc khí bộ gõ đã

tham gia tích cực, từ cuối thế kỷ thứ XIX, vai trò của bộ gõ càng được khẳng

định và phát triển. Càng về sau, nhiều nhạc khí mới của bộ gõ đã được đưa

vào sử dụng càng tạo hiệu quả hơn. Trong dàn nhạc giao hưởng, số lượng

nhạc khí bộ gõ có thể xuất hiện ít hay nhiều tùy theo yêu cầu nội dung và

phong cách của các nhạc sĩ.

Trong tác phẩm có tính chất vũ đạo, bộ gõ được tận dụng triệt để, bộ

gõ tạo màu sắc và gây cảm giác về tiết tấu. Bộ gõ kết hợp các nhạc khí khác

tạo cho tiết tấu sắc nét hơn, đồng thời cũng có trường hợp bộ gõ được sử

dụng độc lập tạo một không khí độc đáo.

Bộ gõ được chia làm hai loại: loại nhạc khí có định âm (Timbale,

Campanell, Xilophone) và nhạc khí không định âm (Triangle, Cymbales,

Grosse caisse. . . ). Cách viết cho bộ gõ không đa dạng như bộ đồng và bộ gỗ

nhất là bộ dây. Trong biên chế dàn nhạc giao hưởng chỉ cần 2 diễn viên sử

dụng bộ gõ, với các tác phẩm phức tạp có thể từ 3 đến 5 diễn viên, không có

trường hợp nhiều hơn, mỗi diễn viên có thể sử dụng vài thứ nhạc khí gõ. Thời

gian xuất hiện của bộ gõ không nhiều lắm, chỉ xuất hiện trong một số đoạn

nhất định. Khác với các nhạc khí khác bộ gõ không cần dùng đến khuông

nhạc và không cần biểu hiện bằng đường nét giai điệu. Trong tổng phổ giao

hưởng bộ gõ thường đặt trên vị trí của bộ dây và dưới vị trí bộ kèn đồng.

Nếu tác phẩm giao hưởng có thanh nhạc, vị trí thông thường viết từ

trên xuống như sau: trên hết là bộ gỗ, kèn đồng, bộ gõ, thanh nhạc, bộ dây.

Trong bộ gõ thường đặt từ trên xuống không có quy chế bắt buộc: Timbale,

Triangle, Castagnettes, Cymbales, Grosse Caisse, Tamtam, Xilophone,

Celesta, Timpani . . .

Âm sắc gồm 3 vật liệu chính: Màng da (các loại trống), kim loại

(Triange), gỗ (Xilophone).

Page 21: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

VI. TRỐNG TIMPANI - TIMBALES

1- Giới thiệu sơ lược:

Trống Timbales tiếng Ý là Timpani, tiếng Đức là Pauken.

2- Xếp loại:

Timpales là nhạc khí thuộc bộ gõ, loại trống định âm, được sử dụng

trong dàn nhạc giao hưởng.

3- Hình thức cấu tạo:

Timpales có kiến trúc hình nửa quả cầu, mặt trên căng da có đường

kính từ 60cm đến 80cm, phần dưới hình ellip phân nửa. Mặt da càng lớn âm

thanh càng trầm.

4- Màu âm, tầm âm:

Timpales là trống định âm, mỗi trống có cao độ nhất định và mỗi trống

chỉ một nốt. Timpales được ghi trên khuông nhạc khóa Fa4, có 3 loại trống:

trống lớn, trống vừa và trống nhỏ (cao độ thực tế so với nốt ghi bao giờ cũng

thấp hơn một quãng 8). Trống định âm gì thì ghi rõ ngay từ đầu bản nhạc: In

Gis (Sol thăng), In Fa (Fa), hoặc Es (Mi giáng).

5- Kỹ thuật diễn tấu:

Timbales tạo âm bởi sự rung của màn da, trong dàn nhạc giao hưởng

thường sử dụng từ 2, 3 chiếc trở lên hợp thành nhóm có thể do 1 ,2 hoặc 3

người đánh, một người có thể đánh từ 2, 3, 4 chiếc, trong các tác phẩm phức

tạp có thể có 6, 8 hoặc 12 chiếc. Trong dàn nhạc giao hưởng nhạc sĩ có thể

viết cho bao nhiêu trống tùy ý, một người đánh thì ghi một khuông nhạc, nếu

2, 3 người sử dụng thì ghi riêng cho mỗi người một khuông nhạc. Trước khi

biểu diễn người ta điều chỉnh cao độ bằng cách căng mặt da, có thể đạp

Pedal hoặc vặn ốc. Mặt da có thể lên cao độ hay hạ xuống thấp, Pedal lên

xuống được nửa cung. Dùi trống thường hai đầu: đầu mềm sử dụng sắc thái

nhỏ (p-pppp), đầu cứng sử dụng sắc thái mạnh (f-fff). Timpales có thể đánh

từng tiếng hay liên tục (Tremolo).

Page 22: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

6- Vị trí Timbales trong dàn nhạc:

Timbales là nhạc khí bộ gõ định âm của dàn nhạc giao hưởng,

Timbales có thời kỳ dùng làm bè trầm cho bộ đồng khi kèn Tuba chưa xuất

hiện. Hiện nay thông thường sử dụng hai hoặc ba chiếc đánh chủ âm và át

âm.

Timbales không chỉ với vai trò tạo hình tiết tấu mà còn tham gia tích

cực cho bè trầm, hoặc tạo bối cảnh kịch tính như sấm sét, tạo nền đen đe

dọa, thôi thúc, căng thẳng.

BÀI 4: CÁC DÀN NHẠC GIAO HƯỞNG:Các dàn nhạc của nhạc khí giao hưởng:

Dàn nhạc Dây (Orchestre à cordes)

Gồm 5 nhạc khí dây kéo (archet): Violon1, Vilon2, Viola, Violoncell và

Contrebass.

Hòa tấu 4 nhạc khí (Quatuor)

o Tứ tấu 4 đàn dây

(Violon1, Violon2, Viola, Violoncell)

o Tứ tấu 4 kèn gỗ

(Flute, Hautbois, Clarinet, Fagotto)

o Tứ tấu 4 kèn đồng

(4 Cor hoặc Cor, Trumpet và Trombone)

o Tứ tấu 4 nhạc khí khác bộ

(Violon, Viola, Violoncell và Piano)

(Flute, Hautbois, Clarinet và Piano)

Hòa tấu 5 nhạc khí

o Ngũ tấu 5 đàn dây

Page 23: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

(Violon1, Violon2, Viola, Violoncell và Contrebass)

o Ngũ tấu bộ dây và Piano

(Violon1, Violon2, Viola, Violoncell và Piano)

o Ngũ tấu 5 kèn (gỗ và đồng)

(Flute, Hautbois, Clarinet, Cor và Fagotto)

o Ngũ tấu kèn gỗ và Piano

(Flute, Hautbois, Clarinet, Fagotto và Piano)

Dàn nhạc kèn (Orchestre d'harmonie)

Bộ kèn gỗ, bộ kèn đồng và bộ gõ (không dùng bộ dây)

Dàn nhạc Dây (Orchestre à cordes)

5 nhạc khí dây kéo (archet): Violon1, Violon2, Viola, Violoncell và

Contrebass.

Hòa tấu 4 nhạc khí (Quatuor)

Tứ tấu 4 đàn dây

(Violon1, Violon2, Viola, Violoncell)

Tứ tấu 4 kèn gỗ

(Flute, Hautbois, Clarinet, Fagotto)

Tứ tấu 4 kèn đồng

(4 Cor hoặc Cor, Trumpet và Trombone)

Tứ tấu 4 nhạc khí khác bộ

(Violon, Viola, Violoncell và Piano)

(Flute, Hautbois, Clarinet và Piano)

Hòa tấu 5 nhạc khí

Ngũ tấu 5 đàn dây

(Violon1, Violon2, Viola, Violon cell và Contrebass)

Page 24: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

Ngũ tấu bộ dây và Piano

(Violon1, Violon2, Viola, Violon cell và Piano)

Ngũ tấu 5 kèn (gỗ và đồng)

(Flute, Hautbois, Clarinet, Cor và Pagotte)

Ngũ tấu kèn gỗ và Piano

(Flute, Hautbois, Clarinet, Fagotto và Piano)

Dàn nhạc kèn (Orchestre d'harmonie)

Bộ kèn gỗ, bộ kèn đồng và bộ gõ (không dùng bộ dây)

Dàn nhạc kèn đồng (Orchestre fanfare hay militaire)

Chủ yếu bộ kèn đồng kèm theo nhạc khí bộ gõ âm lượng lớn trong nghi

thức quan trọng. Dàn nhạc giao hưởng đầu tiên của thế giới xuất hiện khoảng

năm 1600, qua nhiều thế kỷ dàn nhạc giao hưởng được chia theo các thời kỳ

như Baroque, thế kỷ XVIII, thế kỷ XIX, thế kỷ XX và hiện nay.

Dàn nhạc Giao hưởng Baroque 1700: gồm có Violon, Viola, Viloncell,

Contrebass, Harprichord (Clavecin), Oboe, Basson, Trumpet natural, trống

Timpani. Ví dụ Concerto Grosso của Corelli viết đầu thế kỷ XVII.

Giao hưởng số 39, 40, 41 (Jupiter) của Mozart viết năm 1778.

Dàn nhạc Giao hưởng (Orchestre Symphonique)

Năm 1750 ở Châu Âu (Bach-Haendel) trọng tâm là đàn Clavecin hay

đàn ống đại phong cầm (Orgue) Dàn nhạc Bach gồm bộ dây và bộ gõ trong

khi Haendel dùng bộ kèn gỗ, mỗi loại kèn gỗ từ 6 đến 8 chiếc. Haydyn,

Mozart và Beethoven sử dụng kèn gỗ 2 chiếc mỗi loại cũng như kèn đồng.

Dàn nhạc Giao hưởng nhỏ (Petit Orchestre Symphonique)

Giao hưởng Mozart và Haydyn gồm: 2 Flute, 2 Hautbois, 2 Clarinette, 2

Pagotte, 2 Cor, 2 Trompette, 2 trống định âm và một vài nhạc khí gõ khác.

Page 25: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

Dàn nhạc Giao hưởng cổ điển thế kỷ XVIII: gồm có bộ dây, bộ gỗ, bộ

đồng và bộ gõ, xuất hiện tổ khúc giao hưởng mang tính tiêu khiển được biểu

diễn ngoài trời như Handel, khúc nhạc chiều Serenade.

Dàn nhạc giao hưởng thế kỷ XIX: cải tiến một số nhạc khí và phát

triển thêm một số nhạc khí thuộc bộ dây, bộ gỗ như Flute, Clarinet, Oboe,

Basson, bộ đồng như Trumpet, Trombone, Tuba, bộ gõ có trống Timpani. Ví

dụ Tổ khúc giao hưởng có kết hợp chủ đề văn học của Scheherazade, Rimxki

Corsacov.

Dàn nhạc giao hưởng thế kỷ XX: phát triển đầy đủ các bộ gồm: bộ

dây, Bộ hơi gồm bộ gỗ và bộ đồng, bộ gõ.

Dàn nhạc giao hưởng hoàn chỉnh (Giao hưởng Wagnerien):

Dàn nhạc Giao hưởng chia làm 4 bộ lớn (Bộ dây, bộ gỗ, bộ đồng, bộ

gõ) đôi khi có cả dàn hợp xướng với lĩnh xướng như Giao hưởng số 9 của

Beethoven.

I. PIANO

1 - Giới thiệu sơ lược :

Tiếng Ý là Forte Piano, xuất hiện từ giữa thế kỷ thứ 18, còn gọi là

dương cầm, đàn Clavecin là tiền thân của Piano. Piano lớn (Grand Piano)

được phát triển từ cây đàn Harpischord của Châu Âu vào năm 1709.

2- Xếp loại :

Là nhạc khí thuộc loại đàn phím tổng cộng có 88 phím.

3- Hình thức cấu tạo:

Piano là nhạc khí dây hợp âm (Chordophone), được tạo âm bởi sự

rung của dây, khi ngón tay bấm vào phím đàn sẽ kích hoạt hệ thống búa gõ

vào dây, Piano có hệ thống tạo âm vang xa hoặc hãm tiếng được điều khiển

bằng Pedal, Piano được cấu tạo gồm vỏ gỗ bao bọc, khung bằng hợp kim và

dây đàn bằng thép. Piano lớn (Grand Piano) có kích cỡ chiều dài 2.7m.

Page 26: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

4- Màu âm, tầm âm:

Màu âm trong sáng, rõ ràng, thường được sử dụng để giảng dạy cơ

bản âm nhạc (nghe và hát), Tầm âm Piano rộng từ 7 quãng rưỡi (88 nốt).

5- Kỹ thuật diễn tấu:

Piano đóng vai trò rất quan trọng là một nhạc khí phổ biến cơ bản,

Piano thể hiện đầy đủ các mặt của giai điệu, hòa âm, có thể độc tấu, song tấu

piano, độc tấu với dàn nhạc giao hưởng hoặc dàn nhạc thính phòng, đệm cho

hát hoặc sử dụng trong lớp học ký và xướng âm của các trường nhạc.

6- Vị trí nhạc khí trong dàn nhạc

Piano có thể độc tấu, song tấu, đệm cho hát hoặc dàn nhạc thính

phòng, độc tấu với dàn nhạc giao hưởng.

II. HARPE

1- Giới thiệu sơ lược:

Harpe tiếng Ý là Arpa, tiếng Pháp Hazpe. Đàn Harpe vào cuối thế kỷ 19

Harpe có chân trong biên chế dàn nhạc, đệm cho các nữ danh ca thuộc âm

nhạc thính phòng Châu Âu.

2- Xếp loại:

Đàn Harpe thuộc bộ dây.

3- Hình thức cấu tạo:

Harpe là nhạc khí loại dây, được tạo âm bởi sự rung của dây, kích

thước đàn Harpe hình tam giác, cao 1.8m, rất cồng kềnh, dây đàn mắc thẳng

từ trên xuống, đường khung là hộp cộng minh để đàn ngân vang, có pedal để

lên hoặc xuống 1/2 cung.

4- Màu âm, tầm âm:

Harpe là nhạc khí nữ tính, nghệ sĩ Harpe thường là nữ, tính chất thanh

tao, duyên dáng nên người ta gọi là "Nàng thơ của âm nhạc".

Page 27: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

5- Kỹ thuật diễn tấu:

Nghệ sĩ dùng ngón tay để đàn hoặc bật dây.

6- Vị trí nhạc khí trong dàn nhạc.

Đàn Harpe được sử dụng trong dàn nhạc giao hưởng.

PHẦN 2. NHẠC KHÍ VIỆT NAM

Bài 5. NHẠC KHÍ DÂY GẢYTừ các di vật của khảo cổ học đã chứng minh được người Việt Nam từ

rất xa xưa đã có một nền văn hóa được biểu hiện bằng các nhạc khí như

Trống Đồng, Cồng Chiêng... những đoạn dây đồng mảnh nhỏ được tìm thấy

do đào được trong lòng đất Việt Nam ở các địa điểm khảo cổ như Đồng Lấm,

Gò- Mun, Thiệu Dương, thuộc thời kỳ Hùng Vương cho phép chúng ta dự

đoán thời bấy giờ cũng đã xuất hiện vài thứ đàn dây thô sơ. (Theo Lê Văn

Lan - Thời đại Hùng Vương) đây là một thứ đàn dây tương tự như chiếc

Trống Quân, một nhạc khí rất cổ ở vùng Đông Nam Á mà nay nhiều vùng vẫn

còn.

Đàn Nguyệt: theo (GSTS Trần Văn Khê - Âm nhạc truyền thống Việt

Nam) “thì cuối thế kỷ thứ XVIII một số nhạc sĩ, nghệ nhân Việt Nam đã nghiên

cứu từ cây Đàn Nguyệt cầm của Mông Cổ mà chế ra cây Đàn Nguyệt Việt

Nam mà họ đặt tên là cây đàn Song vận, lúc đầu có 2 dây đôi, về sau còn lại

hai dây như Đàn Nguyệt hiện nay”. Nhiều nhạc cụ dây gảy khác mà chúng ta

thấy trên những phù điêu là dàn Bát âm thời Lý ở phiến đá chân cột Chùa Phật Tích (Hà Bắc) hoặc trên những bức chạm gỗ chùa Thái lạc (Hưng Yên)

như Đàn Tỳ Bà, Đàn Tranh, Đàn Tam... có nguồn gốc từ nước ngoài được

nhập vào đất Việt và các nhạc khí ấy đã được Việt hóa trong cách biểu diễn

(rung nhấn) và đã trở thành nhạc khí Việt Nam.

Đàn Đáy: Đàn Đáy hay Vô để cầm (nghĩa là đàn không có đáy) tên gọi

này đã dần dần quen tai và được giữ lại đến ngày nay. Theo (Phạm Đình Hổ -

Page 28: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

Vũ trung Tùy bút) có chép: "mỗi khi quản giáp đến nhạc đường, ông ta lấy

khăn nhiễu điều quàng vào lưng để đeo cây Đàn Đáy”. Cũng theo Vũ trung

Tùy bút: Ở dàn nhạc Giáo phường năm 1470 đã thấy có Đàn Đáy bên cạnh

dàn nhạc. Sự xuất hiện của Đàn Đáy có gắn liền với giọng hát và tiếng phách

của các đào nương. Trong âm nhạc Giáo phường, Ả Đào hát với cả dàn nhạc

đệm, những từ thế kỷ thứ XIX trong lối hát Ca trù, Đàn Đáy trở thành cây đàn

duy nhất đệm cho Hát Ca Trù, Đàn Đáy là nhạc khí dây gảy độc đáo của Việt

Nam, có từ bao giờ không thật rõ nhưng ít ra cũng đã được nhắc tới vào thời

gian cách đây 200 năm.

Đàn Bầu: “được chế tác lúc ban đầu hết sức đơn giản: một khúc bương

làm hộp cộng hưởng, một sợi dây sắt, một chiếc cần và một vỏ quả bầu"

(GS.Tô Vũ, PGS.TS.Thụy Loan, PTS. Chí Vũ - Đại cương về nền âm nhạc

truyền thống Việt Nam) đồng thời 3 tác giả trên đã dẫn chứng ở Đại Nam

Thực lục niên biểu, quyển XI cho rằng Đàn Bầu được Tôn Thất Dục chế tác

vào năm 1770. Theo (Nguyễn Hữu Thu trong bài Tư duy Việt cổ từ nhạc khí

Trống Quân) có dẫn chứng về mối liên hệ qua Trống Quân với Đàn Bầu.

Sách Kiến văn Tiểu lục của Lê Quí Đôn có ghi: "Sứ giao tập (tập thơ văn khi

đi sứ Giao Chỉ của Trần Phu) nói: thường dự yến ở điện Thập hiền, thấy đào

kép (nam ưu nữ xướng) mỗi bên 10 người đều ngồi dưới đất, có các thứ đàn

như Đàn Tỳ Bà, Cầm, Tranh, Nhất huyền..."

Bộ Dây (Chordophone): nhạc khí được tạo âm bởi sự rung của dây.

Bộ dây gảy loại có dọc và không có dọc

I. ĐÀN NGUYỆT

1- Giới thiệu sơ lược:

Đàn Bầu (còn gọi là Đàn Độc huyền) là loại đàn một dây của dân tộc

Việt và một số dân tộc khác như Mường (Tàn Máng), dân tộc Chăm (Rabap

Katoh), theo sách Đại Nam Thực Lực Tiền Biên, trang 236, quyển 11 của Nhà

xuất bản Sử học- Hà Nội 1962- Đàn Bầu được chế tạo năm 1770.

Page 29: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

2- Xếp loại:

Đàn Bầu là nhạc khí dây gảy loại không có dọc (cần đàn) do người Việt

Nam sáng tạo ra. Đàn Bầu là nhạc khí phổ biến tại Việt Nam.

3- Hình thức cấu tạo:

Có hai loại Đàn Xẩm và Đàn Bầu chuyên nghiệp, theo GS.TS. Tô Ngọc

Thanh. Đàn Xẩm là loại đàn chỉ gồm một nửa ống tre bổ dọc, một cọc nắn âm

và không có bầu, đánh bồi âm (không đánh thực âm).

4- Màu âm, tầm âm :

Tầm âm đàn Bầu rộng 5 quãng tám từ La-2 đến Sol3 (a-2 đến g3), sử

dụng âm bồi nên màu âm của Đàn Bầu ngọt ngào, quyến rũ. Âm lượng của

Đàn Bầu nhỏ để phục vụ được nhiều người, người ta đã khuyếch đại âm

thanh bằng cách điện tử hóa và đã đạt được thành công là âm thanh Đàn Bầu

vang to mà vẫn giữ được màu âm độc đáo.

5- Kỹ thuật diễn tấu:

Đàn Bầu được tạo âm bởi sự rung của dây, đàn Bầu hình hộp dài, đầu

đàn hơi cao và thuôn hẹp hơn cuối đàn. Mặt đàn bằng gỗ hơi phồng lên,

chung quanh thành đàn làm bằng gỗ cứng. Đáy kín nhưng có khoét lỗ vuông

ở cuối đàn, dùng để mắc dây và thoát âm.

6- Vị trí nhạc khí trong dàn nhạc:

Người Việt thường sử dụng Đàn Bầu để độc tấu, đệm cho ngâm thơ,

tham gia trong Ban nhạc Tài Tử, Ban nhạc Xẩm. Gần đây Đàn Bầu tham gia

trong Dàn nhạc Dân tộc Tổng hợp, Dàn nhạc Giao hưởng Dân tộc, Dàn nhạc

Sân khấu Chèo, Cải Lương. Đặc biệt đã có những tác phẩm viết cho Đàn Bầu

độc tấu cùng Dàn nhạc Giao hưởng.

II. ĐÀN ĐÁY

1- Giới thiệu sơ lược:

Page 30: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

Đàn Đáy ngày xưa tên là Vô để cầm (nghĩa là đàn không có đáy). Đàn

Đáy còn có tên là Đới cầm. Đàn Đáy có dọc đàn (cần đàn) rất dài, có phím

cao, có thể tháo ráp để di chuyển được vì cần Đàn Đáy rời ra với thùng đàn,

thùng đàn có 1 lỗ để cắm cần đàn vào trong thùng với một miếng tre để nêm

chặt giữa cần đàn và thùng đàn. Đàn Đáy là một nhạc khí dây gảy độc đáo

của Dân tộc Việt ở miền Bắc. Đàn Đáy xuất hiện từ đời nhà Lê (thế kỷ XV-

XVIII). Đàn Đáy có 3 dây khác hẳn Đàn Tam là mặt đàn làm bằng gỗ chứ

không bịt da trăn, Đàn Đáy có đủ khả năng của Đàn Nguyệt, Đàn Tam và Đàn

Tỳ Bà.

2- Xếp loại:

Đàn Đáy là một loại đàn đặc biệt do người Việt Nam sáng tạo, là loại

nhạc khí chỉ có ở Việt Nam, trên thế giới không có một cây đàn nào giống cây

Đàn Đáy về hình dáng, cách lắp phím và cách đánh. Đàn Đáy có đặc tính dân

tộc rõ rệt với đặc điểm độc đáo là ở ngón nhấn ở mọi cây đàn khác âm thanh

sẽ nghe cao lên trong lúc ở Đàn Đáy thì với ngón nhấn trong khi bấm lên dây,

miết dây về phía bầu vang làm cho đoạn dây từ cung phím đến bộ phận mắc

dây chùng xuống âm thanh sẽ nghe thấp đi, cách đàn có tiếng lia, tiếng vẫy,

tiếng mượn.

3- Hình thức cấu tạo:

Thùng đàn hình thang cân, đáy lớn ở trên rộng khoảng 24cm, đáy bé ở

dưới rộng khoảng 20cm, cạnh huyền khoảng 35cm. Mặt đàn làm bằng gỗ

nhẹ, xốp, để mộc, thành đàn cao khoảng 9cm bằng gỗ cứng. Đáy đàn khoét

một khoảng trống hình chữ nhật dài 20cm, rộng 9cm ở sau lưng. Trên mặt

đàn có gắn một bộ phận để mắc dây gọi là ngựa đàn.

4- Màu âm, tầm âm:

Màu âm Đàn Đáy hơi đục, ấm, có chiều sâu, thích hợp cho những tình

cảm lắng đọng. Tầm âm Đàn Đáy có thể hơn hai quãng 8. Từ: Rê đến Đô3 (d

- c3). Khoảng âm dưới: tiếng đàn ấm nhưng mờ đục, khoảng âm giữa: tiếng

đàn thanh thoát, khoảng âm cao: tiếng đàn trong sáng gần như Đàn Nguyệt.

Page 31: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

5- Kỹ thuật diễn tấu:

Đàn Đáy được tạo âm bởi sự rung của dây, đàn Đáy có dọc (cần đàn)

rất dài, phím đàn rất cao nên kỹ thuật tay trái có những ngón độc đáo như

ngón nhấn ngón láy, ngón chùng, tiếng đàn ngón luyến thấp nghe mềm mại,

độc đáo.

6- Vị trí nhạc khí trong dàn nhạc:

Đàn Đáy thường được sử dụng để đệm cho Hát Ca Trù, cùng với

Phách (do người hát gõ) cùng với Trống Chầu (người thưởng thức đánh) và

đôi khi đệm cho ngâm thơ. Gần đây có độc tấu Đàn Đáy và Đàn Đáy được

đưa vào Dàn nhạc Dân tộc Tổng hợp là nhạc khí mang tính màu sắc.

III. ĐÀN TỲ BÀ

1- Giới thiệu sơ lược:

Đàn Tỳ Bà là nhạc khí dây gảy, được sử dụng khắp ba miền của đất

nước. Đàn Tỳ Bà thường để độc tấu các tác phẩm nhạc cổ truyền, khả năng

độc tấu của Đàn Tỳ Bà rất phong phú, Tỳ Bà còn là thành viên của nhiều Dàn

nhạc.

2- Xếp loại :

Đàn Tỳ Bà là nhạc khí dây gảy loại có dọc (cần đàn), rất phổ biến tại

Việt Nam đồng thời một số nước khác ở Châu Á cũng có. Đàn Tỳ Bà được

nhập vào Việt Nam từ Trung Quốc.

3- Hình thức cấu tạo:

Thùng đàn hình quả lê bổ đôi, lưng đàn cong, phồng lên ở giữa làm

bằng gỗ cứng

4- Màu âm, tầm âm:

Màu âm Đàn Tỳ Bà trong sáng, vui tươi, thể hiện tính chất tươi sáng và

trữ tình. Màu âm Đàn Tỳ Bà hơi giống Đàn Nguyệt nhưng có phần hơi đanh

Page 32: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

và khô hơn, nhất là ở những khoảng âm cao. Tầm âm của Đàn Tỳ Bà là 3

quãng tám: từ Đô lên Đô3.

5- Kỹ thuật diễn tấu:

Đàn Tỳ Bà được tạo âm bởi sự rung của dây, kỹ thuật diễn tấu của Đàn

Tỳ Bà có nhiều ngón giống như Đàn Nguyệt.

6- Vị trí nhạc khí trong dàn nhạc :

Đàn Tỳ Bà thường để độc tấu các bản nhạc cổ truyền dân tộc, khả

năng độc tấu rất phong phú hay sử dụng trong các Ban nhạc Tài tử, Phường

Bát âm, Dàn nhạc Cung đình Huế, Dàn nhạc Cải lương, đặc biệt gần đây

được đưa vào Dàn nhạc Dân tộc Tổng hợp hòa tấu và Dàn nhạc Giao hưởng

Dân tộc.

IV. ĐÀN TAM

1- Giới thiệu sơ lược :

Đàn Tam là nhạc khí dây gảy phổ biến trong Dân tộc Việt (người Tày,

Thái có Đàn Then 3 dây nhưng nguyên tắc và âm sắc hơi khác với Đàn Tam,

thực chất tiếng Đàn Tam rung trên mặt da còn tiếng Đàn Then rung trên mặt

gỗ mỏng). Đàn Tam hiện nay có cỡ nhỏ, cỡ vừa và cỡ lớn (âm trầm). Đàn

Tam cỡ nhỏ và cỡ vừa có thể đánh giai điệu và hòa âm. Đàn Tam có thể diễn

tấu các bản nhạc có tốc độ nhanh, đánh láy đầu, láy đuôi hoặc biến tấu. Về

âm lượng Đàn Tam có thể vang bằng hai đàn dây gảy khác, loại Tam cỡ lớn

có thể tăng thêm âm trầm cho Dàn nhạc.

2- Xếp loại :

Đàn Tam là nhạc khí dây gảy loại có dọc (cần đàn), một số các nước

khác ở Châu Á cũng có. Đàn Tam được nhập vào Việt Nam với mặt đàn bịt

da, nó cùng loại với Banjo Châu Phi.

3- Hình thức cấu tạo :

Page 33: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

Nhạc khí dây gảy có ba dây, ba cỡ: đại, trung và tiểu, loại tiểu là phổ

biến nhất.

4- Màu âm, tầm âm:

Màu âm Đàn Tam trong sáng mà lại ấm, vang, khoảng âm thấp hơi

đục, thích hợp với nhạc điệu sôi nổi, khoẻ khoắn và trầm hùng. Tầm âm: Đàn

Tam rộng gần 3 quãng tám. Tầm âm Đàn Tam nhỏ từ: Sol lên Sol3 (g lên g3),

Tam vừa từ: Sol-1 lên Sol2 (g-1 lên g2). Tầm âm Đàn Tam lớn từ: Sol-2 lên Sol1

(g-2 lên g1).

5- Kỹ thuật diễn tấu:

Đàn Tam được tạo âm bởi sự rung của dây, kỹ thuật tay phải: nghệ

nhân để móng tay dài, sử dụng ngón cái và ngón trỏ để gảy, có người dùng

móng bằng sừng, bằng nhựa có vòng đeo chặt vào đầu ngón tay (như móng

gảy Đàn Tranh), hiện nay phổ biến nhất là sử dụng miếng gảy. Khi biểu diễn

Đàn Tam, sử dụng miếng gảy, móng tay hoặc móng đeo không khác biệt lắm.

6- Vị trí nhạc khí trong dàn nhạc :

Đàn Tam thường được sử dụng trong Phường Bát âm, Dàn nhạc Sân

khấu Chèo, ngày nay Đàn Tam đã được đưa vào Dàn nhạc Dân tộc Tổng

hợp hòa tấu gọi là Tam 1, có thêm một dây thành 4 dây, lên dây: Sol, Rê1,

La1, Mi2. Người ta còn sáng chế ra Đàn Tam 2 lên dây: Đô, Sol, Rê1, La1 và

Đàn Tam đại lên dây như Tam 2, nhưng thấp hơn một quãng 8.

V. ĐÀN GHI TA VIỆT NAM

1- Giới thiệu sơ lược :

Ghi-Ta Việt Nam còn được gọi là Ghi-Ta phím lõm hay Ghi-Ta Vọng

Cổ, Đàn Lục Huyền Cầm hoặc Ghi-Ta Cải lương rất thịnh hành tại Việt Nam.

Ghi-Ta Việt Nam là cây đàn được cải biến từ Đàn Guitare cổ điển, phát sinh

từ vùng đất Nam Bộ Việt Nam.

2- Xếp loại :

Page 34: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

Ghi-ta là nhạc khí dây gảy loại có dọc (cần đàn), có nguồn gốc từ Tây

Ban Nha nhập vào Việt Nam và được người Việt cải tạo và trở thành nhạc khí

của Việt Nam.

3- Hình thức cấu tạo:

Ghi-Ta Việt nam là nhạc khí dây gảy, giống như loại Guitare phối hợp

tức là Guitare cổ điển nhưng thùng đàn dẹp và cần đàn hẹp hơn. Ghi-Ta Việt

Nam có bàn phím lõm khoét sâu vào dọc (cần đàn).

4- Màu âm, tầm âm:

Màu âm Đàn Ghi-Ta Việt Nam trong sáng mà lại ấm, vang.

5- Kỹ thuật diễn tấu:

Đàn Ghi-ta Việt Nam được tạo âm bởi sự rung của dây, kỹ thuật tay trái

có ngón láy, ngón luyến, ngón bật, ngón mổ, ngón bịt và đặc biệt là ngón vuốt

vì dọc (cần đàn) Ghi-ta Việt Nam có bàn phím lõm, ngón này thường kết hợp

với ngón vê của tay phải.

6- Vị trí nhạc khí trong dàn nhạc :

Đàn Ghi-ta Việt Nam chủ yếu được sử dụng trong các buổi đàn ca Tài

tử hoặc trong các Dàn nhạc Cải Lương (ghi-ta phím lõm điện).

VI. ĐÀN BẦU

1- Giới thiệu sơ lược :

Đàn Bầu (còn gọi là Đàn Độc huyền) là loại đàn một dây của dân tộc

Việt và một số dân tộc khác như Mường (Tàn Máng), dân tộc Chăm (Rabap

Katoh), theo sách Đại Nam Thực Lực Tiền Biên, trang 236, quyển 11 của Nhà

xuất bản Sử học- Hà Nội 1962- Đàn Bầu được chế tạo năm 1770.

2- Xếp loại :

Đàn Bầu là nhạc khí dây gảy loại không có dọc (cần đàn), do người

Việt Nam sáng tạo ra. Đàn Bầu là nhạc khí phổ biến tại Việt Nam.

Page 35: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

3- Hình thức cấu tạo:

Đàn Bầu hình hộp dài, đầu đàn hơi cao và thuôn hẹp hơn cuối đàn. Mặt

đàn bằng gỗ hơi phồng lên, chung quanh thành đàn làm bằng gỗ cứng. Đáy

kín nhưng có khoét lỗ vuông ở cuối đàn, dùng để mắc dây và thoát âm.

4- Màu âm, tầm âm:

Tiếng Đàn Bầu rất đẹp vì âm thanh phát ra toàn là âm bồi, tiếng đàn

mềm mại, ngọt ngào, lắng sâu vào tình cảm của con người.

Tầm âm:

Đàn Bầu rộng 5 quãng tám từ La-2 đến Sol3 (a-2 đến g3), sử dụng âm bồi

nên màu âm của Đàn Bầu ngọt ngào, quyến rũ. Âm lượng của Đàn bầu nhỏ

để phục vụ được nhiều người, người ta đã khuyếch đại âm thanh bằng cách

điện tử hóa và đã đạt được thành công là âm thanh Đàn Bầu vang to mà vẫn

giữ được màu âm độc đáo.

5- Kỹ thuật diễn tấu:

Đàn Bầu được tạo âm bởi sự rung của dây, kỹ thuật tay phải: tay phải

hơi khum lại, ngón trỏ và ngón cái khép lại và kẹp một chiếc que gảy. Khi gảy

bàn tay mở ngược lên, lòng tay hướng lên trên, cạnh bàn tay tì nhẹ lên dây

đàn đúng vào vị trí các phím đàn. Sau khi gảy dây: bằng sự va chạm giữa dây

đàn và que gảy sẽ tạo nên một âm thanh, ngay khi đó bàn tay phải nhanh

chóng nhấc ngay lên. Vị trí nốt trên Đàn Bầu có thể được đánh dấu nhưng vì

dây đàn được mắc cao hơn thân đàn và chéo góc nên độ chính xác không

bằng các đàn có ngăn phím hẳn hoi. Như vậy người nghệ sĩ Đàn Bầu phải kết

hợp cả mắt và tai nghe nữa, nhất là khi diễn tấu tác phẩm có tốc độ nhanh thì

nhất thiết phải có sự kết hợp hài hòa và chính xác. Một điều nữa tay phải còn

phải điều chỉnh độ mạnh, nhẹ, âm thanh cứng hay mềm (đó là sự điều tiết

cường độ và sắc thái của tiếng đàn).

6- Vị trí nhạc khí trong dàn nhạc :

Page 36: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

Người Việt thường sử dụng Đàn Bầu để độc tấu, đệm cho ngâm thơ,

tham gia trong Ban nhạc Tài Tử, Ban nhạc Xẩm. Gần đây Đàn Bầu tham gia

trong Dàn nhạc Dân tộc Tổng hợp, Dàn nhạc Giao hưởng Dân tộc, Dàn nhạc

Sân khấu Chèo, Cải Lương. Đặc biệt đã có những tác phẩm viết cho Đàn Bầu

độc tấu cùng Dàn nhạc Giao hưởng.

VII. ĐÀN TRANH

1- Giới thiệu sơ lược :

Đàn Tranh còn gọi là đàn thập lục, là nhạc khí dây gảy 16 dây phổ biến

trong dân tộc Việt. Theo sách Lê Quý Đôn đàn Tranh có từ đời Trần vào

khoảng thế kỷ XII-XIII.

2- Xếp loại :

Đàn Tranh là nhạc khí dây gảy loại không có dọc (cần đàn). Đàn Tranh

rất phổ biến tại Việt Nam đồng thời một số nước khác ở Châu Á cũng có. Đàn

Tranh được nhập vào Việt Nam và trở thành đàn Việt Nam, nhiều tác giả cho

rằng Đàn Tranh Việt Nam là từ cây Zheng (Trung Quốc) nhập vào.

3- Hình thức cấu tạo:

Thùng đàn: hình hộp dài, chiều dài khoảng 110 cm, đầu đàn hẹp

khoảng 13cm, cuối đàn rộng khoảng 20cm.

4- Màu âm, tầm âm :

Đàn Tranh có âm cao, màu âm vui tươi, trong sáng, Tầm âm Đàn

Tranh tùy số lượng dây gồm 3 quãng 8 từ Đô lên Đô3 (C đến C3).

Khoảng âm dưới: âm thanh không được trong trẻo, thường dùng để

đánh đệm.

Khoảng âm giữa: âm thanh trong sáng, giàu sức diễn tả, vui tươi.

Khoảng âm cao: âm thanh hơi gắt, thường dùng để đánh ngón Á.

5- Kỹ thuật diễn tấu:

Page 37: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

Đàn Tranh được tạo âm bởi sự rung của dây, tư thế ngồi và cách gảy

đàn: ngồi chiếu: nghệ nhân ngồi trên sàn diễn, xếp chân trên chiếu. Ngồi ghế:

nghệ nhân ngồi thẳng trên ghế, vắt chân trên ghế, đầu đàn đặt trên đùi, một

đầu gác trên giá hoặc đôn hoặc nghệ nhân ngồi trên ghế đàn được đặt trên

giá cao ngang tầm tay. Đứng: nghệ nhân đàn với tư thế đứng và đàn được

đặt trên giá cao ngang bằng tầm tay (khi đứng).

6- Vị trí nhạc khí trong dàn nhạc :

Đàn Tranh thường được sử dụng để đệm cho ngâm thơ, hát, tham gia

trong các Dàn nhạc Tài tử, Phường Bát âm, Dàn Nhã nhạc (khi sử dụng trong

Tế lễ), Dàn nhạc Sân khấu Chèo, Cải lương. Ngày nay đàn Tranh được sử

dụng rộng rãi như: độc tấu, song tấu, tam tấu, Đàn Tranh còn được đưa vào

Dàn nhạc Dân tộc Tổng hợp hòa tấu và đặc biệt đàn Tranh còn được đưa vào

độc tấu cùng với Dàn nhạc Giao hưởng (Concerto cho Đàn Tranh và Dàn

nhạc Giao hưởng)...

BÀI 6. BỘ DÂY KÉO – NHẠC KHÍ DÂY KÉO (Cung vĩ)Nhạc khí dây kéo (cung vĩ) đã xuất hiện từ bao giờ? “Những đường

diễu trên những bệ đá kê chân một số cột ở Chùa Phật tích (Hà Bắc), nếu giá

trị phản ánh hiện thực lịch sử của nó có thể tin cậy được, sẽ cho phép ta

khẳng định là ít ra từ thế kỷ thứ X, ở Việt Nam đã có cây Hồ là một loại đàn

Vĩ” (GS.Tô Vũ - Nhạc khí với tính Dân tộc và tính Hiện đại- Tạp chí Nghiên

cứu Nghệ thuật số 2-1974). Cây Đàn Hồ trên bệ đá Chùa Phật Tích "có

nguồn gốc từ Trung Á phải chăng đã biến dạng qua Trung Hoa trước khi vào

Việt Nam" (PGS.TS Thụy Loan - Suy nghĩ về sức sống Việt Nam qua những

chặng đường sử nhạc- Tạp chí Nghiên cứu Nghệ thuật, số 1 - 1979). Đàn Hồ

và Nhị đã quen thuộc với người Việt từ lâu, được sử dụng trong Dàn nhạc và

ngoài dân gian, trong Dàn nhạc Cung đình, Dàn nhạc Tuồng, Chèo. Đàn Cò

(Nhị) gọi là Đàn Cò vì đầu cán Đàn Cò có hình vòng như cổ Cò, Đàn Cò (Nhị)

được phổ biến nhất. Đàn Gáo (Đàn Hồ) là loại đàn có bầu đàn làm bằng nửa

quả bầu giống hình cái Gáo, đàn Hồ thực tế là loại Đàn Cò (Nhị) trung âm,

Page 38: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

Đàn Gáo thường hòa tấu chung Cò (Nhị) hoặc đệm cho hát. Trong hòa tấu

thính phòng Nam Bộ có Đàn Cò (Nhị) Cò Líu, Cò Lòn, Đàn Gáo. Những nhạc

khí dây kéo (cung vĩ) này tương đối đồng nhất về mặt màu âm, có khả năng

diễn tấu, thể hiện các phần giai điệu, hòa âm, sắc thái và dễ dàng dung hòa

với các nhạc khí khác trong dàn nhạc. Đây là Bộ Dây kéo (cung vĩ) tương đối

hoàn chỉnh giữ vai trò quan trọng trong Dàn nhạc Dân tộc.

I. ĐÀN CÒ (NHỊ)

1- Giới thiệu sơ lược :

Đàn Cò (còn gọi là Đàn Nhị) là nhạc khí dây kéo (bằng cung vĩ) có ở

Việt Nam hàng ngàn năm nay. Đàn Cò (Nhị) là nhạc khí phổ biến của Dân tộc

Việt và nhiều dân tộc khác như Dân tộc Mường (Cò ke), Tày (Cửa), Thái

(Xixơló), Giẻ-Triêng (Oong eng), Khmer (T'rôchéi) ... Ở mỗi dân tộc, Đàn Cò

(Nhị) được gọi bằng các tên khác và hình thức, kích thước, chất liệu cũng có

thay đổi, chút ít.

2- Xếp loại :

Đàn Cò (Nhị) là nhạc khí dây kéo (cung vĩ) ở một số nước Châu Á cũng

có, Đàn Cò (Nhị) nhập vào Việt Nam và trở thành đàn Việt Nam.

3- Hình thức cấu tạo:

Bầu cộng hưởng là bầu vang, hình hoa muống rỗng lòng, làm bằng gỗ

cứng, dài khoảng 13,8cm, một đầu bịt da Trăn hay da Kỳ đà. Đường kính

vòng ngoài khoảng 6,8cm, chỗ uốn cong của bầu có chu vi khoảng 13,4cm.

4- Màu âm, tầm âm :

Tầm âm của Đàn Cò (Nhị) rộng hơn hai quãng tám. Trong trường hợp

độc tấu có thể đánh tới những âm cao (nếu là Đàn Cò tốt) nhưng trong dàn

nhạc hòa tấu, chỉ nên dùng những âm trong vòng hai quãng tám tính từ âm

thấp nhất: âm thanh tốt, diễn tấu ít khó khăn.

Page 39: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

Tầm âm của Đàn Cò (Nhị) có thể chia ra 4 khoảng âm với đặc tính như

sau: Khoảng âm dưới và khoảng âm giữa: tiếng đẹp, rõ ràng, đều đặn.

Khoảng âm cao và khoảng âm siêu cao: tiếng đàn trong sáng, những âm cao

quá tiếng đàn đanh, gay gắt, có thể sạn tiếng. Diễn tấu những âm này trong

nét nhạc nhanh tốt hơn để ngân dài hay đánh chậm và chỉ nên dùng trong

độc tấu.

5- Kỹ thuật diễn tấu:

Đàn Cò Nhị được tạo âm bởi sự rung của dây, âm thanh Đàn Cò (Nhị)

rất đẹp, gần giống như tiếng người do những ngón vuốt, ngón nhấn, những

thủ pháp cung vĩ liền, cung vĩ ngắt, ...tạo nên. Do thay đổi sắc thái, do mạnh

nhẹ tương đối dễ dàng nên Đàn Cò (Nhị) có nhiều khả năng diễn tả các mặt

tình cảm trữ tình, sâu lắng hoặc sinh động... Đàn Cò (Nhị) còn có thể mô

phỏng tiếng gió rít, tiếng chim hót. . . .

6- Vị trí nhạc khí trong dàn nhạc :

Đàn Cò (Nhị) tham gia nhiều tổ chức Dàn nhạc như: Phường Bát âm,

Dàn Nhã nhạc, Ban nhạc Tài Tử, Dàn nhạc Dân tộc Tổng hợp. Các Dàn nhạc

Ca kịch dân tộc như Tuồng, Chèo, Cải Lương... Đàn Cò (Nhị) có thể độc tấu,

song tấu, hòa tấu. . . và đã được công nhận là nhạc khí có tác dụng quan

trọng trong Dàn nhạc, đặc biệt trong Dàn nhạc Dân tộc Tổng hợp.

Bộ Hơi (Aérophone): là nhạc khí được tạo âm bởi sự rung của khối không khí

chứa trong nhạc cụ. Trong kho tàng nhạc khí dân tộc Việt Nam, nhạc khí hơi

rất phong phú và độc đáo không kém các nhạc khí Dây Gảy hoặc Dây Kéo.

Nhạc khí Hơi đã có một lịch sử rất lâu đời, trên tang Trống Đồng ngày xưa

cách đây vài ba nghìn năm lịch sử, đã có chạm khắc những hình người thổi

khèn. Điều đó cho thấy ngay từ thời gian ấy đã có những chiếc Khèn, một

nhạc khí thổi hơi đa thanh do nhiều ống ghép lại, Khèn có thể thổi giai điệu và

những hòa thanh nhất định. Các nhạc khí thổi hơi khác như ống Sáo, Tiêu...

qua các hiện vật, tài liệu để lại chúng ta đã thấy những nhạc khí Hơi này đã

xuất hiện tại Việt Nam ngay từ thế kỷ thứ X. Trong các di vật khảo cổ thuộc

Thời kỳ Hùng Vương, chúng ta đã nhìn thấy những nhạc cụ hơi như Khèn,

Page 40: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

Sáo Trên bệ đá chân cột Chùa Phật Tích người ta đã thấy ống Tiêu trong Dàn

nhạc tám cây, Tiêu đã được tham gia ở Đường thượng Chi nhạc và nhóm

Nhạc Huyền ở các triều Hậu Lê và Nguyễn (Tô Vũ - Nhạc khí tính dân tộc và

hiện đại- Tạp chí Nghiên cứu Nghệ thuật, số 2- 1974). Nhạc khí dân tộc thổi

hơi có từ ống Sáo ngang, ống Tiêu đến cây Kèn, các nhạc khí Hơi phát huy

ưu thế về độ vang thể hiện màu sắc âm thanh phong phú, từ sắc thái nhẹ êm

đến hùng mạnh thể hiện rõ nét tính dân tộc trong cách phát âm, luyến tiếng...

Nhạc khí hơi đã có tác dụng nhất định trong đời sống xã hội người Việt Nam,

là nhạc khí rất quen thuộc và gần gũi trong nhiều sinh hoạt của người Việt

như Tục ngữ có câu: “Sống dầu đèn, chết Kèn trống”. Người Kinh thường sử

dụng Kèn Bầu (còn gọi là Kèn Bóp, Kèn Loa) cho việc cúng tế ở đình chùa,

ma chay nên còn gọi Kèn Bầu là Kèn đám ma. Qua quá trình phát triển, các

nhạc khí Hơi Việt Nam đã khẳng định vai trò và vị trí của mình: được sử dụng

trong các thể loại từ độc tấu đến hòa tấu với dàn nhạc, đặc biệt trong các Dàn

nhạc Dân tộc Tổng hợp, Dàn nhạc Giao hưởng Dân tộc và các Dàn nhạc Sân

khấu hay Dàn nhạc chuyên về Bộ Hơi, Bộ Màng rung và Tự thân vang.

II. SÁO NGANG

1- Giới thiệu sơ lược :

Sáo ngang là Sáo để ngang khi thổi, là nhạc khí hơi của Dân tộc Việt và

nhiều Dân tộc khác. Sáo ngang dễ làm, dễ thổi, rất thông dụng được phổ biến

rộng rãi trong đời sống hằng ngày.

2- Xếp loại :

Sáo ngang là nhạc khí hơi phổ biến tại Việt Nam, đồng thời một số

nước khác ở Châu Á cũng có. Sáo ngang là nhạc khí hơi lỗ thổi. Sáo ngang

được nhập vào Việt Nam từ Trung Quốc thì có tên là ống Địch.

3- Hình thức cấu tạo:

Sáo ngang được làm bằng ống trúc hoặc ống nứa, nên chọn cây sáo

lóng thẳng, làm bằng loại trúc già, một đầu có mấu hoặc được bịt kín. Sáo

Page 41: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

ngang có 1 huyệt thổi hình bầu dục (nếu khoét thêm 1 lỗ dán màng bằng

màng ruột tre mỏng cạnh huyệt thổi thì là ống Địch). Ống Địch có lỗ màng và

6 huyệt bấm hình tròn với khoảng cách đều nhau, để có thể phát ra các âm

theo thang âm 7 cung chia đều. Ngày nay để biểu diễn các bản nhạc mới

người ta khoét dựa theo thang âm bình quân. Sáo ngang có nhiều loại mà tên

gọi căn cứ vào âm thấp nhất như: Sáo Đô, Sáo Sol... dễ sử dụng thích hợp

tùy theo giọng từng bản nhạc. Sáo Đô (bịt hết 6 huyệt bấm, huyệt định âm

phát ra nốt Đô), các huyệt bấm được khoét theo âm giai Đô trưởng (C dur).

4- Màu âm, tầm âm:

Màu âm Sáo ngang vui tươi, mượt mà, trong sáng, âm thanh khỏe,

vang xa. Tầm âm Sáo ngang rộng trên hai quãng tám.

Sáo Đô: từ Đô1 lên Đô3 (c1 lên c3)

Sáo Sol thấp: từ Sol lên Sol2 (g lên g2)

Sáo Sol Cao: từ Sol lên Sol3 (g1 lên g3)

5- Kỹ thuật diễn tấu:

Sáo ngang được tạo âm bởi sự rung của khối không khí chứa trong

nhạc cụ, tư thế thổi sáo: tư thế cơ bản: người đứng thẳng, thoải mái, Sáo đặt

ngang, vuông góc với thân đứng. Lỗ thổi đặt chính giữa môi, môi hơi mím khi

thổi. Các ngón tay bịt các huyệt theo thứ tự sau:

6- Vị trí nhạc khí trong dàn nhạc :

Các lễ hội thanh niên thích thổi Sáo. Sáo ngang đệm cho ngâm thơ,

độc tấu tham gia các Dàn nhạc Dân tộc và là một nhạc cụ không thể thiếu.

Sáo ngang cải tiến từ 6 đến 10 huyệt có thể thổi được nhiều giọng.

III. TIÊU

1- Giới thiệu sơ lược :

Page 42: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

Tiêu là nhạc khí thổi dọc trung âm, không đáy của Dân tộc Việt và một

số Dân tộc Mường( Ống ối), Thái (Píthiu), Êđê (Đinh klia), Vân Kiều (Cơlui).

Riêng người Khơ mú (Cam rưng) có các ống đáy kín (theo nguyên tắc Sáo

Nai của Rumani và Sáo Tomarong của thổ dân da đỏ- theo GSTS. Tô Ngọc

Thanh). Tiêu đã có ở Việt Nam hàng nghìn năm nay, trên hình chính ở bệ cột

đá Chùa Phật Tích từ thế kỷ XI ta thấy hình người thổi Tiêu với các nghệ

nhân khác cùng diễn tấu.

2- Xếp loại :

Tiêu là nhạc khí hơi lỗ thổi phổ biến tại Việt Nam, đồng thời một số

nước khác ở Châu Á cũng có. Tiêu được nhập vào Việt Nam và trở thành

nhạc khí Việt Nam.

3- Hình thức cấu tạo:

Tiêu làm bằng ống nứa rỗng hai đầu, đường kính khoảng 2cm, dài

khoảng 45cm. Người ta khoét hai bên gờ miệng ống một lỗ hình bán nguyệt

để thổi. Trong trường hợp này phải tì đầu ống Tiêu có lỗ thổi vào cằm để bịt

đầu ống. Có nơi làm bằng ống nứa một đầu có mấu, để không phải tì cằm.

Tiêu có 6 lỗ bấm hình tròn nằm dọc theo lỗ thổi và một lỗ bên dưới. Ngày xưa

Tiêu được khoét các lỗ theo thang âm bảy cung chia đều, nay khoét theo

thang âm bình quân luật. Có nhiều loại Tiêu mà tên gọi căn cứ vào âm thấp

nhất: Tiêu Đô; Tiêu Rê; Tiêu Mi... để sử dụng tùy theo giọng của từng bản

nhạc.

4- Màu âm, tầm âm:

Màu âm của Tiêu trầm ấm, du dương, trữ tình phù hợp với tình cảm

sâu lắng, êm dịu. Tiếng Tiêu nghe gần tưởng như nhỏ, nhưng thật ra vang rất

xa. Tầm âm Tiêu rộng hai quãng tám từ: Đô1 lên Đô3 (c1- c3). Khoảng âm

dưới: kém vang, diễn tả tình cảm sâu lắng. Khoảng âm giữa: tiếng đầy đặn,

thể hiện tình cảm sâu sắc. Khoảng âm cao: thường lẫn với âm thanh Sáo

ngang.

5- Kỹ thuật diễn tấu :

Page 43: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

Tiêu được tạo âm bởi sự rung của khối không khí chứa trong nhạc cụ,

Tiêu có các kỹ thuật thổi: rung, luyến hơi; các kỹ thuật bấm: ngón vuốt, ngón

láy... Vuốt: là đưa ngón tay lần lượt mở từ một nốt thấp lên cao hoặc từ cao

xuống thấp sẽ tạo cho người nghe một âm thanh lả lướt.

6- Vị trí nhạc khí trong dàn nhạc :

Tiêu tham gia trong Dàn nhạc Tài tử, Ban nhạc Tang lễ, Phường Bát

âm, Dàn nhạc Sân khấu Chèo, Tuồng, Cải lương. Ngày nay Tiêu đã được

đưa vào Dàn nhạc Dân tộc Tổng hợp hòa tấu, giữ phần hòa âm hoặc độc tấu

các giai điệu đẹp và trữ tình. Tiêu cũng được sử dụng độc tấu. Tiêu cải tiến

bằng cách khoét thêm một số lỗ để thổi được bán âm.

IV. NHẠC KHÍ HƠI DĂM KÉP - KÈN BẦU (GIÀ NAM HAY KÈN LOA)

1- Giới thiệu sơ lược :

Kèn Bầu là nhạc khí hơi, sử dụng dăm kép (còn gọi là Kèn Già Nam,

Kèn Loa, Kèn Bóp, Kèn Bát). Kèn Bầu là nhạc khí hơi rất phổ biến trong Dân

tộc Việt và một số Dân tộc như Thái, Chăm. Các Dân tộc nói ngôn ngữ Tày-

Thái (Xaranai) trong đó có Nùng, Giáy đều gọi nhạc khí Hơi bằng một mạo từ

"Pí" và họ cũng gọi là Pí Lè.

2- Xếp loại :

Kèn Bầu là nhạc khí hơi dăm kép phổ biến tại Việt Nam, đồng thời một

số nước khác ở Châu Á cũng có. Kèn Bầu được nhập vào Việt Nam và trở

thành nhạc khí Việt Nam.

3- Hình thức cấu tạo:

Kèn Bầu có nhiều cỡ to, nhỏ khác nhau, chia làm 3 loại : Loại âm cao:

Kèn Tiểu, Kèn Vắt, Kèn Củn. Loại âm trung (sử dụng nhiều): Kèn Trung pha,

Kèn Trung đục, Kèn Nàm. Loại âm trầm: Kèn Đại, Kèn Đại trường, Kèn Quá

khổ.

4- Màu âm, tầm âm:

Page 44: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

Âm thanh Kèn Bầu khỏe, vang, hơi chói tai (ở âm cao) thích hợp nhạc

điệu mạnh, chân thực, đồng thời có khả năng thể hiện tình cảm, đôi khi ảm

đạm và có màu bi thảm. Muốn thay đổi màu âm có thể dùng bộ phận hãm

tiếng, âm thanh sẽ giảm đi nhưng có phần mờ đục.

5- Kỹ thuật diễn tấu:

Kèn Bầu được tạo âm bởi sự rung của khối không khí chứa trong nhạc

cụ, kèn Bầu có các kỹ thuật thổi: rung hơi, luyến hơi, đánh lưỡi, vuốt hơi,

nghệ nhân có thể thổi liên tục hàng giờ không cần ngắt hơi, các kỹ thuật bấm:

ngón láy, ngón vuốt...

6- Vị trí nhạc khí trong dàn nhạc :

Kèn Bầu được sử dụng trong các Dàn nhạc Cung Đình, Dàn Đại nhạc,

trong Ban nhạc đám ma, đám rước, Dàn nhạc Tuồng và gần đây tham gia

Dàn nhạc Dân tộc Tổng hợp.

BÀI 7. BỘ MÀNG RUNG VÀ BỘ TỰ THÂN VANGBộ màng (Membranophone): là nhạc khí được tạo âm bởi sự rung

của một màng căng. Trong kho tàng nhạc khí Việt Nam, nhạc khí màng rung

còn lại khá nhiều: Nhạc khí bằng mặt da (các loại Trống): Trống da có nhiều

loại từ trống lớn nhất đến trống nhỏ nhất (Trống Sấm, Trống Đại, Trống Cái,

Trống Bản, Trống Mảnh ...) được bịt bằng da như da trâu, da bò. Trong nghệ

thuật Hát Tuồng (Hát Bội) ra đời từ bao đời trước, Trống Chiến đã xuất hiện

cùng với nghệ thuật sân khấu này, "Trống Chiến là người bạn đường luôn

luôn sát cánh với diễn viên sân khấu (Trương Đình Quang - Hát Bội - tư liệu

đánh máy -Viện Nghiên cứu âm nhạc). Trống Chầu: trong Hát Bội, người cầm

Chầu phải tinh thông cả nghệ thuật Hát Bội, lại nắm được nguyên tắc đánh

trống để thưởng phạt diễn viên. Không phải là nhạc công cũng không phải là

diễn viên nhưng người cầm Chầu thay mặt khán giả khen chê một cách kịp

thời và tài tình. Người đánh Trống Chầu hay được xem như một nghệ sĩ, một

nhà phê bình Hát Bội tại chỗ không cần phải trên giấy bút. Trống Đại, Trống

Page 45: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

Chiến... được sử dụng rộng rãi trong nhiều trường hợp: thông báo sự kiện

cho dân làng, cầm Chầu trong Tuồng, Chèo, hòa tấu với Dàn nhạc...

Trống Cái: xuất hiện từ thế kỷ XV, XVI, Trống Cái tham gia Dàn nhạc

Triều đình, về sau tham gia các Dàn nhạc sân khấu Ca kịch Dân tộc.

Trống Đế : sử dụng chủ yếu cho Dàn nhạc Chèo với nhiệm vụ đế cho

diễn viên hát, Trống Đế là nhạc khí gõ âm cao.

Trống hai mặt :

I. TRỐNG CHẦU

1- Giới thiệu sơ lược:

Trống Chầu là nhạc khí màng rung gõ không định âm của Dân tộc Việt

và nhiều Dân tộc Việt Nam. Trống Chầu còn được gọi là Trống Đại cổ, được

sử dụng để mở màn một xuất hát trong điệu khai tràng của Hát Bội, hoặc thi

vỡ nước của Hát Chèo. Trống Chầu cũng dùng để thưởng cho những câu hát

êm tai, điệu múa đẹp mắt hoặc cách diễn nhập thần.

2- Xếp loại:

Trống Chầu là nhạc khí màng rung gõ do người Việt Nam sáng tạo.

3- Hình thức cấu tạo :

Trống Chầu tương tự Trống Cái nhưng được làm công phu hơn. Trống

Chầu là loại trống được bịt da trâu hai mặt, đường kính khoảng 50cm. Tang

trống bằng gỗ mít cao khoảng 50cm. Trống Chầu trong Hát Ca Trù tương tự

như Trống Đế: trống có hai mặt đường kính khoảng 15cm, được bịt bằng da

nách trâu nạo mỏng, tang trống làm bằng một khúc gỗ mít khoét rỗng ruột cao

khoảng 18cm, dùi trống còn gọi là roi Chầu được làm bằng gỗ nguyệt quý

hoặc gỗ găng. Trống Chầu chỉ đánh một dùi, âm thanh Trống Chầu của Hát

Ca Trù cao, trong sáng.

4- Màu âm, tầm âm :

Page 46: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

Tiếng Trống Chầu to, trầm và vang xa.

5- Kỹ thuật diễn tấu:

Trống Chầu được tạo âm bởi sự rung của một màng căng, người ta

đánh Trống Chầu bằng dùi gỗ găng và chỉ đánh một dùi. Trong Hát Tuồng,

Trống Chầu điểm câu và đặc biệt là để khen, chê bằng một số âm thanh qui

định: 1 tiếng là điểm câu; 2 tiếng là khen nghệ sĩ; 3 tiếng là rất khen; 1 tiếng

tịch, (một dùi chặn, một dùi đánh) là chê; 1 tiếng cắc (đánh vào tang) là góp ý

thầy tuồng. Trong hát Chèo, cũng có qui định riêng. Cầm chầu trong sân khấu

Tuồng hoặc Chèo đòi hỏi trình độ hiểu biết cao về mỗi loại nghệ thuật biểu

diễn này.

6- Vị trí nhạc khí trong dàn nhạc:

Trống Chầu tham gia các Dàn nhạc Sân khấu Tuồng, Sân khấu Chèo

trong Hát Ca Trù.

II. TRỐNG CHIẾN

1- Giới thiệu sơ lược:

Trống Chiến là nhạc khí màng rung gõ của Dân tộc Việt, Trống Chiến

còn gọi là Trống trận dùng để chấm câu nói lối hoặc mở đầu những câu Hát

Khách, Hát Nam hay đánh những điệu đâm bang xuất trận trong Hát Bội.

Nghệ thuật Hát Tuồng (Hát Bội) ra đời từ bao đời trước thì Trống Chiến cũng

đã xuất hiện theo thời gian trên.

2- Xếp loại:

Trống Chiến là nhạc khí màng rung gõ do người Việt Nam sáng tạo.

3- Hình thức cấu tạo:

Trống Chiến hình dáng tương tự như Trống Cái nhưng nhỏ hơn. Trống

Chiến là loại trống được bịt da hai mặt, đường kính khoảng 36cm, chiều cao

của tang trống khoảng 38cm.

Page 47: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

4- Màu âm, tầm âm :

Trống Chiến rộn ràng, khỏe, vang xa.

5- Kỹ thuật diễn tấu:

Trống Chiến được tạo âm bởi sự rung của một màng căng, người ta

đánh trống bằng dùi gỗ găng. Trống Chiến là trụ cột trong dàn nhạc Sân khấu

Tuồng, đánh chấm câu, mở câu, thôi thúc nhịp điệu, xuất trận, tạo nên tiết tấu

múa Hát Tuồng, nghệ nhân có thể đánh ra nhiều âm khác nhau trên nhiều

điểm ở trống.

6- Vị trí nhạc khí trong dàn nhạc:

Trung Bộ và Nam Bộ, Trống Chiến tham gia trong Dàn nhạc Lễ hòa tấu

cùng nhiều nhạc khí khác. Sử dụng trong cúng tế, ma chay hoặc trong sinh

hoạt đình đám, Trống Chiến là "Phó sư" của Dàn nhạc Tuồng.

III. TRỐNG ĐẾ

1 - Giới thiệu sơ lược:

Trống Đế là nhạc khí màng rung gõ của Dân tộc Việt, là loại trống phụ

họa các điệu Hát Chèo.

2- Xếp loại:

Trống Đế là nhạc khí màng rung gõ do người Việt Nam sáng tạo.

3- Hình thức cấu tạo:

Mặt trống Đế được bịt da hai mặt, hình ống, hai đầu hơi múp, đường

kính hai mặt trống như nhau khoảng từ 15cm đến 20cm. Mặt trống thường bịt

bằng da nách trâu đã nạo mỏng (rất dai và bền, đủ sức chịu đựng độ căng

trên mặt trống). Đường viền da bịt mặt trống chùm xuống khoảng 3cm và

được đóng bằng đinh tre. Mặt trống rất căng nhưng phải bảo đảm một định

âm cần thiết phù hợp với giọng hát của diễn viên. Theo (GS.NS. Tô Vũ - Sức

sống của nền âm nhạc truyền thống Việt Nam-Nhà xuất bản âm nhạc-Hà Nội

Page 48: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

1996-trang 354 dòng 23): Trống Đế có chiều cao là 25cm, đường kính mặt

trống chừng 20cm, theo (PGS-PTS Nguyễn Thị Nhung-nhạc khí Gõ và Trống

Đế trong Chèo truyền thống -Viện âm nhạc- Nhà xuất bản âm nhạc- Hà Nội-

1998 -trang 39 dòng 7): Trống Đế của Nhà hát Chèo Trung ương có chiều

cao 18cm, đường kính 17cm và dùi gõ dài 25cm.

Tang trống: (hộp cộng hưởng của nhạc khí) thường dùng nguyên thân

của ống cây tức là một khúc thân cây bằng gỗ mít, cao từ 18cm đến 25cm,

khoét sâu thân cây (gọi là tang liền) để có hình dáng và màu âm đẹp nhưng

gỗ dễ bị nứt, hoặc có thể chắp vá các gỗ mít lại làm tang Trống Đế.

Dùi trống: làm bằng gỗ cứng dài từ 25cm đến 30cm, một đầu to, một

đầu nhỏ (hay tre vót tròn, nhẵn dài nặng vừa tầm tay) phía tay cầm là đầu to,

phía gõ là đầu nhỏ.

4- Màu âm, tầm âm:

Trống Đế đanh, cao, gọn tiếng và ít vang, Trống Đế có âm sắc của da

và gỗ, do cách đánh thay đổi: khi đánh vào mặt trống, khi đánh vào tang

trống, âm thanh Trống Đế tạo hiệu quả nghe vui lúc rộn ràng, lúc sâu sắc, nói

chung màu âm Trống Đế nặng về thể hiện tình cảm trong sáng, vui tươi.

5- Kỹ thuật diễn tấu:

Trống Đế được tạo âm bởi sự rung của một màng căng, khi sử dụng,

người ta đặt một mặt trống xuống sàn, đối diện với người ngồi xếp bằng.

Trống Đế phải đánh bằng hai dùi. Trống Đế không chỉ đánh trên mặt trống ở

nhiều vị trí mà còn kết hợp đánh vào tang trống làm cho âm thanh và tiết tấu

thêm phong phú. Trên mặt Trống Đế, có thể đánh vào giữa mặt trống lại có

thể đánh vào cạnh mặt trống, đánh vào mặt trống người ta đánh bằng đầu

dùi, tiếng trống nghe vang, dòn. Đây là cách đánh bình thường, gõ vào mặt

trống và ngắt dùi ngay. Nếu gõ vào mặt trống nhưng vẫn giữ nguyên dùi ở

trên mặt trống âm thanh sẽ không vang mà lại khô, xỉn. Đánh vào cạnh mặt

trống, phải đánh bạt sang bên. Trường hợp này có kết hợp bịt một phần mặt

trống bằng tay kia, tiếng trống nghe đanh gọn, như tiếng phách. Trống Đế sử

Page 49: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

dụng hai dùi đánh thay đổi lần lượt và cũng có khi đánh cả hai dùi một lúc

(nhất là khi gõ vào tang trống), cũng có lúc dùng một dùi để điểm xuyết nhẹ

nhàng cho người hát.

6- Vị trí nhạc khí trong dàn nhạc:

Trống Đế tham gia Dàn nhạc Chèo là nhạc khí chính trong Dàn nhạc

truyền thống,

Bộ Tự thân vang (Idiophone): Nhạc khí tự thân vang gõ là nhạc khí

được tạo âm bởi sự rung của toàn bộ nhạc cụ.

IV. CỒNG-CHIÊNG

1- Giới thiệu sơ lược:

Cồng, Chiêng là nhạc khí tự thân vang, loại nhạc khí có định âm thuộc

chi gõ và chi đấm của Dân tộc Việt và nhiều Dân tộc Việt Nam. Cồng, Chiêng

có mặt trong âm nhạc của hầu hết các Dân tộc Việt Nam, Cồng, Chiêng xuất

hiện trong nghệ thuật dân gian từ những thời xa xưa nhất và vẫn tiếp tục cho

đến ngày nay. Cồng có khả năng đã xuất hiện trước hoặc cùng thời với Trống

Đồng vì trong các hoa văn Trống Đồng đã có khắc họa hình một dàn Cồng,

Chiêng. "Cồng" để chỉ loại có núm, và "Chiêng" để chỉ loại không núm, tuy

nhiên trong dân gian không có sự phân biệt rõ ràng, đồng bào cho rằng Cồng

(có núm) có tuổi đời xưa hơn là Chiêng (không có núm) vì nếu so sánh Cồng

với mặt Trống Đồng thì Trống Đồng có hình dáng như một cái Cồng lớn, với

giả thiết Cồng ra đời trước Chiêng mặt dù về mặt kỹ thuật thì đúc Cồng khó

hơn đúc Chiêng. Nghệ thuật Cồng, Chiêng ở Việt Nam đã gắn chặt với nền

văn hóa cổ truyền của dân tộc (lễ nghi, phong tục và tín ngưỡng) và mỗi dân

tộc đều sử dụng Cồng, Chiêng theo những hình thức khác nhau về loại hình

và biên chế.

2- Xếp loại:

Page 50: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

Công, Chiêng là nhạc khí tự thân vang gõ phổ biến tại Việt Nam, đồng

thời ở một số nước khác ở Châu Á cũng có.

3- Hình thức cấu tạo:

Cồng, Chiêng làm bằng đồng thau hoặc hợp kim đồng thiếc, với tỉ lệ

của các hợp kim rất khác nhau tùy theo nơi đúc, hình tròn ở giữa hơi phồng

lên, chung quanh có bờ gọi là thành. Cồng luôn luôn có núm ở giữa, Chiêng

có hai loại: Chiêng có núm ở giữa gọi là Chiêng núm và Chiêng không có núm

gọi là Chiêng bằng. Cồng, Chiêng có nhiều cỡ to nhỏ, dày mỏng khác nhau,

có loại đường kính rộng 90cm, phải treo lên giá đỡ, khi đánh lên tiếng ngân

rền như sấm, có loại nhỏ đường kính chỉ 15cm, tiếng cao, trong trẻo.

4- Màu âm, tầm âm:

Cồng, Chiêng huyền bí, âm u, mang đậm sắc núi rừng, âm thanh to,

vang xa.

5- Kỹ thuật diễn tấu:

Cồng Chiêng được tạo âm bởi sự rung của toàn bộ nhạc cụ. Người Việt

đánh Cồng Chiêng bằng dùi gỗ bọc vải hoặc da thú mềm hay mủ cao su, chỉ

có người dân tộc M’Nông đánh bằng nắm tay nghe to, nhưng kém vang.

Cồng hay Chiêng đánh tiếng ấm vang. Chiêng bằng thì đánh vào mặt Chiêng.

Cồng, Chiêng được nhiều dân tộc sử dụng với những biên chế rất khác nhau.

Ở người Việt (Kinh) thường chỉ thấy sử dụng một Cồng đi với một Trống Cái,

đánh giữ nhịp cho người chủ tế vái lạy trong các đình làng, hồi Chiêng trống

"tùng-bili" được coi là hồi âm thanh bi thảm.

6- Vị trí nhạc khí trong dàn nhạc:

Dàn Cồng của người Mường từ 5 đến 20 cái do mỗi người cầm một

cái. Sự kết hợp giữa Trống Cái và Chiêng Cồng là công thức cổ xưa nhất có

ở nhiều Dân tộc và Dàn nhạc Chiêng, Cồng. Ở Tây Nguyên, nơi mà Chiêng,

Cồng phát huy tính âm nhạc cao nhất, nếu ở các Dân tộc Việt, Thái, Tày, Khơ

Mú, Cồng, Chiêng: mới chỉ được sử dụng như các nhạc cụ nhịp điệu, thì ở

Dân tộc Mường và các Dân tộc Tây nguyên Cồng, Chiêng: được tổ chức

Page 51: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

thành dàn nhạc, diễn tấu những bản nhạc đa âm (multiphony) với các hình

thức chủ điệu (homophony), đa điệu (heterophony), hòa điệu (harmony) khác

nhau. Đây chính là giá trị quý báu của nghệ thuật âm nhạc Cồng, Chiêng của

các Dân tộc Việt Nam (Tô Ngọc Thanh- Giới thiệu một số Nhạc cụ Dân tộc

thiểu số việt Nam - Nhà xuất bản Văn hóa Dân tộc TP.HCM- 1995). Nghệ

thuật Cồng, Chiêng rất đa dạng phong phú về mặt tiết tấu mà còn ở giai điệu,

hòa âm và nghệ thuật trình diễn kết hợp với múa dân gian. Cồng, Chiêng do

một nhóm người đồng diễn, mỗi người chỉ sử dụng một Cồng hoặc một

Chiêng, bộ Cồng, Chiêng này thường diễn tấu độc lập ít khi có các nhạc khí

khác phụ họa hoặc nếu có chỉ với một hai trống da hoặc bộ Lục lạc cũng bằng

đồng.

V. TRỐNG ĐỒNG

1- Giới thiệu sơ lược:

Trống Đồng là nhạc khí tự thân vang thuộc Chi gõ (hoặc giã) của Dân

tộc Việt và nhiều Dân tộc khác. Trống Đồng là hiện vật nổi tiếng của nền Văn

hóa Đồng thau Đông Sơn. Niên đại những Trống Đồng sớm được xác định ít

ra vào khoảng thế kỷ thứ VI trước Công nguyên. Đối với nền âm nhạc truyền

thống Việt Nam, các hình khắc trên mặt trống Đồng Ngọc Lũ I và Hoàng Hạ là

một trong những chứng cớ chứng minh nền âm nhạc Dân tộc Việt Nam đã có

một lịch sử lâu dài. Trên các hình khắc đó, từ rất xa xưa chúng ta đã có:

Trống Đồng, Chiêng, Cồng, Chuông đồng, Trống mặt da, Khèn, Đuống và cả

Hát Rí Ren.

2- Xếp loại:

Trống Đồng là nhạc khí tự thân vang cổ do người Việt Nam sáng tạo.

Theo GSTS Trần Văn Khê các loại Trống Đồng khi khai quật từ lòng đất Việt

Nam, cùng có các di vật đồ như đồ gốm... kèm theo. Căn cứ vào các hình

khắc, hoa văn, họa tiết được khắc trên Trống Đồng thì đồng thời các hoa văn,

họa tiết ấy cũng được tìm thấy trong các cổ vật đồ gốm được chôn theo, cả

Page 52: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

hai đều đúng niên kỹ chế tác. Điểm đặc biệt là các cổ vật đồ gốm ấy do người

Việt Nam sáng tạo, điều đó đã chứng minh được rằng các Trống Đồng là của

người Việt Nam và tại Việt Nam đã có kỹ thuật đúc Trống Đồng rất lâu đời,

ngày nay tại Việt Nam số lượng Trống Đồng được khai quật ngày càng nhiều.

Trống Đồng cũng được tìm thấy rãi rác ở các quốc gia khác của Châu Á,

cũng theo ý kiến của GSTS Trần Văn Khê, các loại Trống Đồng ấy, có nhiều

khả năng xuất xứ tại Việt Nam và theo con đường mua bán, trao đổi thương

mại.

3- Hình thức cấu tạo:

Loại H1 : là loại Trống Đồng lớn, cổ xưa nhất. Ngôi sao giữa mặt trống

thường có 12 cánh. Một số trống có 4 tượng cóc ở mép mặt trống. Thân trống

phần trên phình ra, phần giữa thắt lại và phần dưới choãi ra, có 4 quai,

Loại H2: có cả loại lớn và vừa. Ngôi sao ở giữa mặt trống thường có 8

cánh. Mặt trống chờm ra khỏi tang. Rìa mặt trống thường có 4 - 8 tượng cóc.

Thân trống chia 3 phần nhưng không rõ, có 2 quai. Trang trí hoa văn hình hoa

lá đối xứng hoặc hình học.

Loại H3: thường là loại vừa và nhỏ. Ngôi sao có 12 hoặc 8 cánh, có 4

tượng cóc ở mép trống, thân trống phần trên và dưới hình viên trụ, phần giữa

thon lại, quai nhỏ. Hoa văn trang trí được cách điệu cao.

Loại H4: thường là loại vừa và nhỏ, trống có kích thước trung bình:

đường kính mặt trống khoảng 50cm, cao từ 45cm đến 50cm, mặt trống phủ

vừa sát đến thành thân trống, ngôi sao giữa mặt trống có 12 cánh. Thân trống

chia ra 2 phần: phần trên phình ra đỡ lấy mặt trống, phần dưới hình viên trụ

tròn có 4 quai. Hoa văn trang trí là hình động vật: Rồng, Khỉ, không có tượng

cóc trên rìa mặt trống. Trống được đúc bằng hợp kim đồng, nhưng tiếng

không trong, không vang xa như Trống Đồng loại F.Héger I.

4- Màu âm, tầm âm:

Tiếng Trống Đồng âm vang khỏe, hùng tráng, nói lên uy quyền của một

triều đại lịch sử, sức mạnh của một dân tộc đang vươn lên.

Page 53: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

5- Kỹ thuật diễn tấu :

Trống Đồng được tạo âm bởi sự rung của toàn bộ nhạc cụ. Trống Đồng

được gõ bằng dùi có mấu hay bọc vải da hoặc giã bằng thanh gỗ dài như

chày, hoặc dùng những bó que nhỏ dài bằng sắt hay gỗ thả xuống mặt trống.

Người đánh trống tay phải cầm dùi đánh vào mặt trống, tay trái cầm một

thanh tre gõ vào tang Trống. Trống Đồng được sử dụng trong các Lễ hội lớn,

quan trọng do triều đình đứng ra tổ chức. Trống Đồng thường đánh xen kẽ

với trống lớn. Thời Hậu Lê, trong lễ cứu nhật thực, nguyệt thực, người ta

đánh 3 tiếng trống lớn rồi 3 tiếng Trống Đồng cùng tiếng chuông đáp lại.

6- Vị trí nhạc khí trong dàn nhạc:

Trống Đồng được sử dụng tham gia: Đường Thượng Chi Nhạc (thời

Hậu Lê), Nhã nhạc thế kỷ XV, XVI, dàn Nhạc Lễ thế kỷ XVIII. Hiện nay chỉ còn

thấy trong đời sống văn hóa các Dân tộc Khơ Mú, Lôlô và Dân tộc Mường sử

dụng trống Đồng với tư cách là một nhạc cụ trong tang lễ, người Mường vùng

Vang -Vó huyện Lạc Sơn huyện Hòa Bình đặt úp trống trên mặt đất hay trên

sàn nhà, sử dụng một cái dùi mỏ khoắm, đầu khoắm được bọc vải để gõ,

tham gia trong dàn nhạc tang lễ cùng với Sáo ngang, Nhị, Cồng, Thanh la,

Kèn đám ma, Trống bịt da dê. Dàn nhạc này được người Mường gọi là "Cò

Ke-Ôổng Khảo- Clôổng Tôông" để phân biệt với dàn nhạc Lễ thức, không có

Trống Đồng gọi là "Cò Ke-Ôổng Khảo". Người Khơ Mú sử dụng dùi thẳng,

đầu gõ được bọc vải phía trong, khi sử dụng Trống Đồng người Khơ Mú cũng

úp trống xuống mặt đất hay xuống sàn nhà mà gõ vào núm trên của mặt

Trống cùng với 3 cái Cồng và một Trống Cái hai mặt bịt da trâu. Người LôLô

sử dụng hai Trống Đồng, đặt hoặc treo ở tư thế nằm nghiêng, mặt trống Đồng

hướng đối diện vào nhau. Dùi trống của người LôLô cũng cấu tạo tương tự

như dùi trống của người Khơ Mú, một người phụ nữ cầm dùi gõ theo nhịp vào

núm Trống (Tô Ngọc Thanh- Giới thiệu một số nhạc cụ dân tộc thiểu số Việt

Nam- Nhà xuất bản Văn nghệ, Trung tâm Văn hóa Dân tộc TP. Hồ Chí Minh -

1995). Ở ba Dân tộc trên, Trống Đồng được coi là tượng trưng cho mặt trời,

tiếng trống tượng trưng cho tiếng của trời (tức tiếng sấm), tiếng trống sẽ dẫn

Page 54: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

dắt linh hồn của người chết biết đường đi về thế giới tổ tiên. Đặc biệt trong

các Lễ hội lớn của Dân tộc Việt như Lễ Giỗ tổ Hùng Vương tại đền Hùng Phú

Thọ ngày 10 tháng 3 âm lịch hàng năm, các nghệ nhân người Mường đã biểu

diễn Trống Đồng, gần đây trong Lễ hội mừng sinh nhật 300 năm Sài gòn

Thành phố Hồ Chí Minh, tại thành phố Hồ Chí Minh có sử dụng Trống Đồng

do các nghệ nhân người Mường cùng các nghệ nhân của Nhà Văn hóa thuộc

Sở Thông tin Văn hóa Tỉnh Phú Thọ trình bày và giới thiệu cách sử dụng

Trống Đồng. Viện Bảo Tàng Lịch sử Thành phố Hồ Chí Minh có trưng bày,

triển lãm các loại Trống Đồng và Phân viện Văn hóa Nghệ thuật Việt Nam tại

Thành phố Hồ Chí Minh cũng có các Trống Đồng.

Nhạc khí gõ bằng đồng: Trống Đồng là biểu tượng rực rỡ của nền

Văn hóa đồ đồng thời Hùng Vương đã từng được coi là hiện vật mẫu mực

của nền văn hóa dân tộc trong xa xưa (Lê Văn Hậu - Trống Đồng Thanh

Sơn), qua sự phát hiện và nghiên cứu Trống Đồng, ta có thêm nhiều bằng

chứng để khẳng định lịch sử của dân tộc "... mảnh đất tiêu biểu của nền văn

minh sông Hồng với bao truyền thuyết, bao hiện vật khảo cổ đã chứng minh

về Thời kỳ các Vua Hùng dựng nước là có thật trong lịch sử dân tộc" (Ngô

Quang Nam - Trống Đồng Thanh Sơn). Tỉnh Vĩnh Phú: cái nôi của tổ tiên ta

từ thuở Hùng Vương dựng nước, ngày nay còn lại đền thờ các Vua Hùng và

hàng trăm truyền thuyết dân gian. Với hơn 40 Trống Đồng được phát hiện ở

Thanh Sơn và các vùng phụ cận có trống có xuất xứ rất xa xưa nhưng cũng

có trống được đúc cách đây vài trăm năm và đang được nhân dân sử dụng

(Lưu Hữu Phước - Trống Đồng Thanh Sơn), hiện nay đồng bào Mường vẫn

đang đánh Trống Đồng "Trống Đồng được dùng trong sinh hoạt hội hè bên

cạnh các hình thức văn nghệ dân gian khác, nhưng Trống Đồng vẫn sống độc

lập theo những bài bản riêng của nó" (Trịnh Lại - Trống Đồng Thanh Sơn), về

nhịp điệu và tiết tấu thì Trống Đồng có mối liên quan rất chặt chẽ đến các

nhạc khí khác như Cồng, Chiêng.

Nhạc khí gõ bằng gỗ như Sênh tiền làm bằng tre hoặc gỗ dùng để

đệm cho Nói Vè và nhiều thể loại ca hát khác để tăng thêm tính tiết tấu, Sênh

Page 55: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

tiền sử dụng trong Phường Bát âm, theo (Phạm Đình Hổ - Vũ trung Tùy bút):

"những cái như Long sinh, Long phách và cái Trống Mảnh một mặt, cái trống

tang mỏng sơn son thếp vàng, cái phách xâu tiền, ngoài một số được dùng

trong dân gian, đều được sử dụng từ thời Quang Hưng trở về sau trong hai

Bộ Đồng Văn và Nhã Nhạc”.

VI. NHẠC KHÍ TỰ THÂN VANG GÕ, QUẸT, LẮC - SÊNH TIỀN

1- Giới thiệu sơ lược:

Sênh Tiền là nhạc khí tự thân vang của Dân tộc Việt. Sênh là phách,

tiền là đồng tiền chính, do đó còn gọi là phách sâu tiền (Quán tiền phách).

2- Xếp loại:

Sênh tiền là nhạc khí tự thân vang gõ, quẹt, lắc do người Việt Nam

sáng tạo.

3- Hình thức cấu tạo:

Sênh Tiền làm bằng ba thanh gỗ tốt, thường là gỗ trắc hay gỗ cẩm lai,

chiều dài khoảng 25cm, chiều ngang khoảng 3cm và dày khoảng 0,6cm.

Thanh gỗ thứ nhất và thanh gỗ thứ hai được nối liền bằng một sợi dây da

ngắn, trên mặt gỗ trừ đoạn tay cầm, đều có khứa những đường rãnh ngang.

Ở cuối có đóng một hoặc hai cái đinh có xâu một số đồng tiền. Thanh thứ ba

ngắn hơn một ít, có khứa răng cưa bên cạnh, cạnh trái khứa từ đầu đến giữa,

cạnh phải từ đầu đến cuối.

4- Màu âm, tầm âm :

Âm thanh Sênh Tiền vui, rộn ràng, khoẻ, phong phú.

5- Kỹ thuật diễn tấu :

Sênh Tiền được tạo âm bởi sự rung của toàn bộ nhạc cụ. Khi biểu diễn,

nghệ nhân cầm hai thanh một và hai, chồng so le nhau, để các cọc tiền liền

nhau, ngón cái ở bên trên. Với những động tác điêu luyện của các ngón tay,

hai thanh một và hai được mở ra, kẹp vào tạo nên tiếng phách gỗ chắc nịch

Page 56: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

(giống như tiếng Song lang hoặc Phách Huế) hòa lẫn tiếng rung của kim khí

rộn ràng của đồng tiền (do đồng tiền nhảy lên). Có lúc tay trái đưa lên cao lắc

nhanh liên tục, các đồng tiền va chạm vào nhau, reo lên một cách rộn rã, tạo

âm thanh vòng lắc. Tay phải cầm ở giữa thanh thứ ba, sấp bàn tay xuống

quẹt răng cưa ở cạnh trái, ngửa bàn tay lên quẹt răng cưa ở cạnh phải vào

những cạnh của hai thanh kia tạo nên chuỗi âm thanh lắc cắc của nhạc khí

quẹt. Có lúc luồng thanh này vào giữa hai thanh kia, dùng cổ tay lắc đều

nhanh tạo âm thanh vê dòn. Sênh tiền là nhạc khí rất độc đáo của Việt Nam

được sử dụng để đệm đàn hay ca, từng tiết tấu có thể kết hợp một lúc 3 nhạc

khí gõ: phách, quẹt và vòng lắc. Cuối một bản nhạc hay cuối một nửa đoạn

thường sử dụng kỹ thuật lắc giữa hai thanh phách tiền.

6- Vị trí nhạc khí trong dàn nhạc :

Sênh Tiền được sử dụng trong Dàn nhạc Đại nhạc, Dàn Bát âm, trong

Hát Cửa Đình, Dàn nhạc Sân khấu Chèo và đệm cho Hát Sắc Bùa.

Các tổ chức dàn nhạc Việt Nam

a- Dàn nhạc Tuồng (Hát Bội)

b- Dàn nhạc Chèo

c- Dàn nhạc Cải Lương

PHẦN 3 – NHẠC NHẸ

BÀI 8. GIỚI THIỆU CÁC HÌNH THỨC CỦA DÀN NHẠC NHẸGiới thiệu các hình thức của Dàn nhạc nhẹ, ban nhạc Rock, ban nhạc

Jazz . . .Tính năng kỹ thuật và biên chế của dàn nhạc nhẹ gồm có: Guitar

solo, Guitar bass, trống Drum Kit (trống jazz), trống Conga, Electric Keyboard,

kèn Saxophone, Trumpet. . . .

Ban nhạc Rock (Heavy Metal Band): thuộc nhóm tạp kỹ được biểu

diễn đầu tiên từ năm 1950, bằng nhiều kỹ thuật phức tạp và điêu luyện ban

nhạc Rock ngày nay có 5 thành viên, bao gồm người chỉ đạo chương trình có

Page 57: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

thể là ca sĩ, Guitar solo, Led Paul electric Guitar, Guitar bass và trống. Ban

nhạc Rock với tiết tấu mạnh mẽ, nền bass cứng cáp cùng với tiếng trống nổi

bật bên cạnh tiếng Guitar nguyên thủy cùng với bộ phá tiếng, đó là những đặc

điểm chính của ban nhạc Rock tất cả được điều khiển thật hiệu quả bởi một

dàn âm thanh điện tử cực kỳ hiện đại.

Ban nhạc Jazz: “Những giai điệu phức tạp là bản chất của phong cách

Jazz”, Ban nhạc Jazz gồm bộ kèn hơi: Trumpet và Saxophone cùng biểu diễn

với Piano đệm, Guitar solo và Guitar bass. Trong giai điệu nhạc Jazz có sự

rút bỏ nốt ở giữa tạo để tiết tấu Syncop, đặc điểm chính của Jazz là sự ứng

biến với tình huống, mỗi nghệ sĩ sẽ ứng tác thêm vào giai điệu chính bằng

những giai điệu của riêng mình, mỗi thành viên ban nhạc Jazz đều là những

nghệ sĩ tuyệt vời với khả năng biểu diễn ứng xử ngay lập tức tạo ra một tác

phẩm có màu sắc và phong cách rất riêng. Ở mỗi tác phẩm Jazz, mặc dù

không được sắp xếp trước nhưng mỗi nghệ sĩ đều có thể biểu diễn tốt phần

ứng tác của mình cho nên Jazz luôn tạo cho công chúng thưởng thức một sự

xúc động và hồi hộp thật sự.

I. GUITAR

1- Giới thiệu sơ lược :

Guitar tiếng Ý là Chitara, tiếng Pháp là Guitare, Guitar gồm có các loại

như: Guitar espagnol, Guitar Hawienne và Guitar điện (Electric Guitar). Guitar

điện đầu tiên được chế tạo tại Hoa Kỳ vào năm 1920- 1930, sau đó được sản

xuất bởi công ty Rickenbacker năm 1932.

2- Xếp loại:

Guitar thuộc bộ dây gảy.

3- Hình thức cấu tạo:

Guitar được chế tạo gồm các thành phần như gỗ, kim khí và nhựa tổng

hợp, Guitar có 6 dây đàn (Mi-La-Rê-Sol-Si-Mi), chiều dài đàn từ 97cm đến

Page 58: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

102cm, Guitar điện được sử dụng cùng với bộ khuyếch đại âm thanh (Ampli

điện).

4- Màu âm, tầm âm:

Guitar hơn 4 quãng 8, nghe trữ tình, gợi cảm.

5- Kỹ thuật diễn tấu :

Guitar được tạo âm bởi sự rung của dây, Guitar được gảy bằng móng

tay hoặc bằng phím (mediato).

6- Vị trí nhạc khí trong dàn nhạc :

Guitar được sử dụng trong dàn nhạc nhẹ, ban nhạc Rock, ban nhạc

Jazz...

II. GUITAR BASS

1- Giới thiệu sơ lược:

Guitar bass có tầm âm thấp, Guitar bass được phát minh tại Hoa Kỳ do

Leo Fender và được giới thiệu đầu tiên vào năm 1951, Guitar bass là nhạc

khí rất phổ biến ở nhiều nước đặc biệt là miền viễn tây của Hoa Kỳ.

2- Xếp loại:

Guitar thuộc bộ dây gảy.

3- Hình thức cấu tạo:

Guitar bass được chế tạo gồm các thành phần như: gỗ, kim khí và

nhựa tổng hợp, chiều dài Guitar bass là 1.1m, gồm có 4 dây (Mi-La-Rê-Sol),

Guitar bass được sử dụng với Ampli nhằm khuyếch đại âm thanh.

4- Màu âm, tầm âm :

Guitar bass gồm 3 quãng 8.

5- Kỹ thuật diễn tấu:

Page 59: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

Guitar bass được tạo âm bởi sự rung của dây, Guitar được gảy bằng

ngón tay hoặc bằng phím (mediato) để đệm cho ban nhạc, Guitar bass đảm

nhận phần nền bass.

6- Vị trí nhạc khí trong dàn nhạc:

Guitar bass được sử dụng trong các dàn nhạc nhẹ, ban nhạc Jazz, ban

nhạc Rock… là nhạc khí không thể thiếu được, Guitar bass có khả năng tạo

nền hòa âm cho tác phẩm.

III. ĐÀN PHÍM ĐIỆN TỬ KEYBOARD

1- Giới thiệu sơ lược:

Đàn phím điện tử được thiết kế để sử dụng cho gia đình trong nhà, đây

là nhạc khí với các công cụ có thể bắt chước được tiếng đàn của nhiều nhạc

khí khác, mặc dù chỉ có một đàn nhưng hiệu quả biểu diễn có thể xem như

một dàn nhạc nhỏ.

2- Xếp loại:

Đàn phím điện tử thuộc loại nhạc cụ điện tử, đàn phím điện tử đầu tiên

được chế tạo và giới thiệu vào năm 1940.

3- Hình thức cấu tạo.

Đàn phím điện tử có dàn phím đàn bằng nhựa, khung đàn làm bằng

hợp kim sắt và bộ phận cấu thành gồm hệ thống bo mạch bán dẫn điện tử.

Kích cỡ đàn có thể thay đổi từ 30cm đến 1.5m.

4- Màu âm, tầm âm:

Màu âm gồm nhiều loại tiếng đàn khác nhau, tầm âm rất rộng gần với

Piano. Đàn phím điện tử gồm có 4 âm thanh cơ bản như sau:

Giai điệu

Hòa âm (đệm đàn)

Bè trầm bass (nền)

Page 60: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

Nhịp điệu ( tiết tấu trống)

5- Kỹ thuật diễn tấu:

Nghệ sĩ có thể biểu diễn cùng thể hiện nhiều thứ tiếng của các nhạc khí

khác, hệ thống các công cụ và chức năng điện tử trên Keyboard có thể giúp

cho người biểu diễn dễ dàng mà không đòi hỏi phải am tường nhiều kiến thức

về kỹ thuật.

6- Vị trí nhạc khí trong dàn nhạc:

Đàn phím điện tử được sử dụng trong dàn nhạc nhẹ, Jazz, Rock. . .

IV. TRỐNG DRUM KIT

1- Giới thiệu sơ lược:

Drum Kit là loại trống có định âm gồm tổng hợp nhiều loại trống có âm

thanh khác nhau kết hợp với tiếng rung của kim loại, bộ trống Drum kit với âm

thanh thật, khác với tiếng của trống điện tử (electronic drum kit). Trống Drum

Kit là nhạc khí cỗ được chế tạo từ năm 1930 gồm những chiếc trống với

nhiều màu âm khác nhau và được sử dụng phát triển cho đến ngày nay.

2- Xếp loại:

Trống Drum Kit thuộc bộ gõ.

3- Hình thức cấu tạo:

Trống Drum Kit được cấu tạo bao gồm nhiều thành phần như gỗ, khung

nhôm, khung hợp kim dẽo, trống da. . . Trống Drum Kit được thiết kế gồm các

trống và cymbal như sau:

Crash cymbal (Cymbal được đặt bên tay trái)

Hi Hat (Cymbal được sử dụng bởi chân trái)

Snare drum (trống được căng lên bằng dây căng, được đặt bên trái) .

Rack toms (hai trống Tom được đặt ở giữa trước mặt)

Page 61: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

Ride Cymbal (Cymbal có kích cỡ lớn nhất được đặt bên tay mặt phía

trước)

Floor Tom (trống lớn cao đặt bên tay mặt)

Bass drum (trống bass, được điều khiển bằng chân mặt giữ nhịp tiết

tấu)

4- Màu âm, tầm âm:

Trống Drum Kit là nhạc khí trống định âm được điều chỉnh bởi sự

trương nở của mặt da.

5- Kỹ thuật diễn tấu :

Trống Drum Kit được tạo âm bởi sự rung của màng căng của da, cùng

với tiếng rung của kim loại, trống do một người đánh bằng hai dùi cùng kết

hợp với hai chân (mặt và trái) nhằm giữ nhịp và tiết tấu.

6- Vị trí nhạc khí trong dàn nhạc:

Trống Drum Kit là loại trống được sử dụng trong dàn nhạc nhẹ, ban

nhạc Jazz, ban nhạc Rock …

V. TRỐNG CONGAS

1- Giới thiệu sơ lược:

Trống Congas là loại trống tiêu biểu của nền âm nhạc Mỹ La tinh nhưng

trống Conga lại có xuất xứ từ Châu Phi.

2- Xếp loại:

Trống Conga thuộc bộ màng rung vỗ.

3- Hình thức cấu tạo:

Hai mặt trống mặt da và có lỗ mở ở đáy trống, đường kính trống từ

23cm đến 36cm, chiều cao 90cm, bộ khung tròn giữ mặt trống có chỗ lên dây

bằng ngón tay.

Page 62: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

4- Màu âm, tầm âm:

Màu âm của trống Congas rất khác nhau có thể điều chỉnh mặt căng

của da để đạt đúng cao độ mong muốn.

5- Kỹ thuật diễn tấu:

Trống Congas được tạo âm bởi sự rung của màng da, trống Conga

thường được sử dụng trong nhóm thường có 2 hoặc 3 trống và đánh bằng

bàn tay, được sử dụng trong dàn nhạc Mỹ La tinh gồm Guitar, Guitar bass

cùng các nhạc khí trong bộ tự thân vang tạo tiết tấu và đệm cho hát. . .

VI. KÈN SOPRANO SAXOPHONE

1- Giới thiệu sơ lược:

Saxophone tiếng Ý là Saxofono là nhạc khí thuộc bộ hơi miệng thổi

dăm đơn, tương tự Clarinete có âm chất trung gian giữa kèn đồng và kèn gỗ,

Soprano Saxophone sáng chế năm 1840.

2- Xếp loại:

Là nhạc khí bộ hơi, miệng thổi dăm đơn, có vai trò quan trọng trong dàn

nhạc Jazz.

3- Hình thức cấu tạo:

Soprano Saxophone làm bằng kim loại, hình dáng giống Clarinet bass,

thân kèn ở gần miệng cũng uốn cong như cổ ngỗng.

Saxophone chia làm 6 loại:

Saxopiccolo: Mi b hay Fa

Saxofono Sopranino: Si b

Saxo Alto: Mi b

Saxophone Tenor: Si b

Saxo Barytone: Mi b

Page 63: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

Saxo Basso: Si b

4- Màu âm, tầm âm:

Soprano Saxophone có âm chất trung gian giữa kèn đồng và kèn gỗ

âm thanh hơi kích động, ngân rung, âm lượng lớn rất vang.

5- Kỹ thuật diễn tấu:

Soprano Saxophone được tạo âm bởi khối không khí chứa trong nhạc

cụ, Soprano Saxophone được sử dụng đệm trong dàn nhạc hoặc độc tấu.

6- Vị trí nhạc khí trong dàn nhạc:

Soprano Saxophone giữ vai trò quan trọng trong dàn nhạc Jazz.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:1 - Sách: "Các nhạc khí trong dàn nhạc Giao hưởng"- Tác giả HỒNG

ĐĂNG - Nhà xuất bản Văn hóa - 1983.

2- Sách: “Nhạc khí Dân tộc Việt” - Tác giả VÕ THANH TÙNG - Nhà

xuất bản Âm Nhạc - 2001.

3- Sách: "Viết nhạc trên máy vi tính với Final 98" - Tác giả: NGUYỄN HẠNH – NGUYỄN ĐÌNH PHƯƠNG - Nhà xuất bản Thanh Niên – 1999.

4- CD-Rom: "Nhạc khí Dân tộc Việt" - Tác giả VÕ THANH TÙNG -

Nhà xuất bản âm Nhạc - 2001.

5- CD-Rom: "Nhạc khí Quốc tế - Microsoft Musical Instruments” -

1994 và các phiên bản cập nhật mới nhất.

MỤC LỤCPhần 1: Nhạc khí trong dàn nhạc giao hưởng

Bài 1. Đại cương về nghiên cứu các nhạc khí

Bài 2. Các nhạc khí thuộc bộ gỗ

Page 64: Bài Giảng Môn Học Nhạc Khí Phổ Thông (Word)saomaidata.org/library/280.BaiGiangMonHocNhacKhiPho…  · Web viewnhẠc khÍ phỔ thÔng. bÀi giẢng mÔn hỌc nhẠc

Bài 3. Bộ đồng - các nhạc khí bộ đồng

Bài 4: Các dàn nhạc giao hưởng:

Phần 2. Nhạc khí Việt Nam

Bài 5. Nhạc khí dây gảy

Bài 6. Bộ dây kéo – nhạc khí dây kéo (cung vĩ)

Bài 7. Bộ màng rung và bộ tự thân vang

Phần 3. Nhạc nhẹ

Bài 8. Giới thiệu các hình thức của dàn nhạc nhẹ

---//---

Bài giảng môn học

NHẠC KHÍ PHỔ THÔNG

ThS. VÕ THANH TÙNG

TRƯỜNG CAO ĐẲNG VĂN HÓA NGHỆ THUẬT VÀ DU LỊCH

TP. HỒ CHÍ MINH - 2012