bẢn cÔng bỐ thÔng tin - vndirect.com.vn · 1 bẢn cÔng bỐ thÔng tin bÁn ĐẤu giÁ...
TRANSCRIPT
1
BẢN CÔNG BỐ THÔNG TIN
BÁN ĐẤU GIÁ CỔ PHẦN LẦN ĐẦU RA CÔNG CHÚNG
CÔNG TY TNHH MTV NỘI THẤT XUÂN HÒA
Bản công bố thông tin này và tài liệu bổ sung sẽ được cung cấp tại:
Địa chỉ : Số 02 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Website : www.hnx.vn
Điện thoại : (04) 39412626 Fax: (04) 3934 7818
Địa chỉ : Đường Nguyễn Văn Linh, phường Xuân Hòa, Thị xã
Phúc Yên, Vĩnh Phúc
Website : www.xuanhoa.com
Điện thoại : 0211 3863244 Fax: 0211 3863019
Trụ sở chính : Số 101 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại : 04 3562 4626 Fax: 04 3562 4628
Website : www.abs.vn
Tháng 5 năm 2015
Ban chỉ đạo cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa và Công ty TNHH MTV Nội thất
Xuân Hòa khuyến nghị các Nhà đầu tư nên đọc kỹ các thông tin trong Bản Công bố Thông tin và
Quy chế đấu giá trước khi đăng ký tham dự đấu giá.
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN NỘI THẤT XUÂN HÒA
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN AN BÌNH
2
MỤC LỤC
I. TÓM TẮT THÔNG TIN VỀ ĐỢT BÁN ĐẤU GIÁ ....................................................................... 4
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa ................................................................................................................... 4
2. Cơ cấu cổ phần phát hành lần đầu ..................................................................................................... 4
3. Cổ phần chào bán đấu giá công khai ra bên ngoài và giá khởi điểm ............................................ 5
4. Tổ chức tư vấn bán đấu giá ................................................................................................................. 5
5. Tổ chức thực hiện bán đấu giá ............................................................................................................ 5
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA ĐỢT BÁN ĐẤU GIÁ ........................................................................... 5
III. CÁC KHÁI NIỆM VÀ TỪ VIẾT TẮT ............................................................................................ 6
IV. THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA .................................................................. 7
1. Thông tin về doanh nghiệp cổ phần hóa ............................................................................................ 7
2. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển ....................................................................................... 8
3. Ngành nghề kinh doanh hiện tại .......................................................................................................... 8
4. Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu ............................................................................................................ 10
5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty ................................................................................... 11
6. Tổng số lao động tiếp tục chuyển sang Công ty cổ phần .............................................................. 12
7. Giá trị thực tế của Doanh nghiệp tại thời điểm 0h ngày 01/7/2014 ............................................. 13
8. Tài sản chủ yếu của Công ty .............................................................................................................. 16
8.1. Tình hình sử dụng đất đai ......................................................................................................... 16
8.2. Tài sản cố định hữu hình ............................................................................................................. 20
9. Danh sách Công ty mẹ và Công ty con, Công ty liên doanh liên kết ........................................... 21
9.1. Công ty mẹ .................................................................................................................................. 21
9.2. Công ty con ................................................................................................................................. 21
9.3. Công ty liên kết ........................................................................................................................... 21
10. Tình hình hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh trong 03 năm trước khi cổ
phần hóa ............................................................................................................................................... 22
10.1. Tình hình hoạt động kinh doanh .............................................................................................. 22
10.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm
báo cáo .................................................................................................................................................. 33
11. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành ............................ 34
11.1. Vị thế của Công ty ...................................................................................................................... 34
11.2. Triển vọng phát triển ngành ..................................................................................................... 35
11.3. Đánh giá về sự phù hợp định hướng phát triển của Công ty với định hướng của
ngành, chính sách của Nhà nước ...................................................................................................... 35
V. PHƯƠNG ÁN ĐẦU TƯ VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP SAU CỔ PHẦN HÓA. 36
1. Thông tin chung Công ty sau cổ phần hóa ......................................................................... 36
2. Ngành nghề kinh doanh sau cổ phần hóa ........................................................................... 36
3. Cơ cấu vốn điều lệ phát hành lần đầu ...................................................................................... 37
4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý.................................................................................. 39
5. Kế hoạch kinh doanh sau cổ phần hóa ............................................................................................. 43
5.1. Chiến lược phát triển của Công ty giai đoạn 2015-2018 ........................................................ 43
3
5.2. Các giải pháp thực hiện ............................................................................................................. 45
VI. THÔNG TIN VỀ ĐỢT CHÀO BÁN CỔ PHẦN .......................................................................... 49
1. Các rủi ro dự kiến ................................................................................................................................. 49
1.1. Rủi ro về kinh tế ......................................................................................................................... 49
1.2. Rủi ro về luật pháp ..................................................................................................................... 50
1.3. Rủi ro đặc thù.............................................................................................................................. 50
1.4. Rủi ro của đợt chào bán ............................................................................................................ 52
1.5. Rủi ro khác ................................................................................................................................... 52
2. Phương thức bán và thanh toán tiền mua cổ phần ........................................................................ 52
2.1. Cổ phần bán đấu giá công khai ................................................................................................ 52
2.2. Cổ phần bán cho Nhà đầu tư chiến lược. ............................................................................... 53
2.3. Cổ phần bán cho người lao động ............................................................................................. 53
3. Kế hoạch sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa ...................................................................................... 54
4. Những người chịu trách nhiệm đối với nội dung các thông tin về doanh nghiệp cổ phần hóa.55
4.1. Ban chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp .................................................................................. 55
4.2. Tổ chức phát hành: Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa ............................................... 56
4.3. Đơn vị tư vấn bán đấu giá......................................................................................................... 56
VII. CAM KẾT CỦA CÔNG TY TNHH MTV NỘI THẤT XUÂN HÒA ............................................. 56
VIII. THAY LỜI KẾT ............................................................................................................................. 57
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Cơ cấu cổ phần phát hành lần đầu .............................................................................................. 4
Bảng 2: Cơ cấu lao động tại thời điểm công bố GTDN ........................................................................... 12
Bảng 3: Cơ cấu lao động chuyển sang Công ty cổ phần ......................................................................... 13
Bảng 4: Giá trị doanh nghiệp thực tế tại thời điểm 0h ngày 01/7/2014 ................................................ 14
Bảng 5: Tình hình tài sản cố định tại 0h ngày 01/7/2014....................................................................... 20
Bảng 6: Danh sách công ty liên kết ......................................................................................................... 21
Bảng 7: Sản phẩm chủ yếu của Công ty .................................................................................................. 22
Bảng 8: Cơ cấu doanh thu qua các năm ................................................................................................. 22
Bảng 9: Nguồn cung cấp sắt thép ........................................................................................................... 23
Bảng 10: Nguồn cung cấp gỗ công nghiệp ............................................................................................. 23
Bảng 11: Nguồn cung cấp giả da, mút,nhựa .......................................................................................... 24
Bảng 12: Nguồn cung chi tiết gỗ bán thành phẩm ................................................................................. 24
Bảng 13: Nguồn cung cấp vật tư hóa chất sơn,mạ ................................................................................ 24
Bảng 14: Nguồn cung cấp linh kiện, phụ tùng khác ............................................................................... 25
Bảng 15: Nguồn cung cấp vật tư nhập khẩu .......................................................................................... 25
Bảng 16: Cơ cấu chi phí của Công ty qua các năm ................................................................................. 25
Bảng 17: Tình hình khiếu nại của Khách hàng ........................................................................................ 27
Bảng 18: Danh sách 20 đại lý lớn của công ty ........................................................................................ 29
Bảng 19: Danh sách các hợp đồng lớn đang thực hiện .......................................................................... 30
Bảng 20: Các chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh ........................................................................................ 31
Bảng 21: Cơ cấu vốn điều lệ khi phát hành lần đầu ............................................................................... 38
Bảng 22: Các chỉ tiêu kế hoạch cơ bản 3 năm sau cổ phần hóa: 2015-2018 ........................................ 43
Bảng 23: Kế hoạch sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa ............................................................................. 54
4
I. TÓM TẮT THÔNG TIN VỀ ĐỢT BÁN ĐẤU GIÁ
1. Doanh nghiệp cổ phần hóa
Tên Tổ chức : Công ty TNHH MTV Nội Thất Xuân Hòa
Trụ sở chính : Đường Nguyễn Văn Linh, phường Xuân
Hòa, Thị xã Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc
Điện thoại : (0211) 3863244 – 3863042
Website : www.xuanhoa.com
Logo :
Giấy chứng nhận ĐKKD : Số 1904000008 do Sở Kế hoạch & Đầu
tư Tỉnh Vĩnh Phúc cấp lần đầu ngày 10
tháng 12 năm 2004, cấp thay đổi lần
thứ 2 ngày 07 tháng 1 năm 2013.
Mã số thuế : 2500161922
Mệnh giá cổ phần : 10.000 đồng/cổ phần
Vốn điều lệ thực góp hiện tại : 181.520.000.000 đồng
Vốn điều lệ dự kiến sau cổ phần hóa : 201.000.000.000 đồng
2. Cơ cấu cổ phần phát hành lần đầu
Số lượng cổ phần: 20.100.000 cổ phần
Mệnh giá cổ phần: 10.000 đồng/cổ phần
Loại cổ phần: Cổ phần phổ thông.
Bảng 1: Cơ cấu cổ phần phát hành lần đầu
STT Cổ đông Số lượng cổ
phần (CP)
Giá trị vốn góp
(đồng) Tỷ lệ (%)
1 Nhà nước tiếp tục nắm giữ 8.040.000 80.400.000.000 40,00%
2 Người lao động mua theo
thời gian cam kết làm việc 611.800 6.118.000.000 3,04%
3
Người lao động mua theo
thời gian đã làm việc thực
tế
586.400 5.864.000.000 2,92%
5 Nhà đầu tư chiến lược 5.427.000 54.270.000.000 27,00%
6 Nhà đầu tư bên ngoài mua qua đấu giá
5.434.800 54.348.000.000 27,04%
5
STT Cổ đông Số lượng cổ
phần (CP)
Giá trị vốn góp
(đồng) Tỷ lệ (%)
Tổng cộng 20.100.000 201.000.000.000 100 %
(Nguồn: Quyết định số 1365/QĐ-UBND ngày 31/3/2015 của UBND Thành phố Hà Nội về việc
Phê duyệt giá trị doanh nghiệp và phương án cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân
Hòa)
3. Cổ phần chào bán đấu giá công khai ra bên ngoài và giá khởi điểm
Số lượng cổ phần chào bán : 5.434.800 cổ phần
Loại cổ phần : Cổ phần phổ thông.
Mệnh giá cổ phần : 10.000 đồng/cổ phần
Giá khởi điểm : 10.300 đồng/cổ phần
4. Tổ chức tư vấn bán đấu giá
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN AN BÌNH
Trụ sở chính : Số 101 Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại : 04 3562 4626 Fax: 04 3562 4628
Website : www.abs.vn
5. Tổ chức thực hiện bán đấu giá
SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN HÀ NỘI
Địa chỉ : Số 02 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Điện thoại : (04) 39412626 Fax: (04) 3934 7818
Website : www.hnx.vn
II. CĂN CỨ PHÁP LÝ CỦA ĐỢT BÁN ĐẤU GIÁ
Căn cứ Luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc hội nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011của Chính phủ về việc chuyển doanh
nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số 189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ;
Nghị định số 58/2012/NĐ-CP ngày 20/07/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật chứng khoán và luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
luật chứng khoán;
Quyết định số 51/2014/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về một số nội dung về thoái vốn, bán cổ phần và đăng ký giao dịch, niêm yết trên thị trường chứng khoán của doanh nghiệp Nhà nước;
6
Căn cứ Thông tư số 202/2011/TT-BTC ngày 30/12/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử
lý tài chính và xác định giá trị doanh nghiệp khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100%
vốn nhà nước thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày
18/7/2011 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 196/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn bán
cổ phần lần đầu và quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hoá của các doanh nghiệp
100% vốn Nhà nước thực hiện chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định tại Nghị
định 59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ;
Thông tư số 127/TT – BTC ngày 5/9/2014 của Bộ tài chính hướng dẫn xử lý tài chính và
xác định giá trị doanh nghiệp khi thực hiện chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước
thành Công ty cổ phần;
Thông tư số 33/2012/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về việc
hướng dẫn thực hiện chính sách đối với nguời lao động theo Nghị định
59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 của Chính phủ về chuyển doanh nghiệp 100% vốn
Nhà nước thành công ty cổ phần.
Quyết định số 2850/QĐ-UBND ngày 27/5/2014 của UBND Thành phố Hà Nội về việc giao
tiến độ thực hiện cổ phần hóa Công ty TNHH một thành viên nội thất Xuân Hòa năm
2014 – 2015;
Quyết định số 3793/QĐ-UBND ngày 16/7/2014 của UBND thành phố Hà Nội về việc
thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hóa Công ty TNHH một thành viên Nội thất Xuân Hòa;
Quyết định số 4619/QĐ-STC-BCĐ ngày 29/7/2014 của Ban chỉ đạo cổ phần hóa Công ty
TNHH một thành viên Nội thất Xuân Hòa về việc thành lập tổ giúp việc Ban chỉ đạo cổ
phần hóa Công ty TNHH một thành viên Nội thất Xuân Hòa;
Quyết định số 1365/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2015 của Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội về việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp và phương án cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa.
Căn cứ văn bản số 2649/UBND-KT ngày 22/04/2015 của UBND Thành phố Hà Nội về việc chấp thuận lựa chọn đơn vị tư vấn bán cổ phần lần đầu khi cổ phần hóa công ty Xuân Hòa là Công ty cổ phần Chứng khoán An Bình.
III. CÁC KHÁI NIỆM VÀ TỪ VIẾT TẮT
Bán đấu giá cổ phần Là hình thức bán cổ phần của doanh nghiệp Nhà nước cổ phần
hóa công khai cho các nhà đầu tư có sự cạnh tranh về giá. ở đây
cụ thể là cổ phần của Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa.
Nhà đầu tư Là tổ chức kinh tế và cá nhân trong và ngoài nước theo quy định
tại Nghị định số 59/2011/NĐ-CP ngày 18/07/2011 của Chính phủ
về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà nước thành công ty
cổ phần.
Ban chỉ đạo cổ phần
hoá
Ban chỉ đạo cổ phần hoá Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa
UBND : Ủy ban Nhân dân
TNHH MTV : Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
7
Công ty/ Xuân Hòa/
Công ty Xuân Hòa
: Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa
ABS : Công ty cổ phần Chứng khoán An Bình
FTA VN-EU : Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-EU
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
HĐQT : Hội đồng quản trị
ĐHĐCĐ : Đại hội đồng cổ đông
DTT : Doanh thu thuần
ĐKKD : Đăng ký kinh doanh
GTDN : Giá trị doanh nghiệp
MTV : Một thành viên
SXKD : Sản xuất kinh doanh
TMCP : Thương mại cổ phần
CPH : Cổ phần hóa
CP : Cổ phần
BCTC : Báo cáo tài chính
TSCĐ : Tài sản cố định
XDCB : Xây dựng cơ bản
QSDĐ : Quyền sử dụng đất
PX : Phân xưởng
IV. THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HÓA
1. Thông tin về doanh nghiệp cổ phần hóa
Tên Tổ chức : Công ty TNHH MTV Nội Thất Xuân Hòa
Tên tiếng Anh : Xuan Hoa company
Tên viết tắt : XHC
Trụ sở chính : Đường Nguyễn Văn Linh, phường Xuân Hòa, Thị xã
Phúc Yên, Tỉnh Vĩnh Phúc
Điện thoại : (0211) 3863244 - 3863042
8
Website : www.xuanhoa.com
Logo :
Giấy chứng nhận ĐKKD : số 1904000008 do Sở Kế hoạch & Đầu tư Tỉnh Vĩnh
Phúc cấp lần đầu ngày 10 tháng 12 năm 2004, cấp
thay đổi lần thứ 2 ngày 07 tháng 1 năm 2013.
Mã số thuế : 2500161922
2. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Nội thất Xuân Hòa (trước đây là Xí nghiệp
Xe đạp Xuân Hoà), là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc UBND thành phố Hà Nội, đóng
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Ngày 19/03/1980, UBND thành phố ra quyết định số 1031/QĐ-CN thành lập Xí nghiệp Xe
đạp Xuân Hoà, trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội.
Tháng 3/1981, UBND thành phố đã quyết định chuyển Xí nghiệp Xe đạp Xuân Hoà từ Sở
Công nghiệp Hà Nội về Liên hiệp các xí nghiệp xe đạp xe máy Hà Nội.
Tháng 4/1981, Xí nghiệp kéo ống thép Kim Anh trực thuộc Sở Công nghiệp Hà Nội sát
nhập vào Xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà.
Tháng 3/1989, UBND thành phố đã quyết định giải thể Xí nghiệp phân khoáng Hà Nội
giao cho Xí nghiệp xe đạp Xuân Hoà quản lý.
Tháng 10/1993, Xí nghiệp Xe đạp Xuân Hoà được đổi tên thành Công ty Xuân Hoà theo
quyết định số 5614-QĐ/UB của UBND thành phố Hà Nội.
Năm 1996, được phép của UBND thành phố Hà Nội, Công ty đã tham gia cùng 2 công ty
Nhật Bản góp vốn thành lập Công ty liên doanh TAKANICHI –VIETNAM (nay đổi thành
Công ty TNHH TOYOTA BOSHOKU Hà Nội; Tên giao dịch: TOYOTA BOSHOKU HANOI
Co.,ltd).
Đầu năm 1998, tiếp nhận cơ sở Cầu Diễn (Nhà máy thực phẩm xuất khẩu cũ giải thể),
địa chỉ số 27 đường Đông lạnh, Thị trấn Cầu Diễn- Từ Liêm - Hà Nội.
Tháng 1/1999, tiếp nhận Công ty sản xuất kinh doanh ngoại tỉnh (HACO) có trụ sở tại số
7 Yên thế quận Ba Đình thành phố Hà Nội.
Tháng 8/2004 UBND, thành phố đã quyết định chuyển Công ty Xuân Hoà thuộc Sở công
nghiệp Hà Nội thành “Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuân Hoà”.
Tháng 12 năm 2012, UBND thành phố Hà Nội phê duyệt quyết định số 5643/QĐ-UBND
về việc đổi tên Công ty TNHH nhà nước một thành viên Xuân Hòa, đổi tên thành Công ty
TNHH một thành viên nội thất Xuân Hòa.
3. Ngành nghề kinh doanh hiện tại
Theo Giấy chứng nhận ĐKKD số 1904000008 do Sở Kế hoạch & Đầu tư Tỉnh Vĩnh Phúc cấp
lần đầu ngày 10 tháng 12 năm 2004, cấp thay đổi lần thứ 2 ngày 07 tháng 1 năm 2013,
ngành nghề kinh doanh của Công ty là:
Sản xuất kinh doanh hàng trang thiết bị nội thất và trang thiết bị văn phòng;
Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế;
9
Rèn, dập, ép và cán kim loại; luyện bột kim loại;
Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại;
Sản xuất dao kéo, dụng cụ cầm tay và đồ kim loại thông dụng;
Sản xuất các sản phẩm khác bằng kim loại chưa được phân vào đâu: thiết bị văn phòng bằng kim loại; cửa an toàn, két sắt, hộp và ống tuýp có thể gập lại được, đinh tán, vòng đệm và các sản phẩm không ren tương tự; đinh vít, bulông, đai ốc và các sản phẩm có ren tương tự;
Sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợ cho xe có động cơ và động cơ xe;
Sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép và ván mỏng khác;
Sản xuất bao bì bằng gỗ;
Sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa;
Sản xuất sản phẩm khác từ cao su;
Sản xuất sản phẩm từ plastic;
Sản xuất sắt, thép, gang;
Sản xuất thùng, bể chứa và dụng cụ chứa đựng bằng kim loại;
Xây dựng nhà các loại;
Đại lý, môi giới, đấu giá;
Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép;
Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình: hàng gốm, sứ, thủy tinh; đồ điện gia dụng, đèn và bộ đèn điện; giường, tủ, bàn ghế và đồ dùng nội thất tương tự (giường, tủ, bàn ghế bằng gỗ, song, mây và vật liệu khác; giá sách, kệ bằng gỗ, song, mây và vật liệu khác);
Bán buôn kim loại và quặng kim loại;
Bán lẻ khác trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp;
Bán lẻ thảm, đệm, chăn, màn, rèm, vật liệu phủ tường và sàn trong các cửa hàng chuyên doanh;
Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự, đèn và bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác chưa được phân vào đâu trong các cửa hàng chuyên doanh;
Bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua bưu điện hoặc internet;
Bán lẻ hình thức khác chưa được phân vào đâu;
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê;
Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất;
Sửa chữa thiết bị, đồ dùng gia đình;
Vận tải hàng hóa bằng đường bộ;
10
Hoạt động tư vấn thiết kế chuyên dụng: đồ đạc và trang trí nội thất khác, hàng hóa
thời trang khác cũng như đồ dùng cá nhân và gia đình khác; Dịch vụ thiết kế đô thị;
Hoạt động trang trí nội thất.
4. Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu
Sản xuất, kinh doanh Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế
Một số hình ảnh sản phẩm tiêu biểu:
11
5. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa)
UBND thành phố Hà Nội là chủ sở hữu trực tiếp của Công ty, Chủ sở hữu bổ nhiệm viên chức quản lý doanh nghiệp gồm:
+ Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Công ty: 01 người
+ Phó Tổng Giám đốc Công ty: 02 người
+ Kế toán trưởng: 01 người
+ Kiểm soát viên: 01 người
Chủ tịch Công ty kiêm Tổng giám đốc tổ chức bộ máy và bổ nhiệm các chức danh Giám đốc, phó giám đốc, đốc công, trưởng nhóm các phòng, phân xưởng, Chi nhánh Công ty bao gồm:
+ Giám đốc các phòng: 07 người
+ Giám đốc Chi nhánh: 02 người
+ Giám đốc các phân xưởng: 09 phân xưởng
Chi nhánh, cơ sở sản xuất bao gồm:
Chi nhánh tại Hà Nội: Số 7 Phố Yên Thế, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội,
12
Cơ sở sản xuất tại Hà Nội: Số 27, đường Đông Lạnh, Thị trấn Cầu Diễn, Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội,
Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh: Lô 115A, Khu chế xuất Linh Trung, Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh.
Cơ sở kinh doanh: Số 6, phố Thanh Nhàn, Quận Hoàng Mai, Hà nội.
6. Tổng số lao động tiếp tục chuyển sang Công ty cổ phần
Tổng số lao động của Công ty tính đến thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp (31/3/2015) là 625 người, cơ cấu chi tiết như sau:
Bảng 2: Cơ cấu lao động tại thời điểm công bố GTDN
TT Cơ cấu theo độ tuổi Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
1 Trên 45 65 10,4%
2 30 – 45 353 56,48%
3 Dưới 30 207 33,12%
Tổng số 625 100%
TT Cơ cấu theo loại hợp đồng Số lượng Tỷ lệ (%)
1 Do nhà nước bổ nhiệm 05 0,8%
2 HĐLĐ không xác định thời hạn 459 73,44%
3 HĐLĐ thời hạn từ 01 đến 03 năm 157 25,12%
4 HĐLĐ dưới 01 năm 0 0%
5 Tạm hoãn HĐLĐ 04 0,64%
Tổng số 625 100%
TT Cơ cấu lao động theo trình độ Số lượng Tỷ lệ
1 Cao học 05 0,8%
2 Đại học 106 16,96%
3 Cao đẳng 49 7,84%
4 Trung cấp 64 10,24%
5 Công nhân nghề , lao động đã qua đào
tạo 338 54,08%
13
6 Lao động phổ thông 63 10,08%
Tổng số 625 100%
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Nội Thất Xuân Hòa)
Phương án sử dụng lao động sau cổ phần hóa
Tổng số lao động có tên trong danh sách tại thời điểm cổ phần hóa: 625 người, trong
đó:
+ Số lao động đủ điều kiện nghỉ hưu tại thời điểm công bố giá trị doanh nghiệp: 0
người
+ Số lao động chấm dứt hợp đồng lao động tại thời điểm công bố giá trị doanh
nghiệp: 0 người
+ Số lao động dôi dư dự kiến sẽ nghỉ việc khi doanh nghiệp có quyết định chuyển
thành Công ty cổ phần: 45 người.
+ Số lao động tiếp tục sử dụng tại Công ty cổ phần: 580 người, phân loại theo
bảng sau:
Bảng 3: Cơ cấu lao động chuyển sang Công ty cổ phần
TT Cơ cấu lao động theo trình độ Số lượng Tỷ lệ
1 Cao học 05 0,9%
2 Đại học 101 17,4%
3 Cao đẳng 47 8,1%
4 Trung cấp 59 10,2%
5 Công nhân nghề, lao động đã qua đào
tạo 310 53,4%
6 Lao động phổ thông 58 10%
Tổng số 580 100%
7. Giá trị thực tế của Doanh nghiệp tại thời điểm 0h ngày 01/7/2014
Căn cứ Quyết định số 1365/QĐ-UBND ngày 31/3/2015 của Ủy ban Nhân dân thành phố
Hà Nội về việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp và phương án cổ phần hóa Công ty TNHH
MTV Nội Thất Xuân Hòa, giá trị thực tế của doanh nghiệp tại thời điểm 0h ngày
01/7/2014 là 444.362.633.311 đồng (Bằng chữ: Bốn trăm bốn mươi tư tỷ, ba trăm
sáu mươi hai triệu, sáu trăm ba mươi ba nghìn, ba trăm mười một đồng); Giá trị thực tế
phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp là 200.837.109.395 đồng (Bằng chữ: Hai trăm
14
tỷ, tám trăm ba mươi bảy triệu, một trăm linh chín nghìn, ba trăm chín mươi lăm đồng),
cụ thể như sau:
Bảng 4: Giá trị doanh nghiệp thực tế tại thời điểm 0h ngày 01/7/2014
Đơn vị tính: VNĐ
Chỉ tiêu Số liệu Sổ sách kế
toán
Số liệu xác định lại Chênh lệch
A. Tài sản đang dùng
(I+II+III+IV)
298.842.811.961 444.362.633.311 145.519.821.350
I. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 197.186.891.585 296.901.736.898 99.714.845.312
1. Tiền 8.742.202.894 8.742.203.183 289
+ Tiền mặt tồn quỹ 174.656.295 174.656.686 391
+ Tiền gửi ngân hàng 8.567.546.599 8.567.546.497 (102)
2. Các khoản phải thu 54.921.582.353 154.267.057.177 99.345.474.824
3. Vật tư hàng hóa tồn kho 122.088.630.393 122.125.005.952 36.375.559
4. Tài sản ngắn hạn khác 11.434.475.945 11.767.470.585 332.994.640
II. TSCĐ và đầu tư dài hạn 101.655.920.375 131.975.090.454 30.301.170.078
1. Tài sản cố định 88.005.141.917 109.464.661.903 21.459.519.986
a. TSCĐ hữu hình 87.731.214.968 109.190.734.954 21.459.519.986
b. TSCĐ vô hình 273.926.949 273.926.949 -
2. Các khoản ĐT tài chính dài hạn 10.076.150.550 16.091.833.529 6.015.682.979
3. Chi phí XDCB dở dang 221.534.273 221.534.273 -
4. Chi phí trả trước dài hạn 3.353.093.635 6.179.060.748 2.825.967.113
III. Giá trị lợi thế kinh doanh
của doanh nghiệp (nếu có)
- 15.503.805.959 15.503.805.959
IV. Giá trị quyền sử dụng đất - - -
B. Tài sản không cần dùng
(Chỉ ghi giá trị còn lại theo sổ sách
kế toán)
5.342.205.035 5.342.205.035 -
I. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 5.193.805.868 5.193.805.868 -
1. Hàng hóa tồn kho chậm luân
chuyển
5.193.805.868 5.193.805.868 -
II. TSCĐ và đầu tư dài hạn 148.399.167 148.399.167 -
1. TSCĐ 99.749.400 99.749.400 -
2. Chi phí trả trước dài hạn 48.649.767 48.649.767 -
C. Tài sản chờ thanh lý 138.559.337 138.559.337 -
1. Tài sản cố định 138.559.337 138.559.337
D. Tài sản hình thành từ quỹ
phúc lợi. khen thưởng
- - -
15
Chỉ tiêu Số liệu Sổ sách kế
toán
Số liệu xác định lại Chênh lệch
TỔNG GIÁ TRỊ TÀI SẢN CỦA
DOANH NGHIỆP (A+B+C+D)
304.323.567.332 449.843.397.682 145.519.821.350
Trong đó:
TỔNG GIÁ TRỊ THỰC TẾ DOANH
NGHIỆP (Mục A)
298.842.811.961 444.362.633.311 145.519.821.350
E1. Nợ thực tế phải trả 144.180.061.987 243.525.523.915 99.345.461.928
E2. Nguồn kinh phí sự nghiệp - - -
TỔNG GIÁ TRỊ THỰC TẾ PHẦN
VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH
NGHIỆP (A-(E1+E2))
154.662.749.974 200.837.109.395 46.174.359.422
(Nguồn: Biên bản xác định giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Nội Thất
Xuân Hòa)
Đối với các tài sản là các nhà cửa, vật kiến trúc không thực hiện đánh giá lại: Theo Quyết định số 1365/QĐ-UBND ngày 31/3/2015 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp và phương án cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa: Giữ nguyên giá trị tài sản trên sổ sách kế toán, không thực hiện đánh giá lại đối với 06 hạng mục tài sản là nhà kho nguyên vật liệu, phân xưởng cơ khí, nhà phân xưởng mạ hoặc sơn, nhà kho mộc gỗ, phẫn xưởng mạ TĐ3, phân xưởng CK2-3-cơ điện (nhà C), phân xưởng ống thép với nguyên giá của 06 tài sản là 8.859.584.412 đồng, giá trị còn lại là 1.200.701.252 đồng.
Đối với khoản đầu tư dài hạn: Đầu tư dài hạn của Công ty gồm: Góp 30% vốn thành lập Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
dựng Nhuệ Giang; góp 30% vốn thành lập Công ty liên doanh Công ty TNHH Toyota
Boshoku Hà Nội; 01 khoản đầu tư dài hạn khác là mua cổ phần của Công ty Cổ phần Công
nghệ và Thương mại Lidovit (nguồn tiền mua từ quỹ phúc lợi của Công ty).
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Nhuệ Giang: Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Nhuệ Giang được thành lập để để thực hiện Dự án “tổ hợp thương mại, văn phòng và nhà ở để bán tại số 27 đường Đông Lạnh, thị trấn Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội” trên cơ sở thỏa thuận nguyên tắc hợp tác kinh doanh giữa Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hoà và Công ty Cổ phần Tập đoàn Ba Đình, Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Ba Đình 1, Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Ba Đình 2, Công ty Cổ phần đầu tư xây dựng Ba Đình 3. Ngày 01/10/2009 UBND thành phố Hà Nội ra văn bản số 9491/UBND-KT về việc thành lập Công ty cổ phần của Công ty TNHH Nhà nước MTV Xuân Hòa. Theo Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0104128702 thay đổi lần thứ 02 ngày 20/07/2011, Vốn điều lệ của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Nhuệ Giang là 55 tỷ đồng, trong đó vốn góp của Công ty TNHH MTV Xuân Hoà là 16,5 tỷ đồng chiếm 30% vốn điều lệ; vốn chủ sở hữu thực góp đến thời điểm 30/6/2014 là 11 tỷ đồng, trong đó Công ty TNHH MTV Xuân Hoà góp 3,3 tỷ đồng (tương ứng 30% vốn điều lệ đã góp). Năm tài chính của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Nhuệ Giang là từ ngày 01/01 đến hết ngày 31/12 hàng năm.
Công ty liên doanh Công ty TNHH Toyota Boshoku Hà Nội: Theo Giấy chứng nhận đầu tư số 191022000111, lần đầu ngày 26/6/2008; thay đổi lần thứ 5 ngày 10/3/2014 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc: Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hoà góp 589.791 USD (chiếm 30% vốn điều lệ của Công ty liên doanh). Sau khi chuyển đổi
16
sang Công ty cổ phần được kế thừa phần vốn góp này. Năm tài chính của Công ty TNHH Toyota Boshoku Hà Nội là từ ngày 01/4 đến hết ngày 31/3 hàng năm.
Đối với khoản phải thu từ liên doanh Công ty TNHH Toyota Boshoku Hà Nội như đã trình bày tại điểm 2 phần I mục A (Bảng 4), theo Quyết định số 1365/QĐ-UBND ngày 31/3/2015 của Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội: Không tính tăng phần lợi nhuận chưa phân phối tại Công ty Liên doanh TNHH Toyota Boshoku là 99.345.451.340 đồng vào vốn Nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp. Công ty cổ phần có trách nhiệm theo dõi thu hồi từ nguồn lợi nhuận được liên doanh chia hàng năm và thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định cho đến khi trả hết số nợ phải thu trên.
Cổ phần của Công ty Cổ phần Công nghệ và Thương mại Lidovit: Do số cổ phần này
được đầu tư từ quỹ phúc lợi của Công ty; Công ty và công đoàn Công ty đã triển khai
thông báo và bán hết trong tháng 12/2014 cho cán bộ công nhân viên trong Công ty
và các cổ đông của công ty LIDOVIT để hoàn trả tiền về quỹ phúc lợi của Công ty.
Tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp, Công ty đang tiếp tục liên hệ với Chi cục
Thuế Nam Từ Liêm để quyết toán tiền thuê đất địa chỉ số 27 Đường Đông lạnh, Cầu
Diễn; Liên hệ với Chi cục Thuế thị xã Phúc Yên để quyết toán tiền thuê đất 2 khu tập thể
công ty tại thị xã Phúc Yên (các thửa đất nêu trên chưa có hợp đồng thuê đất và tạm
nộp tiền thuê theo thông báo của Chi cục thuế).
8. Tài sản chủ yếu của Công ty
8.1. Tình hình sử dụng đất đai
Công ty đã được phê duyệt phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà đất thuộc sở hữu nhà
nước theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg ngày 19/01/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ
thể:
8.1.1. Địa điểm đất thuộc địa bàn thành phố Hà Nội
Quyết định số 3164 ngày 16/6/2014 của UBND thành phố Hà Nội về việc phê duyệt phương
án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà đất thuộc sở hữu nhà nước của Công ty TNHH MTV Nội thất
Xuân Hoà theo Quyết định số 09/2007/QĐ-TTg:
Tại số 7 phố Yên Thế, phường Điện Biên, quận Ba Đình, diện tích đất là 188 m2:
+ Hình thức sử dụng đất: Thuê đất trả tiền hàng năm.
+ Căn cứ pháp lý: Hợp đồng thuê đất số 92/2005/TNMTNĐ-HĐTĐTN ngày 30/06/2005
giữa Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất và Công ty Xuân Hoà (nay là Công ty TNHH
MTV Nội thất Xuân Hoà); phụ lục hợp đồng thuê đất số 452/PLHĐTĐ ngày 30/09/2013
về việc đổi tên Công ty; Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số AB 180728 ngày
27/6/2006.
+ Tổng diện tích đất thuê là 188 m2 trong đó 186 m2 đất sử đụng đến 01/01/2025 và
2m2 đất sử dụng hàng năm.
+ Mục đích sử dụng đất hiện tại: đất cơ sở kinh doanh (làm trụ sở văn phòng giao dịch
của Công ty).
17
+ Phương án sử dụng đất sau cổ phần hoá: Công ty lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền
hàng năm; Vẫn sử dụng vào mục đích làm văn phòng giao dịch, giới thiệu và kinh doanh
sản phẩm.
+ Xác định giá trị doanh nghiệp: Theo điểm 6a khoản 6 Điều 1 Nghị định số
189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ có nêu “Đối với diện tích đất thuê
theo phương thức trả tiền thuê đất hàng năm thì doanh nghiệp được tiếp tục thực hiện
thuê đất trả tiền hàng năm theo quy định của pháp luật hiện hành và không tính tiền
thuê đất vào giá trị doanh nghiệp”.
Tại số 6 Thanh Nhàn, phường Thanh Nhàn, quận Hai Bà Trưng, diện tích đất
là 55,1 m2.
+ Hình thức sử dụng đất: thuê đất trả tiền hàng năm (Thời hạn thuê 50 năm kể từ
ngày 01/01/2007).
+ Căn cứ pháp lý: Hợp đồng thuê đất số 216-08/HĐTĐTN ngày 09/05/2008 giữa UBND
thành phố Hà Nội (Giám đốc Sở Tài nguyên Môi trường và Nhà đất Hà Nội làm đại
diện) và Công ty Xuân Hoà (nay là Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hoà); phụ lục
hợp đồng thuê đất số 67/PLHĐTĐ ngày 23/01/2014 về việc đổi tên Công ty và thay đổi
giá thuê đất; Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số AB 692036 ngày 17/01/2008.
+ Mục đích sử dụng đất hiện tại: Làm cơ sở sản xuất kinh doanh.
+ Phương án sử dụng đất sau cổ phần hoá: Công ty lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền
hàng năm, dùng để làm văn phòng giao dịch, giới thiệu và bán sản phẩm.
+ Xác định giá trị doanh nghiệp: Theo điểm 6a khoản 6 Điều 1 Nghị định số
189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ có nêu “Đối với diện tích đất thuê
theo phương thức trả tiền thuê đất hàng năm thì doanh nghiệp được tiếp tục thực hiện
thuê đất trả tiền hàng năm theo quy định của pháp luật hiện hành và không tính tiền
thuê đất vào giá trị doanh nghiệp”.
Tại số 27 đường Đông Lạnh, thị trấn Cầu Diễn, huyện Từ Liêm, diện tích đất
là 24.337,4 m2:
+ Hình thức sử dụng đất: thuê đất trả tiền hàng năm, Công ty chưa có hợp đồng thuê
đất. Công ty đã ký hợp đồng hợp tác kinh doanh từ năm 2011 với Công ty cổ phần Tập
đoàn Đầu tư Ba Đình thống nhất hợp tác di dời cơ sở sản xuất này đi nơi khác (về trụ
sở Công ty), bàn giao lại mặt bằng để triển khai dự án đầu tư “tổ hợp thương mại, văn
phòng và nhà ở để bán tại số 27 đường Đông Lạnh, thị trấn Cầu Diễn, quận Nam Từ
Liêm, Hà Nội” cho Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Nhuệ Giang mới được thành lập
giữa 05 Bên, không tính giá trị sử dụng đất là giá trị góp vốn của Công ty vào Công ty
cổ phần mới. Do dự án thực hiện chậm hơn so với tiến độ, nên toàn bộ số tiền thuê
đất hàng năm các bên hợp tác kinh doanh có biên bản thống nhất Công ty tạm nộp
tiền thuê đất theo thông báo của Chi cục thuế quận Nam Từ Liêm (trước đây là huyện
Từ Liêm) và hạch toán vào công nợ phải thu từ Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Nhuệ
Giang, khi Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Nhuệ Giang đi vào hoạt động sẽ hoàn trả
lại số tiền thuê đất này.
18
+ Mục đích sử dụng đất hiện tại: Công ty tạm thời sử dụng và thực hiện dự án đầu tư, di
dời cơ sở sản xuất không phù hợp quy hoạch của Thành phố về trụ sở Công ty để khai
thác và sử dụng có hiệu quả của cơ sở nhà đất này phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
của Thành phố Hà Nội.
+ Phương án sử dụng đất sau cổ phần hoá: : Công ty đề nghị giao đất có thu tiền sử dụng
đất để thực hiện “tổ hợp thương mại, văn phòng và nhà ở để bán tại số 27 đường Đông
Lạnh, thị trấn Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội”.
+ Tiến độ thực hiện dự án tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp như sau: Ngày 04/03/2010, UBND thành phố Hà Nội đã có Văn bản số 1448/UBND-XD về việc chấp thuận chủ trương di dời cơ sở sản xuất (di dời về trụ sở Công ty) để hợp tác đầu tư chuyển đổi mục đích sử dụng đất lập và thực hiện dự án tại số 27 đường Đông Lạnh, Từ Liêm, Hà Nội.
+ Ngày 08/02/2012, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội đã có Thông báo số
57/TT-KH&ĐT về việc thẩm tra, cấp GCNĐT cho dự án có nêu “ ... với các nội dung thẩm
tra của UBND huyện Từ Liêm và Sở Giáo dục và Đào tạo huyện Từ Liêm nêu trên dự án
chưa đủ cơ sở để trình UBND thành phố cấp GCNĐT. Việc cấp GCNĐT tạm dừng để Sở
Kế hoạch và Đầu tư có văn bản gửi Sở Quy hoạch Kiến trúc cho ý kiến về việc đáp ứng
nhu cầu trường học khi dự án triển khai...”.
- Xác định giá trị doanh nghiệp: Theo điểm 2 khoản 6 Điều 1 Nghị định số 189/2013/NĐ-
CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ thì dự án “Tổ hợp thương mại, văn phòng và nhà ở
để bán tại số 27 đường Đông Lạnh, thị trấn Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội” chưa
được cấp GCNĐT và chưa có quyết định thu hồi đất để thực hiện dự án, cắm mốc
giao đất, chưa có thông báo chính thức về nộp tiền sử dụng đất nên không tính giá
trị quyền sử dụng đất dự án này vào giá trị doanh nghiệp cổ phần hóa.
Chi phí nộp thiền thuê đất từ 01/01/2011 đến khi UBND Thành phố có quyết định thu hồi
đất thực hiện dự án, cắm mốc giao đất, theo quy định, Công ty TNHH nhà nước một
thành viên Xuân Hòa là chủ sử dụng đất hợp pháp tiếp tục nộp tiền thuê đất (vì các bên
khác không đủ tư cách nộp tiền thuê đất) chi phí phát sinh này hai bên thống nhất nằm
trong chi phí GPMB phát sinh được hạch toán vào chi phí của dự án: Công ty CP ĐTXD
Nhuệ Giang có trách nhiệm thanh toán cho Công ty Xuân Hòa khi có biên bản bàn giao
chính thức mặt bằng theo quyết định thu hồi đất của UBND Thành phố Hà Nội.
8.1.2. Địa điểm đất thuộc địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Văn bản số 6847/UBND-KT1 ngày 25/11/2013 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc gửi Bộ Tài chính
và UBND thành phố Hà Nội về việc cho ý kiến phương án sắp xếp, xử lý nhà, đất thuộc
sở hữu nhà nước của Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hoà:
Tại đường Nguyễn Văn Linh, P. Xuân Hoà, TX Phúc Yên, diện tích đất là
126.373m2.
+ Hình thức sử dụng đất: thuê đất trả tiền hàng năm, thời hạn thuê đến hết ngày
01/12/2055.
+ Căn cứ pháp lý: Hợp đồng thuê đất số 1090/HĐTĐ ngày 18/9/2007 ký giữa UBND
tỉnh Vĩnh Phúc (Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc làm đại diện) và
19
Công ty. Hợp đồng thuê đất số 1930/HĐTĐ ngày 24/02/2012 ký giữa UBND tỉnh Vĩnh
Phúc (Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Vĩnh Phúc làm đại diện) và Công ty về
thay đổi giá tiền thuê đất; Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất số AB 933687 ngày
02/3/2007 do UBND tỉnh Vĩnh Phúc cấp.
+ Mục đích sử dụng đất hiện tại: Sử dụng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
+ Phương án sử dụng đất sau cổ phần hoá: Công ty lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền
hàng năm; tiếp tục sử dụng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Xác định giá trị doanh nghiệp: Theo điểm 6a khoản 6 Điều 1 Nghị định số
189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ thì Công ty được tiếp tục thực hiện
thuê đất trả tiền hàng năm theo quy định của pháp luật hiện hành và không tính tiền
thuê đất vào giá trị doanh nghiệp.
Tại đường Phạm Văn Đồng, P Xuân Hoà, TX Phúc Yên; diện tích đất là
46.359m2.
+ Hình thức sử dụng đất: thuê đất trả tiền hàng năm; chưa có hợp đồng thuê đất,
Công ty đang tạm nộp tiền thuê đất theo thông báo của cơ quan thuế;
+ Mục đích sử dụng hiện tại: Làm nhà ở tập thể cho cán bộ công nhân viên.
+ Phương án sử dụng đất sau cổ phần hoá: Công ty lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền
hàng năm. Theo quyết định số 1365/QĐ-UBND ngày 31/3/2015 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội về việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp và Phương án cổ phần hóa
Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa: ”Một phần diện tích 3.000, m2 giao cho Công
ty TNHH một thành viên nội thất Xuân Hòa quản lý để xây nhà cho CBCNV; phần diện
tích đất còn lại 43.359, m2 bàn giao lại cho UBND thị xã Phúc Yên quản lý theo quy
định”.
+ Xác định giá trị doanh nghiệp: Theo điểm 6a khoản 6 Điều 1 Nghị định số
189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ có nêu “Đối với diện tích đất thuê
theo phương thức trả tiền thuê đất hàng năm thì doanh nghiệp được tiếp tục thực hiện
thuê đất trả tiền hàng năm theo quy định của pháp luật hiện hành và không tính tiền
thuê đất vào giá trị doanh nghiệp”.
Khu đất nhà tập thể cán bộ công nhân viên tại Phường Trưng Trắc, TX Phúc
Yên.
+ Diện tích đất là 6.137 m2.
+ Hình thức sử dụng đất: Thuê đất trả tiền hàng năm; chưa có hợp đồng thuê đất,
Công ty đang tạm nộp tiền thuê đất theo thông báo của cơ quan thuế;
+ Mục đích sử dụng đất hiện tại: Làm nhà ở tập thể cho cán bộ công nhân viên.
+ Phương án sử dụng đất sau khi cổ phần hoá: Theo quyết định số 1365/QĐ-UBND ngày
31/3/2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội về việc phê duyệt giá trị doanh
nghiệp và Phương án cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa: ”Khu nhà
20
tập thể cán bộ, công nhân viên Công ty tại phường Trưng trắc, diện tích đất 6.137m2
bàn giao lại cho các hộ gia đình cá nhân.”
8.1.3. Địa điểm đất tại địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Lô đất số 115 - khu chế xuất Linh Trung I, quận Thủ Đức, thành phố Hồ Chí
Minh; diện tích đất là 2.487,87m2.
+ Hình thức sử dụng đất: Đất thuê của doanh nghiệp đầu tư hạ tầng khu công nghiệp.
Thoả thuận thuê đất số 49A/TT-09 ngày 12/11/2009 giữa Công ty Liên doanh Khai thác
Kinh doanh khu chế xuất Sài Gòn-Linh Trung và Công ty TNHH MTV Xuân Hoà; thuê đất
trả tiền 1 lần đến ngày 15/03/2025;
+ Căn cứ pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số 408293 ngày 26/3/2012 do Sở
tài nguyên môi trường TP Hồ Chí Minh cấp.
+ Mục đích sử dụng đất hiện tại: thực hiện dự án đầu tư “xưởng lắp ráp hàng trang thiết
bị nội thất, trang thiết bị văn phòng”;
+ Phương án sử dụng đất sau khi cổ phần hoá: Tiếp tục sử dụng phục vụ cho sản xuất
kinh doanh;
+ Xác định giá trị doanh nghiệp: Theo điểm 6a khoản 6 Điều 1 Nghị định số
189/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ, thời điểm Công ty trả tiền thuê đất
một lần cho toàn bộ thời gian thuê đất là năm 2009 (sau ngày Luật Đất đai năm 2003
có hiệu lực thi hành) nên không xác định lại giá trị quyền sử dụng đất thuê vào giá trị
doanh nghiệp.
8.2. Tài sản cố định hữu hình
Tài sản cố định hữu hình của Công ty bao gồm: Nhà cửa, vật kiến trúc; Máy móc thiết bị;
Phương tiện vận tải; Thiết bị quản lý và tài sản cố định khác, cụ thể như sau:
Bảng 5: Tình hình tài sản cố định tại 0h ngày 01/7/2014
Đơn vị: Đồng
TT Tài sản Nguyên giá theo
sổ kế toán Nguyên giá xác
định lại Giá trị còn lại
1 Nhà cửa vật kiến trúc 60.337.733.782 75.866.887.233 49.548.385.254
2 Máy móc, thiết bị 120.594.898.866 120.451.956.295 51.212.525.741
3 Phương tiện vận tải 10.952.228.285 10.952.228.285 5.873.193.992
4 Thiết bị quản lý và TSCĐ khác
4.421.756.832 4.426.051.832 2.556.629.966
Tổng cộng 196.306.617.765 211.697.123.645 109.190.734.954
(Nguồn: Hồ sơ xác định giá trị giá doanh nghiệp Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa)
Máy móc thiết bị chủ yếu là các máy móc thiết bị động lực, các dây chuyền mạ điện, dây chuyền
sơn, dây chuyền mạ thuỷ lực, máy cắt, máy uốn, máy hàn, máy dập,.... và các máy móc thiết bị
khác. Máy móc thiết bị của Công ty đa phần hoạt động trong môi trường nhiều hóa chất,
chất ăn mòn, axit…nên hao mòn nhanh hơn thời gian khung trích khấu hao, hỏng hóc
21
thường xuyên xảy ra sau một vài năm sử dụng cần phải bảo trì, bảo dưỡng và sửa chữa với
mức chi phí khá cao.
9. Danh sách Công ty mẹ và Công ty con, Công ty liên doanh liên kết
9.1. Công ty mẹ Không có
9.2. Công ty con Không có
9.3. Công ty liên kết Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa có các công ty liên kết như sau:
Bảng 6: Danh sách công ty liên kết
STT Tên đơn vị
Vốn điều lệ
đăng ký
(Triệu đồng)
Vốn điều lệ
các bên
thực góp
(Triệu
đồng)
Ngành nghề
Tỷ lệ
sở
hữu
vốn
1 Công ty CP Đầu tư xây dựng Nhuệ Giang
55.000 11.000
Hoạt động kiến trúc, tư vấn kỹ thuật có liên quan; Xây dựng nhà các loại; Môi giới bất động sản; sản xuất giường, tủ, bàn ghế , …
30%
2
Công ty TNHH
Toyota Boshoku
Hà Nội
31.455 31.455
Sản xuất các sản phẩm nội
thất ôtô gồm ghế, bọc cửa
và các sản phẩm khác; sản
xuất yên xe gắn máy.
30%
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Nội Thất Xuân Hòa)
Đầu tư tại Công ty TNHH Toyota Boshoku Hà Nội
Công ty đầu tư góp vốn (bằng giá trị quyền sử dụng đất và tài sản trên đất) vào liên doanh
tại Công ty TAKANICHI – VN, nay là Công ty TNHH Toyota Boshoku Hà Nội, theo hợp đồng
liên doanh ký năm 1996 với giá trị vốn góp ban đầu là: 589.791 USD (chiếm 30% tổng vốn
pháp định tại Liên doanh).
Năm tài chính của liên doanh Công ty TNHH Toyota Boshoku Hà Nội bắt đầu từ 01/4 hàng
năm và kết thúc vào hết ngày 31/03 năm sau.
Đầu tư tại Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Nhuệ Giang
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Nhuệ Giang được thành lập để để thực hiện Dự án “tổ
hợp thương mại, văn phòng và nhà ở để bán tại số 27 đường Đông Lạnh, thị trấn Cầu Diễn,
quận Nam Từ Liêm, Hà Nội” trên cơ sở thỏa thuận nguyên tắc hợp tác kinh doanh giữa Công
ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hoà và Công ty Cổ phần Tập đoàn Ba Đình, Công ty cổ phần
đầu tư xây dựng Ba Đình 1, Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Ba Đình 2, Công ty Cổ phần
đầu tư xây dựng Ba Đình 3. Ngày 01/10/2009, UBND thành phố Hà Nội ra văn bản số
9491/UBND-KT về việc thành lập Công ty cổ phần của Công ty TNHH Nhà nước Một thành
22
viên Xuân Hòa. Theo Giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0104128702 thay đổi lần
thứ 02 ngày 20/07/2011, Vốn điều lệ của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây dựng Nhuệ Giang là
55 tỷ đồng, trong đó vốn góp đăng ký của Công ty TNHH MTV Xuân Hoà là 16,5 tỷ đồng
chiếm 30% vốn điều lệ, tuy nhiên đến nay vốn điều lệ thực góp của các bên vào Công ty Cổ
phần Đầu tư Xây dựng Nhuệ Giang mới là 11 tỷ đồng, trong đó Công ty TNHH MTV Xuân
Hoà góp 3,3 tỷ đồng (tương ứng 30% vốn điều lệ đã góp).
10. Tình hình hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động kinh doanh trong 03
năm trước khi cổ phần hóa
10.1. Tình hình hoạt động kinh doanh
10.1.1. Sản phẩm chủ yếu của Công ty
Bảng 7: Sản phẩm chủ yếu của Công ty
TT
Năm SP chủ yếu
ĐVT
2011
2012 2013
2014
I Nội thất dân dụng
1 Bàn các loại Chiếc 122.187 125.379 140.262 144.600
2 Ghế các loại “ 432.912 445.996 496.272 506.400
3 Giường các loại “ 4.210 5.000 5.602 6.400
4 Tủ các loại “ 15.544 15.923 17.713 18.500
5 Các sản phẩm khác “ 617.247 626.960 808.192 909.900
II Linh kiện ôtô “ 1.384.303 1.269.705 1.489.952 1.519.600
III Linh kiện xe máy “ 1.587.586 5.526.210 7.389.356 8.059.000
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa)
10.1.2. Cơ cấu doanh thu, lợi nhuận gộp
Bảng 8: Cơ cấu doanh thu qua các năm
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
2011 2012 2013 2014
Giá trị Giá trị % Giá trị % Giá trị %
1 Doanh thu bán hàng Tr.
đồng 317.605 322.720 102 350.219 109 383.867 110
1.1 Doanh từ sản phẩm nội thất “ 285.516 295.153 103 302.000 102 341.807 113
1.2 Doanh thu từ linh kiện ô tô “ 24.604 20.457 83,1 36.290 177 31.427 86,6
1.3 Doanh thu từ linh kiện xe máy
“ 387 2.291 592 3.361 147 3.779 112
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa)
23
Doanh thu bán hàng của Công ty không có nhiều biến động và có xu hướng tăng nhẹ
qua các năm từ 2011 đến 2014.
Do Công ty có tính chất là đơn vị trực tiếp sản xuất, nên lợi nhuận gộp của các nhóm sản
phẩm: Sản phẩm nội thất, sản phẩm linh kiện ôtô, sản phẩm linh kiện xe máy tỷ lệ tương
ứng với cơ cấu % doanh thu theo từng nhóm sản phẩm /tổng lợi nhuận gộp hàng năm.
Lợi nhuận trước thuế của Công ty năm 2011 là 30.308 triệu đồng, nhưng giảm mạnh
trong năm 2012 xuống còn 2.939 triệu đồng và năm 2013 là 16.713 triệu đồng, nguyên
nhân là trong giai đoạn này, chi chí mua nguyên vật liệu biến động tăng, giá một số loại
vật tư, giá điện, nước, nguyên vật liệu phụ khác có xu hướng tăng cao làm chi phí sản
xuất và giá cả dịch vụ tăng, nhưng giá bán sản phẩm không thể tăng tương xứng; Chi
phí tài chính (lãi vay) trong giai đoạn này cũng rất cao. Mặt khác lợi nhuận của công ty
phụ thuộc nhiều vào doanh thu tài chính, trong đó bao gồm lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp từ liên doanh Công ty TNHH Toyota Boshoku Hà nội chia về theo từng
năm. Năm 2014, lợi nhuận trước thuế của Công ty là 27.894 triệu đồng.
10.1.3. Nguyên vật liệu
Hiện các mặt hàng của công ty sản xuất chủ yếu là hàng nội thất. Do đó nguyên vật liệu chủ yếu gồm: Săt thép, gỗ công nghiệp và bán thành phẩm, sơn, chất mạ, hóa chất, giả da, mút, nhựa….Nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào của Công ty như sau:
a. Nguồn cung cấp sắt thép:
Bảng 9: Nguồn cung cấp sắt thép
TT Tên đơn vị cung cấp Địa chỉ
1 Chi nhánh Công ty TNHH ống thép Hòa Phát Hưng Yên
2 Công ty cổ phần thép và Vật tư Hà Nội
3 Công ty TNHH Hoàng Vũ Hà Nội
4 Công ty TNHH sản phẩm thép Việt Nam Hà Nội
5 Công ty TNHH Thương mại và vật tư công nghiệp Hà Nội
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa)
b. Nguồn cung cấp gỗ công nghiệp
Bảng 10: Nguồn cung cấp gỗ công nghiệp
TT Tên đơn vị cung cấp Địa chỉ
1 Công ty cổ phần gỗ An Cường
TP Hồ Chí
Minh
2 Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hưng lịch Hà Nội
3 Công ty cổ phần Lâm sản Thái Nguyên Thái Nguyên
4 Công ty TNHH sản xuất và Thương mại Nam Hải Hà Nội
5 Công ty TNHH sản xuất đồ gỗ Hồng Phong Hải Dương
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa)
24
c. Nguồn cung cấp giả da, mút,nhựa
Bảng 11: Nguồn cung cấp giả da, mút,nhựa
TT Tên đơn vị cung cấp Địa chỉ
1 Xí nghiệp nhựa Hồng Hà Hải Dương
2 Công ty TNHH sản xuất thương mại Hà Thành Hải Dương
3 Công ty TNHH Phong Nam Hà Nội
4 Công ty cổ phần Nhựa Hà Nội Hà Nội
5 Công ty TNHH sản xuất thương mại và dịch vụ Hoàng Phát Hà Nội
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa)
d. Nguồn cung cấp chi tiết gỗ bán thành phẩm
Bảng 12: Nguồn cung chi tiết gỗ bán thành phẩm
TT Tên đơn vị cung cấp Địa chỉ
1 Công ty TNHH Ngân Sơn Hải Dương
2 Doanh nghiệp tư nhân Tân Phúc Hải Dương
3 Công ty TNHH dịch vụ thương mại và sản xuất Đức Thịnh Hà Nội
4 Công ty cổ phần Phát Đạt Hà Nội
5 Công ty cổ phần sản xuất và kinh doanh Thương mại Trung Kiên Hà Nội
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa)
e. Nguồn cung cấp vật tư hóa chất sơn, mạ
Bảng 13: Nguồn cung cấp vật tư hóa chất sơn,mạ
TT Tên đơn vị cung cấp Địa chỉ
1 Công ty TNHH An Hòa Hà Nội
2 Công ty cổ phần Thương mại và dịch vụ Vosco Hải Phòng
3 Công ty TNHH công nghệ ứng dụng Phương Bắc Hà Nội
4 Công ty TNHH hóa chất thiết bị Việt An Hà Nội
5 Công ty TNHH xuất nhập khẩu Kim Long Hà Nội
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa)
25
f. Nguồn cung cấp linh kiện, phụ tùng khác
Bảng 14: Nguồn cung cấp linh kiện, phụ tùng khác
TT Tên đơn vị cung cấp Địa chỉ
1 Công ty TNHH MTV Cơ khí chính xác 29 Tuyên Quang
2
Công ty cổ phần Công nghiệp và Thương mại LIDOVIT chi nhánh
Hà Nội Hà Nội
3 Công ty cổ phần sản xuất thương mại và XNK An Khánh Hà Nội
4 Công ty TNHH sản xuất và thương mại Nam Việt TP HCM
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa)
g. Nguồn cung cấp vật tư nhập khẩu
Bảng 15: Nguồn cung cấp vật tư nhập khẩu
TT Tên đơn vị cung cấp Địa chỉ
1 FIGUERAS INTERNATIONAL SEATING SLU Spain
2 SEES MEGA CO. LTD Taiwan
3 Metal Period International Co.ltd Hongkong
4 Marubeni-Itochu Steel Inc. Japan
5 ALFA ICA (INDIA) LTD India
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa)
Trên đây là danh sách một số nguồn cung cấp lớn và ổn định cho Công ty trong
nhiều năm. Ngoài ra công ty còn có nhiều nguồn cung cấp khác nhỏ lẻ, ngắn hạn và không
ổn định, mang tính thời vụ… Sự thay đổi về giá cả nguyên vật liệu có ảnh hưởng nhiều đến
doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Trong 3 năm qua, giá cả các loại nguyên vật liệu chính
tương đối ổn định; một số nguyên vật liệu chịu ảnh hưởng theo biến động giá của thị trường
thế giới nhưng sự biến động không nhiều. Tuy nhiên, giá một số loại vật tư, giá điện, nước,
nguyên vật liệu phụ khác có hướng tăng cao làm chi phí sản xuất và giá cả dịch vụ tăng,
Nhưng giá bán sản phẩm không thể tăng tương xứng làm ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất
kinh doanh cũng như lợi nhuận của Công ty.
10.1.4. Chi phí sản xuất kinh doanh
Bảng 16: Cơ cấu chi phí của Công ty qua các năm
Yếu tố chi phí Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Giá trị (đồng) Tỷ lệ (%)
Giá trị (đồng) Tỷ lệ (%)
Giá trị (đồng) Tỷ lệ (%)
Giá vốn hàng bán
282.487.239.879 87,79 301.066.500.373 85,82 328.239.997.223 84,92
Chi phí tài 4.266.647.741 1,33 4.197.326.791 1,20 3.554.114.513 0,92
26
Yếu tố chi phí Năm 2012 Năm 2013 Năm 2014
Giá trị (đồng) Tỷ lệ (%)
Giá trị (đồng) Tỷ lệ (%)
Giá trị (đồng) Tỷ lệ (%)
chính
Chi phí bán hàng
18.032.544.005 5,60 22.177.593.687 6,32 22.889.357.085 5,92
Chi phí quản lý doanh nghiệp
16.979.345.753 5,28 23.371.837.024 6,66
31.847.554.454 8,24
Tổng chi phí 321.765.777.378 100 350.813.257.875 100 386.531.023.275 100
( Nguồn: BCTC kiểm toán các năm 2012, 2013 và 2014 của Xuân Hòa)
Giá vốn hàng bán chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty qua các
năm (trên 85%). Điều này là hoàn toàn phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh các trang
thiết bị nội thất của Công ty. Các chi phí khác tương đối ổn định phản ánh không có sự thay
đổi đột biến trong cách thức tổ chức quản lý, hoạt động sản xuất kinh doanh của Xuân Hòa
trong 3 năm qua. Chi phí tài chính của Công ty năm 2014 giảm so với 2012 và 2013 là do thị
trường lãi suất giảm mạnh dẫn đến lãi vay của công ty giảm. Chi phí bán hàng có xu hướng
tăng nhẹ qua các năm. Chi phí quản lý doanh nghiệp tăng khá cao từ năm 2012 đến năm
2014, lý do: Do thay đổi trong một số điểm trong chính sách tiền lương, BHXH, một số chính
sách quản lý của nhà nước; Công ty gia tăng chi phí đào tạo cho CBCNV, do biến động giá cả
và yêu cầu nhiệm vụ phục vụ sản xuất kinh doanh, quản lý doanh nghiệp của công ty. Cơ
cấu chi phí của Công ty như vậy là tương đối phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh các
mặt hàng nội thất và có tính cạnh tranh với các đối thủ cùng ngành.
10.1.5.Trình độ công nghệ
Xuân Hòa hiện có 18 dây chuyền sản xuất. bao gồm các dây chuyền sơn, mạ, ống thép,
tủ sắt và vật liệu mỏng, các dây chuyền và máy móc thiết bị, đột dập, máy uốn.
Hệ thống thiết bị công nghệ hàn bao gồm: Hàn robot tự động, hàn điện cao tần, hàn có
khí CO2, Ar bảo vệ, hàn tiếp xúc, các máy hàn tự động của Nhật Bản. Tuy nhiên các thiết
bị này đã được sử dụng nhiều năm, xuất hiện nhiều trục trặc kỹ thuật, hỏng hóc cần sửa
chữa thay thế.
Dây chuyền S4P4 của Salvagnini - Italia được đầu tư từ năm 2001, vốn là một tổ hợp sản
xuất liên hoàn, tự động, khép kín và hiện đại, chuyên gia công các sản phẩm vỏ mỏng
với hệ thống điều khiển bằng kỹ thuật số CNC, cho phép sản xuất ra sản phẩm có độ
chính xác cao. Nhưng sau 15 năm đi vào sản xuất, dây chuyền này thường xuyên trục
trặc thiết bị; Khi sửa chữa thì không thể sửa chữa trong nước được mà phải mời chuyên
gia từ Italy sang, điều đó góp phần làm phát sinh chi phí lớn cho Công ty.
Bô phận cắt, đột dập: Hệ thống đột dập thuỷ lực hoạt động đồng thời, luôn sẵn sàng
thực hiện việc đột dập được nhiều biên dạng phức tạp.
Dây chuyền cuốn ống thép được đầu tư từ năm 1995, sau gần 20 năm đi vào hoạt động
đến nay dây chuyền này đã lỗi thời, hỏng hóc phải sửa chữa nhiều vì vậy khi sản xuất
cho ra nhiều sản phẩm lỗi, cần được đầu tư thay thế mới.
10.1.6. Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm
Hệ thống quản lý của Công ty:
ISO 9001:2008 - Hệ thống Quản lý chất lượng: Công ty áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001 từ năm 2000. Cùng với việc thay đổi phiên bản
27
của tiêu chuẩn ISO, Công ty cũng cập nhật và áp dụng kịp thời. Việc áp dụng hệ thống
quản lý này cho phép Công ty kiểm soát tốt hơn các quá trình trong hoạt động sản xuất
kinh doanh, cho phép sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng ổn định và đồng đều. Hiện
nay Công ty đã được Tổ chức chứng nhận QMS của Australia cấp chứng nhận phù hợp
tiêu chuẩn ISO 9001:2008.
ISO14001:2004 - Hệ thống Quản lý môi trường: Công ty áp dụng hệ thống quản lý môi
trường theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 14001 từ năm 2002. Hệ thống này cho phép Công ty
kiểm soát được các hoạt động, đánh giá được các tác động tới môi trường từ hoạt động
sản xuất kinh doanh. Từ đó có các giải pháp kiểm soát và ngăn ngừa ô nhiễm, giảm
thiểu ảnh hưởng xấu tới môi trường và cộng đồng xung quanh, đồng thời Công ty cũng
giảm được các rủi ro về mặt pháp lý trong lĩnh vực quản lý môi trường. Hiện nay Công ty
được cấp chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn ISO 14001:2004 của tổ chức chứng nhận QMS
– Australia.
Về Nhân lực
Việc thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm do Phòng Đảm bảo chất lượng đảm nhiệm.
Hiện nay Phòng Đảm bảo chất lượng có 14 người, trong đó cán bộ quản lý có 02 người, 01
người kiểm tra vật tư nguyên vật liệu đầu vào, 01 người kiểm tra bảo hành sản phẩm, 10
người kiểm tra trực tiếp 09 Phân xưởng sản xuất.
Thực hiện công tác kiểm tra
Kiểm tra vật tư đầu vào: Tất cả các vật tư, nguyên vật liệu đầu vào được kiểm tra đạt yêu
cầu chất lượng trước khi đưa vào sản xuất.
Trong quá trình sản xuất, tất cả các công đoạn sản xuất đều được kiểm tra, kiểm soát chất
lượng. Các sản phẩm kiểm tra đạt yêu cầu chất lượng được dán tem chất lượng mới được
bao gói nhập kho, đưa ra thị trường tiêu thụ.
Khiếu nại khách hàng:
Trong năm 2014 có 39 lượt khiếu nại của khách hàng liên quan đến chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên các khiếu nại của khách hàng được giải quyết kịp thời và thỏa đáng.
Bảng 17: Tình hình khiếu nại của Khách hàng
TT Khiếu nại khách hàng 2013 (lượt)
2014 (lượt)
Tăng/giảm 2014/2013 (%)
1 Trong nước 37 29 -21,62
2 Gia công 3 5 66,66
3 Xuất khẩu 8 5 -37,5%
Tổng cộng 48 39 -18,75
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa)
Tình hình kiểm tra chất lượng đầu vào:
Trong năm 2014 có 10.335 lượt vật tư, linh kiện nhập vào Công ty trong đó:
28
+ Đạt yêu cầu : 9.808/10.335 lượt = 94,90%
+ Chấp nhận: 279/10.335 lượt = 2,70%
+ Không đạt yêu cầu phải trả lại nhà cung cấp: 248/10.335 lượt = 2,40 %
Tóm lại: Trong những năm qua, Ban lãnh đạo công ty rất quan tâm và ủng hộ đến công tác quản lý chất lượng sản phẩm. Nhân viên kiểm tra chất lượng sản phẩm tại các PX được tạo mọi điều kiện kiểm tra, khách quan, độc lập, không chịu áp lực từ đơn vị sản xuất. Lãnh đạo Phòng Đảm bảo chất lượng đã tập trung chuyên sâu vào chỉ đạo thực hiện công tác quản lý chất lượng.
10.1.7. Hoạt động Marketing
Công ty đã thực hiện tương đối tốt việc phát triển thị trường thông qua các hoạt động
marketing như: Đầu tư cho hàng triển lãm, giới thiệu sản phẩm, tham dự các hội chợ, thúc
đẩy hoạt động quảng cáo, quảng bá thương hiệu.
Mạng lưới phân phối sản phẩm của Xuân Hòa có mặt trên 30 tỉnh thành. Với hơn 90 đại lý cấp I và hàng trăm đại lý cấp II, sản phẩm và dịch vụ của Xuân Hòa đảm bảo có thể đến với khách hàng rộng khắp. Tuy nhiên, hệ thống phân phối còn dàn trải, chưa hiệu quả dẫn đến tình trạng bán lấn vùng, phá giá.
Hoạt động marketing quảng bá thương hiệu Xuân Hòa chưa chuyên nghiệp nên Công ty chưa tận dụng được thương hiệu Xuân Hòa một cách hiệu quả.
10.1.8. Nhãn hiệu thương mại. đăng ký phát minh sáng chế và bản quyền
Nhãn hiệu hàng hóa (Logo) chính thức của Công ty Xuân Hòa đã được đăng ký bảo hộ độc quyền do Cục sở hữu trí tuệ cấp Giấy chứng nhận bao gồm:
Logo
Các huân chương tiêu biểu:
Huân chương Lao động hạng nhì (năm 1990)
Huân chương Lao động hạng nhất (năm 1995)
Huân chương Chiến công hạng ba (năm 1996)
Huân chương Độc lập hạng ba (năm 1999)
Huân chương Độc lập hạng nhì (năm 2005)
Các giải thưởng uy tín:
Giải thưởng Hàng Việt Nam Chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn.
Giải thưởng Sao Vàng Đất Việt
Thương hiệu mạnh Việt Nam do bạn đọc Thời báo Kinh tế Việt Nam bình chọn.
Giải thưởng 100 thương hiệu bền vững do Bộ Khoa học Công nghệ trao tặng.
10.1.9. Các hợp đồng lớn đang được thực hiện hoặc đã được ký kết
Các Hợp đồng bán hàng mà Công ty Xuân Hòa hiện đang thực hiện có thể phân loại qua 04 nhóm khách hàng như sau:
- Khách xuất khẩu; - Khách đại lý; - Khách gia công; - Khách hợp đồng.
Các hợp đồng xuất khẩu:
29
Công ty hiện có 03 khách hàng xuất khẩu truyền thống và thực hiện xuất khẩu theo từng đơn hàng cụ thể:
+ IKEA: Công ty hiện không bán trực tiếp mà bán khung tủ sắt qua Talimex để hoàn chỉnh sản phẩm xuất khẩu.
+ Sankin: Công ty hiện xuất khẩu ghế khung thép, chi tiết thép của tủ sắt (nhưng chưa phải tủ hoàn chỉnh).
+ Habitat: Công ty không bán trực tiếp các sản phẩm nội thất mà qua trung gian đại lý thu mua.
Các hợp đồng đối với Khách hàng đại lý:
Công ty đã thiết lập được 1 hệ thống các đại lý phân phối trên địa bàn nhiều tỉnh trong cả nước, trong đó chủ yếu tập trung ở miền Bắc. Đến nay có gần 100 đại lý cấp 1 đang hoạt động, trong đó nhiều khách hàng đã làm đại lý lâu năm của công ty.
Bảng 18: Danh sách 20 đại lý lớn của công ty
TT Tên Đại lý Địa chỉ
1 Công ty TNHH Nội Thất và Xuất Nhập Khẩu Xuân Hòa Hà Nội
2 DN tư nhân Hoàng Chiến Hưng Yên
3 Công ty cổ phần sản xuất và phát triển thương mại Thiên Phú Hà Nội
4 Công ty Cổ Phần Thương Mại Xuân Phú Hà Nội
5 Cửa hàng Nội Thất Khải Loan Thái Bình
6 Công ty TNHHTM tổng hợp Hoàn Hiên Nghệ An
7 Công ty TNHH Ngọc Liên Vĩnh Phúc Vĩnh Phúc
8 Công ty TNHH TM Nội Thất Ngọc Diệp Hà Nội
9 Công ty TNHH Nội thất Bình Gia TP Hồ Chí Minh
10 CTy CPTM & Nội thất Xuân hoà Hà Nội
11 Tống Thị Nhường Thái Bình
12 Công ty TNHH TM hàng nội thất Tân Hoà TP Hồ Chí Minh
13 Công ty TNHH Thương Mại Mai Anh Hải Dương
14 Cty TNHH DV & TM Thuý Mạnh Hà Nội
15 Công ty TNHH một thành viên Nội Thất Biển Huệ Bắc Giang
16 Công ty cổ phần thương mại hàng hóa dịch vụ Xuân Hòa TP Hồ Chí Minh
17 Công ty CP nội thất Gia Thành Hà Nội
30
18 Công ty TNHH xây dựng và thương mại Bình Minh Quảng Ninh
19 Công ty TNHH Thương mại và đầu tư Sơn Tùng Cao Bằng
20 Công ty TNHH Thương Mại và Dịch Vụ Nội Thất Nam Hải HD Hải Dương
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa)
Các hợp đồng đối với Khách hàng gia công:
Công ty hiện sản xuất và gia công hoàn chỉnh sản phẩm cho 1 số doanh nghiệp trong
nước, cụ thể như:
+ Công ty CP Talimex (sản xuất khung tủ. linh kiện thép xuất khẩu cho IKEA).
+ Công ty TNHH Toyota Boshoku Hà Nội (cũng là liên doanh Công ty Xuân Hòa có
30% vốn góp).
+ Công ty TNHH Lâm Viễn (mạ gia công ốc vít xe máy).
Các hợp đồng trực tiếp và dự án:
+ Trung tâm Hội nghị quốc gia;
+ Tòa nhà Bộ Tài chính;
+ Trung tâm Hội nghị quốc tế;
+ Cung Văn hoá lao động hữu nghị Việt Xô;
+ Bảo tàng Hà Nội;
+ Cung Triển lãm quy hoạch quốc gia;
+ Cung trí thức Hà Nội;
+ Cục Thuế Hà Nội; …
Bảng 19: Danh sách các hợp đồng lớn đang thực hiện
STT Tên khách hàng Nội dung hợp
đồng Thời gian thực hiện hợp đồng
Giá trị hợp đồng (triệu
đồng)
I Khách xuất khẩu
1 Sankin B & G Corporation Hợp đồng mua ghế gấp
4/2015 – 8/2015 3.996
2 Sankin Corporation Hợp đồng mua tủ sắt
Tháng 6/2015 1.047
3 Habitat (Cafom) Hợp đồng mua giá áo Alex
Tháng 6/2015 4.746
II Khách đại lý
1 Công ty TNHH Nội Thất và Xuất Nhập Khẩu Xuân Hòa
Hợp đồng đại lý tiêu thụ sản phẩm năm 2015
01/2015 –12/2015 12.500
31
STT Tên khách hàng Nội dung hợp
đồng Thời gian thực hiện hợp đồng
Giá trị hợp đồng (triệu
đồng)
2 DN tư nhân Hoàng Chiến Hợp đồng đại lý tiêu thụ sản phẩm năm 2015
01/2015 –12/2015 12.500
3 Công ty cổ phần sản xuất và phát triển thương mại Thiên Phú
Hợp đồng đại lý tiêu thụ sản phẩm năm 2015
01/2015 –12/2015 10.000
4 Công ty Cổ Phần Thương Mại Xuân Phú
Hợp đồng đại lý tiêu thụ sản phẩm năm 2015
01/2015 –12/2015 9.600
5 Cửa hàng Nội Thất Khải Loan
Hợp đồng đại lý tiêu thụ sản phẩm năm 2015
01/2015 –12/2015 8.700
III Khách gia công
1 Toyota Boshoku Hà Nội Hợp đồng nguyên tắc mua bán linh kiện ô tô
Từ năm 2013 18.000/năm
2 Công ty Talimex Hợp đồng mua bán khung tủ vải
3/2015 – 12/2015 8.200
3 Công ty Lâm Viễn Hợp đồng nguyên tắc
Từ tháng 9/2013 đến khi có hợp đồng mới thay thế
3.500/năm
IV Khách hợp đồng
1 Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng nhà quốc hội và hội trường Ba Đình mới
Cung cấp và lắp đặt đồ đạc nội thất phòng họp Quốc hội – Dự án đầu tư xây dựng công trình Nhà quốc hội (Gói thầu XL-11)
09/2013– 12/2014 51.739
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa)
10.2. Tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh 3 năm trước cổ phần
hóa
10.2.1. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh 03 năm trước Cổ phần hóa
Bảng 20: Các chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
2011
2012 2013 2014
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
1 Tổng giá trị tài sản Tr.
Đồng 239.818 256.801 107,08 305.494 118,96 286.207 93,69
2
Vốn nhà nước
theo số sách kế
toán
“
146.923 152.357 103,7 154.430 101,36 175.030 113,3
3 Nợ vay ngắn hạn “
90.128 96.014 106,53 148.464 154,63 109.877 74,01
4 Nợ vay dài hạn “
2.767 8.429 304,63 2.600 30,85 1.300 50,00
32
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
2011
2012 2013 2014
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
5 Nợ quá hạn
0 0 0 0
6 Nợ phải thu khó
đòi
“ 6.527 6.527 100 6.250 95,8 6.040 96,7
7 Tổng doanh thu
và thu nhập khác “ 351.112 323.802 92,22 366.846 112,4 415.012 113,1
8 Tổng chi phí “ 322.896 322.182 99,77 351.166 108,99 387.126 43,97
9 Lợi nhuận trước
thuế “ 30.308 2.939 9,7 16.713 568,6 27.886 166,9
10 Lợi nhuận sau
thuế “ 30.308 2.105 6,9 16.632 790,1 26.432 159,0
11 Nguồn vốn chủ sở
hữu “ 146.923 152.357 103,7 154.430 101,3 165.826 107,4
12
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế / vốn chủ
sở hữu
% 20.62 1.92 10.82 16.82 155,5
13 Lao động bình
quân Người 758 697 92 647 92,8 658 101,7
14 Thu nhập bình
quân/ tháng
Nghìn
đồng 4.190 4.650 111 5.400 116,1 5.650 104,6
15 Tổng quỹ lương Tr.
Đồng 33.434 33.700 100,8 36.863 109,4 38.538 104,5
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Nội Thất Xuân Hòa)
Giai đoạn 2011 – 2014, là giai đoạn hết sức khó khăn đối với tình hình kinh tế - xã hội nói
chung và đối với các doanh nghiệp nói riêng, kinh tế suy thoái, hàng tồn kho cao, sức mua
yếu do người tiêu dùng thắt chặt chi tiêu, nhiều doanh nghiệp đã phá sản hoặc ngừng hoạt
động; thị trường bất động sản bị đóng băng, thị trường chứng khoán suy thoái và chưa thấy
dấu hiệu của sự tăng trưởng. Trong bối cảnh đó, Công ty Xuân Hòa đã phần nào giữ được
sự ổn định nhịp độ sản xuất kinh doanh, ổn định doanh thu.
Về công nợ: Công ty đã có chính sách thanh toán nhanh và áp dụng tốt trong hệ thống
phân phối là các đại lý cấp 1. Do vậy tình hình thanh toán nợ của các đại lý cấp 1 khá tốt
và thường xuyên về mức dư nợ theo hạn mức cho phép. Tuy nhiên tình hình khó huy
động vốn đối với doanh nghiệp nói chung và đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ nói
riêng là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng nợ đọng vốn từ phía khách hàng, Công ty
rất khó để tăng cao số vòng quay nợ phải thu hay rút ngắn kỳ thu tiền từ phía khách
hàng. Thậm chí kinh tế khó khăn – thắt chặt tín dụng còn làm cho một số khách hàng
không có khả năng thanh toán, công ty bị nợ đọng vốn.
Tổng nợ quá hạn, khó đòi đến thời điểm 31/3/2015 là: 5.154 triệu đồng. Trong đó:
+ Nợ quá hạn của các khách hàng dự án: 3.377 triệu đồng
33
+ Nợ quá hạn của đại lý (do kinh doanh không hiệu quả): 589 triệu đồng
+ Nợ quá hạn của khách hàng xuất khẩu: 868 triệu đồng
+ Nợ quá hạn của khách hàng khác: 320 triệu đồng
Nợ phải thu: Các khoản phải thu của Công ty tại thời điểm ngày 0h ngày 01/07/2014 như sau:
Nội dung
Số theo sổ kế toán
(VND)
Số xác định lại
(VND) Chênh lệch
Phải thu khách hàng 31.238.681.601 31.238.705.086 23.485 Trả trước cho người bán 4.646.827.661 4.646.827.660 (1) Các khoản phải thu khác 19.036.073.091 118.381.524.431 99.345.451.340
Tổng 54.921.582.353 154.267.057.177 99.345.474.824
Nguyên nhân chênh lệch: là do một số khoản công nợ có chênh lệch so với biên bản đối
chiếu công nợ với số tiền nhỏ. Chênh lệch phải thu khác với số tiền 99.345.451.340 đồng
là do khoản nợ phải thu từ liên doanh, Công ty có trách nhiệm theo dõi thu hồi từ nguồn
lợi nhuận được liên doanh chia hàng năm và thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy
định cho đến khi thu hết số nợ 99.345.451.340 đồng.
Về lợi nhuận: Lợi nhuận thu được từ quá trình kinh doanh các sản phẩm Công ty sản
xuất, giai đoạn 2011-2014 tuy có sự tăng trưởng đáng kể nhưng chưa cao. Nguyên nhân
là do các sản phẩm Công ty sản xuất ra chủ yếu phục vụ cho phân khúc bình dân, chưa
cạnh tranh được trong phân khúc thị trường cao cấp nên giá bán chưa cao, lợi nhuận
đem lại thấp. Trong các năm 2011 đến năm 2014, lợi nhuận của Công ty hình thành chủ
yếu từ nguồn doanh thu tài chính (cụ thể là nguồn thu từ lợi nhuận sau thuế được liên
doanh Công ty TNHH Toyota Boshoku Hà nội phân chia về). Năm 2012 liên doanh không
chia lợi nhuận làm kết quả kinh doanh năm 2012 sụt giảm mạnh, dù Công ty đã có nhiều
biện pháp cắt giảm chi phí, tiết kiệm chi tiêu để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh.
10.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
trong năm báo cáo
10.3.1. Nhân tố chủ quan
Trong thời gian qua mặc dù nền kinh tế rơi vào khủng hoảng, tuy nhiên lãnh đạo Công ty
vẫn hết sức cố gắng chỉ đạo quyết liệt sát sao trong công tác quản lý điều hành, sản xuất
kinh doanh luôn có lãi, doanh thu luôn tăng trưởng như phân tích ở trên, tuy nhiên cũng
không tránh khỏi các tồn tại yếu kém, ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty:
Về nhân lực: Khi Công ty mở rộng sản xuất, áp dụng nhiều công nghệ kỹ thuật và quản
lý vào trong quá trình SXKD, một số cán bộ, nhân viên và công nhân kỹ thuật còn chưa
theo kịp với tốc độ phát triển nên vẫn còn những sai sót trong công việc.
Về khoa học kỹ thuật và công nghệ: Cá dây chuyền sản xuất, chế tạo và gia công của
Xuân Hòa được đầu tư từ nhiều năm trước, nay đã hao mòn và hỏng hóc rất nhiều, cho
ra nhiều sản phẩm lỗi, không đạt chất lượng, do đó cần bảo trì và sửa chữa thường
xuyên cho ra nhiều sản phẩm lỗi, không đạt chất lượng
Về thương hiệu: Công ty chưa tận dụng và phát huy hết thế mạnh của thương hiệu Xuân
Hòa, cũng như chưa phát triển đẩy mạnh thương hiệu Xuân Hòa để đem lại quy mô và
hiệu quả kinh doanh lớn nhất. Chưa đầu tư và thực hiện quá trình lắp ráp, sản xuất sản
34
phẩm tại thị trường phía Nam được dẫn tới chi phí vận chuyển sản phẩm vào thị trường
phía Nam còn cao, trong khi đối thủ cạnh tranh tổ chức sản xuất tại chỗ với chi phí thấp
hơn, chính vì vậy doanh số đại lý tại thị trường miền Trung và miền Nam còn thấp.
Những tồn tại này là điểm yếu của Công ty giai đoạn trước khi cổ phần hóa nói chung và
năm 2014 nói riêng. Sau khi cổ phần hóa để Công ty tồn tại và phát triển, Ban lãnh đạo
cần có những biện pháp khắc phục triệt để và quyết liệt mới có thể khiến cho Công ty
phát triển ổn định và bền vững.
10.3.2. Nhân tố khách quan
Về nguyên liệu đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh: Giá các loại vật tư, giá điện,
nước, nguyên vật liệu liên tục tăng cao nên chi phí sản xuất và dịch vụ tăng, nhưng giá
bán sản phẩm không thể tăng tương xứng làm ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh
doanh cũng như lợi nhuận của Công ty.
Về mặt bằng: Giá thuê đất tại cơ sở hai Cầu Diễn tăng cao, trong khi dự án với Công ty
liên doanh vẫn chưa triển khai được, mặt khác cơ sở này không tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh nên không có nguồn thu để bù đắp lại chi phí cho hoạt động sản xuất
kinh doanh tại cơ sở này.
Về cạnh tranh: Các sản phẩm cùng loại với sản phẩm của Công ty sản xuất ra trên thị
trường ngày càng gia tăng với tốc độ chóng mặt. Xuất hiện nhiều sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh mẫu mã đẹp, chất lượng tốt mà giá thành thấp hơn đã và đang đẩy các sản
phẩm của Công ty vào vòng cạnh tranh khốc liệt. Bên cạnh đó, việc xuất hiện tình trạng
cạnh tranh không lành mạnh như làm hàng giả hàng nhái, kém chất lượng... đã ảnh
hưởng tiêu cực đến uy tín và hiệu quả hoạt động của Xuân Hòa.
Việt Nam đã chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO đây là cơ hội lớn cho
công ty trong lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa, tuy nhiên cũng là khó khăn khi cạnh tranh
ngày càng gay gắt với thị trường nội thất ngoại nhập, nhất là hàng nội thất Trung Quốc
với giá rẻ, đa dạng về mẫu mã chủng loại.
11. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành
11.1. Vị thế của Công ty
Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa là Công ty 100% vốn nhà nước. Những năm qua,
Công ty đã từng bước “vượt sóng” khủng hoảng kinh tế để ổn định phát triển, góp phần
khẳng định vị thế của doanh nghiệp về tư vấn, thiết kế, sản xuất trang thiết bị nội thất.
Chính thức đi vào hoạt động từ năm 1980, Công ty Xuân Hòa được biết đến là một trong
những doanh nghiệp hàng đầu về tư vấn, thiết kế, sản xuất trang thiết bị nội thất. Các sản
phẩm nội thất của Xuân Hòa đã trở nên quen thuộc trong cuộc sống hàng ngày và đang có
mặt tại nhiều văn phòng, công sở, trường học… đặc biệt trong một số công trình trọng điểm
quốc gia như: Trung tâm Hội nghị quốc gia, tòa nhà Bộ Tài chính, Trung tâm Hội nghị quốc
tế, Cung Văn hoá lao động hữu nghị Việt Xô, Bảo tàng Hà Nội, Cung Triển lãm quy hoạch
quốc gia, Cung trí thức Hà Nội, trường Đại học Kinh tế – Luật Đại học Quốc gia thành phố
HCM, Cục Thuế Hà Nội, Viglacera, Viettel… Sản phẩm của Công ty Xuân Hòa liên tục trong
nhiều năm được người tiêu dùng bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”, đạt giải
thưởng uy tín “Sao Vàng đất Việt”, “Thương hiệu mạnh Việt Nam” và được tặng nhiều huy
chương các loại tại các kỳ hội chợ, triển lãm trong nước và quốc tế.
35
Với phương châm “Chất lượng là một cuộc đua không có vạch kết thúc”, Nội thất Xuân
Hòa luôn đặt mục tiêu chất lượng lên hàng đầu. Điều đó được thể hiện bằng việc Công ty
không ngừng đầu tư đổi mới công nghệ và cải tiến chất lượng sản phẩm. Hiện nay, 18 dây
chuyền sản xuất của công ty: Tổ hợp thiết bị sản xuất tủ văn phòng nhập từ Italia; dây
truyền sơn bột tĩnh điện công suất trên 2 triệu m2/năm; máy uốn CNC có thể uốn các chi tiết
tạo không gian ba chiều; robot hàn tự động cho sản lượng cao, chất lượng mối hàn ổn định;
dây truyền mạ tự động: công nghệ 4 lớp mạ Ni-Cr…. Cùng đó, Công ty đã áp dụng tiêu
chuẩn quản lý chất lượng ISO 9001:2008, hệ thống quản lý môi trường ISO 14001:2004, với
hướng đi đúng, mạnh dạn đầu tư công nghệ đã giúp Nội thất Xuân Hòa tạo nên những đột
phá cho ra đời những sản phẩm chất lượng cao như: Nội thất văn phòng, nội thất trường
học, nội thất gia đình, nội thất y tế, nội thất công cộng…, được người tiêu dùng trong và
ngoài nước ưa chuộng. Nhờ đó, doanh thu của công ty năm sau luôn cao hơn năm trước,
năm 2013 doanh thu của công ty đạt trên 300 tỷ đồng, tăng 14 tỷ đồng so với năm 2012.
Năm 2014, Công ty tạo việc làm ổn định cho 630 lao động, thu nhập bình quân đạt 5,6 triệu
đồng/người/tháng.
Bên cạnh việc đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, Công ty nội thất Xuân Hòa luôn chú trọng
chăm lo đến đời sống và thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với người lao động như
trang bị bảo hộ lao động, đóng BHXH, BHYT, BHTN, không cắt giảm việc làm và nợ đọng
tiền lương. Thực hiện nghiêm túc nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước và cam kết bảo vệ môi
trường.
11.2. Triển vọng phát triển ngành
Việc Việt Nam ký kết 2 Hiệp định thương mại tự do (FTA) với Liên minh Hải quan Nga -
Belarus - Kazakhstan và FTA Việt Nam - Hàn Quốc cùng việc gia nhập Tổ chức thương mại
thế giới WTO với các cam kết về thuế quan sẽ tạo ra những nguy cơ và áp lực cạnh tranh
cho hàng nội địa và sản xuất trong nước bởi chính sách giảm thuế nhập khẩu, áp lực cạnh
tranh giữa hàng trang thiết bị nội thất trong nước và hàng nhập khẩu trở nên gay gắt và bất
cân xứng do hàng ngoại nhập chiếm ưu thế cả về số lượng, chất lượng lẫn chủng loại và
mẫu mã, cùng với tâm lý “sính ngoại” của người tiêu dùng trong nước sẽ đẩy mặt hàng nội
thất trong nước vào nguy cơ mất thị phần, dẫn đến việc các công ty trong lĩnh vực sản xuất
kinh doanh mặt hàng nội thất lâm vào khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm và có thể phá
sản,...Bên cạnh những nguy cơ thì cũng mở ra những cơ hội, có thể còn mở rộng hơn nữa
khi Hiệp định Đối tác song phương về quản trị rừng và thương mại lâm sản (FLEGT) với Liên
minh châu Âu (EU) và Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP) được ký kết. Nó sẽ
giúp duy trì và mở rộng thị trường cho sản phẩm gỗ và đồ nội thất của Việt Nam tại EU,
nâng cao hình ảnh quốc gia và thương hiệu cho ngành nội thất. Cùng với đó, nền kinh tế Mỹ,
EU, Nhật Bản… đang ấm dần khiến nhu cầu nhập khẩu các sản phẩm nội thất tăng cao. Việc
Hoa Kỳ đang tạo áp lực về thuế chống bán phá giá với Trung Quốc - quốc gia sản xuất đồ gỗ
lớn nhất thế giới - cũng tạo cho nước ta một số thuận lợi để gia tăng giá trị xuất khẩu mặt
hàng nội thất trong thời gian tới.
11.3. Đánh giá về sự phù hợp định hướng phát triển của Công ty với định
hướng của ngành, chính sách của Nhà nước
Trong suốt quá trình hoạt động và phát triển, Công ty luôn phát triển và hoạt động theo đúng mục tiêu và định hướng của ngành trang thiết bị nội thất cũng như chỉ đạo của các cấp quản lý. Cùng với việc khẳng định nâng cao uy tín thương hiệu của Công ty trong ngành, kế hoạch phát triển của công ty sau cổ phần hóa là định hướng phát triển phù hợp với quy hoạch phát triển chung của Thành phố cũng như triển vọng phát triển ngành trong thời gian tới.
36
V. PHƯƠNG ÁN ĐẦU TƯ VÀ CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP SAU CỔ
PHẦN HÓA.
1. Thông tin chung Công ty sau cổ phần hóa
Tên Công ty viết bằng tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN NỘI THẤT XUÂN HÒA
Tên viết tắt: XHC
Tên Công ty viết bằng tiếng nước ngoài: XUAN HOA FURNITURE JOINT STOCK
COMPANY
Trụ sở chính : Đường Nguyễn Văn Linh - Phường Xuân hoà - Thị xã Phúc
Yên – Tỉnh Vĩnh Phúc
Điện thoại :(0211) 3863244 -3863042.
Fax : (0211) 3863019.
Website : www.xuanhoa.com
Email : [email protected]
Tài khoản : 1020100002482079 tại Ngân hàng thương mại cổ phần công
thương Việt Nam, Chi nhánh Phúc Yên, Vĩnh phúc.
2. Ngành nghề kinh doanh sau cổ phần hóa
Ngành nghề kinh doanh dự kiến của Công ty sau khi cổ phần hóa như sau:
STT Tên ngành Mã
ngành
1 Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế (chính) 3100
2 Rèn, dập, ép và cán kim loại; luyện bột kim loại 2591
3 Gia công cơ khí; xử lý và tráng phủ kim loại 2592
4 Sản xuất dao kéo, dụng cụ cầm tay và đồ kim loại thông dụng 2593
5
Sản xuất các sản phẩm khác bằng kim loại chưa được phân vào đâu: thiết bị văn phòng bằng kim loại; cửa an toàn, két sắt, hộp và ống tuýp có thể gập lại được, đinh tán, vòng đệm và các sản phẩm không ren tương tự; đinh vít, bulông, đai ốc và các sản phẩm có ren tương tự.
2599
6 Sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợ cho xe có động cơ và động cơ xe 2930
7 Sản xuất gỗ dán, gỗ lạng, ván ép và ván mỏng khác 1621
8 Sản xuất bao bì bằng gỗ 1623
9 Sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa 1702
10 Sản xuất sản phẩm khác từ cao su 2212
37
3. Cơ cấu vốn điều lệ phát hành lần đầu
- Vốn điều lệ dự kiến của Công ty sau cổ phần hóa là: 201.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Hai
trăm linh một tỷ đồng).
- Mệnh giá 1 cổ phần là: 10.000 đồng.
- Tổng số cổ phần là: 20.100.000 cổ phần
11 Sản xuất sản phẩm từ plastic 2220
12 Sản xuất sắt, thép, gang 2410
13 Sản xuất thùng, bể chứa và dụng cụ chứa đựng bằng kim loại 2512
14 Xây dựng nhà các loại 4100
15 Đại lý, môi giới, đấu giá 4610
16 Bán buôn vải, hàng may sẵn, giày dép 4641
17
Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình: hàng gốm, sứ, thủy tinh; đồ điện gia dụng, đèn và bộ đèn điện; giường, tủ, bàn ghế và đồ dùng nội thất tương tự (giường, tủ, bàn ghế bằng gỗ, song, mây và vật liệu khác; giá sách, kệ....bằng gỗ, song, mây và vật liêụ khác)
4649
18 Bán buôn kim loại và quặng kim loại 4662
19 Bán lẻ khác trong các cửa hàng kinh doanh tổng hợp 4719
20 Bán lẻ thảm, đệm, chăn, màn, rèm, vật liệu phủ tường và sàn trong các cửa hàng chuyên doanh
4753
21 Bán lẻ đồ điện gia dụng, giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự, đèn và bộ đèn điện, đồ dùng gia đình khác chưa được phân vào đâu trong các cửa hàng chuyên doanh
4759
22 Bán lẻ theo yêu cầu đặt hàng qua bưu điện hoặc internet 4791
23 Bán lẻ hình thức khác chưa được phân vào đâu 4799
24 Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê:
6810
25 Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất 6820
26 Sửa chữa thiết bị, đồ dùng gia đình 9522
27 Sửa chữa giường, tủ, bàn, ghế và đồ nội thất tương tự 9524
28 Vận tải hàng hóa bằng đường bộ 4933
29 Hoạt động tư vấn thiết kế chuyên dụng: đồ đạc và trang trí nội thất khác, hàng hóa thời trang khác cũng như đồ dùng cá nhân và gia đình khác; Dịch vụ thiết kế đô thị; Hoạt động trang trí nội thất.
7410
38
Cơ cấu vốn điều lệ phát hành lần đầu của Công ty cổ phần như sau:
Bảng 21: Cơ cấu vốn điều lệ khi phát hành lần đầu
STT
Cơ cấu cổ đông
Số lượng cổ
phần (CP)
Giá trị vốn góp
(đồng) Tỷ lệ (%)
1 Nhà nước nắm giữ 8.040.000 80.400.000.000 40,00%
2 Người lao động mua theo cam kết làm việc lâu dài
611.800 6.118.000.000 3,04%
3 Người lao động mua theo thời gian đã làm việc thực tế
586.400 5.864.000.000 2,92%
4 Nhà đầu tư chiến lược 5.427.000 54.270.000.000 27,00%
5 Nhà đầu tư mua qua đấu giá công khai
5.434.800 54.348.000.000 27,04%
Tổng cộng 20.100.000 201.000.000.000 100%
(Nguồn: Phương án cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Nội Thất Xuân Hòa)
39
4. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Nội Thất Xuân Hòa)
4.1 Cơ cấu tổ chức, bộ máy:
- Đại hội đồng cổ đông: gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty cổ phần, hoạt động theo quy định tại Luật Doanh nghiệp và theo Điều lệ Công ty.
- Hội đồng quản trị gồm 05 thành viên, do Đại hội đồng cổ đông bầu. Hội đồng quản trị bổ nhiệm cơ quan Tổng Giám đốc để điều hành hoạt động hàng ngày của Công ty:
+ Tổng Giám đốc Công ty: 01 người
+ Phó Tổng Giám đốc Công ty: 02 người
+ Kế toán trưởng: 01 người
- Ban kiểm soát gồm 03 thành viên, do Đại hội đồng cổ đông bầu: Giám sát hoạt động của Hội đồng quản trị và điều hành của Ban Tổng Giám đốc trong việc quản lý, điều hành Công ty.
- Cơ quan Tổng giám đốc đề xuất tới Hội đồng quản trị tổ chức bộ máy và bổ nhiệm các chức danh Giám đốc, phó giám đốc, đốc công, trưởng nhóm các phòng, phân xưởng, Chi nhánh Công ty bao gồm:
+ Giám đốc các phòng: 07 người
40
+ Giám đốc Chi nhánh: 02 người
+ Giám đốc các phân xưởng: 08 phân xưởng
4.2 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
Phòng Tổ chức – Tổng hợp (16 nhân sự)
- Quản lý hệ thống, áp dụng hệ thống quản lý theo các tiêu chuẩn Quốc tế.
- Quản trị nhân sự: hoạch định nguồn nhân sự; tuyển chọn, bố trí, sử dụng nhân sự; đào tạo, đánh giá, phát triển nhân sự; áp dụng các đòn bẩy kinh tế, cải tiến phương pháp làm việc,
- Công tác thi đua, khen thưởng theo Luật thi đua khen thưởng.
- Thực hiện chính sách, chế độ đối với người lao động và tuân thủ pháp luật lao động.
- Thực hiện xây dựng định mức lao động cho các sản phẩm sản xuất tại công ty.
- Thực hiện theo dõi quỹ lương và thanh toán lương trong toàn công ty.
- Duy trì hoạt động về hành chính và phục vụ nhu cầu về mọi mặt cho bộ máy hoạt động, phục vụ đời sống vật chất của CBCNV và các quan hệ đối ngoại.
- Phục vụ nhu cầu về ăn uống cho CBCNV và khách giao dịch công tác. Chăm lo sức khoẻ cho CBCNV, môi trường vệ sinh lao động, chăm sóc vườn hoa, cây cảnh, môi trường xung quanh khu vực nhà văn phòng.
- Quản lý luồng thông tin từ bên ngoài vào thông qua công tác văn thư, lưu trữ.
Phòng Kế toán (05 nhân sự, chưa bao gồm Kế toán trưởng và Kiểm soát viên thuộc Ban Giám đốc)
- Tổ chức hệ thống hạch toán kế toán và thông tin kinh tế trong toàn bộ công ty phục vụ yêu cầu báo cáo tài chính và thông tin kinh tế theo quy định của các cơ quan quản lý nhà nước.
- Kiểm tra, giám sát các hoạt động tài chính, kế toán trong nội bộ công ty.
- Tổ chức nguồn vốn tài chính phục vụ nhu cầu vốn cho hoạt động SXKD của công ty.
- Tổ chức thu thập thông tin liên quan các hoạt động mua - bán tài sản, vật tư, hàng hoá của công ty. Thu thập và tiếp nhận thông tin từ các đơn vị nội bộ, tham gia xây dựng chính sách bán hàng và giá cả sản phẩm, hàng hoá của công ty.
Phòng Vật tư – Xuất nhập khẩu (22 nhân sự)
- Xây dựng và tổ chức thực hiện và kiểm soát kế hoạch cung ứng vật tư, thiết bị phụ tùng thay thế trong nước.
- Quản lý vật tư sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Quản lý hàng gia công cho khách hàng nội địa.
- Quản lý cơ sở hạ tầng, công tác xây dựng cơ bản và quản lý chất thải trong toàn công ty.
- Quản lý phương tiện vận chuyển.
41
- Thực hiện công tác xuất nhập khẩu trực tiếp hàng hóa và xuất khẩu tại chỗ (Xuất vào khu chế xuất).
- Thực hiện công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch nhập khẩu, cung ứng vật tư, thiết bị phụ tùng.
- Thực hiện công tác Xúc tiến thương mại và các hoạt động Marketing Quốc tế.
- Thực hiện quản lý hàng gia công (xuất khẩu gián tiếp) trong phạm vi được phân công.
Phòng Kỹ thuật (24 nhân sự)
- Quản lý kỹ thuật công nghệ.
- Cải tiến sản phẩm, phát triển sản phẩm mới, sáng kiến cải tiến.
- Quản lý thiết bị.
- Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa trang thiết bị trong toàn Công ty. Quản lý lưới điện và hệ thống cấp điện toàn Công ty
- Thực hiện công tác kỹ thuật an toàn trong sản xuất và vệ sinh môi trường.
- Quản lý và thực hiện công tác sở hữu trí tuệ.
- Công tác Quản trị mạng.
Phòng QC (12 nhân sự)
- Kiểm tra: sản phẩm đầu vào, trong quá trình, sản phẩm cuối cùng và sản phẩm bảo hành.
- Quản lý thiết bị- dụng cụ sử dụng để đo lường sản phẩm.
- Thực hiện thủ tục công bố tiêu chuẩn chất lượng.
- Theo dõi xử lý sản phẩm không phù hợp.
- Quản lý- phân phối tem chất lượng sản phẩm.
Phòng Marketing (34 nhân sự)
- Thực hiện các hoạt động liên quan đến nghiên cứu, phân tích thị trường và xúc tiến bán hàng trong nước.
- Triển khai hoạt động bán hàng qua kênh phân phối
- Thực hiện vận chuyển, lắp đặt, bảo hành sản phẩm và các dịch vụ khác.
- Quản lý hàng hóa, kho thành phẩm của Công ty tại 2 địa điểm Xuân Hòa và Cầu Diễn.
- Quản lý và điều chuyển phương tiện vận chuyển đúng mục đích, an toàn và hiệu quả.
- Thực hiện các sách marketing của Công ty bao gồm:
+ Chính sách sản phẩm: Định vị sản phẩm, phát triển sản phẩm mới
+ Chính sách và chiến lược giá (Bao gồm: Giá đại lý, giá trần, giá sàn)
42
+ Thiết lập và phát triển kênh phân phối sản phẩm nội địa
- Tổ chức thực hiện các chính sách khuyếch trương, xúc tiến, hỗ trợ bán hàng
- Hỗ trợ đại lý trong việc triển khai các dự án.
- Quản lý cơ sở vật chất, tài sản cố định, được giao đúng mục đích sử dụng đảm bảo hiệu quả.
Phòng Kế hoạch (23 nhân sự)
- Lập mục tiêu, đôn đốc thực hiện mục tiêu, chương trình hoạt động liên quan đến sản xuất.
- Thực hiện công tác kế hoạch sản xuất và điều độ sản xuất đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
- Tổ chức lực lượng bảo vệ thực hiện nhiệm vụ tuần tra canh gác, bảo vệ an toàn các mặt trong công ty. Huấn luyện dân quân tự vệ, hướng dẫn theo dõi việc chấp hành luật nghĩa vụ quân sự trong công ty.
- Phối hợp với công an xã, phường để xây dựng khu an toàn về an ninh - trật tự trong khu vực.
- Quản lý trung tâm xử lý nước thải công nghiệp của Công ty.
- Phối hợp với các đơn vị, tổ chức đoàn thể thực hiện công tác phòng chống cháy nổ.
Chi nhánh Hà Nội (09 nhân sự)
Thực hiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty thông qua bán hàng hợp đồng, trực tiếp, các dự án, phòng trưng bày gồm:
- Thực hiện mở rộng thị trường bán hàng trực tiếp - Thực hiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm qua bán hàng hợp đồng, bán trực tiếp tại
cửa hàng, phòng trưng bày - Lập kế hoạch bán hàng trực tiếp hàng tháng, quý, năm đảm bảo các mục tiêu đề
ra. - Tiếp nhận và thu thập thông tin khách hàng, thông tin về sản phẩm, đối thủ cạnh
tranh, thị trường, nhà cung cấp. - Lập cơ sở dữ liệu về khách hàng và lưu trữ các thông tin liên quan đến khách hàng. - Tiếp xúc, tư vấn, đàm phán với khách hàng về sản phẩm, giá cả và các dịch vụ khác
của Công ty. - Thiết kế các sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, các sản phẩm mới thỏa mãn
nhu cầu của khách hàng và thực hiện đơn hàng khách đặt. - Báo cáo hoạt động kinh doanh chung của toàn chi nhánh.
Chi nhánh Hồ Chí Minh (01 nhân sự) - Quản lý phần nhà xưởng dư thừa cho đối tác thuê - Quản lý dự án liên doanh, liên kết đầu tư để mở rộng và phát triển thị trường khu vực phía Nam.
43
5. Kế hoạch kinh doanh sau cổ phần hóa
5.1. Chiến lược phát triển của Công ty giai đoạn 2015-2018
Bảng 22: Các chỉ tiêu kế hoạch cơ bản 3 năm sau cổ phần hóa: 2015-2018
TT Chỉ tiêu ĐVT 2015 2016 So
sánh 2015
2017 So
sánh 2016
2018 So
sánh 2017
1 Vốn điều lệ Triệu đồng
201.000 201.000 100% 201.000 100% 201.000 100%
2 Đầu tư xây dựng cơ bản và đầu tư thiết bị
Triệu đồng 9.480 5.500 58% 19.700 358% 25.500 129%
3 Tổng quỹ lương Triệu đồng
42.664 44.325 103,9% 47.700 107,6% 52.000 109%
4 Tổng doanh thu Triệu đồng
415.000 435.000 105% 460.000 106% 500.000 109%
Doanh thu từ hoạt động sản xuất
Triệu đồng
365.000 378.500 103,7% 397.000 104,9% 425.000 107,1%
Doanh thu từ hoạt động thương mại
Triệu đồng
20.000 25.000 125,0% 30.000 120,0% 40.000 133,3%
Doanh thu từ hoạt động tài chính
Triệu đồng
30.000 31.500 105,0% 33.000 104,8% 35.000 106,1%
5 Lợi nhuận trước thuế
Triệu đồng
31.500 33.800 107,3% 36,500 108,0% 40.000 109,6%
6 Lợi nhuận sau thuế
Triệu đồng
31.000 33.200 107,1% 35.600 107,2% 38.500 108,1%
7 Nộp phần lợi nhuận chưa phân phối về Ngân sách
Triệu đồng 25.000 25.000
25.000
24.345
8 Nộp ngân sách Triệu đồng
14.220 10.620 74,7% 12.020 113,2% 13.620 113,3%
9 Tổng số lao động Người 590 600 101,7% 610 101,7% 620 101,6%
10 Thu nhập /người/tháng
Nghìn đồng
5.700 6.000 105,3% 6.500 108,3% 7.000 107,7%
11 Tỷ lệ cổ tức % 0 2,00%
3,30% 165% 4,50% 136,4%
(Nguồn: Phương án sản xuất kinh doanh sau cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Nội Thất Xuân Hòa)
Mục tiêu cơ bản của công ty sau khi chuyển sang cổ phẩn là phát triển bền vững,
đảm bảo được mục tiêu lợi nhuận, nên quá trình sản xuất kinh doanh giai đoạn 2015-
2018 được chia làm hai giai đoạn như sau :
Giai đoạn 2015-2016: Giai đoạn này được các nhà phân tích kinh tế dự đoán là rất khó
khăn, nhất là năm 2015 khi hiệp định mậu dịch ASIAN (AFTA) có hiệu lực, hàng rào thuế
quan được rỡ bỏ. Dòng sản phẩm ngoại nhập sẽ tràn vào thị trường Việt Nam với mức
44
thuế rất thấp, sự cạnh tranh các sản phẩm do Công ty sản xuất sẽ càng khốc liệt hơn nữa.
Với mục tiêu đảm bảo lợi nhuận giảm bớt chi phí, giai đoạn này Công ty tập trung rà soát
lại cơ cấu sản phẩm, loại bớt các chủng loại sản phẩm kém hiệu quả, bố trí lại máy móc
thiết bị…Do đó, tốc độ phát triển trong giai đoạn 2015-2016 của Công ty sau khi chuyển
đổi xong thành Công ty cổ phần sẽ phát triển chậm lại, mức độ tăng doanh số năm 2015
chỉ bằng 100% so với năm 2014 (trong năm 2014 Công ty tham gia lắp đặt lô ghế nhà
quốc hội nên doanh thu từ hoạt động thương mại năm 2014 ước đạt 42,4 tỷ đồng, bằng
439% so với năm 2013), riêng mức độ tăng trưởng doanh số của hoạt động sản xuất
phấn đấu tăng 5% so với năm 2014, mức tăng trưởng doanh số dự kiến sẽ tăng trở lại
5% vào 2016.
Một số nội dung có thể ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty trong giai đoạn này như
sau:
- Công ty sẽ phải tăng mức trích khấu hao do tăng giá trị doanh nghiệp sau khi đánh giá
lại bằng phương pháp tài sản: Cụ thể tổng tài sản cố định tăng thêm khoảng 36 tỷ do vậy
mức trích khấu hao sẽ tăng tương ứng, ước tính khoảng khoảng 3 tỷ/năm.
- Công cụ dụng cụ đã phân bổ hết, nay đánh giá lại, giá trị tăng thêm khoảng 2,7 tỷ. Do
vậy mức trích chi phí công cụ dụng cụ sẽ tăng thêm vào chi phí phân bổ 2015-2016
khoảng 2,7 tỷ.
- Công nợ khó đòi hiện tại là 5,1 tỷ, Công ty đã trích lập dự phòng gần 1,4 tỷ đồng. Số
công nợ còn lại chưa trích lập. Những công nợ này có tuổi nợ trên 3 năm. Như vậy khi
chuyển sang Công ty cổ phần mới sẽ tiếp tục trích lập cho các khoản công nợ khó đòi này.
Dự kiến mức trích lập, mỗi năm 2,5 tỷ trong vòng 2 năm.
- Chi phí về đánh giá lợi thế doanh nghiệp trước khi cổ phần chưa có, sau khi cổ phần
công ty phải chịu giá trị lợi thế doanh nghiệp, giá trị thương hiệu lên tới 15 tỷ, dự kiến
phân bổ 5 năm, mỗi năm tăng chi phí 3 tỷ .
Với mức trích này, chi phí giai đoạn 2015-2016 sẽ tăng thêm 8-9 tỷ đồng/1 năm. Đây là
một khó khăn hiệu hữu gây áp lực rất lớn cho bộ máy lãnh đạo của Công ty cổ phần mới.
Tình hình mới buộc lãnh đạo Công ty phải có các biện pháp tiết giảm chi phí, tăng năng
suất lao động để đảm bảo lợi nhuận của quá trình SXKD. Lãnh đạo Công ty cổ phần mới
phải kiểm soát để đảm bảo lĩnh vực sản xuất nội thất trong năm 2015 – 2016 để đảm bảo
hiệu quả và đạt mức lợi nhuận khiêm tốn là 1 – 1,7 tỷ đồng/năm. Tổng hợp kết quả sản
xuất kinh doanh chung của Công ty sẽ đạt mục tiêu lợi nhuận là 31 tỷ - 33 tỷ sau cổ phần
giai đoạn 2015-2016 như biểu trên, lợi nhuận này đã bao gồm lợi nhuận được chia hàng
năm từ liên doanh. Tuy nhiên, theo Quyết định số 1365/QĐ-UBND ngày 31/3/2015 của
UBND Thành phố Hà Nội thì Công ty cổ phần có trách nhiệm lấy nguồn lợi nhuận được
chia từ liên doanh hàng năm để nộp ngân sách Nhà nước theo quy định cho đến khi trả
hết khoản nợ phải trả 99.345.451.340 đồng.
Giai đoạn 2015 - 2016, doanh nghiệp còn nhiều khó khăn, hơn nữa theo dự kiến lợi nhuận
có được từ liên doanh chuyển về sẽ chuyển trả ngân sách khoảng 25 tỷ/năm trong 4 năm
liên tục. Do vậy mức lợi nhuận còn lại của năm 2015 – 2016 sẽ rất thấp. Việc chia cổ tức
trong năm đầu tiên sau cổ phần hóa 2015 có thể không thực hiện được, dự kiến bắt đầu
chia cổ tức từ năm 2016 với mức là 2%, số lợi nhuận còn lại để phục vụ cho việc đầu tư,
phát triển sản xuất kinh doanh.
45
Giai đoạn 2017-2018: Khi bộ máy tổ chức Công ty sau cổ phần đã ổn định, cơ cấu sản
phẩm đã được sàng lọc, dây chuyền thiết bị đã được bố trí đi vào sản xuất ổn định, các
phương án bố trí sắp xếp mới phát huy tác dụng, Công ty phấn đấu tốc độ tăng trưởng
đạt từ 6 - 9 %, hoạt động kinh doanh từ quá trình sản xuất, kinh doanh thương mại bắt
đầu có lãi. Dự kiến lợi nhuận giai đoạn này tăng từ 6-7% hàng năm. Công ty tiếp tục nộp
trả ngân sách khoản lợi nhuận thu được từ liên doanh 25 tỷ/năm liên tiếp trong 2 năm
tiếp theo. Do lợi nhuận tăng và mức chia cổ tức dự kiến cũng sẽ tăng từ 3,3% đến 4,5%.
5.2. Các giải pháp thực hiện
5.2.1. Các giải pháp về sản xuất kinh doanh
Thị trường xuất khẩu :
Giữ vững các thị trường hiện có bằng cách thông qua các khách hàng truyền thống, cải
tiến liên tục sản phẩm, giảm bớt chi phí từ đó giảm bớt giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh
tranh trên thị trường mà sản phẩm có mặt. Tìm thêm các khách hàng mới, thị trường mới,
như thị trường Mỹ, thị trường Trung Đông .. Duy trì mức giá trị xuất khẩu đạt 20-30 % mức
doanh thu toàn công ty.
Thị trường nội địa :
Thị trường các sản phẩm gia công và phát triển công nghiệp phụ trợ: Với mục tiêu trở
thành một thành viên quan trọng của ngành công nghiệp phụ trợ, qua quá trình tham gia
sâu rộng vào vào chuỗi cung ứng cho ngành công nghiệp sản xuất, cần duy trì tốt các sản
phẩm Công ty đang thực hiện sản xuất gia công cho các đối tác truyền thống, đặc biệt là linh
kiện ghế ô tô cho công ty liên doanh TBHN mà Công ty góp vốn liên doanh. Đồng thời tìm
thêm một số đối tác mới sản xuất gia công thêm sản phẩm mới (với tốc độ tăng trưởng sản
phẩm mới từ 2015-2018 từ 2-9% theo doanh thu hàng gia công) như linh kiện xe đạp điện,
vỏ điều hòa, tủ lạnh ...
Cơ cấu lại sản phẩm:
Một trong những điểm yếu của Công ty trước khi cổ phần hóa là quản lý quá nhiều danh
mục sản phẩm (trên 400 chủng loại sản phẩm), dẫn tới mất quá nhiều chi phí cho việc quản
lý các sản phẩm này, làm tăng quá trình dự trữ vật tư, tăng tồn kho, thời gian đơn hàng phải
kéo dài vì không thể dự trữ sẵn hết trên 400 chủng loại sản phẩm... Nên muốn phát triển,
đảm bảo mục tiêu lợi nhuận, trong thời gian trước mắt Công ty buộc phải rà soát lại cơ cấu
và chủng loại sản phẩm, loại bỏ bớt một số các sản phẩm không còn phù hợp với thị trường,
với điều kiện sản xuất hiện tại... Quá trình đó cần được thực hiện đồng bộ như sau :
+ Đánh giá phân loại cơ cấu sản phẩm dựa trên tính cạnh tranh của sản phẩm này so với
các sản phẩm cùng loại trên thị trường (mẫu mã chất lượng tiện dụng, số lượng, tiêu chuẩn
kỹ thuật ...) và tiến hành phân loại:
Nhóm 1: Những sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao (giá thành thấp hơn đối thủ),
cầu thị trường lớn, sản lượng lớn. Công ty tập trung vào cải tiến năng suất, hạ giá thành và
tiếp tục đẩy mạnh chiếm lĩnh tuyệt đối thị trường. Đồng thời dự đoán ngay chu kỳ sống của
sản phẩm và đẩy nhanh hoạt động nghiên cứu phát triển để cho ra đời dòng sản phẩm thay
thế.
46
Nhóm 2: Những sản phẩm có khả năng canh tranh cao (giá thành thấp hơn đối thủ,
tính tiện dụng cao, chất lượng tốt hơn...), cầu thị trường ít, sản lượng ít, lợi nhuận cao. Công
ty có chiến lược khuếch trương, định hướng nhu cầu người tiêu dùng để dẫn dắt thị trường.
Nhóm 3: Những sản phẩm có khả năng cạnh tranh thấp (giá thành cao hơn đối thủ)
nhưng cầu thị trường lớn. Đây là những sản phẩm bị cạnh tranh gay gắt, yêu cầu Công ty
phải nỗ lực hết sức để giành thắng lợi trong cạnh tranh. Đối với nhóm sản phẩm này Công ty
nghiên cứu cải tiến sản phẩm, cải tiến lại quá trình sản xuất để giảm giá thành và nâng cao
khả năng cạnh tranh. Trường hợp không thể hạ giá thành sản phẩm, Công ty sẽ loại những
sản phẩm này ra khỏi danh mục sản xuất. Hoặc sử dụng phương án làm thương mại, đặt
hàng cho chuỗi cung ứng, Công ty sẽ thuê gia công sau đó hoàn thiện sản phẩm để bán.
Nhóm 4: Những sản phẩm có khả năng cạnh tranh thấp (giá thành cao hơn đối thủ),
cầu thị trường thấp, cần cơ cấu loại bỏ.
Tăng cường phát triển sản phẩm mới :
Phát triển sản phẩm mới nhằm bù đắp lại phần doanh thu của các sản phẩm đã loại bỏ, đảm bảo mục tiêu tăng doanh thu, thực hiện tốt mục tiêu chiến lược đã vạch ra.
Chiến lược phát triển sản phẩm mới thực hiện theo hướng sau :
+ Đưa ra các sản phẩm thay thế tiêu thụ lớn ở nhóm nhóm 1 (được phân tích ở phương án
rà soát sản phẩm), nhằm kịp thời thay thế khi sản phẩm cũ đã chuẩn bị vào giai đoạn thoái
trào.Thiết kế một số sản phẩm vật liệu mới có tính ưu việt, tiện dụng cao như bền nhẹ, mầu
sắc phù hợp với phong cách sống hiện đại... mà các đối thủ cạnh tranh chưa có, tăng hàm
lượng công nghệ vào trong sản phẩm, từ đó tăng giá bán của sản phẩm, tăng lợi nhuận của
công ty. Đưa ra một số dòng bàn ghế văn phòng cao cấp từ quá trình làm thương mại kết
hợp với công nghệ sẵn có của Công ty, như ghế xoay cao cấp, bàn PU, phục vụ cho tầng lớp
cao cấp.
+ Cung cấp một số sản phẩm bổ trợ cho thị trường với thế mạnh công nghệ sẵn có của
Công ty, nhưng Công ty chưa có sản phẩm cung cấp ra thị trường như nội thất trong bệnh
viện (giường, tủ inốc), hoặc sản phẩm thị trường còn chưa có nhiều như các sản phẩm vỏ
mỏng trong gia đình : tủ quần áo, tủ để dụng cụ gia đình, kệ ti vi ...
Cơ cấu lại kênh phân phối:
Chính sách chung: Lựa chọn 1–3 nhà phân phối cho mỗi vùng thị trường (có thể theo
tỉnh) tùy từng quy mô của từng vùng thị trường mà có thể có từ 1–3 nhà phân phối, phân
vùng rõ ràng, để tránh bán lấn vùng. Các đại lý còn lại sẽ giao cho các nhà phân phối vùng
quản lý để thống nhất giá bán, chống bán phá giá. Công ty sẽ phối hợp với nhà phân phối
quản lý toàn bộ mạng lưới phân phối theo vùng của nhà phân phối để điều phối hàng hóa
kịp thời.
+ Đối với miền Bắc: Tận dụng tổng kho tại Hà Nội và từ kho Công ty để thực hiện việc phân
phối, giảm thiểu chi phí vận chuyển.
+ Đối với miền Trung: Nghiên cứu tập trung 1 đầu mối, mở Chi nhánh tại Đà Nẵng để lấy
hàng phục vụ tiêu thụ miền Trung, cũng như tận dụng các ưu thế sẵn có của miền Trung để
phục vụ đúng nhu cầu khác biệt của miền Trung. Công ty chỉ sản xuất khung bàn, ghế tại
Công ty. Sau đó vận chuyển tới chi nhánh miền Trung, khai thác thương mại các sản phẩm
47
gỗ ghép thanh của miền trung để lắp ráp và hoàn thiện sản phẩm và cung cấp cho thị
trường.
+ Đối với miền Nam: Tăng cường phát triển thị trường trên cơ sở nghiên cứu đầu tư nhà
máy sản xuất và lắp ráp sản phẩm tại miền Nam để phục vụ nhu cầu tiêu thụ của miền Nam
và có cơ hội giảm giá thành sản phẩm, từ đó mở rộng thêm hệ thống phân phối của thị
trường đầy tiềm năng này.
Tăng cường hoạt động marketing, nghiên cứu thị trường và làm thương hiệu:
Để tăng được thị phần như kỳ vọng, việc cần thiết và tất yếu phải có sự hỗ trợ của
truyền thông. Trong thời gian qua, Công ty đầu tư cho truyền thông thương hiệu còn rất hạn
chế và dè dặt. Thời gian tới, cần đổi mới hoạt động này để đảm bảo đấy được tiêu thị và
tăng được thị phần. Trong thời gian triển khai dự án Cầu Diễn sẽ song song nghiên cứu và
triển khai dự án xây dựng một trung tâm nghiên cứu giới thiệu, giao dịch và tiêu thụ sản
phẩm Nội thất mang tầm cỡ quốc tế tại Hà Nội, nhằm khuyếch trương thương hiệu sản
phẩm của công ty.
+ Giải pháp sản xuất:
Theo phương án từ thị trường cùng mục tiêu tài chính giai đoạn 2015-2018, với phương
hướng tăng trưởng bền vững, đảm bảo mục tiêu lợi nhuận, phương án sản xuất được chia
làm ba giai đoạn cụ thể như sau :
Giai đoạn bắt đầu công ty cổ phần đi vào hoạt động (năm 2015 và đầu năm 2016):
Giai đoạn này tập trung vào các giải pháp chính như sau: Rà soát lại cơ cấu sản
phẩm, đường đi công nghệ của từng loại sản phẩm, những sản phẩm thuộc nhóm 1
lập các dây chuyền đồng bộ liên tục sao cho sản xuất loạt lớn với chi phí thấp nhất,
những sản phẩm thuộc nhóm 2 bố trí bộ phận chuyên biệt có tay nghề tốt thực hiện
mục tiêu đưa ra sản phẩm có giá tốt, sức cạnh tranh cao. Tập trung nghiên cứu mô
đun hóa các loại linh kiện như ke, bạc ... tăng khả năng lắp lẫn cho các loại sản
phẩm, đưa về một bộ phận chuyên sản xuất, tăng khả năng khai thác thiết bị khuân
cối, giảm bớt tồn nguyên vật liệu bán thành phẩm trong quá trình. Tập trung thực
hiện kaizen, 5S nhằm cải tiến, sắp xếp giảm bớt chi phí trong quá trình, đảm bảo mục
tiêu lợi nhuận đề ra. Di chuyển xưởng sản xuất mộc gỗ từ Cầu Diễn về Xuân Hòa,
bàn giao đất cho ban dự án, nhằm tập chung một đầu mối sản xuất từ đó là cơ sở để
cải tiến nâng cao công suất, chât lượng, mẫu mã, phù hợp với mục tiêu phát triển
sau này của sản phẩm mộc gỗ (bàn văn phòng , tủ văn phòng ...).
Giai đoạn bắt đầu phát triển (cuối năm 2016-2017): Sau khi đã ổn định, tập trung
vào các giải pháp: Tiếp tục rà soát lại cơ cấu sản phẩm, dây chuyền công nghệ; Tập
trung sản xuất các sản phẩm thuộc nhóm 1 có thế mạnh, đồng thời nghiên cứu phát
triển các sản phẩm mới thay thế các sản phẩm cũ có nguy cơ thoái trào; Lập chuỗi
cung ứng, kết hợp triển khai sản xuất và thương mại một số các mặt hàng trung và
cao cấp mà Công ty chưa phát triển.
Giai đoạn tập chung phát triển (2018): Duy trì tốc độ sản xuất phát triển các sản
phẩm đã có, nghiên cứu và bắt đầu triển khai sản xuất các sản phẩm mới với nguồn
nguyên liệu mới; Triển khai phương án triển khai sản xuất lắp ráp tại thị trường phía
nam để mở rộng thị phần của công ty; Chuẩn bị cơ sở hạ tầng cho khu đất tại vườn
cây số 2 để xây dựng nhà xưởng mở rộng sản xuất cho giai đoạn phát triển tiếp theo.
48
+ Giải pháp cơ cấu và lập chuỗi cung ứng:
Cơ cấu lại các chuỗi cung ứng hiện tại của Công ty: đánh giá và loại bỏ những nhà
cung cấp còn chưa hiệu quả, năng lực chưa đáp ứng được nhu cầu của Công ty và
khách hàng.
Thiết lập chuỗi cung ứng, phục vụ cho mục tiêu chiến lược của công ty là kinh doanh
thương mại và dịch vụ. Để đáp ứng nhu cầu thị trường. Phù hợp với quá trình tái cơ
cấu sản phẩm thuộc nhóm 3.
+ Giải pháp quản lý chi phí:
Để có thể phát triển bền vững, ổn định đời sống thu nhập cho CBCNV, Công ty sẽ quản
lý chi phí theo các biện pháp sau:
Lập mục tiêu chi phí và định kỳ rà soát lại mục tiêu này, kiên quyết cắt bỏ những chi
phí không cần thiết.
Mô đun hóa các sản phẩm, loại bớt các dòng sản phẩm, tiêu thụ ít, hay chi phí cao từ
đó giảm bớt lượng tồn kho không càn thiết .
Thực hiện tốt quá trình Kaizen, 5S và thường xuyên rà soát giá thành từng sản phẩm,
từ đó tìm biện pháp cải tiến giảm bớt kết cấu nguyên vật liệu trong sản phẩm, tăng
hàm lượng công nghệ trong sản phẩm nhằm tăng giá bán của sản phẩm.
+ Giải pháp quản lý và phát triển nguồn nhân lực:
Tiếp tục sắp xếp lại nhân sự theo cơ cấu sản xuất mới.
Củng cố, bổ sung nhân sự cho các bộ phận, lĩnh vực:
Bộ phận nghiên cứu và phát triển: Hiện tại chưa có, tiến hành bổ sung
Bộ phận kỹ thuật, công nghệ: Tiếp tục nâng cao trình độ của đội ngũ thiết kế và triển
khai công nghệ.
Bộ phận làm thương mại, phát triển hệ thống chuỗi cung ứng; mở Chi nhánh tại miền
Trung và nhà máy sản xuất tại miền Nam: Cần được bổ sung, đào tạo và tăng cường
nhân lực.
Bộ phận bán hàng: Cần có có chế linh hoạt để thúc đẩy bộ phận này hoạt động theo
hướng hiệu quả và thiết thực như khoán các chi phí hoạt động để đánh giá hiệu quả
của công tác bán hàng.
Bộ phận marketing: Cần bổ sung nhân sự để thực hiện hoạt động marketing một
cách chuyên nghiệp hơn
Hệ thống đánh giá công việc: Hệ thống KPI đã được hiện thiết lập rất chi tiết và cụ
thể, hiện đang được áp dụng như là một công cụ quản lý tích cực. Tuy nhiên, hệ
thống hiện tại còn bộc lộ một số bất cập có thể quan sát thấy như: Số lượng các tiêu
chí đánh giá là quá nhiều ở tất cả các vị trí công việc; Nhiều tiêu chí đánh giá không
thể lượng hóa…Để có cơ sở cho các điều chỉnh cần thiết, bao gồm thay đổi phân
49
công, mô tả lại các vị trí công việc liên quan, thay đổi về tổ chức, phân bổ lại các
chức năng, xây dựng hệ thống phân cấp cán bộ.
Dựa vào phân cấp quản lý hiện tại để xây dựng một hệ thống phân cấp cán bộ, làm
cơ sở cho việc thiết lập các yêu cầu về năng lực cũng như đánh giá định lượng các
yếu tố cơ sở để xây dựng thang bảng lương; chi trả các chế độ đãi ngộ phù hợp; Rà
soát và cải tiến hệ thống đánh giá công việc;Thực hiện cải tiến hệ thống tiêu chí
đánh giá công việc theo hướng:Tập trung vào các chỉ tiêu đo lường cốt yếu, có tính
chi phối và quyết định mức độ hoàn thành mục tiêu công việc ở từng vị trí và hệ
thống hóa các tiêu chí sao cho kết quả đo lường cục bộ (ở từng bộ phận hay từng vị
trí công việc) phải gắn bó chặt chẽ với mục tiêu đo lường toàn cục;Bố trí, sắp xếp,
quy hoạch lại đội ngũ cán bộ chủ chốt để đáp ứng kịp thời các vị trí trống do tái cơ
cấu bộ máy.
5.2.2. Các giải pháp về thương mại và dịch vụ
Đẩy mạnh dịch vụ thiết kế, tư vấn nội thất và hoạt động nghiên cứu, phát triển.
Thực hiện thương mại hóa, tạo chuỗi bán lẻ nội thất chuyên nghiệp. Kinh doanh thực
hiện trên cơ sở lấy nòng cốt là phát triển hệ thống phân phối sản phẩm của Công ty,
một mặt để tạo sự đồng bộ trong từng không gian nội thất. Công ty sẽ phải đẩy
mạnh việc kinh doanh các sản phẩm nội thất mà Công ty không có thế mạnh sản
xuất, mà Công ty chỉ tiến hành kiểm soát về mẫu mã, chất lượng sản phẩm. Từ đó
xây dựng và phát triển thương hiệu “nội thất Xuân Hòa” rộng khắp hơn nữa.
5.2.3. Các giải pháp về bất động sản và đầu tư tài chính
Công ty xác định đây là lĩnh vực kinh doanh hỗ trợ, phục vụ lĩnh vực sản xuất kinh
doanh chính của Công ty là ngành nội thất. Khi thực hiện kinh doanh bất động sản,
Công ty sẽ dễ dàng hơn trong việc tiếp cận thị trường và đưa các sản phẩm nội thất
của Công ty vào các dự án bất động sản, vào các công trình xây dựng. Từ đó góp
phần đẩy mạnh doanh thu, thị phần tiêu thụ và thương hiệu “nội thất Xuân Hòa”.
Công ty tiếp tục tham gia góp vốn liên doanh, liên kết với 02 đối tác:
- Công ty TNHH Toyota Boshoku Hà Nội.
- Công ty Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Nhuệ Giang.
Định hướng trong thời gian tới: Tăng cường quản lý, phát huy hiệu quả của các dự
án liên doanh để hỗ trợ lĩnh vực sản xuất.
VI. THÔNG TIN VỀ ĐỢT CHÀO BÁN CỔ PHẦN
1. Các rủi ro dự kiến
Chúng tôi xin lưu ý các nhà đầu tư về các nhân tố rủi ro có thể ảnh hưởng tới kết quả
hoạt động của Công ty và/hoặc giá cổ phiếu Công ty mà các nhà đầu tư cần cân nhắc trước
khi quyết định đăng ký đấu giá mua cổ phần Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa.
1.1. Rủi ro về kinh tế
Hoạt động của các doanh nghiệp chịu tác động trực tiếp của các yếu tố vĩ mô của nền
kinh tế như tốc độ tăng trưởng, lạm phát, lãi suất. Đặc biệt, ngành xây dựng được coi là hàn
50
thử biểu của nền kinh tế, phản ánh thực trạng của nền kinh tế trong từng thời kỳ. Do đó, rủi
ro kinh tế là một trong những rủi ro ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của Công ty
TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa.
Thành tựu nổi bật của nền kinh tế năm 2014 là sản xuất bước đầu đã hồi phục, lạm
phát ổn định, tăng được dự trữ ngoại hối, tỷ giá hối đoái, thị trường vàng ổn định, thanh
khoản ngân hàng tốt hơn. Tuy nhiên vẫn còn những khó khăn như tốc độ tăng trưởng vẫn
chậm, nợ xấu chưa được xử lý triệt để, thâm hụt ngân sách.
Trên cơ sở nền tảng của những kết quả đạt được trong năm 2014, năm 2015 đã được kỳ
vọng là nền kinh tế sẽ tiếp tục duy trì sự ổn định, nhờ chi đầu tư cơ sở hạ tầng tăng, vốn
đầu tư nước ngoài trực tiếp gia tăng và với một số tín hiệu phục hồi tích cực trên thế giới,
đặc biệt là Mỹ, Châu Âu và Nhật, kim ngạch xuất khẩu có thể tăng.
Năm 2014, chính sách lãi suất được đánh giá là điều hành phù hợp với diễn biến kinh tế
vĩ mô, đặc biệt là diễn biến của lạm phát. Tính chủ động của công cụ lãi suất trong việc
truyền dẫn tín hiệu tới thị trường đã được cải thiện rõ nét. Với việc mặt bằng lãi suất hiện tại
đã ở mức khá thấp, tương đương với thời kỳ năm 2005-2006 giúp doanh nghiệp giảm được
chi phí lãi vay. Năm 2015 được đánh giá là lãi suất sẽ ổn địnhở mức thấp nên Công ty hưởng
lợi từ chi phí lãi vay.
Song đối với các doanh nghiệp, năm 2015 dự đoán vẫn sẽ là một năm khó khăn và thử
thách do nền kinh tế cũng chỉ mới trong giai đoạn đầu của sự phục hồi, sức cầu còn yếu,
lạm phát vẫn có nguy cơ tăng trở lại, tỷ giá nhiều khả năng cũng sẽ được điều chỉnh tăng.
1.2. Rủi ro về luật pháp
Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa đang trong quá trình thực hiện chuyển đổi từ
Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần, do đó chịu sự điều chỉnh của các
văn bản liên quan trong quá trình chuyển đổi. Sau khi chuyển đổi thành công ty cổ phần
Công ty sẽ chịu sự điều chỉnh bởi Luật Doanh nghiệp, Luật Chứng khoán và các Luật khác
liên quan đến ngành nghề hoạt động kinh doanh của Công ty. Đồng thời đấu giá thành công
ra công chúng, Công ty đủ điều kiện thành công ty đại chúng và phải thực hiện niêm yết cổ
phiếu trên thị trường chứng khoán theo quy định. Công ty phải tuân thủ các quy định của
Pháp luật về chứng khoán, thị trường chứng khoán, các quy định riêng cho công ty đại
chúng và công ty niêm yết. Trong giai đoạn chuyển đổi, Công ty phải nắm bắt nhiều quy
định mới, do đó có thể phát sinh những rủi ro về mặt pháp luật trong quá trình hoạt động
kinh doanh.
Mặt khác, Việt Nam trong những năm gần đây, thông qua hoạt động lập pháp, Quốc hội
đã dần tạo lập được khung pháp lý và hệ thống Luật pháp khá đầy đủ trong các lĩnh vực
kinh tế, chính trị, xã hội và văn hóa. Tuy nhiên hệ thống pháp luật Việt Nam vẫn còn nhiều
bất cập, thiếu đồng bộ, vẫn trong quá trình phải sửa đổi, bổ sung để hoàn thiện dần nên
vẫn tiềm tàng một số rủi ro về pháp lý cho các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp hoàn toàn có thể hạn chế rủi ro pháp luật bằng chính sự hiểu biết về pháp
luật hoặc thông qua sự tham vấn chuyên nghiệp của các đơn vị tư vấn Luật.
1.3. Rủi ro đặc thù
Rủi ro về nghiệm thu, thanh quyết toán đơn hàng
51
Đặc thù của hoạt động sản xuất trang thiết bị nội thất là thời gian thực hiện của các đơn
hàng thường phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng nguồn nguyên liệu đầu vào, chất lượng sản
phẩm, thủ tục thanh quyết toán đặc biệt là đối với dự án cung cấp trang thiết bị nội thất sử
dụng vốn ngân sách còn rườm rà, quá trình hoàn tất hồ sơ cũng như thống nhất phê duyệt
quyết toán giữa chủ đầu tư và nhà sản xuất mất nhiều thời gian nên giải ngân vốn chậm,
gây tồn đọng vốn của doanh nghiệp. Do vậy, đối với các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản
xuất trang thiết bị nội thất thì vấn đề nghiệm thu, thanh quyết toán có ảnh hưởng rất lớn
đến tình hình tài chính của Doanh nghiệp, đặc biệt trong tình hình lãi suất ngân hàng cao,
doanh nghiệp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn ngân hàng, vì vậy mà các doanh
nghiệp trong lĩnh vực này thường có hệ số nợ cao và rủi ro này có thể dẫn đến nguy cơ mất
khả năng thanh toán khi chậm thu hồi nợ của các khách hàng lớn, hoặc khách hàng lớn bị
phá sản.
Rủi ro về nguyên vật liệu
Do giá nguyên vật liệu đầu vào của ngành nội thất thường xuyên biến động nên sẽ tác
động đến chi phí và hiệu quả hoạt động của Công ty, để hạn chế rủi ro này ban lãnh đạo
doanh nghiệp đã có sự điều hành linh hoạt, thường chủ động xác định tiến độ sử dụng
nguồn nguyên vật liệu, dự toán khối lượng đơn, dự báo thị trường nguyên vật liệu của ngành
để chủ động đặt hàng.
Rủi ro cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh với các đối thủ nước ngoài
Các đối thủ cạnh tranh của Xuân Hòa điển hình là các thương hiệu tên tuổi như Hòa Phát
có doanh số các mặt hàng nội thất bán ra gấp 5 lần doanh số bán hàng của Xuân Hòa. Điều
này cho thấy Công ty Xuân Hòa đã và đang vấp phải sự cạnh tranh vô cùng gay gắt trước
các đối thủ cùng ngành và có thể sẽ dần để mất thị phần nếu như sau Cổ phần hóa, Ban
lãnh đạo Công ty không tìm ra hương giải quyết phù hợp và có chiến lược phát triển bền
vững cho Công ty.
Ngoài ra, bên cạnh những cơ hội phát triển do các hiệp định thương mại mang lại, việc
Việt Nam ký kết 2 Hiệp định thương mại tự do (FTA) với Liên minh Hải quan Nga - Belarus -
Kazakhstan và FTA Việt Nam - Hàn Quốc cùng việc việc gia nhập Tổ chức thương mại thế
giới WTO, sắp tới là Hiệp định Đối tác xuyên Thái Bình Dường (TPP) với các cam kết về thuế
quan sẽ tạo ra những nguy cơ và áp lực cạnh tranh cho mặt hàng nội thất sản xuất trong
nước bởi chính sách giảm thuế nhập khẩu, áp lực cạnh tranh giữa hàng trang thiết bị nội
thất trong nước và hàng nhập khẩu trở nên gay gắt và bất cân xứng do hàng ngoại nhập
chiếm ưu thế cả về số lượng, chất lượng lẫn chủng loại và mẫu mã, cùng với tâm lý “sính
ngoại” của người tiêu dùng trong nước sẽ đẩy mặt hàng nội thất trong nước vào nguy cơ
mất thị phần, dẫn đến việc các doanh nghiệp trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh mặt hàng
nội thất có thể lâm vào khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm và thậm chí dẫn đến phá sản.
Rủi ro liên doanh liên kết:
Rủi ro trong hoạt động liên doanh tại Công ty TNHH Toyota Boshoku Hà Nội:
Công ty Xuân Hòa có đầu tư góp vốn (bằng giá trị quyền sử dụng đất và tài sản trên đất)
vào liên doanh tại Công ty TAKANICHI – VN, nay là Công ty TNHH Toyota Boshoku Hà Nội,
đặc thù là sản xuất khung ghế ô tô. Đối với việc đầu tư liên doanh này, Công ty sẽ gặp nhiều
52
bất lợi trong thời gian tới do việc Công ty TNHH Toyota Boshoku Hà Nội có thể chuyển
hướng từ sản xuất sang nhập khẩu cho phù hợp với xu thế và áp lực cạnh tranh khi Việt
Nam đang từng bước thực hiện các cam kết theo lộ trình WTO.
Đối với khoản nợ phải thu khác với số tiền 99.345.451.340 đồng, Công ty có trách nhiệm
theo dõi thu hồi từ nguồn lợi nhuận được liên doanh chia hàng năm và thực hiện nộp ngân
sách nhà nước theo quy định cho đến khi trả hết số nợ 99.345.451.340 đồng.
Đến năm 2018 Việt Nam sẽ phải mở cửa ngành ôtô nội địa cho cạnh tranh trong khu vực
với thuế nhập khẩu không chỉ linh kiện mà cả ôtô nguyên chiếc là 0%. Vì vậy, các doanh
nghiệp sản xuất/lắp ráp ô tô trong nước đang đứng trước bài toán tiếp tục sản xuất/lắp ráp
hay chuyển sang nhập khẩu để bán. Trong trường hợp liên doanh Công ty TNHH Toyota
Boshoku Hà Nội bị thu hẹp sản xuất hoặc thậm chí ngừng sản xuất thì sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến kết quả kinh doanh của Công ty, khi đó kế hoạch lợi nhuận mà Công ty đã đặt ra trong
4 năm tới sẽ bị đe dọa và khoản nợ phải trả ngân sách nhà nước số tiền hơn 99,3 tỷ đồng sẽ
trở thành gánh nặng cho Công ty.
Rủi ro trong việc hợp tác xây dựng dự án tổ hợp thương mại, văn phòng và nhà ở để bán
tại số 27 đường Đông Lạnh, thị trấn Cầu Diễn, quận Nam Từ Liêm, Hà Nội”:
Đến thời điểm hiện tại, Giấy chứng nhận đầu tư dự án vẫn chưa được cấp và Công ty
được tạm thời sử dụng, phải tiến hành di dời không được sản xuất tại cơ sở sản xuất không
phù hợp với quy hoạch của Thành phố Hà Nội. Ngoài ra, trong thời gian chưa triển khai dự
án, Công ty vẫn phải trả tiền thuê đất hàng năm với chi phí tiền thuê đất tăng rất cao.
1.4. Rủi ro của đợt chào bán
Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa thực hiện bán đấu giá cổ phần lần đầu ra công
chúng trong bối cảnh thị trường chứng khoán có những diễn biến không tích cực, biểu hiện
bằng việc các chỉ số chứng khoán duy trì ở mức thấp và dòng tiền đầu tư vào thị trường
chứng khoán có dấu hiệu suy giảm. Bên cạnh yếu tố tích cực là kinh tế vĩ mô trong nước
đã duy trì được sự ổn định, tuy nhiên nền kinh tế vẫn đang trong quá trình tái cơ cấu nên
vẫn còn nhiều thách thức khó dự báo.
Trong bối cảnh Chính phủ đẩy mạnh tái cơ cấu các tổng công ty, tập đoàn, doanh
nghiệp Nhà nước, hàng loạt các đơn vị phải thực hiện thoái vốn, chào bán cổ phần, do đó
cung hàng hoá cổ phiếu ra thị trường rất lớn, ảnh hưởng đến khả năng thành công của các
đợt đấu giá.
1.5. Rủi ro khác
Các rủi ro khác nằm ngoài khả năng dự đoán và vượt quá khả năng phòng
chống của con người như thiên tai, hoả hoạn, dịch họa, v.v... là những rủi ro bất khả kháng,
nếu xảy ra sẽ gây thiệt hại cho tài sản, con người và tình hình hoạt động chung của Công
ty. Đặc biệt đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thì các rủi ro như thiên
tai, bão lũ sẽ ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của Doanh
nghiệp.
2. Phương thức bán và thanh toán tiền mua cổ phần
2.1. Cổ phần bán đấu giá công khai
Tổng số cổ phần thực hiện bán đấu giá ra bên ngoài như sau:
53
Tổ chức bán đấu giá công khai 5.434.800 cổ phần với tổng giá trị theo mệnh giá là
54.348.000.000 đồng cho các nhà đầu tư bên ngoài, chiếm 27,04% vốn điều lệ Công ty
cổ phần.
Giá khởi điểm được phê duyệt tại quyết định số 1365/QĐ-UBND ngày 31/3/2015 của Ủy
ban Nhân dân thành phố Hà Nội là: 10.300 đồng/ cổ phần.
Đối tượng tham giá đấu giá: Các nhà đầu tư cá nhân, nhà đầu tư là tổ chức trong nước
và nước ngoài theo quy định tại Điều 6 Nghị định 59/2011/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm
2011 của Chính phủ về việc chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công
ty cổ phần.
Địa điểm tổ chức bán đấu giá cổ phần: Sở Giao dịch Chứng khoán thành phố Hà Nội, số
02 Phan Chu Trinh, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Thời gian tổ chức đấu giá: Theo Quy chế bán đấu giá cổ phần Công ty TNHH MTV Nội
thất Xuân Hòa do Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội ban hành.
Phương thức đấu giá cổ phần được quy định chi tiết tại “Quy chế bán đấu giá cổ phần
của Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa” do Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội ban
hành.
2.2. Cổ phần bán cho Nhà đầu tư chiến lược.
Theo Quyết dịnh số 1365/QĐ-UBND ngày 31/3/2015 của Ủy ban Nhân dân thành phố Hà Nội
về việc phê duyệt giá trị doanh nghiệp và phương án cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Nội
thất Xuân Hòa, Cơ quan quyết định Cổ phần hóa là Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội đã
phê duyệt Nhà đầu tư chiến lược là Công ty cổ phần Đầu tư VAC Việt Nam.
Số cổ phần nhà đầu tư chiến lược đăng ký mua là 5.427.000 cổ phần chiếm 27% vốn điều
lệ. Giá bán cổ phần cho Nhà đầu tư chiến lược là giá thỏa thuận sau khi thực hiện bán đấu
giá công khai theo quy định của pháp luật hiện hành.
2.3. Cổ phần bán cho người lao động
Cổ phần bán ưu đãi đối với người lao động theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định
59/2011/NĐ-CP.
Số cổ phần CBCNV trong Công ty mua theo quy định tại khoản 1 Điều 48 Nghị định
59/2011/NĐ-CP ngày 18/7/2011 của Chính phủ được tính là 100 cổ phần cho 1 năm làm
việc trong khu vực Nhà nước, giá bán ưu đãi cho người lao động trong trường hợp này
bằng 60% giá đấu thành công thấp nhất.
Tổng số CBCNV có tên trong danh sách lao động Công ty tại thời điểm công bố
giá trị doanh nghiệp là: 625 người.
Tổng số CBCNV được mua cổ phần theo tiêu chuẩn thâm niên làm việc trong khu
vực Nhà nước là: 619 người.
Tổng số CBCNV không được mua cổ phần ưu đãi là: 06 người (do chưa đủ thời
gian công tác 01 năm).
Tổng số năm công tác của toàn bộ số CBCNV được mua cổ phần theo thâm niên
làm việc trong khu vực Nhà nước là: 5.864 năm
54
Tổng số cổ phần CBCNV được mua theo quy định của hình thức này là: 586.400
cổ phần với tổng mệnh giá là 5.864.000.000 đồng chiếm 2,92% vốn điều lệ Công
ty cổ phần.
Cổ phần bán ưu đãi cho CBCNV mua thêm theo số năm cam kết:
Số lao động đăng ký mua: 355 người tương ứng 611.800 cổ phần, tương đương
6.118.000.000 đồng, chiếm 3,04% vốn điều lệ Công ty cổ phần.
3. Kế hoạch sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa
Việc thu, quản lý, sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa được thực hiện theo quy định tại mục
III thông tư số 196/2011/TT-BTC ngày 26/12/2011 của Bộ Tài chính.
Bảng 23: Kế hoạch sử dụng tiền thu từ cổ phần hóa
Kế hoạch hoàn vốn nhà nước ĐVT Số tiền
1.Vốn điều lệ của công ty cổ phần: đồng 201.000.000.000
2. Giá trị thực tế phần vốn nhà nước tại thời điểm xác định giá trị doanh nghiệp
đồng 200.837.109.395
3.Giá trị cổ phần Nhà nước nắm giữ tại Công ty đồng 80.400.000.000
4. Các khoản tiền dự kiến thu từ cổ phần hóa: đồng 121.802.032.000
- Thu từ bán cổ phần cho CBCNV: đồng 9.925.492.000
Trong đó:
+ Thu từ bán cổ phần ưu đãi CBCNV đồng 3.623.952.000
(60% x 586.400 CP x 10.300đồng/CP)
+ Thu từ bán cổ phần CBCNV đăng ký mua thêm đồng 6.301.540.000
(611.800 x 10.300đồng/CP)
-Thu từ bán cổ phần ưu đãi cho công đoàn: đồng 0
- Thu từ bán cổ phần cho cổ đông chiến lược: đồng 55.898.100.000
(5.427.000 CP x 10.300 đồng/CP)
- Từ bán đấu giá cổ phần: đồng 55.978.440.000
(5.434.800 CP x 10.300 đồng/CP)
5. Sử dụng tiền thu sau cổ phần hóa đồng 4.305.861.750
- Chi phí cổ phần hóa dự kiến: đồng 500.000.000
55
Kế hoạch hoàn vốn nhà nước ĐVT Số tiền
- Chi phí giải quyết cho lao động dôi dư: đồng 3.805.861.750
-Để lại Doanh nghiệp sử dụng 0
6. Số tiền nộp về Quỹ hỗ trợ và phát triển Doanh nghiệp của UBND Thành phố Hà Nội đồng 116.131.247.645
= (2) - (3) - (5)
(Nguồn: Công ty TNHH MTV Nội Thất Xuân Hòa)
(*) Lưu ý: Kế hoạch trên được tính theo giả định bán hết số cổ phần với giá khởi điểm là 10.300/cổ phần.
Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa sẽ thực hiện việc nộp Nhà nước theo quy định sau khi hoàn tất việc bán cổ phần lần đầu ra bên ngoài.
4. Những người chịu trách nhiệm đối với nội dung các thông tin về doanh nghiệp
cổ phần hóa.
4.1. Ban chỉ đạo cổ phần hóa doanh nghiệp
TT Họ tên Chức vụ BCĐ cổ phần hóa
1 Phạm Công Bình
Phó giám đốc Sở tài chính, phó Trưởng ban Thường trực Ban đổi mới và phát triển doanh nghiệp Thành phố.
Trưởng ban
2 Lê Xuân Hải Bí thư Đảng Ủy- Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa
Phó trưởng ban
3 Nguyễn Việt Xô Bí thư Đảng ủy khối doanh nghiệp Hà Nội Ủy viên
4 Nguyễn Ngọc Việt Phó giám đốc Sở Nội vụ Ủy viên
5 Trần Ngọc Nam Phó giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Ủy viên
6 Nguyễn Thế Hùng Phó giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội
Ủy viên
7 Hà Minh Hải Phó Cục trưởng Cục Thuế Thành phố Hà Nội
Ủy viên
8 Nguyễn Trọng Lễ Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
Ủy viên
9 Hà Ngọc Hồng Phó Giám đốc Sở Xây dựng Ủy viên
10 Ngô Quý Tuấn Phó Giám đốc Sở Quy hoạch Kiến trúc Ủy viên
11 Đào Thu Vịnh Phó Giám đốc Sở Công Thương Ủy viên
12 Kiều Xuân Nghị Chi Cục trưởng Chi Cục Tài chính doanh nghiệp
Ủy viên
13 Đặng Thanh Thùy Phó Bí thư Đảng Ủy- Phó Tổng giám đốc Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa
Ủy viên
14 Bùi Bá Bình Chủ tịch Công Đoàn- Giám đốc kỹ thuật Ủy viên
56
Bản công bố thông tin do Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa và Tổ chức tư vấn- Công ty
Cổ phần Chứng khoán An Bình lập đã được Ban chỉ đạo cổ phần hóa thông qua.
4.2. Tổ chức phát hành: Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa
Ông: Lê Xuân Hải Chức vụ: Bí thư Đảng Ủy- Chủ tịch kiêm Tổng giám đốc Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa.
Ông: Trần Minh Hoàng Chức vụ: Kế Toán trưởng- Thường vụ Đảng Ủy Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa.
Chúng tôi đảm bảo rằng các thông tin và số liệu trong Bản công bố thông tin này là khách
quan, trung thực, phù hợp với thực tế để nhà đầu tư có thế đánh giá về tài sản, tình hình tài
chính, kết quả và triển vọng kinh doanh của Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa trước khi
tham dự đấu giá mua cổ phần.
4.3. Đơn vị tư vấn bán đấu giá
Ông Nguyễn Thanh Hải Chức vụ: Tổng giám đốc
Bản Công bố Thông tin này là một phần của hồ sơ bán đầu giá cổ phần lần đầu ra công
chúng do Công ty cổ phần Chứng khoán An Bình tham gia lập trên cơ sở Hợp đồng tư vấn
với Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa.
Chúng tôi đảm bảo rằng việc phân tích, đánh giá và lựa chọn ngôn từ trên Bản công bố thông tin này đã được thực hiện một cách hợp lý và cẩn trọng dựa trên cơ sở các thông tin và số liệu do Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa cung cấp. Các bước thực hiện và nội dung Bản Công bố Thông tin này đã tuân thủ theo đúng trình tự bắt buộc theo quy định của pháp luật nhưng không hàm ý đảm bảo giá trị chứng khoán.
VII. CAM KẾT CỦA CÔNG TY TNHH MTV NỘI THẤT XUÂN HÒA
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 14, Quyết định số 51/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ quy định một số nội dung về thoái vốn, bán cổ phần và đăng ký giao dịch, niêm
yết trên thị trường chứng khoán của Doanh nghiệp nhà nước, Công ty có nghĩa vụ:
“a) Trong thời hạn chín mươi (90) ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, doanh nghiệp cổ phần hóa phải hoàn tất thủ tục đăng ký công ty đại
chúng, đăng ký cổ phiếu để lưu ký tập trung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán và đăng ký
giao dịch trên hệ thống giao dịch Upcom theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị
trường chứng khoán.
b) Trường hợp doanh nghiệp cổ phần hóa đáp ứng đầy đủ các điều kiện niêm yết tại sở
giao dịch chứng khoán, sau khi thực hiện các thủ tục để đưa cổ phiếu vào giao dịch
trên thị trường chứng khoán theo quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này, trong thời hạn tối
đa một (01) năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, doanh
nghiệp cổ phần hóa phải bổ sung hồ sơ để hoàn tất thủ tục niêm yết tại các sở giao dịch
chứng khoán theo quy định của pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán”.
Sau khi thực hiện xong quá trình cổ phần hóa, Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa cam kết sẽ thực hiện đúng các quy định nêu trên.
57
VIII. THAY LỜI KẾT
Bản Công bố thông tin này là một phần của hồ sơ bán đấu giá cổ phần lần đầu ra bên ngoài
của Công ty TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa, được Công ty Cổ phần Chứng khoán An Bình
soạn thảo một cách trung thực, khách quan và chính xác dựa trên các số liệu từ phía Công ty
TNHH MTV Nội thất Xuân Hòa cung cấp. Tất cả những thông tin trên được đưa ra theo đúng
qui định của luật hiện hành nhằm đảm bảo tính công khai, minh bạch và quyền lợi hợp pháp
của nhà đầu tư. Các thông tin trên cung cấp cho nhà đầu tư với mục tiêu giúp nhà đầu tư
nhìn nhận doanh nghiệp dự định đầu tư một cách khách quan, sáng suốt. Chúng tôi khuyến
cáo các nhà đầu tư nên tham khảo kỹ Bản Công bố thông tin này trước khi đưa ra quyết
định đấu giá mua cổ phần phát hành lần đầu ra công chúng của Công ty TNHH MTV Nội thất
Xuân Hòa.
58
Hà Nội, ngày 26 tháng 05 năm 2015
ĐẠI DIỆN BAN CHỈ ĐẠO CỔ PHẦN HOÁ
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO
(Đã ký)
PHẠM CÔNG BÌNH
ĐẠI DIỆN DOANH NGHIỆP CỔ PHẦN HOÁ
CÔNG TY TNHH MTV NỘI THẤT XUÂN HÒA
TỔNG GIÁM ĐỐC
(Đã ký)
LÊ XUÂN HẢI
KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Đã ký)
TRẦN MINH HOÀNG
TỔ CHỨC TƯ VẤN
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN AN BÌNH
TỔNG GIÁM ĐỐC
(Đã ký)
NGUYỄN THANH HẢI