bẢn tin nhẬn ĐỊnh hÀng ngÀy - vpshộ một kịch bản tăng trưởng cho toàn thị...

17
www.VPBS.com.vn Trang | 1 Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này Tổng quan Thị trường HSX HNX Giá trị Đóng cửa 593,07 86,75 Thay đổi (%) -0,17% -0,39% Khối lượng GD 130.756.238 52.752.090 Giá trị GD (tỷ đồng) 2.297 578 Chỉ số HSX/HNX-30 614,42 166,38 Số CP Tăng giá/Trần 110/13 70/3 Số CP Giảm giá/Sàn 113/13 120/8 Số CP Đứng giá 70 66 Giao dịch NĐTNN HSX HNX Mua (tỷ đồng) 294,0(12,8%)* 20,3(3,5%)* Bán (tỷ đồng) 604,6(26,3%)* 10,9(1,9%)* GTGD Ròng (tỷ đồng) -310,6 9,4 * % Tổng GTGD Thị trường điều chỉnh nhẹ trên cả hai sàn, VN- Index tiếp tục duy trì trên ngưỡng 590 điểm trong khi HNX-Index giảm nhẹ xuống dưới ngưỡng 87 điểm. Sau phiên tăng mạnh ngày hôm qua, đa phần các cổ phiếu lớn đều giao dịch khá thận trọng trong phiên buổi sáng ngày hôm nay, đưa chỉ số VN-Index điều chỉnh ngay từ đầu phiên. Chỉ số này sau đó giao dịch khá ổn định quanh ngưỡng hỗ trợ 590 điểm và sau đó đã phục hồi lấy lại sắc xanh nhờ nỗ lực tăng giá của các cổ phiếu như BID, BVH, EIB, GMD, HPG, HSG, KDC, MBB, SAM, VIC… Đây cũng là các cổ phiếu giữ vững được sắc xanh vào cuối phiên, giúp chỉ số VN-Index đóng cửa chỉ giảm nhẹ 0,17% về 593,07 điểm, mặc dù nhiều cổ phiếu khác như DPM, FPT, HCM, PPC, SSI, STB, VNM… đều chốt phiên trong sắc đỏ. Cổ phiếu VIC bất ngờ giao dịch thỏa thuận đột biến lên tới 430,9 tỷ đồng và chốt phiên tiếp tục tăng nhẹ. Trong khi đó JVC tiếp tục đóng cửa dư bán sàn quyết liệt trong phiên và kết thúc phiên giảm sàn thứ sáu liên tiếp với hơn 9 triệu cổ phiếu dư bán sàn. Trên sàn Hà Nội, chỉ số này tăng nhẹ trong nửa đầu phiên giao dịch buổi sáng với sắc xanh của ACB, FIT, KLF, PVC, PVS… tuy nhiên, nhiều cổ phiếu khác như BVS, CEO, DBC, KLS, SCR, SHS, VCG, VND… sụt giảm và ACB đóng cửa giảm nhẹ đã kéo chỉ số HNX- Index chốt phiên giảm 0,39% xuống 86,75 điểm. Thanh khoản hôm nay giảm nhẹ trên cả hai sàn. Sau phiên mua ròng khá mạnh ngày hôm qua, nhà đầu tư nước ngoài hôm nay bất ngờ bán ròng mạnh mẽ hơn 310,6 tỷ đồng trên sàn HSX, tập trung vào các cổ phiếu VIC, VTF, CII, DXG, HSG… BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY Ngày 23 tháng 06 năm 2015 NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG Nội dung: Nhận định Thị trường Trang 1-2 Phân tích Kỹ thuật Trang 3 Đồ thị các chỉ số sàn HSX Trang 4 Tin Doanh nghiệp Trang 5 Danh mục cổ phiếu khuyến nghị Trang 6-8 Biến động Thị trường Trang 9 Biến động Ngành Trang 10 Tốp 5 theo Vốn hóa trong Ngành Trang 11 Giao dịch 2 Quỹ ETF nước ngoài Trang 12 Giao dịch 2 Quỹ ETF trong nước Trang 13 Thị trường Quốc tế Trang 14 So sánh với Thị trường Lân cận Trang 15 Thông tin liên hệ Trang 16 Khuyến cáo Trang 17

Upload: others

Post on 05-Jan-2020

3 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - VPShộ một kịch bản tăng trưởng cho toàn thị trường. Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị các nhà đầu tư tiếp tục

www.VPBS.com.vn Trang | 1

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Tổng quan Thị trường HSX HNX

Giá trị Đóng cửa 593,07 86,75

Thay đổi (%) -0,17% -0,39%

Khối lượng GD 130.756.238 52.752.090

Giá trị GD (tỷ đồng) 2.297 578

Chỉ số HSX/HNX-30 614,42 166,38

Số CP Tăng giá/Trần 110/13 70/3

Số CP Giảm giá/Sàn 113/13 120/8

Số CP Đứng giá 70 66

Giao dịch NĐTNN HSX HNX

Mua (tỷ đồng) 294,0(12,8%)* 20,3(3,5%)*

Bán (tỷ đồng) 604,6(26,3%)* 10,9(1,9%)*

GTGD Ròng (tỷ đồng) -310,6 9,4

* % Tổng GTGD

Thị trường điều chỉnh nhẹ trên cả hai sàn, VN-

Index tiếp tục duy trì trên ngưỡng 590 điểm

trong khi HNX-Index giảm nhẹ xuống dưới

ngưỡng 87 điểm.

Sau phiên tăng mạnh ngày hôm qua, đa phần các cổ

phiếu lớn đều giao dịch khá thận trọng trong phiên

buổi sáng ngày hôm nay, đưa chỉ số VN-Index điều

chỉnh ngay từ đầu phiên. Chỉ số này sau đó giao dịch

khá ổn định quanh ngưỡng hỗ trợ 590 điểm và sau

đó đã phục hồi lấy lại sắc xanh nhờ nỗ lực tăng giá

của các cổ phiếu như BID, BVH, EIB, GMD, HPG,

HSG, KDC, MBB, SAM, VIC… Đây cũng là các cổ

phiếu giữ vững được sắc xanh vào cuối phiên, giúp

chỉ số VN-Index đóng cửa chỉ giảm nhẹ 0,17% về

593,07 điểm, mặc dù nhiều cổ phiếu khác như DPM,

FPT, HCM, PPC, SSI, STB, VNM… đều chốt phiên

trong sắc đỏ.

Cổ phiếu VIC bất ngờ giao dịch thỏa thuận đột biến

lên tới 430,9 tỷ đồng và chốt phiên tiếp tục tăng nhẹ.

Trong khi đó JVC tiếp tục đóng cửa dư bán sàn quyết

liệt trong phiên và kết thúc phiên giảm sàn thứ sáu

liên tiếp với hơn 9 triệu cổ phiếu dư bán sàn.

Trên sàn Hà Nội, chỉ số này tăng nhẹ trong nửa đầu

phiên giao dịch buổi sáng với sắc xanh của ACB, FIT,

KLF, PVC, PVS… tuy nhiên, nhiều cổ phiếu khác như

BVS, CEO, DBC, KLS, SCR, SHS, VCG, VND… sụt

giảm và ACB đóng cửa giảm nhẹ đã kéo chỉ số HNX-

Index chốt phiên giảm 0,39% xuống 86,75 điểm.

Thanh khoản hôm nay giảm nhẹ trên cả hai sàn.

Sau phiên mua ròng khá mạnh ngày hôm qua, nhà

đầu tư nước ngoài hôm nay bất ngờ bán ròng mạnh

mẽ hơn 310,6 tỷ đồng trên sàn HSX, tập trung vào

các cổ phiếu VIC, VTF, CII, DXG, HSG…

BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY

Ngày 23 tháng 06 năm 2015

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG

Nội dung:

Nhận định Thị trường Trang 1-2

Phân tích Kỹ thuật Trang 3

Đồ thị các chỉ số sàn HSX Trang 4

Tin Doanh nghiệp Trang 5

Danh mục cổ phiếu khuyến nghị Trang 6-8

Biến động Thị trường Trang 9

Biến động Ngành Trang 10

Tốp 5 theo Vốn hóa trong Ngành Trang 11

Giao dịch 2 Quỹ ETF nước ngoài Trang 12

Giao dịch 2 Quỹ ETF trong nước Trang 13

Thị trường Quốc tế Trang 14

So sánh với Thị trường Lân cận Trang 15

Thông tin liên hệ Trang 16

Khuyến cáo Trang 17

Page 2: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - VPShộ một kịch bản tăng trưởng cho toàn thị trường. Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị các nhà đầu tư tiếp tục

www.VPBS.com.vn Trang | 2

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Tuy nhiên, nếu không tính hoạt động bán ròng cổ phiếu VIC hơn 418,9 tỷ đồng thì khối

ngoại vẫn mua ròng hơn 108,3 tỷ đồng, tập trung vào các mã SSI, STB, KBC, DPM, MSN…

Trên sàn HNX, họ vẫn tiếp tục mua ròng 9,4 tỷ đồng, chủ yếu tại các mã PVS, SHB, VCG,

KLS, SCL…

Với phiên điều chỉnh nhẹ cả về điểm số lẫn thanh khoản trong ngày hôm nay, chỉ số HNX-

Index tiếp tục đang xu hướng tích lũy dưới kháng cự 87,5 điểm. Trong khi đó, chỉ số VN-

Index vẫn đang duy trì xu hướng tích lũy đi lên sau khi vượt qua ngưỡng 590 điểm trong

ngày hôm qua. Theo đó, tín hiệu kỹ thuật giữa các chỉ số chưa đồng pha với nhau để ủng

hộ một kịch bản tăng trưởng cho toàn thị trường. Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị các nhà

đầu tư tiếp tục nắm giữ trạng thái danh mục hiện tại và chờ đợi những dấu hiệu rõ ràng

hơn.

NHTM tăng lãi suất huy động kỳ hạn ngắn trong khi vẫn duy trì lãi suất cho vay.

Gần đây, một vài ngân hàng thương mại (NHTM) đã nâng lãi suất huy động các kỳ hạn

ngắn. Ngân hàng HDBank tăng 0,3% lên 5%/năm đối với kỳ hạn một tháng, 5,7%/năm

đối với kỳ hạn 6-11 tháng và 6,5%/năm đối với kỳ hạn trên 12 tháng. Ngân hàng Đông Á

và Eximbank cũng tăng trung bình khoảng 0,5% đối với các kỳ hạn ngắn. Ngân hàng Dầu

khí toàn cầu (GP Bank) áp dụng mức lãi suất cao nhất 7,3% đối với kỳ hạn 12-13 tháng,

cao hơn so với mặt bằng chung các ngân hàng thương mại khác khoảng 0,7%/năm. Việc

tăng lãi suất huy động tại các NHTM diễn ra sau động thái tăng lãi suất huy động 0,1 –

0,3% tại các NHTM vốn Nhà nước như BIDV, Vietcombank hay Agribank. Chênh lệch lãi

suất huy động niêm yết tại các NHTM cổ phần và NHTM vốn Nhà nước khoảng 0,8%/năm.

Lý do chính của động thái tăng lãi suất huy động là do tăng trưởng tín dụng tăng cao, đạt

6,1% tính đến 18/6 so với khoảng 3,5% cùng kỳ năm ngoái. Trong đó, tín dụng bất động

sản tăng 10,9%, chiếm 8,3% tổng dư nợ, cao hơn mức tăng 8,0% cùng kỳ năm ngoái.

Theo Ủy Ban Giám sát Tài chính quốc gia, tháng vừa qua, tăng trưởng lãi suất huy động

đã thấp hơn so với tăng trưởng tín dụng. Lãi suất ngắn hạn trên thị trường liên ngân hàng

cũng tăng 0,5 – 0,7% so với trung bình tháng trước, cho thấy nhu cầu về vốn đang phục

hồi.

Lý do thứ hai là do mất cân đối kỳ hạn giữa huy động và cho vay. Theo nhân viên cấp cao

tại ngân hàng, cho vay trung dài hạn tăng nhanh, chiếm 54% tổng dư nợ tính đến cuối

tháng 5 trong khi năm ngoái cho vay trung dài hạn chỉ chiếm 48% tổng dư nợ. Các khoản

cho vay ngắn hạn chiếm phần nhỏ hơn (dưới 50%) trên tổng dư nợ.

Bên cạnh đó, lý do phá giá tiền Đồng cũng có thể là một nguyên nhân thu hút dòng tiền

đầu cơ vào tỷ giá thay vì kênh gửi tiết kiệm truyền thống. Tăng lãi suất huy động do đó

sẽ thu hút người dân quay trở lại gửi tiền ngân hàng. Ngoài ra, chúng tôi cũng thấy rằng

ngân hàng nhà nước đã hút ròng hơn 50.000 tỷ đồng từ kênh OMO (tín phiếu ngắn hạn),

do đó, điều này khiến một số NHTM thiếu thanh khoản đối với kỳ hạn ngắn.

Về mặt lý thuyết, tăng lãi suất huy động cũng khiến NHTM tăng lãi suất cho vay. Tuy

nhiên, theo Chỉ thị 01/CT-NHNN ban hành T1/2015, NHNN đã yêu cầu NHTM giảm lãi suất

cho vay đối với khoản vay trung dài hạn. Nhu cầu vốn tăng có ý nghĩa tích cực đối với nền

kinh tế, tuy nhiên tình trạng tăng lãi suất huy động trong khi vẫn duy trì/giảm lãi suất cho

vay sẽ làm giảm lợi nhuận tại các NHTM.

Page 3: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - VPShộ một kịch bản tăng trưởng cho toàn thị trường. Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị các nhà đầu tư tiếp tục

www.VPBS.com.vn Trang | 3

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

HSX – Đồ thị ngày (3 tháng)

VN-Index

Điều chỉnh nhẹ: Chỉ số VN-Index điều chỉnh nhẹ

để kiểm tra hỗ trợ tại 590 điểm. Đồ thị kỹ thuật

hình thành một nến dạng spinning top nhỏ nằm

trong thân nến trắng của phiên hôm qua, đi kèm

khối lượng giảm. Đây là mẫu hình cho thấy đà tăng

điểm của chỉ số có thể tiếp tục được duy trì. Kháng

cự vẫn nằm tại ngưỡng 603 – 605, tạo bởi mức

đỉnh 6 tháng.

Dự báo: VN-Index có thể tăng điểm ngày mai

hướng đến ngưỡng 605 điểm.

HNX-Index

Giảm nhẹ: Chỉ số HNX-Index giảm nhẹ hôm nay

và không thể vượt qua kháng cự 87,5 của đường

MA5 và MA10 để quay trở lại đà tăng. Chỉ báo RSI

tiếp tục phát tín hiệu bán, báo hiệu đà giảm. Vì vậy

HNX-Index vẫn nằm trong giai đoạn điều chỉnh với

hỗ trợ mạnh nằm tại ngưỡng 85,5 của đường

MA200.

Dự báo: HNX-Index có thể giảm điểm ngày mai để

kiểm tra hỗ trợ 85,5 của đường MA200.

VN30 - Index

Kiểm tra đường MA200: Chỉ số VN30 điều chỉnh

nhẹ để kiểm tra ngưỡng 614 của đường MA200

vừa bị phá vỡ. Đồ thị kỹ thuật hình thành một nến

nhỏ dạng Doji nằm trong thân nến trắng của phiên

hôm qua đi kèm khối lượng giảm. Tương tự như chỉ

số VN-Index, đây là mẫu hình báo hiệu khả năng

tăng điểm vẫn tiếp tục. Kháng cự của chỉ số nằm

tại 625 – 630 điểm, tạo bởi mức đỉnh 6 tháng.

Dự báo: VN30 có thể sẽ tăng điểm vào ngày mai,

hướng lên vùng 625 điểm.

HNX – Đồ thị ngày (3 tháng)

VN30 – Đồ thị ngày (3 tháng)

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

Page 4: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - VPShộ một kịch bản tăng trưởng cho toàn thị trường. Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị các nhà đầu tư tiếp tục

www.VPBS.com.vn Trang | 4

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

VNSmall 668 0,19%

VNMidcap 657,38 -0,06%

VN100 566,59 -0,06%

VNAllshare 572,61 -0,05%

Nguồn: HSX,Bloomberg. VPBS tổng hợp

ĐỒ THỊ CÁC CHỈ SỐ SÀN HSX

610

620

630

640

650

660

670

680

690

700

710

03/15 04/15 05/15 06/15

600

610

620

630

640

650

660

670

03/15 04/15 05/15 06/15

510

520

530

540

550

560

570

580

590

03/15 04/15 05/15 06/15

510

520

530

540

550

560

570

580

590

03/15 04/15 05/15 06/15

Page 5: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - VPShộ một kịch bản tăng trưởng cho toàn thị trường. Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị các nhà đầu tư tiếp tục

www.VPBS.com.vn Trang | 5

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Kinh Đô hợp tác với đối

tác Malaysia để mở rộng

thị phần trên thị trường

dầu ăn.

Ngày 22/6, Tập đoàn Kinh Đô (KDC - HSX) đã ký kết bản ghi nhớ thỏa

thuận hợp tác với Tập đoàn Fleda Global Ventures (FGV) của Malaysia và

Tập đoàn Indo – Trans Logistics Corporation (ITL) về hợp tác liên doanh.

Theo đó, ba bên sẽ tập trung sản xuất và kinh doanh các sản phẩm dầu cọ

đóng chai tại Việt Nam, đồng thời tiếp tục thảo luận thành lập công ty liên

doanh mới trong vòng sáu tháng tới. Dự kiến, Kinh Đô sẽ nắm giữ 45% cổ

phần, 2 đơn vị còn lại nắm 55% cổ phần.

Trong hợp tác liên doanh, FGV sẽ đảm bảo cung cấp nguồn cung tinh dầu

cọ thô chất lượng cao. KDC sẽ tinh luyện và đóng chai sản phẩm, cũng

như phân phối tại Việt Nam. Giai đoạn đầu sản phẩm của KDC chủ yếu là

dầu nguyên liệu dưới thương hiệu trung với thương hiệu mì ăn liền hiện tại

của KDC là thương hiện Kinh Đô (Đại Gia Đình). Sản phẩm này sẽ tham

gia vào các phân khúc đa dạng từ dầu ăn công nghiệp cho nhà máy, nhà

hàng, khách sạn và người tiêu dùng, tuỳ theo kế hoạch phát triển. Trong

giai đoạn kế tiếp sẽ kinh doanh dầu thành phẩm và có thể sử dụng một số

thương hiệu bên ngoài. Doanh nghiệp còn lại, ITL, sẽ đóng góp bằng hệ

thống kho hàng và quản lý phân phối. Như vậy ngoài mì ăn liền, KDC đã

tham gia thêm vào một bước trong chuỗi giá trị sản xuất thực phẩm là dầu

ăn. Theo Ông Trần Lệ Nguyên, Tổng giám đốc Tập đoàn Kinh đô, hiện nay

quy mô thị trường dầu ăn khoảng 30.000 tỷ đồng, trong đó 90% nguyên

liệu phải nhập khẩu từ Malaysia và Indonesia. Do đó, việc hợp tác sẽ giúp

liên doanh mới chiếm lĩnh thị phần nhanh và mạnh hơn tại Việt Nam, đặc

biệt là lợi thế về giá dầu nguyên liệu nhập khẩu.

Vào cuối ngày 23 tháng 06 năm 2015, KDC đã giao dịch ở mức 43.700

đồng (+0,7%), chỉ số P/E là 20,1 lần, chỉ số P/B là 1,7 lần.

TIN DOANH NGHIỆP

Page 6: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - VPShộ một kịch bản tăng trưởng cho toàn thị trường. Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị các nhà đầu tư tiếp tục

www.VPBS.com.vn Trang | 6

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Mã CK Giá

hiện tại PE PB

Sở hữu

NDTNN

Tín

hiệu

Giá

K.nghị Hỗ trợ

Kháng

cự

Lợi

nhuận Trạng thái

BID 22.700 12,05 1,83 1,61% MUA

16.500 19.500

BVH 39.100 21,60 2,12 24,70% MUA

35.000 40.000

CII 24.000 7,00 1,59 37,72% MUA

19.000 21.000

CTG 20.600 13,18 1,36 29,64% MUA

16.000 19.500

DIG 12.200 88,66 0,90 27,52% MUA

12.000 14.000

FPT 45.500 10,64 2,15 48,99% MUA 45.600 44.000 50.000 -0,2% Theo dõi

HVG 20.100 10,66 1,46 14,16% MUA

21.000 23.000

KDC 43.700 20,12 1,75 29,23% MUA

47.000 51.000

MBB 15.800 7,40 1,11 9,99% MUA

13.000 15.500

NTL 13.800 28,47 0,99 7,73% MUA

13.500 15.000

NTP 47.000 8,99 1,97 36,06% MUA

47.000 54.000

PET 17.800 10,00 1,08 18,06% MUA

19.000 22.000

PGD 32.800 9,18 1,59 7,01% MUA

29.000 33.000

PVC 27.500 6,12 1,36 11,66% MUA

22.500 27.500

PVD 54.000 7,20 1,34 38,04% MUA

52.000 58.000

REE 26.100 7,12 1,25 48,93% MUA

27.500 31.000

SBT 13.600 13,56 1,06 18,64% MUA

10.500 13.500

SCR 8.100 89,29 0,59 0,44% MUA

8.300 10.000

SHB 8.300 9,58 0,69 10,88% MUA

8.800 10.000

STB 18.700 9,82 1,24 8,12% MUA

19.000 21.000

TCM 33.100 9,87 1,93 49,00% MUA

33.000 36.000

VCB 47.600 25,69 2,85 21,15% MUA

36.000 41.000

VIC 52.000 26,93 3,63 15,66% MUA

46.000 52.000

VND 13.400 9,73 1,11 42,15% MUA

11.000 13.000

VNM 111.000 18,12 5,27 49,00% MUA

100.000 110.000

ACB 21.800 20,16 1,54 29,96% GIỮ

18.000 24.000

BCI 16.900 16,97 0,82 36,87% GIỮ

19.000 22.000

BMP 75.500 8,51 1,88 48,99% GIỮ

75.000 83.000

CNG 29.600 7,44 3,99 24,47% GIỮ

30.000 33.500

CSM 38.900 8,52 0,90 19,15% GIỮ

42.000 44.000

CTD 74.500 9,94 1,21 49,00% GIỮ

72.500 79.500

DBC 24.800 6,73 0,87 29,88% GIỮ

28.000 30.500

DHG 73.000 12,08 2,66 49,00% GIỮ

94.000 98.000

DMC 41.000 8,42 1,61 49,00% GIỮ

40.000 46.000

DPM 29.600 9,42 1,22 24,66% GIỮ

31.000 34.000

DPR 33.000 6,75 0,61 24,49% GIỮ

37.500 40.000

DRC 50.500 13,42 2,84 38,07% GIỮ

58.000 63.000

DVP 52.000 8,43 2,40 14,91% GIỮ

48.000 53.000

EIB 13.600 N/A 1,15 25,97% GIỮ

13.000 14.200

FCN 22.000 7,47 1,36 31,93% GIỮ

20.000 23.000

GAS 63.500 9,24 3,12 2,28% GIỮ 63.500 60.000 74.000 0,0% Theo dõi

GMD 30.500 5,41 0,72 32,79% GIỮ

27.000 31.000

HAG 18.000 9,69 1,03 25,06% GIỮ

21.000 23.000

KHUYẾN NGHỊ NGẮN HẠN

Page 7: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - VPShộ một kịch bản tăng trưởng cho toàn thị trường. Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị các nhà đầu tư tiếp tục

www.VPBS.com.vn Trang | 7

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

HBC 24.500 12,75 1,28 45,04% GIỮ

21.000 25.000

HCM 34.000 14,30 1,82 48,89% GIỮ 33.000 33.000 40.000 -0,9% Theo dõi

HPG 28.200 7,00 1,67 39,75% GIỮ

26.000 28.500

HSG 42.000 8,42 1,59 43,50% GIỮ

45.000 47.500

IJC 11.700 13,04 1,03 13,45% GIỮ

12.500 14.000

KBC 16.000 13,06 1,12 30,70% GIỮ

15.500 17.000

KHP 12.300 6,72 0,89 13,99% GIỮ

13.400 14.500

LAS 28.000 5,97 1,70 7,97% GIỮ

29.000 33.000

MSN 80.000 50,16 3,92 35,00% GIỮ

77.000 90.000

NLG 19.000 15,27 1,23 46,04% GIỮ

18.000 21.000

OPC 34.500 9,48 1,62 16,54% GIỮ

36.000 40.000

PGC 13.900 7,94 1,10 5,82% GIỮ 13.600 13.000 14.900 2,2% Theo dõi

PGS 22.800 7,29 1,19 21,87% GIỮ

23.500 29.500

PHR 20.000 6,94 0,69 18,94% GIỮ

24.000 27.000

PMC 46.100 7,03 2,41 20,07% GIỮ

45.000 51.000

PNJ 39.800 14,05 2,81 48,96% GIỮ

47.500 51.500

PPC 22.400 8,01 1,24 17,67% GIỮ

25.000 28.000

PVI 17.000 12,59 0,61 43,90% GIỮ

18.000 21.000

PVS 27.700 6,84 1,28 26,68% GIỮ

23.000 28.500

PVT 12.200 9,38 0,99 14,70% GIỮ

12.000 15.000

SAM 11.500 30,03 0,62 11,24% GIỮ

12.000 14.500

SSI 23.600 14,64 1,72 41,80% GIỮ

26.000 28.000

TDH 16.700 19,82 0,47 47,97% GIỮ

19.500 21.500

TRA 82.000 12,16 2,76 45,64% GIỮ

75.000 90.000

TRC 25.600 6,74 0,51 11,52% GIỮ

28.400 30.000

VHG 10.200 6,09 0,84 0,62% GIỮ

12.000 14.000

VSC 46.400 7,44 1,51 49,00% GIỮ

45.000 52.500

VSH 13.900 7,01 1,05 27,35% GIỮ

13.000 15.000

BTP 14.500 N/A 0,96 9,85% BÁN

14.200 16.500

FLC 8.800 7,02 0,86 11,03% BÁN

10.500 11.500

JVC 11.300 4,37 0,67 48,38% BÁN

20.000 25.000

MWG 70.000 12,90 5,74 49,01% BÁN

105.000 N/A

NCT 93.000 5,09 5,33 4,61% BÁN

104.000 113.000

NT2 23.600 2,91 1,28 6,45% BÁN

20.500 N/A

TDC 8.700 9,27 0,75 1,85% BÁN 9.000 8.900 10.200 -3,3% Theo dõi

VCF 172.000 14,04 3,09 29,19% BÁN

210.000 230.000

VIP 11.600 3,47 0,70 12,75% BÁN

12.000 14.000

VNS 30.900 6,87 1,53 49,00% BÁN

42.000 47.500

*** cổ phiếu có sự thay đổi khuyến nghị

Page 8: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - VPShộ một kịch bản tăng trưởng cho toàn thị trường. Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị các nhà đầu tư tiếp tục

www.VPBS.com.vn Trang | 8

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

CK

Giá hiện tại

23/06/2015

Đầu tư dài hạn

Khuyến

nghị

(PTCB)

Giá mục

tiêu

Ngày

khuyến

nghị

P/E P/B

+/- %

EPS

2015

Thay

đổi 30D

Sở hữu

nước

ngoài

% thay

đổi y-t-

d

DMC 41.000 MUA 53.000 10/31/2014 8,4 1,6 6% -2% 49,0% 0,0%

FPT 45.500 MUA 51.000 4/17/2015 10,6 2,1 31% 1% 49,0% 9,0%

GMD 30.500 MUA 38.200 1/22/2014 5,4 0,7 -32% 0% 32,8% 5,5%

IJC 11.700 MUA 14.300 2/24/2015 13,0 1,0 -13% 5% 13,4% -13,3%

IMP 45.000 MUA 53.000 3/24/2015 12,0 1,4 9% 3% 49,0% 7,7%

MBB 15.800 MUA 15.700 2/3/2015 7,4 1,1 -1% 18% 10,0% 20,6%

MSN 80.000 MUA 94.000 3/25/2015 50,2 3,9 44% -2% 35,0% -3,6%

MWG 70.000 MUA 97.000 5/29/2015 12,9 5,7 87% -13% 49,0% -19,7%

PHR 20.000 MUA 24.600 3/20/2015 6,9 0,7 -28% 4% 18,9% -25,4%

PVT 12.200 MUA 15.000 5/8/2015 9,4 1,0 -27% 6% 14,7% -12,9%

TRC 25.600 MUA 35.400 5/15/2015 6,7 0,5 -58% 2% 11,5% -9,9%

VHC 38.400 MUA 49.000 3/12/2015 7,2 1,8 -28% 7% 27,9% 1,3%

VIC 52.000 MUA 63.500 6/18/2015 26,9 3,6 -21% 7% 15,7% 9,0%

VNS 30.900 MUA 60.000 10/13/2014 6,9 1,5 -1% -1% 49,0% -17,0%

ACB 21.800 GIỮ 20.200 6/1/2015 20,2 1,5 8% 35% 30,0% 41,6%

BID 22.700 GIỮ 19.000 5/9/2015 12,0 1,8 10% 24% 1,6% 78,7%

BTP 14.500 GIỮ 14.100 7/14/2014 NA 1,0 -17% -5% 9,9% -1,4%

CTG 20.600 GIỮ 18.700 3/9/2015 13,2 1,4 -18% 14% 29,6% 49,3%

DHG 73.000 GIỮ 81.000 5/12/2015 12,1 2,7 38% 0% 49,0% -24,0%

DPM 29.600 GIỮ 30.600 3/2/2014 9,4 1,2 185% 0% 24,7% -3,9%

DRC 50.500 GIỮ 48.600 6/23/2015 13,4 2,8 7% -13% 38,1% -0,8%

EIB 13.600 GIỮ 11.400 1/29/2015 NA 1,2 1485% 11% 26,0% 6,3%

FCN 22.000 GIỮ 23.200 2/24/2015 7,5 1,4 17% 1% 31,9% 6,3%

HAG 18.000 GIỮ 22.300 4/27/2015 9,7 1,0 8% 0% 25,1% -18,6%

HBC 24.500 GIỮ 21.500 5/4/2015 12,8 1,3 127% 13% 45,0% 65,5%

HCM 34.000 GIỮ 33.800 6/18/2015 14,3 1,8 8% 13% 48,9% 9,0%

HPG 28.200 GIỮ 30.100 5/26/2015 7,0 1,7 -21% 5% 39,8% -20,2%

HSG 42.000 GIỮ 45.000 6/12/2015 8,4 1,6 72% 15% 43,5% -11,6%

PPC 22.400 GIỮ 27.400 10/30/2014 8,0 1,2 -33% 1% 17,7% -15,2%

REE 26.100 GIỮ 29.800 12/30/2014 7,1 1,3 -7% 3% 48,9% -7,4%

SHB 8.300 GIỮ 8.600 12/9/2014 9,6 0,7 -31% 9% 10,9% 2,5%

SSI 23.600 GIỮ 23.100 3/6/2015 14,6 1,7 8% 10% 41,8% 3,0%

TCM 33.100 GIỮ 30.000 5/20/2015 9,9 1,9 2% 6% 49,0% 3,4%

TRA 82.000 GIỮ 83.500 4/3/2015 12,2 2,8 23% 1% 45,6% 12,3%

VCB 47.600 GIỮ 32.300 1/14/2014 25,7 2,9 9% 13% 21,2% 49,2%

VND 13.400 GIỮ 12.400 3/23/2015 9,7 1,1 -21% 16% 42,1% 6,3%

VNM 111.000 GIỮ 113.000 11/20/2014 18,1 5,3 15% 4% 49,0% 16,2%

VSC 46.400 GIỮ 47.900 6/8/2015 7,4 1,5 -6% -1% 49,0% 11,4%

*** cổ phiếu có sự thay đổi khuyến nghị

KHUYẾN NGHỊ DÀI HẠN

Page 9: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - VPShộ một kịch bản tăng trưởng cho toàn thị trường. Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị các nhà đầu tư tiếp tục

www.VPBS.com.vn Trang | 9

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HSX (*)

5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HNX (*)

Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD

UDC 4.600 300 7,0% 2,2% 148.320 PCT 8.800 300 3,5% 6,0% 317.823

NTL 13.800 600 4,5% 4,5% 708.170 API 11.800 300 2,6% -4,1% 247.900

MHC 14.200 600 4,4% 7,6% 352.880 FIT 13.300 300 2,3% -5,0% 2.379.760

VHG 10.200 400 4,1% 3,0% 2.775.770 PVC 27.500 600 2,2% 1,9% 1.154.438

PTL 2.800 100 3,7% 12,0% 879.270 KLF 7.100 100 1,4% -2,7% 3.229.624

5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HSX (*)

5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HNX (*)

Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD

DAG 21.900 (1.600) -6,8% -10,2% 722.600 SHN 17.400 (1.900) -9,8% -21,6% 1.499.545

OGC 2.800 (200) -6,7% - 8.213.640 HHG 10.800 (800) -6,9% -16,9% 1.022.100

JVC 11.300 (800) -6,6% -18,7% 516.070 HNM 13.700 (900) -6,2% 6,2% 142.800

PXL 3.400 (100) -2,9% -2,9% 107.690 PVL 3.100 (100) -3,1% - 359.932

TSC 21.700 (600) -2,7% -7,3% 1.149.920 APS 4.200 (100) -2,3% -4,5% 165.400

(*) (Vốn hóa > 150 tỷ, KLGD > 100,000)

5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HSX

5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HNX

Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD

FLC 8.800 (200) -2,2% -3,3% 20.687.940 SCR 8.100 (100) -1,2% -3,6% 15.600.547

OGC 2.800 (200) -6,7% - 8.213.640 SHB 8.300 - - 1,2% 4.602.997

MBB 15.800 100 0,6% 4,6% 6.489.080 KLF 7.100 100 1,4% -2,7% 3.229.624

CTG 20.600 400 2,0% -0,5% 3.156.940 FIT 13.300 300 2,3% -5,0% 2.379.760

VHG 10.200 400 4,1% 3,0% 2.775.770 SHN 17.400 (1.900) -9,8% -21,6% 1.499.545

5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HSX

5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HNX

Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng

SSI 23.600 1.213.120 182.000 1.031.120 24.653 PVS 27.700 500.800 183.400 317.400 8.847

STB 18.700 615.310 - 615.310 11.559 SHB 8.300 267.800 - 267.800 2.222

KBC 16.000 715.560 48.750 666.810 10.620 VCG 13.600 105.900 - 105.900 1.470

DPM 29.600 382.300 68.980 313.320 9.304 KLS 9.400 100.000 - 100.000 950

MSN 80.000 511.910 418.500 93.410 7.471 SCL 16.800 8.700 - 8.700 146

5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HSX

5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HNX

Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng

VIC 52.000 818.930 8.989.380 (8.170.450) (418.936) VE9 16.300 - 70.100 (70.100) (1.150)

VTF 30.500 100 169.990 (169.890) (5.420) PCT 8.800 - 119.000 (119.000) (1.023)

CII 24.000 - 101.920 (101.920) (2.451) VND 13.400 2.000 43.400 (41.400) (563)

DXG 17.400 13.050 150.000 (136.950) (2.381) DBC 24.800 7.600 29.000 (21.400) (527)

HSG 42.000 15.280 50.000 (34.720) (1.457) PGS 22.800 - 21.200 (21.200) (486)

Giá trị: triệu đồng, Khối lượng: cổ phiếu Nguồn: HSX, HNX, Bloomberg

BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG

Page 10: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - VPShộ một kịch bản tăng trưởng cho toàn thị trường. Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị các nhà đầu tư tiếp tục

www.VPBS.com.vn Trang | 10

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Ngành tăng trưởng tốt hơn thị trường – HSX

Ngành tăng trưởng ít hơn thị trường - HSX

Ghi chú: Biểu đồ chỉ số ngành ở trên được tính toán theo phương pháp trọng số đều, trong khi đó % thay đổi ngành trong bảng dưới được

tính theo phương pháp tỷ trọng vốn hóa. Chúng tôi làm điều này vì muốn nhà đầu tư có một bức tranh chính xác hơn về các cơ hội đầu tư

trong ngành do một số công ty có vốn hóa lớn có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả của ngành.

Phân ngành Tỷ trọng trong HSX Thay đổi 1D (%) Thay đổi 30D (%) P/E P/B

Tiêu dùng 22,1% -0,58% 0,82% 18,4 1,4

Năng lượng 2,1% -0,65% 2,83% 8,7 1,9

Tài chính 45,6% 0,65% 12,66% 17,8 1,0

Y tế 1,2% -0,40% -6,20% 10,4 1,5

Công nghiệp 7,3% -0,03% 3,59% 10,1 1,0

Công nghệ 1,6% -0,16% -0,68% 11,5 1,8

Vật liệu cơ bản 6,2% 0,29% 4,27% 10,1 0,9

Dịch vụ tiện tích 13,6% -0,04% 0,86% 8,4 1,3

Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp

-10

0

10

20

30

40

50

60

06/14 07/14 08/14 09/14 10/14 11/14 12/14 01/15 02/15 03/15 04/15 05/15 06/15

HSX (Trọng số đều) Tiêu dùng Công nghệ Dịch vụ tiện ích Y tế

-20

-10

0

10

20

30

40

50

60

06/14 07/14 08/14 09/14 10/14 11/14 12/14 01/15 02/15 03/15 04/15 05/15 06/15

HSX (Trọng số đều) Năng lượng Tài chính Công nghiệp Vật liệu cơ bản

BIẾN ĐỘNG NGÀNH

% T

ăng (

Giả

m)

% T

ăng (

Giả

m)

Page 11: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - VPShộ một kịch bản tăng trưởng cho toàn thị trường. Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị các nhà đầu tư tiếp tục

www.VPBS.com.vn Trang | 11

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Các ngành vượt trội so với HSX

Các ngành kém so với HSX

Công nghệ

Công nghiệp

Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D

Trung bình 11,5 1,8 21,3%

Trung bình 10,1 1,0 10,4%

FPT 10,6 2,1 21% 18.072 0,6% REE 7,1 1,3 0,2 7.023 2,8%

MWG 20,4 5,7 41% 9.782 -12,5% ITA 26,3 0,6 2% 5.700 9,7%

ELC 9,1 0,9 10% 606 -1,2% GMD 5,4 0,7 14% 3.542 -0,3%

CMG 10,0 1,5 16% 1.047 11,3% BMP 8,5 1,9 24% 3.434 0,7%

SGT - 0,8 - 348 -6,0% PVT 9,4 1,0 10% 3.121 6,1%

Tiêu dùng

Vật liệu cơ bản

Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D

Trung bình 18,4 1,4 15,8%

Trung bình 10,1 0,9 11,7%

VNM 18,1 5,3 31% 111.013 3,7% HPG 7,0 1,7 26% 20.669 4,8%

MSN 50,2 3,9 8% 58.865 -1,8% DPM 9,4 1,2 13% 11.246 -0,3%

KDC 20,1 1,8 10% 10.277 8,7% HSG 8,4 1,6 20% 4.045 15,1%

VCF 14,0 3,1 24% 4.572 -19,6% POM - 0,5 -2% 1.248 -6,9%

DRC 13,4 2,8 23% 4.615 -12,5% DPR 6,7 0,6 9% 1.324 0,3%

Y tế

Tài chính

Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D

Trung bình 10,4 1,5 16,0%

Trung bình 17,8 1,0 9,4%

DHG 12,1 2,7 23% 6.362 0,0% VCB 25,7 2,9 10% 126.855 12,8%

TRA 12,2 2,8 24% 2.023 1,2% CTG 13,2 1,4 10% 76.702 13,8%

JVC 4,4 0,7 15% 1.271 -48,9% VIC 26,9 3,6 14% 75.857 7,2%

OPC 9,5 1,6 16% 665 -5,0% BVH 21,6 2,1 10% 26.606 9,8%

DMC 8,4 1,6 19% 1.095 -1,9% STB 9,8 1,2 13% 21.365 5,6%

Dịch vụ tiện ích

Năng lượng

Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D

Trung bình 8,4 1,3 14,9%

Trung bình 8,7 1,9 30,3%

PPC 8,0 1,2 16% 7.127 1,4% GAS 9,2 3,1 37% 120.294 -0,8%

VSH 7,0 0,9 15% 2.867 0,7% PVD 7,2 1,3 20% 16.343 0,0%

TMP 7,5 1,9 27% 2.100 3,4% PGD 9,2 1,6 18% 1.968 11,2%

TBC 10,8 1,7 16% 1.626 -1,5% CNG 7,4 4,0 26% 799 -2,0%

BTP - 1,0 -3% 877 -4,6% PGC 7,9 1,1 13% 699 -2,1%

Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp

5 CÔNG TY CÓ VỐN HÓA CAO NHẤT TRONG NGÀNH

Page 12: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - VPShộ một kịch bản tăng trưởng cho toàn thị trường. Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị các nhà đầu tư tiếp tục

www.VPBS.com.vn Trang | 12

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

GIAO DỊCH QUỸ ETF

Quỹ ETF NAV Thay đổi

NAV trong ngày

Số lượng CCQ

Thay đổi số lượng

CCQ Giá CCQ

Thay đổi giá trong ngày

Premium/ Discount

Ngày cập nhật

VNM $ 18,19 1,53% 27.550.000 150.000 $ 18,39 2,11% 1,08% Giá tại 22/06/2015,

NAV tại 22/06/2015

FTSE

Vietnam $ 24,82 0,04% 13.559.900 0 $ 25,53 -1,50% 0,65%

Giá tại 19/06/2015,

NAV tại 19/06/2015

Số lượng Chứng chỉ Quỹ Chênh lệch giữa giá và NAV (%)

VNM

FTSE

Vietnam

17

18

19

20

21

22

23

24

25

26

27

28

29

12/14 01/15 02/15 03/15 04/15 05/15 06/15

-3%

-2%

-1%

0%

1%

2%

3%

4%

5%

6%

12/14 01/15 02/15 03/15 04/15 05/15 06/15

13

14

15

12/14 01/15 02/15 03/15 04/15 05/15

-3%

-2%

-1%

0%

1%

2%

3%

12/14 01/15 02/15 03/15 04/15 05/15 06/15

Page 13: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - VPShộ một kịch bản tăng trưởng cho toàn thị trường. Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị các nhà đầu tư tiếp tục

www.VPBS.com.vn Trang | 13

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

GIAO DỊCH QUỸ ETF TRONG NƯỚC

Quỹ ETF NAV Thay đổi NAV trong ngày

Số lượng CCQ

Thay đổi số lượng CCQ

Giá CCQ Thay đổi giá trong ngày

Premium/Discount

Ngày cập nhật

VFMVN30 9.278 - 20.100.000 0 9.400 1,08% -0,84% Giá tại 22/06/2015,

NAV tại 17/06/2015

E1SSHN30 9.127 - 10.100.000 0 9.500 0,00% 4,08% Giá tại 22/06/2015,

NAV tại 19/06/2015

Số lượng Chứng chỉ Quỹ Chênh lệch giữa giá và NAV (%)

VFM

VN30

E1SS

HN30

-

5

10

15

20

25

30

-3%

-2%

-1%

0%

1%

2%

3%

4%

-

2

4

6

8

10

12

-5%

0%

5%

10%

15%

20%

25%

Page 14: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - VPShộ một kịch bản tăng trưởng cho toàn thị trường. Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị các nhà đầu tư tiếp tục

www.VPBS.com.vn Trang | 14

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Dow Jones 18.119,78 0,58%

Nasdaq 5.153,97 0,72%

FTSE 6.833,59 0,12%

DAX 11.572,77 0,98%

NIKKEI 225 20.809,42 1,87%

SHANGHAI 4.576,49 2,19%

Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp

THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ

9.600

10.400

11.200

12.000

12.800

03/15 04/15 05/15 06/15

2.900

3.400

3.900

4.400

4.900

5.400

03/15 04/15 05/15 06/15

17.200

18.000

18.800

19.600

20.400

21.200

03/15 04/15 05/15 06/15

4.650

4.800

4.950

5.100

5.250

03/15 04/15 05/15 06/15

6.400

6.600

6.800

7.000

7.200

03/15 04/15 05/15 06/15

17.500

17.750

18.000

18.250

18.500

03/15 04/15 05/15 06/15

Page 15: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - VPShộ một kịch bản tăng trưởng cho toàn thị trường. Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị các nhà đầu tư tiếp tục

www.VPBS.com.vn Trang | 15

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

80

90

100

110

120

130

140

150

06/14 08/14 10/14 12/14 02/15 04/15 06/15

Sàn Hồ Chí Minh MSCI EFM - Châu Á Sàn Bangkok

Sàn Jakarta Sàn Philippines

0

4

8

12

16

20

24

P/E P/B ROE ROA

Sàn Bangkok Sàn Jakarta

Sàn Philippines Sàn Hồ Chí Minh

SO SÁNH VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG LÂN CẬN

Thị trường Sàn

Bangkok Sàn

Jakarta Sàn

Philippines Sàn

Hồ Chí Minh

P/E 20,0 22,0 20,9 12,7

P/B 2,0 2,4 2,7 1,8

ROE 10,7 11,4 13,8 15,0

ROA 2,6 2,8 3,1 2,7

Vốn hóa Thị trường

(tỷ USD) 418,2 356,5 195,4 50,9

Đầu tư Ròng Nước ngoài

-YTD (triệu USD) (484,2) 340,1 424,1 162,5

Đầu tư Ròng Nước ngoài

-5 ngày (triệu USD) (68,2) 37,6 (61,3) 23,2

Lợi tức trái phiếu 5 năm 2,23% 8,21% 3,52% 6,48%

Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp

Page 16: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - VPShộ một kịch bản tăng trưởng cho toàn thị trường. Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị các nhà đầu tư tiếp tục

www.VPBS.com.vn Trang | 16

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

LIÊN HỆ

Mọi thông tin liên quan đến báo cáo này, xin vui lòng liên hệ Phòng Phân tích của VPBS:

Barry David Weisblatt

Giám đốc Khối Phân tích

[email protected]

Nguyễn Thị Thùy Linh

Giám đốc – Vĩ mô và Tài chính

[email protected]

Vũ Minh Đức

Giám đốc – Phân tích kỹ thuật

[email protected]

Nguyễn Bá Hoàn

Chuyên viên phân tích

[email protected]

Hoàng Thúy Lương

Chuyên viên phân tích

[email protected]

Vũ Ngọc Trâm

Trợ lý phân tích

[email protected]

Mọi thông tin liên quan đến tài khoản của quý khách, xin vui lòng liên hệ:

Lý Đắc Dũng Marc Djandji, CFA

Giám đốc Khối Môi giới

Khách hàng Cá nhân

Giám đốc Khối Môi giới

Khách hàng Tổ chức & Nhà đầu tư Nước ngoài

[email protected] marcdjandji @vpbs.com.vn

+844 3974 3655 Ext: 335 +848 3823 8608 Ext: 158

Võ Văn Phương

Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 1

Thành phố Hồ Chí Minh

[email protected]

+848 6296 4210 Ext: 130

Domalux

Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 2

Thành phố Hồ Chí Minh

[email protected]

+848 6296 4210 Ext: 128

Trần Đức Vinh

Giám đốc Môi giới PGD Láng Hạ

Hà Nội

[email protected]

+844 3835 6688 Ext: 369

Nguyễn Danh Vinh

Phó Giám đốc Môi giới Lê Lai

Thành phố Hồ Chí Minh

[email protected]

+848 3823 8608 Ext: 146

Page 17: BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY - VPShộ một kịch bản tăng trưởng cho toàn thị trường. Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị các nhà đầu tư tiếp tục

www.VPBS.com.vn Trang | 17

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Khuyến cáo

Báo cáo phân tích được lập và phát hành bởi Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam

Thịnh Vượng (“VPBS”). Báo cáo này không trực tiếp hoặc ngụ ý dùng để phân phối, phát hành hay sử

dụng cho bất kì cá nhân hay tổ chức nào là công dân hay thường trú hoặc tạm trú tại bất kì địa

phương, lãnh thổ, quốc gia hoặc đơn vị có chủ quyền nào khác mà việc phân phối, phát hành hay sử

dụng đó trái với quy định của pháp luật. Báo cáo này không nhằm phát hành rộng rãi ra công chúng

và chỉ mang tính chất cung cấp thông tin cho nhà đầu tư cũng như không được phép sao chép hoặc

phân phối lại cho bất kỳ bên thứ ba nào khác. Tất cả những cá nhân, tổ chức nắm giữ báo cáo này

đều phải tuân thủ những điều trên.

Mọi quan điểm và khuyến nghị về bất kỳ hay toàn bộ mã chứng khoán hay tổ chức phát hành là đối

tượng đề cập trong bản báo cáo này đều phản ánh chính xác ý kiến cá nhân của những chuyên gia

phân tích tham gia vào quá trình chuẩn bị và lập báo cáo, theo đó,lương và thưởng của những chuyên

gia phân tích đã, đang và sẽ không liên quan trực tiếp hay gián tiếp đối với những quan điểm hoặc

khuyến nghị được đưa ra bởi các chuyên gia phân tích đó trong báo cáo này. Các chuyên gia phân tích

tham gia vào việc chuẩn bị và lập báo cáo không có quyền đại diện (thực tế, ngụ ý hay công khai) cho

bất kỳ tổ chức phát hành nào được đề cập trong bản báo cáo.

Các báo cáo nghiên cứu chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư cá nhân và tổ

chức của VPBS. Báo cáo nghiên cứu này không phải là một lời kêu gọi, đề nghị, mời chào mua hoặc

bán bất kỳ mã chứng khoán nào.

Các thông tin trong báo cáo nghiên cứu được chuẩn bị từ các thông tin công bố công khai, dữ liệu phát

triển nội bộ và các nguồn khác được cho là đáng tin cậy, nhưng chưa được kiểm chứng độc lập bởi

VPBS và VPBS sẽ không đại diện hoặc đảm bảo đối với tính chính xác, đúng đắn và đầy đủ của những

thông tin này. Toàn bộ những đánh giá, quan điểm và khuyến nghị nêu tại đây được thực hiện tại

ngày đưa ra báo cáo và có thể được thay đổi mà không báo trước. VPBS không có nghĩa vụ phải cập

nhật, sửa đổi hoặc bổ sung bản báo cáo cũng như không có nghĩa vụ thông báo cho tổ chức, cá nhân

nhận được bản báo cáo này trong trường hợp các đánh giá, quan điểm hay khuyến nghị được đưa ra

có sự thay đổi hoặc trở nên không còn chính xác hay trong trường hợp báo cáo bị thu hồi.

Các diễn biến trong quá khứ không đảm bảo kết quả trong tương lai, không đại diện hoặc bảo đảm,

công khai hay ngụ ý, cho diễn biến tương lai của bất kì mã chứng khoán nào đề cập trong bản báo cáo

này. Giá của các mã chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo và lợi nhuận từ các mã chứng khoán

đó có thể được dao động và/hoặc bị ảnh hưởng trái chiều bởi những yếu tố thị trường hay tỷ giá và

nhà đầu tư phải ý thức được rõ ràng về khả năng thua lỗ khi đầu tư vào những mã chứng khoán đó,

bao gồm cả những khoản lạm vào vốn đầu tư ban đầu. Hơn nữa, các chứng khoán được đề cập trong

bản báo cáo có thể không có tính thanh khoản cao, hoặc giá cả bị biến động lớn, hay có những rủi ro

cộng hưởng và đặc biệt gắn với các mã chứng khoán và việc đầu tư vào thị trường mới nổi và/hoặc thị

trường nước ngoài khiến tăng tính rủi ro cũng như không phù hợp cho tất cả các nhà đầu tư. VPBS

không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào phát sinh từ việc sử dụng hoặc dựa vào các thông tin

trong bản báo cáo này.

Các mã chứng khoán trong bản báo cáo có thể không phù hợp với tất cả các nhà đầu tư, và nội dung

của bản báo cáo không đề cập đến các nhu cầu đầu tư, mục tiêu và điều kiện tài chính của bất kỳ nhà

đầu tư cụ thể nào. Nhà đầu tư không nên chỉ dựa trên những khuyến nghị đầu tư, nếu có, tại bản báo

cáo này để thay thế cho những đánh giá độc lập trong việc đưa ra các quyết định đầu tư của chính

mình và, trước khi thực hiện đầu tư bất kỳ mã chứng khoán nào nêu trong báo cáo này, nhà đầu tư

nên liên hệ với những cố vấn đầu tư của họ để thảo luận về trường hợp cụ thể của mình.

VPBS và những đơn vị thành viên, nhân viên, giám đốc và nhân sự của VPBS trên toàn thế giới, tùy

từng thời điểm,có quyền cam kết mua hoặc cam kết bán, mua hoặc bán các mã chứng khoán thuộc sở

hữu của (những) tổ chức phát hành được đề cập trong bản báo cáo này cho chính mình; được quyền

tham gia vào bất kì giao dịch nào khác liên quan đến những mã chứng khoán đó; được quyền thu phí

môi giới hoặc những khoản hoa hồng khác; được quyền thiết lập thị trường giao dịch cho các công cụ

tài chính của (những) tổ chức phát hành đó; được quyền trở thành nhà tư vấn hoặc bên vay/cho vay

đối với (những) tổ chức phát hành đó; hay nói cách khác là luôn tồn tại những xung đột tiềm ẩn về lợi

ích trong bất kỳ khuyến nghị và thông tin, quan điểm có liên quan nào được nêu trong bản báo cáo

này.

Bất kỳ việc sao chép hoặc phân phối một phần hoặc toàn bộ báo cáo nghiên cứu này mà không được

sự cho phép của VPBS đều bị cấm.

Nếu báo cáo nghiên cứu này được phân phối bằng phương tiện điện tử, như e-mail, thì không thể đảm

bảo rằng phương thức truyền thông này sẽ an toàn hoặc không mắc những lỗi như thông tin có thể bị

chặn, bị hỏng, bị mất, bị phá hủy, đến muộn, không đầy đủ hay có chứa virus. Do đó, nếu báo cáo

cung cấp địa chỉ trang web, hoặc chứa các liên kết đến trang web thứ ba, VPBS không xem xét lại và

không chịu trách nhiệm cho bất cứ nội dung nào trong những trang web đó. Địa chỉ web và hoặc các

liên kết chỉ được cung cấp để thuận tiện cho người đọc, và nội dung của các trang web của bên thứ ba

không được đưa vào báo cáo dưới bất kỳ hình thức nào. Người đọc có thể tùy chọn truy cập vào địa

chỉ trang web hoặc sử dụng những liên kết đó và chịu hoàn toàn rủi ro.

Hội sở Hà Nội

362 Phố Huế

Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội

T - +84 (0) 4 3974 3655

F - +84 (0) 4 3974 3656

Chi nhánh Hồ Chí Minh

76 Lê Lai

Quận 1 – Hồ Chí Minh

T - +84 (0) 8 3823 8608

F - +84 (0) 8 3823 8609

Chi nhánh Đà Nẵng

112 Phan Châu Trinh

Quận Hải Châu – Đà Nẵng

T - +84 (0) 511 356 5419

F - +84 (0) 511 356 5418