bẢn tin nhẬn ĐỊnh hÀng ngÀy - vps.com.vn · cổ phiếu của các công ty chứng...

17
www.VPBS.com.vn Trang | 1 Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này Tổng quan Thị trường HSX HNX Giá trị Đóng cửa 529,98 74,02 Thay đổi (%) +0,58% +1,27% Khối lượng GD 177.692.294 53.424.872 Giá trị GD (tỷ đồng) 2.796 498 Chỉ số HSX/HNX-30 561,00 137,09 Số CP Tăng giá/Trần 118/23 112/14 Số CP Giảm giá/Sàn 117/24 94/20 Số CP Đứng giá 64 42 Giao dịch NĐTNN HSX HNX Mua (tỷ đồng) 419,7(15,0%)* 25,4(5,1%)* Bán (tỷ đồng) 474,0(17,0%)* 25,8(5,2%)* GTGD Ròng (tỷ đồng) -54,3 -0,4 * % Tổng GTGD Cổ phiếu lớn tăng điểm đưa thị trường phục hồi sau hai phiên lao dốc. Thanh khoản tiếp tục ở mức cao. Sáng hôm nay, thị trường chứng khoán Việt Nam mở cửa trong bối cảnh chỉ số của các thị trường chứng khoán trên thế giới đều đồng loạt giảm rất mạnh trong ngày hôm qua như chỉ số DJ giảm 3,57%, chỉ số S&P500 giảm 3,94%, chỉ số Nasdaq giảm 3,82% trên thị trường Mỹ; Chỉ số Shanghai Composite của Trung Quốc giảm 8,5%; Chỉ số CAC của Pháp giảm 5,35%... Đón nhận những thông tin tiêu cực này, áp lực bán tiếp tục được đưa ra mạnh mẽ ngay từ đầu phiên, khiến chỉ số VN-Index mở cửa giảm tới 3,00% xuống 511,13 điểm trong khi HNX-Index giảm nhẹ hơn 0,57% xuống 72,52 điểm. Tuy nhiên, sau hai phiên lao dốc mạnh mẽ trước đó, lực cầu bắt đáy dường như đã mạnh dạn hơn, giúp thị trường bắt đầu đi lên trong phiên khớp lệnh liên tục. Các nhóm cổ phiếu chủ chốt như ngân hàng, bảo hiểm, tiêu dùng… đều lần lượt phục hồi với sắc xanh của các mã BID, CTG, MBB, VCB, BVH, BIC, KDC, VNM, DPM, FPT, HPG… góp công lớn giúp chỉ số VN-Index lên tới 535,48 điểm trong phiên giao dịch buổi sáng. Cùng thời điểm này, các cổ phiếu ACB, BCC, BVS, CEO, KLS, PVC, PVS, SHB, SHS VCG, VND cũng phục hồi khá tích cực, giúp chỉ số HNX-Index đạt mức cao nhất trong phiên tại 74,67 điểm. Áp lực bán quay trở lại gia tăng từ đầu phiên giao dịch buổi chiều đã khiến thị trường có lúc giảm điểm, tuy nhiên các cổ phiếu chủ chốt vẫn duy trì được sắc xanh, giúp thị trường phục hồi vào cuối phiên. Chung cuộc, chỉ số VN-Index tăng 0,58% lên 529,98 điểm với 118 mã tăng/117 mã giảm, trong đó có 23 mã tăng trần/24 mã giảm sàn. BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY Ngày 25 tháng 08 năm 2015 NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG Nội dung: Nhận định Thị trường Trang 1-4 Phân tích Kỹ thuật Trang 5 Đồ thị các chỉ số sàn HSX Trang 6 Danh mục cổ phiếu khuyến nghị Trang 7-8 Biến động Thị trường Trang 9 Biến động Ngành Trang 10 Tốp 5 theo Vốn hóa trong Ngành Trang 11 Giao dịch 2 Quỹ ETF nước ngoài Trang 12 Giao dịch 2 Quỹ ETF trong nước Trang 13 Thị trường Quốc tế Trang 14 So sánh với Thị trường Lân cận Trang 15 Thông tin liên hệ Trang 16 Khuyến cáo Trang 17

Upload: others

Post on 06-Sep-2019

5 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

www.VPBS.com.vn Trang | 1

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Tổng quan Thị trường HSX HNX

Giá trị Đóng cửa 529,98 74,02

Thay đổi (%) +0,58% +1,27%

Khối lượng GD 177.692.294 53.424.872

Giá trị GD (tỷ đồng) 2.796 498

Chỉ số HSX/HNX-30 561,00 137,09

Số CP Tăng giá/Trần 118/23 112/14

Số CP Giảm giá/Sàn 117/24 94/20

Số CP Đứng giá 64 42

Giao dịch NĐTNN HSX HNX

Mua (tỷ đồng) 419,7(15,0%)* 25,4(5,1%)*

Bán (tỷ đồng) 474,0(17,0%)* 25,8(5,2%)*

GTGD Ròng (tỷ đồng) -54,3 -0,4

* % Tổng GTGD

Cổ phiếu lớn tăng điểm đưa thị trường phục hồi

sau hai phiên lao dốc. Thanh khoản tiếp tục ở

mức cao.

Sáng hôm nay, thị trường chứng khoán Việt Nam mở

cửa trong bối cảnh chỉ số của các thị trường chứng

khoán trên thế giới đều đồng loạt giảm rất mạnh

trong ngày hôm qua như chỉ số DJ giảm 3,57%, chỉ

số S&P500 giảm 3,94%, chỉ số Nasdaq giảm 3,82%

trên thị trường Mỹ; Chỉ số Shanghai Composite của

Trung Quốc giảm 8,5%; Chỉ số CAC của Pháp giảm

5,35%... Đón nhận những thông tin tiêu cực này, áp

lực bán tiếp tục được đưa ra mạnh mẽ ngay từ đầu

phiên, khiến chỉ số VN-Index mở cửa giảm tới 3,00%

xuống 511,13 điểm trong khi HNX-Index giảm nhẹ

hơn 0,57% xuống 72,52 điểm. Tuy nhiên, sau hai

phiên lao dốc mạnh mẽ trước đó, lực cầu bắt đáy

dường như đã mạnh dạn hơn, giúp thị trường bắt đầu

đi lên trong phiên khớp lệnh liên tục. Các nhóm cổ

phiếu chủ chốt như ngân hàng, bảo hiểm, tiêu dùng…

đều lần lượt phục hồi với sắc xanh của các mã BID,

CTG, MBB, VCB, BVH, BIC, KDC, VNM, DPM, FPT,

HPG… góp công lớn giúp chỉ số VN-Index lên tới

535,48 điểm trong phiên giao dịch buổi sáng. Cùng

thời điểm này, các cổ phiếu ACB, BCC, BVS, CEO,

KLS, PVC, PVS, SHB, SHS VCG, VND cũng phục hồi

khá tích cực, giúp chỉ số HNX-Index đạt mức cao

nhất trong phiên tại 74,67 điểm.

Áp lực bán quay trở lại gia tăng từ đầu phiên giao

dịch buổi chiều đã khiến thị trường có lúc giảm điểm,

tuy nhiên các cổ phiếu chủ chốt vẫn duy trì được sắc

xanh, giúp thị trường phục hồi vào cuối phiên. Chung

cuộc, chỉ số VN-Index tăng 0,58% lên 529,98 điểm

với 118 mã tăng/117 mã giảm, trong đó có 23 mã

tăng trần/24 mã giảm sàn.

BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY

Ngày 25 tháng 08 năm 2015

NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG

Nội dung:

Nhận định Thị trường Trang 1-4

Phân tích Kỹ thuật Trang 5

Đồ thị các chỉ số sàn HSX Trang 6

Danh mục cổ phiếu khuyến nghị Trang 7-8

Biến động Thị trường Trang 9

Biến động Ngành Trang 10

Tốp 5 theo Vốn hóa trong Ngành Trang 11

Giao dịch 2 Quỹ ETF nước ngoài Trang 12

Giao dịch 2 Quỹ ETF trong nước Trang 13

Thị trường Quốc tế Trang 14

So sánh với Thị trường Lân cận Trang 15

Thông tin liên hệ Trang 16

Khuyến cáo Trang 17

www.VPBS.com.vn Trang | 2

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Trên sàn Hà Nội, chỉ số HNX-Index đóng cửa tăng 1,27% lên 74,02 với 112 mã tăng/94 mã

giảm, trong đó có 14 mã tăng trần/20 mã giảm sàn. Thanh khoản hôm nay tăng nhẹ 1,8%

trên sàn HSX trong khi giảm khá mạnh 25,8% trên sàn HNX

Sau phiên mua ròng khá mạnh gần 185 tỷ đồng trên cả hai sàn trong ngày hôm qua, nhà

đầu tư nước ngoài hôm nay lại quay đầu bán ròng 54,3 tỷ đồng trên sàn HSX và 0,4 tỷ đồng

trên sàn HNX.

Phiên phục hồi ngày hôm nay diễn ra trong bối cảnh thị trường chứng khoán thế giới diễn

biến khá tiêu cực trong ngày hôm qua và thị trường chứng khoán Việt Nam đã sụt giảm rất

nhanh trong thời gian gần đây, về sát vùng hỗ trợ 500-510 điểm của chỉ số VN-Index và

70+/-1 điểm của chỉ số HNX-Index, tạo bởi vùng đáy của thị trường vào giữa tháng 5 năm

2014, sau sự kiện Trung Quốc đưa giàn khoan HD981 vào Biển Đông của Việt Nam. Chúng

tôi nhìn thấy nỗ lực phục hồi của các cổ phiếu chủ chốt trong ngày hôm nay và điều đó có

thể là những dấu hiệu đầu tiên giúp thị trường có thể tiếp tục tăng điểm trong phiên giao

dịch ngày mai. Tuy nhiên, khối lượng giao dịch vẫn ở mức cao và biến động giá vẫn khá

mạnh trên sàn HSX trong ngày hôm nay cho thấy giao dịch theo cả chiều mua và chiều bán

đều vẫn đang giằng co mạnh mẽ. Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị các nhà đầu tư ngắn hạn

tiếp tục quan sát thị trường và chờ đợi thêm những dấu hiệu ổn định hơn trước khi thay đổi

tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục. Tuy nhiên, các nhà đầu tư dài hạn nếu chấp nhận biến

động giá ngắn hạn thì có thể tích lũy các cổ phiếu tốt nhưng đang bị định giá thấp như trong

bảng khuyến nghị của chúng tôi tại trang 7 và 8 của báo cáo này.

Dự thảo lần hai sửa đổi Thông tư 74 nới lỏng yêu cầu cho các dịch vụ giao dịch T0

Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, cơ quan giám sát thị trường chứng khoán Việt Nam, đã

công bố bản dự thảo lần hai của thông tư hướng dẫn giao dịch chứng khoán để lấy ý kiến

công chúng, với ít hạn chế hơn về giao dịch trong ngày so với phiên bản trước đó.

UBCK đã nới lỏng quy định cho phép các công ty chứng khoán được phép cung cấp dịch vụ.

Theo đó, công ty chứng khoán được cung cấp dịch vụ khi thỏa mãn các tiêu chí:

- Được cấp phép đầy đủ các nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo quy định tại Luật

Chứng khoán và không đang trong các tình trạng cảnh báo, kiểm soát, kiểm soát đặc biệt,

đình chỉ hoạt động, tạm ngừng hoạt động, hợp nhất, sáp nhập, giải thể, phá sản;

- Đã trích lập đầy đủ các khoản dự phòng theo quy định, không có lỗ trên báo cáo tài chính

đã được kiểm toán của năm tài chính gần nhất báo cáo tài chính soát xét bán niên gần nhất;

- Vốn chủ sở hữu không thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định pháp luật chứng khoán;

- Tỷ lệ vốn khả dụng đạt tối thiểu 220% liên tục trong mười hai (12) tháng gần nhất trước

tháng nộp hồ sơ báo cáo về việc đăng ký môi giới giao dịch trong ngày.

Theo quy định hiện hành, mức vốn pháp định cần thiết để được thực hiện toàn bộ các

nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán gồm môi giới, tự doanh, bảo lãnh phát hành và tư vấn

đầu tư là 300 tỷ đồng.

Như vậy, các CTCK không cần đáp ứng yêu cầu phải có vốn chủ sở hữu, vốn điều lệ đạt từ

800 tỷ đồng trở lên tại báo cáo tài chính của năm tài chính gần nhất đã được kiểm toán và

báo cáo tài chính bán niên gần nhất đã soát xét bởi tổ chức kiểm toán được chấp thuận như

trong Dự thảo cũ. Trong trường hợp này, chỉ có hơn 10 CTCK trong tổng số hơn 80 CTCK

hiện tại đáp ứng được yêu cầu.

Một điểm quan trọng, dự thảo mới đã mở rộng phạm vi danh mục cổ phiếu được thực hiện

giao dịch trong ngày. Theo đó, giao dịch trong ngày được thực hiện đối với các cổ phiếu

www.VPBS.com.vn Trang | 3

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

trong danh mục cổ phiếu niêm yết, chứng chỉ các quỹ đầu tư niêm yết được Giao dịch mua

ký quỹ chứ không chỉ giới hạn trong danh mục VN30 và HNX30 như trước.

Dự thảo cũng quy định, Nhà đầu tư có trách nhiệm đặt các lệnh giao dịch, bảo đảm số

chứng khoán trên các lệnh bán phải bằng với số chứng khoán cùng loại trên các lệnh mua

trong cùng ngày giao dịch, và ngược lại.

Điều quan trọng nhất, theo ý kiến của chúng tôi, theo dự thảo thông tư mới các quy định sẽ

chỉ có hiệu lực sau một năm từ khi Thông tư được ban hành để cơ quan quản lý và các

thành viên thị trường có đủ thời gian để chuẩn bị cho việc thực hiện. Do đó, tác động tích

cực mà việc sửa đổi này có thể mang lại cho thị trường không sớm như chúng ta mong đợi.

Cổ phiếu của các công ty chứng khoán hôm nay ổn định sau khi giảm sàn thứ 6 tuần trước.

Dự bao review danh mục quy ETF Q3/2015

Cuối tháng này, quỹ VNM ETF sẽ bắt đầu tái cơ cấu danh mục (review) quý 3/2015. Số liệu

dùng trong quá trình tái cơ cấu là của ngày 31/8, kết quả sẽ chính thức công bố vào ngày

11/9. Chúng tôi thực hiện dự báo thay đổi danh mục dựa trên số liệu ngày 25/8.

Trong ky review trước, OGC đã bị loại khỏi danh mục vì không đạt yêu cầu vốn hóa thị

trường, và không có cổ phiếu mới nào được thêm vào quỹ. Số các cổ phiếu niêm yết nội địa

trong danh mục hiện tại là 20 trong khi số các cổ phiếu nước ngoài là 5.

SSI không đat yêu câu ty lê sơ hưu nươc ngoai

SSI có tỷ lệ sở hữu còn lại cho nhà đầu tư nước ngoài tự do chuyển nhượng (tỷ lệ free-float)

thấp nhất trong số các cổ phiếu nội địa trong danh mục VNM ETF với 0,2%. Theo các tiêu

chí của các nhà quản lý danh mục, SSI có thể bị loại bỏ trong quý này vì không đủ mức tỷ lệ

yêu cầu 5% đối với các cổ phiếu trong danh mục. Tuy nhiên, giá trị và khối lượng giao dịch

của SSI đều diễn biến tốt hơn các cổ phiếu khác. Trong trường hợp SSI bị loại, nhà quản lỹ

quỹ sẽ phải thay thế SSI bằng ít nhấtt 1 cổ phiếu đạt yêu cầu khác, có thể là cổ phiếu niêm

yết nội địa hoặc cổ phiếu nước ngoài để duy trì số lượng cố phiếu tối thiểu là 25.

Mặc dù SSI không đạt yêu cầu về tỷ lệ free-float, nhưng vẫn có thể được giữ lại trong danh

mục quỹ. SSI sẽ được phép mở room sở hữu cho khối ngoại sau khi Nghị định 60 chính thức

có hiệu lực vào ngày 1/9. Các nhà quản lý hiện đang thu thập ý kiến từ các cổ đông, và tổng

hợp vào ngày 8/9, 3 ngày trước khi ETF chính thức công bố kết quả review ngày 11/9.

Chúng tôi cho rằng nếu SSI có thể tăng tỷ lệ sở hữu nước ngoài của mình thì sẽ không bị

loại bỏ trong đợt này.

Hơn nữa, SSI cũng có diễn biến giao dịch tốt hơn các cổ phiếu khác. Các nhà quản lý quỹ

VNM ETF có thể sẽ không loại SSI chỉ vì tỷ lệ free-float thấp, mà chỉ giảm tỷ trọng của cổ

phiếu này trong danh mục, nếu như họ không thể tìm được những cổ phiếu khác đạt đủ tất

cả các yêu cầu.

Tăng ty lê sơ hưu nươc ngoai co thê giup CII đươc thêm vao danh muc

Khi xem xét các cổ phiếu mới để đưa vào danh mục, CII đạt các yêu cầu về vốn hóa, giá trị

giao dịch và khối lượng giao dịch, nhưng tỷ lệ free-float vẫn thấp. Nếu CII có thể nới room

còn lại dành cho vốn ngoại thêm 5% thì sẽ đủ tiêu chuẩn để được đưa vào danh mục quỹ.

CII đã lên kế hoạch tăng tỷ lệ sở hữu nước ngoài lên 45% vào cuối năm này, và 51% trong

sáu tháng đầu năm sau.

DCM không đạt tiêu chí giá trị giao dịch trung bình 3 tháng phải ít nhất là 1 triệu USD.

Tương tự HT1 cũng không đủ để đạt tiêu chuẩn này để được vào danh mục trong ky này.

NT2 không đạt yêu cầu khối lượng giao dịch trung bình 6 tháng ít nhất 250,000 cổ phiếu/

www.VPBS.com.vn Trang | 4

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

ngày trong hai ky review trước, nên có thể cũng không được đưa vào danh mục, mặc dù đã

đạt được các tiêu chí trong ky review này.

Như vậy, trong ky tái cơ cấu danh mục này, có thể sẽ không có cổ phiếu niêm yết nội địa

nào được thêm vào danh mục VNM ETF.

Các cổ phiếu xem xét để thêm mới (dữ liệu ngày 25/8)

STT Mã

CK

Free-float

(%)

Vốn hóa

(triệu USD)

KLGD 6 tháng (triệu

cổ)

GTGD 3 tháng

(triệu USD)

1 DCM 46.4 298 1.20 0.41 Không đạt đủ GTGD

2 NT2 38.5 270 1.58 2.08 Không đạt đủ KLGD

3 CII 5.19 216 5.62 6.56 Không đạt free-float

4 HT1 39.5 310 0.251 0.25 Không đạt đủ GTGD

Nguôn: Bloomberg, VPBS tổng hơp

www.VPBS.com.vn Trang | 5

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

HSX – Đồ thị ngày (3 tháng)

VN-Index

Được hỗ trợ tại 520: Chỉ số VN-Index hôm nay

hồi phục tăng điểm sau khi giảm điểm đầu phiên.

Ngưỡng hỗ trợ 515 – 520 đã kích thích lực cầu tại

vùng giá thấp. Đồ thị kỹ thuật hình thành một nến

trắng dài với khối lượng lớn, cho thấy lực cầu đã

giành lại quyền kiểm soát thị trường. Do đó, thị

trường có thể tiếp tục phục hồi. Kháng cự của

đường MA5 hiện nằm tại ngưỡng 545 điểm.

Dự báo: VN-Index có thể tăng điểm ngày mai

hướng tới ngưỡng 545 điểm.

HNX-Index

Đóng cửa tăng điểm: Chỉ số HNX-Index hồi phục

sau nhịp giảm đầu phiên và đóng cửa tăng điểm.

Đồ thị kỹ thuật hình thành một nến trắng với khối

lượng cao, cho thấy lực cầu đã trở lại kiểm soát thị

trường. Khi chỉ báo RSI tiến sâu vào vùng quá bán,

sự trở lại của lực cầu đã giúp chỉ số phục hồi.

Ngưỡng kháng cự của đường MA5 hiện nằm tại 76

điểm.

Dự báo: HNX-Index có thể tiếp tục hồi phục hướng

tới ngưỡng 76 trong phiên ngày mai.

VN30 - Index

Hồi phục từ ngưỡng hỗ trợ: Chỉ số VN30 tăng

điểm hôm nay nhờ lực cầu tăng mạnh tại ngưỡng

hỗ trợ 550 – 555 và hấp thụ lực cung, giúp chỉ số

tăng điểm. Đồ thị kỹ thuật hình thành một nến

trắng với khối lượng lớn, có thể tạo đà tăng điểm

cho phiên tới. Kháng cự hiện tại của chỉ số nằm ở

575 điểm.

Dự báo: VN30 có thể tăng điểm hướng tới kháng

cự 575 trong phiên ngày mai.

HNX – Đồ thị ngày (3 tháng)

VN30 – Đồ thị ngày (3 tháng)

PHÂN TÍCH KỸ THUẬT

www.VPBS.com.vn Trang | 6

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

VNSmall 608,7 -0,76%

VNMidcap 625,36 -0,07%

VN100 523,98 0,30%

VNAllshare 529,36 0,23%

Nguôn: HSX,Bloomberg. VPBS tổng hơp

ĐỒ THỊ CÁC CHỈ SỐ SÀN HSX

590

605

620

635

650

665

680

695

710

05/15 06/15 07/15 08/15

590

605

620

635

650

665

680

695

710

05/15 06/15 07/15 08/15

500

515

530

545

560

575

590

605

620

05/15 06/15 07/15 08/15

510

525

540

555

570

585

600

615

630

05/15 06/15 07/15 08/15

www.VPBS.com.vn Trang | 7

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Mã CK

Giá tại 25/8/2015

Khuyến nghị

Giá trị nội tại dài hạn

Giá mục tiêu

(PTCB)

Xu hướng ngắn hạn

Ngưỡng hỗ trợ

Ngưỡng kháng

cự P/E P/B

Tăng trưởng

EPS

2015

Sở hữu nước

ngoài

GMD 32.200 MUA Undervalued 38.200 Trung lập 30.500 36.000 15,4 0,8 204% 20,4%

ACB 17.800 GIỮ Undervalued 20.200 Giảm giá 16.500 19.000 16,9 1,3 62% 30,0%

BTP 12.000 GIỮ Undervalued 14.100 Giảm giá 12.000 15.000 13,8 0,8 76% 9,8%

CSM 26.800 GIỮ Undervalued 36.100 Giảm giá 23.500 29.500 6,2 1,5 -13% 16,0%

CTG 17.900 GIỮ Undervalued 18.700 Giảm giá 17.000 19.500 11,7 1,2 0% 29,6%

DBC 24.200 GIỮ Fully-valued 25.400 Giảm giá 22.000 27.000 5,8 0,8 -16% 29,7%

DHG 64.500 GIỮ Undervalued 81.000 Giảm giá 60.000 75.000 10,8 2,5 19% 49,0%

DMC 39.400 GIỮ Undervalued 46.200 Giảm giá 36.500 40.000 7,6 1,5 2% 49,0%

DPM 30.800 GIỮ Undervalued 34.600 Giảm giá 29.000 34.000 9,6 1,3 43% 26,5%

DRC 47.500 GIỮ Fully-valued 48.600 Giảm giá 42.500 48.000 11,5 3,0 7% 37,9%

EIB 12.000 GIỮ Fully-valued 11.400 Giảm giá 10.000 14.200 NA 1,0 6% 26,4%

FCN 18.500 GIỮ Undervalued 23.200 Giảm giá 18.000 23.000 6,5 1,1 2% 31,9%

FPT 42.900 GIỮ Undervalued 55.500 Giảm giá 42.000 50.000 9,9 2,0 14% 49,0%

HAG 14.400 GIỮ Undervalued 21.100 Giảm giá 12.500 17.000 6,9 0,8 -22% 22,0%

HBC 15.400 GIỮ Undervalued 21.500 Giảm giá 14.000 18.000 9,1 1,1 125% 45,0%

HPG 30.000 GIỮ Undervalued 33.533 Giảm giá 25.000 32.000 6,8 1,7 -48% 39,7%

HSG 38.700 GIỮ Undervalued 45.000 Giảm giá 38.500 43.000 6,1 1,5 -3% 42,6%

HUT 8.900 GIỮ Undervalued 12.800 Giảm giá 8.500 10.500 3,1 0,7 -69% 20,6%

IJC 8.300 GIỮ Undervalued 14.300 Giảm giá 8.000 11.000 8,8 0,8 20% 10,5%

IMP 41.000 GIỮ Undervalued 53.000 Giảm giá 35.000 43.000 10,7 1,4 -15% 49,0%

MBB 13.600 GIỮ Undervalued 15.700 Giảm giá 13.000 15.000 6,6 1,0 -8% 10,0%

MSN 79.000 GIỮ Undervalued 94.000 Giảm giá 77.000 90.000 33,2 3,8 44% 35,4%

MWG 62.500 GIỮ Undervalued 97.000 Giảm giá 50.000 70.000 10,5 5,1 26% 49,0%

PGS 19.000 GIỮ Undervalued 25.500 Giảm giá 17.000 21.500 6,4 1,0 10% 22,0%

PHR 17.800 GIỮ Undervalued 24.600 Giảm giá 16.500 21.500 6,9 0,6 -28% 18,7%

PPC 16.600 GIỮ Undervalued 27.400 Giảm giá 15.500 20.000 4,2 0,9 -8% 15,6%

PVT 9.800 GIỮ Undervalued 15.000 Giảm giá 9.000 12.000 7,2 0,8 -35% 15,6%

REE 25.000 GIỮ Undervalued 30.700 Giảm giá 24.000 27.500 6,6 1,1 -11% 43,7%

SHB 7.000 GIỮ Undervalued 8.600 Giảm giá 6.500 8.000 8,3 0,6 -21% 11,4%

SSI 23.200 GIỮ Undervalued 26.600 Giảm giá 22.800 26.000 14,7 1,8 40% 48,8%

STB 15.500 GIỮ Undervalued 17.700 Giảm giá 15.000 19.000 7,7 0,9 -87% 9,2%

TRA 77.000 GIỮ Undervalued 89.100 Giảm giá 75.000 90.000 11,7 2,6 16% 45,7%

TRC 23.000 GIỮ Undervalued 35.400 Giảm giá 18.500 24.000 7,7 0,5 -44% 12,2%

DANH MỤC CỔ PHIẾU KHUYẾN NGHỊ

www.VPBS.com.vn Trang | 8

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

VHC 36.000 GIỮ Undervalued 49.000 Giảm giá 32.500 37.000 6,6 1,7 -23% 29,9%

VIC 40.100 GIỮ Undervalued 50.500 Giảm giá 39.000 43.000 26,1 3,5 3% 15,1%

VNM 96.000 GIỮ Undervalued 113.000 Giảm giá 92.000 109.000 17,1 5,5 -1% 49,0%

VNS 31.000 GIỮ Undervalued 35.800 Giảm giá 29.000 32.000 6,6 1,2 -13% 49,0%

VSH 13.600 GIỮ Undervalued 14.900 Giảm giá 13.000 15.000 6,2 1,0 74% 27,1%

BID 20.400 BÁN Overvalued 19.000 Giảm giá 19.500 22.000 11,3 1,7 11% 2,0%

BVH 44.900 BÁN Overvalued 30.500 Giảm giá 41.000 50.000 22,5 2,5 -9% 24,8%

HCM 36.100 BÁN Overvalued 33.800 Giảm giá 35.500 38.000 17,7 2,1 -27% 49,0%

TCM 33.400 BÁN Overvalued 30.000 Giảm giá 33.000 40.000 9,6 2,0 5% 49,0%

VCB 40.100 BÁN Overvalued 32.300 Giảm giá 39.000 43.000 21,2 2,3 30% 21,1%

VND 13.000 BÁN Overvalued 12.400 Giảm giá 11.000 15.000 9,7 1,1 -27% 43,7%

VSC 52.500 BÁN Overvalued 47.900 Trung lập 52.000 60.000 7,7 1,9 -21% 49,0%

Ghi chú:

Cổ phiếu bị thị trường định giá thấp (Undervalued): Lơi suất kỳ vọng bao gôm cổ tức trong vòng 12 tháng tơi lơn hơn 10%.

Cổ phiếu phản ánh đung giá trị nội tai (Fully-valued): Lơi suất kỳ vọng bao gôm cổ tức trong vòng 12 tháng tơi dao động từ

0% đến 10%.

Cổ phiếu đươc thị trường định giá cao (Overvalued): Lơi suất kỳ vọng bao gôm cổ tức trong vòng 12 tháng tơi thấp hơn 0%.

*** cổ phiếu có sự thay đổi khuyến nghị

www.VPBS.com.vn Trang | 9

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HSX (*)

5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HNX (*)

Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD

BIC 25.100 1.600 6,8% 6,8% 384.260 PGS 19.000 1.100 6,2% -4,5% 297.561

HPG 30.000 1.900 6,8% -3,5% 2.794.310 PVS 19.000 800 4,4% -5,5% 2.296.590

DCM 12.800 800 6,7% -1,5% 793.330 KLS 7.200 300 4,4% -8,9% 1.561.540

TMT 36.000 2.100 6,2% -4,5% 178.900 BII 7.300 300 4,3% 2,8% 154.900

BGM 3.700 200 5,7% - 5.010.260 ACB 17.800 700 4,1% -5,8% 729.408

5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HSX (*)

5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HNX (*)

Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD

VHG 6.800 (500) -6,8% -17,1% 3.972.140 S99 6.000 (600) -9,1% -25,0% 1.126.760

HAR 5.600 (400) -6,7% -15,2% 1.595.460 KVC 10.000 (1.000) -9,1% - 598.900

MHC 14.100 (1.000) -6,6% -16,1% 229.820 ACM 4.100 (400) -8,9% -25,5% 137.900

QBS 10.100 (700) -6,5% -14,4% 942.240 KLF 4.100 (400) -8,9% -21,2% 6.320.878

PPC 16.600 (1.100) -6,2% -17,0% 704.750 SHN 7.300 (700) -8,8% -18,9% 821.600

(*) (Vốn hoa > 150 ty, KLGD > 100,000)

5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HSX

5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HNX

Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD

FIT 9.500 (300) -3,1% -15,2% 14.242.840 KLF 4.100 (400) -8,9% -21,2% 6.320.878

CII 23.000 (1.500) -6,1% -14,2% 12.332.430 SHB 7.000 100 1,5% -4,1% 5.243.497

FLC 6.100 (300) -4,7% -15,3% 11.516.150 TIG 9.400 200 2,2% -4,1% 4.083.100

SAM 7.900 (400) -4,8% -13,2% 7.964.710 PVX 2.900 (100) -3,3% -17,1% 2.423.874

OGC 2.300 100 4,5% - 5.965.720 PVS 19.000 800 4,4% -5,5% 2.296.590

5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HSX

5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HNX

Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng

HHS 16.500 879.700 284.720 594.980 9.868 CEO 13.500 244.900 - 244.900 3.240

SAM 7.900 1.188.000 - 1.188.000 9.330 PVC 17.200 181.100 - 181.100 3.062

HPG 30.000 787.700 485.440 302.260 8.870 PLC 31.700 80.000 - 80.000 2.539

DCM 12.800 502.470 - 502.470 6.386 SHB 7.000 603.900 358.800 245.100 1.660

VCB 40.100 878.350 757.300 121.050 4.896 NDN 12.800 112.700 - 112.700 1.437

5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HSX

5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HNX

Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng

VIC 40.100 128.290 1.237.260 (1.108.970) (44.007) PVS 19.000 225.600 946.300 (720.700) (13.325)

GAS 38.800 233.890 738.960 (505.070) (19.862) IVS 16.700 - 137.800 (137.800) (2.259)

PVD 31.500 223.210 541.810 (318.600) (9.843) VCG 10.400 76.400 251.800 (175.400) (1.827)

NT2 22.200 200.100 542.000 (341.900) (7.681) CMI 9.000 2.000 30.000 (28.000) (237)

STB 15.500 3.500 483.970 (480.470) (7.660) VCS 32.300 300 4.200 (3.900) (121)

Giá trị: triêu đông, Khối lương: cổ phiếu Nguôn: HSX, HNX, Bloomberg

BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG

www.VPBS.com.vn Trang | 10

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Ngành tăng trưởng tốt hơn thị trường – HSX

Ngành tăng trưởng ít hơn thị trường - HSX

Ghi chú: Biêu đô chỉ số ngành ơ trên đươc tính toán theo phương pháp trọng số đều, trong khi đo % thay đổi ngành trong bảng dươi

đươc tính theo phương pháp ty trọng vốn hoa. Chung tôi lam điều này vì muốn nha đâu tư co một bức tranh chính xác hơn về các cơ

hội đâu tư trong nganh do một số công ty có vốn hóa lơn có thê ảnh hương lơn đến kết quả của ngành.

Phân ngành Tỷ trọng trong HSX Thay đổi 1D (%) Thay đổi 30D (%) P/E P/B

Tiêu dùng 24,0% -4,92% -9,78% 12,9 1,3

Năng lượng 1,6% -6,46% -26,90% 5,9 1,3

Tài chính 45,7% -4,93% -16,97% 15,9 1,0

Y tế 1,2% -5,40% -14,27% 9,1 1,0

Công nghiệp 8,2% -4,65% -6,49% 9,1 1,4

Công nghệ 2,0% -5,36% -8,35% 10,0 1,5

Vật liệu cơ bản 6,8% -5,67% -10,37% 8,9 0,8

Dịch vụ tiện tích 10,5% -6,10% -25,52% 6,1 1,3

Nguôn: Bloomberg. VPBS tổng hơp

0

10

20

30

40

50

08/14 09/14 10/14 11/14 12/14 01/15 02/15 03/15 04/15 05/15 06/15 07/15

HSX (Trọng số đều) Tiêu dùng Công nghệ Dịch vụ tiện ích Công nghiệp

-30

-20

-10

0

10

20

30

40

08/14 09/14 10/14 11/14 12/14 01/15 02/15 03/15 04/15 05/15 06/15 07/15

HSX (Trọng số đều) Năng lượng Tài chính Y tế Vật liệu cơ bản

BIẾN ĐỘNG NGÀNH

% T

ăng (

Giả

m)

% T

ăng (

Giả

m)

www.VPBS.com.vn Trang | 11

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Cac ngành vượt trội so với HSX

Cac ngành kém so với HSX

Công nghệ

Y tế

Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D

Trung bình 10,1 1,5 21,9%

Trung bình 9,1 1,4 16,3%

FPT 9,9 2,0 21% 17.051 -9,9% DHG 10,8 2,5 0,2 5.608 -19,9%

MWG 20,4 5,1 41% 8.732 -16,7% TRA 11,7 2,6 24% 1.900 -6,1%

DGW 3,3 1,3 44% 1.115 - IMP 10,7 1,4 12% 1.187 -8,9%

CMG 7,9 1,1 16% 861 -7,1% DMC 7,6 1,5 20% 1.053 -6,6%

ELC 10,1 1,0 10% 662 -5,8% OPC 8,0 1,5 16% 638 -2,2%

Tiêu dùng

Vật liệu cơ bản

Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D

Trung bình 13,0 1,3 21,0%

Trung bình 9,1 0,8 13,1%

VNM 17,1 5,5 35% 115.224 -5,6% HPG 6,8 1,7 27% 21.988 -13,3%

MSN 33,2 3,8 12% 58.991 -15,5% DPM 9,6 1,3 14% 11.702 -3,8%

HNG 13,4 1,5 12% 18.058 -23,2% HT1 10,1 1,7 19% 6.995 -3,1%

KDC 1,0 1,1 64% 5.761 -10,5% HSG 6,1 1,5 24% 3.727 -15,7%

VCF 17,0 3,2 20% 4.784 1,7% POM - 0,6 -2% 1.304 2,9%

Công nghiệp

Tài chính

Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D

Trung bình 8,9 1,0 11,3%

Trung bình 16,4 1,0 9,4%

REE 6,6 1,1 18% 6.727 -11,7% VCB 21,2 2,3 11% 106.867 -20,6%

CII 5,0 1,4 30% 4.886 -10,9% VIC 34,5 3,5 14% 73.892 -8,4%

ITA 18,2 0,5 3% 4.191 -20,6% CTG 11,7 1,2 11% 66.649 -21,1%

BMP 9,4 2,3 27% 4.320 0,0% BVH 22,5 2,5 11% 30.553 -19,8%

CTD 10,3 1,6 16% 4.045 6,7% STB 7,7 0,9 12% 17.709 -16,2%

Dịch vụ tiện ích

Năng lượng

Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D

Trung bình 6,0 1,3 18,8%

Trung bình 5,7 1,3 28,4%

PPC 4,2 0,9 24% 5.281 -22,8% GAS 6,0 1,8 34% 73.503 -36,4%

VSH 6,2 1,0 15% 2.805 -2,2% PVD 5,8 0,8 18% 10.964 -30,9%

TMP 7,7 2,0 27% 2.156 3,0% PGD 8,4 1,7 21% 2.130 1,1%

TBC 11,6 1,9 16% 1.664 2,3% CNG 7,3 2,0 31% 772 -4,7%

SJD 5,8 1,2 20% 1.187 -11,0% PGC 8,0 1,1 14% 704 -1,4%

Nguôn: Bloomberg. VPBS tổng hơp

5 CÔNG TY CÓ VỐN HÓA CAO NHẤT TRONG NGÀNH

www.VPBS.com.vn Trang | 12

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

GIAO DỊCH QUỸ ETF

Quỹ ETF NAV Thay đổi NAV trong ngày

Số lượng CCQ

Thay đổi số lượng CCQ

Giá CCQ Thay đổi giá trong ngày

Premium/ Discount

Ngày cập nhật

VNM $ 15,21 -3,12% 28.550.000 0 $ 14,60 -4,00% -5,80% Giá tại 21/08/2015,

NAV tại 21/08/2015

FTSE

Vietnam $ 22,07 -5,38% 15.522.900 0 $ 22,30 1,83% -0,77%

Giá tại 24/08/2015,

NAV tại 24/08/2015

Số lượng Chứng chỉ Quy Chênh lệch giữa giá và NAV (%)

VNM

FTSE

Vietnam

17

19

21

23

25

27

29

31

02/15 03/15 04/15 05/15 06/15 07/15 08/15

-5%

-3%

-1%

1%

3%

5%

7%

02/15 03/15 04/15 05/15 06/15 07/15 08/15

12

13

14

15

16

02/15 03/15 04/15 05/15 06/15 07/15 08/15

-3%

-2%

-1%

0%

1%

2%

3%

4%

02/15 03/15 04/15 05/15 06/15 07/15 08/15

www.VPBS.com.vn Trang | 13

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

GIAO DỊCH QUỸ ETF TRONG NƯỚC

Quỹ ETF NAV Thay đổi NAV trong ngày

Số lượng CCQ

Thay đổi số lượng CCQ

Giá CCQ Thay đổi giá trong ngày

Premium/Discount

Ngày cập nhật

VFMVN30 9.590 -0,33% 23.500.000 0 8.900 -2,11% -0,94% Giá tại 21/08/2015,

NAV tại 19/08/2015

E1SSHN30 8.095 -2,10% 10.100.000 0 9.500 0,00% 17,36% Giá tại 21/08/2015,

NAV tại 20/08/2015

Số lượng Chứng chỉ Quy Chênh lệch giữa giá và NAV (%)

VFM

VN30

E1SS

HN30

-

5

10

15

20

25

30

-3%

-2%

-1%

0%

1%

2%

3%

4%

-

2

4

6

8

10

12

0%

5%

10%

15%

20%

25%

www.VPBS.com.vn Trang | 14

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Dow Jones 15.666,44 -1,29%

Nasdaq 4.506,49 -0,44%

FTSE 6.081,34 3,09%

DAX 10.128,12 4,97%

NIKKEI 225 17.806,70 -3,96%

SHANGHAI 2.964,97 -7,63%

Nguôn: Bloomberg. VPBS tổng hơp

THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ

9,000

9,600

10,200

10,800

11,400

12,000

05/15 06/15 07/15 08/15

2,500

3,100

3,700

4,300

4,900

5,500

05/15 06/15 07/15 08/15

16,000

17,000

18,000

19,000

20,000

21,000

22,000

05/15 06/15 07/15 08/15

4,000

4,200

4,400

4,600

4,800

5,000

5,200

5,400

05/15 06/15 07/15 08/15

5,200

5,600

6,000

6,400

6,800

7,200

05/15 06/15 07/15 08/15

15,000

15,600

16,200

16,800

17,400

18,000

18,600

05/15 06/15 07/15 08/15

www.VPBS.com.vn Trang | 15

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

70

75

80

85

90

95

100

105

110

115

120

08/14 10/14 12/14 02/15 04/15 06/15 08/15

Sàn Hồ Chí Minh MSCI EFM - Châu Á Sàn Bangkok

Sàn Jakarta Sàn Philippines

0

4

8

12

16

20

24

P/E P/B ROE ROA

Sàn Bangkok Sàn Jakarta

Sàn Philippines Sàn Hồ Chí Minh

SO SÁNH VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG LÂN CẬN

Thị trường Sàn

Bangkok Sàn

Jakarta Sàn

Philippines Sàn

Hồ Chí Minh

P/E 16,5 22,0 19,3 10,3

P/B 1,8 2,1 2,4 1,6

ROE 10,7 10,2 13,2 15,9

ROA 2,6 2,5 3,0 2,9

Vốn hóa Thị trường

(tỷ USD) 351,4 287,9 169,8 45,6

Đầu tư Ròng Nước ngoài

-YTD (triệu USD) (2.291,3) (376,1) (49,1) 214,1

Đầu tư Ròng Nước ngoài

-5 ngày (triệu USD) (561,0) (373,8) (165,4) (22,5)

Lợi tức trái phiếu 5 năm 2,06% 8,67% 3,59% 6,73%

Nguôn: Bloomberg. VPBS tổng hơp

www.VPBS.com.vn Trang | 16

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

LIÊN HỆ

Mọi thông tin liên quan đến báo cáo này, xin vui lòng liên hệ Phòng Phân tích của VPBS:

Barry David Weisblatt

Giám đốc Khối Phân tích

[email protected]

Nguyễn Thị Thùy Linh

Giám đốc – Vĩ mô và Tài chính

[email protected]

Vũ Minh Đức

Giám đốc – Phân tích kỹ thuật

[email protected]

Nguyễn Bá Hoàn

Chuyên viên phân tích

[email protected]

Hoàng Thúy Lương

Chuyên viên phân tích

[email protected]

Vũ Ngọc Trâm

Trợ lý phân tích

[email protected]

Mọi thông tin liên quan đến tài khoản của quý khách, xin vui lòng liên hệ:

Marc Djandji, CFA

Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Tổ chức

& Nhà đầu tư Nước ngoài

[email protected]

+848 3823 8608 Ext: 158

Lý Đắc Dũng

Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Cá nhân

[email protected]

+84 1900 6457 Ext: 1700

Trần Cao Dũng

Giám đốc Tư vấn Đầu tư và Quản lý Tài sản

Khối Dịch vụ Ngân hàng cá nhân cao cấp Prestige

[email protected]

+848 3910 0868

Võ Văn Phương

Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 1

Thành phố Hồ Chí Minh

[email protected]

+848 6296 4210 Ext: 130

Domalux

Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 2

Thành phố Hồ Chí Minh

[email protected]

+848 6296 4210 Ext: 128

Trần Đức Vinh

Giám đốc Môi giới PGD Láng Hạ

Hà Nội

[email protected]

+844 3835 6688 Ext: 369

Nguyễn Danh Vinh

Phó Giám đốc Môi giới Lê Lai

Thành phố Hồ Chí Minh

[email protected]

+848 3823 8608 Ext: 146

www.VPBS.com.vn Trang | 17

Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này

Khuyến cáo

Báo cáo phân tích được lập và phát hành bởi Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam

Thịnh Vượng (“VPBS”). Báo cáo này không trực tiếp hoặc ngụ ý dùng để phân phối, phát hành hay sử

dụng cho bất kì cá nhân hay tổ chức nào là công dân hay thường trú hoặc tạm trú tại bất kì địa

phương, lãnh thổ, quốc gia hoặc đơn vị có chủ quyền nào khác mà việc phân phối, phát hành hay sử

dụng đó trái với quy định của pháp luật. Báo cáo này không nhằm phát hành rộng rãi ra công chúng

và chỉ mang tính chất cung cấp thông tin cho nhà đầu tư cũng như không được phép sao chép hoặc

phân phối lại cho bất ky bên thứ ba nào khác. Tất cả những cá nhân, tổ chức nắm giữ báo cáo này

đều phải tuân thủ những điều trên.

Mọi quan điểm và khuyến nghị về bất ky hay toàn bộ mã chứng khoán hay tổ chức phát hành là đối

tượng đề cập trong bản báo cáo này đều phản ánh chính xác ý kiến cá nhân của những chuyên gia

phân tích tham gia vào quá trình chuẩn bị và lập báo cáo, theo đó,lương và thưởng của những chuyên

gia phân tích đã, đang và sẽ không liên quan trực tiếp hay gián tiếp đối với những quan điểm hoặc

khuyến nghị được đưa ra bởi các chuyên gia phân tích đó trong báo cáo này. Các chuyên gia phân tích

tham gia vào việc chuẩn bị và lập báo cáo không có quyền đại diện (thực tế, ngụ ý hay công khai) cho

bất ky tổ chức phát hành nào được đề cập trong bản báo cáo.

Các báo cáo nghiên cứu chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư cá nhân và tổ

chức của VPBS. Báo cáo nghiên cứu này không phải là một lời kêu gọi, đề nghị, mời chào mua hoặc

bán bất ky mã chứng khoán nào.

Các thông tin trong báo cáo nghiên cứu được chuẩn bị từ các thông tin công bố công khai, dữ liệu phát

triển nội bộ và các nguồn khác được cho là đáng tin cậy, nhưng chưa được kiểm chứng độc lập bởi

VPBS và VPBS sẽ không đại diện hoặc đảm bảo đối với tính chính xác, đúng đắn và đầy đủ của những

thông tin này. Toàn bộ những đánh giá, quan điểm và khuyến nghị nêu tại đây được thực hiện tại

ngày đưa ra báo cáo và có thể được thay đổi mà không báo trước. VPBS không có nghĩa vụ phải cập

nhật, sửa đổi hoặc bổ sung bản báo cáo cũng như không có nghĩa vụ thông báo cho tổ chức, cá nhân

nhận được bản báo cáo này trong trường hợp các đánh giá, quan điểm hay khuyến nghị được đưa ra

có sự thay đổi hoặc trở nên không còn chính xác hay trong trường hợp báo cáo bị thu hồi.

Các diễn biến trong quá khứ không đảm bảo kết quả trong tương lai, không đại diện hoặc bảo đảm,

công khai hay ngụ ý, cho diễn biến tương lai của bất kì mã chứng khoán nào đề cập trong bản báo cáo

này. Giá của các mã chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo và lợi nhuận từ các mã chứng khoán

đó có thể được dao động và/hoặc bị ảnh hưởng trái chiều bởi những yếu tố thị trường hay tỷ giá và

nhà đầu tư phải ý thức được rõ ràng về khả năng thua lỗ khi đầu tư vào những mã chứng khoán đó,

bao gồm cả những khoản lạm vào vốn đầu tư ban đầu. Hơn nữa, các chứng khoán được đề cập trong

bản báo cáo có thể không có tính thanh khoản cao, hoặc giá cả bị biến động lớn, hay có những rủi ro

cộng hưởng và đặc biệt gắn với các mã chứng khoán và việc đầu tư vào thị trường mới nổi và/hoặc thị

trường nước ngoài khiến tăng tính rủi ro cũng như không phù hợp cho tất cả các nhà đầu tư. VPBS

không chịu trách nhiệm về bất ky thiệt hại nào phát sinh từ việc sử dụng hoặc dựa vào các thông tin

trong bản báo cáo này.

Các mã chứng khoán trong bản báo cáo có thể không phù hợp với tất cả các nhà đầu tư, và nội dung

của bản báo cáo không đề cập đến các nhu cầu đầu tư, mục tiêu và điều kiện tài chính của bất ky nhà

đầu tư cụ thể nào. Nhà đầu tư không nên chỉ dựa trên những khuyến nghị đầu tư, nếu có, tại bản báo

cáo này để thay thế cho những đánh giá độc lập trong việc đưa ra các quyết định đầu tư của chính

mình và, trước khi thực hiện đầu tư bất ky mã chứng khoán nào nêu trong báo cáo này, nhà đầu tư

nên liên hệ với những cố vấn đầu tư của họ để thảo luận về trường hợp cụ thể của mình.

VPBS và những đơn vị thành viên, nhân viên, giám đốc và nhân sự của VPBS trên toàn thế giới, tùy

từng thời điểm,có quyền cam kết mua hoặc cam kết bán, mua hoặc bán các mã chứng khoán thuộc sở

hữu của (những) tổ chức phát hành được đề cập trong bản báo cáo này cho chính mình; được quyền

tham gia vào bất kì giao dịch nào khác liên quan đến những mã chứng khoán đó; được quyền thu phí

môi giới hoặc những khoản hoa hồng khác; được quyền thiết lập thị trường giao dịch cho các công cụ

tài chính của (những) tổ chức phát hành đó; được quyền trở thành nhà tư vấn hoặc bên vay/cho vay

đối với (những) tổ chức phát hành đó; hay nói cách khác là luôn tồn tại những xung đột tiềm ẩn về lợi

ích trong bất ky khuyến nghị và thông tin, quan điểm có liên quan nào được nêu trong bản báo cáo

này.

Bất ky việc sao chép hoặc phân phối một phần hoặc toàn bộ báo cáo nghiên cứu này mà không được

sự cho phép của VPBS đều bị cấm.

Nếu báo cáo nghiên cứu này được phân phối bằng phương tiện điện tử, như e-mail, thì không thể đảm

bảo rằng phương thức truyền thông này sẽ an toàn hoặc không mắc những lỗi như thông tin có thể bị

chặn, bị hỏng, bị mất, bị phá hủy, đến muộn, không đầy đủ hay có chứa virus. Do đó, nếu báo cáo

cung cấp địa chỉ trang web, hoặc chứa các liên kết đến trang web thứ ba, VPBS không xem xét lại và

không chịu trách nhiệm cho bất cứ nội dung nào trong những trang web đó. Địa chỉ web và hoặc các

liên kết chỉ được cung cấp để thuận tiện cho người đọc, và nội dung của các trang web của bên thứ ba

không được đưa vào báo cáo dưới bất ky hình thức nào. Người đọc có thể tùy chọn truy cập vào địa

chỉ trang web hoặc sử dụng những liên kết đó và chịu hoàn toàn rủi ro.

Hội sở Hà Nội

362 Phố Huế

Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội

T - +84 1900 6457

F - +84 (0) 4 3974 3656

Chi nhánh Hồ Chí Minh

76 Lê Lai

Quận 1 – Hồ Chí Minh

T - +84 (0) 8 3823 8608

F - +84 (0) 8 3823 8609

Chi nhanh Đà Nẵng

112 Phan Châu Trinh

Quận Hải Châu – Đà Nẵng

T - +84 (0) 511 356 5419

F - +84 (0) 511 356 5418