bÁo cÁo công tác y tế năm 2010 và phương hướng nhiệm vụ...

18
UBND TNH LÀO CAI SY TS: 198/BC-SYT CNG HÒA XÃ HI CHNGHĨA VIT NAM Độc lp - Tdo - Hnh phúc Lào Cai, ngày 24 tháng 12 năm 2010 BÁO CÁO Công tác y tế năm 2010 và Phương hướng nhim vnăm 2011 Thc hin Kế hoch phát trin snghip y tế tnh năm 2010, SY tế Lào Cai tng hp báo cáo kết quđã đạt được trong công tác bo v, chăm sóc nâng cao sc khe nhân dân và phương hướng nhim vnăm 2011, cthnhư sau: PHN I Tình hình thc hin nhim vcông tác y tế năm 2010 Căn cQuyết định s99/2009/QĐ-UBND ngày 22/12/2009 ca UBND tnh Lào Cai, giao chtiêu kế hoch nhà nước và dtoán ngân sách năm 2010 và Đề án cng cphát trin snghip y tế giai đon 2006 - 2010 (Đề án s15), SY tế đã ban hành Quyết định s09/QĐ-SYT ngày 09/01/2010, giao chtiêu kế hoch công tác y tế năm 2010. Các chtiêu phát trin snghip, chtiêu các chương trình y tế được giao cth, chi tiết cho các đơn vtrong toàn ngành, vi ni dung hướng dn các gii pháp thc hin và giao trách nhim rõ cho tng đơn v, phi kết hp các bphn, đơn v, địa phương liên quan để tchc thc hin. I. KHÁI QUÁT ĐÁNH GIÁ KT QUTHC HIN ĐỀ ÁN S15 1.1. Tóm tt kết quthc hin đề án Hoàn thành vượt mc các chtiêu Đề án cng c, phát trin hthng y tế tnh Lào Cai giai đon 2006 - 2010. Hthng y tế không ngng được cng c, phát trin, tng bước hoàn thin ttuyến tnh đến cơ s, nhân lc y tế được tăng cường, đào to bi dưỡng bsung cán bcó trình độ cao, đạt 7,7 bác svà 0,7 dược s/ vn dân. Tp trung đầu tư xây dng cơ svt cht và trang thiết by tế, các bnh vin tnh được ci to, mrng, nâng cp; xây dng mi bnh vin đa khoa tnh 500 giường; đầu tư xây dng giai đoan 2 các bnh vin huyn; 100% PKĐKKV được kiên choá. Cơ svt cht và trang thiết bkhi y tế dphòng tng bước được ưu tiên đầu tư. Cng cy tế xã, 100% sxã có trm y tế và 92,3% thôn bn có nhân viên y tế hot động; có 126 xã, phường, thtrn đạt chun quc gia vy tế xã, đạt 128,5% kế hoch. Chính sách xã hi hóa lĩnh vc y tế đạt hiu qu, to thêm ngun lc cho công tác y tế. Phát trin y dược hc ctruyn, thc hin kết hp đông tây y trong khám cha bnh. Phát trin hthng cung ng thuc vt tư y tế, đảm bo nhu cu thuc cho phòng bnh và cha bnh. Mrng bo him y tế, tlngười có thbo him y tế chiếm 90,91% dân s. D ch vy tế gn dân hơn, cht lượng ngày càng cao; đối tượng chính sách, người nghèo và trem dưới 6 tui được quan tâm; sln khám cha bnh bình quân đạt cao, năm 2010 đạt 2,6 ln/người/năm. Nâng cao y đức, tinh thn phc vnhân dân có chuyn biến tích cc.

Upload: others

Post on 07-Sep-2019

6 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

UBND TỈNH LÀO CAI SỞ Y TẾ

Số: 198/BC-SYT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Lào Cai, ngày 24 tháng 12 năm 2010

BÁO CÁO Công tác y tế năm 2010 và Phương hướng nhiệm vụ năm 2011

Thực hiện Kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế tỉnh năm 2010, Sở Y tế Lào Cai

tổng hợp báo cáo kết quả đã đạt được trong công tác bảo vệ, chăm sóc nâng cao sức khỏe nhân dân và phương hướng nhiệm vụ năm 2011, cụ thể như sau:

PHẦN I

Tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác y tế năm 2010 Căn cứ Quyết định số 99/2009/QĐ-UBND ngày 22/12/2009 của UBND tỉnh

Lào Cai, giao chỉ tiêu kế hoạch nhà nước và dự toán ngân sách năm 2010 và Đề án củng cố phát triển sự nghiệp y tế giai đoạn 2006 - 2010 (Đề án số 15), Sở Y tế đã ban hành Quyết định số 09/QĐ-SYT ngày 09/01/2010, giao chỉ tiêu kế hoạch công tác y tế năm 2010. Các chỉ tiêu phát triển sự nghiệp, chỉ tiêu các chương trình y tế được giao cụ thể, chi tiết cho các đơn vị trong toàn ngành, với nội dung hướng dẫn các giải pháp thực hiện và giao trách nhiệm rõ cho từng đơn vị, phối kết hợp các bộ phận, đơn vị, địa phương liên quan để tổ chức thực hiện.

I. KHÁI QUÁT ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN SỐ 15 1.1. Tóm tắt kết quả thực hiện đề án

Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu Đề án củng cố, phát triển hệ thống y tế tỉnh Lào Cai giai đoạn 2006 - 2010. Hệ thống y tế không ngừng được củng cố, phát triển, từng bước hoàn thiện từ tuyến tỉnh đến cơ sở, nhân lực y tế được tăng cường, đào tạo bồi dưỡng bổ sung cán bộ có trình độ cao, đạt 7,7 bác sỹ và 0,7 dược sỹ/ vạn dân. Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế, các bệnh viện tỉnh được cải tạo, mở rộng, nâng cấp; xây dựng mới bệnh viện đa khoa tỉnh 500 giường; đầu tư xây dựng giai đoan 2 các bệnh viện huyện; 100% PKĐKKV được kiên cố hoá. Cơ sở vật chất và trang thiết bị khối y tế dự phòng từng bước được ưu tiên đầu tư. Củng cố y tế xã, 100% số xã có trạm y tế và 92,3% thôn bản có nhân viên y tế hoạt động; có 126 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã, đạt 128,5% kế hoạch. Chính sách xã hội hóa lĩnh vực y tế đạt hiệu quả, tạo thêm nguồn lực cho công tác y tế.

Phát triển y dược học cổ truyền, thực hiện kết hợp đông tây y trong khám chữa bệnh. Phát triển hệ thống cung ứng thuốc vật tư y tế, đảm bảo nhu cầu thuốc cho phòng bệnh và chữa bệnh. Mở rộng bảo hiểm y tế, tỷ lệ người có thẻ bảo hiểm y tế chiếm 90,91% dân số. Dịch vụ y tế gần dân hơn, chất lượng ngày càng cao; đối tượng chính sách, người nghèo và trẻ em dưới 6 tuổi được quan tâm; số lần khám chữa bệnh bình quân đạt cao, năm 2010 đạt 2,6 lần/người/năm. Nâng cao y đức, tinh thần phục vụ nhân dân có chuyển biến tích cực.

2

Chủ động trong phòng chống dịch bệnh, kiểm soát hiệu quả tình hình dịch bệnh. Trẻ em dưới 1 tuổi hàng năm được tiêm chủng đầy đủ hàng năm đạt trên 97% (năm 2010 đạt 98,3%); tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm mạnh, còn 26% (năm 2010). An toàn vệ sinh thực phẩm được đẩy mạnh, có nhiều biện pháp quản lý thực phẩm trên thị trường đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng. Chương trình mục tiêu quốc gia dân số - KHHGĐ đạt kết quả khá, giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, giảm tỷ suất sinh thô. Các hoạt động khác của chương trình mục tiêu quốc gia về y tế đều đạt kết qủa cao.

2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân Nhận thức của người dân về vệ sinh phòng bệnh còn hạn chế, điều kiện vệ sinh

môi trường nông thôn còn thấp, kết quả chương trình mục tiêu y tế ở vùng khó khăn, vùng sâu, vùng xa đạt chưa cao.

Thiếu nguồn nhân lực đặc biệt là bác sỹ, dược sỹ đại học, trang thiết bị y tế của tuyến xã và PKĐKKV, cơ sở vật chất và trang thiết bị của khối y tế dự phòng chưa được đầu tư đồng bộ.

Công suất sử dụng giường bệnh quá cao dẫn đến quá tải ở tuyến tỉnh, tuyến huyện, ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ bệnh nhân.

Chỉ tiêu giảm 2% số trường hợp sinh con thứ 3 trở lên không đạt, tỷ lệ giảm sinh chưa vững chắc, chất lượng dân số chưa cao.

* Nguyên nhân: Điều kiện tự nhiên của địa phương vùng núi cao, địa bàn rộng, địa hình chia

cắt, giao thông đi lại không thuận lợi, khí hậu thời tiết diễn biến bất thường có khi rất khắc nghiệt, cùng với điều kiện xã hội là vùng có đa số dân cư là đồng bào dân tộc thiểu số, dân trí còn có mặt hạn chế, lại từ xuất phát điểm thấp cho nên mặc dù có bước phát triển vượt bậc về kinh tế - xã hội kể từ ngày tái lập, nhưng Lào Cai còn là tỉnh nghèo, đời sống nhân dân còn có khó khăn.

Công tác đào tạo nhân lực y tế đã được quan tâm, tuy nhiên chưa có nguồn lực hỗ trợ cho đào tạo bác sỹ, dược sỹ theo chế độ cử tuyển, đào tạo theo địa chỉ nên không chủ động bổ sung theo nhu cầu; chế độ đãi ngộ, chính sách thu hút đối với nguồn nhân lực có trình độ cao chưa hấp dẫn và hiệu quả thấp.

Tập tục lạc hậu, tâm lý mong muốn sinh con trai, công tác truyền thông còn hạn chế, dịch vụ kế hoạch hóa gia đình chưa phát triển ở y tế cơ sở. Một số nơi cấp uỷ đảng, chính quyền chưa thực sự quan tâm công tác dân số; nguồn lực đầu tư cho côn gtác dân số hạn hẹp, là nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến công tác dân số.

3. Bài học kinh nghiệm Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh đã xác định đúng vấn đề y tế địa phương, chọn các vấn đề ưu tiên để chỉ đạo xây dựng Đề án. UBND các cấp đã triển khai thành các dự án và các chương trình hành động, cụ thể hóa trong chỉ tiêu kế hoạch hàng năm để các ban ngành, địa phương thực hiện.

Đề án được triển khai phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương do đó được sự quan tâm, ủng hộ mạnh mẽ của các ngành, các cấp và đặc biệt có sự đồng thuận, tham gia của người dân. Nguồn lực cho phát triển sự nghiệp y tế được quan tâm đầu tư lớn cả về nhân lực và vật lực; có được sự hỗ trợ hiệu quả của các bộ, ngành Trung ương và của nhiều tổ chức quốc tế.

Các dự án của Đề án được triển khai đồng bộ và đã thu được kết quả cao. Thực hiện Đề án không chỉ mang lại những kết quả cụ thể trong phát triển sự nghiệp y tế mà còn tạo ra cách nghĩ, cách làm đổi mới, sáng tạo, hiệu quả hơn của các cấp, các ngành

3

trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân. Phát triển hệ thống y tế cần toàn diện từ tuyến tỉnh đến cơ sở, đội ngũ cán bộ y tế phải không ngừng được nâng cao trình độ. Chính sách xã hội hóa và giao quyền tự chủ cho các đơn vị đạt hiệu quả khá, cần được nghiên cứu phát huy trong giai đoạn mới.

II. CỦNG CỐ TỔ CHỨC HỆ THỐNG Y TẾ 1. Tổ chức hệ thống y tế Hệ thống y tế tiếp tục được kiện toàn theo quy định hiện hành, thực hiện đổi tên

Trung tâm YTDP các huyện thành Trung tâm y tế các huyện, đổi tên Trung tâm Kiểm nghiệm Dược - MP - TP thành Trung tâm Kiểm nghiệm tỉnh Lào Cai; thành lập 03 Trung tâm ATVSTP tại huyện Sa Pa, Bảo Thắng và Thành phố Lào Cai.

1.1. Các đơn vị quản lý nhà nước về y tế Sở Y tế, gồm 7 phòng ban chức năng, là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh

thực hiện quản lý nhà nước về công tác y tế trên địa bàn tỉnh, trực tiếp quản lý các đơn vị y tế tuyến tỉnh, các bệnh viện huyện và PKĐKKV, các trung tâm y tế huyện, thành phố. Chi cục Dân số - KHHGĐ và Chi cục ATVSTP, là các cơ quan thuộc Sở Y tế, đã ổn định tổ chức bộ máy, thực hiện chức năng tham mưu quản lý nhà nước 2 lĩnh vực chuyên ngành và trực tiếp quản lý các đơn vị trực thuộc tại tuyến huyện.

Phòng Y tế tại 9/9 huyện, thành phố, là cơ quan thuộc UBND cấp huyện, thực hiện chức năng tham mưu quản lý nhà nước về công tác y tế trên địa bàn huyện, thành phố; đang trực tiếp quản lý 164 trạm y tế xã, phường, thị trấn và y tế thôn bản.

1.2. Các đơn vị sự nghiệp * Tuyến tỉnh: Bệnh viện tỉnh, gồm 2 bệnh viện đa khoa tỉnh số 1 và số 2: 450

giường bệnh (gb); Bệnh viện YHCT: 85 gb, Bệnh viện Điều dưỡng - PHCN: 45 gb, Trung tâm Nội tiết: 30 gb (tổng số 610 gb tăng 50 giường so với 2009).

Các đơn vị hệ y tế dự phòng và đơn vị khác: 10 đơn vị. * Tuyến huyện: Bệnh viện đa khoa huyện, gồm 8 bệnh viện tại các huyện, với

645 gb (tăng 80 gb so với 2009); 36 PK ĐKKV thuộc các BVĐK huyện và TTYT thành phố Lào Cai, với 380 gb (tăng 20 gb so với 2009);

Tại các huyện, thành phố có 09 Trung tâm Y tế và 09 Trung tâm Dân số - KHHGĐ tuyến huyện, thành phố và 03 Trung tâm ATVSTP .

Tổng số giường bệnh từ Phòng khám ĐKKV trở lên: 1.635, bình quân đạt 26,3 giường bệnh/10.000 dân.

* Y tế xã: 164/164 xã phường thị trấn có trạm y tế hoạt động, trong đó có 33 trạm y tế hoạt động lồng ghép cùng PKĐKKV.

2. Nhân lực y tếNhân lực y tế toàn ngành đến 31/12/2010, có 3.275 cán bộ; trong đó, tuyến xã

886 cán bộ, tuyến huyện 1.412 cán bộ, tuyến tỉnh 977 cán bộ (nhân lực y tế toàn tỉnh là 3.517 người, gồm Ngành Y tế: 3.275, Trường THYT: 40, khối kinh doanh dược: 202). Toàn tỉnh có 479 bác sỹ (31 thạc sỹ, 03 CKII, 114 CKI, 331 BS), đạt 7,7 BS/ vạn dân; có 43 dược sỹ ĐH, đạt 0,7 DSĐH/ vạn dân.

Thực hiện rà soát, tổng hợp quy hoạch cán bộ, tham mưu trình UBND tỉnh bổ nhiệm Giám đốc một số đơn vị và Sở Y tế bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Phó giám đốc, Trưởng phó phòng một số phòng ban của Sở và khoa phòng đơn vị trực thuộc.

Tích cực đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn bằng các nguồn ngân sách địa phương, hỗ trợ của các dự án và tự túc của cá nhân. Số được cử đi học dài hạn, gồm 01 chuyên khoa cấp II; 01 thạc sỹ; 23 chuyên khoa cấp I, 31 bác sỹ, 12 dược sỹ ĐH,

4

35 học viên và hàng trăm cán bộ tham gia các lớp tập huấn chuyên môn và quản lý.

Tuyển dụng cán bộ gồm 179 người (chỉ tiêu năm 2009), trong đó có 32 bác sỹ; thực hiện tiếp nhận và điều động 38 cán bộ; chuyển khỏi ngành 07 cán bộ. Thực hiện kế hoạch tuyển dụng năm 2010, hiện đang tổng hợp kết quả từ các đơn vị. Phối hợp với Sở Nội vụ tiếp nhận 35 bác sỹ mới ra trường, tạo điều kiện đào tạo chuyên khoa để chuẩn bị nhân lực cho Bệnh viện đa khoa tỉnh 500 giường.

Thực hiện chính sách tinh giản cán bộ theo Nghị định 132, giải quyết theo quy định cho 24 người. Thực hiện chế độ chính sách, ra quyết định nghỉ hưu cho 21 người; nâng bậc lương trước thời hạn cho 74 người; nâng bậc lương thường xuyên đợt 1 cho 311 cán bộ, đang tiếp tục xét nâng lương đợt 2; nâng chuyển ngạch cho 38 cán bộ. Thực hiện chế độ thu hút và hỗ trợ đào tạo theo quy định.

3. Xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế3.1. Xây dựng cơ bảnCác dự án đầu tư XDCB do Ngành Y tế làm chủ đầu tư đã được triển khai theo

đúng kế hoạch. Có khó khăn trong giải phóng mặt bằng, nhưng đã phối hợp tốt với UBND các huyện, thành phố Lào Cai và các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh và các địa phương giải quyết, tháo gỡ. Các dự án chuyển tiếp thi công đáp ứng được tiến độ dự án. Đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng BVĐK huyện Bắc Hà, Bát Xát, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS, các PK ĐKKV Thượng Hà, Bản Xèo. Tổ chức khắc phục hậu quả thiên tại tại BV Điều dưỡng và PHCN, Trung tâm Nội tiết.

Kiểm toán nhà nước chuyên ngành V, tiến hành kiểm toán thực hiện Đề án nâng cấp bệnh viện đa khoa huyện và Đề án nâng cấp bệnh viện đa khoa khu vực liên huyện 5 năm (2005 - 2009), gồm 19 dự án do Sở Y tế làm chủ đầu tư (16 dự án đầu tư XDCB và 03 dự án cung cấp TTB). Sở Xây dựng Lào Cai đã thanh tra theo kế hoạch năm 2010 về dự án đầu tư XDCB Bệnh viện đa khoa tỉnh 500 gb. Kết quả thanh tra và kiểm toán, đánh giá công tác quản lý đầu tư XDCB cơ bản và đầu tư cung cấp trang thiết bị đảm bảo đúng quy định và trình tự đầu tư của nhà nước.

3.2. Trang thiết bị y tế Các BVĐK số 1, 2 tỉnh, Trung tâm YTDP tỉnh và 08 BVĐK huyện được

bổ sung trang thiết bị từ Dự án cung cấp TTBYT phòng chống dịch Cúm A/H1N1 trị giá trên 9,6 tỷ đồng. Dự án hỗ trợ y tế các tỉnh MNPB cung cấp xe ô tô cứu thương cho 08 BVĐK trị giá gần 10 tỷ đồng. Bệnh viện YHCT được tỉnh cấp kinh phí mua 01 máy xét nghiêm sinh hóa tự động. Các PKĐKKV Long Khánh, Bảo Hà, Thượng Hà, Võ Lao, Bảo Nhai được đầu tư TTBYT đồng bộ từ nguồn vốn trái phiếu chính phủ. Các Trạm Y tế xã có các trang thiết bị thiết yếu cơ bản, nhiều trạm được bổ sung trang thiết bị khi xây dựng Chuẩn QG y tế xã.

Đã xây dựng dự án và thực hiện vận động nguồn vốn ODA cung cấp trang thiết bị cho Bệnh viện đa khoa tỉnh 500 gb.

4. Thực hiện chuẩn quốc gia y tế xã Các huyện, thành phố và các đơn vị tuyến tỉnh được phân công phụ trách đã

tăng cường biện pháp chỉ đạo thực hiện. Kết quả đạt cao, các huyện, TP đăng ký thực hiện 21 xã (kế hoạch giao 17 xã). Kết quả tự chấm điểm của các địa phương, có 20/21 xã đạt chuẩn y tế xã, đạt 117,6% kế hoạch, dự kiến tỉnh phúc tra trong tháng 01/2011 (xã Cam Đường - TP Lào Cai không đạt do không có nhà trạm). Tính đến hết năm 2010, có 126/164 xã đạt CQG về y tế (76,8% số xã).

5

III. THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MTQG VỀ Y TẾ1. Chương trình MTQG phòng, chống bệnh xã hội, bệnh dịch nguy hiểm và

HIV/AIDS1.1. Dự án Phòng chống sốt rét Số bệnh nhân sốt rét giảm 34,6% so với năm 2009; không có sốt rét ác tính và

tử vong do sốt rét. Bệnh nhân sốt rét tập trung ở các huyện Văn Bàn (212 - tăng 42 bệnh nhân so với 2009); Bắc Hà (170 - giảm 56); Bát Xát (179 - giảm 206). Tổng số lam máu xét nghiệm phát hiện: 21.253 (tăng 1,6% so với 2009), không tìm thấy ký sinh trùng sốt rét. Tình hình bệnh sốt rét tại các huyện, thành phố ổn định.

1.2. Dự án Phòng chống Lao Triển khai chương trình phòng chống lao trên địa bàn toàn tỉnh. Trong năm

phát hiện và đang quản lý điều trị 256 bệnh nhân lao (năm 2009: 224 BN), trong đó AFB (+) 139 ca. Hoàn thành điều trị cho 95 bệnh nhân.

1.3. Dự án Phòng chống Phong Phát hiện 02 bệnh nhân Phong mới. Hoàn thành điều trị và kết thúc quản lý 13

bệnh nhân. Đang quản lý điều trị: 15 BN (đang điều trị: 2; chăm sóc tàn tật: 13). 1.4. Dự án Tiêm chủng mở rộng Chương trình TCMR được triển khai trên địa bàn toàn tỉnh. Thực hiện tiêm

chủng an toàn. Vắc xin có nguồn gốc rõ ràng, tuyên truyền giải thích cụ thể cho nhân dân nên có thuận lợi khi tổ chức tiêm chủng. Tổ chức tập huấn và cấp chứng chỉ tiêm chủng cho các cán bộ y tế làm công tác tiêm chủng tại tuyến cơ sở. Tập huấn bảo quản, sử dụng bảo dưỡng dây truyền lạnh cho các cán bộ y tế tuyến huyện. Đã tiêm chủng đầy đủ cho 98,3% trẻ em dưới 1 tuổi (đạt 101,3% KH năm).

Triển khai tiêm vắc xin Viêm não Nhật Bản B cho 86,25% trẻ em từ 13 đến 60 tháng tuổi tại 4 huyện: Bảo Yên, Bảo Thắng, Sa Pa, TP Lào Cai. Các huyện khác thực hiện trong quý I/2011.

Tổ chức Chiến dịch tiêm bổ xung vắc xin Sởi trên địa bàn toàn tỉnh cho 98,07% trẻ em từ 1 đến 6 tuổi (1,93% số trẻ còn lại thuộc đối tượng chống chỉ định).

1.5. Dự án Phòng chống Suy dinh dưỡng trẻ em Nỗ lực cao trong thực hiện Dự án phòng chống SDD trẻ em, phối kết hợp với

tỉnh Hội phụ nữ, Tỉnh đoàn tổ chức Hội nghị dinh dưỡng, giao ban công tác phòng chống suy dinh dưỡng. Thực hiện các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe kết hợp với thực hành phòng chống suy dinh dưỡng cho nhân dân. Tổ chức khám, tư vấn các bệnh liên quan dinh dưỡng cho phụ nữ có thai và các bà mẹ đang nuôi con nhỏ. Triển khai hoạt động dự án tại các xã, phường, thị trấn, ưu tiên 50 xã trọng điểm về dinh dưỡng và 50 xã can thiệp về dinh dưỡng. Tổ chức tốt ngày vi chất dinh dưỡng. Sinh hoạt Câu lạc bộ “Gia đình cam kết không để con bị suy dinh dưỡng” tại các huyện Bát Xát, Sa Pa, Bắc Hà và Mường Khương (02 Câu lạc bộ /huyện).

Tổng số trẻ 6 - 60 tháng được uống Vitamin A đạt 98,4%; số bà mẹ sau sinh được uống Vitamin A đạt 83,8%; số phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ được uống thuốc tẩy giun đạt 89%; số học sinh tiểu học được uống thuốc tẩy giun đạt 99,9%; tỷ lệ trẻ < 5 tuổi được cân đạt 95,5%. Theo kết quả đánh giá của Viện Dinh dưỡng Trung ương, đã thực hiện giảm 1,5% tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng trong năm 2010, giảm tỷ lệ trẻ em < 5 tuổi bị duy dinh dưỡng xuống còn 26%.

1.6. Dự án Chăm sóc sức khoẻ sinh sản Thực hiện đào tạo lại cho cán bộ làm công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản

tuyến tỉnh, huyện, xã với 49 lớp, 1.220 học viên. Tổ chức truyền thông lồng ghép với

6

9 xã/ 9 huyện, thành phố. Duy trì các buổi sinh hoạt của 04 câu lạc bộ “Chăm sóc sức khoẻ vị thành niên” và 04 điểm cung cấp dịch vụ thân thiện.

Tổng số phụ nữ có thai: 17.492. Trong đó: số được quản lý thai nghén: 11.786 (chiếm 90,9% số phụ nữ đẻ); khám thai > 3 lần: 7.543 (58,2%). Đẻ tại cơ sở y tế công và tư chiếm 61,6%; số đẻ được cán bộ y tế chăm sóc: 77%. Tai biến sản khoa: 08, trong đó: băng huyết: 04; uốn ván sơ sinh: 03; sản giật: 01. Số bà mẹ được chăm sóc sau đẻ: 70,5%. Tỷ suất chết mẹ/100.000 trẻ đẻ sống (MMR): 38,6/100.000.

1.7. Dự án Phòng chống HIV/AIDS Chương trình phòng, chống HIV/AIDS đã có tác động lớn, nhiều người thuộc

nhóm đối tượng nguy cơ cao được tiếp cận các dịch vụ can thiệp giảm tác hại dự phòng lây nhiễm HIV/AIDS. Phòng xét nghiệm HIV của TTPC HIV/AIDS đã đạt tiêu chuẩn và được Bộ Y tế cho phép khẳng định các trường hợp HIV (+) tính; 02 phòng tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện, hoạt động theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế.

Đã phát hiện được 217 người nhiễm HIV mới, 201 bệnh nhân AIDS và 97 người tử vong trong năm. Toàn tỉnh hiện có 1.266 người nhiễm HIV/AIDS đang còn sống (lũy tích 1.796), trong đó có 237 bệnh nhân AIDS còn sống (luỹ tích 711) và tổng số người chết do AIDS là 474 người. Có trên 64% số xã, phường (105/164) và 9/9 huyện, thành phố trong toàn tỉnh có người nhiễm HIV/AIDS. Tổng số người nhiễm HIV được quản lý: 962/1.266 (76%) người còn sống đạt 101% kế hoạch.

Tổng số mẫu xét nghiệm giám sát đã thực hiện 6.229/5.800 mẫu (đạt 107% kế hoạch). Tỷ lệ dương tính trong năm 2010 là 3,48%, giảm so với năm 2009 (4,1%). Thực hiện tốt công tác an toàn truyền máu, đảm bảo 100% đơn vị máu được sàng lọc HIV trước khi truyền.

1.8. Dự án Bảo vệ chăm sóc sức khoẻ tâm thần cộng đồng Chương trình triển khai mở rộng thêm 12 xã và 6 huyện. Thực hiện quản lý

điều trị người bệnh tại 82 xã của 9/9 huyện, thành phố, đạt 100% kế hoạch. Số người bệnh được quản lý và điều trị tại cộng đồng là 1.270 (TTPL: 677; động kinh: 581; trầm cảm: 12); số được điều trị ổn định tại cộng đồng: 1.242 (TTPL: 664 (98%); ĐK: 566 (97,4%); TC: 12 (100%).

1.9. Dự án Kết hợp quân dân y Phối hợp chặt chẽ giữa Ngành Y tế với Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh và Bộ chỉ huy

Bộ đội Biên phòng trong việc tổ chức hoạt động chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho bộ đội và nhân dân tại các phòng khám QDY kết hợp. Hỗ trợ trang thiết bị thiết y tế cho Bệnh xá Đoàn KTQP 345. Phối hợp tổ chức tốt công tác khám tuyển nghĩa vụ quân sự, các tân binh nhập ngũ đều đảm bảo đủ điều kiện sức khỏe. Thực hiện xét nghiệm HIV trong thanh niên khám tuyển và tân binh trúng tuyển nghĩa vụ quân sự. Cơ bản hoàn thành biên soạn “Địa lý y tế quân sự tỉnh Lào Cai. Tham gia chỉ đạo diễn tập phòng thủ tại huyện Bắc Hà, diễn tập phòng chống lụt bão tại huyện Mường Khường. Thực hiện huấn luyện Đội điều trị dã chiến và công tác dân quân tự vệ năm 2010. Tổ chức Hội nghị tổng kết Dự án kết hợp quân dân y giai đoạn 2006 - 2010.

2. Chương trình MTQG về An toàn vệ sinh thực phẩmCông tác bảo đảm chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh được

triển khai đồng bộ từ tuyến tỉnh đến cơ sở. Tham mưu kịp thời cho UBND tỉnh ban hành kế hoạch đảm bảo VSATTP năm 2010. Các Đoàn kiểm tra liên ngành tuyến tỉnh, tuyến huyện đã tiến hành kiểm tra nhiều đợt trước, trong các lễ tết, tháng hành động vì chất lượng VSATTP, các sự kiện văn hoá chính trị của tỉnh. Đẩy mạnh tuyên truyền

7

Kết quả kiểm tra ATVSTP: Số lượt cơ sở thực phẩm được kiểm tra đạt 7.518/ 8.920 (84,3% cơ sở). Tỷ lệ cơ sở được kiểm tra đạt TCVS: 71% (đạt 95% KH giao). Số mẫu thực phẩm được kiểm nghiệm: 265 mẫu (đạt 98% KH). Trong đó, số mẫu đạt TCVS 198/265 chiếm 74,9%; Số mẫu được kiểm tra test nhanh: 878 mẫu (đạt 229% KH), số test đạt 658 chiếm 77,6%; số cơ sở vi phạm ATVSTP là 1.585; trong đó: Phạt tiền 10 cơ sở; tạm đình chỉ lưu hành sản phẩm: 03 cơ sở; tạm đóng cửa: 02 cơ sở; 266 cơ sở bị thu hồi và tiêu hủy sản phẩm.

Trong năm, còn xảy ra 07 vụ ngộ độc thực phẩm với 106 người mắc, tử vong 1 (xã Tả Gia Khâu - huyện Mường Khương). Nguyên nhân do ăn thức ăn không đảm bảo vệ sinh như: tiết canh, trứng ung, thịt lợn ốm, nấm rừng.

Những khó khăn, tồn tại: Là tỉnh biên giới có địa bàn rộng, địa hình chia cắt, mạng lưới cán bộ làm công tác ATVSTP còn mỏng, chưa được đào tạo về lĩnh vực ATVSTP, thiếu trang thiết bị làm việc, đặc biệt hệ thống xét nghiệm không đáp ứng được yêu cầu thực tế.

3. Chương trình MTQG về Dân số - KHHGĐ Tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia dân số KHHGĐ năm 2010.

Cung ứng vật tư, thuốc, phương tiện tránh thai kịp thời cho các tuyến trong tỉnh. Phối hợp với các cơ quan truyền thông (Báo Gia đình và xã hội, Báo Lào Cai, Đài Phát thanh - Truyền hình, Trung tâm Truyền thông - GDSK, …) xây dựng nội dung và truyền thông về các hoạt động dân số - KHHGĐ.

Ban chỉ đạo Chiến dịch truyền thông lồng ghép tỉnh Lào Cai đã tạo điều kiện thuận lợi để các địa phương xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện. Các Ban chỉ đạo địa phương đã quan tâm, sâu sát tổ chức thực hiện chiến dịch, công tác chỉ đạo lĩnh vực dịch vụ chăm sóc SKSS/KHHGĐ có nhiều thuận lợi. Chiến dịch đã thực hiện được 3.930 ca các biện pháp tránh thai lâm sàng, đạt 72% kế hoạch, phi lâm sàng 5.521 người đạt 115% kế hoạch; tổng chỉ tiêu đạt được so với kế hoạch chiến dịch là 92% (chưa có số liệu 10 xã của huyện Sa Pa, Bắc Hà và tháng 12); khám phụ khoa 21.832 ca, đạt 184% kế hoạch; điều trị phụ khoa cho 100% đối tượng mắc các bệnh phụ khoa thông thường.

Các địa phương đạt kết quả cao là huyện Bát Xát, số sử dụng biện pháp tránh thai lâm sàng đạt l38,8% kế hoạch; huyện Bảo Thắng đạt 135% kế hoạch; ngược lại các huyện đạt thấp là Văn Bàn (33% kế hoạch), Mường Khương (42% kế hoạch). Những huyện đạt chỉ tiêu kế hoạch cao là có sự vào cuộc của các cấp ủy đảng, chính quyền; làm tốt công tác vận động trước chiến dịch, rà soát thống kê đối tượng đăng ký, cán bộ các đơn vị y tế nhiệt tình, cung ứng các dịch vụ thuận tiện, gần dân; sự tích cực tuyên truyền vận động của những người có uy tín trong dòng họ, của người làm công tác tuyên truyền vận động.

Số liệu kết quả thực hiện công tác KHHGĐ năm 2010 chi tiết tại Phụ lục số 3. IV. CHƯƠNG TRÌNH Y TẾ CẤP NGÀNH 1. Công tác phòng chống dịch bệnh Duy trì công tác kiểm tra, giám sát phòng chống dịch bệnh thường xuyên. Luôn

sẵn sàng, đầy đủ nhân lực, phương tiện, hoá chất, thuốc,... cho phòng chống dịch bệnh. Được sự hỗ trợ của Bộ Y tế, đã tổ chức thành công công tác diễn tập phòng, chống đại

8

Từ đầu tháng 4 đến tháng 6/2010, xuất hiện rải rác tổng số 384 ca sốt phát ban tại Bát Xát, TP Lào Cai, Sa Pa, Mường khương, Bảo Thắng, Bắc Hà; đã lấy 76 mẫu xét nghiệm, kết quả: + tính sởi 10 mẫu (TP Lào Cai (03), Bát Xát (02), Bảo Thắng (02), Bắc Hà (02), Mường Khương (01)). Dịch tiêu chảy cấp tại xã A Mu Sung (Bát Xát), từ ngày 04/6/2010 đến ngày 17/6/2010, tổng số 76 bệnh nhân, lấy mẫu xét nghiệm phân, kết quả + tính với E.Coli. Ngành y tế đã phối hợp với các địa phương, quân y các lực lượng vũ trang, triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh, cách ly điều trị kịp thời các ca bệnh tại chỗ và xử lý môi trường. Cùng với việc tăng cường truyền thông về phòng chống dich bệnh, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường, do đó đã khống chế hiệu quả dịch bệnh, không có trường hợp tử vong do sởi và tiêu chảy.

Trong các tháng cuối năm, có nhiều trường hợp nghi bệnh dại (do chó bị bệnh dại cắn) tại huyện Sa Pa và TP Lào Cai, Ngành y tế đã chỉ đạo các đơn vị tổ chức tiêm vắc xin phòng dại cho 1.062 trường hợp phơi nhiễm. Tuy nhiên, do một số trường hợp không tiêm phòng và đến cơ sở y tế muộn nên đã có 2 ca tử vong (01 ca tại Đồng Tuyển, TP Lào Cai; 01 ca tại Tả Van, Sa Pa).

Nhìn chung, tình hình dịch bệnh trong năm tương đối ổn định, không có vụ dịch lớn, Ngành Y tế thực hiện chủ động trong phòng chống dịch bệnh. Thống kê các bệnh truyền nhiễm gây dịch chi tiết tại Phụ lục 1.

2. Công tác khám chữa bệnh Các đơn vị đều đạt chỉ tiêu kế hoạch khám chữa bệnh, lưu lượng người bệnh

đến khám chữa bệnh tăng. Số lượt KCB bình quân đạt 2,6 lần/người/năm. Công suất sử dụng giường bệnh bình quân toàn tỉnh trên 114%; trong đó tại bệnh viện đạt 124,8 %; PKĐKKV đạt 76,3 %. Các bệnh viện tập trung triển khai thực hiện Chỉ thị 06 và Chương trình 527 của Bộ Y tế, hạn chế tình trạng quá tải. Bổ sung 150 giường bệnh được tăng theo kế hoạch (số giường thực kê tăng 297 giường). Thực hiện cải tiến quy trình, thủ tục khám bệnh rút ngắn thời gian chờ đợi, Bệnh viện đa khoa số I và Bệnh viện huyện Bảo Thắng triển khai hệ thống phần mềm quản lý thông tin bệnh viện.

Tăng cường công tác đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, nâng cao hiệu quả điều trị, rút ngắn thời gian điều trị nội trú, tăng cường điều trị ngoại trú. Từ nguồn kinh phí hỗ trợ của tỉnh và Đề án 1816, có 60 kỹ thuật mới được các bệnh viện Trung ương chuyển giao cho các bệnh viện tuyến tỉnh. Các Bệnh viện tỉnh đã cử 22 cán bộ luân phiên hỗ trợ, chuyển giao kỹ thuật cho 06 bệnh viện huyện, tập huấn chuyên môn cho 355 lượt cán bộ, chuyển giao 86 kỹ thuật. Các bệnh viện huyện cũng đã cử 39 cán bộ luân phiên với 64 lượt hỗ trợ cơ sở, chuyển giao 35 kỹ thuật cơ bản và hỗ trợ cho các trạm y tế xã khám và điều trị trực tiếp 8.511 lượt người bệnh.

Kết quả kiểm tra bệnh viện cuối năm, 12/12 bệnh viện tỉnh và huyện đã tổ chức tự kiểm tra, có 09 bệnh viện đạt điểm tốt; 03 bệnh viện đạt điểm khá theo tiêu chuẩn bảng chấm điểm của Bộ Y tế năm 2010. Có 08 bệnh viện đạt tiêu chuẩn đề nghị công nhận “Bệnh viện xuất sắc toàn diện”.

Thực hiện phối hợp liên ngành (Y tế, Tài chính, LĐTB&XH, BHXH) đánh giá 1 năm thực hiện Luật BHYT; trình UBND tỉnh phê duyệt ban hành quy định về giá thu một phần viện phí; hướng dẫn tổ chức thực hiện khám chữa bệnh BHYT theo Luật. Phối hợp các ngành hữu quan tháo gỡ khó khăn của các bệnh viện trong nợ tiền thuốc với các nhà thầu cung ứng, đề xuất tỉnh hỗ trợ ứng tiền thuốc lưu kho cho các cơ sở

9

tháo gỡ, tạo thuận lợi hơn cho tổ chức khám chữa bệnh, phục vụ người bệnh.

Công tác điều dưỡng, chăm sóc người bệnh tiếp tục được duy trì tại các bệnh viện; triển khai thực hiện kiểm soát nhiễm khuẩn trong bệnh viện theo Thông tư 18/2009/TT-BYT của Bộ Y tế; thực hiện tốt công tác thường trực cấp cứu, tiếp đón, chăm sóc theo dõi người bệnh.

Tăng cường quản lý hành nghề y tư nhân, tổng số hiện có 91 cơ sở hành nghề Y, YHCT tư nhân, trong đó có 76 cơ sở KCB, 10 cơ sở chẩn trị YHCT, 04 cơ sở dịch vụ YHCT không dùng thuốc, 01 cơ sở vận chuyển cấp cứu. Trong năm đã tổ chức xét cấp chứng chỉ HNYTN cho 49 cá nhân, gia hạn cho 18 cá nhân và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề cho 10 cơ sở.

3. Giám định Y khoa và Pháp Y Chất lượng hoạt động GĐYK và Pháp y đáp ứng yêu cầu chuyên môn. Tổ chức

họp Hội đồng thường kỳ và bất thường theo đúng nguyên tắc, thực hiện 11 phiên họp hội đồng khám giám định sức khỏe cho 544 đối tượng. Tổng số giám định pháp y 428 ca, trong đó giám định tử thi 261 ca; giám định thương tích 158 ca; giám định chấp hành án 07 ca; giám định khác 02 ca.

4. Hoạt động điều dưỡng - PHCN và công tác bảo vệ sức khoẻ cán bộ Phục hồi chức năng, tổng số lần khám bệnh: 1.314; điều trị nội trú: 1.054 lượt

BN, tổng số ngày điều trị trung bình cho 01 lượt điều trị nội trú là 24 ngày. Triển khai chương trình PHCN dựa vào cộng đồng tại xã Lùng Vai, Bản Lầu (Mường Khương).

Tổ chức tốt nhiệm vụ quản lý và bảo vệ sức khoẻ cán bộ diện Ban Thường vụ Tỉnh uỷ quản lý; tổng số khám bệnh 6.265 lượt người; tổ chức cho 72 cán bộ nghỉ điều dưỡng tại Thành phố Hạ Long (Quảng Ninh) và tại nhà cho 30 cán bộ.

5. Phòng chống các bệnh nội tiết Tổ chức khám sàng lọc phát hiện bệnh đái tháo đường và tăng huyết áp tại cộng

đồng trên địa bàn Thành phố Lào Cai. Tập huấn chuyên môn cho các cán bộ chuyên trách tuyến huyện. Tổ chức các hoạt động truyền thông phòng chống các bệnh nội tiết, chuyển hóa trên các phương tiện thông tin đại chúng và truyền thông trực tiếp bằng các buổi nói chuyện tại cộng đồng.

Khám bệnh 13.737 lượt bệnh nhân, đạt 137,4% kế hoạch; quản lý điều trị 2.427 bệnh nhân mắc các bệnh nội tiết chuyển hoá, trong đó: Đái tháo đường: 1.319 người; Basedow: 1.042 người; Suy giáp: 90 người.

Kiểm tra, giám sát chất lượng muối iod tại nơi sản xuất, kho, quầy hàng, 100% mẫu muối ăn trên địa bàn tỉnh đều đảm bảo chất lượng.

6. Hoạt động kiểm dịch y tế biên giới Thực hiện các hoạt động kiểm dịch y tế, giám sát, kiểm tra và cấp giấy chứng

nhận kiểm dịch y tế tại các cửa khẩu và lối mở theo quy định, tăng cường kiểm tra phòng chống dịch cúm A(H5N1); đã kiểm tra y tế cho 62.070 lượt người xuất nhập cảnh; kiểm tra phương tiện: ô tô 51.293 chuyến, tàu hỏa: 367 chuyến, không phát hiện trường hợp mắc bệnh kiểm dịch; tổng thu phí kiểm dịch: 3,9 tỷ đồng.

7. Công tác truyền thông - GDSK Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng các chủ trương, đường

lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực y tế như Luật Bảo hiểm y tế, Đề án 1816, quy tắc ứng xử,… và các hoạt động nổi bật của Ngành, các hướng dẫn chuyên môn, công tác kết hợp quân dân y, truyền thông về công tác dân số -

10

; phát hành 04 số Bản tin Sức khỏe Lào Cai số lượng 7600 cuốn; tổng số thực hiện 480 tin bài trên các phương tiện thông tin đại chúng.

8. Công tác quản lý và kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm Thực hiện các biện pháp quản lý công tác dược trên địa bàn; đảm bảo đủ cơ số

thuốc, hóa chất, vật tư y tế dự trữ phòng chống dịch bệnh, thiên tai thảm hoạ; chất lượng thuốc đảm bảo, giá thuốc trên thị trường tương đối ổn định. Tổ chức đấu thầu thuốc năm 2010, kết quả: 1.084 mặt hàng trúng thầu/ 1.287 mặt hàng mời thầu, giá trúng thầu là 81.464 triệu đồng/ 97.538 triệu đồng giá kế hoạch.

Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra, thực hiện 1 cuộc kiểm tra và 01 cuộc thanh tra công tác dược đối với Phòng y tế, Bệnh viện đa khoa huyện, Trung tâm y tế huyện, PK ĐKKV, Trạm y tế xã, cơ sở kinh doanh thuốc. Tổng số 104 cơ sở được kiểm tra. Qua kiểm tra, các đơn vị cơ bản thực hiện tốt quy chế chuyên môn, quy định pháp luật; những tồn tại nhỏ đã được chấn chỉnh, hướng dẫn kịp thời.

Kiểm tra chất lượng thuốc tại các đơn vị kinh doanh dược phẩm, cơ sở khám chữa bệnh, đơn vị sự nghiệp của Ngành; lấy tổng số mẫu: 784/660 số KH, đạt 118,8% kế hoạch năm; trong đó: Thuốc: 521 mẫu (507 mẫu đạt chất lượng sử dụng, 11 mẫu không đạt); phân tích độc chất: 252 mẫu (có Morphin trong nước tiểu 02 mẫu); kiểm nghiệm 11 mẫu mỹ phẩm, đều đạt chất lượng sử dụng.

Thông báo đình chỉ lưu hành khoảng 24 loại thuốc không đạt tiêu chuẩn chất lượng (19 loại theo Thông báo của Cục Quản lý Dược, 05 loại theo báo cáo chất lượng của Trung tâm Kiểm nghiệm). Thông báo rút số đăng ký 30 loại thuốc, thu hồi 03 sản phẩm mỹ phẩm theo thông báo của Cục Quản lý Dược.

Cấp Chứng chỉ hành nghề dược cho 68 cá nhân (trong đó: Cấp mới: 43; gia hạn: 24; cấp đổi: 01). Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc cho 61 cơ sở có đủ tiêu chuẩn và điều kiện theo quy định (trong đó: Cấp mới: 25 cơ sở, gia hạn: 17 cơ sở; cấp đổi: 19 cơ sở ).

9. Công tác thanh tra, giải quyết KNTC và phòng chống tham nhũng Xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra chuyên ngành. Tổ chức và

tham gia 08 cuộc thanh, kiểm tra, trong đó: Về vệ sinh an toàn thực phẩm 04 cuộc; về Hành nghề y, dược tư nhân 01 cuộc; thanh tra phòng, chống tham nhũng tại Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản; thanh tra đột xuất về việc chấp hành qui chế bệnh viện tại Bệnh viện Si Ma Cai; tham gia Đoàn thanh tra liên ngành về an toàn bức xạ.

Về giải quyết khiếu nại, tố cáo: Tổng số nhận 07 đơn, trong đó có 03 đơn không thuộc thẩm quyền, đã hướng dẫn công dân gửi đơn đúng nơi giải quyết; 04 đơn thuộc trách nhiệm giải quyết của các đơn vị trực thuộc, đã được các đơn vị giải quyết đúng quy định, không có đơn tồn đọng, không có tái khiếu nại.

Thực hiện thanh kiểm tra theo kế hoạch phòng chống tham nhũng năm 2010, không phát hiện vụ tham nhũng, không có đơn thư tố cáo về tham nhũng.

10. Hoạt động nghiên cứu khoa học và sáng kiến cải tiến kỹ thuật Chỉ đạo các đơn vị triển khai thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học; các cá

nhân, đơn vị đăng ký thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và các sáng kiến cải tiến kỹ thuật năm 2010. Có 38 đề tài cấp cơ sở đang triển khai thực hiện, trong đó 16 đề tài đã hoàn thiện báo cáo, 11 đề cương đăng ký thực hiện năm 2011. Có 12 sáng kiến cải tiến kỹ thuật đăng ký được xét công nhận năm 2010.

11

V. CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁCTổ chức tốt Lễ kỷ niệm 55 năm ngày Thầy thuốc Việt Nam năm 2010, hội nghị

điển hình tiên tiến ngành y tế Lào Cai lần thứ III. Thường xuyên tổ chức các hoạt động hướng về cơ sở, hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn được tỉnh phân công.

Hoạt động đoàn thể được đẩy mạnh, tổ chức Công đoàn phát huy vai trò tập hợp người lao động thực hiện các phong trào thi đua, chăm lo đời sống, tổ chức các hoạt động văn thể và đạt nhiều thành tích cao; đã tổ chức đại hội CĐCS và có trên 70% số CĐCS đạt Vững mạnh xuất sắc năm 2010. Đoàn thanh niên có nhiều hoạt động sôi nổi và thiết thực trong công tác chuyên môn và tình nguyện giúp đỡ xã khó khăn; tham gia khám chữa bệnh tại các xã Ngải Thầu, Cốc Mỳ, Trình Tường (Bát Xát); Sản Chải (Si Ma Cai); Pha Long (Mường Khương); Chung Chải (Sa Pa). Các chi bộ Đảng và Đảng bộ Sở Y tế y tế đã tổ chức tốt Đại hội nhiệm kỳ mới.

Phong trào thi đua phát động sôi nổi, rộng khắp trong toàn ngành, được đông đảo cán bộ CCVC tích cực hưởng ứng, tham gia, tạo khí thế vui tươi phấn khởi trong các cơ quan đơn vị, lập thành tích chào mừng Đại hội Đảng các cấp và đóng góp cho hoàn thành nhiệm vụ công tác năm 2010. VI. ĐÁNH GIÁ CHUNG

Được sư quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, sự chỉ đạo chuyên môn của Bộ Y tế, Ngành y tế Lào Cai đã tập trung triển khai thực hiện công tác củng cố hệ thống mạng lưới y tế và thực hiện tốt các mục tiêu chương trình y tế theo chỉ tiêu kế hoạch được giao. Công tác chỉ đạo điều hành của Ngành được triển khai kịp thời, cụ thể cho từng lĩnh vực và thu được kết quả cao, đạt và vượt mức chỉ tiêu kế hoạch giao. Hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu Đề án củng cố, phát triển hệ thống y tế tỉnh Lào Cai giai đoạn 2006 - 2010. Hệ thống y tế không ngừng được củng cố, phát triển, từng bước hoàn thiện từ tuyến tỉnh đến cơ sở, nhân lực y tế được tăng cường, đầu tư lớn và hiệu quả cơ sở vật chất và trang thiết bị y tế, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ và nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân.

Tình hình dịch bệnh tương đối ổn định, trong năm có xuất hiện rải rác các ca sốt phát ban nghi sởi tại Bát Xát, TP Lào Cai, Sa Pa, Mường khương, Bảo Thắng, Bắc Hà; các ca tiêu chảy cấp tại xã A Mu Sung (Bát Xát); nhiều trường hợp nghi bệnh dại tại huyện Sa Pa, TP Lào Cai và có trườn hợp tử vong. Ngành Y tế đã sâu sát trong chỉ đạo và tổ chức thực hiện việc phối hợp các lực lượng, các đơn vị theo phương châm 4 tại chỗ, cùng với sự tham gia tích cực của cấp uỷ, chính quyền địa phương và sự hỗ trợ của các ban ngành, đoàn thể. Do đó, đã thực hiện phòng chống dịch bệnh, khống chế, kiểm soát được dịch bệnh, không để dịch bệnh lan rộng và đến nay dịch bệnh ổn định. Tiêm chủng phòng bệnh tiếp tục đạt kết quả cao, tổ chức tốt Chiến dịch tiêm vắc xin sởi bổ sung năm 2010; ATVSTP được tăng cường, không xảy ra vụ ngộ độc thực phẩm lớn, đảm bảo ATTP cho các sự kiện lớn của tỉnh.

Khám chữa bệnh được duy trì tốt ở các tuyến, số lần khám bệnh bình quân đạt 2,6 lần/người/năm. Khám chữa bệnh bằng BHYT được quan tâm thường xuyên, đã phối hợp liên ngành tổ chức đánh giá, hướng dẫn nhằm tổ chức tốt hơn việc thực hiện khám chữa bệnh theo Luật BHYT. Công suất sử dụng giường bệnh còn quá cao, toàn tỉnh trên 114%, trong đó tại bệnh viện đạt trên 124,8 %; PKĐKKV đạt 76,3 %.

Cở sở vật chất, trang thiết bị y tế tiếp tục được quan tâm đầu tư, là điều kiện tốt để nâng cao chất lượng công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân. Thực hiện xã chuẩn quốc gia về y tế tiếp tục được đẩy mạnh, hoàn thành vượt mức chỉ tiêu năm 2010.

12

. Công tác thi đua, khen thưởng được duy trì thường xuyên.(Số liệu chi tiết kết quả thực hiện tại Phụ lục số 3)

PHẦN II Phương hướng nhiệm vụ phát triển sự nghiệp y tế năm 2011

Năm 2011 là năm đầu thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Lào Cai khoá

XIV và Định hướng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011-2015. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hôi của tỉnh là phải nỗ lực phấn đấu thúc đẩy sản xuất phát triển để đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao hơn và bền vững so với thời gian qua, đảm bảo an sinh xã hội, tăng cường và củng cố an ninh - quốc phòng trên địa bàn. Do vậy, kế hoạch năm 2011 phải gắn với dự kiến mục tiêu chủ yếu ghi trong báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ nhiệm kỳ 2010 - 2015, đảm bảo phù hợp với nguồn lực và điều kiện thực tế của địa phương. Căn cứ các hướng dẫn của Tỉnh và Bộ Y tế, Sở Y tế đã xây dựng và trình phê duyệt Kế hoạch phát triển sự nghiệp y tế tỉnh Lào Cai năm 2011, với mục tiêu, phương hướng cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU CHUNG Củng cố mạng lưới y tế cơ sở, phát triển sự nghiệp y tế, nâng cao chất lượng

các dịch vụ chăm sóc sức khỏe; phấn đấu giảm tỷ lệ mắc và chết bệnh; đảm bảo cho mọi người dân đều dễ dàng được tiếp cận các dịch vụ y tế đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và người nghèo, tạo sự công bằng trong khám chữa bệnh.

II. MỤC TIÊU CỤ THỂ 1. Củng cố, phát triển hệ thống y tế, nâng cao chất lượng các dịch vụ y tếTiếp tục thực hiện củng cố tổ chức, bộ máy hệ thống y tế toàn tỉnh, quan tâm hệ

thống dự phòng, y tế xã, hệ thống đơn vị dân số, an toàn vệ sinh thực phẩm. Đảm bảo biên chế tuyến xã đạt 5,9 cán bộ/trạm y tế, Chi cục ATVSTP có 20 cán bộ, mỗi huyện có từ 05 - 10 cán bộ thực hiện công tác AT VSTP.

Tập trung tăng chỉ tiêu giường bệnh theo Kế hoạch 5 năm giai đoạn 2011-2015. Tổng số giường bệnh viện và PKĐKKV: 1.875 (tăng 240 giường bệnh công lập), trong đó bệnh viện tuyến tỉnh: 770 giường bệnh; bệnh viện tuyến huyện: 705; PKĐKKV: 400 giường bệnh. Đẩy nhanh tiến độ và hoàn thành đưa vào sử dụng bệnh viện đa khoa tỉnh 500 gb và các bệnh viện đa khoa huyện, các phòng khám đa khoa khu vực.

2. Các chỉ tiêu chuyên môn Không để xảy ra vụ dịch lớn, không có tử vong do vụ dịch. Tỷ lệ mắc sốt rét:

1,4/1.000 dân; giảm nguy cơ nhiễm lao, 100% các xã được triển khai chương trình phòng chống lao, phấn đấu trên 85% bệnh nhân điều trị khỏi/ tổng số bệnh nhân mới phát hiện. 97% số trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm đầy đủ 7 loại vắc xin, 80,4% phụ nữ có thai được tiêm phòng uốn ván. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi ít nhất 1,2%; trẻ từ 6 - 60 tháng tuổi được uống Vitamin A đạt 98%.

Quản lý chất lượng vệ sinh thực phẩm ở các cấp, không để xảy ra vụ ngộ độc lớn; 73% cơ sở sản xuất, chế biến và phân phối thực phẩm đạt điều kiện VSATTP.

Giảm tỷ lệ sinh 0,6%o; giảm 2% tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên; 70% các cặp vợ chồng áp dụng các biện pháp tránh thai.

Khám bệnh bình quân đạt 2,6 lượt/người/năm.

13

3. Các chỉ tiêu khác3.1.Thực hiện đạt chuẩn quốc gia về y tế xã Các huyện, thành phố đăng ký phấn đấu đạt chuẩn quốc gia về y tế xã, ít nhất

có 15 xã đạt chuẩn quốc gia về y tế trong năm 2011. Tăng cường kiểm tra đôn đốc, giữ vững đạt chuẩn quốc gia về y tế ở các xã, phường, thị trấn đã được công nhận.

3.2. Đầu tư xây dựng các Bệnh viện và PK ĐKKV Triển khai tốt các dự án công trình được giao, thi công xây lắp đúng tiến độ và

đảm bảo chất lượng công trình. Chuẩn bị đầu tư các công trình nhà hợp khối y tế tuyến huyện, các Bệnh viện và PK ĐKKV thuộc nguồn vốn trái phiếu Chính phủ.

3.3. Công tác đào tạo và khoa học công nghệ Tăng cường hợp đồng đào tạo bác sỹ chuyên tu, dược sỹ đại học theo địa chỉ, liên

kết đào tạo cử nhân điều dưỡng, cử nhân nữ hộ sinh và dược sỹ trung học; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ sử dụng máy móc thiết bị y tế. Tiếp tục đào tạo và bố trí sử dụng để đảm bảo ít nhất 95% các thôn, bản có y tế thôn bản hoạt động.

Đẩy mạnh việc thực hiện các chương trình nghiên cứu khoa học và áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật trong quản lý và phục vụ công tác khám chữa bệnh; thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành y tế.

3.4. Công tác dược - VTYT Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng thuốc. Thực hiện “Chính sách quốc

gia về thuốc”, đảm bảo cung ứng thường xuyên và đủ thuốc chất lượng tốt, giá hợp lý, thực hiện sử dụng thuốc an toàn, hiệu quả. Cung cấp trang thiết bị y tế cho các cơ sở khám chữa bệnh, y tế dự phòng.

3.5. Công tác quân sự quốc phòng và quân dân y kết hợp Tổ chức thực hiện chương trình kết hợp quân dân y, phối hợp quân dân y trong

chăm sóc sức khoẻ bộ đội và nhân dân vùng xa, vùng sâu biên giới, trong phòng chống bệnh dịch và phòng tránh thiên tại thảm hoạ. Thực hiện công tác khám tuyển nghĩa vụ quân sự, phối hợp triển khai các kế hoạch phòng thủ đạt kết quả.

Trên đây là báo cáo kết quả công tác y tế năm 2010 và phương hướng nhiệm vụ

năm 2011 của Sở Y tế Lào Cai. Phát huy thành tích đạt được, khắc phục những khó khăn, tồn tại, Ngành Y tế quyết tâm phấn đấu đạt kết quả cao hơn trong năm 2011, góp phần nâng cao chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân, đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

Nơi nhận: - TT.TU, HĐND, UBND tỉnh; - Bộ Y tế; - Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy; - Ban Dân vận Tỉnh ủy; - Ban VHXH (HĐND tỉnh); - Sở KH&ĐT; Cục Thống kê; - Sở LĐ, TB&XH; - Ban Giám đốc ; - Các đơn vị y tế; - Lưu KHTC, VT.

GIÁM ĐỐC

Lương Công Sỹ

14

Phụ lục 1: Thống kê các bệnh truyền nhiễm gây dịch trong năm 2010

Thời gian Bệnh truyền nhiễm

Năm 2010 Năm 2009

Lỵ Amíp 7 41Lỵ trực trùng 5 19Viêm não vi rút 6 7Hội chứng lỵ 2.729 2.711Thuỷ đậu 1.140 967Tiêu chảy 15.819 16.316Viêm gan vi rút 227 189Viêm màng não do não mô cầu 1 1Quai bị 1.685 562Liệt mềm cấp (nghi bại liệt) 3 0UV khác 0 0UVSS (mắc/ tử vong) 3/0 2/2Cúm 37.296 48.950APC 4.744 2.109Sốt Dengue 0 6Sốt phát ban 384 441Leptospira 1 0Lỵ Amíp 7 41

15

Phụ lục 2 : Một số chỉ số về hoạt động KCB tại các Bệnh viện, PKĐKKV, TYT

Các tuyến Các bệnh viện

tỉnh huyện Các PKKV Các TYT xã TT

NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG ĐVT Thực hiện

toàn tỉnh Thực hiện

Tỷ lệ %

Thực hiện

Tỷ lệ %

Thực hiện

Tỷ lệ %

I HOẠT ĐỘNG KHÁM CHỮA BỆNH

GIƯỜNG BỆNH 1.635 1.255 380

Tổng số lần khám bệnh L. người 1.636.004 419.048 25,6 246.105 15,0 970.851 59,3

BHYT NN L. người 538.788 94.716 17,6 92.586 17,2 351.486 65,2 Trong đó: TE dưới 6 tuổi L. người 247.489 45.695 18,5 39.099 15,8 162.695 65,7 Khám ngoại viện L. người 378.966 14.621 3,9 16.608 4,4 347.737 91,8 Tổng số BN điều trị nội trú L. người 104.305 82.363 79,0 18.167 17,4 3.775 3,6

BHYT NN 34.925 24.475 8.631 1.819 Trong đó

TE dưới 6 tuổi 24.429 19.085 4.934 410 Tổng số ngày điều trị nội trú Ngày 672.206 564.057 104.374 3.775 Ngày điều trị TB/ 1 BN Ngày 6 6,8 5,7 1,0 Công suất SD giường bệnh % 114 124,8 76,3 Số bệnh nhân chuyển tuyến L. người 79.206 6.457 8,2 14.662 18,5 58.087 73,3

BN BHYT NN L. người 51.627 1.844 3,6 7.135 13,8 42.648 82,6 Trong đó BN TE dưới 6

tuổi L. người 13.691 1.009 7,4 2.133 15,6 10.549 77,1

Tổng số BN điều trị ngoại trú 42.573 30.720 72,2 11.853 27,8

Số bệnh nhân tử vong người 159 155 97,5 4 2,5 0 Trước 24 giờ người 90 86 55,5 4 100 0

Trong đó Sau 24 giờ người 69 69 44,5 0 0

Tổng số ca phẫu thuật 6.679 6.679

Trong đó PT cấp cứu 3.636 3.636 Số BN tai nạn L.người 13.820 6.602 47,8 1.811 13,1 5.407 39,1

TN giao thông L người 3.317 2.192 66,1 341 10,3 784 23,6 Trong đó

TN khác L.người 10.503 4.410 42,0 1.470 14,0 4.623 44,0

II HOẠT ĐỘNG CẬN LÂM SÀNG

Tổng số Xét nghiệm 883.601 856.663 97,0 26.938 3,0 Chẩn đoán hình ảnh L. ng 175.177 164.088 93,7 11.089 6,3

III TỔNG SỐ BỆNH NHÂN TÁN SỎI NGOÀI CƠ THỂ người 108 108

IV TỔNG SỐ CHẠY THẬN NT L. người 5.157 5.157

16

Phụ lục 3: Tiến độ thực hiện chỉ tiêu kế hoạch nhà nước về y tế năm 2010

Thực hiện năm 2010 T

T Chỉ tiêu Đơn vị KH 2010 Số thực

hiện Đạt %

KH Ghi chú

1 Mạng lưới y tế 1.1 Cơ sở điều trị:

Bệnh viện tuyến tỉnh Bệnh viện 4 4 100 Bệnh viện tuyến huyện Bệnh viện 8 8 100 Phòng khám ĐKKV P. khám 36 36 100 Trạm y tế xã Trạm 164 164 100

1.2 Giường bệnh Giường 1.635 1.635 100 Tuyến tỉnh: Giường 610 610 100 BVĐK số 1 Giường 280 280 100 BVĐK số 2 Giường 170 170 100 Bệnh viện Y học cổ truyền Giường 85 85 100

Bệnh viện điều dưỡng phục hồi chức năng Giường 45 45 100

Trung tâm Nội tiết Giường 30 30 100 Tuyến huyện: Giường 1.025 1.025 100 Bệnh viện đa khoa huyện Giường 645 645 100 PKĐKKV huyện, TP Giường 380 380 100 Tuyến xã Giường 820 820 100 Số giường bệnh/vạn dân Giường 26,3 26,3 100 Số bác sỹ/vạn dân Bác sỹ 7,7 7,7 100

Số xã đạt chuẩn quốc gia về y tế Xã 17 20 117,6

Lũy kế số xã đạt chuẩn QG về y tế đến cuối năm Xã 123 126 102,5

2 KHHGĐ Dân số Trung bình (số KH) Người 621.720 621.720 100 Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3+ % 3 1,7 57

Số người áp dụng các biện pháp tránh thai Người 33.200 31.808 95,8

Dụng cụ tử cung Người 11.500 8.731 75,9 Uống thuốc tránh thai Người 8.500 10.894 128,2 Tiêm thuốc tránh thai Người 4.000 4.068 102 Cấy thuốc tránh thai Người 300 252 84 Bao cao su Người 8.500 7.545 89 Đình sản Người 400 318 80

Tỷ lệ cặp vợ chồng chấp nhận biện pháp trành thai % 76 73,5 96,7

3 Tỷ lệ trẻ em < 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ % 97 98,3 101

17

Thực hiện năm 2010 TT Chỉ tiêu Đơn vị KH

2010 Số thực hiện

Đạt % KH

Ghi chú

4 PC sốt rét

Dân số được bảo vệ bằng hoá chất lam 160.000 164.685 103

Tổng số lam được xét nghiệm lam 20.000 21.253 106

Tỷ lệ mắc sốt rét/1000 dân %o 1,45 1.39 104

5 Số xã triển khai phòng chống lao Xã 164 164 100

6 Phòng chống phong Số lượt khám phát hiện Lượt 25.000 25.000 100

Tỷ lệ BN phong được quản lý điều trị/ TS phát hiện % 100 100 100

7 Số mẫu xét nghiệm giám sát phát hiện HIV Mẫu 5.800 6.229 107

Tỷ lệ BN HIV/AIDS được quản lý, chăm sóc, tư vấn tại cộng đồng

% 75 76 101

Tỷ lệ đơn vị máu được sàng lọc HIV % 100 100 100

8 Số xã triển khai công tác phòng chống SDD % 164 164 100

Tỷ lệ trẻ < 5 tuổi suy dinh dưỡng (thể cân nặng/ tuổi) % 26 26 100

9 Bảo vệ sức khoẻ tâm thần cộng đồng

Số xã triển khai điểm % 82 82 100

Số BN quản lý và điều trị/Tổng số BN % 100 100 100

10 ATVS thực phẩm Tỷ lệ cơ sở đạt TCCL

% 75 74

98,6

10 SỰ KIỆN NỔI BẬT TRONG CÔNG TÁC Y TẾ TỈNH LÀO CAI NĂM 2010

1. Các đơn vị trong ngành Y tế đã tổ chức đại hội Đảng bộ, Chi bộ, đại hội Công

đoàn cơ sở nhiệm kỳ mới. Đại hội Đảng bộ Sở Y tế khoá VI, nhiệm kỳ 2010 - 2015, diễn ra trong 2 ngày 04 - 05 tháng 6 năm 2010 đã thành công tốt đẹp, là tiền đề định hướng cho sự lãnh đạo thắng lợi phát triển sự nghiệp y tế trong giai đoạn mới.

2. Hệ thống y tế tiếp tục được củng cố, kiện toàn theo Thông tư số 03/2008/TTLT-BYT-BNV, Thông tư 05/2008/TT-BYT, đã thành lập 03 Trung tâm ATVSTP, là một trong những tỉnh đầu tiên có Trung tâm ATVSTP. Tỉnh đã phê duyệt định mức tài

18

chính ổn định trong giai đoạn 2011 - 2015, đảm bảo đáp ứng cho nhiệm vụ phòng bệnh, chữa bệnh, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân

3. Đầu tư lớn về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế. Hoàn thành, bàn giao sử dụng các Bệnh viện Bắc Hà, Bệnh viện Bát Xát, Trung tâm phòng chống HIV/AIDS, các PK ĐKKV Thượng Hà, Bản Xèo. Các bệnh viện được bổ sung trang thiết bị từ Dự án phòng chống cúm A/H1N1. Các bệnh viện huyện được cấp xe ô tô cứu thương từ Dự án Hỗ trợ y tế các tỉnh MNPB.

4. Y tế dự phòng có bước tiến bộ mới, triển khai các biện pháp phòng chống và kiểm soát dịch bệnh có hiệu quả, khống chế không để xảy ra dịch lớn, không có tử vong do dịch bênh. Không để xảy ra dịch bệnh nguy hiểm trên địa bàn tỉnh. Huy động rộng rãi các lực lượng tham gia phòng chống dịch bệnh như dịch sốt phát ban dạng sởi tại Bát Xát, Sa Pa, TP Lào Cai, Mường Khương, Bắc Hà, Bảo Thắng; dịch tiêu chảy cấp tại A Mú Sung (Bát Xát); dịch sốt mò tại Si Ma Cai, đạt kết quả cao.

5. Thực hiện tiêm chủng mở rộng vượt mức kế hoạch, trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ đạt 98,3% số trẻ (kế hoạch giao 97%); triển khai tiêm vắc xin phòng bệnh viêm não Nhật Bản B cho trẻ từ 13-60 tháng tuổi; tổ chức thành công Chiến dịch tiêm vắc xin sởi bổ sung cho trẻ từ 1 - 6 tuổi, với tỷ lệ 98,07% số trẻ. Phòng xét nghiệm HIV được Bộ Y tế cho phép khẳng định các trường hợp HIV (+) tính.

6. Các Bệnh viện có nhiều nỗ lực trong tổ chức khám chữa bệnh theo Luật BHYT. Tỉnh ban hành giá viện phí mới, đã đáp ứng cơ bản chi phí thực tế cho bệnh nhân và góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. Kết quả chấm điểm cuối năm 12/12 bệnh viện đạt điểm tốt và khá, trong đó có 8 bệnh viện đạt tiêu chuẩn đề nghị công nhận “Bệnh viện xuất sắc toàn diện”.

7. Đề án 1816 tiếp tục được đẩy mạnh và phát huy hiệu quả. Trong năm, có 47 cán bộ y tế tuyến Trung ương luân phiên công tác tại Lào Cai đã hỗ trợ, chuyển giao được 60 kỹ thuật mới cho các bệnh viện tuyến tỉnh. Cũng đã có 22 cán bộ luân phiên từ tuyến tỉnh hỗ trợ tuyến huyện và 39 cán bộ tuyến huyện hỗ trợ tuyến xã.

8. Đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 12/2009/NQ-HĐND ngày 13/7/2009 của HĐND tỉnh và Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 21/7/2009 của UBND tỉnh. Đảng bộ, chính quyền 9/9 huyện, thành phố đều đã ban hành các chỉ thị, nghị quyết, kế hoạch thực hiện, thể hiện quyết tâm phấn đấu đạt các mục tiêu công tác Dân số - KHHGĐ tại địa phương.

9. Xây dựng xã chuẩn Quốc gia y tế đã đạt 117,6% kế hoạch năm 2010 và đạt 128,5% chỉ tiêu kế hoạch Đề án 15, là kết quả sự nỗ lực của các ngành, các cấp đặc biệt là các huyện, thành phố và các xã, phường, thị trấn. Chuẩn quốc gia y tế xã đã đóng góp tích cực cho cải thiện môi trường y tế tại cơ sở.

10. Thực hiện các biện pháp quản lý công tác dược trên địa bàn, đảm bảo đủ thuốc thiết yếu phục vụ công tác khám chữa bệnh; chất lượng thuốc đảm bảo, giá thuốc trên thị trường tương đối ổn định. Có 01 cơ sở đạt nguyên tắc tiêu chuẩn “Thực hành tốt phân phối thuốc - GDP” và 01 cơ sở đạt nguyên tắc tiêu chuẩn “Thực hành tốt Nhà thuốc - GPP”.