báo cáo Định hướng chiến lược năng...

41
Nhóm Ngân hàng Thế gii Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượng (Bn dch tham kho) Mạng lưới phát trin bn vng Tháng 10/2009

Upload: lythuan

Post on 06-Feb-2018

216 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

Nhóm Ngân hàng Thế giới

Báo cáo Định hướng

Chiến lược Năng lượng (Bản dịch tham khảo)

Mạng lưới phát triển bền vững

Tháng 10/2009

Page 2: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

Mục lục

Danh sách các từ viết tắt .....................................................................................................

Báo cáo định hướng Chiến lược Năng lượng của Ngân hàng Thế giới ..............................

Bối cảnh ..............................................................................................................................

Các diễn tiến mới nhất và triển vọng ..................................................................................

Chiến lược và hiệu quả ngành năng lượng của Ngân hàng Thế giới trong những năm gần

đây .......................................................................................................................................

Mục tiêu và Phương pháp ...................................................................................................

Phạm vi ...............................................................................................................................

Đề xuất lĩnh vực hoạt động .................................................................................................

Lĩnh vực triển khai ..............................................................................................................

Các bước xây dựng chiến lược ...........................................................................................

Tham vấn ý kiến các bên ....................................................................................................

Phụ lục 1: Phạm vi hoạt động của ngành năng lượng .........................................................

Phụ lục 2: Các nội dung ưu tiên của ngành năng lượng của các nước đối tác của Ngân

hàng thế giới và đề xuất lĩnh vực tập trung của Ngân hàng Thế giới .................................

Phụ lục 3: Đề cương phát triển năng lượng ........................................................................

Phụ lục 4: Các nghiên cứu tổng quan .................................................................................

Tài liệu tham khảo ..............................................................................................................

Hình minh họa

Hình 1 Hoạt động liên quan đến năng lượng của Ngân hàng Thế giới

Hình 2 Thất bại trong hoạt động của Ngân hàng Thế giới trong Năm tài khóa 03-09 tính

theo viện nghiên cứu ...........................................................................................................

Hình 3 Khung Chiến lược năng lượng ................................................................................

Hình 4 Tiếp cận Điện và Khí thải CO2...............................................................................

Hình 5 Số giờ mất điện .......................................................................................................

Bảng

Bảng 1 Khung thời gian của chiến lược năng lượng .........................................................

Page 3: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

Danh sách các từ viết tắt

CAS Chiến lược hỗ trợ quốc gia

CEIF Khung đầu tư năng lượng sạch và phát triển

CIF Quỹ đầu tư khí hậu

CO2 các-bon đi-ô-xít

CTF Quỹ công nghệ sạch

DCCSF Phát triển và biến đổi khí hậu: Khung chiến lược cho Ngân hàng Thế giới

EI công nghiệp khai khoáng

EITI Sáng kiến Minh bạch trong các ngành công nghiệp khai khoáng

FFT Nhiên liệu của tương lai

FY năm tài khóa

GDP tổng sản phẩm quốc nội

GEF Quỹ Môi trường Toàn cầu

GHG khí gây hiệu ứng nhà kính

IBRD Ngân hàng Tái thiết và Phát triển Quốc tế

IDA Hiệp hội Phát triển Quốc tế

IEA Cơ quan Năng lượng Quốc tế

IEG Nhóm Đánh giá Độc lập

IFC Công ty Tài chính Quốc tế

INFRA Chương trình Khôi phục Cơ sở hạ tầng và Tài sản

MIGA Tổ chức Bảo lãnh Đầu tư Đa phương

OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

QAG Nhóm Đảm bảo Chất lượng

SIAP Chương trình Hành động vì Cơ sở hạ tầng Bền vững

SREP Chương trình Phát triển các Nguồn năng lượng Tái sinh ở các nước đang phát

triển

WBG Nhóm Ngân hàng Thế giới

Page 4: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

Báo Cáo Định hướng Chiến Lược Năng Lượng

Nhóm Ngân Hàng Thế Giới Báo cáo định hướng này hình thành nên cơ sở cho việc tham vấn để xây dựng chiến lược

ngành năng lượng của Ngân Hàng Thế Giới (WBG) mà được dự kiến sẽ được trình bày

trước Ban giám đốc điều hành WBG vào đầu năm 2011. Tiến trình tham vấn, dựa trên

báo cáo định hướng này, sẽ được bắt đầu hoạt động liên tục vào tháng 5 năm 2010. Các ý

kiến về báo cáo định hướng này được đưa ra sẽ hướng dẫn cho việc xây dựng chiến lược

này.

Bối cảnh

1. Năng lượng là thiết yếu cho sự phát triển kinh tế và giảm nghèo. Cung cấp

dịch vụ năng lượng, đặc biệt là cho người nghèo, góp phần vào thành tích đạt được các

Mục tiêu thiên niên kỷ. Không có năng lượng, các nền kinh tế không thể tăng trưởng và

đói nghèo chẳng thể giảm được. Năng lượng là một đầu vào quan trọng cho tất cả các

ngành kinh tế, cung cấp nhiên liệu cho việc vận chuyển hàng hóa và người và cung cấp

điện cho ngành công nghiệp, thương mại, nông nghiệp, và các dịch vụ xã hội quan trọng

như giáo dục và y tế. Tuy nhiên, nhiều nước đang phát triển đối mặt với sự thiếu nguồn

cung điện, gây cản trở hoạt động kinh doanh và giảm tăng trưởng. Hàng trăm triệu hộ gia

đình tiếp tục dựa vào việc sử dụng truyền thống các nhiên liệu rắn để nấu ăn và đốt nóng,

thiếu sự tiếp cận điện, hoặc chịu đựng cả hai trạng. Những hộ gia đình này- và đặc biệt là

các phụ nữ và trẻ em của những hộ này- chịu mức độ khói độc hại cao gây nguy hiểm và

mất đi các cơ hội nâng cao thu nhập.

2. Việc cung cấp điện không đủ và không đáng tin cậy tác động tới nhiều nước

đang phát triển, đặc biệt là các nước ở khu vực Châu Phi hạ Sahara và Nam Á. Hậu quả

là làm giảm năng suất, tính cạnh tranh và việc làm của doanh nghiệp, và hạn chế nghiêm

trọng đối với hoạt động và tăng trưởng kinh tế. Có lượng dân số lớn không được tiếp cận

với điện ở các nước nghèo hơn thuộc khu vực Châu Á và Châu Mỹ La tinh, cũng như ở

các khu vực nông thôn và cận nông thôn của các nước có thu nhập trung bình như Pê-ru

và Phi-líp-pin. Nghèo năng lượng ở khu vực Châu Phi hạ Sahara đặc biệt trầm trọng: tính

bình quân đầu người, công suất phát điện trong khu vực này chỉ bằng khoảng 1/10 công

suất ở các khu vực có thu nhập thấp khác. Không ngạc nhiên, khoảng 30 nước Châu Phi

đang chịu các giai đoạn thiếu điện thường xuyên và sa thải phụ tải. Để cân bằng cung và

cầu, mở rộng truyền tải qua biên giới phục vụ cho hoạt động thương mại khu vực, và tăng

10% tỷ lệ điện khí hóa, Châu Phi hạ Sahara cần một khoản đầu tư trị giá 40 tỷ Đô la Mỹ

tương đương với 6,4% tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Hiện nay, khu vực mới chỉ đầu tư

khoảng 11 tỷ Đô la Mỹ hàng năm, tương đương với ¼ so với yêu cầu thực tế, để lại lỗ

hổng tài chính hàng năm khoảng 30 tỷ Đô la Mỹ. Có nhiều người ở Nam Á cũng không

tiếp cận được điện như ở Châu Phi hạ Sahara, hầu hết trong số họ ở Ấn Độ. Tiệu thụ

điện trên đầu người ở Nam Á là thấp nhất chỉ sau Châu Phi hạ Sahara. Thiếu nguồn cung

đã dẫn đến việc nhiều công ty tự mình phát điện. Chính Phủ Ấn Độ trước đó đã đặt ra

mục tiêu điện khí hóa trên cả nước vào năm 2012, nhưng mục tiêu này dường như không

thể đạt được vì sự trì hoãn việc bổ sung công suất mới – nước này chỉ mới lắp đặt thêm

Page 5: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

một nửa công suất điện so với mục tiêu trong ba (03) kế hoạch năm năm liên tiếp từ năm

1992 đến năm 2007- và vì những nút thắt cổ chai chưa được tháo gỡ. Thiếu điện không

chỉ ảnh hưởng đến các nước có thu nhập thấp mà còn ảnh hưởng đến nhiều nước có thu

nhập trung bình, bao gồm Ai Cập, Kazakhstan, Paraguay, và Nam Á.

3. Một thách thức chủ yếu mà các chính phủ ở hầu hết các nước đang phát

triển phải đối mặt là làm thế nào để nâng cao tính đáng tin cậy và khả năng cung

cấp đủ năng lượng trong khi đưa ra các dịch vụ năng lượng hiện đại mà tất cả

người dân có thể tiếp cận và có khả năng tài chính để chi trả (phụ lục 1-3). Dựa trên

nhu cầu năng lượng lớn chưa được đáp ứng và kinh nghiệm gần đây về sự thay đổi giá

năng lượng, đảm bảo việc cung cấp năng lượng ở các mức giá hợp lý đã tạo thành một

giai đoạn trọng tâm trong việc hoạch định chính sách năng lượng. Vượt qua được thách

thức này sẽ cần có sự huy động vốn- để làm tăng cơ sở cung cấp và nâng cao hiệu quả

cung cấp và sử dụng năng lượng- trên quy mô mà nhiều nước đang phát triển chưa thể

huy động cho tới nay. Giải quyết vấn đề thiếu công suất cung cấp là cơ sở hạ tầng năng

lượng hoạt động tốt sau vòng đời thiết kế của chúng và cần thay thế khẩn cấp.

4. Tăng trưởng kinh tế liên tục-cần thiết cho giảm nghèo- và nhu cầu năng lượng kéo

theo sẽ có kết quả mang tính toàn cầu. Nền kinh tế thế giới được đặt mục tiêu tăng trưởng

gấp bốn (04) lần đến năm 2050 và, nếu không có những thay đổi mang tính chuyển hóa

cả về nhu cầu năng lượng và sự thải khí CO2 liên quan đến năng lượng sẽ gấp hơn hai

(02) lần (IEA 2008). Người nghèo ở các nước đang phát triển sẽ chịu tác động trước tiên

và nhiều nhất từ sự biến đổi khí hậu, trong khi họ lại chỉ là những người gây ra và có thể

giải quyết sự biến đổi đó ít nhất. Có một sự xác nhận ngày càng rõ ràng rằng các chính

sách tiết kiệm năng lượng và năng lượng có sự thải khí gây hiệu ứng nhà kính (GHG)

thấp là cần thiết để đáp ứng được các nhu cầu năng lượng trong tương lai một cách bền

vững (phụ lục 4). Các biện pháp này, thông qua việc giải quyết các nguồn năng lượng

không đủ và đang bị ô nhiễm, nói chung là cũng giúp giảm nhẹ các vấn đề môi trường địa

phương liên quan đến việc sử dụng năng lượng. Bên cạnh đó, tăng thu nhập sẽ làm tăng

sức ép đối với việc làm giảm dần các nguồn năng lượng, tăng chi phí cung cấp năng

lượng.

5. Đáp ứng các nhu cầu năng lượng của các nước đang phát triển và ngăn chặn

sự nóng lên toàn cầu đòi hỏi có sự hành động và sự hợp tác tăng cường toàn cầu.

Dựa trên bằng chứng khoa học hiện có về tốc độ biến đổi khí hậu, thì sự chuyển đổi sản

xuất và tiêu thụ năng lượng toàn cầu là một mệnh lệnh. Các nước phát triển, đã góp phần

lớn vào số lượng hiện nay của GHG, cần phải đi đầu và làm giảm sự thải khí GHG đáng

kể. Tiêu thụ năng lượng và sự thải GHG liên quan đến năng lượng trên đầu người ở thế

giới đang phát triển là các phần của những hoạt động này ở những nước có thu nhập cao.

Tuy nhiên, sau một thời gian dài, IEA dự đoán rằng, nếu các chính sách hiện nay vẫn tiếp

tục được duy trì, thì việc thải khí CO2 liên quan đến năng lượng tại các nước không phải

là thành viên của OECD – hiện đang ngang hàng với việc thải khí của các nước thuộc

OECD- sẽ gấp hai (02) sự thải khí ở các nước OECD vào năm 2030. Thậm chí nếu tất cả

các hoạt động thải khí từ các nước phát triển chấm dứt, thì một sự thay đổi về đường

cong thải khí của thế giới đang phát triển vẫn sẽ cần làm cho ổn định nồng độ GHG toàn

cầu ở mức được cho là Ủy ban liên chính phủ về biến đổi khí hậu có thể quản lý được.

Page 6: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

Các cân nhắc vốn góp cần có sự chuyển nhượng công nghệ và tài chính lớn cho các nước

đang phát triển trong nỗ lực quốc tế để hạn chế sự thải khí GHG. IEA ước tính rằng tổng

chi phí lợi nhuận thu được từ việc giảm sự thải khí GHG từ việc sử dụng năng lượng ở

các nước không phải là thành viên của OECD để hạn chế nồng độ CO2 trong thời gian dài

ở mức 550 phần triệu (ppm) sẽ tính trung bình là 85 tỷ Đô la Mỹ một năm trong suốt giai

đoạn 2010-2030 và 230 tỷ Đô la Mỹ cho mức 450 ppm (IEA 2008). Năng lượng bền

vững đòi hỏi phải có nỗ lực chung trong thời gian dài của nhiều người hoạt động trong

các ngành công nghiệp, tài chính, chính phủ, và các tổ chức quốc tế, nhưng vẫn đang

được giải quyết với các khung chính sách và tài chính ngắn hạn mà không được điều

chỉnh theo quy mô của thách thức.

6. Trái ngược với bối cảnh này Ngân hàng Thế giới đang xây dựng một chiến

lượng năng lượng mới. Các nước đang phát triển cần năng lượng nhiều hơn và sạch hơn

để vượt qua nghèo đói và để đặt họ trên con đường tăng trưởng mạnh. Trọng tâm của

cuộc thảo luận về tương lai của năng lượng toàn cầu là làm thế nào để mở rộng các nguồn

cung và sự tiếp cận năng lượng cho những người nghèo của thế giới theo những cách

thức mà đáp ứng được các nhu cầu của cả thế hệ hiện nay và tất cả các thế hệ trong tương

lai. Chiến lược năng lượng mới sẽ giải quyết cách mà WBG có thể cân đối các nhu cầu

cạnh tranh, thúc đẩy sự hiệp lực, và giải quyết các lựa chọn.

Những diễn tiến mới nhất và triển vọng

7. Một vài diễn tiến gần đây và xu hướng tương lai đang thay đổi tầm quan trọng của

các vấn đề cơ bản trong ngành năng lượng ở các nước đang phát triển.

8. Nhiều nước đang phát triển – bao gồm hầu hết tất cả các nước có sự tiếp cận

năng lượng thấp – đang trải qua các giai đoạn thiếu điện hoặc sẽ trải qua tình trạng

này trong vài năm tới. Các chi phí cho nền kinh tế thiếu điện khá lớn (phụ lục 2). Một

nghiên cứu ước tính rằng chi phí trung bình lên tới 2,1% GDP ở khu vực Châu Phi hạ

Sahara, và rằng các tổn thất cho các doanh nghiệp vào các hoạt động bán hàng bị hủy bỏ

và trang thiết bị thiệt hại là trung bình tương đương 6% doanh thu của các công ty trong

khu vực chính, và khoảng 16% doanh thu của các doanh nghiệp thuộc khu vực không

chính thức mà thiếu sự phát điện hỗ trợ cho chính mình (Eberhard và những người khác

2008).

9. Nếu các xu hướng hiện nay vẫn còn tiếp diễn, dưới một nửa các nước ở Châu

Phi hạ Sahara sẽ có được sự tiếp cận điện như nhau vào năm 2050 và mặc dù số

lượng kết nối và số lượng người không được tiếp cận điện ngày càng tăng sẽ thực

tăng đến năm 2030. Châu Phi hạ Sahara có tỷ lệ cao không cân đối hộ gia đình không

được tiếp cận điện. Tỷ lệ tiếp cận trung bình thấp hơn một nửa tỷ lệ đó ở Nam Á, khu vực

có tỷ lệ tiếp cận thấp thứ hai. Thậm chí các hộ gia định được tiếp cận điện thường trải qua

nhiều giờ thiếu điện, gây tác động bất lợi đến các hoạt động kinh doanh, giáo dục ở nhà

trường và các hoạt động thiết yếu khác của họ. Các giai đoạn thiếu điện ngày càng tăng

đối với các hộ gia đình đã kết nối được điện đã làm tăng thêm khoảng cách đối với các nỗ

lực thu hẹp khoảng cách tiếp cận hiệu quả. Kết quả cuối cùng đang làm giảm tiến độ đạt

Page 7: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

được các Mục tiêu thiên niên kỷ. Đối với dân số này, sự ưu tiên cao nhất là nhiều năng

lượng hơn.

10. Sự đô thị hóa nhanh trên khắp thế giới đang phát triển sẽ tác động đến các

nỗ lực làm tăng sự tiếp cận. Sự di cư từ nông thôn ra thành thị sẽ làm tăng sự tập trung

vào sự kết nối điện mạng lưới trong những thập kỷ tới. Theo Liên Quốc, dân số thành thị

ở những nước đang phát triển sẽ tăng gần hai (02) tỷ người từ năm 2000 đến 2030 và

vượt dân số nông thôn là 850 triệu người. Thực tế, dân số nông thôn sẽ giảm ở tất cả các

lĩnh vực thu nhập ngoại trừ ở các nước có thu nhập thấp (UN-Habitat 2007). Trong khi

mở rộng sự tiếp cận ở các khu vực thành thị và cận thành thị tốn ít chi phí hơn đối với

mỗi sự kết nối số với ở các khu vực nông thôn, thì việc đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng

tại các khu vực có thu nhập thấp ngày càng tăng trưởng nhanh và các khu vực định cư

thành thị không chính thức sẽ là một thách thức. Và mặc dù có sự đô thị hóa đang diễn ra,

thì ước tính vẫn sẽ có thêm khoảng 125 triệu người ở các khu vực nông thôn vào năm

2030 so với năm 2000, đòi hỏi cần có sự chú ý liên tục đến sự điện khí hóa ở nông thôn.

11. Một bài học rõ ràng rút ra từ sự việc tăng giá dầu giai đoạn 2004-2008 là tầm

quan trọng của đa dạng hóa danh mục đầu tư năng lượng, tích cực theo đuổi các

biện pháp để nâng cao hiệu quả năng lượng, và tầm quan trọng của việc được chuẩn

bị tốt hơn cho sự biến động cao giá năng lượng và các cú sốc có thể xảy ra trong

tương lai. Giá dầu thế giới trung bình là 29 Đô la Mỹ trong giai đoạn 1999-2001 (theo

Đô la Mỹ năm 2008), so với 97 Đô la Mỹ năm 2008. Khi chiến lược năng lượng WBG

hiện đang được xây dựng, thì việc tăng giá năng lượng không nằm trong các vấn đề cấp

bách được xem xét. Tăng giá năng lượng tới giữa năm 2008 đã tạo ra một động lực cho

một số nước cân nhắc việc dựa nhiều hơn vào sự phát điện từ đốt than. Các chính phủ hỗ

trợ giá năng lượng đã đối mặt với sự tăng các hóa đơn hỗ trợ năng lượng. IEA (2008) ước

tính rằng hỗ trợ năng lượng ở 20 nước lớn nhất không phải là thành viên của OECD đã

đạt tới 310 tỷ Đô la Mỹ vào năm 2007. Giá năng lượng cũng trở lên biến động hơn –

2008 là năm biến động nhất đối với giá dầu. Giá năng lượng cao và biến động tạo ra một

thách thức để chuyển đổi các hộ gia đình đang từ sử dụng truyền thống năng lượng sinh

khối và than để nấu ăn và đốt nóng sang sử dụng năng lương thương mại hiện đại. Trong

ngắn hạn, giá thấp và hạn chế tài chính sẽ làm giảm đầu tư. Với sự phục hồi kinh tế, công

suất dự phòng sẽ bắt đầu giảm dần và việc cung cấp dầu có thể bắt đầu thắt chặt trở lại,

đưa thị trường dầu thê giới vào một chu kỳ mới. Những thay đổi lớn về giá năng lượng

ảnh hưởng đến các chi phí tương đối của công nghệ, và sự biến động giá là một trong

những cản trở lớn nhất đối với phát triển năng lượng thay thế.

12. Thời gian và chiều sâu của khủng hoảng tài chính sẽ ảnh hưởng đến việc

cung cấp năng lượng trong tương lai cũng như hiệu quả tiêu thụ năng lượng. Cuộc

khủng hoảng tài chính toàn cầu đang khiến cho một số dự án bị trì hoãn và hủy bỏ. Đầu

tư giảm khiến cho việc đáp ứng tất cả nhu cầu tương lai – khi nền kinh tế toàn cầu bắt

đầu hồi phục- khó khăn hơn, kìm hãm sự tăng trưởng, đặc biệt khi các nước có thu nhập

thấp thì việc này có thể làm trì hoãn thêm các biện pháp để làm giảm sự nghèo năng

lượng. Trong ngành năng lượng, tính tới quý đầu của năm 2009, đầu tư vào năng lượng

tái sinh giảm theo tỷ lệ nhiều hơn so với ở các dạng khác. Về mặt cầu, thì các doanh

nghiệp và các hộ gia đình đang đầu tư ít hơn vào các dụng cụ, phương tiện và thiết bị

Page 8: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

hiệu quả năng lượng (IEA 2009). Cuộc khủng hoảng tài chính và hệ quả dẫn đến sự giảm

cầu năng lượng và giá nhiên liệu, tạo ra nhịp thở để nâng cao hiệu quả của ngành và

chuẩn bị cho sự tăng trưởng nhu cầu trong tương lai. Các chính phủ có thể nắm bắt cơ hội

này để xây dựng các chính sách linh hoạt với sự biến động giá năng lượng, xóa bỏ hỗ trợ

giá thoái lui, và đưa ra các bước để cải thiện chất lượng đầu tư vào ngành.

13. Một cấu trúc tài chính mới để quan tâm đến việc giảm nhẹ và thích nghi với

sự biến đổi khí hậu đang tiến triển. Tính chất và mức độ của các thỏa thuận quốc tế

trong tương lai về việc giảm nhẹ và các cơ chế tài chính liên quan để giúp các nước đang

phát triển theo đuổi con đường hướng tới các hoạt động có lượng các bon thấp hơn hiện

đang được thảo luận. Tháng 12 năm 2007, các bên tham gia Công ước khung về biến đổi

khí hậu của Liên hợp quốc đã thông qua Kế hoạch hành động Bali để thúc đẩy việc thực

hiện Công ước, theo đó các nước đang phát triển sẽ cân nhắc các hoạt động giảm nhẹ

thích hợp mang tính quốc gia trong ―bối cảnh phát triển bền vững có sự hỗ trợ và tạo khả

năng thực hiện của công nghệ, hoạt động cấp vốn và xây dựng năng lực.‖ Trong khi một

cấu trúc tài chính mới đang được xây dựng, thì việc quan trọng đối với WBG là giúp các

nước đang phát triển tận dụng được lợi thế tối đa của các công cụ hiện có như là GEF,

nhiều quỹ các bon liên quan đến Cơ chế phát triển sạch và cùng thực hiện, Quỹ hỗ trợ

trao đổi Các bon (Quỹ Đối tác Các bon) để có những thỏa thuận mua khí thải sau năm

2012, và các CIF. Quỹ lớn nhất thuộc quỹ chung CIF là Quỹ công nghệ sạch (CTF) cấp

vốn cho việc thực hiện, triển khai, và chuyển nhượng các công nghệ hàm lượng các bon

thấp có tiềm năng lớn về tiết kiệm GHG dài hạn và đáp ứng được các mục tiêu phát triển

đất nước. Một quỹ khác thuộc quỹ chung CIF là Chương trình Phát triển các Nguồn năng

lượng Tái sinh ở các nước đang phát triển (SREP), giai đoạn cuối cùng của chương trình

thiết kế.

14. Tóm lại, môi trường bên ngoài đã thay đổi đáng kể, với những tác động có

ảnh hưởng sâu rộng cho ngành năng lượng. Trước tiên, thị trường năng lượng toàn cầu

đã không dự đoán cũng không được chuẩn bị cho tình hình gần đây nhất về giá nhiên liệu

thế giới cao và sự biến động giá phần lớn do sự co giãn nhanh giữa cung và cầu. Các dấu

hiệu đó là mô hình này dường như sẽ lại xảy ra trong thập kỷ tới. Thứ hai, biến đổi khí

hậu được xác nhận ngày càng tăng là một phần của chương trình phát triển, kết nối ngành

năng lượng và nhiều ngành khác và đòi hỏi tính chọn lọc lớn hơn trong sự lựa chọn đầu

tư và công nghệ. Thứ ba, giảm đầu tư vào năng lượng- ngành cần nhiều vốn nhất- do

khủng hoảng tài chính toàn cầu đang ảnh hưởng đến sự tập trung vào việc đầu tư không

đủ làm giảm sự tăng trưởng kinh tế tương lai. Đầu tư tăng lên trong ngành này được xem

như là một cách để cung cấp cứu trợ ngắn hạn cho tình hình suy giảm kinh tế và để giải

quyết các nhu cầu phát triển dài hạn. Thách thức đó là đáp ứng các yêu cầu năng lượng

của một nền kinh tế hiện đại và tạo sự tiếp cận cho tất cả người dân ở mức giá có thể chi

trả được theo các phương thức bền vững.

Chiến lược ngành năng lượng của Ngân hàng thế giới và các kết quả thực hiện trong

những năm gần đây

15. Chiến lược năng lượng WBG hiện nay bao gồm chiến lược môi trường năm

1999 cho ngành năng lượng, Nhiên liệu tương lai (WBG 1999, dưới đây là FFT), và

Page 9: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

một chiến lược 2001 không chính thức có tiêu đề: ―Chương trình năng lượng của

Ngân hàng Thế giới: giảm nghèo, tính bền vững, và tính chọn lọc‖ (WBG 2001, dưới

đây gọi là chiến lược năng lượng 2001). Khung đầu tư năng lượng sạch và phát triển

(CEIF) được xây dựng năm 2006, đã đặt ra một lộ trình cho việc tăng sự tiếp cận và giảm

nhẹ việc thải GHG (WBG 2006). Gần đây hơn, WBG đã đính kèm 02 tài liệu mà sẽ có

một tác động đáng kể đối với các hoạt động tương lai của ngành năng lượng: ―Chương

trình Hành động vì Cơ sở hạ tầng Bền vững‖ (SIAP) và Phát triển và biến đổi khí hậu:

Khung chiến lược cho Ngân hàng Thế giới (DCCSF) (WBG 2008a và 2008b).

16. FFT đã đưa ra sáu (06) mục tiêu chiến lược cho các lĩnh vực được quản lý theo

cả ngành năng lượng và môi trường của WBG. Ba mục tiêu trong số đó là về tính bền

vững môi trường của việc sản suất và sử dụng năng lượng, một (01) trong số đó là về

việc làm giảm ô nhiễm không khí trong nhà và sức ép lên đất và ngành lâm nghiệp, một

(01) về làm giảm ô nhiễm không khi đô thi do sự đốt cháy nhiên liệu, và mục tiêu cuối

cùng là về xây dựng năng lực cho việc quản lý môi trường. FFT đã đặt ra một số mục tiêu,

nhiều mục tiêu trong số đó là cụ thể cho các hoạt động của WBG, đã đạt được bắt đầu

trong năm tài chính 2008 (FY08) và muộn là vào năm 2015.

17. FFT đã nêu rằng, mặc dù phạm vi và quy mô của nó tương đối nhỏ, nhưng WBG

đã đặt mục tiêu đi đầu xu thế hướng tới việc sử dụng năng lượng bền vững hơn. Chiến

lược này dựa trên đánh giá của WBG rằng cách tốt nhất để thúc đẩy tiến độ về các vấn đề

môi trường toàn cầu là để giúp các khách hàng của chúng tôi giải quyết được các vấn đề

ưu tiên quốc gia-đặc biệt là những vấn đề khi mà sự đóng góp cho việc giảm nghèo và

các mục tiêu phát triển khác là rõ ràng và tương đối ngay lập tức, và do đó có sự cam kết

địa phương mạnh mẽ đối với sự giảm nghèo. Chiến lược này cũng khẳng định lại sự hỗ

trợ tiếp tục của WBG cho các dự án với các lợi ích toàn cầu khi mà cần có thêm các chi

phí bổ sung được hỗ cấp đầy đủ từ các nguồn quốc tế như GEF.

18. Một số mục tiêu cụ thể được nêu trong FFT đã đạt được; đáng chú ý là trong

số các lĩnh vực có tiến độ chậm hơn là lĩnh vực buôn bán năng lượng trong khu vực.

WBG đóng một vai trò quan trọng trong việc xây dựng lại nhiên liệu, đặc biệt là ở Châu

Phi và Châu Mỹ La tinh và các vùng Ca-ri-bê, và dần dần loại trừ chì trong xăng trên

khắp thế giới. Các sáng kiến toàn cầu, hỗ trợ kỹ thuật, và các dự án cho vay đang giải

quyết việc đốt khí, thúc đẩy sự thăm dò và sản xuất hợp lý về mặt môi trường các nhiên

liệu hóa thạch, và sự phục hồi các cơ sở và các khu vực đã chị xuống cấp. Tiến độ trong

việc thực hiện các lợi ích của việc buôn bán năng lượng qua biên giới là chậm, thể hiện

những khó khăn của việc phối hợp các công ty cung cấp năng lượng và các chính phủ

trên khắp lãnh thổ quốc gia và cũng đang phản ánh các tác động của việc làm gia tăng sự

rút ra khỏi ngành năng lượng của WGB cho tới năm 2003 (phụ lục 5). Đối với việc giảm

nhẹ tác động có thể xảy ra của việc sử dụng năng lượng đối với biến đổi khí hậu, WBG

cũng đã tích cực tham gia với GEF tại thời điểm của FFT. Một năm sau đó, quỹ tài chính

các bon đầu tiên được thành lập, và số lượng quỹ và các cơ sở các bon đã tăng đến con số

12 với tổng danh mục đầu tư kinh doanh trị giá lên tới 2 tỷ Đô la Mỹ.

19. Chiến lược năng lượng 2001 đã xác định bốn (04) nghiệp vụ hoạt động kinh

doanh – giảm nghèo trực tiếp, ổn định tài chính và vĩ mô, quản trị và phát triển khu

Page 10: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

vực tư nhân, và tính bền vững môi trường- và đã đặt ra các mục tiêu 10 năm. Không

giống như FFT, tất cả các mục tiêu được đặt ra theo chiến lược năng lượng 2001 là các

mục tiêu toàn cầu ở mức độ cao, không cần thiết được kết nối trực tiếp với các hoạt động

của WBG. Các mục tiêu làm tăng sự tiếp cận điện, làm giảm cường độ thải khí CO2 và

giảm cường độ năng lượng đã đạt được. Dường như đạt được tiến độ tốt trong việc lập

nên bộ máy quản lý ngành. Tuy nhiên, không đạt được tiến độ nào trong việc giảm gánh

nặng ngân sách của ngành điện, tăng sự tham gia của khu vực tư nhân, và có hay hay

nhiều nhà cung cấp điện, khí tự nhiên, hoặc cả hai cho những người sử dụng thuộc ngành

công nghiệp để lựa chọn. Trong tất cả các trường hợp, có sự chênh lệnh lớn trong khu

vực (Phụ lục 6). Một bài học đang rút ra, thống nhất với các đánh giá do Nhóm đảm bảo

chất lượng (QAG) thực hiện (QAG, một đơn vị nội bộ được thành lập để thực hiện các

đánh giá chất lượng của những hoạt động được lựa chọn trong suốt quá trình chuẩn bị và

thực hiện) và Nhóm Đánh giá Độc lập (IEG) (IEG, một bộ phận độc lập báo cáo trực tiếp

cho Ban giám đốc điều hành của Ngân hàng Thế giới đánh giá sự liên quan và tác động

của hỗ trợ của WBG cho các nước khách hàng) đó là có thể còn vội vã để đưa ra các mục

tiêu cao như vậy cho việc cải cách ngành khi năng lực tổ chức cơ bản còn yếu.

20. Mô hình cải cách ngành điện trong những năm 1990 bao gồm – tách ra,

thành lập một bộ phận quản lý độc lập, và để cho khu vực tư nhân sở hữu và hoạt

động chuỗi cung cấp, đã có được những kết quả tổng hợp. Có một sự xác nhận rộng

khắp về nhu cầu phát triển các phương pháp tiếp cận phù hợp với tình hình cụ thể của các

nước cá nhân. Một đánh giá IEG 2003 về kinh nghiệm của WBG với sự tham gia tư nhân

vào ngành năng lượng vào những năm 1990 thấy rằng các kết quả tốt có thể đạt được khi

có quyền sở hữu khách hàng và một cam kết chính trị được duy trì đối với sự phát triển

khu vực tư nhân. Các kết quả còn kém khi mà có nhiều mục tiêu và Ngân hàng Thế giới

đã đánh giá thấp tính phức tạp và thời gian cần thiết để kéo dài các hoạt động cải tổ. IFC

và MIGA đã phản ứng với nhu cầu thị trường đối với việc tạo năng lượng mới, đã tập

trung vào một mục tiêu tham gia của khu vực tư nhân, và đã đạt được các kết quả chung

tốt ở cấp dự án. Một đánh giá năm 2006 các bài học rút ra từ việc cải cách thị trường điện

ở các nước đang phát triển đã nhấn mạnh vào nhu cầu làm cho việc cải cách thị trường

điện thích nghi với các điều kiện ban đầu và đã thảo luận về các điều kiện khác nhau có

thể ảnh hưởng như thế nào đến việc thiết kế các chương trình cải cách điện (Besant-Jones

2006). Đầu tư tư nhân vào ngành điện ở các nước đang phát triển đã tăng một cách nhanh

chóng tới năm 1997 (chủ yếu chảy vào Đông Á và Châu Mỹ La tinh) nhưng sau đó lại

giảm mạnh cho tới khi có sự phục hồi lớn vào năm 2007; suy thoái toàn cầu hiện nay

khiến cho việc tiếp cận vốn của khu vực tư nhân trở lên khó khăn hơn.

21. Vai trò của WBG trong các ngành công nghiệp khai khoáng đã thu hút được

sự chú ý trên toàn cầu. Từ năm 2001 đến 2003, WBG đã thực hiện một đánh giá toàn

diện về việc tham gia của mình vào ngành công nghiệp khai khoáng (EI) để trả lời những

câu hỏi về việc liệu xem sự tham gia đó có thống nhất với các mục tiêu phát triển bền

vững và giảm nghèo của WBG hay không. Dầu, khí, và khai mỏ cung cấp một nguồn thu

nhập đáng kể cho hàng chục nước giàu nguồn tài nguyên – nhiều nước trong số họ là

nước nghèo- thực hiện sự quản lý nguồn tài nguyên hiệu quả và phê duyệt các chính sách

cận nghèo quan trọng. Phản ứng của ban quản lý đối với Đánh giá ngành công nghiệp

khai khoáng đã được Ban giám đốc điều hành của WBG phê duyệt trong năm 2004, đã

Page 11: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

khẳng định rằng WBG cần duy trì việc tham gia vào các ngành công nghiệp khai khoáng

và cam kết WBG có thể là lực chọn trong phương pháp tiếp cận của nó, với sự tập trung

lớn hơn vào những nhu cầu của người nghèo và các quyền của những người bị ảnh hưởng

bởi các đầu tư EI, nhấn mạnh hơn vào sự quản trị và tính minh bạch, và hỗ trợ lớn hơn

cho việc giảm nhẹ các rủi ro xã hội và môi trường (WBG 2004). Từ năm 2005, WBG đã

báo cáo hàng năm về tiến độ trong việc thực hiện của mình. Một số các khuyến nghị

chính của nó, chẳng hạn như liên quan đến hỗ trợ cộng đồng rộng lớn như là một yêu cầu

đối với sự tham gia của WBG vào các dự án EI, đã được tổng hợp trong các chính sách

của WBG. IFC đã làm việc với các nhà đầu tư trong dự án mà nó hỗ trợ để giúp đảm bảo

rằng các cộng đồng hưởng lợi từ các dự án, như thông qua việc hỗ trợ cho các chương

trình ―liên kết‖ giúp mở rộng sự tham gia của các doanh nghiệp địa phương vào các dự

án EI. IFC đã thành lập CommDev, một cơ sở nhằm mục đích hợp tác với các đối tác để

phát triển và giúp cho việc thực hiện các phương pháp tiếp cận thực hành tốt cho các

cộng đồng và các đầu tư EI. Trong chính sách của mình, Ngân hàng Thế giới đã đưa ra

phần lớn nhiều sự chú ý hơn vào sự quản trị EI, bao gồm hỗ trợ Sáng kiến Minh bạch

trong các ngành công nghiệp khai khoáng (EITI) – một sự liên kết giữa các chính phủ,

công ty, nhóm xã hội dân sự, các nhà đầu tư và các tổ chức quốc tế đòi hỏi các công ty

dầu, khí, và khai mỏ ở thượng nguồn phải công khai những gì mà họ phải trả và các

chính phủ phải công khai những gì họ nhận – và gần đây hơn, đề cập đến các vấn đề

trong suốt chuỗi giá trị EI thuộc EITI++. 1 Về vấn đề môi trường toàn cầu, thì Hiệp hội

cắt giảm tiêu dùng gas (GGFR) đã và đang hỗ trợ các nỗ lực quốc gia để sử dụng khí bắt

lửa hiện nay bằng việc giải quyết các hạn chế về việc sử dụng khí (phụ lục 7).

22. Cho vay của WBG đối với ngành năng lượng đang phục hồi tác mạnh mẽ sau

một thập kỷ suy giảm. Cho vay của WBG đối với ngành năng lượng đã giảm xuống một

giá trị trung bình hàng năm là 2,4 tỷ Đô la Mỹ trong giai đoạn năm 2000-2004 từ 3,7 tỷ

Đô la Mỹ trong 05 năm trước (phụ lục 8). Mức cho vay bắt đầu tăng sau khi ban quản lý

Ngân hàng, theo yêu cầu của Ban giám đốc điều hành, đã đưa ra một Chương trình Hành

động vì Cơ sở hạ tầng năm 2003 để đem sự tham gia của WBG hoạt động trở lại và gấp

hơn ba (03) lần vào năm 2009, đạt 8,2 tỷ Đô la Mỹ.

23. WBG đã nâng cao hơn nữa nỗ lực của mình trong việc mở rộng sự tiếp cận

và giải quyết biến đổi khí hậu trong những năm gần đây. Vào tháng 06 năm 2004,

Hội nghị quốc tế Bonn về Năng lượng có thể tái sinh, WBG đã đưa ra một cam kết để

tăng cường hiệu quả năng lượng và năng lượng có thể tái sinh mới (bao gồm năng lượng

từ mặt trời, gió, năng lượng sinh khối, và năng lượng địa nhiệt cũng như thủy điện từ các

cơ sở nhỏ hơn 10 Mw) 20% một năm với mức trung bình của các cam kết trong ba (03)

năm trước đây; WBG đã đạt được mục tiêu này với một mức lãi suất dễ chấp nhận được

trong ba (03) năm tiếp theo. Vào tháng 07 năm 2005, Ngân hàng Thế giới được yêu cầu

tại hội nghị thượng đỉnh hàng năm của Nhóm tám (08) quốc gia để tạo thuận lợi cho việc

hình thành một khung đầu tư đối với sự phát triển và năng lượng sạch và đóng góp vào

việc thúc đẩy một cuộc hội thoại toàn cầu xung quanh những vấn đề này. WBG đã xây

1 EITI tập trung vào các khoản thanh toán được trả cho các chính phủ cho hoạt động sản xuất dầu, khí, và

chất khoáng (hãy xem tại trang web www.eitransparency .org). EITI++ xem xét toàn bộ chuỗi cung ứng từ

việc cấp phép và các hợp đồng đến quy định và giám sát hoạt động, quản lý và phân bổ doanh thu, và thực

hiện các chính sách phát triển bền vững (Mayorga Alba 2009).

Page 12: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

dựng một Khung đầu tư năng lượng sạch và phát triển (CEIF) năm 2006 để thúc đẩy đầu

tư khu vực nhà nước và tư nhân vào sự tiếp cận năng lượng, giảm nhẹ, và làm cho thích

nghi. Phần cho vay năng lượng của WBG dành cho các dự án hàm lượng các bon thấp

tăng từ 27% trong giai đoạn năm 2003-2005 lên tới 40% trong giai đoạn năm 2007-2009.

Mặc dù các nhà máy nhiệt điện đốt bằng than hiệu suất cao (than siêu tới hạn và cực siêu

tới hạn khi họ nâng cấp hiệu suất nhà máy liên quan đến kịch bản nền) được bao gồm

trong định nghĩa của các dự án hàm lượng các bon thấp, trong thực tế không có dự án

điện đốt bằng than nào cho công suất phát điện mới đã được tính đối với các dự án hàm

lượng các bon thấp cho tới nay. Từ giờ trở đi, loại của sẽ được loại bỏ khỏi định nghĩa

của các dự án hàm lượng các bon thấp. Mức độ cho vay đối với hiệu quả năng lượng và

năng lượng có thể tái sinh đạt 3,3 tỷ Đô la Mỹ năm 2009 (hình 1). Hình 2 chỉ ra một sự

phá vỡ ba (03) loại hoạt động của tổ chức WBG.

24. Một bản đánh giá các các đánh giá dự án của IEG và QAG và các Chiến

lược hỗ trợ quốc gia2 chỉ rõ việc nâng cao kết quả thực hiện chung, nhưng có một số

loại trừ và sự thay đổi lớn thuộc khu vực. Một bản đánh giá các đánh giá IEG về các

dự án IDA và IBRD chỉ ra rằng phần đóng góp của dự án thích hợp về năng lượng và

khai mỏ kết thúc năm 1998 hoặc sau đó tăng đáng kể cho đến giữa những năm 2000

nhưng lại giảm trong thời kỳ 2006-2008. Năng lực tổ chức yếu là một nguyên nhân

chung của kết quả thực hiện kém, làm cho những nước có đủ điều kiện để nhận hỗ trợ từ

Hiệp hội Phát triển Quốc tế (IDA) với tỷ lệ không đồng đều cho các dự án không phù hợp.

Những đánh giá chất lượng đầu vào và chất lượng giám sát của QAG (trái ngược với các

dự án đã kết thúc) đã cho thấy có sự cải thiện qua thời gian. Một đánh giá các trường hợp

của Ủy ban giám sát tham gia vào các dự án năng lượng chỉ ra sự cần thiết phải tăng

cường tham vấn các cộng đồng bị tác động bởi các đầu tư năng lượng được đề xuất; thực

hiện việc kiểm tra cẩn thận hơn các lựa chọn kinh tế ở giai đoạn khái niệm dự án mà tính

đến cả các chi phí xã hội và lợi ích của những lựa chọn khác nhau; và tập trung hơn vào

việc thực hiện để đảm bảo tuân thủ các chính sách bảo bệ xã hội và môi trường chính của

Ngân hàng Thế giới, đặc biệt ở các nước có năng lực tổ chức yếu như những nước trong

khu vực Châu Phi (phụ lục 9). Một đánh giá các Chiến lược hỗ trợ quốc gia (CAS) chỉ ra

rằng trong năm 2006-2009, các vấn đề năng lượng và chính sách năng lượng đã được giải

quyết một nửa các CAS, và các mục tiêu chính sách năng lượng được đặt ra ở mức 40%.

Khoảng 70% CAS xác nhận sự liên kết giữa nghèo đói và sự cung cấp năng lượng thiếu

(phụ lục 8).

2 Ngân hàng Thế giới xây dựng một Chiến lược hỗ trợ quốc gia cho những người vay tích cực để đưa ra

một chương trình hỗ trợ của WBG có tính chọn lọc kết nối với chiến lược phát triển của đất nước và dựa

trên những lợi thế cạnh tranh của WBG trong bối cảnh các hoạt động của những nhà tài trợ khác. Chiến

lược hỗ trợ Quốc gia được xây dựng với sự tham vấn của các cơ quan có thẩm quyền của quốc gia, các tổ

chức xã hội dân sự, các đối tác phát triển và những bên tham gia khác.

Page 13: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

Nguồn: Ngân hàng Thế giới

Lưu ý: Các nguồn khác bao gồm các bảo đảm của GEF, IDA và IBRD, cấp vốn tài chính cho

người nhận thực hiện, cấp vốn tài chính đặc biệt và cấp vốn tài chính các bon.

25. IEG đã tiến hành đánh giá hoạt động của ngành năng lượng trong thập kỷ

qua.

Tất cả các báo cáo đánh giá này đã kêu gọi tăng cường hoạt động giám sát và đánh giá.

Cũng có nhiều báo cáo đánh giá về hoạt động năng lượng của các quốc gia. "Năng lượng

tái sinh mới: Đánh giá hoạt động hỗ trợ của Ngân hàng Thế giới" năm 2006 đánh giá các

dự án năng lượng tái sinh mới của Ngân hàng Thế giới đối với bốn ngành nghề kinh

doanh trong chiến lược năng lượng năm 2001 (ngoại trừ ổn định vĩ mô và tài chính). Báo

cáo đánh giá cho thấy chương trình năng lượng tái sinh mới của Ngân hàng mới Thế giới

đã phát huy hiệu quả trong ba ngành nghề kinh doanh, và khuyến cáo rằng Ngân hàng tập

trung đặc biệt vào vai trò xúc tác để phát triển khu vực tư nhân, linh hoạt và sáng tạo

bằng cách áp dụng bài học kinh nghiệm để cải tiến quy trình thiết kế dự án, và phổ biến

rộng rãi hơn các biện pháp thực hiện hiệu quả.

26. Năm 2008, IEG đã công bố hai báo cáo đánh giá. Báo cáo "Biến đổi khí hậu và

Ngân hàng Thế giới - Giai đoạn 1: Đánh giá Cải cách Chính sách Năng lượng dựa trên

nguyên tắc 50-50 của Ngân hàng Thế giới" về việc gỡ bỏ trợ giá năng lượng và phát huy

hiệu quả sử dụng năng lượng trực tiếp - cho thấy khối lượng và định hướng chính sách áp

dụng đối với hoạt động cho vay dựa vào hiệu quả của Ngân hàng thế giới rất khiêm tốn.

Page 14: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

IEG khuyến nghị hợp tác chặt chẽ hơn để gỡ bỏ trợ giá năng lượng và nâng cao hiệu suất

sử dụng năng lượng trực tiếp, và cải thiện hoạt động thu thập dữ liệu để theo dõi, giám sát

và đánh giá. Báo cáo ―Tác động xã hội của việc Điện khí hóa nông thôn: Đánh giá lại Chi

phí và Lợi ích‖chỉ ra rằng, mặc dù không có nhiều bằng chứng chứng minh lợi ích của

việc điện khí hóa nông thôn và lợi ích cao hơn chi phí cung cấp dài hạn bình quân, điều

này cho thấy có thể đạt được các mức biểu phí thu hồi chi phí.

27. Kế hoạch Hành động Cơ sở hạ tầng Bền vững năm 2008 giới thiệu sơ lược

các nguyên tắc tham gia vào ngành năng lượng của WBG trong những năm qua

được gọi là điểm mấu chốt ba nhân tố. Trong bối cảnh WBG theo đuổi tăng trưởng

kinh tế, bình đẳng và bền vững môi trường, SIAP nỗ lực nâng cao (1) năng lực kinh tế và

tài chính trong lĩnh vực cơ sở hạ tầng nhằm cải thiện cơ sở hạ tầng để thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế; (2) quá trình xã hội hóa để cung cấp hàng hóa và dịch vụ cơ sở hạ tầng

cho người nghèo, người dân ở vùng sâu, vùng xã, phụ nữ và các nhóm đối tượng thiệt

thòi khác; và (3) môi trường trong nước và quốc tế bền vững. Dựa trên SIAP và là một

phần trong hoạt động đối phó khủng hoảng tài chính của WBG, Chương trình Khôi phục

Cơ sở hạ tầng và Tài sản (INFRA) được xây dựng vào đầu năm 2009 để duy trì các

chương trình đầu tư cơ sở hạ tầng dài hạn. INFRA sẽ cung cấp nguồn vốn đầu tư vào cơ

sở hạ tầng phản chu kỳ trong vòng ba năm và bảo vệ các tài sản hiện hữu và dự án ưu tiên.

Một nhân tố quan trọng của INFRA là Sáng kiến Năng lượng cho Người nghèo với

mục đích nâng cao khả năng tiếp cận năng lượng cho người nghèo, giúp người nghèo có

thể đối phó với các cú sốc giá năng lượng tăng cao và giảm mức độ tác động của giá năng

lượng đối với người nghèo. Ngoài ra, tính đến thời điểm này, Quỹ Khủng hoảng Cơ sở hạ

tầng của IFC đã huy động được 1,6 tỷ Euro để cùng tham gia vào hoạt động cấp vốn.

28. Trong năm 2008, WBG đã thông qua DCCSF sau khi tiến hành tham vấn nội

bộ và các bên khác, trong đó cam kết ngành năng lượng sẽ tăng cường nguồn vốn đầu tư

vào các nguồn năng lượng tái sinh mới và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng trung

tăng 30%/năm, và thị phần của các dự án có tỷ lệ các bon thấp dự kiến đạt 50% vào Năm

tài khóa 2011. Các nỗ lực này sẽ được tăng cường thông qua lĩnh vực tài chính các bon

và Quỹ Công nghệ sạch – Ai Cập, Mê-hi-cô và Thổ Nhĩ Kỳ mới đây đã yêu cầu

Quỹ này hỗ trợ các dự án đầu tư có tỷ lệ các bon thấp trên mọi lĩnh vực – và SREP. Nếu

các công cụ cấp vốn mới như Quỹ Đối tác Các bon tăng trưởng nhanh, vai trò của WBG

trong hoạt động tài trợ các chương trình năng lượng bền vững sẽ tăng theo tỷ lệ thuận.

Mục tiêu và Phương pháp

29. Chiến lược năng lượng đề xuất sẽ hoạt động hướng đến việc hỗ trợ các nước

đang phát triển đạt được cùng lúc hai mục tiêu:

Nâng cao khả năng tiếp cận và mức độ ổn định nguồn cung năng lượng;

Tạo điều kiện cho quá trình chuyển đổi sang con đường phát triển năng

lượng bền vững hơn xét về khía cạnh môi trường.

Hai mục tiêu này được xây dựng dựa trên các nội dung chủ đạo của FFT và chiến lược

năm 2001 (xem phụ lục 10). Vẫn chưa có kế hoạch cụ thể để đạt được mục tiêu tăng

Page 15: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

cường khả năng tiếp cận năng lượng, đặc biệt là tại khu vực Châu Phi hạ Sahara. WBG sẽ

nỗ lực để giúp cung cấp dịch vụ năng lượng hiện đại cho người nghèo trên khắp thế giới,

và theo đó có thể góp phần vào việc đạt được một số mục tiêu Thiên niên kỷ (xem phụ

lục 10). Đáng lưu ý là tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ năng lượng hiện đại không

chỉ đơn giản là vấn đề cung cấp cơ sở hạ tầng cung cấp dịch vụ. Nâng cao mức độ ổn

định nguồn cung năng lượng cũng đóng vai trò không kém phần quan trọng tại hầu hết

các quốc gia để tăng cường lợi ích cho các hộ gia đình cũng như hoạt động kinh doanh

hiệu quả. Đối với các sản phẩm dầu khí, nâng cao mức độ ổn định nguồn cung chỉ phu

hợp với một số quốc gia. Mục tiêu thứ hai đáp ứng nhu cầu-phụ thuộc vào các hạn chế về

nguồn lực cũng như hạn chế về mặt môi trường trong nước và trên thế giới - để thay đổi

các thị trường năng lượng toàn cầu. Đối với các nước là khách hàng của WBG, mục tiêu

này sẽ được thực hiện thông qua các nguồn vốn quốc tế mới và bổ sung để thanh toán chi

phí gia tăng, đối phó với rủi ro phi tài chính, và đáp ứng các nhu cầu về thể chế và năng

lực kỹ thuật.

30. Trường hợp hai mục tiêu này có thể hỗ trợ cho nhau, sẽ tiến hành các hoạt động

để thực hiện hai mục tiêu này một cách nhanh chóng. Nhiều chính sách nâng cao hiệu

quả của ngành năng lượng có thể nâng cao mức độ ổn định nguồn cung năng lượng, giảm

rủi ro của việc nguồn cung bị gián đoạn, tăng cường khả năng tiếp cận nguồn cung năng

lượng đồng thúc đẩy chuyển sang nền kinh tế các bon thấp. WBG sẽ chú trọng nhiều hơn

đến việc giảm khối lượng tiêu thụ năng lượng - thông qua hoạt động nâng cao hiệu quả

sử dụng năng lượng trực tiếp, bảo tồn năng lượng và tăng hiệu quả hoạt động cung cấp

năng lượng. Các biện pháp này không chỉ tương đương với việc bổ sung thêm nguồn

cung năng lượng, mà còn có thể giảm giá năng lượng cho người sử dụng trực tiếp - do đó

nâng cao khả năng chi trả, và góp phần thực hiện mục tiêu bền vững môi trường. Tăng

cường thể chế và năng lực, tăng cường hoạt động điều tiết, quản lý và hướng đến các

khoản trợ giá sẽ giúp sẽ đạt được và duy trì hiệu quả sử dụng năng lượng và sử dụng có

hiệu quả các công nghệ mới cũng như các cơ chế tài chính các bon mới. Các nhân tố thiết

yếu tương tự để nâng cao hiệu quả của ngành năng lượng rất cần thiết để đưa nền kinh tế

phát triển một cách bền vững về mặt môi trường và tương thích với khí hậu. Trong quá

trình lựa chọn các dự án, các dự án góp phần vào việc thực hiện hai mục tiêu trên sẽ được

ưu tiên.

31. Để đạt được hai mục tiêu này, chúng tôi đề xuất hai kế hoạch hỗ trợ chiến

lược – đóng vai trò thiết yếu để ngành năng lượng phát triển ổn định, hiệu quả và

bền vững (Hình 3):

(1) Nâng cao hiệu quả hoạt động và tài chính của ngành năng lượng

(2) Tăng cường năng lực quản trị để ngành năng lượng có thể góp phần vào

công cuộc phát triển kinh tế.

Sự tồn tại của các công ty cung cấp năng lượng hoạt động hiệu quả và có nguồn lực tài

chính vững là một điều kiện tiên quyết. Quản lý yếu kém các dịch vụ cung cấp năng

lượng dẫn đến tình trạng hoạt động kém hiệu quả và tổn thất kỹ thuật và phi kỹ thuật lớn

Page 16: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

và điều này làm giảm khả năng cấp vốn cho các dự án đầu tư mới của các công ty này.3

Việc định giá năng lượng dưới mức giá thực làm cho tình trạng khó khăn tài chính của

mọi công ty, nhà nước và tư nhân, trở nên trầm trọng hơn. Tăng cường năng lực quản trị

rất quan trọng để đảm bảo năng lượng đóng góp vào phát triển kinh tế. Quản trị đóng vai

trò quan trọng ở mọi cấp trong ngành năng lượng: chính phủ, cơ quan nhà nước, doanh

nghiệp, và người tiêu dùng. Trong bối cảnh các công ty cung cấp dịch vụ công cộng được

dự đoán là sẽ thống trị ngành năng lượng tại nhiều nước trong những năm tới, nâng cao

năng lực quản trị doanh nghiệp và hiệu quả hoạt động tổng thể của các công ty này đóng

vai trò đặc biệt quan trọng. Đối với nhiều nhà xuất khẩu hyđrô các bon lớn, nâng cao

năng lực quản trị doanh nghiệp trong ngành này có thể giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

toàn diện và bền vững. Một thị trường năng lượng chịu sự giám sát của nhà nước pháp

quyền có thể sẽ hiệu quả và giúp tạo ra một môi trường thuận lợi có thể thu hút và duy trì

nguồn vốn đầu tư từ khu vực tư nhân.

Hình 3 Khung Chiến lược Năng lượng

32. WBG sẽ tiếp tục tham gia vào một số lĩnh vực tại mọi khu vực và quốc gia.

WBG sẽ tiếp tục hỗ trợ nhiều mục tiêu cải cách chính sách và thể chế, bao gồm việc xây

dựng một môi trường thuận lợi để khu vực tư nhân tham gia và đầu tư, tiếp tục củng cố

quan hệ giữa khu vực nhà nước và tư nhân. Lợi thế so sánh của WBG trong việc hỗ trợ

hoạt động kinh doanh năng lượng qua biên giới và hội nhập khu vực bằng cách thúc đẩy

hợp tác Nam-Nam sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu và nâng

cao độ mức độ ổn định nguồn cung năng lượng, đặc biệt là các hồ chứa thuỷ điện tại các

khu vực trên thế giới như khu vực Châu Phi hạ Sahara. WBG sẽ tăng cường đầu tư vào

các dự án thủy điện, tập trung vào hoạt động quản lý tài nguyên nước tích hợp, trong đó

có tính đến các đối tượng sử dụng nguồn nước khác nhau và nhiều mục tiêu trong việc

quản lý và điều tiết nước. WBG sẽ tiếp tục cung cấp vốn cho hoạt động truyền tải và

3 Để biết thêm thông tin chi tiết về tổn thất kỹ thuật và phi kỹ thuật bao gồm các trường hợp giảm thiểu tổn

thất thành công trong những năm gần đây tại các nước đang phát triển, xem báo cáo tổng thể, "Giảm thiểu

tổn thất kỹ thuật và phi kỹ thuật trong ngành năng lượng," được công bố trên trang web Chiến lược năng

lượng của WBG (Antmann 2009).

Page 17: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

phân phối, và ngoài ra sẽ xem xét hoạt động sản xuất nhiệt điện theo nguyên tắc quy định

trong DCCSF - trong đó quy định WBG sẽ ưu tiên can thiệp trực tiếp để nâng cao lợi ích

của việc giảm khí nhà kính trực tiếp như (a) khôi phục một nhà máy nhiệt điện, (b) tăng

hiệu quả của các nhà máy nhiệt điện mới, (c) dừng vận hành các nhà máy kém hiệu quả

và thay thế bằng trang thiết bị hiện đại, và (d) hạn chế đốt khí gas (khí gas có thể được sử

dụng để sản xuất điện) - các tiêu chuẩn quy định cụ thể áp dụng đối với than đá (xem

Hộp 1, trang 16). Yêu cầu phát điện khẩn cấp sẽ được xem xét dựa trên đóng góp. WBG

hỗ trợ một cách có chọn lọc các dự án phát triển năng lượng của các ngành công nghiệp

khai khoáng vì các ngành này sẽ góp phần vào sự phát triển bền vững của các cộng đồng

và quốc gia. Về mặt này, WBG sẽ tiếp tục được áp dụng các hướng dẫn của Báo cáo đánh

giá các ngành công nghiệp khai khoáng.4

33. Chiến lược nhận thấy điều kiện khác nhau của mỗi quốc gia đòi hỏi phải có

các phương pháp tiếp cận phù hợp. Chiến lược sẽ được xây dựng một cách chi tiết dựa

trên phương pháp tiếp cận khác nhau phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi quốc gia, bao

gồm các nước có thu nhập thấp mới mức độ tiếp cận nguồn cung năng lượng rất thấp cho

đến các nước thu nhập trung bình mà tại các nước này, mọi người dân đều có thể tiếp cận

các dịch vụ năng lượng hiện đại. Hai hình 4 và 5 chỉ ra tỷ lệ giữa thu nhập và tỷ lệ hộ gia

đình có thể tiếp cận điện thắp sáng và số giờ mất điện. Tồn tại sợi dây liên kết giữa các

trường hợp khác nhau, một bên là thu nhập thấp, tỷ lệ tiếp cận thấp, và mức độ ổn định

thấp và một bên là thu nhập cao, tỷ lệ tiếp cận 100%, và mức độ ổn định cao. Mặc dù các

nước thu nhập trung bình đang có xu hướng có tỷ lệ tiếp cận cao và mức độ ổn định

nguồn cung năng lượng cao, phần lớn các nước này phải đối mặt tình trạng với tình trạng

nguồn cung năng lượng giảm và một nước đã rơi vào tình trạng thiếu điện nghiêm trọng.

Các nước thu nhập thấp có nhiều khả năng có tỷ lệ tiếp cận thấp và mức độ ổn định

nguồn cung năng lượng thấp, mặc dù một số nước đã có tỷ lệ tiếp cận gần đạt 100%, mức

độ ổn định nguồn cung năng lượng cao, hoặc cả hai. Ước tính tổn thất GDP do tình trạng

mất điện có thể ở mức cao - 6% tại Malawi theo một nghiên cứu (Eberhard và các tác giả

khác 2008). Hình 4 cũng tính đến các nước phát triển (ngoài cùng bên phải) và chỉ ra tỷ

lệ tương đối giữa lượng khí thải CO2 liên quan đến năng lượng trên đầu người. Các nước

có tỷ lệ tiếp cận nguồn cung năng lượng thấp nhất có lượng khí thải trên đầu người rất

thấp; trong thực tế, khó có thể nhận ra một số nước trong hình vì lượng khí thải của họ

quá thấp. Đáng lưu ý rằng, theo ước tính của Ngân hàng Thế giới, nếu tất cả các hộ gia

đình không được tiếp cận nguồn cung năng lượng được sử dụng điện thắp sáng, lượng

tiêu thụ điện của họ sẽ chiếm dưới 2% tổng lượng điện tiêu thụ trên thế giới, hay ít hơn 1

phần trăm tổng lượng khí thải CO2 liên quan đến năng lượng.

4 Báo cáo Quản lý trình bày tóm tắt sự tham gia trong tương lai của WBG như sau: "Các khoản đầu tư trong

tương lai của chúng tôi vào các ngành công nghiệp khai khoáng sẽ được chọn lọc, trong đó tập trung nhiều

hơn vào nhu cầu của người nghèo, và nhấn mạnh hơn nữa về năng lực quản trị hiệu quả và thúc đẩy quá

trình phát triển bền vững về mặt môi trường và xã hội. Khi có yêu cầu, chúng tôi cũng sẽ tiếp tục tham mưu

và hỗ trợ các chính phủ xây dựng các khung pháp lý và chính sách phù hợp và các khuôn khổ pháp lý để

phát triển bền vững nguồn lực của các quốc gia này. Ngoài ra, chúng tôi sẽ thực hiện các biện pháp chính

để tăng nguồn hỗ trợ của chúng tôi, cũng như khuyến khích và hỗ trợ trên phạm vi toàn cầu đối với nguồn

năng lượng tái sinh có hiệu quả kinh tế và các nhiên liệu sạch khác. Mục tiêu của chúng tôi rất rõ ràng: để

hỗ trợ các nước đang phát triển tạo điều kiện cho người dân tiếp cận các nguồn năng lượng sạch, giá cả phù

hợp và bền vững và đảm bảo rằng các ngành công nghiệp khai khoáng góp phần vào tăng trưởng kinh tế,

phát triển bền vững và giảm nghèo."

Page 18: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

Hình 4 Tiếp cận điện và Khối lượng khí thải CO2

Nguồn: Dựa trên nhiều khảo sát về chi tiêu của hộ gia đình, số liệu thống kê của các chính phủ, Ngân hàng

Thế giới 2008a.

PPP ≡ sức mua tương đương

Ghi chú: Kích thước điểm dữ liệu tương ứng với lượng khí thải CO2 liên quan đến năng lượng. Các nước

đang phát triển có dữ liệu tỷ lệ tiếp cận nguồn năng lượng và GDP, và các nước phát triển có quy mô và

mức thu nhập khác nhau cũng được trình bày trong bảng.

34. Tại các nước có thu nhập thấp cũng như các nước đang trong giai đoạn hậu

xung đột và bất ổn và các khu vực nghèo của các nước thu nhập trung bình với tỷ lệ

tiếp cận nguồn năng lượng thấp, WBG sẽ tìm cách đồng thời giải quyết nhu cầu

nâng cao mức độ ổn định nguồn cung năng lượng cho các đối tượng đã được sử

dụng năng lượng và tỷ lệ tiếp cận nguồn cung năng lượng thấp cho các đối tượng

chưa được sử dụng năng lượng. Trên phạm vi toàn cầu, những người không được tiếp

cận điện hoặc chỉ dựa vào việc sử dụng nhiên liệu rắn truyền thống (than và sinh khối) để

đun nấu và sưởi ấm lên đến hàng tỷ người. Tỷ lệ điện khí hóa ở mức 30% tại khu vực

Châu Phi hạ Sahara là thấp nhất trên thế giới, tiếp theo là Nam Á với tỷ lệ 60-65%. Một

phần ba tổng công suất lắp đặt ở Ấn Độ là công suất sản xuất điện dùng cho mục đích

riêng - điện thường do các công ty tự sản xuất để sử dụng cho mục đích riêng của họ.

Ngay cả với tỷ lệ điện tự sản xuất cao như vậy, tỷ lệ thiếu điện trên lưới điện trong giờ

cao điểm trung bình là 17% trong nửa đầu năm 2009. Do mức điện năng tiêu thụ của các

hộ gia đình chiếm phần lớn, tỷ lệ thiếu điện cao như vậy khiến cho việc nâng cao tỷ lệ

tiếp cận nguồn điện trở nên khó khăn hơn rất nhiều. Để đối phó với tình trạng mất điện

trên diện rộng tại khu vực Châu phi hạ Sahara, một số nước đã phải kỳ kết hợp đồng ngắn

hạn thuê sản xuất điện khẩn cấp dưới hình thức thuê các động cơ diesel cơ động được

đóng vào các công-ten-nơ với chi phí lên đến 0,35USD / kWh, và với nhiều nước, giá trị

thanh toán các hợp đồng thuê này chiếm đến hơn 1% GDP. Tình trạng tương tự cũng diễn

ra ở một số nơi khác cho thấy người nghèo trên thế giới thường phải trả thêm tiền cho

mỗi đơn vị dịch vụ năng lượng cơ bản, do năng lượng cung cấp có mức giá cao, hoặc

không được tiếp cận các năng lượng thay thế - như dầu lửa để chiếu sáng - thậm chí còn

tốn kém hơn. Tăng công suất cung cấp, nâng cao mức độ ổn định nguồn cung năng lượng

và tăng tỷ lệ tiếp cận sẽ đóng vai trò hết sức quan trọng. Nâng cao hiệu quả cung cấp và

% h

ộ g

ia đ

ình đ

ượ

c sử

dụn

g đ

iện

GDP trên đầu người theo PPP, 2005, US$

Page 19: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

tạo điều kiện để người tiêu dùng có

thể hưởng lợi ích của việc hiệu quả

cung cấp được cải thiện góp phần

nâng cao khả năng chi trả của người

tiêu dùng và đóng vai trò quan trọng

trong mọi trường hợp, đặc biệt tại các

nước thu nhập thấp vì tại đây bất biện

pháp nào có thể hạ giá áp dụng cho

người sử dụng trực tiếp có thể giúp

tăng tỷ lệ tiếp cận các dịch vụ năng

lượng hiện đại. Và nếu không được

tiếp cận với các dịch vụ năng lượng

này, người nghèo sẽ bỏ lỡ các cơ hội

kinh tế cơ bản nhất và nâng cao điều

kiện sống. Do đó, tiếp cận các dịch vụ

năng lượng hiện đại và ổn định sẽ vẫn

là ưu tiên hàng đầu. Khi có thể, WBG

sẽ chủ động tìm kiếm cơ hội để hạ thấp giá thành của các năng lượng thay thế có tỷ lệ các

bon thấp, bao gồm việc nhận được nguồn vốn hỗ trợ của SREP.

35. WBG sẽ tăng cường quan hệ đối tác với các nước thu nhập trung bình thông

qua việc hỗ trợ các nước này giải quyết nhiều thách thức trong nước và quốc tế và

tăng cường hỗ trợ công cuộc cải cách và chuyển đổi. Đặc biệt, tại các nước thu nhập

trung bình lớn, nguồn vốn hỗ trợ của WBG sẽ tiếp tục chiếm một phần nhỏ trong nguồn

vốn đầu tư vào ngành năng lượng của các nước này. WBG sẽ ngày càng nắm giữ một vị

trí vững mạnh để đáp ứng yêu cầu từ khách hàng để giúp họ chuyển đổi ngành năng

lượng, đóng vai trò xúc tác trong việc hỗ trợ năng lượng tái sinh ở quy mô thương mại,

hiệu quả cung - cầu năng lượng, và phát triển công nghệ sạch và cơ sở hạ tầng liên quan.

WBG có thể thúc đẩy ngành tài chính các bon và các công cụ tài chính khác như Quỹ

Công nghệ Sạch và Quỹ Đối tác Các bon, tăng cường mối quan hệ đối tác trong lĩnh vực

công nghệ cung cấp hỗ trợ kỹ thuật và hỗ trợ chính sách. Hơn nữa, do thị trường các bon

toàn cầu tiếp tục phát triển, WBG sẽ có thể tiếp tục thúc đẩy hoạt động đầu tư tư nhân

thông qua việc áp dụng sáng tạo các công cụ chính của WBG, như các công cụ bảo lãnh

và cho vay, liên quan đến hoạt động tín dụng các bon trong tương lai. IFC và MIGA đã

phát triển và thí điểm việc ứng dụng các công cụ bảo lãnh của họ.

36. Ngoài hai nhân tố lớn trên thì tài nguyên năng lượng, quy mô nền kinh tế,

tiến độ trong việc đạt được hiệu quả thoả đáng và tăng cường quản trị của ngành

năng lượng, và điều kiện kinh tế xã hội cũng là các nhân tố quyết định hoạt động

của WBG tại các nước trên thế giới . Các nước nhỏ, nước không giáp biển và quốc đảo

có nhu cầu riêng. Các khu vực trong một nước lớn có thể có mức thu nhập và hiện trạng

phát triển ngành năng lượng khác nhau giống như giữa các nước với nhau. WBG sẽ tiếp

tục điều chỉnh hoạt động của mình theo điều kiện cụ thể của mỗi nước và nhu cầu của

khách hàng, và bằng cách này, chiến lược năng lượng sẽ được điều chỉnh phù hợp với sáu

Số g

iờ m

ất đ

iện/t

hán

g

Hình 5 Số giờ mất điện

Page 20: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

chủ đề chiến lược của WGB (xem phụ lục 10) đã được Uỷ ban Phát triển thông qua tại

Cuộc họp Mùa xuân diễn ra vào Tháng 4/2008.

Phạm vi

37. Năng lượng là đầu vào quan trọng đối với mọi lĩnh vực của nền kinh tế, do

đó cần kết hợp chặt chẽ chiến lược năng lượng chiến lược của các ngành khác của

WBG. Chiến lược năng lượng sẽ được điều chỉnh phù hợp với nhiều tài liệu khác, bao

gồm DCCSF và Báo cáo Phát triển Thế giới 2010 về biến đổi khí hậu sẽ được công bố

trong thời gian tới; các chiến lược quản trị và chống tham nhũng, kinh doanh vận tải và y

tế đang được áp dụng và nhiều chiến lược và tài liệu cập nhật chiến lược đang trong quá

trình biên soạn trong lĩnh vực môi trường, đô thị, phát triển khu vực tư nhân, nước và

phát triển xã hội. Đặc biệt, ngoài các nội dung khác, chiến lược năng lượng sẽ sử dụng

các nguyên tắc và tiêu chuẩn quy định tại DCCSF và quy định chi tiết các tác động liên

quan đến hoạt động khi cần thiết. Phụ lục 1 mô tả phạm vi chiến lược năng lượng và các

hoạt động liên quan đến năng lượng được trình bày trong các chiến lược ngành khác.

Trong số các chủ đề liên quan đến năng lượng thì chiến lược ngành môi trường và là hai

trụ cột mang tính chiến lược - giảm nghèo tại các khu đô thị, nâng cấp các khu ổ chuột,

môi trường đô thị và biến đổi khí hậu - trong chiến lược đô thị (FY10) và đánh giá các

chính sách bảo đảm an ninh và tìm kiếm các công cụ và sản phẩm mới cho các giao dịch

các bon trong chiến lược môi trường (FY11). Giao dịch các bon đóng vai trò đặc biệt

quan trọng cho việc thúc đẩy quá trình áp dụng các biện pháp và công nghệ giảm thiểu

khí nhà kính trong lĩnh vực năng lượng.

38. Chiến lược năng lượng sẽ xây dựng dựa trên các sáng kiến và chiến lược

vùng hiện nay và các chiến lược và kế hoạch kinh doanh mới nhất của các phân

ngành. Trong số các chiến lược khu vực và kế hoạch kinh doanh là Kế hoạch Hành động

châu Phi và các chiến lược năng lượng quy mô vùng cho châu Phi, châu Mỹ Latinh và

Caribê. Phụ lục 11 mô tả chiến lược của các phân ngành năng lượng tái sinh mới, hiệu

quả sử dụng năng lượng, thủy điện, sản xuất điện quy mô nhỏ từ khí gas thiên nhiên, và

các ngành công nghiệp khai khoáng (EITI + +). Nhận định của WBG về các vấn đề quan

trọng tại các nước là khách hàng của WBG và các hoạt động ưu tiên của WBG trong

tương lai được trình bày tại Phụ lục 2 như là một điểm khởi đầu để tìm kiếm đầu vào từ

các bên liên quan của WBG.

39. Trong quá trình lựa chọn, chiến lược này sẽ phản ánh các bài học kinh

nghiệm đúc kết trong hai thập kỷ qua. Ví dụ, giảm giá năng lượng đóng vai trò quan

trọng để đáp ứng các nhu cầu cơ bản của người nghèo. Tuy nhiên, ngay cả sau khi giảm

giá bằng cách nâng cao hiệu quả cung cấp và sử dụng một cách phù hợp các khoản trợ

giá, một số người nghèo sẽ vẫn không có khả năng chi trả các dịch vụ năng lượng. Các

chương trình bảo trợ xã hội có thể phát huy hiệu quả, tuy nhiên, chúng lại có các mặt hạn

chế. Chuyển từ việc sử dụng truyền thống các nhiên liệu rắn đặc biệt khó khăn bởi vì,

không giống như điện, nhiên liệu đun nấu và sưởi ấm thường được tiêu thụ thay vì sản

xuất. Nhân tố quyết định trong quá trình thay đổi thói quen sử dụng nhiên liệu là khả

năng thanh toán của các hộ gia đình và các hộ gia đình gặp khó khăn về vốn. Kinh

nghiệm quốc tế cũng cho thấy có rất ít các khoản trợ giá nhiên liệu lỏng hiệu quả. Phải

Page 21: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

chú trọng nâng cao thu nhập của người nghèo mà trong khi đó, nội dung này lại nằm

ngoài phạm vi của ngành năng lượng. Trong bối cảnh này, đóng góp của ngành năng

lượng vào quá trình phát triển kinh tế công bằng là một khía cạnh quan trọng của việc

giảm đói nghèo liên quan đến năng lượng. Các bài học về tạo thuận lợi cho hoạt động

thương mại năng lượng vùng, các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng, quan

hệ đối tác giữa khu vực nhà nước và tư nhân, cải cách ngành, áp dụng các công nghệ các

bon thấp, và chuyển đổi sang năng lượng quy mô hộ gia đình hiện đại sẽ được đánh giá

thông qua các báo cáo tổng thể và các báo cáo khác và được thảo luận thông qua hoạt

động tham vấn.

Đề xuất lĩnh vực hoạt động

40. Với hai mục đích và hai kế hoạch chiến lược của mình, WBG cần hoạt động trong

một số lĩnh vực.

41. Giúp tăng cường khả năng, bảo toàn năng lượng, và đạt được hệ thống quản

l ý hiệu quả hơn - cả về mặt chuyên môn và mặt quản l ý—cung cầu năng lượng

nhằm tăng cường tính ổn định và quyền sử dụng. Để tăng cường những mặt này,

chúng tôi sẽ xem xét tất cả các lựa chọn: đa dạng hóa các nguồn năng lượng khác nhau

mang lại hiệu quả kinh tế và phục vụ cho nhiều mục đích sử dụng (như mục đích sử dụng

năng lượng sinh khối, khí sinh học, năng lượng địa nhiệt, thủy điện nhỏ, nhiệt điện, năng

lượng gió, và năng lượng mặt trời để sưởi ấm và phát điện); cấp điện lưới và ngoài lưới

bao gồm việc quy hoạch phân phối sản xuất và truyền tải để tích hợp năng lượng tái sinh

vào quá trình cấp lưới điện; giảm tổn thất kỹ thuật và tổn thất thương mại trong quá trình

phân phối và truyền tải cũng như mở rộng hoạt động phân phối và truyền tải; tăng cường

tính hiệu quả trong việc cung cấp năng lượng trung tâm; bước đầu sản xuất điện từ khí

quy mô lớn cũng như quy mô nhỏ (phụ lục 11); thương mại năng lượng và hội nhập các

thị trường năng lượng khu vực; và quản l ý nhu cầu năng lượng (nhu cầu của người dân,

nhu cầu thương mại, nhu cầu sử dụng năng lượng trong nông nghiệp, giao thông, công

nghiệp). Việc đa dạng hóa các nguồn năng lượng có thể tăng cường tính ổn định của việc

cung cấp năng lượng. Các công cụ hiện có trong ngành năng lượng để phục vụ người

nghèo bao gồm các thỏa thuận thương mại như hợp tác xã, các hình thức cấp vốn cho các

cơ sở sản xuất điện và khí tự nhiên vì người nghèo, và tạo điều kiện cho người dân có khả

năng chi trả cho các chi phí phân phối năng lượng thông qua các mạng lưới. Về lĩnh vực

dầu khí, kinh nghiệm của một số nước cho thấy việc trợ giá lớn cho các sản phẩm dầu khí

làm cho cung không đáp ứng cầu và giá "chợ đen" của các sản phẩm này tăng vọt, giảm

khả năng đảm bảo năng lượng cho người dân nghèo tạo khu vực nông thôn. Việc trợ giá

dầu phổ biến với giá trị lớn còn ngăn chặn sự xâm nhập của các biện pháp giúp đem lại

hiệu quả cao và các nguồn năng lượng tái sinh mới. Điều này cho thấy cần phải cải cách

chế độ trợ giá.

42. Tận dụng sự phối hợp. Tìm kiếm các nguồn tài trợ từ quốc tế để giảm chi phí

tăng thêm. Thường xuyên phối hợp giữa việc tăng cường tính ổn định và quyền sử dụng

và các công cụ các bon thấp để đạt được mục đích này. Việc tăng cường tính ổn định

cung cầu và sử dụng hiệu quả sử dụng năng lượng tái sinh trong các ứng dụng ngoài lưới

biện pháp khả năng là các ví dụ về sự phối hợp này. Các yếu tố khách quan sẽ đóng vai

Page 22: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

trò hết sức quan trọng. Không một quốc gia nào luôn chọn các công nghệ carbon thấp vì

chúng không phải lúc nào cũng là những lựa chọn tốn ít chi phí nhất, hơn nữa khả năng

tài chính rất quan trọng, ngay cả ở những nước phát triển và đặc biệt là đối với người

nghèo ở những nước đang phát triển. Khẳng định tại FFT, WBG sẽ tiếp tục duy trì quan

điểm rằng WBG sẽ giúp các nước tìm kiếm các nguồn năng lượng thay thế với mức giá

cao hơn với sự hỗ trợ toàn cầu nhằm tăng cường quyền sử dụng và tính ổn định của

nguồn cung cấp năng lượng nếu chi phí tăng thêm được bù đắp bằng các nguồn vốn trên

toàn thế giới. Nếu nguồn vốn tài trợ cho biến đổi khí hậu cho tất cả các nước đang phát

triển càng nhiều—liên quan chặt chẽ tới kết quả thành công của các đàm phán toàn cầu

về khí khậu—thì khả năng hỗ trợ cho các giải pháp năng lượng thay thế thân thiện với

môi trường của WBG càng lớn.

43. Hưởng ứng các lựa chọn trong trường hợp hợp l ý. Một ví dụ về một lựa chọn

thu hút sự chú ý là việc sản xuất điện từ than đá. Tại một số nước, việc cung cấp điện

sản xuất từ than đá với phụ tải cơ bản (loại điện năng này liên tục được sản xuất để đáp

ứng các nhu cầu cơ bản; xem phụ lục 3) rẻ hơn nhiều so với bất cứ nguồn sản xuất điện

nào khác. Mặc dù loại điện năng này có mức giá khá hấp dẫn nhưng quá trình đốt cháy

than đá thường thải ra nhiều khí GHG trên mỗi đơn vị điện sản xuất hơn bất cứ nhiên liệu

nào khác. Và vẫn sẽ có những trường hợp trong đó quỹ khí hậu toàn cầu có thể làm thu

hẹp khoảng cách giá cả giữa than đá và một nhiên liệu thay thế với độ tập trung GHG nhỏ

hơn rất nhiều, tuy nhiên điều này không phải là lúc nào cũng có thể làm được. Cho đến

nay, những nước nhỏ hơn và nghèo hơn—với khả năng đa dạng hóa năng lượng hạn chế

và dễ bị ảnh hưởng bởi những biến động về giá dầu—là những nước ít có khả năng tiếp

cận các nguồn tài trợ đó. Trong bối cảnh hiện nay, DCCSF đã kết luận rằng WBG có thể

sử dụng các công cụ cấp vốn truyền thống để hỗ trợ các nước là khách hàng của mình

trong việc triển khai các dự án điện than mới trong những điều kiện nhất định (xem Hộp

1). Chiến lược sẽ đề cập chi tiết về cách thức áp dụng các lựa chọn có thể xem xét trích

trong DCCSF vào thực tiễn. Về lĩnh vực khai thác than đá, bên cạnh việc thu được và sử

dụng khí mêtan trong các tầng than đá, từ FY03 nguồn vốn tài trợ của WBG cho hoạt

động khai thác than đá truyền thống chỉ chiếm 0,2% trong toàn bộ các hoạt động của

WBG về năng lượng. Phản hồi của ban lãnh đạo ngân hàng về Bản đánh giá ngành công

nghiệp khai khoáng sẽ giúp định hướng cho WBG trong việc hỗ trợ ngành khai thác than

đá. Bên cạnh đó, sự hỗ trợ của WBG đối với ngành khai thác than đá còn phụ thuộc vào

ảnh hưởng của sự phát triển và tính nhất quán toàn diện với các chiến lược phát triển

trong nước và khu vực.

44. Tính đến những ảnh hưởng của

việc cung cấp và sử dụng năng lượng đối

với môi trường và xã hội. Môi trường bền

vững đòi hỏi phải có sự hỗ trợ cho việc

nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng (cả

cung và cầu), bảo toàn năng lượng, các dự

án đầu tư về năng lượng với sự phát tán khí

GHG có vòng đời thấp, các hệ thống quản

l‎ý môi trường, giảm sử dụng khí gas, giảm

thiểu sự phát tán và thải các chất gây ô

Hộp 1. Các yếu tố cần xem xét khi tham

gia vào việc sản xuất điện từ năng lượng

than đá.

DCCSF đã kết luận rằng WBG có thể sử

dụng các công cụ cấp vốn truyền thống của

mình để hỗ trợ cho các công ty là khách

hàng của mình để triển khai các dự án điện

than mới bằng cách xem xét các yếu tố sau:

(1) Dự án có ảnh hưởng tích cực rõ ràng

Page 23: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

nhiễm tại địa phương, xử l ý chất thải có

tính đến các yếu tố ô nhiễm môi trường

(như tro bay). WBG triển khai một số sáng

kiến, chương trình, và các quan hệ hợp tác

để giải quyết các vấn đề này (phụ lục 7).

Ngoài ra việc tính đến các yếu tố xã hội

cũng rất quan trọng, kể cả yếu tố giới trong

phát triển ngành năng lượng. Các hoạt

động của WBG trong ngành năng lượng sẽ

tiếp tục tập trung vào sự tham gia của cộng

đồng và đảm bảo phụ nữ, các nhóm dân tộc

thiểu số, người bản địa, và các đối tượng

khác được tham gia vào quá trình hoạch

định chính sách phù hợp và được hưởng lợi

từ sự phát triển của ngành năng lượng.

Trong tình hình hiện nay khi nhu cầu cấp

vốn cho các dự án Ê-ta-nôn và dầu diesel

sinh học mà ngành năng lượng và ngành

nông nghiệp nhận được ngày càng tăng, thì

chiến lược cũng sẽ xem xét, phối hợp với

lĩnh vực nông nghiệp của WBG, đến thời

điểm và cách thức để ngành năng lượng có

thể xem xét tham gia vào các nhiên liệu

sinh học. Trong quá trình đó, cần xem xét

kỹ những rủi ro tiềm ẩn đối với môi trường

và xã hội của các nhiên liệu sinh học: áp

lực giá thực phẩm ngày càng tăng, tăng sự

cạnh tranh về đất và nước và sự thay đổi

mục đích sử dụng đất có thể làm tăng

những lợi ích về khí GHG đem lại từ việc

thay thế nhiên liệu hóa thạch.

bao gồm tăng cường sự an toàn năng lượng

nói chung, giảm tình trạng thiếu điện, hoặc

tăng cơ hội sử dụng cho người nghèo.

(2) Việc xác định và lập các dự án carbon

thấp đang được hỗ trợ.

(3) Các nguồn năng lượng được đa dạng

hóa, xét về khả năng đáp ứng nhu cầu trong

nước thông qua việc bảo toàn năng lượng

và tính hiệu quả sử dụng năng lượng.

(4) Sau khi xem xét tất cả các nguồn năng

lượng thay thế có thể phát triển đến các lựa

chọn tốn ít chi phí nhất (bao gồm các tác

động tới môi trường) và khi các nhà tài trợ

không cung cấp thêm vốn cho phần chi phí

tăng thêm.

(5) Các dự án than sử dụng công nghệ phù

hợp nhất hiện có sẽ được thiết kế nhằm

đem lại hiệu quả cao và, do đó, giảm cường

độ xả khí GHG.

(6) Phương pháp phối hợp các tác động

khách quan đối với môi trường trong việc

phân tích dự án sẽ được xây dựng.

45. Hỗ trợ các nước trong nỗ lực chuyển đổi sang hướng cường độ khí GHG

thấp. Vì năng lượng được sử dụng trong hầu hết các ngành, điều này đòi hỏi có sự phối

hợp giữa các ngành ở cấp quốc gia. Nâng cao ý thức—về các lựa chọn năng lượng chiếu

sáng hiệu quả hoặc có thể tái tạo khi xây dựng các trường học và cơ sở y tế mới, và tính

toán hợp l ý đến sự phát thải khí GHG trong quá trình xây dựng các bộ luật xây dựng, các

tiêu chuẩn về tính hiệu quả của phương tiện và của ngành, khi đưa ra một vài ví dụ điển

hình—sẽ là những bước hết sức quan trọng. Cần có sự tham gia của khu vực tư nhân,

điều này càng cho thấy sự cần thiết của việc tạo ra một môi trường thuận lợi. WBG sẽ

chú trọng đến việc hỗ trợ xây dựng các chính sách (định giá, điều tiết, khuyến khích) cần

thiết, tận dụng quỹ khí hậu chuyên dụng, phát triển các tổ chức, và tận dụng tối đa các cơ

chế cấp vốn bổ sung. Một khía cạnh quan trọng mà WBG tham gia là giúp các nước tiếp

cận cơ chế và các nguồn vốn tài trợ toàn cầu, cũng như giúp cơ cấu các gói tài trợ, điều

này làm cho các khoản đầu tư với các khoản trợ cấp biến đổi khí hậu trở nên cạnh tranh

và hấp dẫn hơn về mặt tài chính. Cấu trúc cấp vốn tiên tiến nhằm giảm thiểu sự biến đổi

Page 24: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

khí hậu đòi hỏi WBG phải tiếp tục duy trì tính linh hoạt trong việc sử dụng các công cụ

và các chương trình của mình. Và dù các cơ chế nhằm giảm sự phát thải khí GHG cuối

cùng sẽ được nhất trí, giá thực tế của các bon có thể sẽ tăng. Trong tình hình hiện nay khi

chứng khoán vốn trong ngành năng lượng có tuổi thọ kinh tế khá dài, thì cần suy nghĩ về

các ảnh hưởng của các tình huống giá khác nhau đối với các kế hoạch đầu tư hiện tại và

trong tương lai. WBG có thể giúp các nước đánh giá các chính sách và chiến lược trong

những tình huống khác nhau, kể cả việc tập trung vào việc đánh giá tiềm năng về năng

lượng hiệu quả và các lựa chọn năng lượng tái sinh. Một số nước là khách hàng của

WBG đang xem xét việc sản xuất năng lượng hạt nhân như một lựa chọn trong cán cân

năng lượng của mình, và đang xin WBG hỗ trợ để phân tích lựa chọn này như một phần

trong chiến lược năng lượng tổng thể của mình. Khi có yêu cầu từ các chính phủ của các

nước là khách hàng của mình, WBG sẽ đáp lại trong bối cảnh các chương trình phân tích

ngành năng lượng quốc gia. Tuy nhiên, vì tính chất phức tạp của các vấn đề (về mặt kinh

tế, tài chính, môi trường, xã hội, độ an toàn và khả năng hạn chế các loại vũ khí hủy diệt

hàng loạt), thay vì xây dựng năng lực nội bộ trong lĩnh vực này, phương pháp của WBG

là xây dựng các mối quan hệ hợp tác chiến lược về tri thức với các tổ chức hàng đầu và

các trung tâm học thuật uy tín có khả năng trong lĩnh vực này, và sử dụng các quan hệ

hợp tác để phản hồi lại các yêu cầu của khách hàng. WBG sẽ tiếp tục duy trì chiến lược

của mình là không cấp vốn cho lĩnh vực sản xuất năng lượng hạt nhân.

46. Dựa vào DCCSF, WBG sẽ tiếp tục phát triển và áp dụng các phương pháp phân

tích khí GHG. WBG tập trung vào việc tạo điều kiện tiếp cận cho, và sử dụng hiệu quả,

nguồn vốn khí hậu bổ sung và giúp xác định các cơ hội kinh doanh mới. Ngân hàng đang

làm việc chặt chẽ với khách hàng và các tổ chức trong nước—trên cơ sở hội ý với các tổ

chức xã hội dân sự và các ngân hàng phát triển đa phương khác—để phát triển và thí

điểm các phương pháp phân tích sự phát thải khí GHG trong ngành năng lượng, vận tải,

và lâm nghiệp dựa trên nhu cầu. Chương trình thí điểm sẽ được mở rộng thành một quỹ

dự án lớn hơn phục vụ các mục đích học tập và trao đổi thông tin. Một phương pháp ngày

càng phổ biến là đưa việc phân tích khí GHG, tập trung vào lượng phát thải thực tế của

một dự án, vào quá trình đánh giá những tác động phát triển của dự án đó và đánh giá

những lựa chọn nếu được áp dụng. Từ tháng 2/2009 IFC đã tiến hành việc tính toán toàn

bộ lượng phát thải khí GHG, và những bài học kinh nghiệm của IFC sẽ giúp định hướng

cho chiến lược.

47. Phát triển công nghệ vì môi trường bền vững tại địa phương và trên toàn thế

giới. Cần có những bước đột phá quan trọng về công nghệ—nhằm mục đích dự trữ năng

lượng để sản xuất điện từ năng lượng tái chế (phụ lục 3), tập trung năng lượng mặt trời,

tách và chôn CO2—để đưa nền kinh tế thế giới vào định hướng vì môi trường bền vững

trong thế kỷ tới. Ngoài ra, cần hỗ trợ phát triển những công nghệ đặc biệt phù hợp với

những nước đang phát triển. Mặc dù từ trước đến nay WBG đã không tài trợ cho những

công nghệ phi thương mại, hiện tại WBG đang tiếp tục hợp tác với GEF nhằm giúp áp

dụng những công nghệ tương đối mới đòi hỏi những khuyến khích đặc biệt phải mang

tính cạnh tranh về mặt thương mại, hoặc những công nghệ đã được thử nghiệm ở những

nơi khác tuy nhiên lại hoàn toàn mới đối với nước ta, về những tác động xúc tác. Làm thế

nào để WBG có thể đóng góp hiệu quả nhất vào việc thúc đẩy công nghệ sạch phát triển

ở những nước đang phát triển—bao gồm môi giới kiến thức, hợp tác Nam-Nam, và hợp

Page 25: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

tác với các ngân hàng trong khu vực—sẽ là những vấn đề chính mà chiến lược năng

lượng sẽ phải tính đến.

48. Giúp đạt được hiệu quả tài chính và hiệu quả hoạt động mạnh mẽ, đây là điều

kiện tiên quyết để đạt được hai mục đích song song. Hoạt động của ngành năng lượng có

thể được cải thiện bằng cách nâng cao tính hiệu quả của việc cung cấp năng lượng, giảm

tổn thất thương mại và tổn thất kỹ thuật trong các ngành khí đốt và điện, hướng tới mục

đích thu hồi chi phí, và áp dụng các ưu đãi lớn hơn. Cần phải xây dựng thiết chế. Mô hình

nhà nước và nhân dân cùng làm đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả tài

chính của ngành.

49. Xóa bỏ chính sách trợ giá năng lượng. Những chính sách trợ giá phổ thông với

giá trị lớn làm cho nền kinh tế khó đạt được sự bền vững về mặt tài chính. Việc từng

bước xóa bỏ các chính sách trợ giá lớn đòi hỏi phải luôn duy trì cam kết tài chính. Một

chiến lược dựa trên sự phân tích lành mạnh về sự thông báo hiệu quả của bên thắng và

bên thua với các bên liên quan để chứng minh rằng lợi ích vượt xa chi phí, và một kế

hoạch đáng tin cậy để bảo vệ người nghèo có thể giúp đạt được cam kết đó. WBG có thể

hỗ trợ các chính phủ trong việc bảo vệ cho người nghèo thông qua việc thiết kế các

chương trình bảo vệ và, trong trường hợp phù hợp, các chính sách hỗ trợ hiệu quả. Theo

IEG (đoạn 26), việc cải thiện hiệu quả sử dụng năng lượng có thể giúp giảm bớt gánh

nặng chuyển sang cơ chế giá thị trường.

50. Giúp tăng cường công tác quản l ý. Quản l ý hiệu quả là cơ sở vững chắc để ngành

năng lượng đạt được hiệu quả hoạt động mạnh mẽ. Kinh nghiệm trong ngành năng lượng

tại những nước đang phát triển trong nhiều thập kỷ cho thấy việc nâng cao cơ chế quản l ý

doanh nghiệp, luật, và quản l ý thị trường (đặc biệt theo định hướng thương mại) đóng vai

trò quan trọng (Besant-Jones 2006). Bản báo cáo định hướng này đề nghị WBG nâng cao

nỗ lực để tăng cường công tác quản l ý các dịch vụ công cộng của doanh nghiệp; giúp các

chính phủ và các cơ quan nhà nước xây dựng các khuôn khổ tài chính, hợp đồng, pháp l ý,

quy chế; điều chỉnh hiệu quả ngành năng lượng và nâng cao công tác quản l ý thị trường;

thu thập dữ liệu một cách hệ thống; và phổ biến thông tin—chính sách, quy chế, cung cầu

năng lượng, giá, thuế, hỗ trợ cho các doanh nghiệp năng lượng và những khoản nợ tùy

thuộc đối với nhà nước—cho cả nhà đầu tư và dân chúng. Cải cách thiết chế và cải cách

ngành bằng cơ chế quản l ý hiệu quả đã và đang là nội dung nghị sự từ trước đến nay

trong ngành năng lượng, tuy nhiên tại nhiều nước tiến trình cải cách khá chậm. Công tác

hỗ trợ cho chiến lược năng lượng sẽ đánh giá những kinh nghiệm từ trước đến nay và

xem xét các phương pháp khác nhau trong các tình huống khác nhau để kiến nghị WBG

hỗ trợ trong tương lai.

51. Hỗ trợ các nước giàu tài nguyên trong việc quản l ý các ngành công nghiệp

khai khoáng trong toàn chuỗi giá trị. Các nhà xuất khẩu hyđrô các bon có uy tín phải

đối mặt với một cơ hội và thách thức duy nhất. Mức thu nhập ngày càng tăng từ dầu so

với các nguồn năng lượng khác khiến cho các nước trở nên quá lệ thuộc vào dầu, tuy

nhiên giá dầu rất biến động và không thể dự báo trước dẫn đến thu nhập của các nước

cũng thay đổi, điều này dẫn đến cả chính phủ và nền kinh tế đều phụ thuộc vào sự bùng

nổ và suy thoái vốn luôn bất ổn. Việc tập trung dòng thu nhập như thu nhập dầu có xu

Page 26: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

hướng dẫn đến tình trạng quyền lực chính trị thuộc về số ít, tăng tính cạnh tranh để giành

được nhiều tài nguyên, dễ dẫn đến cơ chế kế toán và phân bổ tài nguyên thiếu minh bạch

và nuôi dưỡng tham nhũng. Trước thực trạng này, bộ phận năng lượng của Ngân hàng

đang làm việc với các nhà kinh tế vĩ mô để tăng cường sự hỗ trợ để nâng cao hiệu quả

quản l ý trong lĩnh vực khai thác hyđrô các bon và quản l ý thu nhập thông qua Sáng kiến

EITI++.

Các khía cạnh của quá trình triển khai

52. Bất cứ chiến lược ngành nào cũng cần tận dụng tối đa lợi thế cạnh tranh của

WBG. Việc Ngân hàng Thế giới có khả năng mang các bài học kinh nghiệm từ các nơi

trên toàn thế giới về cách thức để nâng cao hiệu quả của ngành và những tư vấn chính

sách của chúng tôi thường được coi là lợi thế cạnh tranh của WBG. IFC có những lợi thế

cạnh tranh như kỹ năng kỹ thuật, chuyên môn bảo vệ xã hội và môi trường, mạng lưới

toàn cầu, và là thành viên của WBG. Những lợi thế cạnh tranh của MIGA là kiến thức về

các nước và các ngành của tổ chức này, mạng lưới toàn cầu, các dịch vụ hòa giải và giải

quyết tranh chấp, và là thành viên của WBG. Chiến lược sẽ đánh giá các vai trò khác

nhau mà các tổ chức của WBG có thể đảm nhiệm theo đúng với những lợi thế, khả năng

cụ thể của mình và những kẽ hở thị trường, và làm thế nào các tổ chức này có thể tương

trợ lẫn nhau một cách tốt nhất. Chiến lược cũng sẽ đánh giá những điểm mạnh tương đối

và tính bền vững của các công cụ của WBG trong các hoàn cảnh khác nhau và phân tích

những lợi thế cạnh tranh và sự phân chia lao động có thể giữa các đối tác phát triển khác

bao gồm các cơ quan của Liên Hợp Quốc.

53. WBG sẽ tận dụng hiệu quả vai trò bổ sung của khu vực nhà nước và khu vực

tư nhân. Khu vực tư nhân có khả năng cung cấp lượng vốn cần thiết cũng như chuyên

môn kỹ thuật và quản l ý, và giúp giảm bớt gánh nặng tài chính đối với nhà nước. Tuy

nhiên, thông thường để hấp dẫn và duy trì được đầu tư tư nhân đòi hỏi phải có một khuôn

khổ pháp l ý cho phép tạo ra một sân chơi bình đẳng và trong đó hợp đồng được các bên

tôn trọng. Trong số các nước tìm hỗ trợ tài chính từ khu vực tư nhân, những nước đã thể

hiện cam kết mạnh mẽ trong việc cải tổ ngành năng lượng có khả năng hấp dẫn đầu tư tư

nhân hơn và dựa trên những điều khoản chặt chẽ hơn. WBG sẽ cung cấp vốn và tư vấn

nhằm khuyến khích và hỗ trợ trong việc xây dựng các khuôn khổ pháp l ý hiệu quả và

giúp các nước tạo ra một môi trường thuận lợi để hấp dẫn đầu tư tư nhân, tận dụng lợi thế

cạnh tranh của WBG trong việc cung cấp kinh nghiệm và các bài học từ nhiều lĩnh vực

và nhiều thỏa thuận đầu tư và quản l ý.

54. Quản l ý tri thức là một lợi thế cạnh tranh ngày càng đóng vai trò quan trọng

đối với cả ba tổ chức. Vào cuối những năm 90 và đầu thế kỷ 21 các hoạt động của các tổ

chức này trong ngành năng lượng giảm, điều đó có nghĩa là không nhất thiết phải duy trì

kỹ năng duy trì lợi thế cạnh tranh của nhân viên. Các hoạt động xây dựng và chia sẻ tri

thức có thành công hay không chủ yếu phụ thuộc vào chất lượng của sản phẩm—các sản

phẩm tri thức có chất lượng cao sẽ rất cần thiết và được công chúng chấp nhận hơn. Từ

thế kỷ 21, cần nâng cao kỹ năng để vừa thúc đẩy hoạt động của WBG về năng lượng tái

tạo và hiệu quả sử dụng năng lượng và tăng cường quản l ý tri thức. Những biến động gần

đây về giá cả và những gián đoạn trong việc cung cấp trong ngành năng lượng càng nhấn

mạnh tầm quan trọng của chính sách và tư vấn kỹ thuật kịp thời. WBG cũng ngày càng

Page 27: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

đóng vai trò là một nhà môi giới tri thức để chuyển giao tri thức trong hợp tác Nam-Nam.

Chiến lược năng lượng sẽ nghiên cứu cách thức để tăng cường quản l ý tri thức và thích

ứng với những ưu tiên luôn thay đổi trong hoạt động của WBG.

55. Hợp tác trong và ngoài WBG có thể tăng tính hiệu quả của chúng tôi. SIAP

nhấn mạnh tầm quan trọng của việc WBG tận dụng nguồn vốn hạn chế của mình kết hợp

với nguồn vốn tài trợ bổ sung từ khu vực tư nhân và các nguồn viện trợ, và tận dụng các

sản phẩm giúp giảm thiểu rủi ro tài chính và giảm chi phí. GEF, ngân quỹ các-bon và

Quỹ công nghệ sạch có thể hỗ trợ một danh mục đầu tư lớn, như những công cụ tài chính

hiện đại ví dụ: các đảm bảo và các hoạt động tại địa phương của WBG—từ năm 1997,

những đảm bảo của IDA đã tạo điều kiện cho những nước nghèo phát triển nguồn vốn

IDA hạn chế của mình lên gấp 10 lần thông qua việc cấp vốn cho dự án. Sự phối hợp của

các nhà tài trợ thông qua hình thức đồng tài trợ có thể cũng hấp dẫn, nhất là vì thủ tục đấu

thầu và các chính sách bảo vệ và những ứng dụng của chúng khác nhau giữa các tổ chức

(phụ lục 12). Việc hợp tác với các trường đại học và các nhóm chuyên gia cố vấn cũng có

thể giúp tăng cường quản l ý tri thức. Chiến lược năng lượng sẽ rút ra các bài học kinh

nghiệm trong quá trình IEG đánh giá các chính sách bảo vệ của WBG cũng như kinh

nghiệm của chúng tôi với các nhà tài trợ khác trong thời gian sắp tới. Được xây dựng dựa

trên một báo cáo gần đây của Hội đồng Quản trị về sự hợp tác giữa IDA và IFC, chiến

lược năng lượng sẽ tìm hiểu về cách thức những chính sách khuyến khích sự tương tác

giữa các tổ chức (cũng như liên ngành) và tạo sự phối hợp trong các cơ hội kinh doanh

trong các tổ chức của WBG, kể cả thông qua Ban thư k ý của IDA/IFC— gần đây được

xây dựng trong nội bộ WBG với mục đích nâng cao sự hợp tác giữa Ngân hàng thế giới

và IFC tại các nước có dự án của IDA— có thể tăng cường hiệu quả hoạt động toàn diện

của WBG.

Các bước xây dựng Chiến lược

56. Nhóm xây dựng chiến lược năng lượng sẽ tiếp tục đánh giá hiệu quả hoạt

động của WBG bằng cách rà soát các Chiến lược Hỗ trợ Quốc gia và Hỗ trợ Đối tác5 để

xem xét các vấn đề về năng lượng đã được bàn bạc như thế nào trong các chương trình

quốc gia, các báo cáo mới của IEG và QAG, dữ liệu về các loại hình cho vay và kết quả,

bản tự đánh giá của các nhân viên, và các ý kiến đã được đưa ra và các thông tin được thu

thập trong suốt giai đoạn tư vấn bên ngoài. Chúng tôi sẽ tổng hợp và thảo luận về các bài

học kinh nghiệm để định hướng cho chiến lược. Các chiến lược ngành khác và đánh giá

của IEG về kinh nghiệm của WGB trong các dự án phát triển công nghệ năng lượng tái

sinh và hiệu quả sử dụng năng lượng trong thời gian sắp tới sẽ là những vấn đề quan

trọng mà chiến lược cần tính đến.

57. Chiến lược năng lượng sẽ đưa ra một khung kết quả với số lượng chỉ số đo

đạc cụ thể dựa trên một định nghĩa chung để tạo điều kiện cho việc so sánh giữa các

quốc gia và đánh giá việc triển khai chiến lược. Một số bản đánh giá của IEG về ngành

năng lượng đã nhấn mạnh sự cần thiết của việc tăng cường công tác giám sát và đánh giá.

Chúng tôi sẽ xây dựng một khung kết quả và các chỉ số giám sát mới cho 4-5 năm tới

5 Trong một vài năm gần đây, hầu hết các Chiến lược Hỗ trợ Quốc gia dành cho các nước IBRD là các

Chiến lược Hợp tác Quốc gia, tuy nhiên, WBG không phân biệt giữa hai loại văn bản này

Page 28: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

cùng với việc xây dựng các chỉ số IDA cơ bản hiện đang được áp dụng cũng như những

chỉ số đang được xây dựng trong các chiến lược và khung chiến lược khác. Chúng tôi sẽ

đánh giá các chỉ số và khung kết quả đó và sẽ sắp xếp lại nếu cần thiết trong quá trình

triển khai chiến lược. Một thách thức đòi hỏi phải xem xét kỹ lưỡng là làm thế nào để cân

bằng giữa việc nỗ lực để đạt được những kết quả quan trọng trên mọi mặt của nền kinh

tế—mà WBG đặc biệt hầu như không kiểm soát và do đó các kết quả đó không phải là

thước đo hiệu quả để đánh giá hiệu quả hoạt động của WBG—và các kết quả cụ thể có

liên quan chặt chẽ với WBG tuy nhiên những kết quả này hầu như không ảnh hưởng đến

số liệu thống kê của quốc gia. Một thách thức nữa là nguồn nhân lực cần thiết để thu thập

những dữ liệu cần thiết ở các nước đang phát triển. Song song với các chỉ số IDA cơ bản,

các chỉ số cho chiến lược năng lượng có xu hướng chủ yếu dựa vào các dự án của WBG.

58. Bảng 1 quy định thời hạn hoàn thành chiến lược năng lượng. Bạn có thể xem đề

cương sơ bộ của chiến lược trong Phụ lục 3.

Bảng 1 Khung thời gian của chiến lược năng lượng Ngày Hạng mục

Tháng 10/ 2009 Hoàn thành việc đăng tải các văn bản quan trọng lên Trang web Chiến

lược Năng lượng

Cuối tháng 1/ 2010 Bắt đầu bàn bạc trực tiếp, qua video và qua trang web

Tháng 5/ 2010 Kết thúc giai đoạn đánh giá đầu tiên

Tháng 10/ 2010 Ủy ban về Hiệu quả Phát triển thảo luận về chiến lược

Tháng 10–11/ 2010 Hoàn thành việc đăng tải bản dự thảo chiến lược chuẩn bị cho giai

đoạn đánh giá thứ hai Tháng 1/ Tháng 2/ 2011 Hội đồng Quản trị thảo luận về chiến lược

Tháng 4/ 2011 Công bố chiến lược

Tham vấn ‎ý kiến các bên 59. Báo cáo định hướng này là cơ sở cho quá trình tham vấn ý kiến các bên.

Chúng tôi cũng bổ sung thêm hàng loạt các ghi chép tổng thể được đăng tải trên trang

web Chiến lược Năng lượng dưới dạng các phụ lục của báo cáo đánh giá. Chúng tôi cũng

đang lập thêm các báo cáo tổng thể và các bản tóm lược và sẽ công bố khi hoàn thành

(Phụ lục 4).

60. Nhóm xây dựng chiến lược sẽ phối hợp giữa tham vấn ý kiến các bên qua trang web,

qua vi-đê-ô và trực tiếp. Trong suốt giai đoạn tham vấn, nhóm xây dựng sẽ thu thập thông

tin đầu vào dựa trên các ưu tiên của 21 bên liên quan, tính phù hợp của hai chiến lược và

hai kế hoạch chiến lược được đề xuất, và những biện pháp liên quan.

Báo cáo đánh giá, các phụ lục đính kèm, và các tài liệu tham khảo chính sẽ được

đăng tải trên trang Web Chiến lược Năng lượng từ tháng 10/2009 đến tháng 5/

2010. Báo cáo định hướng sẽ được dịch sang sáu ngôn ngữ, tất cả các tài liệu khác

sẽ được soạn bằng tiếng Anh. Giai đoạn đánh giá báo cáo định hướng qua các

phương tiện điện tử sẽ bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 5/ 2010.

Page 29: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

Chúng tôi sẽ tổ chức các cuộc hội đàm trực tiếp bắt đầu từ tháng 1/ 2010, bao

gồm các cuộc hội đàm cấp quốc gia, hội đàm cấp tiểu khu vực ở một số khu vực,

và một cuộc hội đàm cấp khu vực ở hầu hết các khu vực. Chúng tôi sẽ mời các

bên liên quan—các cơ quan thẩm quyền quốc gia, các tổ chức xã hội dân sự, khu

vực tư nhân, giới học viên, và truyền thông—tham dự các cuộc hội đàm này.

Chúng tôi sẽ tiếp thu các ý kiến đánh giá và đăng tải nội dụng chính của các cuộc

hội đàm công khai trên trang Web bằng Tiếng Anh và, bằng ngôn ngữ của cuộc

hội đàm trong phạm vi có thể.

Chúng tôi sẽ tổ chức các cuộc hội đàm qua vi-đê-ô với nhóm các bên liên quan

thuộc các khu vực khác nhau.

Chúng tôi sẽ tổ chức một số cuộc hội đàm riêng với các công ty thuộc khu vực tư

nhân và các hiệp hội ngành công nghiệp với sự chủ trì của IFC.

Ngoài việc tổ chức các cuộc hội đàm nói trên, chúng tôi cũng sẽ tham vấn ý kiến của các

tổ chức xã hội dân sự quốc tế, các đại diện của các ngân hàng phát triển đa phương khác,

các nhà tài trợ song phương, và các chuyên gia khác trong lĩnh vực năng lượng.

Page 30: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

Phụ lục 1: Phạm vi hoạt động của ngành năng lượng

Năng lượng là đầu vào của nhiều ngành khác mà WBG đã xây dựng các chiến lược,

chính sách và khung chiến lược và giải quyết các vấn đề liên quan đến năng lượng. Các

khía cạnh của ngành năng lượng sẽ được trình bày và theo đó, các ngành khác được trình

bày trong bảng dưới đây:

Ngành và các tài

liệu chính

Các khía cạnh của ngành năng

lượng

Các khía cạnh của ngành liên quan

Môi trường

"Phát triển và Biến

đổi khí hậu: Khung

chiến lược cho Ngân

hàng Thế giới"

(FY09), Chiến lược

(FY11)

Phát triển nhiên liệu than và các

nhiên liệu hoá thạch khác

Tiêu chuẩn khí thải đối với hoạt động sản xuất,

vận chuyển và đốt cháy nhiên liệu hoá thạch sau

khi tham vấn các chuyên gia công nghệ; các vấn

đề liên quan đến bảo đảm an ninh khác; quản lý

chất lượng không khí/nước/đất; sức khoẻ môi

trường

Toàn bộ hệ thống cung cấp điện từ

điểm sản xuất đến phân phối bao

gồm năng lượng tái sinh

Tác động môi trường, các vấn đề liên quan đến

bảo đảm an ninh khác

Năng lượng tái sinh ngoài hoạt

động phát điện

Bảo đảm an ninh

Thuỷ điện Bảo đảm an ninh

Hiệu quả sử dụng năng lượng

trong nguồn cung năng lượng

Bảo đảm an ninh

Hiệu quả sử dụng năng lượng

trong ngành (IFC)

Trùng với môi truờng

Hiệu quả sử dụng năng lượng tại

các hộ gia đình (bao gồm chiếu

sáng hiệu quả)

Trùng với môi trường

Tiếp cận năng lượng thương mại

hiện đại

Trùng với môi trường; sức khoẻ môi trường

Xử lý có giới hạn các lò cải tiến

dựa trên việc sử dụng truyền thống

các nhiên liệu rắn (củi, than, phân

động vật)

Trùng với môi trường; sức khoẻ cộng đồng

Nhiên liệu sinh học - tiết kiệm, tiêu

chuẩn, chính sách

Tác động môi trường của nhiên liệu sinh học bao

gồm phân tích chu trình

Khí thải hiệu ứng nhà kính trong

ngành năng lượng

Bao gồm điện hạt nhân trong quá

trình đối thoại chính sách

Vận tải

Chiến lược kinh

doanh (FY08)

Cung cấp nhiên liệu vận tải

Trợ giá và áp thuế nhiên liệu vận

tải

Chuyển đổi mô hình vận tải hành khách và hàng

hoá, quy hoạch vận tải, quản lý giao thông, quản lý

nhu cầu

Đô thị

Chiến lược (FY09)

Tác động của quy trình đô thị hoá

đối với hoạt động sử dụng, tiếp cận

năng lượng

Mật độ hoá, quy hoạch đô thị

Nước

Chiến lược (FY04)

Hiệu quả sử dụng năng lượng tại

các cơ sở cung cấp nước

Các yêu cầu liên quan đến nước

đối với hoạt động cung cấp năng

lượng

Tác động của tình trạng thiếu nước

đối với hoạt động cung cấp năng

lượng

Mọi vấn đề khác của ngành nước

Page 31: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

Ngành năng lượng cũng sẽ đầu tư

vào cơ sở hạ tầng nước đa dụng và

đầu tư vào lĩnh vực thích nghi khí

hậu và năng lượng

Y tế

Chiến lược (FY07)

Cung cấp năng lượng cho các tổ

chức y tế, hiệu quả sử dụng năng

lượng trong lĩnh vực y tế

Mọi vấn đề khác của ngành y tế

Sức khoẻ môi trường

Giáo dục

Cung cấp năng lượng cho các tổ

chức giáo dục, hiệu quả sử dụng

năng lượng

Mọi vấn đề khác liên quan đến ngành giáo dục

Lâm nghiệp

Chiến lược (FY03)

Xử lý có giới hạn việc sử dụng

truyền thống nhiên liệu sinh học

Phá rừng, tác động tiềm năng của việc sản xuất

nhiên liệu sinh học đối với ngành lâm nghiệp

Nông nghiệp và

phát triển nông

thôn

Chiến lược (FY03)

Điện khí hoá nông thôn

Trợ giá năng lượng trong ngành

nông nghiệp

Nhiên liệu sinh học

Sử dụng năng lượng để sản xuất và phát triển kinh

tế

Tác động của nhiên liệu sinh học đối với ngành

nông nghiệp, tác động của chính sách nông nghiệp

đối với nhiên liệu sinh học

Bảo trợ xã hội

"Để bảo vệ và phát

huy: xây dựng và

thực hiện các mạng

lưới an toàn hiệu

quả" (Grosh và các

tác giả khác, 2008)

Các mạng lưới an toàn xã hội gắn

liền với năng lượng

Giải quyết tổng thể các vấn đề liên quan đến mạng

lưới an toàn xã hội

Phát triển xã hội

Chiến lược (FY05)

Kinh tế chính trị của hoạt động cải

cách ngành năng lượng bao gồm

PSIA

Giải quyết tổng thể vấn đề kinh tế chính trị của

hoạt động cải cách ngành

Sự tham gia của cộng đồng và chia

sẻ lợi ích trên chuỗi giá trị

Một số nội dung trùng lặp với sự tham gia của

cộng đồng

Các khía cạnh xã hội liên quan đến

hoạt động sử dụng năng lượng và

chính sách (giới, người nghèo, dân

tộc thiểu số, vv)

Một số nội dung trùng lặp

PREM Chuỗi giá trị từ ký kết hợp đồng

đến thu thuế trong EITI++

Chuỗi giá trị bắt đầu từ việc quản lý thuế trong

EITI++

Cải cách hoạt động trợ giá năng

lượng, định giá và thuế, bao gồm

PSIA và các biện pháp để đảm bảo

công bằng

Khung chi tiêu tài chính và công cộng, dự toán

ngân sách, trùng lặp với PSIA

Quản trị và phòng,

chống tham nhũng

Chiến lược (FY07)

Quản trị trong ngành năng lượng,

đặc biệt liên quan đến hoạt động

cấp phép, ký kết hợp đồng, mua

sắm và thu thuế

Mọi khía cạnh khác liên quan đến hoạt động quản

trị trong ngành năng lượng sau khi tham vấn các

chuyên gia năng lượng

Quản trị trong các ngành khác và nâng cao năng

lực quản trị trong nước

Phát triển lĩnh vực

tài chính và khu

vực tư nhân

Khung pháp lý, pháp quy, tài khoá

và hợp đồng cho nhà đầu tư

Tăng cường thể chế để phát triển

lĩnh vực tài chính và khu vực tư

nhân

Đầu tư tư nhân (IFC)

Thực hành tốt nhất đối với các khung pháp quy và

chính sách khuyến khích phát triển khu vực tư

nhân phối hợp với các chuyên gia năng lượng

Môi trường đầu tư tổng thể (ví dụ, "khảo sát "hoạt

động kinh doanh", khảo sát doanh nghiệp), cơ sở

dự liệu về các dự án đầu tư vào cơ sở hạ tầng, cơ

sở dữ liệu về hoạt động cổ phần hoá, chính sách

nhà nước đối với các vấn đề kinh tế, bộ công cụ

môi trường kinh doanh

Địa phương

Chương trình ba

Xử lý có giới hạn - tác động của

luật, quy định và chính sách tài

Các công cụ cho vay mới đối với các khoản tín

dụng và cho vay cấp tiểu vùng, mọi vấn đề khác

Page 32: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

năm (FY07) khoá địa phương; hoạt động phối

hợp của Ngân hàng với chính

quyền địa phương trong các nền

kinh tế lớn

PREM: Giảm nghèo và quản lý kinh tế, EITI: Sáng kiến minh bạch hoá ngành khai

khoáng; PSIA: Phân tích tình trạng nghèo đói và tác động xã hội

Page 33: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

Phụ lục 2: Các nội dung ưu tiên của ngành năng lượng của các nước đối tác của

Ngân hàng thế giới và đề xuất lĩnh vực tập trung của Ngân hàng Thế giới

Một khảo sát của sáu vùng và phòng ban của IFC về ngành năng lượng đã yêu cầu các

chuyên gia xác định các ưu tiên đối với các nước đối tác trong 10 năm tiếp theo. Bảng

dưới đây trình bày ý kiến đánh giá của các chuyên gia WBG về các ưu tiên trong ngành

năng lượng của các nước này.

Các lĩnh vực ưu tiên tại các nước đối tác trong vòng 10 năm tới do các chuyên gia WBG

xác định

Lĩnh vực Ưu tiên

Châu Phi Tăng tỷ lệ tiếp cận điện.

Tăng công suất điện và tăng mức độ ổn định cung cấp điện.

Giảm chi phí đơn vị của ngành điện, bao gồm thông qua việc nâng cao chức

năng của các công ty cung cấp điện.

Tăng giá trị đơn vị thuế / năng lượng tại một số nước.

Nâng cao tính bền vững về mặt môi trường của hoạt động sử dụng nhiên liệu

sinh học, bao gồm thông qua việc cải tiến công nghệ và tăng mức độ tiếp cận

nhiên liệu nấu ăn sạch hơn.

Phát triển thuỷ điện theo một mô hình bền vững về mặt môi trường.

Phát triển nguồn tài nguyên than đá tại một số nước.

Đạt được mức độ hội nhập lớn hơn của các thị trường điện trong khu vực.

Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng.

Châu Á và Thái Bình

Dương

Nâng cao khả năng dự báo luật pháp và quy pháp.

Giải quyết vấn đề định giá năng lượng.

Phát triển các nguồn tài nguyên năng lượng địa phương và tăng cường hoạt

động thương mại năng lượng vùng để giải quyết an ninh năng lượng.

Tăng cường quy mô lĩnh vực năng lượng tái sinh.

Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng và giảm thiểu tác động môi trường

của hoạt động sản xuất điện từ than đá.

Nâng cao mức độ ổn định và an ninh nguồn cung trong hệ thống điện.

Tiếp tục thực hiện quá trình điện khí hoá nông thôn bằng cách (1) tăng mức

độ tiếp cận tại các nước có hệ thống điện kém phát triển; (2) hoàn thành quá

trình điện khí hoá và nâng cao chất lượng dịch vụ tại các nước có hệ thống

điện phát triển; và (3) thúc đẩy lĩnh vực năng lượng tái sinh độc lập tại vùng

sâu, vùng xa và khu vực hải đảo.

Châu Âu và Trung Á Tăng công suất phát điện.

Đa dạng hoá nguồn cung năng lượng và tăng cường an ninh năng lượng.

Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng.

Tuân thủ các yêu cầu của EU.

Nâng cao năng lực tài chính của các công ty cung cấp năng lượng và xây

dựng nhiều cơ chế bảo trợ xã hội.

Phát triển và tăng cường hoạt động phát triển nguồn năng lượng thiên nhiên.

Phát triển hoạt động buôn bán khí đốt.

Tăng tỷ lệ sử dụng năng lượng tái sinh.

Tăng nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân vào ngành điện.

Nỗ lực để giảm thiểu biến đổi khí hậu và giao dịch các bon.

Châu Mỹ Latin và Caribê Tăng cường hoạt động cung cấp và phân phối năng lượng và khả năng tài trợ

cho các hoạt động đầu tư.

Tăng cường đầu tư vào lĩnh vực năng lượng sạch, bao gồm hiệu quả sử dụng

năng lượng và năng lượng tái sinh.

Đa dạng hoá ma trận năng lượng và giảm mức độ nhạy cảm của ngành dầu

Page 34: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

mỏ.

Xây dựng các chương trình thuế quan bao gồm chi phí sản xuất hiệu quả và

thúc đẩy các hoạt động đầu tư mới.

Xây dựng các chương trình trợ giá phù hợp và minh bạch hướng đến các hộ

nghèo, tránh phạm phải các lỗi bao gồm, ngoại trừ hoặc thoái lui.

Trung Đông và Bắc Phi Tăng cường an ninh năng lượng.

Đảm bảo công suất cung cấp.

Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng.

Đảm bảo tính bền vững về mặt tài chính của các công ty cung cấp và giảm trợ

giá.

Tập trung vào vai trò của năng lượng trong việc khuyến khích tài chính phản

chu kỳ.

Giải quyết vấn đề chia sẻ rủi ro giữa nhà nước và tư nhân.

Chuyển sang sử dụng năng lượng sạch hơn.

Phát triển năng lượng hạt nhân an toàn.

Tiến hành thương mại hoá khí gas tự nhiên ở quy mô lớn hơn.

Tăng cường hội nhập vùng.

Đầu tư vào các nhà máy dầu thượng nguồn một cách tối ưu.

Quản lý thay đổi về mặt cấu trúc của ngành năng lượng.

Nam Á Tăng cường an ninh năng lượng (mức độ ổn định nguồn cung, tính sẵn có,

khả năng chi trả), nâng cao tỷ lệ tiếp cận và giải quyết tình trạng thiếu nguồn

cung:

Tăng công suất phát, truyền tải và phân phát.

Giảm tổn thất kỹ thuật và phi kỹ thuật trong ngành năng lượng.

Tăng cường hoạt động thương mại trong toàn vùng.

Tăng cường hoạt động quản lý và điều tiết ngành năng lượng.

Nâng cao hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp cung cấp và thúc đẩy

quá trình cải cách hoạt động định giá và trợ giá.

Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng.

Mở rộng quy mô ngành năng lượng tái sinh.

Ban Chính sách dầu mỏ,

khí và khai khoáng của

Ngân hàng Thế giới

Đối với các nước sản xuất ra lượng khi hyđrô các bon lớn, đảm bảo rằng

khung quản lý dầu khí tối đa hóa lợi ích phát triển của nền kinh tế.

Tối đa hóa việc sử dụng hiệu quả dầu khí và than thông qua việc tái sinh có

hiệu quả.

Xây dựng các chính sách và công cụ phù hợp để giải quyết tình trạng biến

động giá năng lượng.

Xóa bỏ trợ giá nhiên liệu lỏng, thay thết bằng các biện pháp bảo trợ xã hội

hướng đến các đối tượng nghèo khi cần thiết và khả thi.

Ban Dầu và Khí của IFC và

Ban Khai khoáng của IFC

Thúc đẩy phát triển bền vững hoạt động khai khoáng, vận chuyển và chế biến

khoáng sản theo cách thức có lợi cho cộng đồng và các nước thông qua việc

cung cấp nguồn cung và sản xuất năng lượng tại địa phương để tiếp cận/tăng

trưởng và thông qua việc tạo ra các lợi ích kinh tế khác.

Ban Phụ trách các vấn đề

về điện của IFC

Giải quyết nhu cầu lớn, chưa được đáp ứng đối với điện / mất cân bằng giữa

nguồn cung hiện nay và nhu cầu ngày càng tăng tại các nước là khách hàng

của IFC.

Giải quyết nhu cầu lớn về vốn đầu tư vào lĩnh vực điện tại các nước đang phát

triển (hơn 200 tỷ USD trong giai đoạn 2006-10 hoặc tối thiểu 2% GDP).

Giảm tổn thất phân phối điện năng. Tại hầu hết các nước là khách hàng của

IFC, tổn thất phân phối điện năng lên đến hai con số (11 đến 40%). Tỷ lệ tổn

thất cao này khiến cho hiệu quả hệ thống kém và không bền vững về mặt môi

trường.

Giải quyết các thách thức do cuộc khủng hoảng tài chính gây ra và tâm lý

khiên cưỡng / nhận thức về rủi ro cao của các nhà tài trợ dự án khi đầu tư vào

các nước đang phát triển.

Trong khi một số nước đã bắt tay vào việc cải cách, hầu hết các nước này

Page 35: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

chưa có khung đầu tư khu vực tư nhân (ngoài các nước thuộc châu Mỹ Latin

và Caribê), như thuế quan không tương ứng với tỷ lệ thu hồi chi phí tại nhiều

nước đang phát triển.

Giúp các nước giảm tỷ lệ các bon, đa dạng hóa nguồn năng lượng và giúp

tăng cường an ninh năng lượng.

Thúc đẩy quan hệ đối tác giữ Ngân hàng Thế giới và IFC để xác định và tài

trợ các dự án khả thi tại khu vực nông thôn.

Phòng Sản xuất và Dịch vụ

Toàn cầu của IFC

Giảm thiểu biến đổi khí hậu tại lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ trọng tâm

(máy móc tiết kiệm năng lượng; vật liệu xây dựng, du lịch, bán lẻ, bất động

sản, lâm sản) thông qua việc sản xuất máy móc tiết kiệm năng lượng, xanh

hóa các tòa nhà, sản xuất và sử dụng năng lượng tái sinh và thiết bị công nghệ

sạch, càng hóa các bon và tái chế, cụ thể là:

Hỗ trợ chuyển giao công nghệ sản xuất quang học cho các thị trường

mới mổi, để giúp giảm chi phí và mở rộng quy mô;

Đầu tư vào các trang trại bền vững và quản lý bền vững rừng tự nhiên,

tái chế giấy, sử dụng gỗ phế phẩm, gỗ giá trị thấp và các dự án sản xuất

điện từ gỗ phế phẩm;

Thực hiện kỹ thuật ―tòa nhà xanh‖ trong các dự án du lịch, bán lẻ, bất

động sản và nhà ở giá rẻ;

Yêu cầu các dự án sản xuất, đặc biệt là các dự án sử dụng nhiều năng

lượng, phải có tỷ lệ tái chế và hiệu quả sử dụng nguồn lực cao, hoặc các

dự án bất động sản phải cam kết nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng.

Ban phụ trách Biến đổi khí

hậu và Nhà cải cách kinh

doanh bền vững

Không tập trung đầu tư và công nghệ vào các nhiên liệu hóa thạch trong lĩnh

vực năng lượng.

Đưa ra nhiều biện pháp về cung và cầu, tuy nhiên không phải tất cả các biện

pháp này đã được chứng minh về mặt thương mại, để cung cấp dịch vụ năng

lượng tương ứng cho các đối tượng sử dụng.

Rút ngắn thời gian phát triển và triển khai công nghệ mới, và nghiên cứu các

biện pháp mới để phổ biến công nghệ.

Gỡ bỏ các rào cản quốc gia trong quá trình áp dụng công nghệ mới.

Tiếp tục làm việc để nâng cao tỷ lệ tiếp cận và mức độ ổn định nguồn cung

điện.

Nguồn: Khảo sát của chuyên gia WBG

Page 36: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

Các chuyên gia năng lượng cũng đã được hỏi về các lĩnh vực mà Ngân hàng Thế giới và IFC nên

tập trung vào để hỗ trợ các nước trong việc giải quyết các nội dung ưu tiên này.

Dự kiến hoạt động trọng tâm tại các nước đối tác đã được các chuyên gia của WBG xác định:

Khu vực Ưu tiên

Châu Phi Trong ngắn hạn, tập trung ổn định hệ thống điện tại khu vực thông qua việc

hỗ trợ sản xuất điện để sử dụng trong các trường hợp khẩn cấp và quan trọng

hơn là tiến hành các biện pháp can thiệp chi phí hiệu quả làm giảm nhu cầu

tiêu thụ điện.

Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng thông qua các chương trình để giới

thiệu các bóng đèn huỳnh quang nhỏ gọn và các chương trình thuế quan góp

phần làm giải lượng tiêu thụ điện vào giờ cao điểm. Trong trung hạn, hỗ trợ

hoạt động buôn bán điện trong khu vực để cung cấp năng lượng giá thấp với

mức chi phí thấp nhất.

Tập trung tăng cường chức năng và nâng cao hiệu quả của các công ty cung

cấp điện thông qua việc nâng cao năng lực quản trị, quản lý và kỹ năng.

Nâng cao tỷ lệ tiếp cận điện, bao gồm các địa điểm công cộng như trạm y tế

và trường học, với sự tham gia của nhiều ngành thông qua các chương trình

chi phí thấp trong nhiều năm.

Để đối phó với thách thức trong hoạt động tài trợ vốn để thực hiện các mục

tiêu này, đóng vai trò xúc tác để tăng cường quan hệ đối tác giữa khu vực nhà

nước và tư nhân và xây dưng cơ cấu để các nhà tài trợ khác cùng góp vốn.

Làm việc với các bộ phận của WBG để tài trợ các dự án sản xuất và truyền tải

điện quy mô lớn thông qua các khoản bảo lãnh ngân hàng và MIGA, và các

khoản đầu tư trực tiếp của IFC để khuyến khích đầu tư khu vực tư nhân, hỗ

trợ bởi các khoản tín dụng và bảo lãnh của IDA nếu cần.

Làm việc với các ban và bộ phận khác của Ngân hàng Thế giới (nông nghiệp,

phát triển nông thôn, quản lý tài nguyên thiên nhiên và giới) để xây dựng một

chương trình thúc đẩy việc sử dụng hiệu quả và bền vững hơn các chất thải

sinh khối để nấu nướng tại các hộ ở thành thị và nông thôn.

Liên quan đến biến đổi khí hậu, nghiên cứu các sáng kiến tài trợ mới nhất của

Ngân hàng và các nhà tài trợ khác bằng cách tập trung khi có thể vào các dự

án khí thải thấp, bao gồm các chương trình và dự án liên kết hyđrô mới cho

phép hyđrô thay thế nhiệt điện.

Châu Á và Thái Bình

Dương

Hỗ trợ tiến hành hoặc hoàn tất cải cách ngành năng lượng, tập trung vào việc

tăng cường tính minh bạch, tăng trưởng bền vững của ngành năng lượng và

lợi ích của người tiêu dùng.

Tạo điều kiện và hỗ trợ hoạt động đầu tư vào hoạt động sản xuất điện và quá

trình phát triển nguồn tài nguyên năng lượng địa phương để đa dạng hóa

nguồn nhiên liệu, tập trung vào năng lượng tái sinh và năng lượng sạch.

Hỗ trợ quá trình phát triển mối quan hệ hợp tác trong khu vực để thúc đẩy

hoạt động buôn bán năng lượng và nối lưới điện.

Hỗ trợ các chiến lược và chương trình chính phủ để giảm cường độ sử dụng

năng lượng và nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng.

Hỗ trợ quá trình mở rộng, nâng cấp và sửa chữa cơ sở hạ tầng truyền tải, phân

phối và vận hành hệ thống điện.

Thúc đẩy quá trình điện khí hóa nông thôn bằng cách nâng tỷ lệ tiếp cận và

chất lượng dịch vụ.

Tập trung hỗ trợ các khoản đầu tư vào các dự án nâng cao hiệu quả và các

bon thấp thông qua các quỹ tài trợ biến đổi khí hậu.

Châu Âu và Trung Á Làm việc với các chính phủ để thực hiện các kế hoạch ngành năng lượng.

Hỗ trợ các chương trình để nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng và sử dụng

năng lượng tái sinh khi có thể.

Hỗ trợ các kế hoạch để tăng cường an ninh năng lượng thông qua việc đa

Page 37: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

dạng hoá nguồn cung.

Tại các nước thiếu điện, tập trung giảm tổn thất và tăng công suất cung cấp.

Giải quyết các vấn đề liên quan đến quá trình tái cơ cấu ngành điện, đặc biệt

là hỗ trợ ngành điện của một số nước thực hiện các thông lệ của Liên minh

Châu Âu.

Châu Mỹ Latin và Caribê Giải quyết tình trạng thiếu điện thông qua các khoản cho vay để sản xuất,

truyền tải, phân phối thuỷ điện và năng lượng tái sinh và nâng cao hiệu quả sử

dụng năng lượng.

Xây dựng một chiến lược cho Trung Mỹ để tăng cường an ninh năng lượng

để đáp ứng nhu cầu về điện và giảm mức độ dễ bị tác động bởi tình trạng giá

dầu tăng.

Làm việc với các nước để xây dựng các chương trình các bon thấp, ban đầu

thông qua Quỹ Công nghệ Sạch.

Làm việc với các nước để hợp lý hoá các chương trình thuế quan và cải thiện

các chương trình trợ giá.

Trung Đông và Bắc Phi Tăng cường an ninh năng lượng.

Đảm bảo công suất cung cấp đầy đủ.

Nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng.

Đảm bảo tính bền vững về mặt tài chính của các công ty cung cấp và giảm trợ

giá.

Tập trung vào vai trò của ngành năng lượng trong kích thích tài chính phản

chu kỳ.

Giải quyết vấn đề về chia sẻ rủi ro giữa khu vực nhà nước và tư nhân.

Chuyển sang sử dụng năng lượng sạch hơn.

Tăng cường hội nhập khu vực.

Đầu tư vào khai thác dầu thượng nguồn một cách tối ưu.

Quản lý quá trình thay đổi cơ cấu ngành năng lượng.

Nam Á Hỗ trợ các nội dung sau:

Cải cách khu vực cung cấp dịch vụ công cộng (bao gồm điện và khí

gas), quản trị doanh nghiệp và quản lý quá trình thực hiện

Thị trường điện/năng lượng, bao gồm việc truyền tải điện qua biên

giới và trong nước

Sản xuất nhiệt điện (bao gồm sửa chữa và bảo trì) và phát triển thuỷ

điện

Năng lượng tái sinh, bao gồm để cung cấp điện cho khu vực nông

thôn

Hiệu quả sử dụng năng lượng và quản lý nhu cầu.

Ban Chính sách dầu mỏ,

khí và khai khoáng của

Ngân hàng Thế giới

Hỗ trợ Sáng kiến Minh bạch hoá Ngành khai khoáng.

Hỗ trợ thực hiện EITI++ tại một số nước.

Thực hiện chiến lược khí gas tự nhiên (xem phụ lục 1).

Quản lý giảm lượng đốt khí gas toàn cầu và bám sát quá trình thực hiện tại

một số nước thông qua các chính sách và dự án để giảm lượng đốt khí gas.

Hỗ trợ kỹ thuật cho các chính phủ đối với các vấn đề luật pháp, tài chính và

giao dịch trong ngắn hạn và phương thức để tổ chức các bộ, cơ quan và các tổ

chức chính phủ khác.

Hỗ trợ kỹ thuật về các vấn đề dài hạn.

Ban Dầu và Khí của IFC và

Ban Khai khoáng của IFC

Hướng đến việc thúc đẩy quá trình sản xuất khí gas để sử dụng trong nước và

xuất khẩu, và làm việc với các nhà đầu tư, nếu có thể, để nâng cao hiệu quả

sử dụng năng lượng trong quá trình sản xuất.

Hỗ trợ một cách có chọn lọc ngành khai thác than khi có các tác động lớn đến

quá trình phát triển của địa phương.

Chú trọng đến các nước IDA và các khu vực quan trọng.

Ban Phụ trách các vấn đề

về điện của IFC

Dựa vào Ngân hàng Thế giới để thúc đẩy môi trường pháp lý phù hợp cho

hoạt động đầu tư tư nhân - bao gồm năng lượng tái sinh - và điều chỉnh thuế

quan tương đương với mức thu hồi chi phí.

Page 38: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

Tiếp tục tìm kiếm các khoản đầu tư vào ngành điện để năng cao hiệu quả đầu

tư bằng cách giảm thiểu tổn thất kỹ thuật và thương mại.

Giúp các nước giảm tỷ lệ các bon, đa dạng hoá nguồn năng lượng và giúp

tăng cường an ninh năng lượng tại các nước này.

Nghiên cứu ngành/sản phẩm mang tính hợp tác sẽ là lĩnh vực hợp tác chính

với WB, IFC và MIGA (các dịch vụ tư vấn của IFC).

Tiếp tục tập trung vào việc tài trợ vốn cho các dự án ngành điện thông qua

quỹ chống khủng hoảng cơ sở hạ tầng.

Giải quyết các thách thức về chia sẻ năng suất lao động và kiến thức tạo các

khu vực chính của IFC.

Trong ngành năng lượng tái sinh, xây dựng đội ngũ chuyên gia công nghệ và

chuyên gia ngành.

Phòng Sản xuất và Dịch vụ

Toàn cầu của IFC

Thúc đẩy hoạt động kinh doanh chính để biến các cơ hội về biến đổi khí hậu

thành các ngành kinh doanh mới.

Hướng đến hoạt động can thiệp với một số khách hàng và sử dụng Qũy cho

vay sản xuất sạch để tiến hành đối thoại với các khách hàng về hoạt động sản

xuất sạch và hiệu quả sử dụng năng lượng.

Đối với các ngành kinh doanh mới, tìm kiếm các khoản đầu tư bổ sung cho

các dự án mới, và tìm kiếm các cơ hội mới tại các ngành quan trọng.

Mở rộng quy mô kinh doanh trong các ngành mới nổi.

Hướng đến các nước có dân số lớn.

Sử dụng nguồn vốn ưu đãi của các nhà tài trợ để tăng cường ảnh hưởng và dỡ

bỏ các rào cản.

Ban phụ trách Biến đổi khí

hậu và Nhà cải cách kinh

doanh bền vững

Tiếp tục xác định quy trình tính lượng khí thải GHG đối với các khoản đầu tư

vào các ngành phi tài chính, và tiến hành nghiên cứu thí điểm để phát triển

các công cụ đánh giá rủi ro khí hậu.

Liên kết với quá trình biến đổi khí hậu bên ngoài để phát triển các công cụ

mới nhằm khuyến khích các khoản đầu tư thân thiện với khí hậu.

Xây dựng các chiến lược để thúc đẩy việc chuyển giao các công nghệ mới

nhất sử dụng nguồn vốn của các nhà tài trợ trong việc hỗ trợ quá trình thương

mại hoá các công nghệ năng lượng mới.

Nguồn: Khảo sát của chuyên gia WBG

Page 39: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

Phụ lục 3: Dự thảo đề cương chiến lược năng lượng

Tóm tắt

1. Bối cảnh

Vị thế và thách thức của ngành năng lượng toàn cầu

Các vấn đề chính của ngành năng lượng tại các nước là khách hàng của Ngân

hàng

2. Nghiên cứu và đánh giá chính sách và hiệu quả hoạt động của ngân hàng, bao

gồm các bài học kinh nghiệm

3. Mục tiêu chiến lược và nguyên tắc chỉ đạo

4. Lĩnh vực hoạt động

5. Vai trò của WBG trong việc thúc đẩy công nghệ năng lượng sạch

6. Thực hiện chiến lược

7. Khung kết quả và chỉ số

Các phụ lục

Page 40: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

Phụ lục 4: Các nghiên cứu tổng quan

Nhiều nghiên cứu tổng quan đã được tiến hành và được báo cáo riêng như các phụ lục

của Báo cáo đánh giá. Một nghiên cứu đã hoàn tất nhưng có nội dung quá dài để đính

kèm như phụ lục là "Giảm thiểu tổn thất kỹ thuật và phi kỹ thuật trong ngành điện"

(Antmann 2009) đã được công bố trên trang web của Chiến lược Năng lượng.

Các nghiên cứu bổ sung tập trung vào ba chủ đề sau:

• Vai trò của khu vực nhà nước và tư nhân trong ngành điện. Quy mô nguồn vốn tài

trợ cần đến trong các thập kỷ tới chưa đủ lớn. Đầu tư của khu vực tư nhân đóng vai

trò đặc biệt quan trọng, tuy nhiên, nếu chỉ có nguồn vốn đầu tư của khu vực tư nhân

thì chưa đủ để đáp ứng nhu cầu vốn; do đó, vai trò của khu vực và nước và tư nhân

đều quan trọng. Nghiên cứu này sẽ đánh giá vai trò của khu vực nhà nước và tư nhân

trong bối cảnh này, và sẽ rút ra các bài học kinh nghiệm từ quá trình cải cách ngành

năng lượng.

• Cải cách trợ giá năng lượng. Trợ giá năng lượng được đánh giá khác nhau tại các

nước khác nhau. Báo cáo này sẽ đề xuất một phương pháp thực hành để đánh giá các

chính sách trợ giá năng lượng chính để so sánh giữa các nước, đánh giá tác động của

các chính sách trợ giá hiện nay và tác động của việc gỡ bỏ các chính sách này đối với

các hội gia đình có mức thu nhập khác nhau và hiệu quả của các mạng lưới an toàn xã

hội và/hoặc các chính sách trợ giá hướng đến các đối tượng xác định, thảo luận việc

sử dụng các chính sách trợ giá dành cho các nhà sản xuất để hỗ trợ các dạng năng

lượng mới, và thảo luận các phương pháp thực hiện các chính sách trợ giá hiệu quả và

hướng đến các đối tượng xác định khi phù hợp.

• Vai trò của WBG trong việc thúc đẩy công nghệ sạch. Báo cáo này sẽ đánh giá vai

trò của công nghệ sạch trong tương lai các bon thấp, các rào cản đối với quá trình

thương mại hoá các công nghệ mới nổi và việc áp dụng các công nghệ này tại các

nước đang phát triển, và vai trò dự kiến của WBG và hoạt động hợp tác của WBG với

các tổ chức quốc tế khác (như GEF).

Các nghiên cứu khác được sử dụng bao gồm nghiên cứu về các bài học kinh nghiệm rút

ra từ các dự án cấp vùng, nghiên cứu về các bài học kinh nghiệm rút ra từ sự tham gia của

IFC vào ngành năng lượng, đánh giá tóm tắt về nhiên liệu sinh học và các nghiên cứu cần

thiết khác.

Page 41: Báo cáo Định hướng Chiến lược Năng lượngsiteresources.worldbank.org/EXTESC/Resources/Approach_Paper_VN... · Danh sách các từ viết tắt ... giới đang phát

Tài liệu tham khảo

Antmann, Pedro. 2009. ―Giảm thiểu tổn thất kỹ thuật và phi kỹ thuật trong ngành điện." Nghiên

cứu tổng quan cho Chiến lượng Năng lượng của WBG.

Besant-Jones, John. 2006. ―Cải cách thị trường điện tại các nước đang phát triển: Chúng ta đã đút

rút ra được các bài học gì?" Báo cáo thảo luận của Uỷ ban phụ trách ngành năng lượng và khai

khoáng Số 19.

http://siteresources.worldbank.org/INTENERGY/Resources/Energy19.pdf.

Eberhard, A., V. Foster, C. Briceño-Garmendia, D. Camos, và M. Shkaratan. 2008. ―Dưới quyền:

Tình trạng ngành điện tại khu vực châu Phi hạ Sahara." Báo cáo nghiên cứu tổng quan đánh giá

cơ sở hạ tầng tại châu Phi. Washington DC: Ngân hàng Thế giới.

Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA). 2008. Triển vọng Năng lượng Thế giới 2008. Paris: OECD.

–———. 2009. ―Tác động của cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế đối với hoạt động đầu tư

năng lượng toàn cầu".

www.iea.org/textbase/Papers/2009/G8_FinCrisis_Impact.pdf.

Mayorga Alba, Eleodoro. 2009. ―Chuỗi giá trị ngành công nghiệp khai khoáng: Phương pháp tích

hợp toàn diện để phát triển ngành công nghiệp khai khoáng." Nghiên cứu vai trò của ngành công

nghiệp khai khoáng đối với quá trình phát triển #3 và Nghiên cứu châu Phi. Washington DC:

Ngân hàng Thế giới. http://go.worldbank.org/KLQAH1H350.

UN-Habitat. 2007. ―Báo cáo toàn cầu về định cư 2007: Tăng cường an toàn và an ninh đô thị

www.unhabitat.org/downloads/docs/GRHS.2007.7.pdf.

WBG (Tập đoàn Ngân hàng Thế giới). 1999. Nhiên liệu tương lai: Chiến lược môi trường cho

ngành năng lượng.

http://go.worldbank.org/92RT0XPT30

–———. 2001. ―Chương trình năng lượng của Ngân hàng Thế giới: giảm nghèo, tính bền vững,

và tính chọn lọc.‖ http://siteresources.worldbank.org/INTENERGY/Publications/20269216/

energybrochure.pdf.

–———. 2004. ―Hướng đến một cán cân tốt hơn - Tập đoàn Thế giới và Ngành công nghiệp

khai khoáng: Báo cáo đánh giá ngành công nghiệp khai khoáng cuối cùng." Báo cáo này được lập

bằng sáu thứ tiếng tại http://go.worldbank.org/PMSHHP27M0.

–———. 2006. ―Năng lượng sạch và Phát triển: Hướng đến một khung đầu tư.‖

http://siteresources.worldbank.org/DEVCOMMINT/Documentation/20890696/DC2006-0002(E)-

CleanEnergy.pdf,

–———. 2008a. ―Chương trình hành động hướng đến cơ sở hạ tầng bền vững của Tập

đoàn Ngân hàng Thế giới FY2009–2011.‖

http://siteresources.worldbank.org/INTSDNETWORK/Resources/SIAPfinal.pdf.

–———. 2008b. ―Phát triển và Biến đổi khí hậu: Khung chiến lược cho Tập đoàn Ngân

hàng Thế giới. Báo cáo kỹ thuật." http://siteresources.worldbank.org/EXTCC/Resources/407863-

1219339233881/DCCSFTechnicalReport.pdf.

Số giờ mất

điện/tháng