báo cáo kinh t - home.marketintello.comhome.marketintello.com/data/widgets/free...
TRANSCRIPT
Báo cáo kinh tế vĩ mô – Tháng 3/2017
1 1
MỤC LỤC
Kinh tế thế giới ...................................................................................................................... 2
Kinh tế Việt Nam .................................................................................................................. 4
Rủi ro và thách thức ............................................................................................................. 6
Triển vọng ............................................................................................................................... 7
Báo cáo chuyên đề: Thuế doanh nghiệp điều chỉnh biên giới của Mỹ ................. 9
VỀ CÔNG TY NGHIÊN CỨU THỊ TRƯỜNG
MARKETINTELLO
Sứ mệnh của chúng tôi Đem tới thành công cho khách hàng thông qua
các thông tin thị trường cập nhật và giải pháp
tin cậy nhất.
Tầm nhìn của chúng tôi Hướng tới trở thành công ty nghiên cứu thị
trường hàng đầu với nguyên tắc khoa học
nghiêm ngặt, phân tích sắc sảo và sự nhạy bén
trong kinh doanh.
Các giải pháp chúng tôi cung cấp
Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ nghiên cứu thị trường và ngành hàng
theo yêu cầu của doanh nghiệp. Một nghiên cứu cơ bản về ngành hàng bắt
đầu từ việc xem xét xu hướng kinh tế, môi trường kinh doanh, pháp luật
và đi sâu vào cấu trúc, đặc điểm, xu hướng cạnh tranh và rủi ro của ngành.
Chúng tôi giúp khách hàng có cái nhìn sâu sắc và toàn diện hơn về nền
kinh tế nói chung và các diễn biến trên thị trường tài chính – ngân hàng
nói riêng. Chúng tôi cũng kết hợp sử dụng các mô hình thống kê hiện đại
cùng phương pháp chuyên gia để đưa ra những dự báo có độ chính xác
cao về biến động vĩ mô, tỷ giá, lãi suất và các nhân tố ảnh hưởng.
Chúng tôi cung cấp cho doanh nghiệp giải pháp đo lường sức khỏe và đặc
điểm thương hiệu một cách hiệu quả, từ đó đánh giá giá trị thương hiệu
của doanh nghiệp trên cơ sở so sánh với các thương hiệu cạnh tranh. Mục
đích cuối cùng của MarketIntello chính là kể một “câu chuyện” về thương
hiệu của doanh nghiệp.
Chúng tôi lựa chọn các phương thức khảo sát và phân tích phù hợp tuân
thủ nghiêm ngặt tính khoa học để đưa ra bức tranh chính xác về người tiêu
dùng và hành vi của họ. Từ đó chúng tôi cùng doanh nghiệp xây dựng
chiến lược và hành động để gia tăng trải nghiệm khách hàng.
Chúng tôi cung cấp cho doanh nghiệp các giải pháp nhằm tìm hiểu hành
vi người tiêu dùng và đánh giá hiệu quả chiến dịch quảng cáo một cách
đáng tin cậy. Chúng tôi sử dụng kết hợp các phương pháp thu thập số liệu
đa dạng và các phương pháp phân tích nâng cao như phương pháp Mô
hình thí nghiệm hành vi lựa chọn (Discrete Choice Experiment Model) và
Phân tích hợp lai (Conjoint Analysis) để đánh giá mức độ yêu thích của
khách hàng đối với các đặc tính sản phẩm, từ đó giúp doanh nghiệp tìm ra
phương thức tối ưu hóa sản phẩm và chính sách giá.
Báo cáo kinh tế vĩ mô – Tháng 3/2017
2 2
Kinh tế Mỹ
Thị trường tiếp tục củng cố niềm tin vào sự hồi phục mạnh mẽ của nền
kinh tế Mỹ đặc biệt là sau phát biểu của Tổng thống Trump trước Quốc
hội và kỳ vọng vào đợt nâng lãi suất của Fed ngay trong tháng 3. Tân
Tổng thống đã có bài phát biểu được coi là “dễ chịu” vào cuối tháng 2 khi
khẳng định sẽ tiến hành các kế hoạch giảm thuế cho tầng lớp trung lưu
và doanh nghiệp, tăng chi tiêu cho cơ sở hạ tầng và cắt giảm các quy định
và thủ tục hành chính. Tuy những phát biểu này vẫn chưa cho biết kế
hoạch cụ thể của từng chiến lược, nhưng nhà đầu tư nói chung đều lạc
quan về hướng đi của nền kinh tế trong thời gian tới. Trong khi đó, một
số lãnh đạo Fed cho biết khả năng Fed tăng lãi suất trong phiên họp tháng
3 thay vì tháng 6 đã tăng cao.
Trong bài phát biểu ngày 28/2 trước Quốc hội, Trump một lần nữa đề cập
đến kế hoạch điều chỉnh chính sách thuế nhằm tăng nguồn thu từ hàng
nhập khẩu và khuyến khích doanh nghiệp đầu tư sản xuất trong nước.
Chính sách thuế điều chỉnh biên giới (Border Adjustment Tax - BAT) là
một cấu phần trong gói điều chỉnh chính sách thuế này. Nếu được triển
khai, BAT sẽ tác động sâu rộng đến thương mại toàn cầu. (Chi tiết phân
tích về BAT và các tác động xem trong Báo cáo chuyên đề ở phía sau).
Đồng USD hồi phục trong tháng 2 Các chỉ số chứng khoán đạt đỉnh trong tháng 2
Hình 1. Chỉ số Dollar Index (DXY) Hình 2. Chỉ số chứng khoán Mỹ
Nguồn: investing.com
Các chỉ số tiền tệ và chứng khoán thể hiện sự lạc quan của thị trường sau
những thông tin trên. Chỉ số Dollar Index (DXY) tăng 1,6% trong tháng 2
sau khi giảm 2,6% trong tháng 1. Trong khi đó, thị trường chứng khoán
tăng trưởng mạnh mẽ, các chỉ số S&P500, Dow Jones và Nasdaq
Composite đều lập kỷ lục trong tháng 2. Trong đó, các chứng khoán tăng
mạnh nhất thuộc về lĩnh vực tài chính khi nhiều ngân hàng sẽ tăng lợi
nhuận cho vay nếu lãi suất tăng.
KINH TẾ THẾ GIỚI
Thị trường có niềm tin trở lại
vào nền kinh tế Mỹ
Báo cáo kinh tế vĩ mô – Tháng 3/2017
3 3
Kinh tế Eurozone có dấu hiệu khởi sắc đầu năm 2017. Tốc độ tăng chỉ số
giá tiêu dùng (CPI) tăng mạnh lên mức 1,8% (YoY) trong tháng 1 và theo
ước tính đạt 2,0% (YoY) trong tháng 2/2017, ngang mức mục tiêu của gói
nới lỏng tiền tệ được thực hiện từ đầu năm 2015. Đây cũng là lần đầu tiên
sau 4 năm lạm phát ở Eurozone vượt mức 2%. Tuy nhiên, sự tăng giá chủ
yếu diễn ra ở các mặt hàng năng lượng và thực phẩm – các mặt hàng
thường xuyên có biến động giá lớn, lạm phát cơ bản vẫn chỉ duy trì ở mức
0,9% (YoY) tương đương cuối năm 2016. Vì vậy khả năng Ngân hàng
trung ương châu Âu (ECB) cắt giảm mạnh gói nới lỏng tiền tệ trong năm
2017 là tương đối thấp.
Xu hướng hồi phục của nền kinh tế Eurozone trong năm 2017 đã được dự
báo từ sớm thông qua sức khỏe tốt của khu vực sản xuất. Chỉ số Nhà quản
trị mua hàng tổng hợp (PMI Composite) lập kỷ lục mới khi đạt 56 điểm
trong tháng 2/2017, tăng lên từ mức 54,4 trong tháng 1. Những diễn biến
trên cũng cho thấy ảnh hưởng của kế hoạch Brexit tới nền kinh tế châu
Âu là tương đối hạn chế, ít nhất là cho đến trước khi Anh kích hoạt điều
khoản rời khỏi EU dự kiến vào ngày 9/3 tới.
Lạm phát đạt mục tiêu, tỷ lệ thất nghiệp giảm sâu Chỉ số PMI cao thể hiện sức khỏe tốt của khu
vực sản xuất
Hình 3. Tỷ lệ thất nghiệp và lạm phát Eurozone (%YoY) Hình 4. Chỉ số PMI Composite khu vực Eurozone
Nguồn: Eurostats, investing.com
Giá cả thế giới tiếp tục xu hướng hồi phục. Theo Ngân hàng thế giới
(WB), hầu hết các chỉ số giá cả đều tăng trong tháng 2/2017, trong đó giá
các mặt hàng năng lượng và phi năng lượng lần lượt tăng 0,7% và 1,4%.
Giá mặt hàng nông nghiệp chỉ tăng 0,2% và kim loại tăng 4,6%. Xu hướng
hồi phục của giá cả đã diễn ra từ đầu năm 2016 và đến nay hầu hết các chỉ
số giá đều đã ngang bằng mức đầu năm 2015.
Kinh tế Eurozone có dấu hiệu
khởi sắc đầu năm 2017
Giá cả thế giới tiếp tục xu
hướng hồi phục
Báo cáo kinh tế vĩ mô – Tháng 3/2017
4 4
Giá dầu thô không thay đổi nhiều trong tháng 2 cho dù kế hoạch cắt giảm
sản lượng của các nước OPEC đã bắt đầu được thực hiện từ đầu năm. Giá
dầu WTI dao động trong khoảng 53 – 55 USD/thùng kể từ cuối tháng 12
đến nay, cho thấy thị trường vẫn đang theo dõi và kiểm nghiệm sự bền
vững của cam kết cắt giảm trên.
Mức tăng ấn tượng của xuất khẩu và khu vực sản xuất đối lập với mức
cầu tiêu dùng nội địa yếu. Kim ngạch xuất khẩu 2 tháng đầu năm đạt
27,3 tỷ USD, tăng 15,4% so với cùng kỳ 2016 và là mức tăng cao nhất kể
từ tháng 4/2014. Trong khi đó, chỉ số PMI cho thấy triển vọng tươi sáng
của khu vực sản xuất. PMI tăng trong tháng 2/2017 lên mức 54,2 từ mức
51,9 trong tháng 1, đây cũng là mức cao nhất kể từ tháng 5/2015. Tổ chức
thống kê PMI là IHS Markit cho biết trong tháng 2, sản lượng và số lượng
đơn đặt hàng mới tăng nhanh, tồn kho hang mua tăng cao kỷ lục và mức
đô lac quan trong kinh doanh đat mức cao. Tuy nhiên, chỉ số sản xuất
công nghiệp 2 tháng đầu năm 2017 mới chỉ tăng 2,4% so với cùng kỳ (cùng
kỳ 2015 và 2016 lần lượt tăng 12% và 6,6%) cho thấy ngành sản xuất có
thể sẽ cần thời gian để hồi phục.
Trái ngược với khu vực xuất khẩu và sản xuất, cầu tiêu dùng nội địa còn
tương đối yếu. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng 2 tháng
đầu năm chỉ tăng 8,7% (YoY), nếu loại trừ yếu tố giá thì chỉ tăng 5,6%
(YoY), thấp hơn cùng kỳ 2016 (đạt 7,6%) và là mức thấp nhất kể từ 2014.
Giá cả hàng hóa hồi phục về mức đầu năm 2015
Hình 5. Các chỉ số hàng hóa thế giới
Nguồn: The Pink sheet (World Bank)
KINH TẾ VIỆT NAM
Mức tăng ấn tượng của xuất
khẩu và khu vực sản xuất đối
lập với mức cầu tiêu dùng nội
địa yếu
Báo cáo kinh tế vĩ mô – Tháng 3/2017
5 5
Cầu nội địa thấp trong tháng 2… …tiếp tục xu hướng suy giảm gần đây
Hình 6. Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và
dịch vụ tiêu dùng (%YoY)
Hình 7. Phân rã Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch
vụ tiêu dùng (trừ lạm phát) (%YoY)
Nguồn: TCTK, MarketIntello
Phân rã chuỗi chỉ số này sau khi trừ lạm phát1 cũng cho thấy xu hướng đi
xuống của cầu trong nước (Hình 7 - trend). Sự đối lập giữa cung và cầu
trong nước, cùng mức tăng tốt của xuất khẩu cho thấy nhiều khả năng
nền kinh tế đang gia tăng động lực từ nhu cầu nước ngoài.
Thanh khoản trong hệ thống ngân hàng dồi dào trở lại sau dịp Tết
nguyên đán. Sau khi tăng mạnh vào dịp Tết khi cầu rút tiền trong hệ
thống ngân hàng cao, lãi suất liên ngân hàng đã giảm gần 4 điểm phần
trăm vào giữa tháng 2. Tính đến ngày 12/2, lãi suất qua đêm giảm xuống
chỉ còn 1,55%/năm từ mức 5,31%/năm vào cuối tháng 1. Ngân hàng Nhà
nước đã ngay lập tức phải phát hành tín phiếu trở lại (lần cuối là vào
tháng 12) và rút tiền trên thị trường mở, giúp lãi suất liên ngân hàng ổn
định trở lại trước khi tiếp tục xu hướng giảm vào cuối tháng 2. Thanh
khoản trong hệ thống giúp giữ lãi suất ngân hàng ở mức ổn định, tình
trạng tăng lãi suất chỉ diễn ra ở một vài ngân hàng trong 2 tháng đầu năm
và chưa cho thấy tính hệ thống.
Tỷ giá USD/VND tăng mạnh trở lại trong tháng 2 cùng xu hướng tăng
của đồng USD. Tỷ giá trung tâm do NHNN công bố tăng 0,14% lên mức
22.232 vào cuối tháng, trong khi tỷ giá mua vào của Vietcombank cũng
tăng 0,8% lên mức 22,740. Nguyên nhân chủ yếu của đợt tăng này là do
đồng USD tăng giá so với hầu hết các đông tiền khác trên thế giới. Ngoài
ra tỷ giá trong tháng 2 còn bị tác động bởi việc lãi suất liên ngân hàng
giảm và nhu cầu nhập khẩu tăng mạnh trong tháng 2 sau dịp Tết.
1 Hiệu của Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng và tốc độ tăng CPI (%YoY). Chúng tôi phân rã xu hướng và mùa vụ sử dụng phương pháp Loess (STL).
Thanh khoản trong hệ thống
ngân hàng dồi dào trở lại sau
dịp Tết nguyên đán
Tỷ giá USD/VND tăng mạnh
trở lại trong tháng 2 cùng xu
hướng tăng của đồng USD
Báo cáo kinh tế vĩ mô – Tháng 3/2017
6 6
Lãi suất liên ngân hàng giảm sau Tết Nguyên đán Tỷ giá tăng nhẹ theo xu hướng đồng USD
Hình 8. Lãi suất liên ngân hàng (%/năm) Hình 9. Tỷ giá VND/USD
Nguồn: NHNN, Vietcombank, tygiadola.com
Tuy thị trường vẫn lạc quan về triển vọng nền kinh tế Mỹ nhưng sự
chưa rõ ràng của Tổng thống Trump trong các chính sách kinh tế - được
cho là quá tham vọng và không thực tế - vẫn đặt ra nhiều rủi ro cho nền
kinh tế Mỹ và kinh tế toàn cầu. Kế hoạch chính sách thuế điều chỉnh
biên giới dự kiến được đề xuất trong trong tháng 3 có thể gặp nhiều phản
đối từ các đối tác thương mại của Mỹ.
Giữa đà hồi phục tương đối khả quan, kinh tế khu vực Eurozone lại gặp
phải thách thức đến từ các biến động chính trị. Tại Pháp, cuộc bầu cử
tổng thống đang vào giai đoạn nước rút và 3 ứng cử viên tiềm năng cuối
cùng đã được xác định, trong đó đáng chú ý có Marine Le Pen – người
tuyên bố sẽ đưa nước Pháp rời khỏi EU nếu trở thành Tổng thống. Nếu
điều này trở thành hiện thực thì sự tồn tại của khối EU sẽ trở nên mong
manh do Pháp, cùng với Đức, là hai trụ cột kinh tế chính của khối này.
Chính sách thuế điều chỉnh biên giới nếu được triển khai sẽ gây ra bất
lợi đáng kể cho các nước xuất siêu sang Mỹ, trong đó có Việt Nam. Mỹ
vẫn đang ngày càng trở thành thị trường xuất khẩu quan trọng nhất của
Việt Nam. Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, xuất khẩu sang Mỹ
chiếm 22% tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam năm 2016 và là mức
cao nhất trong hơn 10 năm qua.
Với việc cầu tiêu dùng trong nước vẫn trong xu thế suy giảm, tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam trong năm 2017 sẽ phụ thuộc rất nhiều vào
thương mại quốc tế. Trong bối cảnh đó, giá nguyên nhiên liệu đầu vào
tăng vào đầu năm cũng có thể ảnh hưởng xấu tới lợi nhuận của doanh
nghiệp vì họ khó có thể chuyển gánh nặng lạm phát sang cho người tiêu
dùng nội địa một khi NHNN tiếp tục theo đuổi chính sách kiểm soát cung
tiền chặt chẽ để kiểm soát lạm phát.
RỦI RO VÀ THÁCH THỨC
Báo cáo kinh tế vĩ mô – Tháng 3/2017
7 7
Các phát biểu của Tổng thống Trump trong tháng 2 càng củng cố niềm
tin vào quyết tâm của ông đưa nền kinh tế Mỹ tăng trưởng cao trở lại.
Tuy các kế hoạch kinh tế của Tân Tổng thống chưa rõ ràng, chúng tôi vẫn
lạc quan cho rằng kinh tế Mỹ sẽ tăng trưởng cao trong năm 2017. Kinh tế
châu Âu có thể sẽ cho thấy biểu hiện tốt về nền kinh tế thực sau khi số
liệu tăng trưởng quý 1 được công bố.
Với mức độ tăng mạnh hơn của giá trị đồng USD cùng khả năng Fed tăng
lãi suất sớm, chúng tôi điều chỉnh tăng dự báo tỷ giá VND/USD lên 200
đồng so với dự báo trước. Ngoài ra, vì các diễn biến kinh tế Việt Nam
tháng 2/2017 vẫn nằm trong kỳ vọng, chúng tôi giữ nguyên dự báo cho
năm 2017 bao gồm tốc độ tăng trưởng 6,3% và lạm phát đạt 4,3 – 4,5%.
Dưới đây là các dự báo chi tiết:
Tăng trưởng kinh tế của Việt Nam năm 2017 kỳ vọng đạt mức 6,3%.
Nông nghiệp được kỳ vọng sẽ hồi phục nhẹ giúp cho mức tăng trưởng
chung của nền kinh tế năm 2017 cao hơn năm 2016.
Lạm phát cả năm dự báo sẽ đạt mức khoảng 4,3-4,5%. Chúng tôi tiếp tục
cho rằng chính sách tiền tệ sẽ đóng vai trò quyết định trong giữ tỷ lệ lạm
phát trong mức mục tiêu 4%.
Mặt bằng lãi suất ngang với năm 2016. Mặt bằng lãi suất về cơ bản sẽ
được giữ ở mức ngang với năm 2016 nhờ tác động kiểm soát lạm phát từ
NHNN và Chính phủ. Tuy nhiên, trước áp lực tăng lãi suất của đồng
USD, có thể ở một số thời điểm NHNN sẽ phải nâng lãi suất VND để bảo
vệ tỷ giá.
Tỷ giá tăng khoảng 1,5-2%. Triển vọng kinh tế Mỹ tăng trưởng nhanh
dưới thời Tân Tổng thống cùng việc Fed nâng lãi suất 3 lần trong năm sẽ
khiến đồng đô la tăng giá so với đa số các đồng tiền trên thế giới bao gồm
VND. Tuy nhiên, VND sẽ không bị mất giá nhiều nhờ cán cân thương mại
tiếp tục cân bằng trong khi cán cân vốn đạt thặng dư và nguồn dự trữ
ngoại hối dồi dào.
Chúng tôi cũng lưu ý rằng diễn biến của tỷ giá USD/VND năm 2017 sẽ rất
phức tạp, phụ thuộc rất nhiều vào các chính sách kinh tế của chính quyền
Donald Trump. Câu chuyện về tỷ giá có thể sẽ khác đi rất nhiều nếu như
chính sách thuế điều chỉnh biên giới của Mỹ được triển khai trong năm
2017.
TRIỂN VỌNG
Báo cáo kinh tế vĩ mô – Tháng 3/2017
8 8
Bảng 1. Dự báo một số chỉ số kinh tế vĩ mô của Việt Nam năm 2017
Chỉ tiêu (cuối kỳ) 2015 2016Q3 2016 2017Q1 2017Q2 2017Q3 2017
Tăng trưởng GDP, luỹ kế (YoY,
%) 6,68 5,93 6,21
5,61 5,76 6,06 6,3
(0) (0) (0) (0)
Lạm phát, cuối kỳ (YoY, %) 0,6 3,34 4,74 4,9 5,6 5,2 4,3
(0) (0) (0) (0)
Tỷ giá USD/VND, cuối kỳ, giá
bán 22.540 22.335 22.785
22.800 23.000 23.100 23.300
(+200) (+200) (+200) +(200)
Tăng trưởng cung tiền (YTD, %) 16,23 13,46 17,9 2,8 8,4 12,3 18,0
(0) (0) (0) (0)
Tăng trưởng tín dụng (YTD, %) 17,26 11,64 18,7 3,5 8,9 12,4 17,8
(0) (0) (0) (0)
Lãi suất huy động bình quân kỳ
hạn 3 tháng (%) 4,5 4,8 5,0
5,0 5,0 5,0 5,0
(0) (0) (0) (0)
Chú thích: các giá trị trong ngoặc đơn là mức tăng/giảm so với kỳ dự báo trước
Nguồn: MarketIntello
Bảng 2. Dự báo kinh tế thế giới năm 2017 và 2018
IMF Worldbank
2017 2018
So với dự báo
cũ (10/2016) 2017 2018
So với dự báo
cũ (06/2016)
2017 2018 2017 2018
GDP thế giới (tốc độ tăng
trưởng: %) 3,4 3,6 0,0 0,0 2,7 2,9 -0,1 -0,1
Các nước phát triển 1,9 2,0 0,1 0,2 1,8 1,8 -0,1 -0,1
Hoa Kỳ 2,3 2,5 0,1 0,4 2,2 2,1 0,0 0,0
Khu vực đồng Euro 1,6 1,6 0,1 0,0 1,5 1,4 -0,1 -0,1
Nhật Bản 0,8 0,5 0,2 0,0 0,9 0,8 0,4 0,1
Các nước đang phát triển và
mới nổi 4,6 4,6 -0,1 0,0 4,2 4,6 -0,1 0,0
Các nước đang phát triển và
mới nổi ở châu Á 6,4 6,3 0,1 0,0
Trung Quốc 6,5 6,0 0,3 0,0 6,5 6,3 0,0 0,0
ASEAN-5 4,9 5,2 -0,2 0,0
Thương mại thế giới (tốc độ
tăng, %) 3,8 4,1 0,0 -0,1 3,6 4,0 -0,3 -0,2
Giá dầu thô (thay đổi theo USD) 19,9 3,6 2,0 -1,2 28,2 8,4 6,3 1,9
Nguồn: IMF, Worldbank
DỰ BÁO CÁC CHỈ SỐ KINH TẾ VĨ MÔ VIỆT NAM
Chú ý: Tất cả dữ liệu của Q1-2017 là giá trị ước lượng
Thực hiện bởi MarketIntello Việt Nam
PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁOHàng quý, và 5 thời kỳ tiếp theo
(i) Dự báo điểm, và (ii) phân bố xác suất trong khoảng tin cậy
tương ứng
Tổng cục thống kê (GSO); Qũy tiền tệ Quốc tế (IMF),
Vietcombank, và các nguồn khác
Kết quả dự báo được cập nhật hàng quý, hoặc khi có các thông
tin mới về nền kinh tế
So sánh dự báo các thời kỳ trong quá khứ với số liệu thực tế
Tần suất/Số thời kỳ
Kết quả
Ý kiến chuyên gia
Mô hình kinh tế
lượng
Đánh giá dự báo
Lịch cập nhật
Nguồn số liệu lịch sử
Véctơ tự hồi quy Bayesian (BVAR) – Gibbs Sampling (Mô hình
kinh tế lượng cao cấp)
Được sử dụng để điều chỉnh dự báo nếu khách hàng yêu cầu
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
8.00
9.00
Mar-11 Mar-12 Mar-13 Mar-14 Mar-15 Mar-16 Mar-17 Mar-18
Tốc độ tăng trưởng GDP thực tế
Dự báo điểm Kỳ dự báo trước Chính thức**
% (YoY)
75-95*
50-75*
25-50*
05-25*
Dự báo trong quá khứ Dự báoChú ý:* Khoảng percentile trong phân phối xác suất** Nguồn: GSO
-10
-5
0
5
10
15
20
25
Mar-11 Mar-12 Mar-13 Mar-14 Mar-15 Mar-16 Mar-17 Mar-18
Lạm phát
Dự báo điểm Kỳ dự báo trước Chính thức**
% (YoY)
75-95*
50-75*
25-50*
05-25*
Dự báo trong quá khứ Dự báo
Chú ý:* Khoảng percentile trong phân phối xác suất** Nguồn: GSO
0
2
4
6
8
10
12
14
16
Mar-11 Mar-12 Mar-13 Mar-14 Mar-15 Mar-16 Mar-17 Mar-18
Lãi suất huy động kỳ hạn 3 tháng
Dự báo điểm Kỳ dự báo trước Chính thức**
%
Dự báo trong quá khứ Dự báo
Chú ý:* Khoảng percentile trong phân phối xác suất** Nguồn: IMF và Vietcombank
10
20
30
40
50
60
70
80
Mar-11 Mar-12 Mar-13 Mar-14 Mar-15 Mar-16 Mar-17 Mar-18
Kim ngạch xuất khẩu
Dự báo điểm Kỳ dự báo trước Chính thức**
$bn
75-95*
50-75*
25-50*
05-25*
Dự báo trong quá khứ Dự báoChú ý:* Khoảng percentile trong phân phối xác suất** Nguồn: GSO
0
5
10
15
20
25
30
35
40
Mar-11 Mar-12 Mar-13 Mar-14 Mar-15 Mar-16 Mar-17 Mar-18
Tốc độ tăng cung tiền M2
Dự báo điểm Kỳ dự báo trước Chính thức**
% (YoY)
Chú ý:* Khoảng percentile trong phân phối xác suất** Nguồn: IMF
75-95*
50-75*
5-25*
Dự báo trong quá khứ Dự báo
25-50*
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
Mar-11 Mar-12 Mar-13 Mar-14 Mar-15 Mar-16 Mar-17 Mar-18
Kim ngạch nhập khẩu
Dự báo điểm Kỳ dự báo trước Chính thức**
$bn
75-95*
50-75*
25-50*
05-25*
Dự báo trong quá khứ Dự báoChú ý:* Khoảng percentile trong phân phối xác suất** Nguồn: GSO
20.0
20.5
21.0
21.5
22.0
22.5
23.0
23.5
24.0
24.5
25.0
Mar-11 Mar-12 Mar-13 Mar-14 Mar-15 Mar-16 Mar-17 Mar-18
Tỷ giá USD/VND
Dự báo điểm Kỳ dự báo trước Chính thức**
'000 VND
75-95*
50-75*
25-50*
05-25*
Dự báo trong quá khứ Dự báo
Chú ý:* Khoảng percentile trong phân phối xác suất** Nguồn: GSO và Vietcombank
Báo cáo kinh tế vĩ mô – Tháng 3/2017
9 9
Thuế doanh nghiệp điều chỉnh biên giới của Mỹ
Cuộc cải cách thuế doanh nghiệp được Chính phủ Mỹ dự định công bố
nhằm thúc đẩy nền kinh tế trong nước nhưng lại có thể có những tác
động bất lợi cho thương mại toàn cầu và ảnh hưởng đến thị trường
ngoại hối.
Donald Trump rất quyết tâm trong việc thực hiện kế hoạch của mình về
“thương mại công bằng”. Sau kỳ vọng ban đầu về tăng mức thuế nhập
khẩu nhằm tạo điều kiện cho sản xuất trong nước và tài trợ kế hoạch xây
dựng bức tường tại biên giới với Mexico, Nhà Trắng đã quyết định thay
bằng đề xuất thay đổi hệ thống thuế doanh nghiệp. Bằng cách áp dụng
Thuế doanh nghiệp điều chỉnh biên giới (Border-Adjusted Corporate Tax hay
BAT), còn gọi là Thuế dòng tiền dựa trên điểm đến (Destination-Based Cash
Flow Taxation hay DBCFT), Chính phủ Hoa Kỳ mong muốn tăng doanh
thu thuế, tăng sản lượng trong nước và giảm thâm hụt thương mại.
Trong khi hệ thống thuế hiện hành đánh thuế lợi nhuận của công ty, nó
cho phép các công ty khấu trừ chi phí từ hàng nhập khẩu và đánh thuế
doanh thu hàng xuất khẩu. BAT, mặt khác, chỉ đánh thuế doanh thu nội
địa và do đó đánh thuế các sản phẩm trong nước và hàng nhập khẩu. Tuy
nhiên hàng hóa xuất khẩu vẫn được miễn thuế. Điều này dẫn đến một
khoản thuế đối với hàng nhập khẩu và một khoản trợ giá cho xuất khẩu.
Hình 1 cho thấy sự khác biệt giữa kế hoạch thuế hiện tại của Mỹ và kế
hoạch thuế điều chỉnh biên giới.
BAT dự kiến sẽ thúc đẩy nền kinh tế Mỹ và xuất khẩu trong ngắn hạn,
trong khi về dài hạn các hiệu ứng nhiều khả năng sẽ giảm dần. Mức
thuế điều chỉnh biên giới 20% trên hàng nhập khẩu làm tăng giá đối với
hàng nhập khẩu từ nước ngoài. Điều này có thể gây tác động bất lợi cho
các nước xuất khẩu sang Mỹ với mức độ phụ thuộc vào quy mô thương
mại, sản phẩm thay thế và phản ứng nhu cầu đối với giá hàng hóa nhập
khẩu cao hơn. Mặt khác, nền kinh tế trong nước Mỹ sẽ được kích thích và
xuất khẩu của Mỹ, khi không bị đánh thuế nữa, sẽ có được lợi thế so sánh
đáng kể trên thị trường thế giới.
Tuy nhiên, về trung và dài hạn, một nền kinh tế bùng nổ sẽ có giá cả và
tiền lương tăng lên. Điều này sẽ làm giảm bớt lợi thế so sánh của nền kinh
tế trong nước. Hơn nữa, khối lượng xuất khẩu ngày càng tăng sẽ làm tăng
nhu cầu đối với Đô la Mỹ: Đô la sẽ lên giá làm cho hàng xuất khẩu trở nên
đắt hơn. Những tác động này sẽ giảm bớt thậm chí vô hiệu hóa những
ảnh hưởng ban đầu của BAT và đồng thời dẫn đến sự biến động về kinh
tế khi cần đến sự can thiệp của FED để đối phó với lạm phát gia tăng cũng
như thay đổi giá trị tài sản do sự tăng giá của đồng Đô la.
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ
Báo cáo kinh tế vĩ mô – Tháng 3/2017
10 10
Hình 10. So sánh kế hoạch thuế hiện nay và dự kiến của Mỹ
Nguồn: MarketIntello
Hơn nữa, các chuyên gia cho rằng kế hoạch thuế mới không phù hợp với
các quy định của WTO về các chính sách quốc gia liên quan đến xuất nhập
khẩu. Ngoài ra, nhiều khả năng các quốc gia khác sẽ không đứng im mà
sẽ làm theo bằng cách tự đưa ra Thuế điều chỉnh biên giới để ngăn chặn
các công ty di chuyển đến Mỹ. Điều này báo hiệu sự gián đoạn tiềm năng
đối với chuỗi cung ứng và quan hệ thương mại toàn cầu.
Báo cáo kinh tế vĩ mô – Tháng 3/2017
11 11
Hình 11. Tác động ngắn hạn và dài hạn của BAT
Nguồn: MarketIntello
Tác động của BAT đối với xuất khẩu của Việt Nam sẽ phụ thuộc vào
nhiều yếu tố. Năm 2016, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam
sang Mỹ đạt 42 tỷ USD và đây cũng là đối tác thương mại quan trọng nhất
của Việt Nam. Hình 12 thể hiện cơ cấu hàng xuất khẩu sang Mỹ vào năm
2016. Với tổng tỷ trọng khoảng 42%, hàng may mặc và giày dép là hai
nhóm hàng xuất khẩu quan trọng nhất của Việt Nam sang Mỹ, tiếp theo
là điện thoại di động và phụ kiện với 11% và các sản phẩm gỗ với 7%.
Hình 13 cho thấy các sản phẩm này chính là đầu vào cho các ngành công
nghiệp bị ảnh hưởng nhiều nhất bởi BAT ở Mỹ do chúng dựa nhiều vào
nguyên liệu nhập khẩu. Nói chung, mức độ ảnh hưởng sẽ phụ thuộc
nhiều vào khả năng thay thế của các sản phẩm trong nước và sản phẩm
nhập khẩu từ nước khác cũng như cách mà người tiêu dùng Mỹ sẽ phản
Báo cáo kinh tế vĩ mô – Tháng 3/2017
12 12
ứng với việc tăng giá hàng nhập khẩu (độ co giãn theo giá). Ít nhất đối
với những hàng hóa xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam, có thể dự đoán
rằng các sản phẩm như hàng dệt may và hàng điện tử sẽ không bị thay
thế ngay bởi các sản phẩm sản xuất tại Mỹ. Do đó, các công ty nhập khẩu
tại Mỹ, chẳng hạn siêu thị bán lẻ Wal Mart, sẽ đẩy gánh nặng tăng giá cho
người tiêu dùng, và do đó làm gia tăng lạm phát. Phản ứng của người
tiêu dùng sau đó sẽ xác định sự thay đổi nhu cầu nhập khẩu và do đó là
xuất khẩu của Việt Nam trong ngắn hạn.
Hình 12. Tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường
Mỹ Hình 13. Các ngành công nghiệp chịu ảnh hưởng của BAT
Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam Nguồn: Goldman Sachs, Business Insider
Các nước xuất khẩu sang Mỹ có thể sẽ lường trước thay đổi chính sách
thuế tại Mỹ và sử dụng chính sách tiền tệ để giảm giá trị đồng tiền của họ
đối với USD như một phản ứng trước BAT. Điều này sẽ làm cho hàng hóa
xuất khẩu của họ rẻ hơn, và do đó hoạt động như một biện pháp đối phó
với hàng xuất khẩu rẻ hơn của Hoa Kỳ và thuế biên giới 20%. Tuy nhiên,
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) nhiều khả năng sẽ không muốn
cho đồng Việt Nam mất giá nhanh vì có thể làm tăng tỷ lệ lạm phát vốn
đã vượt quá mục tiêu năm. Hậu quả là các sản phẩm của Việt Nam sẽ mất
khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Việc triển khai BAT tại Mỹ
sẽ gây áp lực khiến NHNN phải hành động để kiềm chế lạm phát và tạo
điều kiện cho sự mất giá nhanh hơn của VND.
Báo cáo kinh tế vĩ mô – Tháng 3/2017
13
Phụ lục 1: Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô chính của các nền kinh tế lớn 2012 – 2017
2013 2014 2015 2016 T1-2017 T2-2017
Mỹ
Tăng trưởng GDP giá so sánh 2010 YoY % 4,0% 2,3% 0,9% 1,9%
Tốc độ tăng CPI YoY % 1,5% 0,7% 0,7% 2,1% 2,5%
Tốc độ tăng Chỉ số sản xuất công nghiệp YoY % 1,9% 3,5% -2,3% 0,7% 0,0%
Chỉ số quản trị mua hàng PMI tổng hợp cuối kỳ 56,10 53,50 54,00 54,10 55,80
Tỷ lệ thất nghiệp % 6,7% 5,6% 5,0% 4,7%
Cán cân thương mại tỷ USD YTD -462 -490 -500 -502
Cán cân vãng lai tỷ USD YTD -366 -392 -463
Cán cân ngân sách (% GDP) -4,1% -2,8% -2,5% -3,2%
Lãi suất LIBOR 3 tháng USD % (cuối kỳ) 0,2% 0,3% 0,6% 1,0% 1,0% 1,1%
Lãi suất trái phiếu chính phủ 10 năm % (cuối kỳ) 3,0% 2,2% 2,3% 2,4% 2,5% 2,4%
EuroZone (EU 19)
Tăng trưởng GDP giá so sánh 2010 YoY % 0,7% 1,3% 2,0% 1,7%
Tốc độ tăng CPI YoY % 1,0% -0,1% 0,2% 1,2% 1,7%
Tốc độ tăng Chỉ số sản xuất công nghiệp YoY% 1,6% 1,1% 0,7% 1,8%
Chỉ số quản trị mua hàng PMI tổng hợp 52,10 51,40 54,30 54,3 54,4 56
Tỷ lệ thất nghiệp % 11,9% 11,3% 10,5% 9,6%
Cán cân thương mại tỷ EUR YTD 149,3 178,9 232,3 266,8
Cán cân vãng lai YTD tỷ USD 216,0 241,2 316,6 361,8
Tỷ giá (EUR/USD) cuối kỳ 1,375 1,210 1,086 1,052 1,080 1,058
Cán cân ngân sách (% GDP) -3,0% -2,6% -2,1%
Lãi suất LIBOR 3 tháng EUR % (đầu thời kỳ) 0,27% 0,08% -0,13% -0,32% -0,33% -0,35%
Trung Quốc
Tăng trưởng GDP giá so sánh 2010 YoY % 7,8% 7,3% 6,9% 6,7%
Tốc độ tăng CPI YoY % 2,5% 1,5% 1,6% 2,1% 2,5%
Tốc độ tăng Chỉ số sản xuất công nghiệp YoY% 9,7% 7,9% 5,9% 6,0%
Chỉ số quản trị mua hàng PMI sản xuất Caixin 50,5 49,6 48,2 51,9 51,0 51,7
Tỷ lệ thất nghiệp (%) 4,1% 4,1% 4,1% 4,0%
Cán cân thương mại tỷ USD YTD 261,4 380,1 601,7 547,1 51,3
Cán cân vãng lai YTD tỷ USD 148,2 277,4 330,6 210,3
Tỷ giá (CNY/USD) 6,054 6,206 6,494 6,945 6,879 6,868
Cán cân ngân sách (% GDP) -2,0% -2,1% -2,4% -3,8%
Lãi suất tiền gửi 3 tháng % (trung bình) 2,6% 2,4% 1,1% 1,1% 1,1% 1,1%
Lãi suất trái phiếu chính phủ 10 năm % (cuối kỳ) 4,6% 3,6% 2,9% 3,1% 3,4% 3,4%
Nhật Bản
Tăng trưởng GDP giá so sánh 2010 YoY % 2,1% -0,9% 0,7%
Tốc độ tăng CPI YoY % 1,6% 2,4% 0,2% 0,3%
Tốc độ tăng Chỉ số sản xuất công nghiệp YoY% 7,2% -0,1% -2,1% 3,2% 3,2%
Chỉ số quản trị mua hàng PMI sản xuất 55,2 52,0 52,5 52,4 52,7 53,3
Tỷ lệ thất nghiệp % 3,70% 3,40% 3,30% 3,10%
Cán cân thương mại tỷ JPY YTD -1307,2 -665,6 138,9 640,4 -1087,6
Cán cân vãng lai tỷ JPY YTD -542,2 238,8 940,1 1,112,2
Tỷ giá (JPY/USD) 105,3 119,7 120,3 116,9 112,8 112,8
Cán cân ngân sách (%GDP) -10,0% -10,0% -7,9% -8,0%
Lãi suất LIBOR 3 tháng JPY % (cuối kỳ) 0,146% 0,110% 0,079% -0,039% -0,023% -0,018%
Lãi suất trái phiếu chính phủ 10 năm % (cuối kỳ) 0,74% 0,33% 0,27% 0,06% 0,09% 0,05%
Nguồn: Market Intello
Báo cáo kinh tế vĩ mô – Tháng 3/2017
14
Phụ lục 2: Các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô chính của Việt Nam giai đoạn 2012 – 2017
Chú thích: Các ô có màu là số ước tính Nguồn: Market Intello
2013 2014 2015 2016 T1 - 2017 T2 -2017
Nền kinh tế thực
Tăng trưởng GDP, giá so sánh 2010, YoY % 5,42% 5,98% 6,68% 6,21%
Tốc độ tăng CPI, YoY % 6,04% 1,84% 0,60% 4,74% 5,22% 5,02%
Lạm phát cơ bản, YoY % 2,90% 1,69% 1,87% 1,88% 1,51%
Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng (loại trừ yếu tố giá), YoY % 5,60% 8,10% 8,40% 7,80% 6,70% 5,60%
Tốc độ tăng Chỉ số sản xuất công nghiệp, YoY% 7,03% 9,61% 8,96% 7,79% 0,68% 15,21%
Vốn đầu tư toàn xã hội, YTD, nghìn tỷ VND 1094,5 1220,7 1367,2 1485,1
Số dự án FDI đăng ký, YTD 1275 1588 2013 2556 175 313
Vốn FDI thực hiện, YTD, tỷ USD 11,5 12,4 14,5 15,8 0,9 1,6
Khu vực chính phủ
NSNN: Thu, YTD, nghìn tỷ VND 828,3 877,7 996,9 1094,0
NSNN: Chi, YTD, nghìn tỷ VND 1031,6 1039,6 1193,1 1238,8
Thâm hụt NSNN, YTD, nghìn tỷ VND -236,8 -249,4 -256,0 -254,0
Thâm hụt NSNN/GDP, YTD, % -6,6% -6,3% -6,11% -5,52%
Nợ công so với GDP, YTD, % 54,5% 58,0% 61,3% 64,7%
Nợ nước ngoài so với GDP, YTD, % 37,3% 38,3% 41,5%
- Nợ nước ngoài của Chính phủ, YTD, % 21,3% 20,6%
- Nợ nước ngoài của doanh nghiệp, YTD, % 16,0% 17,7%
Phát hành trái phiếu chính phủ, nghìn tỷ VND 194,8 211,9 238,5 293,5 12,1 22,1
- Tỷ lệ đấu thầu thành công, % 52,6% 72,9% 66,7% 78,51% 44,60% 88,13%
- Lợi suất TPCP kỳ hạn 5 năm, cuối kỳ, % 7,8% 5,4% 6,5% 5,4% 5,3% 5,3%
Khu vực đối ngoại
Cán cân vãng lai, YTD, tỷ USD 7,7 9,4 0,9
Cán cân hàng hóa, YTD, tỷ USD 8,7 12,1 7,4 14,3 2,0 1,8
- Xuất khẩu hàng hóa, YTD, tỷ USD (fob) 132,0 150,2 162,1 176,1 14,3 27,3
- Nhập khẩu hàng hóa, YTD, tỷ USD (fob) 123,3 138,1 154,7 161,9 12,3 25,6
Cán cân dịch vụ, YTD, tỷ USD -3,1 -3,5 -4,3
Thu nhập đầu tư (ròng), YTD, tỷ USD -7,3 -8,8 -9,9
Chuyển giao vãng lai (ròng), YTD, tỷ USD 9,5 9,6 7,7
Cán cân vốn, YTD, tỷ USD 0,0 0,0 0,0
Cán cân tài chính, YTD, tỷ USD -0,3 5,6 1,6
Đầu tư trực tiếp (ròng), YTD, tỷ USD 6,9 8,1 10,7
Đầu tư gián tiếp (ròng), tỷ USD 1,5 0,1 -0,1
Đầu tư khác (ròng), YTD, tỷ USD -8,7 -2,6 -9,1
Lỗi và sai sót, YTD, tỷ USD -6,9 -6,6 -8,5
Cán cân tổng thể, YTD, tỷ USD 0,6 8,4 -6,0
Thay đổi dự trữ ngoại tệ NHNN (không gồm
vàng), cuối kỳ so với cuối năm trước, tỷ USD 0,3 8,3 -5,9
Khu vực tài chính – ngân hàng
Tỷ giá VND/USD, cuối kỳ, bán 21085 21380 22450 22715 22,560 22,740
Lãi suất tiền gửi VND 3 tháng, cuối kỳ, % 5,10% 5,14% 5,14%
Lãi suất qua đêm liên ngân hàng, cuối kỳ, % 3,37% 2,22% 4,90% 3,23% 5,31% 2,67%
Tốc độ tăng cung tiền M2, YoY % 18,85% 17,69% 16,23%
Tốc độ tăng huy động từ nền kinh tế, YoY % 19,92% 16,96% 16,21%
Tốc độ tăng tín dụng, YoY % 13,01% 14,16% 17,26%
Bơm ròng trên thị trường mở, YTD, nghìn tỷ VND 3 -116 205 -71 175,1 -29,4
Xuất bản bởi Market Intello vào ngày 01/03/2017 * Output gap : đo lường khác biệt giữa sản lượng thực tế và sản lượng tiềm năng của một
nền kinh tế, cho biết nền kinh tế thiếu hụt hay dư thừa nguồn lực. Output gap lớn hơn 0 xảy
ra khi sản lượng thực tế nhiều hơn mức sản lượng tiềm năng, và ouput gap nhỏ hơn 0 hàm ý
sản lượng thấp hoặc đang suy thoái do cầu thấp. Output gap cho Việt Nam được chúng tôi
ước tính bằng cách sử dụng phương pháp hàm sản xuất và bộ lọc HP.
CÁC CHỈ SỐ KINH TẾ VĨ MÔ CỦA VIỆT NAM
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
% y
oy
Monthly
Cung tiền và lạm phát
Tăng trưởng cung tiền
Lãi suất tiền gửi 3 tháng
Tốc độ tăng CPI
46
48
50
52
54
56
58
-12%
-8%
-4%
0%
4%
8%
12%
16%
20%
24%
Monthly
% y
oy
Các chỉ báo sản xuất và công nghiệp
IPI (trái) PMI (phải)
tốc độ tăng trưởng tăng dần
tốc độ thu hẹp tăng dần
-2%
0%
2%
4%
6%
8%
10%%
yo
y
Annually
Tăng trưởng kinh tếOuput gap (*)
Tăng trưởng GDP
Tăng trưởng tiềm năng
-5%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
%yo
y
Monthly
Chỉ số lạm phát
Tốc độ tăng CPI Lạm phát cơ bản
-35%
-30%
-25%
-20%
-15%
-10%
-5%
0%
5%
10%
15%
Tru
ng
bìn
h n
ăm (
%G
DP
)
Quarterly
Tài khoản vãng lai
Cán cân vãng lai
Cán cân thương mại
Cán cân thu nhập và chuyển nhượng
15,000
16,000
17,000
18,000
19,000
20,000
21,000
22,000
23,000
24,000
10 tỷ
15 tỷ
20 tỷ
25 tỷ
30 tỷ
35 tỷ
40 tỷ
VN
D/U
SD
Monthly
USD
Dự trữ ngoại hối và tỷ giá
Dự trữ ngoại hối (trừ vàng) (phải)Tỷ giá VND/USD (trái)
0
500
1,000
1,500
2,000
2,500
3,000
3,500
4,000
0
50
100
150
200
250
300
350
triệ
u U
SD
dự
án
Monthly
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Vốn đăng ký mới (phải) Vốn thực hiện (phải)
Số dự án đăng ký mới (trái)
-5 tỷ
tỷ
5 tỷ
10 tỷ
15 tỷ
20 tỷ
Jun
-15
Jul-
15
Au
g-1
5
Sep
-15
Oct
-15
No
v-1
5
De
c-1
5
Jan
-16
Feb
-16
Mar
-16
Ap
r-1
6
May
-16
Jun
-16
Jul-
16
Au
g-1
6
Sep
-16
Oct
-16
No
v-1
6
Dec
-16
Jan
-17
USD
Monthly
Cán cân thương mại hàng hóa
Kim ngạch xuất khẩu Kim ngạch nhập khẩu Cán cân TM
Xuất bản bởi Market Intello vào ngày 01/03/2017
CÁC CHỈ SỐ KINH TẾ VĨ MÔ CỦA VIỆT NAM
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
80%
85%
90%
95%
100%
105%
110%
115%
120%
125%
%%
Monthly
Tỷ lệ cấp tín dụng so với vốn huy động (LTD)và lãi suất tiền gửi
LTD (trái)
Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 3 tháng (phải)
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%%
yo
y
Monthly
Cung tiền, tín dụng và huy động
Tăng trưởng cung tiền M2
Tăng trưởng tín dụng
Tăng trưởng huy động
12%
12%
13%
13%
14%
14%
15%
%
Monthly
Tỷ lệ an toàn vốn (CAR) của ngân hàng Việt Nam
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
% y
oy
Monthly
Tăng trưởng tín dụng theo ngành kinh tế
Nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sảnCông nghiệp và xây dựngHoạt động Thương mại, Vận tải và Viễn thông
Các hoạt động dịch vụ khác
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
1 năm 2 năm 3 năm 5 năm 10 năm
%
Đường cong lợi suất trái phiếu chính phủ
Q4-2016Q4-2015Q4-2014Q4-2013Q4-2012
0%
5%
10%
15%
20%
25%
%
Monthly
Lợi suất trái phiếu chính phủ
1 năm 2 năm
3 năm 5 năm
10 năm
0%
4%
8%
12%
16%
20%
%
Monthly
Lãi suất liên ngân hàng
Qua đêm
1 tháng
3 tháng
9 tháng
Báo cáo kinh tế vĩ mô – Tháng 3/2017
15
Danh mục từ viết tắt
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (Association of Southeast Asian Nations)
Brexit Sự kiện Anh rời Liên minh Châu Âu (Britain Exit)
CPI Chỉ số giá tiêu dùng (Consumer Price Index)
CNY Đồng Nhân dân tệ
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
ECB Ngân hàng Trung ương châu Âu (European Central Bank)
EU Liên minh châu Âu (European Union)
EUR Đồng Euro
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct Investment)
FED Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Federal Reserve System)
FRED Cơ sở dữ liệu Dự trữ Liên bang (Federal Reserve Economic Data)
GBP Đồng Bảng Anh
GDP Tổng sản phẩm quốc nội (Gross Domestic Product)
IPI Chỉ số sản xuất công nghiệp (Industrial Production Index)
MoM Thay đổi so với quý trước (Month over month)
NHNN Ngân hàng Nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
NSNN Ngân sách nhà nước
ODA Nguồn vốn Hỗ trợ Chính thức (Official Development Assistance)
OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (Organization for Economic Cooperation and
Development)
PMI Chỉ số Nhà quản trị Mua hàng (Purchasing Manager Index)
Q1, Q2 Quý 1, Quý 2
USD Đồng dollar Mỹ
VCB Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank)
VND Đồng Việt Nam
YoY Thay đổi so với cùng kỳ năm trước (Year over year)
YTD Cộng dồn từ đầu năm (Year to date)
Báo cáo kinh tế vĩ mô – Tháng 3/2017
16
Những quy định về công bố thông tin
Chứng nhận của tác giả
Các tác giả sau sẽ chịu trách nhiệm về nội dung của báo cáo này, đồng thời chứng nhận rằng những quan
điểm, nhận định, dự báo trong báo cáo này phản ánh ý kiến chủ quan của người viết: Đinh Tuấn Minh,
Phan Huy Hoàng, Nguyễn Thế Hoàng.
Báo cáo này được thực hiện và phân phối bởi Marketintello và Trung tâm Ngiên cứu Chính sách và Phát
triển (DEPOCEN), chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho các khách hàng hoặc đối tác đặc biệt của
Marketintello, không nhằm mục đích thương mại hay như một lời đề nghị chào bán bất kỳ sản phẩm nào
được đề cập trong báo cáo. Các nhận định trong tài liệu mang tính tổng quát và không nên được coi như
lời tư vấn cho bất kỳ cá nhân cụ thể nào. Do đó, các nhà đầu tư cần xem xét tính phù hợp của các nhận
định này trước khi đưa ra hành động dựa trên chúng.
Các thông tin cần chú ý khác
Báo cáo được xuất bản vào ngày 10 tháng 02 năm 2017. Các dữ liệu kinh tế và thị trường trong báo cáo
được cập nhật tới ngày 31 tháng 01 năm 2016, nếu khác sẽ được đề cập cụ thể trong báo cáo.
Tất cả những thông tin nêu trong báo cáo phân tích đều đã được thu thập, đánh giá với mức độ cẩn trọng
tối đa có thể. Tuy nhiên, do các nguyên nhân chủ quan và khách quan từ các nguồn thông tin công bố, tác
giả không chịu trách nhiệm pháp lý về tính xác thực của các thông tin được đề cập trong báo cáo phân tích.
Mọi đóng góp và trao đổi vui lòng gửi về:
Marketintello
Phòng 305 – 307, 12 Tràng Thi, Hà Nội, Việt Nam
Email: [email protected]
Website: http://www.marketintello.com
Trung tâm Nghiên cứu Chính sách và Phát triển (DEPOCEN)
Phòng 305 – 307, 12 Tràng Thi, Hà Nội, Việt Nam
Email: [email protected]
Website: http://www.depocen.org
Dữ liệu trong báo cáo được thu thập từ các nguồn sau:
Các dữ liệu quốc tế được chủ yếu thu thập từ Cục Dự trữ Liên Bang Mỹ (Federal Reserve in St. Louis),
Ngân hàng Trung ương châu Âu (Euro central bank), OECD, Ngân hàng thế giới (World bank), Quỹ tiền
tệ quốc tế (IMF). Dữ liệu kinh tế Việt Nam theo tháng, quý và năm được chủ yếu thu thập từ Tổng cục
Thống kê (GSO), Ngân hàng Nhà nước (SBV), Ủy ban Giám sát Tài chính, Cục đầu tư nước ngoài, Bộ Tài
chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chúng tôi cũng tham khảo các nguồn dữ liệu tổng hợp
theo ngày của tradingeconomics, bloomberg, CEIC, Vietcombank, các báo cáo của OECD, HSBC, BIDV,
UBGSTCQG và tin tức báo chí. Một số dữ liệu từ các nguồn không chính thức đôi khi được sử dụng để
tham khảo khi những dữ liệu nói trên không đầy đủ.