bÁo cÁo tỔng quan kinh tẾ vĨ mÔ...công nghiệp tăng với tốc độ chậm hơn cùng...

9
KHỐI ĐẦU TƯ -- Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex VP5 (18T1 - 18T2), Lê Văn Lương, Trung Hòa - Nhân Chính, Hà Nội Tháng 04/2017 Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) giữ nguyên lãi suất cơ bản, cho rằng kinh tế Mỹ sẽ tiếp tục hồi phục và dự kiến sẽ nâng lãi suất thêm 2 lần trong năm nay. Mỹ đón nhân một số tin tức trái chiều trong tháng 4 khi GDP quý 1/2017 chỉ tăng 0,7%, thấp hơn dự báo và mức tăng quý trước đó, hoạt động sản xuất mở rộng chậm lại, CPI tăng khi giá năng lượng tăng. Tuy nhiên, doanh số bán lẻ tăng cao hơn tháng trước, niềm tin người tiêu dùng cải thiện trái dự báo và tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống mức thấp nhất 10 năm qua. Ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB) đã quyết định giữ nguyên lãi suất chính sách và quy mô nới lỏng tiền tệ trong cuộc họp tháng 4, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của kích thích tiền tệ trong việc hỗ trợ lạm phát. Tăng trưởng kinh tế khu vực quý 1/2017 đạt 0,5% và bằng mức tăng của quý trước, lĩnh vực sản xuất mở rộng mạnh hơn dự báo, lạm phát tăng trở lại, niềm tin người tiêu dùng tăng và tỷ lệ thất nghiệp giữ ở mức thấp nhất 8 năm. Tuy nhiên, doanh số bán lẻ tăng chậm hơn tháng trước do doanh số hàng thời trang giảm. Trong cuộc họp chính sách tháng 4, Ngân hàng Trung ương Nhật Bản đã quyết định giữ nguyên lãi suất cơ bản ở mức –0,1% cũng như quy mô mua trái phiếu Chính phủ, đồng thời nâng dự báo tăng trưởng nhưng hạ dự báo lạm phát năm 2017. Kinh tế Nhật đón nhận nhiều tin tức trái chiều trong tháng khi hoạt động sản xuất mở rộng mạnh hơn tháng trước, mức tăng doanh số bán lẻ và tỷ lệ thất nghệp ổn định, chi tiêu tiêu dùng hộ gia đình giảm nhẹ hơn tháng trước. Tuy nhiên, sản xuất công nghiệp giảm mạnh hơn dự báo, CPI tăng thấp hơn dự kiến và niềm tin người tiêu dùng giảm lần đầu tiên sau 5 tháng. Ngân hàng trung ương Trung Quốc (PBOC) cho biết cần giảm kích thích kinh tế với tốc độ phù hợp để đảm bảo lĩnh vực tài chính giảm đòn bẩy và tránh các rủi ro hệ thống. Kinh tế Trung Quốc tháng 4 chứng kiến lĩnh vực sản xuất tiếp tục mở rộng chậm lại, sản xuất công nghiệp và doanh số bán lẻ đều tăng thấp hơn tháng trước, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao hơn dự báo, kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu đều thấp hơn kỳ vọng. Tuy nhiên, thặng dư thương mại mở rộng so với tháng trước, tỷ lệ thất nghiệp giảm. Kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng trong tháng 4 nhưng với tốc độ có phần chậm lại, dự báo triển vọng đạt mục tiêu tăng trưởng 6,7% trong năm nay ngày càng khó khăn. Sản xuất công nghiệp tăng với tốc độ chậm hơn cùng kỳ, tổng cầu cải thiện chậm thể hiện ở tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ cũng tăng thấp hơn so với cùng kỳ năm trước. BÁO CÁO TỔNG QUAN KINH TẾ VĨ MÔ Tóm tắt nội dung Những người thực hiện: Xin vui lòng tham khảo Khuyến cáo sử dụng ở trang cuối Bùi Quỳnh Vân Chuyên viên Phân tích E: [email protected] T: +(84 4) 6 281 1298 Ext: 243 Nguyễn Đức Hải Trường phòng Nghiên cứu & Phân tích E: [email protected] T: +(84 4) 6 281 1298 Ext: 896

Upload: others

Post on 26-Jan-2020

9 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: BÁO CÁO TỔNG QUAN KINH TẾ VĨ MÔ...công nghiệp tăng với tốc độ chậm hơn cùng kỳ, tổng cầu cải thiện chậm thể hiện ở tổng mức bán lẻ hàng

KHỐI ĐẦU TƯ

--

Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex

VP5 (18T1 - 18T2), Lê Văn Lương,

Trung Hòa - Nhân Chính, Hà Nội

Tháng 04/2017

Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) giữ nguyên lãi suất cơ bản, cho rằng kinh tế Mỹ sẽ tiếp tục hồi

phục và dự kiến sẽ nâng lãi suất thêm 2 lần trong năm nay. Mỹ đón nhân một số tin tức trái

chiều trong tháng 4 khi GDP quý 1/2017 chỉ tăng 0,7%, thấp hơn dự báo và mức tăng quý

trước đó, hoạt động sản xuất mở rộng chậm lại, CPI tăng khi giá năng lượng tăng. Tuy nhiên,

doanh số bán lẻ tăng cao hơn tháng trước, niềm tin người tiêu dùng cải thiện trái dự báo và tỷ

lệ thất nghiệp giảm xuống mức thấp nhất 10 năm qua.

Ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB) đã quyết định giữ nguyên lãi suất chính sách và quy

mô nới lỏng tiền tệ trong cuộc họp tháng 4, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của kích

thích tiền tệ trong việc hỗ trợ lạm phát. Tăng trưởng kinh tế khu vực quý 1/2017 đạt 0,5% và

bằng mức tăng của quý trước, lĩnh vực sản xuất mở rộng mạnh hơn dự báo, lạm phát tăng trở

lại, niềm tin người tiêu dùng tăng và tỷ lệ thất nghiệp giữ ở mức thấp nhất 8 năm. Tuy nhiên,

doanh số bán lẻ tăng chậm hơn tháng trước do doanh số hàng thời trang giảm.

Trong cuộc họp chính sách tháng 4, Ngân hàng Trung ương Nhật Bản đã quyết định giữ

nguyên lãi suất cơ bản ở mức –0,1% cũng như quy mô mua trái phiếu Chính phủ, đồng thời

nâng dự báo tăng trưởng nhưng hạ dự báo lạm phát năm 2017. Kinh tế Nhật đón nhận nhiều

tin tức trái chiều trong tháng khi hoạt động sản xuất mở rộng mạnh hơn tháng trước, mức

tăng doanh số bán lẻ và tỷ lệ thất nghệp ổn định, chi tiêu tiêu dùng hộ gia đình giảm nhẹ hơn

tháng trước. Tuy nhiên, sản xuất công nghiệp giảm mạnh hơn dự báo, CPI tăng thấp hơn dự

kiến và niềm tin người tiêu dùng giảm lần đầu tiên sau 5 tháng.

Ngân hàng trung ương Trung Quốc (PBOC) cho biết cần giảm kích thích kinh tế với tốc độ

phù hợp để đảm bảo lĩnh vực tài chính giảm đòn bẩy và tránh các rủi ro hệ thống. Kinh tế

Trung Quốc tháng 4 chứng kiến lĩnh vực sản xuất tiếp tục mở rộng chậm lại, sản xuất công

nghiệp và doanh số bán lẻ đều tăng thấp hơn tháng trước, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao hơn

dự báo, kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu đều thấp hơn kỳ vọng. Tuy nhiên, thặng dư thương

mại mở rộng so với tháng trước, tỷ lệ thất nghiệp giảm.

Kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng trong tháng 4 nhưng với tốc độ có phần chậm lại, dự

báo triển vọng đạt mục tiêu tăng trưởng 6,7% trong năm nay ngày càng khó khăn. Sản xuất

công nghiệp tăng với tốc độ chậm hơn cùng kỳ, tổng cầu cải thiện chậm thể hiện ở tổng mức

bán lẻ hàng hóa và dịch vụ cũng tăng thấp hơn so với cùng kỳ năm trước.

BÁO CÁO TỔNG QUAN KINH TẾ VĨ MÔ

Tóm tắt nội dung

Những người thực hiện:

Xin vui lòng tham khảo Khuyến cáo sử

dụng ở trang cuối

Bùi Quỳnh Vân

Chuyên viên Phân tích

E: [email protected]

T: +(84 4) 6 281 1298 Ext: 243

Nguyễn Đức Hải

Trường phòng Nghiên cứu & Phân tích

E: [email protected]

T: +(84 4) 6 281 1298 Ext: 896

Page 2: BÁO CÁO TỔNG QUAN KINH TẾ VĨ MÔ...công nghiệp tăng với tốc độ chậm hơn cùng kỳ, tổng cầu cải thiện chậm thể hiện ở tổng mức bán lẻ hàng

2

MỸ

GDP quý 1/2017 tăng thấp hơn dự báo: Tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) quý

1/2017 của Mỹ đạt 0,7%, thấp hơn số liệu ước tính 1,2% của các chuyên gia kinh tế, sau khi

tăng 2,1% vào quý trước đó.

Hoạt động sản xuất mở rộng chậm lại: Chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) tháng 4 giảm

còn 54,8 điểm từ mức 57,2 điểm hồi tháng 3, thấp hơn mức dự báo giảm xuống 56,5 điểm của

các chuyên gia kinh tế. PMI tháng 4 giảm chủ yếu do số đơn đặt hàng mới và lao động giảm

mạnh.

Doanh số bán lẻ tăng cao hơn tháng trước: Doanh số bán lẻ tháng 4 đã tăng thấp hơn dự

báo khi chỉ đạt 0,4% so với tháng trước, nhưng cao hơn mức tăng 0,1% vào tháng 3, các

chuyên gia dự báo mức tăng của tháng 4 là 0,6%. Doanh số bán lẻ tháng 4 tăng một phần nhờ

doanh số bán xe tăng 0,7% trong tháng này sau khi giảm 0,5% vào tháng trước. So với cùng

kỳ năm trước, doanh số bán lẻ tháng 4 tăng 4,5%.

CPI tăng khi giá năng lượng tăng: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4 đã hồi phục khi tăng

0,2% so với tháng trước sau khi giảm 0,3% vào tháng 3. Mức tăng này trùng với dự báo của

các chuyên gia kinh tế. Chỉ số giá tiêu dùng tăng phản ánh giá năng lượng tăng 1,1% trong

tháng 4 sau khi giảm 3,2% vào tháng 3. Nếu loại trừ năng lượng và thực phẩm, CPI cơ bản

tăng nhẹ 0,1% trong tháng 4 sau khi giảm 0,1% vào tháng 3, các chuyên gia kinh tế dự báo chỉ

số giá tiêu dùng sẽ tăng 0,2%.

Niềm tin người tiêu dùng cải thiện, trái dự báo giảm: Niềm tin người tiêu dùng Mỹ bất ngờ

cải thiện trong tháng 4 lên mức 98 điểm từ mức 96,9 điểm hồi tháng 3, trái dự báo giảm nhẹ

xuống 96,6 điểm của các chuyên gia kinh tế. Niềm tin tiêu dùng đầu tháng 4 tăng chủ yếu nhờ

cái nhìn tích cực hơn đối với điều kiện kinh tế hiện tại.

Tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống mức thấp nhất 10 năm qua: Tỷ lệ thất nghiệp tháng 4 của

Mỹ đã giảm xuống mức 4,4% từ mức 4,5% hồi tháng 3, mức thấp nhất kể từ tháng 3/2007.

Các chuyên gia kinh tế dự báo tỷ lệ thất nghiệp sẽ tăng lên mức 4,6%.

Fed giữ nguyên lãi suất và cho rằng kinh tế Mỹ sẽ tiếp tục hồi phục, dự kiến nâng lãi suất

thêm 2 lần: Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) đã nhất trí giữ nguyên lãi suất ở mức 0,75-1%

trong cuộc họp diễn ra đầu tháng 5 đúng như dự báo. Bên cạnh đó, tuyên bố của Fed còn cho

thấy sự hoài nghi về nền kinh tế Mỹ vốn chỉ tăng trưởng 0,7% trong quý 1/2017. Mặc dù kinh

tế tăng trưởng với tốc độ chậm chạp trong quý 1/2017, nhưng các nhà lãnh đạo Fed dường như

không tỏ ra lo sợ trước điều này. Họ nhận thấy tốc độ tăng trưởng sẽ hồi phục - điều này đã

cho họ tự tin để tiếp tục nâng lãi suất trong khoảng thời gian còn lại của năm nay. Bản tuyên

bố cho biết: “Ủy ban cho rằng việc tăng trưởng chậm lại trong quý 1/2017 có thể chỉ là tạm

thời và tiếp tục kỳ vọng rằng với sự điều chỉnh từ lập trường chính sách tiền tệ, hoạt động kinh

tế sẽ tăng trưởng với tốc độ vừa phải, các điều kiện thị trường lao động sẽ được cải thiện hơn

nữa và lạm phát sẽ ổn định quanh mức 2% trong trung hạn”. Trong các dự báo được công bố

vào tháng 3/2017, các quan chức Fed đưa ra dự định nâng lãi suất thêm 2 lần trong năm nay.

Biểu đồ 2: PMI sản xuất (ISM)

Cục Dự trữ liên bang Mỹ (Fed) giữ nguyên lãi suất cơ bản, cho rằng kinh tế Mỹ sẽ tiếp tục

hồi phục và dự kiến sẽ nâng lãi suất thêm 2 lần trong năm nay. Mỹ đón nhân một số tin tức

trái chiều trong tháng 4 khi GDP quý 1/2017 chỉ tăng 0,7%, thấp hơn dự báo và mức tăng

quý trước đó, hoạt động sản xuất mở rộng chậm lại, CPI tăng khi giá năng lượng tăng. Tuy

nhiên, doanh số bán lẻ tăng cao hơn tháng trước, niềm tin người tiêu dùng cải thiện trái dự

báo và tỷ lệ thất nghiệp giảm xuống mức thấp nhất 10 năm qua.

Biểu đồ 3: CPI mm

Biểu đồ 4: Niềm tin người tiêu dùng

Biểu đồ 5: Tỷ lệ thất nghiệp

Biểu đồ 1: GDP qq

2,0

2,6

2,0

0,9 0,8

1,4

3,5

2,1

0,7

0

1

2

3

4

3/15 6/15 9/15 12/15 3/16 6/16 9/16 12/16 3/17

%

54,8

47

49

51

53

55

57

59

04/15 10/15 04/16 10/16 04/17

0,2%

-0,8%

-0,6%

-0,4%

-0,2%

0,0%

0,2%

0,4%

0,6%

0,8%

4/14 7/14 10/14 1/15 4/15 7/15 10/15 1/16 4/16 7/16 10/16 1/17 4/17

97

86

88

90

92

94

96

98

100

4/15 6/15 8/15 10/15 12/15 2/16 4/16 6/16 8/16 10/16 12/16 2/17 4/17

4,4

4,0

4,2

4,4

4,6

4,8

5,0

5,2

5,4

5,6

4/15 10/15 4/16 10/16 4/17

%

Page 3: BÁO CÁO TỔNG QUAN KINH TẾ VĨ MÔ...công nghiệp tăng với tốc độ chậm hơn cùng kỳ, tổng cầu cải thiện chậm thể hiện ở tổng mức bán lẻ hàng

3

CHÂU ÂU

Tăng trưởng kinh tế khu vực quý 1/2017 bằng quý trước: Tăng trưởng kinh tế Khu vực

đồng tiền chung Châu Âu (Eurozone) trong quý 1/2017 ước đạt khoảng 0,5% so với quý trước,

bằng tốc độ tăng của quý trước đó và trùng dự báo. So với cùng kỳ năm trước, tăng trưởng

GDP quý 1 của khu vực chậm lại khi chỉ đạt 1,7%, thấp hơn mức 1,8% của quý trước đó, trùng

với dự báo của các chuyên gia kinh tế.

Lĩnh vực sản xuất mở rộng mạnh hơn dự báo: Chỉ số PMI tổng hợp của khu vực tăng từ

mức 56,4 điểm trong tháng 3 lên mức 56,7 điểm trong tháng 4, đạt mức cao nhất kể từ tháng

4/2011. Trong đó, PMI sản xuất tăng từ 56,2 điểm lên 56,8 điểm, vượt ngoài dự đoán của giới

phân tích là 56,1 điểm. PMI dịch vụ cũng tăng nhẹ từ 56 điểm của tháng trước lên 56,2 điểm

trong tháng này, trái với dự đoán sẽ không đổi của giới phân tích.

Lạm phát tăng trở lại: Lạm phát tăng tốc trong tháng 4 lên mức 1,9% so với cùng kỳ năm

trước từ mức 1,5% của tháng 3. Lạm phát đã quay trở lại mức mục tiêu “gần nhưng thấp hơn

2%” của ECB đã đặt ra. Lạm phát cơ bản sau khi loại trừ các mặt hàng năng lượng, thực

phẩm, đồ uống có cồn và thuốc lá đã tăng tốc lên mức 1,2% so với cùng kỳ năm trước trong

tháng 4 từ mức 0,7% hồi tháng 3. Đây là mức cao nhất kể từ tháng 9/2013.

Niềm tin tiêu dùng tăng: Niềm tin người tiêu dùng Eurozone tăng tháng thứ 2 liên tiếp trong

tháng 4 khi chỉ số sơ bộ tăng lên mức -3,6 điểm từ mức -5 điểm hồi tháng 3.

Doanh số bán lẻ tăng chậm lại: Doanh số bán lẻ Eurozone tháng 3 tăng chậm lại do doanh số

mặt hàng thời trang giảm. Doanh số bán lẻ tháng 3 chỉ tăng 0,3% so với tháng trước, chậm hơn

mức tăng 0,5% của tháng 2 nhưng cao hơn mức dự báo không thay đổi của các chuyên gia

kinh tế. So với cùng kỳ năm trước, doanh thu bán lẻ tăng 2,3% trong tháng 3, cao hơn mức

tăng 1,7% của tháng 2, các chuyên gia kinh tế dự báo mức tăng là 2,1%.

Tỷ lệ thất nghiệp ổn định ở mức thấp nhất gần 8 năm: Tỷ lệ thất nghiệp Eurozone giữ ổn

định ở mức thấp nhất gần 8 năm qua trong tháng 3 khi đạt mức 9,5%, trùng với dự báo của các

chuyên gia kinh tế, và bằng mức 9,5% của tháng 2. Các chuyên gia kinh tế dự báo tỷ lệ thất

nghiệp sẽ giảm xuống mức 9,4%.

ECB giữ nguyên lãi suất chính sách và quy mô nới lỏng tiền tệ, nhấn mạnh tầm quan

trọng của kích thích tiền tệ trong việc hỗ trợ lạm phát: Trong cuộc họp diễn ra cuối tháng

4, Ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB) đã giữ nguyên các lãi suất chính sách tháng thứ 9

liên tiếp và quy mô nới lỏng tiền tệ (QE) hàng tháng ở mức 60 tỷ EUR cho đến tháng 12/2017.

Trước đó, gói QE này đã được giảm từ 80 tỷ EUR hàng tháng xuống còn 60 tỷ EUR vào tháng

3. ECB cũng cho biết nếu triển vọng kinh tế kém thuận lợi hoặc các điều kiện tài chính trở nên

không phù hợp với quá trình ổn định lạm phát, ECB sẽ sẵn sàng gia tăng quy mô/thời gian gói

kích thích. Thêm vào đó, Chủ tịch ECB Mario Draghi cho rằng kinh tế khu vực đang hồi phục

nhanh, tuy nhiên áp lực lạm phát đã bị dịu bớt, qua đó xóa tan nghi ngờ về việc cơ quan này có

thể cắt giảm các gói kích thích vào cuối năm nay. Ông Draghi cũng cho biết việc kích thích

tiền tệ ở mức độ lớn vẫn rất cần thiết để đảm bảo áp lực lạm phát cơ bản qua đó hỗ trợ lạm

phát chung trong trung hạn.

Biểu đồ 6: PMI sản xuất

Ngân hàng trung ương Châu Âu (ECB) đã quyết định giữ nguyên lãi suất chính sách và quy

mô nới lỏng tiền tệ trong cuộc họp tháng 4, đồng thời nhấn mạnh tầm quan trọng của kích

thích tiền tệ trong việc hỗ trợ lạm phát. Tăng trưởng kinh tế khu vực quý 1/2017 đạt 0,5% và

bằng mức tăng của quý trước, lĩnh vực sản xuất mở rộng mạnh hơn dự báo, lạm phát tăng trở

lại, niềm tin người tiêu dùng tăng và tỷ lệ thất nghiệp giữ ở mức thấp nhất 8 năm. Tuy nhiên,

doanh số bán lẻ tăng chậm hơn tháng trước do doanh số hàng thời trang giảm.

Biểu đồ 8: Doanh số bán lẻ mm

Biểu đồ 7: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) yy

Biểu đồ 9: Tỷ lệ thất nghiệp

Biểu đồ 5: GDP qq

0,8

0,4

0,3

0,4

0,6

0,3

0,4

0,5 0,5

0,0

0,1

0,2

0,3

0,4

0,5

0,6

0,7

0,8

0,9

3/15 6/15 9/15 12/15 3/16 6/16 9/16 12/16 3/17

%

56,7

50

51

52

53

54

55

56

57

58

04/15 07/15 10/15 01/16 04/16 07/16 10/16 01/17 04/17

0,3%

-1,0%

-0,5%

0,0%

0,5%

1,0%

1,5%

03/14 03/15 03/16 03/17

9,5

9,0

9,5

10,0

10,5

11,0

11,5

12,0

12,5

03/12 09/12 03/13 09/13 03/14 09/14 03/15 09/15 03/16 09/16 03/17

%

1,9%

-0,5%

0,0%

0,5%

1,0%

1,5%

2,0%

2,5%

4/15 7/15 10/15 1/16 4/16 7/16 10/16 1/17 4/17

Page 4: BÁO CÁO TỔNG QUAN KINH TẾ VĨ MÔ...công nghiệp tăng với tốc độ chậm hơn cùng kỳ, tổng cầu cải thiện chậm thể hiện ở tổng mức bán lẻ hàng

4

NHẬT BẢN

Hoạt động sản xuất mở rộng mạnh hơn tháng trước: Lĩnh vực sản xuất của Nhật Bản tiếp

tục mở rộng trong tháng 4 khi chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) tăng lên mức 52,8 điểm từ

mức 52,4 điểm hồi tháng 3. Trong đó, sản lượng, số đơn đặt hàng xuất khẩu mới, lao động, số

công việc tồn đọng, giá cả đầu vào và đầu ra cũng như số lượng mua hàng đều tăng tốc. Số

đơn đặt hàng mới tăng với tốc độ chậm hơn trong khi số lượng hàng tồn kho mua vào tăng sau

khi không thay đổi vào tháng trước đó.

Doanh số bán lẻ tăng như tháng trước: Doanh số bán lẻ tháng 3 sau khi điều chỉnh yếu tố

mùa vụ đã tăng 0,2% so với tháng trước, trái dự báo giảm 0,3% của các chuyên gia, nhưng

bằng mức tăng của tháng 2. So với cùng kỳ năm trước, doanh số bán lẻ tháng 3 tăng 2,1%, cao

hơn mức dự báo tăng 1,5% của các chuyên gia kinh tế sau khi chỉ tăng 0,1% vào tháng 2.

Sản xuất công nghiệp giảm mạnh hơn dự báo: Sản lượng công nghiệp tháng 3 giảm 1,9%,

giảm mạnh hơn dự báo giảm 0,8% của các chuyên gia kinh tế, sau khi tăng 3,2% sau điều

chỉnh vào tháng 2. So với cùng kỳ năm trước, sản lượng công nghiệp tháng 3 tăng 3,5%, thấp

hơn mức dự báo tăng 3,9% và thấp hơn mức tăng 4,7% của tháng trước đó.

Chỉ số giá tiêu dùng tăng thấp hơn dự báo: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3 đã tăng 0,2%

so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức dự báo tăng 0,3% của các chuyên gia và bằng mức

tăng của tháng 2. CPI cơ bản sau khi loại trừ thực phẩm cũng tăng 0,2% so với cùng kỳ năm

trước, trùng với dự báo và bằng mức tăng của tháng trước đó. So với tháng trước, CPI tháng 3

giảm 0,1% trong khi CPI cơ bản không thay đổi.

Tỷ lệ thất nghiệp ổn định: Tỷ lệ thất nghiệp sau khi điều chỉnh yếu tố mùa vụ trong tháng 3

đứng ở mức 2,8%, thấp hơn mức dự báo tăng lên 2,9% của các chuyên gia và không đổi so với

tháng trước đó.

Chi tiêu hộ gia đình giảm nhẹ hơn tháng trước: Chi tiêu hộ gia đình trung bình tháng 3

giảm 1,3% so với cùng kỳ năm trước và ở mức 297,942 nghìn yen, giảm mạnh hơn mức dự

báo giảm 0,5% của các chuyên gia, sau khi đã giảm 3,8% vào tháng 2. Thu nhập hộ gia đình

trung bình tháng 3 đứng ở mức 445,607 nghìn yen, giảm 1,4% so với cùng kỳ năm trước.

Niềm tin người tiêu dùng giảm lần đầu tiên trong 5 tháng: Chỉ số niềm tin người tiêu dùng

tháng 4 sụt giảm lần đầu tiên trong vòng 5 tháng qua xuống còn 43,2 điểm từ mức 43,9 điểm

của tháng 3, mức được cho là cao nhất kể từ tháng 9/2013.

BOJ giữ nguyên chính sách tiền tệ, nâng dự báo tăng trưởng nhưng hạ dự báo lạm phát

năm 2017: Ngân hàng trung ương Nhật Bản (BOJ) vẫn tiếp tục giữ nguyên lãi suất cơ bản ở

mức –0,1% và duy trì quy mô mua trái phiếu Chính phủ Nhật hàng năm ở mức 80 nghìn tỷ

yen trong cuộc họp chính sách cuối tháng 4. Bên cạnh đó, BOJ nâng dự báo tăng trưởng của

năm 2017 lên 1,6% từ mức 1,5% đưa ra hồi tháng 1 dựa trên các điều kiện tài chính vĩ mô,

biện pháp kích thích của Chính phủ và nhu cầu tăng cao từ nước ngoài khi các nền kinh tế thế

giới hồi phục. Tuy nhiên, BOJ hạ dự báo lạm phát năm nay xuống 1,4% từ mức 1,5% cho thấy

sự khó khăn của cơ quan này trong việc gia tăng lạm phát.

Trong cuộc họp chính sách tháng 4, Ngân hàng Trung ương Nhật Bản đã quyết định giữ nguyên lãi suất

cơ bản ở mức –0,1% cũng như quy mô mua trái phiếu Chính phủ, đồng thời nâng dự báo tăng trưởng

nhưng hạ dự báo lạm phát năm 2017. Kinh tế Nhật đón nhận nhiều tin tức trái chiều trong tháng khi

hoạt động sản xuất mở rộng mạnh hơn tháng trước, mức tăng doanh số bán lẻ và tỷ lệ thất nghệp ổn

định, chi tiêu tiêu dùng hộ gia đình giảm nhẹ hơn tháng trước. Tuy nhiên, sản xuất công nghiệp giảm

mạnh hơn dự báo, CPI tăng thấp hơn dự kiến và niềm tin người tiêu dùng giảm lần đầu tiên sau 5

tháng.

Biểu đồ 11: Chỉ số giá tiêu dùng yy

Biểu đồ 13: Chi tiêu hộ gia đình yy

Biểu đồ 10: Doanh thu bán lẻ yy

Biểu đồ 12: Niềm tin người tiêu dùng

Biểu đồ 9: GDP yy

2,7

5,3

0,0

0,6

-1,0

1,92,2

1,2 1,2

-2

-1

0

1

2

3

4

5

6

12/14 3/15 6/15 9/15 12/15 3/16 6/16 9/16 12/16

%

2,1%

-12%

-10%

-8%

-6%

-4%

-2%

0%

2%

4%

6%

0,2

-1

0

1

2

3

03/15 09/15 03/16 09/16 03/17

%

43,1

36

37

38

39

40

41

42

43

44

45

46

04/12 04/13 04/14 04/15 04/16 04/17

-1,3%

-12%

-10%

-8%

-6%

-4%

-2%

0%

2%

4%

6%

Page 5: BÁO CÁO TỔNG QUAN KINH TẾ VĨ MÔ...công nghiệp tăng với tốc độ chậm hơn cùng kỳ, tổng cầu cải thiện chậm thể hiện ở tổng mức bán lẻ hàng

5

TRUNG QUỐC

Lĩnh vực sản xuất mở rộng với tốc độ chậm lại: Lĩnh vực sản xuất mở rộng với tốc độ chậm

lại trong tháng 4 khi chỉ số nhà quản trị mua hàng (PMI) Caixin giảm còn 50,3 điểm từ mức

51,2 điểm hồi tháng 3, trái dự báo tăng lên mức 51,3 điểm. Dù PMI vẫn ở trên ngưỡng 50

điểm đánh dấu sự thu hẹp/mở rộng nhưng đây là mức điểm thấp nhất của chỉ số này kể từ

tháng 9 năm ngoái. PMI tiếp tục giảm đã gợi mở xu hướng suy thoái sẽ diễn ra trong quý 2.

Sản xuất công nghiệp tăng thấp hơn tháng trước: Sản xuất công nghiệp tháng 4 chỉ tăng

6,5% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 7,6% của tháng 3 và thấp hơn mức tăng dự

báo 7% của các chuyên gia kinh tế.

Doanh số bán lẻ tăng thấp hơn dự báo: Doanh số bán lẻ tháng 4 cũng chỉ tăng 10,7% so với

cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 10,9% của tháng 3 và thấp hơn mức tăng 10,8% theo

dự báo của các chuyên gia kinh tế.

Chỉ số giá tiêu dùng tăng cao hơn dự báo: Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bất ngờ tăng ngoài dự

đoán trong tháng 4, khi đạt mức 1,2% so với cùng kỳ năm trước, cao hơn nhiều so với mức

tăng 0,9% của tháng 3 và vượt ngoài dự đoán tăng 1,1% của giới phân tích. Nguyên nhân

chính khiến giá cả hàng hóa tiêu dùng tăng được cho là do đầu vào sản xuất tăng liên tục trong

các tháng trước khiến các doanh nghiệp phải tăng giá bán ra.

Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu thấp hơn kỳ vọng nhưng thặng dư thương mại mở

rộng so với tháng trước: Kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa tháng 4 đều thấp hơn

kỳ vọng khi xuất khẩu chỉ tăng 8%, nhập khẩu tăng 11,9% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn

dự báo tăng 10,4% và 18%. Tuy nhiên, thặng dư thương mại tháng 4 lại mở rộng so với tháng

trước khi đạt 38,05 tỷ USD, vượt ngoài kỳ vọng đạt 35,5 tỷ USD và cao hơn hẳn so với mức

thặng dư 23,93 tỷ USD của tháng 3. Theo các chuyên gia, nhu cầu yếu trong nước sẽ tiếp tục

ảnh hưởng tới kim ngạch nhập khẩu trong tương lai, tuy nhiên, nhu cầu từ sự phục hồi ổn định

và bền vững của Mỹ, EU sẽ tiếp tục hỗ trợ cho hàng hóa xuất khẩu của Trung Quốc.

Tỷ lệ thất nghiệp giảm: Tỷ lệ thất nghiệp quý 1/2017 giảm xuống mức 3,97% và có thêm

3,34 triệu việc làm được tạo mới. Tỷ lệ thất nghiệp quý 1 đã giảm 5 điểm phần trăm so với quý

trước và giảm 7 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước. Số lượng việc làm tạo mới cũng

tăng 160 nghìn việc so với cùng kỳ năm trước.

PBOC định hướng giảm kích thích kinh tế với tốc độ phù hợp: Ngân hàng trung ương

Trung Quốc (PBOC) cho biết cần giảm kích thích kinh tế với tốc độ phù hợp để đảm bảo lĩnh

vực tài chính giảm đòn bẩy và tránh các rủi ro hệ thống. Trước đó, Xu Zhong, người đứng đầu

cơ quan nghiên cứu của PBOC cho biết đòn bẩy tài chính của Trung Quốc ở mức hợp lý

nhưng đang tăng với tốc độ báo động, nhất là trong ngành tài chính. Xu cho rằng việc kích

thích ồ ạt cùng sự yếu kém quản lý doanh nghiệp cũng như giám sát tài chính là nguyên nhân

gia tăng tỷ lệ đòn bẩy. Chính phủ cần giảm nhấn mạnh vào tầm quan trọng của tăng trưởng để

tránh những kích thích ồ ạt trong ngắn hạn cũng như tuân thủ chính sách tiền tệ thận trọng,

trung lập và hợp lý hóa trách nhiệm tài chính giữa chính quyền trung ương và địa phương.

Ngân hàng trung ương Trung Quốc (PBOC) cho biết cần giảm kích thích kinh tế với tốc độ

phù hợp để đảm bảo lĩnh vực tài chính giảm đòn bẩy và tránh các rủi ro hệ thống. Kinh tế

Trung Quốc tháng 4 chứng kiến lĩnh vực sản xuất tiếp tục mở rộng chậm lại, sản xuất công

nghiệp và doanh số bán lẻ đều tăng thấp hơn tháng trước, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao

hơn dự báo, kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu đều thấp hơn kỳ vọng. Tuy nhiên, thặng dư

thương mại mở rộng so với tháng trước, tỷ lệ thất nghiệp giảm.

Biểu đồ 17: Cán cân thương mại

Biểu đồ 15: CPI yy

Biểu đồ 16: Sản lượng CN & bán lẻ yy

Biểu đồ 14: PMI sản xuất

Biểu đồ 14: GDP yy

6,90

6,0

6,5

7,0

7,5

8,0

3/14 9/14 3/15 9/15 3/16 9/16 3/17

%

50,3

47

48

49

50

51

52

53

1,2

0,0

0,5

1,0

1,5

2,0

2,5

3,0

04/15 10/15 04/16 10/16 04/17

%

10,7

6,5

0

2

4

6

8

10

12

4/16 5/16 6/16 7/16 8/16 9/16 10/1611/1612/16 1/17 2/17 3/17 4/17

%

Doanh số bán lẻ yy Sản lượng công nghiệp yy

8,0%

-40%

-20%

0%

20%

-20

-10

0

10

20

30

40

50

60

70

tỷ U

SD

Cán cân thương mại Xuất khẩu yy

Page 6: BÁO CÁO TỔNG QUAN KINH TẾ VĨ MÔ...công nghiệp tăng với tốc độ chậm hơn cùng kỳ, tổng cầu cải thiện chậm thể hiện ở tổng mức bán lẻ hàng

VIỆT NAM - SẢN XUẤT, TIÊU DÙNG

Sản xuất công nghiệp tiếp tục tăng trưởng tuy nhiên tốc độ tăng thấp hơn nhiều so với

cùng kỳ: Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 4 ước tính tăng 7,4% so với cùng kỳ

năm trước, cao hơn mức tăng 5,5% của tháng 3. Tính chung 4 tháng đầu năm 2017, chỉ số sản

xuất toàn ngành công nghiệp tăng 5,1% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn nhiều mức tăng

7,4% của cùng kỳ năm 2016, nhưng cao hơn mức tăng 4,2% của quý I năm nay. Trong các

ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo tăng 9,2%, đóng góp 6,5 điểm phần trăm vào mức

tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 9,3%, đóng góp 0,6 điểm phần trăm; ngành

cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 6,3%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành

khai khoáng giảm9,7%, làm giảm 2,1 điểm phần trăm mức tăng chung.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 3/2017 tăng 15,1% so với

tháng trước và tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 3 tháng đầu năm nay, chỉ số

tiêu thụ ngành chế biến, chế tạo tăng 7,5% so với cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2016 tăng

10,2%), trong đó các ngành có chỉ số tiêu thụ tăng khá: Sản xuất phương tiện vận tải khác

tăng 15,5%; sản xuất xe có động cơ tăng 13,4%; sản xuất kim loại tăng 9,5%; sản xuất thiết bị

điện tăng 9,4%.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/4/2017

tăng 12,7% so với cùng thời điểm năm 2016 (cùng kỳ năm trước tăng 8,9%), trong đó một số

ngành tăng thấp hoặc giảm: Dệt tăng 7,2%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 4,5%; sản xuất

thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 3,8%; sản xuất trang phục giảm 6,4%; sản xuất sản phẩm

thuốc lá giảm 23,5%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 50,2%.

Chỉ số nhà quản trị mua hàng Purchasing Managers’ Index (PMI) tháng 4/2017 đạt 54,1

điểm, giảm nhẹ 0,5 điểm so với tháng 3 nhưng vẫn thể hiện sự cải thiện mạnh mẽ “sức

khoẻ”của lĩnh vực sản xuất trong quý II. Số lượng đơn đặt hàng mới tăng mạnh là yếu tố chính

góp phần cải thiện các điều kiện hoạt động, trong khi số lượng đơn đặt hàng mới từ nước ngoài

tăng với tốc độ kỷ lục của lịch sử khảo sát. Tốc độ tăng số lượng đơn đặt hàng xuất khẩu mới

đã nhanh hơn trong 3 tháng liên tiếp. Việc làm đã tăng tháng thứ 13 liên tiếp vì các công ty

phải đáp ứng số lượng đơn đặt hàng mới tăng.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 4 ước đạt 317,5 nghìn tỷ

đồng, tăng 1,7% so với tháng trước và tăng 11,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4

tháng đầu năm nay, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng ước tính đạt

1.267,9 nghìn tỷ đồng, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá

tăng 6,7% (thấp hơn mức tăng 7,8% của cùng kỳ năm 2016).

Kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trưởng trong tháng 4 nhưng với tốc độ có phần chậm lại, dự

báo triển vọng đạt mục tiêu tăng trưởng 6,7% trong năm nay ngày càng khó khăn. Sản xuất

công nghiệp tăng với tốc độ chậm hơn cùng kỳ, tổng cầu cải thiện chậm thể hiện ở tổng mức

bán lẻ hàng hóa và dịch vụ cũng tăng thấp hơn so với cùng kỳ năm trước.

Biểu đồ 20: Chỉ số sản xuất IIP

Biểu đồ 23: Tăng trưởng bán lẻ yoy

Biểu đồ 22: PMI sản xuất

Biểu đồ 21: Chỉ số tồn kho CN chế biến

Biểu đồ 19: Tăng trưởng GDP (q/q-4)

6.03%6.28%

6.50% 6.68%

5.48%5.78% 5.93%

6.21%

5.10%

.00%

1.00%

2.00%

3.00%

4.00%

5.00%

6.00%

7.00%

8.00%

03/15 06/15 09/15 12/15 03/16 06/16 09/16 12/16 03/17

52.352.7 52.6

51.952.2

52.9

51.7

54

52.4

51.9

54.254.6

54.1

45

46

47

48

49

50

51

52

53

54

55

04/16 06/16 08/16 10/16 12/16 02/17 04/17

-20%

-10%

0%

10%

20%

30%

40%

50%

07/1

3

09/1

3

11/1

3

01/1

4

03/1

4

05/1

4

07/1

4

09/1

4

11/1

4

01/1

5

03/1

5

05/1

5

07/1

5

09/1

5

11/1

5

01/1

6

03/1

6

05/1

6

07/1

6

09/1

6

11/1

6

01/1

7

03/1

7

Thương nghiệp Khách sạn, nhà hàng Du lịch, dịch vụ

7.90% 7.80% 7.40% 7.20% 7.30% 7.20% 7.00% 7.20%8.30%

0.70%

3.30%

5.50%

7.37%

-1.70%

2.40%

1.10%2.10%

0.80%

3.40%

6.00%

2.00%

4.70%

-6.20%

-2.10%

12.50%

-0.83%

-10%

-5%

0%

5%

10%

15%

04/16 05/16 06/16 07/16 08/16 09/16 10/16 11/16 12/16 01/17 02/17 03/17 04/17

YoY

MoM

9.00% 9.20% 8.90% 9.00% 8.90% 8.80%8.10% 8.30%

13.30%12.50%12.70%

4.60% 4.90%

1.20%

2.40%2.90% 2.60%

2.00%

2.80%

0.70%

3.30%

4.15%

0%

2%

4%

6%

8%

10%

12%

14%

05/16 06/16 07/16 08/16 09/16 10/16 11/16 12/16 01/17 02/17 03/17

YoY

MoM

Page 7: BÁO CÁO TỔNG QUAN KINH TẾ VĨ MÔ...công nghiệp tăng với tốc độ chậm hơn cùng kỳ, tổng cầu cải thiện chậm thể hiện ở tổng mức bán lẻ hàng

VIỆT NAM - XUẤT NHẬP KHẨU

Kim ngạch xuất khẩu 4 tháng đầu năm tăng 16,8% so với cùng kỳ: Trong đó, xuất khẩu

trong tháng 4/2017 đạt 17,54 tỷ USD, tăng 1,7% so với tháng trước, đưa kim ngạch xuất khẩu

trong 4 tháng/2017 đạt 62,09 tỷ USD, tăng 16,8% so với cùng kỳ năm trước. Xuất khẩu của

khối doanh nghiệp FDI trong tháng 4/2017 đạt gần 12,67 tỷ USD, tăng 4,8% so với tháng

trước, đưa xuất khẩu của khối này trong 4 tháng/2017 đạt gần 43,96 tỷ USD, tăng 18%, tương

ứng tăng gần 6,7 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước.

Kim ngạch nhập khẩu 4 tháng đầu năm giảm so với cùng kỳ. Nhập khẩu trong tháng

4/2017 đạt 17,35 tỷ USD, giảm 5,4% so với tháng trước, qua đó đưa kim ngạch nhập khẩu

trong 4 tháng /2017 đạt 63,99 tỷ USD. Nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng đạt

hơn 10,79 tỷ USD, giảm 2,5% so với tháng trước, đưa kim ngạch nhập khẩu của khối này

trong 4 tháng/2017 đạt 38,69 tỷ USD, tăng 26,4%, tương ứng tăng gần 8,07 tỷ USD so với

cùng kỳ năm trước.

Như vậy, cán cân thương mại hàng hóa tháng 4 đạt mức thặng dư 186 triệu USD, góp

phần làm giảm mức thâm hụt thương mại hàng hóa 4 tháng/2017 còn 1,9 tỷ USD. Cán cân

thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 4/2017 đạt mức thặng dư gần

1,37 tỷ USD, đưa thặng dư của khối này trong 4 tháng/2017 đạt hơn 5,26 tỷ USD.

Thị trường xuất khẩu: Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong 4

tháng/2017 với kim ngạch đạt hơn 12,44 tỷ USD, tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước; EU (28

nước) là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 với kim ngạch 11,41 tỷ USD, tăng 9,6%. Thị trường

Trung Quốc là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam và có mức tăng trưởng mạnh nhất

40,8% so với cùng kỳ năm trước; thị trường Hàn Quốc đứng thứ 4 và cũng có mức tăng mạnh

31,5%

Thị trường nhập khẩu: Trung Quốc là thị trường cung cấp hàng hóa lớn nhất của Việt Nam

với kim ngạch đạt gần 17,15 tỷ USD, tăng 16,6% so với cùng kỳ năm trước; thị trường Hàn

Quốc lớn thứ 2 và có mức tăng mạnh 52,3%.

Cán cân thương mại hàng hóa tháng 4 xuất siêu 184 triệu USD, tính góp phần làm giảm mức

thâm hụt thương mại hàng hóa 4 tháng/2017 còn 1,9 tỷ USD (cùng kỳ năm 2016 xuất siêu 1,48

tỷ USD), trong đó khu vực trong nước nhập siêu 7,16 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước

ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 5,26 tỷ USD.

Biểu đồ 24: Xuất Nhập khẩu

Biểu đồ 25: XNK Khu vực FDI

Biểu đồ 26: Xuất dầu thô - Nhập xăng dầu

Biểu đồ 27: Xuất khẩu theo khu vực Biểu đồ 28: Xuất nhập khẩu tích lũy Biểu đồ 29: Cơ cấu xuất siêu

17.5417.35

0.19

-5

0

5

10

15

20

Xuất khẩu Nhập khẩu Xuất khẩu ròng

tỷ USD

.00

.500

1.00

1.500

2.00

2.500

0

2

4

6

8

10

12

14

07/13 12/13 05/14 10/14 03/15 08/15 01/16 06/16 11/16 04/17

Xuất siêu Xuất khẩu Nhập khẩu

tỷ USD

0.23

0.88

.00

.200

.400

.600

.800

1.00

1.200

1.400

04/13 10/13 04/14 10/14 04/15 10/15 04/16 10/16 04/17

Xuất dầu thô Nhập xăng dầu

tỷ USD

0

2

4

6

8

10

12

14

16

18KV trong nước FDI

tỷ USD

12.39%15,6%

-5%

0%

5%

10%

15%

20%

25%

06/1

4

08/1

4

10/1

4

12/1

4

02/1

5

04/1

5

06/1

5

08/1

5

10/1

5

12/1

5

02/1

6

04/1

6

06/1

6

08/1

6

10/1

6

12/1

6

02/1

7

04/1

7

XK yy tích lũy

NK yy tích lũy 1.87

0.00

-3.00

-2.00

-1.00

.00

1.00

2.00

3.00

tỷ USDXuất siêu của khu vực trong nước

Xuất siêu của khu vực FDI

Page 8: BÁO CÁO TỔNG QUAN KINH TẾ VĨ MÔ...công nghiệp tăng với tốc độ chậm hơn cùng kỳ, tổng cầu cải thiện chậm thể hiện ở tổng mức bán lẻ hàng

8

VIỆT NAM - FDI, ODA, KIỀU HỐI

Đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) từ đầu năm đến tháng 4/2017 thu hút thu hút được 23,3

tỷ USD, tăng 54,8% so với cùng kỳ năm 2016. Tính riêng trong tháng 4, Việt Nam đã thu hút

thêm 10,598 tỷ USD, tăng 40,5% so với cùng kỳ năm 2016. Tuy nhiên, vốn đăng ký cấp mới

lại giảm 4%.

Tính đến ngày 20/4, ước tính các dự án FDI đã giải ngân được 4,8 tỷ USD, tăng 3,2% so cùng

kỳ.

Biểu đồ 32: Vốn FDI theo tháng

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4 năm 2017 không thay đổi so với tháng trước, tăng 4,30%

so với cùng kỳ năm trước ; tăng 0,90% so với tháng 12/2016 ; bình quân 4 tháng đầu năm

2017 tăng 4,80% so với bình quân cùng kỳ năm 2016. Trong đó, nhóm thuốc và dịch vụ y tế

tăng cao nhất với 8,05% điều chỉnh tăng giá dịch vụ y tế.

Đầu tư trực tiếp của nước ngoài (FDI) từ đầu năm đến tháng 4/2017 thu hút thu hút được

23,3 tỷ USD, tăng 54,8% so với cùng kỳ năm 2016. FDI giải ngân tính đến 20/4 đạt 4,8 tỷ

USD, tăng 3,2% so cùng kỳ.

VIỆT NAM - CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4 năm 2017 không thay đổi so với tháng trước, tăng 4,30%

so với cùng kỳ năm trước ; tăng 0,90% so với tháng 12/2016 ; bình quân 4 tháng đầu năm

2017 tăng 4,80% so với bình quân cùng kỳ năm 2016, thấp hơn mức bình quân 4,96% của quý

1/2017.

Trong đó, nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng cao nhất với 8,05% (dịch vụ y tế tăng 10,59%) do

trong tháng có 14 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện điều chỉnh tăng giá dịch vụ

y tế, tác động làm CPI tăng khoảng 0,41%.

Các nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá giảm bao gồm nhóm giao thông giảm 1,38% do

ảnh hưởng từ 2 đợt điều chỉnh giảm giá xăng, dầu, tác động làm CPI chung giảm 0,13%.

Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,66% (lương thực tăng 0,16%; thực phẩm giảm

1,11%); nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 0,24%; bưu chính, viễn thông giảm 0,03%.

Lạm phát cơ bản tháng 4/2017 tăng 0,09% so với tháng trước và tăng 1,50% so với cùng kỳ

năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân 4 tháng đầu năm 2017 tăng 1,62% so với bình quân

cùng kỳ năm 2016.

Biểu đồ 30: Chỉ số giá tiêu dùng

Biểu đồ 31: Đóng góp của 1 số mặt hàng vào

mức tăng CPI chung

Biểu đồ 32: Vốn FDI đăng ký và thực hiện

theo tháng

4,65%

0,21%

-01%

00%

00%

00%

00%

00%

01%

01%

01%

-1%

0%

1%

2%

3%

4%

5%

6%

Ytd YoY MoM

CPI

0.00%

-01%

00%

00%

00%

00%

00%

01%

01%

01%Giao thông Nhà ở, VLXD

Hàng ăn và dịch vụ ăn uống MoM

.00

.500

1.00

1.500

2.00

2.500

3.00

3.500

4.00

4.500

5.00

04/15 10/15 04/16 10/16 04/17

Vốn đăng ký và bổ sung Vốn thực hiệnTỷUSD

Page 9: BÁO CÁO TỔNG QUAN KINH TẾ VĨ MÔ...công nghiệp tăng với tốc độ chậm hơn cùng kỳ, tổng cầu cải thiện chậm thể hiện ở tổng mức bán lẻ hàng

Mọi chi tiết và câu hỏi liên quan đến bản tin này xin vui lòng liên hệ:

Phòng Nghiên cứu và Phân tích

Khối Dịch vụ Ngân hàng Đầu tư

Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex

Tầng 24, Tòa nhà Mipec, 229 phố Tây Sơn, Quận Đống Đa, Hà Nội.

Tel : +(84 4) 6 281 1298 Ext: 243, 247, 390 Fax: +(84 4) 6 281 1299

Email: [email protected] Website: www.pgbank.com.vn

Blog: pgbankresearch.wordpress.com

Thông tin liên hệ

Khuyến cáo sử dụng

Những thông tin được cung cấp trên đây do Phòng Nghiên cứu và Phân tích - Khối Đầu tư - PG Bank

thu thập từ các nguồn được coi là đáng tin cậy. Việc cung cấp các thông tin này chỉ phục vụ mục đích

tham khảo. PG Bank không chịu bất kỳ trách nhiệm nào về những hậu quả có thể gây ra do việc sử

dụng thông tin của bài viết. Các thông tin trên có thể thay đổi theo diễn biến của thị trường và PG

Bank không có trách nhiệm phải thông báo về những thay đổi này.