bÌnh ĐẲng giỚi trong lao ĐỘng gia ĐÌnh dÂn tỘc thiỂu sỐ ... viet_ thu _nop...

27
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH NGUYỄN LỆ THU BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC Mã số: 62 22 03 08 HÀ NỘI - 2017

Upload: others

Post on 08-Sep-2019

6 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ ... Viet_ Thu _nop QD_.pdf · với nhau về mọi mặt, cùng nhau bàn bạc, quyết định mọi vấn

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN LỆ THU

BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG

GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ MIỀN NÚI

PHÍA BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ

CHUYÊN NGÀNH: CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC

Mã số: 62 22 03 08

HÀ NỘI - 2017

Page 2: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ ... Viet_ Thu _nop QD_.pdf · với nhau về mọi mặt, cùng nhau bàn bạc, quyết định mọi vấn

Công trình được hoàn thành tại

Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Nguyễn Thị Ngân

2. TS. Nguyễn Thị Phương Thủy

Phản biện 1: .......................................................

.......................................................

Phản biện 2: .......................................................

.......................................................

Phản biện 3: .......................................................

.......................................................

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện

họp tại Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Vào hồi...... giờ....... ngày...... tháng...... năm 2017

Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Quốc gia

và Thư viện Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh

Page 3: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ ... Viet_ Thu _nop QD_.pdf · với nhau về mọi mặt, cùng nhau bàn bạc, quyết định mọi vấn

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài

Bình đẳng nam nữ một cách toàn diện, đầy đủ là lý tưởng mà nhân loại

đã theo đuổi hàng nhiều thế kỷ. Ngày nay, bình đẳng giới (BĐG) là vấn đề có

tính quốc tế, là mối quan tâm của toàn nhân loại, là một trong tám mục tiêu

phát triển thiên niên kỷ (MDG). Ở nước ta, sự nghiệp giải phóng phụ nữ đã

được Đảng và Nhà nước quan tâm ngay từ buổi đầu cách mạng. Khẩu hiệu “nam

nữ bình quyền” được khẳng định từ Hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân

chủ cộng hòa (1946). Cho đến nay, Đảng và nhà nước Việt Nam luôn quan tâm

thúc đẩy thực hiện BĐG nói chung và BĐG trong lao động gia đình nói riêng.

Nhiều văn bản quan trọng đã ra đời và quy định cụ thể về nội dung này như: Hiến

pháp, Luật Lao động, Luật Hôn nhân gia đình, Luật Bình đẳng giới. Như điều 18

Luật BĐG đã quy định: Vợ chồng bình đẳng với nhau trong quan hệ dân sự và

các quan hệ khác liên quan đến hôn nhân và gia đình,... các thành viên nam nữ

trong gia đình có trách nhiệm chia sẻ công việc gia đình.

Những quan điểm, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước, cùng với

thành tựu của 30 năm đổi mới, đời sống vật chất và tinh thần của các gia đình

Việt Nam đã được cải thiện đáng kể, có sự biến đổi sâu sắc về cơ cấu, kết cấu,

mối quan hệ của các thành viên trong gia đình. Phụ nữ ngày càng có nhiều cơ

hội tham gia và khẳng định vai trò to lớn của mình trong các hoạt động kinh tế -

xã hội, nhất là trong lĩnh vực sản xuất vật chất. Bên cạnh đó, xuất hiện xu

hướng ngày càng có nhiều đàn ông đảm nhiệm những công việc trước đây vốn

được coi là của phụ nữ. Với sự thay đổi chức năng của các cá nhân trong gia

đình, khoảng cách của bất BĐG trong lao động gia đình đang dần dần được thu

hẹp. BĐG trong lao động gia đình đã trở thành xu hướng tất yếu, là thước đo

mức độ tiến bộ, hạnh phúc của mỗi gia đình.

Tuy nhiên, dù pháp luật quy định trong gia đình, vợ chồng đều bình đẳng

với nhau về mọi mặt, cùng nhau bàn bạc, quyết định mọi vấn đề chung, cùng

chia sẻ mọi công việc cũng như chăm lo con cái, cha mẹ, nhưng trên thực tế

thời gian làm việc của phụ nữ trong gia đình thường dài hơn nam giới. Trong

gia đình nam giới vẫn được coi là trụ cột, có quyền quyết định các vấn đề lớn

và là người đại diện ngoài cộng đồng, còn các công việc nội trợ, chăm sóc các

thành viên trong gia đình vẫn được coi là “thiên chức” của phụ nữ, được coi là

việc vặt, không tên, không có giá trị.

Page 4: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ ... Viet_ Thu _nop QD_.pdf · với nhau về mọi mặt, cùng nhau bàn bạc, quyết định mọi vấn

2

Vậy là ngoài giờ đi làm, tham gia hoạt động sản xuất như nam giới, phụ

nữ còn phải gánh trách nhiệm chính trong hoạt động tái sản xuất của gia đình,

điều này đã hạn chế cơ hội được tiếp cận và khả năng tìm được chỗ đứng trong

thị trường lao động, ảnh hưởng tới việc học tập, nâng cao trình độ chuyên môn,

sức khỏe, tâm lý và thời gian nghỉ ngơi, giải trí để đảm bảo tái sản xuất, tham

gia hoạt động xã hội của phụ nữ. Ngoài ra, một bộ phận phụ nữ còn tự ti, an

phận, cam chịu, chấp nhận những định kiến giới tồn tại trong xã hội. Đặc biệt ở

vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số(DTTS), bất BĐG trong lao động gia

đình vẫn đang diễn ra mạnh mẽ, vị thế của người phụ nữ trong gia đình còn

thấp kém.

Miền núi phía Bắc (MNPB) là địa bàn chiến lược của đất nước, nơi tụ cư

của nhiều DTTS, với sự đa dạng về bản sắc văn hóa tộc người. Do trình độ

phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa còn thấp kém, bất BĐG trong gia đình

DTTS MNPB còn khá phổ biến và nặng nề hơn so với nhiều vùng khác trong

cả nước. Tính chất bảo thủ của phân công lao động truyền thống theo giới, vẫn

đang thể hiện rõ nét trong gia đình DTTS. Vì điều kiện sản xuất và thu nhập

thấp, nên phụ nữ tham gia hầu hết các công việc sản xuất. Hơn nữa việc sử

dụng dịch vụ xã hội, phương tiện giúp giảm nhẹ gánh nặng của công việc nội

trợ của gia đình DTTS còn rất ít, chưa đủ sức giải phóng người phụ nữ ra khỏi

những lo toan vất vả của đời sống gia đình hiện nay. Do vậy, phụ nữ DTTS

MNPB thường phải lao động với cường độ lớn, thời gian làm việc kéo dài,

điều kiện nghỉ ngơi dường như không có, ít có cơ hội tiếp cận các nguồn lực

để phát triển, nâng cao năng lực của bản thân, khả năng ra quyết định và

hưởng thụ lợi ích của họ nhìn chung thấp hơn nhiều so với nam giới.

Mặc dù chính phủ đã tiến hành nhiều chương trình nhằm giúp đỡ các

DTTS MNPB, song có lẽ một bộ phận không nhỏ phụ nữ DTTS MNPB vẫn

còn đứng bên lề của sự phát triển. Nghèo đói, rào cản của luật tục, hạn chế về

kiến thức, không chỉ làm gia tăng thêm gánh nặng cho phụ nữ trong lao động

sản xuất, tái sản xuất để duy trì cuộc sống gia đình, mà còn làm cho những cơ

hội để họ tham gia hòa nhập với dòng chảy của xã hội ít hơn so với nam giới.

Vì vậy, phụ nữ DTTS chính là nhóm xã hội cực khổ nhất, chịu nhiều sự bất

bình đẳng nhất ở MNPB, giải quyết bất BĐG trong gia đình DTTS MNPB để

không ai bị bỏ lại phía sau, chính là góp phần thực hiện mục tiêu phát triển

bền vững hiện nay ở MNPB.

Page 5: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ ... Viet_ Thu _nop QD_.pdf · với nhau về mọi mặt, cùng nhau bàn bạc, quyết định mọi vấn

3

Bình đẳng giới trong lao động gia đình không phải là chủ đề nghiên cứu

mới, nhưng luôn mang tính thời sự, luôn nhận được sự quan tâm của các nhà

khoa học không chỉ trong nước mà cả quốc tế và ngày càng được quan tâm

nghiên cứu trên nhiều khía cạnh và góc độ khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay chưa

có công trình nào nghiên cứu một cách đầy đủ về BĐG trong lao động gia đình

DTTS MNPB.

Từ những lí do trên, việc nghiên cứu thực trạng BĐG trong lao động gia

đình DTTS MNPB hiện nay, để đề xuất giải pháp thúc đẩy thực hiện BĐG

trong lao động gia đình DTTS MNPB hiện nay được đặt ra cấp thiết. Do vậy,

tác giả chọn vấn đề “Bình đẳng giới trong lao động gia đình dân tộc thiểu số

miền núi phía Bắc Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án Tiến sỹ Triết học,

chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

2.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở phân tích cơ sở lý luận và thực tiễn, những vấn đề đặt ra của việc

thực hiện BĐG trong lao động gia đình DTTS MNPB, luận án đề xuất một số

quan điểm, giải pháp chủ yếu để thúc đẩy BĐG trong lao động gia đình DTTS

MNPB Việt Nam hiện nay.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.

- Làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc nghiên cứu BĐG trong lao động

gia đình DTTS MNPB Việt Nam hiện nay.

- Phân tích thực trạng, chỉ ra những vấn đề đặt ra đối với việc thực hiện

BĐG trong lao động gia đình DTTS MNPB Việt Nam hiện nay.

- Đề xuất một số quan điểm, giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy BĐG trong

lao động gia đình DTTS MNPB Việt Nam hiện nay.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Luận án nghiên cứu thực trạng BĐG trong lao động gia đình

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Nội dung: Trong phạm vi luận án, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu BĐG

trong lao động gia đình giữa vợ và chồng.

Page 6: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ ... Viet_ Thu _nop QD_.pdf · với nhau về mọi mặt, cùng nhau bàn bạc, quyết định mọi vấn

4

- Phạm vi không gian: MNPB gồm 14 tỉnh với 30 dân tộc, được chia thành

nhiều nhóm với các trình độ phát triển khác nhau. Trong khuôn khổ luận án và điều

kiện nghiên cứu, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu một số dân tộc như: Tày, Thái (nhóm

DTTS phát triển); Mông (thuộc DTTS phát triển trung bình); La Hủ (thuộc nhóm

DTTS phát triển kém) ở các tỉnh Hà Giang, Lạng Sơn, Lào Cai, Sơn La, Lai Châu.

- Phạm vi thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu về tình hình thực hiện BĐG

trong lao động gia đình DTTSMNPB Việt Nam từ năm 2007 (Luật BĐG có hiệu

lực) cho đến nay.

4. Cơ sở lí luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu của luận án

4.1. Cơ sở lí luận và thực tiễn

- Cơ sở lí luận của luận án là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh,

quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước Việt Nam về vấn đề BĐG,

gia đình, DTTS. Ngoài ra, luận án còn vận dụng một số lý thuyết như: xã hội học về

vị thế - vai trò, giới và phát triển, nữ quyền.

- Luận án kế thừa tài liệu, công trình có liên quan đến đề tài của các nhà nghiên

cứu, hoạt động thực tiễn ở Việt Nam, cũng như các tổ chức quốc tế.

- Cơ sở thực tiễn của luận án là thực trạng BĐG trong lao động gia đình DTTS

MNPB đã xác định ở phạm vi nghiên cứu.

- Luận án sử dụng nhiều số liệu của Tổng cục Thống kê về MNPB (do DTTS

chiếm tỷ lệ lớn của vùng và hiện tại không có số liệu thống kê riêng về DTTS của

vùng), nên các số liệu về MNPB mà tác giả đề cập trong luận án hàm ý nói về DTTS

ở MNPB.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Trên cơ sở phương pháp luận là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa

duy vật lịch sử, luận án sử dụng các phương pháp sau:

- Thu thập tư liệu, phân tích, tổng hợp, thống kê, so sánh các tư liệu đã có làm

cơ sở lí luận, thực tiễn tham khảo.

- Điều tra xã hội học là phương pháp nghiên cứu quan trọng, mà luận án sử

dụng để thu thập những bằng chứng khách quan, tin cậy về thực trạng, cũng như

những vấn đề đặt ra đối với việc thực hiện BĐG trong lao động gia đình DTTS

MNPB, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp.

Nghiên cứu định tính: được tiến hành thông qua phương pháp phỏng vấn sâu.

Luận án phỏng vấn sâu 20 cuộc.

Page 7: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ ... Viet_ Thu _nop QD_.pdf · với nhau về mọi mặt, cùng nhau bàn bạc, quyết định mọi vấn

5

Nghiên cứu định lượng: Luận án thực hiện 536 phiếu trưng cầu ý kiến.

- Quan sát thực địa là một phương pháp, mà tác giả sử dụng trong luận án

nhằm làm sáng tỏ một số phát hiện dựa trên bảng hỏi và thảo luận nhóm.

5. Đóng góp mới của luận án

- Làm rõ hơn lý luận về lao động gia đình DTTS MNPB, nội dung biểu hiện

của BĐG trong lao động gia đình DTTS MNPB.

- Đánh giá một cách cụ thể thực trạng BĐG trong lao động gia đình DTTS

MNPB Việt Nam ở các lĩnh vực: sản xuất, tái sản xuất, tham gia hoạt động cộng đồng.

- Đánh giá những tác động tích cực và tiêu cực của các yếu tố tự nhiên, kinh tế,

văn hóa, chính sách đến việc thực hiện BĐG trong lao động gia đình DTTS MNPB.

- Phát hiện những vấn đề đặt ra trong việc thực hiện BĐG trong lao động gia

đình DTTS MNPB Việt Nam hiện nay.

- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp để thúc đẩy BĐG trong lao động gia

đình DTTS MNPB.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

- Góp phần khẳng định lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí

Minh, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước ta về BĐG, gia đình và

DTTS. Ngoài ra còn khẳng định giá trị của các lý thuyết khác về giới.

- Luận án có thể làm tư liệu phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy những

chuyên đề liên quan đến vấn đề phụ nữ, BĐG, gia đình, dân tộc... trong Chủ nghĩa xã

hội khoa học và các chuyên ngành liên quan.

- Với việc chỉ ra thực trạng, những vấn đề đặt ra đối với việc thực hiện BĐG

trong lao động gia đình DTTS MNPB, và đề xuất một số giải pháp, luận án góp phần

cung cấp tư liệu cho việc hoạch định, hoàn thiện chính sách về phụ nữ, BĐG, gia

đình, lao động và việc làm, dân tộc ở MNPB.

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố

liên quan đến luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án gồm

4 chương, 10 tiết.

Page 8: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ ... Viet_ Thu _nop QD_.pdf · với nhau về mọi mặt, cùng nhau bàn bạc, quyết định mọi vấn

6

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN

ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1.1. Các nghiên cứu tiêu biểu về bình đẳng giới trong lao động gia đình

Luận án phân tích một số công trình tiêu biểu như: Gia đình Việt Nam và

người phụ nữ trong gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước,của các tác giả Đỗ Thị Bình, Lê Ngọc Văn, Nguyễn Linh Khiếu trong

công trình;Nghiên cứu phụ nữ, giới và gia đình của tác giả Nguyễn Linh

Khiếu; Gender and Domestic life của Tony Chapma;Định kiến và phân biệt

đối xử theo giới: lý thuyết và thực tiễn của Trần Thị Minh; Vai trò giới và

lượng hóa giá trị lao động gia đình của Phạm Ngọc Anh; Nghiên cứu Đóng

góp kinh tế của phụ nữ thông qua công việc nhàcủa Quỹ Health Bridege

Canada - Viện Nghiên cứu phát triển xã hội;Đóng góp kinh tế của vợ chồng

của tác giả Trần Thị Vân Anh;Vấn đề lao động, việc làm nhìn từ góc độ giớiTác

giả Lê Ngọc Lân; Khía cạnh giới trong phân công lao động gia đình của tác giả

Nguyễn Hữu Minh; Bình đẳng giới ở Việt Nam của tác giả Trần Thị Vân Anh và

Nguyễn Hữu Minh; Tác giả Nguyễn Thị Ngân với hai bài viết Thực hiện quan

điểm của Đảng và chính sách của Nhà nước về bình đẳng giới, Chủ trương của

Đảng, Nhà nước về giải phóng phụ nữ và bình đẳng giới ở Việt Nam; Tài liệu

Thúc đẩy quyền của phụ nữ tại Việt Nam của UN Women;Báo cáo phát triển thế

giới 2012: Bình đẳng giới và phát triểncủa Ngân hàng thế giới;Những phát

hiện chính từ Báo cáo An sinh xã hội cho phụ nữ và trẻ em gái ở Việt Nam của

UN Women;Bài viết Bình đẳng giới ở Việt Nam hiện naycủa Lê Thị Quý; Công

trình The women’s access to land in contemporary Viet Nam của UNDP…

1.1.2. Các nghiên cứu tiêu biểu về bình đẳng giới trong lao động gia

đình dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc

Luận án phân tích các công trình tiêu biểu như: Phụ nữ dân tộc và miền

núi trong đời sống kinh tế - văn hóa các dân tộccủatác giả Lê Ngọc Thắng;

Cao Bang - Bac Kan - Rural Development project: Gender Studies on Tay

Nung ethnic minorities in Cao Bang của tác giả Đỗ Thị Bình;Phát triển kinh tế

Page 9: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ ... Viet_ Thu _nop QD_.pdf · với nhau về mọi mặt, cùng nhau bàn bạc, quyết định mọi vấn

7

hộ gia đình miền núi trong quá trình chuyển dịch sang cơ chế thị trườngcủatác

giả Sa Trọng Đoàn;Mấy vấn đề về sự phát triển của phụ nữ Hmông (từ thực

tiễn ở Mộc Châu, Sơn La và Quản Bạ, Hà Giang) củaLê Ngọc Thắng; Bài viết

Vị thế của người phụ nữ H’Mông trong gia đình và xã hội của Đặng Thị Hoa;

Một số phong tục tập quán ảnh hưởng tới chăm sóc sức khỏe sinh sản cho phụ

nữ các dân tộc tỉnh Hà Giangcủa Trần Minh Hằng;Vài nét về người phụ nữ

trong xã hội Thái củaLương Thị Thu Hằng; Nguyễn Hồng Quang với bài Gia

đình dân tộc thiểu số và lao động trẻ em; Bài viết Vấn đề giới trong các dân

tộc ít người ở Sơn La - Lai Châu hiện nay của tác giả Lê Thị Quý; Công trình

Thu nhập, việc làm và địa vị của phụ nữ dân tộc thiểu số trong quá trình phát

triển kinh tế thị trường - những phân tích qua lăng kính giới (nghiên cứu

trường hợp Lào Cai và Lạng Sơn);Tác giả Lê Ngọc Lân với bài viết Phụ nữ

các dân tộc miền núi phía Bắc: về hôn nhân, văn hóa giáo dục và chăm sóc

sức khỏe; Nguyễn Thị Thanh Tâm, Lê Việt Nga và Phan Thị Thanh Mai với

đề tài Một số vấn đề giới của các dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc; Phan Thị

Thanh Mai với bài viếtThực trạng và vai trò của phụ nữ dân tộc thiểu số các

tỉnh miền núi phía Bắc trong chăm sóc sức khỏe sinh sản;Báo cáo đánh giá tiếp

cận và sử dụng các dịch vụ pháp lý của phụ nữ dân tộc thiểu số của ISEE; Giới,

tăng quyền và phát triển: quan hệ giới từ góc nhìn của người dân tộc thiểu số ở

Việt Nam; Công trình Quan hệ giới trong gia đình dân tộc thiểu số miền núi phía

Bắc hiện naycủa tác giả Nguyễn Thị Hà; Phạm Thu Hiền với bài viết Tác động

của thiên tai và biến đổi khí hậu đối với cộng đồng dân tộc thiểu số phía Bắc -

nhìn từ lăng kính giới; Lê Tuấn Ngọc với bài viết Phát triển nguồn lực con

người trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở các tỉnh miền núi phía

Bắc hiện nay...

1.2. GIÁ TRỊ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ TỔNG QUAN VÀ NHỮNG

NỘI DUNG LUẬN ÁN CẦN LÀM SÁNG TỎ

1.2.1. Những giá trị của các công trình đã tổng quan

Một là, những công trình nghiên cứu trên là những tài liệu quý cả về lý

luận và thực tiễn, để luận án tham chiếu trong quá trình triển khai mục tiêu

và nhiệm vụ của mình. Các công trình đã phần nào cho thấy tính cấp thiết

của việc nghiên cứu vấn đề BĐG trong lao động gia đình DTTS MNPB hiện

Page 10: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ ... Viet_ Thu _nop QD_.pdf · với nhau về mọi mặt, cùng nhau bàn bạc, quyết định mọi vấn

8

nay, cung cấp cho tác giả cơ sở lý luận và một phần cơ sở thực tiễn, gợi mở

một số vấn đề đặt ra và giải pháp nhằm thúc đẩy BĐG trong lao động gia

đình DTTSMNPB.

Hai là, một số công trình đã phân tích làm rõ vị trí, vai trò của phụ nữ

trong phát triển kinh tế xã hội, đã luận giải và làm sáng tỏ ở mức độ nhất định

vấn đề BĐG trong lao động gia đình như: phân công lao động, tiếp cận, hưởng

lợi từ các nguồn lực, quyền quyết định và thụ hưởng lợi ích. Đặc biệt, tác giả

của nhiều công trình đã tập trung nghiên cứu, nhấn mạnh hơn đối với phụ nữ

DTTSMNPB.

Ba là, một số công trình đã đưa ra cách đánh giá, nhìn nhận mới về một

loại lao động trong gia đình (lao động tái sản xuất), đề xuất cách lượng hóa giá

trị của lao động tái sản xuất, phân tích đóng góp của lao động tái sản xuất vào

nền kinh tế quốc dân.

Bốn là, một vài công trình đã phân tích và chỉ ra một số rào cản sự phát

triển phụ nữ DTTS, rào cản thực hiện BĐG trong lao động gia đình DTTS ở

một số khía cạnh như: điều kiện kinh tế khó khăn, phong tục tập quán lạc hậu,

trình độ dân trí thấp....

Năm là, một số công trình đã nêu ra những biến đổi trong gia đình người

DTTS MNPB như: cơ cấu gia đình, quan hệ trong gia đình, quyền quyết định,

phân công lao động, trình độ văn hóa và hôn nhân gia đình.

Sáu là, một số công trình đã tổng kết quá trình đổi mới, phát triển của

miền núi, đánh giá những thành tựu, hạn chế của quá trình đó, đồng thời nêu

quan điểm định hướng và nguyên tắc phát triển miền núi và vùng DTTS; đề cập

tới sự phân hoá giàu nghèo ở các tỉnh MNPB, mức độ ảnh hưởng của nó tới các

mặt của đời sống xã hội nói chung, trong đó bao hàm cả sự tác động đối với

BĐG trong lao động gia đình DTTS.

Bảy là, một số công trình đã tập trung phân tích mối liên hệ giữa giới,

nghèo đói và chính sách phát triển, lồng ghép giới vào chính sách vĩ mô, cách

thức giải quyết nghèo đói từ góc độ giới, bất bình đẳng. Từ đó, nêu trách nhiệm

của các nhà hoạch định chính sách cũng như cộng đồng về thực hiện mục tiêu

Thiên niên kỷ.

Page 11: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ ... Viet_ Thu _nop QD_.pdf · với nhau về mọi mặt, cùng nhau bàn bạc, quyết định mọi vấn

9

1.2.2. Những nội dung luận án cần tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ

Tuy có nhiều công trình nghiên cứu về BĐG, vai trò của phụ nữ trong gia

đình, sự biến đổi quan hệ giới trong gia đình, nhưng đều chỉ nghiên cứu khía

cạnh nào đó của lao động gia đình, mà chưa nghiên cứu một cách đầy đủ toàn

diện về BĐG trong lao động gia đình. Một số luận cứ khoa học, thực tiễn về ý

nghĩa của việc thực hiện BĐG trong lao động gia đình nói chung và gia đình

DTTSMNPB nói riêng, một số yếu tố cản trở người phụ nữ DTTS phát huy vai

trò của mình, thực hiện BĐG còn chưa được đề cập.

Hiện nay, chưa có tác giả nào, công trình nào nghiên cứu một cách chuyên

sâu, có hệ thống dưới góc độ chính trị - xã hội về BĐG trong lao động gia đình

DTTS MNPB. Đây là một trong những khoảng trống cần được đầu tư nghiên

cứu, nhằm thực hiện BĐG trong gia đình nói chung và DTTS nói riêng, một cách

đầy đủ hơn.

Từ những giá trị của các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, từ

góc độ tiếp cận của chuyên ngành Chủ nghĩa xã hội khoa học, từ sự tích lũy

trong nghiên cứu của cá nhân, tác giả sẽ tập trung vào nghiên cứu, luận chứng

và giải quyết một số vấn đề cơ bản sau:

Một là, khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn về sự cần thiết thực hiện BĐG

trong lao động gia đình DTTSMNPB, trong đó tập trung làm rõ: Lý luận về lao

động gia đình, lao động gia đình DTTS MNPB, nội dung biểu hiện của BĐG trong

lao động gia đình DTTS MNPB hiện nay; Vai trò của BĐG trong lao động gia

đình DTTS MNPB đối với việc phát triển kinh tế - xã hội ở MNPB; Sự tác động

của yếu tố tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội, chính sách xã hội tới thực hiện BĐG

trong lao động gia đình DTTS MNPB hiện nay.

Hai là, từ những số liệu thực tế, luận án phân tích thực trạng BĐG trong lao

động gia đình DTTS MNPB, ở các nội dung: Hoạt động sản xuất; Hoạt động tái

sản xuất; Hoạt động cộng đồng.

Ba là, nghiên cứu, làm rõ những vấn đề đặt ra, cụ thể là những mâu thuẫn

trong việc thực hiện BĐG trong lao động gia đình DTTS MNPB hiện nay.

Bốn là, đề xuất những quan điểm cơ bản và một số giải pháp chủ yếu nhằm

thúc đẩy BĐG trong lao động gia đình DTTS MNPB.

Page 12: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ ... Viet_ Thu _nop QD_.pdf · với nhau về mọi mặt, cùng nhau bàn bạc, quyết định mọi vấn

10

Chương 2

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI

TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ MIỀN NÚI

PHÍA BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY

2.1. LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH VÀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO

ĐỘNG GIA ĐÌNH

2.1.1. Quan niệm về lao động gia đình

Tác giả luận án tiếp cận khái niệm lao động gia đình với nội hàm sau đây:

Lao động gia đình là hoạt động có mục đích của các thành viên trong gia đình,

nhằm thực hiện các chức năng của gia đình, để đảm bảo cho sự tồn tại và phát

triển ổn định của gia đình. Lao động gia đình gồm: hoạt động sản xuất, hoạt

động tái sản xuất và hoạt động cộng đồng.

2.1.2. Quan niệm về bình đẳng giới trong lao động gia đình

BĐG trong lao động gia đình là việc nam giới và nữ giới trong gia đình có

vị trí, vai trò ngang nhau, có cơ hội, điều kiện tham gia vào mọi hoạt động sản

xuất, hoạt động tái sản xuất, hoạt động cộng đồng, để được phát huy hết khả

năng, năng lực của mình, nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển ổn định của

gia đình, được hưởng lợi như nhau từ kết quả của sự đóng góp đó.

Để làm rõ nội hàm khái niệm BĐG trong lao động gia đình, trong luận án

tác giả sẽ dựa vào một số công cụ phân tích giới sau đây: phân công lao động

gia đình theo giới; Tiếp cận các nguồn lực; Ra quyết định trong gia đình; Thụ

hưởng các lợi ích

2.2. LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ MIỀN NÚI PHÍA

BẮC VÀ BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC

THIỂU SỐ MIỀN NÚI PHÍA BẮC

2.2.1. Đặc điểm của lao động gia đình dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc

2.2.1.1. Về hoạt động sản xuất

Lao động sản xuất của gia đình DTTS MNPB, có điểm khác biệt so với

các vùng khác trong cả nước là chủ yếu diễn ra trong lĩnh vực nông nghiệp,

ngoài ra còn có một số hoạt động sinh kế bổ trợ như: làm nghề thủ công, săn

bắn, hái lượm, buôn bán nhỏ, làm thuê.

Page 13: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ ... Viet_ Thu _nop QD_.pdf · với nhau về mọi mặt, cùng nhau bàn bạc, quyết định mọi vấn

11

2.2.1.2. Về hoạt động tái sản xuất

Gia đình có quy mô lớn với số lượng thành viên đông, là đặc trưng trước

hết cho cư dân nông thôn và các DTTS. Trong khi các dịch vụ an sinh xã hội của

vùng chưa phát triển nhiều so với các vùng khác trong cả nước, đặc biệt là ở

vùng sâu, vùng xa. Với những đặc điểm này có thể thấy, khối lượng công việc

liên quan tới hoạt động tái sản xuất, mà người phụ nữ DTTS MNPB phải đảm

nhận là rất lớn, tốn nhiều thời gian và sức lực.

2.2.1.3. Về hoạt động cộng đồng

Mặc dù nhiều nhóm tộc người cùng cư trú đan xen trong một vùng hay

một xã, nhưng ở phạm vi một bản làng, thường bao gồm những người cùng

trong một nhóm dân tộc, và rất nhiều trường hợp họ là những người ruột thịt,

nên nhiều gia đình trong bản làng có quan hệ huyết thống ruột thịt với nhau. Họ

sống gắn kết chặt chẽ, trong đó mỗi cá nhân là một mắt nối, họ gắn kết với nhau

không chỉ vì có quan hệ ruột thịt láng giềng, mà còn bởi sinh hoạt văn hóa và

tôn giáo, đặc biệt là do các hoạt động sinh kế.

2.2.2. Nội dung biểu hiện bình đẳng giới trong lao động gia đình dân

tộc thiểu số miền núi phía Bắc

Thứ nhất, BĐG trong hoạt động sản xuất của gia đình DTTS MNPB biểu

hiện ở các khía cạnh sau: Phân công lao động giữa vợ và chồng trong nông

nghiệp, nghề thủ công, làm thuê, buôn bán hàng hóa và dịch vụ, làm thuê (bốc

vác); Tiếp cận các nguồn lực sản suất như: đất đai, vốn, dịch vụ khuyến nông;

Quyền ra quyết định trong hoạt động sản xuất: thay đổi hướng sản xuất, vốn;

Thụ hưởng lợi ích: thừa kế tài sản, giáo dục.

Thứ hai, BĐG trong hoạt động tái sản xuất của gia đình DTTS MNPB biểu

hiện ở các khía cạnh như: Phân công lao động giữa vợ và chồng trong các hoạt

động như: nấu ăn, giặt giũ, đi chợ, giữ tiền, chăm sóc, dạy con học, chăm sóc

người già, lấy nước, giã gạo, thu lượm chất đốt, sửa chữa đồ dùng trong nhà;

Tiếp cận các nguồn lực trong hoạt động tái sản xuất: quản lý tiền trong gia đình,

các biện pháp kế hoạch hóa gia đình; Quyền ra quyết định trong hoạt động liên

quan tới tái sản xuất: các khoản chi tiêu trong gia đình, số con và sử dụng biện

pháp tránh thai; Thụ hưởng lợi ích liên quan tới hoạt động tái sản xuất: chăm

sóc sức khỏe, giải trí.

Thứ ba, BĐG trong hoạt động cộng đồng của gia đình DTTS MNPB biểu

hiện ở các khía cạnh: Phân công giữa vợ và chồng trong các hoạt động như: ai

Page 14: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ ... Viet_ Thu _nop QD_.pdf · với nhau về mọi mặt, cùng nhau bàn bạc, quyết định mọi vấn

12

là người dự đám hiếu/hỉ, giao tiếp với chính quyền, họp bản làng, tiếp khách,

làm vệ sinh làng, xóm, tham gia cúng giỗ của làng; Quyền tiếp cận các hoạt

động cộng đồng của vợ và chồng; Quyền ra quyết định tham gia hoạt động cộng

đồng; Thụ hưởng lợi ích từ hoạt động cộng đồng.

2.3. VAI TRÒ CỦA VIỆC THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO

ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN KINH

TẾ - XÃ HỘI MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY

Thực hiện bình đẳng giới trong lao động gia đình dân tộc thiểu số có vai trò

to lớn đối với việc phát triển kinh tế xã hội ở miền núi phía Bắc hiện nay, cụ thể

Thứ nhất, bình đẳng giới trong lao động gia đình dân tộc thiểu số sẽ góp

phần phát triển kinh tế vùng miền núi phía Bắc

Thứ hai, bình đẳng giới trong lao động gia đình dân tộc thiểu số góp phần

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại

hóa nông thôn miền núi phía Bắc

Thứ ba, bình đẳng giới trong lao động gia đình dân tộc thiểu số là tiền đề để

thực hiện bình đẳng xã hội ở miền núi phía Bắc

2.4. MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG

GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ MIỀN NÚI PHÍA

BẮC VIỆT NAM

Các yếu tố như: tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội, chính sách xã hội có tác

động to lớn đến việc thực hiện bình đẳng giới trong lao động gia đình dân tộc thiểu

số miền núi phía Bắc hiện nay, theo cả hai hướng tích cực và tiêu cực.

Chương 3

BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC

THIỂU SỐ MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM HIỆN NAY -

THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA

3.1. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO

ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ MIỀN NÚI PHÍA BẮC VIỆT NAM

HIỆN NAY

3.1.1. Trong hoạt động sản xuất

3.1.1.1. Phân công lao động

Kết quả nghiên cứu của luận án về phân công lao động theo giới trong sản

xuất của đồng bào DTTS MNPB cho thấy, trong điều kiện kinh tế - xã hội còn

Page 15: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ ... Viet_ Thu _nop QD_.pdf · với nhau về mọi mặt, cùng nhau bàn bạc, quyết định mọi vấn

13

chưa phát triển, trình độ sản xuất còn thấp, đời sống còn gặp nhiều khó khăn,

người phụ nữ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong sản xuất, đem lại nguồn lợi

kinh tế và đảm bảo nhu cầu lương thực cho gia đình và cộng đồng. Họ tham gia

hầu hết và khá bình đẳng với nam giới trong các công việc sản xuất của gia

đình, và ưu thế về những công việc mang lại thu nhập thường xuyên hơn nam

giới cũng được khẳng định.Tuy nhiên kết quả khảo sát của luận án cũng cho

thấy, khuôn mẫu giới (nguyên tắc bất thành văn) vẫn ngự trị trong suy nghĩ và

hoạt động của người dân nơi đây khi tham gia công việc sản xuất.

Nếu xét theo tương quan dân tộc, thì trong gia đình dân tộc Tày, Thái

mức độ tham gia của cả hai vợ chồng vào công việc sản xuất là phổ biến và cao

hơn so với dân tộc Mông, La Hủ.

3.1.1.2. Tiếp cận các nguồn lực sản xuất

- Đất đai

Trong gia đình DTTS MNPB hiện nay, mặc dù tỷ lệ cả hai vợ chồng cùng

đứng tên sở hữu trong sổ đỏ chỉ chiếm 13,8%, và phụ nữ đứng tên tuy mới chỉ

chiếm một tỷ lệ rất nhỏ 9,0%, nhưng cũng đã thể hiện được sự chuyển biến tích

cực trong nhận thức của người dân nói chung và phụ nữ DTTS nói riêng về

quyền sở hữu tài sản, và phần nào cũng đã thể hiện được vị thế bình đẳng giữa

vợ và chồng trong gia đình. Nếu xét theo tương quan dân tộc, ta thấy tỷ lệ hai vợ

chồng cùng có tên trong sổ đỏ của dân tộc Thái, Tày là tương đương

nhau(14,5%, 14,2%), cao hơn so với dân tộc Mông, La Hủ (13,1%, 13,2%). Trên

thực tế việc tiếp cận quyền sở hữu đất của phụ nữ DTTS ở MNPB là rất thấp.

- Vốn

Dù là dân tộc ở trình độ phát triển cao, trung bình hay thấp thì xu hướng

cả hai vợ chồng cùng đứng tên vay vốn chiếm tỷ lệ cao, điều này đã thể hiện

được tính bình đẳng, dân chủ hơn trong quan hệ gia đình, và cơ hội tiếp cận

nguồn lực sản xuất của phụ nữ. Tuy nhiên, cơ hội tiếp cận vốn của nam giới vẫn

cao gần gấp đôi so với nữ giới, có tới 39,6% là do người chồng đi vay, còn do

người vợ đi vay là 20,5%.

- Dịch vụ khuyến nông

Kết quả khảo sát cho thấy, trên 90% những người tham gia các lớp tập

huấn khuyến nông đều có nhận định là việc tham gia các lớp tập huấn là rất

Page 16: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ ... Viet_ Thu _nop QD_.pdf · với nhau về mọi mặt, cùng nhau bàn bạc, quyết định mọi vấn

14

hiệu quả. Hiện nay, trong gia đình DTTS MNPB có 25% phụ nữ có cơ hội tiếp

cận với dịch vụ khuyến nông, có lẽ đây cũng là bước tiến mới, thể hiện sự phát

triển của người phụ nữ. Tuy nhiên, việc tiếp cận dịch vụ khuyến nông giữa nữ

và nam có sự khác biệt đáng kể, người được tiếp cận với dịch vụ khuyến nông

nhiều nhất vẫn là nam giới (60%).

3.1.1.3. Quyền ra quyết định trong hoạt động sản xuất

- Thay đổi hướng sản xuất của gia đình

Số liệu khảo sát cho thấy, quyền quyết định đối với các công việc sản

xuất kinh doanh trong gia đình, giờ đây không chỉ dành riêng cho người chồng

mà còn dành cho cả người vợ. Tuy nhiên, quyền quyết định chính vẫn thuộc về

nam giới, phụ nữ DTTS vẫn là nhóm yếu thế, dễ bị tổn thương và ít được đưa ra

quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

- Vốn

Cả hai vợ chồng cùng thảo luận bàn bạc mới đi đến quyết định cuối cùng

trong việc sử dụng vốn đã trở thành xu hướng phổ biến trong gia đình DTTS

hiện nay, chiếm tỷ lệ lớn tới 45,6%. Điều đó chứng tỏ quan hệ giới trong gia

đình có những khía cạnh tiến bộ, dân chủ và bình đẳng hơn trước đây. Tuy

nhiên, vẫn còn tồn tại sự khác biệt giữa hai giới và các dân tộc trong việc quyết

định sử dụng vốn vay đó như thế nào. Số liệu khảo sát cho thấy 34,6% người

được hỏi đã khẳng định việc quyết định sử dụng vốn vay là do chồng, chỉ có

19,8% là do vợ quyết định. Đối với gia đình dân tộc Thái, Tày thì vai trò người

vợ trong việc quyết định sử dụng vốn cao hơn, tương ứng là 22,3% và 25,4%,

còn dân tộc La Hủ đa số không vay vốn để sản xuất trong khoảng thời gian qua.

3.1.1.4. Thụ hưởng lợi ích

- Thừa kế tài sản

Về quyền thừa kế tài sản (luận án chỉ đề cập tới đất đai), việc quyết định

chia đều cho các con chỉ chiếm tỷ lệ là 13,9%, và chỉ chia cho con gái chiếm tỷ

lệ rất khiêm tốn là 2,2%. Tuy nhiên, cũng thể hiện sự biến đổi tích cực trong

nhận thức của đồng bào DTTS về quyền thừa kế của con gái, dù chỉ tỷ lệ nhỏ

nhưng cho thấy xu hướng cha mẹ đối xử bình đẳng hơn giữa con trai và con gái

trong gia đình DTTS MNPN, và cơ hội được bình đẳng trong thừa kế của phụ

nữ.Có thể thấy rằng, câu trả lời chỉ thừa kế cho con trai chiếm tỷ lệ cao nhất, số

Page 17: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ ... Viet_ Thu _nop QD_.pdf · với nhau về mọi mặt, cùng nhau bàn bạc, quyết định mọi vấn

15

liệu này vừa phản ánh nhận thức, vừa phản ánh thực trạng về quyền thừa kế tài

sản xét trên khía cạnh giới trong gia đình DTTS MNPB hiện nay

- Giáo dục

Hầu hết các ông bố và bà mẹ người DTTS trong vùng được phỏng vấn,

đều nghĩ rằng con gái và con trai cần phải có quyền bình đẳng trong giáo dục.

Tuy nhiên, trên thực tế, con trai có nhiều cơ hội được đi học hơn con gái, theo

kết quả khảo sát có tới 55% người DTTS cho rằng cần đầu tư cho con trai học

hết bậc trung học phổ thông, và đối với con gái là 38%. Trong gia đình dân tộc

Tày, Thái, có vẻ bình đẳng hơn, khi các gia đình cho rằng cần cho con gái học

hết trung học phổ thông, một số muốn con học đến đại học và số còn lại muốn

con học hết trung học cơ sở hoặc đi học nghề.

Tóm lại, trong hoạt động sản xuất của gia đình DTTS MNPB, vai trò của

phụ nữ là vô cùng to lớn, họ tham gia vào hầu hết tất cả các công việc, đảm

nhận chính nhiều loại công việc, tuy nhiên việc thừa nhận đóng góp kinh tế của

họ còn chưa được nhìn nhận một cách đúng đắn. Mặc dù xu hướng bình đẳng

trong gia đình xuất hiện, nhưng việc tiếp cận, kiểm soát và ra quyết định, hưởng

thụ lợi ích trong hoạt động sản xuất của người phụ nữ còn gặp nhiều hạn chế,

và vẫn còn bất bình đẳng so với nam giới.

3.1.2. Trong hoạt động tái sản xuất

3.1.2.1. Phân công lao động

Hiện nay trong gia đình DTTS MNPB,đã có sự tham gia, chia sẻ của nam

giới trong hoạt động tái sản xuất. Mặc dù có những thay đổi theo hướng bình

đẳng trong lao động tái sản xuất, tuy vậy phụ nữ vẫn là người đảm nhận chính,

cường độ lao động của phụ nữ trên lĩnh vực này là rất lớn và cao gấp nhiều lần

so với nam giới.

3.1.2.2. Tiếp cận các nguồn lực trong hoạt động tái sản xuất

- Quản lý tiền trong gia đình

Kết quả khảo sát của luận án cho thấy, trong gia đình DTTS MNPB hiện

nay, nhìn chung vợ là người quản lý tiền chiếm tỷ lệ cao 72,2% và chỉ có 15,1%

là người chồng quản lý, cả hai vợ chồng cùng giữ chung chiếm 12% . Nếu xét

theo khía cạnh tộc người, ta thấy có sự chênh lệch giữa nhóm dân tộc Mông và

dân tộc khác trong vấn đề quản lý kinh tế hộ gia đình.

Page 18: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ ... Viet_ Thu _nop QD_.pdf · với nhau về mọi mặt, cùng nhau bàn bạc, quyết định mọi vấn

16

- Các biện pháp kế hoạch hóa gia đình

Việc sử dụng các biện pháp tránh thai của đồng bào DTTS MNPB gần

đây có chiều hướng ra tăng, thể hiện việc tiếp cận những thông tin và dịch vụ

trách thai đối với đồng bào DTTS đã có nhiều cải thiện. Nhiều nam giới đã là

người chủ động sử dụng các biện pháp tránh thai (15,3%).Tuy vậy, ngoài một

số ít các biện pháp tránh thai dành cho nam giới, trách nhiệm giữ gìn sức khỏe

và kế hoạch hóa gia đình chủ yếu vẫn nhằm vào phụ nữ.

3.1.2.3. Quyền ra quyết định trong hoạt động liên quan tới tái sản xuất

- Quyết định các khoản chi trong gia đình

Kết quả khảo sát của luận án cho thấy, vai trò quyết định của phụ nữ ngày

càng trở nên quan trọng trong đời sống gia đình, thể hiện qua tỷ lệ cả hai cùng

quyết định các khoản chi tiêu lớn trong gia là chỉ số cao nhất, có thể thấy quan

hệ dân chủ đang từng bước được tạo lập trong các gia đình, một bước tiến bộ

lớn trong quan hệ giới. Tuy nhiên những khoản chi tiêu lớn, có ảnh hưởng đáng

kể đến đời sống kinh tế của các gia đình, thì vai trò quyết định của người đàn

ông là chủ yếu, cao gấp hơn 2 lần so với phụ nữ.

- Quyết định số con

Trong các gia đình được khảo sát tại địa bàn nghiên cứu, đối với quyền

quyết định sử dụng các biện pháp tránh thai và số con đều do cả hai vợ chồng

cùng quyết định. Đây là một bước tiến bộ rất lớn của sự bình đẳng nam nữ và

qua đây ta cũng thấy rằng nhận thức của đồng bào DTTS về kế hoạch hóa gia

đình đã có nhiều sự thay đổi theo hướng tích cực.Tuy nhiên việc phụ nữ sử

dụng biện pháp tránh thai nào, không hoàn toàn do họ quyết định, mà thường

phụ thuộc vào quyết định của nam giới, tỷ lệ nam giới quyết định cao gấp đôi

so với nữ giới. Ngoài một số ít các biện pháp tránh thai dành cho nam giới,

trách nhiệm giữ gìn sức khỏe và kế hoạch hóa gia đình chủ yếu vẫn nhằm vào

phụ nữ.

3.1.2.4. Thụ hưởng lợi ích

- Chăm sóc sức khỏe

Có sự khác biệt nhất định giữa phụ nữ và nam giới trong tiếp cận các dịch

vụ chăm sóc sức khỏe. Nam giới có xu hướng được tiếp cận các dịch vụ chăm

sóc sức khỏe tốt, hiện đại hơn so với nữ giới. Dân tộc Thái, Tày có điều kiện

Page 19: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ ... Viet_ Thu _nop QD_.pdf · với nhau về mọi mặt, cùng nhau bàn bạc, quyết định mọi vấn

17

tiếp cận dễ dàng hơn với các bệnh viện tuyến trên, cả về khả năng tài chính,

khoảng cách và phương tiện đi lại.

- Giải trí

Kết quả khảo sát của luận án về sự hưởng thụ văn hóa hoặc sử dụng thời

gian ngoài lao động sản xuất, cho thấy phụ nữ và nam giới có sự khác biệt trong

việc sử dụng thời gian rỗi. Nam giới có nhiều thời gian để nghỉ ngơi, hưởng thụ

lợi ích tinh thần hơn phụ nữ.

Tóm lại, mặc dù quan hệ trong gia đình DTTS MNPB có xu hướng bình

đẳng và dân chủ hơn, nhưng đàn ông - trụ cột của gia đình, vẫn có nhiều lợi thế

hơn so với phụ nữ, tiếng nói trọng lượng hơn phụ nữ trong các quyết định lớn

của gia đình. Nếu nhìn nhận việc quyết định, thụ hưởng lợi ích từ các công việc

trong gia đình, theo tương quan dân tộc, thì trong gia đình dân tộc Thái, Tày, tỷ

lệ cả hai vợ chồng cùng bàn bạc quyết định các công việc cao hơn trong gia

đình dân tộc Mông, La Hủ. Trong gia đình Thái, Tày người phụ nữ được chia

sẻ, được thụ hưởng lợi ích một cách tốt hơn so với dân tộc Mông, La Hủ.

3.1.3. Trong hoạt động cộng đồng

3.1.3.1. Phân công lao động

Giống như hoạt động sản xuất, tái sản xuất, trong hoạt động cộng đồng, ta

thấy nam giới thường đảm nhận chính trong những công việc được coi là quan

trọng hơn, thậm chí có những việc cao gấp hơn rất nhiều lần so với phụ nữ, phụ

nữ chỉ đóng vai trò thứ yếu.

3.1.3.2. Tiếp cận các hoạt động cộng đồng

Các số liệu cho thấy, nam giới vẫn là nhân vật chính trong các hoạt động

cộng đồng, nhưng cũng đang có sự chia sẻ và chuyển dịch vai trò giữa nam và

nữ.Nếu theo tương quan nhóm dân tộc, có thể thấy nhóm dân tộc Tày, Thái

đánh giá cao sự tiến bộ phụ nữ, vai trò cộng đồng của phụ nữ lớn hơn so với

nhóm Mông, La Hủ. Do vậy địa vị của phụ nữ Thái, Tày cao hơn, họ được bình

đẳng, tự do tham gia các hoạt động xã hội.

3.1.3.3. Quyền ra quyết định trong tham gia hoạt động cộng đồng

Sự hiện diện của phụ nữ một cách thường xuyên với tư cách là người đại

diện cho gia đình, người chủ gia đình để dự các đám hiếu, hỉ, tiếp khách, làm

Page 20: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ ... Viet_ Thu _nop QD_.pdf · với nhau về mọi mặt, cùng nhau bàn bạc, quyết định mọi vấn

18

việc với chính quyền đoàn thể, tham gia hội họp bàn bạc và quyết định những

vấn đề quan trọng của cộng đồng - các lĩnh vực hoạt động vốn rất thành kiến

giới trong truyền thống này, là một bước tiến bộ quan trọng của phụ nữ DTTS,

đó thực sự là sự hòa nhập vai trò giới và thay đổi vị thế một cách tích cực.Tuy

nhiên nam giới vẫn là người giữ vai trò chính, tỷ lệ nam giới tham gia các cuộc

họp thường xuyên cao hơn phụ nữ.

3.1.3.4. Thụ hưởng lợi ích

Hiện nay, việc tiếp cận và thụ hưởng các giá trị từ các hoạt động của

phụ nữ DTTS MNPB còn nhiều hạn chế so với nam giới.

Tóm lại, mối quan hệ giới trong các cộng đồng DTTS không tĩnh tại, mà

cũng đã có sự thay đổi rất nhiều, cùng với sự biến động của đời sống xã hội,

của quá trình định canh định cư, quá trình đô thị hóa và tác động của truyền

thông đại chúng, việc giảm nhẹ các nghi lễ thực hành truyền thống cũng dẫn

đến những quan niệm cởi mở hơn về vai trò và vị thế của vợ và chồng. Trên

thực tế thấy rằng, việc thực hiện BĐG trong lao động gia đình của DTTS

MNPB còn đứng trước rất nhiều khó khăn, thử thách.

3.2. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI VIỆC THỰC HIỆN BÌNH

ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ MIỀN NÚI

PHÍA BẮC VIỆT NAM

3.2.1. Mâu thuẫn giữa yêu cầu về tiền đề kinh tế để thực hiện bình

đẳng giới trong lao động gia đình với thực trạng kinh tế nghèo, lạc hậu ở

miền núi phía Bắc hiện nay

Nghèo đói vẫn là vấn đề nan giải của MNPB, tỷ lệ hộ nghèo của vùng là

cao nhất nước, gấp đôi so với trung bình của cả nước. Nghèo đói, thu nhập

thấp dẫn đến con người ta ít có cơ hội nghĩ đến việc hưởng thụ cuộc sống, và

dường như cũng không có thời gian quan tâm tới nhiều vấn đề xã hội, trong đó

có vấn đề BĐG trong gia đình. Song song với tình trạng kinh tế kém phát

triển, sẽ là sự kém phát triển về xã hội, trong đó có vấn đề bất BĐG, mà biểu

hiện là phân công lao động bất hợp lý giữa nam và nữ. Nghèo đói là sự phản

ánh trực tiếp trình độ lực lượng sản xuất, khoa học - kỹ thuật lạc hậu, phân

công lao động xã hội còn kém phát triển.

Page 21: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ ... Viet_ Thu _nop QD_.pdf · với nhau về mọi mặt, cùng nhau bàn bạc, quyết định mọi vấn

19

3.2.2. Mâu thuẫn giữa yêu cầu nâng cao dân trí, nhận thức với thực

trạng trình độ dân trí thấp, nhận thức về bình đẳng giới trong lao động gia

đình của cộng đồng xã hội nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số nói riêng

còn chưa cao

Trong những năm qua, đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào

MNPB đã có nhiều thay đổi, trình độ học vấn đã được nâng lên, nhưng so với

trình độ dân trí và phát triển giáo dục, đào tạo với các vùng trong cả nước thì

khoảng cách chênh lệch còn lớn. Trình độ học vấn của cả nam và nữ đều ảnh

hưởng đến thực hiện BĐG, tuy nhiên trình độ học vấn của phụ nữ ảnh hưởng

lớn hơn đến việc thực hiện BĐG trong gia đình, cũng như ngoài xã hội.

Sự hiểu biết của đội ngũ cán bộ cơ sở ở MNPB về vấn đề này còn hết sức

hạn chế và bất, một số tổ chức cấp cơ sở chưa quan tâm đến việc đưa vấn đề

BĐG vào các chương trình, kế hoạch hoạt động của địa phương mình.

3.2.3. Mâu thuẫn giữa yêu cầu xây dựng gia đình văn hóa, tạo điều

kiện thực hiện bình đẳng giới hiệu quả với sự tồn tại dai dẳng của nhiều

hủ tục lạc hậu

Muốn xóa bỏ bất bình đẳng về giới trong lao động gia đình DTTS, việc

làm cần thiết là đẩy mạnh phong trào xây dựng gia đình văn hóa, vì đây là

môi trường trực tiếp nhất để thiết lập quan hệ bình đẳng giới trong gia đình.

Tuy nhiên, việc xây dựng gia đình văn hóa ở MNPB lại đang đứng trước

những thách thức to lớn từ những hủ tục đã tồn tại từ rất lâu như tảo hôn, hút

thuốc phiện.

3.2.4. Mâu thuẫn giữa xu thế tất yếu của việc giải phóng phụ nữ với

tâm lý tự ti, an phận của phụ nữ dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc

Việc thực hiện BĐG trong lao động gia đình DTTS MNPB hiện nay còn

gặp nhiều trở ngại. Bên cạnh các nguyên nhân về điều kiện kinh tế, điều kiện xã

hội, còn có nguyên nhân cơ bản là do phụ nữ chưa nhận thấy rõ vị trí, vai trò của

mình trong gia đình và ngoài xã hội, còn thiếu tự tin, chưa thật sự cố gắng vươn

lên trong mọi lĩnh vực để khẳng định mình.

Page 22: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ ... Viet_ Thu _nop QD_.pdf · với nhau về mọi mặt, cùng nhau bàn bạc, quyết định mọi vấn

20

Chương 4

QUAN ĐIỂM VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY

BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC

THIỂU SỐ MIỀN NÚI PHÍA BẮC HIỆN NAY

4.1. NHỮNG QUAN ĐIỂM CƠ BẢN THÚC ĐẨY BÌNH ĐẲNG GIỚI

TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ MIỀN NÚI PHÍA BẮC

HIỆN NAY

Để thúc đẩy bình đẳng giới trong lao động gia đình dân tộc thiểu số miền

núi phía Băc hiện nay, thì cần quán triệt một số quan điểm sau:

Thứ nhất, thực hiện bình đẳng giới trong lao động gia đình dân tộc thiểu

số miền núi phía Bắc phải gắn liền với chiến lược phát triển kinh tế xã hội,

chiến lược phát triển nguồn nhân lực của vùngvà chủ trương xây dựng nông

thôn mới

Thứ hai, thực hiện bình đẳng giới trong lao động gia đình dân tộc thiểu số

miền núi phía Bắc cần phải gắn với Chiến lược Quốc gia về bình đẳng giới, kế

hoạch hành động bình đẳng giới của các tỉnh trong vùng

Thứ ba, thực hiện bình đẳng giới trong lao động gia đình dân tộc thiểu số

miền núi phía Bắc trên cơ sở phối hợp tổng thể sức mạnh của các cấp ủy Đảng,

chính quyền, các tổ chức đoàn thể và bản thân người phụ nữ

Thứ tư, thực hiện bình đẳng giới trong lao động gia đình dân tộc thiểu số

miền núi phía Bắc phải xuất phát từ điều kiện đặc thù của vùng và đặc điểm

riêng của các dân tộc

4.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO

ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ MIỀN NÚI PHÍA BẮC HIỆN NAY

4.2.1. Phát triển kinh tế hàng hóa, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện

đại hóa nông nghiệp nông thôn

Kinh tế phát triển là điều kiện vật chất quan trọng để thực hiện BĐG trong

lao động gia đình DTTS MNPB. Để phát triển kinh tế, cải thiện đời sống cho

nhân dân, nhiệm vụ hàng đầu hiện nay của các tỉnh MNPB là phải phát triển kinh

tế hàng hóa, đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn.

Thứ nhất, MNPB cầnchuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất

hàng hóa, phát huy lợi thế cạnh tranh của vùng.

Page 23: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ ... Viet_ Thu _nop QD_.pdf · với nhau về mọi mặt, cùng nhau bàn bạc, quyết định mọi vấn

21

Thứ hai, MNPB cần thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế.

Thứ ba, MNPB cần đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng.

4.2.2. Nâng cao trình độ học vấn và nhận thức về bình đẳng giới cho

đồng bào dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc

Trình độ học vấn luôn đóng vai trò quyết định và tỷ lệ thuận với những

tiến bộ, những giá trị mới của mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống gia đình.

Trình độ học vấn cao sẽ làm thay đổi nhận thức, quan niệm, thái độ và hành vi

của các thành viên gia đình. Để nâng cao học vấn cho đồng bào DTTS MNPB

hiện nay, cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, với sự tham gia của các cấp

chính quyền, ngành giáo dục và toàn thể người dân.

Thứ nhất, cần gây dựng và củng cố niềm tin về các cơ hội học tập và nghề

nghiệp cho đồng bàoDTTS.

Thứ hai, hoàn thiện quy hoạch mạng lưới trường học, đầu tư chuẩn hóa

cơ sở vật chất trường, lớp học.

Thứ ba, MNPB có nhiều dân tộc cùng sinh sống, nên trong một trường,

một lớp lại có nhiều học sinh thuộc nhiều tộc người khác nhau, nên cần chú ý

tới rào cản ngôn ngữ và nhu cầu giáo dục đặc thù cho người DTTS

Thứ tư, MNPB là vùng có trình độ phát triển kinh tế - xã hội còn kém, đời

sống người dân thấp, để đảm bảo sự công bằng trong cơ hội học tập của học

sinh dân tộc thiểu số, Nhà nước phải là chủ thể trực tiếp cung ứng dịch vụ giáo

dục cho các em, đồng thời cần đặc biệt, ưu tiên hơn nhằm tạo những “cú hích”,

xây dựng những nền tảng, tạo dựng những cơ sở vững chắc cho nó có điều kiện

phát triển.

Thứ năm, do lực lượng lao động ở MNPB chưa qua đào tạo còn chiếm tỷ

lệ rất cao, nên đào tạo nghề cho người lao động phải được mở rộng và phổ biến.

Để nâng cao nhận thức về BĐG nói chung và BĐG trong lao động gia

đình nói riêng, công tác tuyên truyền cần được tiến hành trong xã hội, ở cộng

đồng và trong các cơ quan Nhà nước, trước tiên là lực lượng cán bộ lãnh đạo,

quản lý các cấp, các ngành. Để làm được điều này, cần tăng cường mở các lớp

đào tạo về giới và BĐG cho các đối tượng là cán bộ lãnh đạo của các ban,

Page 24: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ ... Viet_ Thu _nop QD_.pdf · với nhau về mọi mặt, cùng nhau bàn bạc, quyết định mọi vấn

22

ngành, đoàn thể, cán bộ Hội phụ nữ đặc biệt là ở cấp cơ sở. Đặc biệt cần nâng

cao nhận thức về BĐG cho đồng bào DTTS, đây là việc cần được tiến hành

thường xuyên.

4.2.3. Đẩy mạnh phong trào xây dựng gia đình văn hóa ở miền núi

phía Bắc

Hiện nay, để đẩy mạnh phong trào xây dựng gia đình văn hóa ở

MNPB cần:

Thứ nhất, chú trọng xây dựng mô hình các câu lạc bộ “gia đình hạnh

phúc, bình đẳng và không có bạo lực”, “nhóm cùng sở thích”.

Thứ hai, cần tuyên truyền người dân thực hiện tốt kế hoạch hóa gia đình,

“gia đình ít con”

Thứ ba, xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế để nâng cao phúc lợi cho

gia đình, tạo sự ấm no, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc cho các thành viên trong

gia đình, nhất là cho người phụ nữ.

Thứ tư, phải kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi các hủ tục

4.2.4. Phát huy vai trò nỗ lực vươn lên của phụ nữ dân tộc thiểu số

miền núi phía Bắc

Để có thể xóa bỏ tâm lý tự ti, phụ nữ DTTS MNPB cần:

Thứ nhất, phải cố gắng học tập, nâng cao trình độ.

Thứ hai, cần nâng cao tính tích cực xã hội của phụ nữ.

KẾT LUẬN

Bình đẳng giới là một trong những mục tiêu toàn cầu, mà Liên hợp quốc

và nhiều tổ chức quốc tế khác từ lâu đã vận động và thúc đẩy. Quyền bình đẳng

nam nữ trên mọi lĩnh vực đã được ghi nhận trong Tuyên ngôn thế giới về quyền

con người (1948), Công ước về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử với

phụ nữ của Liên hợp quốc (1979) và nhiều văn kiện pháp lý quốc tế khác, cũng

như đã được khẳng định trong pháp luật của hầu hết các quốc gia trên thế giới.

Bình đẳng giới là mục tiêu vừa có ý nghĩa chiến lược lâu dài, vừa có tính

cấp bách trong sự nghiệp đổi mới của đất nước ta. Thực hiện mục tiêu này, nam

giới và nữ giới có thể có những điều kiện bình đẳng để phát huy đầy đủ các

Page 25: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ ... Viet_ Thu _nop QD_.pdf · với nhau về mọi mặt, cùng nhau bàn bạc, quyết định mọi vấn

23

tiềm năng của họ, có cơ hội để tham gia, đóng góp trong công cuộc phát triển

đất nước trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa và xã hội. Thực tiễn đời

sống đã chứng minh, bất kỳ một sự phân biệt đối xử nào cũng đều dễ gây nên

những căng thẳng và xung đột xã hội. Bất BĐG không chỉ hạn chế sự phát triển

của phụ nữ, mà còn cản trở tiến trình phát triển của mỗi quốc gia, đặc biệt là với

các nước đang phát triển.

Vấn đề BĐG được đề cập rất sớm ở Việt Nam, các quan điểm về BĐG

không chỉ được ghi nhận trong các văn kiện của Đảng, Hiến pháp của Nhà

nước, được cụ thể hóa bằng các văn bản, những chỉ thị, nghị định, mà quan

trọng hơn, ở một mức độ nhất định, đã và đang được thực thi trong cuộc sống

nhằm phát huy vai trò, vị trí và tiềm năng của phụ nữ trong xã hội.

Sự nghiệp đổi mới của đất nước ta đã làm thay đổi nhiều lĩnh vực của đời

sống xã hội. Gia đình là một thiết chế xã hội, cũng có những biến đổi theo xu

hướng tích cực tiến bộ, đặc biệt các mối quan hệ trong gia đình ngày càng

hướng tới sự dân chủ, bình đẳng hơn. Có thể nói gia đình và sự tiến bộ của phụ

nữ là hai vấn đề có quan hệ khăng khít với nhau. Trong gia đình, phụ nữ có vai

trò hết sức quan trọng, là người thầy đầu tiên của con người, là linh hồn của

một gia đình, là người tạo dựng nền tảng tâm hồn và nhân cách cho con người

ngay từ thuở lọt lòng cho đến khi trưởng thành. Để phát huy tốt vai trò của

mình, người phụ nữ phải là người tiến bộ, và gia đình là nơi bắt đầu sự tiến bộ

của phụ nữ. Người phụ nữ không thể nâng cao vị trí của mình khi gia đình thiếu

sự bình đẳng, sự chia sẻ vai trò của mình cùng với các thành viên trong gia đình

và sự ủng hộ của xã hội. BĐG trong lao động gia đình có ý nghĩa to lớn, góp

phần phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, và thúc đẩy thực

hiện công bằng xã hội.

Miền núi phía Bắc là vùng đất có nhiều tiềm năng và nguồn lực phát triển

về kinh tế, công cuộc đổi mới đất nước do Đảng khởi xướng, lãnh đạo trong 30

năm qua đã làm cho đời sống vật chất và tinh thần của đồng bào DTTS được

nâng cao.

Trong gia đình DTTS hiện nay đã có sự biến đổi theo hướng tích cực

trong mối quan hệ giữa các thành viên, đặc biệt trong phân công lao động trong

gia đình. Tuy nhiên trên thực tế thấy rằng, việc thực hiện BĐG trong lao động

gia đình của DTTS MNPB còn đứng trước rất nhiều khó khăn, thử thách.

Page 26: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ ... Viet_ Thu _nop QD_.pdf · với nhau về mọi mặt, cùng nhau bàn bạc, quyết định mọi vấn

24

Trong gia đình DTTS MNPB hiện nay, về cơ bản vẫn còn mang nhiều định

kiến giới, phân công lao động vẫn tuân theo quan điểm truyền thống “việc đàn

ông”, “việc đàn bà”. Sự phân công này xuất phát từ quan niệm nam giới là

“phái mạnh” phải đảm nhận những “việc nặng”, cần “tính toán” và “kỹ thuật,”

còn phụ nữ thuộc “phái yếu” nên phụ trách những “việc nhẹ”, “công việc không

tên”. Sự phân biệt “việc đàn ông” và “việc đàn bà” trên thực tế đã làm giảm giá

trị lao động của phụ nữ, chính điều này đã cản trở họ trong việc tiếp cận, kiểm

soát các nguồn lực để phát triển, hạn chế quyền quyết định trong lao động

gia, cản trở quá trình thực hiện BĐG trong lao động gia đình đồng bào DTTS.

Thực hiện BĐG trong lao động gia đình DTTS MNPB đòi hỏi phải nâng

cao nhận thức về vị trí, vai trò lao động của người phụ nữ trong gia đình ở các

địa phương này, cần phải vận động tuyên truyền mạnh mẽ hơn nữa để mọi

người thay đổi cách nhìn thiên lệch về vai trò của phụ nữ đặc biệt là phụ nữ

DTTS trong thời đại ngày nay. Cần phải phát triển kinh tế hàng hóa ở MNPB

để tạo điều kiện thúc đẩy năng suất lao động, đa dạng hóa sinh kế, giải phóng

sức lao động. Ngoài ra các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị và các thành

viên trong gia đình cần tạo điều kiện cho chị em phụ nữ DTTS có cơ hội học

hành, có công ăn việc làm, được đảm bảo tốt về mặt sức khỏe…, để họ có thể

vừa hoàn thành thiên chức làm vợ, làm mẹ, mà vẫn đảm bảo tốt mọi trọng trách

mà xã hội giao phó. Đặc biệt để thực hiện được BĐG trong lao động gia đình

thì bản thân người phụ nữ DTTS cũng phải nỗ lực vươn lên vì BĐG không phải

là làm giúp cho phụ nữ mà là tạo cơ hội, tạo điều kiện cho phụ nữ phát huy

được năng lực bản thân, BĐG không phải là tạo chỗ dựa, mà là giúp phụ nữ

đứng vững trên đôi chân của mình để họ góp phần xây dựng một xã hội công

bằng, dân chủ, văn minh.

Muốn thực hiện được BĐG trên các lĩnh vực khác, thì trước hết phải thực

hiện được BĐG trong gia đình, vì gia đình là “tế bào” của xã hội. Và trong gia

đình để có BĐG thì thực hiện BĐG trong lao động gia đình lại có ý nghĩa quyết

định. BĐG trong lao động gia đình không những là chìa khóa để đảm bảo cho

sự ổn định bền chặt, êm ấm của gia đình, mà còn tạo điều kiện cho sự phát triển

toàn diện của cả nam và nữ về mặt xã hội, cải thiện dần địa vị của mỗi giới, đặc

biệt là địa vị của người phụ nữ trong gia đình và xã hội.

Page 27: BÌNH ĐẲNG GIỚI TRONG LAO ĐỘNG GIA ĐÌNH DÂN TỘC THIỂU SỐ ... Viet_ Thu _nop QD_.pdf · với nhau về mọi mặt, cùng nhau bàn bạc, quyết định mọi vấn

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Nguyễn Lệ Thu (2012), "Tâm lý tự ti, an phận của phụ nữ và sự bất bình

đẳng giới trong gia đình dân tộc HMông ở Hà Giang", Tạp chí Dân

tộc và thời đại, (146), tr.8-14.

2. Nguyễn Lệ Thu (2015), "Tâm lý tự ti, an phận và sự bất bình đẳng giới với

phụ nữ trong gia đình Hmông vùng Đông Bắc", Kỷ yếu hội thảo khoa

học quốc gia Nữ quyền những vấn đề lý luận và thực tiễn, Trường

Đại học Sư phạm Hà Nội, Nxb Đại học Sư phạm, tr.500-505.

3. Nguyễn Lệ Thu (2016), "Triết lý nhân sinh trong nghi lễ tang ma của

người Tày ở miền núi phía Bắc", Kỷ yếu hội thảo Triết lý nhân sinh

trong văn hóa Việt Nam, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Nxb Lý

luận chính trị, tr.464-469.

4. Nguyễn Lệ Thu (2016), "Đào tạo sinh viên ngành Giáo dục công dân kiến

thức về giới đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục phổ

thông mới", Kỷ yếu hội thảo Trường Sư phạm trong phát triển năng

lực nghề nghiệp cho giáo viên phổ thông đáp ứng chương trình giáo

dục mới, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Hà Nội, tr.207-213.

5. Nguyễn Lệ Thu (2016), "Bình đẳng giới và xóa đói giảm nghèo ở miền

núi phía Bắc", Tạp chí Dân tộc và thời đại, (187), tr.55-60.

6. Nguyễn Lệ Thu (2016), "Cung cấp kiến thức về giới cho sinh viên sư

phạm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay", Kỷ yếu hội thảo

khoa học sinh viên và cán bộ trẻ các trường Sư phạm toàn quốc năm

2016 toàn văn, Trường đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh,

Nxb Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, tr.325-331.

7. Nguyễn Lệ Thu (2016), "Tác động của phong tục tới thực hiện bình đẳng

giới trong lao động gia đình dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc",

Tạp chí Lao động và công đoàn,(605), tr.18-19.