ca lâm sàng động kinh liên tục -...
TRANSCRIPT
PGS.TS Cao Phi Phong
Ca lâm sàng động kinh liên tục
(Status epilepticus)
Cập nhật 2015
Ca lâm sàng
-Bệnh nhân: Pham Thi L….Nữ, 82 tuổi, dân tộc Kinh
-Thuận tay phải.
-Nghề nghiệp: Cán bộ hưu trí
-Địa chỉ: TP.HCM
-Nhập viện: 8h45 13/12/2013
-Lý do nhập viện: Hôn mê và co giật nửa thân (P).
Bệnh sử
Con gái bệnh nhân khai bệnh:
-BN đang nằm điều trị nội trú tại khoa truyền nhiễm với chẩn
đoán: Viêm phế quản cấp, tăng huyết áp, di chứng nhồi máu
não được điều trị với Tienam và Azithromycin, long đàm, dãn
phế quản, hạ áp, dịch truyền.
-Khoảng 2h ngày 21/12/2013 (ngày nằm viện thứ 8) BN xuất
hiện co giật tay chân (P) và nửa mặt (P) kèm theo trợn mắt
nhìn lên và sang (P), sùi bọt mép, mất ý thức. Cơn kéo dài
khoảng hơn 1 phút, sau đó hôn mê. BN có khoảng 5-6 cơn
giật tương tự, giữa các cơn ý thức BN vẫn u ám, không có
lúc nào tỉnh như bình thường.
BN được chẩn đoán T/d TBMN lần 2 và được chụp MRI,
làm lại các xét nghiệm cơ bản.
Từ 5giờ cùng ngày, BN co giật liên tục ½ thân (P) và mặt
(P), hôn mê sâu nên được chuyển đến khoa Nội thần kinh.
Tiền sử
1. Bản thân
- Nhồi máu não cũ 15 năm trước di chứng liệt hoàn toàn
chân (P), yếu tay (P)
-Tăng huyết áp điều trị liên tục.
-Hen phế quản dùng Seretide liên tục.
-Thoát vị hoành.
-Nhiều sẹo mổ ở bụng lành xấu do bị tra tấn (thủng ruột).
2. Gia đình: bình thường
Thăm khám
Sinh hiệu: M 120 lần/phút, HA 160/90 mmHg, T 37oC, R 30
lần/1 phút.
- Tổng trạng mập, da niêm hồng, kết mạc mắt không vàng.
- Khó thở nhẹ, co kéo nhẹ cơ hô hấp, thở bụng, nhịp thở
24 lần/ phút, ran ẩm 2 phế trường.
- Tim, T1, T2 đều nhanh 120 lần/ phút, không âm thổi.
- Nhiều sẹo vùng bụng
Khám thần kinh
- Tri giác: Bệnh nhân mê GCS 3 điểm.
- Xoay mắt và đầu sang (P), giật nhẹ cơ vùng nửa mặt
dưới (P).
- Đồng tử 2 bên 4mm, PXAS (-), giật nhãn cầu tự phát.
- Giật cơ liên tục nửa dưới mặt (P).
- Tay chân (P) hơi phù nhẹ so với bên (T), không đáp
ứng kích thích đau.
- Rung giật nhẹ cơ chi trên (P).
- PXGC (-) tứ chi.
- PXDLBC đáp ứng duỗi (P), gập (T)
- Cổ gượng nhẹ.
Tóm tắt
Bệnh nhân nữ, 82 tuổi, nhập viện vì co giật và hôn mê.
Tiền căn:
- nhồi máu não cũ ,tăng huyết áp, hen phế quản
- thoát vị hoành, thủng ruột
Sinh hiệu: M nhanh, HA tăng, thở co kéo 24 lần/phút
Hôn mê kéo dài, GCS 3 điểm. Đầu mắt quay sang (P), giật
cơ liên tục nửa mặt dưới (P) với trợn mắt, sùi bọt mép.
- Đồng tử 2 bên 4mm, PXAS (-), giật nhãn cầu tự phát.
- PXGC (-) tứ chi.
- PXDLBC đáp ứng duỗi (P), gập (T)
- Cổ gượng nhẹ.
Chẩn đoán
Trạng thái động kinh không co giật giai đoạn kháng trị,
-tăng HA
-di chứng đột quỵ não,
-hen phế quản,
-thoát vị hoành
-Bn đang dùng kháng sinh Tienam .
Tienam IV Infusion (500 mg)
Active ingredient: Imipenem+Cilastatin
Side effects may include: Central nervous system: Seizure (infants 6%; adults <1%)
Điều trị
Đặt nội khí quản, thở máy
Điều chỉnh rối loạn điện giải
Ngưng kháng sinh Tienam
Cắt cơn động kinh bằng thuốc tĩnh mạch
Điều trị
Midazolam 0,2 mg/kg hoặc Diazepam 0,25-0,5mg/kg
TMC cắt cơn (có thể lặp lại 3 lần)
Phenytoin liều tải:
18mg/kg, chia 3 lần cách nhau 1 giờ
15 mg/kg 1 lần
Midazolam truyền liên tục 1-10 microgam/kg/phút.
Trạng thái động kinh
(Status Epilepticus: SE)
Phân loại ILAE SE
Trạng thái động kinh toàn thể hóa
(generalized SE)
Trạng thái động kinh cục bộ (focal SE)
Phân loại SE sửa đổi(Shorvons)
SE hạn chế ở trẻ em còn nhỏ
SE hạn chế ở trẻ em muộn hơn
SE xảy ra ở trẻ em và người lớn
(tái lại trạng thái vắng ý thức khởi phát trể)
SE hạn chế ở người lớn
Định nghĩa SE
(2012 Neurocritical care society Guidelines)
5 phút hay hay dài hơn
lâm sàng liên tục và/hay hoạt đông điên não cơn động
kinh hay
cơn động kinh tái phát không hồi phục(trở về chuẩn) giữa
2 cơn
(SE defined as 5 min or more of continuous clinical and/or electrographic seizure activity or recurrent seizure activity without recovery between seizures)
Phân loại
SE được phân loại cả convulsive SE hay
non-convulsive SE
Co giật: liện hệ giật chi
Không co giật: cơn động kinh chỉ thấy trên EEG
EEG trong cơnPhân loại
Co giật
Không co giật
Dịch tể học SE
Ở Hoa kỳ: 20-40/100.000
Dưới 1 tuổi và trên 60 tuổi
SE không co giật
10% - thay đổi mực độ ý thức
16% - lú lẩn bệnh nhân lớn tuổi
Căn nguyên thường gặp
Liều thuốc chống động kinh thấp
Genaralized convulsive SE
Tự kéo dài cơn động kinh co cứng co giật toàn thể
hay hàng loạt cơn co cứng co giật toàn thể không hồi
phục ý thức giữa 2 cơn
Khởi đầu bù trừ: giao cảm hoạt động quá mức:
- tăng cung lương tim
- tăng huyết áp
- tăng đường huyết
- tăng lactate máu…..
Mất bù – thất bại cân bằng nội môi
Giảm: cung lượng tim/ lactate/O2 dẫn đến
Trụy tim mạch
Rối loạn điện giải
Hủy cơ và hoại tử ống thận
(rhabdomyolysis & delayed tubular necrosis)
Tăng thân nhiệt
Suy đa cơ quan
Tăng áp lực nội sọ và phù não
Nonconvulsive SE
Gồm nhiều loại tổn thương ý thức nặng đến hiện tượng tinh
tế (subtle phenomena)
Biểu hiện vận động nếu có bất cứ- cần thăm khám cẩn thận
hệ thần kinh
Hiện tượng kéo dài cảm giác chủ quan (như: tiền triệu liên
tục), triệu chứng âm tính, thay đổi nhận thức hay hành vi -
SE cục bộ đơn giản
Thường nhầm lẩn rối loạn tâm thần
Chẩn đoán nonconvulsive SE ở bn trầm trọng(critical illness)
Liên quan đến dự hậu xấu
EEG khó giải thích(không rõ rêt)- không tiêu chuẩn có giá trị
IV AED tác dụng nhanh quan sát cải thiện lâm sàng và
EEG trong vài giờ….
Chẩn đoán hình ảnh(perfusion/metabolic…)
EEG intracranial monitoring với intra cortical EEG
Brain tissue O2 monitoring.
Cerebral micro dialysis.
Các dạng khác của SE
Refractory SE
SE thất bại 2 thuốc AED
Khoảng 40% SE là kháng trị
Tiên lượng- viêm não/ nguyên nhân không cấu
trúc(HIE)/chẩn đoán và điều trị trể/SE subtle
Không đáp ứng điều trị cơ bản cho SE(đầy đủ liều khởi đầu benzodiazepin,
tiếp theo thuốc chống động kinh được chấp nhận thứ hai)
Malignant/super-refractory SE
SE không đáp ứng thuốc gây mê(anesthetic drug)
20% bệnh nhân refractory SE
Cần thiết phối hợp điều trị(ADE & anesthetic drugs)/điều trị
miễn dịch
Phân loại SE theo thời gian
SE sớm (5 - <30 phút)
SE thiết lập (30 – 120 phút)
SE kháng trị (>120 phút)
SE siêu kháng trị (>24 giờ)
Cận lâm sàng trong SE
CT đầu
Labs: khí máu động mạch, đường huyết, công
thức máu, chức năng thận, calcium, magnesium,
ion đồ, nồng độ AED
Xem xét trên cơ sở lâm sàng
MRI não
Chọc dò DNT
Tìm độc chất: isoniazid, theophylline, cocaine,
sympathomimetics, cyclosporine..
Lâm sàng gần của seizure hay SE không trở về chuẩn
>10 phút
Hôn mê, bao gồm sau ngưng tim
Hoạt động epileptiform hay phóng điện chu kỳ trong
khởi đầu 30 phút trên EEG
Nghi ngờ non-convulsive seizures trong bn thay đổi ý
thức
Chỉ định theo dõi EEG liên tục
Chỉ định theo dõi EEG liên tục
EEG liên tục thường cần thiết trong điều trị SE
cEEG sẽ khởi đầu trong 1 giờ của SE khởi phát nếu
nghi ngờ cơn động kinh còn tiếp tục.
Thời gian theo dõi cEEG ít nhất 48 giờ trong bn hôn
mê đánh giá non-convulsive seizures
Ngừng cơn non-convulsive seizures
Hoạt động beta lan tỏa
Burst suppresion 8-20s intervals
Ức chế toàn bộ EEG
Ngưng theo dõi EEG liên tục
Các yếu tố phối hợp dự hậu xấu sau
generalised SE
Không rõ nguyên nhân
Phát triển lại ở bn nội trú
Lớn tuổi
Kết hợp biến chứng nội khoa
Thời gian cơn seizures
Dấu thần kinh khu trú khi khởi phát
Tử vong do SE
1. Chết do trạng thái (dead of status): 1,8%
2. Chết do nguyên nhân bệnh: 28,8%
3. Chết do nguyên nhân khác: 6,5%
4. Sống sót: 63,1%
Tử vong do SE
Căn nguyên
- Vô căn: 4%
- Triệu chứng:20%
Tuổi
- Người lớn 15-33%
- Trẻ em 3-15%
Thời gian SE
- Dưới 30 phút: 3%
- Trên 1 giờ: 32%
Tỉ lệ cao trong
- Tai biên mạch máu não
- Thiếu oxy não
- Nhiễm trùng thần kinh
Update 2015
Điều trị SE
(convulsive/nonconvulsive)
Chấm dứt cơn SE
Phòng ngừa cơn động kinh tái phát
Điều trị nguyên nhân thúc đẩy
Điều trị biến chứng
Điều trị SE (convulsive/nonconvulsive)
Nguyên tắc điều trị
1. ABC
2. Kiểm soát cơn giật
3. Điều trị nguyên nhân
4. Khi cắt cơn lưu ý trạng thái động kinh không co giật
(subtle SE), hầu hết điều trị như trạng thái động kinh
co giật toàn thể
Các bước điều trị
Phác đồ
khuyến cáo
Điều trị giai đoạn cấp cứu
(emergent initial therapy)
1. Benzodiazepines là thuốc chọn lựa trong giai đoạn
cấp cứu
2. Lorazepam là thuốc chọn lựa bằng đường tĩnh mạch
3. Midazolam là thuốc chọn lựa đường tiêm bắp
4. Diazepam đặt trực tràng trường hợp không có đường
TM và chống chỉ định midazolam tiêm bắp
Thực hành: BN # 50 kg:
Diazepam 10mg IV châm > 2 phút, có thể lập lại sau 5 phút
Nếu không có đường tĩnh mạch: Midazolam10mg IM
Diazepam không pha loãng khi bolus
Nếu không cắt cơn: Phenytoin 20mg/kg, IV 25-50mg/phút
Điều trị giai đoạn cấp
(urgent control therapy)
1. Dùng AED sau dùng nhóm benzodiazepines ở bn SE là
bắt buộc
2. Không có khuyến cáo AED hiệu quả nhất
3. Phenytoin và valproate sodium hiệu quả tương đương
Điều trị giai đoạn cấp
(urgent control therapy)
AED được lựa chọn:
1. Fosphenytoin/IV hay phenytoin/PIV
2. Valproate sodium
3. Levetiracetam
Thực hành: sau Benzodiazepine bn không cắt cơn sau 5 phút
Dùng IV các thuốc second line:
Phenytoin 20mg/kg, có thể tăng thêm 5mg/kg
Valproate 20-40mg/kg/IV, có thể tăng thêm 20mg/kg
Levetiracetam 1-3g/IV
Nếu seizure tiếp tục sau lập lại benzodizepine, đặt catheter IV
đồng thời bắt đầu phenytoin hay fosphenytoin. Ngay cả nếu
seizures chấm dức sau liều khởi đầu, điều trị với phenytoin
hay fosphenytoin thường chỉ định phòng ngừa tái phát
Phenytoin (không có ở fosphenytoin) và bất cứ
benzodiazepines nào sẽ không tương thích và kết tủa nếu
dùng chung đường truyền tĩnh mạch.
Phenytoin infusion 20 mg/kg (hay 20 mg/kg phenytoin
equivalents (PE) cho fosphenytoin) sẽ bắt đầu 25 - 50 mg/min
( hay 100 mg PE/minute cho fosphenytoin) và giảm nếu có tác
dụng phụ.
Giai đoạn điều trị này trong 30 phút đầu
Điều chỉnh rối loạn biến dưỡng nếu có
Second – line therapy
Phenytoin hay fosphenytoin
Đặt nội khí quản, thở máy
Theo dõi huyết áp và nhịp tim liên tục
Trạng thái động kinh kháng trị
Bn không đáp ứng với benzodiazepine và một thuốc chống
động kinh thứ hai
Xảy ra 38% SE và 82% SE non convulsive
Nguy cơ
Không tổn thương cấu trúc(thiếu máu, độc chất, nhiễm trùng)
Giảm natri máu trong 34 giờ đầu
Trạng thái động kinh không co giật
Cơn khởi đầu cục bộ người trẻ
Lâm sàng refractory SE
Sóng động kinh trên EEG
- sóng động kinh liên tục hoặc liên tục hai bán cầu
Triệu chứng
- nystagmus, chớp mắt, vận động nhẹ ở chi
- ảnh hưởng tri giác nặng
Điều trị cần theo dõi EEG
Điều trị refractory SE
Đa số dùng thuốc chống động kinh IV liên tục
Midazolam, Propofol, Pentobarbital…
Midazolam: 0,2mg/kg, duy trì liều 0,05-0,5mg/kg/giờ
IV Propofol: 2mg/kg bolus tiếp theo 2-10mg/kg/giờ truyền
liên tục
IV Pentobarbital: 5mg/kg liều tải, tiếp theo 1-3mg/kg/giờ
truyền liên tục
Khuyến cáo
điều trị
ổn định huyết động
Không ổn địnhNguy cơ thở máy kéo dài
Điều trị SE kháng trị
Propofol infusion syndrome(PRIS)
- Do truyền propofol liều cao và kéo dài
- Nhịp tim chậm kháng trị, toan huyết biến dưỡng, hủy cơ,
tăng thân nhiệt, tăng lipid máu, gan to
Pentobarbital
- Tụt huyết áp
- Phải hổ trợ hô hấp kéo dài
- Rối loạn chức năng tim
Thực hành: Trong 30 phút đầu
Midazolam 0,2 mg/kg,IV liều tải, tiếp theo 0,1-0,4
mg/kg/giờ truyền liên tục
Khuyến cáo
PRN= "when necessary" (from the Latin "pro re nata",)
Liều dùng
Thực hành:Trên 30 phút
Nếu cơn động kinh còn hiện diện 30-60 phút:
Truyền Propofol hay pentobarbital
Thực hiện chẩn đoán hình ảnh khi kiểm soát co giật
EEG liên tục nếu bn không tỉnh nhanh, hay truyền IV liên tục
Điều trị hạ nhiệt
Xem xét chọc dò DNT, khí máu động mạch
Khuyến cáo
Điều trị retractory SE & subtle SE
Điều trị ở ICU có cEEG
Điều trị thêm vào new AED thích hợp hơn tái bolus
AED dùng đầu tiên
IV liên tục Midazolam, propofol, phenobarbital+/- bolus
ngắt quảng hay
IV AED ngắt quảng bn không đặt nội khí quản
Các thuốc chống động kinh(tài liệu tham khảo)
Benzodiazepines
Điều trị SE
convulsive/nonconvulsive
Benzodiazepine được chọn lựa
Trong 30 phút
Trên 30 phút
Điều trị retractory SE & subtle SE