cÁc tÌnh huỐng phÁp luẬt trong lĨnh vỰc tỐ tỤng dÂn

307
193 TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT VỀ DÂN SỰ, TỐ TỤNG DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ I. CÁC CÂU HỎI, TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN SỰ 1. Tôi thường hay nghe nói đến cụm từ “cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng”. Đề nghị cho biết cụ thể? Trả lời Điều 46 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định: - Các cơ quan tiến hành tố tụng dân sự gồm có: Tòa án; Viện kiểm sát. Toà án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Trong tố tụng dân sự, Toà án nhân dân có trách nhiệm giải quyết các vụ việc dân sự theo thẩm quyền. Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời, đúng pháp luật.- Những người tiến hành tố tụng dân sự gồm có: 1

Upload: vuthien

Post on 29-Jan-2017

233 views

Category:

Documents


3 download

TRANSCRIPT

Page 1: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

193 TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT VỀ DÂN SỰ,

TỐ TỤNG DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

I. CÁC CÂU HỎI, TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG

LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN SỰ

1. Tôi thường hay nghe nói đến cụm từ “cơ quan tiến hành tố

tụng, người tiến hành tố tụng”. Đề nghị cho biết cụ thể?

Trả lời

Điều 46 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định:

- Các cơ quan tiến hành tố tụng dân sự gồm có: Tòa án; Viện

kiểm sát.

Toà án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam. Trong tố tụng dân sự, Toà án nhân dân có trách nhiệm giải

quyết các vụ việc dân sự theo thẩm quyền.

Viện kiểm sát nhân dân kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong tố

tụng dân sự, thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy

định của pháp luật nhằm bảo đảm việc giải quyết vụ việc dân sự kịp thời,

đúng pháp luật.- Những người tiến hành tố tụng dân sự gồm có:

+ Chánh án Tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên,

Thư ký Tòa án;

+ Viện trưởng Viện kiểm sát, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.

Cần lưu ý, người tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng

hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây (Điều 52):

- Họ đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của

đương sự;

1

Page 2: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

- Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích

hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định, người phiên

dịch trong cùng vụ việc đó;

- Có căn cứ rõ ràng cho rằng họ có thể không vô tư trong khi làm

nhiệm vụ.

2. Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng có trách

nhiệm như thế nào?

Trả lời:

Điều 13 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định cụ thể trách nhiệm của

cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng như sau:

- Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải tôn trọng

Nhân dân và chịu sự giám sát của Nhân dân.

- Tòa án có nhiệm vụ bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền

công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước,

quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.

Viện kiểm sát có nhiệm vụ bảo vệ pháp luật, bảo vệ quyền con

người, quyền công dân, bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của

Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo

đảm pháp luật được chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất.

- Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng phải giữ bí mật

nhà nước, bí mật công tác theo quy định của pháp luật; giữ gìn thuần phong

mỹ tục của dân tộc, bảo vệ người chưa thành niên, giữ bí mật nghề nghiệp,

bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật gia đình của đương sự theo yêu

cầu chính đáng của họ.

- Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng chịu trách nhiệm

trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Trường

2

Page 3: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

hợp người tiến hành tố tụng có hành vi trái pháp luật thì tùy theo tính chất,

mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự

theo quy định của pháp luật.

- Người tiến hành tố tụng trong khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn

của mình có hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá

nhân thì cơ quan trực tiếp quản lý người thi hành công vụ có hành vi trái

pháp luật đó phải bồi thường cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp

luật về trách nhiệm bồi thường của Nhà nước.

3. Ông Minh là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong một

vụ án dân dự. Vậy ông Minh có phải là đương sự không? Đề nghị cho

biết đương sự trong vụ án dân sự là ai?

Trả lời:

Đương sự trong vụ án dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm

nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

- Nguyên đơn trong vụ án dân sự là người khởi kiện, người được cơ

quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật tố tụng dân sự quy định khởi kiện

để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi ích

hợp pháp của người đó bị xâm phạm.

Cơ quan, tổ chức do Bộ luật tố tụng dân sự quy định khởi kiện vụ án

dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước

thuộc lĩnh vực mình phụ trách cũng là nguyên đơn.

- Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị

cơ quan, tổ chức, cá nhân khác do Bộ luật tố tụng dân sự quy định khởi

kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự khi cho rằng quyền và lợi

ích hợp pháp của nguyên đơn bị người đó xâm phạm.

3

Page 4: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án dân sự là người

tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có

liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc

các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia

tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Trường hợp việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi,

nghĩa vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham

gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án

phải đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa

vụ liên quan.

4. Đề nghị cho biết đương sự trong việc dân sự là ai?

Trả lời:

Đương sự trong việc dân sự là cơ quan, tổ chức, cá nhân bao gồm

người yêu cầu giải quyết việc dân sự và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên

quan.

- Người yêu cầu giải quyết việc dân sự là người yêu cầu Tòa án công

nhận hoặc không công nhận một sự kiện pháp lý làm căn cứ phát sinh

quyền, nghĩa vụ về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,

lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa

án công nhận cho mình quyền về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,

thương mại, lao động.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc dân sự là người

tuy không yêu cầu giải quyết việc dân sự nhưng việc giải quyết việc dân sự

có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị

hoặc đương sự trong việc dân sự đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ

vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

4

Page 5: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Trường hợp giải quyết việc dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa

vụ của một người nào đó mà không có ai đề nghị đưa họ vào tham gia tố

tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì Tòa án phải

đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ

liên quan trong việc dân sự.

5. Quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự được thể hiện

như thế nào? Việc bảo đảm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp

của đương sự?

Trả lời:

Đương sự có quyền quyết định việc khởi kiện, yêu cầu Tòa án có

thẩm quyền giải quyết vụ việc dân sự. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc

dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết

trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó.

Trong quá trình giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có quyền chấm

dứt, thay đổi yêu cầu của mình hoặc thoả thuận với nhau một cách tự

nguyện, không vi phạm điều cấm của luật và không trái đạo đức xã hội.

Điều 9 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về bảo đảm quyền bảo

vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự như sau:

- Đương sự có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư hay người khác có

đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật này bảo vệ quyền và lợi ích hợp

pháp của mình.

- Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền bảo

vệ của họ.

- Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm trợ giúp pháp lý cho các đối

tượng theo quy định của pháp luật để họ thực hiện quyền bảo vệ quyền và

lợi ích hợp pháp trước Tòa án.

5

Page 6: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

- Không ai được hạn chế quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của

đương sự trong tố tụng dân sự.

6. Tôi là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong một vụ án dân sự. Trong quá trình tham gia, tôi thấy Thẩm phán thường hay nhắc đến quy định về năng lực pháp luật tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự. Đề nghị cho tôi biết cụ thể quy định đó?

Trả lời:

Điều 69 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về năng lực pháp luật

tố tụng dân sự và năng lực hành vi tố tụng dân sự của đương sự như sau:

- Năng lực pháp luật tố tụng dân sự là khả năng có các quyền, nghĩa

vụ trong tố tụng dân sự do pháp luật quy định. Mọi cơ quan, tổ chức, cá

nhân có năng lực pháp luật tố tụng dân sự như nhau trong việc yêu cầu Tòa

án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

- Năng lực hành vi tố tụng dân sự là khả năng tự mình thực hiện

quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người đại diện tham

gia tố tụng dân sự.

- Đương sự là người từ đủ mười tám tuổi trở lên có đầy đủ năng lực

hành vi tố tụng dân sự, trừ người mất năng lực hành vi dân sự hoặc pháp

luật có quy định khác.

Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó

khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì năng lực hành vi tố tụng dân sự

của họ được xác định theo quyết định của Tòa án.

- Đương sự là người chưa đủ sáu tuổi hoặc người mất năng lực hành

vi dân sự thì không có năng lực hành vi tố tụng dân sự. Việc thực hiện

6

Page 7: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ quyền và lợi ích

hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của

họ thực hiện.

- Đương sự là người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi thì

việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự, việc bảo vệ

quyền và lợi ích hợp pháp cho những người này tại Tòa án do người đại

diện hợp pháp của họ thực hiện.

Đối với người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó

khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố

tụng dân sự của họ, việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho họ được xác

định theo quyết định của Tòa án.

- Đương sự là người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi

đã tham gia lao động theo hợp đồng lao động hoặc giao dịch dân sự bằng

tài sản riêng của mình được tự mình tham gia tố tụng về những việc có liên

quan đến quan hệ lao động hoặc quan hệ dân sự đó. Trong trường hợp này,

Tòa án có quyền triệu tập người đại diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng.

Đối với những việc khác, việc thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của

đương sự tại Tòa án do người đại diện hợp pháp của họ thực hiện.

- Đương sự là cơ quan, tổ chức do người đại diện hợp pháp tham gia

tố tụng.

7. Đề nghị cho biết đương sự có quyền và nghĩa vụ như thế nào?

Trả lời:

Đương sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng. Khi

tham gia tố tụng, đương sự có quyền, nghĩa vụ sau đây (Điều 70):

1. Tôn trọng Tòa án, chấp hành nghiêm chỉnh nội quy phiên tòa;

7

Page 8: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

2. Nộp tiền tạm ứng án phí, tạm ứng lệ phí, án phí, lệ phí và chi phí

tố tụng khác theo quy định của pháp luật;

3. Cung cấp đầy đủ, chính xác địa chỉ nơi cư trú, trụ sở của mình;

trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc nếu có thay đổi địa chỉ nơi cư trú,

trụ sở thì phải thông báo kịp thời cho đương sự khác và Tòa án;

4. Giữ nguyên, thay đổi, bổ sung hoặc rút yêu cầu theo quy định của

Bộ luật này;

5. Cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ quyền và lợi

ích hợp pháp của mình;

6. Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu,

chứng cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó cho mình;

7. Đề nghị Tòa án xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ của vụ việc

mà tự mình không thể thực hiện được; đề nghị Tòa án yêu cầu đương sự

khác xuất trình tài liệu, chứng cứ mà họ đang giữ; đề nghị Tòa án ra quyết

định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ, quản lý tài liệu, chứng

cứ cung cấp tài liệu, chứng cứ đó; đề nghị Tòa án triệu tập người làm

chứng, trưng cầu giám định, quyết định việc định giá tài sản;

8. Được biết, ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do đương sự khác

xuất trình hoặc do Tòa án thu thập, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản

2 Điều 109 của Bộ luật này;

9. Có nghĩa vụ gửi cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp pháp

của họ bản sao đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ, trừ tài liệu, chứng cứ

mà đương sự khác đã có, tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109

của Bộ luật này.

Trường hợp vì lý do chính đáng không thể sao chụp, gửi đơn khởi

kiện, tài liệu, chứng cứ thì họ có quyền yêu cầu Tòa án hỗ trợ;

8

Page 9: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

10. Đề nghị Tòa án quyết định áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp

khẩn cấp tạm thời;

11. Tự thoả thuận với nhau về việc giải quyết vụ án; tham gia hòa

giải do Tòa án tiến hành;

12. Nhận thông báo hợp lệ để thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình;

13. Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi ích hợp

pháp cho mình;

14. Yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng

theo quy định của Bộ luật này;

15. Tham gia phiên tòa, phiên họp theo quy định của Bộ luật này;

16. Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án và chấp hành quyết

định của Tòa án trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc;

17. Đề nghị Tòa án đưa người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan tham

gia tố tụng;

18. Đề nghị Tòa án tạm đình chỉ giải quyết vụ việc theo quy định của

Bộ luật này;

19. Đưa ra câu hỏi với người khác về vấn đề liên quan đến vụ án

hoặc đề xuất với Tòa án những vấn đề cần hỏi người khác; được đối chất

với nhau hoặc với người làm chứng;

20. Tranh luận tại phiên tòa, đưa ra lập luận về đánh giá chứng cứ và

pháp luật áp dụng;

21. Được cấp trích lục bản án, bản án, quyết định của Tòa án;

22. Kháng cáo, khiếu nại bản án, quyết định của Tòa án theo quy

định của Bộ luật này;

23. Đề nghị người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc

thẩm, tái thẩm bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật;

9

Page 10: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

24. Chấp hành nghiêm chỉnh bản án, quyết định của Tòa án đã có

hiệu lực pháp luật;

25. Sử dụng quyền của đương sự một cách thiện chí, không được

lạm dụng để gây cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án, đương sự khác;

trường hợp không thực hiện nghĩa vụ thì phải chịu hậu quả do Bộ luật này

quy định;

26. Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.

8. Tôi là nguyên đơn trong một vụ án dân sự. tôi muốn biết Bộ

luật tố tụng dân sự quy định nguyên đơn và bị đơn có quyền, nghĩa vụ

như thế nào?

Trả lời:

Nguyên đơn và bị đơn khi tham gia vụ án dân sự đều có các quyền,

nghĩa vụ của đương sự quy định tại Điều 70 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Ngoài ra, tuỳ từng tư cách mà nguyên đơn, bị đơn còn có quyền và nghĩa

vụ riêng. Cụ thể:

- Nguyên đơn (Điều 71) có thêm quyền, nghĩa vụ:

+ Thay đổi nội dung yêu cầu khởi kiện; rút một phần hoặc toàn bộ

yêu cầu khởi kiện.

+ Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu phản tố của

bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.

- Bị đơn (Điều 72) có thêm quyền, nghĩa vụ:

+ Được Tòa án thông báo về việc bị khởi kiện.

+ Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên

đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.

10

Page 11: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

+ Đưa ra yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn, nếu có liên quan đến

yêu cầu của nguyên đơn hoặc đề nghị đối trừ với nghĩa vụ của nguyên đơn.

Đối với yêu cầu phản tố thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy

định tại Điều 71 của Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Đưa ra yêu cầu độc lập đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên

quan và yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án. Đối với

yêu cầu độc lập thì bị đơn có quyền, nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại

Điều 71 của Bộ luật tố tụng dân sự.

+ Trường hợp yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập không được

Tòa án chấp nhận để giải quyết trong cùng vụ án thì bị đơn có quyền

khởi kiện vụ án khác.

9. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền, nghĩa vụ như

thế nào?

Trả lời:

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền, nghĩa vụ có các

quyền, nghĩa vụ quy định tại Điều 70 của Bộ luật tố tụng dân sự và có thể

có yêu cầu độc lập hoặc tham gia tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên

bị đơn.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập và

yêu cầu độc lập này có liên quan đến việc giải quyết vụ án thì có quyền,

nghĩa vụ của nguyên đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật tố tụng dân

sự. Trường hợp yêu cầu độc lập không được Tòa án chấp nhận để giải

quyết trong cùng vụ án thì người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có

quyền khởi kiện vụ án khác.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với

bên nguyên đơn hoặc chỉ có quyền lợi thì có quyền, nghĩa vụ của nguyên

đơn quy định tại Điều 71 của Bộ luật tố tụng dân sự.11

Page 12: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan nếu tham gia tố tụng với

bên bị đơn hoặc chỉ có nghĩa vụ thì có quyền, nghĩa vụ của bị đơn quy định

tại Điều 72 của Bộ luật tố tụng dân sự.

10. Việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng được quy định như thế

nào?

Trả lời:

Điều 74 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định về kế thừa quyền,

nghĩa vụ tố tụng như sau:

- Trường hợp đương sự là cá nhân đang tham gia tố tụng chết mà

quyền, nghĩa vụ về tài sản của họ được thừa kế thì người thừa kế tham gia

tố tụng.

- Trường hợp đương sự là cơ quan, tổ chức đang tham gia tố tụng

phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể, hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển

đổi hình thức tổ chức thì việc kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của

cơ quan, tổ chức đó được xác định như sau:

a) Trường hợp tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể là công

ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh thì cá nhân, tổ

chức là thành viên của tổ chức đó hoặc đại diện của họ tham gia tố tụng;

b) Trường hợp cơ quan, tổ chức phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể

là cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức

chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ

chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp nhà nước thì đại diện hợp pháp

của cơ quan, tổ chức cấp trên trực tiếp của cơ quan, tổ chức đó hoặc đại

diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức tiếp nhận các quyền, nghĩa vụ của cơ

quan, tổ chức đó tham gia tố tụng;

12

Page 13: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

c) Trường hợp tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, chuyển đổi

hình thức tổ chức thì cá nhân, tổ chức tiếp nhận quyền, nghĩa vụ của tổ

chức đó tham gia tố tụng.

- Trường hợp thay đổi chủ sở hữu của tổ chức và có việc chuyển giao

quyền, nghĩa vụ cho chủ sở hữu mới thì chủ sở hữu mới kế thừa quyền,

nghĩa vụ tố tụng.

- Trường hợp tổ chức được chuyển giao quyền, nghĩa vụ theo quy

định của pháp luật về dân sự thì tổ chức đó kế thừa quyền, nghĩa vụ tố

tụng.

- Trường hợp tổ chức không có tư cách pháp nhân tham gia quan hệ

dân sự mà người đại diện đang tham gia tố tụng chết thì tổ chức đó phải cử

người khác làm đại diện để tham gia tố tụng; nếu không cử được người đại

diện hoặc tổ chức đó phải chấm dứt hoạt động, bị giải thể thì các cá nhân là

thành viên của tổ chức đó tham gia tố tụng.

11. Tôi đang là bị đơn trong một vụ án dân sự. Tôi muốn biết ai

là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự?

Trả lời:

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự là người tham

gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự.

Những người sau đây được làm người bảo vệ quyền và lợi ích hợp

pháp của đương sự khi có yêu cầu của đương sự và được Tòa án làm thủ

tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự:

a) Luật sư tham gia tố tụng theo quy định của pháp luật về luật sư;

b) Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý theo

quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý;

13

Page 14: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

c) Đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động là người bảo vệ

quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động trong vụ việc lao động theo

quy định của pháp luật về lao động, công đoàn;

d) Công dân Việt Nam có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, không có

án tích hoặc đã được xóa án tích, không thuộc trường hợp đang bị áp dụng

biện pháp xử lý hành chính; không phải là cán bộ, công chức trong các cơ

quan Tòa án, Viện kiểm sát và công chức, sĩ quan, hạ sĩ quan trong ngành

Công an.

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể bảo vệ

quyền và lợi ích hợp pháp của nhiều đương sự trong cùng một vụ án, nếu

quyền và lợi ích hợp pháp của những người đó không đối lập nhau. Nhiều

người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có thể cùng bảo vệ

quyền và lợi ích hợp pháp của một đương sự trong vụ án.

12. Các giấy tờ nào cần phải xuất trình khi đề nghị Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự?

Trả lời:

Khi đề nghị Tòa án làm thủ tục đăng ký người bảo vệ quyền và

lợi ích hợp pháp của đương sự, người đề nghị phải xuất trình các giấy

tờ sau đây:

a) Luật sư xuất trình các giấy tờ theo quy định của Luật luật sư;

b) Trợ giúp viên pháp lý hoặc người tham gia trợ giúp pháp lý xuất

trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ

giúp pháp lý và thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc thẻ luật sư;

14

Page 15: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

c) Đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động xuất trình văn bản

của tổ chức đó cử mình tham gia bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho

người lao động, tập thể người lao động;

d) Công dân Việt Nam có đủ điều kiện quy định tại điểm d khoản 2

Điều 75 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 xuất trình giấy yêu cầu của đương sự

và giấy tờ tùy thân.

Sau khi kiểm tra giấy tờ và thấy người đề nghị có đủ điều kiện làm

người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự quy định tại các

khoản 2, 3 và 4 Điều 75 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì trong thời hạn 03

ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, Tòa án phải vào sổ đăng ký

người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự và xác nhận vào giấy

yêu cầu người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Trường hợp

từ chối đăng ký thì Tòa án phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do cho

người đề nghị.

13. Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự có

quyền, nghĩa vụ như thế nào?

Trả lời:

Quyền, nghĩa vụ của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của

đương sự (Điều 76):

1. Tham gia tố tụng từ khi khởi kiện hoặc bất cứ giai đoạn nào trong

quá trình tố tụng dân sự.

2. Thu thập và cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án; nghiên cứu hồ

sơ vụ án và được ghi chép, sao chụp những tài liệu cần thiết có trong hồ sơ

vụ án để thực hiện việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, trừ

tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật này.

15

Page 16: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

3. Tham gia việc hòa giải, phiên họp, phiên tòa hoặc trường hợp

không tham gia thì được gửi văn bản bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của

đương sự cho Tòa án xem xét.

4. Thay mặt đương sự yêu cầu thay đổi người tiến hành tố tụng,

người tham gia tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này.

5. Giúp đương sự về mặt pháp lý liên quan đến việc bảo vệ quyền và

lợi ích hợp pháp của họ; trường hợp được đương sự ủy quyền thì thay mặt

đương sự nhận giấy tờ, văn bản tố tụng mà Tòa án tống đạt hoặc thông báo

và có trách nhiệm chuyển cho đương sự.

6. Các quyền, nghĩa vụ quy định tại các khoản 1, 6, 16, 17, 18, 19 và

20 Điều 70 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

7. Quyền, nghĩa vụ khác mà pháp luật có quy định.

14. Thế nào thì được coi là người làm chứng? Họ có quyền và

nghĩa vụ như thê nào?

Trả lời:

Người làm chứng là người biết các tình tiết có liên quan đến nội

dung vụ việc được đương sự đề nghị, Tòa án triệu tập tham gia tố tụng

với tư cách là người làm chứng. Người mất năng lực hành vi dân sự

không thể là người làm chứng.

Người làm chứng có quyền, nghĩa vụ sau:

- Cung cấp toàn bộ thông tin, tài liệu, đồ vật mà mình có được có

liên quan đến việc giải quyết vụ việc.

- Khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết được có liên quan

đến việc giải quyết vụ việc.

- Được từ chối khai báo nếu lời khai của mình liên quan đến bí mật

nhà nước, bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật cá nhân, bí mật 16

Page 17: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

gia đình hoặc việc khai báo đó có ảnh hưởng xấu, bất lợi cho đương sự là

người có quan hệ thân thích với mình.

- Được nghỉ việc trong thời gian Tòa án triệu tập hoặc lấy lời khai,

nếu làm việc trong cơ quan, tổ chức.

- Được thanh toán các khoản chi phí có liên quan theo quy định

của pháp luật.

- Yêu cầu Tòa án đã triệu tập, cơ quan nhà nước có thẩm quyền bảo

vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản và các quyền và lợi

ích hợp pháp khác của mình khi tham gia tố tụng; khiếu nại hành vi tố tụng

của người tiến hành tố tụng.

- Bồi thường thiệt hại và chịu trách nhiệm trước pháp luật do khai

báo sai sự thật gây thiệt hại cho đương sự hoặc cho người khác.

- Phải có mặt tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp theo giấy triệu tập của

Tòa án nếu việc lấy lời khai của người làm chứng phải thực hiện công khai

tại Tòa án, phiên tòa, phiên họp; trường hợp người làm chứng không đến

phiên tòa, phiên họp mà không có lý do chính đáng và việc vắng mặt của

họ cản trở việc xét xử, giải quyết thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Hội

đồng giải quyết việc dân sự có thể ra quyết định dẫn giải người làm chứng

đến phiên tòa, phiên họp, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa

thành niên.

- Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của

mình, trừ trường hợp người làm chứng là người chưa thành niên.

15. Đề nghị cho biết quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về

người đại diện?

Trả lời:

17

Page 18: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Theo quy định tại Điều 85, người đại diện trong tố tụng dân sự bao

gồm người đại diện theo pháp luật và người đại diện theo ủy quyền. Người

đại diện có thể là cá nhân hoặc pháp nhân theo quy định của Bộ luật dân sự.

Người đại diện theo pháp luật theo quy định của Bộ luật dân sự là

người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp bị hạn

chế quyền đại diện theo quy định của pháp luật.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp

pháp của người khác cũng là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng

dân sự của người được bảo vệ.

Tổ chức đại diện tập thể lao động là người đại diện theo pháp luật

cho tập thể người lao động khởi kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại

Tòa án khi quyền, lợi ích hợp pháp của tập thể người lao động bị xâm

phạm; tổ chức đại diện tập thể lao động đại diện cho người lao động khởi

kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng khi được người lao động ủy quyền.

Trường hợp nhiều người lao động có cùng yêu cầu đối với người sử

dụng lao động, trong cùng một doanh nghiệp, đơn vị thì họ được ủy quyền

cho một đại diện của tổ chức đại diện tập thể lao động thay mặt họ khởi

kiện vụ án lao động, tham gia tố tụng tại Tòa án.

Người đại diện theo ủy quyền theo quy định của Bộ luật dân sự là

người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân sự.

Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác

thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích

khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51

của Luật hôn nhân và gia đình thì họ là người đại diện.

Theo quy định tại Điều 86, người đại diện theo pháp luật trong tố

tụng dân sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự trong

phạm vi mà mình đại diện. Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng dân

18

Page 19: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

sự thực hiện quyền, nghĩa vụ tố tụng dân sự của đương sự theo nội dung

văn bản ủy quyền.

16. Những trường hợp nào không được làm người đại diện?

Trả lời:

Những trường hợp không được làm người đại diện (Điều 87):

- Nếu họ cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người được

đại diện mà quyền và lợi ích hợp pháp của họ đối lập với quyền và lợi ích

hợp pháp của người được đại diện;

- Nếu họ đang là người đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự

cho một đương sự khác mà quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối

lập với quyền và lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một

vụ việc.

Cán bộ, công chức trong các cơ quan Tòa án, Kiểm sát, Công an

không được làm người đại diện trong tố tụng dân sự, trừ trường hợp họ

tham gia tố tụng với tư cách là người đại diện cho cơ quan của họ hoặc với

tư cách là người đại diện theo pháp luật.

17. Đề nghị cho biết quy định về chỉ định người đại diện và chấm

dứt đại diện trong tố tụng dân sự?

Trả lời:

Về chỉ định người đại diện trong tố tụng dân sự (Điều 88):

- Khi tiến hành tố tụng dân sự, nếu có đương sự là người chưa thành

niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người bị hạn chế năng lực hành vi

dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi mà không có

người đại diện hoặc người đại diện theo pháp luật của họ thuộc một trong 19

Page 20: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 87 của Bộ luật tố tụng dân sự thì

Tòa án phải chỉ định người đại diện để tham gia tố tụng.

- Đối với vụ việc lao động mà có đương sự thuộc trường hợp quy

định nêu trên hoặc người lao động là người chưa thành niên mà không có

người đại diện và Tòa án cũng không chỉ định được người đại diện theo

quy định nêu trên thì Tòa án chỉ định tổ chức đại diện tập thể lao động đại

diện cho người lao động đó.

Về chấm dứt đại diện trong tố tụng dân sự (Điều 89):

Người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền trong tố

tụng dân sự chấm dứt việc đại diện theo quy định của Bộ luật dân sự.

Trường hợp chấm dứt đại diện theo pháp luật mà người được đại

diện đã thành niên hoặc đã khôi phục năng lực hành vi dân sự thì người đó

tự mình tham gia tố tụng dân sự hoặc ủy quyền cho người khác tham gia tố

tụng dân sự theo thủ tục do Bộ luật này quy định.

Trường hợp chấm dứt đại diện theo ủy quyền thì đương sự hoặc

người thừa kế của đương sự trực tiếp tham gia tố tụng hoặc ủy quyền cho

người khác đại diện tham gia tố tụng theo thủ tục do Bộ luật tố tụng dân sự

quy định.

18. Những tranh chấp về dân sự nào thuộc thẩm quyền giải

quyết của Tòa án?

Trả lời:

Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự quy định những tranh chấp về dân sự

thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau:

1. Tranh chấp về quốc tịch Việt Nam giữa cá nhân với cá nhân.

2. Tranh chấp về quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản.

3. Tranh chấp về giao dịch dân sự, hợp đồng dân sự.20

Page 21: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

4. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, trừ

trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 30 của Bộ luật này.

5. Tranh chấp về thừa kế tài sản.

6. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng.

7. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do áp dụng biện pháp ngăn

chặn hành chính không đúng theo quy định của pháp luật về cạnh tranh,

trừ trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại được giải quyết trong vụ án

hành chính.

8. Tranh chấp về khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả thải vào

nguồn nước theo quy định của Luật tài nguyên nước.

9. Tranh chấp đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; tranh

chấp về quyền sở hữu, quyền sử dụng rừng theo quy định của Luật bảo vệ

và phát triển rừng.

10. Tranh chấp liên quan đến hoạt động nghiệp vụ báo chí theo quy

định của pháp luật về báo chí.

11. Tranh chấp liên quan đến yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng

vô hiệu.

12. Tranh chấp liên quan đến tài sản bị cưỡng chế để thi hành án theo

quy định của pháp luật về thi hành án dân sự.

13. Tranh chấp về kết quả bán đấu giá tài sản, thanh toán phí tổn

đăng ký mua tài sản bán đấu giá theo quy định của pháp luật về thi hành án

dân sự.

14. Các tranh chấp khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền

giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

19. Những yêu cầu về dân sự nào thuộc thẩm quyền giải quyết

của Tòa án?21

Page 22: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Trả lời:

Điều 27 Bộ luật tố tụng dân sự quy định những yêu cầu về dân sự

thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau:

1. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất

năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó

khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

2. Yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại nơi cư trú và quản

lý tài sản của người đó.

3. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người

mất tích.

4. Yêu cầu tuyên bố hoặc hủy bỏ quyết định tuyên bố một người là

đã chết.

5. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công

nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án,

quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài hoặc không công

nhận bản án, quyết định về dân sự, quyết định về tài sản trong bản án,

quyết định hình sự, hành chính của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi

hành tại Việt Nam.

6. Yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu.

7. Yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án.

8. Yêu cầu công nhận tài sản có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ,

công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên

lãnh thổ Việt Nam theo quy định tại điểm e khoản 2 Điều 470 của Bộ luật

tụng dân sự.

9. Yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia

tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo quy định của Luật thi

hành án dân sự.

22

Page 23: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

10. Các yêu cầu khác về dân sự, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền

giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

20. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình nào thuộc thẩm

quyền giải quyết của Tòa án?

Trả lời:

Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự quy định những tranh chấp về hôn

nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, gồm:

1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài

sản sau khi ly hôn.

2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ

hôn nhân.

3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.

4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho

cha, mẹ.

5. Tranh chấp về cấp dưỡng.

6. Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai

hộ vì mục đích nhân đạo.

7. Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với

nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái

pháp luật.

8. Các tranh chấp khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp

thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định

của pháp luật.

23

Page 24: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

21. Những yêu cầu về hôn nhân và gia đình nào thuộc thẩm

quyền giải quyết của Tòa án?

Trả lời:

Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự quy định những yêu cầu về hôn nhân

và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, gồm:

1. Yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật.

2. Yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài

sản khi ly hôn.

3. Yêu cầu công nhận thỏa thuận của cha, mẹ về thay đổi người trực

tiếp nuôi con sau khi ly hôn hoặc công nhận việc thay đổi người trực tiếp

nuôi con sau khi ly hôn của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của

pháp luật về hôn nhân và gia đình.

4. Yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên

hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn.

5. Yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi.

6. Yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ theo quy định của pháp

luật hôn nhân và gia đình.

7. Yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài

sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết

định của Tòa án.

8. Yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ

chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.

9. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công

nhận bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài

hoặc cơ quan khác có thẩm quyền của nước ngoài hoặc không công nhận

bản án, quyết định về hôn nhân và gia đình của Tòa án nước ngoài hoặc cơ

24

Page 25: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

quan khác có thẩm quyền của nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại

Việt Nam.

10. Yêu cầu xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo

quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.

11. Các yêu cầu khác về hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp

thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định

của pháp luật.

22. Những tranh chấp về kinh doanh, thương mại nào thuộc

thẩm quyền giải quyết của Tòa án?

Trả lời:

Điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự quy định những tranh chấp về kinh

doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

1. Tranh chấp phát sinh trong hoạt động kinh doanh, thương mại

giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh với nhau và đều có mục đích

lợi nhuận.

2. Tranh chấp về quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ giữa

cá nhân, tổ chức với nhau và đều có mục đích lợi nhuận.

3. Tranh chấp giữa người chưa phải là thành viên công ty nhưng có

giao dịch về chuyển nhượng phần vốn góp với công ty, thành viên công ty.

4. Tranh chấp giữa công ty với các thành viên của công ty; tranh

chấp giữa công ty với người quản lý trong công ty trách nhiệm hữu hạn

hoặc thành viên Hội đồng quản trị, giám đốc, tổng giám đốc trong công ty

cổ phần, giữa các thành viên của công ty với nhau liên quan đến việc thành

lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, bàn giao tài sản của

công ty, chuyển đổi hình thức tổ chức của công ty.

25

Page 26: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

5. Các tranh chấp khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp

thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của

pháp luật.

23. Những yêu cầu về kinh doanh, thương mại nào thuộc thẩm

quyền giải quyết của Tòa án?

Trả lời:

Điều 31 Bộ luật tố tụng dân sự quy định những yêu cầu về kinh

doanh, thương mại thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau:

1. Yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết

của Hội đồng thành viên theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.

2. Yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải

quyết tranh chấp theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại.

3. Yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển theo quy định của pháp luật về

hàng không dân dụng Việt Nam, về hàng hải Việt Nam, trừ trường hợp bắt

giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.

4. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công

nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa án nước ngoài

hoặc không công nhận bản án, quyết định kinh doanh, thương mại của Tòa

án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam.

5. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết kinh

doanh, thương mại của Trọng tài nước ngoài.

6. Các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại, trừ trường hợp

thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của

pháp luật.

26

Page 27: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

24. Những tranh chấp về lao động nào thuộc thẩm quyền giải

quyết của Tòa án?

Trả lời:

Điều 32 Bộ luật tố tụng dân sự quy định những tranh chấp về lao

động thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau:

1. Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động với người sử

dụng lao động phải thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động

mà hòa giải thành nhưng các bên không thực hiện hoặc thực hiện không

đúng, hòa giải không thành hoặc không hòa giải trong thời hạn do pháp luật

quy định, trừ các tranh chấp lao động sau đây không bắt buộc phải qua thủ

tục hòa giải:

a) Về xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải hoặc tranh chấp

về trường hợp bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động;

b) Về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động;

c) Giữa người giúp việc gia đình với người sử dụng lao động;

d) Về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã

hội, về bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế, về bảo

hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về việc làm, về bảo hiểm tai

nạn lao động, bệnh nghề nghiệp theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ

sinh lao động;

đ) Về bồi thường thiệt hại giữa người lao động với doanh nghiệp,

đơn vị sự nghiệp công lập đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài

theo hợp đồng.

2. Tranh chấp lao động tập thể về quyền giữa tập thể lao động với

người sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động đã được

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết mà tập thể lao động hoặc

27

Page 28: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

người sử dụng lao động không đồng ý với quyết định đó hoặc quá thời hạn

mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không giải quyết.

3. Tranh chấp liên quan đến lao động bao gồm:

a) Tranh chấp về học nghề, tập nghề;

b) Tranh chấp về cho thuê lại lao động;

c) Tranh chấp về quyền công đoàn, kinh phí công đoàn;

d) Tranh chấp về an toàn lao động, vệ sinh lao động.

4. Tranh chấp về bồi thường thiệt hại do đình công bất hợp pháp.

5. Các tranh chấp khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm

quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

25. Những yêu cầu về lao động nào thuộc thẩm quyền giải quyết

của Tòa án?

Trả lời:

Điều 33 Bộ luật tố tụng dân sự quy định những yêu cầu về lao động

thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án như sau:

1. Yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể

vô hiệu.

2. Yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công.

3. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam hoặc không công

nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài hoặc không công

nhận bản án, quyết định lao động của Tòa án nước ngoài không có yêu cầu

thi hành tại Việt Nam.

4. Yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết lao

động của Trọng tài nước ngoài.

28

Page 29: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

5. Các yêu cầu khác về lao động, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền

giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.

26. Thẩm quyền của Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ

quan, tổ chức?

Trả lời:

Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định tại Điều 34 về thẩm quyền của

Tòa án đối với quyết định cá biệt của cơ quan, tổ chức như sau:

- Khi giải quyết vụ việc dân sự, Tòa án có quyền hủy quyết định cá

biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền xâm phạm

quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự trong vụ việc dân sự mà Tòa án có

nhiệm vụ giải quyết.

- Quyết định cá biệt là quyết định đã được ban hành về một vấn đề

cụ thể và được áp dụng một lần đối với một hoặc một số đối tượng cụ thể.

Trường hợp vụ việc dân sự có liên quan đến quyết định này thì phải được

Tòa án xem xét trong cùng một vụ việc dân sự đó.

- Khi xem xét hủy quyết định, Tòa án phải đưa cơ quan, tổ chức hoặc

người có thẩm quyền đã ban hành quyết định tham gia tố tụng với tư cách

người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

Cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền đã ban hành quyết định phải

tham gia tố tụng và trình bày ý kiến của mình về quyết định cá biệt bị Tòa

án xem xét hủy.

Thẩm quyền của cấp Tòa án giải quyết vụ việc dân sự trong trường

hợp có xem xét việc hủy quyết định cá biệt nêu trên được xác định theo

quy định tương ứng của Luật tố tụng hành chính về thẩm quyền của Tòa án

nhân dân cấp huyện, Tòa án nhân dân cấp tỉnh.

29

Page 30: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

27. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp tỉnh trong giải quyết

vụ việc dân sự như thế nào?

Trả lời:

- Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ

thẩm những vụ việc sau đây:

a) Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương

mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật này, trừ

những tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp

huyện quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự;

b) Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại,

lao động quy định tại các điều 27, 29, 31 và 33 của Bộ luật này, trừ những

yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện quy

định tại

khoản 2 và khoản 4 Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự;

c) Tranh chấp, yêu cầu quy định tại khoản 3 Điều 35 của Bộ luật tố

tụng dân sự .

- Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ

thẩm những vụ việc dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân

dân cấp huyện quy định tại Điều 35 của Bộ luật tố tụng dân sự mà Tòa án

nhân dân cấp tỉnh tự mình lấy lên để giải quyết khi xét thấy cần thiết hoặc

theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp huyện.

28. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ được quy định như

thế nào?

Trả lời:

Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được

xác định như sau (Khoản 1 Điều 39):

30

Page 31: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

a) Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, nếu bị đơn là cá nhân hoặc nơi

bị đơn có trụ sở, nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giải quyết

theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình,

kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32

của Bộ luật tố tụng dân sự;

b) Các đương sự có quyền tự thoả thuận với nhau bằng văn bản yêu

cầu Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cá nhân

hoặc nơi có trụ sở của nguyên đơn, nếu nguyên đơn là cơ quan, tổ chức giải

quyết những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh,

thương mại, lao động quy định tại các điều 26, 28, 30 và 32 của Bộ luật tố

tụng dân sự;

c) Đối tượng tranh chấp là bất động sản thì chỉ Tòa án nơi có bất

động sản có thẩm quyền giải quyết.

Trường hợp vụ án dân sự đã được Tòa án thụ lý và đang giải quyết

theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về thẩm quyền của Tòa án

theo lãnh thổ thì phải được Tòa án đó tiếp tục giải quyết mặc dù trong quá

trình giải quyết vụ án có sự thay đổi nơi cư trú, trụ sở hoặc địa chỉ giao

dịch của đương sự.

29. Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ

được quy định như thế nào?

Trả lời:

Thẩm quyền giải quyết việc dân sự của Tòa án theo lãnh thổ được

xác định như sau (Khoản 2 Điều 39):

a) Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân

sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức,

làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố

31

Page 32: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự

hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;

b) Tòa án nơi người bị yêu cầu thông báo tìm kiếm vắng mặt tại nơi

cư trú, bị yêu cầu tuyên bố mất tích hoặc là đã chết có nơi cư trú cuối cùng

có thẩm quyền giải quyết yêu cầu thông báo tìm kiếm người vắng mặt tại

nơi cư trú và quản lý tài sản của người đó, yêu cầu tuyên bố một người mất

tích hoặc là đã chết;

c) Tòa án nơi người yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người

mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có

khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền

hủy bỏ quyết định tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn

chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ

hành vi.

Tòa án đã ra quyết định tuyên bố một người mất tích hoặc là đã chết

có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ quyết định tuyên bố một người

mất tích hoặc là đã chết;

d) Tòa án nơi người phải thi hành bản án, quyết định dân sự, hôn

nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài

cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải

thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc

nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành bản án, quyết định của Tòa án

nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại

Việt Nam hoặc không công nhận bản án, quyết định dân sự, hôn nhân và

gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án nước ngoài;

đ) Tòa án nơi người gửi đơn cư trú, làm việc, nếu người gửi đơn là

cá nhân hoặc nơi người gửi đơn có trụ sở, nếu người gửi đơn là cơ quan, tổ

chức có thẩm quyền giải quyết yêu cầu không công nhận bản án, quyết

32

Page 33: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

định dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của

Tòa án nước ngoài không có yêu cầu thi hành tại Việt Nam;

e) Tòa án nơi người phải thi hành phán quyết của Trọng tài nước

ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành là cá nhân hoặc nơi người

phải thi hành có trụ sở, nếu người phải thi hành là cơ quan, tổ chức hoặc

nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước

ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt

Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài;

g) Tòa án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có

thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;

h) Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận

nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải

quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài

sản khi ly hôn;

i) Tòa án nơi một trong các bên thoả thuận về thay đổi người trực

tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết

yêu cầu công nhận sự thoả thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau

khi ly hôn.

Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu thay đổi người trực

tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì Tòa án nơi người con đang cư trú có thẩm

quyền giải quyết;

k) Tòa án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc

có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con

chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn;

l) Tòa án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm

quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt việc nuôi con nuôi;

33

Page 34: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

m) Tòa án nơi tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công

chứng có trụ sở có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công

chứng vô hiệu;

n) Tòa án nơi cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ

sở hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành án có thẩm quyền giải

quyết yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài

sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo quy định của Luật thi hành

án dân sự;

o) Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu liên quan

đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp được thực

hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại;

p) Tòa án nơi có tài sản có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận

tài sản đó có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của

người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam;

q) Tòa án nơi người mang thai hộ cư trú, làm việc có thẩm quyền

giải quyết yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ;

r) Tòa án nơi cư trú, làm việc của một trong những người có tài sản

chung có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt

hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực

hiện theo bản án, quyết định của Tòa án;

s) Tòa án nơi người yêu cầu cư trú, làm việc có thẩm quyền giải

quyết yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài Tòa án;

t) Tòa án nơi cư trú, làm việc của người yêu cầu có thẩm quyền

giải quyết yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ

chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình; xác định cha,

mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn

nhân và gia đình;

34

Page 35: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

u) Tòa án nơi có trụ sở của doanh nghiệp có thẩm quyền giải quyết

yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội cổ đông, nghị quyết của Hội đồng

thành viên;

v) Tòa án nơi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước

lao động tập thể có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao

động, thỏa ước lao động tập thể đó vô hiệu;

x) Tòa án nơi xảy ra cuộc đình công có thẩm quyền giải quyết yêu

cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công;

y) Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu bắt giữ

tàu bay, tàu biển được thực hiện theo quy định tại Điều 421 của Bộ luật tố

tụng dân sự.

30. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn

được quy định như thế nào?

Trả lời:

Vấn đề này được quy định tại Khoản 1 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân

sự 2015, cụ thể:

Nguyên đơn có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết tranh chấp về dân

sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động trong các

trường hợp sau đây:

a) Nếu không biết nơi cư trú, làm việc, trụ sở của bị đơn thì nguyên

đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở cuối cùng

hoặc nơi bị đơn có tài sản giải quyết;

b) Nếu tranh chấp phát sinh từ hoạt động của chi nhánh tổ chức thì

nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi tổ chức có trụ sở hoặc nơi tổ chức có

chi nhánh giải quyết;

35

Page 36: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

c) Nếu bị đơn không có nơi cư trú, làm việc, trụ sở ở Việt Nam hoặc

vụ án về tranh chấp việc cấp dưỡng thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án

nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở giải quyết;

d) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng thì nguyên

đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi xảy

ra việc gây thiệt hại giải quyết;

đ) Nếu tranh chấp về bồi thường thiệt hại, trợ cấp khi chấm dứt hợp

đồng lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,

quyền và lợi ích liên quan đến việc làm, tiền lương, thu nhập và các điều

kiện lao động khác đối với người lao động thì nguyên đơn là người lao

động có thể yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc giải quyết;

e) Nếu tranh chấp phát sinh từ việc sử dụng lao động của người cai

thầu hoặc người có vai trò trung gian thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án

nơi người sử dụng lao động là chủ chính cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc

nơi người cai thầu, người có vai trò trung gian cư trú, làm việc giải quyết;

g) Nếu tranh chấp phát sinh từ quan hệ hợp đồng thì nguyên đơn có

thể yêu cầu Tòa án nơi hợp đồng được thực hiện giải quyết;

h) Nếu các bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở ở nhiều nơi khác nhau

thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi một trong các bị đơn cư trú, làm

việc, có trụ sở giải quyết;

i) Nếu tranh chấp bất động sản mà bất động sản có ở nhiều địa

phương khác nhau thì nguyên đơn có thể yêu cầu Tòa án nơi có một trong

các bất động sản giải quyết.

31. Thẩm quyền của Tòa án theo sự lựa chọn của người yêu cầu

được quy định như thế nào?

Trả lời:

36

Page 37: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Khoản 2 Điều 40 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định người yêu

cầu có quyền lựa chọn Tòa án giải quyết yêu cầu về dân sự, hôn nhân và

gia đình trong các trường hợp sau đây:

a) Đối với các yêu cầu về dân sự quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 6,

7, 8, 9 và 10 Điều 27 của Bộ luật tố tụng dân sự thì người yêu cầu có thể

yêu cầu Tòa án nơi mình cư trú, làm việc, có trụ sở hoặc nơi có tài sản của

người bị yêu cầu giải quyết;

b) Đối với yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật quy định tại

khoản 1 Điều 29 của Bộ luật tố tụng dân sự thì người yêu cầu có thể yêu

cầu Tòa án nơi cư trú của một trong các bên đăng ký kết hôn trái pháp

luật giải quyết;

c) Đối với yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa

thành niên hoặc quyền thăm nom con sau khi ly hôn thì người yêu cầu có

thể yêu cầu Tòa án nơi người con cư trú giải quyết.

32. Tôi là nguyên đơn trong một vụ án dân sự. Tôi được biết

mình phải có trách nhiệm cung cấp các tài liệu để chứng minh cho yêu

cầu của mình. Tôi muốn biết những ai có nghĩa vụ chứng minh trong

tố tụng dân sự?

Trả lời:

Nghĩa vụ chứng minh (Điều 91) được quy định như sau:

- Đương sự có yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của

mình phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ để

chứng minh cho yêu cầu đó là có căn cứ và hợp pháp, trừ các trường hợp

sau đây:

a) Người tiêu dùng khởi kiện không có nghĩa vụ chứng minh lỗi của

tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. Tổ chức, cá nhân kinh

37

Page 38: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

doanh hàng hóa, dịch vụ bị kiện có nghĩa vụ chứng minh mình không có lỗi

gây ra thiệt hại theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;

b) Đương sự là người lao động trong vụ án lao động mà không cung

cấp, giao nộp được cho Tòa án tài liệu, chứng cứ vì lý do tài liệu, chứng cứ

đó đang do người sử dụng lao động quản lý, lưu giữ thì người sử dụng lao

động có trách nhiệm cung cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ đó cho Tòa án.

Người lao động khởi kiện vụ án đơn phương chấm dứt hợp đồng lao

động thuộc trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện

quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động hoặc trường hợp không

được xử lý kỷ luật lao động đối với người lao động theo quy định của pháp

luật về lao động thì nghĩa vụ chứng minh thuộc về người sử dụng lao động;

c) Các trường hợp pháp luật có quy định khác về nghĩa vụ chứng

minh.

- Đương sự phản đối yêu cầu của người khác đối với mình phải thể

hiện bằng văn bản và phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu,

chứng cứ để chứng minh cho sự phản đối đó.

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện để bảo vệ lợi ích công cộng,

lợi ích của Nhà nước hoặc yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp

pháp của người khác phải thu thập, cung cấp, giao nộp cho Tòa án tài liệu,

chứng cứ để chứng minh cho việc khởi kiện, yêu cầu của mình là có căn cứ

và hợp pháp.

Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng không có

nghĩa vụ chứng minh lỗi của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ

theo quy định của Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.

- Đương sự có nghĩa vụ đưa ra chứng cứ để chứng minh mà

không đưa ra được chứng cứ hoặc không đưa ra đủ chứng cứ thì Tòa

án giải quyết vụ việc dân sự theo những chứng cứ đã thu thập được có

trong hồ sơ vụ việc.

38

Page 39: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

33.Những tình tiết, sự kiện nào không phải chứng minh?

Trả lời:

Điều 92 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định những tình tiết, sự

kiện sau đây không phải chứng minh:

a) Những tình tiết, sự kiện rõ ràng mà mọi người đều biết và được

Tòa án thừa nhận;

b) Những tình tiết, sự kiện đã được xác định trong bản án, quyết định

của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định của cơ quan nhà nước

có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;

c) Những tình tiết, sự kiện đã được ghi trong văn bản và được công

chứng, chứng thực hợp pháp; trường hợp có dấu hiệu nghi ngờ tính khách

quan của những tình tiết, sự kiện này hoặc tính khách quan của văn bản

công chứng, chứng thực thì Thẩm phán có thể yêu cầu đương sự, cơ quan,

tổ chức công chứng, chứng thực xuất trình bản gốc, bản chính.

Một bên đương sự thừa nhận hoặc không phản đối những tình tiết, sự

kiện, tài liệu, văn bản, kết luận của cơ quan chuyên môn mà bên đương sự

kia đưa ra thì bên đương sự đó không phải chứng minh.

Đương sự có người đại diện tham gia tố tụng thì sự thừa nhận của

người đại diện được coi là sự thừa nhận của đương sự nếu không vượt quá

phạm vi đại diện.

34. Chứng cứ là gì? Chứng cứ được thu thập từ những nguồn nào?

Trả lời:

Chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và

cơ quan, tổ chức, cá nhân khác giao nộp, xuất trình cho Tòa án trong quá 39

Page 40: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

trình tố tụng hoặc do Tòa án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật

này quy định và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết

khách quan của vụ án cũng như xác định yêu cầu hay sự phản đối của

đương sự là có căn cứ và hợp pháp.

Chứng cứ được thu thập từ các nguồn sau đây:

1. Tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được, dữ liệu điện tử;

2. Vật chứng;

3. Lời khai của đương sự;

4. Lời khai của người làm chứng;

5. Kết luận giám định;

6. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ;

7. Kết quả định giá tài sản, thẩm định giá tài sản;

8. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức

năng lập;

9. Văn bản công chứng, chứng thực;

10. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định.

35. Chứng cứ được xác định như thế nào?

Trả lời:

Theo Điều 95 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, chứng cứ được xác định

như sau:

1. Tài liệu đọc được nội dung được coi là chứng cứ nếu là bản chính

hoặc bản sao có công chứng, chứng thực hợp pháp hoặc do cơ quan, tổ

chức có thẩm quyền cung cấp, xác nhận.

40

Page 41: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

2. Tài liệu nghe được, nhìn được được coi là chứng cứ nếu được xuất

trình kèm theo văn bản trình bày của người có tài liệu đó về xuất xứ của tài

liệu nếu họ tự thu âm, thu hình hoặc văn bản có xác nhận của người đã

cung cấp cho người xuất trình về xuất xứ của tài liệu đó hoặc văn bản về sự

việc liên quan tới việc thu âm, thu hình đó.

3. Thông điệp dữ liệu điện tử được thể hiện dưới hình thức trao đổi

dữ liệu điện tử, chứng từ điện tử, thư điện tử, điện tín, điện báo, fax và các

hình thức tương tự khác theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

4. Vật chứng là chứng cứ phải là hiện vật gốc liên quan đến vụ việc.

5. Lời khai của đương sự, lời khai của người làm chứng được coi là

chứng cứ nếu được ghi bằng văn bản, băng ghi âm, đĩa ghi âm, băng ghi

hình, đĩa ghi hình, thiết bị khác chứa âm thanh, hình ảnh theo quy định tại

khoản 2 Điều này hoặc khai bằng lời tại phiên tòa.

6. Kết luận giám định được coi là chứng cứ nếu việc giám định đó

được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

7. Biên bản ghi kết quả thẩm định tại chỗ được coi là chứng cứ nếu

việc thẩm định được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

8. Kết quả định giá tài sản, kết quả thẩm định giá tài sản được coi là

chứng cứ nếu việc định giá, thẩm định giá được tiến hành theo đúng thủ tục

do pháp luật quy định.

9. Văn bản ghi nhận sự kiện, hành vi pháp lý do người có chức năng

lập tại chỗ được coi là chứng cứ nếu việc lập văn bản ghi nhận sự kiện,

hành vi pháp lý được tiến hành theo đúng thủ tục do pháp luật quy định.

10. Văn bản công chứng, chứng thực được coi là chứng cứ nếu

việc công chứng, chứng thực được thực hiện theo đúng thủ tục do pháp

luật quy định.

41

Page 42: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

11. Các nguồn khác mà pháp luật có quy định được xác định là

chứng cứ theo điều kiện, thủ tục mà pháp luật quy định.

36. Việc giao nộp tài liệu, chứng cứ được quy định như thế nào?

Trả lời:

Giao nộp tài liệu, chứng cứ được quy định như sau (Điều 96):

- Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có

quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án. Trường hợp tài

liệu, chứng cứ đã được giao nộp chưa bảo đảm đủ cơ sở để giải quyết vụ

việc thì Thẩm phán yêu cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ.

Nếu đương sự không giao nộp hoặc giao nộp không đầy đủ tài liệu, chứng

cứ do Tòa án yêu cầu mà không có lý do chính đáng thì Tòa án căn cứ vào

tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã thu thập theo quy

định tại Điều 97 của Bộ luật tố tụng dân sự để giải quyết vụ việc dân sự.

- Việc đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án phải được

lập biên bản. Trong biên bản phải ghi rõ tên gọi, hình thức, nội dung, đặc

điểm của tài liệu, chứng cứ; số bản, số trang của chứng cứ và thời gian

nhận; chữ ký hoặc điểm chỉ của người giao nộp, chữ ký của người nhận và

dấu của Tòa án. Biên bản phải lập thành hai bản, một bản lưu vào hồ sơ vụ

việc dân sự và một bản giao cho đương sự nộp chứng cứ.

- Đương sự giao nộp cho Tòa án tài liệu, chứng cứ bằng tiếng dân

tộc thiểu số, tiếng nước ngoài phải kèm theo bản dịch sang tiếng Việt, được

công chứng, chứng thực hợp pháp.

- Thời hạn giao nộp tài liệu, chứng cứ do Thẩm phán được phân

công giải quyết vụ việc ấn định nhưng không được vượt quá thời hạn chuẩn

bị xét xử theo thủ tục sơ thẩm, thời hạn chuẩn bị giải quyết việc dân sự theo

quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

42

Page 43: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Trường hợp sau khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục sơ

thẩm, quyết định mở phiên họp giải quyết việc dân sự, đương sự mới cung

cấp, giao nộp tài liệu, chứng cứ mà Tòa án đã yêu cầu giao nộp nhưng

đương sự không giao nộp được vì có lý do chính đáng thì đương sự phải

chứng minh lý do của việc chậm giao nộp tài liệu, chứng cứ đó. Đối với tài

liệu, chứng cứ mà trước đó Tòa án không yêu cầu đương sự giao nộp hoặc

tài liệu, chứng cứ mà đương sự không thể biết được trong quá trình giải

quyết vụ việc theo thủ tục sơ thẩm thì đương sự có quyền giao nộp, trình

bày tại phiên tòa sơ thẩm, phiên họp giải quyết việc dân sự hoặc các giai

đoạn tố tụng tiếp theo của việc giải quyết vụ việc dân sự.

- Khi đương sự giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án thì họ phải

sao gửi tài liệu, chứng cứ đó cho đương sự khác hoặc người đại diện hợp

pháp của đương sự khác; đối với tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2

Điều 109 của Bộ luật tố tụng dân sự hoặc tài liệu, chứng cứ không thể sao

gửi được thì phải thông báo bằng văn bản cho đương sự khác hoặc người

đại diện hợp pháp của đương sự khác.

37. Việc xác minh, thu thập chứng cứ của cơ quan, tổ chức, cá

nhân được quy định như thế nào?

Trả lời:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền tự mình thu thập tài liệu, chứng

cứ bằng những biện pháp sau đây:

a) Thu thập tài liệu đọc được, nghe được, nhìn được; thông điệp dữ

liệu điện tử;

b) Thu thập vật chứng;

c) Xác định người làm chứng và lấy xác nhận của người làm chứng;

43

Page 44: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

d) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cho sao chép hoặc cung cấp

những tài liệu có liên quan đến việc giải quyết vụ việc mà cơ quan, tổ chức,

cá nhân đó đang lưu giữ, quản lý;

đ) Yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã chứng thực chữ ký của người

làm chứng;

e) Yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ nếu đương sự không

thể thu thập tài liệu, chứng cứ;

g) Yêu cầu Tòa án ra quyết định trưng cầu giám định, định giá tài

sản;

h) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện công việc khác theo

quy định của pháp luật.

38. Việc xác minh, thu thập chứng cứ của Tòa án được quy định

như thế nào?

Trả lời:

Trong các trường hợp do Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định, Tòa

án có thể tiến hành một hoặc một số biện pháp sau đây để thu thập tài liệu,

chứng cứ:

a) Lấy lời khai của đương sự, người làm chứng;

b) Đối chất giữa các đương sự với nhau, giữa đương sự với người

làm chứng;

c) Trưng cầu giám định;

d) Định giá tài sản;

đ) Xem xét, thẩm định tại chỗ;

e) Ủy thác thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ;

44

Page 45: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

g) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu đọc được,

nghe được, nhìn được hoặc hiện vật khác liên quan đến việc giải quyết vụ

việc dân sự;

h) Xác minh sự có mặt hoặc vắng mặt của đương sự tại nơi cư trú;

i) Các biện pháp khác theo quy định của Bộ luật này.

- Khi tiến hành các biện pháp quy định tại các điểm c, d, đ, e và g

nêu trên, Tòa án phải ra quyết định, trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu của

Tòa án.

- Trong giai đoạn giám đốc thẩm, tái thẩm, Thẩm tra viên có thể tiến

hành các biện pháp thu thập tài liệu, chứng cứ quy định tại các điểm a, g và

h nêu trên. Khi Thẩm tra viên tiến hành biện pháp quy định tại điểm g, Tòa

án phải ra quyết định, trong đó nêu rõ lý do và yêu cầu của Tòa án.

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày Tòa án thu thập được

tài liệu, chứng cứ, Tòa án phải thông báo về tài liệu, chứng cứ đó cho

đương sự để họ thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.

39. Khi nào thì cần lấy lời khai của được sự? Việc lấy lời khai

được thực hiện như thế nào?

Trả lời:

Thẩm phán chỉ tiến hành lấy lời khai của đương sự khi đương sự

chưa có bản khai hoặc nội dung bản khai chưa đầy đủ, rõ ràng. Đương sự

phải tự viết bản khai và ký tên của mình. Trường hợp đương sự không thể

tự viết được thì Thẩm phán lấy lời khai của đương sự. Việc lấy lời khai của

đương sự chỉ tập trung vào những tình tiết mà đương sự khai chưa đầy đủ,

rõ ràng. Thẩm phán tự mình hoặc Thư ký Tòa án ghi lại lời khai của đương

sự vào biên bản. Thẩm phán lấy lời khai của đương sự tại trụ sở Tòa án;

trường hợp cần thiết có thể lấy lời khai của đương sự ngoài trụ sở Tòa án.

45

Page 46: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Biên bản ghi lời khai của đương sự phải được người khai tự đọc lại

hay nghe đọc lại và ký tên hoặc điểm chỉ. Đương sự có quyền yêu cầu ghi

những sửa đổi, bổ sung vào biên bản ghi lời khai và ký tên hoặc điểm chỉ

xác nhận. Biên bản phải có chữ ký của người lấy lời khai, người ghi biên

bản và đóng dấu của Tòa án; nếu biên bản được ghi thành nhiều trang rời

nhau thì phải ký vào từng trang và đóng dấu giáp lai. Trường hợp biên bản

ghi lời khai của đương sự được lập ngoài trụ sở Tòa án thì phải có người

làm chứng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Công an xã,

phường, thị trấn hoặc cơ quan, tổ chức nơi lập biên bản.

Việc lấy lời khai của đương sự thuộc một trong các trường hợp quy

định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 69 của Bộ luật tố tụng dân sự phải được

tiến hành với sự có mặt của người đại diện hợp pháp của đương sự đó.

40. Đương sự có quyền yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung

cấp tài liệu, chứng cứ không?

Trả lời:

Theo Điều 106 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, đương sự có quyền yêu

cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ. Khi yêu cầu cơ

quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, chứng cứ, đương sự phải làm văn

bản yêu cầu ghi rõ tài liệu, chứng cứ cần cung cấp; lý do cung cấp; họ, tên,

địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ

tài liệu, chứng cứ cần cung cấp.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm cung cấp tài liệu, chứng cứ

cho đương sự trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu;

trường hợp không cung cấp được thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý

do cho người có yêu cầu.

Trường hợp đương sự đã áp dụng các biện pháp cần thiết để thu thập

tài liệu, chứng cứ mà vẫn không thể tự mình thu thập được thì có thể đề

46

Page 47: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

nghị Tòa án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang lưu giữ,

quản lý tài liệu, chứng cứ cung cấp cho mình hoặc đề nghị Tòa án tiến hành

thu thập tài liệu, chứng cứ nhằm bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc dân

sự đúng đắn.

Đương sự yêu cầu Tòa án thu thập tài liệu, chứng cứ phải làm đơn

ghi rõ vấn đề cần chứng minh; tài liệu, chứng cứ cần thu thập; lý do mình

không tự thu thập được; họ, tên, địa chỉ của cá nhân, tên, địa chỉ của cơ

quan, tổ chức đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ cần thu thập.

Trường hợp có yêu cầu của đương sự hoặc khi xét thấy cần thiết, Tòa

án ra quyết định yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ

cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.

Cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý, lưu giữ tài liệu, chứng cứ có

trách nhiệm cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án

trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu; hết thời hạn này mà

không cung cấp đầy đủ tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của Tòa án thì cơ

quan, tổ chức, cá nhân được yêu cầu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý

do. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện yêu cầu của Tòa án mà

không có lý do chính đáng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm có thể bị

xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của

pháp luật. Việc xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo

quy định của pháp luật đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân không phải là lý

do miễn nghĩa vụ cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án.

Trường hợp Viện kiểm sát có yêu cầu cung cấp tài liệu, chứng cứ thì

cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện theo quy định

41. Đề nghị cho biết về quyền yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn

cấp tạm thời?

Trả lời: 47

Page 48: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Trong quá trình giải quyết vụ án, đương sự, người đại diện hợp

pháp của đương sự hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện vụ án quy

định tại Điều 187 của Bộ luật tố tụng dân sự có quyền yêu cầu Tòa án

đang giải quyết vụ án đó áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khẩn cấp tạm

thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật tố tụng dân sự để tạm thời giải

quyết yêu cầu cấp bách của đương sự, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, tài sản,

thu thập chứng cứ, bảo vệ chứng cứ, bảo toàn tình trạng hiện có tránh gây

thiệt hại không thể khắc phục được, đảm bảo cho việc giải quyết vụ án

hoặc việc thi hành án.

Trong trường hợp do tình thế khẩn cấp, cần phải bảo vệ ngay chứng

cứ, ngăn chặn hậu quả nghiêm trọng có thể xảy ra thì cơ quan, tổ chức, cá

nhân có quyền yêu cầu Tòa án có thẩm quyền ra quyết định áp dụng biện

pháp khẩn cấp tạm thời quy định tại Điều 114 của Bộ luật này đồng thời

với việc nộp đơn khởi kiện cho Tòa án đó.

Tòa án chỉ tự mình ra quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm

thời trong trường hợp quy định tại Điều 135 của Bộ luật tố tụng dân sự .

42. Đề nghị cho biết các biện pháp khẩn cấp tạm thời?

Trả lời:

Điều 114 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy dịnh các biện pháp khẩn

cấp tạm thời như sau:

1. Giao người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự,

người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cho cá nhân hoặc tổ

chức trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục.

2. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng.

3. Buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do

tính mạng, sức khoẻ bị xâm phạm.

48

Page 49: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

4. Buộc người sử dụng lao động tạm ứng tiền lương, tiền bảo hiểm y

tế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, chi phí cứu chữa tai nạn lao

động hoặc bệnh nghề nghiệp, tiền bồi thường, trợ cấp tai nạn lao động hoặc

bệnh nghề nghiệp cho người lao động.

5. Tạm đình chỉ thi hành quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng

lao động, quyết định sa thải người lao động.

6. Kê biên tài sản đang tranh chấp.

7. Cấm chuyển dịch quyền về tài sản đối với tài sản đang tranh chấp.

8. Cấm thay đổi hiện trạng tài sản đang tranh chấp.

9. Cho thu hoạch, cho bán hoa màu hoặc sản phẩm, hàng hoá khác.

10. Phong tỏa tài khoản tại ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho

bạc nhà nước; phong tỏa tài sản ở nơi gửi giữ.

11. Phong tỏa tài sản của người có nghĩa vụ.

12. Cấm hoặc buộc thực hiện hành vi nhất định.

13. Cấm xuất cảnh đối với người có nghĩa vụ.

14. Cấm tiếp xúc với nạn nhân bạo lực gia đình.

15. Tạm dừng việc đóng thầu và các hoạt động có liên quan đến việc

đấu thầu.

16. Bắt giữ tàu bay, tàu biển để bảo đảm giải quyết vụ án.

17. Các biện pháp khẩn cấp tạm thời khác mà luật có quy định.

43. Để yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, người yêu

cầu phải làm thủ tục gì?

Trả lời:

49

Page 50: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Người yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời phải làm

đơn gửi đến Tòa án có thẩm quyền. Đơn yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn

cấp tạm thời phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn;

b) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của

người yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của

người bị yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

d) Tóm tắt nội dung tranh chấp hoặc hành vi xâm phạm quyền và lợi

ích hợp pháp của mình;

đ) Lý do cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

e) Biện pháp khẩn cấp tạm thời cần được áp dụng và các yêu cầu

cụ thể.

Tuỳ theo yêu cầu áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời mà người yêu

cầu phải cung cấp cho Tòa án chứng cứ để chứng minh cho sự cần thiết

phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đó.

44. Đề nghị cho biết về quyền khởi kiện vụ án?

Trả lời:

Khởi kiện được hiểu là việc cá nhân hoặc tổ chức nộp hoặc gửi đơn

yêu cầu Toà án có thẩm quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình

hoặc của người khác bị xâm phạm.

Quyền khởi kiện là một trong các quyền của công dân, tổ chức đã

được pháp luật ghi nhận và là một nguyên tắc cơ bản trong tố tụng dân sự,

theo đó, cá nhân, tổ chức có quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm có

quyền khởi kiện tại Toà án có thẩm quyền để yêu cầu Toà án bảo vệ.

50

Page 51: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân

có quyền tự mình hoặc thông qua người đại diện hợp pháp khởi kiện vụ án

(sau đây gọi chung là người khởi kiện) tại Tòa án có thẩm quyền để yêu

cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Trong trường hợp khởi kiện vụ án dân sự để bảo vệ quyền và lợi ích

hợp pháp của người khác, lợi ích công cộng và lợi ích của Nhà nước, thì

các cơ quan, tổ chức sau có quyền khởi kiện:

- Cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước

về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam trong phạm vi nhiệm vụ, quyền

hạn của mình có quyền khởi kiện vụ án về hôn nhân và gia đình theo quy

định của Luật hôn nhân và gia đình.

- Tổ chức đại diện tập thể lao động có quyền khởi kiện vụ án lao

động trong trường hợp cần bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của tập thể

người lao động hoặc khi được người lao động ủy quyền theo quy định của

pháp luật.

- Tổ chức xã hội tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng có quyền

đại diện cho người tiêu dùng khởi kiện bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng

hoặc tự mình khởi kiện vì lợi ích công cộng theo quy định của Luật bảo vệ

quyền lợi người tiêu dùng.

- Cơ quan, tổ chức trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có

quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu Tòa án bảo vệ lợi ích công cộng,

lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách hoặc theo quy định của

pháp luật.

- Cá nhân có quyền khởi kiện vụ án hôn nhân và gia đình để bảo vệ

quyền, lợi ích hợp pháp của người khác theo quy định của Luật hôn nhân

và gia đình.

45. Phạm vi khởi kiện được quy định như thế nào?51

Page 52: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Trả lời:

Phạm vi khởi kiện được quy định tại Điều 188 như sau:

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan,

tổ chức, cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp

luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng một vụ án.

- Nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể cùng khởi kiện một cơ

quan, một tổ chức, một cá nhân khác về một quan hệ pháp luật hoặc

nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để giải quyết trong cùng

một vụ án.

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 187 của Bộ luật này

có thể khởi kiện một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân khác về một

quan hệ pháp luật hoặc nhiều quan hệ pháp luật có liên quan với nhau để

giải quyết trong cùng một vụ án.

46. Đề nghị cho biết việc làm đơn khởi kiện của cá nhân, cơ

quan, tổ chức được thực hiện như thế nào?

Trả lời:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện phải làm đơn khởi kiện.

- Việc làm đơn khởi kiện của cá nhân được thực hiện như sau:

a) Cá nhân có đầy đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự thì có thể tự

mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa

chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư

trú của cá nhân đó; ở phần cuối đơn, cá nhân đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;

b) Cá nhân là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi

dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì người đại

diện hợp pháp của họ có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn khởi

kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ nơi cư trú của người khởi kiện trong đơn

52

Page 53: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

phải ghi họ tên, địa chỉ nơi cư trú của người đại diện hợp pháp của cá nhân

đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp đó phải ký tên hoặc điểm chỉ;

c) Cá nhân thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản

này là người không biết chữ, người khuyết tật nhìn, người không thể tự

mình làm đơn khởi kiện, người không thể tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì

có thể nhờ người khác làm hộ đơn khởi kiện và phải có người có đủ năng

lực tố tụng dân sự làm chứng. Người làm chứng phải ký xác nhận vào đơn

khởi kiện.

- Cơ quan, tổ chức là người khởi kiện thì người đại diện hợp pháp

của cơ quan, tổ chức đó có thể tự mình hoặc nhờ người khác làm hộ đơn

khởi kiện vụ án. Tại mục tên, địa chỉ của người khởi kiện phải ghi tên, địa

chỉ của cơ quan, tổ chức và họ, tên, chức vụ của người đại diện hợp pháp

của cơ quan, tổ chức đó; ở phần cuối đơn, người đại diện hợp pháp của cơ

quan, tổ chức phải ký tên và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó; trường hợp

tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định

của Luật doanh nghiệp.

47. Nội dung đơn khởi kiện cũng như các giấy tờ tài liệu cần thiết

kèm theo đơn được quy định như thế nào?

Trả lời:

- Về nội dung đơn khởi kiện:

Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;

b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;

c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ

sở của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư

điện tử (nếu có).

53

Page 54: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ

địa chỉ đó;

d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo

vệ là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ

quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);

đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở

của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện

tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của

người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối

cùng của người bị kiện;

e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên

quan là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là

cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).

Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có

quyền lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi

có trụ sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những

vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có

quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);

i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.

- Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh

quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì

lý do khách quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng

cứ kèm theo đơn khởi kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để

chứng minh quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm.

Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ khác

theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết vụ án.54

Page 55: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

48. Đề nghị cho biết quy định về việc gửi đơn khởi kiện đến Tòa án?

Trả lời:

Theo Điều 190 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, người khởi kiện gửi đơn

khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm

quyền giải quyết vụ án bằng các phương thức sau đây:

a) Nộp trực tiếp tại Tòa án;

b) Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính;

c) Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử qua Cổng thông tin điện tử

của Tòa án (nếu có).

Ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án hoặc

ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi.

Trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu

chính nơi gửi thì ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch

vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức

dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày

khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu

chính chuyển đến.

Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức

gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.

Trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định tại Điều 41

của Bộ luật tố tụng dân sự thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến

Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy

định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 190.

49. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện tại Tòa án như thế nào?55

Page 56: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Trả lời:

- Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do

người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và

phải ghi vào sổ nhận đơn; trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi

bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa án in ra bản giấy và phải ghi vào

sổ nhận đơn.

Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp

ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp

nhận đơn qua dịch vụ bưu chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ

ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện.

Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì Tòa

án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông

tin điện tử của Tòa án (nếu có).

- Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi

kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.

- Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công,

Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định

sau đây:

a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;

b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc

theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút

gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật tố tụng dân sự;

c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo

cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án

khác;

d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không

thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

56

Page 57: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

- Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán phải được ghi chú vào sổ nhận

đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa

án (nếu có).

50. Đơn khởi kiện có thể bị trả lại trong những trường hợp nào?

Trả lời:

Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện trong các trường hợp sau đây:

a) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện theo quy định tại Điều

186 và Điều 187 của Bộ luật tố tụng dân sự hoặc không có đủ năng lực

hành vi tố tụng dân sự;

b) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện theo quy định của pháp luật.

Chưa có đủ điều kiện khởi kiện là trường hợp pháp luật có quy định

về các điều kiện khởi kiện nhưng người khởi kiện đã khởi kiện đến Tòa án

khi còn thiếu một trong các điều kiện đó;

c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực

pháp luật của Tòa án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước

có thẩm quyền, trừ trường hợp vụ án mà Tòa án bác đơn yêu cầu ly hôn,

yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt

hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản, thay đổi người quản lý di sản,

thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài sản, đòi tài sản cho thuê, cho

mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà

Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu và theo quy định của pháp luật được quyền

khởi kiện lại;

d) Hết thời hạn quy định tại khoản 2 Điều 195 của Bộ luật tố tụng

dân sự mà người khởi kiện không nộp biên lai thu tiền tạm ứng án phí cho

Tòa án, trừ trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp

tiền tạm ứng án phí hoặc có trở ngại khách quan, sự kiện bất khả kháng;

57

Page 58: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

đ) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;

e) Người khởi kiện không sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo

yêu cầu của Thẩm phán quy định tại khoản 2 Điều 193 của Bộ luật tố

tụng dân sự.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện đã ghi đầy đủ và

đúng địa chỉ nơi cư trú của người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên

quan nhưng họ không có nơi cư trú ổn định, thường xuyên thay đổi nơi cư

trú, trụ sở mà không thông báo địa chỉ mới cho cơ quan, người có thẩm

quyền theo quy định của pháp luật về cư trú làm cho người khởi kiện

không biết được nhằm mục đích che giấu địa chỉ, trốn tránh nghĩa vụ đối

với người khởi kiện thì Thẩm phán không trả lại đơn khởi kiện mà xác định

người bị kiện, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan cố tình giấu địa chỉ

và tiến hành thụ lý, giải quyết theo thủ tục chung.

Trường hợp trong đơn khởi kiện, người khởi kiện không ghi đầy đủ,

cụ thể hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ của người bị kiện, người có quyền

lợi, nghĩa vụ liên quan mà không sửa chữa, bổ sung theo yêu cầu của Thẩm

phán thì Thẩm phán trả lại đơn khởi kiện;

g) Người khởi kiện rút đơn khởi kiện.

Khi trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người

khởi kiện, Thẩm phán phải có văn bản nêu rõ lý do trả lại đơn khởi kiện,

đồng thời gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp. Đơn khởi kiện và tài liệu, chứng

cứ mà Thẩm phán trả lại cho người khởi kiện phải được sao chụp và lưu tại

Tòa án để làm cơ sở giải quyết khiếu nại, kiến nghị khi có yêu cầu.

51. Đương sự được nộp lại đơn khởi kiện trong những trường

hợp nào?

Trả lời:

58

Page 59: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Đương sự có quyền nộp đơn khởi kiện lại trong các trường hợp

sau đây:

a) Người khởi kiện đã có đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự;

b) Yêu cầu ly hôn, yêu cầu thay đổi nuôi con, thay đổi mức cấp

dưỡng, mức bồi thường thiệt hại, yêu cầu thay đổi người quản lý tài sản,

thay đổi người quản lý di sản, thay đổi người giám hộ hoặc vụ án đòi tài

sản, đòi tài sản cho thuê, cho mượn, đòi nhà, đòi quyền sử dụng đất cho

thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà trước đó Tòa án chưa chấp nhận yêu cầu mà

theo quy định của pháp luật được quyền khởi kiện lại;

c) Đã có đủ điều kiện khởi kiện;

d) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

52. Việc thụ lý vụ án và thông báo về việc thụ lý được quy định

như thế nào?

Trả lời:

- Về thụ lý vụ án: Theo Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, sau

khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án

thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thông báo

ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm

ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.

Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao

cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07

ngày, kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng

án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tòa án

biên lai thu tiền tạm ứng án phí.

Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai

thu tiền tạm ứng án phí.

59

Page 60: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền

tạm ứng án phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi

kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

- Thông báo về việc thụ lý (Điều 196): Trong thời hạn 03 ngày làm

việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho

nguyên đơn, bị đơn, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên

quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án

đã thụ lý vụ án.Đối với vụ án do người tiêu dùng khởi kiện thì Tòa án phải

niêm yết công khai tại trụ sở Tòa án thông tin về việc thụ lý vụ án trong

thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án. Trường hợp nguyên đơn

có đơn yêu cầu Tòa án hỗ trợ trong việc gửi tài liệu, chứng cứ thì kèm theo

thông báo về việc thụ lý vụ án, Tòa án gửi cho bị đơn, người có quyền lợi,

nghĩa vụ liên quan bản sao tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp.

53. Quyền, nghĩa vụ của bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ

liên quan khi nhận được thông báo

Trả lời:

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, bị đơn,

người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý

kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn và tài liệu, chứng cứ kèm

theo, yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập (nếu có).

Trường hợp cần gia hạn thì bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên

quan phải có đơn đề nghị gia hạn gửi cho Tòa án nêu rõ lý do; nếu việc đề

nghị gia hạn là có căn cứ thì Tòa án phải gia hạn nhưng không quá 15 ngày.

Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền yêu cầu Tòa

án cho xem, ghi chép, sao chụp đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm

theo đơn khởi kiện, trừ tài liệu, chứng cứ quy định tại khoản 2 Điều 109

của Bộ luật tố tụng dân sự.

60

Page 61: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

54. Quyền yêu cầu phản tố của bị đơn được quy định như thế nào?

Trả lời:

Điều 200 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 quy định quyền yêu cầu phản

tố của bị đơn như sau:

- Cùng với việc phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối

với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn có quyền yêu cầu phản tố đối với

nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập.

- Yêu cầu phản tố của bị đơn đối với nguyên đơn, người có quyền

lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập được chấp nhận khi thuộc một

trong các trường hợp sau đây:

a) Yêu cầu phản tố để bù trừ nghĩa vụ với yêu cầu của nguyên đơn,

người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập;

b) Yêu cầu phản tố được chấp nhận dẫn đến loại trừ việc chấp nhận

một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền lợi, nghĩa

vụ liên quan có yêu cầu độc lập;

c) Giữa yêu cầu phản tố và yêu cầu của nguyên đơn, người có quyền

lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có sự liên quan với nhau và nếu

được giải quyết trong cùng một vụ án thì làm cho việc giải quyết vụ án

được chính xác và nhanh hơn.

- Bị đơn có quyền đưa ra yêu cầu phản tố trước thời điểm mở phiên

họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải.

55. Quyền yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên

quan như thế nào?

Trả lời:

61

Page 62: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Trường hợp người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan không tham gia

tố tụng với bên nguyên đơn hoặc với bên bị đơn thì họ có quyền yêu cầu

độc lập khi có các điều kiện sau đây:

a) Việc giải quyết vụ án có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ;

b) Yêu cầu độc lập của họ có liên quan đến vụ án đang được giải

quyết;

c) Yêu cầu độc lập của họ được giải quyết trong cùng một vụ án làm

cho việc giải quyết vụ án được chính xác và nhanh hơn.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền đưa ra yêu cầu độc

lập trước thời điểm mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công

khai chứng cứ và hòa giải.

56. Tôi có đơn khởi kiện gửi đến Tòa án và đã được thụ lý. Tôi

muốn biết pháp luật quy định về thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ

án dân sự được quy định như thế nào?

Trả lời:

Theo Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử

quy định như sau:

Thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét

xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định

như sau:

a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật tố

tụng dân sự thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;

b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật tố

tụng dân sự thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.

Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng,

trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn

chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp

62

Page 63: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc

trường hợp quy định tại điểm b khoản này.

Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời

hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết

vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Trong thời hạn 01 tháng, kể từ ngày có quyết định đưa vụ án ra xét

xử, Tòa án phải mở phiên tòa; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn

này là 02 tháng.

57. Đề nghị cho biết nguyên tắc tiến hành hòa giải trong quá

trình chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án dân sự?

Trả lời:

Theo Điều 205 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, trong thời hạn chuẩn bị

xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thoả thuận

với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải

hoặc không tiến hành hòa giải được hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục

rút gọn.

Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:

- Tôn trọng sự tự nguyện thoả thuận của các đương sự, không được

dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thoả

thuận không phù hợp với ý chí của mình;

- Nội dung thoả thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm

của luật, không trái đạo đức xã hội.

58. Những vụ án dân sự nào không được hòa giải ? Những vụ án

dân sự nào không tiến hành hòa giải được?

Trả lời:63

Page 64: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

- Những vụ án dân sự không được hòa giải (Điều 206), gồm:

+ Yêu cầu đòi bồi thường vì lý do gây thiệt hại đến tài sản của

Nhà nước.

+ Những vụ án phát sinh từ giao dịch dân sự vi phạm điều cấm của

luật hoặc trái đạo đức xã hội.

- Những vụ án dân sự không tiến hành hòa giải được (Điều

207), gồm:

+ Bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được Tòa án

triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn cố tình vắng mặt.

+ Đương sự không thể tham gia hòa giải được vì có lý do chính

đáng.

+ Đương sự là vợ hoặc chồng trong vụ án ly hôn là người mất năng

lực hành vi dân sự.

+ Một trong các đương sự đề nghị không tiến hành hòa giải.

59. Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,

công khai chứng cứ và hòa giải được thực hiện như thế nào?

Trả lời:

Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai

chứng cứ và hòa giải được thực hiện như sau:

- Thẩm phán tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp

cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự. Trước khi tiến

hành phiên họp, Thẩm phán phải thông báo cho đương sự, người đại diện

hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương

sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp.

64

Page 65: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

- Trường hợp vụ án dân sự không được hòa giải hoặc không tiến

hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật tố tụng

dân sự thì Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,

công khai chứng cứ mà không tiến hành hòa giải.

- Đối với vụ án hôn nhân và gia đình liên quan đến người chưa thành

niên, trước khi mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai

chứng cứ và hòa giải giữa các đương sự thì Thẩm phán, Thẩm tra viên

được Chánh án Tòa án phân công phải thu thập tài liệu, chứng cứ để xác

định nguyên nhân của việc phát sinh tranh chấp. Khi xét thấy cần thiết,

Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước về gia

đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hoàn cảnh gia đình, nguyên

nhân phát sinh tranh chấp và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan

đến vụ án.

Đối với vụ án tranh chấp về nuôi con khi ly hôn hoặc thay đổi người

trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn, Thẩm phán phải lấy ý kiến của con chưa

thành niên từ đủ bảy tuổi trở lên, trường hợp cần thiết có thể mời đại diện

cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em

chứng kiến, tham gia ý kiến. Việc lấy ý kiến của con chưa thành niên và

các thủ tục tố tụng khác đối với người chưa thành niên phải bảo đảm thân

thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng nhận

thức của người chưa thành niên, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, giữ bí

mật cá nhân của người chưa thành niên.

60. Những ai tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận,

công khai chứng cứ và hòa giải?

Trả lời:

- Thành phần tham gia phiên họp gồm có:

a) Thẩm phán chủ trì phiên họp;

65

Page 66: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

b) Thư ký Tòa án ghi biên bản phiên họp;

c) Các đương sự hoặc người đại diện hợp pháp của các đương sự;

d) Đại diện tổ chức đại diện tập thể lao động đối với vụ án lao động

khi có yêu cầu của người lao động, trừ vụ án lao động đã có tổ chức đại

diện tập thể lao động là người đại diện, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp

pháp cho tập thể người lao động, người lao động. Trường hợp đại diện tổ

chức đại diện tập thể lao động không tham gia hòa giải thì phải có ý kiến

bằng văn bản;

đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự (nếu có);

e) Người phiên dịch (nếu có).

- Trường hợp cần thiết, Thẩm phán yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ

chức có liên quan tham gia phiên họp; đối với vụ án về hôn nhân và gia

đình, Thẩm phán yêu cầu đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ

quan quản lý nhà nước về trẻ em, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam tham gia

phiên họp; nếu họ vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.

- Trong vụ án có nhiều đương sự mà có đương sự vắng mặt, nhưng

các đương sự có mặt vẫn đồng ý tiến hành phiên họp và việc tiến hành

phiên họp đó không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng

mặt thì Thẩm phán tiến hành phiên họp giữa các đương sự có mặt; nếu các

đương sự đề nghị hoãn phiên hòa giải để có mặt tất cả các đương sự trong

vụ án thì Thẩm phán phải hoãn phiên họp. Thẩm phán phải thông báo việc

hoãn phiên họp và việc mở lại phiên họp cho đương sự.

61. Tòa án ra Quyết định công nhận sự thoả thuận của các

đương sự trong trường hợp nào? Hiệu lực của quyết định công nhận

sự thoả thuận của các đương sự?

Trả lời:

66

Page 67: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

- Ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự được quy

định như sau:

+ Hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà

không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thoả thuận đó thì Thẩm phán

chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân

công phải ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự.

Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định công nhận

sự thoả thuận của các đương sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho các

đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp.

+ Thẩm phán chỉ ra quyết định công nhận sự thoả thuận của các

đương sự nếu các đương sự thoả thuận được với nhau về việc giải quyết

toàn bộ vụ án.

+ Trong trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 210 của Bộ luật tố

tụng dân sự mà các đương sự có mặt thoả thuận được với nhau về việc giải

quyết vụ án thì thoả thuận đó chỉ có giá trị đối với những người có mặt và

được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu không ảnh hưởng đến quyền,

nghĩa vụ của đương sự vắng mặt. Trường hợp thoả thuận của họ có ảnh

hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thoả thuận này chỉ

có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được đương sự

vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản.

- Hiệu lực của quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự:

+ Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự có hiệu lực

pháp luật ngay sau khi được ban hành và không bị kháng cáo, kháng nghị

theo thủ tục phúc thẩm.

+ Quyết định công nhận sự thoả thuận của các đương sự chỉ có thể bị

kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm nếu có căn cứ cho rằng sự thoả

thuận đó là do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép hoặc vi phạm điều

cấm của luật, trái đạo đức xã hội.

67

Page 68: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

62. Vụ án dân sự bị tạm đình chỉ giải quyết trong trường hợp

nào?

Trả lời:

Tòa án ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự khi có một

trong các căn cứ sau đây:

a) Đương sự là cá nhân đã chết, cơ quan, tổ chức đã hợp nhất, sáp

nhập, chia, tách, giải thể mà chưa có cơ quan, tổ chức, cá nhân kế thừa

quyền và nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức, cá nhân đó;

b) Đương sự là cá nhân mất năng lực hành vi dân sự, người chưa

thành niên mà chưa xác định được người đại diện theo pháp luật;

c) Chấm dứt đại diện hợp pháp của đương sự mà chưa có người

thay thế;

d) Cần đợi kết quả giải quyết vụ án khác có liên quan hoặc sự việc

được pháp luật quy định là phải do cơ quan, tổ chức khác giải quyết trước

mới giải quyết được vụ án;

đ) Cần đợi kết quả thực hiện ủy thác tư pháp, ủy thác thu thập chứng

cứ hoặc đợi cơ quan, tổ chức cung cấp tài liệu, chứng cứ theo yêu cầu của

Tòa án mới giải quyết được vụ án;

e) Cần đợi kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật có liên quan

đến việc giải quyết vụ án có dấu hiệu trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết

của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, văn

bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên mà Tòa án đã có

văn bản kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ

sung hoặc bãi bỏ;

g) Theo quy định tại Điều 41 của Luật phá sản;

h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

68

Page 69: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định tạm đình

chỉ giải quyết vụ án dân sự, Tòa án phải gửi quyết định đó cho đương sự,

cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện và Viện kiểm sát cùng cấp.

63. Vụ án dân sự bị đình chỉ giải quyết trong trường hợp nào?

Trả lời:

- Sau khi thụ lý vụ án thuộc thẩm quyền của mình, Tòa án ra quyết

định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự trong các trường hợp sau đây:

a) Nguyên đơn hoặc bị đơn là cá nhân đã chết mà quyền, nghĩa vụ

của họ không được thừa kế;

b) Cơ quan, tổ chức đã bị giải thể, phá sản mà không có cơ quan, tổ

chức, cá nhân nào kế thừa quyền, nghĩa vụ tố tụng của cơ quan, tổ chức đó;

c) Người khởi kiện rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc nguyên đơn

đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, trừ trường hợp họ đề

nghị xét xử vắng mặt hoặc vì sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan;

d) Đã có quyết định của Tòa án mở thủ tục phá sản đối với doanh

nghiệp, hợp tác xã là một bên đương sự trong vụ án mà việc giải quyết vụ

án có liên quan đến nghĩa vụ, tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã đó;

đ) Nguyên đơn không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài sản và

chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Trường hợp bị đơn có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ

liên quan có yêu cầu độc lập không nộp tiền tạm ứng chi phí định giá tài

sản và chi phí tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này thì Tòa án đình

chỉ việc giải quyết yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu độc lập của người

có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

e) Đương sự có yêu cầu áp dụng thời hiệu trước khi Tòa án cấp sơ

thẩm ra bản án, quyết định giải quyết vụ án và thời hiệu khởi kiện đã hết;

69

Page 70: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

g) Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 192 của Bộ luật tố tụng

dân sự mà Tòa án đã thụ lý;

h) Các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp nguyên đơn rút toàn bộ yêu cầu khởi kiện hoặc đã

được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính

đáng, không đề nghị xét xử vắng mặt và trong vụ án đó có bị đơn yêu cầu

phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập thì giải

quyết như sau:

a) Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ

liên quan rút toàn bộ yêu cầu độc lập thì Tòa án ra quyết định đình chỉ giải

quyết vụ án;

b) Bị đơn không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cầu phản tố thì Tòa án

ra quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn;

bị đơn trở thành nguyên đơn, nguyên đơn trở thành bị đơn;

c) Bị đơn rút toàn bộ yêu cầu phản tố, người có quyền lợi và nghĩa

vụ liên quan không rút hoặc chỉ rút một phần yêu cần độc lập thì Tòa án ra

quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn,

yêu cầu phản tố của bị đơn; người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trở

thành nguyên đơn, người nào bị khởi kiện theo yêu cầu độc lập trở thành bị

đơn.

64. Việc quyết định đưa vụ án ra xét xử được thực hiện như thế

nào?

Trả lời:

Nếu đã hết thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án mà không có căn cứ để ra

quyết định tạm đình chỉ hoặc đình chỉ giải quyết vụ án dân sự hoặc các

đương sự không thoả thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì Toà

70

Page 71: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

án quyết định đưa vụ án ra xét xử. Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải có

các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên Tòa án ra quyết định;

c) Vụ án được đưa ra xét xử;

d) Tên, địa chỉ của nguyên đơn, bị đơn hoặc cơ quan, tổ chức, cá

nhân khởi kiện quy định tại Điều 187 của Bộ luật tố tụng dân sự, người có

quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

đ) Họ, tên Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Tòa án; họ, tên

Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân dự khuyết (nếu có);

e) Họ, tên Kiểm sát viên tham gia phiên tòa; họ, tên Kiểm sát viên dự

khuyết (nếu có);

g) Ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa;

h) Xét xử công khai hoặc xét xử kín;

i) Họ, tên người được triệu tập tham gia phiên tòa.

Quyết định đưa vụ án ra xét xử phải được gửi cho đương sự và Viện

kiểm sát cùng cấp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết

định.

Trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa theo quy định tại

khoản 2 Điều 21 của Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án

cùng quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp; trong thời

hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát phải nghiên cứu

và trả lại hồ sơ cho Tòa án.

65. Quy định về sự có mặt của đương sự, người đại diện, người

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự?

71

Page 72: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Trả lời:

Điều 227 quy định về sự có mặt của đương sự, người đại diện, người

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự như sau:

- Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ nhất, đương sự hoặc người đại diện

của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt

tại phiên tòa; nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử phải hoãn phiên

tòa, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Tòa án phải thông báo cho đương sự, người đại diện, người bảo vệ

quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về việc hoãn phiên tòa.

- Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, đương sự hoặc người đại diện

của họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự phải có mặt

tại phiên tòa, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị xét xử vắng mặt; nếu vắng

mặt vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thì Tòa án có thể

hoãn phiên tòa, nếu không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách

quan thì xử lý như sau:

a) Nguyên đơn vắng mặt mà không có người đại diện tham gia phiên

tòa thì bị coi là từ bỏ việc khởi kiện và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải

quyết vụ án đối với yêu cầu khởi kiện của người đó, trừ trường hợp người

đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Nguyên đơn có quyền khởi kiện lại

theo quy định của pháp luật;

b) Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ

liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện

tham gia phiên tòa thì Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt họ;

c) Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện

tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu cầu phản tố và Tòa án quyết định

đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu phản tố, trừ trường hợp bị đơn có đơn

đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn có quyền khởi kiện lại đối với yêu cầu

phản tố đó theo quy định của pháp luật;

72

Page 73: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

d) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng

mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa thì bị coi là từ bỏ yêu

cầu độc lập và Tòa án quyết định đình chỉ giải quyết đối với yêu cầu độc

lập của người đó, trừ trường hợp người đó có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập có quyền khởi

kiện lại đối với yêu cầu độc lập đó theo quy định của pháp luật;

đ) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt

thì Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt họ.

66. Trường hợp đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích của

đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì việc xét xử có được tiến hành

không?

Trả lời:

Theo Điều 228, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án trong các trường

hợp sau đây:

- Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan và

người đại diện của họ vắng mặt tại phiên tòa có đơn đề nghị Tòa án xét xử

vắng mặt;

- Nguyên đơn, bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan vắng

mặt tại phiên tòa nhưng có người đại diện tham gia phiên tòa;

- Các trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 2 Điều

227 của Bộ luật tố tụng dân sự. Cụ thể:

+ Bị đơn không có yêu cầu phản tố, người có quyền lợi, nghĩa vụ

liên quan không có yêu cầu độc lập vắng mặt mà không có người đại diện

tham gia phiên tòa.

+ Bị đơn có yêu cầu phản tố vắng mặt mà không có người đại diện

tham gia phiên tòa.

73

Page 74: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập vắng

mặt mà không có người đại diện tham gia phiên tòa.

+ Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt.

67. Vừa qua tôi có tham dự một phiên tòa xét xử vụ án dân sự.

Tuy nhiên, khi đang tiến hành xét xử thì Thẩm phán tuyên bố tạm

ngừng phiên tòa. Đề nghị cho biết phiên tòa phải tạm ngừng trong

trường hợp nào?

Trả lời:

- Trong quá trình xét xử, Hội đồng xét xử có quyền quyết định tạm

ngừng phiên tòa khi có một trong các căn cứ sau đây:

a) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại

khách quan khác mà người tiến hành tố tụng không thể tiếp tục tiến hành

phiên tòa, trừ trường hợp thay thế được người tiến hành tố tụng;

b) Do tình trạng sức khỏe hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở

ngại khách quan khác mà người tham gia tố tụng không thể tiếp tục

tham gia phiên tòa, trừ trường hợp người tham gia tố tụng có yêu cầu

xét xử vắng mặt;

c) Cần phải xác minh, thu thập bổ sung tài liệu, chứng cứ mà nếu

không thực hiện thì không thể giải quyết được vụ án và không thể thực hiện

được ngay tại phiên tòa;

d) Chờ kết quả giám định bổ sung, giám định lại;

đ) Các đương sự thống nhất đề nghị Tòa án tạm ngừng phiên tòa để

họ tự hòa giải;

e) Cần phải báo cáo Chánh án Tòa án để đề nghị sửa đổi, bổ sung

hoặc bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 221 của Bộ

luật này.

74

Page 75: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

- Việc tạm ngừng phiên tòa phải được ghi vào biên bản phiên tòa.

Thời hạn tạm ngừng phiên tòa là không quá 01 tháng, kể từ ngày Hội đồng

xét xử quyết định tạm ngừng phiên tòa. Hết thời hạn này, nếu lý do để

ngừng phiên tòa không còn thì Hội đồng xét xử tiếp tục tiến hành phiên

tòa; nếu lý do để ngừng phiên tòa chưa được khắc phục thì Hội đồng xét xử

ra quyết định tạm đình chỉ giải quyết vụ án dân sự. Hội đồng xét xử phải

thông báo bằng văn bản cho những người tham gia tố tụng và Viện kiểm

sát cùng cấp về thời gian tiếp tục phiên tòa.

68. Đề nghị cho biết quy định về tuyên án?

Trả lời:

Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án với sự có mặt của các đương sự,

đại diện cơ quan, tổ chức và cá nhân khởi kiện. Trường hợp đương sự có

mặt tại phiên tòa nhưng vắng mặt khi tuyên án hoặc vắng mặt trong trường

hợp quy định tại khoản 4 Điều 264 của Bộ luật tố tụng dân sự thì Hội đồng

xét xử vẫn tuyên đọc bản án.

Khi tuyên án, mọi người trong phòng xử án phải đứng dậy, trừ

trường hợp đặc biệt được sự đồng ý của chủ tọa phiên tòa. Chủ tọa phiên

tòa hoặc một thành viên khác của Hội đồng xét xử tuyên đọc bản án và có

thể giải thích thêm về việc thi hành bản án và quyền kháng cáo.

Trường hợp Tòa án xét xử kín theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của

Bộ luật tố tụng dân sự thì Hội đồng xét xử chỉ tuyên công khai phần mở

đầu và phần quyết định của bản án.

Trường hợp đương sự cần có người phiên dịch thì người phiên dịch

phải dịch lại cho họ nghe toàn bộ bản án hoặc phần mở đầu và phần quyết

định của bản án được tuyên công khai.

75

Page 76: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

69. Tôi được biết trong tố tụng dân sự có áp dụng thủ tục rút

gọn. Vậy thủ tục rút gọn là gì? Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn?

Trả lời:

Thủ tục rút gọn là thủ tục tố tụng được áp dụng để giải quyết vụ án

dân sự có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự với trình tự

đơn giản so với thủ tục giải quyết các vụ án dân sự thông thường nhằm giải

quyết vụ án nhanh chóng nhưng vẫn bảo đảm đúng pháp luật.

Điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn (Điều 317) được quy định như sau:

- Tòa án giải quyết vụ án theo thủ tục rút gọn khi có đủ các điều kiện

sau đây:

a) Vụ án có tình tiết đơn giản, quan hệ pháp luật rõ ràng, đương sự

đã thừa nhận nghĩa vụ; tài liệu, chứng cứ đầy đủ, bảo đảm đủ căn cứ để giải

quyết vụ án và Tòa án không phải thu thập tài liệu, chứng cứ;

b) Các đương sự đều có địa chỉ nơi cư trú, trụ sở rõ ràng;

c) Không có đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước

ngoài, trừ trường hợp đương sự ở nước ngoài và đương sự ở Việt Nam có

thỏa thuận đề nghị Tòa án giải quyết theo thủ tục rút gọn hoặc các đương

sự đã xuất trình được chứng cứ về quyền sở hữu hợp pháp tài sản và có

thỏa thuận thống nhất về việc xử lý tài sản.

- Đối với vụ án lao động đã được thụ lý, giải quyết theo thủ tục rút

gọn mà người sử dụng lao động có quốc tịch nước ngoài hoặc người đại

diện theo pháp luật của họ đã rời khỏi địa chỉ nơi cư trú, nơi có trụ sở mà

không thông báo cho đương sự khác, Tòa án thì bị coi là trường hợp cố tình

giấu địa chỉ. Tòa án vẫn giải quyết vụ án đó theo thủ tục rút gọn.

76

Page 77: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

70. Có trường hợp nào đang chuẩn bị xét xử vụ án theo thủ tục

rút gọn lại chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường

không?

Trả lời:

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử vụ án theo thủ tục rút gọn, nếu xuất

hiện tình tiết mới sau đây làm cho vụ án không còn đủ điều kiện để giải

quyết theo thủ tục rút gọn thì Tòa án ra quyết định chuyển vụ án sang giải

quyết theo thủ tục thông thường:

a) Phát sinh tình tiết mới mà các đương sự không thống nhất do đó

cần phải xác minh, thu thập thêm tài liệu, chứng cứ hoặc cần phải tiến hành

giám định;

b) Cần phải định giá, thẩm định giá tài sản tranh chấp mà các đương

sự không thống nhất về giá;

c) Cần phải áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;

d) Phát sinh người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

đ) Phát sinh yêu cầu phản tố hoặc yêu cầu độc lập;

e) Phát sinh đương sự cư trú ở nước ngoài, tài sản tranh chấp ở nước

ngoài, yêu cầu xác minh, thu thập chứng cứ ở nước ngoài mà cần phải thực

hiện ủy thác tư pháp, trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 317

Boojluaatj tố tungjdaan sự.

Trường hợp chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường

thì thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được tính lại kể từ ngày ra quyết định

chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường.

71. Quy định về quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút

gọn?

Trả lời:77

Page 78: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

- Trong thời hạn không quá 01 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án theo

quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 195 của Bộ luật tố tụng dân sự ,

Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án phải ra quyết định đưa vụ án

ra xét xử theo thủ tục rút gọn và mở phiên tòa xét xử trong thời hạn 10

ngày, kể từ ngày ra quyết định.

- Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn phải có các nội

dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên Tòa án ra quyết định;

c) Vụ án được đưa ra xét xử theo thủ tục rút gọn;

d) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của

nguyên đơn, bị đơn hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi kiện quy định tại

Điều 187 của Bộ luật tố tụng dân sự , người có quyền lợi, nghĩa vụ liên

quan;

đ) Họ, tên Thẩm phán, Thư ký Tòa án; họ, tên Thẩm phán dự khuyết

(nếu có);

e) Họ, tên Kiểm sát viên; họ, tên Kiểm sát viên dự khuyết (nếu có);

g) Ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm mở phiên tòa;

h) Xét xử công khai hoặc xét xử kín;

i) Họ, tên những người được triệu tập tham gia phiên tòa.

- Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục rút gọn phải được gửi

ngay cho đương sự, Viện kiểm sát cùng cấp.

Trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa theo quy định tại

khoản 2 Điều 21 của Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án phải gửi hồ sơ vụ án

cùng quyết định đưa vụ án ra xét xử cho Viện kiểm sát cùng cấp; trong thời

hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Viện kiểm sát phải

nghiên cứu và trả lại hồ sơ cho Tòa án.78

Page 79: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

72. Đề nghị cho biết quy định về phiên tòa xét xử theo thủ tục rút

gọn?

Trả lời:

Theo Điều 320, phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn được tiến hành

như sau:

- Các đương sự, Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt

tại phiên tòa xét xử theo thủ tục rút gọn. Trường hợp Kiểm sát viên vắng

mặt thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử. Đương sự có quyền đề nghị

Tòa án xét xử vắng mặt.

Trường hợp bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đã được

triệu tập hợp lệ mà vắng mặt không có lý do chính đáng thì Thẩm phán vẫn

tiến hành phiên tòa.

- Thẩm phán tiến hành thủ tục khai mạc phiên tòa theo quy định tại

Điều 239 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Sau khi khai mạc phiên tòa, Thẩm phán tiến hành hòa giải, trừ

trường hợp không được hòa giải theo quy định tại Điều 206 hoặc không

tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 của Bộ luật tố tụng dân

sự. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải giải

quyết trong vụ án thì Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thoả thuận của

các đương sự theo quy định tại Điều 212 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Trường hợp các đương sự không thỏa thuận được với nhau về vấn đề phải

giải quyết trong vụ án thì Thẩm phán tiến hành xét xử.

Việc trình bày, tranh luận, đối đáp, đề xuất quan điểm về việc giải

quyết vụ án được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương XIV của Bộ

luật tố tụng dân sự.

79

Page 80: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

- Trường hợp tại phiên tòa mà phát sinh tình tiết mới quy định tại

khoản 3 Điều 317 của Bộ luật này làm cho vụ án không còn đủ điều kiện để

giải quyết theo thủ tục rút gọn thì Thẩm phán xem xét, ra quyết định

chuyển vụ án sang giải quyết theo thủ tục thông thường. Trong trường hợp

này, thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án được tính theo quy định tại khoản 4

Điều 317 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Bản án, quyết định sơ thẩm của Tòa án theo thủ tục rút gọn có thể

bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm để yêu cầu Tòa án cấp

phúc thẩm giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm rút gọn. Bản án, quyết định

theo thủ tục rút gọn có thể bị kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm, tái

thẩm theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

73. Tôi muốn yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự thì trước tiên

phải tiến hành thủ tục nào?

Trả lời:

Việc dân sự là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân không có tranh chấp,

nhưng có yêu cầu Tòa án công nhận hoặc không công nhận một sự kiện

pháp lý là căn cứ làm phát sinh quyền, nghĩa vụ dân sự, hôn nhân và gia

đình, kinh doanh, thương mại, lao động của mình hoặc của cơ quan, tổ

chức, cá nhân khác; yêu cầu Tòa án công nhận cho mình quyền về dân sự,

hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động.

Người yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự phải gửi đơn đến Tòa

án có thẩm quyền.

Trường hợp Chấp hành viên yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự

theo quy định của Luật thi hành án dân sự thì có quyền, nghĩa vụ của người

yêu cầu giải quyết việc dân sự theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Đơn yêu cầu phải có các nội dung chính sau đây:

80

Page 81: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

a) Ngày, tháng, năm làm đơn;

b) Tên Tòa án có thẩm quyền giải quyết việc dân sự;

c) Tên, địa chỉ; số điện thoại, fax, địa chỉ thư điện tử (nếu có) của

người yêu cầu;

d) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết và lý do, mục

đích, căn cứ của việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc dân sự đó;

đ) Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến việc giải quyết việc

dân sự đó (nếu có);

e) Các thông tin khác mà người yêu cầu xét thấy cần thiết cho việc

giải quyết yêu cầu của mình;

g) Người yêu cầu là cá nhân phải ký tên hoặc điểm chỉ, nếu là cơ

quan, tổ chức thì đại diện hợp pháp của cơ quan, tổ chức đó phải ký tên và

đóng dấu vào phần cuối đơn; trường hợp tổ chức yêu cầu là doanh nghiệp

thì việc sử dụng con dấu được thực hiện theo quy định của Luật doanh

nghiệp.

Kèm theo đơn yêu cầu, người yêu cầu phải gửi tài liệu, chứng cứ để

chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp.

74. Thủ tục nhận và xử lý đơn yêu cầu như thế nào?

Trả lời:

- Thủ tục nhận đơn yêu cầu được thực hiện theo quy định tại khoản 1

Điều 191 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn yêu cầu và tài

liệu, chứng cứ kèm theo, Chánh án Tòa án phân công Thẩm phán giải quyết

đơn yêu cầu.

81

Page 82: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

- Trường hợp đơn yêu cầu chưa ghi đầy đủ nội dung theo quy định

tại khoản 2 Điều 362 của Bộ luật tố tụng dân sự thì Thẩm phán yêu cầu

người yêu cầu sửa đổi, bổ sung trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận

được yêu cầu. Thủ tục sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu được thực hiện theo

quy định tại khoản 1 Điều 193 của Bộ luật tố tụng dân sự .

- Trường hợp người yêu cầu thực hiện đầy đủ yêu cầu sửa đổi, bổ

sung thì Thẩm phán tiến hành thủ tục thụ lý việc dân sự.

Hết thời hạn quy định mà người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn

yêu cầu thì Thẩm phán trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo

cho họ.

- Trường hợp xét thấy đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo đã

đủ điều kiện thụ lý thì Thẩm phán thực hiện như sau:

a) Thông báo cho người yêu cầu về việc nộp lệ phí yêu cầu giải

quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được

thông báo nộp lệ phí, trừ trường hợp người đó được miễn hoặc không phải

nộp lệ phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí;

b) Tòa án thụ lý đơn yêu cầu khi người yêu cầu nộp cho Tòa án biên

lai thu tiền lệ phí yêu cầu giải quyết việc dân sự;

c) Trường hợp người yêu cầu được miễn hoặc không phải nộp lệ phí

thì Thẩm phán thụ lý việc dân sự kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu.

75. Đơn yêu cầu bị Tòa án trả lại trong những trường hợp nào?

Trả lời:

Tòa án trả lại đơn yêu cầu trong những trường hợp sau đây:

a) Người yêu cầu không có quyền yêu cầu hoặc không có đủ năng

lực hành vi tố tụng dân sự;

82

Page 83: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

b) Sự việc người yêu cầu yêu cầu đã được Tòa án hoặc cơ quan nhà

nước có thẩm quyền giải quyết;

c) Việc dân sự không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án;

d) Người yêu cầu không sửa đổi, bổ sung đơn yêu cầu trong thời hạn

quy định tại khoản 2 Điều 363 của Bộ luật tố tụng dân sự ;

đ) Người yêu cầu không nộp lệ phí trong thời hạn quy định tại điểm

a khoản 4 Điều 363 của Bộ luật tố tụng dân sự , trừ trường hợp được miễn

hoặc không phải nộp lệ phí hoặc chậm nộp vì sự kiện bất khả kháng, trở

ngại khách quan;

e) Người yêu cầu rút đơn yêu cầu;

g) Những trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

Khi trả lại đơn yêu cầu và tài liệu, chứng cứ kèm theo, Tòa án phải

thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại việc trả lại đơn yêu cầu được

thực hiện theo quy định tại Điều 194 của Bộ luật tố tụng dân sự .

76. Quy định về thông báo thụ lý đơn yêu cầu như thế nào?

Trả lời:

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý đơn yêu cầu, Tòa

án phải thông báo bằng văn bản cho người yêu cầu, người có quyền lợi,

nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự, cho Viện kiểm sát cùng

cấp về việc Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu.

Văn bản thông báo phải có các nội dung chính sau đây:

a) Ngày, tháng, năm làm văn bản thông báo;

b) Tên, địa chỉ Tòa án đã thụ lý đơn yêu cầu;

c) Tên, địa chỉ của đương sự;

83

Page 84: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

d) Những vấn đề cụ thể đương sự yêu cầu Tòa án giải quyết;

đ) Danh mục tài liệu, chứng cứ đương sự nộp kèm theo đơn yêu cầu;

e) Thời hạn người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan phải có ý kiến

bằng văn bản nộp cho Tòa án đối với yêu cầu của người yêu cầu và tài liệu,

chứng cứ kèm theo (nếu có);

g) Hậu quả pháp lý của việc người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan

không nộp cho Tòa án văn bản về ý kiến của mình đối với yêu cầu giải

quyết việc dân sự.

77. Tôi là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc dân sự. Tôi muốn biết những người nào tham gia phiên họp giải quyết việc dân sự?

Trả lời:

Sau khi nhận được yêu cầu giải quyết việc dân sự, Toà án phải mở

phiên họp công khai để giải quyết. Như vậy, khác với giải quyết vụ án dân

sự, Toà án phải mở phiên toà để giải quyết thì trong giải quyết việc dân sự,

Toà án chỉ mở phiên họp.Những người tham gia phiên họp giải quyết việc

dân sự gồm (Điều 367):

- Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp;

trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì Tòa án vẫn tiến hành phiên họp.

- Người yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp, người bảo vệ quyền

và lợi ích hợp pháp của họ phải tham gia phiên họp theo giấy triệu tập của

Tòa án.

Người yêu cầu vắng mặt lần thứ nhất thì Tòa án hoãn phiên họp, trừ

trường hợp người yêu cầu đề nghị Tòa án giải quyết việc dân sự vắng mặt

họ. Trường hợp người yêu cầu đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn

vắng mặt thì bị coi là từ bỏ yêu cầu và Tòa án ra quyết định đình chỉ giải

84

Page 85: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

quyết việc dân sự; trong trường hợp này, quyền yêu cầu Tòa án giải quyết

việc dân sự đó theo thủ tục do Bộ luật này quy định vẫn được bảo đảm.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại diện hợp

pháp, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập

tham gia phiên họp. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể triệu tập

người làm chứng, người giám định, người phiên dịch tham gia phiên họp;

nếu có người vắng mặt thì Tòa án quyết định hoãn phiên họp hoặc vẫn tiến

hành phiên họp.

78. Việc thay đổi người tiến hành tố tụng khi giải quyết việc dân

sự được quy định như thế nào?

Trả lời:

- Trước khi mở phiên họp, việc thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên

họp do Chánh án của Tòa án đang giải quyết việc dân sự đó quyết định;

nếu Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án của Tòa án đang giải quyết việc

dân sự đó thì việc thay đổi do Chánh án Tòa án trên một cấp trực tiếp quyết

định.

- Tại phiên họp giải quyết việc dân sự, việc thay đổi Thẩm phán, Thư

ký phiên họp được thực hiện như sau:

a) Trường hợp việc dân sự do một Thẩm phán giải quyết thì việc

thay đổi Thẩm phán, Thư ký phiên họp do Chánh án của Tòa án đang giải

quyết việc dân sự đó quyết định; nếu Thẩm phán bị thay đổi là Chánh án

của Tòa án đang giải quyết việc dân sự đó thì việc thay đổi do Chánh án

Tòa án trên một cấp trực tiếp quyết định;

b) Trường hợp việc dân sự do Hội đồng giải quyết việc dân sự gồm

ba Thẩm phán giải quyết thì việc thay đổi thành viên Hội đồng, Thư ký

phiên họp do Hội đồng giải quyết việc dân sự quyết định.

85

Page 86: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

- Trước khi mở phiên họp, việc thay đổi Kiểm sát viên do Viện

trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định.

Tại phiên họp, việc thay đổi Kiểm sát viên do Thẩm phán, Hội đồng

giải quyết việc dân sự quyết định. Trường hợp phải thay đổi Kiểm sát viên

thì Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự ra quyết định hoãn phiên

họp và thông báo cho Viện kiểm sát.

Việc cử Kiểm sát viên thay thế Kiểm sát viên bị thay đổi do Viện

trưởng Viện kiểm sát cùng cấp quyết định. Nếu Kiểm sát viên bị thay đổi là

Viện trưởng Viện kiểm sát thì do Viện trưởng Viện kiểm sát cấp trên trực

tiếp quyết định.

79. Đề nghị cho biết thủ tục tiến hành phiên họp giải quyết việc

dân sự?

Trả lời:

Phiên họp giải quyết việc dân sự được tiến hành theo trình tự

sau đây:

a) Thư ký phiên họp báo cáo Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc

dân sự về sự có mặt, vắng mặt của những người tham gia phiên họp;

b) Thẩm phán chủ tọa phiên họp khai mạc phiên họp, kiểm tra về

sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu tập tham gia phiên họp

và căn cước của họ, giải thích quyền và nghĩa vụ của người tham gia

phiên họp;

c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người yêu cầu, người

yêu cầu hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày về những vấn đề cụ

thể yêu cầu Tòa án giải quyết, lý do, mục đích và căn cứ của việc yêu cầu

Tòa án giải quyết việc dân sự đó;

86

Page 87: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

d) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi,

nghĩa vụ liên quan, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại

diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến về những vấn đề có liên quan đến

quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong việc giải

quyết việc dân sự;

đ) Người làm chứng trình bày ý kiến; người giám định trình bày kết

luận giám định, giải thích những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn

(nếu có);

e) Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự xem xét tài liệu,

chứng cứ;

g) Kiểm sát viên phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát về việc giải

quyết việc dân sự và gửi văn bản phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ

sơ việc dân sự ngay sau khi kết thúc phiên họp;

h) Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự xem xét, quyết định

chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu giải quyết việc dân sự.

Trường hợp có người được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp

vắng mặt thì Thẩm phán, Hội đồng giải quyết việc dân sự cho công bố

lời khai, tài liệu, chứng cứ do người đó cung cấp trước khi xem xét tài

liệu, chứng cứ.

80. Quy định về quyết định giải quyết việc dân sự?

Trả lời:

- Quyết định giải quyết việc dân sự phải có các nội dung sau đây:

a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;

b) Tên Tòa án ra quyết định;

c) Họ, tên của Thẩm phán, Kiểm sát viên, Thư ký phiên họp;

87

Page 88: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

d) Tên, địa chỉ của người yêu cầu giải quyết việc dân sự;

đ) Những vấn đề cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết;

e) Tên, địa chỉ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;

g) Nhận định của Tòa án và những căn cứ để chấp nhận hoặc không

chấp nhận đơn yêu cầu;

h) Căn cứ pháp luật để giải quyết việc dân sự;

i) Quyết định của Tòa án;

k) Lệ phí phải nộp.

- Quyết định giải quyết việc dân sự phải được gửi cho Viện kiểm sát

cùng cấp, người yêu cầu giải quyết việc dân sự, người có quyền lợi, nghĩa

vụ liên quan đến việc giải quyết việc dân sự trong thời hạn 05 ngày làm

việc, kể từ ngày ra quyết định.

Việc gửi quyết định giải quyết việc dân sự cho cơ quan thi hành án

được thực hiện theo quy định của Luật thi hành án dân sự.

- Quyết định giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật của Tòa án

có liên quan đến việc thay đổi hộ tịch của cá nhân phải được Tòa án gửi

cho Ủy ban nhân dân nơi đã đăng ký hộ tịch của cá nhân đó theo quy định

của Luật hộ tịch.

- Quyết định giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật của Tòa án

được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ quyết

định có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật tố tụng

dân sự .

81. Ai có quyền kháng cáo, kháng nghị quyết định giải quyết việc

dân sự? Thời hạn kháng cáo, kháng nghị?

Trả lời:

88

Page 89: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải

quyết việc dân sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm

sát cấp trên trực tiếp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết việc dân sự

để yêu cầu Tòa án trên một cấp trực tiếp giải quyết lại theo thủ tục phúc

thẩm, trừ quyết định giải quyết việc dân sự quy định tại khoản 7 Điều 27,

khoản 2 và khoản 3 Điều 29 của Bộ luật tố tụng dân sự .

Thời hạn kháng cáo, kháng nghị:

- Người yêu cầu, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc

giải quyết việc dân sự có quyền kháng cáo quyết định giải quyết việc dân

sự trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định. Trường hợp họ

không có mặt tại phiên họp giải quyết việc dân sự thì thời hạn đó được tính

từ ngày họ nhận được quyết định giải quyết việc dân sự hoặc kể từ ngày

quyết định đó được thông báo, niêm yết.

- Viện kiểm sát cùng cấp có quyền kháng nghị quyết định giải quyết

việc dân sự trong thời hạn 10 ngày, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có

quyền kháng nghị trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Tòa án ra quyết định.

82. Những người nào tham gia phiên họp phúc thẩm giải quyết

việc dân sự?

Trả lời:

Những người tham gia phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân

sự gồm:

- Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp

phúc thẩm giải quyết việc dân sự; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì

Tòa án vẫn tiến hành phiên họp, trừ trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị

phúc thẩm.

89

Page 90: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

- Người có đơn kháng cáo, người đại diện hợp pháp, người bảo vệ

quyền và lợi ích hợp pháp của họ phải tham gia phiên họp theo giấy triệu

tập của Tòa án.

Người kháng cáo vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì Tòa

án hoãn phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự, trừ trường hợp người

kháng cáo yêu cầu giải quyết vắng mặt họ. Nếu người kháng cáo đã được

triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì bị coi là từ bỏ kháng cáo và

Tòa án ra quyết định đình chỉ giải quyết phúc thẩm việc dân sự đối với yêu

cầu kháng cáo của họ, trừ trường hợp họ có đơn đề nghị giải quyết vắng

mặt hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người đại diện hợp pháp,

người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ được Tòa án triệu tập tham

gia phiên họp. Trong trường hợp cần thiết, Tòa án có thể triệu tập người

làm chứng, người giám định, người phiên dịch tham gia phiên họp; nếu có

người vắng mặt thì Tòa án quyết định hoãn phiên họp hoặc vẫn tiến hành

phiên họp.

83. Thủ tục tiến hành phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân

sự như thế nào?

Trả lời:

Thủ tục tiến hành phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự quy

định tại Điều 375 như sau:

- Phiên họp phúc thẩm giải quyết việc dân sự được tiến hành theo

trình tự sau đây:

a) Thư ký phiên họp báo cáo về sự có mặt, vắng mặt của những

người tham gia phiên họp;

90

Page 91: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

b) Thẩm phán chủ tọa phiên họp khai mạc phiên họp, kiểm tra về

sự có mặt, vắng mặt của những người được triệu tập tham gia phiên họp

và căn cước của họ, giải thích quyền và nghĩa vụ của người tham gia

phiên họp;

c) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người kháng cáo,

người kháng cáo hoặc người đại diện hợp pháp của họ trình bày về nội

dung kháng cáo và căn cứ của việc kháng cáo;

Trường hợp chỉ có Viện kiểm sát kháng nghị thì Kiểm sát viên trình

bày về nội dung kháng nghị và căn cứ của việc kháng nghị. Trường hợp

vừa có kháng cáo, vừa có kháng nghị thì các đương sự trình bày về nội

dung kháng cáo và các căn cứ của việc kháng cáo trước, sau đó Kiểm sát

viên trình bày về nội dung kháng nghị và căn cứ của việc kháng nghị.

Trường hợp Viện kiểm sát không kháng nghị thì Kiểm sát viên phát biểu ý

kiến của Viện kiểm sát về việc giải quyết kháng cáo trước khi Hội đồng

phúc thẩm ra quyết định.

Ngay sau khi kết thúc phiên họp, Kiểm sát viên phải gửi văn bản

phát biểu ý kiến cho Tòa án để lưu vào hồ sơ việc dân sự;

d) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người có quyền lợi,

nghĩa vụ liên quan, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan hoặc người đại

diện hợp pháp của họ trình bày ý kiến về những vấn đề có liên quan đến

quyền, nghĩa vụ của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong nội dung

kháng cáo, kháng nghị;

đ) Người làm chứng trình bày ý kiến; người giám định trình bày kết

luận giám định, giải thích những vấn đề còn chưa rõ hoặc có mâu thuẫn.

- Trường hợp có người được Tòa án triệu tập tham gia phiên họp

vắng mặt thì Thẩm phán cho công bố lời khai, tài liệu, chứng cứ do người

đó cung cấp.

91

Page 92: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

- Hội đồng phúc thẩm xem xét quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm bị

kháng cáo, kháng nghị, tài liệu, chứng cứ có liên quan và ra một trong các

quyết định sau đây:

a) Giữ nguyên quyết định giải quyết việc dân sự của Tòa án cấp

sơ thẩm;

b) Sửa quyết định giải quyết việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm;

c) Hủy quyết định giải quyết việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm và

chuyển hồ sơ việc dân sự cho Tòa án cấp sơ thẩm để giải quyết lại theo thủ

tục sơ thẩm;

d) Hủy quyết định giải quyết việc dân sự của Tòa án cấp sơ thẩm và

đình chỉ giải quyết việc dân sự;

đ) Đình chỉ giải quyết việc xét đơn yêu cầu theo thủ tục phúc thẩm

nếu tại phiên họp tất cả người kháng cáo rút đơn kháng cáo, Viện kiểm sát

rút kháng nghị.

- Quyết định phúc thẩm giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật

kể từ ngày ra quyết định và được gửi cho cơ quan, tổ chức, cá nhân quy

định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 370 của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Quyết định phúc thẩm giải quyết việc dân sự có hiệu lực pháp luật

được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có), trừ quyết

định có chứa thông tin quy định tại khoản 2 Điều 109 của Bộ luật tố tụng

dân sự.

II. CÁC CÂU HỎI, TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG

LĨNH VỰC DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG HÌNH SỰ

84. Vừa rồi, chị Q có góp vốn với một người bạn để mua một

căn nhà. Khi làm thủ tục chuyển nhượng, vì không muốn nhanh gọn,

chị Q đồng ý cho bạn đứng tên căn nhà. Sau khi mua xong, chị Q

92

Page 93: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

muốn cho thuê ngôi nhà đó để kiếm lời, nhưng người bạn không nhất

trí mà muốn để cho đứa em sử dụng, đến khi nào có lãi thì bán chia

theo tỷ lệ góp vốn. Hai bên đã nảy sinh tranh chấp. Vì không am hiểu

pháp luật nên chị Q muốn thông qua cơ quan có chức năng để bảo vệ

quyền dân sự của mình. Đề nghị cho biết, trường hợp của chị Q được

giải quyết theo quy định nào?

Trả lời

Cá nhân, pháp nhân là chủ thể của quan hệ dân sự có thể tự bảo vệ

quyền dân sự hoặc thông qua có quan có thẩm quyền.

Theo đó, cá nhân, pháp luật có thể bảo vệ quyền dân sự thông qua cơ

quan có thẩm quyền, như: Tòa án, cơ quan khác có thẩm quyền có trách

nhiệm tôn trọng, bảo vệ quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân.

Tòa án không được từ chối giải quyết vụ, việc dân sự vì lý do chưa

có điều luật để áp dụng; trong trường hợp này, quy định tại Điều 5 và Điều

6 của Bộ luật này được áp dụng.

85. Quyền dân sự là một quyền cơ bản của công dân do luật

định. Đề nghị cho biết để xác lập quyền dân sự thì phải có những căn

cứ nào ?

Trả lờiĐiều 1 Bộ luật dân sự năm 2015 quy định những căn cứ để xác lập

quyền dân sự bao gồm:

- Hợp đồng;

- Hành vi pháp lý đơn phương;

- Quyết định của Toà án, cơ quan khác có thẩm quyền theo quy

định của luật;

- Kết quả của hoạt động sáng tạo ra các đối tượng thuộc quyền sở

93

Page 94: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

hữu trí tuệ;

- Chiếm hữu tài sản;

- Sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật;

- Bị thiệt hại do hành vi trái pháp luật;

- Thực hiện công việc không có uỷ quyền;

- Căn cứ khác do pháp luật quy định.

86. Có những nguyên tắc nào bảo đảm cho việc thực hiện quyền

dân sự của công dân?

Trả lời

Cá nhân, pháp nhân thực hiện quyền dân sự theo ý chí của mình,

không được trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật dân sự hoặc

không thuộc các trường hợp mà pháp luật quy định bị giới hạn quyền

dân sự.

Theo đó, cá nhân, pháp nhân khi thực hiện quyền dân sự phải đảm

bảo các nguyên tắc cơ bản sau đây:

- Mọi cá nhân, pháp nhân đều bình đẳng, không được lấy bất kỳ lý

do nào để phân biệt đối xử; được pháp luật bảo hộ như nhau về các quyền

nhân thân và tài sản.

- Cá nhân, pháp nhân xác lập, thực hiện quyền dân sự của mình trên

cơ sở tự do, tự nguyện cam kết, thỏa thuận. Mọi cam kết, thỏa thuận không

vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội có hiệu lực thực hiện

đối với các bên và phải được chủ thể khác tôn trọng.

- Cá nhân, pháp nhân phải xác lập, thực hiện, chấm dứt quyền, nghĩa

vụ của mình một cách thiện chí, trung thực.

-  Việc xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự không được xâm

94

Page 95: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

phạm đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp

pháp của người khác.

- Cá nhân, pháp nhân phải tự chịu trách nhiệm về việc không thực

hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ.

Bên cạnh đó, cá nhân, pháp nhân còn phải tuân thủ quy định của

pháp luật về giới hạn việc thực hiện quyền dân sự. Đó là không được lạm

dụng quyền dân sự của mình để gây thiệt hại cho người khác, để vi phạm

nghĩa vụ của mình hoặc để thực hiện mục đích khác trái pháp luật.

Trường hợp cá nhân, pháp nhân không tuân thủ quy định nêu trên thì

Tòa án hoặc cơ quan có thẩm quyền khác căn cứ vào tính chất, hậu quả

của hành vi vi phạm mà có thể không bảo vệ một phần hoặc toàn bộ

quyền của họ, đồng thời có thể áp dụng chế tài do luật định; nếu gây

thiệt hại thì phải bồi thường.

87. Đề nghị cho biết năng lực pháp luật dân sự là gì và bao gồm

những nội dung gì?

Trả lời:

* Năng lực pháp luật dân sự là gì:

Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân là khả năng của cá nhân có

quyền dân sự và nghĩa vụ dân sự.

Mọi cá nhân đều có năng lực pháp luật dân sự như nhau.

Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân có từ khi người đó sinh ra

và chấm dứt khi người đó chết.

* Những nội dung của năng lực pháp luật dân sự của cá nhân:

- Quyền nhân thân không gắn với tài sản và quyền nhân thân gắn

với tài sản.

- Quyền sở hữu, quyền thừa kế và quyền khác đối với tài sản.95

Page 96: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

- Quyền tham gia quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan

hệ đó.

Năng lực pháp luật dân sự của cá nhân không bị hạn chế, trừ trường

hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

88. Xin hỏi để xác định một cá nhân là người đã thành niên hay

chưa thành niên thì dựa vào những căn cứ nào?

Trả lời:

Tuổi của cá nhân là tiêu chí xác định cá nhân đó là người đã thành

niên hay chưa thành niên. Trong đó:

- Người thành niên là người đủ mười tám tuổi trở lên; người thành

niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.

- Người chưa thành niên là người chưa đủ mười tám tuổi. Theo đó,

giao dịch dân sự của người chưa đủ sáu tuổi do người đại diện theo pháp

luật của người đó xác lập, thực hiện.

Người từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi khi xác lập, thực

hiện giao dịch dân sự phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý, trừ

giao dịch dân sự phục vụ nhu cầu sinh hoạt hàng ngày phù hợp với lứa tuổi.

Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi tự mình xác

lập, thực hiện giao dịch dân sự, trừ giao dịch dân sự liên quan đến bất động

sản, động sản phải đăng ký và giao dịch dân sự khác theo quy định của luật

phải được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý.

89. Xin hỏi các phương thức để bảo vệ quyền dân sự được thực

hiện theo quy định nào?

Trả lời:

96

Page 97: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Khi quyền dân sự của cá nhân, pháp nhân bị xâm phạm thì chủ thể

đó có quyền tự bảo vệ theo quy định của pháp luật dân sự, luật khác có liên

quan hoặc yêu cầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

Theo đó, có các phương thức sau đây để bảo vệ quyền dân sự:

- Công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền dân sự của mình;

- Buộc chấm dứt hành vi xâm phạm;

- Buộc xin lỗi, cải chính công khai;

- Buộc thực hiện nghĩa vụ;

- Buộc bồi thường thiệt hại;

- Hủy bỏ quyết định cá biệt trái pháp luật của cơ quan, tổ chức.

- Các yêu cầu khác theo quy định của luật.

90. Trường hợp nào thì một cá nhân sẽ được coi là mất năng lực

hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Việc thực hiện quyền dân sự của họ như thế nào?

Trả lời:

Khi một người do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không

thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình thì theo yêu cầu của người

có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án ra quyết

định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự trên cơ sở kết luận giám định

pháp y tâm thần.

Khi không còn căn cứ tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân

sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi ích

liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án ra quyết định huỷ bỏ quyết

định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

97

Page 98: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự của người mất năng lực

hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật thực hiện.

Người thành niên do tình trạng thể chất hoặc tinh thần mà không đủ

khả năng nhận thức, làm chủ hành vi nhưng chưa đến mức mất năng lực

hành vi dân sự thì theo yêu cầu của người này, người có quyền, lợi ích liên

quan, cơ quan, tổ chức hữu quan trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm

thần, Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người có khó khăn trong

nhận thức, làm chủ hành vi và chỉ định người giám hộ, xác định quyền,

nghĩa vụ của người giám hộ.

Khi không còn căn cứ tuyên bố một người có khó khăn trong nhận

thức, làm chủ hành vi thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người

có quyền, lợi ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án ra quyết

định huỷ bỏ quyết định tuyên bố người có khó khăn trong nhận thức, làm

chủ hành vi.

91. Anh K là đối tượng nghiện ma túy lâu năm, mỗi khi lên cơn

nghiện, K thường trộm đồ của nhà, của hàng xóm đem bán lấy tiền, rồi

mua ma túy về hút hít. Một số người đã khuyên gia đình đến xin Tòa

án tuyên bố K bị hạn chế năng lực hành vi dân sự với mục đích xác

định người đại diện theo pháp luật cho K, nhằm bảo vệ các tài sản của

gia đình và của K. Vậy trường hợp này có đủ điều kiện xác định bị hạn

chế năng lực hành vi dân sự hay không?

Trả lời:

Theo quy định của Bộ luật dân sự thì một cá nhân bị coi là hạn chế

năng lực hành vi dân sự phải đáp ứng các điều kiện do luật định. Cụ thể là

người nghiện ma túy, nghiện các chất kích thích khác dẫn đến phá tán tài

sản của gia đình thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, cơ

quan, tổ chức hữu quan, Toà án có thể ra quyết định tuyên bố là người bị

98

Page 99: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

hạn chế năng lực hành vi dân sự.

Toà án quyết định người đại diện theo pháp luật của người bị hạn

chế năng lực hành vi dân sự và phạm vi đại diện.

Việc xác lập, thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của

người bị Tòa án tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự phải có sự đồng

ý của người đại diện theo pháp luật, trừ giao dịch nhằm phục vụ nhu cầu

sinh hoạt hàng ngày hoặc luật liên quan có quy định khác.

Khi không còn căn cứ tuyên bố một người bị hạn chế năng lực hành

vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người có quyền, lợi

ích liên quan, cơ quan, tổ chức hữu quan, Toà án ra quyết định huỷ bỏ

quyết định tuyên bố hạn chế năng lực hành vi dân sự.

92. Lấy chồng đã hơn 08 năm nay nhưng chị G chưa có con.

Nhiều lúc buồn, chị G định bàn với chồng xin một đứa con nuôi về

nuôi. Rồi cứ nấn ná mãi, cũng có nơi giới thiệu cho chị nhưng cứ nghĩ

khác máu tanh lòng, chị G lại thôi. Hôm nọ, nhân nhà có giỗ, được

nghỉ việc nên chị nói mẹ chồng để chị đi chợ sớm. Trên đường, chợt chị

nghe có tiếng khóc, nhìn quanh bên lề ruộng, chị thấy một đứa bé còn

đỏ hỏn. Chị đem về nhà, một tuần sau đó chị có ý muốn đi khai sinh

cho bé. Xin hỏi trong trường hợp này, chị G có thể khai sinh cho bé

theo họ của mình hay của chồng được không?

Trả lời:

Quyền có họ, tên là một trong những quyền dân sự cơ bản của con

người. Theo quy định của Bộ luật dân sự cá nhân có quyền có họ, tên (bao

gồm cả chữ đệm, nếu có). Họ, tên của một người được xác định theo họ,

tên khai sinh của người đó.

Việc khai sinh cho trẻ em bị bỏ rơi được thực hiện như sau:

99

Page 100: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

- Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và

được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của cha

nuôi hoặc họ của mẹ nuôi theo thỏa thuận của cha mẹ nuôi. Trường hợp chỉ

có cha nuôi hoặc mẹ nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo họ của

người đó.

- Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi, chưa xác định được cha đẻ, mẹ đẻ và

chưa được nhận làm con nuôi thì họ của trẻ em được xác định theo đề nghị

của người đứng đầu cơ sở nuôi dưỡng trẻ em đó hoặc theo đề nghị của người

có yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ em, nếu trẻ em đang được người đó tạm

thời chăm sóc.

- Việc đặt tên bị hạn chế trong trường hợp xâm phạm đến quyền, lợi

ích hợp pháp của người khác hoặc trái với những nguyên tắc cơ bản của

pháp luật dân sự.

- Tên của công dân Việt Nam phải bằng tiếng Việt hoặc tiếng dân tộc

khác của Việt Nam; không đặt tên bằng số, bằng một ký tự mà không phải

là chữ.

- Cá nhân xác lập, thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự theo họ, tên

của mình.

93. Sau khi ly hôn chồng và được Tòa án xử cho quyền nuôi hai

con, chị M muốn đổi họ của các con từ họ bố sang họ mẹ (họ của chị M).

Đề nghị cho biết pháp luật quy định như thế nào về quyền thay đổi họ

của cá nhân?

Trả lời:

Pháp luật quy định cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có

thẩm quyền công nhận việc thay đổi họ trong trường hợp sau đây:

- Thay đổi họ cho con đẻ từ họ của cha đẻ sang họ của mẹ đẻ hoặc

100

Page 101: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

ngược lại;

- Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi họ cho con

nuôi từ họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ sang họ của cha nuôi hoặc họ của mẹ

nuôi;

- Khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ,

mẹ đẻ yêu cầu lấy lại họ cho người đó theo họ của cha đẻ hoặc mẹ đẻ;

- Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc của con khi xác định cha,

mẹ cho con;

- Thay đổi họ của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết

thống của mình;

- Thay đổi họ theo họ của vợ, họ của chồng trong quan hệ hôn nhân

và gia đình có yếu tố nước ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ,

chồng người nước ngoài là công dân hoặc lấy lại họ trước khi thay đổi họ

theo họ của vợ, họ của chồng là người nước ngoài;

- Thay đổi họ của con khi cha, mẹ thay đổi họ;

- Các trường hợp khác do pháp luật về hộ tịch quy định.

Đối với trường hợp thay đổi họ cho người từ đủ chín tuổi trở lên thì

phải có sự đồng ý của người đó.

94. Quyền nhân thân là những quyền gì?

Trả lời:

Bộ luật dân sự quy định quyền nhân thân là quyền dân sự gắn liền

với mỗi cá nhân, không thể chuyển giao cho người khác, trừ trường hợp

luật khác có liên quan quy định khác.

Việc xác lập, thực hiện, bảo vệ các quan hệ dân sự liên quan đến

quyền nhân thân của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi

101

Page 102: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi phải được

người đại diện theo pháp luật của người này đồng ý theo quy định của pháp

luật hoặc theo quyết định của Tòa án.

Việc xác lập, thực hiện các quan hệ dân sự liên quan đến quyền nhân

thân của người vắng mặt có thông báo tìm kiếm, người bị tuyên bố mất

tích, người đã chết phải được sự đồng ý của vợ, chồng hoặc con thành niên

của người đó; trường hợp không có những người này thì phải được sự đồng

ý của cha, mẹ của người vắng mặt có thông báo tìm kiếm, người bị tuyên

bố mất tích, người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

95. Thời gian gần đây rộ lên hiện tượng sau khi đi xem bói về,

một số người muốn thay đổi tên để mong được “đổi căn”. Xin hỏi pháp

luật quy định cá nhân có quyền thay đổi tên như thế nào?

Trả lời:

Việc thay đổi tên của cá nhân được thực hiện theo quy định theo quy

định cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận

việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:

- Theo yêu cầu của người có tên mà việc sử dụng tên đó gây nhầm

lẫn, ảnh hưởng đến tình cảm gia đình, đến danh dự, quyền, lợi ích hợp pháp

của người đó;;

- Theo yêu cầu của cha nuôi, mẹ nuôi về việc thay đổi tên cho con

nuôi hoặc khi người con nuôi thôi làm con nuôi và người này hoặc cha đẻ,

mẹ đẻ yêu cầu lấy lại tên mà cha đẻ, mẹ đẻ đã đặt;

- Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha,

mẹ cho con;

- Thay đổi tên của người bị lưu lạc đã tìm ra nguồn gốc huyết

thống của mình;

102

Page 103: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

- Thay đổi tên trong quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước

ngoài để phù hợp với pháp luật của nước mà vợ, chồng người nước ngoài là

công dân hoặc lấy lại tên trước khi thay đổi;

- Thay đổi tên của người được xác định lại giới tính;

- Các trường hợp khác do pháp luật quy định.

Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý

của người đó.

96. Cha đẻ tôi dân tộc Kinh còn mẹ tôi dân tộc Nùng. Khi sinh

tôi, được sự đồng ý của cha và họ hàng bên nội, mẹ tôi đã đi khai sinh

cho tôi theo dân tộc của mẹ. Nay cha mẹ tôi đã ly hôn, tôi ở với cha,

nên cha tôi và họ hàng muốn tôi làm thủ tục sửa dân tộc. Xin hỏi pháp

luật có quy định cho phép tôi làm được không?

Trả lời:

Quyền xác định, xác định lại dân tộc được thực hiện theo quy định

sau đây:

- Cá nhân có quyền xác định, xác định lại dân tộc của mình.

- Cá nhân khi sinh ra được xác định dân tộc theo dân tộc của cha đẻ,

mẹ đẻ. Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau thì dân tộc

của con được xác định theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ theo thoả thuận

của cha đẻ, mẹ đẻ; trường hợp không có thỏa thuận thì dân tộc của con

được xác định theo tập quán; trường hợp tập quán khác nhau thì dân tộc

của con được xác định theo tập quán của dân tộc ít người hơn.

- Người đã thành niên; cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người giám hộ của người

chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn

trong nhận thức, làm chủ hành vi có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có

thẩm quyền xác định lại dân tộc trong các trường hợp sau đây:

103

Page 104: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

+ Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ, nếu cha đẻ, mẹ

đẻ thuộc hai dân tộc khác nhau;

+ Xác định lại theo dân tộc của cha đẻ hoặc mẹ đẻ trong trường hợp

thôi không làm con nuôi của người thuộc dân tộc khác với dân tộc của cha

đẻ, mẹ đẻ.

- Trường hợp cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người giám hộ của người chưa

thành niên yêu cầu xác định lại dân tộc cho người chưa thành niên từ đủ

mười lăm tuổi trở lên thì phải được sự đồng ý của người chưa thành

niên đó.

- Cấm lợi dụng việc xác định lại dân tộc nhằm mục đích trục lợi hoặc

gây chia rẽ, phương hại đến sự đoàn kết của các dân tộc Việt Nam.

97. Với sự phát triển, bùng nổ như vũ bão của các phương tiện

công nghệ thông tin hiện đại, nhất là mạng internet, facebook... đã làm

nảy sinh hiện tượng sử dụng hình ảnh, thậm chí là những hình ảnh

“sex”, ăn mặc mát mẻ mà không cần biết người trong tấm hình đó có

đồng ý hay không! Đề nghị cho biết pháp luật đã quy định như thế nào

về vấn đề này?

Trả lời:

Pháp luật quy định cá nhân có quyền đối với hình ảnh của mình.

Việc sử dụng hình ảnh của cá nhân phải được người đó đồng ý.

Việc sử dụng hình ảnh của người chưa thành niên, người có khó

khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc người bị mất năng lực hành vi

dân sự phải được sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ, trừ trường

hợp luật liên quan có quy định khác.

Việc sử dụng hình ảnh của người bị tuyên bố mất tích, người đã chết

104

Page 105: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

phải được sự đồng ý của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không

có những người này thì phải có sự đồng ý của cha, mẹ của người bị tuyên

bố mất tích, người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

Bên cạnh đó, cũng có trường hợp mà biệc sử dụng hình ảnh không

cần có sự đồng ý của những người được quy định trên đây, đó là:

- Hình ảnh được sử dụng vì lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công

cộng;

- Hình ảnh được sử dụng từ các hoạt động công cộng như hội nghị,

hội thảo, hoạt động thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật và các hình thức

sinh hoạt cộng đồng khác mà không tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín

của người có hình ảnh.

Việc sử dụng hình ảnh mà vi phạm quy định tại Điều này thì người

có hình ảnh có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định buộc người vi phạm, tổ

chức, cá nhân có liên quan phải thu hồi, tiêu hủy, chấm dứt việc sử dụng

hình ảnh và bồi thường thiệt hại, nếu có.

98. Hiện nay, có một số báo lá cải vì muốn giật tít để hút khách

đã đăng tải những hình ảnh, tiêu đề thái quá. Xin hỏi để ngăn chặn

hiện tượng này, pháp luật quy định như thế nào về quyền được bảo vệ

danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân?

Trả lời:

Bộ luật dân sự quy định cá nhân có quyền được bảo vệ danh dự,

nhân phẩm, uy tín. Theo đó, danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất

khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ những thông tin làm ảnh

hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình.

105

Page 106: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau

khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường

hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã

chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá

nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được

gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu các

thông tin này được cơ quan, tổ chức,cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.

Trong trường hợp không xác định được người đã tung tin ảnh hưởng

xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị tung tin có

quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.

Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy

tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người

đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại, nếu có.

99. Một trong những quyền mới được Bộ luật sự ghi nhận ở

nước ta là quyền hiến, nhận mô, bộ phận cơ thể người. Đề nghị cho

biết rõ hơn pháp luật đã quy định như thế nào về quyền này?

Trả lời:

Pháp luật quy định cá nhân có quyền hiến mô, bộ phận cơ thể của

mình khi còn sống hoặc hiến mô, bộ phận cơ thể hoặc hiến xác của mình

sau khi chết vì mục đích chữa bệnh cho người khác hoặc nghiên cứu y học,

dược học và các nghiên cứu khoa học khác.

Cá nhân có quyền nhận mô, bộ phận cơ thể của người khác để chữa

bệnh cho mình. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, pháp nhân có thẩm quyền về

nghiên cứu khoa học có quyền nhận bộ phận cơ thể người, lấy xác để chữa

bệnh, thử nghiệm y học, dược học và các nghiên cứu khoa học khác.

106

Page 107: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Nghiêm cấm việc nhận, sử dụng bộ phận cơ thể của người khác vì

mục đích thương mại.

Việc hiến, lấy mô, bộ phận cơ thể người, hiến, lấy xác phải tuân

thủ theo các điều kiện và được thực hiện theo quy định của Bộ luật này,

Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác và luật khác

có liên quan.

100. Công dân có quyền sống, quyền được bảo đảm an toàn về

tính mạng, sức khỏe, thân thể. Xin hỏi pháp luật quy định nội dung,

các biện pháp bảo đảm thực hiện quyền này như thế nào?

Trả lời:Cá nhân có quyền sống, quyền bất khả xâm phạm về tính mạng, thân

thể, quyền được pháp luật bảo hộ về sức khỏe. Không ai bị tước đoạt tính

mạng trái luật.

Khi phát hiện người bị tai nạn, bệnh tật mà tính mạng bị đe dọa thì

người phát hiện có trách nhiệm hoặc yêu cầu cá nhân, tổ chức khác có

những điều kiện cần thiết để đưa ngay đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh

nơi gần nhất; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có trách nhiệm thực hiện việc

khám bệnh, chữa bệnh theo đúng quy định của pháp luật về khám bệnh,

chữa bệnh.

Việc thực hiện kỹ thuật, phương pháp khám, chữa bệnh mới trên cơ

thể người; việc gây mê, mổ, cắt bỏ, cấy ghép mô, bộ phận cơ thể người;

việc thử nghiệm y học, dược học, khoa học hay bất cứ hình thức thử

nghiệm nào khác trên cơ thể người phải được sự đồng ý của người đó và

phải được tổ chức có thẩm quyền thực hiện.

Trường hợp người đó chưa thành niên, mất năng lực hành vi dân sự,

người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi hoặc là bệnh nhân bất

tỉnh thì phải được cha, mẹ, vợ, chồng, con đã thành niên hoặc người giám

107

Page 108: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

hộ của người đó đồng ý; trường hợp có nguy cơ đe dọa đến tính mạng của

bệnh nhân mà không chờ được ý kiến của những người nêu trên thì phải có

quyết định của người có thẩm quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

101. Xác định giới tính, chuyển đổi giới tính cũng là một quyền

mới của cá nhân. Đề nghị cho biết, những trường hợp nào thì pháp

luật bảo vệ, tôn trọng và đảm bảo cho thực hiện các quyền này?

Trả lời:

Cá nhân có quyền xác định lại giới tính, chuyển đổi giới tính. Việc

thực hiện quyền này phải tuân theo quy định như sau:

- Về xác định lại giới tính: Cá nhân có quyền xác định lại giới tính.

Việc xác định lại giới tính của một người được thực hiện trong trường hợp

giới tính của người đó bị khuyết tật bẩm sinh hoặc chưa định hình chính

xác mà cần có sự can thiệp của y học nhằm xác định rõ về giới tính.

Việc xác định lại giới tính được thực hiện theo quy định của pháp luật.

Cá nhân đã thực hiện việc xác định lại giới tính có trách nhiệm đăng

ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tich; có các quyền

nhân thân phù hợp với giới tính theo quy định của Bộ luật này và luật khác

có liên quan.

- Về chuyển đổi giới tính: Việc chuyển đổi giới tính được thực hiện

theo quy định của luật. Cá nhân đã chuyển đổi giới tính có quyền, nghĩa vụ

đăng ký thay đổi hộ tịch theo quy định của pháp luật về hộ tịch; có các

quyền nhân thân phù hợp với giới tính theo quy định của Bộ luật này và

luật khác có liên quan.

102. Chiều nay, N có thư chuyển phát nhưng N lại nghỉ ốm. Cô

giáo chủ nhiệm đã nhờ Q mang thư về cho bạn. Từ trước đến nay, N

và Q chơi rất thân với nhau. Hai đứa có gì cũng tâm sự, chia sẻ với

nhau, từ việc học, việc ăn, mặc rồi cả chuyện tình cảm tuổi học trò nữa. 108

Page 109: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

N không suy nghĩ gì nữa, nên về tới nhà, N vội quẳng cặp sách vào bàn

rồi lôi thư của Q ra bóc xem. Xin cho viết pháp luật quy định N có

được xem thư của Q hay không?

Trả lời:

Đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật gia đình là bất khả xâm

phạm và được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, việc thu thập, lưu giữ, sử dụng,

công khai thông tin liên quan đến đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí mật

gia đình phải được người đó, các thành viên gia đình đồng ý, trừ trường

hợp việc thu thập, lưu giữ, sử dụng hoặc công bố công khai thông tin này vì

lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội,

sức khỏe của cộng đồng.

Thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ liệu điện tử và các hình

thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được bảo đảm an toàn

và bí mật.

Việc bóc mở, kiểm soát, thu giữ thư tín, điện thoại, điện tín, cơ sở dữ

liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người

khác chỉ được thực hiện trong trường hợp luật định. Các bên trong hợp

đồng không được tiết lộ thông tin về đời sống riêng tư, bí mật cá nhân, bí

mật gia đình của nhau mà mình đã biết được trong quá trình giao kết, thực

hiện hợp đồng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

103. Xin hỏi pháp luật quy định như thế nào về quyền nhân thân

trong hôn nhân và gia đình của cá nhân?

Trả lời:

Cá nhân có quyền kết hôn, ly hôn, quyền bình đẳng của vợ chồng,

quyền xác định cha, mẹ, con, quyền được nhận làm con nuôi, quyền nuôi

con nuôi và các quyền nhân thân khác trong quan hệ hôn nhân, quan hệ cha

mẹ và con và quan hệ giữa các thành viên gia đình.109

Page 110: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Quyền sinh con của phụ nữ được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

Con sinh ra không phụ thuộc vào tình trạng hôn nhân của cha, mẹ đều có

quyền và nghĩa vụ như nhau đối với cha, mẹ của mình.

Cá nhân thực hiện quyền nhân thân trong hôn nhân và gia đình

theo quy định của Bộ luật này, Luật hôn nhân và gia đình hoặc luật

khác có liên quan.

104. Để được làm người giám hộ của pháp luật thì cá nhân phải

đáứng điều kiện và pháp luật quy định việc giám sát việc giám hộ như

thế nào?

Trả lời:Để được làm người giám hộc thì cá nhân phả có năng lực pháp luật

dân sự phù hợp với việc giám hộ; có điều kiện cần thiết để thực hiện quyền,

nghĩa vụ của người giám hộ.

Ngoài ra, việc giám hộ phải thực hiện giám sát theo quy định sau:

- Người thân thích của người được giám hộ thỏa thuận cử người

giám sát việc giám hộ để theo dõi, kiểm tra người giám hộ trong việc thực

hiện giám hộ, xem xét, giải quyết những đề nghị của người giám hộ liên

quan đến việc giám hộ.

Người thân thích của người được giám hộ là vợ, chồng, cha, mẹ, con

của người được giám hộ; nếu không có ai trong số những người này thì

người thân thích của người được giám hộ là ông, bà, anh ruột, chị ruột, em

ruột của người được giám hộ; nếu cũng không có ai trong số những người

này thì người thân thích của người được giám hộ là bác, chú, cậu, cô, dì

của người được giám hộ.

- Trong trường hợp không có người thân thích của người được giám

hộ hoặc những người thân thích không cử được người giám sát việc giám

110

Page 111: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

hộ thì Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân

dân cấp xã) nơi cư trú của người giám hộ cử người giám sát việc giám hộ.

- Người giám sát việc giám hộ phải là người có năng lực hành vi dân

sự đầy đủ.

- Trường hợp cử người giám sát việc giám hộ liên quan đến quản lý

tài sản của người được giám hộ thì người được cử làm người giám sát phải

đăng ký tại Ủy ban nhân dân cấp xã.

105. Pháp luật quy định như thế nào về nơi cư trú của cá nhân?

Trường hợp, một cá nhân cư trú ở nhiều nơi trong khoảng thời gian

khác nhau thì xác định nơi cư trú của họ như thế nào?

Trả lời:

Nơi cư trú của cá nhân là nơi người đó thường xuyên sinh sống.

Trường hợp không xác định được nơi cư trú của cá nhân thì nơi cư

trú của cá nhân là nơi người đó đang sinh sống.

Trường hợp một bên trong quan hệ dân sự thay đổi nơi cư trú gắn

với việc thực hiện quyền, nghĩa vụ thì phải thông báo cho bên kia biết về

nơi cư trú mới.

Đối với người chưa thành niên, nơi cư trú được thực hiện như sau:

- Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ;

nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành

niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường

xuyên chung sống.

- Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác với nơi cư trú của

cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.

111

Page 112: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

106. Giám hộ theo quy định của pháp luật hiện hành là gì?

Những ai được coi là người được giám hộ?

Trả lời:

Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân (sau đây gọi là người giám hộ)

được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử hoặc được Tòa án chỉ

định để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người

chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn

trong nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi là người được giám hộ).

Trường hợp giám hộ cho người có khó khăn trong nhận thức, làm

chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu họ có năng lực thể

hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu.

Việc giám hộ phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm

quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Người giám hộ đương nhiên

mà không đăng ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người

giám hộ.

Người được giám hộ bao gồm:

- Người chưa thành niên không còn cha, mẹ hoặc không xác định

được cha, mẹ;

- Người chưa thành niên có cha, mẹ nhưng cha, mẹ đều mất năng lực

hành vi dân sự; bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị Tòa án hạn chế

quyền của cha, mẹ hoặc không có điều kiện chăm sóc, giáo dục con;

- Người mất năng lực hành vi dân sự;

- Người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi.

Một người chỉ có thể được một người giám hộ, trừ trường hợp cha,

mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu.

112

Page 113: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

107. Điều kiện để được làm người giám hộ và người giám hộ có

những quyền, nghĩa vụ gì?

Trả lời:

Cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện được quy định tại Bộ luật này

được làm giám hộ.

Trường hợp người thành niên lựa chọn người giám hộ cho mình

bằng văn bản có công chứng, chứng thực thì khi họ ở tình trạng cần được

giám hộ, người được lựa chọn là người giám hộ nếu người này đồng ý.

Một người có thể giám hộ cho nhiều người.

Điều kiện của cá nhân làm người giám hộ gồm có:

- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

- Có tư cách đạo đức tốt và các điều kiện cần thiết để thực hiện

quyền, nghĩa vụ của người giám hộ;

- Không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc

người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội cố ý xâm

phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác;

người bị hạn chế quyền đối với con chưa thành niên.

108. Em trai tôi bị mất năng lực hành vi dân sự, giờ nhà tôi chỉ

có mình tôi là chị đã trưởng thành nhưng lại làm ăn ở xa. Để yên tâm,

tối muốn có người giám hộ cho em tôi. Xin hỏi pháp luật quy định như

thế nào về người giám hộ cho người chưa thành niên?

Trả lời:Pháp luật quy định người giám hộ đương nhiên của người chưa

thành niên mà không còn cả cha và mẹ, không xác định được cha, mẹ hoặc

cả cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi

dân sự, bị Toà án hạn chế quyền của cha, mẹ hoặc cha, mẹ không có điều

113

Page 114: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

kiện chăm sóc, giáo dục người chưa thành niên đó và nếu cha, mẹ có yêu

cầu, được xác định như sau:

- Trong trường hợp anh ruột, chị ruột không có thoả thuận khác thì

anh cả hoặc chị cả là người giám hộ của em chưa thành niên; nếu anh cả

hoặc chị cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì anh, chị tiếp theo là

người giám hộ;

- Trong trường hợp không có anh ruột, chị ruột hoặc anh ruột, chị

ruột không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì ông nội, bà nội, ông

ngoại, bà ngoại là người giám hộ; nếu không có ai trong số những người

thân thích này có đủ điều kiện làm người giám hộ thì bác, chú, cậu, cô, dì

là người giám hộ.

109. Người giám hộ có những quyền gì?

Trả lời:

Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành

vi dân sự có các quyền như sau:

- Sử dụng tài sản của người được giám hộ để chăm sóc, chi dùng cho

những nhu cầu cần thiết của người được giám hộ;

- Được thanh toán các chi phí cần thiết cho việc quản lý tài sản của

người được giám hộ;

- Đại diện cho người được giám hộ trong việc xác lập, thực hiện các

giao dịch dân sự nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được

giám hộ.

Đối với người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm

chủ hành vi có quyền theo quyết định của Tòa án trong số các quyền quy

định tại khoản 1 Điều này.

114

Page 115: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

110. Trường hợp nào người mất năng lực hành vi dân sự có

người giám hộ và khi nào thì phải cử hoặc chỉ định người giám hộ?

Trả lời:

Trong trường hợp vợ mất năng lực hành vi dân sự thì chồng là người

giám hộ; nếu chồng mất năng lực hành vi dân sự thì vợ là người giám hộ.

Trong trường hợp cha và mẹ đều mất năng lực hành vi dân sự hoặc

một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia không có đủ điều

kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu người con

cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có đủ

điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.

Trong trường hợp người thành niên mất năng lực hành vi dân sự

chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không có đủ điều

kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.

Việc cử, chỉ định người giám hộ được thực hiện như sau:

- Trong trường hợp người chưa thành niên, người mất năng lực hành

vi dân sự không có người giám hộ đương nhiên theo quy định tại Điều 52

và Điều 53 của Bộ luật này thì Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của

người được giám hộ có trách nhiệm cử người giám hộ hoặc đề nghị một

pháp nhân thực hiện việc giám hộ.

Việc cử người giám hộ phải được lập thành văn bản, trong đó ghi rõ

lý do cử người giám hộ, quyền, nghĩa vụ cụ thể của người giám hộ, tình

trạng tài sản của người được giám hộ.

Việc cử người giám hộ phải được sự đồng ý của người được cử làm

người giám hộ.

115

Page 116: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

111. Người giám hộ có nghĩa vụ như thế nào trong trường hợp

người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi hoặc từ đủ mười lăm tuổi

đến chưa đủ mười tám tuổi?

Trả lời:

Pháp luật quy định nghĩa vụ của người giám hộ như sau:

- Đối với trường hợp người được giám hộ chưa đủ mười lăm tuổi:

+ Chăm sóc, giáo dục người được giám hộ;

+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ

trường hợp pháp luật quy định người chưa đủ mười lăm tuổi có thể tự mình

xác lập, thực hiện giao dịch dân sự;

+ Quản lý tài sản của người được giám hộ;

+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

- Đối với trường hợp người được giám hộ từ đủ mười lăm tuổi đến

chưa đủ mười tám tuổi:

+ Đại diện cho người được giám hộ trong các giao dịch dân sự, trừ

trường hợp pháp luật quy định người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ

mười tám tuổi có thể tự mình xác lập, thực hiện giao dịch dân sự;

+ Quản lý tài sản của người được giám hộ;

+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người được giám hộ.

112. Pháp luật quy định như thế nào về việc quản lý tài sản của

người được giám hộ?

Trả lời:

Theo quy định hiện hành thì việc quản lý tài sản của người được

giám hộ thực hiện như sau:

116

Page 117: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

- Người giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực

hành vi dân sự có trách nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như

tài sản của chính mình; được thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản

của người được giám hộ vì lợi ích của người được giám hộ.

Việc bán, trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp,

đặt cọc và các giao dịch khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được

giám hộ phải được sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

Người giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ

tặng cho người khác. Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người

được giám hộ có liên quan đến tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu,

trừ trường hợp giao dịch được thực hiện vì lợi ích của người được giám hộ

và có sự đồng ý của người giám sát việc giám hộ.

- Người giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ

hành vi được quản lý tài sản của người được giám hộ theo quyết định của

Tòa án trong phạm vi được quy định tại khoản 1 Điều này.

113. Những trường hợp nào thì thay đổi người giám hộ để bảo

vệ, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người được giám hộ?

Trả lời:

Người giám hộ được thay đổi trong các trường hợp như sau:

- Người giám hộ không còn đủ các điều kiện quy định tại Điều 48

của Bộ luật này;

- Người giám hộ là cá nhân chết hoặc bị Toà án tuyên bố mất tích, tổ

chức làm giám hộ chấm dứt hoạt động;

- Người giám hộ vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ giám hộ;

- Người giám hộ đề nghị được thay đổi và có người khác nhận làm

giám hộ.

117

Page 118: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Trong trường hợp thay đổi người giám hộ đương nhiên thì những

người được quy định tại Điều 52 và Điều 53 của Bộ luật là người giám hộ

đương nhiên; nếu không có người giám hộ đương nhiên thì việc cử, chỉ

định người giám hộ được thực hiện theo quy định tại Điều 54 của Bộ luật.

114. Để đảm bảo tính khách quan, công bằng trong xét xử các

vụ án hình sự, một số người cho rằng nếu đương sự, bị can, bị cáo có

mối quan hệ máu mủ, huyết thống với những người có thẩm quyền

điều tra, xét xử vụ án thì không được tham gia tố tụng. Xin hỏi pháp

luật quy định những ai là người thân thích của người tham gia tôt

tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 4 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì người

thân thích của người tham gia tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố

tụng là người có quan hệ sau đây với người tham gia tố tụng, người có

thẩm quyền tiến hành tố tụng:

- Là vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố chồng, mẹ chồng, bố vợ, mẹ vợ, bố

nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi;

- Là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột;

- Là cụ nội, cụ ngoại, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột,

cháu ruột.

Ví dụ: anh K là thẩm phán của Tòa án nhân dân huyện; N là cháu gọi

anh K là chú ruột, theo đó, N được xác định là người thân thích theo quy

định nêu trên.

115. Đề nghị cho biết một người bị buộc tội thì có quyền bào

chữa hay không? Nếu có thì quyền bào chữa được thực hiện theo quy

118

Page 119: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

định nào?

Trả lời:

Pháp luật quy định người bị buộc tội có quyền tự bào chữa, nhờ luật

sư hoặc người khác bào chữa.

Cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm

thông báo, giải thích và bảo đảm cho người bị buộc tội thực hiện đầy đủ

quyền bào chữa của họ theo quy định của Bộ luật này.

Trường hợp người bị buộc tội thuộc diện được trợ giúp pháp lý theo

quy định của Luật trợ giúp pháp lý thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến

hành tố tụng có trách nhiệm giải thích cho họ quyền được trợ giúp pháp lý;

nếu họ đề nghị được trợ giúp pháp lý thì cơ quan, người có thẩm quyền tiến

hành tố tụng thông báo cho Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.

116. Đấu tranh phòng, chống tội phạm là nhiệm vụ rất quan

trọng, nhất là trong tình hình đất nước đang trong công nghiệp đổi

mới theo hướng hội nhập quốc tế sâu rộng. Đề nghị cho biết pháp luật

quy định như thế nào về trách nhiệm trong đấu tranh phòng, chống tội

phạm?

Trả lời:

Trách nhiệm trong đấu tranh phòng, chống tội phạm được thực hiện

theo quy định tại Điều 5 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Cụ thể như sau:

- Trong phạm vi trách nhiệm của mình, các cơ quan nhà nước phải

áp dụng các biện pháp phòng ngừa tội phạm; phối hợp với các cơ quan có

thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc đấu tranh phòng, chống tội phạm.

Các cơ quan nhà nước phải thường xuyên kiểm tra, thanh tra việc

thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; phát hiện kịp thời các hành vi vi

phạm pháp luật để xử lý và phải thông báo ngay cho Cơ quan điều tra, Viện

119

Page 120: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

kiểm sát mọi hành vi phạm tội xảy ra trong cơ quan và trong lĩnh vực quản

lý của mình; có quyền kiến nghị và gửi các tài liệu có liên quan cho Cơ

quan điều tra, Viện kiểm sát xem xét, khởi tố đối với người có hành vi

phạm tội.

Thủ trưởng các cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm về việc

không thông báo hoặc cung cấp thông tin sai sự thật về hành vi phạm tội

xảy ra trong cơ quan và trong lĩnh vực quản lý của mình cho Cơ quan điều

tra, Viện kiểm sát.

- Các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ phát hiện, tố giác hành

vi phạm tội; tham gia đấu tranh phòng và chống tội phạm.

- Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm tạo điều

kiện để các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân tham gia đấu tranh phòng

và chống tội phạm.

- Các cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm thực hiện

yêu cầu và tạo điều kiện để cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng

thực hiện nhiệm vụ.

- Cơ quan thanh tra, kiểm toán nhà nước có trách nhiệm phối hợp với

cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc phát hiện và xử lý tội

phạm. Khi phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì phải chuyển ngay các

tài liệu, đồ vật có liên quan và kiến nghị Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát

xem xét, khởi tố vụ án hình sự.

- Nghiêm cấm mọi hành vi cản trở hoạt động của cơ quan, người có

thẩm quyền tiến hành tố tụng thực hiện nhiệm vụ.

117. Có người nói rằng do đặc thù Việt Nam có 54 dân tộc khác

nhau nên khi một công dân phạm tội, trở thành bị can, bị cáo thì trong

quá trình tham gia tố tụng, công dân đó có quyền sử dụng tiếng dân

tộc của mình (nói hoặc viết). Xin hỏi có đúng như vậy không hay pháp 120

Page 121: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

luật chỉ quy định sử dụng tiếng Việt?

Trả lời:

Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự thì tiếng nói và chữ viết

dùng trong tố tụng hình sự là tiếng Việt. Đây là ngôn ngữ phổ thông của

nước Việt Nam, do vậy về nguyên tắc khi một công dân nào đó tham gia tố

tụng thì họ phải dùng tiếng nói hoặc chữ viết là tiếng Việt.

Tuy nhiên, hiện nay, trên thực tế không phải tất cả công dân Việt

Nam đều sử dụng thành thạo Tiếng Việt, 54 dân tộc anh em đều có tiếng

nói, thậm chí chữ viết của dân tộc mình. Do vậy, để đảm bảo quyền con

người, quyền công dân, đảm bảo cho quá trình tố tụng không bị cản trở,

khó khăn do gặp vấn đề về việc sử dụng ngôn ngữ, Bộ luật tố tụng hình sự

mới ban hành năm 2015 đã quy định người tham gia tố tụng có quyền dùng

tiếng nói và chữ viết của dân tộc mình, trong trường hợp này phải có phiên

dịch.

118. Đối với người bị oan sai thì được bồi thường thiệt hại. Tuy

nhiên, oan sai trên thực tế hiện nay chủ yếu là đã thi hành án phạt tù

một thời gian. Xin hỏi đối với trường hợp bị bắt, bị tạm giữ oan, trái

pháp luật hoặc ngay từ giai đoạn khởi tố, điều tra đã có căn cứ cho

rằng bị oan thì có được bồi thường hay không?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 31 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì việc

bảo đảm quyền được bồi thường của người bị thiệt hại trong hoạt động tố

tụng hình sự được thực hiện như sau:

- Người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử,

thi hành án oan, trái pháp luật có quyền được bồi thường thiệt hại về vật

chất, tinh thần và phục hồi danh dự.

121

Page 122: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

- Cơ quan có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự đã làm

oan, gây thiệt hại phải bồi thường thiệt hại và phục hồi danh dự, quyền lợi

cho người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi

hành án trái pháp luật

- Người khác bị thiệt hại do cơ quan hoặc người có thẩm quyền tiến

hành tố tụng gây ra có quyền được bồi thường thiệt hại.

119. Pháp luật quy định rõ công dân có quyền khiếu nại, tố cáo

và việc thực hiện quyền đó phải đảm bảo tuân thủ theo Luật Khiếu nại

năm 2012, Luật Tố cáo năm 2012. Đề nghị cho biết nếu một cá nhân

hay một pháp nhân đã bị khởi tố hình sự thì trong quá trình cơ quan

có thẩm quyền đang tiến hành điều tra, xét xử, họ có quyền được khiếu

nại, tố cáo hay không?

Trả lời:

Theo Điều 32 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì pháp luật phải

bảo đảm quyền khiếu nại, tố cáo của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy

định. Cụ thể là cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có

quyền tố cáo những việc làm trái pháp luật trong hoạt động tố tụng hình sự

của các cơ quan và người có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự hoặc của

bất cứ cá nhân nào thuộc các cơ quan đó.

Cơ quan, người có thẩm quyền phải tiếp nhận, xem xét và giải quyết

kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo; gửi văn bản kết quả giải

quyết cho người khiếu nại, tố cáo biết và có biện pháp khắc phục.

Trình tự, thủ tục, thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo phải thực

hiện theo quy định của pháp luật về tố tụng hình sự. Pháp luật nghiêm cấm

việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo

để vu khống người khác.

122

Page 123: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

120. Gần đây, Tòa án nhân dân các địa phương thường hay tổ

chức xét xử vụ án theo hình thức lưu động. Trước khi đi vào nội dung

chính, có một đồng chí cán bộ Tòa án thường kiểm tra, điểm danh,

công bố thành phần xét xử với nhiệm vụ của thư ký Tòa án. Xin hỏi

pháp luật quy định Thư ký Tòa án có nhiệm vụ, quyền hạn và trách

nhiệm gì?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 47 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì Thư

ký Tòa án được phân công tiến hành tố tụng đối với vụ án hình sự có

những nhiệm vụ và quyền hạn như sau:

- Phổ biến nội quy phiên toà;

- Kiểm tra sự có mặt của những người được Tòa án triệu tập; nếu có

người vắng mặt thì phải làm rõ lý do;

- Báo cáo với Hội đồng xét xử danh sách những người được triệu tập

đến phiên tòa và những người vắng mặt;

- Ổn định trật tự trong phòng xử án;

- Yêu cầu mọi người trong phòng xử án đứng dậy khi Hội đồng xét

xử vào phòng xử án;

- Ghi biên bản phiên toà;

- Tiến hành các hoạt động tố tụng khác thuộc thẩm quyền của Tòa án

theo sự phân công của Chánh án Tòa án.

- Thư ký Tòa án phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước

Chánh án Tòa án về những hành vi của mình.

121. Ngày mai, vụ án ông K ở làng Đông bị đưa ra xét xử, nhưng

đi đâu trong làng đều nghe mọi người kháo nhau ông K có họ hàng ở

Tòa án, nên thế nào cũng bị xử nhẹ hơn. Cũng có một số người đã thắc 123

Page 124: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

mắc đáng lẽ phải quy định rõ người có mối quan hệ gia đình đến mức

nào thì không nên tham gia vào quá trình xét xử, phải ngay từ giai

đoạn khởi tố, điều tra. Vậy trong trường hợp này, pháp luật quy định

giải quyết như thế nào?

Trả lời:

Để đảm bảo cho quá trình khởi tố, điều tra, xét xử được khách quan,

công bằng, pháp luật đã quy định trong những trường hợp nào, giữa bị can,

bị cáo với người tiến hành tố tụng có mối quan hệ gia đình đến phạm vi nào

thì phải từ chối hoặc thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Theo đó, Điều 49 Bộ luật tố tụng hình sự năm 015 quy định người có

thẩm quyền tiến hành tố tụng phải từ chối tiến hành tố tụng hoặc bị thay

đổi nếu thuộc một trong những trường hợp:

- Đồng thời là bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có

quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; là người đại diện, người thân thích

của bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự; người có quyền lợi, nghĩa vụ

liên quan đến vụ án hoặc của bị can, bị cáo.

- Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng,

người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật

trong vụ án đó.

- Có căn cứ rõ ràng khác để cho rằng họ có thể không vô tư trong khi

làm nhiệm vụ.

Như vậy, trong trường hợp trên nếu giữa ông K và người có thẩm

quyền tiến hành tố tụng (thẩm phán được phân công xét xử vụ án, thư ký

phiên tòa, điều tra viên, kiểm sát viên…) có mối quan hệ họ hàng thân thích

thì họ phải từ chối tham gia quá trình tố tụng. Trường hợp không từ chối thì sẽ

bị thay đổi.

124

Page 125: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

122. Khi phát hiện hoặc có căn cứ để cho rằng có thể sẽ xảy ra tội

phạm hoặc biết một người có khả năng sẽ vi phạm pháp luật thì cá nhân

đó có quyền tố giác, báo tin về tội phạm hay không? Quyền của họ được

thực hiện như thế nào?

Trả lời:

Tố giác hoặc báo tin về tội phạm vừa là quyền, vừa là trách nhiệm của

bất cứ cá nhân công dân nào nhằm góp phần giữ gìn an ninh trật tự xã hội,

phòng ngừa vi phạm pháp luật và đấu tranh phòng chống tội phạm. Theo đó,

việc tố giác, báo tin về tội phạm phải thực hiện theo quy định của Điều 55 Bộ

luật tố tụng hình sự. Quyền, nghĩa vụ của họ được thực hiện theo quy định sau:

a) Về quyền:

- Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giữ bí mật việc tố giác, báo tin về

tội phạm, kiến nghị khởi tố, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân

phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của họ và người thân

thích của họ;

- Được thông báo kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến

nghị khởi tố;

- Khiếu nại hành vi, quyết định tố tụng của cơ quan, người có thẩm

quyền tiến hành tố tụng.

b) Về nghĩa vụ: Phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền

giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trình bày trung

thực những tình tiết mà mình biết về sự việc.

123. Chiều tối nay, khi anh K đang ở nhà chuẩn bị cho đàn lợn

ăn thì anh nhận được thông tin bị tố giác. Anh K chưa hiểu để phản

bác lại việc bị tố giác thì mình có quyền và nghĩa vụ gì? Đề nghị cho

biết rõ pháp luật quy định người bị tố giác có quyền hay không?

125

Page 126: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 56 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì

người bị tố giác có quyền như sau:

- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại

Điều này;

- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến;

- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

- Tự bảo vệ hoặc nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho

mình;

- Được thông báo về kết quả giải quyết tố giác, kiến nghị khởi tố;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm

quyền tiến hành tố tụng.

124. Đề nghị cho biết một người sẽ bị bắt trong trường hợp nào?

Người bị bắt có những quyền gì?

Trả lời:

Pháp luật hiện hành quy định người bị bắt là người bị bắt trong

trường hợp khẩn cấp, bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, bị bắt theo

quy định truy nã.

Quyền của người bị bắt thực hiện theo quy định của Điều 57 Bộ luật

tố tụng hình sự. Cụ thể như sau:

- Được nghe, nhận lệnh bắt khẩn cấp, quyết định phê chuẩn lệnh bắt

khẩn cấp, quyết định truy nã;

- Được biết lý do mình bị bắt;

- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều

này;

- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời

126

Page 127: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có nhiệm

vụ, quyền hạn trong việc bắt.

Đồng thời với quyền, người bị bắt có nghĩa vụ chấp hành lệnh bắt

và yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền bắt người theo quy định

của luật.

125. Vậy những ai, người nào có quyền đề nghị thay đổi người có

thẩm quyền tiến hành tố tụng trong những trường hợp nêu trên? Liệu

người thân thích của bị can, bị cáo có quyền đó hay không?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 50 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì người

có quyền đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng bao gồm:

- Kiểm sát viên.

- Người bị tạm giữ, bị can, bị cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn

dân sự và người đại diện của họ.

- Người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại,

nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự.

126. Đề nghị cho biết sau khi bị bắt thì người đó có những quyền

và nghĩa vụ như thế nào”

Trả lời:

Điều 58 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định người bị tạm giữ

là người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, bị bắt theo

127

Page 128: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có

quyết định tạm giữ.

Người bị tạm giữ có các quyền như sau:

- Được biết lý do mình bị tạm giữ; nhận quyết định tạm giữ, quyết

định gia hạn tạm giữ, quyết định phê chuẩn quyết định gia hạn tạm giữ và

các quyết định tố tụng khác theo quy định của Bộ luật này;

- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều

này;

- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời

khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

- Tự bào chữa hoặc nhờ người bào chữa;

- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm

quyền tiến hành tố tụng về việc tạm giữ.

Người bị tạm giữ có nghĩa vụ chấp hành các quy định của luật về

tạm giữ.

127. Bị can có gì khác so với người bị tạm giữ hay gọi như vậy để

chỉ một người sắp được Tòa án đưa ra xét xử? Nếu khác thì họ có

những quyền và nghĩa vụ như thế nào?

Trả lời:

Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự. Quyền và

nghĩa vụ của bị can là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện

theo pháp luật của pháp nhân.

Bị can có quyền:

- Được biết lý do mình bị khởi tố;

128

Page 129: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

- Được thông báo, được giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại

Điều này;

- Được nhận quyết định khởi tố bị can; quyết định thay đổi, bổ sung

quyết định khởi tố bị can; quyết định phê chuẩn quyết định khởi tố bị can;

quyết định phê chuẩn quyết định thay đổi, bổ sung quyết định khởi tố bị

can; quyết định áp dụng, thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện

pháp cưỡng chế; bản kết luận điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ

điều tra; quyết định đình chỉ, tạm đình chỉ vụ án; bản cáo trạng, quyết định

truy tố và các quyết định tố tụng khác theo quy định;

- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời

khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

- Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người

giám định, người phiên dịch, người dịch thuật, người định giá tài sản theo

quy định;

- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

- Được đọc, ghi chép bản sao hoặc tài liệu đã được số hóa liên quan đến

việc buộc tội, gỡ tội hoặc bản sao tài liệu khác liên quan đến việc bào chữa kể

từ khi kết thúc điều tra khi có yêu cầu;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm

quyền tiến hành tố tụng.

Bị can có nghĩa vụ:

- Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố

tụng. Trường hợp vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải

do trở ngại khách quan thì có thể bị áp giải, nếu bỏ trốn thì bị truy nã;

- Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến

hành tố tụng.

129

Page 130: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

128. Tôi nghe nói bộ luật hình sự mới quy định pháp nhân là

doanh nghiệp kinh tế có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Vậy đề

nghị cho biết quyền và nghĩa vụ của bị cáo là pháp nhân được thực

hiện theo quy định nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 60 Bộ luật tố tụng hình sự thì bị cáo là người

hoặc pháp nhân đã bị Toà án quyết định đưa ra xét xử. Quyền và nghĩa vụ

của bị cáo là pháp nhân được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp

luật của pháp nhân.

Theo đó, bị cáo có các quyền sau đây:

- Được nhận quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định áp dụng,

thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế; quyết

định đình chỉ vụ án; bản án, quyết định của Tòa án và các quyết định tố

tụng khác theo quy định;

- Tham gia phiên toà;

- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều

này;

- Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người

giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề

nghị triệu tập người làm chứng, bị hại, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên

quan đến vụ án, người giám định, người định giá tài sản, Điều tra viên tham

gia phiên tòa;

- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

- Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời

khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

130

Page 131: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

- Đề nghị Chủ tọa phiên tòa hỏi hoặc tự mình hỏi những người tham

gia phiên tòa nếu được Chủ tọa đồng ý; tranh luận tại phiên tòa;

- Nói lời sau cùng trước khi nghị án;

- Xem biên bản phiên tòa, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào biên

bản phiên tòa;

- Kháng cáo bản án, quyết định của Toà án;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm

quyền tiến hành tố tụng.

Bên cạnh quyền, bị cáo cũng có các nghĩa vụ như sau:

- Có mặt theo giấy triệu tập của Toà án. Trường hợp vắng mặt không

vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan thì có thể bị

áp giải; nếu bỏ trốn thì bị truy nã;

- Chấp hành quyết định, yêu cầu của Tòa án.

129. Đề nghị cho biết pháp luật quy định bị hại trong vụ án hình

sự có những quyền và nghĩa vụ như thế nào?

Trả lời:

Điều 61 Bộ luật tố tụng hình sự quy định bị hại là cá nhân bị thiệt hại

về thể chất, tinh thần, tài sản hoặc là cơ quan, tổ chức bị thiệt hại về tài sản,

uy tín do tội phạm gây ra hoặc đe dọa gây ra.

Theo đó, bị hại hoặc người đại diện của họ có các quyền và nghĩa vụ

như sau:

a) Về quyền:

- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại

Điều này;

- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

131

Page 132: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

- Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;

- Được thông báo về kết quả điều tra, giải quyết vụ án;

- Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người

giám định, người phiên dịch, người dịch thuật, người định giá tài sản;

- Đề nghị hình phạt, mức bồi thường và các biện pháp bảo đảm bồi

thường;

- Tham gia phiên toà; trình bày ý kiến, đề nghị Chủ tọa phiên tòa hỏi

bị cáo và những người tham gia phiên tòa, tranh luận tại phiên toà để bảo

vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; xem biên bản phiên tòa;

- Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền lợi cho mình;

- Tham gia các hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này;

- Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng bảo vệ tính

mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản của mình hoặc của người thân

thích khi bị đe dọa;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm

quyền tiến hành tố tụng; kháng cáo bản án, quyết định của Toà án.

b) Về nghĩa vụ:

- Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố

tụng; trường hợp cố ý vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không

phải do trở ngại khách quan thì có thể bị dẫn giải;

- Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến

hành tố tụng.

Trường hợp bị hại chết, mất tích, mất hoặc bị hạn chế năng lực hành

vi dân sự thì người đại diện thực hiện những quyền và nghĩa vụ của người

bị hại quy định của pháp luật.

Cơ quan, tổ chức có sự chia, tách, sáp nhập, hợp nhất thì người đại

132

Page 133: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

diện theo pháp luật hoặc tổ chức, cá nhân kế thừa quyền và nghĩa vụ của cơ

quan, tổ chức đó có những quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều này.

130. Hôm trước tôi có rủ bạn đi xem phiên tòa xét xử vụ án giết

người đặc biệt nghiêm trọng. Tại phiên tòa đó, không chỉ có bị cáo mà

hội đồng xét xử cũng có thông báo về việc tham dự của nguyên đơn

dân sự? Tôi không hiểu rõ như thế nào được gọi là nguyên đơn dân sự

và họ có những quyền và nghĩa vụ gì?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 47 Bộ luật tố tụng hình sự thì nguyên đơn

dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có

đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Nguyên đơn dân sự hoặc người đại diện của họ có quyền:

- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều

này;

- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

- Được thông báo về kết quả điều tra, giải quyết vụ án;

- Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;

- Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người

giám định, người phiên dịch, người dịch thuật, người định giá tài sản;

- Đề nghị mức bồi thường và các biện pháp bảo đảm bồi thường;

- Tham gia phiên toà; trình bày ý kiến, đề nghị Chủ tọa phiên tòa hỏi

những người tham gia phiên tòa, tranh luận tại phiên toà để bảo vệ quyền

và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn; xem biên bản phiên tòa;

- Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm

133

Page 134: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

quyền tiến hành tố tụng;

- Kháng cáo bản án, quyết định của Toà án về phần bồi thường thiệt

hại;

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

Nguyên đơn dân sự có nghĩa vụ:

- Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố

tụng;

- Trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến việc bồi thường

thiệt hại;

- Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến

hành tố tụng.

131. Ngày mai, chị M được triệu tập tới phiên tòa xét xử với tư

cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án. Xin cho biết

pháp luật quy định như thế nào về quyền và nghĩa vụ của đương sự?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 64 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì

người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án có quyền và nghĩa vụ

như sau:

* Về quyền:

- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại

Điều này;

- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

- Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;

- Tham gia phiên toà; phát biểu ý kiến, đề nghị Chủ tọa phiên tòa hỏi

những người tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên toà để bảo vệ quyền

134

Page 135: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

và lợi ích hợp pháp của mình; xem biên bản phiên tòa;

- Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;

- Kháng cáo bản án, quyết định của Toà án về những vấn đề trực tiếp

liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của mình;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm

quyền tiến hành tố tụng;

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

* Về nghĩa vụ:

- Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố

tụng;

- Trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến quyền và nghĩa

vụ của mình;

- Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến

hành tố tụng.

132. Đề nghị cho biết pháp luật quy định bị đơn dân sự trong vụ

án hình sự có quyền và nghĩa vụ như thế nào?

Trả lời:

Quyền và nghĩa vụ của bị đơn dân sự được thực hiện theo quy định

tại Điều 63 Bộ luật tố tụng hình sự. Cụ thể như sau:

a) Về quyền:

- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều

này;

- Chấp nhận hoặc bác bỏ một phần hoặc toàn bộ yêu cầu của nguyên

đơn dân sự;

- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;135

Page 136: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

- Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;

- Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án có liên quan đến

việc đòi bồi thường;

- Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người

giám định, người phiên dịch, người dịch thuật, người định giá tài sản;

- Tham gia phiên toà; trình bày ý kiến, đề nghị Chủ tọa phiên tòa hỏi

những người tham gia phiên tòa, tranh luận tại phiên toà để bảo vệ quyền

và lợi ích hợp pháp của bị đơn; xem biên bản phiên tòa;

- Tự bảo vệ hoặc nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho

mình;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm

quyền tiến hành tố tụng;

- Kháng cáo bản án, quyết định của Toà án về phần bồi thường thiệt

hại;

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.

b) Về nghĩa vụ:

- Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố

tụng;

- Trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến việc bồi thường

thiệt hại;

- Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền

tiến hành tố tụng.

133. Đề nghị cho biết pháp luật quy định người làm chứng có

những quyền và nghĩa vụ như thế nào?

Trả lời:

136

Page 137: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến

nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành

tố tụng triệu tập đến làm chứng.

Do người làm chứng có vị trí, vai trò quan trọng đối với vụ án hình

sự, nên pháp luật quy định trong một số trường hợp, có những không không

được làm chứng. Cụ thể là:

- Người bào chữa của người bị buộc tội;

- Người do có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có

khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm,

về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.

Theo đó, người làm chứng có quyền:

- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều

này.

- Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự,

nhân phẩm, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình hoặc của

người thân thích của mình;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm

quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;

- Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí

khác theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh quyền, người làm chứng có nghĩa vụ:

- Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố

tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc

không phải do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại

cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử

thì có thể bị dẫn giải;

- Khai trung thực tất cả những tình tiết mà mình biết liên quan đến

137

Page 138: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

nguồn tin về tội phạm, đến vụ án và lý do biết được các tình tiết đó.

Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh

việc khai báo mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại

khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định Điều 381 hoặc

Điều 382 của Bộ luật hình sự.

Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có

trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng.

134. Lâu nay tôi thường nghe nhiều đến người làm chứng, nhưng

hôm trước gặp anh bạn làm nhà báo cho biết anh đang đi tìm tư liệu

để viết một bài tựa đề về người chứng kiến trong tố tụng hình sự. Nghe

thấy rất lạ, vậy pháp luật đã quy định như thế nào về người chứng

kiến?

Trả lời:

Điều 66 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định người chứng

kiến là cá nhân được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu

chứng kiến việc tiến hành hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ luật này.

Tương tự như người làm chứng, trong một số trường hợp cá nhân

cũng không được làm người làm chứng, đó là:

- Người thân thích của người bị buộc tội và người tiến hành tố tụng;

- Người do có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có

khả năng nhận thức đúng sự việc;

- Người chưa thành niên;

- Có lý do khác cho thấy người đó không khách quan.

Người chứng kiến có các quyền như sau:

- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại

138

Page 139: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Điều này.

- Yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tuân thủ đúng quy

định của pháp luật, bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài

sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình hoặc của người thân

thích của mình;

- Xem biên bản tố tụng, đưa ra nhận xét về hoạt động tố tụng mà

mình chứng kiến;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm

quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia chứng kiến;

- Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí theo quy định của pháp

luật.

Đồng thời với quyền, người chứng kiến có các nghĩa vụ:

- Có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

- Chứng kiến đầy đủ hoạt động tố tụng được yêu cầu;

- Ký các biên bản về hoạt động mà mình chứng kiến;

- Giữ bí mật về hoạt động điều tra mà mình chứng kiến;

- Trình bày trung thực tất cả những tình tiết mà mình chứng kiến

theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

135. Cứ nói đến người bào chữa thì mọi người lại nghĩ rằng đó là

luật sư. Liệu như vậy đã đúng với quy định hay pháp luật có quy định

khác đối với người bào chữa. Xin cho biết người bào chữa có những

quyền và nghĩa vụ gì?

Trả lời:

Người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa, cơ

quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có

139

Page 140: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

thẩm quyền tiến hành tố tụng cấp Giấy đăng ký người bào chữa.

Theo đó, người bào chữa có thể là: Luật sư; người đại diện của người

bị buộc tội; bào chữa viên nhân dân; trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp

người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.

Để đảm bảo cho vụ án được xét xử khách quan, công bằng, pháp luật

đã quy định rõ những người sau đây không được bào chữa:

- Người đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó; người thân thích của

người đã hoặc đang tiến hành tố tụng trong vụ án đó;

- Người tham gia trong vụ án đó với tư cách là người làm chứng,

người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch

thuật;

- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa

được xoá án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ

sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc.

Một người bào chữa có thể bào chữa cho nhiều người bị buộc tội

trong cùng một vụ án nếu quyền và lợi ích của họ không đối lập nhau.

Nhiều người bào chữa có thể bào chữa cho một người bị buộc tội.

Người bào chữa có quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 119 của Bộ

luật này.

136. Đối với người bị hại, họ là người bị thiệt thòi do bị thiệt hại

về vật chất, tinh thần, thân thể, sức khỏe. Do vậy việc có người bảo vệ

quyền và lợi ích hợp pháp là cần thiết. Đề nghị cho biết người bảo vệ

quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị hại có quyền gì, nghĩa vụ gì?

Trả lời:

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự là

người được bị hại, đương sự nhờ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.140

Page 141: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Điều 69 Bộ luật tố tụng hình sự quy định người bảo vệ quyền và lợi

ích hợp pháp của bị hại, đương sự có thể là: Luật sư; người đại diện; bào

chữa viên nhân dân; trợ giúp viên pháp lý.

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, đương sự có

quyền:

- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

- Yêu cầu giám định; yêu cầu định giá tài sản;

- Đọc, ghi chép, sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên quan

đến việc bảo vệ quyền lợi của bị hại và đương sự sau khi kết thúc điều tra;

- Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên toà; xem biên bản phiên tòa;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm

quyền tiến hành tố tụng;

- Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người

giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

- Có mặt khi cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng lấy lời khai

của người mà mình bảo vệ; kháng cáo phần bản án, quyết định của Toà án

có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ là người

chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại và đương sự có

nghĩa vụ:

- Sử dụng các biện pháp do pháp luật quy định để góp phần làm rõ sự

thật vụ án;

- Giúp bị hại, đương sự về pháp lý nhằm bảo vệ quyền, lợi ích hợp

pháp của họ.

141

Page 142: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

137. Người bị tố giác mặc dù không phải là bị can, bị cáo nhưng

khi tham gia tố tụng, họ cũng phải được bảo vệ. Xin cho biết người bị tố

giác có được mời luật sư bào chữa cho mình hay không?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 68 Bộ luật tố tụng hình sự thì người bảo vệ

quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố là

người được người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố nhờ bảo vệ quyền và lợi

ích hợp pháp.

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị

kiến nghị khởi tố có thể là: Luật sư; bào chữa viên nhân dân; người đại

diện; trợ giúp viên pháp lý.

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, kiến

nghị khởi tố có quyền:

- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

- Có mặt khi lấy lời khai người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố và nếu

được Điều tra viên hoặc Kiểm sát viên đồng ý thì được hỏi người bị tố giác,

bị kiến nghị khởi tố; có mặt khi đối chất, nhận dạng người bị tố giác, bị

kiến nghị khởi tố;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm

quyền tiến hành tố tụng.

Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố giác, bị kiến

nghị khởi tố có nghĩa vụ:

- Sử dụng các biện pháp do pháp luật quy định để góp phần làm rõ

sự thật vụ án;

- Giúp người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố về pháp lý nhằm bảo vệ

quyền và lợi ích hợp pháp của họ.

142

Page 143: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

138. Pháp luật quy định điều kiện của người giám định trong tố

tụng hình sự như thế nào? Người giám định có quyền gì, nghĩa vụ gì?

Trả lời:

Người giám định là người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực cần

giám định, được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu, người

tham gia tố tụng yêu cầu theo quy định của pháp luật.

Người giám định có các quyền như sau:

- Tìm hiểu tài liệu của vụ án có liên quan đến đối tượng phải

giám định;

- Yêu cầu cơ quan trưng cầu giám định cung cấp những tài liệu cần

thiết cho việc kết luận;

- Tham dự vào việc hỏi cung, lấy lời khai và đặt câu hỏi về những

vấn đề có liên quan đến đối tượng giám định;

- Từ chối việc thực hiện giám định trong trường hợp thời gian không

đủ để tiến hành giám định, các tài liệu cung cấp không đủ hoặc không có

giá trị để kết luận, nội dung yêu cầu giám định vượt quá phạm vi hiểu biết

chuyên môn của mình;

- Ghi riêng ý kiến của mình vào bản kết luận chung nếu không thống

nhất với kết luận chung trong trường hợp giám định do một nhóm người

giám định tiến hành;

- Các quyền khác theo quy định của Luật giám định tư pháp.

Người giám định có nghĩa vụ:

- Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến

hành tố tụng;

- Giữ bí mật điều tra mà mình biết được khi thực hiện giám định;

- Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật giám định tư pháp.

143

Page 144: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Người giám định kết luận gian dối hoặc từ chối kết luận giám định

mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan

thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 381 hoặc Điều 382

của Bộ luật hình sự.

Người giám định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi, nếu:

- Đồng thời là bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có

quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; là người đại diện, người thân thích

của bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự; người có quyền lợi, nghĩa vụ

liên quan đến vụ án hoặc của bị can, bị cáo;

- Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng,

người phiên dịch, người dịch thuật, người định giá tài sản trong vụ án đó;

- Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó.

Việc thay đổi người giám định do cơ quan trưng cầu quyết định.

139. Đề nghị cho biết người định giá tài sản trong vụ án hình sự

có quyền và nghĩa vụ gì trong quá trình tham gia tố tụng? Họ có thể bị

thay đổi trong những trường hợp nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 71 Bộ luật tố tụng hình sự thì người định giá

tài sản là người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực giá, được cơ quan có

thẩm quyền tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng yêu cầu theo quy

định của pháp luật.

Người định giá tài sản có các quyền sau đây:

- Tìm hiểu tài liệu của vụ án liên quan đến đối tượng phải định giá;

- Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng cung cấp những

tài liệu cần thiết cho việc định giá;

144

Page 145: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

- Từ chối việc thực hiện định giá trong trường hợp thời gian không

đủ để tiến hành định giá, các tài liệu cung cấp không đủ hoặc không có giá

trị để định giá, nội dung yêu cầu định giá vượt quá phạm vi hiểu biết

chuyên môn của mình;

- Ghi riêng ý kiến kết luận của mình vào bản kết luận chung nếu

không thống nhất với kết luận của Hội đồng;

- Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Người định giá tài sản có nghĩa vụ:

- Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành

tố tụng;

- Giữ bí mật điều tra mà mình biết được;

- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Người định giá tài sản kết luận gian dối hoặc từ chối tham gia định

giá mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách

quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 381 hoặc

Điều 382 của Bộ luật hình sự.

Người định giá tài sản phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay

đổi, nếu:

- Đồng thời là bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có

quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; là người đại diện, người thân thích

của bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự; người có quyền lợi, nghĩa vụ

liên quan đến vụ án hoặc của bị can, bị cáo;

- Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng,

người giám định, người phiên dịch, người dịch thuật trong vụ án đó;

- Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó.

145

Page 146: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

140. Một số vụ án có bị can, bị cáo hoặc đương sự khác có liên

quan là người dân tộc thiểu số mà không biết nói hoặc nói chưa thành

thạo tiếng việt, người nước ngoài thì cần phải có người phiên dịch,

người dịch thuật. Xin hỏi pháp luật quy định như thế nào về người

phiên dịch, người dịch thuật?

Trả lời:

Người phiên dịch, người dịch thuật là người có khả năng phiên dịch,

dịch thuật và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng yêu cầu trong

trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt hoặc có

tài liệu tố tụng không thể hiện bằng tiếng Việt.

Người phiên dịch, người dịch thuật có quyền:

- Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại

Điều này;

- Đề nghị cơ quan yêu cầu họ bảo vệ tính mạng, sức khoẻ, danh dự,

nhân phẩm, tài sản và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình khi tham

gia tố tụng hoặc của người thân thích của mình;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm

quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc phiên dịch, dịch thuật;

- Được cơ quan yêu cầu chi trả thù lao phiên dịch, dịch thuật và các

chế độ khác theo quy định của pháp luật.

Người phiên dịch, người dịch thuật có nghĩa vụ:

- Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành

tố tụng;

- Phiên dịch, dịch thuật trung thực. Nếu phiên dịch, dịch thuật gian dối

thì người phiên dịch, người dịch thuật phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy

định tại Điều 381 của Bộ luật hình sự;

- Giữ bí mật điều tra mà mình biết được khi phiên dịch, dịch thuật;

146

Page 147: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

- Phải cam đoan trước cơ quan đã yêu cầu về việc thực hiện nghĩa vụ

của mình.

Người phiên dịch, người dịch thuật phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị

thay đổi, nếu:

- Đồng thời là bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có

quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án; là người đại diện, người thân thích

của bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự; người có quyền lợi, nghĩa vụ

liên quan đến vụ án hoặc của bị can, bị cáo;

- Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng,

người giám định, người định giá tài sản trong vụ án đó;

- Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó.

Việc thay đổi người phiên dịch, người dịch thuật do cơ quan yêu cầu

quyết định.

Những quy định của Điều này cũng được áp dụng đối với người biết

dấu hiệu của người câm, người điếc, chữ của người mù.

141. Để đảm bảo xét xử một vụ án được công bằng, minh bạch,

khách quan, đúng người, đúng tội thì cơ quan tiến hành tố tụng phải

có trách nhiệm chứng minh. Vậy pháp luật có quy định rõ những vấn

đề phải chứng minh hay không?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì khi

điều tra, truy tố và xét xử vụ án hình sự, cơ quan có thẩm quyền tiến hành

tố tụng phải chứng minh những vấn đề sau đây:

- Có hành vi phạm tội xảy ra hay không, thời gian, địa điểm và

những tình tiết khác của hành vi phạm tội.

- Ai là người thực hiện hành vi phạm tội; có lỗi hay không có lỗi, do 147

Page 148: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

cố ý hay vô ý; có năng lực trách nhiệm hình sự hay không; mục đích, động

cơ phạm tội.

- Những tình tiết giảm nhẹ, tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị

can, bị cáo và những đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo.

- Tính chất và mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.

- Nguyên nhân và điều kiện phạm tội.

- Những tình tiết khác liên quan đến việc loại trừ trách nhiệm hình

sự, miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt.

142. Pháp luật quy định như thế nào về chứng cứ. Chứng cứ có

thể được xác định từ nguồn nào và thu thập như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 75 Bộ luật tố tụng hình sự thì chứng cứ là

những gì có thật, được thu thập theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy

định, được dùng làm căn cứ để xác định có hay không có hành vi phạm tội,

người thực hiện hành vi phạm tội cũng như những tình tiết khác có ý nghĩa

cho việc giải quyết vụ án.

Chứng cứ được thu thập, xác định từ các nguồn sau:

- Vật chứng;

- Lời khai, lời trình bày;

- Dữ liệu điện tử;

- Kết luận giám định, định giá tài sản;

- Biên bản về hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án;

- Kết quả thực hiện ủy thác tư pháp và hợp tác quốc tế khác;

- Các tài liệu, đồ vật khác.

148

Page 149: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Những gì có thật nhưng không được thu thập theo trình tự, thủ tục do

Bộ luật này quy định thì không có giá trị pháp lý và không được dùng làm căn

cứ để giải quyết vụ án hình sự.

143. Việc thu thập chứng cứ được thực hiện như thế nào và

thông qua những biện pháp nào để bảo vệ được chứng cứ?

Trả lời:

Để thu thập chứng cứ, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có

quyền tiến hành các hoạt động thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật

này; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp chứng cứ, tài liệu, đồ vật,

dữ liệu điện tử, trình bày những tình tiết làm sáng tỏ vụ án.

Để thu thập chứng cứ, người bào chữa có quyền gặp người mà mình

bào chữa, bị hại, người làm chứng và những người khác biết về vụ án để

hỏi và nghe họ trình bày về những vấn đề liên quan đến vụ án; đề nghị cơ

quan, tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan

đến việc bào chữa.

Những người tham gia tố tụng khác, cơ quan, tổ chức hoặc bất cứ cá

nhân nào đều có thể đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử và

trình bày những vấn đề có liên quan đến vụ án.

Khi tiếp nhận chứng cứ, tài liệu, đồ vật, dữ liệu điện tử liên quan đến

vụ án do những người quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này cung cấp,

Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải lập biên bản giao nhận và

kiểm tra, đánh giá theo quy định của Bộ luật này.

Trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày lập biên bản về hoạt động điều

tra, thu thập, nhận được tài liệu liên quan đến vụ án mà Kiểm sát viên

không trực tiếp kiểm sát theo quy định của Bộ luật này thì Cơ quan điều

tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra có

trách nhiệm chuyển biên bản, tài liệu này cho Viện kiểm sát để kiểm sát 149

Page 150: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

việc lập hồ sơ vụ án. Sau khi nghiên cứu, đóng dấu bút lục và sao lưu biên

bản, tài liệu lưu hồ sơ kiểm sát thì Viện kiểm sát phải chuyển lại ngay cho

Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động

điều tra.

144. Bên cạnh chứng cứ, trong vụ án hình sự và điều tra vụ án

hình sự, vật chứng cũng là nguồn, cơ sở quan trọng giúp cho cơ quan

tiến hành tố tụng xác minh, nhận định tội phạm. Xin hỏi vật chứng

được pháp luật quy định như thế nào? Việc bảo quản vật chứng được

thực hiện ra sao?

Trả lời:

Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội; vật

mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm cũng như tiền, vật

khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa

trong việc giải quyết vụ án.

Việc bảo quản vật chứng được thực hiện theo quy định sau đây:

a) Vật chứng phải được niêm phong, bảo quản nguyên vẹn, không để

mất mát, lẫn lộn và hư hỏng. Việc niêm phong, bảo quản vật chứng được

thực hiện như sau:

- Đối với vật chứng cần được niêm phong thì phải niêm phong ngay

sau khi thu thập. Việc niêm phong, mở niêm phong phải được tiến hành

theo quy định của pháp luật và phải lập biên bản để đưa vào hồ sơ vụ án;

- Vật chứng là tiền, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, đồ cổ, chất nổ,

chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, vũ khí quân dụng phải được giám định

ngay sau khi thu thập và phải chuyển ngay để bảo quản tại kho bạc nhà

nước hoặc cơ quan chuyên trách khác. Nếu vật chứng là tiền, vàng, bạc,

kim khí quý, đá quý, đồ cổ lưu dấu vết của tội phạm thì tiến hành niêm

phong theo quy định tại điểm a khoản này;150

Page 151: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

- Đối với vật chứng không thể đưa về cơ quan có thẩm quyền tiến

hành tố tụng để bảo quản thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng giao

vật chứng đó cho chủ sở hữu, người quản lý hợp pháp đồ vật, tài sản hoặc

người thân thích của họ hoặc chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức nơi

có vật chứng bảo quản;

- Đối với vật chứng là hàng hoá mau hỏng hoặc khó bảo quản thì cơ

quan có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 93 của Bộ luật này trong

phạm vi quyền hạn của mình quyết định bán theo quy định của pháp luật và

chuyển tiền đến tài khoản tạm giữ của cơ quan có thẩm quyền tại kho bạc

nhà nước để quản lý;

- Đối với vật chứng đưa về cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng

bảo quản thì cơ quan Công an bảo quản vật chứng trong giai đoạn điều tra,

truy tố; cơ quan Thi hành án dân sự bảo quản vật chứng trong giai đoạn xét

xử và thi hành án.

b) Người có trách nhiệm bảo quản vật chứng mà để mất mát, hư

hỏng, phá huỷ niêm phong, tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu

hoặc hủy hoại vật chứng của vụ án, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm

mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Trường hợp thêm, bớt, sửa đổi, đánh tráo, huỷ, làm hư hỏng vật

chứng của vụ án nhằm làm sai lệch hồ sơ vụ án thì phải chịu trách nhiệm

hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

145. Trên thực tế theo dõi tôi thấy rằng có những trường hợp đối

tượng bị bắt, tạm giữ ngay tức khắc, nhưng cũng có trường hợp lại

không tiến hành bắt, bắt giữ. Đó là biện pháp ngăn chặn do cơ quan

tiến hành tố tụng áp dụng. Xin hỏi pháp luật quy định có những biện

pháp ngăn chặn nào?

Trả lời:151

Page 152: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Theo quy định tại Điều 96 Bộ luật tố tụng hình sự thì để kịp thời

ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ người bị buộc tội sẽ gây

khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội cũng

như cần bảo đảm thi hành án, cơ quan và người có thẩm quyền tố tụng

trong phạm vi thẩm quyền của mình có thể áp dụng các biện pháp ngăn

chặn sau: bắt, tạm giữ, tạm giam, bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm, cấm đi khỏi

nơi cư trú, tạm hoãn xuất cảnh.

Các trường hợp bắt người gồm có: bắt người trong trường hợp khẩn

cấp, bắt người phạm tội quả tang, bắt người đang bị truy nã, bắt bị can, bị

cáo để tạm giam, bắt người bị yêu cầu dẫn độ.

146. Sau khi bị bắt, nếu Viện kiểm sát không ra quyết định phê

chuẩn thì đối tượng bị bắt khẩn cấp có được trả tự do trở lại hay

không?

Trả lời

Điều 97 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định Viện kiểm sát

phải kiểm sát chặt chẽ căn cứ bắt khẩn cấp quy định tại khoản 1 Điều này.

Trong trường hợp cần thiết, Kiểm sát viên phải trực tiếp gặp, hỏi người bị

bắt trước khi xem xét, quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê

chuẩn. Biên bản ghi lời khai của người bị bắt do Kiểm sát viên lập phải

được đưa vào hồ sơ vụ việc, vụ án.

Trong thời hạn 24 giờ, kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị xét phê

chuẩn việc bắt khẩn cấp, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc

quyết định không phê chuẩn. Nếu Viện kiểm sát quyết định không phê

chuẩn thì người đã ra lệnh bắt, Cơ quan điều tra đã nhận người bị bắt phải

trả tự do ngay cho người bị bắt.

147. Đề nghị cho biết trong trường hợp nào phải tiến hành bắt 152

Page 153: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

khẩn cấp và pháp luật quy định những ai có thẩm quyền bắt khẩn

cấp?

Trả lời:

Những trường hợp cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng được bắt

khẩn cấp bao gồm:

- Khi có đủ căn cứ để xác định người đó đang chuẩn bị thực hiện tội

phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng;

- Khi người cùng thực hiện tội phạm hoặc bị hại hoặc người có mặt

tại nơi xảy ra tội phạm chính mắt nhìn thấy và xác nhận đúng là người đã

thực hiện tội phạm mà xét thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn;

- Khi thấy có dấu vết của tội phạm ở người hoặc tại chỗ ở hoặc nơi

làm việc hoặc trên phương tiện của người bị nghi thực hiện tội phạm và xét

thấy cần ngăn chặn ngay việc người đó trốn hoặc tiêu huỷ chứng cứ.

Những người có quyền ra lệnh bắt người trong trường hợp khẩn

cấp gồm:

- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp;

- Người chỉ huy đơn vị quân đội độc lập cấp trung đoàn và tương

đương; Đồn trưởng Đồn biên phòng, Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy biên

phòng cửa khẩu cảng, Chỉ huy trưởng Bộ chỉ huy biên phòng tỉnh, thành

phố trực truộc trung ương, Cục trưởng Cục trinh sát bộ đội biên phòng, Cục

trưởng Cục phòng chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng, Đoàn trưởng

Đoàn đặc nhiệm phòng chống ma túy và tội phạm Bộ đội biên phòng; Tư lệnh

vùng Cảnh sát biển; Cục trưởng Cục nghiệp vụ và pháp luật; Đoàn trưởng

Đoàn đặc nhiệm phòng, chống tội phạm ma túy Cảnh sát biển; Chi cục trưởng

chi Cục Kiểm ngư vùng;

- Người chỉ huy tàu bay, tàu biển khi tàu bay, tàu biển đã rời khỏi

sân bay, bến cảng.

153

Page 154: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Nội dung lệnh bắt và việc thi hành lệnh bắt người trong trường hợp

khẩn cấp phải theo đúng quy định tại khoản 2 Điều 100 của Bộ luật này.

Việc bắt khẩn cấp của những người quy định tại điểm a khoản 2

Điều này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp bằng văn

bản kèm theo tài liệu liên quan đến việc bắt khẩn cấp để xét phê chuẩn.

Việc bắt khẩn cấp của những người quy định tại điểm b khoản 2

Điều này phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát có thẩm quyền bằng

văn bản kèm theo tài liệu liên quan đến việc bắt khẩn cấp để xét phê chuẩn.

Những người có quyền bắt khẩn cấp quy định tại điểm c khoản 2

Điều này phải giải ngay người bị bắt kèm theo tài liệu liên quan đến việc

bắt khẩn cấp đến Cơ quan điều tra nơi có sân bay hoặc bến cảng đầu tiên

tàu trở về. Cơ quan điều tra tiếp nhận người bị bắt phải thông báo ngay cho

Viện kiểm sát cùng cấp bằng văn bản kèm theo tài liệu liên quan đến việc

bắt khẩn cấp để xét phê chuẩn.

148. Đề nghị cho biết những ai có quyền bắt người phạm tội quả tang?

Trả lời:

Đối với người đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện

tội phạm thì bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt thì bất kỳ người nào cũng có

quyền bắt và giải ngay người bị bắt đến cơ quan Công an, Viện kiểm sát

hoặc Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất. Các cơ quan này phải lập biên bản và

giải ngay người bị bắt đến Cơ quan điều tra có thẩm quyền.

Khi bắt người phạm tội quả tang thì người nào cũng có quyền tước

vũ khí, hung khí của người bị bắt.

149. Khi thực hiện bắt tạm giam bị can, bị cáo cơ quan tiến hành

154

Page 155: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

tố tụng phải thực hiện những thủ tục gì? Việc bắt đó có cần người

chứng kiến hay ai khác không?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 100 Bộ luật tố tụng hình sự thì khi tiến hành

bắt bị can, bị cáo, người thi hành lệnh, quyết định phải đọc lệnh, quyết

định; giải thích lệnh, quyết định, quyền và nghĩa vụ của người bị bắt và

phải lập biên bản về việc bắt; giao lệnh, quyết định cho người bị bắt.

Lệnh bắt, quyết định phê chuẩn lệnh, quyết định bắt phải ghi rõ họ

tên, địa chỉ của người bị bắt; lý do bắt và những nội dung quy định tại

khoản 2 Điều 129 của Bộ luật này.

Khi tiến hành bắt người tại nơi người đó cư trú phải có đại diện

chính quyền xã, phường, thị trấn và người khác chứng kiến. Khi tiến hành

bắt người tại nơi người đó làm việc, học tập phải có đại diện cơ quan, tổ

chức nơi người đó làm việc, học tập chứng kiến. Khi tiến hành bắt người

tại nơi khác phải có sự chứng kiến của đại diện chính quyền xã, phường, thị

trấn nơi tiến hành bắt người.

Không được bắt người vào ban đêm, trừ trường hợp bắt khẩn cấp,

phạm tội quả tang hoặc bắt người đang bị truy nã.

150. Biên bản bắt người phải được lập khi tiến hành bắt nhưng

biên bản đó phải có những nội dung gì?

Trả lời:

Điều 102 Bộ luật tố tụng hình sự quy định người thi hành lệnh, quyết

định bắt trong mọi trường hợp đều phải lập biên bản.

Biên bản phải ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, địa điểm bắt, nơi lập

biên bản; những việc đã làm, tình hình diễn biến trong khi thi hành lệnh,

quyết định bắt, những đồ vật, tài liệu bị tạm giữ, tình trạng sức khỏe và

155

Page 156: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

những ý kiến, khiếu nại của người bị bắt.

Biên bản phải được đọc cho người bị bắt và những người chứng kiến

nghe. Người bị bắt, người thi hành lệnh, quyết định bắt và người chứng

kiến phải cùng ký tên vào biên bản, nếu ai có ý kiến khác hoặc không đồng

ý với nội dung biên bản thì có quyền ghi vào biên bản và ký tên.

Khi giao và nhận người bị bắt, hai bên giao và nhận phải lập

biên bản.

Ngoài những điểm đã quy định tại khoản 1 Điều này, biên bản giao

nhận còn phải ghi rõ việc bàn giao các biên bản lấy lời khai, đồ vật, tài liệu

đã thu thập được, tình trạng sức khoẻ của người bị bắt và mọi tình tiết xảy

ra lúc giao nhận.

151. Sau khi tiến hành bắt người thì cơ quan tiến hành tố tụng

cần phải tiến hành ngay những gì hay không?

Trả lời:

Pháp luật quy định những việc cần làm ngay sau khi bắt hoặc nhận

người bị bắt như sau:

1. Sau khi bắt hoặc nhận người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp

hoặc phạm tội quả tang, Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến

hành một số hoạt động điều tra phải lấy lời khai ngay và trong thời hạn 24

giờ phải ra quyết định tạm giữ hoặc trả tự do cho người bị bắt.

2. Sau khi lấy lời khai người bị bắt theo quyết định truy nã thì Cơ

quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay cho Cơ quan đã ra

quyết định truy nã để đến nhận người bị bắt.

Sau khi nhận người bị bắt, cơ quan đã ra quyết định truy nã phải ra

ngay quyết định đình nã. Trong trường hợp cơ quan đã ra quyết định truy

nã không thể đến nhận ngay người bị bắt thì sau khi lấy lời khai, Cơ quan

156

Page 157: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

điều tra nhận người bị bắt phải ra ngay quyết định tạm giữ và thông báo

ngay cho cơ quan đã ra quyết định truy nã biết; nếu đã hết hạn tạm giữ mà

cơ quan ra quyết định truy nã vẫn chưa đến nhận thì Cơ quan điều tra nhận

người bị bắt có quyền gia hạn tạm giữ và gửi ngay quyết định gia hạn tạm

giữ và tài liệu liên quan cho Viện kiểm sát cùng cấp để xét phê chuẩn.

Nếu không thể đến nhận ngay người bị bắt thì cơ quan đã ra quyết

định truy nã có thẩm quyền bắt để tạm giam phải ra ngay lệnh tạm giam

và gửi lệnh tạm giam đã được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn cho Cơ

quan điều tra nhận người bị bắt. Sau khi nhận được lệnh tạm giam, Cơ

quan điều tra nhận người bị bắt phải giải ngay người đó đến trại tạm

giam nơi gần nhất.

3. Trong trường hợp nhận người bị bắt có nhiều quyết định truy nã

thì Cơ quan điều tra nhận người bị bắt chuyển giao người bị bắt cho Cơ

quan đã ra quyết định truy nã nơi gần nhất.

152. Sau thời gian bắt người, cơ quan điều tra phải có trách

nhiệm thông báo về việc bắt người. Nhưng thời gian thông báo được

pháp luật quy định là bao lâu kể từ khi bắt?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 103 Bộ luật tố tụng hình sự thì trong thời hạn

24 giờ, kể từ khi nhận người bị bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải

thông báo ngay cho gia đình người bị bắt, chính quyền xã, phường, thị trấn

nơi người đó cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập

biết; trường hợp người bị bắt là công dân nước ngoài thì phải thông báo

cho cơ quan ngoại giao của Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại diện

ngoại giao của nước có công dân bị bắt.

Nếu việc thông báo cản trở việc truy bắt đối tượng khác hoặc cản trở

việc điều tra thì sau khi cản trở đó không còn nữa, người ra lệnh, quyết

157

Page 158: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

định bắt, Cơ quan điều tra nhận người bị bắt phải thông báo ngay.

153. Anh V vừa bị bắt từ 03 ngày trước và bị tạm giữ. Có người

nói đến nay đã bước sang ngày thứ 4 rồi mà V chưa được trả tự do.

Xin hỏi pháp luật quy định thời hạn tạm giữ tối đa như thế nào?

Trả lời:

Thời hạn tạm giữ không được quá 03 ngày, kể từ khi Cơ quan điều

tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận

người bị bắt hoặc dẫn giải người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi

Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.

Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm

giữ, nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định

tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày.

Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng

cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ,

kể từ khi nhận được hồ sơ đề nghị gia hạn, Viện kiểm sát phải ra quyết định

phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.

Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan

điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra

phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì

Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.

154. Những trường hợp nào thì bị can, bị cáo bị áp dụng biện

pháp tạm giam?

Trả lời:

Việc tạm giam được thực hiện theo quy định sau đây:

1. Tạm giam có thể được áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc 158

Page 159: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

biệt nghiêm trọng, về tội rất nghiêm trọng.

2. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm

trọng, về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù

trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường

hợp sau:

- Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;

- Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lai lịch của

bị can;

- Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;

- Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;

- Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo

gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu,

đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả

thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của

những người này.

3. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm

trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục

phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

155. Pháp luật có quy định trường hợp nào sẽ không áp dụng

tạm giam mà áp dụng biện pháp khác hay không?

Trả lời:

Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36

tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lai lịch

rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ

những trường hợp sau:

- Bỏ trốn và bị bắt theo lệnh truy nã;159

Page 160: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

- Tiếp tục phạm tội;

- Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo

gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu,

đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả

thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích

của những người này;

- Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ

xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh

quốc gia.

156. Thực tế, khi một người bị tam giữ hoặc tạm giam thì người

thân thích của họ, trước hết là vợ/chồng, bố/mẹ/con sẽ là người được

coi như đương nhiên sẽ đại diện cho họ trông nom, quản lý tài sản, nhà

nước. Vậy pháp luật quy định như thế nào về việc bảo vệ tài sản của

người bị tam giữ, tạm giam?

Trả lời:

Trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam không có người thân thích

thì cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam giao

những người đó cho chính quyền sở tại chăm nom. Việc chăm sóc, nuôi

dưỡng trẻ em là con của người bị tạm giữ, tạm giam thực hiện theo quy

định của Luật thi hành tạm giữ, tạm giam.

Trường hợp người bị tạm giữ, tạm giam có nhà hoặc tài sản khác mà

không có người trông nom, bảo quản thì cơ quan ra quyết định tạm giữ,

lệnh hoặc quyết định tạm giam phải áp dụng những biện pháp trông nom,

bảo quản thích đáng.

Cơ quan ra quyết định tạm giữ, lệnh hoặc quyết định tạm giam

thông báo cho người bị tạm giữ, tạm giam biết những biện pháp đã được áp

dụng. Việc thông báo phải được lập thành văn bản và đưa vào hồ sơ vụ án.160

Page 161: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

157. Tôi nghe nói pháp luật có quy định trong một số trường hợp

bị can, bị cáo có thể được áp dụng biện pháp bảo lĩnh thay vì tạm

giam. Xin hỏi pháp luật quy định có những trường hợp nào?

Trả lời:

Bảo lĩnh là biện pháp ngăn chặn để thay thế tạm giam. Căn cứ vào

tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi và nhân thân của bị

can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án có thể quyết định cho

họ được bảo lĩnh.

Cơ quan, tổ chức có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người của

cơ quan, tổ chức mình. Cơ quan, tổ chức nhận bảo lĩnh phải có giấy cam

đoan và có xác nhận của người đứng đầu cơ quan, tổ chức.

Cá nhân từ đủ 18 tuổi trở lên, có nhân thân tốt, nghiêm chỉnh chấp

hành pháp luật, có điều kiện quản lý người được bảo lĩnh, có thu nhập ổn

định thì có thể nhận bảo lĩnh cho bị can, bị cáo là người thân thích của họ

và trong trường hợp này thì ít nhất phải có hai người. Cá nhân nhận bảo

lĩnh phải có xác nhận của chính quyền xã phường, thị trấn nơi người đó cư

trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học tập.

Khi nhận bảo lĩnh, cơ quan, tổ chức, cá nhân phải làm giấy cam đoan

không để bị can, bị cáo vi phạm các nghĩa vụ quy định tại khoản 3 Điều

này. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh được thông báo về những tình

tiết của vụ án liên quan đến việc nhận bảo lĩnh.

3. Bị can, bị cáo được bảo lĩnh phải làm giấy cam đoan thực hiện các

nghĩa vụ sau đây:

- Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng

hoặc do trở ngại khách quan;

- Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;

161

Page 162: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

- Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian

dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu,

đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống

chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân

thích của những người này.

Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại

khoản này thì bị tạm giam.

5. Thời hạn bảo lĩnh không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc

xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn bảo lĩnh đối với người bị

kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm

người đó đi chấp án phạt tù.

6. Cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận bảo lĩnh để bị can, bị cáo vi phạm

nghĩa vụ đã cam đoan thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị phạt

tiền từ 2.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

158. Một số trường hợp tôi thấy bị can, bị cáo có thể đặt tiền để

bảo đảm mà không bị tạm giam, tạm giữ. Xin hỏi những trường hợp

nào thì áp dụng biện pháp đặt tiền bảo đảm? Pháp luật có quy định

nghĩa vụ của người được áp dụng biện pháp này hay không?

Trả lời:

Đặt tiền để bảo đảm là biện pháp ngăn chặn để thay thế tạm giam.

Căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi, nhân thân

và tình trạng tài sản của bị can, bị cáo, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát,

Tòa án có thể quyết định cho họ hoặc người thân thích của họ đặt tiền để

bảo đảm.

Bị can, bị cáo được đặt tiền phải làm giấy cam đoan thực hiện các

nghĩa vụ:

162

Page 163: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

a) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng

hoặc do trở ngại khách quan;

b) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;

c) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian

dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu,

đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống

chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân

thích của những người này.

Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại

khoản này thì bị tạm giam và số tiền đã đặt bị tịch thu, nộp ngân sách

Nhà nước.

Thời hạn đặt tiền không được quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét

xử theo quy định tại Bộ luật này. Thời hạn đặt tiền đối với người bị kết án

phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó

đi chấp án phạt tù. Bị can, bị cáo chấp hành đầy đủ các nghĩa vụ đã cam

đoan thì Viện kiểm sát, Tòa án có trách nhiệm trả lại cho họ số tiền đã đặt.

159. Cách đây 05 tháng, K bị bắt và bị cấm đi khỏi nơi cư trú.

Xin hỏi trong trường hợp nào thì áp dụng biện pháp bị cấm đi khỏi nơi

cư trú?

Trả lời:

Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể được áp dụng

đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lai lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có

mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án.

Bị can, bị cáo bị cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực

hiện các nghĩa vụ:

a) Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh áp

163

Page 164: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

dụng cho phép;

b) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng

hoặc do trở ngại khách quan;

c) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;

d) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian

dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu,

đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống

chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân

thích của những người này.

Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại

khoản này thì bị tạm giam.

Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không được quá thời hạn điều tra,

truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi

nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi

tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp án phạt tù.

Người ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú phải thông báo về việc áp dụng

biện pháp này cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư

trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo và giao bị can, bị cáo cho

chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc đơn vị quân đội đó để quản lý, theo

dõi họ.

Trường hợp bị can, bị cáo vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại

khách quan phải tạm thời đi khỏi nơi cư trú thì phải được sự đồng ý của

chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc đơn vị quân đội

quản lý họ và phải có giấy cho phép của cơ quan đã áp dụng biện pháp

ngăn chặn đó.

Nếu bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì chính quyền xã,

phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị

can, bị cáo phải báo ngay cho cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú biết 164

Page 165: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

để xử lý theo thẩm quyền.

160. Pháp luật quy định như thế nào về việc áp giải, dẫn giải

người bị tam giữ, bị can, bị cáo?

Trả lời:

Dẫn giải, áp giải là một trong những biện pháp cưỡng chế để bảo

đảm hoạt động khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án, trong phạm vi

trách nhiệm của mình cơ quan.

Điều 114 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định áp giải có thể

được áp dụng đối với người bị tạm giữ, bị can, bị cáo. Còn dẫn giải có thể

được áp dụng đối với những người sau:

- Người làm chứng trong trường hợp họ không có mặt theo giấy triệu

tập mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách

quan.

- Người bị hại trong trường hợp họ từ chối việc giám định theo quyết

định trưng cầu của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng mà không vì lý

do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan;

- Người bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố mà đã kiểm tra, xác minh có

đủ căn cứ xác định người đó liên quan đến hành vi phạm tội được khởi tố

vụ án, đã được triệu tập mà vẫn vắng mặt không vì lý do bất khả kháng

hoặc không phải do trở ngại khách quan.

Không được bắt đầu việc áp giải, dẫn giải người vào ban đêm, người

già yếu, người bị bệnh nặng có xác nhận của cơ quan y tế.

161. Tháng trước, em trai tôi đã vô ý phạm tội và bị xử phạt

bằng hình thức phạt tiền. Vừa rồi, Tòa án có thông báo để thi hành án,

Tòa sẽ tiến hành kê biên tài sản. Đề nghị cho biết thủ tục kê biên được

165

Page 166: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

pháp luật quy định như thế nào?

Trả lời:

Kê biên tài sản chỉ áp dụng đối với người bị bắt, bị tạm giữ, bị can,

bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc có thể tịch

thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại.

Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị tịch thu, phạt

tiền hoặc bồi thường thiệt hại. Tài sản bị kê biên được giao cho chủ tài sản

hoặc người quản lý hợp pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản.

Người được giao bảo quản mà có hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh

tráo, cất giấu, hủy hoại tài sản bị kê biên thì phải chịu trách nhiệm hình sự

theo quy định tại Điều 384 của Bộ luật hình sự.

Khi tiến hành kê biên tài sản, phải có mặt những người sau:

- Bị can, bị cáo hoặc người đã thành niên trong gia đình hoặc người

đại diện của bị can, bị cáo;

- Đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn;

- Người chứng kiến.

Người tiến hành kê biên phải lập biên bản, ghi rõ tên và tình trạng

từng tài sản bị kê biên. Biên bản phải lập theo quy định tại Điều 130 và

Điều 174, đọc cho những người có mặt nghe và cùng ký tên. Khiếu nại của

những người quy định tại điểm a khoản này liên quan đến việc kê biên

được ghi vào biên bản, có chữ ký xác nhận của người khiếu nại và của

người tiến hành kê biên.

Biên bản kê biên được lập thành 04 bản: một bản được giao ngay

cho người được quy định tại điểm a khoản này sau khi kê biên xong; một

bản giao ngay cho chính quyền xã, phường, thị trấn; một bản gửi cho Viện

kiểm sát cùng cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án.

166

Page 167: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

162. Đề nghị cho biết, từ thời điểm nào thì xác định là thời điểm

người bào chữa tham gia tố tụng? Họ có quyền và nghĩa vụ gì?

Trả lời:

Người bào chữa tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can. Trong trường

bắt, tạm giữ người thì người bào chữa tham gia tố tụng từ khi người bị bắt

có mặt tại trụ sở của Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến

hành một số hoạt động điều tra hoặc từ khi có quyết định tạm giữ. Trong

trường hợp cần giữ bí mật điều tra đối với các tội xâm phạm an ninh quốc

gia, thì Viện trưởng Viện kiểm sát quyết định để người bào chữa tham gia

tố tụng từ khi kết thúc điều tra.

Người bào chữa có quyền:

- Gặp, hỏi người bị bắt, người bị tạm giữ, bị can, bị cáo;

- Có mặt khi lấy lời khai của người bị bắt, bị tạm giữ, khi hỏi cung bị

can và nếu người có thẩm quyền tiến hành lấy lời khai, hỏi cung đồng ý thì

được hỏi người bị bắt, bị tạm giữ, bị can. Sau mỗi lần lấy lời khai, hỏi cung

của người có thẩm quyền kết thúc thì người bào chữa có thể hỏi người bị

bắt, bị tạm giữ, bị can;

- Có mặt trong những hoạt động điều tra khác theo quy định của Bộ

luật này;

- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng báo trước về thời

gian, địa điểm lấy lời khai, hỏi cung và thời gian, địa điểm tiến hành hoạt

động điều tra khác theo quy định của Bộ luật này;

- Xem các biên bản về hoạt động tố tụng có sự tham gia của mình và

các quyết định tố tụng liên quan đến người mà mình bào chữa;

- Đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng, người giám định, người

định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật; đề nghị thay đổi, huỷ

bỏ biện pháp ngăn chặn, biện pháp cưỡng chế;

167

Page 168: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

- Đề nghị tiến hành một số hoạt động tố tụng theo quy định của Bộ

luật này, đề nghị triệu tập người làm chứng, Điều tra viên và người tham

gia tố tụng khác;

- Thu thập, kiểm tra, đánh giá chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến

việc bào chữa;

- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật; yêu cầu;

- Đề nghị cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng thu thập chứng

cứ, giám định bổ sung, giám định lại, định giá lại;

- Đọc, ghi chép và sao chụp những tài liệu trong hồ sơ vụ án liên

quan đến việc bào chữa kể từ khi kết thúc điều tra;

- Tham gia hỏi, tranh luận tại phiên toà;

- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm

quyền tiến hành tố tụng;

- Kháng cáo bản án, quyết định của Toà án nếu bị cáo là người chưa

thành niên hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất theo quy

định của Bộ luật này.

163. Trong trường hợp nào thì pháp luật áp dụng bị tạm giữ?

Trả lời:

Tạm giữ có thể được áp dụng đối với những người bị bắt trong

trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú

hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.

Trong thời hạn 12 giờ, kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra

quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm

căn cứ cho việc tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có

thẩm quyền. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần

thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra 168

Page 169: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.

164. Do nghiện ma túy không có tiền hút chích, A đã rủ B đi

trộm cắp xe máy. Trong một lần đang thực hiện trộm cắp xe máy tại

quận X thành phố H, A và B đã bị bắt quả tang. Cơ quan điều tra

Công an tỉnh T đã ra quyết định khởi tố vụ án, khởi tố bị can đối với A

và B về tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Khoản 2 Điều 173 Bộ luật

hình sự. Xin hỏi, thẩm quyền xét xử của Tòa án trong vụ án này?

Trả lời:

Theo Điều 264 Bộ luật Tố tụng hình sự thẩm quyền xét xử sơ thẩm

vụ án hình sự được quy định như sau:

- Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực xét xử sơ

thẩm những vụ án hình sự về tội phạm ít nghiêm trọng, tội phạm nghiêm

trọng và tội phạm rất nghiêm trọng, trừ những tội phạm sau:

+ Các tội xâm phạm an ninh quốc gia;

+ Các tội phá hoại hoà bình, chống loài người và tội phạm chiến

tranh;

+ Các tội quy định tại các Điều 123, 125, 126, 228, 277, 278, 279,

280, 282, 283, 284, 286, 287, 288, 336, 367, 368, 369, 370, 398 và 399 của

Bộ luật hình sự;

+ Các tội phạm được thực hiện ở ngoài lãnh thổ nước Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Tòa án nhân dân cấp tỉnh và Tòa án quân sự cấp quân khu xét xử sơ

thẩm những vụ án sau:

+ Vụ án hình sự về các tội phạm không thuộc thẩm quyền của Tòa án

nhân dân cấp huyện và Tòa án quân sự khu vực;

+ Vụ án hình sự có bị cáo, bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, 169

Page 170: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến vụ án ở nước ngoài hoặc tài

sản có liên quan đến vụ án ở nước ngoài;

+ Những vụ án tuy thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân cấp

huyện và Tòa án quân sự khu vực nhưng có nhiều tình tiết phức tạp khó

đánh giá, thống nhất về tính chất vụ án hoặc liên quan đến nhiều cấp, nhiều

ngành; những vụ án mà bị cáo là Thẩm phán, Kiểm sát viên, Điều tra viên,

cán bộ lãnh đạo chủ chốt ở cấp huyện, người có chức sắc trong tôn giáo

hoặc có uy tín cao trong dân tộc ít người.

- Khoản 1 Điều 265 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định về thẩm quyền

xét xử theo lãnh thổ như sau: Tòa án có thẩm quyền xét xử vụ án hình sự là

Tòa án nơi tội phạm được thực hiện. Trường hợp tội phạm được thực hiện

tại nhiều nơi khác nhau hoặc không xác định được nơi thực hiện tội phạm

thì Tòa án có thẩm quyền xét xử là Tòa án nơi kết thúc việc điều tra.

Như vậy, vụ án của A và B thuộc thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân

dân quận X, thành phố H.

165. Trong quá trình thụ lý và chuẩn bị xét xử vụ án của Nguyễn

Văn C về tội cướp tài sản theo Điều 168 Bộ luật Hình sự, Thẩm phán

được phân công chủ tọa phiên tòa thấy có căn cứ cho rằng còn có một

người giúp sức cho Nguyễn Văn C thực hiện hành vi cướp tài sản. Xin

hỏi trong trường hợp này, Thẩm phán phải ra quyết định như thế nào?

Trả lời:

Theo Điều 267 Bộ luật Tố tụng Hình sự, Thẩm phán được phân công

chủ tọa phiên tòa ra quyết định trả hồ sơ cho Viện kiểm sát để điều tra bổ

sung khi thuộc một trong những trường hợp sau:

- Khi thiếu chứng cứ dùng để chứng minh một trong những vấn đề

quy định tại Điều 74 của Bộ luật này mà không thể bổ sung tại phiên tòa

được;170

Page 171: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

- Có căn cứ cho rằng ngoài hành vi mà Viện kiểm sát đã truy tố, bị

can còn thực hiện hành vi khác mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm;

- Có căn cứ cho rằng còn có đồng phạm khác hoặc có người khác

thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm liên quan đến vụ

án nhưng chưa được khởi tố bị can;

- Việc khởi tố, điều tra, truy tố vi phạm nghiêm trọng về thủ tục tố

tụng;

- Viện kiểm sát có văn bản đề nghị trả hồ sơ để bổ sung chứng cứ;

thay đổi, bổ sung cáo trạng; khắc phục vi phạm thủ tục tố tụng.

Như vậy, trong trường hợp này, trong thời hạn 30 ngày đối với tội

phạm ít nghiêm trọng, 45 ngày đối với tội phạm nghiêm trọng, 02 tháng đối

với tội phạm rất nghiêm trọng, 03 tháng đối với tội phạm đặc biệt nghiêm

trọng, kể từ ngày thụ lý vụ án, Thẩm phán được phân công chủ tọa phiên

tòa phải ra một trong những quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung

(Khoản 1 Điều 173 Bộ luật Tố tụng hình sự).

Quyết định trả hồ sơ để điều tra bổ sung phải nêu rõ những vấn đề

cần điều tra bổ sung và gửi cho Viện kiểm sát kèm theo hồ sơ vụ án trong

thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định.

Nếu kết quả điều tra bổ sung dẫn tới việc đình chỉ vụ án thì Viện

kiểm sát ra quyết định đình chỉ vụ án và thông báo cho Tòa án biết trong

thời hạn 03 ngày kể từ ngày ra quyết định.

Nếu kết quả điều tra bổ sung dẫn tới phải thay đổi quyết định truy tố

thì Viện kiểm sát ban hành cáo trạng mới thay thế cáo trạng trước đó.

Trường hợp Viện kiểm sát không bổ sung được những vấn đề mà

Tòa án yêu cầu và vẫn giữ nguyên quyết định truy tố thì Tòa án vẫn tiến

hành xét xử vụ án.

171

Page 172: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

166. Xin cho biết, trong những trường hợp nào thì Thẩm phán

ra quyết định tạm đình chỉ Vụ án?

Trả lời:

Theo Điều 277 Bộ luật Tố tụng Hình sự, Thẩm phán được phân công

chủ tọa phiên tòa ra quyết định tạm đình chỉ vụ án khi thuộc một trong

những trường hợp sau:

- Có căn cứ về việc trưng cầu giám định, yêu cầu định giá tài sản,

yêu cầu nước ngoài tương trợ tư pháp nhưng chưa có kết quả

- Không biết rõ bị can, bị cáo đang ở đâu mà đã hết thời hạn chuẩn bị

xét xử; trong trường hợp này phải yêu cầu Cơ quan điều tra ra quyết định

truy nã bị can, bị cáo trước khi tạm đình chỉ vụ án;

- Chờ kết quả xử lý văn bản quy phạm pháp luật mà Tòa án kiến nghị.

Trường hợp vụ án có nhiều bị can, bị cáo mà căn cứ để tạm đình chỉ

không liên quan đến tất cả các bị can, bị cáo thì có thể tạm đình chỉ vụ án

đối với từng bị can, bị cáo.

Quyết định tạm đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do tạm đình chỉ và

những nội dung sau:

- Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ra lệnh, quyết định, yêu cầu;

- Căn cứ ra lệnh, quyết định, yêu cầu;

- Nội dung của lệnh, quyết định, yêu cầu;

- Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ra lệnh, quyết định, yêu cầu và

có đóng dấu.

167. Trong quá trình chuẩn bị xét xử vụ án của Hoàng Văn D về

tội vô ý gây thương tích theo Điều 138 Bộ luật Hình sự, người bị hại đã

rút đơn yêu cầu. Xin hỏi, trường hợp này, Tòa án sẽ giải quyết như thế

172

Page 173: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

nào?

Trả lời:

Theo Điều 278 Bộ luật Tố tụng hình sự , thẩm phán được phân công

chủ tọa phiên tòa ra quyết định đình chỉ vụ án khi thuộc một trong các

trường hợp sau:

Thứ nhất, có một trong những căn cứ:

- Người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, trừ trường hợp có căn cứ để

xác định người đã yêu cầu rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị

ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan

điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

- Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu

trách nhiệm hình sự.

- Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định

đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật.

- Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Tội phạm đã được đại xá

- Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường

hợp cần tái thẩm đối với người khác

Thứ hai, Viện kiểm sát rút toàn bộ quyết định truy tố trước khi mở

phiên toà.

Trường hợp vụ án có nhiều bị can, bị cáo mà căn cứ để đình chỉ vụ

án không liên quan đến tất cả các bị can, bị cáo thì có thể đình chỉ vụ án đối

với từng bị can, bị cáo.

Quyết định đình chỉ vụ án phải ghi rõ lý do đình chỉ và các nội

dung sau:

+ Số, ngày, tháng, năm, địa điểm ra lệnh, quyết định, yêu cầu;

173

Page 174: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

+ Căn cứ ra lệnh, quyết định, yêu cầu;

+ Nội dung của lệnh, quyết định, yêu cầu;

+ Họ tên, chức vụ, chữ ký của người ra lệnh, quyết định, yêu cầu và

có đóng dấu.

Như vậy, trong trường hợp này thẩm phán được phân công chủ tọa

phiên tòa ra quyết định đình chỉ vụ án đối với Hoàng Văn D.

168. Tại phiên tòa xét xử sơ thẩm, thẩm phán chủ tọa phiên tòa

bị nhồi máu cơ tim. Xin hỏi, trong trường hợp này có tiếp tục phiên tòa

không?

Trả lời:

Theo Điều 284 Bộ luật Tố tụng hình sự, phiên toà chỉ được tiến hành

khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử và Thư ký Tòa án. Các thành viên của

Hội đồng xét xử phải xét xử vụ án từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc.

Trường hợp có Thẩm phán, Hội thẩm không tiếp tục tham gia xét xử

vụ án nhưng có Thẩm phán, Hội thẩm dự khuyết tham gia phiên tòa từ đầu

thì những người này được thay thế làm thành viên Hội đồng xét xử. Trường

hợp Hội đồng xét xử có hai Thẩm phán mà Thẩm phán chủ tọa phiên tòa

không tiếp tục tham gia xét xử được thì Thẩm phán là thành viên Hội đồng

xét xử làm chủ toạ phiên toà và Thẩm phán dự khuyết được bổ sung làm

thành viên Hội đồng xét xử.

Trường hợp không có Thẩm phán, Hội thẩm dự khuyết để thay thế

hoặc phải thay đổi chủ tọa phiên toà mà không có Thẩm phán để thay thế

theo quy định tại khoản 2 Điều này thì phải hoãn phiên toà.

Trường hợp Thư ký Tòa án bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục tham

gia phiên tòa thì Tòa án vẫn có thể xét xử vụ án nếu có Thư ký Tòa án dự

khuyết; nếu không có người thay thế thì tạm ngừng phiên tòa.

174

Page 175: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

169. Sau khi có quyết định đưa vụ án về tội giết người đối với bị

cáo Trần Văn C của Tòa án nhân dân huyện E, bị cáo C đã bỏ trốn.

Xin hỏi, trong trường hợp này có thể xét xử vắng mặt bị cáo C được

không?

Trả lời:

Theo Điều 286 Bộ luật Tố tụng hình sự, bị cáo phải có mặt tại phiên

tòa theo giấy triệu tập của Tòa án trong suốt thời gian xét xử vụ án; nếu

vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách

quan thì bị áp giải; nếu bị cáo vắng mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở

ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa.

Nếu bị cáo bị bệnh tâm thần hoặc bị bệnh nặng khác thì Hội đồng xét

xử tạm đình chỉ vụ án cho đến khi bị cáo khỏi bệnh.

Nếu bị cáo trốn thì Hội đồng xét xử tạm đình chỉ vụ án và yêu cầu

Cơ quan điều tra truy nã bị cáo.

Tòa án chỉ có thể xử vắng mặt bị cáo trong những trường hợp sau:

- Bị cáo trốn và việc truy nã không có kết quả;

- Bị cáo đang ở nước ngoài và không thể triệu tập đến phiên tòa;

- Bị cáo đề nghị xét xử vắng mặt và được Hội đồng xét xử chấp

nhận.

- Nếu sự vắng mặt của bị cáo không vì lý do bất khả kháng hoặc do

trở ngại khách quan và sự vắng mặt của bị cáo không gây trở ngại cho việc

xét xử.

Như vậy, trong trường hợp này, Hội đồng xét xử phải tạm đình chỉ

vụ án và yêu cầu cơ quan điều tra truy nã bị cáo C. Nếu việc truy nã không

có kết quả, tòa án mới có thể xử vắng mặt bị cáo.

175

Page 176: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

170. Nguyễn Văn C năm nay 17 tuổi bị truy tố về tội giết người

theo quy định tại Khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự. Tại phiên tòa xét

xử sơ thẩm, luật sư bào chữa cho C vắng mặt do bị tai nạn giao thông.

Xin hỏi, trường hợp này có phải hoãn phiên tòa không?

Trả lời:

Theo Điều 287 Bộ luật Tố tụng Hình sự, người bào chữa phải có mặt

tại phiên tòa để bào chữa cho người mà mình đã nhận bào chữa. Người bào

chữa có thể gửi trước bản bào chữa cho Tòa án. Trường hợp người bào

chữa vắng mặt lần thứ nhất vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách

quan thì Tòa án phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp bị cáo đồng ý xét xử

vắng mặt người bào chữa. Nếu người bào chữa vắng mặt không vì lý do bất

khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan hoặc được triệu tập hợp

lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án vẫn mở phiên tòa xét xử.

Trường hợp bắt buộc phải có người bào chữa theo quy định tại Điều

121 của Bộ luật này mà người bào chữa vắng mặt, thì Hội đồng xét xử phải

hoãn phiên toà, trừ trường hợp bị cáo, người đại diện của bị cáo đồng ý xét

xử vắng mặt người bào chữa.

C mới 17 tuổi – chưa thành niên, đồng thời bị truy tố về tội giết

người theo quy đinh theo quy định tại Khoản 1 Điều 123 Bộ luật hình sự có

hình phạt cao nhất là tử hình nên thuộc trường hợp bắt buộc phải có người

bào chữa tại Điều 121 Bộ luật Tố tụng hình sự. Do vậy Hội đồng xét xử

phải tạm hoãn phiên tòa, trừ trường hợp C hoặc người đại diện của C đồng

ý xét xử vắng mặt người bào chữa.

171. A, B, C bị xét xử về tội cố ý gây thương tích theo Điều 134

Bộ luật Hình sự. Tại phiên tòa sơ thẩm, chị H là người bị hại không

đến tham dự. Xin hỏi, trường hợp này có phỉa tạm hoãn phiên tòa

không?

176

Page 177: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Trả lời:

Theo Điều 288, Bộ luật Tố tụng Hình sự , nếu bị hại, nguyên đơn

dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án

hoặc người đại diện của họ vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử

quyết định hoãn phiên tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử.

Nếu thấy sự vắng mặt của bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự

chỉ trở ngại cho việc giải quyết vấn đề bồi thường thì Hội đồng xét xử có

thể tách việc bồi thường để xét xử sau theo thủ tục tố tụng dân sự.

Như vậy, trong trường hợp này, Hội đồng xét xử có thể vẫn tiến

hành xét xử.

172. Trong phiên tòa xét xử vụ án về trộm cắp tài sản, người làm

chứng không thể tham dự nhưng trước đó đã có lời khai ở cơ quan

điều tra thì có phải hoãn phiên tòa không?

Trả lời:

Theo Điều 289, Bộ luật Tổ tụng hình sự , người làm chứng tham gia

phiên tòa để làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án. Nếu người làm chứng vắng

mặt nhưng trước đó đã có lời khai ở Cơ quan điều tra thì chủ tọa phiên tòa

công bố những lời khai đó. Nếu người làm chứng về những vấn đề quan

trọng vắng mặt thì tùy trường hợp, Hội đồng xét xử quyết định hoãn phiên

tòa hoặc vẫn tiến hành xét xử.

Trường hợp người làm chứng được Toà án triệu tập nhưng cố ý

không đến mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại

khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc xét xử thì Hội

đồng xét xử có thể quyết định dẫn giải theo quy định của Bộ luật Tố tụng

hình sự.

177

Page 178: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

173. Xin cho biết, Bộ luật Tố tụng hình sự các trường hợp nào

phải hoãn phiên tòa? Thời gian hoãn phiên tòa sơ thẩm là bao nhiêu

lâu?

Trả lời:

Theo Điều 293 Bộ luật Tố tụng Hình sự, tòa án hoãn phiên tòa khi

thuộc một trong các trường hợp sau:

- Có căn cứ quy định tại các điều 52, 53, 54, 284, 285, 286, 287, 288,

289, 290 và 291 của Bộ luật này;

- Cần phải xác minh, thu thập bổ sung chứng cứ, tài liệu, đồ vật mà

không thể thực hiện ngay tại phiên tòa;

- Cần tiến hành giám định bổ sung hoặc giám định lại;

- Cần định giá tài sản, định giá lại tài sản.

Trường hợp hoãn phiên tòa thì vụ án phải được xét xử lại từ đầu.

Thời hạn hoãn phiên tòa sơ thẩm không được quá 30 ngày, kể từ

ngày ra quyết định hoãn phiên tòa.

Quyết định hoãn phiên toà phải có các nội dung chính sau:

- Ngày, tháng, năm ra quyết định;

- Tên Toà án và họ tên Thẩm phán, Hội thẩm, Thư ký Tòa án;

- Họ tên Kiểm sát viên thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại

phiên tòa;

- Vụ án được đưa ra xét xử;

- Lý do của việc hoãn phiên toà;

- Thời gian, địa điểm mở lại phiên toà.

Quyết định hoãn phiên toà phải được Chủ tọa phiên toà thay mặt Hội

đồng xét xử ký tên. Trường hợp Chủ tọa phiên toà vắng mặt hoặc bị thay

đổi thì Chánh án Toà án ra quyết định hoãn phiên toà. 178

Page 179: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Quyết định hoãn phiên toà phải được thông báo ngay cho những

người tham gia tố tụng có mặt tại phiên tòa; gửi cho Viện kiểm sát cùng

cấp và những người vắng mặt tại phiên tòa trong thời hạn 02 ngày, kể từ

ngày ra quyết định.

174. Hoàng Trung T bị Viện kiểm sát nhân dân quận X truy tố

về tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người

khác trong trạng thái tinh thần bị kích động mạnh theo Điều 135 Bộ

luật Hình sự. Tuy nhiên, trong quá trình xét xử, Tòa án thấy có căn cứ

để xử bị cáo về Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ

của người khác theo Điều 134 Bộ luật Hình sự. Xin hỏi, trong trường

hợp này Tòa án có được xét xử bị cáo T với tội cố ý gây thương tích

hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác không?

Trả lời:

Điều 294 Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định giới hạn của việc xét xử

như sau:

-Tòa án xét xử những bị cáo và những hành vi theo tội danh mà Viện

kiểm sát truy tố và Tòa án đã quyết định đưa ra xét xử.

- Toà án có thể xét xử bị cáo theo khoản khác với khoản mà Viện

kiểm sát đã truy tố trong cùng một điều luật hoặc về một tội khác bằng

hoặc nhẹ hơn tội mà Viện kiểm sát đã truy tố.

- Trong trường hợp thấy cần xử bị cáo về tội danh nặng hơn tội danh

Viện kiểm sát truy tố thì Tòa án trả hồ sơ để Viện kiểm sát truy tố lại và

thông báo rõ lý do cho bị cáo, người bào chữa biết; nếu Viện kiểm sát vẫn

giữ tội danh đã truy tố thì Tòa án có quyền xét xử bị cáo về tội danh nặng

hơn đó.

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người

khác theo Điều 134 Bộ luật Hình sự là tội danh nặng hơn so với tội cố ý 179

Page 180: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trong trạng

thái tinh thần bị kích động mạnh. Vì vậy, Tòa án trả hồ sơ để Viện kiểm sát

truy tố lại và thông báo rõ lý do cho bị cáo, người bào chữa biết; nếu Viện

kiểm sát vẫn giữ tội danh đã truy tố thì Tòa án có quyền xét xử bị cáo về

Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác

theo Điều 134 Bộ luật Hình sự .

175. Xin hỏi, trình tự xét hỏi trong phiên tòa sơ thẩm được quy

định như thế nào?

Trả lời:

Điều 303 Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định trình tự xét hỏi như sau:

- Hội đồng xét xử phải xác định đầy đủ các tình tiết về từng sự việc

và về từng tội trong vụ án, từng người theo thứ tự xét hỏi hợp lý. Chủ tọa

phiên tòa điều khiển việc hỏi.

- Khi xét hỏi từng người, chủ tọa phiên tòa hỏi trước rồi đến Thẩm

phán, các Hội thẩm sau đó đến Kiểm sát viên, người bào chữa, người bảo

vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Những người tham gia phiên

tòa cũng có quyền đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi thêm về những tình tiết

cần làm sáng tỏ. Người giám định, người định giá tài sản được hỏi về

những vấn đề có liên quan đến việc giám định, định giá tài sản.

- Khi xét hỏi, Hội đồng xét xử xem xét những vật chứng có liên quan

trong vụ án.

176. Xin cho biết những trường hợp cụ thể được công bố và

không được công bố lời khai trong giai đoạn điều tra, truy tố tại phiên

tòa xét xử sơ thẩm?

Trả lời:

180

Page 181: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Theo Điều 304 Bộ luật Tố tụng hình sự, nếu người được xét hỏi có

mặt tại phiên tòa thì Hội đồng xét xử, Kiểm sát viên không được công bố

lời khai của họ trong giai đoạn điều tra, truy tố.

Chỉ được công bố những lời khai trong giai đoạn điều tra, truy tố khi

thuộc một trong những trường hợp sau:

- Lời khai của người được xét hỏi tại phiên tòa có mâu thuẫn với lời

khai của họ trong giai đoạn điều tra, truy tố;

- Người được xét hỏi không khai tại phiên tòa hoặc không nhớ những

lời khai của mình trong giai đoạn điều tra, truy tố;

- Người được xét hỏi đề nghị công bố lời khai của họ trong giai đoạn

điều tra, truy tố;

- Người được xét hỏi vắng mặt hoặc đã chết.

Trường hợp đặc biệt cần giữ bí mật nhà nước, giữ gìn thuần phong

mỹ tục của dân tộc, giữ bí mật nghề nghiệp, bí mật kinh doanh, bí mật đời

tư của cá nhân, bí mật gia đình theo yêu cầu của người tham gia tố tụng

hoặc tự xét thấy cần thiết thì Hội đồng xét xử không công bố các tài liệu có

trong hồ sơ vụ án.

177. Nguyễn Văn S bị TAND huyện Y xử phạt hai năm tù về tội

cố ý gây thương tích. Tại phiên tòa, vị đại diện Viện Kiểm sát đề nghị

với Hội đồng xử án xử phạt cháu tôi từ 2 - 3 năm tù nhưng cho hưởng

án treo. Trong phần tranh luận trước Tòa, vị luật sư bào chữa của S

cũng đã nêu lên hoàn cảnh, nguyên nhân phạm tội của cháu (cháu mồ

côi cả cha lẫn mẹ) và nêu các tình tiết giảm nhẹ cũng như đề nghị Tòa

án xử phạt án treo. Cuối cùng, Tòa án vẫn xét xử 2 năm tù giam (cháu

tôi lúc phạm tội chỉ mới 16 năm 2 tháng tuổi, lúc xét xử vừa đúng 16

tuổi rưỡi). Bà B là người giám hộ của S, muốn kháng cáo lên Tòa án

cấp trên xét xử lại nhẹ hơn. Xin hỏi, bà B có quyền kháng cáo bản án 181

Page 182: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Tòa án huyện Y nêu trên không?

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 327 Bộ luật Tố tụng hình sự, người có quyền

kháng cáo bao gồm:

- Bị cáo, bị hại, người đại diện của họ có quyền kháng cáo bản án

hoặc quyết định sơ thẩm.

- Người bào chữa có quyền kháng cáo để bảo vệ lợi ích của người

chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà mình

bào chữa.

- Nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người đại diện của họ có quyền

kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến việc bồi thường

thiệt hại.

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án, người đại diện

của họ có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến

quyền lợi, nghĩa vụ của họ.

- Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của bị hại, nguyên đơn dân

sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án là

người chưa thành niên hoặc người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất

có quyền kháng cáo phần bản án hoặc quyết định có liên quan đến quyền

lợi, nghĩa vụ của người mà mình bảo vệ.

- Người được Toà án tuyên không có tội có quyền kháng cáo về các

căn cứ mà bản án sơ thẩm đã xác định là họ không có tội.

Bà B là người giám hộ của S nên theo quy định nêu trên, bà có

quyền kháng cáo bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân huyện Y đối với

cháu của S.

182

Page 183: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

178. Xin hỏi, trong trường hợp trên, bà B phải làm các thủ tục

kháng cáo như thế nào?

Trả lời:

Điều 328 Bộ luật Tố tụng hình sự quy định thủ tục kháng cáo như sau:

- Người kháng cáo phải gửi đơn kháng cáo đến Tòa án đã xét xử sơ

thẩm hoặc Toà án cấp phúc thẩm.

Trường hợp bị cáo đang bị tạm giam, Ban giám thị Trại tạm giam

phải bảo đảm cho bị cáo thực hiện quyền kháng cáo, nhận đơn kháng cáo

và chuyển cho Tòa án cấp sơ thẩm đã ra bản án, quyết định bị kháng cáo.

Người kháng cáo cũng có thể trình bày trực tiếp với Tòa án đã xét xử

sơ thẩm hoặc Tòa án cấp phúc thẩm về việc kháng cáo. Tòa án phải lập

biên bản về việc kháng cáo theo quy định tại Điều 130 của Bộ luật này.

Tòa án cấp phúc thẩm đã lập biên bản về việc kháng cáo hoặc nhận

được đơn kháng cáo thì phải gửi biên bản hoặc đơn kháng cáo cho Tòa án

cấp sơ thẩm để thực hiện theo quy định chung.

- Đơn kháng cáo phải có các nội dung chính sau:

+ Ngày, tháng, năm làm đơn kháng cáo;

+ Họ tên, địa chỉ của người kháng cáo;

+ Lý do và yêu cầu của người kháng cáo;

+ Chữ ký hoặc điểm chỉ của người kháng cáo.

- Kèm theo đơn kháng cáo hoặc cùng với việc trình bày trực tiếp là

chứng cứ, tài liệu, đồ vật bổ sung (nếu có) để chứng minh tính có căn cứ

của kháng cáo.

179. Do không đồng ý với bản án sơ thẩm của Tòa án nhân dân

huyện S, B là người bị hại muốn là đơn kháng cáo nhưng không rõ thời

183

Page 184: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

hạn kháng cáo được quy định như thế nào? Xin hãy cho B biết về thời

hạn kháng cáo?

Trả lời:

Điều 329 Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định về thời hạn kháng cáo

như sau:

- Thời hạn kháng cáo đối với bản án sơ thẩm là 15 ngày, kể từ ngày

tiếp theo của ngày tuyên án. Đối với bị cáo, đương sự vắng mặt tại phiên

tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày tiếp theo của ngày họ nhận được

bản án hoặc ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

- Thời hạn kháng cáo đối với quyết định sơ thẩm là 07 ngày, kể từ

ngày tiếp theo của ngày người có quyền kháng cáo nhận được quyết định.

- Ngày kháng cáo được xác định như sau:

+ Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua bưu điện thì ngày kháng cáo là

ngày bưu điện nơi gửi đóng dấu ở phong bì;

+ Trường hợp đơn kháng cáo gửi qua Ban giám thị Trại tạm giam,

Trại giam thì ngày kháng cáo là ngày Ban giám thị nhận được đơn. Ban

giám thị phải ghi rõ ngày nhận đơn và ký xác nhận;

+ Trường hợp người kháng cáo nộp đơn kháng cáo tại Toà án thì

ngày kháng cáo là ngày Toà án nhận đơn. Trường hợp người kháng cáo

trình bày trực tiếp với Toà án thì ngày kháng cáo là ngày Toà án lập biên

bản về việc kháng cáo.

180. Sau khi nhận được quyết định sơ thẩm về giải quyết bồi

thường thiệt hại trong vụ án cướp tài sản của Tòa án nhân dân huyện

T, chị E là nguyên đơn dân sự muốn làm thủ tục kháng cáo. Tuy nhiên,

chị bị tai nạn giao thông nên không thể nộp đơn kháng cáo đúng thời

hạn. Xin hỏi, trường hợp của chị E giải quyết như thế nào?

184

Page 185: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Trả lời:

Theo Điều 331, Bộ luật Tố tụng Hình sự, việc kháng cáo quá hạn

được chấp nhận nếu có lý do bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan khác

mà người kháng cáo không thể thực hiện được việc kháng cáo trong thời

hạn luật định.

- Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá

hạn, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi đơn kháng cáo, bản tường trình của người

kháng cáo về lý do kháng cáo quá hạn và chứng cứ, tài liệu, đồ vật (nếu có)

cho Tòa án cấp phúc thẩm.

- Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo quá

hạn và chứng cứ, tài liệu, đồ vật kèm theo (nếu có), Tòa án cấp phúc thẩm

thành lập Hội đồng gồm 03 Thẩm phán để xem xét kháng cáo quá hạn. Hội

đồng xét kháng cáo quá hạn có quyền ra quyết định chấp nhận hoặc không

chấp nhận kháng cáo quá hạn và phải ghi rõ lý do của việc chấp nhận hoặc

không chấp nhận trong quyết định.

- Phiên họp xét kháng cáo quá hạn phải có sự tham gia của Kiểm sát

viên Viện kiểm sát cùng cấp. Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện

kiểm sát về việc xét kháng cáo quá hạn.

- Quyết định của Hội đồng xét kháng cáo quá hạn phải được gửi cho

người kháng cáo quá hạn, Tòa án cấp sơ thẩm và Viện kiểm sát cùng cấp

với Tòa án cấp phúc thẩm.

Trường hợp Tòa án cấp phúc thẩm chấp nhận việc kháng cáo quá

hạn thì Tòa án cấp sơ thẩm phải tiến hành các thủ tục do Bộ luật này quy

định và gửi hồ sơ vụ án cho Tòa án.

181. Xin cho biết thẩm quyền và thời hạn kháng nghị bản án sơ

thẩm của Tòa án nhân dân?

185

Page 186: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Trả lời:

Về thẩm quyền kháng nghị: Theo Điều 332 Bộ luật Tố tụng Hình

sự, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp có quyền

kháng nghị bản án hoặc quyết định sơ thẩm. Quyết định kháng nghị của

Viện kiểm sát phải có các nội dung chính sau:

+ Ngày, tháng, năm ra quyết định kháng nghị và số của quyết định

kháng nghị;

+ Tên của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị;

+ Kháng nghị đối với toàn bộ hay một phần bản án, quyết định sơ

thẩm;

+ Lý do, căn cứ kháng nghị và yêu cầu của Viện kiểm sát;

+ Họ, tên, chức vụ của người ký quyết định kháng nghị và đóng dấu

của Viện kiểm sát ra quyết định kháng nghị.

- Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày ra quyết định kháng nghị, Viện

kiểm sát phải gửi quyết định kháng nghị kèm theo chứng cứ, tài liệu, đồ vật

bổ sung (nếu có) cho Tòa án đã xét xử sơ thẩm.

Về thời hạn kháng nghị được quy định tại Điều 333 Bộ luật Tố tụng

hình sự như sau:

- Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với bản án

của Tòa án cấp sơ thẩm là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là

30 ngày, kể từ ngày tiếp theo của ngày Tòa án tuyên án.

- Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp đối với quyết định

của Tòa án cấp sơ thẩm là 07 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp là

15 ngày, kể từ ngày tiếp theo của ngày Tòa án ra quyết định.

182. Xin hỏi, thẩm quyền và thời hạn xét xử phúc thẩm được

pháp luật quy định như thế nào?186

Page 187: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

Trả lời:

Về thẩm quyền xét xử phúc thẩm được quy định tại Điều 340 Bộ

luật Tố tụng Hình sự như sau:

- Toà án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án,

quyết định của Toà án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.

- Toà án nhân dân cấp cao có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án,

quyết định của Toà án nhân dân cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo

lãnh thổ bị kháng cáo, kháng nghị.

3- Toà án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền xét xử phúc thẩm

bản án, quyết định của Toà án quân sự khu vực bị kháng cáo, kháng nghị.

- Toà án quân sự trung ương có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản

án, quyết định của Toà án quân sự cấp quân khu bị kháng cáo, kháng nghị.

Về phạm vi xét xử phúc thẩm: Tòa án cấp phúc thẩm xem xét phần

nội dung của bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị. Nếu xét thấy

cần thiết, có thể xem xét các phần khác của bản án, quyết định không bị

kháng cáo, kháng nghị. (Điều 341 Bộ luật tố tụng Hình sự).

183. Xin cho biết, các trường hợp đình chỉ xét xử phúc thẩm theo

quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự?

Trả lời:

Điều 344 Bộ luật Tố tụng Hình sự quy định về đình chỉ xét xử phúc

thẩm như sau:

- Tòa án cấp phúc thẩm đình chỉ việc xét xử phúc thẩm đối với vụ án

mà người kháng cáo đã rút toàn bộ kháng cáo, Viện kiểm sát đã rút toàn bộ

kháng nghị. Việc đình chỉ xét xử phúc thẩm trước khi mở phiên tòa do

Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội đồng xét xử

187

Page 188: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

quyết định. Bản án sơ thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày Toà án cấp

phúc thẩm ra quyết định đình chỉ việc xét xử phúc thẩm.

- Trường hợp người kháng cáo rút một phần kháng cáo, Viện kiểm

sát rút một phần kháng nghị trước khi mở phiên tòa mà xét thấy không liên

quan đến kháng cáo, kháng nghị khác thì Thẩm phán chủ tọa phiên tòa phải

ra quyết định đình chỉ việc xét xử phúc thẩm đối với phần kháng cáo,

kháng nghị đã rút.

- Quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm phải ghi rõ lý do đình chỉ và

những nội dung theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.

Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định, Tòa án cấp phúc

thẩm phải gửi quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm cho Viện kiểm sát

cùng cấp, Tòa án đã xét xử sơ thẩm, người bào chữa, người bảo vệ quyền

và lợi ích hợp pháp của đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi,

nghĩa vụ liên quan đến kháng cáo, kháng nghị.

184. Đề nghị cho biết Nngười bào chữa có những nghĩa vụ gì?

Trả lời

Người bào chữa có nghĩa vụ:

- Sử dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để làm sáng tỏ những

tình tiết xác định người bị buộc tội vô tội, những tình tiết giảm nhẹ trách

nhiệm hình sự của bị can, bị cáo;

- Giúp người bị buộc tội về mặt pháp lý nhằm bảo vệ quyền và lợi

ích hợp pháp của họ;

- Không được từ chối bào chữa cho người bị buộc tội mà mình đã

đảm nhận bào chữa, nếu không vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại

khách quan;

- Tôn trọng sự thật; không được mua chuộc, cưỡng ép hoặc xúi giục

188

Page 189: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật;

- Có mặt theo giấy triệu tập của Toà án; trong trường hợp bắt buộc

phải có người bào chữa theo quy định tại Điều 121 của Bộ luật này thì phải

có mặt theo yêu cầu của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát;

- Không được tiết lộ bí mật điều tra mà mình biết được khi thực hiện

việc bào chữa; không được sử dụng tài liệu đã ghi chép, sao chụp trong hồ

sơ vụ án vào mục đích xâm phạm lợi ích của Nhà nước, lợi ích công cộng,

quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân;

- Không được tiết lộ thông tin về người bị buộc tội mà mình biết

được khi thực hiện việc bào chữa, trừ trường hợp người này đồng ý bằng

văn bản; không được sử dụng thông tin về người bị buộc tội mà mình biết

được trong khi thực hiện việc bào chữa vào mục đích xâm phạm lợi ích của

Nhà nước, lợi ích công cộng, quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức

và cá nhân.

Người bào chữa làm trái pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi

phạm mà bị thu hồi giấy đăng ký bào chữa, xử phạt hành chính hoặc bị truy

cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy

định của pháp luật.

185. Việc lựa chọn người bào chữa được thực hiện theo yêu cầu

của những ai?

Trả lời

Người bào chữa do người bị buộc tội, người đại diện hoặc người

thân thích của họ lựa chọn.

Trường hợp người bị bắt, bị tạm giữ, bị tạm giam có yêu cầu nhờ

người bào chữa thì cơ quan có thẩm quyền đang quản lý người bị bắt, bị

tạm giữ, bị tạm giam phải lập biên bản ghi lại yêu cầu nhờ người bào chữa

189

Page 190: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

của họ và chuyển ngay biên bản đó cho người bào chữa mà họ nhờ; nếu họ

không nêu đích danh người bào chữa thì biên bản này được chuyển cho

người đại diện hoặc người thân thích của họ để những người này nhờ người

bào chữa.

Trường hợp người đại diện hoặc người thân thích của người bị bắt,

bị tạm giữ, tạm giam yêu cầu nhờ người bào chữa thì cơ quan có thẩm

quyền có trách thông báo ngay cho người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam để

thỏa thuận về việc nhờ người bào chữa.

Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt

trận từ cấp huyện trở lên có quyền cử Bào chữa viên nhân dân để bào chữa

cho người bị buộc tội là thành viên của tổ chức mình.

186. Trong những trường hợp thì phải chỉ định người bào chữa?

Trả lời

Theo quy định tại Điều 121 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 thì

trong những trường hợp sau đây nếu người bị tội, người đại diện hoặc

người thân thích của họ không mời người bào chữa thì cơ quan có thẩm

quyền tiến hành tố tụng phải chỉ định người bào chữa cho họ:

- Bị can, bị cáo về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù cao

nhất đến 15 năm, tù chung thân, tử hình;

- Người bị buộc tội có nhược điểm về thể chất mà không thể tự bào

chữa; người có nhược điểm về tâm thần hoặc là người chưa thành niên.

Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải yêu cầu hoặc đề nghị

các tổ chức sau đây cử người bào chữa cho các trường hợp quy định tại

khoản 1 Điều này:

- Đoàn luật sư phân công tổ chức hành nghề luật sư cử người bào

chữa;

190

Page 191: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

- Trung tâm trợ giúp pháp lý cử Trợ giúp viên pháp lý, luật sư để bào

chữa cho người thuộc diện được trợ giúp pháp lý;

- Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức thành viên

của Mặt trận cử bào chữa viên để bào chữa cho thành viên của tổ chức

mình.

187. Liệu đương sự có quyền yêu cầu thay đổi hoặc từ chối người

bào chữa hay không?

Trả lời

Điều 122 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định những người có

quyền từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa:

a) Người bị buộc tội;

b) Người đại diện của người bị buộc tội;

c) Người thân thích của người bị buộc tội.

Mọi trường hợp thay đổi hoặc từ chối người bào chữa đều phải có sự

đồng ý của người bị buộc tội và được lập biên bản để đưa vào hồ sơ vụ án,

trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 121 của Bộ luật nàytố

tụng dân sự năm 2015.

Trường hợp người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam trong giai đoạn điều

tra có đề nghị từ chối người bào chữa do người thân thích của họ nhờ thì

Điều tra viên phải cùng người bào chữa đó trực tiếp gặp người bị bắt, bị

tạm giữ, tạm giam để xác nhận việc từ chối.

Trong trường hợp bắt buộc phải chỉ định người bào chữa quy định

tại Điều 121 của Bộ luật này, người bị buộc tội và người đại diện hoặc

người thân thích của họ vẫn có quyền yêu cầu thay đổi hoặc từ chối người

bào chữa.

Trường hợp thay đổi người bào chữa thì việc chỉ định người bào 191

Page 192: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

chữa khác được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 121 của Bộ

luật này.

188. Đề nghị cho biết quy định của pháp luật về sự có mặt của

thành viên Hội đồng xét xử phúc thẩm, Thư ký Tòa án theo thủ tục tố

tụng hình sự?

Trả lời:

Điều 345 Bộ luật tố tụng hình sự quy định như sau:

1. Phiên toà chỉ được tiến hành khi có đủ thành viên Hội đồng xét xử

và Thư ký Tòa án. Các thành viên của Hội đồng xét xử phải xét xử vụ án từ

khi bắt đầu cho đến khi kết thúc phiên tòa.

2. Trường hợp có Thẩm phán không tiếp tục tham gia xét xử vụ án

nhưng có Thẩm phán dự khuyết tham gia phiên tòa từ đầu thì những người

này được thay thế làm thành viên Hội đồng xét xử. Trường hợp Thẩm phán

chủ tọa phiên tòa không tiếp tục tham gia xét xử được thì Thẩm phán là

thành viên Hội đồng xét xử làm chủ toạ phiên toà và Thẩm phán dự khuyết

được bổ sung làm thành viên Hội đồng xét xử.

3. Trường hợp không có Thẩm phán dự khuyết hoặc phải thay đổi chủ

tọa phiên toà mà không có Thẩm phán để thay thế thì phải hoãn phiên toà.

4. Trường hợp Thư ký Tòa án bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục

tham gia phiên tòa thì Tòa án vẫn có thể xét xử vụ án nếu có Thư ký Tòa án

dự khuyết; nếu không có người thay thế thì tạm ngừng phiên tòa.

189. Đề nghị cho biết trong trường hợp nào bắt buộc phải hoãn

phiên tòa khi vắng mặt Kiểm sát viên?

Trả lời:

Điều 346 Bộ Luật tố tụng hình sự quy định:192

Page 193: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

- Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải có mặt để thực hành

quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa, nếu Kiểm sát viên vắng mặt

thì phải hoãn phiên tòa. Đối với vụ án có tính chất nghiêm trọng, phức tạp,

thì có thể có nhiều Kiểm sát viên. Trường hợp Kiểm sát viên không thể có

mặt tại tại phiên tòa thì Kiểm sát viên dự khuyết có mặt tại phiên tòa từ đầu

được thay thế để thực hành quyền công tố, kiểm sát xét xử tại phiên tòa.

- Trường hợp Kiểm sát viên bị thay đổi hoặc không thể tiếp tục thực

hành quyền công tố, kiểm sát xét xử mà không có Kiểm sát viên dự khuyết

để thay thế thì Hội đồng xét xử hoãn phiên tòa.

Như vậy, việc Kiểm sát viên phải có mặt tại phiên tòa hình sự là bắt

buộc; nếu không có mặt Kiểm sát viên thì phiên tòa phải hoãn.

190. Đề nghị cho biết thủ tục phiên tòa phúc thẩm theo quy định

của pháp luật?

Trả lời:

Điều 350 Bộ luật tố tụng hình sự quy định thủ tục phiên tòa phúc

thẩm như sau:

- Thủ tục bắt đầu phiên tòa và thủ tụng tranh tụng tại phiên tòa

phúc thẩm được tiến hành như phiên tòa sơ thẩm nhưng trước khi xét

hỏi, một thành viên của Hội đồng xét xử phải trình bày tóm tắt nội

dung vụ án, quyết định của bản án sơ thẩm, nội dung của kháng cáo,

kháng nghị.

- Chủ toạ phiên toà hỏi người kháng cáo có thay đổi, bổ sung, rút

kháng cáo hay không; nếu có thì chủ tọa phiên tòa yêu cầu Kiểm sát viên

trình bày ý kiến về việc thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo.

Chủ toạ phiên toà hỏi Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng

nghị hay không; nếu có thì chủ tọa phiên tòa yêu cầu bị cáo và những

người liên quan đến việc kháng nghị trình bày ý kiến về việc thay đổi, bổ 193

Page 194: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

sung, rút kháng nghị.

- Khi tranh tụng tại phiên tòa, Kiểm sát viên và những người liên

quan đến kháng cáo, kháng nghị khác phát biểu ý kiến về nội dung của

kháng cáo, kháng nghị; Kiểm sát viên phát biểu quan điểm của Viện kiểm

sát về việc giải quyết vụ án.

191. Đề nghị cho biết pháp luật quy định như thế nào về sự có

mặt của người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của

đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến

việc kháng cáo, kháng nghị tại phiên tòa phúc thẩm?

Trả lời:

Điều 347 Bộ luật tố tụng hình sự quy định cụ thể về vấn đề này

như sau:

- Người bào chữa, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của

đương sự, người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến

việc kháng cáo, kháng nghị được triệu tập đến phiên tòa thì phải có mặt tại

phiên tòa. Nếu có người vắng mặt thì Hội đồng xét xử giải quyết như sau:

+ Trường hợp người bào chữa vắng mặt lần thứ nhất vì lý do bất khả

kháng hoặc do trở ngại khách quan thì phải hoãn phiên tòa, trừ trường hợp

bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt người bào chữa. Trường hợp người bào chữa

vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách

quan hoặc được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt thì Tòa án vẫn

tiến hành xét xử.

Trường hợp bắt buộc phải có người bào chữa theo quy định tại Điều

121 của Bộ luật này mà người bào chữa vắng mặt thì phải hoãn phiên tòa,

trừ trường hợp bị cáo, người đại diện của bị cáo đồng ý xét xử vắng mặt

người bào chữa;

194

Page 195: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

+ Trường hợp người kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên

quan đến kháng cáo, kháng nghị là bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân

sự, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án và người đại diện của

họ, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự vắng mặt không

phải vì lý do bất khả kháng hoặc không phải do trở ngại khách quan thì Hội

đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử. Trường hợp những người này vắng mặt

vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Hội đồng xét xử có

thể tiến hành xét xử nhưng không được ra bản án hoặc quyết định không có

lợi cho đương sự;

+ Bị cáo có kháng cáo hoặc bị kháng cáo, bị kháng nghị nếu vắng

mặt vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan thì Hội đồng xét xử

có thể vẫn tiến hành xét xử nhưng không được ra bản án, quyết định không

có lợi cho bị cáo. Nếu sự vắng mặt của bị cáo vì lý do bất khả kháng hoặc

do trở ngại khách quan và sự vắng mặt đó không gây trở ngại cho việc xét

xử thì Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử.

- Khi xét thấy cần thiết, Tòa án cấp phúc thẩm quyết định triệu tập

những người khác tham gia phiên tòa.

192. Đề nghị cho biết, pháp luật quy định như thế nào về việc sửa

bản án sơ thẩm của Hội đồng xét xử sơ thẩm?

Trả lời:

Điều 353 Bộ luật tố tụng hình sự quy định về sửa bản án sơ thẩm

như sau:

- Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền sửa bản án sơ thẩm về

việc:

+ Miễn trách nhiệm hình sự hoặc miễn hình phạt cho bị cáo; không

áp dụng hình phạt bổ sung; không áp dụng biện pháp tư pháp;

195

Page 196: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

+ Áp dụng điều khoản Bộ luật hình sự về tội nhẹ hơn;

+ Giảm hình phạt cho bị cáo;

+ Giảm mức bồi thường thiệt hại và sửa quyết định xử lý vật chứng;

+ Chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nhẹ hơn;

+ Giữ nguyên hoặc giảm mức hình phạt tù và cho hưởng án treo;

- Trường hợp Viện kiểm sát kháng nghị hoặc bị hại kháng cáo yêu

cầu thì Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể:

+ Tăng hình phạt, áp dụng điều khoản Bộ luật hình sự về tội nặng

hơn; áp dụng hình phạt bổ sung; áp dụng biện pháp tư pháp;

+ Tăng mức bồi thường thiệt hại;

+ Chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nặng hơn;

+ Không cho bị cáo hưởng án treo.

- Trường hợp có căn cứ, Hội đồng xét xử phúc thẩm có thể sửa bản

án sơ thẩm theo quy định tại khoản 1 Điều này cho những bị cáo không

kháng cáo hoặc không bị kháng cáo, kháng nghị.

193. Tại sao có trường hợp bản án sơ thẩm bị hủy?

Trả lời:

Điều 354 Bộ luật tố tụng hình sự quy định 02 trường hợp bản án sơ

thẩm bị hủy để điều tra lại hoặc xét xử lại như sau:

Thứ nhất, Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra

lại trong những trường hợp sau:

1. Có căn cứ cho rằng cấp sơ thẩm bỏ lọt tội phạm, người phạm tội hoặc

để khởi tố, điều tra về tội nặng hơn tội đã tuyên trong bản án sơ thẩm;

2. Việc điều tra ở cấp sơ thẩm không đầy đủ mà cấp phúc thẩm không thể

196

Page 197: CÁC TÌNH HUỐNG PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC TỐ TỤNG DÂN

bổ sung được;

3. Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong giai đoạn điều tra,

truy tố.

Thứ hai, Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử

lại ở cấp sơ thẩm với thành phần Hội đồng xét xử mới trong những trường

hợp sau:

1. Hội đồng xét xử sơ thẩm không đúng thành phần mà Bộ luật này

quy định;

2. Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong giai đoạn xét xử sơ

thẩm;

3. Người được Toà án cấp sơ thẩm tuyên không có tội nhưng có căn

cứ cho rằng người đó đã phạm tội;

4. Miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt hoặc áp dụng biện pháp

tư pháp đối với bị cáo không có căn cứ;

5. Bản án sơ thẩm có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp

luật nhưng không thuộc trường hợp Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa bản án

theo quy định tại Điều 353 của Bộ luật này.

197