cai cach tai chinh an sinh xa hoi_do ngoc huynh
DESCRIPTION
123TRANSCRIPT
7/21/2019 Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh
http://slidepdf.com/reader/full/cai-cach-tai-chinh-an-sinh-xa-hoido-ngoc-huynh 1/17
24
CẢI CÁCH TÀI CHÍNH AN SINH XÃ HỘI HƯỚNG ĐẾNMỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮ NG Ở VIỆT NAM1
TS. Đỗ Ngọc Huỳnh
1. Giớ i thiệu chungTr ải qua hơn hai thậ p k ỷ thực hiện chính sách đổi mớ i của Đảng và Nhà nướ c, hệ
thống an sinh xã hội (ASXH) ở Việt Nam đã ngày càng phát triển và từng bướ c hoàn thiện
cùng vớ i sự hình thành, phát triển của các chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế
(BHYT), bảo hiểm thất nghiệ p (BHTN) bảo tr ợ xã hội và các loại hình ASXH khác. Phạm
vi đối tượ ng tham gia và thụ hưởng ngày càng đượ c mở r ộng đến hầu hết các tầng lớ p dân
cư và các đối tượ ng chính sách trong xã hội; chất lượ ng dịch vụ ngày càng đượ c cải thiện;
qua đó đảm bảo góp phần thực hiện tốt các chủ trương, đườ ng lối chính sách phát triển bảo
đảm công bằng xã hội của Đảng và Nhà nướ c. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã đạtđượ c, hệ thống ASXH ở nướ c ta vẫn còn những tồn tại, hạn chế và đối diện vớ i nhiều nguy
cơ, thách thức, trong đó đặc biệt là vấn đề đảm bảo ASXH cho các tầng lớ p dân nghèo, các
đối tượ ng chính sách xã hội cũng như vấn đề đảm bảo tính an toàn, bền vững về tài chính
đối vớ i các quỹ BHXH và BHYT trong điều kiện xuất phát điểm kinh tế - xã hội còn thấ ptrướ c yêu cầu và tác động, ảnh hưở ng của hội nhậ p quốc tế.
Trong bối cảnh nguồn lực tài chính quốc gia còn khó khăn, hạn chế, cùng vớ i việc
cải cách các cơ chế, chính sách về ASXH, vấn đề đảm bảo nguồn lực tài chính lâu dài, bền
vững và cơ chế
quản lý tài chính phù h
ợ p cho các ho
ạt động ASXH đã và
đang trở thànhmột trong những nhiệm vụ tr ọng tâm cấp bách đối vớ i nền kinh tế trong những năm tớ i.
Theo kinh nghiệm của các nướ c trên thế giớ i, nhu cầu nguồn lực cho hệ thống ASXH sẽ
ngày càng tăng cao cùng vớ i quá trình phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là sự gia tăng của
tiền lương, thu nhậ p và mức sống. Chính phủ các quốc gia trên thế giớ i hiện nay, k ể cả các
nước đã phát triển và các nước đang phát triển, đều đã và đang đối mặt vớ i vấn đề bất ổn
định và kém bền vững của các hệ thống ASXH đang đượ c ngày càng mở r ộng, phát triển,
đặc biệt là về nguồn lực tài chính phục vụ các chương trình, mục tiêu ASXH.
Bài viết này nhằm mục tiêu khái quát thực tr ạng hệ thống ASXH ở Việt Nam, phân
tích, đánh giá những hạn chế, tồn tại và vấn đề chính sách tài chính chủ yếu; đồng thờ i,trên cơ sở xem xét bài học kinh nghiệm cải cách ASXH của các nước, đề xuất quan điểm
1 Các quan điểm thể hiện trong tài liệu này là của bản thân tác giả, không nhất thiết phải phản ánh quan
điểm của các tổ chức, cá nhân có liên quan. Ý kiến đóng góp xin gửi về địa chỉ email:[email protected].
7/21/2019 Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh
http://slidepdf.com/reader/full/cai-cach-tai-chinh-an-sinh-xa-hoido-ngoc-huynh 2/17
25
định hướ ng, mục tiêu, yêu cầu, giải pháp và lộ trình cải cách tài chính ASXH hướ ng tớ imục tiêu phát triển bền vững ở Việt Nam trong thờ i gian tới; trong đó trọng tâm phân tích
sẽ tậ p trung vào khía cạnh nguồn tài tr ợ và tính ổn định, bền vững về tài chính ASXH, đặc
biệt là đối vớ i các loại hình BHXH.
2. Khái quát thự c trạng hệ thống ASXHCó nhiều khái niệm khác nhau về ASXH, k ể cả giữa các tổ chức quốc tế như Ngân
hàng Thế giớ i (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và Tổ chức Lao động quốc tế
(ILO). Thông thường, ASXH đượ c hiểu là việc đảm bảo đờ i sống cho các tầng lớp dân cư
trong xã hội đạt đượ c những tiêu chuẩn nhất định để đảm bảo ổn định kinh tế - xã hội. Trên
thực tế nghiên cứu, hoạch định chính sách và triển khai thực hiện, ASXH có thể đượ c hiểu
theo ngh ĩa rộng, bao gồm toàn bộ các hoạt động đảm bảo đờ i sống nhân dân.2
ASXH có vai trò quan tr ọng đối vớ i phát triển kinh tế - xã hội, không chỉ giớ i hạn
trong việc tái phân bổ thu nhậ p và tr ợ cấp để đảm bảo nhu cầu cơ bản cho các tầng lớ p dâncư mà còn đượ c thể hiện linh hoạt dướ i các hình thức bảo tr ợ xã hội hoặc phòng tránh r ủi
ro, khắc phục hậu quả đối vớ i các thành viên trong xã hội. ASXH thực hiện các chức năng
cơ bản là phòng ngừa r ủi ro, giảm thiểu r ủi ro, khắc phục r ủi ro và bảo đảm an toàn cuộc
sống cho mọi thành viên trong xã hội. Do đó, mục tiêu cơ bản của ASXH có thể khái quát
bao gồm đảm bảo an ninh thu nhậ p, giảm nghèo, giảm bất bình đẳng, bảo vệ các đối tượ ng
yếu thế và đảm bảo sự ổn định, gắn k ết xã hội.
Hệ thống ASXH thườ ng gồm các cấu phần chủ yếu là nhóm BHXH (bao gồm các
hình thức BHXH và BHYT), bảo tr ợ xã hội, ưu đãi xã hội, và các dịch vụ xã hội khác;trong đó, nhóm BHXH đóng vai tr ò tr ọng tâm. Theo ILO (1994), hệ thống ASXH nên bao
gồm chính sách hỗ tr ợ xã hội bảo đảm thu nhậ p tối thiểu cho ngườ i nghèo, hoàn cảnh sống
khó khăn, chính sách bảo hiểm xã hội đóng góp bắt buộc cho ốm đau, thương tật, thất
nghiệp, hưu trí và chính sách bảo hiểm tư nhân tự nguyện đáp ứng yêu cầu của những
ngườ i có thu nhậ p cao.
Ở Việt Nam, Luật Bảo hiểm xã hội đượ c thông qua ngày 29/6/2006, có hiệu lực thi
hành từ 01/01/2007, quy định các chế độ BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và BH thất
2 Theo Công ước 102 năm 1952 của ILO, hệ thống ASXH bao gồm 9 bộ phận cấu thành là hệ thống chăm
sóc y tế; hệ thống tr ợ cấ p ốm đau; trợ cấ p thất nghiệ p; hệ thống tr ợ cấ p tuổi già; tr ợ cấ p tai nạn lao độnghoặc bệnh nghề nghiệ p; tr ợ cấp gia đình; tr ợ cấ p thai sản; hệ thống tr ợ cấ p cho tình tr ạng không tự chămsóc đượ c bản thân (tr ợ cấ p tàn tật); và tr ợ cấ p tiền tuất
7/21/2019 Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh
http://slidepdf.com/reader/full/cai-cach-tai-chinh-an-sinh-xa-hoido-ngoc-huynh 3/17
26
nghiệ p.3 Về BHYT, chính sách BHYT đượ c coi là chế độ khám chữa bệnh (KCB) của
chính sách BHXH, nhưng do lịch sử hình thành và phát triển có sự khác biệt và theo thói
quen nên đượ c gọi là chính sách BHYT. Trước năm 1992, mọi chi phí KCB do ngân sách
Nhà nướ c chi tr ả. K ể từ năm 1992, chế độ BHYT mới đượ c triển khai. Luật Bảo hiểm Y tế
được ban hành năm 2008 đã đánh dấu một bướ c cải cách quan tr ọng, góp phần từng bướ c
phát huy vai trò của bảo hiểm trong khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ của nhân dân.
Một số kết quả đạt đượ c:
- Hệ thống chính sách ASXH đã đượ c hình thành và phát triển vớ i các chính sách
BHXH và BHYT là nòng cốt trên cơ sở nguyên tắc ba bên cùng tham gia (người lao động,
ngườ i sử dụng lao động và Nhà nước) để giảm bớ t gánh nặng cho ngân sách nhà nướ c.
Đây là quá tr ình cải cách phù hợ p vớ i mô hình phân phối của nền kinh tế thị trườ ng theo
định hướ ng xã hội chủ ngh ĩa có sự điều tiết của Nhà nướ c. Quan hệ mức đóng và mức
hưởng đã tuân thủ các nguyên tắc của hoạt động BHXH theo từng chế độ riêng biệt.- Phạm vi đối tượ ng tham gia các hình thức BHXH và BHYT ngày càng đượ c mở
r ộng, tạo sự bình đẳng giữa những người lao động làm việc trong các thành phần kinh tế,
khuyến khích người lao động tự giác thực hiện ngh ĩa vụ và quyền lợ i BHXH và BHYT;
tạo đượ c sự an tâm, lòng tin và sự công bằng cho mọi người lao động trong xã hội. Trong
vòng 10 năm (1995-2005), tổng số người tham gia BHXH tăng từ 2,85 triệu ngườ i lên 6,2
triệu ngườ i và tiế p tục tăng mạnh trong thờ i gian gần đây: 6,7 triệu người năm 2006; 8,1
triệu người năm 2007 và 8,7 triệu người năm 2008 (bằng gần 25% lực lượng lao động cả
nướ c). Về BHYT, số đối tượng tham gia tăng mạnh từ 3,7 triệu năm 1993 lên 23,7 triệungười năm 2005. Đến cuối năm 2008, đã có khoảng 39,2 triệu ngườ i tham gia BHYT;
trong đó 28,6 triệu ngườ i tham gia BHYT bắt buộc; 10,6 triệu ngườ i tham gia BHYT tự
nguyện.4
- Đã thực hiện chi tr ả, tr ợ cấ p theo các chế độ BHXH như ốm đau, thai sản, hưu trí,
tuất và mất sức lao động tr ực tiế p cho hàng triệu người lao động, đảm bảo đúng đối tượ ng,
chế độ, k ị p thờ i và tr ực tiếp đến ngườ i thụ hưởng; đến nay hầu như không còn tình tr ạng
nợ đọng lương hưu và các chế độ BHXH khác. Về chế độ bảo trợ xã hội, cùng với chính
3 R iêng các quy định về BHXH tự nguyện sẽ có hiệu lực k ể từ ngày 1/1/2008, các quy định về BH thất
nghiệ p sẽ có hiệu lực k ể từ ngày 1/1/2009.
4 Đến năm 2010 ướ c tính có khoảng 50 triệu người tham gia BHYT, trong đó trẻ em dướ i 6 tuổi khoảng 7
triệu người, ngườ i nghèo và cận nghèo khoảng 13 triệu ngườ i. Vớ i tốc độ phát triển hiện nay thì đến năm2015 có thể tiến tới đạt đượ c mục tiêu BHYT toàn dân.
7/21/2019 Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh
http://slidepdf.com/reader/full/cai-cach-tai-chinh-an-sinh-xa-hoido-ngoc-huynh 4/17
27
sách phát triển công bằng xã hội của Đảng và Nhà nước, đối tượng hưởng bảo trợ xã hội
được mở rộng và tăng nhanh, đảm bảo đáp ứng kịp thời yêu cầu thực tế phát sinh, qua đó
góp phần đảm bảo ổn định kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn 1996-2005, có trên 8 triệungười thuộc diện được hưởng chế độ ưu đãi, trong đó trợ cấp ưu đãi hàng tháng khoảng 1,5
triệu người. Mức trợ cấp cũng được điều chỉnh cho phù hợp với tăng trưởng kinh tế, qua đó
đảm bảo nâng dần mức sống cho các đối tượng thụ hưởng.
- Hệ thống BHXH Việt Nam đượ c quản lý tậ p trung thống nhất từ Trung ương đến
địa phương, được chuyên môn hoá để thực hiện các chính sách, chế độ BHXH qua việc
tách hoạt động của sự nghiệ p quản lý quỹ BHXH ra khỏi chức năng quản lý Nhà nướ c.
BHXH Việt Nam thực hiện cải cách hành chính, tổ chức thực hiện tốt chức năng quản lý
thu - chi BHXH, cải tiến quy trình thủ tục xét duyệt hồ sơ hưở ng BHXH trong cả nướ c,
đảm bảo tính thống nhất, k ị p thờ i, công bằng và hiệu quả. Đã hình thành cơ chế quản lý tài
chính thống nhất đối vớ i các loại hình BHXH, tạo căn cứ pháp lý và điều kiện thuận lợ icho các hoạt động ASXH ngày càng phát triển trên phạm vi r ộng và quy mô lớ n trên toàn
quốc. Quy mô và tiềm lực tài chính của các quỹ ngày càng tăng cùng vớ i sự gia tăng của
mức đóng góp và chi trả. Tổng số dư các quỹ ASXH lên đến hàng trăm ngàn tỷ đồng, tạo
cơ sở cho việc phát triển quỹ và là nguồn vốn đầu tư lớ n cho nền kinh tế.
Một số tồn tại, hạn chế:
- Hệ thống ASXH phát triển chưa đầy đủ, toàn diện, thiếu sự liên k ết và hỗ tr ợ nhau
giữa các chính sách ASXH. Một số chính sách ASXH còn tồn tại những bất hợ p lý; chưa
có các chính sách ASXH đặc thù và phù hợ p với dân cư nông thôn và các vùng dân tộc,miền núi có điều kiện sống khó khăn.
- Diện bao phủ mặc dù tăng nhanh nhưng vẫn còn chưa cao, tậ p trung vào các thành
phố lớ n và các tỉnh đồng nơi có hoàn cảnh sống thuận lợi, chưa mở r ộng đối vớ i những đối
tượ ng nông thôn, miền núi vùng khó khăn; mạng lướ i chủ yếu mớ i bao phủ khu vực kinh
tế chính thức.
- Hệ thống hành chính, sự nghiệ p cung cấ p dịch vụ ASXH chưa theo kị p yêu cầu
phát triển thực tế, còn hạn chế trong năng lực tổ chức và quản lý đối vớ i các loại hình
ASXH. Chất lượ ng cung cấ p các dịch vụ ASXH, đặc biệt là dịch vụ y tế, còn hạn chế vàchưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và sự gia tăng trong mức sống dân cư.
- Khả năng cân đối giữa nguồn và sử dụng của hệ thống ASXH, kể cả các quỹ
BHXH, BHYT và các chế độ bảo trợ xã hội, còn hạn chế và gặp thách thức lớn cả trước
mắt và trong trung và dài hạn. Theo đánh giá sơ bộ, các quỹ BHXH, BHYT ở trong tình
tr ạng báo động trong tương lai gần, đặc biệt là đối vớ i quỹ BHYT. Nguồn lực bảo đảm cho
7/21/2019 Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh
http://slidepdf.com/reader/full/cai-cach-tai-chinh-an-sinh-xa-hoido-ngoc-huynh 5/17
28
ASXH của Nhà nước khó đáp ứng đượ c yêu cầu tài tr ợ ngày càng tăng của các chính sách
ASXH, trong khi đó nguồn đóng góp từ cộng đồng còn hạn chế, nhất là đối với ngườ i
nghèo, nông thôn, nông thôn và vùng có điều kiện khó khăn.
Thực tế ở các nước đang phát triển cho thấy, nếu hệ thống ASXH chỉ dựa vào
những đóng góp của cộng đồng thì sẽ không đảm bảo tính ổn định bền vững. Tài tr ợ của NSNN cho ASXH là cần thiết, đặc biệt trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển. Sự
phát triển của hệ thống ASXH phụ thuộc lớ n vào việc lựa chọn chính sách của Chính phủ;
trong đó nhiều nhà nghiên cứu khuyến cáo nên dành một khoản thu nhất định của ngân
sách để tài tr ợ một phần nhu cầu chi tiêu của hệ thống ASXH.5 Trong bối cảnh kinh tế - xã
hội còn nhiều khó khăn ở trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, mức thu nhậ p bình
quân đầu ngườ i thấ p, các nguồn thu của các quỹ ASXH có giớ i hạn trong khi nhu cầu chi
của quỹ thườ ng r ất lớ n và gắn liền vớ i các mục tiêu chính sách xã hội. Do đó, Chính phủ
thườ ng cần bố trí một phần ngân sách đáng kể trong k ế hoạch ngân sách hàng năm phục vụ
chi cho các nhu cầu ASXH, đặc biệt trong bối cảnh dân số già hoá hiện nay. Đây cũng là
một trong những khó khăn, thách thức lớn đối vớ i Việt Nam trong thờ i gian tới; trong đó
một số vấn đề chính sách tr ọng tâm về tài chính đối vớ i ASXH cụ thể như sau:
Thứ nhấ t, thâm hụt quỹ và yêu cầu cân đối các quỹ BHXH, BHYT và tăng chi bảo
tr ợ xã hội đã và đang trở thành một trong những vấn đề tr ọng tâm của hệ thống tài chính
nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.Vớ i chính sách không ngừng mở r ộng độ bao
phủ của ASXH trong bối cảnh kinh tế xã hội phát triển thấ p, mức độ đóng góp còn hạn
chế, một số quỹ ASXH đã nằm trong tình tr ạng thâm hụt và đòi hỏi tr ợ cấ p lớ n từ ngân
sách nhà nước. Trong điều kiện nguồn lực ngân sách còn hạn hẹ p, yêu cầu tài tr ợ ASXHtăng mạnh có nguy cơ gây nên mất cân đối tài chính quốc gia và những ảnh hưở ng tiêu cực
trong trung và dài hạn. Dưới tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn
cầu, trong thờ i gian gần đây mức chi và tỷ tr ọng chi ngân sách cho ASXH không ngừng
tăng, tiệm cận mức 20% tổng chi thườ ng xuyên của ngân sách nhà nướ c (gần 4%GDP,
xem Biểu 1 dưới đây).
Biểu 1: Tỷ trọng chi lương hưu và bảo đảm xã hội so vớ i
chi ngân sách nhà nướ c và GDP (%)
5 Xem Grument (2005), Vanzante và Fritzsch (2008).
7/21/2019 Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh
http://slidepdf.com/reader/full/cai-cach-tai-chinh-an-sinh-xa-hoido-ngoc-huynh 6/17
29
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
20
2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009
Chi lương hưu và bảo đảm XH/GDP
Chi lương hưu và bảo đảm XH/Tổng chi cân đối NS
Chi lương hưu và bảo đảm XH/Chi thường xuyên
(Nguồn: số liệu công bố trên các trang web của Bộ Tài chính, Tổng cục thống kê)
Bên cạnh đó, ngân sách nhà nướ c còn chịu sức ép lớ n từ việc tăng chi thực hiện các
khoản chi chương tr ình mục tiêu quốc gia, chi phòng chống, khắc phục hậu quả lũ lụt,
thiên tai,... Đây là vấn đề tiế p tục gây sức ép lớ n cho ngân sách cả trướ c mắt và trong
tương lai trung và dài hạn, đặc biệt khi các nguồn thu khá lớ n hiện nay như thu từ dầu thô
và cấ p quyền sử dụng đất (thu từ tài sản nhà nước) có xu hướ ng giảm và không bảo đảm
tính ổn định, lâu dài.6
Về tình hình tài chính các quỹ bảo hiểm xã hội, hiện nay Quỹ BHYT thâm hụt tr ầm
tr ọng ở mức hàng ngàn tỷ đồng hàng năm. Quỹ BHXH có số dư khá lớ n do số người đóng
góp hiện nay lớn hơn nhiều so vớ i số người đang hưở ng lợ i nhờ có cơ cấu dân số vàng; tuy
nhiên tiềm ẩn nguy cơ mất cân đối trong tương lai do các yếu tố: già hoá dân số 7, cải cách
6 Theo một số nghiên cứu, quy mô ngân sách nhà nướ c và bội chi ngân sách nhà nướ c ở nướ c ta có xuhướng đang ngày càng gia tăng, trong khi các nướ c trong khu vực lại có xu hướ ng thu hẹ p.
7 Theo dự báo, đến khoảng năm 2030, thu chi Quỹ BHXH sẽ bắt đầu mất cân đối do dân số Việt Nam bắtđầu già và vì thế mà số đối tượng hưở ng BHXH sẽ tăng nhanh. Trong giai đoạn 1999-2009, số ngườ i già(trên 60 tuổi) tǎng 1,4%/nǎm (gần bằng tỷ lệ tăng dân số tự nhiên) và thấp hơn nhiều so vớ i thờ i k ỳ 10 nǎmtrước (giai đoạn 1989-1999, ngườ i già tǎng 2,9%/nǎm, hay khoảng hai lần mức tǎng dân số). Trong giaiđoạn 2009-2019, dự báo số lượng ngườ i già sẽ tǎng nhanh (gần 5%/nǎm, gấ p 4,5 lần mức tǎng dân số cùngthờ i k ỳ). Dự báo dân số Việt Nam sẽ bướ c vào thờ i k ỳ già vào khoảng nǎm 2014-2015 khi tỷ lệ ngườ i già làhơn 10%. Giai đoạn 2019-2029, tỷ lệ ngườ i già tiế p tục tǎng ở mức cao (5%/nǎm) và nǎm 2029 sẽ có 16,8triệu ngườ i già (chiếm 17,8% dân số).
7/21/2019 Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh
http://slidepdf.com/reader/full/cai-cach-tai-chinh-an-sinh-xa-hoido-ngoc-huynh 7/17
30
tiền lương và điều chỉnh lương tối thiểu cùng với điều chỉnh chế độ lương hưu và tr ợ cấ pBHXH, quy định mức đóng thấ p, mức hưở ng cao cũng như các chính sách xã hội khác như
chính sách việc làm, nghỉ hưu. Theo một số dự báo, cân đối thu - chi BHXH được đảm bảo
đến khoảng năm 2020, sau đó sẽ giảm dần và đến khoảng năm 2030 thì Quỹ BHXH sẽ
phải đối mặt với nguy cơ mất cân đối nếu không có điều chỉnh chính sách.
Về BH thất nghiệ p (BHTN), do tính chất đặc thù, tổ chức triển khai cần phải bảo
đảm khả năng điều phối giữa các hệ thống quản lý BHXH (thu phí và chi tr ả tr ợ cấ p) và hệ
thống quản lý việc làm (theo dõi, quản lý cũng như hỗ tr ợ người lao động). Các doanh
nghiệp và người lao động hiện mới bước đầu tham gia và r ất dễ xảy ra tình tr ạng lợ i dụng
trái quy định. Về mặt tài chính, BHTN cũng sẽ gặp nguy cơ mất cân đối quỹ như đối vớ icác loại hình BHXH và BHYT. Nếu không thực hiện tốt cơ chế quản lý tài chính, Quỹ
BHTN sẽ có thể lại rơi vào trạng thái bội chi lớ n và tạo gánh nặng cho NSNN trong khi
chưa thực sự phát huy vau trò vốn có của nó đối vớ i việc tái tạo và phát triển nguồn nhân
lực.
Về các chính sách bảo tr ợ xã hội, trong thờ i gian vừa qua, nhu cầu chi ngân sách
cho các đối tượ ng thuộc chính sách bảo tr ợ xã hội ngày càng tăng do sửa đổi, bổ sung đối
tượng hưở ng bảo tr ợ xã hội, điều chỉnh mức tr ợ cấp cho các đối tượ ng và hệ thống hoá các
chính sách bảo tr ợ xã hội.8 Vớ i tổng nhu cầu chi r ất lớ n, việc tăng cườ ng thực hiện chính
sách bảo tr ợ xã hội đã ngày càng gây sức ép đối với NSNN, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế
xã hội khó khăn hiện nay.
Thứ
hai, yêu cầu bảo đảm ASXH cho ngườ i nghèo, nông dân và khu vực kinh tế phichính thức. Mặc dù tình tr ạng nghèo ở Việt Nam đã đượ c cải thiện đáng kể trong giai đoạn
vừa qua (năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo còn khoảng 10% theo chuẩn nghèo cũ và 15% theo
chuẩn nghèo mới), nhưng tỷ lệ hộ nghèo ở khu vực nông thôn, vùng khó khăn vẫn còn cao,
thậm chí một bộ phận có xu hướng nghèo hơn. Số ngườ i nghèo sống ở khu vực nông thôn
chiếm khoảng 90% số ngườ i nghèo của cả nướ c. Trong điều kiện thực tế nướ c ta hiện nay,
khoảng cách phát triển, đặc biệt là thu nhậ p giữa ngườ i giàu - ngườ i nghèo, nông thôn –
thành thị ngày càng tăng cả về giá tr ị tuyệt đối và so sánh tương đối (xem Biểu 2 dướ iđây). Mặc dù tỷ lệ tiết kiệm bình quân chung tăng đều và đạt khoảng 30% trong thờ i gian
gần đây nhưng tỷ lệ tiết kiệm của nhóm dân số thứ nhất là âm 10-20% (thực chất là nhómđi vay r òng); trong khi tỷ lệ tiết kiệm của nhóm dân số thứ 5 tăng đến mức trên 40% (xem
Biểu 3 dưới đây). Chênh lệch thu nhậ p và mức sống giữa người giàu và ngườ i nghèo, giữa
nông thôn và thành thị hiện nay r ất lớn và có xu hướng gia tăng. Đây là một trong những
8 Theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tr ợ giúp các đối tượ ng bảo tr ợ xã hội
7/21/2019 Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh
http://slidepdf.com/reader/full/cai-cach-tai-chinh-an-sinh-xa-hoido-ngoc-huynh 8/17
31
yếu tố gây tiềm ẩn bất ổn định kinh tế xã hội về lâu dài. Do vậy, việc bảo đảm ASXH cho
ngườ i nghèo, nông dân, nông thôn và khu vực kinh tế phi chính thức ngày càng có ý ngh ĩa
quan tr ọng trong việc bảo đảm thực hiện quan điểm phát triển công bằng và bền vững.
Theo một số đánh giá, ngườ i nghèo ở khu vực nông thôn, khu vực có hoàn cảnh khó
khăn là đối tượ ng ít đượ c hưở ng lợ i từ các chương tr ình phúc lợ i xã hội, nhất là các dịchvụ giáo dục, y tế. Nghiên cứu về ASXH của UNDP (2007) cho thấy tỷ lệ được hưở ng dịch
vụ ASXH ở nhóm 20% ngườ i giàu nhất ở Việt Nam hiện nay cao gấ p sáu lần nhóm 20%
ngườ i nghèo nhất. Trong khi nhóm giàu nhất nhận đượ c 45% hỗ tr ợ y tế và 35% hỗ tr ợ
giáo dục thì nhóm nghèo chỉ nhận được tương ứng là 7% và 15%. Cơ hội tiế p cận các dịch
vụ xã hội cơ bản như giáo dục, y tế, văn hoá, đặc biệt là dịch vụ xã hội chất lượ ng cao, còn
có sự khác biệt r ất lớ n giữa nông thôn và thành thị cũng như giữa khu vực chính thức và
phi chính thức.
Biểu 2: So sánh thu nhập bình quân đầu ngườ i 2002-2008
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
2002 2004 2006 2008
Nhóm 1
Nhóm 5
Thành thị
Nông thôn
(Nguồn: Điều tra mức sống dân cư 2002 – 2008)
Biểu 3: Tỷ lệ tiết kiệm 2002-2008
7/21/2019 Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh
http://slidepdf.com/reader/full/cai-cach-tai-chinh-an-sinh-xa-hoido-ngoc-huynh 9/17
32
-30%
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
2002 2004 2006 2008
Tỷ lệ tiết kiệm chung
Tỷ lệ tiết kiệm nhóm 1
Tỷ lệ tiết kiệm nhóm 5
(Nguồn: Điều tra mức sống dân cư 2002 – 2008)
Khu vực kinh tế không chính thức thu hút một tỷ lệ khá lớ n lực lượ ng lao động, góp
phần giải quyết nạn thất nghiệ p và tạo thu nhập cho người dân. Tuy nhiên, đờ i sống của
những người lao động trong khu vực này thườ ng không ổn định, nhất là những ngườ i lao
động cá thể. Năm 2007, tỷ lệ lao động ở khu vực phi chính thức tham gia BHXH bắt buộc
chỉ đạt khoảng 15%, chủ yếu là trong l ĩnh vực phi nông nghiệ p ở nông thôn. Do vậy, Nhà
nướ c cần quan tâm và có chính sách phù hợp để thực hiện cả hai mục tiêu giải quyết việc
làm và công bằng xã hội.
Thứ ba, cần giải quyết hiệu quả vấn đề nợ đọng và chậm nộ p BHXH. Quá trình cải
cách thể chế, chính sách ASXH, các chế tài xử lý vi phạm pháp luật BHXH đã tương đối
đầy đủ. Tuy nhiên, thực tế áp dụng cho thấy mức xử phạt vi phạm hành chính còn khá
thấ p, khả năng cưỡ ng chế luật pháp và tính khả thi của các biện pháp thực hiện còn chưacao. Đây cũng chính là những nguyên nhân chính dẫn đến tình tr ạng tr ốn tránh và nợ đọng
BHXH tại các doanh nghiệp. Trong năm 2007 và đầu năm 2008, tổ chức kiểm tra của
BHXH Việt Nam đã tiến hành kiểm tra 3.800 đơn vị sử dụng lao động, phát hiện và thu hồi
số tiền nợ đọng hàng trăm tỷ đồng. Đã có một số trườ ng hợ p phải giải quyết qua thủ tục
pháp lý vớ i các doanh nghiệp như ở Thành phố Hồ Chí Minh (như trườ ng hợ p công ty
trách nhiệm hữu hạn giày dép KwangNam, Vina Haeng Woon Industry, giày AnJin, Đồ
chơi quốc tế Lucky Việt Nam…).
Thứ tư, cần đánh giá, xem xét và có giải pháp phù hợp để hạn chế ảnh hưở ng tiêu
cực của hội nhậ p và khủng hoảng tài chính toàn cầu. Hội nhậ p kinh tế quốc tế và khủng
hoảng tài chính toàn cầu đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế nước ta, đặc biệt là những
7/21/2019 Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh
http://slidepdf.com/reader/full/cai-cach-tai-chinh-an-sinh-xa-hoido-ngoc-huynh 10/17
33
ngườ i yếu thế trong xã hội, người nghèo và các đối tượ ng chính sách xã hội. Trong bối
cảnh đó, yêu cầu tài tr ợ đối vớ i hệ thống ASXH tăng mạnh, bao gồm cả phạm vi bao phủ,
quy mô và mức độ các hoạt động tài chính và yêu cầu tài tr ợ. Do đó, việc đảm bảo nguồn
lực tài chính cũng như mục tiêu hướng đến cân đối bền vững các quỹ BHXH, BHYT sẽ
càng có khăn, phức tạ p và cần thời gian điều chỉnh dài hơn.
3. Xu hướ ng cải cách hệ thống ASXH ở các nướ c và bài học kinh nghiệm đối vớ i ViệtNam
Nhìn chung, hệ thống ASXH ở các nướ c trên thế giớ i trong thờ i gian từ cuối những
năm 1980 đến nay đã đượ c cải cách một cách tương đối hệ thống, đồng bộ và toàn diện do
mất cân đối quỹ xuất phát từ cấu trúc dân số già hoá và chi phí đảm bảo đờ i sống nhân dân
ngày càng tăng. Tuỳ thuộc vào đặc điểm, điều kiện kinh tế xã hội của các nước mà định
hướ ng và biện pháp cải cách có thể khác nhau, tuy nhiên đều theo xu hướng chung là: tăng
cườ ng xã hội hóa công tác ASXH, cải cách hệ thống ASXH theo hướng tư nhân hóa, nângcao vai trò quan tr ọng trong cải cách vi mô phương pháp quản lý, dịch vụ khách hàng, hệ
thống thanh toán, công nghệ thông tin, kiểm soát gian lận và tăng cườ ng kiểm toán đối vớ i
các hoạt động tài chính ASXH.
Qua xem xét kinh nghiệm thực tế hệ thống an sinh xã hội của một số nướ c trong
khu vực và trên thế giớ i có thể rút ra những bài học kinh nghiệm chủ yếu sau sau đây:
Thứ nhấ t, nhấn mạnh vai trò quan tr ọng của các chính sách ASXH trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt trong việc giải phóng nguồn lực từ bộ phận ngườ i nghèo
và đảm bảo ổn định kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, cải cách hệ thống ASXH, đặc biệt là thiếtk ế các cơ chế chính sách và hệ thống quản lý, là nhiệm vụ r ất phức tạp và khó khăn.
Không có mô hình, công thức hoặc biện pháp cải cách chung cho tất cả các nướ c do hệ
thống ASXH thể hiện văn hoá, cơ cấu kinh tế - xã hội, lịch sử và điều kiện công nghệ.
Trong đó, sự vận động của các nhóm lợ i ích và các quá trình chính tr ị, xã hội có thể tác
động lớn đến hệ thống ASXH.
Thứ hai, sự thiếu hụt nguồn tài tr ợ do quá trình dân số già đi làm tăng gánh nặng
thiếu hụt nguồn tài chính cho các chính phủ và nguy cơ khủng hoảng tài chính công, đặc
biệt là gánh nặng ngày càng tăng đối với ngân sách nhà nướ c, ảnh hưởng đến tính bềnvững của toàn bộ hệ thống tài chính. Hội nhậ p, mở cửa thương mại và đầu tư quốc tế khiến
các quốc gia phải sử dụng nhiều hơn, chứ không phải ít hơn, nguồn lực cho hệ thống
ASXH và tr ợ cấ p xã hội. Do đó, cần có phương pháp kết hợ p phù hợ p giữa các chươngtrình BHXH có đóng góp và các chương tr ình đượ c tài tr ợ bằng nguồn thu thuế cũng như
giữa các dịch vụ do nhà nước và tư nhân cung cấp; trong đó khu vực nhà nướ c nên cung
cấ p dịch vụ cơ bản và đối vớ i những đối tượ ng có chi phí cao và r ủi ro cao.
7/21/2019 Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh
http://slidepdf.com/reader/full/cai-cach-tai-chinh-an-sinh-xa-hoido-ngoc-huynh 11/17
34
Thứ ba, đẩy mạnh xã hội hóa ASXH; trong đó Nhà nướ c tậ p trung vào việc xây
dựng cơ chế chính sách và đảm bảo thực thi luật pháp và hỗ tr ợ mức tối thiểu. Việc thực
hiện cũng như quản lý tài chính các hoạt động ASXH nên từng bước đượ c chuyển giao cho
khu vực tư nhân trên cơ sở nguyên tắc tự chủ tài chính, nhà nướ c chỉ hỗ tr ợ đối vớ i một số
đối tượ ng chính sách xã hội. Từng bướ c cải cách hệ thống ASXH theo hướng tư nhân hóa
để giảm gánh nặng cho ngân sách và phù hợ p với điều kiện kinh tế xã hội phát triển trong
tương lai, đảm bảo lợ i ích cho những người có đóng góp trong hiện tại, đồng thờ i vẫn duy
trì mạng lướ i an sinh tốt đối vớ i những ngườ i không có khả năng đóng góp.
Thứ tư, áp dụng những phương thức mớ i trong quản lý r ủi ro, quản lý và có biện
pháp đón đầu đối vớ i những thay đổi, biến động trong xã hội và thị trường lao động. Tăng
cườ ng hỗ tr ợ các phương pháp tiế p cận và phòng tránh chủ động các r ủi ro đối vớ i cá nhân
nhằm đáp ứng cho cả mục tiêu phát triển nguồn nhân lực như cải cách các chương tr ình
bảo hiểm y tế; các chương tr ình phát triển và xây dựng lối sống lành mạnh, trao quyền cho
các đối tượ ng; xây dựng quan hệ đối tác giữa bên cung cấ p dịch vụ và ngườ i nhận dịch vụ.
Thứ năm, nâng cao chất lượ ng dịch vụ, đảm bảo quy định luật pháp và giớ i hạn của
quỹ thông qua cải cách dịch vụ khách hàng nhằm k ết hợ p quyền lợ i khách hàng và bảo
đảm chất lượ ng dịch vụ cho khách hàng, xác định rõ yêu cầu mức độ số lượ ng và chất
lượ ng của dịch vụ khách hàng và khả năng cung ứng nhằm ngày càng cải tiến và nâng cao
chất lượ ng dịch vụ khách hàng. Áp dụng phương pháp mớ i trong việc chi tr ả các loại hình
tr ợ cấ p nhằm đơn giản hoá và giải thiểu chi phí cho đối tượng tham gia; trong đó hệ thống
thanh toán tự động qua tài khoản ngân hàng có vai trò quan tr ọng. Tăng cườ ng kiểm tra,
giám sát, ngăn chặn gian lận; phát triển hệ thống thông tin dữ liệu đầy đủ, công khai, minh bạch, cậ p nhậ p và toàn diện; hoàn hiện và nâng cao hiệu quả hoạt động và quản lý nhà
nước đối vớ i BHXH.
4. Định hướ ng hệ thống ASXH và tài chính ASXH ở Việt Nam
Trong thờ i gian tớ i, cải cách hệ thống ASXH ở Việt Nam có nhiều thuận lợi như:
tăng trưở ng kinh tế cao tạo điều kiện nâng cao thu nhậ p, bảo đảm nguồn tài chính cho
ASXH; thành công trong xoá đói, giảm nghèo; cải thiện đáng kể tình hình cơ sở hạ tầng, k ể
cả ở các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn góp phần tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các
chương tr ình ASXH. Bên cạnh đó, còn có một số khó khăn, thách thức như: mức độ bất
bình đẳng gia tăng, tỷ lệ nghèo và nguy cơ tái nghèo còn cao; việc tiế p cận các dịch vụ xã
hội cơ bản có chất lượ ng còn hạn chế; một số chính sách bao cấ p kéo dài chậm đượ c sửa
đổi bổ sung dẫn đến tình tr ạng ỷ lại của một bộ phận ngườ i nghèo, xã nghèo. Hội nhậ p
quốc tế tạo thách thức lớ n cho khu vực nông nghiệ p - nông thôn và người nghèo, đặc biệt
trong bối cảnh khủng hoảng tài chính quốc tế hiện nay.
7/21/2019 Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh
http://slidepdf.com/reader/full/cai-cach-tai-chinh-an-sinh-xa-hoido-ngoc-huynh 12/17
35
Trên cơ sở xem xét thực tr ạng hệ thống ASXH hiện hành, bối cảnh kinh tế xã hội
đất nướ c và kinh nghiệm quốc tế, có thể đưa ra một số định hướ ng cải cách ASXH ở Việt
Nam trong thờ i gian tới như sau:
Quan điểm cải cách:
- Cần phát triển hệ thống ASXH phù hợ p với định hướ ng phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm các chính sách ASXH gắn k ết với các chương tr ình phát triển kinh tế-xã hội, tạo
động lực tăng trưở ng kinh tế và đảm bảo công bằng xã hội. Trong đó, nên chọn phát triển
mô hình dựa trên quan điểm của ILO coi ASXH là một phạm trù thuộc quyền con ngườ ivớ i các bộ phận cấu thành là chính sách hỗ tr ợ xã hội, chính sách BHXH bắt buộc và chính
sách bảo hiểm tư nhân tự nguyện. Đây là mô hình phù hợ p vớ i chủ trương, đườ ng lối phát
triển của Đảng và Nhà nước ta coi con ngườ i là trung tâm của sự phát triển.
- Từng bướ c xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách ASXH mang tính toàn dân,
mở r ộng khả năng tiế p cận và diện bao phủ; trong đó bảo đảm mức sống/thu nhậ p tối thiểucho nhân dân và khả năng liên kết, phòng chống, khắc phục hiệu quả các r ủi ro. Chú tr ọng
phát triển hệ thống ASXH đối vớ i khu vực nông thôn, dân tộc thiểu số, các đối tượ ng bị tác
động bở i cải cách chính sách kinh tế - xã hội như lao động di cư, tái định cư, nông dân,
công nhân bị tác động bở i khủng hoảng, ngườ i có công, tr ẻ em, người già, ngườ i tàn tật....
- Nhà nướ c giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức thực hiện ASXH, đồng thờ i mở r ộng sự tham gia của các đối tác xã hội vào việc thực hiện chính sách ASXH. Cần có cơ
chế thu hút sự tham gia của các khu vực tư nhân vào cung cấ p dịch vụ trong l ĩnh vực
ASXH dướ i hình thức xã hội hóa. Phát huy vai trò và trách nhiệm của các chủ thể, của nhànướ c và xã hội dân sự trong việc thực hiện các mục tiêu ASXH.
- Từng bướ c phát triển các chính sách ASXH vớ i nội dung, cách tiế p cận và chuẩn
mực quốc tế; tăng cườ ng liên k ết, hợ p tác khu vực và quốc tế trong thực hiện chính sách
ASXH đối với người lao động, nhất là đối với người nướ c ngoài làm việc tại Việt Nam và
ngườ i Việt Nam xuất khẩu lao động làm việc ở nướ c ngoài..
Yêu cầu mang tính nguyên tắc trong cải cách ASXH:
- Đảm bảo mọi ngườ i dân có quyền và đượ c tiế p cận hệ thống ASXH, trong đó nhấn
mạnh tính chia sẻ, tương trợ trong trong nội bộ và giữa các nhóm dân cư trong xã hội,
hướng đến đảm bảo nhu cầu tối thiểu thông qua các công cụ tái phân phối nguồn lực tài
chính của Nhà nướ c.
- Đảm bảo nguyên tắc công bằng và phát triển bền vững của hệ thống ASXH, từng
bướ c gắn trách nhiệm và quyền lợ i, giữa đóng góp với hưở ng lợ i, khuyến khích mọi ngườ i
dân tham gia hệ thống.
7/21/2019 Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh
http://slidepdf.com/reader/full/cai-cach-tai-chinh-an-sinh-xa-hoido-ngoc-huynh 13/17
36
- Tăng cườ ng trách nhiệm các chủ thể tham gia các chính sách ASXH, khuyến khích
các thành phần trong xã hội tham gia xây dựng và thực hiện các chính sách ASXH.
Định hướ ng cải cách:
Trong thờ i gian tớ i cần tậ p trung cải cách các l ĩnh vực chủ yếu: hoàn thiện cơ chế,
chính sách, pháp luật; hoàn thiện cơ chế tạo lậ p và sử dụng nguồn lực tài chính và hoànthiện hệ thống quản lý ASXH.
Thứ nhấ t, tậ p trung hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật trên hoàn thiện, bổ
sung, sửa đổi, hệ thống hoá các văn bản pháp luật hiện có trên cơ sở k ế thừa và phát triển
chính sách BHXH hiện hành, xem xét điều kiện kinh tế - xã hội và tham khảo kinh nghiệm
của các nướ c phát triển trên thế giớ i. Cần đảm bảo tính đồng bộ giữa các chế độ ASXH,
tránh chồng chéo, mâu thuẫn, đảm bảo mọi người dân đều có quyền được hưở ng ASXH;
tạo cơ chế đảm bảo thực thi nghiêm chỉnh và có hiệu quả trên thực tế.
Thứ hai, bảo đảm nguồn lực và cơ chế tài chính trên cơ sở từng bướ c mở r ộng diện
bao phủ, tăng mức phí đóng góp và đảm bảo chi phí dịch vụ tối thiểu cũng như quản lý
chặt chẽ, hiệu quả các quỹ ASXH. Đồng thờ i, cần nâng cao hiệu quả đầu tư và sử dụng
nguồn các quỹ ASXH k ết hợ p vớ i việc đa dạng hoá các nguồn tài tr ợ để đảm bảo hệ thống
ASXH phát triển bền vững.
Thứ ba, hoàn thiện bộ máy quản lý của hệ thống ASXH theo hướ ng tinh giản, gọn
nhẹ, đảm bảo phát huy vai trò và hiệu quả quản lý; trong đó, cần chú tr ọng đến hệ thống tổ
chức bộ máy, đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thống tin tích
hợ p về ASXH thống nhất, đầy đủ, chính xác, có hệ thống và đượ c cậ p nhật từ Trung ươngđến địa phương.
Một số định hướ ng cải cách cụ thể đối vớ i BHXH, BHYT và bảo tr ợ xã hội như
sau:
a) Đối vớ i BHXH:
- Xây dựng chiến lượ c phát triển BHXH theo hướ ng mở r ộng đối tượ ng tham gia
BHXH buộc, tập trung vào đối tượng làm công ăn lương trong khu vực doanh nghiệ p
ngoài nhà nướ c, các hộ gia đình tự doanh để đạt mục tiêu bao phủ phần lớn các đối tượ ngthuộc diện tham gia BHXH bắt buộc vào năm 2015. Tăng cườ ng quản lý thu BHXH theo
đúng quy định của pháp luật, đảm bảo thu đúng, thu đủ; chống thất thu, nợ đọng để đảm
bảo quyền lợi người lao động và đảm bảo khả năng cân đối Quỹ bảo hiểm xã hội trong
tương lai. Từng bướ c triển khai thực hiện BHXH tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệ p theo
quy định để xem xét, rút kinh nghiệm và tiế p tục cải cách, hoàn thiện cơ chế chính sách.
7/21/2019 Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh
http://slidepdf.com/reader/full/cai-cach-tai-chinh-an-sinh-xa-hoido-ngoc-huynh 14/17
37
- Nhằm cân đối quỹ BHXH trong tương lai trung và dài hạn, cần thực hiện một số
giải pháp sau: (i) Từ năm 2016 trở đi, tiế p tục tăng mức đóng góp vào các quỹ BHXH để
để đảm bảo sự bền vững của quỹ; (ii) Thực hiện đóng BHXH trên thu nhậ p thực tế của
người lao động ở các khối doanh nghiệp nhà nước và đơn vị sự nghiệp; (iii) Thay đổi cách
tính mức hưở ng BHXH một cách hợ p lý nhằm đảm bảo tính công bằng một cách tương đối
giữa mức đóng góp và mức lợi ích được hưở ng của các đối tượ ng. Về thời gian hưở ng
BHXH, cần từng bướ c loại bỏ những quy định nghỉ hưu trướ c tuổi và xem xét kéo dài thờ igian lao động và đóng góp BHXH; (iv) Có k ế hoạch tổng thể về trích ngân sách nhà nướ c
để đóng vào quỹ BHXH cho cán bộ công nhân viên chức đã có thờ i gian làm việc tr ướ cnăm 1995 theo quy định của Luật BHXH (trướ c khi thành lậ p BHXH); (v) Nâng cao hiệu
quả đầu tư vốn của các quỹ BHXH.
b) Đối vớ i chính sách BHYT:
- Mở r ộng đối tượng tham gia BHYT qua đẩy mạnh triển khai thực hiện LuậtBHYT vớ i các k ế hoạch, chương tr ình cụ thể; đưa chỉ tiêu dân số tham gia BHYT vào k ế
hoạch phát triển kinh tế- xã hội từng thờ i k ỳ nhằm phấn đấu đến năm 2015 thực bảo hiểm
y tế toàn dân. Mở r ộng các hình thức BHYT kinh doanh theo nguyên tắc tự nguyện để đápứng yêu cầu linh hoạt của các tầng lớp dân cư, đặc biệt là ngườ i giàu.
- Hoàn thiện chính sách BHYT theo hộ gia đình và các loại hình BHYT khác nhằm
đáp ứng yêu cầu KCB cho nhân dân trong tình hình mớ i. Thực hiện cấp BHYT đối vớ i tr ẻ
em tuỳ theo hoàn cảnh gia đình để tăng cơ hội hưở ng thụ dịch vụ y tế cho tr ẻ em có hoàn
cảnh khó khăn. Thực hiện BHYT đối vớ i học sinh, sinh viên theo nguyên tắc gia đình họcsinh đóng góp phần lớ n mức phí, ngân sách nhà nướ c hỗ tr ợ tuỳ theo đối tượ ng hộ gia
đình.
- Đổi mới cơ chế sử dụng ngân sách trong l ĩnh vực y tế theo hướ ng chuyển phần
kinh phí nhà nướ c hỗ tr ợ cho các cơ sở y tế công lậ p sang hình thức hỗ tr ợ tr ực tiế p cho
ngườ i hưở ng thụ thông qua hình thức hỗ tr ợ mệnh giá thẻ BHYT; từng bướ c tạo điều kiện
để ngườ i thụ hưở ng dịch vụ y tế đượ c lựa chọn cơ sở dịch vụ y tế, không phân biệt công
lậ p hay ngoài công lậ p.
- Điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế phù hợ p vớ i mức hưở ng các dịch vụ y tế để đảm bảo cân đối, an toàn quỹ BHYT. Củng cố phát triển đồng bộ cơ sở y tế công lập và tư
nhân, nâng cao khả năng cung ứng dịch vụ y tế, thuốc chữa bệnh, nâng cao chất lượ ng
khám chữa bệnh cho ngườ i tham gia BHYT.
7/21/2019 Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh
http://slidepdf.com/reader/full/cai-cach-tai-chinh-an-sinh-xa-hoido-ngoc-huynh 15/17
38
- Tăng cường năng lực quản lý Nhà nướ c về BHYT; đẩy mạnh công tác thanh tra,
kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các vi phạm; nhất là những hành vi lạm dụng hoặc tr ục
lợ i.
c) Đối vớ i chính sách bảo tr ợ xã hội:
- Nâng cao trách nhiệm của địa phương trong việc triển khai thực hiện chính sáchtr ợ giúp các đối tượ ng bảo tr ợ XH; xây dựng cơ sở dữ liệu về đối tượ ng bảo tr ợ xã hội của
các địa phương để phục vụ cho việc hoạch định chính sách và bố trí kinh phí tr ợ cấ p.
- Mức chuẩn tr ợ cấ p xã hội phải được điều chỉnh k ị p thờ i phù hợ p vớ i tình hình kinh
tế - xã hội; đảm bảo đáp ứng mức sống tối thiểu của đối tượng hưở ng tr ợ cấ p xã hội. Các
chính sách tr ợ giúp xã hội phải có mối quan hệ chặt chẽ vớ i các chính sách khác của hệ
thống ASXH như BHXH và BHYT.
- Cùng vớ i việc thực hiện chính sách tr ợ cấ p xã hội từ ngân sách nhà nướ c, cần phát
triển tài tr ợ của các tổ chức phi lợ i nhuận, các tổ chức quốc tế hỗ tr ợ cho các đối tượ ng bảo
tr ợ xã hội.
Lộ trình triển khai thự c hiện:
- Giai đoạn 2011 đến 2015: Tậ p trung phát triển hệ thống ASXH, tăng tỷ lệ bao phủ
các chính sách ASXH. Từng bướ c cải cách chính sách tài chính ASXH theo hướ ng giảm
dần sự hỗ tr ợ của Nhà nước và tăng dần sự đóng góp của ngườ i dân, bảo đảm tăng thặng
dư quỹ trong giai đoạn cơ cấu dân số vàng và đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững quỹ
ASXH trong tương lai trung và dài hạn.- Giai đoạn 2016-2020: Củng cố, kiện toàn hệ thống ASXH theo hướ ng phát triển
bền vững. Trong giai đoạn này, việc cải cách hệ thống hướng đến kiện toàn củng cố toàn
bộ hệ thống ASXH theo hướ ng phát triển bền vững cùng vớ i việc mở r ộng tỷ lệ bao phủ
đến đại đa số các tầng lớp dân cư. Đây là giai đoạn củng cố hệ thống k ết hợ p vớ i sự cải
cách cơ chế tài chính cần thiết, tập trung vào điều chỉnh linh hoạt các mức đóng phí và các
nguồn tài tr ợ của các loại hình ASXH để đảm bảo sự phát triển bền vững của cả hệ thống
cũng như từng chính sách ASXH cụ thể.
5. Kết luậnTrong thờ i gian qua, hệ thống ASXH ở nước ta đã từng bướ c hình thành, phát triển
và đạt đượ c những bướ c tiến quan tr ọng cả về số lượ ng và chất lượ ng; tuy nhiên nhìn
chung mớ i chỉ đáp ứng đượ c một phần yêu cầu về ASXH của các tầng lớp dân cư trong xã
hội. Nướ c ta hiện đang bướ c vào một giai đoạn mớ i của quá trình phát triển kinh tế - xã hội
và hội nhậ p kinh tế quốc tế vớ i nhiều khó khăn, thách thức về ASXH, đặc biệt là biến động
7/21/2019 Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh
http://slidepdf.com/reader/full/cai-cach-tai-chinh-an-sinh-xa-hoido-ngoc-huynh 16/17
39
về cơ cấu dân số, khoảng cách giàu nghèo trong xã hội, nhu cầu gia tăng về ASXH trong
bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu, vấn đề nguồn tài tr ợ và những ảnh hưở ng dây
chuyền đối vớ i an ninh tài chính quốc gia cả trướ c mắt và trong tương lai trung và dài hạn.
Trong bối cảnh đó, cải cách hệ thống ASXH nói chung và tài chính ASXH nói riêng là hết
sức cần thiết và cần phải đượ c coi là một trong những nhiệm vụ tr ọng tâm hiện nay.
Trong thờ i gian tớ i, hệ thống ASXH cần đượ c tiế p tục phát triển theo hướ ng phù
hợ p, gắn k ết với các chính sách, chương tr ình phát triển kinh tế-xã hội, tạo động lực tăngtrưở ng kinh tế, thực hiện công bằng xã hội vì mục tiêu phát triển con ngườ i, phát huy tối đa
nguồn lực con người. Trong đó, cần đảm bảo mọi ngườ i dân có quyền an sinh và tiế p cận
hệ thống ASXH; đảm bảo nguyên tắc công bằng và bền vững, gắn trách nhiệm và quyền
lợ i, giữa đóng góp với hưở ng lợ i, khuyến khích mọi ngườ i dân tham gia hệ thống và tăng
cườ ng trách nhiệm các chủ thể. Trên cơ sở đó, cải cách ASXH trong thờ i gian tớ i tậ p trung
chủ yếu vào các nội dung chính là hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật; hoàn thiện cơ
chế và nguồn lực tài chính và hoàn thiện hệ thống quản lý ASXH với các định hướ ng cải
cách hiệu quả, khả thi đối vớ i từng chính sách ASXH và phù hợ p với điều kiện kinh tế xã
hội đất nướ c trong từng thờ i k ỳ. Căn cứ đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội nướ c ta, việc
tậ p trung phát triển 3 tr ục chính của hệ thống ASXH trong mối quan hệ gắn k ết chặt chẽ
vớ i nhau, bao gồm: chính sách hỗ tr ợ xã hội để bảo đảm mức sống, thu nhậ p tối thiểu cho
ngườ i nghèo, chính sách BHXH bắt buộc của Nhà nướ c bao phủ đa số người lao động và
chính sách bảo hiểm tư nhân tự nguyện đối với ngườ i giàu, sẽ là định hướ ng phát triển chủ
đạo của hệ thống ASXH ở nướ c ta trong thờ i gian tớ i.
Tài liệu tham khảo
Bài phát biểu của Thườ ng tr ực Ban bí thư Trung ương Đảng, Trương Tấn Sang trong chuyếnthăm và tìm hiểu về tình hình nông nghiệ p nông thôn và nông dân ở Quảng Nam ngày14,15/4/2008 (nguồn Báo điện tử Đảng cộng sản)
Bài phát biểu của Thủ tướ ng Nguyễn Tấn Dũng tại k ỳ họ p thứ 3, Quốc hội khóa XII.
Bùi Đức Tráng (2007”, “Thử phân tích một giải pháp mang tính đột phá nhằm đẩy nhanh lộ trình tiến tớ i BHYT toàn dân”, Tạ p chí BHXH (Số11/2007)
Đàm Hữu Đắc (2009), “Việt Nam đang hướng đến đến thống ASXH năng động và hiệu quả”,Tạ p chí Cộng sản (13/2009)
Đỗ Thuý Hằng (2007), “Hướ ng tớ i mục tiêu BHYT toàn dân”, Tạ p chí BHXH (Số11/2007)
Hà Thúc Chi (2008), “Lợ i dụng, tr ục lợ i quỹ KCB BHYT - Những biến thái mớ i?”, Tạ p chíBảo hiểm xã hội (Số11/2008)
7/21/2019 Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh
http://slidepdf.com/reader/full/cai-cach-tai-chinh-an-sinh-xa-hoido-ngoc-huynh 17/17
40
Mai Ngọc Anh (2006), “Tách biệt kinh tế và chính sách ASXH cho nông dân nướ c ta hiệnnay”, Tạ p chí Phát triển kinh tế số 186/2006
Ngô Quang Minh (2008), “Bảo hiểm xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướ ng XHCN ở nướ c ta”, Tạ p chí BHXH 6/2008
Phạm Đình Thành (2007), “BHXH vớ i thách thức hội nhậ p WTO”, Tạ p chíBHXH (Số02/2007)
Mukul G. Asher (2008), “Social Security Reform Imperatives in Developing Asia”, IndianEconomic Journal (2008)
Peter Krause1 (2004), Combating Pverty in Europe: the German Welfare Regime in Practive,Peter Krause, Cash & Care, 2004.
Peter Lang (2003), Building Social Europe through the Open Method of Coordition, P.I.E.Peter Lang, 2003.
Jodi Gual (2004), Building a Dynamic Europe: the Key Policy Debates, Jodi Gual, IESE,
2004. HMSO (1995), Aspects of Britain Social Welfare, London: HMSO, 1995.
ILO (2008), Can low-income countries afford basic social security, International LabourOffice 2008
Barrientos, A. and Lloyd-Sherlock, P. (2003), Non-contributory pensions and social
protection, Issues in Social Protection Discussion Paper 12 (Geneva, International LabourOffice),
Behrendt, C. and Hagemejer, K. (2001): “Can low-income countries afford social security?”,in Charlton, R. and McKinnon, R.: Pensions in Development (Aldershot, Ashgate).
Cichon, M.; Scholz, W.; van de Meerendonk, A.; Hagemejer, K.; Bertranou, F. AndPlamondon, P., (2004): Financing Social Protection (Geneva, ILO and ISSA).
ILO Social Security Department, (2006): Social security for all: Investing in global social and
economic development: A consultation. Issues in Social Protection, Discussion Paper 16(Geneva, ILO),
Mizunoya, S.; Behrendt, C.; Pal, K. and Léger, F., (2006): Costing of basic social protection
benefits for selected Asian countries: First results of a modelling exercise. Issues in SocialProtection, Discussion Paper 17 (Geneva, International Labour Office),
Wouter van Ginneken (2003), Extending social security: Policies for developing countries,ILO ESS Paper No. 13
Các văn bản pháp luật: Luật Bảo hiểm xã hội 2006, Luật Bảo hiểm y tế 2008; các văn bảnhướ ng dẫn luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệ p.
Các trang web: www.ilo.org, www.who.org, www.imf.org, www.worldbank.org, www.adb.org,
www.undp.org, www.oecd.org, www.mof.gov.vn, www.molisa.gov.vn,
www.vnexpress.net, www.vneconomy.com.vn, www.chinhphu.vn...