cai cach tai chinh an sinh xa hoi_do ngoc huynh

17
24 CI CÁCH TÀI CHÍNH AN SINH XÃ H I HƯỚNG ĐẾN MC TIÊU PHÁT TRI N BN VỮ NG Ở  VIT NAM 1  TS. Đỗ Ngc Hunh 1. Giớ i thiu chung Tr i qua hơn hai th p k  thc hin chính sách đổi mớ i ca Đảng và Nhà nướ c, h thng an sinh xã h i (ASXH) ở  Vi t Nam đã ngày càng phát trin và tng bướ c hoàn thin cùng vớ i s  hình thành, phát tri n c a các chế độ b o hi m xã hi (BHXH), bo hi m y tế (BHYT), bo hi m tht nghi p (BHTN) bo tr ợ  xã h i và các loi hình ASXH khác. Phm vi đối tượ ng tham gia và th  hưởng ngày càng đượ c mở  r ng đến hu hết các tng l ớ  p dân cư và các đối tượ ng chính sách trong xã hi; cht lượ ng dch v ngày càng đượ c c i thin; qua đó đả m bo góp phn thc hi n tt các ch trương, đườ ng l i chính sách phát tri n bo đảm công bng xã hi ca Đảng và Nhà nướ c. Tuy nhiên, bên cnh nhng mt đã đạt đượ c, h thng ASXH ở  nướ c ta vn còn nhng tn ti, hn chế đối din vớ i nhiu nguy cơ, thách thc, trong đó đặ c bit là vn đề đảm bo ASXH cho các tng lớ  p dân nghèo, các đối tượ ng chính sách xã hi c ũng như vn đề  đảm bo tính an toàn, b n vng v tài chính đối vớ i các qu BHXH và BHYT trong điu kin xut phát đim kinh tế - xã hi còn th p trướ c yêu cu và tác động, nh hưở ng ca hi nh p quc tế. Trong bi cnh ngun l c tài chính quc gia còn khó khăn, hn chế, cùng vớ i vi c ci cách các cơ chế, chính sách v ASXH, vn đề đảm bo ngun l c tài chính lâu dài, b n vng và cơ chế qun lý tài chính phù h ợ  p cho các hot động ASXH đã và đang trở  thành mt trong nhng nhim v tr ng tâm cp bách đối vớ i nn kinh tế trong nhng năm tớ i. Theo kinh nghim ca các nướ c trên thế giớ i, nhu cu ngun lc cho h thng ASXH s ngày càng tăng cao cùng vớ i quá trình phát tri n kinh tế xã h i, đặc bi t là s gia tăng ca tin lương, thu nh p và mc s ng. Chính ph  các quc gia trên thế giớ i hin nay, k  c các nước đã phát tri n và các nước đang phát trin, đều đ ã và đang đối mt vớ i v n đề b t n định và kém bn vng c a các h th ng ASXH đang đượ c ngày càng mở  r ng, phát tri n, đặc bit là v ngun lc tài chính phc v các chương trình, mc tiêu ASXH. Bài vi ết này nhm mc tiêu khái quát th c tr ng h thng ASXH ở  Vi t Nam, phân tích, đánh giá nhng hn chế, tn ti và vn đề chính sách tài chính ch yếu; đồng thờ i, trên cơ sở  xem xét bài hc kinh nghi m ci cách ASXH ca các nước, đề xu t quan đim 1 Các quan đim th  hin trong tài liu này là ca bn thân tác gi , không nht thiế t phi p hn ánh quan đim ca các t  chc, cá nhân có liên quan. Ý ki ến đóng góp xin g i v địa ch email: [email protected].

Upload: hqt-quynh-tram

Post on 06-Mar-2016

215 views

Category:

Documents


0 download

DESCRIPTION

123

TRANSCRIPT

Page 1: Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh

7/21/2019 Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh

http://slidepdf.com/reader/full/cai-cach-tai-chinh-an-sinh-xa-hoido-ngoc-huynh 1/17

24

CẢI CÁCH TÀI CHÍNH AN SINH XÃ HỘI HƯỚNG ĐẾNMỤC TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮ NG Ở  VIỆT NAM1 

TS. Đỗ Ngọc Huỳnh

1. Giớ i thiệu chungTr ải qua hơn hai thậ p k ỷ  thực hiện chính sách đổi mớ i của Đảng và Nhà nướ c, hệ 

thống an sinh xã hội (ASXH) ở  Việt Nam đã ngày càng phát triển và từng bướ c hoàn thiện

cùng vớ i sự hình thành, phát triển của các chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế 

(BHYT), bảo hiểm thất nghiệ p (BHTN) bảo tr ợ  xã hội và các loại hình ASXH khác. Phạm

vi đối tượ ng tham gia và thụ hưởng ngày càng đượ c mở  r ộng đến hầu hết các tầng lớ  p dân

cư và các đối tượ ng chính sách trong xã hội; chất lượ ng dịch vụ ngày càng đượ c cải thiện;

qua đó đảm bảo góp phần thực hiện tốt các chủ trương, đườ ng lối chính sách phát triển bảo

đảm công bằng xã hội của Đảng và Nhà nướ c. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã đạtđượ c, hệ thống ASXH ở  nướ c ta vẫn còn những tồn tại, hạn chế và đối diện vớ i nhiều nguy

cơ, thách thức, trong đó đặc biệt là vấn đề đảm bảo ASXH cho các tầng lớ  p dân nghèo, các

đối tượ ng chính sách xã hội cũng như vấn đề đảm bảo tính an toàn, bền vững về tài chính

đối vớ i các quỹ BHXH và BHYT trong điều kiện xuất phát điểm kinh tế - xã hội còn thấ ptrướ c yêu cầu và tác động, ảnh hưở ng của hội nhậ p quốc tế.

Trong bối cảnh nguồn lực tài chính quốc gia còn khó khăn, hạn chế, cùng vớ i việc

cải cách các cơ chế, chính sách về ASXH, vấn đề đảm bảo nguồn lực tài chính lâu dài, bền

vững và cơ chế

 quản lý tài chính phù h

ợ  p cho các ho

ạt động ASXH đã và

đang trở  thànhmột trong những nhiệm vụ  tr ọng tâm cấp bách đối vớ i nền kinh tế trong những năm tớ i.

Theo kinh nghiệm của các nướ c trên thế giớ i, nhu cầu nguồn lực cho hệ  thống ASXH sẽ 

ngày càng tăng cao cùng vớ i quá trình phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là sự gia tăng của

tiền lương, thu nhậ p và mức sống. Chính phủ các quốc gia trên thế giớ i hiện nay, k ể cả các

nước đã phát triển và các nước đang phát triển, đều đã và đang đối mặt vớ i vấn đề bất ổn

định và kém bền vững của các hệ thống ASXH đang đượ c ngày càng mở  r ộng, phát triển,

đặc biệt là về nguồn lực tài chính phục vụ các chương trình, mục tiêu ASXH.

Bài viết này nhằm mục tiêu khái quát thực tr ạng hệ thống ASXH ở  Việt Nam, phân

tích, đánh giá những hạn chế, tồn tại và vấn đề chính sách tài chính chủ yếu; đồng thờ i,trên cơ sở  xem xét bài học kinh nghiệm cải cách ASXH của các nước, đề xuất quan điểm

1 Các quan điểm thể hiện trong tài liệu này là của bản thân tác giả, không nhất thiết phải phản ánh quan

điểm của các tổ  chức, cá nhân có liên quan. Ý kiến đóng góp xin gửi về  địa chỉ  email:[email protected].

Page 2: Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh

7/21/2019 Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh

http://slidepdf.com/reader/full/cai-cach-tai-chinh-an-sinh-xa-hoido-ngoc-huynh 2/17

25

định hướ ng, mục tiêu, yêu cầu, giải pháp và lộ  trình cải cách tài chính ASXH hướ ng tớ imục tiêu phát triển bền vững ở  Việt Nam trong thờ i gian tới; trong đó trọng tâm phân tích

sẽ tậ p trung vào khía cạnh nguồn tài tr ợ  và tính ổn định, bền vững về tài chính ASXH, đặc

 biệt là đối vớ i các loại hình BHXH.

2. Khái quát thự c trạng hệ thống ASXHCó nhiều khái niệm khác nhau về ASXH, k ể cả giữa các tổ chức quốc tế như Ngân

hàng Thế giớ i (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) và Tổ chức Lao động quốc tế 

(ILO). Thông thường, ASXH đượ c hiểu là việc đảm bảo đờ i sống cho các tầng lớp dân cư

trong xã hội đạt đượ c những tiêu chuẩn nhất định để đảm bảo ổn định kinh tế - xã hội. Trên

thực tế nghiên cứu, hoạch định chính sách và triển khai thực hiện, ASXH có thể đượ c hiểu

theo ngh ĩa rộng, bao gồm toàn bộ các hoạt động đảm bảo đờ i sống nhân dân.2 

ASXH có vai trò quan tr ọng đối vớ i phát triển kinh tế - xã hội, không chỉ giớ i hạn

trong việc tái phân bổ thu nhậ p và tr ợ  cấp để đảm bảo nhu cầu cơ bản cho các tầng lớ  p dâncư mà còn đượ c thể hiện linh hoạt dướ i các hình thức bảo tr ợ  xã hội hoặc phòng tránh r ủi

ro, khắc phục hậu quả đối vớ i các thành viên trong xã hội. ASXH thực hiện các chức năng

cơ bản là phòng ngừa r ủi ro, giảm thiểu r ủi ro, khắc phục r ủi ro và bảo đảm an toàn cuộc

sống cho mọi thành viên trong xã hội. Do đó, mục tiêu cơ bản của ASXH có thể khái quát

 bao gồm đảm bảo an ninh thu nhậ p, giảm nghèo, giảm bất bình đẳng, bảo vệ các đối tượ ng

yếu thế và đảm bảo sự ổn định, gắn k ết xã hội.

Hệ thống ASXH thườ ng gồm các cấu phần chủ yếu là nhóm BHXH (bao gồm các

hình thức BHXH và BHYT), bảo tr ợ  xã hội, ưu đãi xã hội, và các dịch vụ xã hội khác;trong đó, nhóm BHXH đóng vai tr ò tr ọng tâm. Theo ILO (1994), hệ thống ASXH nên bao

gồm chính sách hỗ tr ợ  xã hội bảo đảm thu nhậ p tối thiểu cho ngườ i nghèo, hoàn cảnh sống

khó khăn, chính sách bảo hiểm xã hội đóng góp bắt buộc cho ốm đau, thương tật, thất

nghiệp, hưu trí và chính sách bảo hiểm tư nhân tự  nguyện đáp ứng yêu cầu của những

ngườ i có thu nhậ p cao.

Ở Việt Nam, Luật Bảo hiểm xã hội đượ c thông qua ngày 29/6/2006, có hiệu lực thi

hành từ 01/01/2007, quy định các chế độ BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện và BH thất

2 Theo Công ước 102 năm 1952 của ILO, hệ thống ASXH bao gồm 9 bộ phận cấu thành là hệ thống chăm

sóc y tế; hệ thống tr ợ  cấ p ốm đau; trợ  cấ p thất nghiệ p; hệ thống tr ợ  cấ p tuổi già; tr ợ  cấ p tai nạn lao độnghoặc bệnh nghề nghiệ p; tr ợ  cấp gia đình; tr ợ  cấ p thai sản; hệ thống tr ợ  cấ p cho tình tr ạng không tự chămsóc đượ c bản thân (tr ợ  cấ p tàn tật); và tr ợ  cấ p tiền tuất

Page 3: Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh

7/21/2019 Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh

http://slidepdf.com/reader/full/cai-cach-tai-chinh-an-sinh-xa-hoido-ngoc-huynh 3/17

26

nghiệ p.3  Về  BHYT, chính sách BHYT đượ c coi là chế độ  khám chữa bệnh (KCB) của

chính sách BHXH, nhưng do lịch sử hình thành và phát triển có sự khác biệt và theo thói

quen nên đượ c gọi là chính sách BHYT. Trước năm 1992, mọi chi phí KCB do ngân sách

 Nhà nướ c chi tr ả. K ể từ năm 1992, chế độ BHYT mới đượ c triển khai. Luật Bảo hiểm Y tế 

được ban hành năm 2008 đã đánh dấu một bướ c cải cách quan tr ọng, góp phần từng bướ c

 phát huy vai trò của bảo hiểm trong khám chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ của nhân dân.

Một số kết quả đạt đượ c:

- Hệ  thống chính sách ASXH đã đượ c hình thành và phát triển vớ i các chính sách

BHXH và BHYT là nòng cốt trên cơ sở  nguyên tắc ba bên cùng tham gia (người lao động,

ngườ i sử  dụng lao động và Nhà nước) để  giảm bớ t gánh nặng cho ngân sách nhà nướ c.

Đây là quá tr ình cải cách phù hợ  p vớ i mô hình phân phối của nền kinh tế thị trườ ng theo

định hướ ng xã hội chủ  ngh ĩa có sự  điều tiết của Nhà nướ c. Quan hệ mức đóng và mức

hưởng đã tuân thủ các nguyên tắc của hoạt động BHXH theo từng chế độ riêng biệt.- Phạm vi đối tượ ng tham gia các hình thức BHXH và BHYT ngày càng đượ c mở  

r ộng, tạo sự bình đẳng giữa những người lao động làm việc trong các thành phần kinh tế,

khuyến khích người lao động tự giác thực hiện ngh ĩa vụ và quyền lợ i BHXH và BHYT;

tạo đượ c sự an tâm, lòng tin và sự công bằng cho mọi người lao động trong xã hội. Trong

vòng 10 năm (1995-2005), tổng số người tham gia BHXH tăng từ 2,85 triệu ngườ i lên 6,2

triệu ngườ i và tiế p tục tăng mạnh trong thờ i gian gần đây: 6,7 triệu người năm 2006; 8,1

triệu người năm 2007 và 8,7 triệu người năm 2008 (bằng gần 25% lực lượng lao động cả 

nướ c). Về BHYT, số đối tượng tham gia tăng mạnh từ 3,7 triệu năm 1993 lên 23,7 triệungười năm 2005. Đến cuối năm 2008, đã có khoảng 39,2 triệu ngườ i tham gia BHYT;

trong đó 28,6 triệu ngườ i tham gia BHYT bắt buộc; 10,6 triệu ngườ i tham gia BHYT tự 

nguyện.4 

- Đã thực hiện chi tr ả, tr ợ  cấ p theo các chế độ BHXH như ốm đau, thai sản, hưu trí,

tuất và mất sức lao động tr ực tiế p cho hàng triệu người lao động, đảm bảo đúng đối tượ ng,

chế độ, k ị p thờ i và tr ực tiếp đến ngườ i thụ hưởng; đến nay hầu như không còn tình tr ạng

nợ  đọng lương hưu và các chế độ BHXH khác. Về chế độ bảo trợ xã hội, cùng với chính

3 R iêng các quy định về BHXH tự nguyện sẽ có hiệu lực k ể  từ ngày 1/1/2008, các quy định về BH thất

nghiệ p sẽ có hiệu lực k ể từ ngày 1/1/2009.

4 Đến năm 2010 ướ c tính có khoảng 50 triệu người tham gia BHYT, trong đó trẻ em dướ i 6 tuổi khoảng 7

triệu người, ngườ i nghèo và cận nghèo khoảng 13 triệu ngườ i. Vớ i tốc độ phát triển hiện nay thì đến năm2015 có thể tiến tới đạt đượ c mục tiêu BHYT toàn dân.

Page 4: Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh

7/21/2019 Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh

http://slidepdf.com/reader/full/cai-cach-tai-chinh-an-sinh-xa-hoido-ngoc-huynh 4/17

27

sách phát triển công bằng xã hội của Đảng và Nhà nước, đối tượng hưởng bảo trợ xã hội

được mở rộng và tăng nhanh, đảm bảo đáp ứng kịp thời yêu cầu thực tế phát sinh, qua đó

góp phần đảm bảo ổn định kinh tế - xã hội. Trong giai đoạn 1996-2005, có trên 8 triệungười thuộc diện được hưởng chế độ ưu đãi, trong đó trợ cấp ưu đãi hàng tháng khoảng 1,5

triệu người. Mức trợ cấp cũng được điều chỉnh cho phù hợp với tăng trưởng kinh tế, qua đó

đảm bảo nâng dần mức sống cho các đối tượng thụ hưởng.

- Hệ thống BHXH Việt Nam đượ c quản lý tậ p trung thống nhất từ Trung ương đến

địa phương, được chuyên môn hoá để  thực hiện các chính sách, chế độ BHXH qua việc

tách hoạt động của sự nghiệ p quản lý quỹ BHXH ra khỏi chức năng quản lý Nhà nướ c.

BHXH Việt Nam thực hiện cải cách hành chính, tổ chức thực hiện tốt chức năng quản lý

thu - chi BHXH, cải tiến quy trình thủ  tục xét duyệt hồ sơ hưở ng BHXH trong cả nướ c,

đảm bảo tính thống nhất, k ị p thờ i, công bằng và hiệu quả. Đã hình thành cơ chế quản lý tài

chính thống nhất đối vớ i các loại hình BHXH, tạo căn cứ pháp lý và điều kiện thuận lợ icho các hoạt động ASXH ngày càng phát triển trên phạm vi r ộng và quy mô lớ n trên toàn

quốc. Quy mô và tiềm lực tài chính của các quỹ ngày càng tăng cùng vớ i sự gia tăng của

mức đóng góp và chi trả. Tổng số dư các quỹ ASXH lên đến hàng trăm ngàn tỷ đồng, tạo

cơ sở  cho việc phát triển quỹ và là nguồn vốn đầu tư lớ n cho nền kinh tế.

Một số tồn tại, hạn chế:

- Hệ thống ASXH phát triển chưa đầy đủ, toàn diện, thiếu sự liên k ết và hỗ tr ợ  nhau

giữa các chính sách ASXH. Một số chính sách ASXH còn tồn tại những bất hợ  p lý; chưa

có các chính sách ASXH đặc thù và phù hợ  p với dân cư nông thôn và các vùng dân tộc,miền núi có điều kiện sống khó khăn. 

- Diện bao phủ mặc dù tăng nhanh nhưng vẫn còn chưa cao, tậ p trung vào các thành

 phố lớ n và các tỉnh đồng nơi có hoàn cảnh sống thuận lợi, chưa mở  r ộng đối vớ i những đối

tượ ng nông thôn, miền núi vùng khó khăn; mạng lướ i chủ yếu mớ i bao phủ khu vực kinh

tế chính thức.

- Hệ  thống hành chính, sự nghiệ p cung cấ p dịch vụ ASXH chưa theo kị p yêu cầu

 phát triển thực tế, còn hạn chế  trong năng lực tổ  chức và quản lý đối vớ i các loại hình

ASXH. Chất lượ ng cung cấ p các dịch vụ ASXH, đặc biệt là dịch vụ y tế, còn hạn chế vàchưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và sự gia tăng trong mức sống dân cư. 

- Khả năng cân đối giữa nguồn và sử dụng của hệ thống ASXH, kể cả các quỹ

BHXH, BHYT và các chế độ bảo trợ xã hội, còn hạn chế và gặp thách thức lớn cả trước

mắt và trong trung và dài hạn. Theo đánh giá sơ bộ, các quỹ BHXH, BHYT ở   trong tình

tr ạng báo động trong tương lai gần, đặc biệt là đối vớ i quỹ BHYT. Nguồn lực bảo đảm cho

Page 5: Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh

7/21/2019 Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh

http://slidepdf.com/reader/full/cai-cach-tai-chinh-an-sinh-xa-hoido-ngoc-huynh 5/17

28

ASXH của Nhà nước khó đáp ứng đượ c yêu cầu tài tr ợ  ngày càng tăng của các chính sách

ASXH, trong khi đó nguồn đóng góp từ  cộng đồng còn hạn chế, nhất là đối với ngườ i

nghèo, nông thôn, nông thôn và vùng có điều kiện khó khăn.

Thực tế  ở   các nước đang phát triển cho thấy, nếu hệ  thống ASXH chỉ  dựa vào

những đóng góp của cộng đồng thì sẽ không đảm bảo tính ổn định bền vững. Tài tr ợ  của NSNN cho ASXH là cần thiết, đặc biệt trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển. Sự 

 phát triển của hệ thống ASXH phụ thuộc lớ n vào việc lựa chọn chính sách của Chính phủ;

trong đó nhiều nhà nghiên cứu khuyến cáo nên dành một khoản thu nhất định của ngân

sách để tài tr ợ  một phần nhu cầu chi tiêu của hệ thống ASXH.5 Trong bối cảnh kinh tế - xã

hội còn nhiều khó khăn ở  trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển, mức thu nhậ p bình

quân đầu ngườ i thấ p, các nguồn thu của các quỹ ASXH có giớ i hạn trong khi nhu cầu chi

của quỹ thườ ng r ất lớ n và gắn liền vớ i các mục tiêu chính sách xã hội. Do đó, Chính phủ 

thườ ng cần bố trí một phần ngân sách đáng kể trong k ế hoạch ngân sách hàng năm phục vụ 

chi cho các nhu cầu ASXH, đặc biệt trong bối cảnh dân số già hoá hiện nay. Đây cũng là

một trong những khó khăn, thách thức lớn đối vớ i Việt Nam trong thờ i gian tới; trong đó

một số vấn đề chính sách tr ọng tâm về tài chính đối vớ i ASXH cụ thể như sau: 

Thứ  nhấ t, thâm hụt quỹ và yêu cầu cân đối các quỹ BHXH, BHYT và tăng chi bảo

tr ợ  xã hội đã và đang trở  thành một trong những vấn đề tr ọng tâm của hệ thống tài chính

nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung.Vớ i chính sách không ngừng mở  r ộng độ bao

 phủ  của ASXH trong bối cảnh kinh tế xã hội phát triển thấ p, mức độ đóng góp còn hạn

chế, một số quỹ ASXH đã nằm trong tình tr ạng thâm hụt và đòi hỏi tr ợ  cấ p lớ n từ ngân

sách nhà nước. Trong điều kiện nguồn lực ngân sách còn hạn hẹ p, yêu cầu tài tr ợ  ASXHtăng mạnh có nguy cơ gây nên mất cân đối tài chính quốc gia và những ảnh hưở ng tiêu cực

trong trung và dài hạn. Dưới tác động của khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn

cầu, trong thờ i gian gần đây mức chi và tỷ  tr ọng chi ngân sách cho ASXH không ngừng

tăng, tiệm cận mức 20% tổng chi thườ ng xuyên của ngân sách nhà nướ c (gần 4%GDP,

xem Biểu 1 dưới đây).

Biểu 1: Tỷ trọng chi lương hưu và bảo đảm xã hội so vớ i

chi ngân sách nhà nướ c và GDP (%)

5  Xem Grument (2005), Vanzante và Fritzsch (2008).

Page 6: Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh

7/21/2019 Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh

http://slidepdf.com/reader/full/cai-cach-tai-chinh-an-sinh-xa-hoido-ngoc-huynh 6/17

29

0

2

4

6

8

10

12

14

16

18

20

2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009

Chi lương hưu và bảo đảm XH/GDP

Chi lương hưu và bảo đảm XH/Tổng chi cân đối NS

Chi lương hưu và bảo đảm XH/Chi thường xuyên

 

(Nguồn: số liệu công bố trên các trang web của Bộ Tài chính, Tổng cục thống kê)

Bên cạnh đó, ngân sách nhà nướ c còn chịu sức ép lớ n từ việc tăng chi thực hiện các

khoản chi chương tr ình mục tiêu quốc gia, chi phòng chống, khắc phục hậu quả  lũ lụt,

thiên tai,... Đây là vấn đề  tiế p tục gây sức ép lớ n cho ngân sách cả  trướ c mắt và trong

tương lai trung và dài hạn, đặc biệt khi các nguồn thu khá lớ n hiện nay như thu từ dầu thô

và cấ p quyền sử dụng đất (thu từ tài sản nhà nước) có xu hướ ng giảm và không bảo đảm

tính ổn định, lâu dài.6 

Về tình hình tài chính các quỹ bảo hiểm xã hội, hiện nay Quỹ BHYT thâm hụt tr ầm

tr ọng ở  mức hàng ngàn tỷ đồng hàng năm. Quỹ BHXH có số dư khá lớ n do số người đóng

góp hiện nay lớn hơn nhiều so vớ i số người đang hưở ng lợ i nhờ  có cơ cấu dân số vàng; tuy

nhiên tiềm ẩn nguy cơ mất cân đối trong tương lai do các yếu tố: già hoá dân số 7, cải cách

6 Theo một số  nghiên cứu, quy mô ngân sách nhà nướ c và bội chi ngân sách nhà nướ c ở  nướ c ta có xuhướng đang ngày càng gia tăng, trong khi các nướ c trong khu vực lại có xu hướ ng thu hẹ p.

7 Theo dự  báo, đến khoảng năm 2030, thu chi Quỹ BHXH sẽ bắt đầu mất cân đối do dân số Việt Nam bắtđầu già và vì thế mà số đối tượng hưở ng BHXH sẽ tăng nhanh. Trong giai đoạn 1999-2009, số ngườ i già(trên 60 tuổi) tǎng 1,4%/nǎm (gần bằng tỷ lệ tăng dân số tự nhiên) và thấp hơn nhiều so vớ i thờ i k ỳ 10 nǎmtrước (giai đoạn 1989-1999, ngườ i già tǎng 2,9%/nǎm, hay khoảng hai lần mức tǎng dân số). Trong giaiđoạn 2009-2019, dự báo số lượng ngườ i già sẽ tǎng nhanh (gần 5%/nǎm, gấ p 4,5 lần mức tǎng dân số cùngthờ i k ỳ). Dự báo dân số Việt Nam sẽ  bướ c vào thờ i k ỳ già vào khoảng nǎm 2014-2015 khi tỷ lệ ngườ i già làhơn 10%. Giai đoạn 2019-2029, tỷ lệ ngườ i già tiế p tục tǎng ở  mức cao (5%/nǎm) và nǎm 2029 sẽ có 16,8triệu ngườ i già (chiếm 17,8% dân số).

Page 7: Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh

7/21/2019 Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh

http://slidepdf.com/reader/full/cai-cach-tai-chinh-an-sinh-xa-hoido-ngoc-huynh 7/17

30

tiền lương và điều chỉnh lương tối thiểu cùng với điều chỉnh chế độ lương hưu và tr ợ  cấ pBHXH, quy định mức đóng thấ p, mức hưở ng cao cũng như các chính sách xã hội khác như

chính sách việc làm, nghỉ hưu. Theo một số dự  báo, cân đối thu - chi BHXH được đảm bảo

đến khoảng năm 2020, sau đó sẽ  giảm dần và đến khoảng năm 2030 thì Quỹ BHXH sẽ 

 phải đối mặt với nguy cơ mất cân đối nếu không có điều chỉnh chính sách.

Về BH thất nghiệ p (BHTN), do tính chất đặc thù, tổ chức triển khai cần phải bảo

đảm khả năng điều phối giữa các hệ thống quản lý BHXH (thu phí và chi tr ả tr ợ  cấ p) và hệ 

thống quản lý việc làm (theo dõi, quản lý cũng như hỗ  tr ợ  người lao động). Các doanh

nghiệp và người lao động hiện mới bước đầu tham gia và r ất dễ xảy ra tình tr ạng lợ i dụng

trái quy định. Về mặt tài chính, BHTN cũng sẽ  gặp nguy cơ mất cân đối quỹ như đối vớ icác loại hình BHXH và BHYT. Nếu không thực hiện tốt cơ chế  quản lý tài chính, Quỹ 

BHTN sẽ có thể  lại rơi vào trạng thái bội chi lớ n và tạo gánh nặng cho NSNN trong khi

chưa thực sự phát huy vau trò vốn có của nó đối vớ i việc tái tạo và phát triển nguồn nhân

lực.

Về các chính sách bảo tr ợ  xã hội, trong thờ i gian vừa qua, nhu cầu chi ngân sách

cho các đối tượ ng thuộc chính sách bảo tr ợ  xã hội ngày càng tăng do sửa đổi, bổ sung đối

tượng hưở ng bảo tr ợ  xã hội, điều chỉnh mức tr ợ  cấp cho các đối tượ ng và hệ thống hoá các

chính sách bảo tr ợ  xã hội.8 Vớ i tổng nhu cầu chi r ất lớ n, việc tăng cườ ng thực hiện chính

sách bảo tr ợ  xã hội đã ngày càng gây sức ép đối với NSNN, đặc biệt trong bối cảnh kinh tế 

xã hội khó khăn hiện nay.

Thứ 

 hai, yêu cầu bảo đảm ASXH cho ngườ i nghèo, nông dân và khu vực kinh tế phichính thức. Mặc dù tình tr ạng nghèo ở  Việt Nam đã đượ c cải thiện đáng kể trong giai đoạn

vừa qua (năm 2010 tỷ  lệ  hộ  nghèo còn khoảng 10% theo chuẩn nghèo cũ và 15% theo

chuẩn nghèo mới), nhưng tỷ lệ hộ nghèo ở  khu vực nông thôn, vùng khó khăn vẫn còn cao,

thậm chí một bộ phận có xu hướng nghèo hơn. Số ngườ i nghèo sống ở  khu vực nông thôn

chiếm khoảng 90% số ngườ i nghèo của cả nướ c. Trong điều kiện thực tế nướ c ta hiện nay,

khoảng cách phát triển, đặc biệt là thu nhậ p giữa ngườ i giàu - ngườ i nghèo, nông thôn –

thành thị  ngày càng tăng cả  về  giá tr ị  tuyệt đối và so sánh tương đối (xem Biểu 2 dướ iđây). Mặc dù tỷ lệ tiết kiệm bình quân chung tăng đều và đạt khoảng 30% trong thờ i gian

gần đây nhưng tỷ lệ tiết kiệm của nhóm dân số thứ nhất là âm 10-20% (thực chất là nhómđi vay r òng); trong khi tỷ lệ tiết kiệm của nhóm dân số thứ 5 tăng đến mức trên 40% (xem

Biểu 3 dưới đây). Chênh lệch thu nhậ p và mức sống giữa người giàu và ngườ i nghèo, giữa

nông thôn và thành thị hiện nay r ất lớn và có xu hướng gia tăng. Đây là một trong những

8  Theo Nghị định số 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tr ợ  giúp các đối tượ ng bảo tr ợ  xã hội

Page 8: Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh

7/21/2019 Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh

http://slidepdf.com/reader/full/cai-cach-tai-chinh-an-sinh-xa-hoido-ngoc-huynh 8/17

31

yếu tố gây tiềm ẩn bất ổn định kinh tế xã hội về lâu dài. Do vậy, việc bảo đảm ASXH cho

ngườ i nghèo, nông dân, nông thôn và khu vực kinh tế phi chính thức ngày càng có ý ngh ĩa

quan tr ọng trong việc bảo đảm thực hiện quan điểm phát triển công bằng và bền vững.

Theo một số đánh giá, ngườ i nghèo ở  khu vực nông thôn, khu vực có hoàn cảnh khó

khăn là đối tượ ng ít đượ c hưở ng lợ i từ các chương tr ình phúc lợ i xã hội, nhất là các dịchvụ giáo dục, y tế. Nghiên cứu về ASXH của UNDP (2007) cho thấy tỷ lệ được hưở ng dịch

vụ ASXH ở   nhóm 20% ngườ i giàu nhất ở  Việt Nam hiện nay cao gấ p sáu lần nhóm 20%

ngườ i nghèo nhất. Trong khi nhóm giàu nhất nhận đượ c 45% hỗ  tr ợ  y tế và 35% hỗ  tr ợ  

giáo dục thì nhóm nghèo chỉ nhận được tương ứng là 7% và 15%. Cơ hội tiế p cận các dịch

vụ xã hội cơ bản như giáo dục, y tế, văn hoá, đặc biệt là dịch vụ xã hội chất lượ ng cao, còn

có sự khác biệt r ất lớ n giữa nông thôn và thành thị cũng như giữa khu vực chính thức và

 phi chính thức.

Biểu 2: So sánh thu nhập bình quân đầu ngườ i 2002-2008

0

500

1000

1500

2000

2500

3000

2002 2004 2006 2008

 Nhóm 1

 Nhóm 5

Thành thị

 Nông thôn

 

(Nguồn: Điều tra mức sống dân cư 2002 – 2008)

Biểu 3: Tỷ lệ tiết kiệm 2002-2008

Page 9: Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh

7/21/2019 Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh

http://slidepdf.com/reader/full/cai-cach-tai-chinh-an-sinh-xa-hoido-ngoc-huynh 9/17

32

-30%

-20%

-10%

0%

10%

20%

30%

40%

50%

2002 2004 2006 2008

Tỷ lệ tiết kiệm chung

Tỷ lệ tiết kiệm nhóm 1

Tỷ lệ tiết kiệm nhóm 5

 

(Nguồn: Điều tra mức sống dân cư 2002 – 2008)

Khu vực kinh tế không chính thức thu hút một tỷ lệ khá lớ n lực lượ ng lao động, góp

 phần giải quyết nạn thất nghiệ p và tạo thu nhập cho người dân. Tuy nhiên, đờ i sống của

những người lao động trong khu vực này thườ ng không ổn định, nhất là những ngườ i lao

động cá thể. Năm 2007, tỷ lệ lao động ở  khu vực phi chính thức tham gia BHXH bắt buộc

chỉ đạt khoảng 15%, chủ yếu là trong l ĩnh vực phi nông nghiệ p ở  nông thôn. Do vậy, Nhà

nướ c cần quan tâm và có chính sách phù hợp để thực hiện cả hai mục tiêu giải quyết việc

làm và công bằng xã hội.

Thứ  ba, cần giải quyết hiệu quả vấn đề nợ  đọng và chậm nộ p BHXH. Quá trình cải

cách thể chế, chính sách ASXH, các chế tài xử lý vi phạm pháp luật BHXH đã tương đối

đầy đủ. Tuy nhiên, thực tế  áp dụng cho thấy mức xử  phạt vi phạm hành chính còn khá

thấ p, khả năng cưỡ ng chế luật pháp và tính khả thi của các biện pháp thực hiện còn chưacao. Đây cũng chính là những nguyên nhân chính dẫn đến tình tr ạng tr ốn tránh và nợ  đọng

BHXH tại các doanh nghiệp. Trong năm 2007 và đầu năm 2008, tổ  chức kiểm tra của

BHXH Việt Nam đã tiến hành kiểm tra 3.800 đơn vị sử dụng lao động, phát hiện và thu hồi

số  tiền nợ  đọng hàng trăm tỷ đồng. Đã có một số  trườ ng hợ  p phải giải quyết qua thủ  tục

 pháp lý vớ i các doanh nghiệp như ở   Thành phố  Hồ  Chí Minh (như trườ ng hợ  p công ty

trách nhiệm hữu hạn giày dép KwangNam, Vina Haeng Woon Industry, giày AnJin, Đồ 

chơi quốc tế Lucky Việt Nam…).

Thứ  tư, cần đánh giá, xem xét và có giải pháp phù hợp để hạn chế ảnh hưở ng tiêu

cực của hội nhậ p và khủng hoảng tài chính toàn cầu. Hội nhậ p kinh tế quốc tế và khủng

hoảng tài chính toàn cầu đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế nước ta, đặc biệt là những

Page 10: Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh

7/21/2019 Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh

http://slidepdf.com/reader/full/cai-cach-tai-chinh-an-sinh-xa-hoido-ngoc-huynh 10/17

33

ngườ i yếu thế  trong xã hội, người nghèo và các đối tượ ng chính sách xã hội. Trong bối

cảnh đó, yêu cầu tài tr ợ  đối vớ i hệ thống ASXH tăng mạnh, bao gồm cả phạm vi bao phủ,

quy mô và mức độ các hoạt động tài chính và yêu cầu tài tr ợ. Do đó, việc đảm bảo nguồn

lực tài chính cũng như mục tiêu hướng đến cân đối bền vững các quỹ BHXH, BHYT sẽ 

càng có khăn, phức tạ p và cần thời gian điều chỉnh dài hơn. 

3. Xu hướ ng cải cách hệ thống ASXH ở  các nướ c và bài học kinh nghiệm đối vớ i ViệtNam

 Nhìn chung, hệ thống ASXH ở  các nướ c trên thế giớ i trong thờ i gian từ cuối những

năm 1980 đến nay đã đượ c cải cách một cách tương đối hệ thống, đồng bộ và toàn diện do

mất cân đối quỹ xuất phát từ cấu trúc dân số già hoá và chi phí đảm bảo đờ i sống nhân dân

ngày càng tăng. Tuỳ thuộc vào đặc điểm, điều kiện kinh tế xã hội của các nước mà định

hướ ng và biện pháp cải cách có thể khác nhau, tuy nhiên đều theo xu hướng chung là: tăng

cườ ng xã hội hóa công tác ASXH, cải cách hệ thống ASXH theo hướng tư nhân hóa, nângcao vai trò quan tr ọng trong cải cách vi mô phương pháp quản lý, dịch vụ khách hàng, hệ 

thống thanh toán, công nghệ thông tin, kiểm soát gian lận và tăng cườ ng kiểm toán đối vớ i

các hoạt động tài chính ASXH.

Qua xem xét kinh nghiệm thực tế hệ  thống an sinh xã hội của một số nướ c trong

khu vực và trên thế giớ i có thể rút ra những bài học kinh nghiệm chủ yếu sau sau đây: 

Thứ  nhấ t, nhấn mạnh vai trò quan tr ọng của các chính sách ASXH trong quá trình

 phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt trong việc giải phóng nguồn lực từ bộ phận ngườ i nghèo

và đảm bảo ổn định kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, cải cách hệ thống ASXH, đặc biệt là thiếtk ế  các cơ chế  chính sách và hệ  thống quản lý, là nhiệm vụ  r ất phức tạp và khó khăn.

Không có mô hình, công thức hoặc biện pháp cải cách chung cho tất cả các nướ c do hệ 

thống ASXH thể  hiện văn hoá, cơ cấu kinh tế  - xã hội, lịch sử  và điều kiện công nghệ.

Trong đó, sự vận động của các nhóm lợ i ích và các quá trình chính tr ị, xã hội có thể  tác

động lớn đến hệ thống ASXH.

Thứ  hai, sự  thiếu hụt nguồn tài tr ợ  do quá trình dân số già đi làm tăng gánh nặng

thiếu hụt nguồn tài chính cho các chính phủ và nguy cơ khủng hoảng tài chính công, đặc

 biệt là gánh nặng ngày càng tăng đối với ngân sách nhà nướ c, ảnh hưởng đến tính bềnvững của toàn bộ hệ thống tài chính. Hội nhậ p, mở  cửa thương mại và đầu tư quốc tế khiến

các quốc gia phải sử  dụng nhiều hơn, chứ  không phải ít hơn, nguồn lực cho hệ  thống

ASXH và tr ợ   cấ p xã hội. Do đó, cần có phương pháp kết hợ  p phù hợ  p giữa các chươngtrình BHXH có đóng góp và các chương tr ình đượ c tài tr ợ  bằng nguồn thu thuế cũng như

giữa các dịch vụ do nhà nước và tư nhân cung cấp; trong đó khu vực nhà nướ c nên cung

cấ p dịch vụ cơ bản và đối vớ i những đối tượ ng có chi phí cao và r ủi ro cao.

Page 11: Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh

7/21/2019 Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh

http://slidepdf.com/reader/full/cai-cach-tai-chinh-an-sinh-xa-hoido-ngoc-huynh 11/17

34

Thứ   ba, đẩy mạnh xã hội hóa ASXH; trong đó Nhà nướ c tậ p trung vào việc xây

dựng cơ chế chính sách và đảm bảo thực thi luật pháp và hỗ tr ợ  mức tối thiểu. Việc thực

hiện cũng như quản lý tài chính các hoạt động ASXH nên từng bước đượ c chuyển giao cho

khu vực tư nhân trên cơ sở  nguyên tắc tự chủ tài chính, nhà nướ c chỉ hỗ tr ợ  đối vớ i một số 

đối tượ ng chính sách xã hội. Từng bướ c cải cách hệ thống ASXH theo hướng tư nhân hóa

để giảm gánh nặng cho ngân sách và phù hợ  p với điều kiện kinh tế xã hội phát triển trong

tương lai, đảm bảo lợ i ích cho những người có đóng góp trong hiện tại, đồng thờ i vẫn duy

trì mạng lướ i an sinh tốt đối vớ i những ngườ i không có khả năng đóng góp.

Thứ   tư, áp dụng những phương thức mớ i trong quản lý r ủi ro, quản lý và có biện

 pháp đón đầu đối vớ i những thay đổi, biến động trong xã hội và thị trường lao động. Tăng

cườ ng hỗ tr ợ  các phương pháp tiế p cận và phòng tránh chủ động các r ủi ro đối vớ i cá nhân

nhằm đáp ứng cho cả mục tiêu phát triển nguồn nhân lực như cải cách các chương tr ình

 bảo hiểm y tế; các chương tr ình phát triển và xây dựng lối sống lành mạnh, trao quyền cho

các đối tượ ng; xây dựng quan hệ đối tác giữa bên cung cấ p dịch vụ và ngườ i nhận dịch vụ.

Thứ  năm, nâng cao chất lượ ng dịch vụ, đảm bảo quy định luật pháp và giớ i hạn của

quỹ  thông qua cải cách dịch vụ  khách hàng nhằm k ết hợ  p quyền lợ i khách hàng và bảo

đảm chất lượ ng dịch vụ  cho khách hàng, xác định rõ yêu cầu mức độ  số  lượ ng và chất

lượ ng của dịch vụ khách hàng và khả năng cung ứng nhằm ngày càng cải tiến và nâng cao

chất lượ ng dịch vụ khách hàng. Áp dụng phương pháp mớ i trong việc chi tr ả các loại hình

tr ợ  cấ p nhằm đơn giản hoá và giải thiểu chi phí cho đối tượng tham gia; trong đó hệ thống

thanh toán tự động qua tài khoản ngân hàng có vai trò quan tr ọng. Tăng cườ ng kiểm tra,

giám sát, ngăn chặn gian lận; phát triển hệ thống thông tin dữ liệu đầy đủ, công khai, minh bạch, cậ p nhậ p và toàn diện; hoàn hiện và nâng cao hiệu quả  hoạt động và quản lý nhà

nước đối vớ i BHXH.

4. Định hướ ng hệ thống ASXH và tài chính ASXH ở  Việt Nam

Trong thờ i gian tớ i, cải cách hệ  thống ASXH ở  Việt Nam có nhiều thuận lợi như:

tăng trưở ng kinh tế  cao tạo điều kiện nâng cao thu nhậ p, bảo đảm nguồn tài chính cho

ASXH; thành công trong xoá đói, giảm nghèo; cải thiện đáng kể tình hình cơ sở  hạ tầng, k ể 

cả ở  các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn góp phần tạo điều kiện thuận lợi để phát triển các

chương tr ình ASXH. Bên cạnh đó, còn có một số khó khăn, thách thức như: mức độ  bất

 bình đẳng gia tăng, tỷ lệ nghèo và nguy cơ tái nghèo còn cao; việc tiế p cận các dịch vụ xã

hội cơ bản có chất lượ ng còn hạn chế; một số chính sách bao cấ p kéo dài chậm đượ c sửa

đổi bổ  sung dẫn đến tình tr ạng ỷ  lại của một bộ phận ngườ i nghèo, xã nghèo. Hội nhậ p

quốc tế tạo thách thức lớ n cho khu vực nông nghiệ p - nông thôn và người nghèo, đặc biệt

trong bối cảnh khủng hoảng tài chính quốc tế hiện nay.

Page 12: Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh

7/21/2019 Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh

http://slidepdf.com/reader/full/cai-cach-tai-chinh-an-sinh-xa-hoido-ngoc-huynh 12/17

35

Trên cơ sở  xem xét thực tr ạng hệ  thống ASXH hiện hành, bối cảnh kinh tế xã hội

đất nướ c và kinh nghiệm quốc tế, có thể đưa ra một số định hướ ng cải cách ASXH ở  Việt

 Nam trong thờ i gian tới như sau: 

Quan điểm cải cách:

- Cần phát triển hệ thống ASXH phù hợ  p với định hướ ng phát triển kinh tế xã hội, bảo đảm các chính sách ASXH gắn k ết với các chương tr ình phát triển kinh tế-xã hội, tạo

động lực tăng trưở ng kinh tế và đảm bảo công bằng xã hội. Trong đó, nên chọn phát triển

mô hình dựa trên quan điểm của ILO coi ASXH là một phạm trù thuộc quyền con ngườ ivớ i các bộ phận cấu thành là chính sách hỗ tr ợ  xã hội, chính sách BHXH bắt buộc và chính

sách bảo hiểm tư nhân tự nguyện. Đây là mô hình phù hợ  p vớ i chủ trương, đườ ng lối phát

triển của Đảng và Nhà nước ta coi con ngườ i là trung tâm của sự phát triển.

- Từng bướ c xây dựng và thực hiện hệ thống chính sách ASXH mang tính toàn dân,

mở  r ộng khả năng tiế p cận và diện bao phủ; trong đó bảo đảm mức sống/thu nhậ p tối thiểucho nhân dân và khả năng liên kết, phòng chống, khắc phục hiệu quả các r ủi ro. Chú tr ọng

 phát triển hệ thống ASXH đối vớ i khu vực nông thôn, dân tộc thiểu số, các đối tượ ng bị tác

động bở i cải cách chính sách kinh tế - xã hội như lao động di cư, tái định cư, nông dân,

công nhân bị tác động bở i khủng hoảng, ngườ i có công, tr ẻ em, người già, ngườ i tàn tật....

- Nhà nướ c giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức thực hiện ASXH, đồng thờ i mở  r ộng sự tham gia của các đối tác xã hội vào việc thực hiện chính sách ASXH. Cần có cơ

chế  thu hút sự  tham gia của các khu vực tư nhân vào cung cấ p dịch vụ  trong l ĩnh vực

ASXH dướ i hình thức xã hội hóa. Phát huy vai trò và trách nhiệm của các chủ thể, của nhànướ c và xã hội dân sự trong việc thực hiện các mục tiêu ASXH.

- Từng bướ c phát triển các chính sách ASXH vớ i nội dung, cách tiế p cận và chuẩn

mực quốc tế; tăng cườ ng liên k ết, hợ  p tác khu vực và quốc tế trong thực hiện chính sách

ASXH đối với người lao động, nhất là đối với người nướ c ngoài làm việc tại Việt Nam và

ngườ i Việt Nam xuất khẩu lao động làm việc ở  nướ c ngoài..

Yêu cầu mang tính nguyên tắc trong cải cách ASXH: 

- Đảm bảo mọi ngườ i dân có quyền và đượ c tiế p cận hệ thống ASXH, trong đó nhấn

mạnh tính chia sẻ, tương trợ   trong trong nội bộ  và giữa các nhóm dân cư trong xã hội,

hướng đến đảm bảo nhu cầu tối thiểu thông qua các công cụ  tái phân phối nguồn lực tài

chính của Nhà nướ c.

- Đảm bảo nguyên tắc công bằng và phát triển bền vững của hệ thống ASXH, từng

 bướ c gắn trách nhiệm và quyền lợ i, giữa đóng góp với hưở ng lợ i, khuyến khích mọi ngườ i

dân tham gia hệ thống.

Page 13: Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh

7/21/2019 Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh

http://slidepdf.com/reader/full/cai-cach-tai-chinh-an-sinh-xa-hoido-ngoc-huynh 13/17

36

- Tăng cườ ng trách nhiệm các chủ thể tham gia các chính sách ASXH, khuyến khích

các thành phần trong xã hội tham gia xây dựng và thực hiện các chính sách ASXH.

Định hướ ng cải cách:

Trong thờ i gian tớ i cần tậ p trung cải cách các l ĩnh vực chủ yếu: hoàn thiện cơ chế,

chính sách, pháp luật; hoàn thiện cơ chế  tạo lậ p và sử dụng nguồn lực tài chính và hoànthiện hệ thống quản lý ASXH.

Thứ   nhấ t,  tậ p trung hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật trên hoàn thiện, bổ 

sung, sửa đổi, hệ thống hoá các văn bản pháp luật hiện có trên cơ sở  k ế thừa và phát triển

chính sách BHXH hiện hành, xem xét điều kiện kinh tế - xã hội và tham khảo kinh nghiệm

của các nướ c phát triển trên thế giớ i. Cần đảm bảo tính đồng bộ giữa các chế độ ASXH,

tránh chồng chéo, mâu thuẫn, đảm bảo mọi người dân đều có quyền được hưở ng ASXH;

tạo cơ chế đảm bảo thực thi nghiêm chỉnh và có hiệu quả trên thực tế.

Thứ  hai, bảo đảm nguồn lực và cơ chế tài chính trên cơ sở  từng bướ c mở  r ộng diện

 bao phủ, tăng mức phí đóng góp và đảm bảo chi phí dịch vụ  tối thiểu cũng như quản lý

chặt chẽ, hiệu quả các quỹ ASXH. Đồng thờ i, cần nâng cao hiệu quả đầu tư và sử dụng

nguồn các quỹ ASXH k ết hợ  p vớ i việc đa dạng hoá các nguồn tài tr ợ  để đảm bảo hệ thống

ASXH phát triển bền vững.

Thứ  ba, hoàn thiện bộ máy quản lý của hệ thống ASXH theo hướ ng tinh giản, gọn

nhẹ, đảm bảo phát huy vai trò và hiệu quả quản lý; trong đó, cần chú tr ọng đến hệ thống tổ 

chức bộ máy, đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng hệ  thống cơ sở  dữ liệu thống tin tích

hợ  p về ASXH thống nhất, đầy đủ, chính xác, có hệ thống và đượ c cậ p nhật từ Trung ươngđến địa phương. 

Một số định hướ ng cải cách cụ  thể đối vớ i BHXH, BHYT và bảo tr ợ  xã hội như

sau:

a) Đối vớ i BHXH:

- Xây dựng chiến lượ c phát triển BHXH theo hướ ng mở  r ộng đối tượ ng tham gia

BHXH buộc, tập trung vào đối tượng làm công ăn lương trong khu vực doanh nghiệ p

ngoài nhà nướ c, các hộ gia đình tự doanh để đạt mục tiêu bao phủ phần lớn các đối tượ ngthuộc diện tham gia BHXH bắt buộc vào năm 2015. Tăng cườ ng quản lý thu BHXH theo

đúng quy định của pháp luật, đảm bảo thu đúng, thu đủ; chống thất thu, nợ  đọng để đảm

 bảo quyền lợi người lao động và đảm bảo khả năng cân đối Quỹ bảo hiểm xã hội trong

tương lai. Từng bướ c triển khai thực hiện BHXH tự nguyện và bảo hiểm thất nghiệ p theo

quy định để xem xét, rút kinh nghiệm và tiế p tục cải cách, hoàn thiện cơ chế chính sách.

Page 14: Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh

7/21/2019 Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh

http://slidepdf.com/reader/full/cai-cach-tai-chinh-an-sinh-xa-hoido-ngoc-huynh 14/17

37

- Nhằm cân đối quỹ BHXH trong tương lai trung và dài hạn, cần thực hiện một số 

giải pháp sau: (i) Từ năm 2016 trở  đi, tiế p tục tăng mức đóng góp vào các quỹ BHXH để 

để đảm bảo sự bền vững của quỹ; (ii) Thực hiện đóng BHXH trên thu nhậ p thực tế  của

người lao động ở  các khối doanh nghiệp nhà nước và đơn vị sự nghiệp; (iii) Thay đổi cách

tính mức hưở ng BHXH một cách hợ  p lý nhằm đảm bảo tính công bằng một cách tương đối

giữa mức đóng góp và mức lợi ích được hưở ng của các đối tượ ng. Về  thời gian hưở ng

BHXH, cần từng bướ c loại bỏ những quy định nghỉ hưu trướ c tuổi và xem xét kéo dài thờ igian lao động và đóng góp BHXH; (iv) Có k ế hoạch tổng thể về trích ngân sách nhà nướ c

để đóng vào quỹ BHXH cho cán bộ công nhân viên chức đã có thờ i gian làm việc tr ướ cnăm 1995 theo quy định của Luật BHXH (trướ c khi thành lậ p BHXH); (v) Nâng cao hiệu

quả đầu tư vốn của các quỹ BHXH.

 b) Đối vớ i chính sách BHYT:

- Mở   r ộng đối tượng tham gia BHYT qua đẩy mạnh triển khai thực hiện LuậtBHYT vớ i các k ế hoạch, chương tr ình cụ thể; đưa chỉ tiêu dân số tham gia BHYT vào k ế 

hoạch phát triển kinh tế- xã hội từng thờ i k ỳ nhằm phấn đấu đến năm 2015 thực bảo hiểm

y tế toàn dân. Mở  r ộng các hình thức BHYT kinh doanh theo nguyên tắc tự nguyện để đápứng yêu cầu linh hoạt của các tầng lớp dân cư, đặc biệt là ngườ i giàu.

- Hoàn thiện chính sách BHYT theo hộ gia đình và các loại hình BHYT khác nhằm

đáp ứng yêu cầu KCB cho nhân dân trong tình hình mớ i. Thực hiện cấp BHYT đối vớ i tr ẻ 

em tuỳ theo hoàn cảnh gia đình để tăng cơ hội hưở ng thụ dịch vụ y tế cho tr ẻ em có hoàn

cảnh khó khăn. Thực hiện BHYT đối vớ i học sinh, sinh viên theo nguyên tắc gia đình họcsinh đóng góp phần lớ n mức phí, ngân sách nhà nướ c hỗ  tr ợ   tuỳ  theo đối tượ ng hộ  gia

đình.

- Đổi mới cơ chế  sử dụng ngân sách trong l ĩnh vực y tế  theo hướ ng chuyển phần

kinh phí nhà nướ c hỗ tr ợ  cho các cơ sở  y tế công lậ p sang hình thức hỗ  tr ợ   tr ực tiế p cho

ngườ i hưở ng thụ thông qua hình thức hỗ tr ợ  mệnh giá thẻ BHYT; từng bướ c tạo điều kiện

để ngườ i thụ hưở ng dịch vụ y tế đượ c lựa chọn cơ sở  dịch vụ y tế, không phân biệt công

lậ p hay ngoài công lậ p.

- Điều chỉnh mức đóng bảo hiểm y tế phù hợ  p vớ i mức hưở ng các dịch vụ y tế để đảm bảo cân đối, an toàn quỹ BHYT. Củng cố phát triển đồng bộ cơ sở  y tế công lập và tư

nhân, nâng cao khả năng cung ứng dịch vụ  y tế, thuốc chữa bệnh, nâng cao chất lượ ng

khám chữa bệnh cho ngườ i tham gia BHYT.

Page 15: Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh

7/21/2019 Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh

http://slidepdf.com/reader/full/cai-cach-tai-chinh-an-sinh-xa-hoido-ngoc-huynh 15/17

38

- Tăng cường năng lực quản lý Nhà nướ c về BHYT; đẩy mạnh công tác thanh tra,

kiểm tra, giám sát, xử lý nghiêm các vi phạm; nhất là những hành vi lạm dụng hoặc tr ục

lợ i.

c) Đối vớ i chính sách bảo tr ợ  xã hội:

- Nâng cao trách nhiệm của địa phương trong việc triển khai thực hiện chính sáchtr ợ  giúp các đối tượ ng bảo tr ợ  XH; xây dựng cơ sở  dữ liệu về đối tượ ng bảo tr ợ  xã hội của

các địa phương để phục vụ cho việc hoạch định chính sách và bố trí kinh phí tr ợ  cấ p.

- Mức chuẩn tr ợ  cấ p xã hội phải được điều chỉnh k ị p thờ i phù hợ  p vớ i tình hình kinh

tế - xã hội; đảm bảo đáp ứng mức sống tối thiểu của đối tượng hưở ng tr ợ  cấ p xã hội. Các

chính sách tr ợ  giúp xã hội phải có mối quan hệ chặt chẽ vớ i các chính sách khác của hệ 

thống ASXH như BHXH và BHYT.  

- Cùng vớ i việc thực hiện chính sách tr ợ  cấ p xã hội từ ngân sách nhà nướ c, cần phát

triển tài tr ợ  của các tổ chức phi lợ i nhuận, các tổ chức quốc tế hỗ tr ợ  cho các đối tượ ng bảo

tr ợ  xã hội.

Lộ trình triển khai thự c hiện: 

- Giai đoạn 2011 đến 2015: Tậ p trung phát triển hệ thống ASXH, tăng tỷ lệ bao phủ 

các chính sách ASXH. Từng bướ c cải cách chính sách tài chính ASXH theo hướ ng giảm

dần sự hỗ tr ợ  của Nhà nước và tăng dần sự đóng góp của ngườ i dân, bảo đảm tăng thặng

dư quỹ  trong giai đoạn cơ cấu dân số vàng và đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững quỹ 

ASXH trong tương lai trung và dài hạn.- Giai đoạn 2016-2020: Củng cố, kiện toàn hệ  thống ASXH theo hướ ng phát triển

 bền vững. Trong giai đoạn này, việc cải cách hệ thống hướng đến kiện toàn củng cố toàn

 bộ hệ  thống ASXH theo hướ ng phát triển bền vững cùng vớ i việc mở  r ộng tỷ  lệ bao phủ 

đến đại đa số các tầng lớp dân cư. Đây là giai đoạn củng cố hệ  thống k ết hợ  p vớ i sự cải

cách cơ chế tài chính cần thiết, tập trung vào điều chỉnh linh hoạt các mức đóng phí và các

nguồn tài tr ợ  của các loại hình ASXH để đảm bảo sự phát triển bền vững của cả hệ thống

cũng như từng chính sách ASXH cụ thể.

5. Kết luậnTrong thờ i gian qua, hệ thống ASXH ở  nước ta đã từng bướ c hình thành, phát triển

và đạt đượ c những bướ c tiến quan tr ọng cả  về  số  lượ ng và chất lượ ng; tuy nhiên nhìn

chung mớ i chỉ đáp ứng đượ c một phần yêu cầu về ASXH của các tầng lớp dân cư trong xã

hội. Nướ c ta hiện đang bướ c vào một giai đoạn mớ i của quá trình phát triển kinh tế - xã hội

và hội nhậ p kinh tế quốc tế vớ i nhiều khó khăn, thách thức về ASXH, đặc biệt là biến động

Page 16: Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh

7/21/2019 Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh

http://slidepdf.com/reader/full/cai-cach-tai-chinh-an-sinh-xa-hoido-ngoc-huynh 16/17

39

về cơ cấu dân số, khoảng cách giàu nghèo trong xã hội, nhu cầu gia tăng về ASXH trong

 bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu, vấn đề nguồn tài tr ợ  và những ảnh hưở ng dây

chuyền đối vớ i an ninh tài chính quốc gia cả trướ c mắt và trong tương lai trung và dài hạn.

Trong bối cảnh đó, cải cách hệ thống ASXH nói chung và tài chính ASXH nói riêng là hết

sức cần thiết và cần phải đượ c coi là một trong những nhiệm vụ tr ọng tâm hiện nay.

Trong thờ i gian tớ i, hệ  thống ASXH cần đượ c tiế p tục phát triển theo hướ ng phù

hợ  p, gắn k ết với các chính sách, chương tr ình phát triển kinh tế-xã hội, tạo động lực tăngtrưở ng kinh tế, thực hiện công bằng xã hội vì mục tiêu phát triển con ngườ i, phát huy tối đa

nguồn lực con người. Trong đó, cần đảm bảo mọi ngườ i dân có quyền an sinh và tiế p cận

hệ  thống ASXH; đảm bảo nguyên tắc công bằng và bền vững, gắn trách nhiệm và quyền

lợ i, giữa đóng góp với hưở ng lợ i, khuyến khích mọi ngườ i dân tham gia hệ thống và tăng

cườ ng trách nhiệm các chủ thể. Trên cơ sở  đó, cải cách ASXH trong thờ i gian tớ i tậ p trung

chủ yếu vào các nội dung chính là hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật; hoàn thiện cơ

chế và nguồn lực tài chính và hoàn thiện hệ thống quản lý ASXH với các định hướ ng cải

cách hiệu quả, khả thi đối vớ i từng chính sách ASXH và phù hợ  p với điều kiện kinh tế xã

hội đất nướ c trong từng thờ i k ỳ. Căn cứ đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội nướ c ta, việc

tậ p trung phát triển 3 tr ục chính của hệ  thống ASXH trong mối quan hệ gắn k ết chặt chẽ 

vớ i nhau, bao gồm: chính sách hỗ tr ợ  xã hội để bảo đảm mức sống, thu nhậ p tối thiểu cho

ngườ i nghèo, chính sách BHXH bắt buộc của Nhà nướ c bao phủ đa số người lao động và

chính sách bảo hiểm tư nhân tự nguyện đối với ngườ i giàu, sẽ là định hướ ng phát triển chủ 

đạo của hệ thống ASXH ở  nướ c ta trong thờ i gian tớ i.

Tài liệu tham khảo

  Bài phát biểu của Thườ ng tr ực Ban bí thư Trung ương Đảng, Trương Tấn Sang trong chuyếnthăm và tìm hiểu về  tình hình nông nghiệ p nông thôn và nông dân ở   Quảng Nam ngày14,15/4/2008 (nguồn Báo điện tử Đảng cộng sản)

  Bài phát biểu của Thủ tướ ng Nguyễn Tấn Dũng tại k ỳ họ p thứ 3, Quốc hội khóa XII.

 

Bùi Đức Tráng (2007”, “Thử phân tích một giải pháp mang tính đột phá nhằm đẩy nhanh lộ trình tiến tớ i BHYT toàn dân”, Tạ p chí BHXH (Số11/2007)

  Đàm Hữu Đắc (2009), “Việt Nam đang hướng đến đến thống ASXH năng động và hiệu quả”,Tạ p chí Cộng sản (13/2009)

  Đỗ Thuý Hằng (2007), “Hướ ng tớ i mục tiêu BHYT toàn dân”, Tạ p chí BHXH (Số11/2007)

  Hà Thúc Chi (2008), “Lợ i dụng, tr ục lợ i quỹ KCB BHYT - Những biến thái mớ i?”, Tạ p chíBảo hiểm xã hội (Số11/2008)

Page 17: Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh

7/21/2019 Cai Cach Tai Chinh an Sinh Xa Hoi_Do Ngoc Huynh

http://slidepdf.com/reader/full/cai-cach-tai-chinh-an-sinh-xa-hoido-ngoc-huynh 17/17

40

  Mai Ngọc Anh (2006), “Tách biệt kinh tế và chính sách ASXH cho nông dân nướ c ta hiệnnay”, Tạ p chí Phát triển kinh tế số 186/2006

   Ngô Quang Minh (2008), “Bảo hiểm xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướ ng XHCN ở  nướ c ta”, Tạ p chí BHXH 6/2008

  Phạm Đình Thành (2007), “BHXH vớ i thách thức hội nhậ p WTO”, Tạ p chíBHXH (Số02/2007)

  Mukul G. Asher (2008), “Social Security Reform Imperatives in Developing Asia”, IndianEconomic Journal (2008)

  Peter Krause1 (2004), Combating Pverty in Europe: the German Welfare Regime in Practive,Peter Krause, Cash & Care, 2004.

  Peter Lang (2003), Building Social Europe through the Open Method of Coordition, P.I.E.Peter Lang, 2003.

  Jodi Gual (2004), Building a Dynamic Europe: the Key Policy Debates, Jodi Gual, IESE,

2004.  HMSO (1995), Aspects of Britain Social Welfare, London: HMSO, 1995. 

  ILO (2008), Can low-income countries afford basic social security, International LabourOffice 2008

  Barrientos, A. and Lloyd-Sherlock, P. (2003),  Non-contributory pensions and social

 protection, Issues in Social Protection Discussion Paper 12 (Geneva, International LabourOffice),

  Behrendt, C. and Hagemejer, K. (2001): “Can low-income countries afford social security?”,in Charlton, R. and McKinnon, R.: Pensions in Development (Aldershot, Ashgate).

  Cichon, M.; Scholz, W.; van de Meerendonk, A.; Hagemejer, K.; Bertranou, F. AndPlamondon, P., (2004): Financing Social Protection (Geneva, ILO and ISSA).

  ILO Social Security Department, (2006): Social security for all: Investing in global social and

economic development: A consultation. Issues in Social Protection, Discussion Paper 16(Geneva, ILO),

  Mizunoya, S.; Behrendt, C.; Pal, K. and Léger, F., (2006): Costing of basic social protection

benefits for selected Asian countries: First results of a modelling exercise. Issues in SocialProtection, Discussion Paper 17 (Geneva, International Labour Office),

  Wouter van Ginneken (2003), Extending social security: Policies for developing countries,ILO ESS Paper No. 13

Các văn bản pháp luật: Luật Bảo hiểm xã hội 2006, Luật Bảo hiểm y tế 2008; các văn bảnhướ ng dẫn luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệ p. 

Các trang web: www.ilo.org, www.who.org, www.imf.org, www.worldbank.org, www.adb.org,

www.undp.org, www.oecd.org, www.mof.gov.vn, www.molisa.gov.vn,

www.vnexpress.net, www.vneconomy.com.vn, www.chinhphu.vn...