cảnh quan đồng bằng ven biển
TRANSCRIPT
Lớp:07 MT
Nhóm thực hiện:BCL
GVHD:PGS.TS Hà Quang Hải
I. Khái quát về đồng bằng ven biển Việt NamII. Đồng bằng ven biển Việt Nam 1.Đồng bằng ven biển Bắc Bộ 2.Đồng bằng ven biển Bắc Trung Bộ 3.Đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ 4.Đồng bằng ven biển Nam Bộ III. Thuận lợi và khó khănV. Đề xuất và giải pháp
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN VIỆT NAM
Khái niệm về vùng ven biển
Vùng ven biển được hiểu là bao gồm cả đất liền ven biển bị ảnh hưởng của biển và vùng nước chạy cặp bờ biển, chịu ảnh hưởng của biển rõ rệt.
ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN VIỆT NAM
Việt Nam có vùng ven biển kéo dài 3260 km, từ giáp bên giới Trung Quốc chạy dài theo phía Nam.
Bao gồm nhiều vùng đất thường xuyên chịu ảnh hưởng của thủy triều, nhiều đảo tạo thành một khu hệ sinh thái khá đặc biệt.
ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN VIỆT NAM
Đồng bằng ven biển Việt Nam thuộc các tỉnh từ Quảng Ninh, Hải Phòng, đến Cà Mau.
Diện tích đồng bằng nhỏ, hẹp, mang ảnh hưởng của khí hậu ven biển.
Được phân thành:–Đồng bằng ven biển Bắc Bộ.–Đồng bằng ven biển Bắc Trung Bộ.–Đồng bằng ven biển Nam Trung Bộ.–Đồng bằng ven biển Nam Bộ.
I. Vị trí địa lí Gồm vùng đồng bằng
ven biển thuộc các tỉnh Quảng Ninh, Hải Phòng, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình, chủ yếu là đông bằng ở Nam Định, Thái Bình.
Có diện tích 6310 km2 , tương đối bằng phẳng.
II. Địa hình
Là vùng đồng bằng hẹp ven biển,xen kẻ núi.
Phù sa sông Hồng bồi lắng làm tăng diện tích đất ven bờ và đất biển nông.
Dải đất nằm ở phía ngoài đê (đất bãi) luôn được trẻ hóa và màu mỡ.
• III. Khí hậu Thuộc vùng nhiệt đới, gió
mùa. Mùa đông lạnh hơn so với các vùng khác của đất nước.
Nhiệt độ không khí trung bình: 22,2 - 23,6oC; tháng 7 có nhiệt độ cao nhất (28,2 - 29,4oC) và tháng 1 thấp nhất (14,7÷16,8oC).
Lượng mưa hàng năm dao động từ 1520 đến 1850 mm. Mùa mưa bắt đầu từ cuối tháng 4 và kết thúc vào tháng 10.
III. Thổ nhưỡngLà nhóm đất phù sa, được hình thành do sự bồi tích phù sa của hệ thống sông Hồng.Ðất phù sa ven biển Bắc Bộ có thành phần cơ giới dao động chủ yếu từ thịt nhẹ đến thịt trung bình.Ngoài ra,vùng ven biển này còn có thành phần đất mặn.
IV. Thủy văn
Sông Hồng và sông Thái Bình là nguồn cung cấp nước chính cho khu vực này.
Tổng lượng nước trung bình hàng năm là 136 tỷ m3.
V. Khoáng sản
Khu vực này nghèo về tài nguyên khoáng sản, chủ yếu là than ở Quảng Ninh, cát ven biển.
I. Vị trí địa lý:
Vùng này kéo dài từ Thanh Hóa tới Nghệ An, Hà Tĩnh ( Đồng bằng Thanh- Nghệ- Tĩnh),Quảng Bình,Quảng Trị,Thừa Thiên –Huế.
Diện tích: khoảng 51552 km2.
• II. Địa hình:
Các sống núi ăn sát ra biển chia cắt dải đồng bằng ven biển →đồng bằng Nghệ Tĩnh và đồng bằng Bình - Trị - Thiên.
Đồng băng ven biển đều dài, hẹp ngang.
Mang tính chất chân núi-ven biển.
III. Khí hậu:
Mang tính chất nhiệt đới gió mùa, mang tính chuyển tiếp giữa hai miền khí hậu lớn nhất nước ta.
Chịu chế độ gió mùa mùa hạ và gió tây khô nóng (gió Lào) từ phía Tây
IV. Thổ nhưỡng:
Là khu vực từ sông Cả đến Hải Vân, nếp uốn Hecxini.
Đồng bằng Bình Trị Thiên là dạng đồng bằng bị mài mòn, bồi tụ kép giữa biển và núi.
Các loại đất chính là đất phù sa, đất cát ven biển và cồn cát ven biển.
• V. Thủy văn:
Mật độ sông ngòi dày.
Hầu hết các con sông bắt nguồn từ đỉnh núi Trường Sơn đổ ra biển Đông, sông ngắn
VI. Khoáng sản:
Tương đối phong phú, bao gồm một số mỏ khoáng có giá trị: mỏ sét Thạch Khê (Hà Tĩnh), mỏ cromite Cổ Định (Thanh Hóa), mỏ thiếc Quỳ Hợp (Nghệ An),..., dầu mỏ, khí đốt có nhiều triển vọng.
ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN NAM TRUNG BỘ
• I. Vị trí địa lý:
Gồm vùng đồng bằng thuộc các tỉnh :Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hoà, Ninh Thuận, Bình Thuận.
Có diện tích là 8250 km2
ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN NAM TRUNG BỘ
II. Địa hình:
Đồng bằng nhỏ hẹp (bị kẹp bởi dãy núi Trường sơn phía Tây và biển phía Đông).
Dốc từ Tây sang Đông và từ Nam ra Bắc với độ dốc trung bình từ 0,4 ÷ 8%.
Đồng bằng tích tụ - mài mòn gợn sóng.
Bị các mạch núi ăn sát ra biển chia cắt thành các đồng bằng nhỏ (đồng bằng Quảng Nam,Quảng Ngãi,Bình Định, dải đồng bằng từ mũi Nạy đến mũi Dinh và đồng bằng Bình Thuận).
ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN NAM TRUNG BỘ
ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN NAM TRUNG BỘ
Trên bề mặt đồng bằng có các núi lửa trẻ đã ngừng hoạt động với độ cao tương đối so với mặt đáy biển khoảng 20 – 80 m.
Kiểu bờ biển tích tụ sóng (các cồn cát, đụn cát ở Trung Trung Bộ).
ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN NAM TRUNG BỘ
ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN NAM TRUNG BỘ
III. Khí hậu:
Khí hậu khắc nghiệt,thường xảy ra thiên tai, lũ lụt, mưa trái mùa.
Mùa hè nắng nóng, nhiệt độ có thể lên đến 42˚C.
Có mùa bão khá phức tạp.
Chịu ảnh hưởng của nhiều cơn bão,tập trung vào tháng 9,10,11,12.
ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN NAM TRUNG BỘ
Thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Chịu ảnh hưởng của gió mùa đông thổi từ biển vào, mùa khô kéo dài gây nên hạn hán
ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN NAM TRUNG BỘ
IV. Thủy văn:
Mùa cạn từ tháng 1 đến tháng 8 hoặc tháng 9, tháng kiệt vào tháng 4 hoặc tháng 7.
Hệ thống sông ngòi khá dày đặc.
ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN NAM TRUNG BỘ
V. Thổ nhưỡng:
Phù sa ít, chủ yếu là các loại cát ven biển có giá trị kinh tế khác nhau.
Đất thuộc vùng đồng bằng chủ yếu là đất có sa cấu pha cát.
ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN NAM TRUNG BỘ
VI. Khoáng sản:
Chủ yếu là cát làm thủy tinh dọc ven biển, có các mỏ đất sét,oxyt titan.
Than bùn nằm trong trầm tích bở rời Đệ tứ.
Than nâu trong trầm tích Neogen, Ilmenit: dạng sa khoáng,đồng,chì,thiếc,đa kim,váng,quặng phóng xạ,nước khoáng.
ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN NAM TRUNG BỘ
ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN NAM TRUNG BỘ
ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN NAM BỘ
• I.Vị trí địa lý:
Gồm vùng đồng bằng ven biển thuộc địa phận các tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.
Thuộc hệ thống đồng bằng sông Cửu Long.
II.Địa hình:
Hình thành do hoạt động của biển: sóng, thủy triều, hải lưulượng nước khá lớn.
Địa hình dốc thoai thoải ra biển Đông.
Độ cao: xa biển 3-4 m, phần lớn 1-2 m
Đồng bằng thuộc kiểu delta
Có hệ thống bồi tích bờ biển.
ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN NAM BỘ
ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN NAM BỘ
ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN NAM BỘ
ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN NAM BỘ
ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN NAM BỘ
III. Khí hậu:
Gió mùa cận xích đạo
Các yếu tố khí hậu thay đổi theo mùa, tương đối ổn định, ít thay đổi theo không gian
Mưa và gió chướng biến động nhiều
Nhiệt độ trung bình 27oC, sự chênh lệch nhiệt độ không quá 3-4oC
IV. Thổ nhưỡng:
Chiếm đa phần là đất mặn, đất bị nhiễm mặn,và nhiễm phèn.
Ngoài ra,còn có đất xám, đất phù sa.
ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN NAM BỘ
V.. Thủy văn:
Thủy chế khá điều hòa
Chịu ảnh hưởng lớn của thủy triều.
ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN NAM BỘĐỒNG BẰNG VEN BIỂN NAM BỘ
VI. Tài nguyên ,khoáng sản:
Về tài nguyên: vùng có hệ thống sinh thái rừng ngập mặn ven biển→ nuôi trông thủy sản,khai thác gỗ.
Khoáng sản:các mỏ đất sét,đá vôi(Kiên Giang),nước khoáng,....
ĐỒNG BẰNG VEN BIỂN NAM BỘ
THUẬN LỢI ,KHÓ KHĂN
I. Thuận lợi:
Phát triển kinh tế, sản xuất ven biển.
Có hệ sinh thái đa dạng→ môi trường sống phong phú cho sinh vật→đa dạng về nguồn gen, giống cây trồng, vật nuôi.
Duyên hải miền Trung (nhất là Nam Trung Bộ) là khu vực thuận lợi nhất của nước ta để xây dựng các cảng nước sâu.
II.Khó khăn:Sự thay đổi và diễn biến phức tạp của khí hậu.Bão lũ thiệt hại về kinh tế, con người.Ô nhiễm môi trường sinh thái:
Việc khai thác cát→sạt lỡ cửa sông,ven biển.Nuôi trông thủy sản không có qui hoạch.Rát thải sinh hoạt và sản xuất.
Hệ sinh thái rừng ven biển đang có nguy cơ bị suy giảm.Quá trình nhiễm mặn,sa mạc hóa,...→diện tích đồng bằng ven biển bị thu hẹp.Tràn dầu→ô nhiễm,phá hủy hệ sinh thái môi trường ven biển.
THUẬN LỢI ,KHÓ KHĂN
THUẬN LỢI ,KHÓ KHĂN
THUẬN LỢI ,KHÓ KHĂN
Tràn dầu
Khai thác cát có quy hoạch.
Cải tạo đất, nâng cao độ phì,cải tạo độ mặn của đất
Xây dựng cơ cấu cây trồng,cơ cấu kinh tế, chế độ canh tác phù hợp với từng tiểu vùng sinh thái.
Khuyến khích phát triển kinh tế ,xà hội,cải thiện cuộc sông người dân,đi đôi với bảo vệ môi trường.
Bảo vệ rừng đầu nguồn,rừng phòng hộ.
Hạn chế sự nóng lên toàn cầu, giảm thiểu sự sản sinh hiệu ứng nhà kính.
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
The End
BCL_Group
Cảm ơn sự theo dõi của thầy và các bạn.
BCL