câu h i ôn t-p

11
CÂU HI ÔN T P 1. Các định nghĩa: TMĐT, website, trình duyệt web, địa chIP. 2. Trình bày các phương thức thanh toán điện tphbiến. 3. Các hình thc E-marketing. 4. So v i các quc gia khác trong khu v c , tình hình TMĐT ở Việt Nam được xem chưa phát trin. V y, hãy nêu nhng nhng thách thc mà Việt Nam đang phải đối mt? 5. T m quan trng và li ích ca Internet không thphnhn . Tuy nhiên, có nhi u ý kiến cho r ằng : con người strnên quá phthuc vào Internet và bInternet thao túng. Bên cạnh đó, người sdng Internet có thgp nhiu ri ro. Bạn đồng ý hay không đồng ý v i ý kiến trên? Hãy trình bày những lý do để bo v quan điểm ca bn? 6. Bsung khái ni m Internet, khái ni m URL? 7. Phn 6.1.2 trang 141 Cấu trúc cơ bản ca mt website? GI I: 1. Trình bày các định nghĩa: Định nghĩa của TMĐT: TMĐT là toàn bộ quy trình và các ho ạt động kinh doanh s dụng các phương tiện điện tvà công nghxlý thông tin s hóa, liên quan đến các tchc hay cá nhân. Định nghĩa Website: - Khi nói đến Internet, người ta thường nhắc đến Word Wide Web (WWW hay Web), mt giao di n mang Internet đến cuc sng. WWW giúp người sdng tiếp cn các tài li u, dliệu dưới các hình thc phi hp giữa văn bản, bng biu, hình nh, video và âm thanh. Thông tin t rên Web được thhin trong nhng trang Web (Web page), thc cht là tập tin (file) máy tính. Trang web thường được viết bng mt loi ngôn ngmáy tính gi là HTML (Hypertext Markup Language Ngôn ngđánh dấu siêu văn bản). Các trang web ni kết v i nhau bi hyperlinks (siêu liên kết), cho phép người s

Upload: phu-quoc-nguyen

Post on 19-Jul-2015

18 views

Category:

Internet


2 download

TRANSCRIPT

Page 1: Câu h i ôn t-p

CÂU HỎI ÔN TẬP

1. Các định nghĩa: TMĐT, website, trình duyệt web, địa chỉ IP.

2. Trình bày các phương thức thanh toán điện tử phổ biến.

3. Các hình thức E-marketing.

4. So với các quốc gia khác trong khu vực , tình hình TMĐT ở Việt Nam được xem chưa

phát triển. Vậy, hãy nêu những những thách thức mà Việt Nam đang phải đối mặt?

5. Tầm quan trọng và lợi ích của Internet không thể phủ nhận . Tuy nhiên, có nhiều ý

kiến cho rằng : con người sẽ trở nên quá phụ thuộc vào Internet và bị Internet thao túng.

Bên cạnh đó, người sử dụng Internet có thể gặp nhiều rủi ro. Bạn đồng ý hay không đồng

ý với ý kiến trên? Hãy trình bày những lý do để bảo vệ quan điểm của bạn?

6. Bổ sung khái niệm Internet, khái niệm URL?

7. Phần 6.1.2 trang 141 Cấu trúc cơ bản của một website?

GIẢI:

1. Trình bày các định nghĩa:

Định nghĩa của TMĐT: TMĐT là toàn bộ quy trình và các hoạt động kinh doanh sử

dụng các phương tiện điện tử và công nghệ xử lý thông tin số hóa, liên quan đến các

tổ chức hay cá nhân.

Định nghĩa Website: - Khi nói đến Internet, người ta thường nhắc đến Word Wide

Web (WWW hay Web), một giao diện mang Internet đến cuộc sống. WWW giúp

người sử dụng tiếp cận các tài liệu, dữ liệu dưới các hình thức phối hợp giữa văn bản,

bảng biểu, hình ảnh, video và âm thanh.

Thông tin trên Web được thể hiện trong những trang Web (Web page), thực chất

là tập tin (file) máy tính. Trang web thường được viết bằng một loại ngôn ngữ máy

tính gọi là HTML (Hypertext Markup Language – Ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản).

Các trang web nối kết với nhau bởi hyperlinks (siêu liên kết), cho phép người sử

Page 2: Câu h i ôn t-p

dụng dễ dàng “nhảy” từ trang này sang trang khác. Một tập hợp các trang Web như

vậy gọi là Website.

Định nghĩa trình duyệt Web: Để tìm kiếm thông tin trên Web, cần phải có một trình

duyệt Web (browser). Trình duyệt là một chương trình phần mềm được dùng để định

vị và quan sát thông tin trên Web. Những trình duyệt Web phổ biến nhất hiện nay trên

thế giới là Internet Explorer của Microsoft và Google Chrome của Google, ở Việt

Nam người tiêu biểu là Cốc Cốc của FPT.

Định nghĩa địa chỉ IP: Khi tham gia Internet, mỗi máy tính gọi là host, phải có một địa

chỉ IP (Internet Protocol Address) dùng để nhận dạng. Địa chỉ IPv4 được chia làm 4

số thập phân có giá trị từ 0-255, phân cách nhau bằng dấu chấm (ví dụ: 172.16.19.5).

Hiện nay, do tốc độ phát triển quá nhanh của Internet, IPv4 có (chiều dài 32 bit) đã

cạn kiệt nên đang chuyển đổi dần sang IPv6 (128 bit).

2. Trình bày các phương thức thanh toán TMĐT phổ biến:

Thanh toán bằng thẻ: - Là phương thức thành toán đặc trưng nhất của các giao dịch

thương mại trực tuyến trên Internet. Đây là hình thức thanh toán sử dụng trong mô

hình thương mại B2C. Thẻ tín dụng bao gồm các loại thẻ Visa, MasterCard... có tính

quốc tế, chủ thẻ có thể dùng được trên toàn cầu. Tên gọi là tín dụng vì chủ thẻ dùng

trước tiền của ngân hàng để chi trả, đến cuối tháng chủ thẻ mới phải thanh toán lại

cho ngân hàng.

Phương thức thanh toán này giúp người mua trực tuyến trên mạng có thể nhanh

chóng hoàn thiện được những giao dịch thương mại với mọi đối tác trên toàn cầu;

Đối với doanh nghiệp kinh doanh trên mạng thì thu hút được nhiều khách hàng, mở

rộng thị trường, mở rộng quy mô kinh doanh, tiết kiệm được nhiều chi phí giao

dịch,...

Ở Việt Nam hiện nay, cá nhân hay tổ chức có thể đăng ký làm thẻ tín dụng với hầu

hết các ngân hàng như: ACB, Vietcombank, Đông Á,.....

Thanh toán qua cổng:

Một số cổng thanh toán điện tử được sử dụng phổ biến ở Việt Nam:

Page 3: Câu h i ôn t-p

- Cổng thanh toán điện tử F@st MobiPay: là một dịch vụ nằm trong giải pháp cổng

thanh toán điện tử của Ngân hàng Techcombank, cho phép khách hàng mở tài khoản

tại Techcombank thanh toán hóa đơn bằng tin nhắn điện thoại gửi tới tổng đài

19001590. Trong trường hợp khách hàng e ngại về các vấn đề bảo mật, khách hàng

có thể thanh toán chuyển khoản bằng hệ thống ngân hàng điện tử rất an toàn

- Cổng thanh toán Đông Á: Tháng 7/2007, Ngân hàng Đông Á đã cung cấp cho các

chủ thẻ đa năng Đông Á dịch vụ thanh toán trực tuyến trên kênh giao dịch “Ngân

hàng Đông Á Điện tử”, cho phép chủ thẻ mua hàng tại các website đã kết nối với

Ngân hàng thực hiện thanh toán trực tuyến qua kênh Internet Banking/SMS

Banking/Mobile Banking.

Thanh toán bằng ví điện tử: - Ví điện tử Mobivi: là sản phẩm của Ngân hàng VIB và

Công ty cổ phần hỗ trợ dịch vụ thanh toán Việt Phú.

- Ví điện tử Payoo: là sản phẩm của Công ty cổ phần dịch vụ trực tuyến Cộng đồng

Việt (Vietunion), được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quyết định cho phép thực hiện

thí điểm vào ngày 18/2/2009.

- Ví điện tử VnMart: Tháng 11/2008, Ngân hàng Công thương Việt Nam

(VietinBank) và Công ty cổ phần giải pháp thanh toán Việt Nam (VnPay) ra mắt dịch

vụ ví điện tử VnMart. Khách hàng là chủ thể E-Partner của VietinBank có thể đăng ký

sử dụng dịch vụ ví điện tử VnMart để mua sắm qua mạng Internet. Chủ thể E-Partner

có thể nạp tiền từ thẻ ATM của mình sang ví điện tử VnMart thông qua dịch vụ nhắn

tin di động VnTopup đã được VietinBank triển khai sau khi đăng ký dịch vụ lần đầu.

- Ví điện tử net Cash – PayNet: là sản phẩm của Công ty cổ phần mạng thanh toán

VINA (PayNet) được công bố tháng 11/2008.

Thanh toán bằng điện thoại di động: - Với dịch vụ này khi đi mua sắm, khách hàng

không cần phải mang theo ví tiền vì các khoản chi trả sẽ được thanh toán trực tuyến

thông qua điện thoại cầm tay.

- Hệ thống thanh toán qua điện thoại xây dựng trên mô hình liên kết giữa các nhà

cung cấp dịch vụ: ngân hàng, các nhà cung cấp viễn thông, hệ thống tiêu dùng, người

tiêu dùng.

Page 4: Câu h i ôn t-p

Chuyển khoản ngân hàng: - Thông qua ATM hoặc giao dịch trực tiếp tại ngân hàng,

chủ tài khoản chuyển khoản sang tài khoản của người bán một số tiền trước khi nhận

hàng.

- Các thức này chỉ nên thực hiện khi người mua có thể tin cậy ở người bán, thông

thường khi hai bên là khách quen trên các website mua sắm hoặc người bán là một đối

tác có uy tín. Phương thức này rất hữu ích trong trường hợp người mua và người bán

ở cách xa nhau không thể thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, nhưng có rủi ro cho

người mua, khi người bán không giao hàng hoặc giao hàng kém phẩm chất so với khi

rao bán.

3. Các hình thức E-marketing:

SEO: Search Engine Optimization ( Tối ưu trang web trên công cụ tìm kiếm): SEO là

tập hợp những phương pháp nhằm nâng hạng websites trong trang kết quả tìm kiếm

bằng cách cải tiến hệ thống thiết kế của website ( như tiêu đề trang, menu, thẻ meta,

sơ đồ trang web…) sao cho phù hợp với những tiêu chuẩn đánh giá thứ hạng web của

máy tìm kiếm. Phân tích cho thấy 60% người sử dụng công cụ tìm kiếm sẽ kích vào

top 3 kết quả tìm kiếm đầu tiên, nhiều gấp 5 lần so với các trang khác. Như vây, việc

tối ưu hóa trang web sẽ giúp người tìm kiếm dễ dàng tím thấy trang web của bạn. Đây

được xem là hình thức marketing với chi phí thấp nhất.

Email marketing: E – mail marketing là cách thức chủ yếu giúp tăng cường mối quan

hệ giữa công ty với khách hàng. Để thực hiện cách thức này, trước tiên các cần có một

cơ sở dữ liệu về khách hàng. Qua đó sẽ phân tích, nhóm các khách hàng có cùng sở

thích, nhu cầu để có thể xây dựng e-mail marketing phù hợp và gửi cho từng nhóm.

Phương thức này vừa giúp bạn tiếp cận khách hàng tiềm năng, vừa giữ liên lạc được

với khách hàng hiện tại. nó cũng giúp tiết kiệm chi phí so với các hình thức marketing

truyền thống như gọi điện, gửi thư.

Viral marketing: Đây là kỹ thuật sử tạo các hoạt động, liên kết trên các mạng xã hội,

blog… nhằm quảng bá sản phẩm, dịch vụ, thương hiệu của công ty. Hình thức này tạo

ra một hiệu ứng lan truyền giống như những con vi rút. Thông điệp lan truyền của nó

cũng rất đa dạng và phong phú, có thể là một video, ebook, software, hình ảnh,...Bí

Page 5: Câu h i ôn t-p

quyết của kỹ thuật này là: người nhận phải cảm thấy cần phải gửi thông điệp này cho

người khác một cách tự nhiên. Do đó đòi hỏi sự sáng tạo của người làm marketing.

Affiliate marketing: Gọi là liên kết marketing, nghĩa là bạn giới thiệu sản phẩm hay

dịch vụ của nhà cung cấp đến khách hàng tiềm năng và khi khách hàng bỏ tiền mua

sản phẩm hay dịch vụ đó thì bạn được tiền hoa hồng.

Blog: Là hình thức tiếp thị, quảng cáo, xuất bản nội dung online cho thương hiệu, sàn

phẩm, websites, sự kiện, …thông qua các công cụ blog. Blog marketing được nhận

biết dưới một số hình thức: quảng cáo như banner, textlink, bài viết PR, bài viết đánh

giá.

4.

Thói quen mua hàng: Người Việt Nam tốn nhiều thời gian cho Internet, nhưng phần

lớn cho mục đích giải trí như nghe nhạc, đọc tin tức, chơi game online, tham gia các

mạng xã hội,... Số người quan tâm đến việc tìm thông tin sản phẩm cũng ngày càng

nhiều, nhưng phần lớn chỉ dừng lại ở chỗ xem thông tin, vì nhiều người ngại mua

hàng trên mạng. Đó tâm lý ra cửa hàng tạp hoá đầu ngõ để mua những đồ dùng thiết

yếu hay ra các cửa hàng offline để mua sắm các đồ dùng, đồ thời trang và đồ công

nghệ.

Thói quen thích nhìn tận mắt, sờ tận tay

Thói quen thanh toán bằng tiền mặt

Niềm tin: - Người tiêu dùng tại Việt Nam vẫn chưa đặt niềm tin vào mua sắm trực

tuyến, họ vẫn có cái nhìn thiếu thiện cảm với các hình thức kinh doanh trên mạng.

Thực tế, có rất nhiều khách hàng phản ánh rằng sản phẩm họ nhận được khác xa với

những gì họ nhìn thấy trên website, do vậy niềm tin vào TMĐT cũng bị lung lay.

Nguyên nhân của thực trạng này là do TMĐT đang bị lạm dụng, bóp méo bởi sự

làm ăn thiếu chuyên nghiệp của các đơn vị cung cấp sản phẩm. Điển hình như vụ

việc MB24 đã lợi dụng danh nghĩa TMĐT để phục vụ lợi ích riêng cho mình khiến

cho khách hàng hiểu sai về TMĐT. Một số khác thì dùng kênh TMĐT để phân phối

hàng giả, hàng nhái kém chất lượng nhằm qua mắt người tiêu dùng - một cách làm ăn

rất chụp giựt.

Page 6: Câu h i ôn t-p

Hạ tầng thanh toán:

- Thanh toán qua thẻ còn ít

- Các bước thanh toán qua internet banking rắc rối và không nhất quán giữa các ngân

hàng

- Thẻ chủ yếu dùng để nhận lương và rút tiền tại ATM

- Chi phí giao dịch cao

- Hình thức thanh toán chưa đa dạng

- Cơ chế hoàn tiền còn chậm và chưa rõ ràng

- Hành lang pháp lý còn lỏng lẻo

Dịch vụ giao nhận: - Chưa có đơn vị thứ 3 thực sự chuyên nghiệp để đảm bảo tốt dịch

vụ giao nhận mà không ảnh hưởng đến chất lượng phục vụ, hầu hết các đơn vị làm

TMĐT đều phải tự xây dựng đội ngũ giao nhận để nắm quyền chủ động trong việc

kiểm soát và điều phối hiệu quả cũng như chất lượng phục vụ khách hàng.

- Do đặc thù địa lý Việt Nam trải dài, mặt khác volume thị trường còn bé đồng thời

việc tự tổ chức đội ngũ giao nhận khiến cho chi phí giao nhận rất cao, chiếm từ 10-

15% giá trị của 1 giao dịch.

Vốn đầu tư: Đầu tư vào TMĐT là dài hạn và đốt tiền, thậm chí đốt rất nhiều tiền. Chi

phí cho nhân sự, marketing, stock hàng là những chi phí rất lớn. Nếu không có khoản

đầu tư lớn thì chỉ đi được nửa đường là chết, khi mà lợi nhuận chưa thể bù đắp cho

khoản tiền đầu tư để educate thị trường, để làm brand và hoàn thiện quy trình.

5.

Internet là một công cụ hữu ích trong thời đại công nghệ nhưng bên cạnh đó nó vận

tồn tại những mặt tiêu cực do con người quá lạm dụng, hay không biết cách sử dụng

sao cho hiệu quả và hợp lí... Một vài tác hại của internet dưới đây sẽ cho bạn những

hiểu biết để tránh mắc phải:

An ninh: Song song với những lợi ích, Internet vẫn tồn tại những mặt hại do một số

bộ phận xấu gây ra. Một số hacker đã viết những đoạn chương trình phá hoại mà ta

thường gọi với tên virus, trojan, spyware,…và phát tán trên mạng, chỉ cần truy cập

Internet thì những chương trình này sẽ xâm nhập vào máy tính của bạn. Chúng có thể

Page 7: Câu h i ôn t-p

ăn cắp dữ liệu, làm rò rỉ thông tin, nhất là tài khoản của khách hàng ở các ngân hàng,

gây tổn thất lớn cho các công ty, doanh nghiệp.

Chứng “nghiện Internet”: Ở nhiều quốc gia, các nhà tâm lý học lại lưu ý đến tình

trạng khẩn cấp phải đối phó của một chứng tật ham mê mới, đó là nghiện Internet

.Game trực tuyến là một dạng của nghiện Internet. Mới xuất hiện ở Việt Nam trong

một vài năm trở lại đây nhưng với tốc độ phát triển như vũ bão, Game online nhanh

chóng vươn lên thành loại hình giải trí được giới trẻ yêu thích nhất trong thời điểm

hiện nay. Các “Game thủ” đang hao tốn quá nhiều thời gian, sức khỏe và tinh thần

vào những trò chơi vô bổ. Học sinh, sinh viên nghiện game online có những biểu

hiện như xanh xao do thiếu ngủ, học lực yếu, sức khỏe kém sút, bị ảo tưởng …và

nhiều em còn có hành vi bạo lực khi bắt chước các trò chơi trong game.

Tăng tình cảm ảo, xa rời tình cảm thật: Với internet, qua các trang mạng xã hội, bạn

có thể kết bạn được rất nhiều người, ở nhiều nơi trong nước và trên thế giới.Chỉ cần

ngồi ở nhà thôi thì bạn cũng có thể nói chuyện, tâm sự và chia sẻ vui buồn với những

bạn ở rất xa, có thể có cả những người bạn từng h ọc tập chung với bạn. Cũng vì sự

tiện lợi này, bạn sẽ ít dành thời gian cho các mối quan hệ cũ, ít có những cuộc gặp

thật ngoài đời để đi chơi, ăn uống, ôn lại những kỷ niệm với nhau, từ đó, tình cảm bạn

bè thật sự ở ngoài đời dần dần phai nhạt.

Gây ra bệnh lười biếng: Không có số liệu thống kê về số người nghiện internet, nhưng

trên thực tế, có rất nhiều người bỏ ra hằng giờ liền, thậm chí trên 8 tiếng đồng hồ, cả

ngày để lướt mạng. Có thể họ chơi game, đọc sách báo, truy cập trang web mình yêu

thích,... quên cả giờ cơm, giờ ngủ và cả giờ làm việc nhà, việc công.

Thờ ơ và ỷ lại: “Có internet, tôi đã có cả thế giới trong tay rồi!”. Đó có thể là câu nói

cửa miệng của nhiều người “đam mê” internet. Thay vì bạn sẽ mang ba lô đến một

trong những nơi này theo kế hoạch một lần, hai lần mỗi năm thì giờ đây bạn lại cảm

thấy chẳng có gì thú vị khiến bạn mua vé xe đến đó nữa, nhất là khi đã tìm hiểu được

rất nhiều tài liệu, hình ảnh,… (mà bạn cho là đã khá đủ rồi) về nơi ấy trên mạng rồi.

Bạn thờ ơ và ỷ lại với những việc lẽ ra chính bạn phải bắt tay vào làm, bạn trông cậy

vào các kết quả dò tìm của internet.

Page 8: Câu h i ôn t-p

Qua những lợi ích và tác hại của Internet nêu trên, ta nhận thấy một điều rằng nếu ta

sử dụng đúng cách, có chọn lọc và có những biện pháp ngăn chặn những chương trình

phá hoại thì Internet thật là tuyệt vời. Bên cạnh đó mọi người cần nâng cao nhận thức

đúng đắn về Internet ngay cả người cung cấp dịch vụ và người sử dụng để Internet

được phát triển và sử dụng hiệu quả, phục vụ cho tăng trưởng kinh tế xã hội và đời

sống nhân dân.

6. Trình bày các khái niệm:

Khái niệm Internet: Internet là mạng toàn cầu các hệ thống (network) máy tính, được

kết nối với nhau thông qua hệ thống viễn thông. Bằng cách kết nối máy tính cá nhân

(PC), laptop, các thiết bị hỗ trợ kỹ thuật số cá nhân (Personal Digital Assistant –

PDA) hay các thiết bị khác với Internet, người ta có thể tiếp cận vô số thông tin, dịch

vụ hay các hoạt động kinh doanh trên mạng ở bất cứ đâu trên thế giới.

Khái niệm URL: - Mỗi trang web có một địa chỉ duy nhất, gọi là web address hay

URL (Uniform Resource Locator). URL được coi như một địa chỉ trên “xa lộ” thông

tin, chỉ cho người ta biết chính xác phải tìm một trang web cụ thể ở đâu.

Một URL bao gồm bởi một số yếu tố cấu thành:

+ Giao thức://địa chỉ máy chủ/thư mục/tên tập tin

7. Cấu trúc cơ bản của một website:

Trang chủ (home page): Thường là trang đầu tiên khi chúng ta truy cập một website,

trang này là nơi liệt kê các liên kết đến các trang khác của website, ở đây thường trình

bày thông tin mới nhất của cá nhân hay doanh nghiệp, tóm tắt giới thiệu về cá nhân,

doanh nghiệp, giới thiệu đối tác, dịch vụ, sản phẩm, các chương trình khuyến mãi, sự

kiện, hội thảo, các thế mạnh điển hình đặc trưng.

Trang liên hệ (contact): Bao gồm các hình thức liên hệ với cá nhân, doanh nghiệp,

thông qua địa chỉ email, số điện thoại, trực tiếp tại văn phòng, trụ sở, qua các hệ thống

trả lời trực tuyến... thường có form liên hệ để người xem gửi yêu cầu ngay trên

website.

Page 9: Câu h i ôn t-p

Trang giới thiệu thông tin (about us): Khi người xem muốn tìm hiểu về nhà cung cấp

thì cá nhân hay doanh nghiệp cần có một trang giới thiệu về mình, nêu ra những kinh

nghiệm, thế mạnh của mình so với những doanh nghiệp khác.

Trang giới thiệu về sản phẩm/dịch vụ (products/services): Để cá nhân giới thiệu những

gì mình quan tâm hay doanh nghiệp mô tả chi tiết về các danh mục sản phẩm hình ảnh,

thông tin về sản phẩm dịch vụ hoạt động của doanh nghiệp mình.

Trang hướng dẫn hoặc chính sách (policies): Đối với những website thương mại thì

trang này dùng để cung cấp thông tin cho người xem trong trường hợp họ muốn mua

hay đặt hàng, dịch vụ. Thông tin trang này thường hướng dẫn họ làm gì, chính sách

của doanh nghiệp như thế nào... Trang này giúp doanh nghiệp tiết kiệm nhiều công sức

trả lời câu hỏi “làm thế nào” của người xem.

Đó là một số chức năng cơ bản cần có cho một website, ngoài ra còn phụ thuộc vào

lĩnh vực hoạt động, lĩnh vực kinh doanh, ngành nghề... của mỗi cá nhân hay tổ chức để

có thể tạo nên một website hiệu quả nhất.

8. Các nhân tố tác động đến hoạt động của website:

Tên miền: Tên miền (Domain name) là định danh của website trên Internet. Tên

miền thường gắn kèm với tên công ty và thương hiệu của doanh nghiệp. Tên miền

là duy nhất và được cấp phát cho chủ thể nào đăng ký trước.Tên miền có hai dạng:

Tên miền quốc tế dạng: www.tencongty.com (.net, .biz .org, .info...)

Tên miền quốc gia dạng: www.tencongty.com.vn (hoặc .net.vn, .biz.vn .org.vn,

.gov.vn...)

Ví dụ: + .com.vn: Dành cho tổ chức,doanh nghiệp, cá nhân họat động thương mại.

+ .biz.vn: Dành cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh, tương đương

với com.vn.

+ .edu.vn: Dành cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có hoạt động liên quan tới

giáo dục, đào tạo

Web hosting: - Web Hosting là không gian trên máy chủ có cài đặt các dịch vụ Internet

như world wide web (www), truyền file(FTP), Mail…,bạn có thể chứa nội dung trang

web hay dữ liệu trên không gian đó. Web Hosting đồng thời cũng là nơi diễn ra tất cả các

hoạt động giao dịch, trao đổi thông tin giữa website với người sử dụng Internet và hỗ trợ

Page 10: Câu h i ôn t-p

các phần mềm Internet hoạt động. DN có thể chọn thuê web hosting của nhà cung cấp

dịch vụ (ISP) có dung lượng phù hợp với dung lượng website. Với bất kỳ hình thức nào

(tự trang bị máy chủ hay thuê máy chủ) thì DN cũng nên có các hiểu biết cần thiết về

Web Hosting và máy chủ Web.

- Lý do bạn phải thuê Web Hosting để chứa nội dung trang web, dịch vụ mail, ftp, vì

những máy tính đó luôn có một địa chỉ cố định khi kết nối vào Internet (đó là địa chỉ IP) ,

còn như nếu bạn truy cập vào internet như thông thường hiện nay thông qua các IPS

(Internet Service Provider - Nhà cung cấp dịch vụ Internet) thì địa chỉ IP trên máy bạn luôn bị thay đổi, do đó dữ liệu trên máy của bạn không thể truy cập được từ những máy

khác trên Internet.

9. Phân loại thẻ thanh toán:

Có nhiều cách để phân loại thẻ thanh toán: phân loại theo công nghệ sản xuất, theo

chủ thể phát hành, theo tính chất thanh toán của thẻ, theo phạm vi lãnh thổ...

a. Phân loại theo công nghệ sản xuất:

Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): - Dựa trên công nghệ khắc chữ nổi.

- Hiện nay người ta không còn sử dụng vì kỹ thuật quá thô sơ dễ bị giả mạo.

Thẻ băng từ (Magnetic stripe): - Dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa

thông tin đằng sau mặt thẻ.

- Thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng

được kỹ thuật mã hoá, bảo mật thông tin...

Thẻ thông minh (Smart Card):

- Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán

- Được gắn một bộ mạch tích hợp có khả năng lưu trữ và xử lý thông tin.

- Nó có thể nhận dữ liệu, xử lý dữ liệu bằng các ứng dụng thẻ mạch tích hợp và

đưa ra kết quả

b. Phân loại theo tính chất thanh toán:

Thẻ tín dụng (Credit Card):

- Là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất

- Chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay,

chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định

- Người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ chậm trả

Page 11: Câu h i ôn t-p

Thẻ ghi nợ (Debit card):

- Được sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ

- Giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ

thẻ

- Thẻ ghi nợ còn được sử dụng để rút tiền mặt

Ví dụ: Thẻ ghi nợ Connect 24 hours của Vietcombank

Thẻ rút tiền mặt (Cash card):

- Rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc ở ngân hàng

- Chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân hàng

- Có 2 loại thẻ:

+ Chỉ rút tiền tại những máy tự động của Ngân hàng phát hành

+ Rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với Ngân hàng

phát hành thẻ.

c. Phân loại theo phạm vi lãnh thổ:

Thẻ trong nước: thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do đó đông tiền

gia dịch phải là đồng tiền bản tệ của nước đó.

Thẻ quốc tế: Loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các ngoại tệ

mạnh để thanh toán.

d. Theo chủ thể phát hành

Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ do ngân hàng phát hành giúp

cho khách hàng sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng.

Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của các tập

đoàn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn... phát hành

như Diner's Club, Amex...

GOOL LUCK TO YOU!