ch­ng 2: §æc ®ióm tù nhiªn vµ sinh häc · web...

82
MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công trình 5 1.2 Mục đích, nội dung của dự án 5 1.3 Cơ sở pháp lý và khoa học 5 Chương 2 ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, SINH HỌC VÀ KINH TẾ XÃ HỘI 7 2.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên 7 2.2 Thảm và khu hệ thực vật 9 2.3 khu hệ động vật 19 2.4 Đặc điểm kinh tế-xã hội 25 Chương 3 ĐÁNH GIÁ KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN BẮC HƯỚNG HÓA 29 3.1 Giá trị về bảo tồn 29 3.2 Giá trị môi trường và an ninh quốc phòng 30 3.3 Giá trị phòng hộ đầu nguồn 30 3.4 Giá trị tiềm năng khác 30 3.5 Đánh giá các mối đe dọa đối với công tác bảo tồn 31 3.6 Đánh giá tình trạng quản lý hiện tại 31 Chương 4 QUY HOẠCH KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN BẮC HƯỚNG HÓA 32 4.1 Tên gọi 32 4.2 Phân hạng quản lý 32 4.3 Mục tiêu quản lý của khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá 32 4.4 Phân cấp quản lý 32 4.5 Diện tích, ranh giới khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá 33

Upload: hoangthuan

Post on 27-Mar-2018

217 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

MỤC LỤCLỜI NÓI ĐẦU 3Chương 1TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 51.1 Tên công trình 51.2 Mục đích, nội dung của dự án 51.3 Cơ sở pháp lý và khoa học 5Chương 2ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, SINH HỌC VÀ KINH TẾ XÃ HỘI 7

2.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên 72.2 Thảm và khu hệ thực vật 92.3 khu hệ động vật 192.4 Đặc điểm kinh tế-xã hội 25Chương 3ĐÁNH GIÁ KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN BẮC HƯỚNG HÓA 29

3.1 Giá trị về bảo tồn 293.2 Giá trị môi trường và an ninh quốc phòng 303.3 Giá trị phòng hộ đầu nguồn 303.4 Giá trị tiềm năng khác 303.5 Đánh giá các mối đe dọa đối với công tác bảo tồn 313.6 Đánh giá tình trạng quản lý hiện tại 31Chương 4QUY HOẠCH KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN BẮC HƯỚNG HÓA 32

4.1 Tên gọi 324.2 Phân hạng quản lý 324.3 Mục tiêu quản lý của khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá 324.4 Phân cấp quản lý 324.5 Diện tích, ranh giới khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá 334.6 Phân khu chức năng khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá 34Chương 5LUẬN CHỨNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA KHU BẢO TỒN

40

5. 1 Chương trình bảo vệ 405.2 Chương trình phục hồi sinh thái rừng 43

Page 2: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

5.3 Chương trình nghiên cứu khoa học 455.4 Chương trình tuyên truyền giáo dục 465.5 Chương trình phát triển kinh tế xã hội vùng đệm 46Chương 6CÁC GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ, VỐN ĐẦU TƯ VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN 47

6.1 Tổ chức quản lý 476.2 Giải pháp về tổ chức khu bảo tồn Thiên nhiên Bắc Hướng Hoá 476.3 Giải pháp về vốn đầu tư và tiến độ thực hiện 48Chương 7HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ 54

Chương 8KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 55

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

2

Page 3: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

LỜI NÓI ĐẦU

Khu bảo tồn nằm ở phía bắc huyện Hướng Hóa, đây là vùng địa hình cao nhất của tỉnh Quảng Trị với hai đỉnh núi cao nổi trội là đỉnh Sa Mù (1550 m) và đỉnh Voi Mẹp (1771 m-Voi nằm). Đường Hồ Chí Minh nhánh tây bắt đầu từ thị trấn Khe Sanh và chạy xuyên qua khu bảo tồn sau đó sang tỉnh Quảng Bình. Trung tâm khu bảo tồn Bắc Hướng Hóa cách trung tâm huyện Hướng Hóa (Khe Sanh) khoảng 50 km về phía bắc và thị xã Đông Hà khoảng 100 km theo quốc lộ 9 đến thị trấn Khe sanh và đường Hồ Chí Minh nhánh tây.

Khu vực bảo tồn giới hạn trong khoảng toạ độ địa lý:

+ Từ 16043'22’’ đến 16059'55’’ vĩ độ Bắc+ Từ 106033'00’’ đến 106047'03’’ kinh độ Đông Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa có ranh giới phía tây giáp với nước

Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào khoảng 6 km ; phía bắc giáp với tỉnh Quảng Bình khoảng 20 km ;phía nam giáp các xã Hướng Phùng, Hướng Sơn và Hướng Linh; phía đông giáp với 3 huyện Vĩnh Linh (1,5 km), Gio Linh và Đakrông. Rừng khu vực đã và đang đóng vai trò phòng hộ đầu nguồn quan trọng của 4 hệ thủy lớn là sông Bến Hải, sông Cam Lộ (sông Hiếu), sông Rào Quán (sông Quảng Trị) và sông Xê Păng Hiêng (chảy vào sông Mê Kông bên Lào). Đặc biệt quan trọng là hệ thủy Rào Quán nơi có công trình thủy điện Rào Quán, sắp hoàn thành. Theo kết quả tính toán độ che phủ rừng tự nhiên trong khu bảo tồn lên tới 83,5%. Về đa dạng sinh học, các kết quả khảo sát bước đầu của Tổ chức BirdLife Quốc tế Chương trình Việt Nam cho thấy đây là điểm nóng về đa dạng sinh học mang tầm vóc quốc gia và quốc tế. Đây là nơi sinh sống của các loài động thực vật có ý nghĩa bảo tồn quốc tế. Thú lớn và linh trưởng có các loài: Saola, Bò tót, Mang lớn, Vooc Hà Tĩnh, Vượn đen má trắng, Vooc vá chân nâu. Đây là nơi đã phát hiện nhiều loài chim đặc hữu và đang bị đe dọa ở cấp quốc gia và quốc tế như: Gà lôi lam mào trắng, Trĩ sao, Hồng hoàng, Niệc nâu, Gà so trung bộ và nhiều loài chim phân bố hẹp khác.

Nhận thức rõ tầm quan trọng của khu vực trong nhiều lĩnh vực, Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Quảng Trị đã đề nghị Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành lập mới hai khu rừng đặc dụng thuộc tỉnh Quảng Trị là Bắc Hướng Hóa và Khu bảo vệ cảnh quan đường Hồ Chí Minh huyền thoại, theo công văn số 2036/TT-UB, ngày 8/10/2004. Bộ NN&PTNT đã có công văn trả lời số 1736/BNN-KL, ngày 13/7/2005 về việc thống nhất với đề nghị của UBND tỉnh Quảng Trị. Hai khu rừng nói trên đã được Bộ NN&PTNT đưa vào danh mục các khu rừng đặc dụng Việt Nam quy hoạch đến năm 2010 để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét phê duyệt (trích nguyên công văn của Bộ NN&PTNT trả lời tỉnh Quảng Trị). Hơn nữa trong chiến lược phát triển lâm nghiệp tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2005-2010 và định hướng phát triển đến năm 2020 đã được Bộ NN&PTNT góp ý theo công văn số 605/BNN-LN, ngày 23/3/2005 và đã được tỉnh phê duyệt theo quyết định số 1775/QĐ-UBND, ngày 4/8/2005.

Để có cơ sở đầu tư lâu dài nhằm bảo tồn rừng, đa dạng sinh học và phòng hộ đầu nguồn của Bắc Hướng Hóa, Bộ NN&PTNT đã yêu cầu tỉnh Quảng Trị phải xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật (Dự án đầu tư) thành lập khu rừng đặc dụng để trình Bộ NN&PTNT thẩm định.

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

3

Page 4: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

Thực hiện công văn trên của Bộ NN&PTNT, Chi cục Kiểm lâm tỉnh được UBND tỉnh Quảng Trị là cơ quan chức năng thực hiện công tác bảo tồn thiên nhiên của tỉnh Quảng Trị. Với sự hỗ trợ của Tổ chức BirdLife Quốc tế Chương trình Việt Nam về tài chính và chuyên gia quy hoạch bảo tồn. Nhóm xây dựng dự án đầu tư thành lập Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc hóa đã triển khai thực địa để thu thập: số liệu đa dạng sinh học; đánh giá tình trạng rừng; xác định phương án quy hoạch ranh giới ngoài thực địa; thu thập số liệu kinh tế xã hội ở 5 xã vùng đệm của huyện Hướng Hóa để xây dựng dự án đầu tư thành lập khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, giai đoạn 2006-2010.

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

4

Page 5: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

Chương 1

TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ

1.1 Tên công trìnhDự án xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị

1.2 Mục đích, nội dung của dự án

Mục đíchXây dựng một khu bảo tồn thiên nhiên mới cho tỉnh Quảng Trị nhằm bảo vệ đa dạng sinh học tiêu biểu của vùng và duy trì và phát triển chức năng phòng hộ quan trọng của rừng Bắc Hướng Hóa đối với phát triển kinh tế của địa phương và của vùng.

Nội dungDự án đầu tư khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa bao gồm các nội dung chính sau: Mô tả các đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội khu vực có liên quan đến vùng dự

án Đánh giá các giá trị của khu vực về môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học của

Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa Xác định và đề xuất phương án quy hoạch về ranh giới khu bảo tồn thiên nhiên

Bắc Hướng Hóa Xác định các mục tiêu của khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa Xây dựng các chương trình hoạt động để định hình khu bảo tồn thiên nhiên Bắc

Hướng Hóa Khái toán vốn đầu tư cho các chương trình hoạt động của khu bảo tồn thiên nhiên

Bắc Hướng Hóa Hiệu quả đầu tư mong đợi từ các chương trình đầu tư Kết luận và kiến nghị 1.3 Cơ sở pháp lý và khoa học

1.3.1 Cơ sở pháp lýCác văn bản pháp lý có liên quan đến quá trình lập dự án đầu tư khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa:

Công văn số 605/BNN-LN, ngày 23/3/2005 của Bộ NN&PTNT về góp ý thẩm định dự thảo Chiến lược phát triển lâm nghiệp tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.

Quyết định số 1775 /QĐ-UBND, ngày 4/8/2005 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc phê duyệt Chiến lược phát triển lâm nghiệp tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2005-2010 và định hướng đến năm 2020.

Tờ trình số 2036/TT-UB, ngày 8/10/2004 của UBND tỉnh Quảng Trị giử Bộ NN&PTNT về việc Đề nghị thành lập hai khu rừng đặc dụng mới thuộc tỉnh Quảng Trị.

Công văn số 1736/BNN-LN, ngày 13/7/2005, của Bộ NN&PTNT về việc thành lập hai khu rừng đặc dụng của tỉnh Quảng Trị.

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

5

Page 6: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

Căn cứ Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg, ngày 11/01/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất.

Căn cứ Quyết định số 62/2005/QĐ-BNN, ngày 12/10/2005 về việc ban hành Bản quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng.

Căn cứ vào Thông tư số 43/2002/TT-BTC ngày 07/5/2002 hướng dẫn việc quản lý, cấp phát vốn ngân sách nhà nước cho Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng.

Tài liệu hướng dẫn của Bộ Lâm Nghiệp tháng 6 năm 1991 về nội dung, phương pháp xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật rừng đặc dụng.

1.3.2 Cơ sở khoa học và môi trườngKết quả nghiên cứu về đa dạng sinh học tại Bắc Hướng Hóa các năm 2004 và

2005 của Tổ chức BirdLife Quốc tế Chương trình Việt Nam phối hợp với Chi cục Kiểm lâm Quảng Trị đã đánh giá rằng rừng và tài nguyên rừng của Bắc Hướng Hóa có tính đa dạng sinh học cao; diện tích rừng tự nhiên trong phạm vi khu bảo tồn đề xuất chiếm 83,5% tổng diện tích dự kiến; khu vực hiện có quần thể của nhiều loài quý hiếm có liên quan đến bảo tồn như: Saola (Pseudoryx nghetinhesis), Bò tót (Bos gaurus), Voọc Hà tĩnh (Semnopithecus laotum hatinhensis) Voọc vá chân nâu (Pygathrix nemaeus), Vượn đen má trắng (Nomascus leucogenys) và thỏ vằn.

Rừng Bắc Hướng Hóa là một phần của khu vực chim đặc hữu của Vùng đất thấp Miền Trung Việt Nam, là điểm nóng về đa dạng sinh học, tại đây đã phát hiện nhiều loài chim đặc hữu và quý hiếm như Gà lôi lam mào trắng, Gà so trung bộ, Trĩ sao, Hồng hoàng, Niệc nâu và nhiều loài chim có vùng phân bố hạn hẹp.

Rừng của Bắc Hướng Hóa đã và đang đóng vai trò phòng hộ đầu nguồn quan trọng của ba con sông lớn của tỉnh Quảng Trị là sông Bến Hải, sông Cam Lộ (sông Hiếu) và sông Rào Quán (sông Quảng Trị) và là một chi lưu phòng hộ của sông Mê Kông (Xê Păng Hiêng). Đặc biệt quan trọng là phòng hộ đầu nguồn, điều tiết cung cấp nước cho công trình thủy lợi, thủy điện Rào Quán chuẩn bị hoàn thành.

Rừng và thảm thực vật Bắc Hướng Hóa còn có giá trị kinh tế to lớn đối với cộng đồng địa phương đang sống trong và xung quanh ranh giới khu bảo tồn như cung cấp cây thực phẩm, các sản phẩm phi gỗ bao gồm cả cây làm thuốc, gỗ củi v.v...

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

6

Page 7: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

Chương 2

ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, SINH HỌC VÀ KINH TẾ XÃ HỘI

2.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên

2.1.1 Địa lí sinh học

Khu vực đề xuất khu bảo tồn thuộc vùng núi thấp miền Trung Việt Nam nằm ở phía đông bắc của bán đảo Đông Dương. Vùng này cũng đã được một số tác giả đề cập với các tên gọi khác nhau như: đơn vị 18 (King và cộng sự, 1975); đơn vị 05b (MacKinnon and MacKinnon, 1986); đơn vị 05c (MacKinnon, 1989). Một số tác giả khác gọi vùng này là Rừng Mưa Đông Dương hay đơn vị 4.5.1 (Udvardy, 1975).

Trong xuất bản gần đây "Các vùng chim đặc hữu thế giới", một số khu vực thuộc miền Trung Việt Nam, đặc biệt là thuộc các tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên Huế được xếp trong vùng đất thấp Trung Bộ (đơn vị 143). Vùng này bao gồm vùng đất thấp, vùng đồi chuyển tiếp bắc Trung Bộ và một phần phụ cận thuộc Trung Lào (Stattersfield và công sự, 1998).

Từ các quan điểm về địa sinh vật, khu vực đề xuất nằm gần ranh giới phía đông giữa Đông á và cổ Bắc cực nhưng chính thức nó thuộc vùng Đông Á. Theo Lekagul và Round, 1991, xác định chi tiết vị trí của khu nghiên cứu theo trật tự dưới đây:+ Vùng Đông Á+ Tiểu vùng Đông Dương + Bắc Đông Dương+ Vùng đất thấp bắc Trung Bộ (Stattersfield và cộng sự 1998).

Tuy nhiên về địa lý động vật Việt Nam (Đào Văn Tiến 1963, Võ Quý 1978) khu vực này là một phần của khu hệ động vật Bắc Trung Bộ.

2.1.2 Địa hình

Địa hình khu vực khảo sát là vùng núi thấp ở phía nam của giải Trường Sơn Bắc với dãy núi cao trên 1000 m chạy theo hướng Tây Bắc-Đông Nam dọc ranh giới hai tỉnh Quảng Bình và Quảng Trị. Về phía Quảng Trị địa hình nâng cao hơn, chia cắt mạnh, độ dốc cao phổ biến từ 15-25o, có nhiều nơi, nhiều chỗ dốc đứng. Trong khu vực có các đỉnh cao điển hình như: Động Sa Mù (1550m) gần đỉnh đèo Sa Mù và Động Voi Mẹp/Voi nằm (1771m) ở phía đông nam khu bảo tồn. Trong khu vực ngoài đồi, núi đất chiếm đa số còn lại có hai dãy núi đá vôi. Ở gần trung tâm là dãy đá vôi chạy theo hướng Đông-Tây, ranh giới hai xã Hướng Lập và Hướng Việt, gần trung tâm xã Hướng Việt có dãy núi đá vôi chạy theo hướng Bắc-Nam.

2.1.3 Địa chất

Khu vực nghiên cứu nằm trên hệ địa máng-uốn nếp Caledon Việt Lào ở Bắc Trung Bộ, giới hạn bởi đứt gãy sâu Sông Mã ở phía bắc và đứt gãy sâu Tam Kỳ-Hiệp Đức ở phía nam. Các phức hệ địa máng phát triển từ kỷ Cambri (có thể từ Sini) cho đến cuối Silur hoặc đầu Đevon. Trên chúng đã hình thành các lớp phủ nền trẻ

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

7

Page 8: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

Epicaledon Paleozoi giữa-muộn, cũng như các võng chồng hoạt hoá-tạo núi trong Mesozoi-Kainozoi. Hầu hết các núi trung bình được cấu tạo bởi đá Granit phân bố khá phổ biến trong vùng. Các núi thấp được cấu tạo bởi đá trầm tích lục nguyên tuổi Ocdovic-Silur gồm có cát kết Mica, cát kết phân phiến, bột kết và sét kết phân phiến bị biến chất yếu ở dạng Xirixit. Ngoài đá Granit nêu trên là các đá biến chất yếu tuổi Cambri-Ordovic hạ bao gồm phiến thạch kết tinh, phiến thạch Xirixit, Pyrit, cát kết bị quarzit hoá (Theo bản đồ địa chất Việt Nam).

2.1.4 Đất

Trong phạm vi khu vực nghiên cứu có các loại đất sau: Đất Feralit đỏ vàng vùng đồi và núi thấp phát triển trên đá trầm tích và biến chất

có kết cấu hạt mịn. Đất Feralit vàng nhạt vùng đồi phát triển trên đá trầm tích và biến chất có kết cấu

hạt thô. Đất Feralit mùn vàng đỏ núi trung bình phát triển trên đá trầm tích và biến chất có

kết cấu hạt thô. Đất Feralit vàng nhạt núi thấp phát triển trên đá hỗn hợp. Đất Feralit vàng đỏ núi trung bình phát triển trên đá phún xuất tính chua. Đất Feralit mùn vàng đỏ núi trung bình phát triển trên đá phún xuất tính chua. Đất phù sa sông suối.

2.1.5 Khí hậu

Khu vực bảo tồn nằm trong vùng có khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông lạnh, mùa khô từ tháng 1 đến tháng 5(Biểu đồ khí hậu Việt Nam). Ba tháng có lượng mưa nhiều nhất là tháng 8, 9 và 10. So với khí hậu Quảng Trị, vùng này mùa khô đến sớm hơn và mùa mưa cũng đến sớm hơn.

Chế độ nhiệtNhiệt độ trung bình năm vào khoảng từ 24oC-25oC tương đương với tổng nhiệt

năm khoảng 8300-8500oC. Mùa đông tương đối lạnh và rất ẩm ướt do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc, nhiệt độ trung bình trong các tháng này ở vùng đồng bằng xuống dưới 22oC, còn trên các vùng có độ cao từ 400-500 m trở lên thường xuống dưới 20oC và nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất xuống dưới 15oC ở Khe Sanh vào tháng 12 và tháng 1. Ngược lại mùa hè do có sự hoạt động của gió Tây nên rất nóng và khô. Có tới 3-4 tháng (từ tháng 1 đến tháng 5) nhiệt độ không khí trung bình lớn hơn 25 oC, tháng nóng nhất thường là tháng 4 hoặc tháng 5 nhiệt độ trung bình lên tới 29oC. Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối lên tới 39-40oC. Độ ẩm trong các tháng này cũng xuống rất thấp, dưới 30%.

Chế độ mưa ẩmVùng nghiên cứu có lượng mưa rất lớn, lượng mưa trung bình năm đạt tới

2400-2800mm hoặc lớn hơn và tập trung chủ yêú trong mùa mưa, hai tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng 9 và 11, chiếm tới 45% tổng lượng mưa toàn năm. Mưa ít bắt đầu từ tháng 5, kết thúc vào tháng 11, tuy vậy lượng mưa trung bình của tháng 5 ở Khe Sanh cũng đạt tới 157,4 mm.

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

8

Page 9: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

Độ ẩm không khí trong vùng đạt tới 85-90%, trong mùa mưa độ ẩm lên tới 91%. Mặc dù vậy những giá trị cực đoan thấp vẫn đo được trong thời kỳ khô nóng kéo dài.

Trong bảng là số liệu khí hậu cơ bản thu được từ 3 trạm khí tượng trong vùng, trong đó trạm Khe Sanh và Tuyên Hóa là những trạm nằm ở vùng giáp gianh và có điều kiện tự nhiên gần với khu bảo tồn.

Bảng 1: Số liệu khí tượng một số trạm có liên quan đến vùng dự ánCác số liệu khí hậu Khe Sanh Quảng Trị Tuyên Hóa Tổng lượng mưa TB/năm (mm) 2262,0 2563,8 2266,5 Lượng mưa TB tháng lớn nhất (mm) 469,6 (IX) 620,5 (X) 582,0 Lượng mưa TB tháng nhỏ nhất (mm)

17,3 (II) 66,2 (IV) 34,9 Số ngày mưa TB trong năm 161,1 151,2 - Nhiệt độ TB năm 22,4 25,0 24,3 Số giờ nắng trung bình trong năm - 1885,7 - Nhiệt độ KK cao nhất tuyệt đối 38,2 42 - Nhiệt độ KK thấp nhất tuyệt đối 7,7 (XII) 9,8 (I) - Độ ẩm trung bình năm (%) 87 82 84

Một số hiện tượng thời tiết đặc biệtGió Tây khô nóng: Đây là vùng chịu nhiều ảnh hưởng của gió Tây khô nóng,

hoạt động của gió Tây thường gây nên hạn hán trong thời kỳ đầu và giữa mùa hè (từ tháng 2-4). Trong những tháng này nhiệt độ tối cao có thể vượt quá 39oC và độ ẩm tối thấp xuống dưới 30%.Sạt lở đất: Đây là vùng có lượng mưa lớn hàng năm, do địa hình dốc, các công trình giao thông đang mở rộng và nâng cấp thường xảy ra sạt lỡ đất, đôi khi lũ quét cục bộ trong những tháng mùa mưa. Nhìn chung đây là một trong những vùng khí hậu ít thuận lợi ở nước ta.

2.1.6 Thuỷ vănDo có địa hình có độ dốc lớn nên sông suối xuất phát từ đây thường ngắn, dốc đổ

ra biển theo hướng đông hoặc đông bắc. Trong vùng nghiên cứu có các hệ thống sông chính sau: Phía đông bắc là sông Bến Hải, tất cả các con suối bắt nguồn từ sườn đông đều

chảy vào sông Bến Hải và đổ ra biển đông ở Cửa Tùng. Phía tây bắc và nam của khu bảo tồn là thượng nguồn sông Xê Păng Hiêng chảy

qua Lào vào sông Mê Kông. Phía đông nam, bao gồm bắc Động Sa Mùi và đông Động Voi Mẹp là thượng

nguồn của sông Cam Lộ (gọi là nguồn Rào) và đổ ra biển Đông tại Cửa Việt. Phía nam là hệ thống suối của sông Rào Quán, là một chi lưu của sông Quảng Trị

(Thạch Hãn). Nơi đây có công trị thủy điện Rào Quán đang xây dựng.

2.2 Thảm và khu hệ thực vật2.2.1 Thảm thực vật rừng

Toàn bộ khu vực được bao phủ bởi các kiểu rừng kín thường xanh. Ở độ cao dưới 600 m là rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới và từ 600m trở lên là kiểu rừng kín thường xanh á nhiệt đới. Nhưng trải qua quá trình tác động lâu dài của con

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

9

Page 10: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

người như đốt nương làm rẫy, khai thác lâm sản và ảnh hưởng của chiến tranh, đặc biệt là chiến tranh hoá học đã làm thay đổi nhiều diện mạo của rừng thường xanh ở khu vực Bắc Hướng Hóa.Bảng 2: Diện tích các loại đất đai khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa

Kiểu sử dụng đất Tổng Tỉ lệ rừng TN (%) Tỉ lệ (%)

Tổng diện tích 25.200 100Rừng tự nhiên 20.646,2 82,0Rừng thường xanh giàu 1.923,0 7,63Rừng thường xanh trung bình 14.158,1 56,20Rừng thường xanh nghèo 983,0 3,90Rừng phục hồi (rừng non) 2.268,1 9,00Rừng tre nứa 3,0 0,01Rừng trên núi đá 1.311,0 5,20Đất trống cây gỗ rải rác 2.224,2 8,82Đất trống cỏ cây bụi 860,9 3,41Núi đá không có rừng 889,0 3,52Đất khác* 579,7 2,30

Ghi chú: * Đất khác bao gồm đất nông nghiệp, thổ cư, mặt nước và sông suối

2.2.1.1 Thảm thực vật nguyên sinhPhạm vi khảo sát nằm ở phía bắc và tây bắc tiếp giáp với tỉnh Quảng Bình, nơi

đây có nhánh Tây đường Hồ Chí Minh đi qua, khu vực khảo sát là rừng nguyên sinh rất ít bị tác động kể từ năm 1975 trở lại đây. Thảm thực vật tại đây phản ánh sâu sắc yếu tố địa hình, địa chất và hoạt động của con người. Phần mô tả thảm chỉ khái quát những đặc trưng hình thái, ghi nhận những cấu trúc ban đầu trong tổ thành của hệ thực vật.

Rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới (phân bố dưới 600m)Kiểu phụ rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi đất

Kiểu phụ rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi đất chiếm phần lớn diện tích khu vực nghiên cứu, hầu như không bị tác động (kể từ năm 1975 trở lại đây), thành phần thực vật có tính đa dạng cao; Trong tổ thành có sự tham gia của rất nhiều họ thực vật nhiệt đới ẩm, cây lá rộng xanh quanh năm, cây to, tán lớn, tròn. Những họ thường gặp là: Họ Xoan (Meliaceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ Trám (Burceraceae), họ Côm (Eleocarpaceae), họ Sim (Myrtaceae), họ Thị (Ebenaceae), họ Na (Annonaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiaceae), họ Long não (Lauraceae), họ Dung (Simplocaceae), họ Trôm (Sterculiaceae), họ Trúc đào (Apocynaceae), họ Mùng quân (Flacoutiaceae), họ Nhân sâm (Araliaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ Dâu tằm (Moraceae). Nhóm dây leo gỗ thường to và dài, có thể dài đến 20-30m, đường kính có thể đạt tới 10cm. Thường gặp các loài thuộc các họ: họ Trúc đào (Apocynaceae), họ Na (Annonaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Nho (Vitaceae), họ Thiên lý (Aslepiadaceae), họ Cau dừa (Arecaceae). Cây gỗ nhỏ, cây bụi dưới tán thường gặp các loài trong họ Cà phê (Rubiaceae), họ Ôrô (Acanthaceae), họ Mua (Melastomataceae), họ Ngũ gia bì (Araliaceae), họ Cau dừa (Arecaceae), Dương xỉ mộc (Cyatheaceae). Trong tầng cỏ

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

10

Page 11: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

quyết: phổ biến gặp là các loài Dương xỉ (Polypodyophyta), nhiều loài thuộc họ Môn ráy (Araceae), họ Gai (Urticaceae), họ Dứa gai (Pandanaceae), họ Đao dong (Maranthaceae), họ Riềng (Zingiberaceae), họ Thài lài (Commelinaceae), họ Đơn nem (Myrsinaceae). Ở những khoảng trống nhiều ánh sáng có thể có sự có mặt nhiều loài của chi Hedyotis họ Cà phê (Rubiaceae), nhiều loài cỏ thuộc họ Hòa thảo (Poaceae), một số loài thuộc họ Cúc (Asteraceae). Trên các khe, vách nơi ẩm gặp một số loài họ Thu hải đường (Begoniaceae).Đặc trưng về tầng tán: thể hiện rõ sự phân tầng; rừng này thường thấy có 5 tầng.

Tầng 1 (Tầng vượt tán/tầng nhô). Trên khu vực núi đất trong tầng vượt tán có chiều cao 20-25m đôi chỗ có thể có cây cao trên 25m. Các loài thường gặp trong tầng này là các cây gỗ cao to, đường kính dao động từ 40 – 80cm. đôi chỗ có thể có cây đạt tới đường kính 1-1,2m. Tuy nhiên độ phủ của tầng này không cao chỉ ở mức 15-20%, nghĩa là số cây gỗ cao to vượt tán không nhiều, các loài thường gặp trong tầng này là loài Cà ná mũi nhọn (Canarium subulatum) và Trám trắng (Canarium album) thuộc họ Trám (Burceraceae).

Tầng 2 (Tầng ưu thế sinh thái). Thường cây gỗ có chiều cao tương đối đồng đều 10-15m, tán tròn tạo ra một màn có độ che phủ cao đạt tới 50-60%. Cây gỗ có đường kính trung bình 30-40cm; Tầng này là sự đan xen, có tính đa dạng cao của các họ thực vật nhiệt đới ẩm, lá rộng thường xanh. Xét về số cá thể của các họ khó có thể khẳng định độ ưu thế thuộc về họ nào; có thể ở nơi này ưu thế thuộc về họ Dẻ (Fagaceae) thì ở nơi khác vị trí khác lại thuộc họ De (Lauraceae) và có thể ở vị trí khác ưu thế lại thuộc về các họ khác: họ Đậu (Fabaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae). Tầng này chứa đựng tính đa dạng thực vật cao và có ý nghĩa lớn về mặt sinh thái và giá trị môi trường.

Tầng 3 (Tầng dưới tán/tầng cây bụi và gỗ nhỏ). Có chiều cao 7-10m. Thường gặp các cây tái sinh của hai tầng trên và những loài cây gỗ nhỏ thuộc họ Trúc đào (Apocynaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ Long não (Lauraceae), họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiaceae), họ Sim (Myrtaceae), họ Ngũ gia bì (Araliaceae), họ Dâu tằm (Moraceae), họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ Côm (Eleocarpaceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Mùng quân (Flacourtiaceae), họ Na (Annonaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Cam quýt (Rutaceae), họ Thị (Ebenaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Dung (Simplocaceae), họ Máu chó (Myristicaceae). Những nơi ẩm thung lũng có Dương xỉ gỗ, chi Cyatheca, nhiều loài Ficus chi Sung vả (Ficus) họ Dâu tằm (Moraceae); một số loài chi Sarauja, họ Dương đào (Actinidiaceae), một hai loài Sổ chi Sổ (Dillenia) họ Sổ (Dilleniaceae) và cũng những khu vực ven suối thung lũng có sự tham gia của Nứa dại họ Poaceae.

Tầng 4 (Tầng cây bụi): có chiều cao 3-5m thường là các cây bụi chịu rợp sống dưới tán. Phổ biến hơn cả là các loài họ Mua (Melastomataceae), họ Ôrô (Acanthaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ Cau dừa (Arecaceae) với những cây tái sinh của tầng 1,2,3 do bị che rợp sống còi cọc.

Tầng 5 (Tầng thảm tươi/tầng cỏ quyết). Nhìn chung các khu vực được khảo sát, có lẽ do tính ổn định cao; rừng ít bị tác động, tàn che của các tầng 1,2,3 và 4 ổn định nên tầng cỏ quyết phát triển yếu, thưa thớt, chỉ ở những khu vực ven suối thung lũng thấp, nơi có ánh sáng, tầng này mới thể hiện rõ, ưu thế của tầng này thuộc về các loài Dương xỉ (Polypodyophyta), nhiều loài thuộc họ Môn ráy (Araceae), họ Gừng (Zingiberaceae), họ Đao dong (Maranthaceae), họ Gai (Urticaceae), họ Thài lài (Commelinaceae), họ Hòa thảo (Poaceae).

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

11

Page 12: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

Kiểu phụ thảm thực vật rừng kín cây lá rộng thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi đá vôi.

Do đặc trưng về lập địa: thường các dãy núi đá vôi có thành rất dốc, có chỗ vách đá dựng đứng, chóp nhọn, tầng đất mặt rất mỏng hay không có, phần chân thoải. Rừng trên núi đá vôi có độ che phủ thấp, không tạo được một màn khép tán liên tục như kiểu rừng trên núi đất. Về mặt cấu trúc tầng tán: Vẫn thể hiện 5 tầng; Nhưng điều khác biệt cơ bản của kiểu phụ thảm thực vật trên núi đá vôi so với kiểu phụ trên núi đất là thành phần hệ thực vật. Ưu thế trong các tầng của kiểu thảm này là những loài chịu khô, phát triển trên nền đá vôi với những loài đặc trưng không gặp trên vùng núi đất. Với những họ thường gặp có số cá thể khá phong phú là các loài trong chi Lòng mang (Pterospermum) họ Trôm (Sterculliaceae); Nhiều loài thuộc chi Trâm (Syzygium) họ Sim (Myrtaceae), nhiều loài thuộc chi Thị rừng (Diospyros) họ Thị (Ebenaceae); chi Bứa (Garcinia) họ Măng cụt (Guttiferae). Nhiều loài thuộc chi Cóc rừng (Spondias), Dâu gia xoan chi Allospondias; Xuyên cóc chi Choerospondias, Sưng đào chi Semecarpus; họ Đào lộn hột (Anacardiaceae). Nhiều loài Bình linh chi Bình linh (Vitex) họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae). Một số loài thuộc họ Gai (Ulmaceae). Chi Sếu (Celtis); Nhiều loài họ Đay (Tiliaceae). Đặc biệt phải kể đến cây Phay rất thường gặp ở các thung lũng ven suối núi đá vôi (Duabanga sonneratoides) họ Bần (Sonneratiaceae) và một số loài thuộc chi Đùng đình (Caryota) họ Cau dừa (Arecaceae). Nhiều loài thuộc chi Lụi (Rhapis), loài Đùng đình (Caryota bacsonensis) cây to đường kính tới 50cm, cao 10-15m rất đặc trưng cho vùng núi đá vôi. Đặc biệt ở kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi đá vôi thảm thực vật bò leo trên đá rất nhiều loài thuộc họ Môn ráy (Araceae) và họ Hồ tiêu (Piperaceae); cũng trong tầng thảm tươi là sự có mặt rất đặc trưng của các loài Lá han: Han trâu (Dendrocnide urentissima), Han tím (Laportea interrupta), Han bò (Laportea thorelli) khi cọ sát vào da rất ngứa; và nhiều loài khác thuộc họ Gai (Urticaceae). Trên những thành vách đá có rất nhiều loài chi Đa sung (Ficus) nhóm cây có nhựa mủ chịu khô hạn; Những nơi ẩm thường gặp một số loài chi Ngũ gia bì (Schefflera) họ Nhân sâm (Araliaceae) chịu khô hạn tốt, rễ nổi bám vào các khối hay thành vách đá phát triển mạnh .

Rừng kín thường xanh á nhiệt đới núi thấp (phân bố từ độ cao 600m trở lên)Khu vực Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị, kiểu thảm thực vật thường xanh á

nhiệt đới núi thấp phân bố từ độ cao 600m trở lên chỉ gặp trên núi đất (khu vực núi đá vôi ít, không có các đỉnh cao). Kiểu thảm này có diện tích khá, phần lớn giữ được tính tự nhiên ít bị tác động. Về cấu trúc tầng không đồng nhất ở các khu vực: vùng thung lũng, nơi bằng có dạng điển hình 5 tầng gần giống với kiểu rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới trên núi đất, cũng thể hiện rõ 5 tầng (Tầng 1:Tầng vượt tán; Tầng 2: Tầng ưu thế sinh thái; Tầng 3: Tầng cây gỗ nhỏ và cây bụi; Tầng 4: tầng dưới tán – Tầng cây bụi; Tầng 5: Tầng cỏ quyết – Thảm tươi). Nhưng ở những triền núi dốc hay ở các đỉnh dông, đỉnh núi, do bị bào mòn tầng đất mặt mỏng (có nhiều đá lộ đầu), yếu tố ánh sáng mạnh cộng với tác động của gió đã ảnh hưởng mạnh tới hệ thực vật: Không có cây to cao, nên ít thấy cây vượt tán, như thế rừng chỉ thấy rõ 4 tầng. Các đỉnh cao, các chóp núi thường có gió liên tục, cường độ, mật độ ánh sáng phân bố đều, cộng với tầng đất mặt rất mỏng chỉ thích hợp cho một số loài ưa lạnh, chịu

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

12

Page 13: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

gió, phát triển được trên tầng đất nghèo dinh dưỡng, nên thành phần thực vật nghèo nàn; Tầng tán đơn giản, chỉ thấy rõ 3 tầng.

Tầng đất mặt rất mỏng, gió thường xuyên, lại có mù luôn xuất hiện nên chỉ thấy rải rác có cây bụi và ưu thế là những loài họ Hòa thảo (Poaceae), Chè vè (Miscanthus floridulus), Chít (Thysanoloena maxima) hay Trúc gai (Sinarundinaria griffithiana) phát triển mạnh.

Những khác biệt lớn phân biệt kiểu thảm này với kiểu thảm thực vật thường xanh mưa mùa nhiệt đới là sự có mặt của các loài khỏa tử. Thường tới độ cao 600m thấy xuất hiện một số loài khỏa tử. Rất phổ biến trong khu vực này là loài Thông tre lá dài (Podocarpus neriifolius), Thông nàng – Thông lông gà (Dacrycarpus imbricatus), Thông tre lá ngắn (Podocarpus pilgeri). Trong kiểu thảm này ưu thế tuyệt đối về các loài Dẻ thuộc họ Dẻ (Fagaceae) ở một số vị trí Dẻ ưu thế chiếm đến 50 - 60% cá thể trong quần xã. Trong kiểu thảm này còn có sự có mặt của một số loài thuộc họ Thích (Aceraceae), một số loài Chẹo thuộc chi Chẹo (Engelhardtia) họ Óc chó (Juglandaceae); Loài Chắp tay (Symingtonia populnea) thuộc họ Sau sau (Hamamelidaceae). Nhiều loài thuộc chi Eurya, Adinandra, Camellia, Godonia, Vối thuốc – Chò sót (Schima wallichii) thuộc họ Chè (Theaceae); Dưới tán rừng cũng chỉ ở đai này mới gặp loài Trúc gai (Sinarundinaria griffithiana) có cá thể nhiều, những nơi sáng chiếm ưu thế tuyệt đối. Cũng trong kiểu thảm này gặp nhiều loài gỗ có giá trị: Giổi lá nhẵn (Michelia faveolata), Giổi găng (Paramichella baillonii) họ Mộc lan (Magnoliaceae), Sến (Madhuca pasquieri) họ Hồng xiêm (Sapotaceae). Tại khu vực đèo Sa mù dưới tán kiểu thảm này ở độ cao 1200m có gặp loài Lan hài (Paphiopedilum amabile) có số lượng cá thể khá, là loài quí hiếm.

2.2.1.2 Thảm thực vật thứ sinhNhìn chung cả đai thấp dưới 600m và đai cao 600m trở lên có thể nơi nhiều, nơi

ít nhưng không tránh khỏi sự tác động của con người, sự tác động mạnh mẽ nhất là canh tác nương rẫy, thể hiện rõ ở đai thấp dưới 600m, tiếp đến là khai thác gỗ và lâm sản khác. Ở đai cao từ 600m trở lên ít bị tác động bởi canh tác nương rẫy. Một số nơi thảm thực vật nguyên sinh bị hủy diệt do chất độc hóa học (trước năm 1975) và một số nơi khác là những căn cứ quân sự (Nơi đóng quân, hầm hào, lô cốt). Đó là nguyên dân dẫn đến thảm thực vật nguyên sinh bị mất đi. Cây gỗ, cây bụi, cây thảo tái sinh phát triển trở lại tạo nên các thảm thực vật thứ sinh. Tùy thuộc vào mức độ tác động nhiều hay ít, diễn ra một hay nhiều lần, thời gian phục hồi của thảm thực vật thứ sinh diễn ra dài hay ngắn mà thảm thực vật thứ sinh có những nét đặc trưng khác nhau về ngoại mạo, về cấu trúc, về thành phần hệ thực vật, cũng như tính đa dạng thực vật. Đương nhiên các thảm thực vật thứ sinh không thể có tính đa dạng sinh học cao so với thảm thực vật nguyên sinh.

Rừng thứ sinh sau canh tác nương rẫyPhần lớn phân bố từ độ cao 600m trở xuống. Khác với vùng núi phía Bắc và các

vùng khác; Tại khu vực Bắc Hướng Hóa chỉ có dân tộc Vân Kiều số lượng không nhiều; sống ở các khu vực thấp ven suối; nương rẫy canh tác cũng không xa bản. Trình độ dân trí thấp, chưa biết sản xuất hàng hóa: Canh tác nương rẫy chỉ là Lúa, Ngô nhằm giải quyết nhu cầu lương thực tại chỗ nên rừng thứ sinh sau canh tác nương rẫy không nhiều, vùng thấp quanh khu vực bản làng. Những khu vực sau canh tác nương rẫy, được bỏ hoang từ 8 – 10 năm, rừng thứ sinh hình thành. Cấu trúc và

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

13

Page 14: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

thành phần hệ thực vật cũng như hình thái ngoại mạo khác biệt rõ rệt so với rừng nguyên sinh. Thường không có tầng tán rõ rệt.

Tầng 1 (Tầng ưu thế sinh thái) Tầng này với các cây gỗ ưa sáng phát triển trở lại từ chồi hay hạt, cùng tuổi có chiều cao dao động từ 8 -10m, đường kính dao động từ 10 – 15cm. Phổ biến ở tầng này là các loài Bời lời chi Bời lời (Litsea), Kháo (Machilus), Nang trứng (Lindera) họ Long não (Lauraceae), một số loài chi Ba soi (Macaranga spp.), chi Ba bét (Mallotus spp.), chi Sòi tía (Sapium spp.), chi Bi điền (Bridelia spp.), Vạng trứng (Endospermum sinensis) thuộc họ Ba mảnh vỏ (Euphorbiaceae). Một hai loài Trám chi Canarium; Ba gạc lá xoan (Euodia melifolia), Bưởi bung (Acronychia pedunculata) họ Cam chanh (Rutaceae), Ngát lông (Gironniera subaequalis), Hu đay (Trema orientalis), Sếu (Centis sinensis) họ Sếu (Ulmaceae). Một số loài họ Đậu (Fabaceae); họ Bồ hòn (Sapindaceae), họ Đào lộn hột (Anacardiaceae). Những khu vực ẩm là các loài thuộc chi Sung vả (Ficus) họ Dâu tằm (Moraceae).

Tầng 2 (Tầng gỗ nhỏ cây bụi). Có chiều cao 5 - 7m. Thường gặp các loài thuộc họ Cà phê (Rubiaceae), chi Chè (Camellia), chi Súm (Eugenia) họ Chè (Theaceae). Một số loài chi Cò ke (Grewia) họ Đay (Tilliaceae).

Tầng 3 (Tầng cây bụi dưới tán). Tầng này không dày rậm, thường gặp một số loài họ Mua (Melastomataceae) , họ Cà phê (Rubiaceae), chi Lồng đèn (Clerodendron) họ Cỏ doi ngựa (Verbenaceae), cây Lụi (Rapis excelsa) họ Cau dừa (Arecaceae), có nơi có số lượng cá thể nhiều.

Tầng 4 (Tầng cỏ quyết) Trong tầng này của rừng thứ sinh gặp rất ít các loài dương xỉ. Phổ biến hơn là các họ Gừng (Zingiberaceae); Các loài Môn ráy họ Môn ráy (Araceae). Những nơi có ánh sáng nhiều, gặp một số loài cỏ họ Hòa thảo (Poaceae), nơi ẩm có thể gặp một số loài họ Cà phê (Rubiaceae) chi Cỏ vừng (Hydeotis), một số loài thuộc họ Ôrô (Acanthaceae) chi Staurogyne và chi Strobilanthes.

Nét đặc trưng của rừng thứ sinh sau nương rẫy là hệ dây leo nói chung, dây leo gỗ nói riêng rất ít. Tầng cỏ quyết đơn điệu, nghèo nàn, độ phủ tầng này rất thấp. Tầng bì sinh (Phong lan, dương xỉ sống bám) hầu như không có; có lẽ do độ ẩm thấp và chưa đủ thời gian cho những loài bì sinh, dương xỉ hay Phong lan phát triển trở lại.

Trảng cây bụi, cỏ caoKiểu thảm này có diện tích đáng kể trong khu vực Bắc Hướng Hóa, tỉnh Quảng

Trị. Phân bố ở đai thấp dưới 600m và trên 600m. Thảm này cần có những nghiên cứu sâu nguyên nhân hình thành kiểu thảm này, đặc biệt là những diện tích bị rải chất diệt cỏ (trước 1975). Qua khảo sát tại một số khu vực chúng tôi thấy có 4 nguyên nhân:

1. Phát nương làm rẫy2. Cháy rừng3. Chất độc hóa học (trước 1975)4. Xây dựng cứ điểm quân sự trong chiến tranh

Bốn nguyên nhân trên đã làm mất đi thảm thực vật nguyên sinh: Ở đai thấp (dưới 600m) là rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới, đai cao (từ 600m trở lên) là rừng kín thường xanh á nhiệt đới núi thấp; Diễn thế rừng thứ sinh diễn ra khi đất nương rẫy được bỏ hoang, đất sau cháy rừng và những diện tích rừng bị hủy diệt do chất độc hóa học của Mỹ rải xuống (trước 1975).

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

14

Page 15: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

Nguyên nhân làm mất thảm thực vật nguyên sinh là khác nhau nhưng thảm thực vật thứ sinh: Trảng cây bụi, cỏ cao có những đặc trưng hình thái và cấu trúc ngoại mạo giống nhau ở cả đai cao và đai thấp.

Đặc trưng của kiểu thảm thứ sinh trảng cỏ, cây bụi cao là các loài cỏ cao thuộc họ Hòa thảo (Poaceae): Chè vè (Misclanthus floridulus), Chít (Thysanolaena maxima), Lách (Saccharum spontaneum), Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Cỏ Lau (Imperata conferta). Cấu trúc đơn điệu, những loài cỏ cao có chiều cao từ 1 – 2m, độ phủ đạt 70 – 80%, rất ít những khoảng trống, rải rác có những cụm cây bụi, cây gỗ nhỏ, những loài ưa sáng cao 5 – 8m.Thành phần cây bụi có sự khác biệt ít nhiều phụ thuộc vào nguyên nhân làm mất rừng nguyên sinh và kiểu thảm nguyên sinh vốn có tại đó.

Ở những khu vực thấp (dưới 600m) đất sau nương rẫy bỏ hoang, trảng cây bụi cỏ cao là trạng thái bắt đầu của diễn thế thứ sinh. Cây bụi cỏ cao phát triển nhanh, ưu thế là những cây ưa sáng phát triển nhanh: Hu đay (Trema orientalis; Trema cannabina), Ba soi (Macaranga spp.), Ba bét (Mallotus spp.). Một số loài Bời lời chi Bời lời (Litsea), Vối thuốc (Schima wallichii), Ba gạc lá xoan (Euodia melifolia), Bưởi bung (Acronychia paniculata), Trám (Canarium spp.), Vạng trứng (Endospermum sinensis), một số loài họ Dẻ (Fagaceae) và do đất ẩm xốp Chè vè (Misclanthus floridulus), Chít (Thysanolaena maxima), Cỏ Lau (Imperata conferta) phát triển mạnh tạo nên các bụi, cụm lớn độ phủ cao. Có nơi độ phủ cao đạt tới 70 – 80%.

Những diện tích rừng nguyên sinh bị rải chất độc hóa học trước đây và sau đó cháy đi cháy lại nhiều lần: ưu thế tuyệt đối thuộc những loài cỏ cao họ Hòa thảo (Poaceae) Chè vè (Misclanthus floridulus), Chít (Thysanolaena maxima), Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Lau (Imperata conferta) phát triển kém hơn, cằn cỗi, cao 1 - 1,5m, rải rác có cây bụi gỗ nhỏ; Thường là những loài chịu khô, chịu cháy, sống trên đất thoái hóa nghèo mùn.Phổ phiến là các loài họ dẻ (Fagaceae), Họ Óc chó (Juglandaceae), Họ chè (Theaceae), Họ Nhựa ruồi (Aquifoliaceae), một số loài họ Long não (Lauraceae), họ Côm (Eleocarpaceae).

Trảng thứ sinh tre nứa (Trúc sặt) phân bố ở độ cao 600m trở lênỞ độ cao 700 – 1200m có một diện tích khá nhiều Trảng thứ sinh Trúc sặt

(Arundiunria peteloti). Cây cao từ 3 - 5m có mật độ khá dầy, mọc tản (không hình thành bụi cụm) ưu thế tuyệt đối 60 – 70% độ phủ. Rải rác có cây gỗ thuộc họ Dẻ (Fagaceae), họ Chè (Theaceae), họ Bồ đề (Styraceae), họ Nhựa ruồi (Aquifoliaceae), họ Côm (Eleocarpaceae), một hai loài họ Mộc lan (Magnoliaceae), họ Thích (Aeraceae). Tuy nhiên cây gỗ trong kiểu trảng này thưa thớt. Kiểu trảng thứ sinh này rất đặc trưng , thường phân bố ở độ cao từ 800 – 1500m gặp ở Ba Vì, Tam Đảo, Phan Xi Phăng. Có lẽ do một tác động nào đó (cháy rừng, chất độc hóa học) làm cho thảm thực vật rừng ẩm thường xanh á nhiệt đới núi thấp bị mất đi. Loài Trúc sặt (Arundinaria petelotii) – một loài thuộc họ Hòa thảo (Poaceae) ưa sáng thân ngầm lan nhanh, phát triển mạnh, ưu thế tuyệt đối nhờ sức cạnh tranh đã chiếm lĩnh nhanh chóng diện tích rừng nguyên sinh á nhiệt đới núi thấp bị mất. Cây gỗ, cây bụi, tái sinh phát triển chậm, sức cạnh tranh kém cũng bị loại, tạo nên kiểu trảng thứ sinh Trúc sặt gần như thuần loài, dầy đặc, độc đáo ổn định.

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

15

Page 16: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

Trảng cỏ cây bụi thấpTrên những vùng đất bằng chân núi, gần khu vực bản làng, những diện tích canh

tác nương rẫy diễn ra nhiều năm, đất bạc màu, tầng đất mỏng do bị xói mòn. Đây cũng là nơi chăn thả, kiếm ăn của gia súc, sự giẫm đạp, tác động thường ngày của gia súc đã hạn chế sinh trưởng của cây. Nên tại những khu vực này chỉ còn những loài cây bụi cỏ thấp phát triển được trên nền đất thoái hóa nghèo dinh dưỡng. Tùy theo mức độ thoái hóa của tầng đất mặt và mức độ tác động ít nhiều của gia súc mà thành phần cây bụi, cây thảo là loài này hay loài khác và ưu thế thuộc về cây bụi hay cây thảo.

Những khu vực đất chưa bị thoái hóa nặng thành phần cây bụi phong phú: thường gặp các loài cây bụi họ Cà phê(Rubiaceae), họ Ôrô(Acanthaceae), họ Cúc (Asteraceae) , họ Cỏ doi ngựa (Verbenaceae) và nhiều loài mua chi Melastoma, họ Mua (Melastomataceae). Một số loài cỏ cao thường gặp trong kiểu thảm này thuộc chi Cỏ đắng (Paspalum), cỏ Tranh (Imperata cylindrica), cỏ Sả (Cymbopogon spp.), cỏ Bông (Eragrostis spp.), cỏ Rác (Isachne spp.), cỏ Sâu róm (Sertaria spp.) cao tới 70 – 80cm.

Ở những khu vực đất thoái hóa nặng, đất bị lèn chặt do gia súc giẫm đạp thường xuyên. Tầng cỏ thấp, chỉ cao 10 – 20cm và có thể thấp hơn, thường gặp những loài cỏ thấp chi cỏ Chỉ (Digitaria spp.), cỏ gà (Cynodon dactylon), cỏ may (Chrysopogon aciculatus), cỏ đắng (Paspalum spp.). Cây bụi thấp: họ Cỏ doi ngựa (Verbenaceae) – cây Đuôi chuột (Stachytarpheta jamaicensis), một hai loài Trinh nữ (Mimosa sp), một vài loài họ Hoa mõm chó (Scrophuliaceae) chi Lindernia, thường gặp loài Cam thảo nam (Seoparia dulcis).

Những khu vực đất chua, cây bụi ưu thế là các loài mua (Melastoma spp.) và cỏ thấp. Đơn điệu về cấu trúc, nghèo nàn về thành phần. Một vài loài cỏ thấp thuộc chi cỏ đắng (Paspalum spp.) hay thuần loại cỏ May (Chrysopogon aciculatus), cỏ gà (Cynodon dactylon), cỏ Chỉ (Digitaria spp.).

2.2.2 khu hệ thực vậtĐiều tra ban đầu đã ghi nhận được 920 loài thực vật bậc cao có mạch thuộc

518 chi và 130 họ (tham khảo Bảng 3 và phụ lục). Trong đó có 17 loài quý hiếm được ghi trong sách đỏ Việt Nam và 23 loài được ghi trong sách đỏ Thế Giới (IUCN 1994). Về kinh tế trong tổng số những loài thống kê được có 125 loài cây cung cấp gỗ, 161 loài cây làm thuốc, 44 loài cây làm cảnh và 89 loài cây làm thực phẩm (ăn được).Bảng 3: Thành phần thực vật khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa

Ngành Thực Vật Họ Chi LoàiNgành Thông Đất (Lycopodiophyta) 2 2 6Equisetophyta – Ngành Mộc tặc 1 1 1Ngành Dương Xỉ (Polypodiophyta) 11 31 68Ngành Thông (Pinophyta) 4 6 9Ngành Mộc Lan (Magnoliophyta) 112 478 836- Lớp Mộc Lan (Magnoliopsida) 91 388 707- Lớp Hành (Liliopsida) 21 90 129Tổng Số 130 518 920

Đa dạng của một số họ thực vật tại Bắc Hướng Hoá, tỉnh Quảng Trị

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

16

Page 17: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

Kết quả ở Bảng 4 cho thấy: có 13 họ có tính đa dạng cao về số lượng chi và loài. Xét về số lượng chi có 12 họ có số chi từ 7 – 20 chi. Họ Cà phê (Rubiaceae), họ Hoà thảo (Poaceae), họ Lan (Orchidaceae) có số lượng chi cao nhất từ 16 – 20 chi. Họ Long não (Lauraceae) và họ Cam chanh (Rutaceae) có số lượng lớn hơn 10 chi (14 và 11). Còn 7 họ khác: họ Mua (Melastomataceae); Dâu tằm (Moraceae); Bồ hòn (Sapindaceae); Chè (Theaceae); Gai (Urticaceae); Cỏ doi ngựa (Verbenaceae) và Cau dừa (Arecaceae) có số chi dao động từ 7 đến 9 chi.

Bảng 4. Thống kê những họ có tính đa dạng cao bậc chi và loài ở Bắc Hướng Hoá tỉnh Quảng TrịSTT Họ Số lượng chi Số lượng loài

Tên khoa học Tên Việt namNGÀNH HẠT KÍN – ANGIOSPERMAELớp hai lá mầm - Dicotyledones

1 Lauraceae Long não 14 242 Melastomataceae Mua 9 143 Moraceae Dâu tằm 7 244 Myrsinaceae Đơn nem 3 195 Rubiaceae Cà phê 16 246 Rutaceae Cam chanh 11 197 Sapindaceae Bồ hòn 9 108 Theaceae Chè 7 139 Urticaceae Gai 9 1410 Verbenaceae Cỏ doi ngựa 8 16

Lớp một lá mầm – Monocotyledones11 Arecaceae Cau dừa 8 1212 Orchidaceae Lan 18 2613 Poaceae Hoà thảo 20 23

Về số lượng loài: có 5 họ có số lượng trên 20 loài: Long não (Lauraceae) 24 loài; Dâu tằm (Moraceae) 24 loài; Cà phê (Rubiaceae) 24 loài; Lan (Orchidaceae) 26 loài; Hoà thảo (Poaceae) 23 loài; Các họ : Mua (Melastomataceae), Đơn nem (Myrsinaceae), Cam chanh (Rutaceae), Gai (Urticaceae), Cỏ doi ngựa (Verbenaceae) có xấp xỉ 20 loài.

Những số liệu trong báo cáo này mới chỉ phản ánh phần nào tính đa dạng thực vật khu vực Bắc Hướng Hoá tỉnh Quảng Trị. Với diện tích lớn xấp xỉ 40.000 ha, đa dạng về địa hình, địa chất, khí hậu, hệ thực vật chưa bị tác động nhiều; chắc chắn Hệ thực vật ở khu vực này có số lượng taxon bậc chi và loài có thể cả bậc họ sẽ có số lượng cao hơn nhiều so với báo cáo này, hy vọng sẽ được tìm hiểu bổ sung trong tương lai.

Đa dạng Hệ thực vật Bắc Hướng Hoá so với các khu vực lân cận

Tìm hiểu sâu hơn về Hệ thực vật: Bạch mã, Đakrông và Bắc Hướng Hoá đã có khác biệt nhau ít nhiều về số lượng các taxon (bậc họ; bậc chi; bậc loài). Nhưng ba khu vực này có những nét tương đồng về Hệ thực vật, có tới 90% các họ gặp ở cả 3

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

17

Page 18: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

khu vực. Sự khác biệt về mặt số lượng chính bởi sự hạn chế về mức độ nghiên cứu tại mỗi vùng. Điều này cũng chỉ ra tại Đăkrông và Bắc Hướng Hoá có Hệ thực vật đa dạng không kém so với Vườn Quốc gia Bạch mã, cần có những nghiên cứu xa hơn nữa trong quá trình quản lý khu bảo tồn sau này mới có thể khẳng định.

Bảng 5: So sánh tính đa dạng thực vật Bắc Hướng Hoá với các khu bảo tồn trong vùngNgành Họ Chi Loài

BHH Đak BM BHH Đak BM BHH Đak BMNgành Thụng đất (Lycopodiophyta)

2 2 2 2 2 3 6 3 16

Ngành Mộc tặc (Equisetophyta)

1 0 1 1 0 1 1 0 1

Ngành Dương xỉ (Polypodiophyta)

11 11 24 31 15 68 68 30 162

Ngành Hạt trần (Gymnospermae)

4 3 7 6 6 11 9 10 20

Ngành Hạt kớn (Angiospermae)

122 114 156 487 505 669 836 1009 1448

-Lớp hai lỏ mầm (Dicotyledones)

91 93 130 388 404 411 707 857 1103

-Lớp một lỏ mầm (Monocotyledones)

21 21 26 90 101 158 129 152 345

130 130 190 518 528 752 920 1055 1547Ghi chú: BHH= Bắc Hướng Hóa, Đak= Đakrông, BM= Bạch Mã

Giá trị về nguồn gen quý hiếm

Bảng 6. Danh sách các loài quý hiếm được ghi trong Sách đỏ Việt Nam và Thế giới

STT Tên khoa học Tên Việt namTình trạng

SĐVN (1996)

IUCN (1994)

1 Cephalotaxus manii Hook. f. Đỉnh tùng R VU2 Dacrycarpus imbricatus (Bl.) de Laub. Thông nàng CR3 Podocarpus pilgeri Foxw. Thông tre lá ngắn R4 Podocarpus neriifolius D.Don Thông tre lá dài CR5 Nageia wallichiana (C. Presl.) O. Kuntze Kim giao núi đất V CR6 Alstonia scholaris (L.) R. Br. Mò cua CR7 Amoora dasyclada (How. & Chen) C. V. Wu Gội đỏ VU8 Aquilaria crassna Pierre ex Lec Dó trầm E CR9 Ardisia silvestris Pit. Lá khôi V10 Chukrasia tabularis A. Jus. Lát hoa K CR11 Cinnamomum balansae Lec. Vù hương R EN12 Cinnamomum parthenocylon Meissn. Cửu mộc K DD13 Coscinium fenestratum (Gagn.) Colebr. Dây vằng đắng K14 Cratoxylon cochinchinensis (Lour.) Bl. Thành ngạnh Nam CR15 Croton touranensis Gagn. Cu đèn Đà nẵng VU16 Dalbergia entadoides Pierre ex Gagn. Bàm bàm DD17 Dipterocarpus grandiflorus Blco Dầu hoa to CR18 Dipterocarpus hasseltii Bl. Dầu CR

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

18

Page 19: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

STT Tên khoa học Tên Việt namTình trạng

SĐVN (1996)

IUCN (1994)

19 Dipterocarpus kerrii King Dầu cà luân CR20 Engelhartia spicata Lesch. ex Bl. Chẹo bông CR21 Erythrophleum fordii Oliv. Lim EN22 Knema globularia (Lamk.) Warb. Máu chó cầu CR23 Mangifera foetida Lour. Xoài hôi CR24 Melientha suavis Pierre Rau sắng K25 Rauvolfia cambodiana Pierre ex Pit Ba gạc căm bốt T26 Rhodoleia championii Hook.f. (Rhoiptelea ??) Hồng quang V CR27 Smilax glabra Roxb. Thổ phục linh V28 Sindora tonkinensis A. Chev. ex K. & S. S. Lars. Gõ dầu V VU29 Anoectochilus cetaceus Blume Lan gấm E30 Calamus poilanei Conr. Mây bột K31 Dendrobium amabile (Lour.) O'brien Thuỷ tiên hường R32 Livistona tonkinensis Magalon Kè bắc DD

Ghi chú: Tình trạng Sách đỏ Việt nam (1996): Endangered (E) - Đang bị đe doạ tuyệt chủng; Vulnerable (V) – Sắp bị đe doạ tuyệt chủng; Rare (R) – Loài hiếm; Threatened (T) - Bị đe doạ tuyệt chủng; Insufficiently know (K) - Biết không chính xác để xếp vào các cấp đe dọa trên.

Bảng 7 : Danh sách các loài thực vật quý hiếm theo các mức độ đe dọa ở KBTTN Bắc Hướng Hóa

CR EN VU DD (K) R T Tổng %IUCN (1994) 14 2 3 4 23 2,5SĐVN (1996) 2 5 5 4 1 17 1,8 2.3 khu hệ động vật

Khu hệ động vật hoang dã khu vực Bắc Hướng Hóa là một phần của khu hệ động vật Bắc Trung Bộ hay một phần của khu hệ động vật vùng núi thấp miền Trung Việt Nam. Các đặc trưng của khu hệ động vật hoang dã được mô tả ở các nhóm động vật dưới đây.2.3.1 khu hệ thú

Tính đa dạng của khu hệ thúTổng số 42 loài thú (không kể Dơi) thuộc 17 họ và 6 bộ đã được ghi nhận

trong quá trình điều tra. Trong đó có 26 loài đã chắc chắn ghi nhận cho khu vực và 16 loài được ghi nhận tạm thời qua thông tin phỏng vấn (Phụ lục 1). Trong đó loài Voọc Hà tĩnh, loài phụ đặc hữu của Việt Nam lân đầu tiên phát hiện ở tỉnh Quảng Trị.

Trong số 26 loài ghi nhận chắc chắn trong hai đợt điều tra, 11 loài có trong Sách đỏ các loài bị đe dọa của IUCN 2004 (IUCN, 2004) ở các cấp bị đe dọa, gần bị đe dọa hoặc chưa đủ thông tin để xếp vào các nhóm loài bị đe doạ. Mười một trong số này có tên trong Sách Đỏ Việt Nam (Anon. 2000), bao gồm 5 loài ‘Nguy cấp’: Voọc vá chân nâu, Voọc Hà Tĩnh, Vượn đen má trắng, Gấu ngựa và Sao la; sáu loài thuộc loại sắp nguy cấp là Tê tê Java, Khỉ mặt đỏ, Rái cá vuốt bé, Mang lớn Megamuntiacus vuquangensis, Bò tót và Sơn dương (Bảng 8).

Bảng 8: Các loài thú bị đe dọa ở cấp quốc gia và quốc tế ghi nhận ở Bắc Hướng Hoá

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

19

Page 20: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

TT Tên phổ thông Tên khoa học Tình trạngQuốc gia Thế giới

1 Tê tê Java Manis javanica V NT2 Khỉ mặt đỏ Macaca arctoides V VU3 Voọc vá chân nâu Pygathrix nemaeus E EN4 Voọc Hà Tĩnh Semnopithecus laotum

hatinhensisE DD

5 Vượn đen má trắng Nomascus leucogenis E DD6 Gấu ngựa Ursus thibetanus E VU7 Rái cá vuốt bé Aonyx cinerea V NT8 Mang lớn Megamuntiacus vuquangensis V9 Sơn dương Naemorhedus sumatraensis V VU10 Sao la Pseudoryx nghetinhensis E EN11 Bò tót Bos gaurus V VU12 Thỏ vằn Nesolagus timminsi DD

Ghi chú: Tình trạng quốc gia: E = Nguy cấp; V = Sắp nguy cấp theo Anon. (2000).Tình trạng toàn cầu: EN = Nguy cấp; VU = Sắp nguy cấp; NT = Gần bị đe dọa; DD = Chưa đủ dữ liệu theo IUCN (2004).

Các loài quan trọng đối với công tác bảo tồnPhần này trình bày chi tiết các ghi nhận về các loài bị đe dọa ở cấp độ quốc gia

và quốc tế theo IUCN (2004) và Anon.(2000) trong lần khảo sát 2004 và 2005. Ngoài ra bổ sung thêm một số loài quan sát thấy qua các lần khảo sát ngắn hoặc kết quả của Nhóm giám sát đa dạng sinh học do cộng đồng tiến hành từ tháng 10 đến tháng 12 năm 2004. Tê tê Java Manis javanica

Loài này được xác định dựa trên các vảy thu được tại một nhà thợ săn tại thôn Cuồi, xã Hướng Lập. Dấu hang mới đào của tê tê cũng được ghi nhận tại vùng Khe cựp (16°55'39”N, 106°35'29”E) vào ngày 11/02/2004. Theo thông tin phỏng vấn thì loài này hiện còn có ở vùng núi giữa hai thôn Khe cựp và Cuồi, và mối đe dọa lớn nhất đối với loài này là săn bắn và buôn bán do giá của chúng lên đến 400.000 đồng một kilôgram (tại thời điểm phỏng vấn Tháng 2/2004). Khỉ mặt đỏ Macaca arctoides

Quan sát một đàn khoảng 15 cá thể, ngày 13/02/2004 ở khu rừng gần thôn Cuồi (16°55'24”N, 106°39'15”E) vào lúc 10h15’. Phân mới được xác định là của loài này được tìm thấy ở độ cao 870 m so với mặt biển trên một đỉnh núi đá vôi không có tên (16°55'38”N, 106°35'36”E) gần thôn Khe cựp vào ngày 11/02/2004 và một điểm khác gần suối (16°53'49”N, 106°395'04”E) vào ngày 16/02/2004. Đợt khảo sát tháng 10/2005, đã quan sát 3 đàn, một đàn khoảng 30 cá thể trên đường mòn đi cột mốc 25 (Lào), một đàn cũng trên đường mòn này và một đàn nhìn thấy 3 cá thể ở thượng nguồn Khe Cựp. Khỉ mặt đỏ hiện còn phổ biến ở khu vực bảo tồn Bắc Hướng Hóa.

Voọc vá chân nâu Pygathrix nemaeusMột đàn 5 cá thể đã quan sát thấy khi đang di chuyển trên cây ở dọc đường từ

thôn Khe cựp đến thôn Thôn Cuồi (16°55'43”N, 106°35'45”E) vào lúc 09h30 ngày 11/02/2004. Thông tin bổ sung từ Nhóm giám sát cộng đồng cho thấy: Đã nhìn thấy

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

20

Page 21: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

một đàn lớn 30 cá thể, ngày 17/10/2004 tại khu vực Dốc Mang, một đàn khác 10 cá thể cũng nhìn thấy ở khu Rào Thép, ngày 14/11/2004. Đợt khảo sát tháng 10/2005, đã quan sát 3 con trong một đàn di chuyển trên đường mòn cách bên giới Việt-Lào khoảng 1km.

Vượn đen má trắng Nomascus leucogenisKhu vực Thôn Cợp có ít nhất 3 đàn vượn, hai đàn ở phía tây và một đàn ở phía

đông đường Hồ Chí Minh. Một đàn 3 cá thể đã quan sát thấy ngày 3/11/2005 ở khu vực Khe Cợp, trong đó 1 con đực, 1 con cái và 1 con non (tọa độ: 0670237 N, 1872190 E). Thông tin bổ sung từ Nhóm giám sát cộng đồng cho thấy: Đã nhìn thấy 3 con ở Khe Suốt, ngày 16/11/2004 và 2 con khác cũng nhìn thấy vào tháng 10/2004.

Voọc Hà Tĩnh Semnopethecus laotum hatinhensisTên địa phương gọi loài này là con Cùng (con khỉ đen, đuôi dài sống ở lèn đá).

Một đàn 12 cá thể đã quan sát thấy tại sườn núi đá vôi có cây gần bản Trăng vào lúc 15h ngày 4/11/2005. Sáng ngày 5/11 lại quan sát thấy loài này trên các mỏm đá cùng vị trí. Vào giữa tháng 12 quan sát thấy một cá thể trên mỏm đá cùng vị trí trên (Trải quan sát). Dãy núi đá vôi nơi đang có đàn voọc sinh sống kéo dài từ bản Trăng về phía đông khoảng 6-7 km với nhiều đỉnh và vách đá dốc đứng nối tiếp nhau, trên sườn núi có nhiều cây gỗ và dây leo, cây bụi. Phía sau bản Trăng cũ có một hang đá vòm cao, rộng trên đỉnh núi là nơi thích hợp loài voọc trú ngụ qua đêm và khi thời tiết khắc nghiệt. Với điều kiện tự nhiên như vậy có thể số lượng đàn và cá thể voọc đen ở đây còn nhiều hơn nếu được điều tra kỹ. Đây là loài phụ linh trưởng đặc hữu của Việt Nam. Đây là lần đầu tiên ghi nhận cho tỉnh Quảng Trị, trước đây loài này chỉ được biết từ vùng núi Phong Nha-Kẻ Bàng và Kim Lũ Tuyên Hóa tỉnh Quảng Bình. Gấu ngựa Ursus thibetanus

Các dấu móng cào của loài này được ghi nhận trên các cây gỗ (16°55'51”N, 106°35'22”E), và dấu móng và phân mới được cho là của loài này được phát hiện ở vùng rừng nguyên sinh khu vực Khe cựp (16°55'40”N, 106°35'46”E) vào ngày 11/02/2004. Những người cung cấp thông tin còn cho biết một thợ săn thôn Khe cựp mới săn được một con Gấu ngựa (khoảng 100 kilôgram) ở ngay vùng Khe cựp vào tháng 12/2003. Rái cá vuốt bé Aonyx cinereaDấu chân của loài này được phát hiện ở bờ sông Xê Păng Hiêng vào các ngày 15 và 16/02/2004. Số lượng dấu chân phát hiện được rất thấp cho thấy rằng có lẽ số lượng Rái cá vuốt bé trong vùng không nhiều. Phân rái cá và dấu chân quan sát thấy ở dọc suối Cha Lỳ tháng 10/2005. Một bàn chân của loài này thu được trong gia đình ở thôn Cựp trong đợt điều tra tháng 10-11/2005.

Mang lớn Megamuntiacus vuquangensisLoài này được xác định qua ba bộ gạc tìm thấy ở nhà các thợ săn ở các thôn

Khe cựp, Xà Lỳ và Thôn Cuồi. Những người được phỏng vấn cho rằng Mang lớn còn tương đối phổ biến ở các vùng rừng thường xanh của xã Hướng Lập. Hai thợ săn bắt gặp tại khu vực Khe cựp nói rằng họ mới bắn được một con Mang lớn vào năm 2003. Ông Hồ Hanh ở thôn Thôn Cuồi cũng khẳng định đã săn được một con vào cùng năm 2003.

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

21

Page 22: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

Sơn dương Naemorhedus sumatraensisQuan sát thấy một cá thể khi chạy ngang rừng (16°55’38”N, 106°35’21”E) ở

khu vực Khe cựp vào 08h27 ngày 11/2/2004. Đã quan sát thấy phân và dấu chân mới của loài này vào các ngày 15 và 16/02/2004 tại một số điểm khác nhau ở khu vực Khe Cuồi. Đã quan sát thấy ba cặp sừng của loài này ở các thôn Khe Cợp và Thôn Cuồi. Thông tin bổ sung từ Nhóm giám sát cộng đồng cho thấy: Đã nhìn thấy 1 con ở Rào Thép, ngày 17/10/2004 và 2 con khác nhìn thấy ở Rào Thép, ngày 15/11/2004 và 1 con khác ở ngã ba Dân Chủ cùng ngày 15/11/2004. Dấu chân và phân của loài này thấy nhiều ở khu vực Động Sa Mù trong lần điều tra vào tháng 11/2005. Bò tót Bos gaurus

Nhóm hỗ trợ bảo tồn tại bắc Hướng Hoá do Dự án MacArthur thành lập trong khi đi tuần tra vào 18/10/2004 đã nhìn thấy 1 con đực ở Khe Cuồi; 1 con khác nhìn thấy ở Dốc Mang ngày 5/11 và Khe Tà Nạp vào ngày 8/11/2004. Nhóm giám sát khẳng định trong vùng có một đàn Bò tót 3 cá thể, nhiều lúc tách ra ăn rải rác, trong các tháng cuối năm 2004 thường thấy 3 con kiếm ăn tập trung.

Sao la Pseudoryx nghetinhensisĐồng bào Vân Kiều gọi loài này là con La Ràng. Loài này gần đây được ghi

nhận tại xã Kim Thủy, huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình (tiếp giáp về phía bắc của xã Hướng Lập) bởi Lê Mạnh Hùng et al. (2002). Các thợ săn ở các thôn Khe cựp và Thôn Cuồi đều mô tả Sao la một cách chính xác và khẳng định loài này hiện vẫn còn phân bố ở khu vực Khe cựp - Thôn Cuồi. Những người được hỏi còn cung cấp thông tin về một con Sao la (khoảng 70 kilôgram) đã bị ông Vương ở thôn Khe cựp bẫy vào năm 2003, và một con Sao la khác (khoảng 100 kilôgram) đã bị một thợ săn tên là Hồ Sy bắn ở vùng rừng Thôn Cuồi vào tháng 11/2003 và sau đó sừng của cá thể này được đem cho ông Hồ Sam. Khi được hỏi, ông Hồ Sam cũng khẳng định thông tin này là đúng. Đã quan sát và chụp ảnh sừng của loài này tại nhà Ông Hồ Sâm ngày 15/9/2004 (Lê Trọng Trải và Vũ Văn Dũng. pers. obser.). Nhiều vết ăn trên cây môn thục cùng dấu chân còn mới của Saola quan sát thấy dọc khe cạn của Khe Rào Thép vào giữa tháng 12/2005 (Trải quan sát).

Thỏ vằn Nesolagus timminsiNgày 20/1/2005, trên đường từ Bắc Hướng Hoá ra Khe Sanh nhìn thấy 1 con

Thỏ vằn chạy ngang qua đường khu vực gần đèo Sa Mù, độ cao khoảng 900 m (Tordoff pers observ.). Tháng 5/2005 nhóm khảo sát thú Viện Động vật Peterburg (Nga) thu được mẫu sọ thỏ rừng tại lán thợ săn ( toạ độ 0671516N, 1871475E) trong khu vực rừng giữa 2 thôn Cuồi-Cợp. Thợ săn cho biết đã bắt được 4 con thỏ trong khoảng 20 ngày ở khu vực này (10-30/4/2005).

2.3.2 Khu hệ chimKết quả của hai lần khảo sát năm 2004 và 2005 đã ghi nhận 171 loài chim,

thuộc 14 Bộ, và 32 Họ cho khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa (Phụ lục 2). Trong số đó có 18 loài có giá trị bảo tồn (Bảng 9), trong số đó có 9 được ghi trong sách đỏ Thế Giới (BirdLife International 2004) đây là những loài bị đe dọa mang tính toàn cầu, và 12 loài ghi trong sách đỏ Việt Nam (Anon 2000). Trong số 18 loài có 7

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

22

Page 23: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

loài là những loài có vùng phân bố hẹp (vùng phân bố toàn cầu nhỏ hơn 50.000km 2), trong đó có 2 loài đặc hữu cho Việt Nam (Gà lôi lam mào trắng và Gà so trung bộ).

Tính đa dạng về thành phần loài của khu hệ chim Bắc Hướng HóaDanh sách 171 loài chim chỉ là kết quả bước đầu cho khu hệ chim Bắc Hướng

Hóa, các đợt khảo sát cho tới thời điểm này mới chỉ tập trung ở các đai cao dưới 1000m. Khác với khu hệ chim ở các vùng khác, một số loài gặp với số lượng khá lớn như: Gầm ghì lưng nâu, Cu xanh mỏ quặp, Niệc nâu, Yểng, Cành cạch đen, các loài chào mào và các loài cu rốc. Đây là các loài chim chủ yếu ăn quả. Điều đó chứng minh rằng, chất lượng rừng hoặc số lượng các loài cây rừng có quả làm thức ăn cho chim đa dạng và phong phú. Ba loài chim Gầm ghi lưng nâu, Yểng và Niệc nâu có thể là chỉ thị cho chất lượng rừng ở khu vực còn tốt. Cũng như vậy các loài chim ăn ở tầng giữa và dưới tán rừng gặp với số lượng lớn như: Khướu xám, Khướu đầu trắng, Khướu má xám và nhiều loài khướu nhỏ khác. Đây là những loài chỉ thị cho chất lượng tầng tán rừng ở Bắc Hướng Hóa vẫn còn nguyên vẹn.

Bảng 9: Các loài chim có giá trị bảo tồn ghi nhận cho KBTTN Bắc Hướng Hóa

TT Tên Việt Nam Tên khoa học IUCN (2004) SĐVN (2000)

1. Gà so Trung bộ Arborophila merlini RRS En2. Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi EN, RRS En3. Gà lôi hông tía L. diardi NT T4. Trĩ sao Rheinardia ocellata VU T5. Gõ kiến xanh cổ đỏ Picus rabieri NT, RRS6. Thầy chùa đít đỏ Megalaima lagrandieri RRS7. Niệc nâu Anorrhinus tickelli NT T8. Hồng hoàng Buceros bicornis NT T9. Bồng chanh rừng Alcedo hercules NT T10. Sả hung Halcyon coromanda R11. Bói cá lớn Megaceryle lugubris T12. Diều cá bé Ichthyophaga humilis NT13. Đuôi cụt bụng vằn Pitta elliotii T14. Mỏ rộng xanh Psarisomus dalhousiae T15. Chim khách đuôi cờ Temnurus temnurus T16. Khướu đầu xám Garrulax vassali RRS T17. Khướu mỏ dài Jabouilleia dangjoui VU, RRS T18. Chích chạch má xám Macronous kelleyi RRS

Ghi chú: Tình trạng bị đe dọa trong sách đỏ: E (EN)= Bị đe dọa Nghiêm trọng trong sách đỏ Việt Nam và Thế Giới (IUCN); V (VU)= Sắp bị đe dọa Nghiêm trọng trong sách đỏ Việt Nam và Thế Giới (IUCN); NT= Gần bị đe dọa trong sách đỏ Thế Giới (IUCN); T= Bị đe dọa trong sách đỏ Việt Nam; R= Loài hiếm trong sách đỏ Việt Nam; En= Loài đặc hữu của Việt Nam; RRS= Loài có vùng phân bố hạn hẹp.

Tình trạng của một số loài quí hiếm ở khu vực nghiên cứuGà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi

Tên địa phương (tiếng Vân Kiều) gọi loài này con Cà Lừng. Trong hai đợt khảo sát 2004, 2005 chưa quan sát được loài này. Tuy nhiên Nhóm giám sát cộng đồng

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

23

Page 24: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

nhìn thấy 2 con trống (con đực) ở vùng Rào Thép, ngày 17/10/2004. Trước đây, năm 1996, tại làng Kreng (16035’N; 107005’E), xã Hướng Hiệp (phía đông bắc của khu vực) thợ săn địa phương đã bẫy được một cặp (trống và mái) của loài này, con mái bị chết, con trống được chuyển về nuôi tại Vườn thú Hà Nội (Lê Trọng Trải và cộng sự 1999). Mối đe dọa lớn nhất của loài này hiện nay là săn bẫy với mục đích làm thực phẩm, đôi khi bán trong vùng với giá đắt hơn gà nhà chút ít. Trong phạm vi khu bảo tồn, sinh cảnh rừng thích hợp của Gà lôi lam mào trắng là rừng thường xanh trên đất thấp dưới 600 m còn khá lớn.

Gà so Trung Bộ Arborophila merliniGà so Trung Bộ là loài đặc hữu có vùng phân bố giới hạn trong Vùng Chim

Đặc hữu (EBA) Đất thấp Trung Bộ. Trong lần khảo sát năm 2005 đã quan sát được loài này ở khu vực Suối Cha Lỳ, nhiều tiếng kêu của loài này cũng nghe thấy dọc theo đường mòn từ Cha Lỳ đi cột mốc 25 giữa Việt Nam và Lào. Đe dọa lớn nhất của loài này cũng như các loài khác trong Bộ gà là săn bẫy.

Trĩ sao Rheinardia ocellataĐã thu thập được nhiều lông của loài này tại hai lán thợ săn bẫy trong lần điều

tra năm 2005. Nhóm tuần tra rừng cộng đồng đã nhiều lần quan sát thấy Trĩ sao ở khu rừng thôn Cuồi và Cựp trong các năm 2004 và 2005.

Hồng hoàng Buceros birconisKhu vực rừng giáp ranh hai tỉnh Quảng Bình và Quảng Trị thường xuyên gặp

loài này, nhưng mỗi lần gặp chỉ tối đa 3 cá thể. Hiện tại loài này chỉ đe dọa khi diện tích rừng thường xanh bị mất vì hầu hết súng săn trong vùng đã tịch thu và được bộ đội biên phòng kiểm soát nghiêm ngặt.

Niệc nâu Anorrhinus tickelliĐã quan sát một đàn lớn khoảng hơn 30 cá thể khu vực ngã ba Dân Chủ trong

lần khảo sát năm 2005. So với các vùng khác trên cả nước khu vực Bắc Hướng Hóa hiện có số lượng quần thể Niệc nâu khá lớn. Loài này bị đe dọa bởi săn bắn dùng súng và mất rừng cung cấp thức ăn và làm tổ. Những lần khảo sát năm 2004 và đầu năm 2005 cũng đã quan sát thấy loài này nhưng số lượng không nhiều.

Khướu mỏ dài Jabouilleia danjouiĐã quan sát nghe thấy nhiều tiếng kêu của loài này ở khu vực giáp ranh hai

tỉnh Quảng Bình và Quảng Trị. Tình trạng khá phổ biến trong khu vực nghiên cứu năn 2005. Đây là loài đặc hữu của Việt Nam.

2.3.3Khu hệ bò sát và ếch nháiKhảo sát khu hệ Bò sát và Ếch nhái khu vực Bắc Hướng Hóa do nhóm chuyên

gia của Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh Vật và Viện Động vật St. Petersburg-Viện Hàn Lâm Khoa học Nga tiến hành từ ngày 20/4-15/5/2005. Kết quả phân tích và báo cáo sơ bộ đã chỉ ra rằng khu hệ Bò sát và Ếch nhái khu vực có tính đa dạng sinh học cao. Tổng số ghi nhận 61 loài Bò sát và Ếch nhái, trong đó 30 loài Ếch nhái thuộc 5 họ và 1 bộ và 31 loài Bò sát thuộc 8 họ và 2 bộ. Kết quả nghiên cứu cũng ghi nhận mới một số loài cho khu vực như: 2 loài ếch cây thuộc giống Theloderma spp., Ếch

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

24

Page 25: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

cây Hymalayan Rhacophorus bipunctatus, Rắn ri cá (H. buccata), Rắn khuyết (L. ruhstrati), Rắn lục cườm (Trimeresurus mucrosquamatus), Rắn cạp nia thường (Bungarus bungaroides) vvv. Hơn thế nữa, đã phát hiện 3 loài có thể chúng là loài mới cho học thuộc 3 giống sau: Nhái cây (Philautus), Rắn sãi (Amphiesma) và Rắn khiêm (Oligodon). Về giá trị bảo tồn chưa thống kê cụ thể nhưng có nhiều loài quý hiếm trong sách đỏ Việt Nam và Thế Giới như: Tắc kè, Rồng đất, Cạp nia nam, Cạp nia thường, Rắn lục volgel, Rùa đất Sêpôn, Cóc rừng, Ếch gai sần vvv. (Hồ Thu Cúc 2005. báo cáo tóm tắt gửi Chi cục kiểm lâm Quảng Trị).

2.4 Đặc điểm kinh tế-xã hội2.4.1 Dân số và sự phân bố dân cư

Các thông tin về kinh tế xã hội được thu thập ở 5 xã có liên quan đến quy hoạch Khu BTTN Bắc Hướng Hoá thuộc tỉnh Quảng Trị. Năm xã có liên quan bao gồm: Hướng Lập, Hướng Phùng, Hướng Sơn, Hướng Việt và Hướng Linh (huyện Hướng Hóa) và Hướng Hiệp (huyện Đakrông), trong đó xã Hướng Việt mới được thành lập theo Nghị định số 08/NĐ-CP ngày 02 tháng 01 năm 2004 của Chính Phủ. Tổng số dân là 9.151 người, 1.915 hộ, trong đó có 1.308 hộ là người Vân Kiều (chiếm 68,3 % tổng số hộ của 5 xã), dân tộc Pacô chỉ có 1 hộ, còn lại là người Kinh. Kết quả thống kê tình hình dân số, diện tích và mật độ dân số năm 2004 của vùng nghiên cứu được trình bày ở Bảng 10.

Bảng 10: Thống kê tình hình dân số, diện tích và mật độ dân số trong khu vực năm 2004

Hạng mục Hướng Lập

Hướng Việt

Hướng Phùng

Hướng Sơn

Hướng Linh Cộng

Tổng số hộ 188 185 928 262 352 1.915+ Kinh 6 5 576 8 11 606+ Vân Kiều 182 180 351 254 341 1.308+ Pacô 0 0 0 0 0 0+ Khác 0 0 1 0 0 1Nhân khẩu 1.154 1.039 3.517 1.540 1.901 9.151+ Nam 591 524 1849 798 948 4.710+ Nữ 563 515 1668 742 952 4.440Lao động 426 422 1.634 592 763 3.837+ Nam 212 218 862 300 385 1.617+ Nữ 214 204 772 292 378 1.860Số hộ đói nghèo 114 115 148 140 234 751Tỷ lệ hộ đói nghèo(%)

60,6 62,2 15,9 53,4 66,5 22,26

Mật độ dân số(người/km2)

7,4 15,9 28,2 7,5 16,3 15,06

Diện tích tự nhiên (km2)

155,37 65,2 124,79 204,56 116,55 665,914

Nguồn: Niên giám thống kê năm 2004 (Phòng thống kê huyện Hướng Hoá ).

Kết quả ở Bảng 10 cho thấy, tổng số hộ đói nghèo của 5 xã là 751 hộ (chiếm 39,2 % tổng số hộ của 5 xã). Trong đó, xã có tổng số hộ đói nghèo nhiều nhất trong 5xã là xã Hướng Linh với tổng số hộ đói nghèo là 234 hộ, chiếm 66,5% tổng số hộ của xã. Tổng diện tích đẩt tự nhiên của 5 xã là 665,914 ha. Trong đó, xã Hướng Việt có

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

25

Page 26: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

diện tích tự nhiên là nhỏ nhất (6.520 ha), xã Hướng Sơn có diện tích tự nhiên là lớn nhất (20.456 ha) trong 5 xã. Dân cư các xã trong vùng nghiên cứu có mật độ dân số là tương đối thấp (19,1 người/km2) trong đó xã có mật độ phân bố dân cư thấp nhất là xã Hướng Lập với 7,4 người/km2, xã có mật độ dân số cao nhất là xã Hướng Phùng với 28,2 người/km2.

2.4.2 Giáo dụcHầu hết các xã trong vùng nghiên cứu đều có trường trung học cơ sở và trường

tiểu học. Tuy nhiên các xã vẫn chưa có trường phổ thông trung học, công tác phổ cập học sinh trong độ tuổi đến trường vẫn chưa huy động hết, đội ngũ giáo viên còn thiếu, chất lượng dạy và học chưa cao. Trình độ văn hoá nói chung còn thấp, đặc biệt là đối với cộng đồng người dân tộc vân kiều. Nguyên nhân chủ yếu là do điều kiện kinh tế của người dân trong vùng vẫn còn gặp nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác giảng dạy còn thiếu, điều kiện giao thông đi lại khó khăn đặc biệt là vào mùa mưa.

2.4.3 Công nghiệp và dịch vụTình hình phát triển các ngành công nghiệp, thương mại và dịch vụ ngoài quốc

doanh trong vùng nói chung còn kém phát triển và số lượng còn ít. Cụ thể là, tổng số cơ sở công nghiệp ngoài quốc doanh trong vùng là 21 cơ sở, tổng sổ cơ sở thương mại và dịch vụ ngoài quốc doanh là 51 cơ sở (Niên giám thống kê năm 2004 huyện Hướng Hoá).

2.4.4 Giao thông và y tếMạng lưới giao thông trong vùng khá phát triển, các xã trong vùng đều có

đường ô tô đến tận trụ sở UBND. Tuy nhiên vào mùa mưa giao thông đi lại giữa các xã trong vùng là rất khó khăn. Mạng lưới y tế đã có tới các xã, 100% các xã trong vùng đều có trạm y tế nhà cấp 4 trở lên, nhưng nhìn chung công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân còn nhiều hạn chế, thuốc chữa bệnh còn thiếu, và đội ngũ cán bộ y tế chăm sóc sức khỏe cho nhân dân vẫn còn thiếu.

2.4.5 Chăn nuôi gia súcTình hình chăn nuôi gia súc trong vùng nói chung là tương đối phát triển cả về

số lượng và chất lượng. Theo thông tin từ niên giám thống kê từ năm 2000 đến nay số lương các đan gia súc ở tất cả các xã đều tăng đã góp một phần đáng kể thu nhập cho nhiều hộ gia đình. Tuy vậy chủ yếu là chăn thả rông nên chất lượng đàn gia súc ở đây không được cao.Bảng 11: Tổng đàn gia súc trong vùng nhiên cứu năm 2004Đơn vị: con

Hạng mục HướngLập

HướngViệt

HướngPhùng

HướngSơn

HướngLinh Cộng

Trâu 219 165 225 456 554 1619Bò 547 319 359 611 998 2834Lợn 159 165 426 380 268 1398Dê 106 100 250 133 193 782Ngựa 3 0 2 3 1 9Cộng 1.034 749 1.262 1.583 2.014 6642

Nguồn: Niên giám thống kê năm (Phòng thống kê Hướng Hoá 2004 và Đakrông 2005)

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

26

Page 27: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

2.4.7 Nông Lâm nghiệpTổng diện tích đất trồng lúa trong vùng là 3.341,9 ha (bao gồm lúa nươc và lúa

nương), phần lớn là ruộng một vụ. Phần còn lại là 2.271,7 ha đất sản xuất nông nghiệp để trồng các loại cây hàng năm, đất cỏ dùng vào chăn nuôi và đất để trồng cây lâu năm. Phần lớn là các loại cây hoa màu như ngô, khoai lang, sắn, lạc và thuốc lá. Năng suất lúa bình quân của 5 xã huyện Hướng Hóa là 24,7 tạ/ha/năm, trong đó vụ Đông Xuân: 30,3 tạ/ha/năm, lúa nước: 28,86 tạ/ha/năm, lúa rẫy: 13,16 tạ/ha/năm, ngô: 13,612 tạ/ha/năm, khoai lang: 55,62 tạ/ha/năm, sắn: 121,6 tạ/ha/năm.

Bảng 12: Diện tích lúa và các loại hoa màu đang canh tác của 6 xã (Đơn vị: ha)Xã Lúa nước Lúa rẫy Ngô Sắn Khoai lang TổngHướng Lập 29.97 95.5 80 76 4.3 285.77Hướng Việt 18.5 101 86 58 4 267.5Hướng Phùng 13.6  0 30 72 5.1 120.7Hướng Sơn 155 30 40 30 3.5 258.5Hướng Linh 120.13 111.5 46 35 6 318.63Tổng 337.2 338 282 271 22.9 1251.1Nguồn: Niên giám thống kê năm (Phòng thống kê Hướng Hoá 2004).

Tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp của 5 xã tính đến năm 2004 là 2606,47 ha, trong đó xã Hướng Phùng có tổng diện tích đất nông nghiệp lớn nhất (1215,92 ha), hai xã Hướng Lập và Hướng Việt có tổng diện tích đất nông nghiệp nhỏ hơn các xã còn lại (287,12 ha và 280,5 ha). Thực tế tổng diện tích đất nông nghiệp của 5 xã tăng lên theo các năm do nhu cầu lương thực và dân số gia tăng hàng năm.

Bảng 13: Diện tích các loại đất ở vùng nghiên cứu Đơn vị: haHạng mục Năm Hướng

LậpHướng

ViệtHướng Phùng

Hướng Sơn

Hướng Linh Cộng

Tổng diện tích 2004 15,537.4 6,520.0 12,479.5 20,455.7 11,654.8 66,647.3 A. Đất nông nghiệp 2004 287.1 280.5 1,215.9 433.7 389.2 2,606.5 B. Đất lâm nghiệp 2004 6,462.0 2,081.0 1,900.0 9,245.8 3,583.0 23,271.8 C. Đất chuyên dùng 2004 38.9 23.3 65.8 25.9 23.1 176.9 D. Đất ở 2004 5.1 4.4 26.1 9.3 15.6 60.5 E. Đất chưa sử dụng 2004 8,665.2 4,103.6 9,214.9 10,621.1 7,552.3 40,157.1

Nguồn: Niên giám thống kê năm (Phòng thống kê Hướng Hoá 2004 )

2.4.8 Các cơ quan có trong khu vực dự ánMột số cơ quan đóng ở vùng đệm của Khu BTTN Bắc Hướng Hóa:i) Đồn biên phòng 605 (Đồn Cù Bai) trên địa phận của thôn A Sóc, xã

Hướng Lập

ii) Đội sản xuất số 5 thuộc Đoàn kinh tế quốc phòng 337 đóng trên địa phận của xã Hướng Việt và đang có các hoạt động sản xuất lâm nghiệp như trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng do Bộ Quốc Phòng thực hiên theo chương trình 661. Hiện tại đang quản lý bảo vệ một số diện tích rừng khu vực Đèo Sa Mù. Diện tích này cũng nằm trong phương án quy hoạch của Khu BTTN Bắc Hướng Hóa.

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

27

Page 28: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

Thông tin từ văn bản thẩm định và kết quả hoạt động của dự án giai đoạn 2000-2010 như sau:

Phạm vi dự án: trên địa bàn 5 xã: Hướng Lập, Hướng Việt, Hướng Phùng, Hướng Sơn và Hướng Linh.Quy mô dự án:

+ Trồng mới và chăm sóc 3 năm tiếp theo: 4000 ha+ Bảo vệ rừng hiện có: 7000 ha+ Khoanh nuôi có trồng bổ sung cây lâm nghiệp: 2000 ha+ Xây dựng đường ranh cản lửa: 50 km+ Biển báo bảo vệ rừng: 15 bảng+ Làm đường nội vùng: 40 kmNguồn vốn: Ngân sách nhà nước thuộc Chương trình 661Phương thức thực hiện dự án: Giao cho Đoàn KTQP 337 phối hợp với Sở

NN&PTNT tỉnh Quảng Trị tổ chức thực hiện dự án.Trong khu vực dự án có 1800 ha rừng tự nhiên thuộc tiểu khu 641,657 và 670 nằm

trong quy hoạch khu bảo tồn Bắc Hướng Hóa. Hiện nay, chủ dự án đang tổ chức giao khoán bảo vệ rừng và sẽ kết thúc hợp đồng vào năm 2009. Như vậy diện tích trên cũng sẽ không ảnh hưởng đến việc quy hoạch lâu dài cho khu Bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa.

iii) Đồn biên phòng 609 (Sen Bụt) đống trên địa phận xã Hướng Phùng.iv) Đơn vị giao thông bão dưỡng và quản lý đường bộ (Đường Hồ Chí Minh

nhánh tây) trên địa phận xã Hướng Phùng.

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

28

Page 29: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

Chương 3

ĐÁNH GIÁ KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN BẮC HƯỚNG HÓA

3.1 Giá trị về bảo tồnTỉnh Quảng Trị hiện tại hai khu vực đang có diện tích rừng nguyên sinh lớn nhất

và là trung tâm đa dạng sinh học có ý nghĩa quốc gia và quốc tế: Khu BTTN Đakrông và khu vực Bắc Hướng Hóa. Cả hai khu vực này đã được ghi trong chiến lược phát triển lâm nghiệp của tỉnh. Kết quả khảo sát bước đầu cho thấy rừng Bắc Hướng Hóa thể hiện những nét đặc trưng về bảo tồn như sau: Là một phần của Vùng chim đặc hữu-Đất thấp Miền Trung Việt Nam theo các

tiêu chí Quốc Tế; Là một vùng chim quan trong theo các tiêu chí Quốc Tế bởi sự có mặt của các loài

chim và thú đặc hữu; các loài thú lớn và linh trưởng đang bị đe dọa mang tính toàn cầu (Bảng 9& 10);

Là một trong ba khu bảo vệ duy nhất ở Việt Nam và Thế Giới có quần thể loài Gà lôi lam mào trắng (Phong Điền, Đakrông và Bắc Hướng Hóa);

Là một trong hai nơi duy nhất ở Việt Nam và Thế Giới có quần thể loài Voọc Hà tĩnh (Phong Nha-Kẻ Bàng và Bắc Hướng Hóa);

Là một trong số ít khu có tiềm năng bảo tồn quần thể loài thú lớn Saola đặc hữu của Việt Nam và Lào (Quảng Nam, Thừa Thiên Huế và Bắc Hướng Hóa).

Bảng 14 &15 là kết quả khảo sát bước đầu minh chứng một phần về ý nghĩa bảo tồn của khu vực rừng Bắc Hướng Hóa.

Bảng 14: So sánh các loài chim quý hiếm giữa Bắc Hướng Hóa với các khu bảo tồn ở Miền TrungLoài Tình trạng BHH KG PNKB PĐ-ĐR BMLoài bị đe doạGà so Trung Bộ A. merlini RSS X X XGà lôi mào trắng Lophura edwardi RSS, EN X X XGà lôi Hà Tĩnh L. hatinhensis RSS, EN XGà lôi hông tía L. diardi NT X X X X XTrĩ sao Rheinardia ocellata RSS,VU X X X XBồng chanh rừng Alcedo hercules NT X X X XGõ kiến đầu đỏ Picus rabieri NT X X X XKhướu mun Stachyris herberti RSS, NT X XKhướu mỏ dài Jabouilleia danjoui RSS, NT X X X XLoài gần bị đe doạNiệc hung Anorrhinus tickelli NT X X X X XHồng hoàng Buceros bicornis NT XChích chạch má xám Macronous kelleyi RSS X X X X

12 10 8 3 10 9Ghi chú: BHH- Bắc Hướng Hóa, KG-Kẻ Gỗ, PNKB-Phong Nha Kẻ Bàng, PĐ-ĐR-Phong Điền Đakrông, BM-Bạch Mã. Tình trạng: RSS-loài có vùng phân bố hẹp, E (Endangered)-loại bị đe doạ nghiêm trọng, V (Vulnerable)-loài sắp bị đe doạ nghiêm trọng, NT (Near-Threatened)-loài gần bị đe doạ. X-ghi nhận.

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

29

Page 30: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

Bảng 15: Tổng số loài có trong sách đỏ Việt Nam và Thế Giới

Ngành/Lớp Số loài SĐTG (IUCN) SĐVN Loài có giá

trị bảo tồn% loài có giá trị bảo tồn

Thú 42 11 11 12 28,6Chim 171 9 12 18 10,5Bò sát và Ếch nhái 61 - - - -Thực vật 920 23 17 32 3,5Tổng 1194 43 40 62 5,5

3.2 Giá trị môi trường và an ninh quốc phòngNhững đặc trưng về địa hình, địa chất, vị trí địa lý cộng với tính đa dạng cao

hay thấp của Hệ thực vật quyết định giá trị của nó về mặt môi trường. Bắc Hướng Hoá tỉnh Quảng Trị có độ cao từ 400 tới 1771 m, có một số đỉnh cao như: Đỉnh Voi Mẹp cao 1771m; đỉnh Sa Mù cao 1550 m. Nơi đây là thượng nguồn và là khu vực sinh thuỷ của nhiều sông suối. Về địa chất khu vực Bắc Hướng Hoá phần lớn là núi đất, song cũng có những dải núi đá vôi, những đặc trưng này cộng với hệ thực vật đa dạng với 7 kiểu thảm thực vật và hệ thực vật phong phú. Mặt khác rừng Bắc Hướng Hoá ít bị tác động, đang giữ được những đặc tính nguyên sinh; Nhiều diện tích rừng nguyên sinh hấp dẫn có cây gỗ lớn, nhiều loài gỗ có giá trị hiếm gặp trên cả nước. Trước đây rừng khu vực này là nơi trú quân, cất giấu, vận chuyển các nhu yếu phẩm, quân trang, quân dụng đã có đóng góp to lớn cho giải phóng miền Nam. Ngày nay, những thảm rừng nguyên sinh này vẫn cần mẫn bảo vệ, che chở, giảm thiểu những thảm hoạ lớn của thiên nhiên như: Lũ lụt, gió bão, xói mòn, khô hạn; Duy trì bầu không khí trong lành cho sự sống của con người và là nơi cư trú cho nhiều loài động vật hoang dã.

3.3 Giá trị phòng hộ đầu nguồnVới tỉ lệ rừng tự nhiên che phủ 82,0 %, rừng khu vực Bắc Hướng Hóa đóng vai

trò phòng hộ đầu nguồn to lớn của 3 con sông lớn của tỉnh Quảng Trị. Phía đông bắc là sông Bến Hải, tất cả các con suối bắt nguồn từ sườn đông đều

chảy vào sông Bến Hải và đổ ra biển đông ở Cửa Tùng. Phía đông nam, bao gồm bắc Động Voi Mẹp và đông Động Voi Mẹp là thượng

nguồn của sông Cam Lộ (nguồn Rào) sau đó đổ ra cửa Việt. Phía nam là hệ thống suối của sông Rào Quán, là một chi lưu của sông Quảng Trị

(Thạch Hãn). Ước tính có tới 1/3 diện tích của khu bảo tồn có y nghĩa đặc biệt quan điều tiết và cung cấp nguồn nước cho vùng hạ lưu. Hơn nữa, rừng khu vực này đóng vai trò quan trọng để duy trì và bảo vệ nguồn nước cung cấp cho công trình lợi, thủy điện Rào Quán sắp hoàn thành.

3.4 Giá trị tiềm năng khác

Giá trị tiềm năng to lớn và lâu dài mà khu bảo tồn mang lại đó chính là các lợi ích của rừng đối với môi trường và phòng hộ đầu nguồn. Ngoài ra khi được thành lập và quản lý bảo vệ hợp lý, khu bảo tồn thiên nhiên sẽ mang lại lợi ích to lớn cho cộng đồng dân cư sinh sống trong vùng thông qua các chương trình hoạt động của khu bảo tồn như: chương trình bảo tồn với sự tham gia của cộng đồng; chương trình phát triển kinh tế xã hôi vùng đệm; chương trình bảo vệ và phục hồi rừng; chương trình giáo

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

30

Page 31: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

dục và du lịch sinh thái sau này v.v.v. Người dân địa phương có thể tham gia vào công tác quản lý và bảo vệ rừng theo dự án 661 các cơ chế hưởng lợi và chia sẻ của Chính phủ quy định.

Khu bảo tồn được thành lập sẽ thu hút các nguồn tài trợ của các tổ chức Quốc Tế thông qua các dự án hợp tác về khoa học, môi trường và bảo tồn đa dạng sinh học. Cảnh quan khu bảo tồn là một phần của giải Trường Sơn với đường Hồ Chí Minh hùng vĩ sẽ là một mắt xích trong hệ thống du lịch của tỉnh Quảng Trị trong tương lai. Nơi đây thật sự sẽ thu hút du lịch sinh thái đối với khách trong nước và Quốc Tế.

3.5 Đánh giá các mối đe dọa đối với công tác bảo tồnGiá trị hiện tại và tiếm năng khu bảo tồn Bắc Hướng Hóa không thể nghi ngờ,

tuy nhiên rừng và tài nguyên rừng ở đây đang đối mặt với những thách thức lớn được xếp theo thứ tự từ cao đến thấp:(i) Khai thác gỗ trái phép ở những nơi xa dân, xa sự giám sát của lực lượng

kiểm lâm. Đặc biệt các tiểu khu rừng phía đông giáp với lâm trường Bến Hải;

(ii) Săn bẫy động vật hoang dã, đặc biệt ở diện rộng, không được kiểm soát. Những người săn bẫy trong rừng đến từ các địa phương của tỉnh Quảng Bình (Ròn), người dân địa phương cũng làm bẫy nhưng ở quy mô nhỏ;

(iii) Đường Hồ Chí Minh (nhánh tây), ngoài những tồn thất rừng khi nâng cấp tuyến đường, hiện tại con đường tạo thuận lợi để vận chuyển gỗ trái phép;

(iv) Thu nhặt sắt phế liệu chiến tranh do người dân địa phương, đây là nguyên nhân gây ra các vụ cháy rừng hàng năm;

(v) Khai thác vàng và sa khoáng gây ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm môi trường, ủy giệt các loài thủy sinh vật;

(vi) Chưng cất dầu de do những người đến từ địa phương khác;(vii) Mở rộng nương rẫy bằng cách chặt hạ rừng tự nhiên của một số cộng đồng

ở xã Hướng Lập;(viii) Diện tích rừng rộng lớn nhưng hiện tại duy nhất có một trạm kiểm lâm

(Hướng Lập) vừa mới thành lập năm 2005 với 5 cán bộ kiểm lâm.

Qua một số thách thức trên đối với rừng và tài nguyên rừng Bắc Hướng Hóa cho thấy cần phải có một ban quản lý đủ mạnh về nguồn lực và năng lực để thực thi công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Điều này chỉ phù hợp với tình trạng quản lý khu vực là khu bảo tồn thiên nhiên để đạt được hai mục tiêu lớn là bảo tồn đa dạng sinh học và phòng hộ đầu nguồn.

3.6 Đánh giá tình trạng quản lý hiện tại Để ngăn chặn những tác động tiêu cực vào rừng khu vực khi Đường Hồ Chí

Minh (nhánh tây) đưa vào sử dụng, Chi cục kiểm lâm đã thành lập một trạm bảo vệ rừng với 5 cán bộ kiểm lâm. Với lực lượng quá ít như vậy, rất khó khăn để đáp ứng với những thách thức nêu trên nếu trong tương lai không có một ban quản lý được biên chế đầy đủ để thi hành luật bảo vệ và phát triển rừng. Việc thành lập một khu rừng đặc dụng tại Bắc Hướng Hóa sẽ phát huy được đầy đủ chức năng của rừng: Bảo tồn đa dạng sinh học; bảo vệ rừng phòng hộ đầu nguồn quan trọng của tỉnh Quảng Trị và khu vực; góp phần phát triển kinh tế địa phương và an ninh quốc phòng.

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

31

Page 32: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

Chương 4

QUY HOẠCH KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN BẮC HƯỚNG HÓA

4.1 Tên gọi“Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá tỉnh Quảng Trị”

Hướng Hoá là một huyện miền núi của tỉnh Quảng Trị, trung tâm của huyện là thị trấn Khe Sanh. Khu đề xuất bảo tồn ở phía bắc của huyện, giáp với xã Kim Thuỷ, huyện Lệ Thuỷ, tỉnh Quảng Bình. Trong báo cáo chiến lược phát triển lâm nghiệp của tỉnh và trong tờ trình của Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Quảng Trị gửi Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn về việc đề nghị thành lập khu bảo tồn thiên nhiên cũng ghi tên Bắc Hướng Hoá. Hơn nữa Bắc Hướng Hoá có trong danh sách các khu bảo tồn thiên nhiên đến năm 2010 đệ trình lên Chính phủ theo công văn phúc đáp của Bộ NN&PTNT số 1736/BNN-LN, ngày 13/7/2005. Chính vì vậy Bắc Hướng Hoá được lựa chọn là tên gọi của khu bảo tồn.

4.2 Phân hạng quản lýHệ thống rừng đặc dụng Việt Nam hiện tại có ba phân hạng quản lý: vườn

quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và khu văn hoá lịch sử và môi trường. Với giá trị hiện tại về đa dạng sinh học, phòng hộ đầu nguồn và tiềm năng lâu dài của khu vực Bắc Hướng Hoá, khu vực đáp ứng đầy đủ các tiêu chí phân hạng quản lý khu bảo tồn thiên nhiên trong hệ thống các khu rừng đặc dụng Việt Nam.

4.3 Mục tiêu quản lý của khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng HoáMục tiêu tổng thể của khu bảo tồn Bắc Hướng Hoá là bảo vệ toàn bộ các hệ sinh

thái rừng và các loài động vật hoang dã hiện đang tồn tại và sinh sống ở các hệ sinh thái rừng. Mục tiêu quản lý cụ thể theo các nội dung sau:

1. Bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học

2. Bảo vệ quần thể của các loài động thực vật quí hiếm, các loài đang bị đe dọa, các loài đặc hữu cho Việt Nam và hệ sinh thái rừng núi thấp Miền Trung.

3. Duy trì giá trị sinh thái và phát huy chức năng phòng hộ đầu nguồn của khu vực đối với các con sông lớn như Sông Bến Hải, Rào Quán, Cam Lộ và Sê Păng Hiêng.

4. Tiến hành chương trình nghiên cứu, theo dõi, đánh giá rừng và tài nguyên rừng trong khu bảo tồn.

5. Tạo cơ hội để cộng đồng địa phương cùng tham gia công tác bảo tồn, bảo vệ rừng nhằm nâng cao đời sống của cộng đồng địa phương.

4.4 Phân cấp quản lýKhu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá do ủy Ban Nhân Dân tỉnh Quảng Trị

quản lý, các cơ quan chức năng của tỉnh như Chi Cục Kiểm Lâm trực tiếp tổ chức

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

32

Page 33: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

quản lý, bảo vệ và tiến hành các chương trình, dự án đầu tư thành lập, xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá khi có tờ trình thẩm định dự án đầu tư của Bộ Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn. Bộ NN & PTNT là cơ quan thay mặt Chính Phủ có trách nhiệm hỗ trợ khu bảo tồn về chuyên môn, nghiệp vụ và kinh phí cũng như tìm các nguồn tài trợ từ các tổ chức Chính Phủ và Phi Chính Phủ cho khu bảo tồn

4.5 Diện tích, ranh giới khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá

Cơ sở đề xuất ranh giới Tình trạng tài nguyên rừng trong khu vực, bao gồm toàn bộ rừng tự nhiên phân

bố ở các đai độ cao khác nhau Toàn bộ sinh cảnh sống của các loài động thực vật quý hiếm, các loài đặc hữu

hiện có và tiềm năng phát hiện chúng trong tương lai Tình trạng phân bố dân cư và sử dụng đất của các cộng đồng dân cư sống

trong và xung quanh khu bảo tồn Đảm bảo tỷ lệ độ che phủ của rừng trong khu bảo tồn đạt trên 70% so với tổng

diện tích khu bảo tồn theo quy chế xây dựng quản lý rừng đặc dụng Việt Nam. Ranh giới xác định dựa trên cơ sở sông, suối, đỉnh các dông núi cao dễ nhận

biết và thuận lợi cho công tác quản lí bảo vệ rừng.

Mô tả ranh giới khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng HoáKhu bảo có ranh giới liên quan đến 5 xã: Hướng Lập, Hướng Việt, Hướng

Sơn, Hướng Phùng, Hướng Linh của huyện Hướng Hoá. Phía bắc giáp tỉnh Quảng Bình.Phía nam giáp các xã Hướng Phùng, Hướng Sơn và Hướng Linh. Phía đông giáp huyện Gio Linh, Vĩnh Linh và Đakrông. Phía tây cơ bản theo ranh giới quốc gia với nước Cộng Hoà Dân Chủ Nhân Dân Lào. Tổng số 33 tiểu khu rừng, toàn phần hoặc một phần được quy hoạch vào khu bảo tồn (xem bản đồ quy hoạch).

Khu bảo tồn Bắc Hướng Hoá quy hoạch theo phương án này sẽ có các đặc trưng sau

Trong ranh giới khu bảo hiện có 2 thôn bản với 30 hộ, trong đó 12 hộ ở thôn Cuôi và 18 hộ ở thôn Cựp (xã Hướng Lập).

Diện tích rừng tự nhiên trong khu bảo tồn chiếm 82,0% diện tích khu bảo tồn phù hợp với tiêu chuẩn của quốc gia trong quy chế mới sửa đổi về quản lý, bảo vệ rừng đặc dụng Việt Nam.

Ranh giới khu bảo tồn bao gồm toàn bộ sinh cảnh rừng hay nơi sống của các loài động vật hoang dã. Đặc biệt đây là nơi sống của các loài động vật quý hiếm như : Gà lôi lam mào trắng, Gà So trung bộ, Trĩ sao và các loài thú lớn như Saola, Bò tót, Mang lớn, Gấu, Vượn đen má trắng, Vọoc Hà Tĩnh, Voọc ngũ sắc và các loài linh trưởng khác.

Trong ranh giới khu bảo tồn bao gồm hầu hết rừng phòng hộ đầu nguồn của bốn hệ thuỷ lớn trong khu vực là sông Bến Hải, Rào Quán, Cam Lộ và Sê Păng Hiêng. Các hệ thuỷ này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Trị và khu vực.

Bảo tồn các kiểu thảm rừng núi thấp của giải Trung Trường Sơn đã và đang bị tổn thương do hậu quả của chiến tranh trước đây, phát triển cơ sở hạ tầng hiện nay và gia tăng dân số nhưng chưa được quản lý, đầu tư thích hợp.

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

33

Page 34: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

Tổng diện tích khu bảo tồn: 25.200 ha, bao gồm diện tích toàn phần hoặc một phần của 33 tiểu khu rừng.

Bảng 16: Diện tích các loại đất, loại rừng khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá(Đơn vị ha)

Loại rừng/đất PHST1 PHST2 BVNN1 BVNN2 BVNN3 Tổng

Tổng diện tích

4.076 3.948 3.674 6.328 7.174 25.200

Rừng tự nhiên           20.646,

2

Rừng giàu

1.081 582 260     1.923

Rừng trung bình

2.484 1.535 2.575 2.865 4699,

1 14.158,

1 Rừng nghèo   410 241 332   983

Rừng phục hồi (rừng non)

166 763 128 539 672

,1 2.268,

1

Rừng tre nứa      

3   3 Rừng trên núi đá       1.311 1.311

Đất trống cây gỗ rải rác (Ic)

133 646 470 439 536

,2 2.224,

2

Đất trống cỏ cây bụi (Ia,b)

212 12   186 450

,9 860,

9Núi đá cây gỗ nhỏ       653 236 889

Đất khác*         579

,7 579,7Ghi chú: * Đất khác bao gồm đất nông nghiệp, thổ cư, mặt nước, sông suốiPKPHST/Phân khu phục hồi sinh thái/Phân khu sử dụng bền vững ; PHBVNN/Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt

4.6 Phân khu chức năng khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá

4.6.1 Các phân khu chức năngKhu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá chia thành hai phân khu chính: Phân

khu bảo vệ nghiêm ngặt và phân khu phục hồi sinh thái. Hai phân khu này được gọi là vùng lõi, ngoài ra còn có phân hành chính dịch vụ và vùng đệm. Vùng đệm là diện tích còn lại của các xã sau khi đã được quy hoạch vào vùng lõi của khu bảo tồn (xem bản đồ quy hoạch).

4.6.2 Phân khu bảo vệ nghiêm ngặtDiện tích: 17.176,0 haDiện tích có rừng che phủ là 13.625,2ha, chiếm 80,0%, không kể các trạng thái rừng khác như trảng cỏ cây gỗ rải rác. Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt được chia thành ba phân khu: bảo vệ nghiêm ngặt I, II và III để phù hợp với bố trí cơ sở hạ tầng (các trạm bảo vệ rừng xung quanh ranh giới khu bảo tồn).

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

34

Page 35: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt IDiện tích 3674,0 ha, bao gồm diện tích của 4 tiểu khu rừng (619, 620, 621 và

630). Đây là thượng nguồn của Sông Bến Hải, rừng giàu và rừng trung bình chiếm phần lớn diện tích phân khu, ngoài ra là rừng phục hồi (rừng non). Với kiểu thảm thực vật ưu thế là rừng rậm thường xanh nhiệt đới gió mùa, rừng nguyên sinh ít bị tác động. Các loài thực vật ưu thế có Dẻ, Sồi, Huỷnh, Gội, Kiền kiền, Bởi bung, Bứa vvv. Tại đây đã ghi nhận các loài động vật như : Bò tót, Sơn dương, Khỉ mặt đỏ, Vượn đen má trắng, Voọc vá chân nâu.

Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt IIDiện tích: 6328,0 ha. Là diện tích của 9 tiểu khu rừng có thể là toàn bộ hoặc

một phần (636A, 636B, 637,638, 641, 642, 643,652A và 652B). Là thượng nguồn của sông Cam Lộ, sông Rào Quán. Hiện trạng rừng có những nét đặc trưng sau : phía bắc rừng trên núi đá vôi thuộc tiểu khu rừng 637, còn lại là rừng lá rộng thường xanh trên núi đất, trải dài trên độ cao từ 700-1550 m (đỉnh Sa Mù). Công tác khảo sát về động vật hoang dã còn hạn chế. Tuy nhiên tại khu vực núi đá vôi thôn Trăng (xã Hướng Việt) đã ghi nhận một đàn Voọc Hà Tĩnh 12 cá thể. Đặc trưng kiểu thảm thực vật thường xanh mưa mùa nhiệt đới với sự xuất hiện các loài khỏa tử như Thông tre lá dài, Thông Nàng-Thông lông gà và các loài thực vật ưu thế thuộc họ Dẻ chiếm từ 50-60% cá thể trong quần xã.

Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt IIIDiện tích: 7.174,0 ha. Là diện tích của toàn bộ hoặc một phần của 11 tiểu khu

rừng (635, 644, 645, 657, 658, 670, 667A, 667B (xã Hướng Sơn) và 666, 667 (xã Hướng Linh). Hiện trạng rừng của phân khu có những nét trưng sau: rừng lá rộng thường xanh khép tán che phủ hầu hết phân khu. Đây là phần cao nhất của khu bảo tồn, nổi bật là đỉnh Voi Mẹp (1771 m), khoảng 2/3 diện tích về phía nam phân khu có độ cao từ 1000-1700 m, phía bắc địa hình thấp dưới 700 m. Kiểu thảm rừng đặc trưng : Rừng lá rộng thường xanh ít bị tác động ưu thế các loài cây Dẻ, Sồi, Huỷnh, Giổi vvv. Các thông tin về đa dạng sinh học của phân khu này còn hạn chế. Trong tương lai cần phải đầu tư chuyên gia để khảo sát, đặc biệt tập trung vào khu hệ thực vật và các loài linh trưởng.

Chức năng và phương thức quản lý của phân khu bảo vệ nghiêm ngặtBảo vệ nghiêm ngặt các hệ sinh thái và các loài động thực vật trong ranh giới

phân khu. Không cho phép các hoạt động gây ảnh hưởng tới tài nguyên rừng như: khai thác gỗ, củi, khai thác dầu, săn bắn và bẫy động vật hoang dã. Phương thức quản lý phân khu bảo vệ nghiêm ngặt phải tuân theo Nghị Định 08/2001/QĐ-TTg của Chính phủ về quản lý rừng đặc dụng. Tuy nhiên đối với Khu bảo tồn Bắc Hướng Hóa phương thức quản lý được chi tiết và liệt kê ở Bảng 17.

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

35

Page 36: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

Bảng 17: Phương thức quản lý phân khu bảo vệ nghiêm ngặt Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá1

Các hoạt động Ảnh hưởng tới rừng vàtài nguyên rừng

Phương thứcquản lý

Khai thác gỗ Phá hủy rừng và hệ sinh thái, phá vỡ tầng tán rừng không được phép

Đốt than củi Phá hủy rừng làm cản trở tái sinh tự nhiên, ô nhiễm môi trường không được phép

Chưng cất dầu De Phá hủy rừng, phá hủy tầng tán, gây nhiễu loạn đối với động vật hoang dã không được phép

Phát rừng làm rẫy Phá hủy rừng và hệ sinh thái, ảnh hưởng tới cácloài động vật hoang dã không được phép

Khai thác vàng và sa khoáng

Phá hủy rừng, gây ô nhiễm, làm thay đổi dòng chảy không được phép

Xây dựng đường, nhà ở và các công trình công cộng

Tạo điều kiện để phá rừng, làm nhiễu loạn đối với động vật rừng không được phép

Khai thác song mây Phá hủy tầng dưới của rừng, gây nhiễu loạn tới các loài động vật rừng

có kiểm soát, theo quy định về khai thác bền vững

Khai thác cây làm thuốc Không rõ nhưng có thể làm hiếm các loài cây bản địa

được phép khai thác nhưng không quá mức

Săn bắn bằng súng đối với các loài thú lớn

Làm cạn kiệt nguồn lợi, nguy cơ tiêu diệt các loài thú lớn không được phép

Bẫy các loài thú và chimLàm cạn kiệt nguồn lợi, nguy cơ tiêu diệt nhiều loài chim trong đó có Gà lôi mào trắng và thú do bắt không chọn lọc.

không được phép

Bẫy bằng chất nổ với các loài thú lớn

Làm cạn kiệt nguồn lợi, nguy cơ tiêu diệt các loài thú lớn không được phép

Đánh bắt cá không dùng chất nổ và bắt ếch nhái

Không rõ, nhưng nếu khai thác quá mức sẽ làm hiếm các loài bản địa không được phép

Khai thác phong lan Không rõ, nhưng nếu khai thác quá mức sẽ làm hiếm các loài bản địa không được phép

Lấy mật ong Có khả năng gây cháy rừng

được phép; nâng cao ý thức trong cộng đồng về ý thức sử dụng lửa trong rừng

Chăn thả Trâu, Bò và Dê Cản trở tái sinh tự nhiên không được phépLửa rừng Phá hủy rừng và nơi sống của động vật rừng không được phép

4.6.3 Phân khu phục hồi sinh thái/Phân khu sử dụng đa mục đíchDiện tích: 8.024,0 ha. Chia thành hai phân khu I và II. Đặc trưng của phân khu

phục hồi sinh thái là: diện tích rừng nguyên sinh ít bị tác động chiếm phần lớn, ngoài ra có diện tích rừng phục hồi sau nương rẫy, diện tích nương rẫy, lúa nước và đất ở của hai thôn Cuôi và Cựp (30 hộ dân).

Phân khu phục hồi sinh thái IDiện tích: 4.076,0 ha. Vị trí ở phía tây bắc khu bảo tồn, tiếp giáp với nước

Cộng Hòa Dân Chủ Nhân Dân Lào về phía tây, phía đông và bắc tiếp giáp với tỉnh Quảng Bình. Bao gồm diện tích của 5 tiểu khu rừng (611, 612, 613, 614 và 617). Diện tích rừng tự nhiên tới 3730,3 ha chiếm tới 91,5%. Thảm rừng đặc trưng là rừng

1 Phương thức quản lý các phân khu cơ bản theo quy chế quản lý rừng đặc dụng Việt Nam.

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

36

Page 37: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới dưới và trên 700 m. Các loài thực vật ưu thế trong các họ Xoan, Bồ Hòn, Trám, Côm, Na, Đậu, Dẻ. Ở độ cao trên 600 m các loài cây họ Dẻ chiếm ưu thế. Nghiên cứu thực địa khu vực này năm 2004-2005 đã ghi nhận nhiều loài động vật hoãng dã quý hiếm như: Bò tót, Saola (dấu chân, phân và vết ăn), Sơn dương, Voọc vá chân nâu, Khỉ mặt đỏ, Gấu (dấu vết), Trĩ sao, Gà lôi lam mào trắng, Hồng hoàng, Niệc Nâu. Trong tương lai cần phải quy hoạch sử dụng đất chi tiết và xây dựng kế hoạch quản lý cho phân khu này để đảm bảo không xảy ra xung đột giữa bảo tồn và phát triển kinh tế của cộng đồng thôn Cựp.

Phân khu phục hồi sinh thái II Diện tích: 3948,0 ha. Vị trí ở phía đông bắc khu bảo tồn, bao gồm diện tích

của 6 tiểu khu rừng (623, 618, 622, 628, 629 và 1/3 diện tích của tiểu khu rừng 627). Rừng tự nhiên với 3290,8 ha chiếm 83% diện tích phân khu. Hiện trạng sử dụng đất bao gồm : rừng giàu tiếp giáp với tỉnh Quảng Bình, rừng trung bình và rừng non chiếm phần lớn diện tích, còn lại với diện tích 658 ha rừng là đất trống cây gỗ rải rác, rừng sau nương rẫy và đất trống cây bụi, cỏ. Khảo sát thực địa năm 2004 đã ghi nhận nhiều loài chim và thú có giá trị bảo tồn như: Bò tót, Sơn dương, Vượn đen má trắng, Chà vá chân nâu, Thỏ vằn và nhiều loài chim trong sách đỏ Việt Nam và Thế giới. Cũng tương tự như phân khu phục hồi sinh thái 1 cần phải có phương án quy hoạch chi tiết sử dụng đất và xây dựng kế hoạch quản lý cho phân khu này để đạt được mục tiêu bảo tồn và hỗ trợ phát triển kinh tế cho cộng đồng thôn Cuôi (12 hộ năm 2005).

Chức năng của phân khu phục hồi sinh tháiPhục hồi hệ sinh thái rừng đã mất do tác động của con người và chiến tranh

bằng chương trình khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên và trồng rừng bằng cây bản địa nếu cần thiết.Đảm bảo không có xung đột với phát triển kinh tế xã hội của hai thôn Cuôi và Cựp bằng gải pháp quy hoạch sử dụng đất chi tiết và giao khoán bảo vệ rừng cho cộng đồng theo quy chế hiện hành.

Phương thức quản lý dựa theo Nghị định 08/2001/QĐ-TTg của Chính phủ và được chi tiết cụ thể ở bảng 18 dưới đây :

Bảng 18: Phương thức quản lý phân khu phục hồi sinh thái khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá 2

Các hoạt động ảnh hưởng tới rừng và tài nguyên rừng Phương thức quản lý

Quy hoạch sử dụng đất chi tiết

Tạo điều kiện cho quản lý bảo tồn tốt hơn, phát triển bền vững bảo tồn và kinh tế địa phương

Ưu tiên và khuyến khích; với sự tham gia của cộng đồng địa phưong

Phát nương, làm rẫyPhá hủy rừng, làm thu hẹp vùng sống của các loài động vật hoang dã

không được phép

Khai thác gỗ, đốt than củi, khai thác dầu

Phá hủy rừng, cản trở tái sinh phục hồi rừng không được phép

Trồng rừng bằng cây ngoại lai

Làm giảm tính đa dạng của rừng và đa dạng sinh học, ví dụ: Keo lá

không được phép

2- Phương thức quản lý các phân khu cơ bản theo quy chế quản lý rừng đặc dụng Việt Nam.

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

37

Page 38: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

Các hoạt động ảnh hưởng tới rừng và tài nguyên rừng Phương thức quản lý

tràm, Keo tai tượng, Thông Ca ribê

Trồng lại rừng bằng cây bản địa

Mở rộng nơi sống của các loài động vật rừng, tăng tính đa dạng sinh học

tăng cường khuyến khích và đầu tư

Khoanh nuôi bảo vệ tái sinh tự nhiên thông qua hợp đồng bảo vệ rừng và hưởng lợi

Phục hồi, tái tạo lại rừng, mở rộng nơi sống cho động vật rừng khuyến khích và đầu tư

Săn bắn, bẫy động vật bằng mọi hình thức

Làm cạn kiệt tài nguyên động vật rừng không được phép

Khai thác vàng và sa khoáng

Phá hủy rừng và tài nguyên rừng, thay đổi dòng chảy của hệ thống thủy văn trong khu bảo tồn

không được phép

Xây dựng đường và các công trình công cộng

Tạo điều kiện cho các hoạt động khai thác tài nguyên rừng không được phép

Khai thác các sản phẩm ngoài gỗ

Sẽ ảnh hưởng tới rừng và tài nguyên rừng nếu khai thác quá mức

hạn chế và theo sự quản lý và hướng dẫn của ban quản lý khu bảo tồn

Lấy mật ong Có thể gây rủi ro cháy rừngđược phép; nâng cao ý thức trong cộng đồng về ý thức sử dụng lửa trong rừng

Chăn thả Trâu, Bò, Dê Cản trở tái sinh tự nhiên không được phép

Lửa rừng Phá hủy rừng, cản trở tái sinh tự nhiên

được phép đối với nương rẫy trong quy hoạch nhưng phải tuân thủ theo cam kết với ban quản lý khu bảo tồn

4.6.4 Phân khu hành chính, dịch vụ

Trụ sở ban quản lý :Vị trí: xã Hướng Phùng, tại ngã ba đường Hồ Chí Minh cắt đường đi vào xã

Hướng SơnDiện tích mặt bằng : 5 ha (50.000 m2)Diện tích xây dựng khoảng : 1000 m2

4.6.5 Vùng đệmMục đích: Các mục tiêu quản lí vùng đệm nhằm khuyến khích phát triển kinh

tế hộ gia đình, giảm sức ép tới rừng và đa dạng sinh học của khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá. Hơn nữa cần phải đáp ứng các nhu cầu tối tiểu của cộng đồng địa phương như đất ở, đất canh tác nông nghiệp, đất chăn thả, đất trồng cỏ nếu phát triển chăn nuôi nhiều trâu bò, gỗ gia dụng, gỗ củi vvv.

Vùng đệm của Khu BTTN Bắc Hướng Hóa: bao gồm diện tích còn lại của 5 xã sau khi đã quy hoạch vào khu bảo tồn, bao gồm các xã Hướng Lập, Hướng Việt, Hướng Phùng, Hướng Linh và Hướng Sơn.

Tổng diện tích vùng đệm: 41.447,4 ha

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

38

Page 39: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

Bảng 19: Sử dụng đất các xã có liên quan đến diện tích quy hoạch vào khu bảo tồn

Đ.vị: haCác Xã Tổng diện tích

(ha)Diện tích trong vùng lõi

Diện tích vùng đệm

Hướng Lập 15.537 14.028,8 8.028,2Hướng Việt 6.520Hướng Phùng 12.479 318 12.161Hướng Sơn 20.456 9.102,7 11.353,2Hướng Linh 11.655 1.750 9.905Tổng 66.647 25.200 41.447,4% so với tổng 37,8% 62,2%

Chức năng của vùng đệmChính quyền địa phương vùng đệm cùng với khu bảo tồn tiến hành các chương

trình quản lý, bảo vệ nguồn tài nguyên rừng của khu bảo tồn và vùng đệm. Tiến hành các chương trình phát triển kinh tế xã hội trong vùng đệm theo các dự án riêng cho vùng đệm. Các dự án vùng đệm do Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh, huyện, xã và các cơ quan ban ngành có liên quan của tỉnh tiến hành trên cơ sở các chương trình của quốc gia hoặc quốc tế.

Tổng diện tích tự nhiên của các xã theo Niên giám thống kê của huyện Đakrông và Hướng Hóa 2004

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

39

Page 40: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

Chương 5

LUẬN CHỨNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA KHU BẢO TỒN

Quá trình xây dựng, quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá bao gồm 5 chương trình chính sau đây:

(1) Chương trình bảo vệ(2) Chương trình phục hồi sinh thái rừng(3) Chương trình nghiên cứu khoa học(4) Chương trình truyền thông giáo dục(5) Chương trình vùng đệmNgoài ra trong tương lai sẽ có thêm chương trình du lịch sinh thái, có thể đưa

vào kế hoạch 5 năm lần thứ 2, khi ngành du lịch của tỉnh Quảng Trị phát triển và năng lực cán bộ của khu bảo tồn Bắc Hướng Hóa được nâng cao.

5. 1 Chương trình bảo vệ5.1.1 Xây dựng cơ sở hạ tầng

Xây dựng cơ sở hạ tầng phải được tiến hành ngay sau khi khu bảo tồn được thành lập và thực hiện trong năm đầu tiên của kế hoạch 5 năm. Chương trình này bao gồm các nội dung: Tổ chức hội nghị ranh giới, xác định và đóng cột mốc ranh giới của khu bảo tồn ngoài thực địa, xây dựng trụ sở ban quản lý và các trạm bảo vệ, sửa chữa và nâng cấp hệ thống đường chính phục vụ cho công tác quản lý bảo vệ rừng nếu có.

Tổ chức hội nghị ranh giới và đóng cột mốc ranh giớiMục đích

Công bố việc thành lập khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá và các chương trình hoạt động của khu bảo tồn theo như dự án đầu tư đã được các cấp phê duyệt và UBND tỉnh Quảng Trị ra quyết thành lập ban quản lý và biên chế nhân sự cho khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa.

Các hoạt động Tổ chức hội nghị ranh giới với các bên có liên quan đến quy hoạch khu bảo

tồn; Công bố các văn bản liên quan đến việc thành lập khu bảo tồn thiên nhiên Bắc

Hướng Hoá; Thống nhất với lãnh đạo các huyện, xã và các đơn vị có liên quan đến qui

hoạch ranh giới và diện tích của khu bảo tồn và triển khai các hoạt động sau:

Đóng cột mốcXác định và đóng cột mốc ranh giới ngoài thực địa, cột mốc ranh giới bằng bê

tông cốt thép, khoảng cách giữa các cột tùy thuộc vào địa hình thực tế. Cột mốc nên có ở những nơi địa hình khó nhận biết như nơi có ranh giới tiếp giáp với khu canh tác nông nghiệp của các thôn bản/xã. Những nơi ranh giới khu bảo tồn dễ nhận biết cột mốc chỉ cần đóng ở đầu hoặc đầu mút ranh giới nơi có đường mòn đi vào khu bảo tồn.Ước tính số cột mốc: 150 cột

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

40

Page 41: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

Tổng vốn đầu tư: 145 triệu đồng (70 triệu đồng cho hai hội nghị ranh giới và 75 triệu đồng cho cột mốc ranh giới)

Xây dựng bảng nội quy bảo vệ rừngBảng nội quy xây dựng ở ban quản lý và các trạm bảo vệ của khu bảo tồn,

ngoài ra còn được đặt ở các xã, làng bản và các con đường mòn đi vào rừng. Bảng nội quy sẽ xây dựng ở ban quản lý khu bảo tồn và các trạm quản lý bảo vệ rừng đã đề xuất trên bản đồ quy hoạch.Ước tính số lượng bảng nội qui: 25 bảng, trong đó 5 bảng lớn và 20 bảng nhỏĐơn giá bảng lớn : 10 triệu đồng/một bảngĐơn giá bảng nhỏ : 2 triệu đồng/một bảngTổng vốn đầu tư: 90 triệu đồng

Ban quản lý và các trạm bảo vệĐể thuận lợi cho công tác quản lý bảo vệ và phù hợp với tình hình thực tế hiện

tại của địa phương chúng tôi đề xuất vị trí của ban quản lý và các trạm bảo vệ cho khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá như sau:

Ban quản lýMục đích

Trụ sở ban quản lý được xây dựng phải đảo bảo nơi làm việc, tập huấn và trưng bầy các hoạt động bảo tồn: hội trường, thư viện, phòng lãnh đạo, phòng quản lý bảo vệ rừng, phòng kỹ thuật, phòng kế hoạch tài vụ, phòng tổ chức hành chính, phòng khách, phòng ở cho cán bộ, công nhân viên và các công trình phụ.

Các hoạt động Chọn mặt bằng thi công Thiết kế và duyệt thiết kế chi tiết Đấu thầu và tiến hành thi công công trình

Diện tích ước tính: 1000 m2, trên mặt bằng 50.000 m2 . (5 ha)Định mức : được tham khảo giá tại địa phương thời điểm Tháng 2/2006 là 1,5 triệu đồng/m2 xây dựng.Vị trí: xã Hướng Phùng, tại ngã ba đường Hồ Chí Minh cắt đường đi vào xã Hướng Sơn

Tổng vốn đầu tư xây dựng ban quản lý: 1500 triệu đồngCác hạng mục khác có liên quan đến xây dựng trụ sở ban quản lý;Cổng ban quản lý : 50 triệu đồngXây dựng hàng rào cơ quan: 200 triệu đồngSân cơ quan: 20 triệu đồngHệ thống nước sinh hoạt: 200 triệu đồngTrạm hạ thế : 750 KVA : 130 triệu (tham khảo giá ở KBTTN Đakrông)

Các trạm bảo vệMục đích. Nhằm cung cấp nơi ở và làm việc cho cán bộ kiểm lâm trong công tác quản lý bảo vệ rừng và tài nguyên rừng của khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa.

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

41

Page 42: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

Các hoạt độngĐề xuất 4 trạm bảo vệ rừng như trên bản đồ quy hoạch.Diện tích dự kiến: 100 m2 cho mỗi trạm, bao gồm nhà ở, nhà làm việc và công trình phụ, trên diện tích mặt bằng khoảng 500 m2 . Tổng diện tích xây dựng: 5 x 100 = 500 m2 xây dựng.Định mức xây dựng : 1,5 triệu đồng/m2 (tham khảo định mức tại địa phương tại thời điểm tháng 2 năm 2006)

Tổng kinh phí xây dựng 4 trạm bảo vệ: 600 triệu đồng(1) Trạm Hướng LậpVị trí : Thôn A Sóc, xã Hướng LậpDiện tích mặt bằng hiện tại khoảng 500m2, diện tích sử dụng hiện tại khoảng 30 m2

Diện tích xây dựng mới đề xuất : 100 m2

Nhiệm vụ : Quản lý bảo vệ rừng của phân khu phục hồi sinh thái 1/hoặc phân khu sử dụng đa mục đích. Phối hợp cùng với chính quyền và cộng đồng các thôn/bản Cựp, Cha Lỳ, A Sóc và Trăng trong công tác bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng ở khu vực.

(2) Trạm chân Đèo Sa MùVị trí : chân đèo Sa Mù, xã Hướng PhùngDiện tích mặt bằng hiện tại khoảng 500m2)Diện tích xây dựng mới đề xuất : 100 m2

Nhiệm vụ : Quản lý bảo vệ rừng của phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 2. Phối hợp cùng với chính quyền và cộng đồng các thôn/bản Trăng, Nà Toong, xã Hướng Việt và Đội sản xuất số 5 của Sư 337 trong công tác bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng ở khu vực.

(3) Trạm Hướng SơnVị trí : gần UBND xã Hướng SơnDiện tích mặt bằng hiện tại khoảng 500m2

Diện tích xây dựng mới đề xuất : 100 m2

Nhiệm vụ : Quản lý bảo vệ rừng của phân khu bảo vệ nghiêm ngặt 3. Phối hợp cùng với chính quyền và cộng đồng các thôn/bản của xã Hướng Sơn trong công tác bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng ở khu vực.

(4) Trạm thôn CuôiVị trí : thôn Cuôi, xã Hướng LậpDiện tích mặt bằng hiện tại khoảng 500m2

Diện tích xây dựng mới đề xuất : 100 m2

Nhiệm vụ : Quản lý bảo vệ rừng của phân khu phục hồi sinh thái 2/phân khu sử dụng đa mục đích. Phối hợp cùng với chính quyền và cộng đồng các thôn/bản Cuôi, xã Hướng Lập trong công tác bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng ở khu vực.

Chòi canh lửaVị trí. khu vực bảo tồn tiếp giáp với diện tích rừng trồng và đất canh tác nông nghiệp đoạn đèo Sa Mù.Số lượng : 02 chòiDự kiến kinh phí : 60 triệu đồng/một chòi (theo đơn giá Chi cục đã xây dựng)Quy cách : Bê tông cốt thép, cao tối thiểu 12-15m.

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

42

Page 43: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

Tổng vốn dự kiến : 120 triệu đồng

5.1.2 Chương trình quản lý và bảo vệ tài nguyênBan quản lý khu bảo tồn và cán bộ kiểm lâm ở các trạm bảo vệ rừng sẽ triển khai chương trình này.

Mục đích. Bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên của khu bảo tồn và thi hành luật và các quy chế quản lý bảo vệ rừng đặc dụng Việt Nam.

Các hoạt động Xây dựng kế hoạch chi tiết cho từng trạm quản lý bảo vệ rừng và đội kiểm soát cơ

động; trong kế hoạch phải chỉ rõ đối tượng và chương trình hoạt động. Xây dựng kế hoạch theo tuần, tháng và năm cho mỗi trạm quản lý bảo vệ rừng và

đội kiểm soát cơ động. Xây dựng đường ranh cản lửa Thi hành luật bảo vệ rừng liên quan tới các hoạt động khai thác tài nguyên rừng,

chú trọng tới việc săn bắt, bẫy, khai thác gỗ củi. Thường xuyên hướng dẫn và giúp đỡ các hộ gia đình trong chương trình khoán

bảo vệ và phục hồi rừng cho khu bảo tồn. Xây dựng phương án phòng và chống cháy rừng, đặc biệt chú ý trong các tháng

mùa khô (gió Lào) ở những nơi khu bảo tồn tiếp giáp với nương rẫy.

Giải pháp cụ thể Thiết lập hệ thống các trạm bảo vệ, biên chế lực lượng bảo vệ cho các trạm ; Xây dựng cơ sở hạ tầng như ; Trụ sở ban quản lý và các công trình dịch vụ, các

trạm bảo vệ rừng ; Mua sắn trang thiết bị văn phòng và trang thiết bị cho công tác bảo vệ rừng. Xây dựng đường ranh cản lửa kết hợp đường tuần tra rừng

+ Đinh mức, đơn giá cho 1 km đường ranh cản lửa: 6 triệu đồng+ Loài cây dự kiến: Dứa bà+ Số km dự kiến: 75 km+ Kinh phí dự tính: 450 triệu đồng

5.2 Chương trình phục hồi sinh thái rừngChương trình này tiến hành ở hai phân khu phục hồi sinh thái/phân khu sử

dụng đa mục đích nhằm bảo vệ và sử dụng bền vững rừng hai hòa với phát triển kinh tế của hai thôn Cuôi và Cựp hiện đang sống trong vùng lõi của khu bảo tồn Bắc Hướng Hóa.

Các hoạt động Tiến hành quy hoạch sử dụng đất chi tiết tại hai thôn Cuôi và Cựp ; Tập huấn về quy hoạch sử dụng đất với sự tham gia của cộng đồng và giáo khoán

bảo vệ rừng cho dân ; Tiến hành việc giao khoán một phần diện tích rừng cho dân bảo vệ trên cơ sở

hưởng lợi như đã tiến hành tại một số địa phương của tỉnh Quảng Trị ; Đánh giá và xác định các nhu cầu khoanh nuôi phục hồi rừng tự nhiên;

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

43

Page 44: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

Tuyển chọn cây trồng và giống cây trồng rừng bản địa nếu có dựa trên kết quả đánh giá trên;

Thiết kế và xây dựng vườn ươm cung cấp cây con cho trồng rừng. Xây dựng quy trình hướng dẫn gieo ươm, trồng và chăm sóc sau khi trồng; Thiết kế trồng rừng trên thực địa (nếu có).

Giải phápBảng 20 &21 đề xuất giải pháp để quản lý bền vững tài nguyên rừng trong

Phân khu phục hồi sinh thái I& II. Ban quản lý khu bảo tồn sẽ tổ chức thực hiện phương án quy hoạch sử dụng đất chi tiết ở hai phân khu phục hồi sinh thái để đưa ra các giải pháp cụ thể.

Bảng 20: Hiện trạng sử dụng đất thôn Cựp và giải pháp đề xuất

Đối tượng PHST1 Đề xuất giải phápTổng diện tích 4076,0Rừng giàu 1080,8 Bảo vệ nguyên vẹnRừng trung bình 2483,6 Bảo vệ nguyên vẹnRừng phục hồi (rừng non) 166,2 Khoanh nuôi, bảo vệĐất trống cây gỗ tái sinh nhiều 133,6

Khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh rừng và làm giàu rừng cho cộng đồng theo Chương trình 661 hoặc theo quy chế hưởng lợi 178 sau khi có quy hoạch sử dụng đất chi tiết

Đất trống cỏ cây bụi (trong đó có gồm cả đất nương rẫy) 211,8

Quy hoạch chi tiết sử dụng đất để có kế hoạch giao đất và quyền sử dụng đất cho cộng đồng.

Bảng 21: Hiện trạng sử dụng đất thôn Cuồi và giải pháp đề xuất

Đối tượng PKPHST2

Đề xuất giải pháp

Tổng diện tích 3948,8Rừng giàu 582,4 Bảo vệ nguyên vẹnRừng trung bình 1535,4 Bảo vệ nguyên vẹnRừng nghèo 409,4 Khoanh nuôi, bảo vệ, làm giàu rừngRừng phục hồi (rừng non) 763,6 Khoanh nuôi, bảo vệĐất trống cây gỗ tái sinh nhiều 646,3

Khoanh nuôi, xúc tiến tái sinh rừng và làm giàu rừng cho cộng đồng theo Chương trình 661 hoặc theo quy chế hưởng lợi 178 sau khi có quy hoạch sử dụng đất chi tiết.

Đất trống có gỗ rải rác (trong đó có gồm cả đất nông nghiệp của thôn Cuồi)

11,7Quy hoạch chi tiết sử dụng đất để có kế hoạch giao đất và quyền sử dụng đất cho cộng đồng.

Vườn ươm : Đề xuất xây dựng vườn ươm tại các thôn Cuôi và Cựp, xã Hướng Lập diện tích khoảng 1 ha cho mỗi vườn. Nhằm cung cấp cây con giống cho chương trình phục hồi rừng và phát triển trồng rừng trong vùng đệm.

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

44

Page 45: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

Tổng vốn đầu tư: 140 triệu đồng

Khoanh nuôi bảo vệĐối tượng: là những tiểu khu rừng gần khu dân cư hiện tại, trong khi chưa có

phương án quy hoạch sử dụng đất chi tiết ở hai thôn Cuồi và Cựp.i) Khoanh nuôi có tác động ở 4 tiểu khu thuộc các xã Hướng Lập và Hướng

Việt với tổng diện tích là 3538 haPhương thức: khoán khoanh nuôi bảo vệ đến hộ gia đình và cộng đồng thuộc

hai xã Hướng Lập và Hướng Việt.Định mức: 950.000 đồng/ha trong 5 năm (Theo quy phạm khoanh nuôi bảo vệ

rừng).Dự toán vốn cho kế hoạch 5 năm là : 3361 triệu đồng 

ii) Khoanh nuôi không có tác động ở 8 tiểu khu rừng : thuộc các xã Hướng Sơn và Hướng Linh. Tổng diện tích : 4554 ha.

Phương thức : khoán khoanh nuôi bảo vệ đến các hộ gia đình hoặc cộng đồng ở các xã Hướng Việt, Hướng Sơn và Hướng Linh.

Định mức : 50.000 Đồng/ha/năm trong thời hạn 5 năm.Dự toán vốn cho kế hoạch 5 năm là : 1138,5 triệu đồngTổng vốn đầu tư: 4228,5 triệu đồng

5.3 Chương trình nghiên cứu khoa học

Mục tiêuNhằm cung cấp những thông tin về giá trị đa dạng sinh học của của khu bảo

tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá cho công tác quản lý bảo vệ và định hướng phát triển các chương trình, kế hoạch của khu bảo tồn trong các năm tiếp theo.

Tăng cường năng lực nghiên cứu và hiểu biết về bảo tồn đa dạng sinh học trong đội ngũ cán bộ của khu bảo tồn, đặc biệt trong các lĩnh vực rừng, sinh học và tài nguyên thiên nhiên.

Các hoạt động

Chuẩn bị kế hoạch nghiên cứu bao gồm đề cương nghiên cứu cho các đề tài khác nhau, xác định thời gian, phạm vi, cơ quan hợp tác và đào tạo cán bộ;

Điều tra chi tiết về khu hệ động và thực vật khu bảo tồn để cung cấp các thông tin đầy đủ về các hệ sinh thái rừng và các loài bị đe doạ toàn cầu;

Nghiên cứu theo dõi về quần thể Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi và nhu cầu nơi sống của chúng.

Nghiên cứu theo dõi về quần thể, phân bố của các loài thú lớn như Saola, Bò tót và các loài linh trưởng;

Nghiên cứu theo dõi diễn biến rừng trong khu bảo tồn; Nghiên cứu các đề tài khác.Giải pháp

Đào tạo chuyên môn và nghiệp vụ cho cán bộ kỹ thuật trong công tác nghiên cứu các lĩnh vực: điều tra đa dạng sinh học, kỹ thuật theo dõi đánh giá đa dạng sinh học và theo dõi diễn biến rừng trong khu bảo tồn. Nâng cao năng lực của cán bộ khu

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

45

Page 46: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

bảo tồn bằng cách cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn, đào tạo hoặc đào tạo tại chỗ thông qua các hợp đồng tư vấn với các cơ quan hợp tác thực hiện các đề tài nghiên cứu. Tổng vốn đầu tư cho chương trình nghiên cứu khoa học: 4300 triệu đồng

5.4 Chương trình tuyên truyền giáo dục

Mục tiêu. Thu hút người dân cùng tham gia vào công tác bảo tồn thiên nhiên, khích lệ sử dụng bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên. Nâng cao sự hiểu biết của cộng đồng về bảo tồn thiên nhiên và tầm quan trọng của hệ sinh thái rừng đối với môi trường.

Các hoạt động Các cuộc toạ đàm trao đổi và các vấn đề chủ yếu liên quan tới quản lý khu bảo tồn

thiên nhiên Bắc Hướng Hoá; Xuất bản và phổ biến các ấn phẩm (áp phích) trong các trường học; tổ chức các

khoá huấn luyện về bảo vệ rừng và phục hồi hệ sinh thái rừng cho các cộng đồng sống ở vùng đệm ;

Chương trình phổ cập kiến thức về bảo tồn tiên nhiên và môi trường nên thực hiện thông qua Uỷ ban nhân dân các xã và phòng giáo dục của huyện.

Tổng vốn đầu tư cho truyền thông giáo dục: 840 triệu đồng

5.5 Chương trình phát triển kinh tế xã hội vùng đệm

Chương trình phát triển kinh tế xã hội vùng đệm sẽ được xây dựng thành một dự án đầu tư riêng, trên cơ sở các đánh giá kinh tế xã hội trong vùng đệm. Trong tương lai khi dự án đầu tư khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá đi vào hoạt động, các cộng đồng địa phương sẽ là nguồn lực quan trọng để thực hiện các dự án khoán khoanh nuôi bảo vệ rừng, phục hồi rừng và trồng rừng trong vùng lõi và vùng đệm.

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

46

Page 47: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

Chương 6

CÁC GIẢI PHÁP VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ, VỐN ĐẦU TƯ VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN

6.1 Tổ chức quản lý

Phân cấp quản lý:

Chủ quản đầu tưỦy Ban Nhân Dân tỉnh Quảng Trị 

Chủ đầu tưBan quản lý khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa

6.2 Giải pháp về tổ chức khu bảo tồn Thiên nhiên Bắc Hướng Hoá

Mục đích. Xây dựng một một bộ máy tổ chức để triển khai thực hiện các chương trình quản lý, bảo vệ và phát triển khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa.

Cơ cấu tổ chứcTổng biên chế: 35 ngườiGồm ban giám đốc và ba phòng: Hạt kiểm lâm, phòng kế hoạch kỹ thuật, và phòng tổng hợp. Cơ cấu tổ chức theo sơ đồ sau:

Sơ đồ cơ cấu tổ chức khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa

Ban giám đốc(2)

Hạt kiểm lâm

(25)

Phòng Kế hoạch, Kỹ

thuật(3)

Phòng Tổng hợp

(5)

Trạm kiểm lâm (20)

Đội lưu động (5)

Kế hoạch

(1)

Kỹ thuật

(2)

Tài vụ(1)

Tổ chức(1)

Hành chính

(3)

6.2.1 Ban giám đốcTổng số 2 ngưới , gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc

Chức năng và nhiệm vụGiám đốc là người lãnh đạo cao nhất của khu bảo tồn, có trình độ và chuyên

môn về Lâm nghiệp hay sinh học, hiểu biết về bảo tồn thiên nhiên. Giám đốc có nhiệm vụ tổ chức, lãnh đạo, điều hành mọi công việc của ban quản lý, chịu trách

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

47

Page 48: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

nhiệm lập kế hoạch và chỉ đạo việc thực hiện các chương trình kế hoạch được đề xuất trong dự án.

Phó giám đốc là người trực tiếp giúp việc cho giám đốc và thay mặt cho giám đốc giải quyết mọi công việc của khu bảo tồn khi được giám đốc ủy nhiệm. Phó giám đốc đồng thời kiêm chức Hạt trưởng Hạt kiểm lâm của khu bảo tồn Bắc Hướng Hóa.

6.2.2 Hạt kiểm lâmBiên chế: 25 cán bộ, tương đương với 1 hạt kiểm lâm, trong đó có một Hạt

trưởng là phó giám đốc khu bảo tồn, 1 Hạt phó và biên chế cho 4 trạm bảo vệ và 1 đội kiểm lâm cơ động (đội trưởng đội cơ động là Hạt phó) đóng tại ban quản lý của khu bảo tồn.

Chức năng và nhiệm vụTriển khai công tác quản lý bảo vệ tài nguyên rừng và các chương trình phục

hồi rừng, phối hợp với chính quyền địa phương để tiến hành công tác giao khoán bảo vệ rừng, trồng rừng. Thi hành luật về quản lý và bảo vệ rừng đặc dụng đã được ban hành. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục và chỉ đạo công tác phòng chống cháy rừng trong từng địa bàn được giao. Trạm trưởng các trạm bảo vệ trực tiếp tổ chức, thực hiện công tác tuần tra, kiểm soát rừng và tài nguyên rừng trong khu vực được giao, liên hệ thường xuyên với hạt trưởng hay trưởng phòng quản lý bảo vệ để nhận được sự phối hợp của đội lưu động.Đội bảo vệ lưu động được tăng cường phối hợp và trợ giúp cho các trạm bảo vệ cố định trong công tác quản lý bảo vệ rừng và tài nguyên rừng.

6.2.3 Phòng kế hoạch, kỹ thuậtBiên chế 3 người: 1 kế hoạch, 2 kỹ thuật

Chức năng và nhiệm vụGiúp ban giám đốc trong công tác tham mưu, xây dựng và quản lý theo dõi

việc thực hiện kế hoạch. Đề xuất xây dựng kế hoạch dài hạn trong chương trình quản lý và bảo vệ khu bảo tồn. Chỉ đạo về mặt kỹ thuật trong các chương trình phục hồi rừng, điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học.

6.2.4 Phòng tổng hợpBiên chế 5 người bao gồm tổ chức 1, kế toán 1 và hành chính 3 (1 văn thư, 1 tạp vụ và 1 lái xe)

Chức năng và nhiệm vụGiúp ban giám đốc và các phòng ban trong quá trình tổ chức thực hiện các chương trình của khu bảo tồn.

6.3 Giải pháp về vốn đầu tư và tiến độ thực hiệnVốn đầu tư cho các chương trình quản lý, bảo vệ khu bảo tồn dự toán cho kế

hoạch 5 năm, từ năm 2006 đến năm 2010.Vốn đầu tư được xây dựng dựa trên các văn bản qui định vốn đầu cho các

hạng mục công trình xây dựng cơ bản, vốn giao khoán bảo vệ rừng & khoanh nuôi

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

48

Page 49: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

phục hồi rừng, vốn mua sắn trang thiết bị và dự toán vốn cho chương trình nghiên cứu, giáo dục.

Khối lượng các hạng mục đầu tư được tính toán trong chương 5 luận chứng các chương trình xây dựng, quản lý bảo vệ phát triển khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa.

6.3.1 Tổng hợp vốn đầu tư theo giai đoạnVốn đầu tư được tổng hợp trên cơ sở các chương trình đã được phác thảo ở

bảng 22, trong đó ngoại trừ vồn cho chương trình phát triển kinh tế xã hội vùng đệm, cũng như vậy đối với lương và công tác phí của cán bộ công nhân viên khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá không đưa vào khái toán vốn đầu tư.

Bảng 22: Khái toán vốn đầu tư cho khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá(đơn vị: triệu đồng)

Hạng mục công trình Đơn vị Khối lượng

Đơn giá

Thành tiền

Nguồn vốn C.Phủ

Nguồn vốn Q.Tế

1.Chưng trình bảo vệ            Tổ chức hội nghị ranh giới Huyện.

xã2 35 70 70  

Cột mốc ranh giới cột 150 0.5 75   75Bảng nội quy bảng 25 10 và

290 45 45

San ủi mặt bằng ca máy 20 1.5 30 30  Xây dựng trụ sở khu bảo tồn m2 1000 1.5 1500 1500  Xây dựng hàng rào ban quản lý m 400 0.5 200 200  Cổng ban quản lý cái 1 50 50 50  Sân cơ quan m2 200 0.1 20 20  Hệ thống nước sinh hoạt hệ

thống1 200 200 200  

Trạm hạ thế trạm 1 130 130 130  Chòi canh lửa chòi 2 60 120 120  Xây dựng 4 trạm bảo vệ trạm 4 150 600 200 400Đường ranh cản lửa km 75 6 450 450Ô tô con cái 1 300 300 300  Xe máy cái 7 30 210   210bảo dưỡng xe 5 năm 5 60 300 300  Xăng dầu 5 năm 5 65.5 328 328  Máy phát điện cho trạm bảo vệ cái 5 7.5 37.5 37.5  Máy liên lạc bộ đàm bộ 1 100 100 100  Lắp đặt tổng đài trạm 1 20 20 20  ống nhòm cái 10 5 50   50Địa bàn cái 10 0.5 5   5Máy định vị (GPS) cái 2 10 20   20Thiết bị văn phòng       200   200Tổng       5105.5 4100.5 10052. Chương trình phục hồi sinh            

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

49

Page 50: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

Hạng mục công trình Đơn vị Khối lượng

Đơn giá

Thành tiền

Nguồn vốn C.Phủ

Nguồn vốn Q.Tế

tháiQuy hoạch chi tiết sử dụng đất hai thôn

phương án

2 50 100   100

Tập huấn lớp 2 10 20   20Khoanh nuôi bảo vệ rừng ha (5

năm)4554 0.05 1138.5 1138.5  

Khoanh nuôi phục hồi rừng (có tác động)

ha (5năm)

3538 0,19 3361 3361  

Xây dựng vườn ươm vườn 2 70 140   140Tổng       4759.5 4499.6 2603. Chương trình nghiên cứu            Theo dõi diễn biến rừng năm 5 100 500 500  Theo dõi tái sinh phục hồi rừng năm 3 100 300 300  Theo dõi quần thể Gà lôi lam mào trắng

năm 3 100 300   300

Đề tài thú lớn và linh trưởng năm 5 100 500   500Điều tra cơ bản khu hệ động thực vật

năm 3 200 600   600

Các đề tài khác năm 3 100 300 300  Đào tạo cán bộ năm 5 100 500   500Tổng       3000 1100 19004. Chưng trình truyền thông giáo dục

           

Tài liệu năm 5 50 250   250Máy Kamera cái 2 15 30 30  Tivi cái 2 10 20 20  Đầu Video cái 2 5 10 10  Máy chiếu Overhead cái 1 15 15   15Lớp tuyên truyền. vận động lớp 10 20 200 100 100Tổng       525 160 365Tổng vốn khái toán       13.390 9.860 3.530Chi phí quản lý dự án (6%) 803Tổng 14193Ghi chú: Tiền lương và công tác phí của cán bộ ban quan quản lý khu bảo tồn không tính vào nguồn vốn các hạng mục đầu tư.

Tổng vốn khái toán: 13.390 triệu đồng (Mười ba tỉ, ba trăm chín mươi triệu đồng)Bình quân 2678 triệu đồng/năm

Phân theo nguồn vốn đầu tư+ Vốn ngân sách: 9860 triệu đồng (do Trung ương cấp thông qua tỉnh)+ Vốn từ dự án bảo tồn do Quốc tế tài trợ mong đợi: 3530 triệu đồng

(chiếm khoảng 26,4%)

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

50

Page 51: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

Bảng 23: Tổng hợp vốn đầu tư theo giai đoạn(Đ.v:triệu đồng)

Hạng mục công trình Thành tiền

2006 2007 2008-2010

1.Chưng trình bảo vệ        Tổ chức hội nghị ranh giới 70 70    Cột mốc ranh giới 75   75  Bảng nội quy 90 30 30 30San ủi mặt bằng 30 30    Xây dựng trụ sở khu bảo tồn 1500 1500    Xây dựng hàng rào ban quản lý 200     200Cổng ban quản lý 50     50Sân cơ quan 20   20  Hệ thống nước sinh hoạt 200 200    Trạm hạ thế 130 130    Chòi canh lửa 120   60 60Xây dựng 4 trạm bảo vệ 600 300 300Đường ranh cản lửa 450 120 330Ô tô con 300   300  Xe máy 210   90 120bảo dưỡng xe 300   120 180Xăng dầu 328   65 263Máy phát điện cho trạm bảo vệ 37.5   15 22.5Máy liên lạc bộ đàm 100     100Lắp đặt tổng đài 20     20ống nhòm 50     50Địa bàn 5   5  Máy định vị (GPS) 20   20  Thiết bị văn phòng 200   100 100Tổng 5105.5 2260 1320 1525.52. Chương trình phục hồi sinh thái

       

Quy hoạch chi tiết sử dụng đất hai thôn

100 100    

Tập huấn 20 10 10  Khoanh nuôi bảo vệ rừng 1138.5 227.7 227.7 683.1khoanh nuôi phục hồi rừng (có tác động)

3361 672 672 2017

Xây dựng vườn ươm 140   70 70Tổng 4759.5 1009.7 979.7 2770.13. Chương trình nghiên cứu        Theo dõi diễn biến rừng 500 100 100 300Theo dõi tái sinh phục hồi rừng 300   100 200Theo dõi quần thể Gà lôi lam mào trắng

300   100 200

Đề tài thú lớn và linh trưởng 500 100 100 300Điều tra cơ bản khu hệ động thực vật 600     600

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

51

Page 52: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

Hạng mục công trình Thành tiền

2006 2007 2008-2010

Các đề tài khác 300   100 200Đào tạo cán bộ 500 100 100 300Tổng 3000 300 600 21004. Chưng trình giáo dục        Tài liệu 250 50 50 150Máy Kamera 30   15 15Tivi 20   20  Đầu Video 10   10  Máy chiếu Overhead 15     15Lớp tuyên truyền. vận động 200 40 40 120Tổng 525 90 135 300Tổng vốn đầu tư 13390 3659.7 3034.7 6695.6

Bảng 24: Tổng hợp vốn đầu tư cho các chương trình(Đơn vị: triệu đồng)

Hạng mục công trình Thành tiền 2006 2007 2008-20101.Chưng trình bảo vệ 5105.5 2260 1320 1525.52. Chương trình phục hồi sinh thái

4759.5 1009.7 979.7 2770.1

3. Chương trình nghiên cứu 3000 300 600 21004. Chưng trình giáo dục 525 90 135 300Tổng vốn đầu tư 13390 3659.7 3034.7 6695.6

6.3.2 Dự tính tiến trình đầu tư và phát triển khu bảo tồn Bắc Hướng Hóa

A) Giai đoạn 1 (2006-2007)Thời gian hai năm, đây là giai đoạn định hình, công việc trọng tâm là xây dựng cơ sở hạ tầng và hình thành bộ máy quản lý khu bảo tồn. Trong giai đoạn này các hạng mục đầu tư ưu tiên cho chương trình bảo vệ.

B) Giai đoạn 2 (2008-2010)Thời gian 3 năm, giai đoạn này tiếp tục hoàn thành xây dựng cơ sở hạ tầng và ổn định tổ chức. Tiến hành chương trình phục hồi sinh thái rừng và nghiên cứu. Triển khai chương trình tuyên truyền giáo dục. Chuẩn bị soạn thảo kế hoạch cho các năm tiếp theo của kế hoạch 5 năm lần thứ 2 của khu bảo tồn. Kế hoạch 5 năm tiếp theo chủ yếu tập trung vào ba chương trình sau:

Tiếp tục triển khai chương trình phục hồi sinh thái rừng. Tập trung vào chương trình nghiên cứu vào đào tạo cán bộ. Tiếp tục chương trình giáo dục môi trường trong cộng đồng và trường học.

Nhu cầu vốn đầu tư cho vùng đệmVốn đầu tư cho dự án trong khu vực vùng đệm được tính trong dự án riêng để

phát triển các chương trình kinh tế xã hội vùng đệm. Nhu cầu vốn cho vùng đệm của

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

52

Page 53: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hoá rất lớn và bao gồm nhiều dự án khác nhau. Dự án phát triển kinh tế xã hội vùng đệm nhằm cải thiện và nâng cao mức sống của người dân vùng đệm qua đó làm giảm sự sự phụ thuộc của người dân vào tài nguyên rừng trong vùng lõi của khu bảo tồn. Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn đã và đang tiến hành theo chương trình 135 của chính phủ. Dự án tập trung vào các lĩnh vực như: "điện, đường, trường, trạm y tế".

Trong tương lai khi khu bảo tồn Bắc Hướng Hoá thành lập người dân vùng đệm sẽ tham gia các dự án sau:

o Hợp đồng khoán khoanh nuôi bảo vệ rừng, nguồn vốn từ chương trình 661.o Hợp đồng phục hồi rừng tự nhiên bằng các biện pháp lâm sinh.o Hợp đồng xây dựng vườn ươm và trồng rừng bằng các loài cây bản địa.

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

53

Page 54: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

Chương 7

HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ

Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa sau khi được đầu tư theo các chương trình trên sẽ mang lại các hiệu quả sau:

+ Hiệu quả về khoa học- Hoàn thành một phần trong chương trình hành động bảo vệ đa dạng sinh học

của Việt Nam.- Bảo vệ đa dạng sinh học cho vùng chim đặc hữu vùng đất thấp Miền Trung

Việt Nam cùng với các khu bảo tồn khác trong vùng.- Bảo tồn quần thể Gà lôi lam mào trắng Lophura edwardsi duy nhất trên thế

giới chỉ phân bố ở một số nơi thuộc vùng đất thấp Miền Trung (Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế).

- Bảo vệ các nguồn gen quí hiến của nhiều loài động thực vật quý hiếm của Việt Nam.

+ Hiệu quả về kinh tế và môi trường

- Bảo vệ và duy trì nguồn nước cho các công trình thuỷ lợi và thuỷ điện của tỉnh Quảng Trị trên các các con sông lớn Bến Hải, Cam Lộ và Rào Quán. Đặc biệt quan trọng là công trình thủy điện Rào Quán.

- Duy trì và cung cấp nguồn nước tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp vùng hạ lưu.

- Đảm bảo nguồn nước ngọt cung cấp cho nhà máy nước sinh hoạt cung cấp cho thị xã Đông Hà.

+ Hiệu quả về xã hội

- Bảo vệ hệ sinh thái rừng đất thấp Miền Trung đã bị tổn thất do chiến tranh và góp phần phát triển kinh tế của địa phương.

- Nâng cao ý thức của người dân về bảo tồn thiên nhiên và môi trường;- Dần dần nâng cao đời sống vật chất và văn hoá tinh thần của các cộng đồng

hiện định cư ở xung quanh khu bảo tồn Bắc Hướng Hóa thông qua chương trình phục hồi sinh thái rừng, bảo vệ rừng và trồng rừng.

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

54

Page 55: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

Chương 8

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Thảm thực vật rừng, tài nguyên rừng bao gồm tài nguyên thực vật và động vật rừng Bắc Hướng Hóa có giá trị to lớn và đáp ứng đủ các tiêu chí để thành lập một khu bảo tồn thiên nhiên. Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa thành lập sẽ đáp ứng về lĩnh vực bảo tồn như trong chiến lược phát triển lâm nghiệp của tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2005-2010 và định hướng phát triển đến năm 2020 đã được UBND tỉnh Quảng Trị phê duyệt.

Bắc Hướng Hóa thực sự là điểm nóng về đa dạng sinh học của Vùng đất thấp miền trung Việt Nam theo các tiêu chí quốc tế đã được Tổ chức BirdLife Quốc tế đánh giá với đại diện của các loài động thực vật đặc hữu và đang bị đe dọa ở cấp quốc gia và toàn cầu.

Với tổng diện tích quy hoạch cho vùng lõi là 25.200 ha, trong đó rừng tự nhiên chiếm 82,0% sẽ bảo tồn trọn vẹn và bền vững các loài và hệ sinh thái có trong khu bảo tồn.

Rừng và tài nguyên rừng khu vực đang thật sự cần có một phương án quy hoạch và quản lý để phát huy vai trò của rừng trong phát triển kinh tế của cộng đồng địa phương sống trong và gần ranh giới khu bảo tồn.

Khu bảo tồn đề xuất Bắc Hướng Hóa thực sự đã và đang thu hút sự quan tâm của các tổ chức bảo tồn Quốc tế. Ví dụ từ năm 2002 đến nay tổ chức BirdLife Quốc tế Chương trình Việt Nam đã và đang triển khai các dự án như: khảo sát đánh giá đa dạng sinh học; thành lập Nhóm cộng đồng hỗ trợ bảo tồn; hỗ trợ tỉnh Quảng Trị chuẩn bị dự án đầu tư thành lập khu bảo tồn. Gần đây Tổ chức BirdLife cũng đã xây dựng một đề xuất dự án hỗ trợ các hoạt động quản lý bảo tồn khi khu bảo tồn chính thức được thành lập. Giá trị đa dạng sinh học và môi trường thật sự to lớn nhưng hiện tại vẫn không có một ban quản lý để thu hút đầu tư. Vì vậy nhóm soạn thảo dự án đầu tư Khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa có một số kiến nghị sau: Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Quảng Trị sớm có văn bản phê chuẩn sau khi đã thống

nhất và chỉnh sửa bản thảo từ các ban ngành có liên quan của tỉnh trước khi đệ trình lên Bộ NN & PTNT.

Bộ NN&PTNT và các ngành hữu quan xem xét để thẩm định dự án đầu tư xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên Bắc Hướng Hóa;

Uỷ Ban Nhân Dân tỉnh Quảng Trị sớm phê duyệt dự án đầu tư khi có văn bản thẩm định dự án đầu tư của Bộ NN & PTNT;

Ban quản lý khu bảo tồn sớm được thành lập để tạo cơ sở pháp lý thu hút đầu tư Quốc tế

Trong khi chờ đợi Bộ NN & PTNT thẩm định dự án, Chi Cục Kiểm Lâm tỉnh mà trực tiếp là hạt kiểm lâm Hướng Hóa duy trì các hoạt động quản lí bảo vệ rừng trong phạm khu vực đề xuất khu bảo tồn.

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

55

Page 56: Ch­ng 2: §Æc ®iÓm tù nhiªn vµ sinh häc · Web viewLỜI NÓI ĐẦU 3 Chương 1 TÊN CÔNG TRÌNH, MỤC ĐÍCH VÀ CƠ SỞ XÂY DỰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 5 1.1 Tên công

Phụ lục

Phụ lục 1 : Danh lục thực vật Phụ lục 2 : Danh lục chimPhụ lục 3 : Danh lục thú

Dự án xây dựng khu BTTN Bắc Hướng Hoá

56