chương i. - luonluon€¦ · web view2018/08/05  · Đây là giải pháp quan trọng hàng...

46
MỤC LỤC Chương I. CƠ SỞ MỐI QUAN HỆ KINH TẾ THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM - SINGAPORE. 3 1.1 CƠ SỞ VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN........................................3 1.1.1 Vị trí địa lý – địa hình.........................................3 1.1.2 Khí hậu và đất đai:.............................................. 4 1.2 CƠ SỞ VỀ ĐIỀU KIỆN CHÍNH TRỊ XÃ HỘI................................4 1.2.1 Dân cư, tôn giáo, dân tộc, ngôn ngữ..............................4 1.2.2 Nhà nước và chính trị.............................................5 1.3 CƠ SỞ KINH TẾ......................................................6 1.3.1 Kinh tế Singapore:...............................................6 1.3.2 Kinh tế Việt Nam..................................................6 Chương II. THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – SINGAPORE...........7 2.1 QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – SINGAPORE............................7 2.1.1 Kim ngạch trao đổi thương mại....................................7 2.1.2 Hiện trạng xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore.................8 2.1.3 Hiện trạng nhập khẩu của Việt Nam từ Singapore..................11 2.2 NHÂN XÉT VỀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – SINGAPORE...............13 2.2.1 Những mặt tích cực:..............................................14 2.2.2 Những mặt hạn chế................................................15 Chương III. TRIỂN VỌNG VỀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – SINGAPORE......17 3.1 TRIỂN VỌNG ĐỐI VỚI VIỆT NAM:.......................................17 3.2 TRIỂN VỘNG ĐỐI VỚI SINGAPORE.......................................17 Chương IV: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - SINGAPORE. .20 4.1 VỀ PHÍA NHÀ NƯỚC...................................................20 4.1.1 Tăng cường quan hệ hợp tác toàn diện giữa hai nhà nước:........................20 4.1.2 Khẩn trương xúc tiến thương thảo để ký kết hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Singapore:...............................................................20 4.1.3 Ký kết các thủ tục về hải quan và kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu:................20 4.1.4 Ký kết các thỏa thuận về thanh toán:........................................20

Upload: others

Post on 12-May-2020

0 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Chương I. - LuonLuon€¦ · Web view2018/08/05  · Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu bởi trong khi các khung pháp lý, các cản trở trong quan hệ song

MỤC LỤC

Chương I. CƠ SỞ MỐI QUAN HỆ KINH TẾ THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM - SINGAPORE..........3

1.1 CƠ SỞ VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN.......................................................................................................3

1.1.1 Vị trí địa lý – địa hình..........................................................................................................................3

1.1.2 Khí hậu và đất đai:................................................................................................................................4

1.2 CƠ SỞ VỀ ĐIỀU KIỆN CHÍNH TRỊ XÃ HỘI.......................................................................................4

1.2.1 Dân cư, tôn giáo, dân tộc, ngôn ngữ...........................................................................................................4

1.2.2 Nhà nước và chính trị..................................................................................................................................5

1.3 CƠ SỞ KINH TẾ......................................................................................................................................6

1.3.1 Kinh tế Singapore:......................................................................................................................................6

1.3.2 Kinh tế Việt Nam.........................................................................................................................................6

Chương II. THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – SINGAPORE..............................7

2.1 QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – SINGAPORE......................................................................7

2.1.1 Kim ngạch trao đổi thương mại............................................................................................................7

2.1.2 Hiện trạng xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore............................................................................8

2.1.3 Hiện trạng nhập khẩu của Việt Nam từ Singapore.............................................................................11

2.2 NHÂN XÉT VỀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – SINGAPORE.........................................13

2.2.1 Những mặt tích cực:..................................................................................................................................14

2.2.2 Những mặt hạn chế....................................................................................................................................15

Chương III. TRIỂN VỌNG VỀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – SINGAPORE.....................17

3.1 TRIỂN VỌNG ĐỐI VỚI VIỆT NAM:........................................................................................................17

3.2 TRIỂN VỘNG ĐỐI VỚI SINGAPORE......................................................................................................17

Chương IV: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - SINGAPORE...........20

4.1 VỀ PHÍA NHÀ NƯỚC................................................................................................................................20

4.1.1 Tăng cường quan hệ hợp tác toàn diện giữa hai nhà nước:.....................................................................20

4.1.2 Khẩn trương xúc tiến thương thảo để ký kết hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Singapore:...........20

4.1.3 Ký kết các thủ tục về hải quan và kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu:.....................................................20

4.1.4 Ký kết các thỏa thuận về thanh toán:........................................................................................................20

4.1.5 Nâng cao hiệu quả của công tác xúc tiến thương mại thông qua:............................................................21

4.1.6 Tăng cường hợp tác theo vùng lãnh thổ và địa phương để khai thác tiềm năng và thế mạnh hai bên trong hợp tác sản xuất, đầu tư và trao đổi hàng hóa:..............................................................22_Toc418989727

4.1.7 Điều chỉnh các chính sách cho phù hợp với các quy định của WTO và khai thác lợi thế quốc gia:........22

4.1.8 Hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam xúc tiến thương mại và đầu tư:.........................................................22

Page 2: Chương I. - LuonLuon€¦ · Web view2018/08/05  · Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu bởi trong khi các khung pháp lý, các cản trở trong quan hệ song

4.2 VỀ PHÍA DOANH NGHIỆP.......................................................................................................................22

4.2.1 Nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam:...........................................................22

4.2.2 Đa dạng hóa các phương thức kinh doanh:..............................................................................................24

TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................................................25

TRẢ LỜI CÂU HỎI.........................................................................................................................................26

Câu 1. Nói Việt Nam và Singapore có vị trí chiến lược thuận lợi như nhau, vậy Việt Nam còn thiếu những yếu tố gì để đạt được sự phát triển như Singapore?..................................................................................................26

Câu 2. Năm 2008, nhập khẩu của Việt Nam đối với thị trường Singapore rất cao trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế. Vì sao? Mặt hang nhập khẩu của Việt Nam là gì?................................................................................28

Câu 3: Một số rào cản thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore........................28

Câu 4: Dân số cùng chất lượng cuộc sống của Singapore rất cao. Điều đó đã gây ảnh hưởng tới việc xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Singapore hay không? Nếu có thì ảnh hưởng như thế nào?................................29

Câu 5: Singapore là nước phát triển về Cảng biển, sao lại nhập khẩu thủy hải sản từ Việt Nam?....................29

Câu 6 .Những tác động tiêu cực tác động như thế nào đến quan hệ thương mại Việt Nam - Singapore ?........29

Page 3: Chương I. - LuonLuon€¦ · Web view2018/08/05  · Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu bởi trong khi các khung pháp lý, các cản trở trong quan hệ song

Chương I. CƠ SỞ MỐI QUAN HỆ KINH TẾ THƯƠNG MẠI CỦA VIỆT NAM - SINGAPORE

1.1 CƠ SỞ VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN

1.1.1 Vị trí địa lý – địa hìnhVề vị trí địa lý – địa hình của Singapore: Singapore là một quần đảo nằm ở phía

Bắc đường xích đạo, vào khoảng 103,4 – 104 độ kinh đông và 1,15 – 1,3 vĩ độ Bắc.

Diện tích 692,7km2 gồm 54 đảo lớn, nhỏ (trong đó có 20 đảo có người ở). Phía Tây và

phía Đông giáp với Malaysia, phía Nam giáp Indonesia. Singapore nằm ở cực Nam

bán đảo Malacca, là điểm án ngữ quan trọng trên con đường buôn bán bằng đường

biển từ Ấn Độ Dương sang Thái Bình Dương.

Vị trí địa lý – địa hình của Việt Nam: Lãnh thổ Việt Nam có vị trí địa lý đặc

biệt ở Đông Nam Á, vào khoảng 102 – 109,3 kinh độ đông, 8,1 – 23,24 vĩ độ Bắc. Với

diện tích 331,690 km2, Việt Nam nằm ở trung gian, nơi tiếp giáp các lục địa (Châu Á

và Châu Đại Dương) và đại dương (Đại Tây Dương và Thái Bình Dương. Về địa hình,

Việt Nam hình chữ S, nằm ở phía Đông bán đảo Đông Dương, phía Bắc giáp với

Trung Quốc, phía Tây giáp với Lào và Campuchia, phía Đông giáp với biển. Việt

Nam nằm trong khu vực có nền kinh tế năng động đồng thời án ngữ trên các tuyến

hàng hải huyết mạch thông thương.

Như vậy Việt Nam và Singapore đều có vị trí địa lý hết sức thuận lợi, lại gần

nhau.Vì trong xu thế hội nhập kinh tế thế giới và khu vực như hiện nay thì vị trí địa lý

sẽ trở thành nguồn lực, định ra hướng phát triển có lợi nhất trong phân công lao động

toàn thế giới và xác định các mối quan hệ song phương và đa phương của một quốc

gia nên đây là một cơ sở thuận lợi cho sự phát triển mối quan hệ kinh tế thương mại

giữa Việt Nam và Singapore.

Page 4: Chương I. - LuonLuon€¦ · Web view2018/08/05  · Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu bởi trong khi các khung pháp lý, các cản trở trong quan hệ song

1.1.2 Khí hậu và đất đai:Singapore nằm trong vùng khí hậu xích đạo nhiệt đới nên khí hậu thường xuyên

nóng và ẩm, độ ẩm không khí cao. Về đất đai, phần lớn diện tích đất đai đã bị đô thị

hóa, do vậy đất dành cho nông nghiệp chỉ chiếm 1%, lâm nghiệp chỉ chiếm 5%.

Về khí hậu và đất đai, Việt Nam hoàn toàn nằm trong vòng đai nhiệt đới của

nửa cầu Bắc, thiên về chí tuyến hơn là phía xích đạo nên Việt Nam có nền nhiệt cao,

thường có nhiệt độ từ 22 đến 270C, lượng mưa trung bình hàng năm từ 1500 tới

2000ml, độ ẩm không khí khoảng 80%. Khác với Singapore, Việt Nam có khá nhiều

đất đai, tiềm năng nông nghiệp của nước ta là 10 – 11,37 triệu ha. Về chất lượng, đất

Việt Nam có tầng dày, kết cấu tơi xốp, giàu chất dinh dưỡng cung cấp cho cây trồng

khá cao nhất là đất phù sa và đất xám. Điều kiện này tạo cho Việt Nam có thể đa dạng

hóa chủng loại cây trồng.

Do đó, điệu kiện khí hậu và đất đai là điều kiện thứ hai thúc đẩy mối quan hệ

kinh tế thương mại giữa Việt Nam và Singapore. Singapore có thể nhập từ Việt Nam

các mặt hàng nông sản, thủy sản bù đắp cho sự thiếu hụt trong nước do điều kiện tự

nhiên không cho phép.

1.2 CƠ SỞ VỀ ĐIỀU KIỆN CHÍNH TRỊ XÃ HỘI

1.2.1 Dân cư, tôn giáo, dân tộc, ngôn ngữ- Dân cư, dân tộc: tính đến tháng 7 năm 2002, dân số Singapore là 4,46 triệu

người. Thành phần dân tộc: người Hoa chiếm 76,7%, người Mã Lai chiếm 14%,

người Ấn Độ chiếm 7%, ngoài ra còn có cộng đồng châu Âu, người Arap và nhóm

dân tộc ít người khác.

Việt Nam cũng là một quốc gia đa dân tộc (54 dân tộc) trong đó người Kinh

chiếm đa số (87% dân số), sống chủ yếu ở vùng đồng bằng Sông hồng, sông Cửu

Long. Còn 53 dân tộc khác sống chủ yếu ở vùng núi với các dân tộc Thái, Mường,

Tày, Nùng, Mông... với mỗi dân tộc trên dưới 1 triệu người. Cũng vì thế Việt Nam

được coi là thị trường lao động dồi dào rất hấp dẫn các nhà đầu tư Singapore.

Page 5: Chương I. - LuonLuon€¦ · Web view2018/08/05  · Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu bởi trong khi các khung pháp lý, các cản trở trong quan hệ song

- Tôn giáo: ở Singapore, đa số người Hoa theo đạo Phật, hầu hết người Mã Lai

theo đạo Hồi, nói tiếng mẹ đẻ. Người Ấn theo đạo Hindu và nói tiếng Tamin...

Ở Việt Nam, trong các tôn giáo chủ yếu có nguồn gốc á đông như: Phật giáo,

Nho giáo, đạo giáo....

Như vậy, về tôn giáo, có thể tìm thấy nhiều điểm chung giữa Việt Nam và

Singapore về văn hóa phật giáo, thờ cúng tổ tiên, nên ứng xử và sinh hoạt trong gia

đình cũng có nét giống nhau. Từ đó dẫn đến một nền văn hóa khá giống nhau nên thiết

lập mối quan hệ tương đối dễ dàng.

Về ngôn ngữ, Singapore công nhận cả bốn ngôn ngữ: Hoa, Mã Lai, Tamin và

tiếng Anh là những ngôn ngữ chính trong đó tiếng Anh là ngôn ngữ chính trong

thương mai, giao dịch quốc tế. Dù tiếng Kinh là ngôn ngữ chính của Việt Nam nhưng

trong thời kì hội nhập quốc tế gần đây thì Tiếng Anh cũng trở thành ngôn ngữ song

song rất phổ biến.

Do cả hai bên đều sử dụng tiếng Anh trong quan hệ trao đổi buôn bán nên sẽ rất

thuận lợi cho mối quan hệ hợp tác giữa 2 quốc gia.

1.2.2 Nhà nước và chính trịSingapore là một nướ Cộng hòa, đứng đầu là Tổng thống do toàn dân lựa chọn

theo phổ thông đầu phiếu. Singapore có 22 Đảng phái chính trị khác nhau nhưng do

Đảng Hành Động Nhân Dân cầm quyền hơn 30 năm nay và tiếp tục giữ vị trí thống

trị.

Việt Nam chỉ có một Đảng duy nhất, tổ chức theo nguyên tắc tập trung dân chủ.

Mặc dù Singapore và Việt Nam có thể chế chính trị khác nhau nhưng trong xu

hướng toàn cầu hóa đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay thì không phân biệt thể chế

chính trị được đưa lên hàng đầu. Do vậy, đây không phải là rào cản, cản trở mối quan

hệ hợp tác giữa hai nước..

Page 6: Chương I. - LuonLuon€¦ · Web view2018/08/05  · Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu bởi trong khi các khung pháp lý, các cản trở trong quan hệ song

1.3 CƠ SỞ KINH TẾ

1.3.1 Kinh tế Singapore:- Chuyển đổi từ chiến lược công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu sang chiến lược

công nghiệp hóa hướng về xuất khẩu

Chiến lược công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu (1960 – 1965): Sau chiến tranh,

để bảo vệ hàng hóa nội địa, Chính phủ đã thi hành các chính sách bảo hộ bằng hàng

rào thuế quan, hạn chế nhập khẩu.

Kết quả: tạo thêm công ăn việc làm, nâng giá trị ngành công nghiệp chế biến

trong trong tổng sản phẩm quốc dân từ 13,2 (1960) lên 15,6% (năm 1965). Tuy nhiên

vẫn mất ổn định chính trị, cơ sở hạ tầng chưa được hoàn thiện, vẫn là một nền kinh tế

nhỏ, tỷ lệ thất nghiệp cao...

Chuyển đổi chiến lược công nghiệp hóa hướng xuất khẩu: mở cửa nền kinh tế,

hướng ra thị trường bên ngoài. Chính phủ thi hành chính sách mậu dịch tự do, khuyến

khích đầu tư vào Singapore, phát triển kết cấu hạ tầng toàn diện.

Kết quả: sau hơn 30 năm thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, Singapore đã đạt

được những thành tựu kì diệu về phát triển kinh tế với mức tăng trưởng cao kỉ lục (Từ

1,3% năm 1998 lên 9% năm 2000).

1.3.2 Kinh tế Việt NamTrải qua 2 cuộc chiến tranh chống Thực dân Pháp và đế Quốc Mỹ, nền kinh tế

Việt Nam bị tàn phá nặng nề. Sau chiên tranh, Việt Nam đã không chỉ mở rộng mối

quan hệ với các nước XHCN mà còn với cả TBCN. Song do xuất phát điểm thấp, việc

duy trì quá lâu cơ chế quan liêu tập trung cùng các chính sách phát triển kinh tế sai

lầm, nóng vội làm sản xuất trong nước tăng chậm.

Trước tình hình đó, Đại hội VI của Đảng Cộng Sản Việt Nam năm 1986 đãđưa ra đường lối đổi mới toàn diện trong đó lấy đổi mới kinh tế là trọng tâm. Nội dung chủ yếu là xoá bỏ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, xây dựng cơchế thị trường, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần dưới sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Page 7: Chương I. - LuonLuon€¦ · Web view2018/08/05  · Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu bởi trong khi các khung pháp lý, các cản trở trong quan hệ song

Các quan điểm chỉ đạo cơ bản của Đảng và nhà nước ta là:- Mở rộng các hoạt động kinh tế đối ngoại trên cơ sở bình đẳng hai bên cùng có lợi để thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh đồng thời giữ vững nguyên tắc: bảo vệ độc lập chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, đảm bảo sự phát triển của đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

- Khắc phục tính chất tự cung tự cấp của nền kinh tế, mở cửa nền kinh tế, từng bước hội nhập vào nền kinh tế thế giới.

-  Mở rộng sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế và hoạt động dưới sự quản lý thống nhất của nhà nước.

- Coi trọng hiệu quả kinh tế trong hoạt động ngoại thương: hiệu quả ngoại thương được hiểu không chỉ là mức lợi nhuận mà còn được hiểu ở mức đóng góp cho xã hội.

- Thực hiện đa dạng hoá, đa phương hoá các quan hệ thương mại

Mặc dù thực hiện chính sách bảo hộ thương mại, song chính phủ Việt Nam còn thực hiện chính sách thương mại tự do: tức là chính phủ không can thiệp bằng biên pháp kinh tế hoặc phi kinh tế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu,cho phép hàng hoá cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước, không thực hiện đặc quyền ưu đãi đối với hàng hoá xuất nhập khẩu nước mình, không có sự kỳ thị phân biệt với hàng hoá xuất nhập khẩu nước ngoài.

Kết quả: Thực hiện các chính sách phát triển kinh tế của mình, Việt Nam đãđạt được những thành tựu sau:Thứ nhất: Cơ chế quản lý đã thay đổi căn bản: từ nền kinh tế bao cấp khép kín đã chuyển sang nền kinh tế nhiều thành phần: kinh tế quốc doanh, kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản nhà nước, kinh tế tư bản tư doanh…trong đó kinh tế ngoài quốc doanh chiếm 60% tổng sản phẩm trong nước, tuy vậy kinh tế quốc doanh vẫn được chú trọng để giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế.

Nhờ vào các chính sách đổi mới đúng đắn, trong 5 năm 1991-1995 tổng sản phẩm trong nước tăng bình quân 8,2%. Năm 1996 tổng sản phẩm quốc dân tăng 9,34%. Sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là sản xuất lương thực phát triển liên tục và vững chắc, mỗi năm tăng thêm 1 triệu tấn lương thực. Sản xuất công nghiệp tăng bình quân mỗi năm là 13,5%. Lạm phát tiếp tục bị kiềm chế và đẩy lùi. Sản xuất trong nước đã bắt đầu có tích luỹ. Trong 5 năm

Page 8: Chương I. - LuonLuon€¦ · Web view2018/08/05  · Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu bởi trong khi các khung pháp lý, các cản trở trong quan hệ song

1996-2000 chúng ta đã thu hút và sử dụng có hiệu quả khoảng 7 tỉ USD từ nguồn tài trợ phát triển chính thức (ODA) và 13 đến 15 tỉ USD từ nguồn đầu tư trực tiếp nước ngoài(FDI).Thứ ba: Đổi mới cơ cấu kinh tế. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng dần tỉ trọng khu vực công nghiệp (chiếm trên 40% trong giai đoạn 1995-1999) và dịch vụ (khoảng 30%), giảm dần khu vực nông-lâm-ngư nghiệp(chỉ còn 20%)Thứ tư: Đẩy nhanh quá trình mở cửa hội nhập. Việt Nam chính thức trở  thành thành viên của hiệp hội các nước Đông Nam á (asean) vào 28/7/1995. 

Tóm lại: Chính sách phát triển kinh tế thương mại của Singapore là “tự do hoá thương mại với hệ thống pháp luật hoàn thiện cùng hàng loạt chính sách ưu đãi về thuế và tài chính” còn chính sách phát triển kinh tế thương mại của Việt Nam là “ tự do trong khuôn khổ pháp luật, tự do có điều tiết của nhà nước”. Như vậy chính sách phát triển kinh tế của Việt Nam và Singpore là tương đối đồng nhất, đều hướng tới thị trường tự do thông qua quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế đóng cửa sang nền kinh tế mở cửa và thu được những thành tựu khả quan. Đây là một cơ sở giúp cho việc bắt tay giữa 2 nước được thuận lợi và không gặp trở ngại. Đồng thời Singpore là quốc giađi trước Việt Nam do vậy Việt Nam có thể học hỏi từ Singpore rất nhiều trong quá trình hợp tác cùng phát triển.

Page 9: Chương I. - LuonLuon€¦ · Web view2018/08/05  · Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu bởi trong khi các khung pháp lý, các cản trở trong quan hệ song

Chương II. THỰC TRẠNG QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – SINGAPORE

2.1 QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – SINGAPORE

2.1.1 Kim ngạch trao đổi thương mạiSingapore là một trong những nền kinh tế mở nhất trên thế giới, là quốc gia có

mức thu nhập bình quân đầu người cao, là thành viên ASEAN; đồng thời là thị trường

hàng hóa quan trọng đối với Việt Nam.Trong những năm qua, Singapore đã trở thành

đối tác kinh tế thương mại lớn nhất trong cộng đồng ASEAN; đồng thời là đối tác

thương mại lớn thứ 6 của Việt Nam trên toàn thế giới, cụ thể đứng sau Trung Quốc,

Nhật Bản, Hoa Kì, Hàn Quốc và Đài Loan.

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa giữa Việt Nam và Singapore năm

2012 đạt 9,06 tỷ USD, tăng 4,4% so với năm 2011, trong đó xuất khẩu tăng 2,37 tỷ

USD và nhập khẩu đạt 6,69 tỷ USD.

Số liệu của Tổng cục Hải quan cho thấy, trong thương mại hàng hóa với

Singapore, cán cân thương mại hàng hóa của Việt Nam luôn thâm hụt với mức nhập

siêu khá cao. Thêm vào đó, tăng trưởng nhập khẩu hàng hóa từ Singapore vào nước ta

trong 2 năm 2011 – 2012 cao hơn so với mức tăng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam

Page 10: Chương I. - LuonLuon€¦ · Web view2018/08/05  · Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu bởi trong khi các khung pháp lý, các cản trở trong quan hệ song

sang thị trường này nên nhập siêu cũng tăng rất mạnh. Nếu như năm 2010, nhập siêu

là 1,98 tỷ USD tương đương 93,3% xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Singapore thì

đến năm 2012, nhập siêu với Singapore đã lên tới 4,32 tỷ USD, cao gấp 1,8 lần kim

ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước sang thị trường này.

Theo số liệu của Cơ quan thống kê Singapore, tổng kim ngạch thương mại hai

chiều giữa Việt Nam và Singapore trong năm 2014 đạt 20,4 tỷ SGD ( tương đương

15,6 tỷ USD), tăng 20,3% so với năm 2013. Trong đó, kim ngạch xuất khẩu của Việt

Nam sang Singapore trong năm 2014 vẫn giữ mức tăng trưởng khá, đạt 3,1 tỷ USD

tăng 22,4% so với năm 2013. Một số mặt hàng vẫn duy trì mức tăng trưởng so với

năm 2013 như: khoáng sản, cà phê, chè, giầy dép. Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu

của Việt Nam từ thị trường Singapore năm 2014 đạt 12,75 tỷ USD tang 20,1% so với

2013.

Trong tháng 1/2015, quan hệ thương mại giữa Việt Nam – Singapore vẫn tiếp

tục tăng mạnh, với tổng kim ngạch thương mại hai chiều đạt hơn 1,4 tỷ USD (hơn 2 tỷ

SGD) , tăng 5,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, xuất khẩu của Việt Nam sang

Singapore trong tháng 1/2015 tăng 6,2% so với cùng kì năm ngoái và đạt 321 triệu

USD (458 triệu SGD); còn giá trị nhập khẩu của Việt Nam từ Singapore trong tháng

1/2015 đạt 1,08 tỷ USD (1,7 tỷ SGD).

2.1.2 Hiện trạng xuất khẩu của Việt Nam sang SingaporeTrong năm 2012, Singapore là thị trường xuất khẩu lớn thứu 14 trong hơn 200

thị trường xuất khẩu của Việt Nam. Trong giai đoạn từ 2006 – 2012, tốc độ tăng

trưởng xuất khẩu bình quân hàng hóa Việt Nam sang Singapore đạt 5.5%/năm, thấp

hơn nhiều so với mức tăng trưởng bình quân xuất khẩu của cả nước ( 20%/năm). Vì

vậy, dù kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này tăng từ 1,36 tỷ USD trong năm 2006

lên 2,37 tỷ USD trong năm 2012 nhưng tỷ trọng tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa

của cả nước lại giảm từ 4,1% xuống còn 2,1% trong năm 2012.

Page 11: Chương I. - LuonLuon€¦ · Web view2018/08/05  · Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu bởi trong khi các khung pháp lý, các cản trở trong quan hệ song

Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Singapore năm 2012 bao

gồm nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện với kim ngạch đạt 300

triệu USD, tăng 10.7 % so với năm 2011 và chiếm 12,8% tổng kim ngạch xuất khẩu

hàng hóa cả nước sang thị trường này; tiếp theo là nhóm hàng hóa thủy tinh và các sản

phẩm bằng thủy tinh đạt 265 triệu USD, tăng 91,5%; máy móc, thiết bị, dụng cụ và

phụ tùng đạt 259 triệu USD, tăng 20,8%...

Page 12: Chương I. - LuonLuon€¦ · Web view2018/08/05  · Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu bởi trong khi các khung pháp lý, các cản trở trong quan hệ song

Trong 5 tháng đầu năm 2014, Singapore nhập khẩu từ Việt Nam 1,53 tỷ SGD

(tương đương 1,223 tỷ USD), tang 23,7% so với cùng kỳ năm ngoái. Đứng đầu các

mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore trong giai đoạn này là điện thoại và

linh kiện, đạt 549 triệu SGD (tương đương 438,8 triệu USD), tăng 19% so với cùng kỳ

năm ngoái; lò phản ứng, nồi hơi, máy công cụ và phụ tùng đạt 181 triệu SGD, tăng

15%; cà phê và chè đạt gần 96 triệu SGD, tăng 156% ; các sản phẩm thủy tinh và kinh

xây dựng, đạt gần 93 triệu SGD, giảm 8,8% và xăng dầu và các sản phẩm từ dầu mỏ

đạt 90,5 triệu SGD, tăng 89%.

Trong tháng 1/2015, về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, một số mặt hàng vẫn duy trì

tăng trưởng cao, như xăng dầu tăng, đạt 133 triệu SGD. Tuy nhiên, kim ngạch xuất

khẩu một số mặt hàng lại có xu hướng giảm, như cà phê, chè giảm 51,4% (đạt 11,2

triệu SGD); thuốc lá và nguyên liệu giảm 22,6% (đạt 4,7 triệu SGD); thủy sản giảm

13% (đạt hơn 7 triệu SGD).

Page 13: Chương I. - LuonLuon€¦ · Web view2018/08/05  · Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu bởi trong khi các khung pháp lý, các cản trở trong quan hệ song

2.1.3 Hiện trạng nhập khẩu của Việt Nam từ SingaporeTrong năm 2012, Singapore là thị trường cung cấp hàng hóa lớn thứ 5 của Việt

Nam với giá trị đạt 6,69 tỷ USD, tăng 4,7% so với năm 2011. Kim ngạch nhập khẩu

hàng hóa của Việt Nam có xuất xứ từ Singapore đang chiếm tỷ trọng ngày càng cao

trong tổng kim ngạch hàng hóa nhập khẩu của cả nước.

Xăng dầu các loại là nhóm hàng nhập khẩu từ Singapore trong những năm gần

đây. Trong năm 2012, nhập khẩu nhóm hàng này đạt 3,66 tỷ USD, giảm 5,9% so với

năm 2011 và chiếm 54,7% tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa từ thị trường này.

Nhập khẩu một số mặt hàng chính từ Singapore trong năm 2012 bao gồm: máy

vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 1,03 tỷ USD, tăng 142% so với năm 2011

và chiếm 15,3% tổng kim ngạch nhập khẩu từ Singapore; máy móc thiết bị dụng cụ

và phụ tùng đạt kim ngạch 334 triệu USD, tăng 22,7%.

Page 14: Chương I. - LuonLuon€¦ · Web view2018/08/05  · Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu bởi trong khi các khung pháp lý, các cản trở trong quan hệ song

Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, đến hết tháng 5 năm 2013, kim ngạch

nhập khẩu hàng hóa từ Singapore đạt 2,49 tỷ USD, giảm 12,9% so với cùng kỳ năm

trước. Các nhóm hàng hóa nhập khẩu chủ yếu từ Singapore bao gồm: xăng dầu các

loại đạt 878 triệu USD, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 862 triệu USD, máy móc

thiết bị dụng cụ và phụ tùng đạt 120 triệu USD.

Trong 5 tháng đầu năm 2014, Việt Nam nhập khẩu từ Singapore gần 5,3 tỷ

USD, tăng 22,1% so với cùng kỳ năm 2013. Giá trị nhập khẩu hàng nội địa có xuất xứ

từ Singapore đạt hơn 2,4 tỷ USD, tăng 31,5% và hàng tái xuất đạt gần 2,85 tỷ USD,

tăng 14,9%. Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu của Singapore sang Việt Nam đều có

mức tăng trưởng cao. Xăng dầu và sản phẩm khác từ dầu mỏ tăng 35% đạt 1,36 tỷ

USD. Đây là 2 mặt hàng đứng đầu về giá trị trong số những mặt hàng nhập khẩu chủ

yếu của Việt Nam từ Singapore. Các mặt hàng có mức tăng trưởng cao như dược

phẩm tăng 631%, đạt 45 triệu USD; các sản phẩm hóa chất tăng 346%, đạt 59,6 triệu

Page 15: Chương I. - LuonLuon€¦ · Web view2018/08/05  · Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu bởi trong khi các khung pháp lý, các cản trở trong quan hệ song

USD; sách báo và các sản phẩm công nghiệp in tăng 78,6%, đạt xấp xỉ 259,8 triệu

USD và thuốc lá tăng 72% đạt 134,3 triệu USD.

Giá trị nhập khẩu của Việt Nam từ Singapore trong tháng 1/2015 đạt 1,36 tỷ

USD. Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu sang Việt Nam đều tăng trưởng cao, đồ uống

và rượu tăng 192,5% đạt hơn 69,5 triệu USD; hóa chất tăng 182% và đạt gần 25,6

triệu USD; điện thoại và linh kiện tăng hơn 146% đạt 543,6 triệu USD; các sản phẩm

chế tạo từ sắt thép tăng hơn 156% đạt 8,8 triệu USD. Trong tháng 1/2015, chỉ có mặt

hàng bưu phẩm xuất khẩu giảm gần 46% đạt 12 triệu USD... Trong tổng giá trị

nhậpkhẩu từ Singapore của Việt Nam, nhập khẩu hàng nội địa có xuất xứ từ

Singapore đạt 496,4 triệu USD, tăng 5,8%; hàng tái xuất đạt hơn 799,4 triệu USD,

tăng 9,6% so với cùng kỳ năm ngoái.

2.2 NHÂN XÉT VỀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – SINGAPORE Qua những số liệu thống kê trong những năm qua, chúng ta có thể thấy rằng:

Quan hệ thương mại Việt Nam – Singapore vẫn liên tục phát triển, đặc biệt những

năm gần Singapore dần trở thành bạn hàng lớn của Việt Nam trong cộng đồng

ASEAN nói riêng và trên Thế giới nói chung.

Singapore và Việt Nam đều là những quốc gia nhập siêu. Việt Nam là quốc gia

đang phát triển, công nghệ - kĩ thuật chưa phát triển, luôn xuất khẩu các nguyên liệu

thô chưa qua chế biến, các mặt hàng nông – lâm - thủy sản nên giá trị gia tăng không

cao; đồng thời nhập khẩu những mặt hàng có hàm lượng công nghệ trí thức cao,

những mặt hàng điện tử,…Do đó, cán cân thương mại thường thâm hụt. Trong khi đó

Singapore hầu như nhập siêu vì phải nhập khẩu toàn bộ nguyên liệu để chế biến hàng

xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, một phần để tái xuất. Ngoài ra, với vị thế và điều

kiện cơ sở hạ tầng rất thuận tiện cho việc chuyển khẩu hàng hóa từ khu vực sang các

nước thứ ba. Hàng Việt Nam trong những năm qua, xuất sang Singapore cũng nhằm

đáp ứng nhu cầu đó của thị trường. Cơ cấu các mặt hàng chủ yếu là nguyên liệu thô và

sơ chế, có thể chia làm hai nhóm hàng phục vụ cho sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu

Page 16: Chương I. - LuonLuon€¦ · Web view2018/08/05  · Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu bởi trong khi các khung pháp lý, các cản trở trong quan hệ song

dùng của Singapore đó là dầu thô, tinh dầu hải sản, hàng dệt may, giày, dép,.. và hàng

phục vụ cho chuyển khẩu sang nước thứ ba như: gạo, tinh bột sắn, lạc, thủ công mỹ

nghệ,.. Chủng loại hàng Việt Nam xuất sang Singapore rất đa dạng nhưng lại ít về số

lượng, chiếm tỷ phần khiêm tốn trong kim ngạch nhập khẩu của Singapore. Tuy

nhiên, quan hệ thương mại Việt Nam – Singapore vẫn luôn được đẩy mạnh, phát triển

qua các năm; Singapore vẫn luôn là bạn hàng lớn và đầy tiềm năng của Việt Nam.

Quan hệ thương mại Việt Nam – Singapore mang đến cho Việt Nam nhiều cơ

hội phát triển về nhiều mặt; bên cạnh đó, nó cũng có những tác động tiêu cực đên Việt

Nam.

2.2.1 Những mặt tích cực:Có thể nói chính phủ Việt Nam đã có những nỗ lực đáng kể trong việc hoạch

định các chính sách đẩy mạnh xuất khẩu của nước ta. Bên cạnh đó, chính phủ

Singapore cũng có những chính sách ưu đãi dành cho các doanh nghiêp xuất khẩu

trong đó có Việt Nam.

Singapore là thị trường hoàn toàn tự do với hơn 90% hang hóa xuất nhập khẩu

với thuế suất bằng 0.

Cơ sở hạ tầng phục vụ cho kinh doanh xuất nhập khẩu, chuyển khẩu hàng hóa

(cầu cảng, đường sá, sân bay…) và các dịch vụ khác ở Singapore được xem là tốt nhất

thế giới. Các thủ tục hành chính về tái xuất nhập khẩu được tối thiểu hóa, lưu kho

ngoại quan được hưởng chế độ miễn phí 30 ngày, dễ dàng nối tuyến vận tải đi đến các

khu vực khác.

Hệ thống dịch vụ phục vụ cho kinh doanh rất phát triển, đạt trình độ quốc tế,

độ tin cậy cao như hệ thống ngân hàng, bảo hiểm, hải quan, viễn thông và các dịch vụ

liên quan khác. Đối với hàng hóa XNK của Việt Nam thì Singapre còn là thị trường

tiêu thụ và là đầu cầu trung chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu quan trọng.

Tại khu vực châu Á, trừ Hồng Kông thì chỉ có Singapore là nơi góp mặt khá

đầy đủ các đại diện các tập đoàn, công ty lớn của các nước phát triển. Chính lực lượng

Page 17: Chương I. - LuonLuon€¦ · Web view2018/08/05  · Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu bởi trong khi các khung pháp lý, các cản trở trong quan hệ song

bạn hàng tiềm năng này đã thu hút khối lượng hàng xuất của Việt Nam đi khắp nơi

trên thế giới.

2.2.2 Những mặt hạn chếMặc dù đã có những cố gắng của Nhà nước và doanh nghiệp, cùng với những

cơ hội hấp dẫn của thị trường Singapore, song kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam

sang thị trường này vẫn còn rất thấp so với tổng kim ngạch nhập khẩu của

Singapore. Nguyên nhân chủ yếu là:

+ Đặc điểm thị trường hàng hóa Singapore đang có xu hướng tăng nhanh hàng

công nghiệp, bán thành phẩm công nghiệp nhằm chuyển hóa nhanh thành hàng

công nghiệp để xuất khẩu, tái xuất khẩu đạt lợi nhuận cao. Trong khi đó, hàng xuất

khẩu của Việt Nam vào thị trường này chưa có những chuyển biến về căn bản để

đáp ứng nhu cầu nhập khẩu của thị trường mà chủ yêu vẫn tập trung vào mặt hàng

nông lâm thủy sản chưa qua chế biến.

+ Chúng ta vẫn còn nhiều yếu kém, non nớt về nhận thức, vẫn còn tư tưởng

“phải bán tận tay người mua hàng, không qua trung gian mới hiệu quả”. Điều đó chỉ

đúng trong điều kiện các doanh nghiệp Việt Nam đã đủ tầm về mọi phương diện để

cạnh tranh với các quốc gia khác.

+ Nhiều doanh nghiệp Việt Nam chưa nghiên cứu nhiều đến đặc điểm từng

kênh phân phối, các quy chế luật lệ, tập quán làm ăn không rút ra được những kinh

nghiệm cần thiết… hê quả là họ không khai thác được những lợi thế của khu vực thị

trường tự do Singapore, thế mạnh của hang xuất khẩu Việt Nam. Vì vậy, sự thiếu

hiểu biết, non kém trong kinh doanh, không năm bắt những cơ hội kinh doanh sẽ

dẫn đến sự kém phát triển.

+ Còn nhiều doanh nghiệp của Việt Nam còn làm ăn theo lối mòn, manh mún,

không có sự đổi mới, chưa dám mở rộng tầm hoạt động kinh doanh vươn xa hơn

như các hình thức làm ăn rất phổ biến tại thị trường này, liên doanh, liên kết…

Page 18: Chương I. - LuonLuon€¦ · Web view2018/08/05  · Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu bởi trong khi các khung pháp lý, các cản trở trong quan hệ song

Qua đây, ta thấy rằng Singapore không chỉ là bạn hàng lớn của Việt Nam mà

còn là cầu nối cho quan hệ thương mại với nhiều nước và khu vực trên thế giới, đặc

biệt là những thị trường lớn như Mỹ và châu Âu. Do vậy, khi quan hệ buôn bán với

Singapore, các doanh nghiệp Việt Nam phải luôn ý thức được rằng: ngoài những

thuận lợi từ Singapore đem lại thì thị trường này cũng ẩn chứa nhiều rủi ro nguy hiểm

do mối quan hệ thương mại với nhiều nước lớn thì khi có khủng hoảng hay khó khăn

về kinh tế thì sẽ bị ảnh hưởng rất lớn. Vậy nên, Việt Nam cũng cần phải có những

chuẩn bị cần thiết để đối phó với mọi tình huống khi hợp tác thương mại với

Singapore.

Page 19: Chương I. - LuonLuon€¦ · Web view2018/08/05  · Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu bởi trong khi các khung pháp lý, các cản trở trong quan hệ song

Chương III. TRIỂN VỌNG VỀ QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM – SINGAPORE

Qua trên cho thấy việc thúc đẩy thương mại giữa Việt Nam và Singapore ngày

càng phát triển, thương mại Việt Nam – Singapore còn nhiều tiềm năng để khai thác.

Singapore là thị trường hoạt động thương mại và thuế quan được nới lỏng, do đó các

doanh nghiệp Việt Nam đã tận dụng để xuất nhập khẩu hang hóa một cách dễ dàng.

3.1 TRIỂN VỌNG ĐỐI VỚI VIỆT NAM: - Trong số các mặt hàng chủ yếu xuất khẩu sang Singapore thì chỉ có mặt hang

dệt may là bị đánh thuế dướic 5%; các mặt hang nhập khẩu khác không bị đánh thuế,

nếu có thì chỉ mất 3% thuế hang hóa và dịch vụ theo giá CIF, giá phụ bán hoặc phụ

phí nếu có.

- Singapore không áp dụng biện pháp phi thuế quan nhằm hạn chế thương mại

hoặc các mục đích khác

- Singapore không áp dụng trợ cấp xuất khẩu trực tiếp mà tạo hành lang pháp lý,

chính sách thuận lợi khuyến khích các công ty đẩy mạnh đầu tư xuất khẩu.

- Singapore mở rộng tất cả các dangj, loại hình tổ chức kinh doanh của Việt Nam

cũng như các nước khác.

- Chế độ ngoại hối hoàn toàn tự do, thị trường vốn tự do lưu chuyển

Có thể nói, với những thuận lợi trên của Singapore, Việt Nâmchư tận dụng hết

các ưu đãi này. Nếu trong thời gian tới, các doanh nghiệp Việt Nam biết tận dụng thị

trường Singapore và tranh thủ thời cơ thì chắc chắn kim ngạch xuất nhập khẩu giữa

hai nước sẽ tăng lên rất nhiều.

3.2 TRIỂN VỘNG ĐỐI VỚI SINGAPORE - Trong thời gian tới đây, khi cộng đồng kinh tế ASEAN được hình thành, Việt

Nam sẽ giảm thuế về bằng 0. Điều này sẽ xóa bỏ rào cản xuất khẩu hàng hóa của

Singapore sang Việt Nam. Mặt khác, khi cộng đồng kinh tế ASEAN hình thành, hạn

ngạch xuất khẩu cũng bị bãi bỏ, dẫn đến hàng hóa Singapore có thể chảy vào Việt

Nam mà không hạn chế số lượng

Page 20: Chương I. - LuonLuon€¦ · Web view2018/08/05  · Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu bởi trong khi các khung pháp lý, các cản trở trong quan hệ song

- Các nhà đầu tưu Singapore có mặt ở hầu hết các ngành kinh tế của Việt Nam: từ

thăm dò khai thác dầu khí, sản xuất công nghiệp tới chế biến nông lâm thủy sản,

nhưng tập trung nhiều nhất vẫn là khu vực dịch vụ, tiếp đến là công nghiệp và xây

dựng.

Các dự án đầu tư của Singapore chủ yếu tập trung tạo các địa phương có cơ sở

vật chất tương đối phát triển như Hà Nội (chiếm 33,8% tổng số vốn đăng kí),

TP.HCM (chiếm 22,2% tổng số vốn đăng kí), Bình Dương (chiếm 9,7% tổng số vốn

đăng kí),…Trong đó, tập trung nhiều nhất ở Hà Nội với 69 dự án, tổng vốn đầu tư là

3,07 tỷ USD, tiếp theo là TP.HCM với 198 dự án với tổng vốn là 2,09 tỷ USD, Bình

Dương với 85 dự án và tổng vốn đầu tư là 876 triệu USD

- Sức sống và mức độ gắn kết của các doanh nghiệp Singapore tại Việt Nam có

thể được minh họa thong qua hình ảnh của các dự án hoạt động hiệu quả tại Việt Nam.

Một trong số đó là Công ty Liên doanh Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore.

Đây là liên doanh giữa Công ty Thương mại và Đầu tư với Công ty Vietnam

Singapore Industrial Park Pte., Ltd (VSIP) với tổng vốn hiện nay trên 139,1 triệu

USD, phía Việt Nam chiếm 49%, Singapore chiếm 51%. VSIP đã triển khai xong việc

góp vốn đầu tưu cho cả 2 giai đoạn với tổng diện tích khaỏng 600 ha đất, đã lấp đầy

khoảng 88%

- Các dự án đầu tư vào Việt Nam của Singapore ngày càng lớn và hung mạnh,

đây cũng là cơ sở để quan hệ thương mại hợp tác giữa hai nước ngày càng vững mạnh

và đi lên hơn nữa.

- Cuối năm 2015, khi cộng dồng kinh tế ASEAN thành lập, lao động có chuyên

môn kĩ thuật cao của Singapore sẽ có cơ hội tìm kiếm việc làm mới tại Việt Nam.

Thúc đẩy quan hệ Việt Nam – Singapore trở nên bền vững hơn.

- Sắp tới, những nhận định, những thỏa thuận lien khu vực lơn như Hiệp định Đối

tác Kinh tế Chiến lược Xuyên Thái Bình Dương (TPP) và Hiệp định Đối tác Kinh tế

toàn diện khu vực (RCEP) thực sự có ý nghĩa rất lớn đối với các nước tham gia đàm

phán, trong đó có cả Singapore và Việt Nam. Trước hết TPP và RCEP sẽ mở cửa thị

Page 21: Chương I. - LuonLuon€¦ · Web view2018/08/05  · Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu bởi trong khi các khung pháp lý, các cản trở trong quan hệ song

trường thương mại giữa các nước thành viên với những điều khoản và điều kiện tốt

hơn so với các nước không phải thành viên. Thứ hai, các thỏa thuận này sẽ mở ra

những cơ hội đáng kể cho dòng đầu tư ra vào,nhất là trong bối cảnh Sigapore đang mở

rộng nhanh chóng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam. Singapore hiện là nhà

đầu tư lớn thứ 3 ở Việt Nam, với vốn đầu tư tích lũy hơn 30 tỷ SGD (gần 22 tỷ USD)

Chúng ta có thể thấy rằng, các điều khoản bổ sung trong TPP có thể củng cố

những sang kiến khuyến khích đầu tư. Chẳng han, là một thành viên, Việt Nam sẽ

thay đổi một loạt luật sở hữa trí tuệ để bảo vệ tốt hơn thương hiệu của doanh nghiệp.

Nhiều tiêu chuẩn trong những lĩnh vực như thựuc phẩm và yêu cầu ghi nhãn cũng có

thể trở thành yếu tố găn kết chặt chẽ hơn giữa Việt Nam và Singapore.

Qua đó, ta thấy được quan hệ thương mại Việt Nam – Singapore ngày càng có

nhiều cơ hội hơn, khi mà ngày càng có nhiều hiệp định thương mại giữa hai nước

được kí kết

Page 22: Chương I. - LuonLuon€¦ · Web view2018/08/05  · Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu bởi trong khi các khung pháp lý, các cản trở trong quan hệ song

Chương IV: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY QUAN HỆ THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - SINGAPORE

4.1 VỀ PHÍA NHÀ NƯỚC

4.1.1 Tăng cường quan hệ hợp tác toàn diện giữa hai nhà nước:

Quan hệ giữa hai nhà nước sẽ tạo tiền đề và có ảnh hưởng lớn các quan hệ khác, đặc biệt là quan hệ kinh tế thương mại – đầu tư, quan hệ kinh tế giữa các ngành và các doanh nghiệp giữa hai nước.

4.1.2 Khẩn trương xúc tiến thương thảo để ký kết hiệp định thương mại tự do Việt Nam – Singapore:

Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu bởi trong khi các khung pháp lý, các cản trở trong quan hệ song phương còn nhiều thì hiệp định thương mại tự do ra đời sẽ giảm bớt và dỡ bỏ các rào cản thương mại, tạo điều kiện thông thoáng cho hoạt động thương mại hai nước. Việt Nam và Singapore cần thỏa thuận để giảm bớt các hàng rào bảo hộ thuế quan và phi thuế quan trong thời hạn hợp lý với múc cảm kết cao hơn mức cảm kết trung bình của WTO. Do hàng hóa xuất nhập khẩu giữa hai quốc gia mang tính chất bổ sung cho nhau nên việc giảm hàng rào bảo hộ này không chỉ tạo điều kiện đối với quan hệ song phương mà còn có lợi đối với người tiêu dung ở hai nước.

4.1.3 Ký kết các thủ tục về hải quan và kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu:

Tháng 11/2008, Thủ tưởng Nguyễn Tấn Dũng đã phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia đẩy nhanh thực hiện cam kết đối với hiệp định về VSATTP và kiểm dịch thực vật ( SPS), đáp ứng nghĩa vụ thành viên Tổ chức Thương mại Thế giới ( WTO). Điều này sẽ giúp hàng hóa xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Singapore được thuận lợi hơn, giảm thời gian và chi phí cho việc xin chứng nhận chất lượng của từng lô hàng, từng hợp đồng. Chính phủ hai nước cần xúc tiến ký kết các thủ tục liên quan đến hải quan và kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu nhằm đảm bảo cho hoạt động xuất nhập khẩu phát triển.

4.1.4 Ký kết các thỏa thuận về thanh toán:

Page 23: Chương I. - LuonLuon€¦ · Web view2018/08/05  · Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu bởi trong khi các khung pháp lý, các cản trở trong quan hệ song

Một trong những nguyên nhân làm hạn chế quan hệ thương mại giữa hai nước bấy lâu nay là do quan thanh toán giữa các nhà kinh doanh hai bên. Các ngân hàng thương mại Việt Nam cần thỏa thuận với các ngân hàng thương mại Singapore thực hiện chiết khấu chứng từ xuất khẩu thông qua các công ty tài chính hoặc các tổ chức tín dụng, trong trường hợp cần thiết có thể cho phép họ cấp hạn mức tín dụng cho các ngân hàng thương mại Singapore tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp Singapore được tài trợ, bảo lãnh khi nhập hàng hóa từ Việt Nam. Điều này sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam có độ an toàn trên thị trường Singapore, mở rộng quan hệ bạn hàng, tăng kim ngạch xuất khẩu.

4.1.5 Nâng cao hiệu quả của công tác xúc tiến thương mại thông qua:- Đổi mới phương thức hoạt động, tổ chức quản lý và sử dụng quỹ ngoại giao kinh tế

nhằm phát huy tác dụng của quỹ này trong các hoạt động phát triển thị trường, tìm

kiếm bạn hàng của các doanh nghiệp tham gia vào thương mại quốc tế và đầu tư

quốc tế.

- Tổ chức lại các hệ thống xúc tiến thương mại, cơ chế cung cấp dự báo thị trường,

thương mại, và môi trường kinh doanh ở trong và ngoài nước cho cộng đồng các

doanh nghiệp.

Page 24: Chương I. - LuonLuon€¦ · Web view2018/08/05  · Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu bởi trong khi các khung pháp lý, các cản trở trong quan hệ song

4.1.6 Tăng cường hợp tác theo vùng lãnh thổ và địa phương để khai thác tiềm năng và thế mạnh hai bên trong hợp tác sản xuất, đầu tư và trao đổi hàng hóa:

Viêt Nam và Singapore có thể hợp tác theo vùng lãnh thổ ở ven biển để phát triển loại hình dịch vụ cảng biển.

4.1.7 Điều chỉnh các chính sách cho phù hợp với các quy định của WTO và khai thác lợi thế quốc gia:

Nguyên tắc cao nhất của WTO là đối xử bình đẳng giữa các nước thành viên, các quốc gia khi gia nhập WTO phải điều chỉnh các chính sách của quốc gia mình cho phù hợp với quy định của WTO. Việt Nam là nước đang phát triển nên ngoài các nguyên tắc phải tuân thủ, chúng ta có thể được áp dụng các điều kiện miễn trừ đặc biệt trong thương mại quốc tế (áp dụng các biện pháp thuế quan và phi thuế quan, biện pháp hỗ trợ thương mại ) và thương mại liên quan đến đầu tư.

4.1.8 Hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam xúc tiến thương mại và đầu tư:

Đây là giải pháp rất quan trọng, các hoạt động xúc tiến thương mại cũng như xúc tiến đầu tư được đẩy mạnh sẽ giúp doanh nghiệp hai nước có những cơ hội thuận lợi trong trao đổi, buôn bán và đầu tư với nhau và đặc biệt sẽ tạo chỗ đứng cho hàng hóa Việt Nam, nâng cao vị thế của Việt Nam ở thị trường Singapore.

4.2 VỀ PHÍA DOANH NGHIỆP

4.2.1 Nâng cao sức cạnh tranh cho hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam:

Doanh nghiệp Việt Nam cần kết hợp chặt chẽ giữa đầu tư và hoạt động thương mại trong chiến lược kinh doanh của mình. Trong thời gian đầu có thể lấy đầu tư làm trọng tâm, làm nền tảng cơ sở cho hoạt động thương mại sau này. Đây được coi là cách làm phù hợp với bối cảnh quốc tế nói chung và bổi cảnh kinh tế Việt Nam – Singapore nói riêng khi mà nhiều nhà sản xuất đã di chuyển nguồn vốn của mình sang kinh doanh ở nước ngoài nhằm giảm thiểu chi phí về nhân công, về nguyên vật liệu, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh. Để nâng cao sức cạnh tranh cho hàng xuất khẩu Việt Nam, tăng cường khả năng thâm nhập của hàng hóa Việt Nam vào thị trường Singapore, doanh nghiệp Việt Nam cần thực hiện một số giải pháp:

- Nâng cao chất lượng của hàng hóa: tập trung nâng cao chất lượng của hàng hóa

xuất khẩu Việt Nam sang các thị trường nước ngoài nói chung và thị trường Singapore

nói riêng theo các chiến lược sản phẩm đối với từng hàng hóa xuất khẩu. Tổ chức lại

Page 25: Chương I. - LuonLuon€¦ · Web view2018/08/05  · Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu bởi trong khi các khung pháp lý, các cản trở trong quan hệ song

hoạt động sản xuất và xuất khẩu sang thị trường nước ngoài nói chung và thị trường

Singapore nói riêng theo cách thường xuyên cải tiến công nghệ sản xuấ, cải tiến chất

lượng, mẫu mã, bao bì đóng gói hàng hóa hàng hóa nhằm tăng cường sức hấp dẫn của

hàng hóa xuất khẩu Việt Nam.

- Giữ chữ “tín” trong kinh doanh: việc giao hàng cần phải được thực hiện đúng

thời hạn, đúng chất lượng… như đã thỏa thuận trong hợp đồng. Loại trừ hẳn việc giao

hàng thứ cấp, hàng không đảm bảo chất lượng, không được vì lợi trước mắt mà làm

ảnh hưởng đến uy tín chất lượng của hàng hóa xuất khẩu Việt Nam.

- Xây dựng giá cả cạnh tranh: vì Việt nam và Singapore đều nằm trong khu vực

Đông Nam Á, lại có nhiều điểm tương đồng về điều kiện tự nhiên, xã hội… cho nên

hầu hết các sản phẩm hàng hóa xuất khẩu đều có tính bổ sung. Đặc điểm này đã gây

khó khăn không nhỏ đối với các doanh nghiệp xuất khẩu trong việc cạnh tranh với

nhau để tìm kiếm bạn hàng. Do vây, phân đầu giảm bớt chi phí trung gian, hạ giá

thành sản phẩm nhằm tăng khả năng cạnh tranh cho hàng hóa Việt Nam tại thị trường

Singapore là một biện pháp quan trọng.

- Giảm chi phí cho xuất khẩu: các chi phí vận tải, dịch vụ đầu vào và các loại phí

thu đối với hàng xuất khẩu làm tăng giá thành xuất khẩu, làm giảm tính cạnh tranh của

hàng hóa. Vì thế, các cơ quan chức năng cần rà soát và dỡ bỏ những chi phí cho việc

xuất khẩu hàng hóa. Việt Nam và Singapore đã ký kết hiệp định tránh đánh thuế hai

lần ngày 02/3/1994. Hy vọng, hai nhà nước sẽ tiếp tục có những biện pháp hỗ trợ để

có thể giảm chi phí cho hoạt động xuất nhập khẩu.

Page 26: Chương I. - LuonLuon€¦ · Web view2018/08/05  · Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu bởi trong khi các khung pháp lý, các cản trở trong quan hệ song

4.2.2 Đa dạng hóa các phương thức kinh doanh:

Singapore là một thị trường đầu tiềm năng, có rất nhiều các doanh nghiệp nước ngoài đã và đang khai thác thị trường này. Sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp về chất lượng hàng hóa, mẫu mã, giá cả… đòi hỏi các doanh nghiệp cần có những phương thức kinh doanh hiệu qua. Để giữ được vị trí trên thị trường Singapore, các doanh nghiệp Việt Nam cần linh hoạt áp dụng các phương thức bán hàng ký gửi, mở các chuỗi bán hàng lẻ tại các thành phố lớn của Singapore. Mặt khác, nên gắn hoạt động thương mại và đầu tư trực tiếp vào lĩnh vực sản xuất, chế biến hay đóng gói tại thị trường Singapore.

Page 27: Chương I. - LuonLuon€¦ · Web view2018/08/05  · Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu bởi trong khi các khung pháp lý, các cản trở trong quan hệ song

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.Phan Đặng Xuân Quý, Quan hệ thương mại Việt Nam – Singapore: thực trạng và

triển vọng (2013)

2.Kim Yến (2014), Kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam và Singapore tăng 22,4%,

Báo điện tử Vietnamplus

3.Xuân Cúc (2015), Nhiều triển vọng trong quan hệ thương mại Việt Nam –

Singapore, Báo Thế giới và Việt Nam

4. Baodautu.vn (2014), Mở cơ hội hợp tác giữa Doanh nghiệp Việt Nam – Singapore,

Báo điện tử Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh Thanh Hóa

5.Hoàng Dũng (2015), Singapore muốn cùng Việt Nam tăng cường quan hệ hợp tác,

VOV.vn

Page 28: Chương I. - LuonLuon€¦ · Web view2018/08/05  · Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu bởi trong khi các khung pháp lý, các cản trở trong quan hệ song

TRẢ LỜI CÂU HỎI

Câu 1. Nói Việt Nam và Singapore có vị trí chiến lược thuận lợi như nhau, vậy Việt Nam còn thiếu những yếu tố gì để đạt được sự phát triển như Singapore?

Mặc dù Việt Nam và Singapore có vị trí chiến lược như nhau, để đạt được trình độ

phát triển như Singapore, Việt Nam còn thiếu nhiều thứ

Đội ngũ lãnh đạo: yếu tố đầu tiên đưa Singapore từ một đảo nhỏ không tài nguyên

thành một trong những nước phát triển nhất thế giới là giới lãnh đạo đất nước.

Singapore may mắn khi được dẫn dắt bởi những nhân vật toàn tài như người cha lập

quốc Lý Quang Diệu, Bộ trưởng Ngoại giao S.Rajaratnam và Phó thủ tướng Goh

Keng Swee trong buổi đầu lập quốc.

Không tham nhũng: Giới lãnh đạo Singapore luôn trung thực và không tham nhũng.

Tính trung thực của giới lãnh đạo giúp người dân tin tưởng vào người người chèo

lái đất nước và khiến giới đầu tư yên tâm về những người mà họ làm việc cùng.

Đề cao nhân tài Singapore luôn đề cao nhân tài. Chính phủ luôn đảm bảo một chế

độ đãi ngộ tốt đối với quan chức.

Chủ nghĩa thực dụng là kim chỉ nam trong việc lãnh đạo: Theo giáo sư Mahbubani,

Phó thủ tướng Singapore Goh Keng Swee từng nghiên cứu rất kỹ cuộc cách tân Nhật

Bản của Thiên Hoàng Minh Trị và cách thức điều hành quốc gia mà giới chức Nhật

Bản áp dụng tại đất nước của họ. Chúng gồm việc dành nhiều thời gian để nghiên cứu,

sao chép và áp dụng các phương pháp trị dân tốt nhất từ khắp nơi trên thế giới.

Singapore đã vận dụng tương tự vào thực tiễn quốc gia. 

Linh hoạt trong chính sách ngoại giao: Giới lãnh đạo Singapore nhận ra rằng, các

quốc gia nhỏ không thể tạo nên kẻ thù, mà chỉ thiết lập các mối quan hệ để duy trì hòa

bình và thịnh vượng. Mahbubani dẫn lời Bộ trưởng Đối ngoại S.Rajaratnam trong một

Page 29: Chương I. - LuonLuon€¦ · Web view2018/08/05  · Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu bởi trong khi các khung pháp lý, các cản trở trong quan hệ song

bài diễn thuyết tại Liên Hợp Quốc năm 1965 cho rằng: “Chúng tôi muốn sinh sống

hòa bình với tất cả các nước láng giềng, đơn giản vì chúng tôi sẽ đánh mất nhiều thứ

nếu chiến đấu với họ. Do vậy, chúng tôi tự định hình và gây dựng đất nước theo cách

mà người dân của chúng tôi kỳ vọng”.

Thực hiện những bước nhỏ: Giới lãnh đạo Singapore luôn nhấn mạnh tầm quan

trọng của những chiến thắng nhỏ. Theo Mahbubani, tiến tới sự phát triển không có

nghĩa là bỏ qua quá trình cải cách. Tuy nhiên, việc thực hiện cải cách bằng những

bước nhỏ sẽ tạo hiệu ứng lớn trong đời sống hằng ngày của người dân.

Tự lực: Đất nước Singapore không sống dựa vào nguồn hộ trợ từ nước ngoài, ngoại

trừ hoạt động thương mại và đầu tư, nhằm đạt mục tiêu phát triển của quốc gia.

Cân bằng các nhóm dân tộc: Chính phủ Singapore đề xuất chính sách hiệu quả, với

đối tượng là những nhóm dân tộc thiểu số. Để dung hòa các nhóm dân tộc tại đất

nước, gồm người Trung Quốc, Malaysia và Ấn Độ, Singapore sử dụng 4 loại ngôn

ngữ chính thống: tiếng Anh, Quan Thoại, Malaysia và tiếng Tamil. Tại trường học,

chính phủ yêu cầu cân bằng giữa việc giảng dạy bằng tiếng Anh với ngôn ngữ mẹ đẻ. 

Tầm nhìn xa trông rộng: Các nhà cầm quyền tại đảo quốc sư tử luôn có tầm nhìn xa

trông rộng. Giáo sư Mahbubani dẫn chứng về việc chính phủ Singapore luôn quan tâm

tới việc đảm bảo nguồn cung cấp nước cho quốc đảo. Dù chính phủ đã ký thỏa thuận

về việc cung cấp nước trong 100 năm với Malaysia, các nhà lãnh đạo Singapore nhận

thức rõ họ không thể mãi dựa dẫm vào quốc gia láng giềng.

Ưu tiên phúc lợi xã hội: Chính phủ Singapore luôn chú trọng đầu tư phúc lợi xã hội

cho người dân theo nhiều cách khác nhau, Các hoạt động bao gồm đẩy mạnh hệ thống

giáo dục và chăm sóc sức khỏe chất lượng cao, áp dụng giá cả hợp lý đối với nhà ở và

hệ thống giao thông công cộng, đồng thời thành lập quỹ tiết kiệm dành cho người lao

động.

Page 30: Chương I. - LuonLuon€¦ · Web view2018/08/05  · Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu bởi trong khi các khung pháp lý, các cản trở trong quan hệ song

Câu 2. Năm 2008, nhập khẩu của Việt Nam đối với thị trường Singapore rất cao trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế. Vì sao? Mặt hang nhập khẩu của Việt Nam là gì?

Do năm 2008 xảy ra cuộc khủng hoảng kinh tế, Việt Nam xảy ra tình trạng

nhập siêu do xuất khẩu giảm và vẫn phải nhập khẩu để duy trì sản xuất một số ngành

trong nước. Một số mặt chủ yếu mà Việt Nam nhập từ Singapore là: xăng dầu các

loại, máy vi tính điện tử,chất dẻo nguyên liệu....

Câu 3: Một số rào cản thương mại đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore

Những rào cản thương mại giữa Việt nam và Singapore :

- Rào cản đối với Việt Nam :

+ Hàng hóa Việt nam chưa dảm bảo được chất lượng, kỹ thuật đáp ứng

với yêu cầu của Singapore

+ Singapore là nước phát triển nên luôn yêu cầu, đòi hỏi về xuất xứ của

hàng hóa, đây cũng là một khó khăn cho Việt Nam khi xuất khẩu hàng hóa sang

Singapore.

- Rào cản đối với Singapore:

+ Luật sở hữu trí tuệ của Việt Nam chưa mạnh nên nhiều nhà đầu tư nước

ngoài cũng lo ngại khi đầu tư vào Việt Nam.

+ Luật pháp còn nhiều hạn chế cũng ngăn cản quá trình xuất khẩu hàng

hóa của Việt Nam sang Singapore

+ Thuế quan của Việt Nam hiện nay vẫn còn áp dụng ở mức khá cao,

ngoài ra những quy định về hạn ngạch xuất nhập khẩu cũng cản trở quá trính

xuất khẩu hàng hóa của Singapore sang Việt Nam.

Page 31: Chương I. - LuonLuon€¦ · Web view2018/08/05  · Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu bởi trong khi các khung pháp lý, các cản trở trong quan hệ song

Câu 4: Dân số cùng chất lượng cuộc sống của Singapore rất cao. Điều đó đã gây ảnh hưởng tới việc xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường Singapore hay không? Nếu có thì ảnh hưởng như thế nào?

Chất lượng cuộc sống của người dân Singapore rất cao gây ảnh hưởng ít nhiều

tới xuất khẩu hàng hòa của Việt Nam sang Singapore:

- Đòi hỏi hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Singapore phải đạt yêu cầu về chất

lượng, điều này yêu cầu Việt Nam phải có quy trình bảo quản hàng hóa bằng

công nghệ tiên tiến, xuất xứ hàng hóa phải có nguồn gốc rõ ràng, quá trình sản

xuất phải đảm bảo các quy định an toàn thực phẩm, không được ảnh hưởng đến

mội trường .

- Yêu cầu về hàng hóa phải đạt chất lượng cao trong khi công nghệ, trình độ kĩ

thuật của nước ta còn kém dẫn đến tình trạng khó cạnh tranh được với hàng hóa

các nước trong khu vực cũng như trên thế giới.

Câu 5: Singapore là nước phát triển về Cảng biển, sao lại nhập khẩu thủy hải sản từ Việt Nam?

Mặc dù, Singapore là nước phát triển về Cảng biển tuy nhiên, tỷ trọng sản xuất

thủy hải sản trong cơ cấu sản xuất kinh tế của Singapore là ít; hơn nữa, nguồn nhân

lực của Singapore có trình độ cao nhưng khan hiếm. Vì thế, Singapore sẽ tập trung

nguồn lực vào những ngành công nghiệp thế mạnh như công nghiệp đóng và sửa chữa

tàu, công nghiệp lọc dầu,…

Câu 6 .Những tác động tiêu cực tác động như thế nào đến quan hệ thương mại Việt Nam - Singapore ?

Theo số liệu từ Cơ quan Thống kê Singapore, xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore trong tháng 1/2015 tăng 6,2% so với cùng kỳ năm trước và đạt 458 triệu SGD. Về cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, trong tháng 1/2015, một số mặt hàng vẫn duy trì tăng trưởng cao, như xăng dầu tăng đạt 133 triệu SGD. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng lại có xu hướng giảm như cà phê, chè giảm 51,4% (đạt 11,2 triệu SGD); thuốc lá và nguyên liệu giảm 22,6% (đạt 4,7 triệu SGD); thủy sản giảm 13% (đạt hơn 7 triệu SGD). Giá trị nhập khẩu của Việt Nam từ Singapore trong tháng 1/2015 đạt 1,7 tỷ SGD, so với giá trị xuất khẩu của Việt Nam sang Singapore thì Việt Nam vẫn là nước nhập siêu từ Singapore.

Page 32: Chương I. - LuonLuon€¦ · Web view2018/08/05  · Đây là giải pháp quan trọng hàng đầu bởi trong khi các khung pháp lý, các cản trở trong quan hệ song

Singapore đã có một chiến lược xuất khẩu rất thông minh với một lộ trình rõ ràng, đi từ xuất khẩu nguyên liệu, khoáng sản, sang xuất khẩu sản phẩm có hàm lượng lao động lớn, và cuối cùng là xuất khẩu sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao. VN hiện nay đã và đang đi trên con đường xuất khẩu nguyên liệu thô (chiếm tới gần 40% GDP) và tăng cường xuất khẩu các mặt hàng có hàm lượng lao động lớn như dệt may và các mặt hàng nông thủy sản. Tuy nhiên dệt may VN vẫn chủ yếu là gia công (chiếm tới hơn 70%) còn tỉ lệ xuất khẩu hàng FOB (mua nguyên liệu, bán thành phẩm) lại thấp, chỉ chiếm 30% xuất khẩu. Vấn đề thay đổi cơ cấu trong xuất khẩu dệt may đang là mục tiêu hàng đầu của chính phủ và các DN dệt may tại VN.

Thương mại đang đóng góp lớn vào tăng trưởng kinh tế Việt Nam nhưng dịch vụ kho vận (logistics), một trong những động lực để nâng cao năng lực cạnh tranh cho xuất khẩu vẫn còn thua kém nhiều nước. Chi phí cho hoạt động logistics ở Việt Nam cao hơn các nước khác, thể hiện ở thời gian làm thủ tục xuất nhập khẩu kéo dài, bình quân lên tới 21 – 22 ngày, gấp hơn 4 lần thời gian thực hiện tại Singapore (chỉ 4-5 ngày). Trong đó, gây trở ngại lớn nhất chính là thời gian chuẩn bị hồ sơ. Quá trình thực hiện các thủ tục xuất nhập khẩu diễn ra lâu hơn, khiến nhiều người cho rằng cần phải có khoản phí bôi trơn cho cơ quan Hải quan để hàng hóa thông quan nhanh nhất.

Chính phủ Singapore hiện nay đang nỗ lực giảm thiểu tốc độ tăng trưởng của dân số nhập cư, trong khi vẫn phải đối diện với sức ép tỷ lệ sinh trong nước quá thấp. Đây là vấn đề gây ra ảnh hưởng đến sự hoạt động xuất khẩu lao động của Việt Nam sang Singapore.