chÍnh s ch t i khÓa v tĂng trƯỞng kinh tẾ viỆt nam … · toán ngân sách nhà nước...
TRANSCRIPT
Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
Chính sách tài khóa . . .
CHÍNH SÁCH TÀI KHÓA VÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VIỆT NAM TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Huỳnh Xuân Hiệp*
TÓM TẮT
Kinh tế - xã hội Việt Nam năm 2014 tiếp tục bị ảnh hưởng bởi sự bất ổn của kinh tế thế giới do
khủng hoảng tài chính và khủng hoảng nợ công ở châu Âu chưa được giải quyết dứt điểm. Nền kinh tế
thế giới vẫn còn nhiều gam màu tối đã ảnh hưởng xấu đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đời sống
dân cư trong nước. Trước tình hình này, Chính phủ chủ trương tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa
chặt chẽ, triệt để tiết kiệm thông qua nghị quyết 01/NQ-CP ngày 02/01/2014 (Nghị quyết 01) về những
nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự
toán ngân sách nhà nước (NSNN) năm 2014. Ngoài việc phân tích thực trạng nền kinh tế và chính sách
tài khóa tại Việt Nam để từ đó đưa ra các kiến nghị, đề tài đã cố gắng trả lời câu hỏi về tác động của
chính sách tài khóa đến tăng trưởng kinh tế. Đề tài xem xét tác động của chính sách tài khóa đến tăng
trưởng kinh tế thông qua ước lượng mô hình bội chi ngân sách và tăng trưởng kinh tế . Tuy nhiên kết
quả vẫn không tìm ra bằng chứng thực nghiệm nào.
Từ khóa: tăng trưởng kinh tế, chính sách tài khóa, ngân sách nhà nước, bội chi ngân sách
FISCAL POLICY AND ECONOMIC GROWTH IN VIETNAM IN RECENT YEARS
ABSTRACT
In 2014, Vietnamese Social and Economy is still affected by the instability of the world
economy because the world inancial crisis and the public debt of European Countries have not
been resolved deinitively. The economy still has many dark sides and it affected the production
and business activities of residents and companies in Viet Nam. In order to solve problem,
Vietnamese Government continued to implement tighten iscal policy, radical saving policy
through resolution No 01/NQ-CP date 02/01/2014 (resolution 01). The resolution gives out
tasks, main solutions, implementations of economic development plans and estimation of
national budget in 2014. In addition to the analysis of economic policy and iscal policy in Viet
Nam in order to give recommendation, the paper tried to answer questions about the impact of
iscal policy to economic growth. This activity is considered by estimating national budget deicit
and economic growth models. However, the result did not ind any empirical evidence.
Keywords: economic growth, iscal policy, national budget, budget deicit.
* Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Tp. HCM
11
Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
1. GIỚI THIỆU
Mục tiêu tổng quát hàng đầu của nền kinh
tế Việt Nam năm 2014 là tiếp tục ổn định kinh
tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, tăng trưởng hợp
lý và nâng cao chất lượng, hiệu quả, sức cạnh
tranh của nền kinh tế trên cơ sở đẩy mạnh
thực hiện các đột phá chiến lược gắn với đổi
mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh
tế. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội,
cải thiện đời sống nhân dân. Sử dụng hợp lý
và có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường
và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu.
Đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng
chống tham nhũng, lãng phí, cải thiện môi
trường kinh doanh. Bảo đảm quốc phòng và
an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội. Mở
rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
và hội nhập quốc tế.
Một vấn đề đặt ra là liệu chính sách tài khóa
sẽ ảnh hưởng như thế nào đến tốc độ tăng
trưởng kinh tế. Chính sách tài khóa được Chính
phủ thực hiện thông qua công cụ thuế và chi
tiêu công. Do đó, ảnh hưởng của thuế và chi tiêu
công đến tăng trưởng kinh tế cho thấy tác động
của chính sách tài khóa đến tăng trưởng kinh tế.
Có rất nhiều nghiên cứu trên thế giới đã được
thực hiện để trả lời câu hỏi này. Theo mô hình
tăng trưởng tân cổ điển của Solow (1956) và
Swan (1956), câu trả lời chủ yếu là “không”.
Trong các mô hình này, thuế và chi tiêu ảnh
hưởng đến tỷ lệ tiết kiệm hoặc ưu đãi đầu tư vào
vốn vật chất hay vốn con người, cuối cùng ảnh
hưởng đến tỷ lệ cân bằng chứ không phải là tốc
độ tăng trưởng. Tuy nhiên, các nhà nghiên cứu
theo mô hình tăng trưởng nội sinh cho rằng đầu
tư vào vốn con người và vốn vật chất ảnh hưởng
đến tốc độ tăng trưởng ổn định, và do đó thuế
và chi tiêu công có ảnh hưởng đến tăng trưởng
kinh tế. Kể từ những đóng góp tiên phong của
Barro (1990), King và Rebelo (1990), Lucas
(1990), một số bài nghiên cứu đã mở rộng
việc phân tích thuế, chi tiêu công và tăng
trưởng, chứng minh các biến số tài khóa có
thể ảnh hưởng tốc độ tăng trưởng dài hạn
trong các điều kiện khác nhau (ví dụ: Jones
và cộng sự, 1993;. Stokey và Rebelo, 1995;
Mendoza và cộng sự, 1997.).
Lý thuyết là khá rõ ràng, tuy nhiên, có
rất ít hoặc chưa tìm thấy bằng chứng thực
nghiệm về tác động của thuế và chi tiêu
công đến tăng trưởng kinh tế. Theo Stokey
và Rebelo (1995), ‘’những ước tính gần đây
về tăng trưởng tiềm tàng từ tác động của
việc cải cách thuế rất khác nhau, dao động
từ không đến tám điểm phần trăm’’. Do đó
để điều hành chính sách tài khóa có hiệu
quả, rất cần thiết có một nghiên cứu thực
nghiệm về tác động của chính sách tài khóa
đến sự tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam.
2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở lý thuyết
Chính sách tài khóa là một công cụ
của chính sách kinh tế vĩ mô được Chính
phủ sử dụng để huy động, phân phối và sử
dụng hiệu quả các nguồn lực tài chính
nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội của quốc gia. Hai công cụ
của chính sách tài khóa là hệ thống thuế
và chi tiêu công của chính phủ.
Chính sách tài khóa liên quan đến tác
động tổng thể của ngân sách đối với hoạt động
kinh tế. Có các loại chính sách tài khóa điển
hình là trung lập, mở rộng, và thu gọn.
– Chính sách trung lập
Là chính sách cân bằng ngân sách khi đó G
= T (G: chi tiêu công của chính phủ, T: thu nhập
từ thuế). Chi tiêu công của chính phủ hoàn toàn
được cung cấp do nguồn thu từ thuế
Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
12
Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
Chính sách tài khóa . . .
và nhìn chung kết quả có ảnh hưởng
trung tính đến các hoạt động kinh tế.
– Chính sách mở rộng
Là chính sách tăng cường chi tiêu công
của chính phủ (G > T) thông qua chi tiêu
công của chính phủ tăng cường hoặc giảm
bớt nguồn thu từ thuế hoặc kết hợp cả hai.
Việc này sẽ dẫn đến thâm hụt ngân sách
nặng nề hơn hoặc thặng dư ngân sách ít
hơn nếu trước đó có ngân sách cân bằng.
– Chính sách thu hẹp
Là chính sách trong đó chi tiêu công
của chính phủ ít đi thông qua việc tăng
thu từ thuế hoặc giảm chi tiêu công hoặc
kết hợp cả hai. Việc này sẽ dẫn đến thâm
hụt ngân sách ít đi hoặc thặng dư ngân
sách lớn hơn so với trước đó, hoặc thặng
dư nếu trước đó có ngân sách cân bằng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài phân tích tốc độ tăng trưởng
kinh tế và chính sách tài khóa của Việt
Nam trong những năm vừa qua.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế được tính toán
thông qua tốc độ tăng trưởng GDP. Chính sách
tài khóa được thể hiện thông qua thuế T và chi
tiêu công G. Số liệu thứ cấp được thu thập từ
tổng cục thống kê từ năm 2005 đến năm 2013.
Để nghiên cứu tác động của chính sách
tài khóa đến tốc độ tăng trưởng kinh tế, đề
tài thực hiện hồi quy OLS với biến phụ
thuộc là tốc độ tăng trưởng kinh tế và biến
độc lập là bội chi ngân sách nhà nước.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng nền kinh tế và chính
sách tài khóa của Việt Nam
3.1.1. Thực trạng nền kinh tế Việt Nam Với
mục tiêu ổn định kinh tế vĩ mô trong bối
cảnh khủng hoảng kinh tế, Việt Nam đã duy trì
tăng trưởng ở tốc độ 6,24% năm 2011, 5,25%
năm 2012, và ở mức 5,42% năm 2013. Dù tốc độ
tăng trưởng trong ba năm này thấp hơn mức
trung bình trong cả thập kỷ trước, nhưng đây
được coi là thành công bởi những áp lực bất lợi
từ khủng hoảng kinh tế thế giới là rất lớn.
Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP được tính theo giá so sánh năm 2010)
Đơn vị tính: %
Tốc độ tăng trưởng này được nhìn nhận
một phần là do tác động của chính sách tài
khóa mở rộng thông qua các gói kích cầu và
chính sách tiền tệ mở rộng. Thực tế cho thấy,
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
khi các gói kích cầu tài khóa đã dừng lại vào
năm 2010 thì chính sách tiền tệ mở rộng tiếp tục
được duy trì là nguồn lực thúc đẩy tăng trưởng
kinh tế. Tuy đạt được những thành quả
13
Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
đáng kể nhưng đến nay Việt Nam liên tục
phải đương đầu với những bất ổn kinh tế do
sự kéo dài và thiếu nhất quán của các chính
sách vĩ mô. Hậu quả đã gây ra những tác
động tiêu cực cho nền kinh tế như lạm phát,
thiếu thanh khoản, nợ công tăng nhanh, trong
đó nợ nước ngoài tăng đáng kể, thâm hụt
ngân sách cao và tình trạng nhập siêu kéo dài. 3.1.2. Chính sách tài khóa của Việt Nam Trong
giai đoạn trước 2011, chính sách tài khóa
(CSTK) được mở rộng đáng kể, thể hiện ở
việc tổng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước
(NSNN) giai đoạn 2006-2010 cao gấp 2,3 lần
so với giai đoạn 2001-2005. Việc thực thi
CSTK mở rộng, đặc biệt trong giai đoạn
khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu, đã tác
động tích cực tới duy trì tốc độ tăng trưởng và giúp Việt Nam sớm thoát khỏi suy thoái.
Tuy nhiên, việc mở rộng CSTK nhanh cũng góp phần khiến lạm phát tăng cao trở lại
và làm bội chi ngân sách, nợ công tăng nhanh.
Từ sau năm 2011, các giải pháp và các
quyết sách của Chính phủ tập trung vào ổn
định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát và đảm
bảo an sinh xã hội đã được thực hiện đồng bộ,
kịp thời và quyết liệt. Thu nội địa năm 2011
đạt 425.000 tỷ đồng, vượt 11,3% so với dự
toán, tăng 19,9% so với thực hiện năm 2010,
đến năm 2013 con số này là 545.500 tỷ đồng,
tăng 28,35% so với năm 2011. Tất cả các mục
thu đều thực hiện vượt dự toán.
Bội chi NSNN đã tăng từ mức trung
bình là 4,0% GDP giai đoạn 1996-2000 lên
4,9% GDP giai đoạn 2001-2005, giai đoạn
2006-2010 là 5,5% GDP, và giai đoạn 2011-
2013 là 5,81% GDP. Năm 2011, bội chi
NSNN ở mức thấp nhất trong giai đoạn
2011-2013 nhưng đã là một con số đáng kể,
do đó phải có biện pháp cắt giảm hơn nữa
tronh những năm tiếp theo để đảm bảo sự
bền vững tài khóa trong trung và dài hạn.
Bội chi ngân sách ở Việt Nam giai đoạn 2005 – 2013 Đơn vị tính: tỷ đồng
(Nguồn: Tổng cục thống kê)
3.2. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm tác của chính sách tài khóa đến tăng trưởng kinh
động của chính sách tài khóa đối với tăng tế tại thị trường Việt nam, tác giả sử dụng hồi
trưởng kinh tế. quy đơn theo phương pháp OLS với biến phụ
Dựa trên các nghiên cứu đã được tiến thuộc là tốc độ tăng trưởng kinh tế, biến độc
hành trên thế giới. Để xác định ảnh hưởng lập là bội chi ngân sách nhà nước. Mô hình
14
Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
Chính sách tài khóa . . .
nghiên cứu như sau:
Trong đó:
y là tốc độ tăng trưởng kinh tế
BC là bội chi ngân sách nhà
nước Thu thập dữ liệu.
Dữ liệu về Tổng sản phẩm quốc nội
tính theo giá so sánh với năm 2010 được
thu thập từ tổng cục thống kê.
Việc tính toán tốc độ tăng trưởng kinh
tế dựa trên tốc độ tăng trưởng tổng sản
phẩm quốc nội (GDP) qua các năm.
Trong đó:
y là tốc độ tăng trưởng kinh tế
GDPt+1 là GDP năm (t+1) tính theo giá
so sánh năm 2010
GDPt là GDP năm t tính theo giá so
sánh năm 2010
Dữ liệu về thu chi NSNN được thu
thập từ tổng cục thống kê và cổng thông
tin điện tử chính phủ nước cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam. Bội chi NSNN
được tính toán thông qua công thức sau:
BC = Tổng chi – Tổng thu
Trong đó: BC là bội chi ngân sách nhà
nước.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm.
Bảng kết quả hồi quy mô hình
Hệ số hồi quy Hệ số hồi quy Thống kê t Sig. chưa chuẩn hóa đã chuẩn hóa
Hệ số Sai số chuẩn
Hằng số .107 .033 3.225 .018
LN(BC) -.004 .003 -.495 -1.396 .212
(Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm SPSS 16.0)
Kiểm định hệ số hồi quy.
Hệ số hồi quy của biến độc lập ln(BC) có Sig. = 0,212 > mức ý nghĩa 5% nên không
có ý nghĩa thống kê hay biến độc lập ln(BC) không có ảnh hưởng đến biến phụ thuôc y
là tốc độ tăng trưởng kinh tế. Hay nói cách khác với dữ liệu thu thập được trên thị
trường Việt Nam, chưa đủ cơ sở để kết luận CSTK có tác động đến tăng trưởng kinh tế.
Bảng mức độ giải thích của mô hình.
Model R R2 R2 hiệu chỉnh Sai số chuẩn của ước lượng
1 .495a .245 .119 .0069272
(Nguồn: Tính toán của tác giả bằng phần mềm SPSS 16.0)
Hệ số R2 = 24,5% rất thấp, cho thấy biến
độc lập ln(BC) chỉ giải thích được 24,5% sự
biến thiên của tốc độ tăng trưởng kinh tế.
Như vậy 1 – R2 = 75,5% mức độ biến thiên
của tốc độ tăng trưởng kinh tế được giải thích
bởi các yếu tố ngoài mô hình. Hay nói cách
khác tăng trưởng kinh tế bị ảnh hưởng bởi
nhiều yếu tố khác chứ không phải từ CSTK.
Kết quả nghiên cứu thực nghiệm trên thị
trường Việt Nam trong giai đoạn từ 2005 –
2013 cho thấy, CSTK biểu hiện thông qua bội
chi NSNN không tác đông đến tăng trưởng
15
Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
kinh tế. Điều này có thể lý giải bằng kiến thức
kinh tế vĩ mô, tác động của thuế và chi tiêu
ảnh hưởng đến tỷ lệ tiết kiệm hoặc ưu đãi đầu
tư vào vốn vật chất hay vốn con người, cuối
cùng ảnh hưởng đến cân bằng sản lượng của
nền kinh tế chứ không phải là tốc độ tăng
trưởng của nền kinh tế. Điều này cũng phù
hợp với kết luận mà các nhà nghiên cứu
Solow (1956) và Swan (1956) thu được khi
nghiên cứu về CSTK và tăng trưởng kinh tế.
4. KIẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN
4.1. Kiến nghị về chính sách tài khóa tại
Việt Nam
Phối hợp chính sách tài khóa và chính
sách tiền tệ (CSTT)
Một là, giữa Bộ tài chính và Ngân hàng
Nhà Nước cần phải cung cấp, trao đổi thông
tin thường xuyên trong việc xây dựng,
hoạch định và thực thi CSTK, CSTT trong
ngắn hạn cũng như trong dài hạn.
Hai là, CSTK và CSTT cần có sự gắn
kết chặt chẽ hơn để góp phần thực hiện
cùng một lúc hai mục tiêu kiềm chế lạm
phát và tăng trưởng kinh tế, đồng thời tháo
gỡ khó khăn cho doanh nghiệp và thúc đẩy
sản xuất, kinh doanh để ngăn chặn kịp thời
tình trạng số lượng doanh nghiệp phá sản
ngày càng tăng. Trong dài hạn, CSTK phải
sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát
triển kinh tế-xã hội, CSTT cần kiên trì theo
đuổi mục tiêu kiểm soát lạm phát.
Thực hiện chính sách tài khóa chặt
chẽ, triệt để tiết kiệm trong năm 2014
Bằng cách thực hiện nghiêm chỉnh Nghị
quyết 01/NQ-CP của chính phủ về những giải
pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán
NSNN năm 2014. Trong đó, nêu rõ trong năm
2014 tiếp tục thực hiện CSTK chặt chẽ, triệt
để tiết kiệm. Bội chi NSNN không quá 5,3%
GDP, thực hiện nghiêm kỷ luật tài chính.
Kiểm soát ngân sách nhà nước
Thiết lập cơ chế thu ngân sách nhà nước
ổn định. Tăng cường chỉ đạo công tác thu,
quản lý NSNN, chống thất thu, gian lận
thuế, giảm các khoản nợ đọng thuế. Thực
hiện thu đầy đủ, kịp thời các khoản thu năm
2010, 2011, 2012 được gia hạn sang năm
2013. Tổ chức triển khai thực hiện tốt các
chính sách thuế và thu ngân sách mới như
luật quản lý thuế, luật sửa đổi và bổ sung
luật thuế thu nhập cá nhân.
Quản lý chi Ngân sách Nhà Nước hiệu quả.
Tăng cường quản lý chi NSNN theo hướng tiết
kiệm, hiệu quả trên cơ sở thực hiện rà soát lại
các khoản chi NSNN và trong từng khoản chi
cần rà soát lại các nội dung chi để xác định đúng
thứ tự ưu tiên chi NSNN. Ưu tiên chi an sinh xã
hội; bố trí chi đầu tư phát triển gắn với tái cơ
cấu đầu tư công, bố trí kinh phí cho các lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, khoa học - công ngiệ, y tế,
văn hoá, môi trường, kiên quyết cắt, giảm, hoãn,
lùi thời gian chi đối với các khoản chi chưa thực
sự cần thiết.
Cần có cơ chế giám sát đầu tư công.
Chi tiêu cho đầu tư công cầ được tiếp tục
cắt giảm mạnh và có chọn lọc. Cắt giảm
đầu tư công sẽ giúp giảm nợ công và tiến
tới giảm bội chi ngân sách. Các dự án đầu
tư công cần cắt giảm và có bước cải cách
mạnh mẽ trong khâu thẩm định, ra quyết
định đầu tư, hết sức tránh đầu tư tràn lan
và kéo dài thời gian thi công xây dựng..
Tiếp tục rà soát lại hệ thống chính sách
thuế và thu ngân sách sửa đổi. Cần bổ sung
cho phù hợp với tình hình thực tế theo hướng
tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ
trợ cho thị trường. Định hướng chính sách
thuế và thu NSNN nên theo hướng giảm thuế
suất, mở rộng đối tượng chịu thuế, tăng thuế
Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
16
Hỗ trợ ôn tập [ĐỀ CƯƠNG CHƯƠNG TRÌNH ĐẠI HỌC]
Chính sách tài khóa . . .
suất thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng
không khuyến khích nhập khẩu và các mặt
hàng có khả năng sản xuất trong nước, tăng
thuế suất đối với thuế xuất khẩu các sản
phẩm từ khai thác tài nguyên.
4.2. Kết luận
CSTK là công cụ đắc lực trong điều
hành kinh tế vĩ mô của Chính phủ. Tuy
nhiên lựa chọn thực hiện CSTK nào lại là
một vấn đề rất khó khăn đòi hỏi Chính
phủ phải cân nhắc trên nhiều khía cạnh
để thực hiện tốt nhất các chức năng và
nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước.
Nghiên cứu đã tóm tắt được các vấn đề
tổng quan về CSTK cũng như phân tích
thực trạng nền kinh tế và CSTK của Việt
Nam trong những năm vừa qua, thông qua
đó đưa ra các đánh giá và các kiến nghị.
Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn chưa tìm
thấy bằng chứng thực nghiệm về vấn đề tác
động của CSTK đến tăng trưởng kinh tế
trên thị trường Việt Nam. Do đó, cần một
nghiên cứu thực nghiệm sâu hơn, được đầu
tư tài chính và thời gian nghiên cứu đủ dài
để có thể đưa ra được câu trả lời chính xác
cho vấn đề liệu có hay không ảnh hưởng của
chính sách tài khóa đến tăng trưởng kinh tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Barro, R., 1990. Government spending in a simple model of endogenous growth. Journal of
Political Economy 98 (1), s103–117.
[2]. King, R., Rebelo, S., 1990. Public policy and economic growth: Developing neoclassical
implications. Journal of Political Economy 98 (1), s126–151.
[3]. Solow, R.M., 1956. A contribution to the theory of economic growth. Quarterly Journal of
Economics 71 (1), 65–94.
[4]. Swan, T.W., 1956. Economic growth and capital accumulation. Economic Record 32(3),334–361. [5]. http://www.chinhphu.vn/ [6]. http://www.gso.gov.vn/
17