chủ đề 2 nhóm 11
TRANSCRIPT
LOGO
“ Add your company slogan ”Trường đại học sư phạm TPHCMKhoa CNTT- Sư Phạm Tin
Nội dung trình bày
Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến1
Ngư canh dạy va học ở Viêt Nam va điêu kiên thực tế
cua dạy học ở trường phô thông2
Mô hinh học kết hơp ap dung trong ngư canh dạy va
học ở Viêt Nam3
Cac vân đê cân quan tâm trong viêc xây dựng chiến
lươc sư phạm đôi vơi môt hê e-Learning theo ngư canh4
Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến
VAI PHUT ĐÊ XEM VIDEO NAY NHE!!!!
1.Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến
1.Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến
Khảo sát
việc sử dụng
internet truy
cập để ứng
dụng cho
việc nào ở
Việt Nam
(2011)
1.Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến
Theo Báo Dân Trí -Thứ Tư, 12/10/2011
http://dantri.com.vn/c36/s20-526702/cong-bo-dieu-tra-lon-nhat-ve-dich-
vu-dien-thoai-internet-va-nghe-nhin.htm
1.Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến
NHẬN XÉT CHUNG :
Với tình trạng như các hình biểu đồ thể hiện việc cả
nước Việt Nam đã và đang sử dụng internet cùng sự
bủng nổ của việc phát triển việc các trường THPT lẫn
các doanh nghiệp hay bất cứ đâu đều sử dụng internet
Việc phát triển mô hình dạy học trực tuyến (Blend –
learning) ở các trường PT , ĐH, CĐ là vô cùng cần thiết
khi xã hội hóa hiện đại ngày một phát triển vì elearning
đã và đang là mối quan tâm – quan trọng trong dạy
học không kể đến việc học truyền thống trên toàn thế
giới nói chung cũng như Việt Nam nói riêng .
1.Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến
Bleaded learning – sự kết hơp tôt nhât giưa học trên lơp và học online
để nâng cao kết qua học tập :
Trong phương phap nay, học sinh tiếp tuc nhận đươc cac hương dẫn
trên lơp từ giao viên va tham gia cac hoạt đông trên lơp truyên thông
khác.
Tuy nhiên, viêc học sẽ đươc bô sung bởi các hoạt đông online, môt sô
hoạt đông sẽ mang tính tự định hương và tự học, môt sô sẽ khuyến
khích sự hơp tác.
Học kết
hợp tập
trung
vào việc
học viên
tự thân
học tập
CƠ SƠ LY THUYÊT
1.Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến
CƠ SƠ LY THUYÊT
Behaviorism (ly thuyêt day hoc hanh vi (ưng xư) – Đâu thê ki
20): Hoc tâp la qua trinh thay đôi hanh vi
- Đây la hinh thưc day hoc thây giang – tro nghe, trong đo ngươi
thây đong vai tro trung tâm trong qua trinh day hoc
- Đây manh viêc hoc bê ngoai (không năm/ hiêu sâu, không chu
trong chiêu sâu) va tai hiên kiên thưc
(B.F.Skinner_American)
1.Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến
Đanh gia người học dựa trên sư tiếp
nhận kiến thức đa đươc truyên đạt
CƠ SƠ LY THUYÊT
+ Cognitive constructivism (ly thuyêt day hoc kiên tao nhân thưc
– giưa nhưng năm cua thê ki 20): Coi hoc tâp là quá trình xử lí
thông tin va sự kiến tạo tri thức
- Cach hoc nay ngươi thây chi dong vai tro la ngươi hương dân.
Hoc tro đong vai tro chinh, tư nghiên cưu, tư hoc
- Đăt ngươi hoc vao môt vi tri giai quyêt nhưng nhiêm vu đươc
giao (co y nghia, thưc tê ). Sư suy luân, phân tich, phan hôi,
đanh gia , tư tương phê phan
(Plaget_Swiss)
1.Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến
Đanh gia người học dựa trên sư phat
triển nhận thức cua người học
CƠ SƠ LY THUYÊT
+ Social constructivism (ly thuyêt day hoc vơi xu hương tiêp cân
nhân thưc tư xa hôi – cuôi nhưng năm cua thê ki 20):
• Cach hoc nay co thê không cân đên ngươi thây, ngươi hoc se
tư nghiên cưu theo tâp thê , theo công đông
• Viêc hoc đươc phat sinh va xư ly bơi nhưng quan hê xa hôi
xuyên qua viêc tham gia vao cac hoat đông xa hôi vơi ngươi
khac. Thao luân, đôi thoai, công tac va chia se thông tin
(Vygotsky_Russian)
1.Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến
Đanh gia người học dựa trên ki
năng công tac, nhom va đô an
PHƯƠNG PHAP LUẬN
• Môi trường dạy học kết hơp (blended-learning)
(Wang et al. 2010)
• Mô hinh TPCK – Technological Pedagogical
Content Knowledge (Mishra & Koehler 2006)
• Ngư canh dạy học đại học ở Viêt Nam
1.Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến
Theo giáo sư Michael Horn, “
Phương pháp hoc tâp hỗn hợp -
Blended learning đê chi các mô
hình hoc kết hợp giưa hình
thức lơp hoc truyên thông và
các giai pháp e-learning”.
Blended learning có 4 mô hình:
Station Rotation, lab rotation,
Flipped classroom và Flex
classroom.
Khác vơi phương pháp hoc
truyên thông, phương pháp hoc
hỗn hợp lấy hoc sinh làm trung
tâm thay vì giáo viên
1.Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến
1.Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến
NẾU MÔ HÌNH
NÀY THIẾU
MỘT TRONG
NHỮNG YẾU
TỒ TRONG
HÌNH THÌ CÓ
THỂ ĐÁP ỨNG
ĐƯỢC NHU
CẦU DẠY HỌC
HAY KHÔNG ?
VÌ SAO
1.Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến
Sự kết hợp giảng viên giỏi, bài giảng hay, nội dung tốt, kết
hợp tương tác tốt, kiểm tra /đánh giá định kỳ, khuyến khích
giảng viên và học sinh, cung cấp hệ thống học liệu đồ sộ,...
1.Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến
VẬY ĐỂ THÀNH CÔNG HƠN NỮA GIÁO DỤC
TRỰC TUYẾN CẦN PHẢI LÀM TỐT NHỮNG GÌ?
Mục tiêu
Giảm chi phí giảng dạy – giảm giờ giảng giáo viên
Đảm bảo chất lượng học tập của sinh viên theo đúng
mục tiêu của chương trình
Tăng hiệu suất giảng dạy của giảng viên
Tăng hiệu suất học của sinh viên
1.Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến
BLENDED LEARNING
Tình trạng sinh viên
Lên lớp ngủ gật
Sách không động đến
Trình độ vô cùng đa dạng
Phong cách học phong phú
Smartphone luôn kè kè
1.Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến
BLENDED LEARNING
Băn khoăn và chon lựa
E-learning? –
không có động lực
học tập, và người
học vẫn cần môi
trường tương tác
con người
(interactive human
environment)
Blended learning!
1.Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến
1.Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến
1.Cơ sở lý thuyết cho mô hình dạy học trực tuyến
BLENDED LEARNING- PHƯƠNG PHAP HỌC ĐƯA BẠN TỚI THÀNH CÔNG
2.Ngư cảnh dạy va học ở Việt Nam va điều kiện
thực tế của dạy học ở trường phổ thông
CÂU HỎI ĐẶT VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ?
Ngữ cảnh dạy và học ở Việt Nam và vấn đề ứng dụng công
nghệ thông tin vào dạy học hiện nay ?
_ Nhu cầu cần thiết và việc áp dụng đối với các trường PT như thế nào?
_ Nên lựa chọn va áp dụng hình thức phù hợp ra sao ?
_ Mức độ của hệ thống mô hình dạy học trực tuyến như thế nao?
_ Phạm vi va đối tượng sử dụng?
_ Cần phải quan tâm đến những hạn chế gì đối với hình thức học mới
nay (e-Learning)?
2.Ngư cảnh dạy va học ở Việt Nam va điều kiện
thực tế của dạy học ở trường phổ thông
Môt sô hoat đông triên khai E-Learning:
Thứ nhất, là Cuộc thi "Thiết kế hồ sơ bài giảng điện tử E-learning“
Thứ hai, cuộc thi giải toán qua mạng tại Website Violympic.vn
Bên cạnh đó, một số doanh nghiệp cũng đã tài trợ xây dựng Website
luyện thi trực tuyến như: hocmai.vn, truongtructuyen.vn, Elearning của
Viettel Tp HCM... xây dựng các thư viện tài liệu, bài giảng, thí nghiệm
ảo, như Thuvienvatly.vn, lichsuvietnam.vn, baigiang.bachkim.vn...đã tạo
ra một nguồn tài nguyên lớn về tài liệu và bài giảng điện tử.
2.Ngư cảnh dạy va học ở Việt Nam va điều kiện
thực tế của dạy học ở trường phổ thông
Thuân lợi
Nhưng chu trương và giai pháp lơn:
"Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và
đào tạo ở các cấp học, bậc học, ngành học. Phát triển các hình thức
đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu học tập của toàn xã hội. Đặc biệt
tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ cho giáo dục và đào tạo,
kết nối Internet tới tất cả các cơ sở giáo dục và đào tạo“
Môt sô khó khăn khi triên khai Elearning cho hoc
sinh phổ thông
Một là, về xây dựng nguồn tài nguyên bài giảng: Chất lượng
nguồn tài nguyên bài giảng E-learning là nhân tố quyết đinh
đến số lượng ngươi tham gia học.
Hai là, về phía ngươi học: Học tập theo phương pháp E-
Learning đòi hỏi ngươi học phải có tinh thần tự học, do ảnh
hưởng cách học thụ động truyền thống, tâm lý học phải có
thầy (không thầy đố mầy làm nên)
2.Ngư cảnh dạy va học ở Việt Nam va điều kiện
thực tế của dạy học ở trường phổ thông
Ba là, vê cơ sơ vật chất : Đòi hỏi phải có hạ tầng CNTT đủ mạnh, có
đương truyền cáp quang, xây dựng Website trương học và Website E-
learning hoàn chinh chi phí cao, nếu không tận dụng hết khả năng của
Web se gây lãng phí.
Bốn là, về nhân lực phục vụ website E-learning Cần có cán bộ chuyên
trách phục vụ sự hoạt động của hệ thống E-learning. Tuy nhiên, theo
quy đinh hiện tại chưa có biên chế cho hoạt động này ở các trương
phổ thông.
2.Ngư cảnh dạy va học ở Việt Nam va điều kiện
thực tế của dạy học ở trường phổ thông
2.Ngư cảnh dạy va học ở Việt Nam va điều kiện
thực tế của dạy học ở trường phổ thông
Những hạn chế nói chung về :
- Điều kiện về con ngươi?
- Điều kiện về cơ sở vật chất, điều kiện học tập?
- Điều kiện về chương trình, chuẩn mực, chính sách?
2.Ngư cảnh dạy va học ở Việt Nam va điều kiện
thực tế của dạy học ở trường phổ thông
Bên cạnh đó thì còn sự kém hiệu quả về công tác giảng dạy và học tập ở
bậc đại học ở Việt nam, sự lạc hậu và thiếu thực tế của chương trình đào
tạo và các môn học, không xác đinh đung đắn được chuẩn đầu ra của
sinh viên tốt nghiệp và đánh giá hiệu quả đào tạo của trương, thiếu các
ki năng nghiên cứu và thực hành hiện đại đối với giảng viên, thiếu các ki
năng nghề nghiệp và ki năng mềm đối với sinh viên, …
Hơn 50% SV không thật tự tin vao các năng lực/ khả năng học của
minh.
Hơn 40% SV cho rằng mình không có năng lực tự học
Gần 70% SV cho rằng mình không có năng lực tự nghiên cứu
Gần 55% SV cho rằng mình không thực sự hứng thú học tập.
(Nguyen C.K., 2008)
(Thống kê năm 2011)
2.Ngư cảnh dạy va học ở Việt Nam va điều kiện
thực tế của dạy học ở trường phổ thông
2.Ngư cảnh dạy va học ở Việt Nam va điều kiện
thực tế của dạy học ở trường phổ thông
Ngoài ra còn có các điều kiện khó khăn khác :
Điều kiện học tập và quá trình lịch sử học tập chênh lệch ở các
vùng/miền
Hệ thống giáo dục phổ thông chưa khai thác va sử dụng hiệu quả công
cụ ICT trong việc học tập
Văn hóa truyền thống A đông: xem nặng hình thức hơn là chất lượng
thật sự.
Phần này nhằm trả lời câu hỏi liệu e-Learning có thể thay
thế được cách học truyền thống ở Việt Nam được không ?
3. Mô hình học kết hơp ap dụng trong ngư cảnh dạy va học
ở Việt Nam
Chúng ta phải kết hợp cả hai cách học tập: e-Learning và truyền thống
để đem lại hiệu quả cao nhất cho học viên. Giải pháp kết hợp này được
gọi là BLENDED SOLUTION.
Nó là sự kết hợp của:
- Online và offline learning
- Nhiều định dạng bài học khác nhau (điện tử, giấy)
- Formal và informal learning
- Học đồng bộ và không đồng bộ
3. Mô hình học kết hơp ap dụng trong ngư cảnh dạy va học
ở Việt Nam
Có thể tóm
tắt như hình
dưới đây:
Mô hình dạy hoc kết hợp
DH kết hợp là mô hình DH có sự kết hợp giữa hình thức DH
truyền thống và thức dạy học E - learning, trong đó hình thức dạy học là
mặt bên ngoài phản ánh mối quan hệ có tính qui luật giữa Mục tiêu –
Nội dung – Phương pháp
3. Mô hình học kết hơp ap dụng trong ngư cảnh dạy va học
ở Việt Nam
Vây thì, Hoc kêt hơp là gì?
Nói một cách ngắn gọn, đây là phương pháp “lai” giữa cách dạy và học
truyền thống “mặt đối mặt” giữa thầy và trò trên lớp với việc tự học của
học sinh trên máy tính.
3. Mô hình học kết hơp ap dụng trong ngư cảnh dạy va học
ở Việt Nam
Hình anh :Nhưng hình thức kết hơp
3. Mô hình học kết hơp ap dụng trong ngư cảnh dạy va học
ở Việt Nam
Blended Learning là một mô hình E-learning thương được áp dụng
trong các lớp học ngoại ngữ.
Blended learning là một phương pháp giảng dạy tích cực, đây là một
sự thay đổi phương pháp giảng dạy.
Mô hình là sự kết hợp giữa mô hình học tập online, học tập truyền
thống và sự hỗ trợ của hệ thống học tập LMS.
Đối với mô hình này thì chung ta se tạo cho sinh viên sự năng
động hơn trong học tập
3. Mô hình học kết hơp ap dụng trong ngư cảnh dạy va học
ở Việt Nam
SO SÁNH THỜI GIAN HỌC TẬP GIỮA
TRUYỀN THỐNG VA BLENDED LEARNING
Hình thức học Truyền thống Blended-learning
Học tại lơp 36h 36h
Lý thuyết 16h 16h
Thực hành 16h 16h
Thi/Đanh Giá 4h 4h
Học tại nhà 36h 72h
3. Mô hình học kết hơp ap dụng trong ngư cảnh dạy va học
ở Việt Nam
ƯU ĐIỂM CỦA MÔ HÌNH BLENDED LEARNING
- Lấy sinh viên làm trung tâm, tăng khả năng tự học sinh viên
- Tăng sự tương tác giữa giảng viên va sinh viên
- Tăng thời gian học ngoài giờ của sinh viên
- Tăng cường khả năng lam việc nhóm của sinh viên
- Có thể truyền đạt được nhiều kiến thức hơn cho sinh viên
3. Mô hình học kết hơp ap dụng trong ngư cảnh dạy va học
ở Việt Nam
Lợi ích của phương pháp blended learning bao gồm:
Tiếp cận với các nội dung chất lượng tốt hơn, liên quan nhiều hơn,
khớp hơn theo nhiều dạng
Các giờ học trên lớp và cấu trúc chương trình linh hoạt hơn
3. Mô hình học kết hơp ap dụng trong ngư cảnh dạy va học
ở Việt Nam
Đáp ứng được nhu cầu học của học sinh
Học sinh có thể tiếp cận với nhiều nguồn hướng dẫn, đánh giá và các
công cụ kiểm tra giúp điều chỉnh tốc độ và cách học của họ.
Tiềm lực cho giáo viên đáp ứng nhu cầu hướng dẫn và giới thiệu để
đảm bảo sự tiến bộ và thành thạo cho tất cả các học sinh, dành sự lưu
tâm cho những học viên yếu hơn.
3. Mô hình học kết hơp ap dụng trong ngư cảnh dạy va học
ở Việt Nam
NHƯỢC ĐIỂM CỦA MÔ HÌNH BLENDED
LEARNING
- Phụ thuộc khá nhiều về công nghệ va cơ sở vật chất,
khó áp dụng mô hinh ở những địa phương chưa phát
triển .
- Đòi hỏi giảng viên phải có sự thay đổi lớn trong
phương pháp giảng dạy và Sinh viên cũng phải thay đổi
phương pháp học.
- Đối với các sinh viên chậm tiếp thu và không có khả
năng tự học thì rất khó để triển khai thành công mô
hình Blended learning.
3. Mô hình học kết hơp ap dụng trong ngư cảnh dạy va học
ở Việt Nam
GIỚI THIỆU CÁC MÔ HÌNH DẠY HỌC TRỰC TUYẾN
BLENDED – LEARNING
a. Mô hình CBT & WBT
CBT (Computer-Based Training-Học trên máy tính)
WBT (Web-Based Training – Học trên Web/Internet/Intranet)
b. Mô hình Online learning : Sử dụng Internet hoặc hội thảo cầu
truyền hình để tạo ra các cộng đồng học tập .
3. Mô hình học kết hơp ap dụng trong ngư cảnh dạy va học
ở Việt Nam
c. Mô hình Distance learning : đào tạo từ xa
d. Mô hình LMS :ứng dụng phần mềm cho việc quản lý
e. Mô hình Blended learning :Là sự kết hợp phương pháp học tập
mặt đối mặt ở lớp với các hoạt động qua trung gian máy tính để tạo
thành một phương pháp giảng dạy tích hợp .
3. Mô hình học kết hơp ap dụng trong ngư cảnh dạy va học
ở Việt Nam
3. Mô hình học kết hơp ap dụng trong ngư cảnh dạy va học
ở Việt Nam
• Học tập trực tuyến hiệu quả hơn mặt-đối-mặt học tập;
• Học tập trực tuyến kết hợp với một số học (pha trộn / học tập lai) mặt
đối mặt là hiệu quả nhất;
• Mặt đối mặt một mình học là phương pháp hiệu quả nhất trong số ba
loại nghiên cứu
Công nghệ tăng cường học tập: hỗ trợ học tập trong 21stcentury. Tất
cả về "Web la điều", hoặc "Internet la thứ" ...
Nhưng công nghệ là không đủ để làm cho thành công e-Learning!
Qua mô hình dạy học trực tuyến
NHẬN XET
3. Mô hình học kết hơp ap dụng trong ngư cảnh dạy va học
ở Việt Nam
3. Mô hình học kết hơp ap dụng trong ngư cảnh dạy va học
ở Việt Nam
Các mức độ của mô hình học kết hợp ở Việt Nam
- Mức độ 1: lớp học truyền thống đóng ai trò chủ đạo và học trực
tuyến chỉ đóng vai trò hỗ trợ
- Mức độ 2: lớp học tực tuyến và lớp học truyền thống giữ vai trò
ngang bằng
- Mức độ 3: Học tập trực tuyến đóng vai trò chủ đạo
3. Mô hình học kết hơp ap dụng trong ngư cảnh dạy va học
ở Việt Nam
Vì giảng viên là người truyền
thụ kiến thức một chiều đến
học viên. Bài giảng do vậy cố
định trong một khuôn khổ thời
gian và không có sự trao đổi,
giải đáp thắc mắc giữa giáo
viên và học viên.
=> Điều này dễ dẫn đến sự
nhàm chán cho học viên.
3. Mô hình học kết hơp ap dụng trong ngư cảnh dạy va học
ở Việt Nam
Thực trạng dạy học đại học hiện nay :
1. Phương pháp giảng dạy không hiệu quả, quá phụ thuộc vao các
bai thuyết trinh va ít sử dụng các kỹ năng học tích cực …
2. Quá nhấn mạnh vao ghi nhớ kiến thức (thuộc lòng) ma không
nhấn mạnh vao việc học khái niệm hoặc học ở cấp độ cao (như
phân tích và tổng hợp).
3. Sinh viên học một cách thụ động
4. Đa số sĩ số ở các lớp đại học quá đông.
5. Quá nhiều sinh viên không đến lớp.
3. Mô hình học kết hơp ap dụng trong ngư cảnh dạy va học
ở Việt Nam
6. Sinh viên mất quá nhiều thời gian học ở lớp mỗi ngay va
học quá nhiều môn trong một học kỳ ma không có thời gian để
tiếp thu tai liệu
7. Sau giờ học, hầu hết sinh viên đi lam thêm, do đó họ không
có thời gian để lam bai tập có thể được cho về nha lam.
8. Thiếu hiểu biết về sự khác biệt giữa giáo dục
9. Thiếu nhấn mạnh đến sự phát triển các kỹ năng thông
thường va nghề nghiệp
3. Mô hình học kết hơp ap dụng trong ngư cảnh dạy va học
ở Việt Nam
10. Thiếu hiểu biết về mối tương quan giữa việc sử dụng phương
pháp dạy hiện tạivới chất lượng va mức độ tiếp thu của sinh
viên.
11. Thiếu sự chuân bị cho các giảng viên trong các lĩnh vực:
a. Phương pháp sư phạm (phương phápDH, tài liệu giảng dạy
và học tập);
b. Thiết kế và phát triển giảng dạy nhằm hướng đến cải tiến các
môn học vàchương trình đào tạo;
c. Phát triển chuyên môn nghiệp vụ (đào tạo sau đại học).
3. Mô hình học kết hơp ap dụng trong ngư cảnh dạy va học
ở Việt Nam
12. Không có nhiều nguồn tai liệu viết hoặc nguồn tai liệu
điện tử
13. Sách, tai liệu thuyết giảng, phần mềm lạc hậu.
14. Trang thiết bị phòng học nghèo nan
15. Trang thiết bị thư viện va các nguồn lực không phù hợp
16. Thiếu tôn trọng tai sản trí tuệ thể hiện rõ đối với các ấn
phâm tai liệu va phần mềm.
3. Mô hình học kết hơp ap dụng trong ngư cảnh dạy va học
ở Việt Nam
Hiện trạng thực tế chương trình đao tạo ở Việt Nam
1.Chương trình đao tạo đại học yêu cầu quá nhiều môn học(6-8) và số tín chỉ
(khoảng25) trong một học kỳ …kết quả là sinh viên không có kiến thức sâu.
2.Thường không có sự liên kết giữa các môn học có liên quan .Ngoài ra trình tự
sắp xếp chưa rõ trong toàn bộ chương trình đao tạo đại học.
3.Nhiều môn học trong chương trình đao tạo không liên quan đến ngành học và
chuyên ngành.
4.Nội dung của từng môn học và toàn bộ chương trình đao tạo lạc hậu và không
Ngang tầm với các trường đại học thế giới (nhấn mạnh vào kỹ năng và lý
thuyết).
3. Mô hình học kết hơp ap dụng trong ngư cảnh dạy va học
ở Việt Nam
5.Các ứng dụng thực tiễn tập trung vào các bài tập mức độ thấp (lập
trình và giải bài tập ),
6.Có sự mất cân đối giữa các môn học lý thuyết và các môn học
7.Các chương trình đao tạo đại họcchưatrangbịđủvềtiếng Anh (viết ,đọc
,nghe ,nói ) rất quan trọng trong giai đoạn hiện nay.
8.Thiếu sự chuân bị cho các kỹ năng thông thường và nghề nghiệp như
giao tiếp nói và viết ,kỹ năng thuyết trình, làm việc nhóm, GQVĐ, quản
lý dự án ,tư duy phê phán ,và sự tự tin.
9.Sinh viên không có cơ hội thường xuyên đánh giá các môn học và toàn
bộ chương trình đao tạo có liên quan đến kết quả học tập đã đạt được.
3. Mô hình học kết hơp ap dụng trong ngư cảnh dạy va học
ở Việt Nam
3. Mô hình học kết hơp ap dụng trong ngư cảnh dạy va học
ở Việt Nam
Kêt hơp giưa DH truyên thông
và DH qua mang …Mô hình
hỗ trơ hoc tâp qua mang
3. Mô hình học kết hơp ap dụng trong ngư cảnh dạy va học
ở Việt Nam
Mô hinh hỗ trợ hoc tâp chủ yếu ở Việt Nam
Nỗi lo cua giáo viên trươc trào lưu Hoc kêt hơp
Câu hỏi đăt ra :
“Học với máy tính đủ rồi, liệu học viên còn cần chúng tôi làm gì?”
4.Cac vấn đề cân quan tâm trong việc xây dựng chiến
lươc sư phạm đối với một hệ e-Learning theo ngư cảnh
4.Cac vấn đề cân quan tâm trong việc xây dựng chiến
lươc sư phạm đối với một hệ e-Learning theo ngư cảnh
Đó là bởi giáo viên chính là ngươi điều hành lớp học và các hoạt động
thực hành trên lớp, giao bài tập về nhà, các tài liệu photo bổ trợ, nhận
và đánh giá bài viết, trả lơi các thắc mắc… Đó là bởi bao giơ cũng có
những việc mà máy tính không và se không bao giơ làm thay được con
ngươi.
=>Cần cân bằng 2 yếu tố này
một cách hợp lý không nên lạm
dụng elearning quá nhiều hay
truyền thống hoàn toàn.
Với cơ sở hạ tầng được đầu tư như hiện nay, đầy đủ phòng máy và máy chiếu
trên lớp, các trương trung học và đại học của Việt Nam chi có một cách duy
nhất thu hẹp khoảng cách với nền giáo dục các nước tiên tiến, đó là thực sự
ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ cách dạy và học truyền thống, nói đơn
giản là Học kết hợp.
4.Cac vấn đề cân quan tâm trong việc xây dựng chiến
lươc sư phạm đối với một hệ e-Learning theo ngư cảnh
Blended learning là một sự thay đổi đáng kể so với phương pháp giảng dạy truyền
thống. Theo iNACOL, môi trường blended learning có các đặc điểm sau:
Sự thay đổi phương pháp giảng dạy, lấy học sinh làm trung tâm thay vì giáo viên
như trước đây, học sinh sẽ trở nên năng động và tương tác nhiều hơn.
Sự tăng sự tương tác giữa học sinh và giáo viên, giữa học sinh với học sinh, giữa
học sinh với nội dung kiến thức và giữa học sinh với các nguồn bên ngoài.
Cơ chế hình thành và tổng kết đánh giá cho học sinh và giáo viên.
SỰ THAY
ĐỔI
4.Cac vấn đề cân quan tâm trong việc xây dựng chiến
lươc sư phạm đối với một hệ e-Learning theo ngư cảnh
Có thể liệt kê một số công dụng của việc sử dụng Internet để
dạy học kết hợp trong giảng dạy và học tập đại học như sau:
Giảng viên có thể giao tiếp với tất cả các đối tượng: đồng nghiệp, sinh
viên, cấp trên và các đối tượng với nhau bằng email;
Việc giảng dạy không những có thể diễn ra trên lớp mà có thể diễn ra
ở bất cứ lúc nào và bất cứ ở đâu;
4.Cac vấn đề cân quan tâm trong việc xây dựng chiến
lươc sư phạm đối với một hệ e-Learning theo ngư cảnh
4.Cac vấn đề cân quan tâm trong việc xây dựng chiến
lươc sư phạm đối với một hệ e-Learning theo ngư cảnh
Việc học của sinh viên có thể được cá nhân hóa với sự giúp đỡ của
giảng viên bằng cách trao đổi trực tiếp với giảng viên mà không ngại
bị đánh giá;
Việc truy cập Internet thường xuyên có thể trang bị thêm cho sinh
viên các kỹ năng khác như tiếp cận và xử lý thông tin, giải quyết vấn
đề, hợp tác, sáng tạo, các kỹ năng về công nghệ và ngoại ngữ nói
chung;
Việc truy cập Internet cũng tạo cho giảng viên và sinh viên niềm say
mê, hứng thú trong học tập và giảng dạy, giúp cho họ có them động cơ
học tập;
Sinh viên có thể chủ động trong việc xây dựng lộ trình học tập của
mình và có thể mở rộng hoặc giới hạn mối quan tâm của mình;
Internet là công cụ tuyệt vời trong việc giúp sinh viên thực hành khả
năng làm việc và nghiên cứu độc lập;
4.Cac vấn đề cân quan tâm trong việc xây dựng chiến
lươc sư phạm đối với một hệ e-Learning theo ngư cảnh
4.Cac vấn đề cân quan tâm trong việc xây dựng chiến
lươc sư phạm đối với một hệ e-Learning theo ngư cảnh
Giảng viên có thể liên kết nhiều ngành, kiến thức, kỹ năng và thái độ
trong một bài giảng có sử dụng Internet;
Sinh viên có thể làm việc theo nhóm, độc lập hay kết hợp với nhiều
thành viên bên ngoài lớp học, thành phố thậm chí quốc gia để có thể
thực hiện việc học tập của mình.
Câu hỏi : Làm thế nào để cải tiến quá trình dạy học như hiện nay để
nhằm đáp ứng như cầu của người học và tránh được một số hạn chế của
việc dạy học truyền thống dạy bảng phấn ở một số trường THPT , ĐH ,
CĐ .
4.Cac vấn đề cân quan tâm trong việc xây dựng chiến
lươc sư phạm đối với một hệ e-Learning theo ngư cảnh
4.Cac vấn đề cân quan tâm trong việc xây dựng
chiến lươc sư phạm đối với một hệ e-Learning
theo ngư cảnh
Muc tiêu cua Webometrics là “khuyến
khích và thúc đẩy viêc đăng tai thông tin
trên mạng internet”. Muc đích chính là hỗ
trơ các sáng kiến Tiếp cận Mở (Open
Access initiatives) nhằm nâng cao kha
năng tiếp cận các thông tin vê nghiên cứu
khoa học và tài liêu học thuật xuât ban
dươi dạng điên tử
Thử đặt ra câu hỏi: Blend-
Learning có thể cải tiến
được chất lượng của giáo
dục đại học không?
4.Cac vấn đề cân quan tâm trong việc xây dựng chiến
lươc sư phạm đối với một hệ e-Learning theo ngư cảnh
Tất nhiên, Mô hình kết kết hợp Blend - Learning không thể một mình có
thể làm nên tất cả chất lượng, tuy nhiên, quan trọng nhất là những lựa
chọn mà chúng ta phải có để ứng dụng khả năng của mình về cách dạy
truyền thống lẫn elearning vào nhằm nâng cao chất lượng GD ĐH.
4.Cac vấn đề cân quan tâm trong việc xây dựng chiến
lươc sư phạm đối với một hệ e-Learning theo ngư cảnh
MÔ HINH ĐỀ XUÂT
Traditional courses kết hơp vơi Online learning
CHIÊN LƯƠC SƯ PHAM
Lecture02_Ths Lê Đức Long
CHIÊN LƯƠC SƯ PHAM ÁP
DUNG VA MÔ HINH CU THÊ
Khoa học Tin học văn phong
70% học online (thao luận, tư học, Nhom,
công tac)
30% học truyên thông (giao viên giang bai
trên lơp)
LOGO
“ Add your company slogan ”