chủ nhiệm đề tài: ts. nguyễn thị minh thủy
DESCRIPTION
THỬ NGHIỆM MÔ HÌNH QUẢN LÝ VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CAN THIỆP GIÁO DỤC BÀ MẸ VỀ KHUYẾT TẬT VÀ PHCN CHO TKT DƯỚI 6 TUỔI TẠI HUYỆN HOÀI ĐỨC, HÀ TÂY 2006-2007. Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Thị Minh Thủy. Nội dung báo cáo. Đặt vấn đề Tổng quan Mục tiêu nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu - PowerPoint PPT PresentationTRANSCRIPT
THỬ NGHIỆM MÔ HÌNH QUẢN LÝ VÀ ĐÁNH GIÁ THỬ NGHIỆM MÔ HÌNH QUẢN LÝ VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CAN THIỆP GIÁO DỤC BÀ MẸ TÁC ĐỘNG CỦA CAN THIỆP GIÁO DỤC BÀ MẸ VỀ KHUYẾT TẬT VÀ PHCN CHO TKT DƯỚI 6 VỀ KHUYẾT TẬT VÀ PHCN CHO TKT DƯỚI 6 TUỔI TẠI HUYỆN HOÀI ĐỨC, HÀ TÂY TUỔI TẠI HUYỆN HOÀI ĐỨC, HÀ TÂY 2006-20072006-2007
Chủ nhiệm đề tài: TS. Nguyễn Thị Minh Thủy
Nội dung báo cáoNội dung báo cáo
Đặt vấn đề
Tổng quan
Mục tiêu nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Kết luận
Kiến nghị
ĐẶT VẤN ĐỀĐẶT VẤN ĐỀ
Tầm quan trọng của việc chăm sóc và can Tầm quan trọng của việc chăm sóc và can thiệp sớmthiệp sớm
Giai đoạn phát triển ban đầu của trẻ là giai đoạn phát triển quan trọng nhất và cũng dễ bị tổn thương nhất
Trong số 39 cháu ≤24 tháng có chỉ số phát triển lĩnh vực cá nhân xã hội đạt ở mức sớm, có 75% được mẹ hoặc ông bà chăm sóc hoàn toàn trong những năm đầu - HànHàn Nguyệt Kim Chi (1999) Nguyệt Kim Chi (1999)
=> Đối với TKT tuổi tiền học đường (còn gọi là tàn tật phát triển), can thiệp sớm là điều vô cùng quan trọng
Tình hình tàn tật và quản lý tàn tật ở trẻ em Tình hình tàn tật và quản lý tàn tật ở trẻ em trên thế giớitrên thế giới
Theo UNICEF: 120 – 150 triệu TKT, có xu hướng tăng (2004)
Tại 27 nước Trung và Đông Âu (CEE) và Cộng đồng các quốc gia độc lập (CIS): 1,5 triệu TKT – tăng gấp 3 lần thập kỷ trước (Unicef,2002)
nguyên nhân có thể do sự cải thiện về thu thập thông tin.
Các nước phát triển: đã có các trung tâm đăng ký khuyết tật
Tình hình trẻ em tàn tật tại Việt NamTình hình trẻ em tàn tật tại Việt Nam
Điều tra về TKT của Bộ LĐTB-XH (1998):
- TKT 3,1% số trẻ từ 0 – 17 tuổi
- Loại tật phổ biến nhất là vận động (22,4%) và nói (21,4%)
-55% - 64,6% tàn tật là bẩm sinh
-90% TKT tại bệnh viện là nặng
tàn tật trung bình gặp trên 1 trẻ là: 1,48 – 1,64 loại tật/TKT.
Phát hiện sớm, can thiệp sớm chưa được chú ý đến và chưa có các trung tâm đăng ký/quản lý trẻ khuyết tật
Một số thông tin về Hoài ĐứcMột số thông tin về Hoài Đức Là một trong 14 huyện thị của tỉnh Hà Tây Diện tích 92,4 km2, dân số 190.612 người trong đó số trẻ dưới
5 tuổi:16.465 người Trung tâm cứu trợ trẻ em tàn tật
Thành lập vào năm 1992 Trung tâm được ghép với khoa đông y gồm 8 cán bộ chủ
yếu là chuyên ngành đông y. Đã khám và nhận điều trị PHCN 2.204 lượt TKT (khỏi
18,4 %, đỡ 34,4%). Chưa có bất kỳ hoạt động tư vấn nào Chưa có chương trình quản lý dữ liệu
Mục tiêu nghiên cứuMục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung Thử nghiệm mô hình quản lý trẻ khuyết tật và đánh giá tác
động của hoạt động giáo dục PHCN cho bà mẹ TKT dưới 6 tuổi huyện Hoài Đức – Hà Tây đối với việc tiếp cận dịch vụ PHCN cho trẻ và dịch vụ cung cấp thông tin cho bà mẹ.
Thử nghiệm mô hình Thử nghiệm mô hình quản lý thông tin TKTquản lý thông tin TKT
Đánh giá sự thay đổi Đánh giá sự thay đổi KAP về tàn tật và KAP về tàn tật và PHCN của bà mẹ đối PHCN của bà mẹ đối với trẻ trước và sau với trẻ trước và sau can thiệpcan thiệp
Đánh giá sự thay đổi Đánh giá sự thay đổi về tiếp cận dịch vụ về tiếp cận dịch vụ PHCN cho TKT và dịch PHCN cho TKT và dịch vụ cung cấp thông tin vụ cung cấp thông tin cho bà mẹ trước và cho bà mẹ trước và sau can thiệpsau can thiệp
Tìm hiểu một số yếu tố Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến việc tiếp ảnh hưởng đến việc tiếp cận dịch vụ PHCN cho cận dịch vụ PHCN cho TKT và dịch vụ cung cấp TKT và dịch vụ cung cấp thông tin cho bà mẹ.thông tin cho bà mẹ.
TỔNG QUANTỔNG QUAN
Tình hình tàn tật ở trẻ em trên thế giớiTình hình tàn tật ở trẻ em trên thế giới
Tại Mỹ, những năm đầu 1990, tỷ lệ TKT có giảm khả năng 6%-12% (1,3% trẻ trong độ tuổi đi học có khó khăn vận động; 0,9% trẻ không thể tự chăm sóc mình; 5,5 % khó khăn về giao tiếp; 10,6 % khó khăn về học)
Đức: 6%-8% (1991)
Newzealand: 11% (1996)
Tình hình trẻ em tàn tật tại Việt NamTình hình trẻ em tàn tật tại Việt Nam
Khảo sát hộ gia đình UNICEF (2004)
Tỷ lệ tàn tật ở mọi độ tuổi là 6,34% dân số
Trẻ <6 tuổi có tỷ lệ tàn tật là 1,39% trẻ cùng độ tuổi
Phân bố tỷ lệ các dạng tật ở trẻ em tại 3 tỉnh: Ninh Bình, Quảng Nam và Quảng Ngãi:
KKVN 30%; nói 39,8%; học 42,6%; vận động 27,3%; nghe 15,5%
Ảnh hưởng của tàn tậtẢnh hưởng của tàn tật đối với trẻ, anh chị em ruột và gia đình
Đói nghèo
SK yếuít cơ hội
Bệnh tật
SDD
Tàn tật
Không VL
Thiếu GD
Vòng xoắn tàn tật
Vai trò của cha mẹ trong sự phát triển của TKT
Sự chăm sóc trẻ trong những năm đầu của cuộc đời có một ý nghĩa vô cùng quan trọng, đặc biệt là TKT
Quan hệ mẹ-con là cơ sở của mọi quan hệ mà đứa trẻ sẽ tạo lập nên trong suốt cuộc đời của nó
Bên cạnh người mẹ, vai trò của người cha cũng rất quan trọng
Thực trạng cha mẹ hỗ trợ TKT tiếp cận dịch vụ và các yếu tố ảnh hưởng
Phần lớn TKT đều có khả năng tham gia những hoạt động của trẻ cùng lứa tuổi
Gia đình TKT thiếu những thông tin về dịch vụ, thiếu kiến thức về những nhu cầu, năng lực của trẻ
Những yếu tố ảnh hưởng thái độ của cha mẹ gồm: Nền tảng gia đình, trải nghiệm cá nhân, văn hóa và tôn giáo, giáo dục, đời sống vợ chồng và những vấn đề khác
Các dịch vụ cần thiết cho TKT và cha mẹ Nhu cầu dịch vụ PHCN cho TKT
Theo Luật giáo dục TKT của Mỹ (1989)
Các dịch vụ cần thiết cho sự phát triển ở trẻ: Thể chất, nhận thức, giao tiếp, tình cảm và thích ứng xã hội.
Các dịch vụ đặc thù bao gồm các hoạt động sau:
Huấn luyện gia đình, ngôn ngữ, Hoạt động trị liệu, Vật lý trị liệu, tâm lý, dụng cụ trợ giúp, ….
Tại VN (1998)
hơn 90% TKT hi vọng có một công việc ý nghĩa trong tương lai
Các dịch vụ cần thiết cho TKT và cha mẹ Thực trạng cung cấp dịch vụ PHCN cho TKT
Theo Liên Hiệp Quốc, NKT tại các nước đang phát triển là những người cực nghèo, có rất ít dịch cho họ. Thiếu hụt các nguồn lực cung cấp dịch vụ
NC Việt Nam 1998, hiểu biết về các dịch vụ PHCN tại địa phương, trình độ học vấn của những TKT rất thấp, gần ½ bị mù chữ.
Thiếu sự quan tâm và nguồn lực để đầu tư thích đáng cho các chương trình dạy nghề hướng nghiệp và tạo việc làm.
Chỉ có 5% TKT ở thành thị và 10% TKT ở nông thôn nhận được hỗ trợ tài chính
Kế hoạch và chiến lược điều trị
Đánh giá lại điều trị
Mục tiêu điều trị
Kế hoạch
điều trị
Chiến lược điều trị
Phân tích dữ liệuTại sao bệnh nhân lại thực hiện chức năng như vậy
Điều trị VLTL Điều trị HĐTL Ngôn ngữ trị liệu Cha mẹ
Chuyên khoa khác
TKT
Lí do đến khám
Dữ liệu cơ bảnTiền sửMối quan tâm của cha mẹ từ các nguồnThông tin từ các nguồn khác nhau
Dữ liệu đánh giá về thực hiện chức năng của
bệnh nhânKhả năng chức năngKhiếm khuyếtHạn chế hoạt động
Mô hình quản lý tàn tật trên thế
giới
Trẻ < 6 tuổi
TKT =<6
Điều tra ban đầuBổ sung hàng thángBáo cáo số liêụ lên huyện
Nhân viên y tế thônTrạm y tế xã
Tập huấn/tư vấn cha mẹ
Khám sàng lọc phân loại nhu cầu PHCNLập danh sách theo nhómMời chuyên gia chuyên ngànhTổ chức tập huấn/tư vấn trực tiếp
Trung tâm PHCN tuyến huyệnCác chuyên gia tuyến tỉnh/trung ương
Các dịch vụ PHCN
Mô hình quản lý tàn tật tại Hoài Đức
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUNGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứuĐối tượng nghiên cứu
Toàn bộ TKT dưới 6 tuổi hiện đang cư trú tại huyện Hoài Đức
Mẹ của những trẻ trên
Đại diện BGĐ và nhân viên phòng PHCN BV Hoài Đức
Các nhân viên y tế xã và thôn có liên quan được lựa chọn theo danh sách
Thành viên gia đình trẻ.
Địa điểm nghiên cứu Huyện Hoài Đức tỉnh Hà Tây
Thời gian nghiên cứu 10/2006 10/2007
Phương pháp nghiên cứuPhương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu can thiệp, đánh giá trước sau, kết hợp định tính & định
lượng Cơ mẫu:
Định lượng: Toàn bộ TKT dưới 6 tuổi huyện hiện đang cư trú tại huyện Hoài Toàn bộ TKT dưới 6 tuổi huyện hiện đang cư trú tại huyện Hoài
Đức và mẹ của trẻĐức và mẹ của trẻ Định tính:
01 đại diện Ban giám đốc01 đại diện Ban giám đốc Trưởng khoa Đông y (kiêm giám đốc trung tâm PHCN TKT)Trưởng khoa Đông y (kiêm giám đốc trung tâm PHCN TKT) 02 nhân viên điều trị của khoa02 nhân viên điều trị của khoa 05 trưởng trạm y tế - thảo luận nhóm05 trưởng trạm y tế - thảo luận nhóm 15 nhân viên Y tế thôn bản - thảo luận nhóm15 nhân viên Y tế thôn bản - thảo luận nhóm 15 thành viên gia đình - thảo luận nhóm15 thành viên gia đình - thảo luận nhóm
Mô hình can thiệpMô hình can thiệp
Đánh giá trước can thiệpĐánh giá trước can thiệp
2. Phỏng vấn KAP bà mẹ trước can thiệp
1. Khám hiện trạng tàn tật, phân loại tàn tật nhu cầu can thiệp PHCN trước can thiệp
Đánh giá sau can thiệpĐánh giá sau can thiệp
Tập huấn/ tư vấn bà mẹ theo dạng tật của con
1. Phỏng vấn KAP bà mẹ sau can thiệp
3. Đánh giá mô hình quản lý thông tin trước can thiệp
Gia
i đ
oạn
can
th
iệp
Cung cấp phần mềm quản lý và hệ thống cập nhật thông tin
2. Đánh giá mô hình quản lý thông tin sau can thiệp
So sánh
Xử lý số liệu
Xử lý số liệu: Số liệu được xử lý bằng phần mềm EPI DATA và SPSS
Kết quả và bàn luậnKết quả và bàn luận
Sự thay đổi về quản lý thông tin Sự thay đổi về quản lý thông tin TKTTKT
Sơ đồ quản lý thông tin trước – sau can thiệp
Điều tra
Khám sàng lọc tại huyện (BS chuyên khoa)
Khám tại các cơ sở y tế/PHCN
Cán bộ TYT, người nhà, người quen phát hiện
Trước can thiệp Sau can thiệp
Trẻ dưới 6 tuổi
TKT
Thông tin lưu tại cơ sở khám chữa bệnh (bệnh án, chủ yếu tại bệnh viện trung ương) và tại trạm y tế
Sơ đồ quá trình quản lý thông tin trước khi can thiệp
Trẻ dưới 6 tuổi
Trẻ nghi ngờ khuyết tật
Thông tin của toàn bộ TKT trong huyện được lưu trữ trong chương trình riêng tại huyện (BV và
Phòng Y tế)Sơ đồ quá trình quản lý thông tin sau khi
can thiệp
Trước can thiệpTrước can thiệp Sau can thiệpSau can thiệp
Cách phát hiện TKT và thu thập thông Cách phát hiện TKT và thu thập thông tintin Phát hiện TKT, thu thập thông tin về TKT tự phát, theo cảm tính của CBYT, người dân Phòng Y tế: chỉ có danh sách TKT do hậu quả của chất độc da cam: dạng tật, tỷ lệ tàn tật, quá trình PHCN và kết quả. Thông tin không được chia sẻ
Mục đích là để báo cáo
Phát hiện TKT qua bộ câu hỏi: không bỏ sót trẻ, chính xác hơn
Đã thống kê được toàn bộ TKT: dạng tàn tật, nhu cầu PHCN, quá trình tiếp cận dịch vụ qua khám chuyên khoa sâu
Thông tin được lưu trữ tại Huyện và được chi sẻ cho tất cả các xã
Quản lý và giới thiệu cho các chương trình hỗ trợ TKT
Sự thay đổi về quản lý thông tin trẻ Sự thay đổi về quản lý thông tin trẻ tàn tậttàn tật
Trước can thiệpTrước can thiệp Sau can thiệpSau can thiệp
Phương pháp lưu giữ thông tinPhương pháp lưu giữ thông tin
TYT: sổ sách, báo cáo
BV Huyện: bệnh án, sổ khám bệnh
Phòng Y tế: mẫu báo cáo tự thiết kế
Điểm yếu: mất thời gian
(không có phần mềm quản lý thông tin TKT thống nhất, khó cập nhật thông tin)
TYT: sổ ghi thông tin chi tiết về TKT
BV Huyện: thông tin được quản lý bằng phần mềm Visual.Studio.net. Quản lý TKT gồm: lập kế hoạch, theo dõi, giám sát và cung cấp thông tin cho các chương trình hỗ trợ
Sự thay đổi về quản lý thông tin trẻ Sự thay đổi về quản lý thông tin trẻ tàn tậttàn tật
Trước can thiệpTrước can thiệp Sau can thiệpSau can thiệp
Phương pháp xử lý và sử dụng số liệuPhương pháp xử lý và sử dụng số liệu
Tại các TYT, Phòng Y tế: thông tin thu được chủ yếu là để báo cáo lên cấp trên và các bên liên quan, các chương trình
Tại BV Huyện, mỗi lần TKT đến khám là có 1 bệnh án mới nên thông tin về trẻ không liên tục, khó theo dõi. Thống kê TKT cũng được sử dụng để báo cáo
Đã hoàn thành nhập số liệu nhưng chưa được xử lý và sử dụng vì lý do khách quan
Phương pháp giám sát, cập nhật thông tin
Cập nhật không thường xuyên, báo cáo 1lần/năm
Huyện không giám sát
Hoạt động cập nhật thông tin và giám sát chưa thực hiện được vì lý do khách quan
Sự thay đổi về quản lý thông tin Sự thay đổi về quản lý thông tin TKTTKT
Phân bổ nguồn lực cho quản lý TKTPhân bổ nguồn lực cho quản lý TKT
Trước can thiệpTrước can thiệp Sau can thiệpSau can thiệp Nhân lực:-TYT: cán bộ chuyên trách PHCN-Khoa Đông y-PHCN BV Huyện: Y tá trưởng
-TYT: không thay đổi-Khoa Đông y-PHCN BV Huyện: 1 BS của khoa
Ngân sách: chủ yếu là hỗ trợ từ bên ngoài và phần lớn là hỗ trợ trực tiếp, không có kinh phí cho quản lý TKT
Không thay đổi
Sự lồng ghép:-Tại TYT:Sức khỏe của TKT được quản lý chung trong sổ khám bệnh-Tại BV Huyện: quản lý chung trong sổ khám bệnh và bệnh án
Không thay đổi, Chương trình quản lý thông tin TKT do trường ĐHYTCC cung cấp bệnh viện huyện được sử dung riêng biệt và số liệu cũng chỉ báo cáo cho các cơ quan liên quan.
Nhận xét: Việc phân bổ nguồn lực cho quản lý thông tin TKT chưa được chú ý đến và hầu như không có sự khác biệt trước và sau khi can thiệp.
Sự thay đổi về quản lý thông tin Sự thay đổi về quản lý thông tin TKTTKT
Thông tin chung về TKT và gia đình Thông tin chung về TKT và gia đình của TKTcủa TKT
Tỷ lệ hộ gia đình TKT nghèo khá thấp (9%), hộ có từ 2 TKT trở lên chiếm 10%.
Bà mẹ: 80% ở độ tuổi thanh niên và trung niên, 76% có trình độ văn hoá cấp I, II; 74,2% làm nghề nông; 97,7% đang sống cùng chồng/vợ.
TKT: nam (56,6%); nữ (43,4%). Tỷ lệ TKT theo tuổi khá đồng đều, không đi học là 77,4%. Hầu hết các TKT đều được sống cùng cha mẹ.
Khuyết tật của trẻ: dạng KT chính là khó khăn về nói và CPTTT (64,7% và 48%); KKVĐ 33,9%, Mức độ KT trung bình 46,2%, nhẹ 29,9%; nặng và rất nặng 24%; 50,2% mắc≥ hai tật. 80,5% do bẩm sinh; 98,2% mắc khuyết tật khi ≤12 tháng
Thông tin chung về TKT và gia đình Thông tin chung về TKT và gia đình của TKTcủa TKT
Có 78,7% TKT có nhu cầu cần can thiệp, trong đó nhu cầu tập luyện 78,7%, dụng cụ trợ giúp 30,8%, phẫu thuật chỉnh hình 21,3% và điều trị thuốc 6,8%
Có 52,8% trẻ khó khăn về nhìn có nhu cầu cần phẫu thuật, 20,8% có nhu cầu kính thuốc, nhu cầu điều trị thuốc và tập luyện thấp nhất. Với trẻ khó khăn về nghe, 75% có nhu cầu tập luyện, 45% có nhu cầu máy trợ thính
Với trẻ khó khăn về nói: 90% trẻ có nhu cầu tập luyện, chỉ 2,8% có nhu cầu phẫu thuật. 96,2% trẻ CPTTT cần tập luyện và chỉ 3,8% cần phẫu thuật.
Kiến thức – thái độ - thực hành của bà mẹ Kiến thức – thái độ - thực hành của bà mẹ trước sau can thiệptrước sau can thiệp
Đánh giá chung về KAP của bà mẹ: chưa thấy có sự khác biệt lớn về KAP trước và sau can thiệp (giá trị p>0,05)
Kiến thức về tàn tật và PHCN của bà mẹ: không khác biệt so với trước can thiệp. (tỷ lệ các bà mẹ đánh giá đúng mức độ khuyết tật của trẻ và nhu cầu cần hỗ trợ trẻ trong các sinh hoạt hàng ngày không cao.)
Quận Cầu Giấy, HN: thời gian tập huấn 1 đến 2 ngày, thiếu tài liệu => không đáp ứng được yêu cầu kiến thức phục vụ cho công việc hàng ngày của nhân viên PHCNDVCĐ
Zimbabwe - trẻ khiếm thính: những người tham gia tập huấn có khả năng phát hiện khuyết tật sớm hơn, gửi trẻ tham gia các hoạt động hoà nhập cũng như tới các trường giáo dục đặc biệt nhiều hơn
Madras, Ấn Độ: trẻ mắc hội chứng Down: có sự cải thiện đáng kể về kiến thức và thái độ của các bà mẹ trong việc chăm sóc trẻ và kỹ năng hỗ trợ sự phát triển của trẻ
Thái độ của bà mẹ trước sau can thiệp Thái độ của bà mẹ trước sau can thiệp
Sau can thiệp, tỷ lệ bà mẹ không dấu diếm khuyết tật của trẻ với người khác sau can thiệp cao hơn trước can thiệp (p<0,05)
Trên thế giới: ít có các NC đánh giá thái độ của bà mẹ trước, sau can thiệp mà cũng chỉ đánh giá ở một thời điểm: Các NC ở Mỹ, Jamaica, Nepal, UNICEF ở vùng Baltic
Philipin: Sau tập huấn các bà mẹ có sự thay đổi thái độ và thực hành tích cực
Thực hành của bà mẹ trước sau can thiệpThực hành của bà mẹ trước sau can thiệp
Sau can thiệp có một số khác biệt: tập cho trẻ tại nhà (p=0,01), đưa trẻ đi khám đúng hẹn p<0,001, còn lại những hoạt động khác không thấy rõ sự khác biệt rõ rệt
Bộ LĐTBXH năm 1998: tỷ lệ tham gia hoạt động của TKT khác nhau tuỳ theo dạng khuyết tật. Trẻ có KKVN (62.8 %), trẻ có khó KKVH (43.6%); trẻ có HVXL (18.8%).
NC tại Mỹ khuyến cáo: cha mẹ nên yêu cầu TKT làm càng nhiều càng tốt cho bản thân chúng
NC tại Uzbekistan: TKT thường bị giữ ở nhà cả ngày mà không được đi học hay được chăm sóc y tế.
Ít có nghiên cứu đánh giá tác động của can thiệp
Tiếp cận dịch vụ PHCN của trẻ trước và sau Tiếp cận dịch vụ PHCN của trẻ trước và sau can thiệpcan thiệp
Tiếp cận dịch vụ đầu tiên: 31,7% trên 1 tuổi, 17,2% 6-12 tháng tuổi và 23,1% dưới 6 tháng tuổi. 28% chưa được đi khám.
Nơi được khám lần đầu: BV TƯ (76,1%), BV huyện (17,3%), BV tỉnh (0,6%), cơ sở khác 1-2%.
Sau can thiệp: 100% được khám. Thay đổi đáng kể so với trước can thiệp (p<0,001): Số lượt được khám từ 1 – 2 lần tăng (13,1% - 43%), điều trị 1 – 7 ngày (17,6% - 62%), tiếp cận đúng dịch vụ (28,2 % -56%)
Sau can thiệp: trẻ được khám tại BV huyện tăng (9,5% -32,2%), BV trung ương giảm (66,7% - 48,3%), cơ sở tư nhân giảm (14,3% - 4,2%). Có khác biệt này rõ rệt trước và sau can thiệp.
Sau can thiệp: 56,1% trẻ tăng số lần tiếp cận dịch vụ
Tiếp cận dịch vụ PHCN của trẻ trước và sau Tiếp cận dịch vụ PHCN của trẻ trước và sau can thiệpcan thiệp
NC của Bộ Y tế (2004): có 56,5%-73,6% NKT và TKT được gửi đi khám chuyên khoa, 36% người khuyết tật và TKT được cung cấp dụng cụ trợ giúp sau can thiệp
Tại Băng-La-Đét, hầu hết những dụng cụ trợ giúp những người có khó khăn vận động đều được sản xuất ở địa phương nhưng chúng thường có chất lượng thấp
Tajikistan trong vòng 1 năm điều tra, chỉ có 47% TKT được đưa đi khám
NC ở Mỹ: nhiều TKT có hạn chế hoạt động/chức năng không nhận được các dịch vụ y tế
Hàn Quốc: tần suất nhập viện của NKT và TKT cao hơn người không khuyết tật do họ ít được tiếp cận với các dịch vụ CSSKBĐ
Phần Lan (1996): 45% cha mẹ của TKT không tìm kiếm sự hỗ trợ y tế, 33% tới các cơ sở y tế và 22% tới các trung tâm trợ giúp xã hội
Ít có nghiên cứu đánh giá trước-sau can thiệp
Tiếp cận dịch vụ cung cấp thông tin cho bà Tiếp cận dịch vụ cung cấp thông tin cho bà mẹ trước và sau can thiệpmẹ trước và sau can thiệp
Sau can thiệp: Các bà mẹ tiếp cận nhiều hơn với các cơ sở y tế tại địa phương (BV huyện 0% -56,5%, TYT 6,75 -29,4%, p<0,001 )
Cung cấp thông tin của TTYT huyện: 31,2% bà mẹ cho rằng tốt hơn, 24% cho rằng tồi hơn.
Tỷ lệ bà mẹ không được tư vấn sau can thiệp cao hơn trước can thiệp (45,2% và 20,4% ) với (p< 0,001)
1/3 các bà mẹ không nhận được tư vấn trước nhưng nhận được tư vấn sau can thiệp
Không có sự thay đổi trong đánh giá sự hữu ích của thông tin và sự hài lòng của các bà mẹ đối với thông tin được cung cấp.
Tiếp cận dịch vụ cung cấp thông tin cho bà Tiếp cận dịch vụ cung cấp thông tin cho bà mẹ trước và sau can thiệpmẹ trước và sau can thiệp
Sau can thiệp các gia đình trẻ đã được tiếp cận với nguồn thông tin gần nơi họ sống và dễ tiếp cận hơn so với nguồn thông tin có được từ các BVTƯ
Điều tra tại cộng đồng VN: hiểu biết của cộng đồng về các dịch vụ PHCN hiện có tại địa phương rất thấp
NC trên thế giới: vai trò quan trọng của cung cấp thông tin cho các bà mẹ, sự đa dạng của hình thức cung cấp thông tin và tác dụng to lớn của hoạt động này: Ruth Nussbaum (1999), M. Solomon và N. Pistrang (2001), S. M. Kerr và J. B. McIntosh (2000), Hornby (1989); Pain (1999)
Tại Anh, các trung tâm cung cấp thông tin ở Brighton và Hove đã xây dựng website cung cấp các thông tin về KT và tư vấn trực tuyến
NC tại Hy Lạp: cơ quan chức năng cung cấp thông tin rất ít, Cha mẹ TKT không hài lòng về những thông tin nhận được
Một số yếu tố ảnh hưởng tới tiếp cận dịch Một số yếu tố ảnh hưởng tới tiếp cận dịch vụ PHCN của trẻvụ PHCN của trẻ
Gia đình: có mối liên quan rõ ràng giữa hiện trạng kinh tế hộ gia đình với tiếp cận dịch vụ của trẻ. TKT thuộc gia đình nghèo có khả năng được tiếp cận dịch vụ sau can thiệp cao hơn 1,5 lần so với TKT trong gia đình không nghèo.
Tỷ lệ trẻ được tiếp cận dịch vụ PHCN trong nhóm bà mẹ có học vấn từ cấp II trở xuống cao hơn nhóm các bà mẹ có trình độ học vấn từ cấp III trở lên.
Các yếu tố: tuổi, nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, của bà mẹ; giới tính của trẻ không liên quan với việc tiếp cận dịch vụ sau can thiệp
Một số yếu tố ảnh hưởng tới tiếp cận dịch Một số yếu tố ảnh hưởng tới tiếp cận dịch vụ PHCN của trẻvụ PHCN của trẻ
NC của Bộ Y tế (2004): cho thấy tỷ lệ nam tàn tật được hưởng dịch vụ PHCN cao hơn nữ, dân tộc kinh cao hơn các dân tộc thiểu số khác
Tại Mỹ (2000): Sharon K. Long và Teresa A. Coughlin: sự hạn chế trình độ học vấn của cha mẹ, các rào cản ngôn ngữ và những khó khăn về tài chính
Beresford (1995): thiếu kiến thức và thông tin về các dịch vụ hỗ trợ là một trong những rào cản chủ yếu
Những gia đình có hoàn cảnh khó khăn là những gia đình ít nhận được các dịch vụ nhất (Gordon và cộng sự, 2000)
NC tại Hồng Kông: Nhóm đối tượng có trình độ văn hoá cao, cấu trúc gia đìnhvà kinh tế ổn định có thái độ cởi mở, tích cực tìm kiếm sự trợ giúp và hỗ trợ trẻ về mặt xã hội
Một số yếu tố ảnh hưởng tới tiếp cận dịch vụ Một số yếu tố ảnh hưởng tới tiếp cận dịch vụ cung cấp thông tin cho bà mẹcung cấp thông tin cho bà mẹ
Kinh tế hộ gia đình, tuổi, trình độ văn hoá, nghề nghiệp của mẹ, giới tính của trẻ không ảnh hưởng đến việc các bà mẹ được tư vấn về khuyết tật và PHCN (p>0,05).
Trong từng nhóm khuyết tật, không có sự khác biệt về việc bà mẹ được tư vấn về khuyết tật và PHCN (p>0,05).
Chưa cho thấy sự khác biệt về giữa việc các bà mẹ có tham gia tập huấn và được tư vấn về khuyết tật và PHCN cho TKT.
Kết luậnKết luận Mô hình đề xuất có ưu điểm là phát hiện một cách có hệ thống TKT, thông
tin về trẻ được thu thập đầy đủ, dễ sử dụng. Khó có khả năng duy trì do nguyên nhân khách quan
Sau can thiệp, các bà mẹ ít dấu diếm khuyết tật của trẻ hơn, thực hành tập cho trẻ tại nhà nhiều hơn, đưa trẻ đi khám đúng hẹn cao hơn; tiếp cận nhiều hơn với nguồn thông tin từ các cơ sở y tế địa phương
Tiếp cận dịch vụ PHCN của TKT sau can thiệp tăng, 100% TKT được khám; TKT được khám tại BV huyện tăng lên; BVTƯ và y tế tư nhân giảm xuống
Yếu tố ảnh hưởng tới tiếp cận dịch vụ PHCN cho trẻ là kinh tế hộ gia đình, Các yếu tố khác thuộc về gia đình, bà mẹ và bản thân TKT không ảnh hưởng tới tiếp cận dịch vụ PHCN của trẻ
Các yếu tố gia đình, bà mẹ, giới tính của trẻ không ảnh hưởng đến việc các bà mẹ được tư vấn về khuyết tật và PHCN.
1. Tăng cường cung cấp thông tin về KT và PHCN cho các bà mẹ tại tuyến huyện để làm tăng tỷ lệ tiếp cận dịch vụ PHCN cho TKT, đảm bảo sự bình đẳng trong tiếp cận dịch vụ y tế.
2. Có kế hoạch và kinh phí cho việc quản lý thông tin về TKT tại tuyến huyện, có sự phối hợp chặt chẽ hơn giữa các cơ quan y tế có liên quan trên địa bàn huyện trong việc thực hiện công tác quản lý thông tin về TKT.
3. Cần có những nghiên cứu tương tự trên phạm vi rộng hơn và thời gian dài hơn nhằm có các thông tin chính xác hơn và đáng tin cậy hơn.
Kiến nghịKiến nghị
Trân trọng cảm ơn!Trân trọng cảm ơn!