chủ trương Đấu tranh từ năm 1930 Đến năm 1939

6
I. Chủ trương đấu tranh từ năm 1930 đến năm 1939 1. Trong những năm 1930 - 1935 a) Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930 Hội nghị BCH Trung ương Đảng lần thứ nhất - Thời gian: từ 14 đến 30/10 năm 1930 - Địa điểm: Hương Cảng (Trung Quốc) - Người chủ trì: Trần Phú - Nội dung: + Đổi tên Đảng CSVN thành Đảng CS Đông Dương + Thông qua Luận cương chính trị của Đảng do Trần Phú soạn thảo + Cử Trần Phú làm Tổng bí thư Nội dung của luận cương - Đăc điểm, tình hình và tính chất của xã hội Việt Nam là thuộc địa nửa phong kiến : mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa một bên là thợ thuyền, dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư bản đế quốc . - Phương hướng chiến lược: Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách mạng tư sản dân quyền, sau đó tiến thẳng lên xã hội chủ nghĩa, bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa . - Nhiệm vụ: đánh đổ phong kiến đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp. Hai nhiệm vụ chiến lược trên có quan hệ mật thiết với nhau.

Upload: tuyet-nga-nguyen

Post on 07-Dec-2015

230 views

Category:

Documents


0 download

DESCRIPTION

literature

TRANSCRIPT

Page 1: Chủ Trương Đấu Tranh Từ Năm 1930 Đến Năm 1939

I. Chủ trương đấu tranh từ năm 1930 đến năm 1939

1. Trong những năm 1930 - 1935

a) Luận cương chính trị tháng 10 năm 1930

Hội nghị BCH Trung ương Đảng lần thứ nhất

- Thời gian: từ 14 đến 30/10 năm 1930

- Địa điểm: Hương Cảng (Trung Quốc)

- Người chủ trì: Trần Phú

- Nội dung:

+ Đổi tên Đảng CSVN thành Đảng CS Đông Dương

+ Thông qua Luận cương chính trị của Đảng do Trần Phú soạn thảo

+ Cử Trần Phú làm Tổng bí thư

Nội dung của luận cương

- Đăc điểm, tình hình và tính chất của xã hội Việt Nam là thuộc địa nửa

phong kiến: mâu thuẫn giai cấp diễn ra gay gắt giữa một bên là thợ thuyền,

dân cày và các phần tử lao khổ với một bên là địa chủ phong kiến và tư

bản đế quốc .

- Phương hướng chiến lược: Cách mạng Đông Dương lúc đầu là cách mạng tư

sản dân quyền, sau đó tiến thẳng lên xã hội chủ nghĩa, bỏ qua thời kỳ tư bản

chủ nghĩa .

- Nhiệm vụ: đánh đổ phong kiến và đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp. Hai

nhiệm vụ chiến lược trên có quan hệ mật thiết với nhau.

- Về lực lượng cách mạng:

+ Giai cấp vô sản vừa là động lực chính của cách mạng vừa là giai cấp lãnh

đạo cách mạng;

+ Dân cày là lực lượng đông đảo nhất và là động lực mạnh của cách mạng;

+ Tư sản thương nghiệp đứng về phe đế quốc và địa chủ chống lại cách mạng;

tư sản công nghiệp đứng về phe quốc gia cải lương nhưng khi cách mạng phát

triển cao sẽ theo để quốc;

+ Tiểu tư sản thủ công thì do dự, thương gia thì không tán thành cách mạng,

trí thức thì có xu hướng quốc gia chủ nghĩa và chỉ tham gia chống đế quốc

Page 2: Chủ Trương Đấu Tranh Từ Năm 1930 Đến Năm 1939

trong thời kỳ đầu, chỉ người bán hàng rong, thợ thủ công nhỏ, trí thức thất

nghiệp mới theo cách mạng mà thôi.

- Về phương pháp cách mạng:

Lúc thường thì thì phải đặt khẩu hiệu “tối thiểu” để đấu tranh, khi có tình thế

cách mạng thì “võ trang bạo động” để giành chính quyền.

- Về quan hệ quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế

giới, phải đoàn kết gắn bó với giai cấp vô sản thế giới và cách mạng ở các

nước thuộc địa.

- Về vai trò lãnh đạo của Đảng, luận cương khẳng định:

+ Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là điều kiện cốt yếu của cách mạng Việt

Nam;

+ Đảng phải có đường lối chính trị đúng đắn, có kỷ luật tập trung, liên hệ mật

thiết với quần chúng;

+ Đảng là đội tiên phong của giai cấp vô sản, lấy Chủ nghĩa Mác-Lênin làm

nền tảng tư tưởng;

+ Đảng là đại biểu cho quyền lợi của giai cấp vô sản, đấu tranh cho mục đích

cuối cùng là CNCS.

 Ý nghĩa của Luận cương:

Từ nội dung cơ bản nêu trên, có thể thấy Luận cương chính trị khẳng định lại

nhiều vấn đề căn bản thuộc về chiến lược cách mạng mà Chánh cương vắn tắt,

Sách lược vắn tắt đã nêu ra. Bên cạnh mặt thống nhất cơ bản, giữa Luận cương

chính trị với Cương lĩnh đầu tiên có mặt khác nhau. Luận cương chính trị:

+ không nêu ra được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội VN là mâu thuẫn giữa

dân tộc VN và đế quốc Pháp

+ không đặt nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc lên hàng đầu

+ chưa đánh giá đúng vai trò cách mạng của giai cấp tiểu tư sản, tư sản

dân tộc mà cường điệu hóa những hạn chế của họ.

Nguyên nhân chủ yếu của những mặt khác nhau:

+ Do những người lãnh đạo nhận thức máy móc, giáo điều về mối quan hệ

giữa vấn đề dân tộc và giai cấp trong XH thuộc nửa PK.

+ không nắm được đầy đủ đặc điểm tình hình xã hội và giai cấp ở VN.

Page 3: Chủ Trương Đấu Tranh Từ Năm 1930 Đến Năm 1939

+ chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi khuynh hướng “tả” trong Quốc tế Cộng

sản.

b) Chủ trương khôi phục tổ chức Đảng và phong trào cách mạng

o Cao trào cách mạng Xô viết Nghệ - Tĩnh (1930-1931).

- Sự đàn áp, khủng bố ác liệt của kẻ thù.

- Tổn thất nặng nề của Đảng và quần chúng cách mạng.

- Những thành quả và ý nghĩa to lớn của phong trào:

+ Cao trào Xô viết Ngệ-Tĩnh (1930-1931) là cuộc diễn tập đầu tiên của Đảng ta và

quần chúng cách mạng về khởi nghĩa giành chính quyền;

+ Khẳng định trong thực tế, quyền và năng lực lãnh đạo của giai cấp công nhân thông

qua đội tiền phong của mình;

+ Đem lại niềm tin vững chắc cho giai cấp nông dân vào sự lãnh đạo của Đảng;

+ Đem lại cho đông đảo quần chúng trước hết là công-nông lòng tự tin ở sức mạnh

của bản thân mình dưới sự lãnh đạo của Đảng.

o Hoạt động khôi phục phong trào: Phong phú về hình  thức  và nội dung:

- Những đảng viên trong tù đấu tranh kiên trì  bảo vệ lập trường, quan điểm  cách

mạng  của Đảng, tổ chức vượt ngục; đảng viên không bị bắt tìm cách gây dựng lại tổ

chức Đảng và quần chúng.

-Một số đảng viên hoạt động ở Trung Quốc và Thái Lan trở về nước họat động.

-Năm 1932, theo chỉ thị của Quốc tế Cộng sản, Lê Hồng Phong đã cùng một số đảng

viên cộng sản hoạt động ở trong và nước ngoài tổ chức ra Ban lãnh đạo Trung ương

Đảng.

- 6/1932: Ban lãnh đạo Trung ương thảo ra Chương trình hành động của Đảng CS

Đông Dương

Nội dung chương trình:

+ Đánh giá 2 năm đấu tranh của quần chúng công nông;

+ Khẳng định lại phương hướng hoạt động:

Công nông Đông Dương dưới sự lạnh đạo của Đảng Cộng sản sẽ nổi lên võ trang

bạo động thực hiện những nhiệm vụ chống đế quốc, chống phong kiến và tiến lên

thực hiện chủ nghĩa xã hội.

+ Khẳng định khả năng tổ chức mặt trận thống nhất các lực lượng phản đế.

Page 4: Chủ Trương Đấu Tranh Từ Năm 1930 Đến Năm 1939

+ Phương pháp đấu tranh là, lãnh đạo quần chúng từng bước đi từ yêu cầu thiết

thực hàng ngày dần dần tiến đến những yêu cầu chính trị cao hơn.

Những yêu cầu chung trước mắt:

Thứ nhất, đòi quyền tự do tổ chức, xuất bản, ngôn luận, đi lại trong và ngoài

nước;

Thứ hai, bỏ luật hình đặc biệt đối với người bản xứ, trả tự do cho tù chính trị, giải

tán hội đồng đề hình, bỏ ngay chính sách đàn áp;

Thứ ba, bỏ thuế thân, thuế ngụ cư, và các thuế vô lý khác

Thứ tư, bỏ các độc quyền về rượi, thuốc phiện và muối.

o Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất Đảng Cộng sản Đông Dương tháng 3-

1935 tại Ma cao

- Từ  27/3  đến ngày 31/3/1935, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ nhất họp tại Ma

Cao (Trung Quốc), có 13 đại biểu trong và ngoài nước .

-  Xác định 3 nhiệm vụ chủ yếu của Đảng: củng cố và phát triển Đảng; tranh thủ quần

chúng rộng rãi; chống chiến tranh đế quốc.

- Bầu ra Ban Chấp hành Trung ương gồm13 người do Lê Hồng Phong làm Tổng Bí

thư, Nguyễn Ai Quốc làm đại diện của Đảng bên cạnh  Quốc tế Cộng sản.

*  Ý nghĩa:  Đánh dấu mốc quan trọng Đảng đã khôi phục được hệ thống tổ chức từ

Trung ương đến địa phương, từ trong nước đến ngoài nước, các tổ chức quần chúng