chuỗi cung Ứng coca cola

43
Quản trị Logistics GVHD: TS. Lê Phúc Hòa TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG LOGISTICS CỦA CÔNG TY COCA-COLA VIỆT NAM Vào năm 1886, lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu đến công chúng ở Atlanta, đã thật sự thu hút được sự chú ý của hấu hết những người thưởng thức bởi hương thơm tuyệt vời và màu sắc hấp dẫn. Thời gian qua đi, hương thơm ấy, màu sắc ấy đã được bảo quản và giữ gìn bởi những con người cần mẫn đang ngày đêm tham gia sản xuất, phân phối và xúc tiến tiêu thụ sản phẩm Coca-Cola trên khắp thế giới bằng chính tình cảm và nhiệt huyết họ giành cho Coca-Cola. Nhờ vậy, Coca-Cola đã trở thành nước giải khát nổi tiếng toàn cầu. Thời gian trôi đi nhưng Coca-Cola luôn giữ vững vị thế đứng đầu không ai sánh kịp trong ngành công nghiệp nước giải khát, có được thành công vậy nhờ một phần rất lớn vào sự điều hòa, kết hợp nhịp nhàng của các thành viên trong chuỗi hoạt động logistics của coca cola. Vậy 1

Upload: dinh-cong-thanh

Post on 28-Dec-2015

666 views

Category:

Documents


4 download

TRANSCRIPT

Page 1: Chuỗi Cung Ứng Coca Cola

Quản trị Logistics GVHD: TS. Lê Phúc Hòa

TỔNG QUANHOẠT ĐỘNG LOGISTICS

CỦA CÔNG TY COCA-COLA VIỆT NAM

Vào năm 1886, lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu đến công chúng ở

Atlanta, đã thật sự thu hút được sự chú ý của hấu hết những người thưởng thức bởi

hương thơm tuyệt vời và màu sắc hấp dẫn. Thời gian qua đi, hương thơm ấy, màu

sắc ấy đã được bảo quản và giữ gìn bởi những con người cần mẫn đang ngày đêm

tham gia sản xuất, phân phối và xúc tiến tiêu thụ sản phẩm Coca-Cola trên khắp

thế giới bằng chính tình cảm và nhiệt huyết họ giành cho Coca-Cola. Nhờ vậy,

Coca-Cola đã trở thành nước giải khát nổi tiếng toàn cầu.

Thời gian trôi đi nhưng Coca-Cola luôn giữ vững vị thế đứng đầu không ai

sánh kịp trong ngành công nghiệp nước giải khát, có được thành công vậy nhờ một

phần rất lớn vào sự điều hòa, kết hợp nhịp nhàng của các thành viên trong chuỗi

hoạt động logistics của coca cola. Vậy chuỗi hoạt động ấy được vận hành và liên

kết như thế nào?

1

Page 2: Chuỗi Cung Ứng Coca Cola

Quản trị Logistics GVHD: TS. Lê Phúc Hòa

M c l cụ ụ1 Chương 1 : Giới thiệu về công ty coca-cola.......................................3

1.1.1 Sơ lược về lịch sử hình thành.......................................................3

1.1.2 Tổng quan Coca cola.....................................................................4

2 Chương 2 : Tìm hiểu về hoạt động logistics của công ty Coca Cola7

2.1. Mô hình chuỗi logistics của công ty Coca Cola Việt Nam:........7

2.2. Mô hình Scor của Coca Cola :......................................................9

2.2.1. Hoạch định:.................................................................................9

2.2.2. Dòng inbound logistics :...........................................................10

2.2.3. Thực hiện...................................................................................11

2.2.4. Dòng outbound logistics ( Phân phối )....................................12

2.2.5. Dòng return Logistics...............................................................13

3 Chương 3 : Đánh giá chuỗi logistics Coca Cola:.............................15

3.1. Những điểm tốt, ưu điểm của chuỗi logistics :..........................15

3.2. Những điểm hạn chế trong chuỗi logistics công ty Coca-Cola:17

3.3. Kiến nghị giải pháp cho Coca Cola :...................................19

3.1.1 Thiết lập 1 chuỗi cung ứng mới cho công ty Coca Cola VN:...19

3.1.2 Chiến lược phát triển môi trường bền vững của Coca Cola:. .20

3.1.3 Làm “xanh” các khâu trong chuỗi cung ứng:...........................22

3.4. Kết luận:.................................................................................27

2

Page 3: Chuỗi Cung Ứng Coca Cola

Quản trị Logistics GVHD: TS. Lê Phúc Hòa

1 Ch ng 1 : Gi i thi u v công ty coca-colaươ ớ ệ ề1.1.1S l c v l ch s hình thànhơ ượ ề ị ử

Coca-cola là công ty xản suất nước giải khát có gas số 1 trên thế giới. Ngày

này tên nước giải khát Cocacola gần như được coi là một biểu tượng của nước

Mỹ, không chỉ ở Mỹ mà ở gần 200 nước trên thế giới. Công ty phấn đấu làm tươi

mới thị trường ,làm phong phú nơi làm việc,bảo vệ môi trường và củng cố truyền

thống công chúng.

Trên thế giới Coca-cola hoạt động trên 5 vùng lãnh thổ: Bắc Mỹ,Mỹ

Latinh, Châu Âu, Châu Á, Trung Đông và Châu Phi

Ở Châu Á công ty hoạt động tại 6 khu vực:

Trung Quốc

Ấn Độ

Nhật Bản

Philipin

3

Page 4: Chuỗi Cung Ứng Coca Cola

Quản trị Logistics GVHD: TS. Lê Phúc Hòa

Nam Thái Bình Dương & Hàn Quốc

Khu vực Tây và Đông Nam Á

1.1.2T ng quan Coca cola.ổ1.1.2.1Gi i thi u v t p đoàn coca-colaớ ệ ề ậ

Trải qua hơn 100 năm kể từ ngày thành lập, Coca-Cola vẫn luôn phản chiếu

những bước chuyển của thời gian, luôn bắt nhịp với những đổi thay chưa từng thấy

của toàn cầu. Từ Châu Âu, nơi một thị trường hợp nhất đang mang đến những cơ

hội hết sức hấp dẫn, đến Châu Mỹ La-tinh, nơi những nền kinh tế đang hồi phục

cho phép khai thác những tiềm năng đầy hứa hẹn, Coca-Cola luôn thể hiện sự lôi

cuốn tuyệt vời. Thế kỷ trước đã chứng kiến những bước tiến ngoạn mục trong lịch

sử nhân loại. Thế kỷ này tiếp tục hứa hẹn những phát triển trọng đại hơn nữa. Và

trong những giai đoạn biến chuyển đó, vẫn luôn luôn có một sự bất biến rằng nhu

cầu giản đơn của mọi người “được giải khát cho sảng khoái” đã, đang và sẽ được

Coca-Cola đáp ứng tốt hơn bất kỳ sản phẩm nào khác từng được tạo ra. Tự tin

bước tới thế kỷ mới, Coca-Cola vẫn sẽ là biểu tượng trường tồn, một biểu tượng

về chất lượng, sự chính trực, giá trị, sảng khoái và nhiều hơn thế nữa.

1.1.2.2Các m c phát tri n c a Coca-cola:ố ể ủVào ngày 08/05/1886, dược sĩ John Stith Pemberton đã chế ra một loại sirô

sữa và bán nó cho một cửa hàng dược phẩm lớn nhất Atlanta (Mỹ). Nhưng sau 5

năm kinh doanh loại sirô này chỉ với 9 sản phẩm bình quân được bán trong một

ngày, Pemberton đã không thể nhìn thấy sự thành công của sản phẩm do chính ông

tạo ra. Ông mất vào năm 1888, cùng năm với sự xuất hiện của nhà doanh nghiệp

Asa G. Candler mua lại cổ phần của Coca-Cola.

Trong 3 năm, Candler và hiệp hội của ông ta quản lý công ty với nguồn đầu

tư là 2,300 nghìn USD. Công ty đăng kí tên nhãn hiệu là “Coca-Cola” với văn

phòng U.S Patent vào năm 1893 và đổi mới nó bằt đầu từ lúc đó.

Năm 1895, những nhà máy sản xuất đầu tiên ngoài Atlanta được mở cửa tại

các bang như Dallas, Texas, Chicago, California, Illinois và Los Angeles của nước

4

Page 5: Chuỗi Cung Ứng Coca Cola

Quản trị Logistics GVHD: TS. Lê Phúc Hòa

Mỹ. Ông Candler đã báo cáo cho các cổ đông rằng Coca-Cola đang được bán tại

“mỗi bang và mỗi vùng trên toàn nước Mỹ.”

Năm 1911, một nhóm đầu tư mà người dẫn đầu là Ernest Woodruff, chủ

ngân hàng Atlanta, đã mua lại Công ty Coca-Cola từ các cổ đông của Candler.

Bốn năm sau, Robert W.woodruff, con trai 33 tuổi của Ernest trở thành chủ tịch

tập đoàn và dẫn dắt công ty đi vào thời kì mới của sự phát triển trong và ngoài

nước qua hơn 6 thập kỷ sau đó.

Trong 5 năm gần đây, Coca-Cola đã dành 1 tỉ USD  cho việc đa dạng hoá

thông qua sự giao phó toàn quyền và các chương trình cho các bộ phận nhân sự đã

tạo ra nhiều cơ hội cho các cá nhân và các nhà kinh doanh nhỏ.

1.1.2.3Gi i thi u v Coca-cola Vi t Namớ ệ ề ệTập đoàn Coca-Cola được sáng lập từ năm 1982 tại Hoa Kỳ, hoạt động trên

200 quốc gia trên thế giới. Tại Việt Nam, công ty Coca-Cola hoạt động sản xuất

kinh doanh trên 10 năm với những mặt hàng nổi tiếng như: Coca-Cola, Fanta,

Sprite, nước cam ép Splash, nước uống đóng chai Joy, nước tăng lực Samurai,

Schweppes, bột giải khát Samurai, bột Sunfill với các hương Cam, dứa, dâu.

o Tên giao dịch: Công ty TNHH NƯỚC GIẢI

KHÁT COCA-COLA VIỆT NAM

o Tên nước giao dịch nước ngoài:Coca-Cola

Indochine Pte.Ltd., Singapore

o Tên viết tắt: Coca-cola

o Ngành nghề kinh doanh:Sản xuất và đóng chai nước giải khát có gas

mang nhãn hiệu coca-cola

o Địa chỉ: Phường Linh Trung-Quận Thủ Đức-Tp Hồ Chí Minh

o Website:www.coca-cola.com.vn

o Điện thoại:84  8961 000

o Fax:84 (8) 8963016

5

Page 6: Chuỗi Cung Ứng Coca Cola

Quản trị Logistics GVHD: TS. Lê Phúc Hòa

o Hình thức đầu tư: 100% vốn nước ngoài

o Tổng vốn đầu tư: 358.611.000 USD

o Vốn pháp định: 163.836.600 USD

o Mục tiêu: Sản xuất các loại nước giải khát Coca-Cola, Fanta,

Sprite...

o Vốn đầu tư thực hiện: 399.058.438 USD

o Đại diện: Ông David Wiggleswort, Tổng giám đốc

o Doanh thu năm 2009: 70.492.065 USD

o Doanh thu năm 2010: 75.213.927 USD

o Nộp ngân sách nhà nước năm 2009: 7.752.552 USD

o Nộp ngân sách nhà nước năm 2010: 9.167.110 USD

o Số lao động: 976 người.

1.1.2.4Các m c phát tri n c a Coca-cola Vi t Nam:ố ể ủ ệ

1960: Lần đầu tiên Coca-Cola được giới thiệu tại Việt Nam.

Tháng 2 năm 1994: Coca-Cola trở lại Việt Nam và bắt đầu quá trình kinh

doanh lâu dài.

6

Page 7: Chuỗi Cung Ứng Coca Cola

Quản trị Logistics GVHD: TS. Lê Phúc Hòa

Tháng 8 năm 1995: Liên Doanh đầu tiên giữa Coca-Cola Đông Dương và

công ty  Vinafimex được thành lập, có trụ sở tại miền Bắc.

Tháng 9 năm 1995: Một Liên Doanh tiếp theo tại miền Nam mang tên

Công ty Nước Giải Khát Coca-Cola Chương Dương cũng ra đời do sự liên kết

giữa Coca-Cola và công ty Chương Dương của Việt Nam.

Tháng 1 năm 1998: Thêm một liên doanh nữa xuất hiện tại miền Trung -

Coca-Cola Non Nước. Đó là quyết định liên doanh cuối cùng của Coca-Cola Đông

Dương tại Việt Nam, được thực hiện do sự hợp tác với Công ty Nước Giải Khát

Đà Nẵng.

Tháng 10 năm 1998: Chính Phủ Việt Nam đã cho phép các Công ty Liên

Doanh trở thành Công ty 100% vốn đầu tư nước ngoài. Các Liên Doanh của Coca-

Cola tại Việt Nam lần lượt thuộc về quyền sở hữu hoàn toàn của Coca-Cola Đông

Dương, và sự thay đổi này đã được thực hiện trước tiên bởi Công ty Coca-Cola

Chương Dương – miền Nam.

Tháng 3 đến tháng 8 năm 1999: Liên doanh tại Đà Nẵng và Hà Nội cũng

chuyển sang hình thức sở hữu tương tự.

Tháng 6 năm 2001: Do sự cho phép của Chính phủ Việt Nam, ba Công ty

Nước Giải Khát Coca-Cola tại ba miền đã hợp nhất thành một và có chung sự

quản lý của Coca-Cola Việt Nam, đặt trụ sở tại Quận Thủ Đức – Thành Phố Hồ

Chí Minh.

Từ ngày 1 tháng 3 năm 2004: Coca-Cola Việt Nam đã được chuyển giao

cho Sabco, một trong những Tập Đoàn Đóng Chai danh tiếng của Coca-Cola trên

thế giới.

Coca-cola Việt nam hiện có 3 nhà máy đóng chai trên toàn quốc:Hà Tây-Đà

Nẵng-Hồ Chí Minh vơi tổng vốn đầu tư trên 163 triệu USD.

7

Page 8: Chuỗi Cung Ứng Coca Cola

Quản trị Logistics GVHD: TS. Lê Phúc Hòa

2 Ch ng 2 : Tìm hi u v ho t đ ng logistics c a ươ ể ề ạ ộ ủcông ty Coca Cola

2.1. Mô hình chu i logistics c a công ty Coca Cola Vi t ỗ ủ ệNam:

8

Page 9: Chuỗi Cung Ứng Coca Cola

Quản trị Logistics GVHD: TS. Lê Phúc Hòa

2.2. Mô hình Scor c a Coca Cola :ủMô hình Scor bao gồm hệ thống các định nghĩa quy trình được sử dụng để

chuẩn hoá các quy trình liên quan đến quản trị chuỗi cung ứng. Các quy trình

chuẩn được phân chia thành 4 cấp độ: loại quy trình, hạng quy trình, các yếu tố và

triển khai.

9Người tiêu

dùngĐại lýCông ty

Coca ColaNhà Cung cấp

HOẠCH ĐỊNH CHUỖI CUNG

ỨNG

Thu hồi

Mua hàng

Mua hàng

Thu hồi Thu hồi

Giao hàng

Sản xuất

Mua hàng

Giao hàng

Page 10: Chuỗi Cung Ứng Coca Cola

Quản trị Logistics GVHD: TS. Lê Phúc Hòa

Mô hình SCOR của công ty COCA COLA

2.2.1.Ho ch đ nh:ạ ịĐể doanh nghiệp hoạt động một cách có hiệu quả thì việc lên kế hoạch sản

xuất kinh doanh là điều rất quan trọng. Đóng góp vào sự thành công của coca cola

không thể không nói tới những kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty.

Như chúng ta đã biết, hoạch định chuỗi cung ứng là một quá trình đầu vào và đầu

ra. Đầu vào của hoạch định chiến lược là thông tin về chiến lược, nhu cầu, nguồn

lực hiện tại chuỗi cung ứng.  Còn đầu ra là một bản hoạch định cung ứng khả thi

có thể đáp ứng nhu cầu phát triển chiến lược kinh doanh.

Nhờ có kế hoạch kinh doanh dài hạn mà coca cola có thể tận dụng được

mọi nguồn lực về dự trữ nguyên vật liệu, quản lý tài chính chặt chẽ để có thể đầu

tư một cách hiệu quả nhất. Chính sách kinh doanh giúp điều tiết cung cầu trên thị

trường đáp ứng mong mỏi của người tiêu dùng. Hạn chế những rủi ro không

những cho doanh nghiệp trung tâm mà cho toàn bộ chuỗi cung ứng.

Một số công tác hoạch định gồm:

o Hoạch định chiến lược nguồn cung

o Hoạch định chiến lược sản xuất

o Hoạch định chiến lược logistisc và giao hàng

o Hoạch định việc hoàn trả sản phẩm

Qua việc hoạch định trên sẽ trả lời được những câu hỏi:

o Liệu có cần phát triển thêm nguồn cung mới?

o Liệu có nên mở hay đóng cửa các trng tâm nhà máy và trung tâm

phân phối?

o Liệu có nên thay đổi công suất vận hành?

10

Page 11: Chuỗi Cung Ứng Coca Cola

Quản trị Logistics GVHD: TS. Lê Phúc Hòa

o Có nên thay đổi danh mục sản phẩm?

o Tự sản xuất hay thuê ngoài?

o Có nên thuê ngoài hoạt động logistisc?

2.2.2.Dòng inbound logistics :Với một sản phẩm bất kỳ,điều quan trọng đầu tiên đó là nguyên liệu để sản

xuất. Nguyên liệu đó bao gồm những gì,số lượng bao nhiêu,chất lượng ra sao,và

được cung cấp bởi ai?

Các công ty cung cấp nguyên vật liệu để tạo lên sản phẩm coca cola bao gồm:

Công ty Stepan đóng tại bang Illinois là nhà nhập khẩu và chế biến lá coca

để dùng cho sản xuất nước Coke.

Công ty trách nhiệm hữu hạn dynaplast packaging ( Việt Nam ) cung cấp

vỏ chai chất lượng cao cho coca cola.

Công ty chế biến stepan là công ty chuyên cung cấp lá coca cho công ty

coca cola. (công ty Stepan chuyên thu mua và chế biến lá coca dùng để sản xuất

nước coca cola).

Công ty cổ phần Biên Hòa với thương hiệu sovi cung cấp các thùng carton

hộp giấy cao cấp để bảo quản và tiêu thụ nội địa cho công ty nước giải khát coca

cola Việt Nam…

2.2.3.Th c hi nự ệSau khi đã chọn được các nhà cung cấp, Công ty sẽ lập lịch trình sản xuất

và sản xuất. Việc lập lịch trình sản xuất sẽ được lập theo tuần, mỗi tuần sẽ sản xuất

ra bao nhiêu thùng coca qua việc dựa vào nhu cầu tinh về sản phẩm này ( nhu cầu

tinh là nhu cầu thực tế của sản phẩm, nó có được qua việc dự báo và số liệu về đặt

hàng của khách hàng)

Sau đây nhóm chúng tôi xin giới thiệu sơ qua về qui trình sản xuất sản

phẩm coca cola :

Các vỏ chai được vận chuyển bởi băng chuyền từ giá kê đến nhà máy, tại

đây các chai được tháo ra và phân loại dựa vào tuổi thọ và loại nước chứa bên

trong sau này.

11

Page 12: Chuỗi Cung Ứng Coca Cola

Quản trị Logistics GVHD: TS. Lê Phúc Hòa

Sau khi được mở nắp và “quan sát”, chai sẽ được gửi đến máy rửa. Thiết bị “quan

sát” này sẽ kiểm tra chất độc trong chai sử dùng thiết bị đo lường độ dẫn xuất,

màu sắc điều khiển bằng laser, hồng ngoại. Một chu trình được tiến hành nhằm

kiểm tra độ vệ sinh tuyệt đối của chai. Bộ phận sau máy rửa được điều khiển bởi

một PLC thứ hai cung cấp các tín hiệu điều khiển thông qua PROFIBUS-DP và

điều khiển vận tốc của băng tải sử dụng bộ truyền động thay đổi vận tốc được. Sau

khi được làm sạch, “bộ phận kiểm tra” kiểm tra chúng có đúng kích cỡ, độ biến

dạng, rò rỉ, hỏng ren, màu sắc và các hỏng hóc khác. Mỗi chai được kiểm tra trong

khi di chuyển sử dụng hệ thống xử lý ảnh và đèn chớp báo hiệu. “bộ phận điền

đầy”, là trung tâm của nhà máy và điều khiển vận tốc chu trình của toàn bộ nhà

máy, cho ra 50,000 chai một giờ. Nó được sử dụng 1 băng chuyền với 154 trạm

điền đầy, ở đây các chai lần đầu tiên được điền đầy với cacbon đioxit để làm giảm

thời gian điền đầy. Sự cân bằng áp suất trong chai đảm bảo chai được điền đầy mà

không bị dòng xoáy, mực chất lỏng trong chai được điều khiển bằng điện từ độ

dẫn xuất của sản phẩm.

Sau đó các chai được đưa đi dán nhãn với các dữ liệu sản xuất. Sau khi được đóng

gói, sản phẩm hoàn chỉnh có thể được cất trong kho giao cho khách hàng.

Sản phẩm chất lượng cao được bảo đảm bởi nhà máy xử lý nước hiện đại, một

thiết bị pha trộn thông minh, một nhà máy cácbon hóa cho việc làm giàu CO2 và

bộ thu thập dữ liệu sản xuất trung tâm(PDA). Sau khi xử lý nước bằng màn lọc

(lọc cacbon hoặc tính) và làm giàu với cacbon đioxit, tất cả thức uống được thêm

vào si rô hoặc đường được trực tiếp pha trộn và điều khiển xử dụng phương pháp “

trực tiếp” để tránh việc lưu trữ trung gian các thức uống thành phẩm.Tất cả các dữ

liệu sản xuất được gửi đến bộ PDA và có thể được xem xét tại một PC tại phòng

giám sát chất lượng bởi người quản lý

2.2.4.Dòng outbound logistics ( Phân ph i )ốNăm qua hoạt động coca cola ở Việt Nam rất khả quan. Sản phẩm của coca

cola đạt được mức tăng trưởng cao. Hiện có 50 nhà phân phối lớn, 1500 nhân viên,

hàng nghìn đại lý phục vụ người tiêu dùng Việt Nam.

12

Page 13: Chuỗi Cung Ứng Coca Cola

Quản trị Logistics GVHD: TS. Lê Phúc Hòa

Nói chung thị trường nước giải khát ở Việt Nam tăng trưởng rất nhanh

khoảng 15% một năm. Riêng coca cola có mức tăng trưởng nhanh hơn.

Sản phẩm của coca cola được sản xuất tại ba nhà máy lớn đặt ở TP Hồ Chí

Minh, Đà Nẵng và Hà Nội. Với ba nhà máy ở ba miền đã tạo thuận lợi cho công ty

mở rộng mạng lưới phân phối ở ba miền cung cấp đầy đủ sản phẩm cho các đại lý

ở các khu vực này. Đối với nước giải khát khâu phân phối là rất quan trọng. Việc

pepsi vào thị trường Việt Nam trước lên lắm giữ nhiều thị phần hơn coca cola. Vì

thế coca cola vẫn phải mở rộng các đại lý phân phối thông qua các đại lý, các quán

cafe, nước giải khát nhà hàng…. Thu hút các đại lý bằng các hoạt động hỗ trợ các

đại lý như : tặng dù, hỗ trợ trang trí cửa hàng, hỗ trợ tài chính.

Sản phẩm coca cola được bày bán tại các điểm bán trên khắp cả nước cá

siêu thị, các cửa hàng nhỏ lẻ.

Trên thế giới cá khoảng 14 triệu điểm phân phối sản phẩm coca cola và mỗi

ngày trên thế giới có khoảng 1 tỷ suất coca cola được tiêu thụ. Ở Việt Nam có 3

nhà máy đóng trai trên toàn quốc và số điểm bán hiện có trên thi trường khoảng

130 000 điểm bán.( năm 2008).

Tại BIG C nếu đặt chân vào gian hàng bày bán nước giải khát bạn sẽ thấy

sự hiện hữu của sản phẩm coca cola với những vị trí bày bán rất có lợi thế. Sản

phẩm coca cola bao giờ cũng được bày ngang tầm mắt hoặc ngày trước và giữa

hành lang hay ở những nơi bắt mắt nhất. Tất nhiên để có được vị trí ưu thế như

vậy coca cola cũng phải bỏ ra một hoản chi phí không nhỏ chút nào.

2.2.5.Dòng return LogisticsĐể có những thành công lớn của Coca-cola trên thị trường Việt Nam hiện

nay, thì những nhà làm marketing đã thực sự tạo được hiệu quả trong việc sử dụng

công cụ truyền thông của mình. Hiểu được tâm lý của người tiêu dùng, Coca-cola

không quên rằng hoạt động khuyến mãi là một trong những công cụ tốt nhất để

quảng bá hình ảnh của sản phẩm đến với người tiêu dùng. Công ty Coca-Cola Việt

Nam vừa khởi động chương trình khuyến mãi trên toàn quốc dành cho giới trẻ

năng động: “Bật nắp Sắp đôi – Trúng đã đời”. Điểm khác biệt của chương trình

13

Page 14: Chuỗi Cung Ứng Coca Cola

Quản trị Logistics GVHD: TS. Lê Phúc Hòa

này với các chương trình khuyến mãi thông thường là tinh thần chủ đạo “Chung

hưởng niềm vui” dành cho nhóm bạn hơn là một cá nhân. Tinh thần này được thể

hiện từ cách thức trúng thưởng: ghép đôi các nắp chai hay khoen lon để trúng

thưởng đến những giải thưởng mà giới trẻ yêu thích. Khách hàng khi uống các sản

phẩm chai và lon nước giải khát được sản xuất bởi Coca-Cola Việt Nam như

Coca-Cola, Fanta Cam, Sprite, Samurai, Thums Up sẽ có cơ hội trúng thưởng các

giải hấp dẫn như xe Piaggio LXV 125, điện thoại di động Sony Ericsson W700i,

đồng hồ và áo thun Coca-Cola…Các giải thưởng không đơn thuần là các vật dụng

mà còn là cách để giới trẻ thể hiện cá tính cũng như phong cách thưởng thức cuộc

sống của họ. Các bạn trẻ khi uống chai hoặc lon các sản phẩm của Coca-Cola Việt

Nam sẽ có được những nắp chai hoặc khoen lon có hình một nửa của giải thưởng.

Nếu ghép 2 nắp chai hoặc 2 khoen lon có những ký hiệu tương ứng nhau như

trong điều lệ thì sẽ trúng giải. Như vậy cơ hội trúng giải sẽ cao hơn nếu các khách

hàng trẻ từ 2 người trở lên cùng nhau phối hợp và sưu tầm các thông tin may mắn

này! Việc sử dụng các hình thức khuyến mãi không chỉ giúp cho doanh số của

công ty tăng lên, mà nó còn thể hiện giá trị mà công ty mang lại cho các khách

hàng của mình. Đây là một công cụ truyền thông đắc lực không chỉ riêng Coca-

cola sử dụng mà hầu như các công ty khi đi vào hoạt động cũng xem đây là một

cách thức để phát triển thị phần của mình.

Ngoài ra, Cocacola Việt Nam thường xuyên tổ chức các hoạt động bổ ích,

đầy ý nghĩa với khách hàng, đặc biệt là các chương trình dành cho giới trẻ. Các

hoạt động này tạo cho coca một hình ảnh đổi mới, sáng tạo, đầy năng động, lạc

quan, hạnh phúc và đầy cuốn hút. Các hoạt động này tạo sự thân thuộc và gần gũi

hơn giữa Coca-Cola và người tiêu dùng bằng những hoạt động đầy bất ngờ và

sáng tạo như:

Tổ chức Chiến dịch Happiness Factory: nhằm thể hiện thế giới bên trong

đầy sinh động và say mê của một chai Coca-Cola và truyền cảm hứng lạc

quan đến người tiêu dùng, được triển khai dưới nhiều hoạt động sáng tạo,

thú vị. Nhân dịp này, Coca-Cola cũng dành gần một triệu mẫu sản phẩm

14

Page 15: Chuỗi Cung Ứng Coca Cola

Quản trị Logistics GVHD: TS. Lê Phúc Hòa

dùng thử cho người tiêu dùng tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí

Minh và Cần Thơ.

"Hát cùng Coca-Cola" - Cơ hội để các bạn trẻ thử tài ca hát : Là một trong

loạt các hoạt động tưng bừng của chiến dịch “Uống là BRRRR” đang được

Coca-Cola triển khai trên toàn quốc, cuộc thi “BRRRR-KOOL SUMMER”

được tổ chức để khuyến khích tinh thần luôn thể hiện và trải nghiệm những

điều mới mẻ ở giới trẻ để cuộc sống luôn tràn ngập niềm vui và hứng khởi.

Coca-Cola mong muốn mang đến một cảm giác sảng khoái hoàn toàn mới

lạ, độc đáo và không giống với bất kỳ trải nghiệm nào trước đó cho người

tiêu dùng….

3 Ch ng 3 : Đánh giá chu i logistics Coca Cola:ươ ỗ3.1. Nh ng đi m t t, u đi m c a chu i logistics :ữ ể ố ư ể ủ ỗ

Coca cola Việt Nam đã xây dựng

một chuỗi cung ứng, logistics

thành công.

Mặc dù vào thị trường Việt Nam

sau pepsi nhưng công ty TNHH Coca

Cola Việt Nam đã xây dựng rất tốt chuỗi

cung ứng của mình.

Điều đó được minh chứng bởi sản lượng tiêu thụ sản phẩm của coca cola

đứng nhất, nhì trong thị trường giải khát của Việt Nam. Vào Việt Nam với những

thiếu thốn về cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như sự nghèo làn lạc hậu nhưng Coca

Cola VN cũng từng bước khắc phục khó khăn để phát triển một cách lớn mạnh và

chiếm được sự tin yêu của người tiêu dùng Việt Nam.

Có được thành quả trên nhờ vào sự vận dụng, quản lý tốt của chuỗi cung

ứng. Thực hiện đổi mới một cách đồng bộ, thống nhất. Để có được những chiến

lược kinh doanh lâu dài như vậy đòi hỏi sự ăn ý và hợp tác một cách tối ưu giữa

15

Page 16: Chuỗi Cung Ứng Coca Cola

Quản trị Logistics GVHD: TS. Lê Phúc Hòa

các khâu trong chuỗi cung ứng như : nhà cung cấp vật liệu, doanh nghiệp , vận

chuyển kho bãi, các nhà phân phối bán buôn bán lẻ…và nhiều yêu tố khác.

Nắm bắt, xử lý thông tin một cách nhanh nhạy.

Nắm bắt và xử lý thông tin là một yếu tố vô cùng quan trọng trong chuỗi

cung ứng. Chuỗi cung ứng có thành công và trơn chu được hay không phụ thuộc

vào sự tương tác về thông tin của các thành viên trong chuỗi.

Trong cuộc đấu giữa coca cola và pepsi để giữ vững được thị phần của

mình thì các bộ phận trong chuỗi cung ứng của coca đã phối hợp rất nhịp nhành để

có thể đáp trả lại các hành động của pepsi trên thị trường.

Ví dụ: khi pepsi có ý định giảm giá hay khuyến mại thì ngay lặp tức các

nhà phân phối đại lý của coca cũng đồng loạt giảm giá khuyến mãi…

Để làm được điều này đòi hỏi họ phải thiết lặp mạng lưới thông tin xyên

suất chính xác và nhanh nhạy.

Bắt kịp với thời đại coca cola Việt Nam cũng đã có những chiêu thức trào

bán hàng trên mạng đáp ứng nhu cầu của các bạn trẻ đam mê internet và sự tiện

dụng mà cuộc sống hiện đại đem lại. Hiện nay sản phẩm của coca cola đã được

trào bán, giới thiệu trên một số mạng xã hội và diễn đàn.

Tận dụng tối đa mọi nguồn cung trong chuỗi logistics.

Đó là nguồn cung về nguyên liệu nhiên liệu giá rẻ và sẵn có. Nguồn cung

lao động dồi dào và có tay nghề cao, người lao động cần cù chịu khó, sang tạo …

Quản lý và lặp kế hoạch sản xuất kinh doanh

Để doanh nghiệp hoạt động một cách có hiệu quả thì việc lên kế hoạch sản

xuất kinh doanh là điều tối quan trọng.

Đóng góp vào sự thành công của coca cola không thể không nói tới những

kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty. Đó là những tiền đề cơ bản để công ty

có thể đứng vững trên thị trường cũng như chủ động trong sản xuất kinh doanh và

vận hành chuỗi cung ứng của mình. Nhờ có kế hoạch kinh doanh dài hạn mà coca

cola có thể tận dụng được mọi nguồn lực về dự trữ nguyên vật liệu, quản lý tài

chính chặt chẽ để có thể đầu tư một cách hiệu quả nhất. Chính sách kinh doanh

16

Page 17: Chuỗi Cung Ứng Coca Cola

Quản trị Logistics GVHD: TS. Lê Phúc Hòa

giúp điều tiết cung cầu trên thị trường đáp ứng mong mỏi của người tiêu dùng.

Hạn chế những rủi ro không những cho doanh nghiệp trung tâm mà cho toàn bộ

chuỗi cung ứng.

Phát triển quan hệ khách hàng và quản lí tốt nhân sự cũng là một

thành công của coca cola

Mặc dù có mặt ở Việt Nam sau pepsi nhưng coca cola Việt Nam đã không

ngừng mở rộng thị trường và tìm kiếm khách hàng.

Coca cola dần dần đã chiếm được vị thế rất lớn trong lòng người tiêu dùng

Việt Nam. Trở thành sản phẩm quen thuộc đối với cuộc sống của từng cá nhân và

từng gia đình Việt.

Để có được thành công ấy coca cola đã không ngừng tung ra các chiêu

quảng cáo, tiếp thị đặc sắc phù hợp với nét văn hóa người Việt. Cùng với một loạt

các chương trình khuyến mại , giảm giá…hấp dẫn.

3.2. Nh ng đi m h n ch trong chu i logistics công ty ữ ể ạ ế ỗCoca-Cola:

Chưa có sự liên kết và rõ ràng giữa các yếu tố mắt xích trong chuỗi

cung ứng.

Đó là tình trạng chung của nhiều chuỗi cung ứng, logistics và rất tiếc coca

cola Việt Nam cũng mắc phải tình trạng này. Họ chưa thống nhất được thông tin

giữa các yếu tố trong chuỗi cung ứng với nhau và chưa thật sự liên kết một cách

chặt chẽ dẫn đến những bất đồng quan điểm, lợi ích. Điển hình là vụ việc coca

cola Việt Nam kiện các đại lý của mình năm 2005.

Coca-Cola thu hút các đại lý độc quyền bằng những chính sách ưu đãi hấp

dẫn, tạo sự gắn bó giữa công ty và đại lý: Các đại lý không được bán các sản phẩm

của các đối thủ cạnh tranh, bù lại Coca-Cola sẽ trả cho các đại lý tiền chiết khấu

độc quyền 1.000 đồng/két.

Nhưng trong quá trình giao nhận hàng, việc ghi hóa đơn rất sơ sài. Các đại

lý hầu như không có một giấy tờ nào có giá trị pháp lý để ràng buộc. Ngược lại,

công ty căn cứ vào giấy xác nhận công nợ kiện theo thủ dân sự. Chỉ riêng 10 đại lý

17

Page 18: Chuỗi Cung Ứng Coca Cola

Quản trị Logistics GVHD: TS. Lê Phúc Hòa

đang là bị đơn trong các vụ kiện đòi nợ của Coca-Cola mà TAND TPHCM đang

thụ lý giải quyết, số tiền nợ hàng đã lên đến gần 6 tỉ đồng, chưa kể lãi suất quá hạn

và gần 70.000 két vỏ chai quy thành tiền.

Vụ việc này đã gây ra không ít tổn hại cho coca cola Việt Nam và làm mất

đi hình tượng của coca cola trong lòng những người tiêu dùng.

Phát triển và quản lý nhân sự chưa thật sự mang lại hiệu quả tối ưu

Cuộc chiến giữa coca cola và pepsi là một ví dụ minh chứng dõ dàng cho

nhận định trên.

Trên thị trường tiêu thụ toàn cầu thì lượng tiêu thụ của coca cola bao giờ

cũng nhỉnh hơn pepsi nhưng ở Việt Nam thì ngược lại. Tại sao lại như vậy?

Trên “sân chơi” toàn cầu, Coca-cola chiếm thế “thượng phong” so với

Pepsi nhờ chiến lược tiếp thị và quảng cáo của họ. Riêng thị trường Việt Nam,

Pepsi không những có được một hệ thống phân phối tốt trên toàn xứ Việt Nam

(nhờ tới trước) mà họ còn có được những nhà quản lý và điều hành giỏi có thể ví

như những “tướng quân”.

Họ là những người Việt không những am hiểu “công nghệ tiếp thị” mà

đồng thời họ cũng rất am hiểu tâm lý của người Việt – điều này rất quan trọng.

Nhờ vậy, Pepsi luôn đẩy lui bất cứ đợt “phản công” giành giật thị trường nào của

Coca-cola. Đây là điều mà coca cola vẫn còn thiếu và yếu.

Các khâu vận chuyển kho bãi, bảo quản, quản lý cũng như giám sát

sản xuất chưa có sự thống nhất chặt chẽ về quản trị cung ứng.

Do chưa thực hiện tốt công tác vận chuyển và kho bãi đã dẫn tới một số sản

phẩm của coca cola bị khách hàng phàn làn chưa hết hạn sử dụng đã bị mốc hỏng.

Có thể nguyên nhân do vỏ trai bị hở trong quá trình vận chuyển.

Công tác giám sát sản xuất không tốt dẫn tới lỗi trong các sản phẩm như

xuất hiện pin trong nước coca cola.

Điều này cho thấy sự thiếu liên kết giữa doanh nghiệp sản xuất với với các

nhà phân phối, các đại lý của mình. Mới để xảy ra hiện tượng đáng tiếc sản phẩm

đến tay người tiêu dùng mang những lỗi không thể chối cãi được.

18

Page 19: Chuỗi Cung Ứng Coca Cola

Quản trị Logistics GVHD: TS. Lê Phúc Hòa

Các mắt xích trong chuỗi chưa có sự phối hợp nhịp nhàng và ăn ý.

Năm 2005 coca cola Việt Nam đã bị lên án vì sử dụng nguyên liệu quá hạn

sử dụng.

Điều đó cho thấy rằng ý thức trách nhiệm của nhà cung cấp nguyên vật liệu

chưa tốt ý thức về quản lý luồng hàng dự trữ( cụ thể là nguyên vật liệu sản xuất

coca cola) còn thiếu và yếu. Đồng thời cũng cho thấy sự yếu kém trong công tác

chuyển tải, lắm bắt thông tin của các thành viên trong mắt xích, giữa nhà sản xuất

và nhà cung cấp nguyên vật liệu.

Chuỗi logistics chưa linh hoạt:

Coca Cola chưa đáp ứng nhu cầu của khách hàng ở mọi nơi trên toàn thế

giới. Sản phẩm coca cola là sản phẩm đồ uống có ga, khi uống có vị ngọt, nhất là

khi uống cùng với đá sẽ tạo cho người uống có cảm giác dễ chịu, sảng khoái. Nếu

trong bữa ăn có một món ăn khó tiêu hóa thì tốt nhất nên dùng kèm với Cocacola

sẽ giúp ta có cảm giác không bị khó chịu, đầy bụng. Tuy nhiên, để dùng làm một

lọai nước uống giải khát lâu dài thì không nên vì không tốt cho sức khỏe vì nhất là

không tốt cho người bị bệnh tiểu đường, máu nhiễm mỡ. Vì thế mà Coca cola cần

phải thích nghi được với 1 “thị trường người bệnh” như thế, nhìn thấy đc nhu cầu

của người tiêu dùng để đảm bảo giữ vững được thị trường của mình đồng thời

khuếch trương được thị phần hơn nữa.

3.3. Ki n ngh gi i pháp cho Coca Cola :ế ị ả3.1.1 Thi t l p 1 chu i cung ng m i cho công ty Coca Cola VN:ế ậ ỗ ứ ớ

Mô hình Chuỗi cung ứng, logistics xanh ( Green Logistics )

Một chuỗi logistics hoàn hảo không chỉ dừng lại ở mục tiêu tạo ra các giá

trị tăng thêm mà còn phải hướng đến mục tiêu xa hơn là phát triển bền vững, nghĩa

là cần xem xét trên phương diện môi trường và sức khỏe cộng đồng.

Trong vài năm trở lại đây, các công ty đa quốc gia đã và đang nỗ lực hoàn

thiện chuỗi cung ứng của mình thông qua việc xây dựng những chuỗi cung ứng

thân thiện với môi trường – Chuỗi cung ứng xanh (The Green Supply Chain).

19

Page 20: Chuỗi Cung Ứng Coca Cola

Quản trị Logistics GVHD: TS. Lê Phúc Hòa

Không chỉ bảo vệ môi trường, chuỗi cung ứng xanh còn được xem là một lợi thế

cạnh tranh của các công ty trong việc mở rộng thị trường và gia tăng lợi nhuận.

Tổ chức SCC (The Supply-Chain Council), một tổ chức phi lợi nhuận

chuyên cung cấp các phương pháp và công cụ chuẩn nhằm giúp các công ty xây

dựng và phát triển chuỗi cung ứng, đã đưa ra mô hình chuẩn về chuỗi cung ứng

xanh Green SCOR Model sau đây:

SCOR Model là một mô hình chuỗi cung ứng khép kín, mô tả một hệ thống bao gồm các quá trình được liên kết chặt chẽ thông qua việc trao đổi thông tin thường xuyên giữa các đối tác trong chuỗi, đó là:Lập kế hoạch cho cả chuỗi và cho từng giai đoạn trong chuỗi (Plan);

o Khai thác nguồn nguyên vật liệu để sản xuất (Source);

o Chế tạo sản phẩm (Make);

o Phân phối sản phẩm (Deliver);

o Thu hồi sản phẩm (Return Deliver);

o Thu hồi nguồn nguyên vật liệu đã được tái chế (Return Source).

Xuất phát từ mô hình trên, SCC đã xây dựng nên mô hình mới GreenSCOR

Model. Đây là một mô hình chuỗi cung ứng khép kín được bổ sung vào đó là

những hoạt động liên quan đến việc quản lý môi trường, hay nói cách khác đấy là

những hoạt động làm xanh chuỗi cung ứng.

20

Cu

sto

me

rs

Su

pp

lie

rsP1 Plan Supply ChainPlanPlan

P2 Plan Source P3 Plan Make P4 Plan Deliver

Source Make Deliver

S1 Source Stocked Products M1 Make-to-Stock

M2 Make-to-Order

M3 Engineer-to-Order

D1 Deliver Stocked Products

D2 Deliver MTO Products

D3 Deliver ETO Products

S2 Source MTO Products

S3 Source ETO Products

Return Source

P5 Plan Returns

Return Deliver

Enable Supply ChainManagement

EnvironmentalManagement Green Supply

Chain Management

Page 21: Chuỗi Cung Ứng Coca Cola

Quản trị Logistics GVHD: TS. Lê Phúc Hòa

3.1.2 Chi n l c phát tri n môi tr ng b n v ng c a Coca Cola:ế ượ ể ườ ề ữ ủChiến lược phát triển bền vững của COCA-COLA bao phủ toàn bộ chuỗi

giá trị, được thực hiện thông qua bốn chương trình trọng tâm:

Thiết kế sản phẩm hướng đến môi trường.

Những hoạt động tiến hành ở giai đoạn cuối của chu kì.

Quản lý mạng lưới các nhà cung ứng.

Hệ thống quản lý môi trường.

Với sự hỗ trợ của những chương trình này, COCA-COLA đã nỗ lực loại bỏ

những rủi ro, nhằm đạt được sự đồng thuận của các cổ đông và gia tăng lợi

nhuận..Mục tiêu của COCA-COLA là phát triển công nghệ tiên tiến, những sản

phẩm không gây ảnh hưởng đến môi trường và có thể được tái sử dụng, tái sản

xuất hay tiêu hủy được.

Những nhân tố quan trọng trong chiến lược kinh doanh của COCA-COLA

là sự linh động, sự phát triển và chất lượng. Chiến lược môi trường của công ty có

quan hệ mật thiết đến các chiến lược kinh doanh ở một số mặt sau:

Trong các quyết định và hành động của mình, COCA-COLA luôn tính đến một

thực tế là các vấn đề về môi trường đang có tầm ảnh hưởng ngày càng lớn đến dự

án phát triển toàn cầu. COCA-COLA nhận thấy được tầm quan trọng của việc hợp

tác để trao đổi các vấn đề toàn cầu cũng như vấn đề về sử dụng nguồn tài nguyên

và khí thải CO2. COCA-COLA tham gia vào các chương trình hợp tác nghiên cứu

để đưa ra các sang kiến thông qua các Hiệp hội công nghiệp và những tổ chức toàn

cầu. Đồng thời, COCA-COLA cũng đang nỗ lực để giảm sự tiêu thụ năng lượng

trong các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình bao gồm: những nguồn năng

lượng phục vụ làm lạnh, sưởi ấm và thắp sáng không gian. Trong vận tải, việc tăng

cường cắt giảm chi phí đã tạo ra một tác động tích cực đối môi trường.

Giảm lượng chất thải là một mục tiêu môi trường có liên quan mật thiết đến

chất lượng sản phẩm, bao gồm: chất lượng thiết kế, chất lượng sản phẩm, chất

lượng dây chuyền sản xuất và chất lượng của công việc tiến hành trong giai đoạn

sản xuất.

21

Page 22: Chuỗi Cung Ứng Coca Cola

Quản trị Logistics GVHD: TS. Lê Phúc Hòa

Thông qua hệ thống quản lý môi trường: Các nhà cung ứng sẽ được hướng dẫn

bằng chương trình quản lý môi trường để đảm bảo hiệu quả cho việc lập kế hoạch,

thực hiện và kiểm soát môi trường. Hệ thống quản lý môi trường sẽ đáp ứng được

những quy định của ISO 14001, hoặc những tiêu chuẩn quốc tế khác. Những nỗ

lực cải tiến thường xuyên của các nhà cung ứng sẽ được chỉ dẫn trong Hệ thống

quản lý

Việc thu hồi các vật liệu vào cuối giai đoạn sau bán hàng để tái sản xuất

cũng phải đảm bảo xử lý an toàn các chất gây hại cho con người và môi trường.

Trọng tâm của chương trình này là:

Tái sản xuất lại những phế liệu phế phẩm đã qua sử dụng;

Giám sát và so sánh các hệ thống tái sản xuất với nhau;

Hợp tác với các nhà tái sản xuất để phát triển qui trình tái sản xuất.

COCA-COLA ủng hộ mục tiêu thiết lập các phương pháp đáng tin cậy

mang lại hiệu quả sinh thái cho vòng đời sản phẩm và tiếp tục nghiên cứu giải

pháp thay thế.

Việc tiêu thụ năng lượng và tái sản xuất sản phẩm ở giai đoạn cuối của chu kì sống

của sản phẩm là một trong số những phương diện môi trường quan trọng nhất. Mối

quan tâm toàn cầu về khí thải CO2 từ quá trình sử dụng các nhiên liệu hữu cơ đã

cho thấy tầm quan trọng của việc sử dụng năng lượng tại những giai đoạn khác

trong chu kỳ sống của sản phẩm kể cả giai đoạn sử dụng sản phẩm. Lượng CO2

thải ra trong quá trình vận tải và logistics cũng đang là một mối quan tâm lớn vì

những tác động của nó đối với khí hậu. Vì vậy, COCA-COLA đang làm việc cùng

với những nhà cung cấp dịch vụ logistics của mình với mục tiêu thiết lập các dữ

liệu đáng tin cậy về khí thải CO2 có liên quan đến logistics..

Các mục tiêu của cần đạt được:

Phù hợp với các quy định về môi trường về hiện tại và trong tương lai; như

giới hạn trong việc sử dụng các chất và nhu cầu tái sản xuất.

Sự phù hợp giữa hoạt động của các nhà cung ứng của COCA-COLA với

các tiêu chuẩn môi trường mà COCA-COLA đã đề ra.

22

Page 23: Chuỗi Cung Ứng Coca Cola

Quản trị Logistics GVHD: TS. Lê Phúc Hòa

Quản lý chặt chẽ việc thu hồi các sản phẩm của COCA-COLA ở giai đoạn

cuối sản phẩm.

Thông tin sản phẩm: COCA-COLA đã đưa ra những thông tin về sinh thái

vào trong các sản phẩm di động mới nhất của mình như: thông tin về việc

tiêu thụ năng lượng, sử dụng nguyên liệu, đóng gói và tái sản xuất.

3.1.3 Làm “xanh” các khâu trong chu i cung ng:ỗ ứ3.1.3.1Tác đ ng c a các khâu trong chu i logistics đ n môi ộ ủ ỗ ế

tr ng:ườHiểu được những tác động đối với môi trường, COCA-COLA đã đưa ra

một số giải pháp cụ thể trong từng khâu nhằm giảm thiểu những ảnh hưởng đó.

Trong tất cả các khâu, sản xuất có tác động nhiều nhất. Do đó, COCA-COLA rất

chú trọng đến việc cắt giảm lượng ảnh hưởng của quá trình sản xuất trong chuỗi

cung ứng.

3.1.3.2Các gi i pháp COCA-COLA th c hi n nh m làm “xanh” trong ả ự ệ ằt ng khâu c a chu i logistics:ừ ủ ỗ

a. Trong quá trình sản xuất:

Quá trình sản xuất ra nước uống đóng chai COCA-COLA trải qua nhiều

khâu từ việc thu thập vật liệu thô, đên việc sản xuất đóng gói để có một sản phẩm

hoàn chỉnh. Để thực hiện mục tiêu đề ra trong quá trình sản xuất, COCA-COLA

đã đưa ra các giải pháp sau:

Quản lý nhà cung ứng:

Đánh giá tổng thể

COCA-COLA có thể thực hiện các đánh giá tổng thể thông qua việc xem

xét một cách có hệ thống quá trình thực hiện và hệ thống quản lý các nhà cung

ứng để đảm bảo phù hợp với các yêu cầu của COCA-COLA. Việc đánh giá này

được thực hiện bởi các chuyên gia của COCA-COLA. Các chuyên gia có trách

nhiệm lên kế hoạch, điều phối, chuẩn bị, sau đó thực hiện đánh giá. Một đội bao

gồm ít nhất 2 người và thời gian đánh giá thông thường là hai ngày. Kết quả đánh

giá sẽ được thông báo tới các nhà cung ứng trong các cuộc họp và đạt được sự

23

Page 24: Chuỗi Cung Ứng Coca Cola

Quản trị Logistics GVHD: TS. Lê Phúc Hòa

nhất trí của cả hai bên. Tất cả các đánh giá đều được đưa vào hệ thống cơ sở dữ

liệu của COCA-COLA để tránh sự đánh giá trùng lắp.

Đánh giá chuyên sâu:

Bên cạnh đánh giá tổng thể, COCA-COLA còn thực hiện các đánh giá

chuyên sâu về điều kiện lao động và môi trường. Các đánh giá dựa trên quy định

của chính quyền địa phương, tiêu chuẩn SA8000, và những yêu cầu của COCA-

COLA. Mục tiêu của COCA-COLA là mỗi năm tiến hành 5-10 cuộc đánh giá.

Phương pháp đánh giá bao gồm các công việc:

o Tham quan cơ sở sản xuất ( bao gồm tất cả cơ sở vật chất, kể cả khu nội

trú, căng-tin, và các kho hóa chất).

o Phỏng vấn ban quản lý.

o Phỏng vấn công nhân.

o Kiểm tra những tài liệu liên quan ( như là bảng lương, lịch làm việc).

COCA-COLA đã đưa ra hệ thống đánh giá đối với nhà cung ứng thông qua

kiểm soát việc đáp ứng các yêu cầu mà COCA-COLA đưa ra liên quan đến việc

chế tạo sản phẩm.

o COCA-COLA cần yêu cầu nhà cung ứng phải lưu danh mục các bán

thành phẩm cung cấp cho COCA-COLA. Những tài liệu này phải có thể

sử dụng được theo yêu cầu đã đề ra.

o Các nhà cung ứng cần kết hợp việc xem xét các vấn đề môi trường trong

quá trình thiết kế và đảm bảo việc thảo luận về vấn đề môi trường được

lưu tâm trong chuỗi cung ứng của chính họ.

o COCA-COLA cũng kiểm tra sự phù hợp với những yêu cầu của mình

cũng như với các tiêu chuẩn xã hội thông qua việc việc kiểm tra sổ sách

và thanh tra. Nếu phát hiện có nhà cung ứng nào không đáp ứng,

COCA-COLA sẽ yêu cầu họ sữa chữa và tiếp tục kiểm tra.

24

Page 25: Chuỗi Cung Ứng Coca Cola

Quản trị Logistics GVHD: TS. Lê Phúc Hòa

o COCA-COLA hợp tác với các nhà cung ứng để phát triển khẩu hiệu về

việc thực hiện vấn đề môi trường của các thành phần và nguyên liệu

trên các sản phẩm.

Xử lý các chất thải và khí gây ô nhiễm

Trong khi vấn đề sử dụng năng lượng một cách hiệu quả là lĩnh vực quan

trọng nhất giúp COCA-COLA có thể phát triển các hoạt động môi trường, thì Tập

đoàn này còn tiếp tục quản lý những vấn đề quan trọng khác.

Vấn đề sử dụng nước

Nước được sử dụng phần lớn tại các cơ sở sản xuất của COCA-COLA để

phục cho việc xử lý nguyên vật liệu.

Chất thải

Mục tiêu của COCA-COLA là giảm đến mức thấp nhất các chất thải, đặc

biệt là các chất thải bị thải vào đất mà không được xử lý. Mặc dù khối lượng sản

xuất ngày càng tăng làm cho tổng lượng chất thải không thể giảm xuống, nhưng

COCA-COLA có thể tăng tỷ lệ tái sử dụng các chất thải này từ. Tỷ lệ này bao gồm

các chất rắn được tái sử dụng và tái chế để dùng làm nguyên vật liệu, hay được sử

dụng làm nguồn năng lượng năng lượng phục vụ cho quá trình sản xuất

b. Đóng gói

Khâu đóng gói có một chức năng quan trọng là bảo quản sản phẩm trong

quá trình vận chuyển hàng hóa từ cơ sở sản xuất đến tay người tiêu dùng. Những

ảnh hưởng trực tiếp đến môi trường trong quá trình đóng gói phụ thuộc vào loại và

khối lượng nguyên vật liệu được sử dụng, cũng như số phận của các hộp đóng gói

này sau khi người tiêu dùng đã sử dụng sản phẩm. Sở dĩ việc đóng gói có tác động

gián tiếp đến môi trường vì trọng lượng và kích cỡ của nó ảnh hưởng đến nguồn

năng lượng cần thiết để vận chuyển và tồn trữ hàng hóa. Hộp đóng gói càng nhỏ

càng nhẹ thì lượng năng lượng tiêu thụ tính trên một sản phẩm càng ít.

COCA-COLA có thể tiến hành các cải tiến ở một số khu vực với việc giảm khối

lượng đóng gói trên một sản phẩm và sử dụng nhiều hơn các nguyên vật liệu được

tái sản xuất lại. Nhờ việc giảm đi kích cỡ bao bì đóng gói mà trọng lượng kiện

25

Page 26: Chuỗi Cung Ứng Coca Cola

Quản trị Logistics GVHD: TS. Lê Phúc Hòa

hàng giảm xuống, đồng thời nhiều sản phẩm hơn sẽ được đưa vào trong một

không gian như trước để vận chuyển đi. Do đó, tiết kiệm được năng lượng trong

quá trình dự trữ vận chuyển, và cắt giảm một lượng chi phí đáng kể cho việc vận

chuyển hàng hóa.

c. Thu hồi và tái chế

Tại sao phải thu hồi và tái chế các sản phẩm đã qua sử dụng?

COCA-COLA nhấn mạnh giá trị của môi trường với nỗ lực thu lại nhiều

nhất lượng nguyên liệu trong sản phẩm đã qua lưu thông. Làm được điều này họ

sẽ giảm được nhiều năng lượng và chất hóa học sử dụng để sản xuất nguyên liệu

mới cho sản phẩm. Với việc biết rõ sự lựa chọn trong thiết kế và thực hiện việc tái

chế một cách tốt nhất, họ đã giảm được các tác động xấu đối với môi trường.

Việc thiết kế sản phẩm và mạng lưới bảo hành giúp kéo dài thời gian tồn tại của

sản phẩm. Việc tái sinh này mang lại nhiều lợi ích. Quá trình tái sinh bắt đầu bằng

việc thu hồi sản phẩm, điều phối, phân loại, xử lý lại nhằm tối đa hóa hiệu quả

việc tái sinh. Đây là lý do tại sao COCA-COLA rất quan tâm đến việc thu hồi và

lựa chọn nhà tái sản xuất ( để đảm bảo hiệu quả thực hiện và các tiêu chuẩn về an

toàn, sức khỏe và môi trường cao nhất).

COCA-COLA nhận thấy trách nhiệm của mình là thu hồi lại các sản phẩm

quá hạn hoặc không còn sử dụng được và xử lý một cách có trách nhiệm là tái chế

nó ngay khi có thể và xem đó là nghĩa vụ của mình đối với môi trường. Để thực

hiện được nghĩa vụ đó, COCA-COLA thiết kế các mạng lưới tái chế trên khắp thế

giới phù hợp với các tiêu chuẩn mà COCA-COLA đề ra. COCA-COLA đã thực

hiện thu hồi trên 200 quốc gia, với các điểm thu hồi tại hơn 130.000 trung tâm

dịch vụ. Hơn nữa, tất cả các cửa hàng bán lẻ thuộc hệ thống của COCA-COLA

đều thực hiện thu hồi thiết bị cũ. Các sản phẩm cũ được thu hồi từ các kênh bán

hàng lẻ khác nhau hay được tái chế tại các quốc gia khác. Sự kết hợp các kênh

khác nhau này làm cho khả năng vứt bỏ các sản phẩm không được sử dụng là hầu

như không có.

Các biện pháp nhằm thực hiện mục tiêu thu hồi và tái chế:

26

Page 27: Chuỗi Cung Ứng Coca Cola

Quản trị Logistics GVHD: TS. Lê Phúc Hòa

Xây dựng ý thức – một chiến lược thu hồi.

Ý thức người tiêu dùng rất quan trọng để thu hồi lại sản phẩm, vì vậy

COCA-COLA đang thúc đẩy việc thực hiên bằng nhiều cách. Thách thức lớn nhất

là nâng cao ý thức tiềm năng của người tiêu dùng để thu hồi những phế phẩm cũ

và thúc đẩy mọi người làm theo.

COCA-COLA cần thực hiện một vài chiến lược nâng cao ý thức thu hồi và tiếp

tục tìm ra nhiều cách hiệu quả và phổ biến hơn.

d. Quá trình sử dụng sản phẩm

Là một trong những tập đoàn lớn nhất thế giới có mạng lưới trên 200 quốc

gia, điều đó vừa mang đến cho COCA-COLA những lợi thế cũng như trách nhiệm

to lớn trong việc giải quyết vấn đề thay đổi khí hậu toàn cầu trước các tác động

của hoạt động thượng mại. Sợi dây liên hệ chính giữa các hoạt động kinh doanh

với khí thải gây hiệu ứng nhà kính nằm ở giai đoạn sử dụng sản phẩm. COCA-

COLA đã ước tính rằng các hoạt động sản xuất riêng lẻ của nó chỉ tạo ra lượng khí

thải chiếm 10% tổng lượng khí tạo ra trong suốt chu kì sống của sản phẩm, 90%

còn lại đến từ các nhà cung ứng nguyên vật liệu, các nhà sản xuất linh kiện, quá

trình phân phối.

3.4. K t lu n:ế ậTuy tình trạng khó khăn của nền kinh kế đã tạm đi qua, tỷ lệ lạm phát ổn

định ở mức một con số ; một doanh nghiệp ,công ty muốn tồn tại và phát triển là

điều không phải dễ dàng và cần có những chính sách xử lý tình huống thật tốt.Ví

dụ như việc sử dụng ngân sách hiệu quả hơn,việc lập những kế hoạch cho

marketing….Việt Nam cũng như các nước khác,đang chịu ảnh hưởng nặng nề từ

suy thoái kinh tế toàn cầu.Vì vậy công ty Coca-Cola Việt Nam sẽ phải đề ra những

chính sách cho năm 2014 để giữ vững được thị phần,lợi nhuận … Một điều tất yếu

trong khủng hoảng kinh tế là người tiêu dùng sẽ cắt giảm chi phí dành cho mua

sắm,tiêu dùng … để tiết kiệm vậy điều đó tất ảnh hưởng đến việc giảm sút doanh

thu của Coca-Cola. Hơn nữa,đối thủ lớn của Coca-Cola là PepsiCo sẽ có những

27

Page 28: Chuỗi Cung Ứng Coca Cola

Quản trị Logistics GVHD: TS. Lê Phúc Hòa

động thái để thu hút thị phần của chúng ta. Điều đó không những ảnh hưởng đến

doanh thu ,thị phần trong thời gian khủng hoảng mà còn dẫn đến hậu quả lâu

dài.Với rất nhiều thách thức như vậy,Coca-Cola phải đưa ra một chiến dịch

marketing ngắn hạn (cũng như tiếp nối những chiến dịch sau đó) để duy trì, phát

triển hình ảnh, thị phần, doanh thu của Coca-Cola tại Việt Nam.

Qua những nghiên cứu về sản phẩm Coca-cola của công ty Coca-cola Việt

Nam chúng ta có thể thấy đây là một sản phẩm đang phát triển mạnh trên thị

trường Việt Nam cũng như thế giới. Nguyên nhân chính là do quản trị chuỗi giá trị

của Coca-cola của công ty có hiệu quả cao. Tuy nhiên vẫn còn những hạn chế của

chuỗi cung ứng chưa được chú ý, xong chuỗi cung ứng của coca cola Việt Nam đã

đạt được nhiều thành công nhất định, đó là nhờ vào sự liên kết chặt chẽ có hệ

thống của các thành viên trong chuỗi. Vì thế cần tận dụng tối đa để nâng cao hiệu

quả của quản trị chuỗi cung ứng của Công ty. Từ việc phân tích tìm hiểu trên,

những công ty nước giải khát của Việt Nam cần rút ra bài học cho mình để có thể

phát triển mạnh hơn. Đặc biệt trong điều kiện gia nhập WTO, thị trường mở cửa

rộng lớn và những hãng nước ngọt nội địa vẫn chưa đủ sức cạnh tranh. Với những

cố gắng nỗ lực không ngừng nghỉ của từng thành viên trong chuỗi cung ứng trong

tương lai chắc chắn coca cola Việt Nam sẽ phát triển lớn mạnh hơn nữa.

28