chuong i - gioi thieu ve macro_ppt [compatibility mode].pdf
TRANSCRIPT
GIỚI THI ỆU
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH T Ế THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KINH T Ế HỌC VĨ MÔ
MỤC TIÊU MÔN H ỌCMỤC TIÊU MÔN H ỌC
Trang bị những kiến thức tổng quát về kinh tế vĩ mô- Các khái niệm vĩ mô cơ bản thường được sử dụng
- Sự hình thành và mối quan hệ giữa các yếu tố vĩ mô
- Các chính sách và công cụ can thiệp của chính phủ vào nền kinh tế
Có khả năng phân tích và giảithích các vấn đề kinh t ế tổngthể, những biến động của nềnkinh t ế trong và ngoài nước.
Đánh giáđược sự hợp lý vàchưa hợp lý của các chính sáchkinh t ế vĩ mô của chính phủđối với những vấn đề kinh t ế
Giá dầu thô trên thế giới tăng cao sẽ ảnh hưởng như thế nào đến sản lượng, lạm phát và việc làm?
Tăng lãi suất trongđiều kiện lạmphát cao là phù hợp?
NỘI DUNG MÔN HỌCNỘI DUNG MÔN HỌC
1. Giới thiệu tổng quan về kinh tế học vĩ mô
2. Sản lượng cân bằng
3. Chính phủ, chính sách tài khoá
4. Tiền tệ, ngân hàng và chính sách tiền tệ4. Tiền tệ, ngân hàng và chính sách tiền tệ5. Phối hợp chính sách, mô hình IS – LM
6. Mô hình AS - AD
7. Lạm phát và thất nghiệp
8. Kinh tế vĩ mô trong nền kinh tế mở
NỘI DUNG CHNỘI DUNG CHƯƠƯƠNG ING I
Mục tiêu của kinh tế học vĩ mô
Phân biệt kinh tế học vĩ mô và kinh tế vi mô
Những vấn đề của kinh tế học vĩ mô
Các công cụ điều tiết trong kinh tế vĩ mô
Một số thước đo trong kinh tế vĩ mô và hạn chế của nó
Dòng luân chuyển kinh tế
CÁI NHÌN ĐẦU TIÊN VỀ KINH T Ế HỌC VĨ MÔ
Kinh t ế vi môKinh t ế vi mô KinhKinh t ếtế vĩvĩ mômô
Nghiên cứu về hành vi của các chủ thể trong nền kinh tế (người tiêu dùng, doanh nghiệp, chính phủ) � đưa ra cách thức
Chuyên nghiên cứu về đặc điểm, cấu trúc và hành vi của cả một nền kinh tế nói chung�hiểu được cách thức mà nền kinh tế vận hành � đưa ra các biện pháp giúp duy trì tình
nghiệp, chính phủ) � đưa ra cách thức hành động tối ưu của mỗi chủ thể.
Nghiên cứu một thị trường cụ thểBỏ qua sự tương tác với các thị trường khác
� đưa ra các biện pháp giúp duy trì tình trạng vận động tốt cho nền kinh tế
Xem xét sự tương tác qua lại giữa các phần khác nhau của nền kinh tế
Nghiên cứu cả nền kinh tế
Kinh t ế học vĩ mô là một phân ngành của kinh tế học, chuyên nghiên cứu về đặc điểm,cấu trúc và hành vi của cả một nền kinh tế nói chung.
NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA KINH T Ế HỌC VĨ MÔNHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA KINH T Ế HỌC VĨ MÔ
Vấn đề 1: Sản lượng quốc gia và chu kỳ kinh tế
Vấn đề 2: Lạm phátVấn đề 2: Lạm phát
Vấn đề 3: Thất nghiệp
NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA KINH T Ế HỌC VĨ MÔNHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA KINH T Ế HỌC VĨ MÔ
Vấn đề 1: Sản lượng quốc gia và chu kỳ kinh tế
Sản lượng quốc gia gia tăng thể hiện nền kinh tế đang tăng trưởng.
Sản lượng quốc gia là giá trị của toàn bộ sản phẩm cuối cùng màmột quốc gia có thể tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định.Sản lượng quốc gia gia tăng thể hiện nền kinh tế đang tăng trưởng.
Thường được thể hiện qua các chỉ tiêu: GDP, GNP…
Xu hướng chung của sản lượng quốc gia là tăng dần: do tiến bộ khoa học công nghệ, lực lượng lao động gia tăng…
Sản lượng quốc gia luôn dao động quanh xu hướng chung �Chu kỳ kinh tế
Yp
YtSản lượngMột chu kỳ kinh tế
Suy thoái Phục hồi Hưng thịnh
Đỉnh
NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA KINH T Ế HỌC VĨ MÔNHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA KINH T Ế HỌC VĨ MÔ
Năm
Đáy
Yp
YtSản lượng - Sản lượng quốc gia tăngcao- Kinh tế tăng trưởng nóng- Giá cả hàng hóa và dịch vụtăng cao (lạm phát cao)
Lỗ hổng lạm phát suất hiện khi sản lượng
NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA KINH T Ế HỌC VĨ MÔNHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA KINH T Ế HỌC VĨ MÔ
Năm
- Sản lượng quốc gia rấtthấp- Kinh tế suy thoái- Thất nghiệp trầm trọng
Lỗ hổng lạm phát suất hiện khi sản lượngthực vượt quá xu hướng chung
Lỗ hổng suy thoái suất hiện khi sản lượngthực tế nhỏ hơn mức xu hướng chung
Vấn đề 2: Lạm phát
Một cách tổng quá, lạm phát là sự tăng lên của mức giá chung củanền kinh tế theo thời gian. Với lạm phát cao, người tiêu dùng sẽ cảmthấy mình “nghèo”đi do giá trị đồng tiền giảm.
Tỷ lệ lạm phát là một chỉ tiêu thể hiện “sức khỏe” của nền kinh tế.
NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA KINH T Ế HỌC VĨ MÔNHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA KINH T Ế HỌC VĨ MÔ
Tỷ lệ lạm phát là một chỉ tiêu thể hiện “sức khỏe” của nền kinh tế.Một nền kinh tế có lạm phát cao nghĩa là nền kinh tế đó đang có vấnđề.Chỉ tiêu đo lường mức độ lạm phát là tỷ lệ lạm phát
Tỷ lệ lạm phát năm t =
Siêu lạm phát
NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA KINH T Ế HỌC VĨ MÔNHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA KINH T Ế HỌC VĨ MÔ
Tỷ lệ lạm phát
Thiểu phát
Lạm phát vừa phải
Lạm phát cao
Vấn đề 3: Thất nghiệp
Một người thất nghiệp là một người trongđộ tuổi lao động, có khả
Một nền kinh tế có tình trạng thất nghiệp cao� nhu cầu tiêu dùnghàng hóa và dịch vụ yếu� tình trạngđìnhđốn.
NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA KINH T Ế HỌC VĨ MÔNHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA KINH T Ế HỌC VĨ MÔ
Một người thất nghiệp là một người trongđộ tuổi lao động, có khảnăng laođộng, cóđăng ký tìm việc hoặc đang nỗ lực tìm việc và sẵnsàng làm việc nhưng chưa có việc làm.
Chi tiêu đo lường mức độ thất nghiệp là tỷ lệ thất nghiệp: là tỷ lệphần trăm số người thất nghiệp so với lực lượng laođộng của nềnkinh tế
Dân số
Số người trong độ tuổi lao động
Số người ngoài độ tuổi lao động
Có khả năng lao động Không có kh ả năng lao động
NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA KINH T Ế HỌC VĨ MÔNHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA KINH T Ế HỌC VĨ MÔ
Nguồn nhân l ực
Lực lượng LĐ Ngoài L ực lượng LĐ
Thất nghi ệp Có việc làm
Thất nghiệp tạm thời/Thất nghiệp cọ sát: là khoản thời gian cần thiết đểhọc sinh, sinh viên tốt nghiệp tìm kiếm việc làm, thời gian để người laođộng chuyển từ công việc này sang công việc khác.Thất nghiệp cơ cấu: do nền kinh tế chuyển đổi cơ cấu, một số ngành pháttriển lên, một số ngành khác suy tàn, hay do sự phát triển của một địaphương� sự không tương thích của phân bố lao động và phân bố chỗ làm
NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA KINH T Ế HỌC VĨ MÔNHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA KINH T Ế HỌC VĨ MÔ
phương� sự không tương thích của phân bố lao động và phân bố chỗ làmviệc (khác biệt địa lý hoặc khác biệt kỹ năng). Người thất nghiệp khôngmuốn hoặc không thể thay đổi nơi ở hoặc chuyển đổi kỹ năngThất nghiệp chu kỳ: là những người thất nghiệp kinh nền kinh tế bị suythoái hoặc đình trệ� sản xuất bị thu hẹp, công nhân bị sa thải.Thất nghiệp theo mùa: là dạng thất nghiệp phát sinh từ những công việctheo mùa, ví dụ như thợ xây dựng mùa mưa
Định luật OKUNTheo Samuelson
Khi sản lượng thực tế thấp hơn sản lượng tiềm năng 2% thì tỷlệ thất nghiệp sẽ gia tăng thêm 1% so với tỷ lệ thất nghiệp tựnhiên
NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA KINH T Ế HỌC VĨ MÔNHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA KINH T Ế HỌC VĨ MÔ
nhiên
2
100x
Y
YYUU
p
pnt
−+=
Ví dụ: Một quốc gia X có sản lượng tiềm năm Yp = 1000; tỷ lệthất nghiệp tự nhiên Un = 5%. Nếu mức sản lượng thực tếhiện nay là 900 thì tỷ lệ thất nghiệp thực tế tương ứng sẽ là10%.
NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA KINH T Ế HỌC VĨ MÔNHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH CỦA KINH T Ế HỌC VĨ MÔ
Định luật OKUNTheo Fischer
Khi tốc độ gia tăng của sản lượng thực tế nhanh hơn tốc độgia tăng của sản lượng tiềm năng 2.5% thì tỷ lệ thất nghiệpthực tế sẽ giảm bớt 1% so với thời kỳ trước đó.thực tế sẽ giảm bớt 1% so với thời kỳ trước đó.
UT = U0 – 0.4 (g – p)
g là tốc độ tăng trưởng của sảnlượng thực tếp là tốc độ tăng trưởng của sảnlượng tiềm năng
Mục tiêu của kinh tế học vĩ mô
Mỗi quốc gia, trong mỗi thời kỳ đều có những mục tiêu cụ thể, nhưng nhìn chung, các quốc gia đều hướng đến 4 mục tiêu sau:
Hiệu quả
Ổn định
Vốn, lao động, đất đai…đều là những đầu vào quan trọng của quá trình sảnxuất, và các nguồn lực này rất giới hạn� nền kinh tế nào cũng đặt mục tiêu là sử dụng cóhiệu quả nhất các nguồn lực khan hiếm của mình
một nền kinh tế khôngổn định, thể hiện qua các chỉ số về lạm phát và thấtỔn định
Tăng trưởng – Phát triển
Công bằng
một nền kinh tế khôngổn định, thể hiện qua các chỉ số về lạm phát và thấtnghiệp,� các hoạt động của nền kinh tế sẽ bị sáo trộn� phát sinh nhiều vấn đề về chính trị,an ninh, dân sinh và môi trường phức tạp� Đảm bảo sự ổn định của nền kinh tế luôn là mộtmục tiêu quan trọng.
phát triển kinh tế luôn là mục tiêu của nền kinh tế. Nó đảmbảo sự tăng lên về mức sống của người dân. Nếu một nền kinh tế có mức sống người dânngày càng giảm đi thì đó là một nền kinh tế có vấn đề.
mặt trái của nền kinh tế thị trường là khi kinh tế càng phát triển, mức sốngngười dân càng tăng thì sự phân hóa giàu nghèo càng tăng� chính phủ cần can thiệp vàonền kinh tế để phân phối lại thu nhập, giảm bớt sự cách biệt giàu nghèo.
MỤC TIÊU CỦA KINH T Ế HỌC VĨ MÔMỤC TIÊU CỦA KINH T Ế HỌC VĨ MÔ
Sản lượng thực tế đạt ngang bằng sản lượng tiềm năng
Tạo việc làm, giảm tỉ lệ thất nghiệp
Kiểm soát tỉ lệ lạm phát ở mức vừa phải
Cụ thể:
Kiểm soát tỉ lệ lạm phát ở mức vừa phải
Ổn định tỉ giá hối đoái, giữ cán cân thanh toán không thâmhụt quá lớn và kéo dài
Thu hẹp khoảng cách giữa giàu - nghèo, thành thị - nôngthôn
Mục tiêu Hiệu quả
Sử dụng hiệu quảnguồn lực của nền kinhtế thể hiện ở những
A
D
E
Y
MỤC TIÊU CỦA KINH T Ế HỌC VĨ MÔMỤC TIÊU CỦA KINH T Ế HỌC VĨ MÔ
tế thể hiện ở nhữngsự kết hợp hàng hoánằm trên đường PPFB
C
PPF
X
Mục tiêuỔn định
Yp
Yt Để đạt mục tiêu ổnđịnh, nền kinh tếphải tìm cách đưa
MỤC TIÊU CỦA KINH T Ế HỌC VĨ MÔMỤC TIÊU CỦA KINH T Ế HỌC VĨ MÔ
Yp phải tìm cách đưasản lượng thực tiếntới càng gần sảnlượng tiềm năng
Mục tiêu Tăng trưởng• Tăng trưởng kinh tế thể
hiện ở sự dịch chuyển củađường PPF ra phía ngoài
• Nền kinh tế có khả năng
Y
MỤC TIÊU CỦA KINH T Ế HỌC VĨ MÔMỤC TIÊU CỦA KINH T Ế HỌC VĨ MÔ
• Nền kinh tế có khả năngsản xuất nhiều hàng hoádịch vụ hơn
• Do nguồn lực tăng lên,hoặc tiến bộ kỹ thuật làmnăng suất tăng
X
Mục tiêu Công bằngTiêu chuẩn 40% của Ngân hàng thế giới:
Nếu thu nhập của 40% dân cư có thu nhập thấp nhấtmà chiếm tỉ trọng
MỤC TIÊU CỦA KINH T Ế HỌC VĨ MÔMỤC TIÊU CỦA KINH T Ế HỌC VĨ MÔ
mà chiếm tỉ trọng
- dưới 12% thì có sự bất bình đẳng cao về thu nhập
- 12% -17% thì bất bình đẳng ở mức trung bình
- trên 17% thì tương đối bình đẳng
CÁC CÔNG CỤ KINH T Ế VĨ MÔ CỦA CHÍNH PH ỦCÁC CÔNG CỤ KINH T Ế VĨ MÔ CỦA CHÍNH PH ỦChính sách tài khóa chính phủ thay đổi mức chi tiêu của chính
phủ, thayđổi chính sách thuế hoặc thayđổi khoản trợ cấp chính phủ.
Nền kinh tế suy thoái� khuyến khích tăng sản lượng bằngcác tăng chi tiêu chính phủ, giảm thuế.
Chính sách tiền tệ Chính phủ thay đổi mức cung tiền của nềnkinh tế, thayđổi lãi suất…
Nền kinh tế suy thoái� NHNN giảm lãi suất, bơm tiền vàonền kinh tế thông qua cho vay tiêu dùng,đầu tư� sản lượnggia tăng
Chính sách ngoại thương Chính phủ tác động đến xuất nhậpkhẩu (cán cân thương mại) và luồng ngoại tệ đi vào vàđi ra (cán cânthanh toán) thông qua việc thayđổi tỷ giá hối đoái, thayđổi mức thuếhoặc áp dụng hạn ngạch xuất nhập khẩu.
CÁC CÔNG CỤ KINH T Ế VĨ MÔ CỦA CHÍNH PH ỦCÁC CÔNG CỤ KINH T Ế VĨ MÔ CỦA CHÍNH PH Ủ
Chính sách giá cả Chính phủ quy định mức giá của một số mặthàng thiết yếu, quyđịnh mức lương tối thiểu…
DÒNG LUÂN CHUY ỂNDÒNG LUÂN CHUY ỂN GIỮA CÁC HÃNG VÀ H Ộ GIA ĐÌNHGIỮA CÁC HÃNG VÀ H Ộ GIA ĐÌNH
Chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ
Hàng hóa và dịch vụ
Các hộ gia đìnhCác hộ gia đình Các hãngCác hãng
Dịch vụ về các yếu tố sản xuất
Thu nhập từ các yếu tố sản xuất
DÒNG LUÂN CHUY ỂNDÒNG LUÂN CHUY ỂN GIỮA CÁC HÃNG VÀ H Ộ GIA ĐÌNHGIỮA CÁC HÃNG VÀ H Ộ GIA ĐÌNH
3 cách đo lường hoạt động kinh tế trong một nền kinh tế(a) giá trị của các hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra.
(b) giá trị thu nhập từ các yếu tố sản xuất(b) giá trị thu nhập từ các yếu tố sản xuất
(c) giá trị các khoản chi tiêu cho hàng hóa và dịch vụ cuối cùng.
� 3 cách đo này phải cùng cho ra một đáp số như nhau về mức độ hoạt động của nền kinh tế
HÀNG HÓA CUỐI CÙNG & HÀNG HÓA TRUNG GIANHÀNG HÓA CUỐI CÙNG & HÀNG HÓA TRUNG GIAN
Hàng hóa cuối cùng: là hàng hóa được người sử dụng cuối cùng mua, đó có thể là hàng tiêu dùng hoặc tư liệu sản xuất (máy móc, trang thiết bị).
Hàng hóa trung gian: là những bán thành phẩm, đóng vai trò là Hàng hóa trung gian: là những bán thành phẩm, đóng vai trò là đầu vào và sẽ được sử dụng hết trong quá trình sản xuất tiếp theo.
HÀNG HÓA CUỐI CÙNG & HÀNG HÓA TRUNG GIANHÀNG HÓA CUỐI CÙNG & HÀNG HÓA TRUNG GIAN
Xét một nền kinh tế chỉ có 4 hãng:hãng sản xuất thép (khai thác quặng), hãngsản xuất máy móc, hãng sản xuất lốp xe (trồng cao su), và hãng sản xuất ôtôbán cho các hộ giađình.
(Ví dụ)
Hãng sắt thép Hãng lốp xe
$1000 thép $3000 thép $500 lốp xe
Vậy nếu máy mócở đây là máy xeôtô thì là hàng hóa trung gian hayhàng hóa cuối cùng?
Hãng máy móc
Hãng ôtô
$1000 thép $3000 thép $500 lốp xe
$2000 máy móc (dùng làm công cụ sản xuất)
Người tiêu dùng
$5000 ôtô
Mức độ hoạt động của nền kinh t ế?Chi tiêu cho hàng hóa cuối cùng?
Thu nhập từ các yếu tố?
Giá trị hàng hóađược sản xuất?
ĐẦU TƯ VÀ TI ẾT KI ỆMĐẦU TƯ VÀ TI ẾT KI ỆM
Các hộ gia
Chi tiêu của hộ cho hàng hóa và dịch vụ $5000
Hàng hóa và dịch vụ
Chi đầu tư $2000 Tiết kiệm
$2000
Các hộ gia đình
Các hãng
Dịch vụ về các yếu tố sản xuất
Thu nhập từ các yếu tố sản xuất$7000
Hàng tư bản cho các hãng
KHOẢNG RÒ RỈ & KHO ẢNG BƠM VÀOKHOẢNG RÒ RỈ & KHO ẢNG BƠM VÀO
Khoản tiết kiệm của các hộ gia đình là một khoản rò r ỉ khỏi dòng luân chuyển
Khoản chi đầu tư được xem là khoản bơm vàodòng luân chuyển
Tiết kiệm sẽ luôn bằng đầu tư khi không có khu vực chính phủ và Tiết kiệm sẽ luôn bằng đầu tư khi không có khu vực chính phủ và khu vực nước ngoài
Chỉ đúng đối với tiết kiệm thực tế và đầu tư thực tế (còn đối với đầu tư mong muốn và tiết kiệm mong muốn thì không nhất thiết luôn đúng)
KHU VỰC CHÍNH PHỦKHU VỰC CHÍNH PHỦChính phủ can thiệp vào vòng luân chuyển thông qua:
* Công cụ thuếThuế trực thu (Td):là khoản thuế đánh vàothu nhập như tiền lương, tiền lãi, tiền chothuê tài sản, lợi nhuậnThuế gián thu (Ti):
* Khoản chuyển giao thu nhập (Tr):
* Chi tiêu mua sắm hàng hóa dịch vụ của chính phủ (G)
là khoản thuế đánh vàocác khoản chi tiêu (thuế giá trị gia tăng, thuếđánh vào xăng dầu, thuốc lá…
là các khoản trợ cấp của chính phủ như là trợ cấp hưu trí, trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp cho ngành hàng.
KHU VỰC CHÍNH PHỦKHU VỰC CHÍNH PHỦ
SS
CC
II
GG
C + I + GC + I + G
C + I + GC + I + G
Hộ gia Hộ gia đìnhđình
Chính Chính phủphủ
CácCác hãnghãng(Y)(Y)
TiTi
Y + Y + TrTr –– Ti Ti -- TdTd TrTrTdTd
Thu nhập khả dụng (Yd) của hộ: là khoản thu nhập của các hộgia đình được phép sử dụng sau khiđã thực hiện các nghĩa vụ vềthuế.
NHÁNH THU NH ẬPNHÁNH THU NH ẬP
Nhánh thu nhập gồm thu nhập từ các yếu tố sản xuất (Y) + khoảnchuyển giao của chính phủ (Tr) – khoản thuế phải nộp cho chínhphủ, gồm (Ti + Td)
thuế.Yd = Y + Tr – Td - Ti
Thu nhập khả dụng của hộ được dùng vào 2 mục đích: Tiêu dùng (C) và tiết kiệm (S)
Yd = Y + Tr - Ti – Td = C + S� Y = S + C + Td + Ti – Tr (1)
Y = C + I + G (2)
NHÁNH TIÊU DÙNGNHÁNH TIÊU DÙNG
Nhánh tiêu dùnggồm tiêu dùng của hộ (C) + chi đầu tư của hãng (I) + tiêu dùng của chính phủ (G)
KHOẢNG RÒ RỈ & KHO ẢNG BƠM VÀOKHOẢNG RÒ RỈ & KHO ẢNG BƠM VÀO
Y = S + C + Td + Ti – Tr (1)
Y = C + I + G (2)
Ta có:
Y = S + C + Td + Ti – Tr = C + I + G
S + Td + Ti = I + G + Tr
Khoảng bơm vàoKhoảng rò rỉ
(Td + Ti) – (G + Tr) = I - S
Thặng dư ngân sách chính phủ
Thâm hụt của khu vực tư nhân
KHU VỰC NƯỚC NGOÀI KHU VỰC NƯỚC NGOÀI
Mở rộng nền kinh tế với sự tham gia của khu vực nước ngoài
Các hộ gia đình, các hãng, chính phủ có thể mua hàng nhập khẩucủa khu vực nước ngoài.Đây là những hàng hóa không do nền kinhtế trong nước sản xuất nhưng lại được tiêu dùng nội địa.
Do đó ta phải loại bỏ những hàng hóa nhập khẩu khi đo lường
Các hãng cũng có thể bán hàng xuất khẩu ra khu vực nước ngoài.Đây là những hàng hóa do nền kinh tế trong nước sản xuất ra nhưngkhôngđược tiêu dùng nội địa.
Do đó ta phải loại bỏ những hàng hóa nhập khẩu khi đo lườngmức độ hoạt động của nền kinh tế trong nước.
Do đó ta phải tính giá trị của những hàng hóa này khi đo lường mức độ hoạt động của nền kinh tế trong nước
KHU VỰC NƯỚC NGOÀI KHU VỰC NƯỚC NGOÀI
Nhánh tiêu dùng: Y = C + I + G + X – M
Nhánh thu nhập: Y = S + C + Td + Ti – Tr
Y = S+ C + Td + Ti – Tr = C + I + G + X – MY = S+ C + Td + Ti – Tr = C + I + G + X – M
S + Td + Ti + M = I + G + Tr + X
Khoảng bơm vàoKhoảng rò rỉ