chuyÊn ĐỀ chiẾn sỸ thi Đua -...

23
TỔNG CỤC THỐNG KÊ CỤC THỐNG KÊ THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYÊN ĐỀ CHIẾN SỸ THI ĐUA Tên chuyên đề: Tình hình phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội trong giai đoạn 30 năm đổi mới (từ 1986-nay) Người thực hiện: Nguyễn Thúy Chinh Đơn vị công tác: Phòng TK Tổng hợp Cục Thống kê TP Hà Nội Hà Nội, tháng 9 năm 2015

Upload: vunhi

Post on 01-Feb-2018

220 views

Category:

Documents


4 download

TRANSCRIPT

Page 1: CHUYÊN ĐỀ CHIẾN SỸ THI ĐUA - thongkehanoi.gov.vnthongkehanoi.gov.vn/uploads/files/source/Năm 2016/Chuyen de 2015... · ... thiết trong việc hoạch định các chính

TỔNG CỤC THỐNG KÊ

CỤC THỐNG KÊ THÀNH PHỐ HÀ NỘI

CHUYÊN ĐỀ CHIẾN SỸ THI ĐUA

Tên chuyên đề: Tình hình phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội

trong giai đoạn 30 năm đổi mới (từ 1986-nay)

Người thực hiện: Nguyễn Thúy Chinh

Đơn vị công tác: Phòng TK Tổng hợp

Cục Thống kê TP Hà Nội

Hà Nội, tháng 9 năm 2015

Page 2: CHUYÊN ĐỀ CHIẾN SỸ THI ĐUA - thongkehanoi.gov.vnthongkehanoi.gov.vn/uploads/files/source/Năm 2016/Chuyen de 2015... · ... thiết trong việc hoạch định các chính

2

MỤC LỤC

Trang

Lời mở đầu 3

I. Tính cần thiết xây dựng chuyên đề 4

II. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội trong giai

đoạn 30 năm đổi mới (từ 1986-nay) 5

2.1. Thành tựu phát triển kinh tế - xã hội 5

2.1.1. Giai đoạn từ 1986 đến trước khi mở rộng địa giới hành chính

(1986-2008) 5

2.1.2. Giai đoạn sau khi mở rộng địa giới hành chính đến nay (2009-2015) 12

2.2. Những hạn chế trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội 19

2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình phát triển kinh tế -

xã hội 20

III. Đề xuất một số giải pháp để phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô

trong thời gian tới 21

Kết luận 23

Page 3: CHUYÊN ĐỀ CHIẾN SỸ THI ĐUA - thongkehanoi.gov.vnthongkehanoi.gov.vn/uploads/files/source/Năm 2016/Chuyen de 2015... · ... thiết trong việc hoạch định các chính

3

DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ

Trang

Bảng 1. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu giai đoạn 1996-2000 8

Bảng 2. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu giai đoạn 2001-2005 10

Bảng 3. Một số chỉ tiêu xã hội chủ yếu giai đoạn 2001-2005 11

Bảng 4. Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn giai đoạn 2009-2013 15

Đồ thị 1. Tốc độ tăng Tổng sản phẩm trên địa bàn giai đoạn 1991-1995 7

Đồ thị 2. Tốc độ tăng Tổng sản phẩm trên địa bàn giai đoạn 2001-2005 9

Page 4: CHUYÊN ĐỀ CHIẾN SỸ THI ĐUA - thongkehanoi.gov.vnthongkehanoi.gov.vn/uploads/files/source/Năm 2016/Chuyen de 2015... · ... thiết trong việc hoạch định các chính

4

LỜI MỞ ĐẦU

Sự nghiệp đổi mới của Đảng ta được bắt đầu từ năm 1986 tới nay đã gần

30 năm. Với thời gian đó, cùng với sự chuyển mình của cả nước, Hà Nội đã thay

đổi và lớn mạnh hơn lên, xứng đáng là một trung tâm chính trị, văn hóa, kinh tế

của cả nước, “Thành phố vì Hòa bình” của nước Việt Nam độc lập, tự do và chủ

nghĩa xã hội.

Sau gần 30 năm đổi mới, Hà Nội, trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của

cả nước, đã và đang thay da đổi thịt với nhiều thành tựu vượt bậc. Thành phố Hà

Nội hiện nay là một đô thị lớn với 30 đơn vị hành chính, gồm 12 quận, 1 thị xã

và 17 huyện, với diện tích là 3,3 nghìn km2, dân số hơn 7 triệu người. Thủ đô

Hà Nội là trung tâm kinh tế lớn nhất phía Bắc và đứng thứ hai của ca nươc , sau

Thành phố Hồ Chí Minh. Hiện nay, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) của Hà

Nội chiếm tỷ trọng 10% cả nước , đong gop hơn 16% tông thu ngân sach nha

nươc. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng dần tỷ trọng ngành

dịch vụ, công nghiệp và xây dựng, giảm dần tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và

thuỷ sản. Các mặt văn hoá xã hội, giáo dục, y tế và con người đạt được nhiều

thành tựu. An ninh, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo. Đời sống vật chất và

tinh thần của nhân dân Thủ đô ngày càng được cải thiện.

Chuyên đề "Tình hình phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội trong

giai đoạn 30 năm đổi mới (từ 1986-nay)” , ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm

các phần chính sau:

I. Tính cần thiết xây dựng chuyên đề

II. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội trong giai đoạn

30 năm đổi mới (từ 1986-nay)

III. Đề xuất một số giải pháp để phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô trong

thời gian tới

Page 5: CHUYÊN ĐỀ CHIẾN SỸ THI ĐUA - thongkehanoi.gov.vnthongkehanoi.gov.vn/uploads/files/source/Năm 2016/Chuyen de 2015... · ... thiết trong việc hoạch định các chính

5

I. Tính cần thiết xây dựng chuyên đề

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề

ra đường lối đổi mới toàn diện, trong đó đổi mới kinh tế được xác định là trọng

tâm. Đường lối đổi mới này được tiếp tục khẳng định và hoàn thiện qua các kỳ

Đại hội VII, VIII, XI và X. Các kỳ kế hoạch 5 năm được triển khai để thực hiện

đường lối của Đảng.

Bằng những cải biến sâu sắc và toàn diện, quá trình đổi mới đã đem lại

những thành tựu phát triển to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Đất nước ta nói chung, Thủ

đô Hà Nội nói riêng đã thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế-xã hội và tình trạng

kém phát triển, gia nhập nhóm nước có mức thu nhập trung bình thấp.

Trong liên tục nhiều năm, nền kinh tế đạt mức tăng trưởng khá, góp phần

đẩy lùi đói nghèo, lạc hậu, nâng cao đời sống nhân dân. Chính trị-xã hội đất

nước ổn định; quốc phòng an ninh được tăng cường; văn hóa-xã hội có bước

phát triển tích cực. Đó là tiền đề quan trọng để chúng ta tiếp tục đẩy mạnh công

cuộc đổi mới toàn diện và đồng bộ, phát triển sáng tạo, sớm đưa nước ta trở

thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, sánh vai với các cường quốc năm

châu.

Tuy nhiên, thời gian qua, tốc độ tăng trưởng của Hà Nội vẫn chưa ổn

định, chưa tương xứng với vị trí, vai trò và tiềm năng của Thủ đô. Nhiều nguồn

lực quan trọng và những yếu tố thuận lợi là thế mạnh của Thành phố chưa được

khai thác triệt để. Kinh tế còn tiềm ẩn những yếu tố thiếu bền vững, chất lượng

và hiệu quả cạnh tranh chưa cao.

Nhằm đánh giá một cách đầy đủ, chính xác và kịp thời sự phát triển của

kinh tế - xã hội Thủ đô 30 năm qua, tìm ra những hạn chế và nguyên nhân trong

quá trình phát triển kinh tế - xã hội, sẽ đóng vai trò quan trọng và cần thiết trong

việc hoạch định các chính sách phát triển kinh tế của các nhà quản lý trong thời

gian tới.

Page 6: CHUYÊN ĐỀ CHIẾN SỸ THI ĐUA - thongkehanoi.gov.vnthongkehanoi.gov.vn/uploads/files/source/Năm 2016/Chuyen de 2015... · ... thiết trong việc hoạch định các chính

6

II. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội Thành phố Hà Nội trong giai

đoạn 30 năm đổi mới (từ 1986-nay)

2.1. Thành tựu phát triển kinh tế - xã hội

2.1.1. Giai đoạn từ 1986 đến trước khi mở rộng địa giới hành chính

(1986-2008)

Kỳ kế hoạch 5 năm 1986-1990, kinh tế cả nước nói chung và Hà Nội nói

riêng lâm vào tình trạng khủng hoảng kéo dài và mất cân đối nghiêm trọng do

hậu quả của cơ chế kế hoạch hoá tập trung. Kê hoach phat triên kinh tê - xã hội

5 năm 1986 - 1990 của Hà Nội được tiến hành chủ yếu bằng việc đổi mới cơ chế

quản lí kinh tế theo định hướng : chuyên cơ chê quan li kê hoach hoa tâp trung

cao đô sang cơ chê thi trương co sư quan li cua nha nươc băng phap luât và các

công cu khac , chuyên viêc bao câp , câp phat hiên vât sang sư dung qui luât gia

trị của sản xuất hàng hoá , tư hach toan ; chuyên viêc phat triên kinh tê nha nươc

và kinh tế tập thể ồ ạt sang phát triển kinh tế n hiêu thanh phân , chuyên hoat

đông kinh tê đôi ngoai theo phương châm đa dang hoa , đa phương hoa . Nhơ

vây, đến năm 1990, Hà Nội cơ bản đã chia tay với cơ chế quản lí cu và cơ bản

xác lập cơ chế quản lí mới. Trong Kê hoach 5 năm nay, tuy không đây manh đâu

tư như trươc đây , nhưng viêc chuyên đôi thanh công cơ chê quan li kinh tê đa

tạo động lực ổn định, giải phóng sức sản xuất và phát huy tích cực vai trò của nó

trước khi Liên Xô và các nước xa hôi chu nghĩa lâm vào khủng hoảng toàn diện.

Nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần đã hình thành, tạo động lực thúc đẩy

kinh tế Thủ đô không ngừng tăng trưởng, tạo đà cho các năm tiếp theo.

Trong thời kỳ 1986-1990, tốc độ tăng trưởng tông san phâm trên địa bàn

(GRDP) bình quân hàng năm đạt 4,5%, trong đó kinh tế nhà nước tăng 5,2%,

kinh tế ngoài nhà nước tăng 2,8%; Giá trị sản xuất nông nghiệp năm 1989 (tính

theo gia so sanh 1982) đa tăng 24,0% so vơi năm 1985; Sản lượng lúa năm 1989

đat trên 426,8 nghìn tấn tăng 14,9% so vơi năm 1986. Do san xuât lương thưc

phát triển , nên măc du dân sô tăng vơi tôc đô cao , nhưng san lương lua binh

quân đâu ngươi cua Ha Nôi vân tăng tư 132 kg (năm 1986) lên 142 kg (năm

1989); Trông trot p hát triển đã tạo điều kiện đẩy mạnh chăn nuôi gia súc , gia

câm. Năm 1989, đan trâu co 52,8 nghìn con, tăng 6,2% so vơi năm 1986; đan bo

có 91,3 nghìn con, tăng 43,7%; đan lơn co 480,7 nghìn con, tăng 2,7%. Giá trị

tông san lương công nghiêp trên đia ban năm 1989 cung đã tăng 3,9% so vơi

năm 1986, thê hiên kha năng tru vưng trong kho khăn . Hoạt động kinh tế đối

Page 7: CHUYÊN ĐỀ CHIẾN SỸ THI ĐUA - thongkehanoi.gov.vnthongkehanoi.gov.vn/uploads/files/source/Năm 2016/Chuyen de 2015... · ... thiết trong việc hoạch định các chính

7

ngoại bắt đầu khởi sắc. Kim ngach xuât khâu do đia phương quan li tăng tư 20,7

triêu rup-USD (năm 1986) lên 37,7 triêu rup-USD (năm 1990). Giá bán le hàng

hoá trên địa bàn từ mức tăng ba chữ số (so vơi năm trươc , năm 1986 gâp 4,8

lân; năm 1987 gâp 4,1 lân; năm 1988 gâp 4,2 lân) giảm xuống chỉ còn tăng 32%

(năm 1990), thấp hơn mức tăng 67,4% của thị trường cả nước . Tông thu ngân

sách trên địa bàn năm 1990 đat 587 tỉ đồng, trong đo thu ngân sach đia phương

là 226,5 tỉ đồng, chi ngân sach đia phương 220,6 tỉ đồng, bôi thu 5,9 tỉ đồng.

Giai đoạn 5 năm từ năm 1991đến năm 1995, Hà Nội lần đầu tiên đạt và

vượt kế hoạch, trong đó có nhiều mục tiêu hoàn thành vượt mức cao và trước

thời hạn. Kinh tế Thủ đô không chỉ khắc phục được tình trạng đình đốn, mà còn

liên tục tăng trưởng cao, bước đầu có tích luỹ. Tổng sản phẩm trên địa bàn

(GRDP) tăng bình quân 12,5% năm. Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 14,3%

năm, giá trị sản xuất nông, lâm, thuỷ sản tăng 3,9%, kim ngạch xuất khẩu tăng

16,5% năm. Tổng vốn đầu tư trong 5 năm đạt 32 nghìn tỷ đồng.

Đồ thị 1. Tốc độ tăng Tổng sản phẩm trên địa bàn giai đoạn 1991-1995

Kế hoạch 5 năm 1996-2000 được tiến hành trong lúc công cuộc đổi mới

đang được tiến hành toàn diện và dần dần đi vào chiều sâu, là thời kỳ bắt đầu

đẩy mạnh công nghiệp hoá và hiện đại hoá với yêu cầu hoàn thành vượt mức chỉ

tiêu kinh tế xã hội 10 năm 1991-2000, tạo tiền đề vững chắc bước vào thế kỷ 21.

Trong thời kỳ này, Hà Nội đã đạt được những kết quả khá nổi bật, đặc biệt là

trên các mặt phát triển kinh tế, huy động vốn đầu tư và hiện đại hoá hạ tầng đô

thị, cơ sở vật chất y tế, văn hoá, giáo dục. GRDP năm 2000 bằng 1,66 lần so với

năm 1995 và bằng 3,8 lần năm 1985; bình quân giai đoạn 1996-2000 tăng

10,7%, vốn đầu xây dựng cơ bản tăng 17,3% năm. Sự phát triển của kinh tế đã

góp phần đáng kể cho việc động viên ngân sách nhà nước: Thu ngân sách trên

0

2000

4000

6000

8000

10000

12000

14000

1990 1991 1992 1993 1994 1995

Tổng số

Nông, lâm nghiệp, thủy sản

Công nghiệp-Xây dựng

Dịch vụ

Page 8: CHUYÊN ĐỀ CHIẾN SỸ THI ĐUA - thongkehanoi.gov.vnthongkehanoi.gov.vn/uploads/files/source/Năm 2016/Chuyen de 2015... · ... thiết trong việc hoạch định các chính

8

địa bàn từ chỗ chiếm 9,2% trong tổng thu ngân sách của cả nước (năm 1990) lên

tới 16,3% (năm 2000). Thành phố đã bắt đầu phát triển mạng lưới giao thông

công cộng, quy hoạch đường vành đai, cầu vượt và hệ thống xe buýt. Công tác

phát triển nhà ở, đặc biệt là nhà ở trong quy hoạch, nhà chung cư cao tầng có

tiến bộ vượt bậc. Đời sống nhân dân có nhiều chuyển biến tích cực. Sự nghiệp

giáo dục và y tế đã được đầu tư đáng kể về cơ sở vật chất. Bộ mặt của Thủ đô có

nhiều thay đổi, vị thế của Thủ đô được nâng lên.

Bảng 1. Một số chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu giai đoạn 1996-2000

Tên chỉ tiêu Đơn vị

tính 1996 1997 1998 1999 2000

1/ Tổng sản phẩm trên địa

bàn (giá so sánh 1994) Tỷ đồng 13582 15613 17128 18288 19999

Chia ra:

- Nông, lâm, thủy sản “ 696 725 732 728 776

- Công nghiệp - Xây dựng “ 4361 5162 5794 6437 7178

- Dịch vụ “ 8525 9726 10602 11123 12045

2/ Giá trị sản xuất công

nghiệp (giá so sánh 1994) Tỷ đồng 10351 12172 13865 14919 17298

3/ Giá trị sản xuất nông

nghiệp (giá so sánh 1994) Tỷ đồng 1084 1155 1196 1252 1320

4/ Kim ngạch xuất khẩu Triệu USD 1038 1201 1235 1375 1402

5/ Dân số Người 2395,9 2467,2 2553,7 2688,0 2737,3

Chia ra:

- Nam “ 1176,6 1211,6 1253,4 1344,8 1369,6

- Nữ “ 1219,3 1255,6 1300,3 1343,2 1367,7

- Thành thị “ 1291,6 1384,2 1455,3 1548,0 1582,5

- Nông thôn “ 1104,3 1083,0 1098,4 1140,0 1154,8

6/ Giáo dục phổ thông

- Trường Trường

+ Tiểu học “ 253 262 265 267 267

+ Trung học cơ sở “ 212 221 222 223 226

+ Trung học phổ thông “ 51 62 72 82 103

- Giáo viên Giáo viên

+ Tiểu học “ 7115 7366 7530 7626 8229

+ Trung học cơ sở “ 7814 8371 8936 8940 9319

+ Trung học phổ thông “ 2647 3455 4083 4576 5147

- Học sinh Học sinh

+ Tiểu học “ 226269 233193 231130 231075 228275

+ Trung học cơ sở “ 189884 186759 182819 171693 169105

+ Trung học phổ thông “ 54442 82413 91939 94855 103743

Page 9: CHUYÊN ĐỀ CHIẾN SỸ THI ĐUA - thongkehanoi.gov.vnthongkehanoi.gov.vn/uploads/files/source/Năm 2016/Chuyen de 2015... · ... thiết trong việc hoạch định các chính

9

Bước vào những năm đầu của thời ki thực hiện chiến lược phát triển kinh

tế xã hội 2001-2005, kinh tế Thủ đô tiếp tục phát triển nhanh, cơ cấu kinh tế

chuyển dịch tích cực theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tốc độ tăng

bình quân năm tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân thời kỳ 2001-

2005 đạt 11,3%. Cơ cấu kinh tế mới hình thành từ sau đổi mới chuyển biến tích

cực theo hướng công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp. Tỷ trọng trong cơ cấu của

ngành nông, lâm, thuỷ sản giảm từ 3,0% (năm 2000) xuống còn 1,6% (năm

2005); ngành công nghiệp- xây dựng từ 37% (năm 2000) tăng lên 40,8% (năm

2005). Cơ cấu kinh tế nội ngành, cơ cấu sản phẩm hàng hoá, dịch vụ cung

chuyển dịch theo hướng tăng tỷ trọng các ngành, sản phẩm có chất lượng cao và

xuất khẩu.

Đồ thị 2. Tốc độ tăng Tổng sản phẩm trên địa bàn giai đoạn 2001-2005

Giá trị sản xuất công nghiệp 5 năm 2001- 2005 bình quân tăng

18,6%/năm. Hoạt động thương mại, dịch vụ cung khá phát triển. Hà Nội đã phát

huy thế mạnh của một trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch của Vùng đồng

bằng sông Hồng và của cả nước với hơn 60 siêu thị và trung tâm thương mại, gần

300 cửa hàng tự chọn và 600 văn phòng đại diện thương nhân của nước ngoài.

Các ngành dịch vụ trình độ cao như tư vấn tài chính, ngân hàng, sản xuất phần

mềm máy tính, thiết kế, tạo mẫu, giáo dục và đào tạo, y tế đã bước đầu phát

triển... Hoạt động thương mại quốc tế đã mở rộng đáng kể với khoảng 2000

doanh nghiệp có quan hệ buôn bán với trên 100 nước. Hà Nội trở thành trung

tâm du lịch của cả nước, là đầu mối phân phối khách cho các địa phương phía

Bắc. Với 104 công ty du lịch, 663 khách sạn, nhà nghỉ, 13,3 nghìn buồng và

0

5000

10000

15000

20000

25000

30000

35000

40000

2000 2001 2002 2003 2004 2005

Tổng số

Nông, lâm nghiệp, thủy sản

Công nghiệp-Xây dựng

Dịch vụ

Page 10: CHUYÊN ĐỀ CHIẾN SỸ THI ĐUA - thongkehanoi.gov.vnthongkehanoi.gov.vn/uploads/files/source/Năm 2016/Chuyen de 2015... · ... thiết trong việc hoạch định các chính

10

20,4 nghìn giường, hàng năm Hà Nội đã thu hút được từ 3 đến 5 triệu khách du

lịch, trong đó từ 0,5 đến 1,1 khách quốc tế. Trong điều kiện diện tích canh tác

đang dần bị thu hẹp, các cây, con, và phương pháp canh tác truyền thống không

còn có ảnh hưởng nhiều đến tăng năng suất, nông nghiệp Thủ đô đã có bước

chuyển biến lớn về cơ cấu sản phẩm. Kinh tế trang trại phát triển khá, góp phần

chuyển hướng nông nghiệp Thủ đô theo hướng sản xuất hàng hoá có chất lượng.

Bảng 2. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu giai đoạn 2001-2005

Tên chỉ tiêu Đơn vị

tính 2001 2002 2003 2004 2005

1/ Tổng sản phẩm trên địa

bàn (giá so sánh 1994) Tỷ đồng 22004 24654 27472 30653 34150

Chia ra:

- Nông, lâm, thủy sản “ 785 843 860 845 860

- Công nghiệp - Xây dựng “ 7841 8894 10423 11867 13124

- Dịch vụ “ 13379 14917 16189 17941 20166

2/ Giá trị sản xuất công

nghiệp (giá so sánh 1994) Tỷ đồng 19662 25230 30474 36598 41643

3/ Giá trị sản xuất nông

nghiệp (giá so sánh 1994) Tỷ đồng 1334 1392 1433 1443 1479

4/ Kim ngạch xuất khẩu Triệu USD 1502 1641 1819 2311 2861

Cùng với phát triển kinh tế, Hà Nội tiếp tục đạt được thành tựu nổi bật

trong sự nghiệp phát triển văn hoá xã hội và con người, dần dần tạo nên sức

mạnh và độ bền vững của quá trình phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô. Quy mô,

chất lượng giáo dục tiếp tục được giữ vững và mở rộng ở một số bậc học, ngành

học; tỷ lệ tre trong độ tuổi vào mẫu giáo đạt 77%; tỷ lệ học sinh vào lớp 6 đạt

100%; tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS đạt 98,4%; 100% số giáo viên phổ thông

(trên 23 nghìn người) đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn. Đến năm 2005, Hà Nội

đã có 32 bệnh viện tuyến Thành phố và trung ương được đầu tư lớn gắn liền tiến

bộ khoa học kỹ thuật. Chất lượng dân số được cải thiện; tỷ lệ suy dinh dưỡng

của tre em dưới 5 tưổi giảm xuống chỉ còn dưới 15%. Chương trình dân số kế

hoạch hoá gia đình được quan tâm thực hiện, tiếp tục đem lại kết quả tốt: tỷ suất

sinh còn 16,04%o, tỷ lệ sinh con thứ ba của người mẹ còn 5,3%. Công tác lao

động và việc làm đã có những tiến bộ nhất định với kết quả trong 5 năm 2001-

2005 đã giải quyết việc làm cho trên 21,6 vạn lao động. Tỷ lệ thất nghiệp khu

vực thành thị năm 2005 còn 6,2%.

Page 11: CHUYÊN ĐỀ CHIẾN SỸ THI ĐUA - thongkehanoi.gov.vnthongkehanoi.gov.vn/uploads/files/source/Năm 2016/Chuyen de 2015... · ... thiết trong việc hoạch định các chính

11

Bảng 3. Một số chỉ tiêu xã hội chủ yếu giai đoạn 2001-2005

Tên chỉ tiêu Đơn vị

tính 2001 2002 2003 2004 2005

1/ Dân số Người 2790,8 2926,6 3007,5 3088,7 3182,7

Chia ra:

- Nam “ 1396,9 1463,2 1505,3 1545,7 1592,8

- Nữ “ 1393,9 1463,4 1502,2 1543,0 1589,9

- Thành thị “ 1614,0 1699,1 1731,6 2019,9 2078,8

- Nông thôn “ 1176,8 1227,5 1275,9 1068,8 1103,9

2/ Giáo dục phổ thông

- Trường Trường

+ Tiểu học “ 270 272 273 274 274

+ Trung học cơ sở “ 223 213 212 213 218

+ Trung học phổ thông “ 103 100 98 96 98

- Giáo viên Giáo viên

+ Tiểu học “ 8365 8382 8611 8819 8811

+ Trung học cơ sở “ 9355 9520 9620 9713 9788

+ Trung học phổ thông “ 5084 4931 4940 4986 5098

- Học sinh Học sinh

+ Tiểu học “ 224932 218568 214823 207224 203475

+ Trung học cơ sở “ 173651 179604 182477 185484 180278

+ Trung học phổ thông “ 100536 100221 100606 103300 108532

Năm 2006 và 2007, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) trên địa bàn Hà

Nội có tốc độ tăng khá (so với năm trước, năm 2006 tăng 11,5%, năm 2007 tăng

12,07%). Trong sản xuất nông nghiệp, nhờ có đầu tư mấy năm qua cho các loại

sản phẩm, cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao nên mặc dù diện tích canh tác

liên tục giảm nhưng tốc độ tăng giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm vẫn tăng so

với năm trước. Đồng thời, do giá gia súc gia cầm tăng, chăn nuôi có lãi nên nông

dân không ngừng mở rộng sản xuất. Sản xuất công nghiệp và xây dựng tăng cao

ở tất cả các thành phần kinh tế, đặc biệt là khu vực có vốn đầu tư nước ngoài và

khu vực kinh tế ngoài nhà nước do một số doanh nghiệp tiếp tục đầu tư mở rộng

sản xuất, đồng thời nhiều doanh nghiệp mới thành lập bắt đầu đi vào sản xuất.

Nhiều doanh nghiệp Nhà nước đã mạnh dạn đầu tư chiều sâu, đổi mới qui trình

công nghệ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, phấn đấu giảm chi phí đầu vào

để tăng sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và xuất khẩu. Trong năm

Page 12: CHUYÊN ĐỀ CHIẾN SỸ THI ĐUA - thongkehanoi.gov.vnthongkehanoi.gov.vn/uploads/files/source/Năm 2016/Chuyen de 2015... · ... thiết trong việc hoạch định các chính

12

2007, có 54 doanh nghiệp Nhà nước Trung ương và 38 doanh nghiệp nhà nước

địa phương đã đầu tư gần 1200 tỷ đồng, trong đó đầu tư cho nhà xưởng gần 700

tỷ đồng, đầu tư cho máy móc thiết bị 500 tỷ đồng. Một số sản phẩm chủ lực do

có thị trường tiêu thụ nên sản xuất tăng khá cao: bia tăng 13,8%, thuốc lá tăng

21,4%, quần áo may sắn tăng 13,8%, máy biến thế điện tăng 30,7%, quạt điện

tăng 51,3%...

Khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng nhanh ngoài nguyên nhân có

nhiều công ty Nhà nước cổ phần hoá chuyển sang còn có nguyên nhân một số

doanh nghiệp có qui mô lớn chú trọng đầu tư mở rộng sản xuất, sản xuất ra sản

phẩm có chất lượng cao hợp nhu cầu người tiêu dùng, nên tiêu thụ tốt (Công ty

sản xuất thức ăn chăn nuôi Tân Minh Hà, Công ty dây cáp điện Yên Viên, Xí

nghiệp tư doanh Xuân Kiên, Công ty Nhật Linh, HTX Song Long, Công ty Sơn

Kova, Công ty Hiệp Hưng...). Một số sản phẩm công nghiệp chủ lực của doanh

nghiệp ngoài nhà nước do có thị trường tiêu thụ tăng khá cao so với thời kỳ

trước. Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đã góp phần tích cực thúc đẩy sự chuyển

dịch cơ cấu kinh tế của Thủ đô theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Công

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đến nay đã có mặt ở hầu hết các ngành, nhưng

tập trung phát triển cao ở một số ngành như: sản xuất sản phẩm bằng kim loại,

chế tạo thiết bị máy móc, sản xuất thiết bị điện, sản xuất xe có động cơ, sản xuất

cao su, plastic và sản xuất giường tủ đồ khác. Tuy sản xuất công nghiệp trên địa

bàn Thành phố hiện vẫn duy trì mức tăng cao nhưng còn thiếu tính ổn định, tỷ

trọng công nghiệp gia công còn lớn, một số doanh nghiệp chưa chú trọng đầu tư

đổi mới trang thiết bị, đồng thời lệ thuộc quá nhiều vào nguyên vật liệu nhập

ngoại. Trong nhóm các ngành dịch vụ, một số ngành duy trì được mức tăng

trưởng khá, có tốc độ tăng cao hơn tốc độ tăng chung của khu vực dịch vụ như:

thương nghiệp, tài chính tín dụng. Ngành tài chính tín dụng có tốc độ tăng

trưởng khá cao do những năm của thời kỳ này, các ngân hàng nhà nước và ngân

hàng thương mại cổ phần phát triển nhanh về số lượng mạng lưới và nâng cao

chất lượng hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, hoạt động của thị trường chứng

khoán cung diễn ra khá sôi động.

2.1.2. Giai đoạn sau khi mở rộng địa giới hành chính đến nay (2009-

2015)

Năm 2008, thưc hiên Nghi quyêt số 15/2008/QH12 ngày 29/5/2008 có

hiệu lực từ 1/8/2008 về việc mơ rông địa giới hành chính Thu đô Hà Nội đã

chính thức mở ra trang mới trong lịch sử phát triển ngàn năm của Thăng Long -

Hà Nội . Với việc hơp nhât toa n bô tỉnh Hà Tây , huyện Mê Linh của tỉnh Vĩnh

Phúc và 4 xã Đông Xuân, Tiến Xuân, Yên Bình và Yên Trung của huyện Lương

Page 13: CHUYÊN ĐỀ CHIẾN SỸ THI ĐUA - thongkehanoi.gov.vnthongkehanoi.gov.vn/uploads/files/source/Năm 2016/Chuyen de 2015... · ... thiết trong việc hoạch định các chính

13

Sơn, tỉnh Hòa Bình, Hà Nội được mở rộng hơn 3 lần về diện tích, hơn 2 lần về

dân số và là Thủ đô lớn thứ 17 trên thế giới.

Thành phố Hà Nội ngày nay là một đô thị lớn với 30 đơn vi hanh chinh ,

gôm 12 Quân, 1 thị xã và 17 Huyên vơi diên tich la 3.324,5 km2, dân sô khoang

7,1 triệu ngươi. Sau 8 năm thực hiện việc mở rộng địa giới hành chính Thủ đô,

trên từng lĩnh vực, Hà Nội đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Kinh tế tiếp

tục tăng trưởng với tốc độ khá. Năm 2009, tổng sản phẩm trên địa bàn tăng 7,5%

so năm trước, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 13,1%, vốn đầu tư xã hội tăng

18,8%... Bình quân 5 năm giai đoạn 2011-2015 đạt tổng sản phẩm trên địa bàn

tăng 9,2%/năm. Tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu người đạt 77 triệu

đồng/người. Kim ngạch xuất khẩu bình quân tăng 8,2%/năm. Vốn đầu tư xã hội

bình quân tăng 15,2%/năm. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực,

tăng dần tỷ trọng ngành dịch vụ, công nghiệp và xây dựng, giảm dần tỷ trọng

ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản. Các mặt văn hoá xã hội, giáo dục, y tế và

con người đạt được nhiều thành tựu. Tỷ lệ sinh bình quân giảm 0,2%/năm. Năm

2015, số xã phường đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 99,7%. Tỷ lệ lao động qua

đào tạo tăng từ 38,7% (năm 2011) lên 55% (năm 2015). An ninh, trật tự an toàn

xã hội được đảm bảo. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân Thủ đô dần

được cải thiện. Cụ thể, thể hiện ở các mặt sau:

Kinh tế Thủ đô tiếp tục tăng trưởng với tốc độ khá, cơ cấu kinh tế chuyển

dịch theo hướng tích cực: Giai đoạn 2008 - 2015, kinh tê Viêt Nam noi chung va

Hà Nội nói riêng chịu ảnh hưởng khá nặng nề của suy thoái kinh tế thế giới , tình

hình sản xuất kinh doanh và đời sống có nhiều biến động bất thường (dịch bệnh,

suy giam nhâp khâu toan câu , tiêu thu va đâu tư giam sut ...). Tuy nhiên , do

Chính phủ và Thành phố đã có những chủ trương , chính sách kịp thờ i nên kinh

tế Hà Nội duy trì được tốc độ tăng trưởng khá. Bình quân giai đoạn 2011-2015,

tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 9,2%/năm. Trong đó: ngành nông, lâm nghiệp,

thuỷ sản tăng 2,2%/năm, ngành công nghiệp - xây dựng tăng 8,8%/năm, các

ngành dịch vụ tăng 10,1%/năm.

Tốc độ tăng trưởng của các năm không đồng đều. Năm 2009 và 2013, tốc

độ tăng trưởng thấp hơn nhiều tốc độ tăng trưởng bình quân của cả thời kỳ, chỉ

đạt dưới 9%. Đây là hai năm kinh tế Hà Nội nói riêng, kinh tế cả nước nói chung

bị ảnh hưởng nặng nề của của suy thoái kinh tế. Hai năm 2009 và 2013, lần lượt

tốc độ tăng trưởng là 7,4% và 8,5%).

Tăng trưởng kinh tế của Hà Nội phụ thuộc nhiều vào tăng trưởng của khu

vực II gồm ngành công nghiệp - xây dựng. Hầu hết các năm trong giai đoạn

Page 14: CHUYÊN ĐỀ CHIẾN SỸ THI ĐUA - thongkehanoi.gov.vnthongkehanoi.gov.vn/uploads/files/source/Năm 2016/Chuyen de 2015... · ... thiết trong việc hoạch định các chính

14

2009-2013, ngành công nghiệp - xây dựng có tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ

tăng trưởng chung của cả nền kinh tế.

Khu vực III (khu vực dịch vụ) cung có những thành tựu đáng kể với tốc

độ tăng trưởng liên tục tăng lên qua các năm. Trong khu vực này, các ngành

thương nghiệp, khách sạn nhà hàng, vận tải bưu chính viễn thông, tài chính tín

dụng, kinh doanh bất động sản luôn có tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng

trưởng của ngành.

Ngược lại, khu vực I (gồm các ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản) tốc

độ tăng trưởng rất chậm, thấp hơn nhiều tốc độ tăng trưởng chung. Đặc biệt là

ngành nông nghiệp, giá trị tăng thêm của ngành này liên tục giảm đã làm cho tốc

độ tăng trưởng của cả khu vực này giảm xuống. Nguyên nhân do diện tích đất

canh tác liên tục bị thu hẹp, năm 2008 Thành phố có 192,7 nghìn ha diện tích

đất nông nghiệp, đến năm 2014 còn 187,2 nghìn ha, giảm 5,5 nghìn ha (giảm

2,9% so với trước).

Sự tăng trưởng không đồng đều dẫn đến sự thay đổi cơ cấu kinh tế. Khu

vực kinh tế nào, thành phần kinh tế nào có tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ

tăng chung thì sẽ kéo cơ cấu kinh tế lệch về hướng đó. Vì vậy, trong giai đoạn

2008 - 2015, khu vực II và III, do có tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng

trưởng chung, nên cơ cấu kinh tế cung chuyển dịch theo hướng đó.

Giai đoạn 2009 - 2015, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của Thủ đô nhìn

chung khá tích cực, theo hướng tăng tỷ trọng ngành dịch vụ (từ 52,2% năm 2008

lên 54% năm 2015) và ngành công nghiệp - xây dựng (từ 41,2% năm 2008 lên

41,5% năm 2015); giảm tỷ trọng nông nghiệp (từ 6,6% năm 2008 xuống 4,5%

năm 2015).

Chia theo thành phần kinh tế: Kinh tế Nhà nước, do tiến trình cổ phần hoá

và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, nên có xu hướng giảm dần. Năm 2008, tỷ

trọng kinh tế nhà nước chiếm 44,1% trong GRDP, năm 2010 giảm xuống còn

43,6% và đến năm 2015 chỉ còn 43,3%. Tuy tỷ trọng giảm dần, nhưng kinh tế

nhà nước vẫn chiếm giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế, có những đóng

góp đáng kể trong tăng trưởng và phát triển kinh tế Thành phố.

Page 15: CHUYÊN ĐỀ CHIẾN SỸ THI ĐUA - thongkehanoi.gov.vnthongkehanoi.gov.vn/uploads/files/source/Năm 2016/Chuyen de 2015... · ... thiết trong việc hoạch định các chính

15

Bảng 4. Cơ cấu tổng sản phẩm trên địa bàn giai đoạn 2009-2013

Đơn vị tính: %

2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015

Tổng số 100,0 100,0 100,0 100,0 100,00 100,0 100,0

Chia theo khu vực kinh tế

- Nông, lâm nghiệp và

thủy sản 6,2 5,8 5,9 5,5 4,9 4,7 4,5

- Công nghiệp và xây

dựng 41,5 41,8 41,7 41,5 41,7 41,6 41,5

- Dịch vụ 52,3 52,4 52,4 53,0 53,4 53,7 54,0

Chia theo thành phần kinh

tế

- Kinh tế Nhà nước 44,3 43,5 43,4 43,5 43,6 43,5 43,3

- Kinh tế ngoài Nhà nước 37,7 38,2 38,5 38,7 38,9 39,0 39,1

- Kinh tế có vốn đầu tư

nước ngoài 16,4 16,7 16,6 16,6 16,5 16,5 16,6

- Thuế nhập khẩu 1,6 1,6 1,5 1,2 1,0 1,0 1,0

Thời điểm mới sáp nhập, năm 2008, cơ cấu kinh tế của Hà Nội (cu), Hà

Tây (cu) và Mê Linh có sự khác biệt. Hà Nội (cu) tỷ trọng ngành dịch vụ và

công nghiệp - xây dựng cao, ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản thấp. Hà Tây

(cu) thì tỷ trọng 3 ngành gần tương đương nhau, trong đó ngành công nghiệp -

xây dựng nhỉnh hơn một chút. Mê Linh thì ngược lại, tỷ trọng ngành công

nghiêp - xây dựng cao, dịch vụ không đáng kể, và nông lâm nghiệp thuỷ sản

tương đối cao. Cơ cấu của lần lượt các ngành nông, lâm thuỷ sản, công nghiệp -

xây dựng và dịch vụ của Hà Nội (cu) là 1,8% ; 41,2% và 57%; của Hà Tây (cu)

là 30% ; 39,3% và 30,7% ; của Mê Linh là 23,8% ; 69,5% và 6,7%. Tính chung

của Hà Nội mới là 6,5%; 41,4% và 52,1%.

Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đầu người tăng nhanh.

Thời điểm mới sáp nhập, năm 2008, tổng sản phẩm trên địa bàn bình quân đầu

người của Hà Nội (cu) là 42,2 triệu đồng/người, của Hà Tây (cu) và Mê Linh là

10,8 triệu đồng/người. Tính chung của Hà Nội mới là 28,1 triệu đồng/người.

Năm 2010 tăng lên 37,1 triệu đồng; năm 2013 tăng lên đến 63,3 triệu đồng. Sau

5 năm, từ năm 2009 đến năm 2013, chỉ tiêu này tăng 125,3%, cao hơn tốc độ

Page 16: CHUYÊN ĐỀ CHIẾN SỸ THI ĐUA - thongkehanoi.gov.vnthongkehanoi.gov.vn/uploads/files/source/Năm 2016/Chuyen de 2015... · ... thiết trong việc hoạch định các chính

16

tăng giá tiêu dùng cùng thời kỳ (tốc độ tăng giá tiêu dùng thời kỳ này là 61,7%)

và năm 2015 là 77 triệu đồng/người.

Các ngành công nghiệp xây dựng, dịch vụ, nông-lâm-thủy sản phát triển

toàn diện

Trong lĩnh vực công nghiệp, từ khi Hà Nội mở rộng địa giới hành chính,

các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn có nhiều cơ hội tiếp cận đất

đai, phát triển mặt bằng sản xuất hơn, đồng thời có thêm cơ hội tiếp cận nguồn

nhân công giá re, giải quyết được bài toán lao động phổ thông... Vì vậy, mặc dù

gặp nhiều khó khăn chung do bối cảnh kinh tế thế giới và khó khăn trong nước,

nhưng ngành sản xuất công nghiệp vẫn có những thành tựu đáng khích lệ.

Số lượng cơ sở sản xuất công nghiệp của Hà Nội (cu) năm 2007 chỉ là

17,6 nghìn cơ sở. Năm 2008, sau khi sáp nhập tăng thêm hơn 80 ngàn cơ sở sản

xuất công nghiệp từ Hà Tây (cu) và huyện Mê Linh, tăng gấp 5,6 lần so với

trước đây. Đây chủ yếu là các hộ sản xuất cá thể tại hàng trăm làng nghề truyền

thống với lịch sử „„đất bách nghệ‟‟ nổi tiếng của tỉnh Hà Tây (cu). Tính đến năm

2014, Hà Nội có 125 doanh nghiệp nhà nước, 98 nghìn cơ sở sản xuất ngoài nhà

nước và 440 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia sản xuất công

nghiệp. Thêm vào đó là 23 khu công nghiệp và 83 cụm công nghiệp vừa và nhỏ

đã tạo nên một nền tảng vững chắc cho việc phát triển ngành công nghiệp của

Thành phố.

Ngành xây dựng tăng trưởng liên tục, giá trị tăng thêm giai đoạn 2011-

2015 tăng bình quân 10,6%/năm. Trong thời gian này, nhiều công trình hạ tầng

kinh tế xã hội, công trình giao thông, khu đô thị …được đầu tư xây dựng góp

phần từng bước hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng, đẩy mạnh thu hút đầu tư, thúc đẩy

tăng trưởng kinh tế. Do đó, bộ mặt Thủ đô đã thay đổi nhanh chóng. Trong giai

đoạn này, Thành phố đã xây dựng mới 11,8 triệu m2 nhà ở, bình quân mỗi tăng

tăng 2,36 triệu m2. Diện tích nhà ở cao cấp, quĩ nhà ở di dân, quĩ nhà ở xã hội

ngày càng tăng. Các dịch vụ công cộng thiết yếu như điện, nước, được tăng

cường, cung cấp dịch vụ với chất lượng tốt tới người dân.

Công tác huy động vốn đầu tư trên địa bàn được đẩy mạnh: Năm 2015

tổng vốn đầu tư xã hội đạt 353 nghìn tỷ đồng (giá hiện hành) (gấp 2,8 lần so

năm 2008). Đầu tư trực tiếp nước ngoài giai đoạn 2009-2015 thu hút được hơn

1,3 nghìn dự án với số vốn đăng ký 3,4 tỷ triệu USD.

Các ngành dịch vụ tăng trưởng cao, giá trị tăng thêm giai đoạn 2011-2015

tăng bình quân 10,1%/năm. Đây là ngành chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản

Page 17: CHUYÊN ĐỀ CHIẾN SỸ THI ĐUA - thongkehanoi.gov.vnthongkehanoi.gov.vn/uploads/files/source/Năm 2016/Chuyen de 2015... · ... thiết trong việc hoạch định các chính

17

phẩm trên địa bàn (GRDP), có tác dụng làm hạt nhaâ đóng góp vào mức tăng

chung của kinh tế Thủ đô.

Hà Nội đã phát huy thế mạnh của một trung tâm thương mại, dịch vụ lớn

của vùng đồng bằng sông Hồng và của cả nước. Lĩnh vực thương mại tiếp tục

được chú trọng phát triển. Hạ tầng thương mại được đầu tư. Trong 8 năm đã

hoàn thành đưa vào sử dụng 16 trung tâm thương mại, 81 siêu thị và 33 chợ các

loại (đến nay, trên địa bàn có 25 trung tâm thương mại, 121 siêu thị và 414 chợ).

Tổng mức bán le hàng hóa và doanh thu dịch vụ duy trì tăng trưởng khá, trung

bình hàng năm tăng 23%. Kim ngạch xuất khẩu tăng bình quân 15,2%/năm,

trong đó, xuất khẩu địa phương tăng 13,3%/năm. Hoạt động thương mại quốc tế

ngày càng được mở rộng với khoảng trên 2 doanh nghiệp có quan hệ buôn bán

với trên 100 nước trên thế giới. Mặt hàng xuất khẩu của Hà Nội tăng mạnh trong

giai đoạn này là: xăng dầu (tăng 25,9%/năm), hàng điện tử (tăng 15,6%/năm),

linh kiện máy tính (tăng 15,5%/năm), hàng may dệt (tăng 9,3%/năm), hàng thủ

công mỹ nghệ (tăng 7,3%/năm), giày dép da (tăng 6,5%/năm), hàng nông sản

(tăng 3,4%/năm)… Kim ngạch nhập khẩu tăng bình quân 5,4%/năm. Kim ngạch

nhập khẩu tăng thấp hơn xuất khẩu, nhập siêu được kiểm soát.

Hà Nội tiếp tục phát huy thế mạnh là một trung tâm du lịch của cả nước,

là nơi trung chuyển khách du lịch đi các tỉnh phía Bắc. Sau khi sáp nhập, Hà Nội

có thêm nhiều điểm du lịch nổi danh như: chùa Hương, chùa Thầy, đền Thượng,

đền Và, làng cổ Đường Lâm, Ao Vua, đầm Long… Đây là những yếu tố quan

trọng để Hà Nội phát triển ngành du lịch. Hạ tầng du lịch được đầu tư phát triển.

Hiện nay, Hà Nội có khoảng 750 khách sạn, nhà nghỉ với 24,4 nghìn phòng,

trong đó có khoảng 200 khách sạn được xếp hạng, công suất buồng phòng luôn

đạt 80%. Hà Nội tiếp tục là nơi thu hút khách du lịch quốc tế lớn của cả nước.

Bên cạnh đó, các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng lớn, trình độ cao, chất lượng

cao tiếp tục được phát triển: Ngân hàng, thông tin, bưu chính viễn thông... Ngân

hàng và các tổ chức tín dụng được củng cố, hoàn thiện mô hình tổ chức quản lý

và mở rộng mạng lưới hoạt động. Đã từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ tài

chính - ngân hàng, chọn lọc và tập trung phát triển một số loại hình, sản phẩm

dịch vụ tài chính - ngân hàng trình độ cao, đặc biệt là dịch vụ chứng khoán. Phát

triển qui mô của thị trường giao dịch cổ phiếu, trái phiếu và kết nối thị trường

trái phiếu với thị trường tiền tệ. Hệ thống tài chính, tín dụng, ngân hàng được

hiện đại hoá, ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến, địa bàn, qui mô các hình tức thanh

toán tự động được mở rộng, tăng cường kết nối, liên kết và rút ngắn thời gian

thực hiện các giao dịch liên thông giữa các tổ chức tài chính, tín dụng. Từng

bước xây dựng xây dựng Hà Nội thành trung tâm tài chính - ngân hàng hàng đầu

ở khu vực phía Bắc và có vai trò quan trọng trong cả nước. Hệ thống bưu chính,

Page 18: CHUYÊN ĐỀ CHIẾN SỸ THI ĐUA - thongkehanoi.gov.vnthongkehanoi.gov.vn/uploads/files/source/Năm 2016/Chuyen de 2015... · ... thiết trong việc hoạch định các chính

18

viễn thông được nâng cấp, đạt tiêu chuẩn tiên tiến. Hà Nội là địa phương đứng

đầu cả nước về tỷ lệ số thuê bao điện thoại (79,4 máy/100 dân) và số người sử

dụng internet. Năm 2015, Hà Nội có hơn 83 triệu thuê bao điện thoại, trong đó

có 3 triệu thuê bao điện thoại di động.

Dịch vụ vận tải được quan tâm phát triển, nhất là vận tải công cộng. Mạng

lưới xe buýt công cộng được bố trí ở khắp các tuyến đường quan trọng, các khu

dân cư. Đến nay, hệ thống dịch vụ vận tải công cộng đáp ứng khoảng 20% tổng

nhu cầu đi lại trên toàn thành phố, đã góp phần đáng kể vào việc tiết kiệm tiêu

dùng xã hội về giao thông và hạn chế gia tăng các phương tiện cá nhân.

Sự nghiệp phát triển văn hoá xã hội, giáo dục, y tế và con người đạt được

nhiều thành tựu

Cùng với phát triển kinh tế, Hà Nội tiếp tục đạt được nhiều thành tựu

trong sự nghiệp phát triển văn hoá xã hội và con người. Môi trường văn hoá Thủ

đô chuyển biến tích cực, văn hoá ở nơi công cộng được cải thiện, văn minh xã

hội được nâng lên một bước. Hà Nội là địa phương đảm bảo tốt các điều kiện

phúc lợi xã hội cho sự phát triển con người. Công tác quản lý văn hoá, bảo tồn,

tôn tạo các di sản văn hoá vật thể và phi vật thể được tăng cường có hiệu quả.

Cuộc vận động toàn dân xây dựng đời sống văn hoá, xây dựng người Hà Nội

văn minh, thanh lịchcó kết quả khả quan. Cùng với đó là phong trào xây dựng

Thủ đô văn minh - xanh - sạch - đẹp được tuyên truyền rộng rãi.

Thành phố đã ngày càng làm tốt công tác giữ gìn, bảo tồn, phát huy giá trị

các di sản lịch sử, văn hoá. Kể từ khi sáp nhập, đã xây dựng mới và nâng cấp

nhiều cơ sở vật chất về văn hoá, thông tin ở cấp xã, phường như nhà văn hoá

xã/phường, điểm sinh hoạt văn hoá ở các khu dân cư… phù hợp với quá trình

phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Hoàn thành xây dựng Bảo tàng Hà

Nội, công viên, tượng đài Thành phố vì Hoà bình, Khải hoàn môn… Nâng cấp

các di tích lịch sử, công trình văn hoá : bảo tồn, tôn tạo khu Hoàng thành Thăng

Long, khu di tích thành cổ Hà Nội, khu di tích thành Cổ Loa; bảo tồn, cải tạo

khu phố cổ, khu di tích đền Sóc, Thành cổ Sơn Tây…

Qui mô, chất lượng giáo dục tiếp tục được giữ vững và mở rộng ở một số

bậc học, ngành học. Năm 2015, tỷ lệ tre em trong độ tuổi vào mẫu giáo đạt 80%,

tỷ lệ học sinh vào lớp 6 đạt 100%,

Hoạt động y tế được quan tâm phát triển mở rộng cả về chiều rộng và

chiều sâu. Hà Nội là một trong hai Thành phố có mạng lưới y tế qui mô lớn nhất

cả nước, tập trung nhiều bệnh viện đa khoa và chuyên khoa, là nơi có mật độ các

cơ sở y tế công lập dày đặc nhất trong cả nước. Ở đây tập trung số lượng lớn các

Page 19: CHUYÊN ĐỀ CHIẾN SỸ THI ĐUA - thongkehanoi.gov.vnthongkehanoi.gov.vn/uploads/files/source/Năm 2016/Chuyen de 2015... · ... thiết trong việc hoạch định các chính

19

bệnh viện đầu ngành trong cả nước, như: bệnh viện Bạch Mai, bệnh viện Việt

Đức, bệnh viện Phụ sản trung ương, bệnh viện K, bệnh viện Nhi trung ương….

Năm 2012, trên địa bàn Thành phố Hà Nội có 737 cơ sở y tế. Chia ra: 70 bệnh

viện, 60 phòng khám đa khoa, 8 phòng khám chuyên khoa, 4 nhà hộ sinh, 577

trạm y tế xã phường và một số cơ sở khám chữa bệnh khác. Số lượng trạm y tế

cấp xã và tương đương là 577 trạm. Tại Hà Nội, 100% số xã/phường có trạm y

tế. Hệ thống y tế xã/phường góp phần tích cực vào việc chăm sóc sức khỏe ban

đầu cho nhân dân Thủ đô. Số cán bộ y tế làm việc tại các cơ sở y tế là 36,1

nghìn người, trong đó: 377 người có trình độ tiến sỹ y khoa và dược khoa, 1828

người có trình độ chuyên khoa I, II y khoa và dược, 1616 người có trình độ thạc

sỹ, 7660 người có trình độ bác sỹ, dược sỹ đại học và cử nhân y tế công cộng.

Tỷ lệ y, bác sỹ có trình độ chuyên môn cao tập trung nhiều ở các bệnh viện

trung ương, chiếm 46,1% số y bác sỹ có trình độ từ đại học trở lên của toàn

ngành y Hà Nội. Đây là một ưu thế của Hà Nội trong việc chăm sóc sức khỏe

người dân Thủ đô, tuy nhiên cung là nguyên nhân gây nên sự quá tải tại một số

bệnh viện do lượng bệnh nhân từ các quận, huyện trong Thành phố và từ các địa

phương trong cả nước đồ dồn về khám chữa bệnh tại các bệnh viện này.

Chất lượng lao động ngày càng được cải thiện: Lực lượng lao động của

Thành phố Hà Nội thuộc loại tre và liên tục được bổ sung bởi số người đến tuổi

lao động nhập cư từ các tỉnh lân cận, số lao động có độ tuổi từ 15 đến 34 tuổi

chiếm tỷ lệ cao nhất, chiếm 57,7%; tiếp theo là nhóm có độ tuổi từ 35 đến 55

tuổi, chiếm 37,8%; từ 56 đến 60 tuổi chiếm 3,2%; số còn lại là lao động dưới 15

tuổi và từ 60 tuổi trở lên.

Với lực lượng lao động tre, Hà Nội có lợi thế trong việc thu hút vốn đầu

tư, phát triển kinh tế, đặc biệt là những ngành và khu vực kinh tế mới hình

thành. Năm 2009, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt 31,1%; năm 2011 tăng lên

38,7% và năm 2013 là 46,2%. Đây là một lợi thế của Hà Nội trong việc phát

triển những ngành và lĩnh vực cần phải sử dụng lao động có chất lượng cao.

Như vậy, trong thời kì đổi mới từ năm 1985 trở lại đây, Hà nội đã đạt

được những thành tích nổi bật: so với năm 1985, hầu hết các chỉ tiêu kinh tế xã

hội năm 2015 đều tăng: Năm 2015 so vơi năm 1985, tổng sản phẩm trên địa bàn

(GRDP) gấp 12,2 lần; GRDP bình quân đầu người năm 2015 đạt 77 triệu đồng/

năm; Giá trị sản xuất công nghiệp gâp 28,7 lân; Sản lượng điện thương phẩm

gâp hơn 10 lân; Sản lượng lương thực có hạt gấp 8,3 lân; Kim ngạch xuât khâu

đia phương gâp 79,9 lân...

Sau hơn 30 năm đổi mới, đặc biệt sau 8 năm mở rộng địa giới hành chính,

tình hình kinh tế - xã hội Thủ đô đã có những bước phát triển rất phấn khởi và tự

Page 20: CHUYÊN ĐỀ CHIẾN SỸ THI ĐUA - thongkehanoi.gov.vnthongkehanoi.gov.vn/uploads/files/source/Năm 2016/Chuyen de 2015... · ... thiết trong việc hoạch định các chính

20

hào. Những thành tựu đạt được trong giai đoạn này, sẽ là tiền đề để Hà Nội vững

bước trên những chặng đường tiếp theo.

2.2. Những hạn chế trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội

Trong 30 năm đổi mới, tuy đạt được những thành tựu khả quan, song kinh

tế - xã hội Hà Nội vẫn còn có một số hạn chế, đó là:

- Kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế; tăng trưởng

kinh tế chưa thực sự ổn định, bền vững; chất lượng, hiệu quả, năng lực cạnh

tranh chưa cao; chuyển dịch cơ cấu còn chậm so với yêu cầu. Trong 10 năm gần

đây, kinh tế vĩ mô thiêu ổn định , tốc độ tăng trưởng kinh tế suy giảm, phục hồi

chậm.

- Chất lượng, hiệu quả, năng suất lao động xã hội và năng lực cạnh tranh

của nền kinh tế còn thấp.

- Phát triển thiếu bền vững cả về kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường.

Nhiều vấn đề bức xúc nảy sinh, nhất là các vấn đề xã hội và quản lý xã hội chưa

được nhận thức đầy đủ và giải quyết có hiệu quả; còn tiềm ẩn những nhân tố và

nguy cơ mất ổn định xã hội.

- Trên một số mặt, một số lĩnh vực, một bộ phận nhân dân chưa được thụ

hưởng đầy đủ, công bằng thành quả của công cuộc đổi mới. Năng lực và hiệu

quả hoạt động của hệ thống chính trị chưa ngang tầm nhiệm vụ.

- Quy hoạch, xây dựng, quản lý đô thị, bảo vệ môi trường, trên một số

lĩnh vực chưa đáp ứng được đòi hỏi thực tiễn. Phát triển văn hóa - xã hội chưa

xứng tầm với vai trò, vị thế của Thủ đô. Việc xây dựng người Hà Nội thanh lịch,

văn minh chưa đạt kết quả mong muốn.

. 2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình phát triển kinh tế -

xã hội

Những hạn chế, yếu kém trên đây có cả nguyên nhân khách quan và

nguyên nhân chủ quan:

- Nền kinh tế thế giới khủng hoảng đã ảnh hưởng không nhỏ đến nền kinh

tế cả nước nói chung và Thủ đô Hà Nội nói riêng. Giá nguyên, nhiên vật liệu

đầu vào liên tục tăng, lãi suất ngân hàng tăng… đã khiến cho hoạt động sản xuất

kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Thị trường tiêu thụ trong

nước và thế giới đình trệ, khiến cho lượng hàng tồn kho của nhiều doanh nghiệp

tăng.

- Lực lượng lao động tuy dồi dào, nhưng thiếu lao động có tay nghề cao,

chưa đáp ứng yêu cầu của sản xuất công nghiệp hiện đại, chưa đáp ứng được

Page 21: CHUYÊN ĐỀ CHIẾN SỸ THI ĐUA - thongkehanoi.gov.vnthongkehanoi.gov.vn/uploads/files/source/Năm 2016/Chuyen de 2015... · ... thiết trong việc hoạch định các chính

21

nhu cầu của chủ doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước

ngoài.

- Sản phẩm của doanh nghiệp Hà Nội chưa đáp ứng được yêu cầu của

cạnh tranh, nhiều sản phẩm mới chỉ là gia công, chế tác; những sản phẩm có tỷ

lệ giá trị gia tăng cao chưa nhiều. Sản xuất công nghiệp có xu hướng phụ thuộc

ngày càng lớn vào đầu tư nước ngoài và nhập khẩu các yếu tố đầu vào.

- Ý thức của một bộ phận người dân, đặc biệt là lớp tre chưa cao, bên

cạnh đó việc giáo dục ý thức trách nhiệm với người dân của các tổ chức, đoàn

thể chưa tốt, việc tuyên truyền về truyền thống của người Hà Nội chưa sâu rộng

đến mọi tầng lớp nhân dân.

III. Đề xuất một số giải pháp để phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô

trong thời gian tới

- Phát huy tiềm năng và thế mạnh của Thủ đô, đẩy mạnh phát triển

kinh tế tri thức, đổi mới mô hình tăng trưởng, tái cơ cấu kinh tế, nâng cao

chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh, bảo đảm kinh tế Thủ đô phát triển

nhanh, bền vững, gắn với bảo đảm an sinh xã hội, tiếp tục nâng cao chất

lượng cuộc sống của nhân dân.

- Đổi mới và sáng tạo với những trụ cột là khoa học công nghệ, nguồn

nhân lực chất lượng cao và hệ thống thể chế hiện đại. Nhà nước cần những

chính sách cụ thể để giúp các doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh bằng

việc ứng dụng khoa học công nghệ và giảm các chi phí giao dịch trung gian.

Việc thu hút đầu tư nước ngoài cần theo hướng chọn lọc, ưu tiên các tập đoàn đa

quốc gia dẫn dắt các chuỗi giá trị toàn cầu trong các lĩnh vực công nghệ, có thể

tạo ra sự lan tỏa về công nghệ, phát triển nguồn nhân lực và kỹ năng quản lý

tiên tiến.

- Cần tăng cường công tác tuyên truyền để các ngành, các địa phương,

cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân có sự chuẩn bị tốt, hội nhập thành công.

Cần có chiến lược cạnh tranh của nền kinh tế quốc gia, chiến lược cạnh tranh

của từng ngành, lĩnh vực, của các sản phẩm, nhất là những sản phẩm quan trọng,

của mọi doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp lớn của nền kinh tế.

- Nguồn nhân lực chất lượng cao là lực lượng trực tiếp tạo ra tri thức và

sáng tạo trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trên cơ sở đổi mới mạnh

mẽ và đồng bộ giáo dục và đào tạo, nhất là giáo dục đại học và đào tạo nghề;

cần quan tâm khuyến khích đầu tư phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, tận

dụng có hiệu quả lợi thế cơ cấu “dân số vàng” để bứt phá phát triển, tránh nguy

Page 22: CHUYÊN ĐỀ CHIẾN SỸ THI ĐUA - thongkehanoi.gov.vnthongkehanoi.gov.vn/uploads/files/source/Năm 2016/Chuyen de 2015... · ... thiết trong việc hoạch định các chính

22

cơ “chưa giàu đã già”; gắn đào tạo với nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công

nghệ, đồng thời gắn với nhu cầu của thị trường và doanh nghiệp.

- Chú trọng phát triển đội ngu cán bộ quản lý, quản trị doanh nghiệp giỏi,

chuyên gia khoa học, công nghệ đầu đàn và lao động có tay nghề cao. Chú trọng

phát hiện, bồi dưỡng, sử dụng và phát huy nhân tài. Phát huy tư duy sáng tạo,

năng lực tự nghiên cứu ở bậc đại học và sau đại học. Khuyến khích và thu hút

các nhà khoa học là người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài tham

gia hoạt động khoa học, công nghệ ở Việt Nam.

Tăng cường đầu tư cho đội ngu chuyên gia thiết kế sản phẩm, nghiên cứu,

phát triển các lĩnh vực công nghệ cao, các ngành nghề mới, có khả năng tạo ra

sự lan tỏa và tác động lớn đến phát triển kinh tế-xã hội. Thực hiện các chương

trình, đề án đào tạo nhân lực cho các ngành, lĩnh vực công nghiệp mui nhọn.

Xây dựng xã hội học tập, phát triển toàn diện năng lực thể chất, nhân cách, đạo

đức, lối sống, tinh thần thượng tôn pháp luật và trách nhiệm công dân, tác phong

công nghiệp của người lao động.

- Từng bước hình thành hệ thống đô thị có kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện

đại, chú trọng hệ thống công trình cấp, thoát nước, các công trình xử lý chất thải.

Nâng cao chất lượng và quản lý tốt quy hoạch đô thị. Hoàn thiện hạ tầng khu

công nghiệp đáp ứng yêu cầu sản xuất và bảo vệ môi trường. Làm tốt công tác

quy hoạch và quản lý quy hoạch, xây dựng, quản lý, phát triển đô thị và xây

dựng nông thôn mới, gắn với quản lý tốt tài nguyên, cải thiện chất lượng môi

trường.

- Tích cực phát triển sự nghiệp văn hóa, xây dựng người Hà Nội thanh

lịch, văn minh; bảo đảm an sinh, thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội. Đổi mới

căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, phát triển khoa học và công nghệ, văn

hóa - xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh công nghiệp hóa,

hiện đại hóa Thủ đô.

- Giữ vững ổn định chính trị - xã hội, tăng cường củng cố quốc phòng - an

ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội. Tiếp tục mở rộng, nâng cao hiệu quả các hoạt

động hợp tác, đối ngoại, hội nhập quốc tế, nâng cao vị thế, uy tín của Thủ đô.

Page 23: CHUYÊN ĐỀ CHIẾN SỸ THI ĐUA - thongkehanoi.gov.vnthongkehanoi.gov.vn/uploads/files/source/Năm 2016/Chuyen de 2015... · ... thiết trong việc hoạch định các chính

23

KẾT LUẬN

Ba mươi năm qua (1986 - 2016), trải qua nhiều biến động phức tạp về tình

hình chính trị, kinh tế thế giới và khu vực, đấu tranh làm thất bại những âm

mưu, thủ đoạn chống phá quyết liệt của các thế lực thù địch, vượt qua những

khó khăn, thử thách và yếu kém nội tại của nền kinh tế đất nước trong quá trình

xây dựng, phát triển, Đảng bộ Thủ đô đã vận dụng sáng tạo, thực hiện đồng bộ

sự nghiệp đổi mới của Đảng và đạt được nhiều thành tựu rất quan trọng, tạo sự

chuyển biến toàn diện, rõ rệt trên các lĩnh vực của đời sống - xã hội Thủ đô.

Những thành tựu quan trọng trên tất cả các mặt trong 30 năm đổi mới làm

nên một cuộc chuyển biến sâu sắc, đã đánh dấu sự phát triển vượt bậc của Thủ

đô trong quá trình xây dựng và phát triển, tạo ra thế và lực mới vững bước trên

chặng đường tiếp theo. Với những thành tựu rất đáng tự hào, Thủ đô Hà Nội tiếp

tục khẳng định vị trí của Hà Nội là một trung tâm lớn nhất cả nước về chính trị,

kinh tế, văn hoá xã hội của vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước. Cùng với bề

dày lịch sử của Thủ đô nghìn năm văn hiến, những thành quả mà Hà Nội đã tạo

dựng được trong ba mươi năm qua sẽ là hành trang quí giá và là nguồn lực để

các thế hệ sau tiếp nối truyền thống, góp phần bảo tồn và tôn tạo Thăng Long -

Hà Nội.