cÔng ty c - vietstockstatic2.vietstock.vn/data/hnx/2016/ban cao bach/vn/v21... · 2016-10-12 ·...
TRANSCRIPT
CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 21
(Giấy chứng nhận ĐKKD số 0500236902 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần
đầu ngày 10/03/2005, đăng ký thay đổi lần thứ 8 ngày 25/12/2015)
CHÀO BÁN CỔ PHIẾU CHO CỔ ĐÔNG HIỆN HỮU
Tên cổ phiếu : Cổ phiếu Công ty cổ phần Vinaconex 21
Loại cổ phiếu : Cổ phiếu phổ thông
Mã cổ phiếu : V21
Mệnh giá : 10.000 đồng/cổ phiếu
Tổng số lượng chào bán : 8.000.000 cổ phiếu
Chào bán cho cổ đông hiện hữu (tỷ lệ 10:17) : 6.800.000 CP
Trả cổ tức bằng cổ phiếu (tỷ lệ 4,25%) : 170.000 CP
Phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở
hữu (tỷ lệ 400:103) : 1.030.000 CP
Tổng giá trị chào bán : 80.000.000.000 đồng
TỔ CHỨC PHÁT HÀNH
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 21
Địa chỉ : Tầng 3, tòa nhà Vinaconex 21, phố Ba La, quận Hà Đông, thành
phố Hà Nội
Điện thoại : (84 4) 3351 6391
Fax : (84 4) 3351 6391
TỔ CHỨC KIỂM TOÁN
Tên công ty : CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH
QUỐC TẾ (IFC)
Địa chỉ : Tầng 15, Tòa nhà Center Building-Hapulico Complex, Số 1
Nguyễn Huy Tưởng, quận Thanh Xuân, Hà Nội
Điện thoại : (84 4) 666 42 777
Fax : (84 4) 666 43 777
TỔ CHỨC TƯ VẤN
Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN AN PHÁT
Địa chỉ : Tầng 5, tòa nhà Grand Building, số 32, phố Hòa Mã, quận Hai Bà
Trưng, thành phố Hà Nội
Điện thoại : (84 4) 3941 0277
Fax : (84 4) 3941 0323
MỤC LỤC
I. CÁC NHÂN TỐ RỦI RO .................................................................................................... 1
1. Rủi ro kinh tế ......................................................................................................................... 1
2. Rủi ro luật pháp ...................................................................................................................... 5
3. Rủi ro đặc thù ngành nghề ..................................................................................................... 6
4. Rủi ro của đợt chào bán ......................................................................................................... 7
5. Rủi ro pha loãng cổ phiếu ...................................................................................................... 8
6. Rủi ro quản trị công ty ......................................................................................................... 10
7. Các rủi ro khác ..................................................................................................................... 11
II. NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÁO
BẠCH .................................................................................................................................. 12
1. Tổ chức phát hành ................................................................................................................ 12
2. Tổ chức tư vấn ..................................................................................................................... 12
III. CÁC KHÁI NIỆM VÀ TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ 12
IV. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH ..................................... 14
1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển ........................................................................... 14
3. Cơ cấu tổ chức của công ty .................................................................................................. 19
4. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty ..................................................................................... 21
4. Danh sách cổ đông nắm giữ từ 5% trở lên vốn cổ phần của Công ty và những người có liên
quan, danh sách cổ đông sáng lập và tỷ lệ cổ phần nắm giữ, cơ cấu cổ đông tại ngày
21/3/2016 trên mức vốn thực góp hiện tại ........................................................................... 24
5. Danh sách những công ty mẹ và công ty con của Công ty, những công ty Công ty đang
nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối, những công ty nắm quyền kiểm soát hoặc
cổ phần chi phối đối với Công ty. ........................................................................................ 25
6. Giới thiệu quá trình tăng vốn của Công ty ........................................................................... 25
7. Hoạt động kinh doanh .......................................................................................................... 28
8. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 2 năm gần nhất ............................... 40
9. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp cùng ngành khác ........................................... 45
10. Chính sách với người lao động ............................................................................................ 48
11. Chính sách cổ tức ................................................................................................................. 51
12. Tình hình hoạt động tài chính .............................................................................................. 51
13. Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc, Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng ........................... 58
14. Tình hình tài sản................................................................................................................... 74
15. Kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận và cổ tức năm tiếp theo ...................................... 75
16. Đánh giá của tổ chức tư vấn về kế hoạch lợi nhuận và cổ tức ............................................. 76
17. Thời hạn dự kiến đưa cổ phiếu vào giao dịch trên thị trường chứng khoán ........................ 76
18. Thông tin về những cam kết nhưng chưa thực hiện của Công ty ........................................ 76
19. Các thông tin, các tranh chấp, kiện tụng liên quan tới Công ty mà có ảnh hưởng đến giá cổ
phiếu chào bán ..................................................................................................................... 77
V. CỔ PHIẾU CHÀO BÁN ................................................................................................... 78
1. Loại cổ phiếu........................................................................................................................ 78
2. Mệnh giá .............................................................................................................................. 78
3. Tổng số cổ phiếu dự kiến chào bán ..................................................................................... 78
4. Giá chào bán dự kiến ........................................................................................................... 78
5. Phương pháp tính giá ........................................................................................................... 78
6. Phương pháp phân phối ....................................................................................................... 79
7. Thời gian phân phối cổ phiếu dự kiến ................................................................................. 81
8. Đăng ký mua cổ phiếu ......................................................................................................... 82
9. Phương thức thực hiện quyền .............................................................................................. 82
10. Giới hạn về tỷ lệ nắm giữ đối với người nước ngoài ........................................................... 83
11. Các hạn chế liên quan đến vấn đề chuyển nhượng .............................................................. 83
12. Các loại thuế liên quan ......................................................................................................... 84
13. Ngân hàng mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu ............................................... 84
VI. MỤC ĐÍCH CHÀO BÁN .................................................................................................. 85
1. Mục đích chào bán ............................................................................................................... 85
2. Phương án khả thi ................................................................................................................ 86
VII. KẾ HOẠCH SỬ DỤNG SỐ TIỀN THU ĐƯỢC TỪ ĐỢT CHÀO BÁN ...................... 89
1. Kế hoạch sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.................................................................88
2. Kế hoạch giải ngân dự kiến..................................................................................................91
VIII. CÁC ĐỐI TÁC LIÊN QUAN TỚI ĐỢT CHÀO BÁN ................................................... 92
1. Tổ chức tư vấn chào bán ...................................................................................................... 92
2. Tổ chức kiểm toán ............................................................................................................... 92
3. Ý kiến của của tổ chức tư vấn về đợt phát hành .................................................................. 92
IX. PHỤ LỤC ............................................................................................................................ 94
DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ BẢNG BIỂU
Hình 1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam qua các năm 1
Hình 2: Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam qua các năm 3
Hình 3: Cơ cấu tổ chức của Công ty 19
Hình 4: Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty 21
Hình 5: Quá trình tăng vốn điều lệ của Công ty 27
Bảng 1: Dự kiến giá trị sổ sách trong tương lai ............................................................................ 10
Bảng 2: Các ngành nghề đăng ký kinh doanh............................................................................... 15
Bảng 3: Danh sách cổ đông nắm trên 5% vốn cổ phần của Công ty ............................................ 24
Bảng 4: Cơ cấu sở hữu của cổ đông tại thời điểm 21/03/2016 ..................................................... 25
Bảng 5: Quá trình tăng vốn điều lệ của CTCP Vinaconex 21 ...................................................... 27
Bảng 6: Cơ cấu chi tiết doanh thu thuần năm 2014, 2015 và quý I/2016 ....................................... 28
Bảng 7: Cơ cấu doanh thu Công ty năm 2014, 2015 và quý I/2016 ............................................. 30
Bảng 8: Cơ cấu lợi nhuận gộp Công ty năm 2014, 2015 và quý I/2016 ....................................... 31
Bảng 9: Cơ cấu chi phí hoạt động kinh doanh Công ty năm 2014, 2015 và quý I/2016 ................... 33
Bảng 10: Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty ............................................................................ 36
Bảng 11: Các hợp đồng đang được thực hiện hoặc đã được ký kết .............................................. 38
Bảng 12: Kết quả HĐSX kinh doanh năm 2014, 2015 và quý I/2016.......................................... 40
Bảng 13: Cơ cấu lao động của Công ty ........................................................................................ 49
Bảng 14: Cơ cấu vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu hợp nhất ........................................................... 51
Bảng 15: Số năm khấu hao TSCĐ ................................................................................................ 52
Bảng 16: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước ......................................................................... 53
Bảng 17: Các khoản kê trích lập các quỹ năm 2015 ..................................................................... 53
Bảng 18: Tình hình nợ vay Công ty .............................................................................................. 53
Bảng 19: Các khoản vay và nợ ngắn hạn ...................................................................................... 54
Bảng 20: Các khoản vay dài hạn................................................................................................... 54
Bảng 21: Các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty .................................................................... 54
Bảng 22: Các khoản phải thu ngắn hạn khách hàng ..................................................................... 55
Bảng 23: Các khoản phải trả ngắn hạn của Công ty ..................................................................... 55
Bảng 24: Các khoản phải trả dài hạn của Công ty ........................................................................ 55
Bảng 25: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty .............................................................. 56
Bảng 26: Một số tài sản chính của Công ty .................................................................................. 74
Bảng 27: Chi phí xây dựng cơ bản dở dang .................................................................................. 74
Bảng 28: Kế hoạch kinh doanh năm 2016 .................................................................................... 75
Bảng 29: Thời gian phân phối cổ phiếu theo thời gian T ............................................................. 81
Bảng 30: Các hợp đồng đã ký kết của Công ty và tình hình thực hiện ......................................... 86
Bảng 31: Kế hoạch sử dụng vốn thu được .................................................................................... 89
Bảng 32: Kế hoạch giải ngân dự kiến ........................................................................................... 91
BẢN CÁO BẠCH V21
| 1
NỘI DUNG BẢN CÁO BẠCH
I. CÁC NHÂN TỐ RỦI RO
1. Rủi ro kinh tế
Sự phát triển và rủi ro của nền kinh tế thông thường được đánh giá thông qua các yếu tố cơ
bản như tốc độ tăng trưởng GDP, lạm phát, lãi suất, tỷ giá hối đoái… Khi nền kinh tế đang
trong chu kỳ tăng trưởng, các yếu tố vĩ mô được kiểm soát chặt chẽ, sức cầu tăng mạnh sẽ
tạo động lực thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi
nền kinh tế bước vào giai đoạn suy thoái, các yếu tố bất lợi xảy ra như lãi suất và lạm phát
tăng cao, tỷ giá hối đoái có nhiều biến động, tăng trưởng GDP chững lại, nhu cầu tiêu dùng
có xu hướng giảm mạnh sẽ tạo lực cản đến sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp.
1.1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế
Hình 1: Tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam qua các năm
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Năm 2015, tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ước tính tăng 6,68% so với năm 2014, trong đó
quý I tăng 6,12%; quý II tăng 6,47%; quý III tăng 6,87%; quý IV tăng 7,01%. Mức tăng
trưởng năm nay cao hơn mục tiêu 6,2% đề ra và cao hơn mức bình quân của giai đoạn
2008 - 2010 là 6,14% (bởi đây là giai đoạn ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy
thoái kinh tế thế giới) cho thấy nền kinh tế đang có dấu hiệu phục hồi rõ nét. Trong mức
tăng trưởng chung 6,68% của toàn thể nền kinh tế, khu vực nông - lâm nghiệp và thủy sản
tăng 2,41%, thấp hơn mức 3,44% của năm 2014, đóng góp 0,4 điểm phần trăm vào mức
tăng chung; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 9,64%, cao hơn mức tăng 6,42% của
BẢN CÁO BẠCH V21
| 2
năm trước, đóng góp 3,2 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 6,33%, đóng góp 2,43
điểm phần trăm.
Ngành xây dựng năm 2015 hoạt động trong bối cảnh nền kinh tế đang có những thuận lợi
cơ bản: kinh tế vĩ mô tiếp tục ổn định, lạm phát được kiểm soát ở mức thấp, kinh tế trong
nước có dấu hiệu hồi phục với mức tăng trưởng khá, chính sách lãi suất của các NHTM
được nới lỏng giúp doanh nghiệp từng bước tháo gỡ các khó khăn trong việc tiếp cận vốn,
nhiều công ty thuộc sở hữu Nhà nước tiến hành cổ phần hóa, giá nguyên vật liệu tiếp tục
diễn biến ổn định cùng với sự ấm lên của thị trường bất động sản tạo điều kiện thuận lợi
cho việc thi công, triển khai thực hiện các dự án, công trình. Nhiều dự án nhà ở, khu dân
cư, khu đô thị, các công trình dân dụng và cơ sở hạ tầng (chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu
giá trị ngành) được hoàn thiện và quy hoạch đưa vào sử dụng góp phần nâng cao giá trị sản
xuất của ngành.
Năm 2015, khu vực công nghiệp và xây dựng đạt mức tăng trưởng cao nhất trong toàn bộ
nền kinh tế là 9,64%. Trong đó, ngành công nghiệp tăng 9,39%, ngành xây dựng tăng
10,82% (đây cũng là mức tăng trưởng cao nhất của ngành tính từ năm 2010). Giá trị sản
xuất xây dựng năm 2015 theo giá hiện hành ước tính đạt 974,4 nghìn tỷ đồng, bao gồm:
khu vực Nhà nước đạt 82,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 8,4%; khu vực ngoài Nhà nước đạt 830,5
nghìn tỷ đồng, chiếm 85,2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 61,8 nghìn tỷ đồng, chiếm
6,4%. Trong tổng giá trị sản xuất, giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà ở đạt 374,2
nghìn tỷ đồng; công trình nhà không để ở đạt 156,7 nghìn tỷ đồng; công trình kỹ thuật dân
dụng đạt 318,2 nghìn tỷ đồng; hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 125,3 nghìn tỷ đồng.
Hoạt động kinh doanh bất động sản cũng được cải thiện hơn với mức tăng 2,96%, cao hơn
mức tăng 2,80% của năm trước và chủ yếu tập trung vào mua nhà ở.
Xét đến những yếu tố nói trên, với mức lãi suất thấp ở thời điểm hiện tại cùng với mức giải
ngân mạnh của Chính phủ và các doanh nghiệp FDI, ngành xây dựng Việt Nam đang đi
vào một chu kỳ tăng trưởng mới trong giai đoạn 2015 - 2018. Cùng với việc ký kết thành
công các hiệp định thương mại quan trọng, nhu cầu phát triển cơ sở hạ tầng ngày càng tăng
cao, triển vọng ngành xây dựng được đánh giá rất khả quan trong những năm tới. Theo dự
đoán từ tổ chức Business Monitor International (BMI), tốc độ tăng trưởng trung bình của
ngành xây dựng Việt Nam sẽ đạt 6,3%/năm trong thời gian tới. Đây được coi như một tín
hiệu lạc quan và là cơ hội lớn cho Vinaconex 21 cũng như các công ty trong ngành xây
dựng triển khai các kế hoạch kinh doanh và mở rộng quy mô sản xuất của mình.
Dù có nhiều nhận định lạc quan về triển vọng tăng trưởng ngành xây dựng trong thời gian
tới, song phải thừa nhận rằng các doanh nghiệp trong ngành vẫn đang phải đối mặt với
không ít thách thức. Nền kinh tế trong nước phục hồi còn chậm, lại chủ yếu dựa trên tài
nguyên và khai khoáng nên tính bền vững không cao; cán cân thu chi ngân sách mất cân
BẢN CÁO BẠCH V21
| 3
đối trên quy mô lớn khi nợ công vượt ngưỡng 65% GDP và khó huy động để bù đắp do áp
lực từ việc tăng lương và chi thường xuyên. Doanh nghiệp nội địa đang quá phụ thuộc vào
huy động vốn vay từ ngân hàng mà thiếu chủ động trong việc tìm kiếm nguồn vốn khác.
Thêm vào đó hiệu quả kinh doanh và sức cạnh tranh của một số đơn vị trong ngành,còn
tương đối thấp. Những yếu tố bất lợi nêu trên có thể sẽ là trở ngại đối với sự phát triển dài
hạn của Công ty nói riêng cũng như toàn ngành xây dựng nói chung.
1.2. Rủi ro lạm phát
Hình 2: Tỷ lệ lạm phát của Việt Nam qua các năm
Nguồn: Tổng cục Thống kê
Năm 2015, theo Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12 tăng 0,02% so với
tháng trước và tăng 0,6% so với cùng kỳ. Tính bình quân, CPI cả nước năm 2015 tăng
0,63% so với năm ngoái, thấp hơn nhiều so với mục tiêu 5% của Quốc hội đặt ra. Đây cũng
là mức tăng thấp nhất của chỉ số giá tiêu dùng kể từ năm 2001 trở lại đây. Như vậy bình
quân mỗi tháng trong năm 2015, CPI chỉ tăng 0,05%.
Nguyên nhân chính khiến CPI năm nay thấp là do chi phí giảm. Cụ thể, nguồn cung về
lương thực, thực phẩm trong nước dồi dào, cùng với sự cạnh tranh với các nước đã khiến
chỉ số giá nhóm lương thực năm 2015 giảm 1,24% so với cuối năm trước. Giá nhiên liệu
trên thị trường thế giới gần đây giảm mạnh, đặc biệt là giá dầu cũng khiến nhóm hàng "nhà
ở và vật liệu xây dựng” và “giao thông” năm 2015 lần lượt giảm 1,62% và 11,92%, so với
năm trước, trong đó riêng giá xăng dầu giảm gần 25% góp phần làm giảm mạnh CPI.
Lý giải cho mức lạm phát thấp như vậy còn nằm trên cơ sở Nghị quyết 01/NQ-CP của
Chính phủ ban hành ngày 3/1/2015 về chủ trương phát triển kinh tế - xã hội năm 2015.
Theo đó, năm 2015 là năm có ý nghĩa vô cùng quan trọng, là năm cuối thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015, và cũng là năm tiến hành Đại hội Đảng các
BẢN CÁO BẠCH V21
| 4
cấp nên các ban, ngành thuộc Chính phủ đã tích cực triển khai thực hiện các giải pháp
nhằm giữ ổn định kinh tế vĩ mô, đồng thời tiếp tục kiểm soát lạm phát.
Tuy nhiên theo dự đoán từ HSBC, lạm phát năm 2016 sẽ lại bước vào giai đoạn tăng
trưởng mới. Mặc dù nằm bất động trong tháng 1/2016, chỉ số CPI tháng 2 đã tăng 0,42% -
mức tăng cao nhất trong vòng 2 năm trở lại đây và bằng hơn một nửa CPI cả năm 2015.
Theo dự đoán, giá cả của một số dịch vụ như học phí, y tế, giá điện sẽ tăng trong năm nay,
lạm phát giá thực phẩm có thể quay trở lại, vượt qua mức 5% và buộc NHNN phải chuyển
sang chính sách thắt chặt đối với nền kinh tế.
1.3. Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất xảy ra khi doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng vốn vay từ ngân hàng dẫn đến
chi phí đi vay tăng ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Trong những năm qua lãi
suất trên thị trường biến động không ngừng với nhiều những chính sách được ban hành
như thắt chặt chính sách tiền tệ, áp trần lãi suất, hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp, v.v...
Những điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Năm 2015 là năm NHNN đã ban hành nhiều chính sách điều hành phù hợp như áp trần lãi
suất, hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp, v.v.... Một trong những định hướng quan trọng của
NHNN trong năm vừa rồi là thực hiện các giải pháp điều hành tín dụng theo hướng mở
rộng tín dụng đi đôi với kiểm soát chất lượng tín dụng; tập trung tháo gỡ khó khăn cho
doanh nghiệp trong việc tiếp cận nguồn vốn tín dụng phục vụ phát triển sản xuất, kinh
doanh; tiếp tục triển khai các chương trình gắn kết tín dụng ngân hàng với chính sách
ngành kinh tế.
Kết quả là mặt bằng lãi suất năm 2015 đã giảm mạnh. Lãi huy động giảm 0,2 - 0,5% một
năm và hiện ở mức tương đối thấp nhưng lòng tin vào VNĐ được củng cố. Lãi suất cho
vay cũng giảm 0,3 - 0,5% một năm so với cuối năm trước, đưa mặt bằng lãi suất giảm
khoảng 50% so với cuối năm 2011. Hiện nay, mặt bằng lãi suất cho vay đang ở mức 6 -
9% (ngắn hạn), 9 - 11% (dài hạn). Mặt bằng lãi suất huy động bằng VNĐ phổ biến ở mức
0,8 - 1%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; 4,5 - 5,4%/năm đối
với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; 5,4 - 6,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ
hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn trên 12 tháng ở mức 6,4 - 7,2%/năm.
So sánh với các nước trong khu vực, lãi suất của Việt Nam vẫn ở mức cao. Lý giải điều
này, Phó Thống đốc NHNN cho rằng, NHNN vừa phải điều hành chính sách tiền tệ, nhưng
việc hệ thống ngân hàng đang tiến hành tái cơ cấu các tổ chức tín dụng, các tổ chức tín
dụng sẽ phải sử dụng phần lớn lợi nhuận để xử lý nợ xấu, nên khả năng tiếp tục giảm lãi
suất sẽ gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, trái phiếu Chính phủ lãi suất cao cũng gây áp lực cho
mặt bằng lãi suất. Hệ thống ngân hàng luôn muốn giảm lãi suất, nhưng phải giảm ở liều
BẢN CÁO BẠCH V21
| 5
lượng vừa đủ để vừa cân đối kinh tế vĩ mô, lại đảm bảo tính an toàn cho hệ thống, hợp với
sức chịu đựng của các tổ chức tín dụng.
Sang đến năm 2016, yêu cầu phát hành trái phiếu chính phủ với số lượng lớn tiếp tục là trở
ngại cho tiến trình giảm lãi suất, trong khi hệ thống ngân hàng lại là lực lượng chính nắm
giữ trái phiếu chính phủ. Điều này gây sức ép với lãi suất, bởi muốn phát hành thành công
thì lãi suất trái phiếu chính phủ phải duy trì ở mức cao, gây tác động với lãi suất chung trên
thị trường. Song song với đó là vấn đề lạm phát năm 2016 có nguy cơ tăng trở lại bởi nhiều
yếu tố: giá cả của một số dịch vụ như học phí, y tế, giá điện, giá thực phẩm,... Ngoài ra, thị
trường thế giới biến động rất khó lường, nhất là diễn biến của hai đồng tiền đô la Mỹ và
nhân dân tệ, nên sẽ gây nhiều khó khăn cho thị trường ngoại tệ, từ đó tác động đến mặt
bằng lãi suất nói chung.
Với đặc thù là ngành hỗ trợ cho sự phát triển nền kinh tế, tăng trưởng của ngành xây dựng
phụ thuộc nhiều vào lãi suất cho vay và lạm phát. Các công trình thi công xây dựng thường
là các công trình có quy mô lớn nên thường xuyên phát sinh nhu cầu tín dụng ngắn hạn.
Các biến động lãi suất, do đó, sẽ có tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động và kế hoạch
kinh doanh của Công ty. Nếu trong thời gian tới mặt bằng lãi suất tăng cao trở lại, gánh
nặng chi phí từ lãi vay của Công ty sẽ gia tăng và ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty.
2. Rủi ro luật pháp
Là một công ty cổ phần đã niêm yết, hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và thi công xây lắp
các công trình, hoạt động của Vinaconex 21 chịu sự điều chỉnh chủ yếu từ Luật Doanh
nghiệp, Luật Chứng khoán, Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, các văn bản luật và thông
tư, các chính sách có liên quan của Chính phủ. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình, Công ty có trách nhiệm chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của ngành có liên
quan đến các vấn đề an toàn lao động và bảo vệ quyền lợi cho người lao động, bảo vệ môi
trường. Đây được xem là một chiến lược phát triển bền vững và cũng đã được Công ty chú
trọng từ nhiều năm nay.
Hiện nay Công ty đang có ý định mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh sang các lĩnh vực
khác như kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư máy móc, vật liệu xây dựng; tư vấn đầu tư và
xây dựng dự án; tư vấn thiết kế quy hoạch xây dựng, kiến trúc công trình; lập dự án đầu tư,
đấu thầu, giám sát và quản lý dự án. Các luật điều chỉnh hoạt động kinh doanh của Công ty
trong những lĩnh vực nêu trên gồm: Luật Đấu thầu, Luật Đầu tư, Luật Đất đai, Luật Nhà ở
và kinh doanh bất động sản,... Luật và các văn bản dưới luật trong các lĩnh vực này đang
trong quá trình sửa đổi và hoàn thiện, sự thay đổi về mặt chính sách sẽ ít nhiều ảnh hưởng
đến hoạt động quản trị và kế hoạch kinh doanh của Công ty.
Việt Nam hiện vẫn đang trong quá trình phát triển và hội nhập với kinh tế thế giới. Tuy
nhiên, khung pháp lý và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật vẫn chưa được đổi mới
BẢN CÁO BẠCH V21
| 6
tương xứng với tốc độ phát triển kinh tế và vẫn đang trong quá trình nỗ lực xây dựng và
hoàn thiện. Bất kỳ thay đổi trong diễn giải, hướng dẫn pháp luật hiện hành có thể dẫn đến
cho Công ty những hậu quả không mong đợi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Ngoài ra,
sau khi hiệp định TPP được hoàn tất kí kết vào năm 2015 vừa qua, hàng loạt các điều
khoản vốn được xem là rào cản trước đây về thủ tục, hồ sơ cho doanh nghiệp nước ngoài
đầu tư vào Việt Nam cũng như những nhà đầu tư bất động sản ngoại quốc sẽ trở nên thông
thoáng hơn rất nhiều. Đây có thể là một lợi thế, nhưng đồng thời cũng có thể là một bất lợi
đối với Công ty.
3. Rủi ro đặc thù ngành nghề
Bên cạnh những rủi ro đến từ nền kinh tế, rủi ro liên quan đến môi trường pháp lý,
Vinaconex 21 còn phải đối mặt với những rủi ro kinh doanh đến từ ngành nghề hoạt động,
chủ yếu đến từ ngành xây dựng như rủi ro về chi phí đền bù, san lấp mặt bằng, rủi ro về
cạnh tranh, rủi ro về thanh toán.
3.1. Rủi ro về thanh toán
Đặc thù của Công ty là đặc thù của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản; đầu tư, kinh doanh các dịch vụ về nhà ở, khu đô thị là nhu cầu vốn lớn trong ngắn
hạn, trong khi tiến trình thi công các dự án công trình thường kéo dài dẫn đến không huy
động đủ mức vốn cần thiết, vì vậy phải duy trì hệ số nợ cao và thường xuyên xảy ra tình
trạng chiếm dụng vốn. Việc giải ngân vốn diễn ra chậm, quá trình hoàn tất hồ sơ thi công
và thống nhất phê duyệt quyết toán giữa chủ đầu tư và nhà thầu mất nhiều thời gian, việc
nghiệm thu và bàn giao cũng được tiến hành từng phần do vậy thời gian thu hồi vốn của
chủ đầu tư thường kéo dài.
Những đặc thù nói trên của ngành có thể gây ra rủi ro giảm khả năng thanh toán và giảm
lợi nhuận dự kiến, khi Công ty không thể thu hồi được các khoản nợ hoặc các khách hàng
lớn của Công ty gặp rủi ro phá sản. Để hạn chế tối đa thiệt hại, Công ty cần thực hiện các
biện pháp nghiên cứu phương án khả thi, nghiên cứu đối tác đầy đủ và thận trọng trước khi
đưa ra quyết định đầu tư sao cho khả năng huy động vốn từ người mua là cao nhất, đồng
thời chuẩn bị những phương án tài trợ vốn khác sẵn sàng thay thế như huy động vốn vay
ngân hàng, đối tác, trích lập quỹ dự phòng tổn thất,...
Công ty cũng chịu ảnh hưởng trực tiếp từ những biến động về giá của các nguyên vật liệu
đầu vào thiết yếu cho xây dựng, mà đặc biệt là sắt, thép, xi măng,... và các yếu tố đầu vào
khác như điện, nước, xăng dầu,... Những năm trước, Công ty được Nhà nước trợ giá các
yếu tố đầu vào này. Tuy nhiên hiện nay Nhà nước đã hạn chế tối đa việc trợ giá này nhằm
đảm bảo cho thị trường hoạt động hiệu quả, giá sản phẩm được xác định theo cung và cầu.
Việc tăng mạnh giá nguyên vật liệu đầu vào như sắt, thép, xi măng, điện, xăng dầu,... khiến
Công ty gặp không ít khó khăn trong hoạt động kinh doanh.
BẢN CÁO BẠCH V21
| 7
3.2. Rủi ro về cạnh tranh
Hiện nay, trên địa bàn cả nước có rất nhiều doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực
đầu tư và kinh doanh các dịch vụ về nhà ở, khu đô thị, khu dân cư cùng các dịch vụ kèm
theo. Trong bối cảnh Nhà nước đang đưa ra các chính sách khuyến khích đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, đầu tư kinh doanh bất động sản, số lượng những
doanh nghiệp này ngày càng tăng cao. Thêm vào đó là sự gia tăng áp lực cạnh tranh đến từ
các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty đa quốc gia, các tập đoàn lớn có
uy tín, thương hiệu và tiềm lực tài chính mạnh mẽ khiến cho các công ty xây dựng và kinh
doanh bất động sản trong nước gặp khó khăn hơn trong việc tìm kiếm đối tác và dự án. Do
vậy, mặc dù có lợi thế được thừa hưởng giá trị thương hiệu và uy tín của Tổng công ty
Vinaconex, nhưng trong tương lai Vinaconex 21 tất yếu phải nỗ lực hết mình để có thể
cạnh tranh với các đối thủ đến từ trong nước cũng như quốc tế.
3.3. Rủi ro trong công tác giải phóng mặt bằng
Đây là yếu tố quyết định, mối quan tâm hàng đầu của hầu hết các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản tại Việt Nam, vì chỉ khi nào hoàn thành công tác
giải phóng mặt bằng, có “đất sạch” mới đảm bảo triển khai thi công theo đúng tiến độ. Do
Vinconex 21 có tham gia vào một số dự án kinh doanh bất động sản nên khả năng giải
phóng hợp đồng nhanh hay chậm có những ảnh hưởng nhất định đến hoạt động kinh doanh
và lợi nhuận dự kiến của Công ty.
Tuy nhiên, không phải lúc nào mọi việc cũng diễn ra thuận lợi. Những chi phí phát sinh
liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng có rất nhiều: giá đất tăng hoặc chủ đất yêu
sách, các loại thuế, khoản dự phòng... và có thể kéo dài nhiều năm chưa dứt. Hiện nay phần
lớn đất quy hoạch cho các dự án khu đô thị, khu công nghiệp đều là đất đang được sử
dụng, nên công tác giải phóng mặt bằng còn gặp nhiều khó khăn vì có liên quan đến lợi ích
của nhiều bên. Điều này gây ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thi công của các công trình dự
án làm tăng thêm gánh nặng chi phí cũng như giảm lợi nhuận dự kiến của Công ty. Bên
cạnh đó còn một số rủi ro mà Công ty có thể gặp phải liên quan đến hạ tầng và môi trường
xung quanh dự án, rủi ro về chính sách, rủi ro về năng lực tài chính.
4. Rủi ro của đợt chào bán
Xu hướng tăng trưởng ổn định của thị trường chưa được khẳng định chắc chắn khi hoạt
động của các doanh nghiệp nói chung vẫn còn gặp nhiều khó khăn và điều kiện kinh tế vĩ
mô vẫn cần cải thiện thêm. Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán còn bất ổn đã có ít nhiều
tác động đến tâm lý nhà đầu tư, khiến nhà đầu tư dè dặt hơn trong việc đưa ra các quyết
định đầu tư của mình và không dám đầu tư mạo hiểm.
BẢN CÁO BẠCH V21
| 8
Đợt chào bán cổ phiếu của Công ty sẽ phụ thuộc vào diễn biến tình hình thị trường chứng
khoán niêm yết tại thời điểm chính thức chào bán, các yếu tố kinh tế vĩ mô, tâm lý của các
nhà đầu tư cũng như sự hấp dẫn vốn có của cổ phần Công ty. Một biến cố bất ngờ xảy ra
có thể khiến Công ty gặp rủi ro không bán hết số cổ phần dự định chào bán. Số lượng cổ
phần còn dư do các nhà đầu tư không mua hết (nếu có), Hội đồng quản trị sẽ điều chỉnh
giảm tổng số lượng cổ phần chào bán riêng lẻ theo đúng số lượng cổ phần thực tế đã được
phân phối trong đợt phát hành. Khi đó chi phí tài chính sẽ gia tăng, làm giảm khả năng
thanh khoản cũng như sự chủ động của Công ty trong việc sử dụng vốn để sản xuất kinh
doanh và phát triển, mở rộng các hoạt động của Công ty.
Bên cạnh đó, Hội đồng quản trị cũng cân nhắc các phương án khả thi khác nhằm đảm bảo
và nâng cao năng lực tài chính, tăng vốn lưu động cũng như đẩy mạnh chính sách phải thu
khách hàng để rút ngắn vòng quay khoản phải thu, duy trì cơ cấu nợ vay ngân hàng hợp lý,
ưu tiên thực hiện các dự án đem lại dòng tiền vào cho Công ty.
5. Rủi ro pha loãng cổ phiếu
Trong đợt phát hành Cổ phần cho Cổ đông hiện hữu có thể xuất hiện rủi ro pha loãng, bao
gồm: (i) Rủi ro do pha loãng thu nhập trên cổ phần (EPS), (ii) Rủi ro pha loãng giá thị
trường Cổ phiếu của Công ty, (iii) Về tỷ lệ nắm giữ và quyền biểu quyết, (iv) Rủi ro do pha
loãng giá trị sổ sách trên mỗi Cổ phần (BV).
Số lượng Cổ phần đang lưu hành của Công ty : 4.000.000 cổ phần
Số lượng Cổ phần phát hành : 8.000.000 cổ phần
Số lượng Cổ phần lưu hành dự kiến sau đợt phát hành : 12.000.000 cổ phần
5.1. Rủi ro pha loãng Thu nhập cơ bản trên mỗi cổ phiếu (EPS)
Lợi nhuận sau thuế - Cổ tức của cổ phần ưu đãi
EPS =
Số lượng cổ phiếu lưu hành bình quân trong kỳ
Sau khi hoàn thành đợt chào bán, thu nhập cơ bản trên mỗi cổ phần (EPS) sẽ bị thay đổi do
có sự thay đổi về vốn chủ sở hữu và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận. Khi đó thu nhập được
chia cho số lượng cổ phiếu lớn hơn nên thu nhập trên mỗi cổ phần có thể sẽ giảm.
(i) Giả định ngày hoàn tất đợt phát hành của Công ty là ngày 31/7/2016:
Số lượng cổ phiếu phổ
thông đang lưu hành bình
quân trong kỳ (năm 2016)
=
4.000.000 *7 + 12.000.000*5
= 7.333.333 (cổ phiếu)
12
BẢN CÁO BẠCH V21
| 9
(ii) Giả định lợi nhuận sau thuế năm 2016 dự kiến của Công ty là 5.000.000.000 đồng. Khi
đó:
EPS năm 2016 trước khi
phát hành là =
5.000.000.000 = 1.250 (đồng/cổ phiếu)
4.000.000
EPS năm 2016 sau khi phát
hành là
=
5.000.000.000
=
682 (đồng/cổ phiếu) 7.333.333
Ba giả định đưa ra gồm: (i) Đợt chào bán hoàn tất vào ngày 31/7/2016; (ii) Công ty phát
hành thành công 8.000.000 cổ phiếu; (iii) Lợi nhuận sau thuế năm 2016 của Công ty đạt 5
tỷ đồng, thì sau khi chào bán, EPS năm 2016 của Công ty giảm 45,45% so với trước khi
phát hành thêm cổ phiếu. Tuy nhiên, như đã nói ở phần đầu, EPS chỉ suy giảm nếu tăng
trưởng của lợi nhuận sau thuế thấp hơn tốc độ tăng của số lượng cổ phiếu phát hành thêm.
5.2. Rủi ro pha loãng giá trị thị trường
Tại thời điểm chốt danh sách thực hiện quyền mua cổ phiếu phát hành thêm của cổ đông
hiện hữu, giá tham chiếu của cổ phiếu Công ty sẽ được điều chỉnh kỹ thuật theo công thức
sau:
Ptc = (PRt-1 x Số lượng CP đang lưu hành) + (PR x Số lượng CP phát hành thêm)
Số lượng CP đang lưu hành + Số lượng CP phát hành thêm
Trong đó:
Ptc : Giá tham chiếu cổ phiếu trong ngày giao dịch không hưởng quyền mua cổ phiếu
trong đợt phát hành tăng vốn
PRt-1 : Giá chứng khoán phiên trước phiên giao dịch không hưởng quyền.
PR : Giá phát hành
Giả sử tại ngày giao dịch liền trước ngày giao dịch không hưởng quyền nếu thị giá của cổ
phiếu V21 nhỏ hơn giá phát hành là 10.000 đồng/cổ phiếu thì theo quy chế tính giá tham
chiếu của Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội, giá tham chiếu của cổ phiếu V21 tại ngày
giao dịch không hưởng quyền sẽ không được điều chỉnh.
Giả sử tại ngày giao dịch liền trước ngày giao dịch không hưởng quyền nếu thị giá của cổ
phiếu V21 là lớn hơn giá phát hành là 10.000 đồng/cổ phiếu, thì giá tham chiếu của cổ
phiếu V21 tại ngày giao dịch không hưởng quyền sẽ được điều chỉnh theo công thức tính
giá tham chiếu như trên. Ví dụ, giá thị trường cổ phiếu của công ty là 11.000 đồng/cổ phiếu
thì giá tham chiếu (Ptc) tại ngày giao dịch không hưởng quyền là 10.333 đồng/cổ phiếu.
Do việc pha loãng giá cổ phiếu từ việc phát hành thêm cổ phiếu (phát hành cổ phiếu để
tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu, phát hành cổ phiếu trả cổ tức và chào bán cho
cổ đông hiện hữu) nên giá thị trường cổ phiếu của công ty điều chỉnh giảm 667 đồng/cổ
phiếu.
BẢN CÁO BẠCH V21
| 10
5.3. Rủi ro pha loãng tỷ lệ biểu quyết
Ngoài hai rủi ro pha loãng EPS và giá giao dịch nói trên, việc phát hành cổ phiếu với số
lượng lớn còn có thể gây ra rủi ro pha loãng tỷ lệ biểu quyết của các cổ đông hiện hữu
không tham gia mua thêm cổ phiếu trong đợt chào bán này.
5.4. Rủi ro pha loãng giá trị sổ sách
Việc phát hành thêm cổ phiếu cũng có thể khiến giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu (BVPS)
giảm khi số lượng cổ phiếu lưu hành tăng lên. Khi đó, BVPS sẽ được tính với công thức:
BVPS = Vốn chủ sở hữu
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành
Với việc phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu tỷ lệ 10:17 với giá 10.000 đồng/cổ
phiếu, phát hành cổ phiếu trả cổ tức và phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn
vốn chủ sở hữu thì BVPS năm 2016 có thể giảm nếu tốc độ tăng của số lượng cổ phiếu lưu
hành cao hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu.
Giả sử: (i) Tại thời điểm 31/12/2016, vốn chủ sở hữu là 121.901.585.601 đồng; (ii) Công
ty phát hành thành công 8.000.000 cổ phiếu:
Bảng 1: Dự kiến giá trị sổ sách trong tương lai
Chỉ tiêu 31/12/2015 31/12/2016
Vốn chủ sở hữu (đồng) 53.901.585.601 121.901.585.601
Số cổ phiếu lưu hành (cổ phiếu) 4.000.000 12.000.000
Giá trị sổ sách (đồng) 13.475 10.158
(Nguồn: CTCP Vinaconex 21)
Với giả định trên thì tốc độ tăng của số cổ phiếu cao hơn tốc độ tăng của vốn chủ sở hữu
nên giá trị sổ sách của cổ phiếu (BVPS) giảm 24,61% sau khi phát hành thêm.
6. Rủi ro quản trị công ty
Trong bất kỳ ngành nghề kinh doanh nào, việc lựa chọn cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro là
nền tảng quan trọng trong chiến lược quản trị rủi ro của doanh nghiệp. Tùy vào tình hình
cụ thể của từng doanh nghiệp mà khung quản trị rủi ro cần được xây dựng phù hợp với
định hướng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần quan tâm từ những vấn đề cơ bản nhất để
có thể tìm ra giải pháp hữu hiệu nhất, giảm thiểu tối đa rủi ro có thể xảy ra trong tương lai.
Rủi ro quản trị công ty là một rủi ro tiềm ẩn, khó dự báo trước nhưng lại có thể ảnh hưởng
rất lớn tới sự phát triển bền vững của doanh nghiệp. Là một doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng, xây lắp và thi công công trình, Vinaconex 21 đã tạo lập được uy tín
vững chắc trên thị trường dựa trên nền tảng đội ngũ quản lý có nhiều năm kinh nghiệm.
BẢN CÁO BẠCH V21
| 11
Đồng thời, Công ty cũng tập trung tuyển dụng nguồn nhân lực kỹ thuật tốt, nâng cao
chuyên môn cho nhân viên, tạo môi trường làm việc thân thiện, cùng chính sách đãi ngộ tốt
để thu hút và duy trì đội ngũ nhân sự ổn định.
Đối với đợt chào bán cổ phiếu này, Ban quản trị Công ty đã đề ra phương án tăng vốn khả
thi và được ĐHĐCĐ thông qua. Điều này cho thấy sự tin tưởng của cổ đông vào sự khả thi
của phương án đối với sự phát triển của Công ty. Vì vậy, có thể thấy rủi ro từ hoạt động
quản trị của Công ty là không lớn.
7. Các rủi ro khác
Là một công ty niêm yết, giá cổ phiếu của Công ty không thể không tránh khỏi những biến
động chung của Thị trường chứng khoán Việt Nam và Thị trường chứng khoán thế giới.
Các yếu tố trên thị trường cũng như hoạt động của Công ty đều nhạy cảm và ảnh hưởng
trực tiếp đến giá giao dịch cổ phiếu của Vinaconex 21.
Ngoài ra, các rủi ro bất khả kháng như động đất, thiên tai, bão lũ, hỏa hoạn, chiến tranh,
dịch bệnh, khủng bố... đều ít nhiều gây ảnh hưởng đến hoạt động của Công ty. Bão lớn,
hỏa hoạn, động đất có thể gây ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh và tiến độ thi công công
trình, gây ra thiệt hại không mong muốn.
BẢN CÁO BẠCH V21
| 12
II. NHỮNG NGƯỜI CHỊU TRÁCH NHIỆM CHÍNH ĐỐI VỚI NỘI DUNG BẢN CÁO
BẠCH
1. Tổ chức phát hành
Công ty cổ phần VINACONEX 21
Ông: Nguyễn Xuân Việt Chức vụ: Chủ tịch Hội đồng quản trị
Ông: Nguyễn Huy Cường Chức vụ: Tổng Giám đốc
Ông: Phan Trường Quân Chức vụ: Kế toán trưởng
Ông: Nguyễn Hải Hiệp Chức vụ: Trưởng Ban Kiểm soát
Chúng tôi đảm bảo rằng các thông tin và số liệu trong Bản cáo bạch này là chính xác, trung
thực và cam kết chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của những thông tin và số
liệu này.
2. Tổ chức tư vấn
Công ty cổ phần Chứng khoán An Phát
Đại diện theo pháp luật: Ông Trần Thiên Hà
Chức vụ: Tổng Giám đốc
Bản cáo bạch này là một phần của hồ sơ đăng ký chào bán do Công ty cổ phần Chứng
khoán An Phát tham gia lập trên cơ sở hợp đồng tư vấn với Công ty cổ phần Vinaconex 21.
Chúng tôi đảm bảo rằng việc phân tích, đánh giá và lựa chọn ngôn từ trong Bản cáo bạch
này đã được thực hiện một cách hợp lý và cẩn trọng dựa trên cơ sở các thông tin và số liệu
do Công ty cổ phần Vinaconex 21 cung cấp.
BẢN CÁO BẠCH V21
| 13
III. CÁC KHÁI NIỆM VÀ TỪ VIẾT TẮT
Tổ chức phát hành Công ty cổ phần Vinaconex 21
Tổ chức tư vấn Công ty cổ phần Chứng khoán An Phát
Công ty/Vinaconex 21 Công ty cổ phần Vinaconex 21
BCTC Là báo cáo tài chính của Công ty cổ phần Vinaconex 21
Tổng Công ty Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam
ĐKKD Đăng ký kinh doanh
BĐS Bất động sản
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CTCP Công ty cổ phần
DT Doanh thu
DTT Doanh thu thuần
ĐHĐCĐ Đại hội đồng cổ đông
HĐQT Hội đồng quản trị
HMLK
LNST
Hao mòn lũy kế
Lợi nhuận sau thuế
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
BẢN CÁO BẠCH V21
| 14
IV. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔ CHỨC PHÁT HÀNH
1. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
1.1. Giới thiệu chung về Tổ chức phát hành
Tên tiếng Việt: CÔNG TY CỔ PHẦN VINACONEX 21
Tên tiếng Anh: VINACONEX 21 JOINT STOCK COMPANY
Tên viết tắt: VINACONEX 21 JSC.
Địa chỉ giao dịch: Tầng 3, tòa nhà Vinaconex 21, phố Ba La, quận Hà Đông, thành phố
Hà Nội
Điện thoại: (84 4) 63256588
Fax: (84 4) 63256588
Website: www.vinaconex21.vn
Logo:
Giấy chứng nhận
ĐKKD:
Số 0500236902 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội cấp lần
đầu ngày 10/03/2005, thay đổi lần thứ 08 ngày 25/12/2015
Vốn điều lệ hiện tại: 40.000.000.000 đồng (Bốn mươi tỷ đồng)
Ngành nghề kinh doanh chính:
Theo Giấy chứng nhận ĐKKD số 0500236902 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà
Nội cấp lần đầu ngày 10/03/2005 và thay đổi lần thứ 08 ngày 25/12/2015, các ngành nghề
kinh doanh của Công ty bao gồm:
BẢN CÁO BẠCH V21
| 15
Bảng 2: Các ngành nghề đăng ký kinh doanh
TT Tên ngành Mã
ngành
1 Sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng và thạch cao 2395
2 Sản xuất các cấu kiện kim loại 2511
3 Khai thác đá, cát, sỏi, đất sét
(chỉ hoạt động khi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép) 0810
4 Sản xuất đồ gỗ xây dựng 1622
5 Dịch vụ lưu trú ngắn ngày
Chi tiết: Kinh doanh dịch vụ nhà nghỉ và khách sạn 5510
6
Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng
Chi tiết: Bán buôn vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu
dùng, dây chuyền công nghệ tự động hóa, vật liệu xây dựng
4663
7
Bán lẻ đồ ngũ kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa hàng
chuyên doanh.
Chi tiết: Bán lẻ vật tư, máy móc, thiết bị, phụ tùng, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng,
dây chuyền công nghệ tự động hóa, vật liệu xây dựng
4752
8
Xây dựng nhà các loại
Chi tiết: Thi công xây lắp các công trình hạ tầng, khu dân cư, khu đô thị, khu công
nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao.
4100
9
Xây dựng công trình kỹ thuật dân dụng khác
Chi tiết: Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
sân bay, bến cảng, đường hầm, cấp thoát nước, bưu điện, văn hóa, thủy điện, nhiệt
điện, phong điện, đường dây và trạm biến thế đến 500 KV; Thi công và tu bổ các công
trình di tích lịch sử.
4290
10
Lắp đặt hệ thống xây dựng khác
Chi tiết: Lắp đặt hệ thống thang máy, cầu thang tự động; Lắp đặt hệ thống lò sưởi và
điều hoà không khí
4329
BẢN CÁO BẠCH V21
| 16
11 Hoạt động xây dựng chuyên dụng khác 4390
(Chinh)
12 Đại lý, môi giới, đấu giá
Chi tiết: đại lý 4610
13 Vận tải hành khách đường bộ trong nội thành, ngoại thành (trừ vận tải bằng xe buýt) 4931
14 Vận tải hành khách đường bộ khác 4932
15
Hoạt động dịch vụ hỗ trợ kinh doanh khác còn lại chưa được phân vào đâu
Chi tiết: Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh (mặt hàng Nhà nước cho
phép)
8299
16
Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi
thuê
Chi tiết: Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, hạ tầng kỹ thuật khu đô thị, khu dân cư, khu
kinh tế mới, khu chế xuất, khu công nghiệp;
6810
17
Hoạt động kiến trúc và tư vấn kỹ thuật có liên quan
Chi tiết: Tư vấn thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế kiến trúc công trình Tư vấn đầu
tư xây dựng dự án; Lập dự án đầu tư, tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát và quản lý dự án,
tư vấn thiết bị công nghệ mới và thiết bị tự động hóa; Khảo sát địa hình, địa chất thủy
văn, đo đạc công trình, thí nghiệm.
7110
18 Đại lý du lịch
Chi tiết: kinh doanh lữ hành 7911
(Nguồn: V21)
1.2. Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Vinaconex 21 có tiền thân là đội công trình kiến trúc II thuộc Ty kiến trúc
Hà Tây chuyển đổi thành Công ty Xây dựng Khu Nam. Công ty là một đơn vị hạch toán
độc lập với nhiệm vụ thi công các công trình thuộc địa bàn thị xã Hà Đông và tỉnh Hà Tây,
tỉnh Hà Sơn Bình cũ.
Công ty chuyển đổi thành Doanh nghiệp Nhà nước Công ty Xây dựng Khu Nam theo
quyết định số 473/QĐ-UB ngày 01/12/1992 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây xác định lại
năng lực pháp lý của doanh nghiệp trong thời kỳ mới.
BẢN CÁO BẠCH V21
| 17
Năm 2002, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tây có Quyết định số 1362/QĐ/UB về việc chuyển
Công ty Xây dựng Khu Nam tỉnh Hà Tây sang làm doanh nghiệp thành viên của Tổng
Công ty Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam.
Ngày 11/10/2002, Bộ trưởng Bộ Xây dựng có Quyết định số 1278/QĐ-BXD về việc tiếp
nhận Công ty Xây dựng Khu Nam tỉnh Hà Tây làm thành viên của Tổng Công ty Xuất
nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam, đồng thời đổi tên thành Công ty Xây dựng số 21 -
Vinaconex 21.
Ngày 14/12/2004, theo chủ trương của Chính phủ về đổi mới và phát triển doanh nghiệp,
Bộ trưởng Bộ Xây dựng có Quyết định số 1995/QĐ-BXD về việc chuyển đổi Công ty Xây
dựng số 21 thành Công ty cổ phần Xây dựng số 21 với mức vốn điều lệ ban đầu là 6 tỷ
đồng (thực góp 5.812.500.000 đồng).
Ngày 20/03/2007, Đại hội đồng cổ đông họp thống nhất kế hoạch tăng vốn điều lệ lên 40 tỷ
đồng. Ngày 31/01/2008, Công ty hoàn tất đợt chào bán phát hành cổ phần tăng vốn điều lệ,
vốn điều lệ thực góp là 17 tỷ đồng.
Đến ngày 15/10/2009, vốn điều lệ của CTCP Xây dựng số 21 là 17 tỷ đồng. Trong đó,
Tổng Công ty Vinaconex nắm giữ 60% cổ phần; cổ đông là thành viên HĐQT, Ban Kiểm
soát, Ban Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng nắm giữ 6,96%; CBCNV trong Công ty nắm giữ
22,53%; các cổ đông ngoài Công ty nắm giữ 10,51% cổ phần còn lại.
Ngày 21/04/2010, cổ phiếu của Công ty cổ phần Xây Dựng số 21 chính thức được giao
dịch trên Sàn Giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) với mã chứng khoán V21. Ngày
20/04/2012, Công ty chính thức đổi tên thành Công ty cổ phần Vinaconex 21.
Ngày 16/10/2015, Công ty đã phát hành thành công 2.300.000 cổ phiếu để cấn trừ công nợ
và tăng mức vốn điều lệ lên 40 tỷ đồng.
BẢN CÁO BẠCH V21
| 18
1.3. Một số thành tựu xuất sắc đạt được trong quá trình hoạt động và phát triển
Với những thành tựu đã đạt được trong suốt nhiều năm hình thành và phát triển, Công ty
đã vinh dự nhận nhiều giải thưởng được Đảng và Nhà nước công nhận:
Năm 1986: Huân chương Lao động hạng III
Năm 2008: Bằng khen của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội
Năm 2010: Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và Cờ thi đua của Bộ Xây dựng
Năm 2010: Doanh nghiệp Vinaconex tiêu biểu
Huân chương Lao động Hạng 3 năm 1986
Nhận bằng khen của UBND Thành phố Hà Nội
năm 2008
Nhận bằng khen của Thủ tướng Chinh phủ
năm 2010
Doanh nghiệp Vinaconex tiêu biểu năm 2010
BẢN CÁO BẠCH V21
| 19
2. Cơ cấu tổ chức của công ty
Hình 3: Cơ cấu tổ chức của Công ty
Nguồn: Báo cáo thường niên V21
Mô hình tổ chức của Công ty cổ phần Vinaconex 21 được triển khai như trên. Sau khi Kế
hoạch sản xuất kinh doanh được thông qua, Đại hội đồng cổ đông thường niên giao cho
Hội đồng quản trị Công ty triển khai thực hiện. Trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh,
các Phòng nghiệp vụ, các Đội, các Ban điều hành xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai
thực hiện.
Trong quá trình thực hiện các Đội sẽ phản ánh thông tin về các Phòng nghiệp vụ, các Ban
điều hành. Các Ban điều hành, các Phòng nghiệp vụ tổng hợp và báo cáo Ban Tổng Giám
đốc. Ban Tổng Giám đốc sẽ báo cáo lên Hội đồng quản trị và Ban Kiểm soát.
Như vậy mối quan hệ trong suốt quá trình sản xuất kinh doanh được xuyên suốt. Các thông
tin được phản ánh đa chiều giúp cho việc nắm bắt và cập nhật thông tin của các Phòng
nghiệp vụ, Ban Tổng Giám đốc và Hội đồng quản trị được thường xuyên, từ đó đưa ra
những quyết định chính xác và kịp thời nhất.
Các Ban điều hành và quản lý dự án:
Các Ban điều hành và quản lý dự án có trách nhiệm thay mặt Công ty quản lý, điều hành
trực tiếp các công trường hoặc các dự án cụ thể. Ban điều hành chịu trách nhiệm trước
Công ty, cổ đông, Tổng Công ty về tiến độ, chất lượng, hiệu quả cũng như việc bảo toàn
vốn cho Công ty.
Các Đội xây dựng
Các Tổ, Đội xây dựng do Công ty lập ra để trực tiếp điều hành thi công đối với các công
trình, các dự án, chịu trách nhiệm chính đối với Công ty, chủ đầu tư,... về tiến độ, chất
lượng và hiệu quả công trình được giao.
BẢN CÁO BẠCH V21
| 20
Chi nhánh
Công ty có 02 chi nhánh trực thuộc, bao gồm: Chi nhánh Công ty cổ phần Vinaconex 21 -
Xí nghiệp sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng (xã Cam Thượng, Huyện Ba Vì) và Công
ty cổ phần Vinaconex 21 - Chi nhánh Quảng Ninh.
Chức năng: Tổ chức thực hiện các quyết định của Tổng Giám đốc Công ty, tổ chức điều
hành hoạt động sản xuất khai thác cát và mua bán vật tư theo quy chế tổ chức hoạt động
của Công ty; tham mưu cho Ban Tổng Giám đốc Công ty về công tác tổ chức quản lý, kế
hoạch sản xuất kinh doanh cũng như công tác quản lý tài chính phù hợp để đưa ra các
quyết định chiến lược phát triển lâu dài; quản lý, sử dụng đất đai, vật tư thiết bị, bảo toàn
và phát triển vốn của Chi nhánh, thực hành tiết kiệm chống mọi biểu hiện lãng phí tham ô;
Chi nhánh được quyền ký các hợp đồng lao động có thời hạn đến 3 tháng.
Nhiệm vụ: Quyết định liên quan đến tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày
của Chi nhánh; tổ chức thực hiện chỉ đạo sản xuất kinh doanh của các bộ phận trực thuộc;
bảo toàn và phát triển vốn; xây dựng và trình Ban Tổng Giám đốc Công ty các quy chế về
quản lý tài chính, quy chế về lao động tiền lương; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật đối với các phụ trách bộ phận, cán bộ công nhân viên dưới quyền; xây
dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm trình Tổng Giám đốc Công ty duyệt, báo cáo
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của Công ty; tổ chức các phong trào
thi đua trong lao động sản xuất của Chi nhánh, chăm lo bồi dưỡng về chính trị, tư tưởng,
cải thiện điều kiện về đời sống, vật chất, tinh thần cho cán bộ công nhân viên.
BẢN CÁO BẠCH V21
| 21
3. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty
Hình 4: Cơ cấu bộ máy quản lý Công ty
Sơ đồ cơ cấu bộ máy của Công ty được triển khai với Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có
thẩm quyền cao nhất. Đại hội đồng cổ đông thông qua một số các chỉ tiêu cụ thể được đặt
ra và giao cho Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc và Ban Kiểm soát của Công ty triển
khai thực hiện.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chịu sự quản lý hoặc chỉ đạo thực hiện của Hội
đồng quản trị. Hội đồng quản trị là cơ quan có đầy đủ quyền hạn để thực hiện tất cả các
quyền nhân danh Công ty trừ những thẩm quyền thuộc về Đại hội đồng cổ đông.
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
Phòng
tổ chức
hành
chính
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
kế
hoạch
kỹ thuật
Phòng
thí
nghiệm
Chi
nhánh
tại
Quảng
Ninh
Chi
nhánh
tại xã
Cam
Thượng
Ba Vì
Các Ban
chỉ huy,
chủ
nhiệm
công trình
Các Đội xây dựng
BẢN CÁO BẠCH V21
| 22
Ban lãnh đạo Công ty bao gồm:
Đại hội đồng cổ đông
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Công ty. Đại hội đồng cổ
đông thường niên được tổ chức mỗi năm một lần, có quyền thảo luận và thông qua Báo cáo
tài chính kiểm toán hàng năm, Báo cáo của Ban Kiểm soát, Báo cáo của Hội đồng quản trị,
mức cổ tức hàng năm cho mỗi loại cổ phần và kế hoạch phát triển ngắn hạn, dài hạn của
Công ty. Ngoài ra Đại hội đồng cổ đông có các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của
Luật Doanh nghiệp, Điều lệ và các quy chế khác của Công ty.
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản trị cao nhất của Công ty, có đầy đủ quyền hạn để thay
mặt ĐHĐCĐ quyết định các vấn đề liên quan đến mục tiêu và lợi ích của Công ty, ngoại
trừ các vấn đề thuộc quyền hạn của ĐHĐCĐ. Hội đồng quản trị do Đại hội đồng cổ đông
bầu ra.
Cơ cấu Hội đồng quản trị hiện tại như sau:
Ông Nguyễn Xuân Việt Chủ tịch HĐQT
Ông Nguyễn Huy Cường Thành viên HĐQT
Ông Ngô Văn Dũng Thành viên HĐQT
Ông Vũ Đức Hạnh Thành viên HĐQT
Ông Nguyễn Bá Hanh Thành viên HĐQT
Ban Tổng Giám đốc
Ban Tổng Giám đốc bao gồm Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc, do HĐQT quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm. Tổng Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty
và là người điều hành cao nhất mọi hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty.
Cơ cấu Ban Tổng Giám đốc hiện tại như sau:
Ông Nguyễn Huy Cường Tổng Giám đốc Công ty
Ông Ngô Văn Dũng Phó Tổng Giám đốc Công ty
Ông Vũ Đức Hạnh Phó Tổng Giám đốc Công ty
Ông Nguyễn Bá Hanh Phó Tổng Giám đốc Công ty
Ban Kiểm soát
Ban Kiểm soát do ĐHĐCĐ bầu ra, là tổ chức thay mặt cổ đông để kiểm soát mọi hoạt
động kinh doanh, quản trị và điều hành của Công ty.
BẢN CÁO BẠCH V21
| 23
Cơ cấu Ban Kiểm soát hiện tại như sau:
Nguyễn Hải Hiệp Trưởng Ban Kiểm soát
Nguyễn Hữu Khánh Thành viên Ban Kiểm soát
Nguyễn Thị Thanh Mai Thành viên Ban Kiểm soát
Các phòng chức năng của Công ty bao gồm:
Phòng tổ chức hành chính
Phòng Tổ chức hành chính có nhiệm vụ tham mưu giúp Tổng Giám đốc về công tác tổ
chức, quản lý, đào tạo và sắp xếp nhân sự, tổ chức sản xuất ở các đơn vị trực thuộc; đề
nghị thành lập hoặc giải thể các đơn vị trực thuộc phù hợp với điều kiện sản xuất kinh
doanh của Công ty; tổ chức và quản lý các công việc về hành chính tại Công ty; giải quyết
các chế độ chính sách đối với người lao động; thành lập và tổ chức mạng lưới an toàn vệ
sinh, an toàn lao động tại Công ty và các công trình; tổ chức tiếp khách và hướng dẫn
khách đến làm việc một cách văn minh, lịch sự; chuẩn bị địa điểm, cơ sở vật chất phục vụ
các hội nghị của Công ty tổ chức.
Phòng tài chính kế toán
Phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng Giám đốc trong công tác quản lý
tài chính kế toán; giám sát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty; tổ chức hạch
toán kế toán, kế toán thống kê toàn Công ty; tổ chức lập báo cáo kế toán, báo cáo tài chính;
lưu trữ chứng từ kế toán và bảo mật về số liệu.
Phòng kế hoạch kỹ thuật
Phòng kế hoạch kỹ thuật có các nhiệm vụ sau:
- Nắm bắt và xử lý các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, tham mưu
cho Ban lãnh đạo về công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh và thi công các công trình;
- Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty, theo dõi kế hoạch sản lượng và doanh thu
của Công ty;
- Thực hiện công tác quản lý các hợp đồng xây lắp;
- Chủ trì công tác giao khoán và quyết toán nội bộ cho các đội sản xuất của Công ty, lập hồ
sơ dự thầu, tham gia đấu thầu các công trình trên cơ sở tìm hiểu và nghiên cứu thị trường;
- Thực hiện công tác quản lý kỹ thuật thi công, lập hồ sơ thiết kế tổ chức thi công các công
trình nhằm đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, an toàn và hiệu quả;
- Tính toán và xác định khối lượng về thi công xây lắp các công trình, tính toán khối lượng
vật tư và kiểm soát tiến độ;
- Hướng dẫn và kiểm tra hồ sơ hoàn công, hồ sơ thanh quyết toán, thủ tục pháp lý khi tổ
chức thi công các công trình;
BẢN CÁO BẠCH V21
| 24
- Chủ trì công tác kế hoạch kỹ thuật và công nghệ mới;
- Kết hợp mua sắm, xuất nhập, kiểm kê thanh lý vật tư;
- Kết hợp với các Đội theo dõi, kiểm soát và quản lý có hiệu quả máy móc thiết bị thi công
của Công ty.
Phòng thí nghiệm
Phòng thí nghiệm có nhiệm vụ chủ động tìm kiếm và khai thác thị trường để Công ty trực
tiếp ký hợp đồng; thực hiện và quản lý các hợp đồng; phục vụ các công trình của Công ty
và các khách hàng trên địa bàn; khai thác và tìm kiếm thị trường.
4. Danh sách cổ đông nắm giữ từ 5% trở lên vốn cổ phần của Công ty và những người
có liên quan, danh sách cổ đông sáng lập và tỷ lệ cổ phần nắm giữ, cơ cấu cổ đông tại
ngày 21/3/2016 trên mức vốn thực góp hiện tại
Danh sách cổ đông nắm giữ trên 5% vốn cổ phần
Bảng 3: Danh sách cổ đông nắm trên 5% vốn cổ phần của Công ty
Tên cá nhân Số CMND Địa chỉ Số CP % nắm
giữ
Nguyễn Huy Cường 012536485 Trường TH LTTP & VT Nông nghiệp -
Đông Xuân - Sóc Sơn Hà Nội 205.308 5,13
Nguyễn Quang Vịnh 111360880 Công ty Vinaconex 21, Phú La, Hà
Đông, Hà Nội 422.000 10,55
Nguyễn Tuấn Linh 010199458 174 Quán Thánh, Ba Đình, Hà Nội 400.000 10,00
Nguyễn Việt Hưng 001068000313 Tổ 12, Cầu Diễn, Từ Liêm, Hà Nội 400.000 10,00
Nguyễn Xuân Việt 111257053 Số 118 Lê Lợi, Thị xã Sơn Tây, Hà Nội 1.029.000 25,73
Vũ Đức Hạnh 111343461 Xóm 2, thôn Đôn Thư, Kim Thư, Thanh
Oai, Hà Nội 400.000 10,00
Đoàn Văn Quang 111534731 Võng Xuyên, Phúc Thọ, Hà Nội 401.000 10,03
(Nguồn: Danh sách VSD chốt ngày 21/03/2016)
Danh sách người có liên quan tới cổ đông nắm giữ trên 5% vốn cổ phần của Công ty được
gửi kèm trong hồ sơ đăng ký chào bán.
BẢN CÁO BẠCH V21
| 25
Danh sách cổ đông sáng lập và tỷ lệ cổ phần nắm giữ
Theo Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 do Quốc hội ban hành ngày 26/11/2014, các
hạn chế với cổ phần phổ thông của cổ đông sáng lập được bãi bỏ sau thời hạn 03 năm, kể
từ ngày Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Công ty cổ phần
Vinaconex 21 chính thức đăng ký kinh doanh hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần
theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số 0500236902 do Sở Kế hoạch & Đầu tư Tp.
Hà Nội cấp lần đầu ngày 10/03/2005. Từ ngày 10/03/2008, các hạn chế đối với cổ phần
phổ thông của cổ đông sáng lập không còn hiệu lực.
Cơ cấu cổ đông
Bảng 4: Cơ cấu sở hữu của cổ đông tại thời điểm 21/03/2016
(Nguồn: Danh sách VSD chốt ngày 21/03/2016)
5. Danh sách những công ty mẹ và công ty con của Công ty, những công ty Công ty đang
nắm giữ quyền kiểm soát hoặc cổ phần chi phối, những công ty nắm quyền kiểm soát
hoặc cổ phần chi phối đối với Công ty.
a. Công ty mẹ
Không có
b. Công ty con và công ty liên kết
Không có
6. Giới thiệu quá trình tăng vốn của Công ty
TT Loại cổ đông Số lượng cổ phiếu Giá trị cổ phiếu (VND) Tỷ lệ sở hữu Số cổ đông
1 Tổ chức 61.140 611.400.000 1,525% 07
- Trong nước 60.140 601.400.000 1,50% 06
- Nước ngoài 1.000 10.000.000 0,025% 01
2 Cá nhân 3.938.860 39.388.600.000 98,475% 242
- Trong nước 3.938.860 39.388.600.000 98,475% 242
- Nước ngoài - - - -
Tổng cộng 4.000.000 40.000.000.000 100,00% 249
BẢN CÁO BẠCH V21
| 26
Đợt phát hành tăng vốn lần đầu
Căn cứ vào Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên Công ty cổ phần Vinaconex 21
ngày 20/03/2007 và Quyết định của Hội đồng quản trị số 135/QĐ-HĐQT-CTY21 ngày
25/03/2007, Công ty đã thực hiện chào bán cổ phiếu ra công chúng với các nội dung cụ thể
như sau:
- Chào bán cho Tổng Công ty Vinaconex nhằm đảm bảo tỷ lệ nắm giữ là 51%, tương ứng
với 705.000 cổ phần với giá chào bán: 13.000 đồng/cổ phần.
- Chào bán cho các cổ đông hiện hữu khác: 395.000 cổ phần với giá chào bán: 13.000
đồng/cổ phần
- Thời gian chào bán: từ 01/04/2007 đến 31/01/2008
- Kết quả chào bán: Tổng số cổ phiếu đã phân phối là 1.100.000 cổ phiếu, chiếm 100% tổng
số cổ phiếu chào bán. Tổng số vốn thu được từ đợt phát hành: 14.300.000.000 đồng, trong
đó theo mệnh giá 11.000.000.000 đồng và thặng dư vốn 3.300.000.000 đồng.
Sau đợt phát hành, Công ty đã tăng tổng số vốn điều lệ lên 17 tỷ đồng.
Kế hoạch tăng vốn điều lệ lên 50,4 tỷ đồng tháng 8/2012
Từ ngày 25/07 đến 21/08/2012, Công ty cổ phần Vinaconex 21 dự kiến phát hành
3.340.000 cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ thực hiện 1:2 để tăng vốn điều lệ từ 17
tỷ lên 50,4 tỷ đồng. Giá phát hành là 10.000 đồng/cổ phần. Toàn bộ số tiền thu được từ đợt
chào bán sẽ được sử dụng để bổ sung vào vốn lưu động nhằm nâng cao năng lực tài chính
cho Công ty.
Tuy nhiên, do tình trạng khó khăn chung của thị trường nên đến khi kết thúc thời hạn đăng
ký, chỉ có 2 nhà đầu tư nộp tiền mua 1.200 cổ phiếu, tương đương 0,036% so với dự kiến.
Do đó Công ty đã phải ra thông báo hủy đợt phát hành lần này và đã được UBCKNN chấp
thuận.
Đợt phát hành bị hủy bỏ do quá ít nhà đầu tư đăng ký mua cổ phần của Công ty.
Đợt phát hành cổ phiếu để cấn trừ công nợ năm 2015
Căn cứ Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên năm 2015 số 01/NQ-V21 ngày 17/4/2015, Nghị
quyết HĐQT số 07/2015/NQ-HĐQT ngày 2/6/2015 của CTCP Vinaconex 21, Quyết định
số 669/QĐ-SGDHN của sở Giao Dịch Chứng Khoán Hà Nội ngày 15/10/2015, năm 2015,
Công ty đã phát hành 2,3 triệu cổ phiếu cấn trừ công nợ cho 7 cổ đông với mức giá 10.000
đồng/cổ phiếu, tổng công nợ được cấn trừ tương ứng 23 tỷ đồng. Sau khi phát hành, vốn
điều lệ Công ty được nâng lên thành 40 tỷ đồng. Toàn bộ cổ phiếu phát hành nêu trên bị
hạn chế chuyển nhượng trong vòng 1 năm kể từ ngày hoàn tất đợt phát hành.
Sau đợt phát hành, tổng vốn điều lệ của Công ty tăng lên 40 tỷ đồng.
BẢN CÁO BẠCH V21
| 27
Bảng 5: Quá trình tăng vốn điều lệ của CTCP Vinaconex 21
Đơn vị: tỷ đồng
Thời gian
Vốn
điều lệ
đăng
ký
Vốn
thực
góp
Giá
trị
tăng
Hình thức phát
hành Căn cứ phát hành
14/12/2004 6 5,8 6 Thành lập công ty
cổ phần
Quyết định số 1995/QĐ-BXD của Bộ
Xây dựng về việc chuyển đổi Công ty
Xây dựng số 21 thành Công ty cổ phần
Xây dựng số 21 với mức vốn điều lệ ban
đầu là 6 tỷ (thực góp 5.812.500.000
đồng).
30/01/2008 17 17 11
Phát hành cổ
phiếu cho Tổng
Công ty nhằm
đảm bảo tỷ lệ nắm
giữ và chào bán
cho cổ đông hiện
hữu
Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên Công
ty cổ phần Xây dựng số 21- Vinaconex
21 ngày 20/03/2007 và Quyết định của
Hội đồng quản trị số 135/QĐ-HĐQT-
CTY21 ngày 25/03/2007
25/12/2015 40 40 23
Phát hành cổ
phiếu riêng lẻ cấn
trừ công nợ
Nghị quyết ĐHĐCĐ số 01/NQ-V21 ngày
17/4/2015.
Nghị quyết của HĐQT số 07/2015/NQ-
HĐQT ngày 02/06/2015
Nghị quyết của HĐQT số 08/2015/NQ-
HĐQT ngày 24/06/2015
Hình 5: Quá trình tăng vốn điều lệ của Công ty
(Nguồn: Công ty cổ phần Vinaconex 21)
BẢN CÁO BẠCH V21
| 28
7. Hoạt động kinh doanh
7.1. Sản lượng sản phẩm, giá trị dịch vụ qua các năm của Vinaconex 21
Cơ cấu doanh thu của Vinaconex 21 khá đa dạng, tuy nhiên tập trung chủ yếu các mảng
kinh doanh chính sau: doanh thu hoạt động xây lắp, doanh thu bán bê tông thương phẩm,
và doanh thu xây lắp. Trong đó, hoạt động thi công xây dựng, xây lắp dân dụng trong
những năm qua là hoạt động truyền thống và cũng là thế mạnh của Công ty.
Bảng 6: Cơ cấu chi tiết doanh thu thuần năm 2014, 2015 và quý I/2016
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2014 2015 % tăng giảm
năm 2015/
2014
Quý I/2016
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
DDT bán hàng, thành
phẩm 41.228 17,00 57.925 34,73 40,50% 11.752 60,18
Doanh thu bán bê tông
thương phẩm 40.068 16,52 56.510 33,88 41,04% 11.483 58,80
Doanh thu kinh doanh khác 1.160 0,48 1.415 0,85 21,98% 269 1,38
Doanh thu hoạt động xây
lắp 127.667 52,63 83.866 50,27 34,31% 7.776 39,82
Doanh thu bất động sản 73.664 30,37 25.026 15,00 -66,03% - -
Tổng cộng 242.560 100,00 166.817 100,00 -31,23% 19.527 100,00
(Nguồn: BCTC đã kiểm toán năm 2014, 2015 và quý I/2016 - CTCP Vinaconex 21)
Doanh thu bán hàng và thành phẩm gồm có doanh thu từ bán bê tông thương phẩm và
doanh thu từ hoạt động kinh doanh khác, trong đó, doanh thu từ bán bê tông thương phẩm
chiếm tỷ trọng chủ yếu. Có thể thấy trong giai đoạn 2014 - 2015, khoản mục doanh thu này
của Công ty tăng lên đáng kể, từ 41.228 triệu đồng năm 2014 lên đến 57.925 triệu đồng
năm 2015, mức tăng trưởng đạt 40,5% so với năm 2014. Doanh thu bán bê tông thương
phẩm tăng trưởng mạnh hơn, đạt tỷ lệ 41,04% và doanh thu kinh doanh khác tăng trưởng ít
hơn nhưng vẫn đạt tỷ lệ 21,98%.
BẢN CÁO BẠCH V21
| 29
Tuy nhiên doanh thu từ hoạt động xây lắp - hoạt động mang lại doanh thu chính cho Công
ty trong giai đoạn 2014 - 2015 lại có xu hướng giảm giá trị, từ 127.667 triệu đồng xuống
còn 83.866 triệu đồng và tỷ trọng chỉ còn chiếm 50,27% trên tổng doanh thu. Điều này cho
thấy Công ty đang dần chuyển dịch cơ cấu doanh thu sang hoạt động bán hàng hóa, thành
phẩm và kinh doanh BĐS, bớt phụ thuộc vào hoạt động xây lắp, và ngày càng đa dạng hóa
nguồn thu của mình nhằm giảm thiểu tối đa rủi ro.
Bước sang quý I/2016, sự chuyển dịch cơ cấu doanh thu của Công ty được thể hiện rõ rệt
khi cơ cấu doanh thu từ hoạt động xây lắp chỉ còn chiếm 39,82% tổng doanh thu, trong khi
doanh thu từ bán hàng và thành phẩm đã chiếm đến tỷ lệ là 60,18%.
Chi tiết các hoạt động kinh doanh của Công ty
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp và sản xuất bê tông thương phẩm. Các hoạt đông
cụ thể của Công ty có thể được liệt kê như sau:
Thi công xây lắp các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi, sân bay, bến
cảng, đường hầm, cấp thoát nước, bưu điện, văn hóa, thủy điện, nhiệt điện, phong điện,
đường dây và trạm biến thế đến 500 KV, các công trình kỹ thuật hạ tầng, khu dân cư, khu
đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; Tư vấn đầu tư và xây dựng các
dự án; Lập dự án đầu tư, tư vấn đấu thầu, tư vấn giám sát và quản lý dự án, tư vấn thiết bị
công nghệ mới và thiết bị tự động hóa; Khảo sát địa hình, địa chất thủy văn, đo đạc công
trình, thí nghiệm; Đầu tư kinh doanh phát triển nhà, hạ tầng kỹ thuật khu đô thị, khu dân
cư, khu kinh tế mới, khu chế xuất, khu công nghiệp; Kinh doanh dịch vụ nhà nghỉ và khách
sạn; Du lịch lữ hành; Vận chuyển hành khách du lịch; Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư;
máy móc, thiết bị, phụ tùng, tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, dây chuyền công nghệ tự
động hóa, vật liệu xây dựng, đại lý tiêu thụ cho các hãng trong và ngoài nước; Khai thác,
sản xuất, chế biến, kinh doanh các loại cấu kiện và vật liệu dùng trong xây dựng và trang
trí nội thất, ngoại thất; Tư vấn thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế kiến trúc công trình;
Thi công và tu bổ các công trình di tích lịch sử.
Sản lượng sản phẩm, giá trị dịch vụ năm 2014, 2015 và quý I/2016
Doanh thu của Công ty cổ phần Vinaconex 21 chủ yếu đến từ hoạt động xây lắp và bán bê
tông thương phẩm.
BẢN CÁO BẠCH V21
| 30
Bảng 7: Cơ cấu doanh thu Công ty năm 2014, 2015 và quý I/2016
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2014 2015 % tăng
giảm 2015/
2014
Quý I/2016
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
DTT bán hàng và cung cấp
dịch vụ 242.560 99,93 166.817 99,95 -31,23 19.527 99,89
Doanh thu về bán bê tông
thương phẩm 40.068 16,5 56.510 33,86 41,03 11.483 58,74
Doanh thu khác 1.160 0,48 1.415 0,85 21,99 269 1,37
Doanh thu từ hoạt động xây lắp 127.667 52,60 83.866 50,25 -34,31 7.776 39,78
Doanh thu từ kinh doanh BĐS 73.664 30,35 25.026 14,99 -66,03 - -
DTT hoạt động tài chính 180 0,07 62 0,03 -65,56 22 0,11
Doanh thu khác 6 - 25 0,02 316,67 - -
Tổng cộng 242.746 100 166.904 100 -31,24 19.549 100
(Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2014, 2015 và quý I/2016 - CTCP V21)
Doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ chiếm tỷ trọng chủ yếu trong
cơ cấu doanh thu. Trong giai đoạn 2014 - 2015, doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp
dịch vụ đã biến động giảm xuống trong năm 2015 với mức giảm là 31,23%, từ 242,56 tỷ
đồng xuống còn 166,82 tỷ đồng. Nguyên nhân là do công ty đã ký kết một số hợp đồng lớn
tuy nhiên chưa có điều kiện để triển khai, ảnh hưởng tạm thời đến doanh thu cung cấp dịch
vụ của công ty. Doanh thu từ hoạt động tài chính và doanh thu khác đều chỉ chiếm tỷ trọng
nhỏ và không có ảnh hưởng rõ rệt lên tổng doanh thu.
Có thể thấy mảng bán bê tông thương phẩm và dịch vụ xây lắp là hai mảng mang lại doanh
thu cao và ổn định nhất, bên cạnh doanh thu từ hoạt động kinh doanh bất động sản (các dự
án do V21 là chủ đầu tư) cũng chiếm tỷ trọng cao trong năm 2014 và 2015. Tuy nhiên,
năm 2015, trong khi doanh thu từ bán bê tông thương phẩm tăng 41,03% thì doanh thu từ
dịch vụ xây lắp giảm 34,31% và doanh thu từ hoạt động kinh doanh bất động sản giảm
66,03%, đó là nguyên nhân làm doanh thu từ hoạt động bán hàng và cung câp dịch vụ giảm
31,23% trong năm 2015 so với năm 2014.
BẢN CÁO BẠCH V21
| 31
Bảng 8: Cơ cấu lợi nhuận gộp Công ty năm 2014, 2015 và quý I/2016
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2014 2015 % tăng giảm
2015/2014 Quý I/2016
Lợi nhuận gộp bán hàng & cung
cấp dịch vụ 19.484 17.303 -11,19 2.973
Lợi nhuận gộp về bán bê tông
thương phẩm 3.849 6.262 62,70 2.182
Lợi nhuận gộp khác -558 60 - 13
Lợi nhuận gộp từ hoạt động xây lắp 5.103 7.230 41,66 778
Lợi nhuận gộp từ kinh doanh BĐS 11.090 3.751 -66,17 -
Lợi nhuận từ HĐ tài chính -8.040 -6.787 - -918
Lãi/(Lỗ) khác -320 -147 - -53
(Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2014, 2015 và quý I/2016 - CTCP Vinaconex 21)
Theo BCTC hợp nhất các năm 2014 - 2015, có thể thấy lợi nhuận từ hoạt động tài chính
luôn bị âm với con số tương đối lớn do Công ty có tỷ trọng nợ lớn, dẫn tới chi phí lãi vay
cao, ảnh hưởng không nhỏ đến lợi nhuận Công ty. Trong 2 năm 2014 và 2015, các khoản lỗ
từ hoạt động tài chính có xu hướng giảm dần và nhất là việc phát hành 2,3 triệu cổ phiếu để
cấn trừ công nợ trong năm 2015 đã giúp công ty Vinaconex 21 có kết quả kinh doanh tốt
hơn khi có thể tập trung nguồn lực để phục vụ sản xuất kinh doanh. Các khoản lãi/lỗ khác
chiếm tỷ trọng không đáng kể trong cơ cấu lợi nhuận. Quý I/2016, các khoản lỗ tài chính
và lỗ khác đều đã được Công ty cắt giảm rất mạnh so với giai đoạn 2 năm trước đó, ảnh
hưởng đến tổng lợi nhuận của 2 khoản mục này cũng vì thế mà giảm đi.
Một điều đặc biệt, dù doanh thu từ dịch vụ xây lắp giảm 34,31% nhưng lợi nhuận gộp từ
hoạt động này lại tăng 41,66%, có được điều này là do giá vốn hoạt động xây lắp giảm
mạnh trong năm 2015, giảm 122,6 tỷ năm 2014 xuống còn 76,6 tỷ năm 2015. Nguyên nhân
là do giá nguyên liệu đầu vào như giá sắt, dầu đều giảm mạnh.
Nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào
Do hoạt động sản xuất chính liên quan đến thi công xây dựng, xây lắp dân dụng và kinh
doanh bất động sản nên nguyên liệu và các yếu tố đầu vào của Công ty gồm có:
BẢN CÁO BẠCH V21
| 32
Vật liệu xây dựng
Nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào hiện tại của Công ty được duy trì tương đối ổn
định, do các đối tác và nhà cung cấp đã có uy tín lâu năm trên thị trường. Công ty cũng duy
trì mối quan hệ kinh doanh với nhiều đối tác trong và ngoài nước. Nhờ đó mà Công ty có
thể chủ động hơn về nguồn cung nguyên vật liệu phục vụ cho các công trình, dự án xây
dựng xây lắp và đề ra các chiến lược kinh doanh mang tính dài hạn. Công ty cũng thực
hiện việc thanh toán kịp thời cho nhà cung cấp, duy trì sự tín nhiệm trong suốt quá trình
cung ứng theo hợp đồng ký kết. Ngoài ra Công ty cũng tự tìm kiếm thêm các nguồn bên
ngoài để khai thác nguyên vật liệu đáp ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Đối với một doanh nghiệp kinh doanh hoạt động xây lắp, biến động giá nguyên vật liệu sẽ
có ảnh hưởng trực tiếp và nhanh chóng đến kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ của
Vinaconex 21, cho dù thời gian gần đây Công ty đã dần chuyển dịch cơ cấu doanh thu sang
mảng kinh doanh vật liệu xây dựng (chủ yếu là xi măng thương phẩm).
Do chi phí nguyên vật liệu có ảnh hưởng rất lớn đến giá thành sản phẩm nên khi giá
nguyên vật liệu đầu vào tăng lên thì giá vốn hàng bán cũng ngay lập tức tăng theo, trong
khi việc điều chỉnh dự toán xây dựng công trình, thỏa thuận điều chỉnh giá gói thầu với chủ
đầu tư cũng được thực hiện sau đó dẫn tới lợi nhuận dự kiến của Công ty trực tiếp giảm
xuống. Việc giá nguyên liệu đầu vào biến động cũng dẫn tới sự chậm trễ trong tiến độ công
trình thi công, gây thêm nhiều chi phí tổn thất khác và ảnh hưởng đến uy tín cũng như
thương hiệu của Công ty. Chính vì vậy, nhằm hạn chế tối đa những tổn thất có thể xảy ra,
các hợp đồng của Công ty ký kết với các đối tác hiện nay thường kèm theo các điều khoản
điều chỉnh giá gói thầu trong trường hợp xảy ra biến động về giá nguyên vật liệu đầu vào,
giúp Công ty kiểm soát được chi phí đầu vào và đảm bảo thực hiện sản lượng đầu ra. Công
ty cũng chủ trương xây dựng chiến lược lâu dài đối với các bạn hàng, đối tác truyền thống,
thực hiện ký kết các hợp đồng cung cấp dài hạn.
Các chi phi liên quan đến đền bù và giải phóng mặt bằng
Với hoạt động đầu tư kinh doanh bất động sản và các dịch vụ có liên quan, chi phí liên
quan đến đền bù và giải phóng mặt bằng chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí của Công ty. Các
khoản tiền đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng được xác định dựa trên khung giá đất theo
quy định của UBND địa phương nơi có các dự án do Công ty triển khai. Tùy theo từng khu
vực của mỗi dự án đầu tư, chi phí đền bù, hỗ trợ giải phóng mặt bằng là khác nhau. Nếu
những khoản chi phí này cao và thời gian đạt được thỏa thuận đền bù kéo dài sẽ ảnh hưởng
tới hiệu quả đầu tư cũng như tiến độ khởi công của dự án. Doanh thu có thể tăng do giá bán
ra tăng nhưng lợi nhuận của Công ty có thể sẽ không cao do giá thành, chi phí đền bù cao.
Diện tich đất chuyên dụng
BẢN CÁO BẠCH V21
| 33
Do đặc thù của một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh bất động sản, một trong các yếu tố
đầu vào chính của Vinaconex 21 là các quỹ đất nằm trong các dự án đã được quy hoạch, cơ
sở hạ tầng và các công trình xây dựng trên đất như căn hộ, biệt thự, nhà vườn,… Với tình
hình phát triển kinh tế và tốc độ đô thị hóa hiện nay, diện tích đất chuyên dụng trong xây
dựng, thi công đang ngày càng trở nên khan hiếm, đặc biệt là các lô đất có vị trí thuận lợi
và lợi thế thương mại cao. Bằng sự am hiểu và kinh nghiệm tích lũy được trong lĩnh vực
bất động sản, Công ty đã chủ động tạo mối quan hệ tốt với các doanh nghiệp và khách
hàng thông qua các hoạt động tư vấn và môi giới bất động sản. Song song với đó là việc
triển khai nghiên cứu, tìm kiếm các khu đất mới chưa sử dụng có lợi thế thương mại cao,
đồng thời tích cực triển khai các dự án, công trình trên những khu đất đã được cấp quyền
sử dụng và hoàn thiện giải phóng mặt bằng.
Chi phí hoạt động kinh doanh
Do đặc thù của hoạt động kinh doanh của Công ty, giá vốn hàng bán và chi phí tài chính là
hai khoản mục chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu chi phí của Công ty.
Bảng 9: Cơ cấu chi phí hoạt động kinh doanh Công ty năm 2014, 2015 và quý I/2016
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2014 2015 % tăng giảm
2015/ 2014
Quý I/2016
Giá trị % Giá trị % Giá trị %
Giá vốn hàng
bán 223.076 92,55 149.513 90,31 -33,14 16.554 84,81
Chi phí tài
chính 8.220 3,41 6.849 4,15 -16,68 940 4,82
Chi phí quản lý
DN 17.505 3,91 8.968 5,43 -48,77 1.971 10,10
Chi phí khác 326 0,14 171 0,11 -47,55 53 0,27
Tổng cộng 249.127 100% 165.141 100% -33,71% 19.519 100%
(Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2014, 2015 và quý I/2016 – CTCP Vinaconex 21)
Với đặc thù là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, giá vốn hàng bán của
Công ty chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu tổng chi phí, với tỷ trọng qua các năm luôn
duy trì trên mức 80%. Giá vốn hàng bán trong giai đoạn từ 2014 đến 2015 chủ yếu là giá
BẢN CÁO BẠCH V21
| 34
vốn xuất phát từ hoạt động xây lắp và giá vốn bán bê tông thương phẩm. Năm 2015, giá
vốn hàng bán của Công ty đạt 149.513 triệu đồng, giảm mạnh 33,14% so với năm 2014, do
Công ty đã đề ra những chính sách hợp lý trong khâu quản lý nguyên liệu đầu vào, đảm
bảo đủ vật liệu xây dựng cũng như duy trì giá yếu tố đầu vào cho nhiều công trình đang
được thi công. Thêm vào đó là nhờ kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong ngành nên Công
ty có những dự đoán nhất định về diễn biến giá nguyên vật liệu đầu vào trong kỳ để tiến
hành dự trữ trước, tránh được tình trạng thiếu hụt nguyên vật liệu ảnh hưởng đến kế hoạch
kinh doanh.
Cấu thành chủ yếu chi phí tài chính của Công ty đến từ chi phí lãi vay. Chi phí tài chính
của Công ty trong giai đoạn này có dấu hiệu giảm cả về giá trị và tỷ trọng, từ mức 8.220
triệu đồng trong năm 2014 xuống còn 6.849 triệu năm 2015, giảm 16,68%. Đến quý
I/2016, chi phí tài chính của Công ty chỉ còn chưa đến 1 tỷ đồng, ở mức 940 triệu đồng.
Chi phí lãi vay giảm là do Công ty thực hiện chiến lược cắt giảm nợ vay nên đã giảm chi
phí lãi vay đi đáng kể.
Chi phí quản lý doanh nghiệp có xu hướng tăng dần từ năm 2014 đến nay. Đặc biệt, trong
năm 2014 chi phí này đã tăng vọt lên mức 17,5 tỷ đồng và là nguyên nhân dẫn đến lợi
nhuận thu được của Công ty bị âm trong năm này sau khi tiến hành điều chỉnh hồi tố trên
báo cáo tài chính (trước đó lợi nhuận Công ty ghi nhận có lãi). Nhưng đến năm 2015, biện
pháp giảm chi phí dự phòng đã giúp chi phí quản lý doanh nghiệp đã giảm một nửa, trở lại
mốc gần 9 tỷ đồng; khiến cho lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng trở lại lên mức 1,1 tỷ
đồng. Công ty cổ phần Vinaconex 21 cần có những biện pháp và chính sách dài hạn trong
việc kiểm soát chi phí quản lý doanh nghiệp để tránh dẫn đến tình trạng lợi nhuận âm như
trong năm 2014, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động và giá trị của Công ty.
Các khoản chi phí khác có xu hướng giảm, tuy nhiên do chiếm tỷ trọng không đáng kể
trong tổng chi phí nên không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của Công ty.
7.2. Báo cáo tình hình đầu tư, hiệu quả đầu tư, hiệu quả hoạt động SXKD hay cung cấp
dịch vụ trong các lĩnh vực đầu tư, SXKD hay cung cấp dịch vụ của Công ty
7.2.1. Trình độ công nghệ
Công ty cổ phần Vinaconex 21 đặc biệt chú trọng tới việc áp dụng tiến bộ khoa học kĩ
thuật, ứng dụng hệ thống công nghệ thông tin trong các hoạt động kinh doanh của mình với
mục tiêu đẩy nhanh tiến độ công trình, nâng cao chất lượng sản phẩm đầu ra đồng thời
nâng cao chất lượng quản lý trong nội bộ Công ty. Mặt khác Công ty cũng rất quan tâm
đến tay nghề và năng lực của đội ngũ công nhân, hàng năm đều tiến hành mở các lớp nâng
cao tay nghề, đồng thời cử cán bộ đi nghiên cứu tham quan các quy trình công nghệ mới.
BẢN CÁO BẠCH V21
| 35
Hiện tại Công ty đã nghiên cứu và triển khai áp dụng các công nghệ mới trong xây dựng
dân dụng như công nghệ trượt lõi nhà cao tầng vào dự án “Khu nhà ở, văn phòng làm việc
và cho thuê” của Công ty tại phố Ba La, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội cũng như các dự
án khác do Công ty làm chủ đầu tư trong thời gian tới. Bên cạnh đó, Công ty cũng đang
nghiên cứu áp dụng công nghệ “Dự ứng lực kéo trước”. Đây là công nghệ hoàn toàn mới
nên đòi hỏi trình độ kỹ thuật rất cao trong sản xuất các cấu kiện bê tông.
Trong hoạt động quản lý nội bộ, hiện tại Công ty đang sử dụng các phần mềm mới chuyên
dụng như: phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING, phần mềm dự toán, phần mềm quản
lý nhân sự,..
7.2.2. Tình hình nghiên cứu và phát triển sản phẩm, dịch vụ mới
Hiện tại và trong một vài năm tới, Công ty sẽ tập trung đầu tư theo chiều sâu đối với hoạt
động thi công xây lắp, đầu tư thêm một số máy móc về thiết bị hạ tầng (máy xúc, máy đào,
máy san gạt, máy thảm bê tông,..). Bên cạnh đó Công ty cũng dự kiến phát triển và đầu tư
thêm cho trạm trộn bê tông asphal, mở rộng hoạt động của trạm trộn bê tông thương phẩm
- là một trong những sản phẩm chính mang lại doanh thu cho Công ty trong vòng 3 năm trở
lại đây.
Công ty tiếp tục tiến hành nghiên cứu những công nghệ mới, phân tích và tìm kiếm thị
trường để đầu tư và sản xuất sản phẩm bê tông đúc sẵn, đồng thời đầu tư mở rộng các hoạt
động thí nghiệm, đầu tư thêm hệ thống giàn giáo cốt pha để đáp ứng các nhu cầu nội bộ
Công ty và cho thuê bên ngoài.
7.2.3. Tình hình kiểm tra chất lượng sản phẩm, dịch vụ
Hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng
Hiện Công ty đang tiếp tục thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
9001:2008 với cam kết “ Tất cả các sản phẩm do công ty cung cấp ra thị trường đều được
kiểm soát hết sức nghiêm ngặt, đảm bảo chất lượng sản phẩm, đáp ứng đúng và vượt
những yêu cầu mà khách hàng đề ra. Công ty không ngừng cải tiến hệ thống quản lý, nâng
cao chất lượng sản phẩm đáp ứng tốt nhất mọi yêu cầu của khách hàng.”
Sản phẩm của Công ty áp dụng hệ thống quản lý chất lượng gồm: Thi công xây dựng các
công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi, cấp thoát nước, hạ tầng kỹ thuật khu
đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao; Đầu tư kinh doanh phát triển
nhà ở đô thị; Khai thác, sản xuất, chế biến, kinh doanh các loại cầu kiện và vật liệu xây
dựng,... và áp dụng đối với tất cả các phòng ban của Công ty.
Điểm loại trừ: Do bản chất hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chỉ là hoạt động sản
xuất kinh doanh các loại sản phẩm theo tiêu chuẩn và theo đơn đặt hàng, nên Công ty
không thực hiện yêu cầu thiết kế và phát triển sản phẩm.
BẢN CÁO BẠCH V21
| 36
Chính sách chất lượng do Tổng Giám đốc Công ty đề ra và công bố đến toàn thể cán bộ
công nhân viên trong Công ty. Chính sách chất lượng được xây dựng phù hợp với phương
hướng phát triển chung của Công ty, thể hiện rõ cam kết đáp ứng các yêu cầu và cải tiến
liên tục hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng.
Bộ phận kiểm tra chất lượng của Công ty
Để thực hiện việc quản lý hệ thống chất lượng có hiệu quả, Công ty thiết lập và duy trì các
tài liệu mô tả rõ ràng các vị trí công việc và trách nhiệm. Dựa trên các bảng mô tả công
việc và trách nhiệm, các nhân viên sẽ hiểu và hoàn thành nhiệm vụ của họ.
Bộ phận kiểm tra chất lượng của Công ty là đại diện của Ban lãnh đạo trong việc thực hiện
hệ thống quản lý chất lượng, có trách nhiệm thiết lập và duy trì hệ thống quản lý chất
lượng trong toàn Công ty, báo cáo tới lãnh đạo cao nhất về kết quả hoạt động của hệ thống
quản lý chất lượng và các đề xuất cải tiến hệ thống, đảm bảo mọi cán bộ công nhân viên
nhận thức được tầm quan trọng của việc đáp ứng yêu cầu của hệ thống quản lý chất lượng.
Sự thỏa mãn của khách hàng là tiêu chuẩn quan trọng nhất để đánh giá hoạt động của hệ
thống quản lý chất lượng. Phòng kế hoạch kỹ thuật và các đơn vị thi công thu thập những ý
kiến, đánh giá, kiến nghị,... của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ của Công ty. Bộ phận
sản xuất có trách nhiệm thống kê tình trạng sai hỏng của sản phẩm trong quá trình sản xuất.
Những số liệu này được phân tích và xem xét, hành động khắc phục và phòng ngừa được
thực hiện để cung cấp những sản phẩm và dịch vụ tốt hơn nhằm đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
7.2.4. Tình hình đầu tư, hiệu quả đầu tư, hiệu quả sản xuất kinh doanh và cung cấp dịch vụ
Bảng 10: Một số chỉ tiêu tài chính của Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2014 2015
Tỷ suất lợi nhuận gộp (%) 8,03% 10,37%
Lợi nhuận trước thuế (triệu đồng) (6.381) 1.402
Lợi nhuận sau thuế (triệu đồng) (7.642) 1.098
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế/ Doanh thu thuần (%) -3,15% 0,66%
Hệ số ROA (%) -2,12% 0,35%
Hệ số ROE (%) -22,71% 2,62%
BẢN CÁO BẠCH V21
| 37
(Nguồn: BCTC năm 2014, 2015 - CTCP Vinaconex 21)
7.3. Hoạt động marketing
Marketing là hoạt động luôn được Công ty coi trọng. Triển khai thực hiện và hoàn thành
hợp đồng theo đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng dịch vụ cung ứng là tốt nhất cho khách
hàng luôn là ưu tiên hàng đầu, là kim chỉ nam cho mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.
Đây cũng là biện pháp tốt nhất giúp Công ty giành được sự tín nhiệm của các khách hàng
hiện có cũng như nhóm khách hàng tiềm năng.
Công ty luôn thực hiện quảng bá các sản phẩm của mình trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Hoạt động marketing, giới thiệu sản phẩm được tổ chức thường xuyên, nhất là các
sản phẩm nhà bán do Công ty làm chủ đầu tư. Công ty đã ký hợp đồng với một số các
Công ty chuyên về bất động sản để quảng bá và thực hiện các giao dịch bất động sản.
Ngoài ra Công ty cũng xây dựng website riêng www.vinaconex21.vn để giới thiệu sản
phẩm, tình hình hoạt động của Công ty cũng như quảng bá hình ảnh của mình.
Bên cạnh đó Công ty cũng chú trọng hoạt động nghiên cứu và phát triển thị trường. Phòng
dự án và Phòng kế hoạch kỹ thuật chịu trách nhiệm chính trong việc nghiên cứu thị trường
xây dựng và thị trường nhà đất.
Về hoạt động quảng bá thương hiệu và sản phẩm, Công ty cổ phần Vinconex 21 tiến hành
thực hiện đồng bộ với công ty mẹ - Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng
Việt Nam Vinaconex. Thương hiệu Vinaconex đã trở thành một trong những thương hiệu
lớn tại Việt Nam, nên Vinaconex 21 cũng có được lợi thế thừa hưởng giá trị thương hiệu
của Tổng công ty.
Vinaconex 21 luôn nhận thức được tầm quan trọng của việc quảng bá thương hiệu bằng
chính chất lượng sản phẩm và dịch vụ mà Công ty cung ứng cho khách hàng. Đó là lời giới
thiệu chân thành và hiệu quả nhất đối với cá nhân người tiêu dùng nói riêng và các đối tác
lớn nói chung, mà thông qua đó sản phẩm và chất lượng dịch vụ của Công ty sẽ được đánh
giá và thừa nhận, quảng bá rộng rãi hơn trên thị trường.
7.4. Nhãn hiệu thương mại, đăng ký phát minh sáng chế và bản quyền
Nhãn hiệu thương mại của Công ty được dùng chung cho toàn Tổng Công ty và đã được
đăng ký nhãn hiệu thương mại độc quyền.
Logo Công ty :
BẢN CÁO BẠCH V21
| 38
7.5. Các hợp đồng đang được thực hiện hoặc đã được ký kết
Bảng 11: Các hợp đồng đang được thực hiện hoặc đã được ký kết
Tên hợp đồng Giá trị HĐ
(VNĐ)
Thời điểm ký
kết
Thời gian thực
hiện Sản phẩm Đối tác
44/HĐKT-DA
257.445.640.800
06/08/2013
(Điều chỉnh
bổ sung lần 2
ngày
30/12/2015)
2016 Gói thầu số 5: Xây dựng nhà khám và
điều trị 9 tầng, nhà chống nhiễm khuẩn 2
tầng, nhà để khí y tế, kho vật tư, các hạng
mục HTKT phụ trợ (bao gồm phá dỡ công
trình cũ, thiết bị gắn liền công trình: thang
máy, điều hòa, PCCC, hệ thống điện nhẹ,
thông tin liên lạc…) – Dự án: Nâng cấp
bệnh viện Thanh Nhàn giai đoạn II
Ban QLDA Sở
Y tế Hà Nội
45/2011/HĐ-
TCXD
94.175.242.000 29/07/2011
(Phụ lục hợp
đồng lần 2
ngày
11/4/2013)
2017 Gói thầu số 2: Cải tạo nâng cấp tuyến phố
Thanh Vị (tỉnh lộ 414, đoạn qua nội thị
dài 3km) – TX Sơn Tây – Hà Nội
Ban ĐTXD TX
Sơn Tây
02/2015/HĐ-
XD
29.141.223.000
3/10/2015
120 ngày kể từ
ngày bàn giao
mặt bằng
Gói thầu số 4B21: TCXD trạm xử lý nước
thải sinh hoạt, trạm cân 100 tấn, hệ thống
đường ống cấp nước sinh hoạt, đường ô
tô, hệ thống thoát nước và cấp điện chiếu
sang (thuộc DA: đầu tư xây dựng nhà máy
sản xuất phân bón Điamôn phốt phát
(DAP) số 2, công suất 330.000 tấn/năm tại
KCN Tằng Loỏng – Tỉnh Lào Cai
Công ty cổ
phần DAP số 2
- VINACHEM
04/2012/HĐXL 198.648.954.485 06/04/2012 690 ngày kể từ
ngày bàn giao
Gói thầu số 4: XD nhà triển lãm – Hội chợ BQL các DA
CT XD Số II –
BẢN CÁO BẠCH V21
| 39
(Phụ lục bổ
sung hợp
đồng ngày
15/12/2015)
mặt bằng
- Quảng cáo (Nhà chính và 1 nhà phụ)
DA ĐTXD CT: Trung tâm triển lãm – Hội
chợ - Quảng cáo tỉnh Thanh Hóa
Sở XD Thanh
Hóa
06/2015/HĐXD
-BQL
27.323.482.230 11/5/2015
165 ngày kể từ
ngày bàn giao
toàn bộ mặt
bằng xây dựng.
Gói thầu số 04: TCXL nhà lò điện; khu
tinh chế hấp thụ P4; bể tôi xỉ, hệ móng,
cột dầm đỡ cầu trục, kết cấu móng khung
đỡ bunke chứa xỉ.
Dự án đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất
phốt pho vàng công suất 20.000 tấn/năm
Công ty cổ
phần Phốt pho
Apatit Việt
Nam
36/2015/HĐXL
5.890.575.000
11/18/2015
120 ngày kể từ
ngày bàn giao
mặt bằng
Gói thầu: Toàn bộ chi phí xây dựng và
thiết bị giai đoạn 1.
Dự án Xây dựng chợ dân sinh phường
Tây Mỗ
Ban quản lý dự
án Quận Nam
Từ Liêm
(Nguồn: CTCP Vinaconex 21)
BẢN CÁO BẠCH V21
| 40
8. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong 2 năm gần nhất
8.1. Tóm tắt một số chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong 2 năm
gần nhất
Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 12: Kết quả HĐSX kinh doanh năm 2014, 2015 và quý I/2016
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2014 2015 % tăng giảm
2015/2014 Quý I/2016
Tổng giá trị tài sản 335.353 300.232 -10,47 301.286
Vốn chủ sở hữu 29.803 53.902 80,86 53.923
Doanh thu thuần 242.560 166.817 -31,23 19.527
Lợi nhuận thuần từ HĐKD (6.061) 1.549 - 84
Lợi nhuận khác (320) (147) - (53)
Lợi nhuận trước thuế (6.381) 1.402 - 31
Lợi nhuận sau thuế (7.642) 1.098 - 22
Tỷ lệ lợi nhuận trả cổ tức - 8% - -
(Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2015 và quý I/2016, BCTN 2015 – CTCP V21)
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có những biến động mạnh trong thời
gian gần đây. Tổng giá trị tài sản của Công ty có xu hướng giảm trong 2 năm 2014 – 2015
nhưng đã tăng trở lại trong quý I năm 2016.
Nếu như năm 2014, giá trị tài sản của Công ty ở mức hơn 335.353 triệu đồng thì sang đến
năm 2015, giá trị này giảm xuống còn 300.232 triệu đồng. Tuy nhiên bước sang 3 tháng
đầu năm 2015, tổng tài sản của Công ty đã tăng trở lại ở mức 301.286 triệu đồng. Nguyên
nhân là do nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty được đầu tư tăng mạnh và bắt đầu phát huy
hiệu quả. Vốn chủ sở hữu của Công ty đã tăng từ mức 29.803 triệu đồng năm 2014 lên tới
53.902 triệu đồng cuối năm 2015 và 53.923 triệu đồng vào ngày 31/03/2016. Vốn chủ sở
hữu tăng do năm 2015, Công ty đã thực hiện phát hành cổ phiếu cho bảy cổ đông lớn để
cấn trừ nợ, tăng tài khoản vốn góp của chủ sở hữu lên 40 tỷ đồng.
BẢN CÁO BẠCH V21
| 41
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty có những dấu hiệu tích cực, tuy doanh thu
thuần năm 2015 giảm 31,23% so với năm 2014 nhưng nhờ cắt giảm được chi phí quản lý
doanh nghiệp (từ cắt giảm chi phí dự phòng) và giảm được chi phí tài chính 65,68% so với
năm 2014 nên lợi nhuận sau thuế Công ty sang năm 2015 đã quay đầu tăng trưởng ở mức
dương, đạt con số 1.098 triệu đồng (so với năm 2014 lỗ 7.642 triệu đồng).
8.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong
năm báo cáo
8.2.1. Nhân tố thuận lợi
Nhân tố khách quan từ môi trường kinh doanh
Hoạt động sản xuất kinh doanh của Vinaconex 21 tập trung chủ yếu vào hai mảng chính:
xây dựng, xây lắp dân dụng và kinh doanh bất động sản. Trong vòng 3 năm trở lại đây,
ngành xây dựng tăng trưởng tương đối ổn định cùng với sự ấm dần lên của thị trường bất
động sản đã tạo ra những điều kiện tương đối thuận lợi cho hoạt động của Công ty.
Tốc độ tăng trưởng của ngành xây dựng có sự tương quan chặt chẽ với sự phát triển của thị
trường bất động sản. Kể từ khi nền kinh tế có dấu hiệu hồi phục trở lại, tốc độ tăng trưởng
của ngành xây dựng nước ta vẫn đang ở mức khá, đạt bình quân khoảng 4,4%/năm trong
giai đoạn 2013 - 2015, cao hơn tốc độ tăng trưởng GDP bình quân năm là 4,2%. Chính sự
phục hồi tích cực và triển vọng khả quan của thị trường bất động sản; sự ổn định của kinh
tế vĩ mô; tốc độ đô thị hóa được cải thiện và kỳ vọng tăng mạnh trong tương lai; Luật Nhà
ở sửa đổi và Luật kinh doanh BĐS sửa đổi cho phép cá nhân, tổ chức nước ngoài mua và
sở hữu nhà tại Việt Nam; đồng thời dòng vốn FDI được thu hút mạnh mẽ. Cũng theo dự
báo của Business Management Improvement (BMI), năm 2016 giá trị ngành ngành xây
dựng dân dụng được dự báo tăng 5,5% so với năm 2015 và ước tăng trưởng bình quân
6,6%/ năm trong giai đoạn 2017 - 2025.
Xu hướng ấm lên của thị trường bất động sản tiếp tục được ghi nhận, khi hầu hết các lĩnh
vực trong ngành đều đạt được những tín hiệu khá tốt trong năm 2015 và được kỳ vọng sẽ
tiếp tục tăng trưởng trong năm 2016. Thị trường bán lẻ tiếp tục diễn biến tốt với tỷ lệ trống
duy trì ở mức 10% - 12%. Thị trường văn phòng chờ đón nguồn cung chất lượng cao trong
bối cảnh nhu cầu thuê văn phòng sẽ tăng mạnh do nhiều doanh nghiệp nước ngoài sẽ muốn
thuê và lập văn phòng trong thành phố. Thị trường nhà ở tiếp tục những tín hiệu tích cực,
khi số lượng dự án nhà ở và khu dân cư mới được chào bán và giao dịch thành công liên
tục tăng vọt cùng với giá bán được cải thiện trong năm 2015. Cộng với việc các Hiệp định
thương mại tự do được ký kết đã thu hút mạnh mẽ dòng vốn FDI đầu tư vào Việt Nam,
khiến cho nhu cầu xây dựng các khu công nghiệp, nhà kho, nhà máy, chợ thương mại,.. tại
các vùng kinh tế trọng điểm liên tục tăng cao. Đây là cơ hội trực tiếp cho Công ty cổ phần
Vinaconex 21 phát huy thế mạnh và kinh nghiệm của mình trong lĩnh vực xây dựng dân
BẢN CÁO BẠCH V21
| 42
dụng, thi công công trình để mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh, gia tăng lợi nhuận và
quảng bá thương hiệu của mình.
Một số cải tiến trong chính sách của Nhà nước có tác động tích cực đến ngành xây dựng.
Luật Đấu thầu 2013 và Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định, nhà thầu ngoại phải liên
doanh hoặc ký hợp đồng với nhà thầu phụ Việt Nam không thấp hơn 30% giá trị gói thầu
về tư vấn, xây dựng và hỗn hợp. Đặc biệt, ngày 14/02/2015, Nghị định 15/2015/NĐ-CP về
đầu tư theo hình thức đối tác công tư (PPP) chính thức được ban hành, nhiều doanh nghiệp
xây dựng hạ tầng hồ hởi đón nhận. Điều này hứa hẹn cải thiện khả năng cạnh tranh của nhà
thầu trong nước cũng như tăng tính minh bạch trong đấu thầu dự án. Giờ đây Công ty sẽ có
nhiều cơ hội hơn tham gia vào các dự án do Nhà nước đầu tư. Bên cạnh đó, Luật Đầu tư
công số 49/2014/QH13 sẽ nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, khắc phục tình trạng nợ đọng và
tăng tính minh bạch trong phân bổ nguồn lực Nhà nước. Theo báo cáo của Chính phủ, tổng
số nợ xây dựng cơ bản cả nước 6 tháng/2014 là 44.590 tỷ đồng, giảm 23% so với năm
2013. Việc tạo ra cơ chế để giải quyết nợ đọng xây dựng cơ bản sẽ giải quyết được vấn đề
dòng tiền cho không ít doanh nghiệp, bao gồm cả Vinaconex 21.
Nhân tố nội tại của Công ty
Là một đơn vị thành viên của Tổng Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt
Nam Vinaconex, Công ty Vinaconex 21 được thừa hưởng giá trị thương hiệu hàng đầu
trong ngành xây dựng Việt Nam và nhận được sự quan tâm, hỗ trợ mọi mặt trong quá trình
hoạt động.
Thương hiệu và uy tín của Công ty đã được khẳng định trên địa bàn Hà Đông - Hà Nội,
được các chủ đầu tư và đối tác tin tưởng. Sản phẩm của Công ty luôn đảm bảo được yếu tố
chất lượng, tiến độ thi công và giá thành cạnh tranh. Điều này đã tạo ra sự khác biệt và lợi
thế cạnh tranh cho Công ty khi tiến hành đàm phán, thương thảo và ký kết các hợp đồng
kinh tế.
Sự chỉ đạo xuyên suốt của Hội đồng quản trị cùng với Ban Tổng Giám đốc và sự tin tưởng
đến từ các cổ đông hiện hữu là một yếu tố hết sức thuận lợi, giúp cho các hoạt động kinh
doanh của Công ty đi đúng hướng.
Công ty đã có kinh nghiệm triển khai thi công các công trình lớn với kết cấu phức tạp, đòi
hỏi chất lượng kỹ thuật cao. Đội ngũ quản lý điều hành và trực tiếp thi công của Công ty có
kinh nghiệm hoạt động nhiều năm trong nghề và tay nghề năng lực cao, hiểu biết chuyên
môn sâu sắc. Bên cạnh đó, hàng năm Công ty luôn chú trọng thực hiện đầu tư nâng cao
năng lực thi công, đổi mới trang thiết bị máy móc, áp dụng công nghệ mới hiện đại. Năng
lực tài chính của Công ty trong những năm qua luôn có sự phát triển vững mạnh, là minh
chứng tốt nhất với các chủ đầu tư.
BẢN CÁO BẠCH V21
| 43
8.2.2. Nhân tố bất lợi
Mặc dù thị trường bất động sản đã có dấu hiệu tích cực song sự phục hồi vẫn diễn ra chậm.
Tình hình kinh tế vĩ mô đang phục hồi nhưng chưa thực sự khởi sắc, vẫn còn nhiều khó
khăn thách thức, tăng trưởng chung ở mức thấp và vẫn tiềm ẩn biến động giá cả nguyên vật
liệu làm giảm mạnh hiệu quả đầu tư của Công ty.
Hiệp định TPP mới được ký kết tháng 10 năm 2015, mở ra một hành lang pháp lý thông
thoáng hơn cho những cá nhân, tổ chức nước ngoài muốn đầu tư vào thị trường bất động
sản Việt Nam. Điều này có thể khiến cho tình hình kinh doanh của Công ty gặp nhiều khó
khăn hơn khi vấp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ của các doanh nghiệp nước ngoài.
Do thị trường bất động sản là đầu ra chủ yếu của các ngành sản xuất vật liệu xây dựng như
thép, xi măng, vật liệu phụ trợ khác… nên ảnh hưởng có tính dây chuyền. Mặc dù lãi suất
vay vốn tín dụng gần đây đã được điều chỉnh giảm, nhưng nhiều doanh nghiệp, trong đó có
Vinaconex 21 vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận vốn vay từ các ngân hàng do
không đủ điều kiện pháp lý để vay vốn; giá đầu vào của nhiều loại vật tư, nguyên liệu tăng,
trong khi giá bán sản phẩm không tăng, hoặc tăng ít làm ảnh hưởng đến đến hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty.
8.3. Ý kiến của kiểm toán viên
Theo Báo cáo kiểm toán số 143.03/2016/BCKT-IFC của Công ty TNHH Kiểm toán và
Tư vấn tài chính Quốc tế ngày 30/03/2016, ý kiến kiểm toán về vấn đề cần nhấn mạnh
như sau: “Công ty thực hiện điều chỉnh hồi tố Báo cáo tài chinh năm 2014 của Công ty
đã được kiểm toán bởi Công ty TNHH Kiểm toán và Định giá Việt Nam theo Nghị quyết
số 13/NQ/HĐQT của Hội đồng quản trị ngày 16/12/2015 để phù hợp với tình hình kinh
doanh thực tế của Công ty. Hội đồng quản trị sẽ trình Đại hội đồng cổ đông thường niên
trong năm 2016 của Công ty cổ phần Vinaconex 21 thông qua vấn đề nêu trên”.
Thực hiện Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông số số 24/2016/V21/BB-ĐHĐCĐ ngày
22 tháng 04 năm 2016 và Nghị quyết HĐQT số 13/NQ/HĐQT của Hội đồng Quản trị
ngày 16/12/2015, Hội đồng Quản trị Công ty đã tiến hành điều chỉnh hồi tố Báo cáo tài
chính năm 2014 của Công ty đã được kiểm toán bởi Công ty TNHH Kiểm toán và Định
giá Việt Nam cho phù hợp với tình hình kinh doanh thực tế của Công ty cũng như phù
hợp với quy định của Chuẩn mực kế toán về việc lập và trình bày Báo cáo tài chính, chi
tiết như sau:
Thực hiện trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi đối với các khoản phải thu đã
quá hạn thanh toán hoặc chưa quá hạn thanh toán nhưng khó có khả năng thu hồi
theo Báo cáo tài chính kiểm toán số 126-15/BC-TC/II-VAE do Công ty TNHH
Kiểm toán và định giá Việt Nam phát hành vào ngày 30/03/2015. Theo đó, số dự
phòng nêu trên được ghi nhận trong Báo cáo tài chính năm 2014 của Công ty với
số tiền là 8.089.954.746 đồng. Như vậy, trên Bảng cân đối kế toán tại ngày
31/12/2014, chỉ tiêu “Dự phòng nợ phải thu khó đòi” tăng 8.089.954.746 đồng,
trên Báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ tiêu “Chi phí quản lý doanh nghiệp” tăng
BẢN CÁO BẠCH V21
| 44
8.089.954.746 đồng và chỉ tiêu “Lợi nhuận trước thuế thu nhập doanh nghiệp”
giảm đi số tiền tương ứng.
Thực hiện hoàn nhập việc trích lập Quỹ dự phòng tài chính và Quỹ đầu tư phát
triển về lợi nhuận sau thuế chưa phân phối. Theo đó, trên Bảng cân đối kế toán tại
ngày 31/12/2014, chỉ tiêu “Quỹ dự phòng tài chính” và chỉ tiêu “Quỹ đầu tư phát
triển” giảm lần lượt là 2.487.647.530 đồng và 5.602.307.215 đồng và chỉ tiêu
“Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” tăng lên số tiền là 8.089.954.745 đồng.
Điều chỉnh hồi tố Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2014, cụ thể như sau:
Ảnh hưởng của việc Điều chỉnh hồi tố đến Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2014
TÀI SẢN Mã
số
31/12/2014
Trước hồi tố
Điều chỉnh hồi
tố
31/12/2014
Sau hồi tố
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 293.635.557.760 (8.089.945.745) 285.545.603.015
II. Các khoản phải thu ngắn
hạn
130 144.474.028.783 (8.089.945.745) 136.384.074.038
4.Dự phòng phải thu khó đòi 139 (884.250.985) (8.089.945.745) (8.974.205.730)
TỔNG CỘNG TÀI SẢN 270 343.442.855.487 335.352.900.742
NGUỒN VỐN Mã
số
31/12/2014
Trước hồi tố
Điều chỉnh hồi
tố
31/12/2014
Sau hồi tố
B. NGUỒN VỐN 400 37.893.339.378 (8.089.945.745) 29.803.384.633
I. Vốn chủ sở hữu 410 37.893.339.378 (8.089.945.745) 29.803.384.633
1.Quỹ đầu tư phát triển 417 12.236.667.938 (5.602.307.215) 6.634.360.723
4.Quỹ dự phòng tài chính 418 2.487.647.530 (2.487.647.530) -
TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 440 343.442.855.487 335.352.900.742
Ảnh hưởng của việc Điều chỉnh hồi tố đến Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014
CHỈ TIÊU Mã
số
Năm 2014
Trước hồi tố
Điều chỉnh hồi
tố
Năm 2014
Sau hồi tố
8. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 9.415.056.761 8.089.945.745 17.505.011.506
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
30 2.029.060.887 (8.089.945.745) (6.060.893.858)
13. Tổng lợi nhuận kế toán trước
thuế
50 1.709.047.990 (8.089.945.745) (6.380.906.755)
15. Lợi nhuận sau thuế thu nhập
doanh nghiệp
60 447.476.602 (8.089.945.745) (7.642.478.143)
18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 263 (4.496)
Ảnh hưởng của việc Điều chỉnh hồi tố đến Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2014 (theo phương
pháp gián tiếp)
CHỈ TIÊU Mã
số
Năm 2014
Trước hồi tố
Điều chỉnh hồi
tố
Năm 2014
Sau hồi tố
BẢN CÁO BẠCH V21
| 45
I. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ
HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH
1. Lợi nhuận kế toán trước thuế 01 1.709.047.990 (8.089.945.745) (6.380.906.755)
2. Điều chỉnh cho các khoản
Các khoản dự phòng 03 - 8.089.945.745 8.089.945.745
9. Vị thế của Công ty so với các doanh nghiệp cùng ngành khác
9.1. Vị thế của Công ty trong ngành
Công ty cổ phần Vinaconex 21 là đơn vị thành viên của Tổng Công ty cổ phần Vinaconex,
là đơn vị có bề dày kinh nghiệm và có nhiều thành tích trong lĩnh vực xây lắp, sản phẩm
của công ty được nhiều khách hàng tín nhiệm và tin dùng. Vị thế Công ty ngày càng được
khẳng định trong Tổng công ty nói riêng cũng như trong toàn ngành xây dựng nói chung.
Dịch vụ xây lắp và sản phẩm bê tông thương phẩm của Công ty đã khẳng định được
thương hiệu và chiếm được sự tín nhiệm của khách hàng và đối tác. Bên cạnh vai trò làm
chủ đầu tư đối với các dự án kinh doanh bất động sản có quy mô lớn, trong hoạt động thi
công xây lắp Công ty cũng đã trúng thầu và được phép triển khai các công trình trọng điểm
quốc gia. Đây là minh chứng rõ ràng nhất cho vị thế hiện tại của Công ty trong Tổng công
ty Vinaconex và so với các doanh nghiệp xây dựng khác.
Vị thế của Công ty được xây dựng dựa trên uy tín, thương hiệu và khả năng tài chính vững
mạnh. Công ty đã từng bước khẳng định được sự phát triển bền vững, tạo một chỗ đứng
vững chắc trong ngàng xây dựng Việt Nam.
9.2. Triển vọng phát triển của ngành
Những thuận lợi cho sự phát triển ngành
Lĩnh vực xây dựng dân dụng trong thời gian tới sẽ được hỗ trợ bởi Luật Nhà ở (sửa đổi)
2014. Cụ thể, Luật Nhà ở 2014 cho phép người nước ngoài mua nhà ở tại Việt Nam, dự
kiến sẽ là lực đẩy quan trọng trong trong thị trường BĐS Việt Nam... Cuối năm 2015, thị
trường xây dựng ở nước ta có nhiều bứt phá, thu hút các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư
nguồn vốn khá lớn chủ yếu từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore, Đài Loan, Trung Quốc,
EU, Hoa Kỳ và Canada.
Việc Việt Nam ký kết Hiệp định thương mại tự do với Liên minh châu Âu đầu năm 2015 là
điều kiện thuận lợi cho ngành xây dựng phát triển hơn khi được các nước Đức, Bỉ, Hà Lan,
BẢN CÁO BẠCH V21
| 46
Pháp và Tây Ban Nha chịu bỏ một nguồn vốn khá cao vào các công trình cao ốc, tòa nhà
lớn, trung tâm thương mại,… trên khắp các tỉnh thành trọng điểm của cả nước (Tp.HCM,
Hà Nội, Hải Phòng, Cần Thơ, Đà Nẵng,...). Bên cạnh đó, các doanh nghiệp Hoa Kỳ cũng
đầu tư trực tiếp vào các nhà máy, xưởng dệt may, hóa dầu, linh kiện điện tử. Hong Kong,
Virgin Islands, Singapore cũng thực hiện chiến lược quảng bá thương hiệu của mình bằng
cách đầu tư nguồn vốn vào các công trình hạ tầng và còn thu mua một số vật liệu xây dựng
trong nước. Những chính sách này sẽ hỗ trợ người dân Việt Nam trong việc xây dựng hệ
thống nước sạch, hệ thống thoát nước cho khu đô thị.
Tốc độ tăng trưởng của ngành xây dựng những năm gần đây đã tăng mạnh trở lại và được
kỳ vọng sẽ tiếp tục tăng trong tương lai, với nền tảng cơ bản là tốc độ đô thị hóa ngày càng
được cải thiện, hình thành các dự án đô thị và khu đô thị mới. Đến nay, những tòa tháp
được coi là biểu tượng cho sự tăng trưởng kinh tế như Keangnam Hà Nội, Landmark
Tower, Lotte Center hay Bitexco Financial... đã đánh dấu sự chuyển mình mạnh mẽ trong
diện mạo kiến trúc đô thị và tạo nên những điểm nhấn đô thị ở nước ta.
Như đã phân tích, tăng trưởng của ngành xây dựng có tương quan trực tiếp và chặt chẽ với
sự phát triển của thị trường bất động sản. Trong bối cảnh nền kinh tế dần tăng trưởng ổn
định, với mức lạm phát được kiểm soát an toàn, kết hợp với thu nhập trong dân cư được cải
thiện đã tác động tích cực đến nhu cầu tiêu thụ nhà ở, qua đó càng đẩy mạnh phát triển thị
trường xây dựng dân dụng. Lãi suất tăng nhẹ nhưng vẫn duy trì ở mức thấp, kích thích sự
phục hồi của thị trường bất động sản, hỗ trợ xây dựng công trình và nhu cầu mua nhà ở
trong dân cư. Theo thống kê từ Ngân hàng Nhà nước, dư nợ tín dụng trong lĩnh vực xây
dựng và bất động sản ghi nhận tốc độ tăng trưởng cao hơn so với tổng dư nợ của toàn bộ
nền kinh tế. Lãi suất tiếp tục duy trì ở mức thấp tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong
lĩnh vực xây dựng và bất động sản mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
Thu hút dòng vốn FDI trong lĩnh vực xây dựng dân dụng, bất động sản và công nghiệp
được kỳ vọng tăng trưởng nhờ tác động tích cực từ các Hiệp định thương mại tự do. Trong
năm 2015, Việt Nam đã đàm phán và gia nhập thành công vào các Hiệp đinh thương mại
tự do quan trọng, tiêu biểu như EVFTA (Việt Nam - Liên minh châu Âu), VKFTA (Việt
Nam - Hàn Quốc), Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương (TPP), Hiệp định đối tác
kinh tế toàn diện khu vực (RCEP). Chính điều này là động lực thúc đẩy lượng vốn FDI đầu
tư vào Việt Nam ngày càng gia tăng. Theo thống kê từ Cục đầu tư nước ngoài - Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, tổng vốn FDI đăng ký mới và cấp thêm có xu hướng tăng nhanh trong vài
năm trở lại đây, trong đó ngoài lĩnh vực sản xuất, lĩnh vực xây dựng và kinh doanh bất
động sản cũng thu hút được một lượng vốn đáng kể. Thu hút FDI trong lĩnh vực sản xuất,
bất động sản làm tăng nhu cầu về nhà ở, nhà xưởng tạo nguồn dự án lớn cho các doanh
nghiệp trong ngành xây dựng.
BẢN CÁO BẠCH V21
| 47
Dòng vốn FDI thu hút được trong ngành công nghiệp chế biến, chế tạo lớn kích thích nhu
cầu xây dựng nhà xưởng và khu công nghiệp. Cụ thể, dòng vốn đầu tư vào lĩnh vực chế
biến, chế tạo chiếm đến 70% trong cơ cấu vốn FDI, với số lượng các dự án mới tăng thêm
chiếm lợi thế tuyệt đối. Nhu cầu xây dựng nhà xưởng, nhà kho, sân bãi,... vì thế cũng gia
tăng mạnh mẽ, đặc biệt đối với các ngành được hưởng lợi thế thương mại từ các hiệp định
thương mại tự do như dệt may, thủy sản, khu công nghiệp, logistic. Ngay đầu năm 2016,
đã có một vài dự án lớn được cấp giấy chứng nhận đầu tư như dự án nhà máy dệt may của
công ty Mapple (Singapore) với tổng vốn đầu tư dự kiến khoảng 110 triệu USD, kế hoạch
đầu tư dự án của Amata (Thái Lan) ở Quảng Ninh và Đồng Nai với quy mô vốn lên đến
hàng tỷ USD, dự án nâng thêm 500 triệu USD vốn đầu tư tại Việt Nam của Jabil Circuit
(Mỹ). Như vậy, ngoài dòng vốn FDI trực tiếp vào lĩnh vực xây dựng, dòng vốn FDI chảy
vào lĩnh vực bất động sản và sản xuất sẽ tạo nguồn lợi lớn cho hầu hết doanh nghiệp xây
dựng trong nước, đẩy mạnh khả năng tăng trưởng và triển vọng khả quan cho ngành.
Xu hướng phát triển của ngành xây dựng Việt Nam đến năm 2020 - 2025
- Phát triển mạnh mẽ kết cấu hạ tầng trên quy mô lớn, trước hết là về năng lượng, giao
thông, cấp nước và vệ sinh;
- Thực hiện ngày càng nhiều các dự án có vốn đầu tư nước ngoài;
- Phát triển mạnh mẽ các đô thị và vùng đô thị, đáp ứng nhu cầu về hạ tầng và nhà ở;
- Xúc tiến các dự án về bảo vệ môi trường;
- Tham gia mạnh vào thị trường xây dựng nước ngoài.
Các rủi ro của ngành
Những lo ngại về việc giảm bớt nguồn cung trong phân khúc bất động sản nhà ở thời gian
gần đây đã làm ảnh hưởng đáng kể đến nguồn dự án trong lĩnh vực xây dựng dân dụng.
Theo dự báo từ Tập đoàn kinh doanh bất động sản đa quốc gia CBRE, nguồn cung nhà ở,
sẽ tăng không nhiều, thậm chí là có xu hướng giảm trong một vài năm tới. Tỷ lệ tiêu thụ
năm 2016 được dự báo sẽ chậm hơn năm 2015 do giá bán cao hơn, người dân có nhu cầu
mua nhà chưa thể thích ứng ngay được. Điều này sẽ khiến thị trường nhà ở tiếp tục giảm
nhiệt trong hai năm tiếp theo. Xu hướng giữ nguyên nguồn cung trong năm 2016 và giảm
trong vòng 2 năm tới, trên thực tế sẽ ảnh hưởng nhiều đến nguồn dự án cũng như tốc độ
tăng trưởng của hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng dân dụng.
Tuy nhiên cũng phải thừa nhận rằng, đa phần hoạt động của các doanh nghiệp này không
chỉ đơn thuần tập trung trong một lĩnh vực nhất định, mà họ còn tích cực tìm kiếm các cơ
hội kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác như xây dựng khu công nghiệp, cơ sở hạ tầng,
khu văn phòng, khu nghỉ dưỡng,… để tối đa hóa doanh thu và lợi nhuận. Vì vậy nên mặc
dù triển vọng về nhà ở xây dựng suy giảm trong thời gian tới, nhưng các doanh nghiệp
trong ngành xây dựng vẫn có khả năng bù đắp được các rủi ro này bằng việc tham gia vào
các dự án khác.
BẢN CÁO BẠCH V21
| 48
Mặt khác, các khoản chi phí phát sinh thực tế của dự án có thể cao hơn so với dự toán của
doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đáng kể đến kết quả hoạt động kinh doanh. Ngoài những yếu
tố liên quan đến trình độ quản lý, tay nghề và năng lực của đội ngũ thi công, tiến độ của
các công trình xây dựng phụ thuộc khá nhiều vào quy trình giải phóng mặt bằng, điều kiện
tự nhiên và sự sẵn có của nguyên vật liệu. Chỉ cần một yếu tố không thuận lợi bất kỳ phát
sinh trong quá trình thi công có thể gây ảnh hưởng đến giá trị công trình, làm gia tăng thêm
các khoản chi phí và tăng mức vốn đầu tư so với dự toán. Trên thực tế có không ít các dự
án bị đội vốn lên gấp nhiều lần so với kế hoạch ban đầu do chịu tác động từ các vấn đề về
tỷ giá hoặc gặp trở ngại trong quy trình giải phóng hợp đồng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng
đến kết quả lợi nhuận của các nhà thầu thi công công trình cũng như chủ đầu tư.
9.3. Đánh giá về sự phù hợp định hướng phát triển của Công ty với định hướng ngành,
chính sách của Nhà nước, và xu thế chung trên thế giới
Theo kế hoạch định hướng của HĐQT, Công ty sẽ tiếp tục duy trì và ổn định tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, tạo công ăn việc làm và thu nhập cho người lao động. Tiếp tục
đầu tư vào chất xám để làm chủ được công nghệ mới. Chủ động về nhân sự để nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty và đảm bảo thắng lợi mỗi khi tham gia đấu thầu thi công
các công trình.
Công ty tiếp tục chủ động các nguồn lực tài chính, sử dụng hiệu quả nguồn vốn tự có cũng
như các nguồn vốn huy động trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đầu tư thêm các thiết bị
cần thiết để nâng cao hơn nữa năng lực sản xuất, năng lực thi công nhằm hạn chế hao phí
sức người, sức của, tăng tính hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong thời gian tới, Vinaconex 21 tiếp tục hoạt động với định hướng nâng cao năng lực
cạnh tranh, mở rộng thị trường và đa dạng hóa sản phẩm. Đồng thời Công ty cũng đã đề ra
chiến lược đầu tư trung và dài hạn: “Xây lắp là trọng điểm, đầu tư kinh doanh bất động sản
là chủ yếu, sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng là mũi nhọn.”
Chiến lược của Vinaconex 21 hướng đến các mục tiêu dài hạn và sự phát triển bền vững,
tạo động lực giúp Công ty sẵn sàng đón nhận các xu hướng đầu tư trong giai đoạn 2016 -
2020, đồng thời tận dụng được các thuận lợi mang lại từ thị trường bất động sản, thị trường
xây dựng cơ bản và thị trường vật liệu xây dựng. Chiến lược này được kỳ vọng sẽ giúp
Vinaconex 21 đón nhận được các dự án, hợp đồng cung cấp sản phẩm dịch vụ mới, gia
tăng cơ hội hợp tác thành công với các doanh nghiệp trong nước, nước ngoài, nắm bắt được
cơ hội từ nguồn vốn FDI.
10. Chính sách với người lao động
10.1. Số lượng và cơ cấu lao động
Số lượng và cơ cấu lao động của Công ty tại thời điểm 31/12/2015 là 320 người. Cơ cấu
lao động của Công ty như sau:
BẢN CÁO BẠCH V21
| 49
Bảng 13: Cơ cấu lao động của Công ty
Chỉ tiêu Số lượng (người) Tỷ lệ (%)
Phân theo trình độ học vấn
1. Trên đại học 5 1,56%
2. Đại học, cao đẳng 54 16,8%
3. Trung cấp 23 7,1%
4. Khác (Lao động phổ thông) 238 74,5%
Tổng cộng 320 100,00%
Phân theo phân công lao động
1. Hội đồng quản trị/Ban Tổng Giám đốc 5 1,56%
2. Lao động quản lý 28 8,7%
3. Lao động trực tiếp 287 89,74%
Tổng cộng 320 100,00%
Phân theo thời gian hợp đồng
1. Hợp đồng không xác định thời hạn 122 38,12%
2. Hợp đồng có thời hạn 138 43,1%
3. Hợp đồng dưới 01 năm, hợp đồng thử việc, thực tập sinh 60 18,78%
Tổng cộng 320 100,00%
Phân theo giới tính
1. Nam 283 88,4%
2. Nữ 37 11,6%
Tổng cộng 320 100,00%
(Nguồn: CTCP Vinaconex 21)
10.2. Chính sách đào tạo, lương, thưởng, trợ cấp
BẢN CÁO BẠCH V21
| 50
Chính sách đào tạo
Chính sách đào tạo cho người lao động luôn được Công ty chú trọng. Hàng năm Công ty
đều tổ chức lớp đào tạo và chương trình tập huấn nâng cao năng lực tay nghề của đội ngũ
cán bộ công nhân viên. Bên cạnh đó, Công ty luôn gửi các cán bộ có thành tích xuất sắc và
năng lực tốt đi tham gia vào các lớp bồi dưỡng, nâng cao nghiệp vụ do Tổng Công ty
Vinaconex tổ chức hoặc do các trường đại học, trung tâm dạy nghề mở để nâng cao tay
nghề, nghiệp vụ và kiến thức chuyên môn. Ngoài ra Công ty cũng thường xuyên tổ chức
những chuyến tham quan cho đội ngũ lao động của mình để tìm hiểu các mô hình kĩ thuật
ứng dụng công nghệ mới trong xây dựng và xây lắp để họ làm quen và nâng cao trình độ
công nghệ trong toàn Công ty.
Chính sách lương, thưởng
Công ty đã ban hành quy chế tiền lương, thưởng dựa trên sự đóng góp của từng lao động
vào sự phát triển của Công ty. Chính sách tiền lương, thưởng của Công ty được thanh toán,
chi trả trên nguyên tắc “Làm công việc nào thì hưởng lương công việc đó”. Hiện tại tiền
lương của Công ty đang chi trả cho người lao động bao gồm 2 phần: Tiền lương cơ bản và
tiền lương tính theo sản phẩm. Tiền lương có bản dựa trên mức lương cơ bản của Nhà nước
nhân với hệ số lương của người lao động được hưởng. Tiền lương tính theo sản phẩm căn
cứ vào hệ số chức vụ và vị trí công tác của từng người, hệ số này được bình bầu và quyết
định bởi hội đồng nâng lương của Công ty hàng năm. Đối với các khoản tiền thưởng, Công
ty thực hiện chế độ thưởng đối với người lao động theo quy chế lương thưởng tại Công ty.
Tùy thuộc vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong quý, trong năm,
và kết quả phân phối lợi nhuận do Đại hội đồng cổ đông quyết định, người lao động tại
Công ty được hưởng chế độ thưởng khác nhau theo ngày lễ, Tết hoặc theo thành tích xuất
sắc,... Hiện tại Công ty đang nghiên cứu áp dụng chính sách tiền lương và thưởng mới để
đảm bảo được thu nhập ổn định hơn cho người lao động trong thời kỳ mới.
Chính sách trợ cấp
Công ty luôn tuân thủ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về trợ cấp đối với người lao động
theo đúng quy định hiện hành. Hiện tại, Công ty đang áp dụng trợ cấp đối với một số đối
tượng theo luật định như trợ cấp thai sản, trợ cấp ốm đau, trợ cấp lương hưu, trợ cấp thất
nghiệp, … Ngoài việc trợ cấp cho các đối tượng theo quy định tại Bộ Luật Lao động, Công
ty đã và đang tham gia trợ cấp, hỗ trợ cho các nạn nhân chiến tranh, trợ cấp cho các đối
tượng gặp thiên tai địch họa. Trong thời gian tới Công ty sẽ kết hợp với Đoàn thanh niên
thực hiện trợ cấp đối với một số bà mẹ Việt Nam anh hùng hoặc trợ cấp cho một số đối
tượng thuộc vùng sâu, vùng xa…
Nhìn chung, các chính sách đối với người lao động của Công ty cổ phần Vinaconex 21
thực hiện trong những năm qua đã thực sự đem lại hiệu quả, tạo ra sự cạnh tranh thi đua
BẢN CÁO BẠCH V21
| 51
trong công việc, tạo động lực và giữ vững niềm tin nơi người lao động để họ tiếp tục gắn
bó và cống hiến hết mình cho Công ty.
11. Chính sách cổ tức
Công ty thực hiện việc chi trả cổ tức theo quy định tại Điều lệ Công ty và Nghị quyết Đại
hội đồng cổ đông. Theo đó, cổ tức sẽ được Công ty công bố và chi trả từ nguồn lợi nhuận
sau thuế nhưng không được vượt quá mức do Hội đồng quản trị đề xuất sau khi đã xin ý
kiến tại Đại hội đồng cổ đông. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp, Hội đồng quản trị có
thể tạm ứng cổ tức giữa kỳ nếu xét thấy việc chi trả này phù hợp với khả năng sinh lời của
Công ty. Việc chi trả cổ tức sẽ được tiến hành khi Công ty kinh doanh có lãi và đã hoàn
thành xong các nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.
Năm 2015, Công ty chi trả cổ tức cho cổ đông với tỷ lệ 8%.
12. Tình hình hoạt động tài chính
12.1. Các chỉ tiêu tài chính cơ bản
12.1.1. Báo cáo về vốn điều lệ, vốn kinh doanh và tình hình sử dụng vốn điều lệ, vốn kinh doanh
Bảng 14: Cơ cấu vốn điều lệ và vốn chủ sở hữu hợp nhất
Đơn vị: Triệu đồng
TT Nguồn vốn Năm 2014 Năm 2015 % tăng giảm
2015/2014 Quý I/2016
1 Vốn điều lệ 17.000 40.000 135,3% 40.000
2 Thặng dư vốn cổ phần 3.300 3.300 0,0% 3.300
3 Các quỹ 6.634 7.082 3,0% 7.082
4 LNST chưa phân phối 2.869 3.520 114,37% 3.541
(Nguồn: BCTC đã kiểm toán năm 2014, 2015 và quý I/2016 - CTCP Vinaconex 21)
BẢN CÁO BẠCH V21
| 52
12.1.2. Trich khấu hao TSCĐ
TSCĐ được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình sử dụng, tài sản cố định được ghi nhận
theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại. Công ty áp dụng phương pháp khấu hao
TSCĐ hữu hình theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao phù hợp với Thông tư
số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013 của Bộ Tài chính và được ước tính như sau:
Bảng 15: Số năm khấu hao TSCĐ
TT Nhóm tài sản Số năm khấu hao
1 Nhà cửa vật kiến trúc 05 - 49 năm
2 Máy móc thiết bị 05 - 07 năm
3 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 05 - 08 năm
4 Thiết bị dụng cụ quản lý 03 - 05 năm
5 Tài sản cố định hữu hình khác 08 năm
(Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2015 - CTCP Vinaconex 21)
12.1.3. Mức thu nhập bình quân
Hội đồng quản trị đã chỉ đạo Tổng Giám đốc tiến hành kiện toàn bộ máy quản lý của Công
ty nhằm phục vụ tốt nhất việc điều hành và đảm đương nhiệm vụ kinh doanh của Công ty.
Bên cạnh đó Công ty cũng đã xây dựng phương án trả lương mới phù hợp hơn với thực tế
và tạo động lực cho người lao động. Mức thu nhập bình quân của người lao động Công ty
Vinaconex 21 đạt mức 5.100 triệu đồng/tháng, vượt 13,33% so với chỉ tiêu đề ra.
12.1.4. Tình hình thanh toán các khoản nợ đến hạn
Tính đến nay, Công ty cổ phần Vinaconex 21 luôn đảm bảo thanh toán đúng và đầy đủ các
khoản nợ đến hạn phải trả và không có nợ quá hạn.
12.1.5. Các khoản phải nộp theo luật định
Thực hiện chủ trương của Hội đồng quản trị Công ty và để duy trì uy tín trên thị trường của
mình, Công ty luôn tuân thủ và thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Riêng với nghĩa
vụ tài chính, hiện tại Công ty không có các khoản thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
nào quá hạn phải trả.
BẢN CÁO BẠCH V21
| 53
Bảng 16: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước
Đơn vị: Triệu đồng
TT Khoản mục Năm 2014 Năm 2015 Quý I/2016
1 Thuế GTGT đầu ra 28.684 20.268 18.039
2 Thuế thu nhập doanh nghiệp 3.402 1.706 1.715
3 Thuế thu nhập cá nhân 4 3 3
4 Các loại thuế, phí, lệ phí khác 1.039 257 202
Tổng cộng 33.129 22.234 19.959
(Nguồn: BCTC đã kiểm toán năm 2014, 2015 và quý I/2016 - CTCP Vinaconex 21)
12.1.6. Trich lập các quỹ theo luật định
Theo Điều lệ và Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2015, các quỹ năm
2015 được trích lập theo đúng quy định và phương án trích lập chi tiết như sau:
Bảng 17: Các khoản kê trích lập các quỹ năm 2015
Đơn vị: VNĐ
TT Nội dung Số tiền
1 Quỹ đầu tư phát triển 7.081.837.325
2 Quỹ khen thưởng, phúc lợi -
3 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm -
(Nguồn: BCTC đã kiểm toán Công ty cổ phần Vinaconex 21)
12.1.7. Tình hình nợ vay
Bảng 18: Tình hình nợ vay Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2014 31/12/2015 % tăng giảm
2015/2014 31/03/2016
Vay và nợ ngắn hạn (*) 91.784 85.036 -7,35 82.008
Vay và nợ dài hạn (**) 4.897 - 0 -
Tổng cộng 96.681 85.036 -12,04 82.008
(Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2014, 2015 và quý I/2016 - CTCP Vinaconex 21)
(*) Chi tiết các khoản vay và nợ ngắn hạn Công ty tính đến 31/12/2015
BẢN CÁO BẠCH V21
| 54
Bảng 19: Các khoản vay và nợ ngắn hạn
Đơn vị: Triệu đồng
Khoản vay 31/12/2014 31/12/2015
Vay ngắn hạn 76.105 69.459
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây 76.105 69.459
Công ty Tài chính cổ phần Vinaconex - Viettel - -
Nợ dài hạn đến hạn trả 15.679 15.577
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Hà 15.679 15.577
Vay và nợ ngắn hạn 91.784 85.036
(Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2014, 2015 - CTCP Vinaconex 21)
(**) Chi tiết các khoản vay và nợ dài hạn tính đến 31/12/2015
Bảng 20: Các khoản vay dài hạn
Đơn vị: Triệu đồng
31/12/2014 31/12/2015
Vay dài hạn 4.897 -
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Thái Hà 4.897 -
(Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2014, 2015 - CTCP Vinaconex 21)
Công ty chủ yếu sử dụng vốn vay để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Lãi vay được ghi
nhận đầy đủ vào chi phí tài chính theo quy định. Công ty luôn thực hiện các nghĩa vụ nợ
đúng hạn và cho đến nay không phát sinh bất kỳ khoản nợ quá hạn nào.
12.1.8. Tình hình công nợ hiện nay
Bảng 21: Các khoản phải thu ngắn hạn của Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2014 31/12/2015 % tăng giảm
2015/2014 31/03/2016
Phải thu khách hàng (*) 124.481 119.520 -3,99 109.259
Trả trước cho người bán 18.337 20.261 10,49 25.560
Phải thu ngắn hạn khác 10.783 25.740 138,71 27.614
Dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi (8.974) (9.055) 0,9 (9.055)
BẢN CÁO BẠCH V21
| 55
Tổng cộng 144.627 156.465 8,2 153.378
(Nguồn: BCTC đã kiểm toán năm 2015 và quý I/2016 - CTCP Vinaconex 21)
(*) Chi tiết các khoản phải thu khách hàng
Bảng 22: Các khoản phải thu ngắn hạn khách hàng
Đơn vị: Triệu đồng
Khoản phải thu 31/12/2014 31/12/2015 31/03/2016
Ban QL Các Dự Án Công Trình Xây Dựng Số II – Sở Xây
Dựng Thanh Hóa 18.191 34.302 28.422
Công ty TNHH Đầu Tư Quảng Long Thanh Hóa 11.420 11.420 11.420
Các khách hàng khác 94.870 73.798 69.417
Tổng cộng 124.481 119.520 109.259
(Nguồn: BCTC đã kiểm toán năm 2015 và quý I/2016 - CTCP Vinaconex 21)
Bảng 23: Các khoản phải trả ngắn hạn của Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2014 31/12/2015 % tăng giảm 31/03/2016
Vay và nợ ngắn hạn 91.784 85.036 -6,9 82.008
Phải trả người bán 81.625 76.778 -5,94 78.958
Người mua trả tiền trước 17.191 20.398 18,66 17.034
Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 33.129 22.234 -32,89 19.959
Phải trả người lao động 6.322 9.296 47,04 7.402
Chi phí phải trả 1.373 1.676 22,07 1.337
Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn
khác 69.189 30.891 -55,35 40.661
Quỹ khen thưởng, phúc lợi 36 - -100 -
Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn - 19 - -
Tổng cộng 300.649 246.328 -19,74 247.359
(Nguồn: BCTC đã kiểm toán năm 2015 và quý I/2016 - CTCP Vinaconex 21)
Bảng 24: Các khoản phải trả dài hạn của Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 31/12/2014 31/12/2015 % tăng giảm 31/03/2016
BẢN CÁO BẠCH V21
| 56
2015/2014
Phải trả dài hạn người bán - - - -
Phải trả dài hạn khác 3 3 0 3
Vay và nợ dài hạn 4.897 - -100 -
Doanh thu chưa thực hiện dài hạn - - - -
Tổng cộng 4.900 3 -99,94 3
(Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2014, 2015 quý I/2016 - CTCP Vinaconex 21)
12.2. Các chỉ tiêu tài chính chủ yếu
Bảng 25: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty
Các chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015
1/ Chỉ tiêu về khả năng thanh toán
+ Hệ số thanh toán ngắn hạn (lần)
+ Hệ số thanh toán nhanh (lần)
0,94
0,49
1,03
0,66
2/ Chỉ tiêu về cơ cấu vốn
+ Hệ số nợ/Tổng tài sản (lần)
+ Hệ số nợ/VCSH (lần)
0,91
10,25
0,82
4,57
3/ Chỉ tiêu về năng lực hoạt động
+ Vòng quay hàng tồn kho (lần)
+ Doanh thu thuần/tổng tài sản (lần)
1,39
0,72
1,32
0,55
4/ Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
+ Hệ số LNST/DTT (%)
+ Hệ số LNST/VCSH (ROE) (%)
+ Hệ số LNST/TTS (ROA) (%)
+ Hệ số LNHĐKD/DTT (%)
+ Thu nhập trên cổ phần (EPS) (đồng/cổ phần)
-3,15
-25,64
-2,27
-2,49
262,94
0,65
2,03
0,36
0,92
167,75
(Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2014, 2015 - CTCP Vinaconex 21)
Về khả năng thanh toán: Năm 2014, 2015 khả năng thanh toán của Công ty vẫn được duy
trì tương đối tốt. Năm 2015, các hệ số thanh toán tăng so với năm 2014 do công ty thực
hiện phát hành cổ phiếu riêng lẻ để khấn trừ công nợ, làm tài khoản nợ tại ngày 31/12/2015
giảm mạnh.
BẢN CÁO BẠCH V21
| 57
Để có kết luận chính xác về khả năng thanh toán của Công ty, ta cần xem xét đến kết cấu
của từng loại tài sản ngắn hạn. Nếu Công ty có nhiều tài sản dưới dạng vốn bằng tiền hoặc
các khoản phải thu thì khả năng thanh toán nợ sẽ được đánh giá cao hơn, do khi đó các tài
sản sẽ khả năng chuyển đổi thành tiền nhanh hơn. Điều này được phản ánh thông qua hệ số
thanh toán nhanh. Do đặc thù của ngành xây dựng, tài sản lưu động thường chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng tài sản, tập trung chủ yếu ở các khoản phải thu và chi phí sản xuất kinh
doanh dở dang, bởi vậy tuy có hệ số khả năng thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 nhưng Công ty
không gặp nhiều trở ngại trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của mình.
Về cơ cấu vốn: Các hệ số thuộc nhóm chỉ tiêu này đều cho thấy các khoản nợ chiếm một tỷ
trọng lớn trong cơ cấu vốn của Công ty. Điều này phù hợp với thực tế hoạt động kinh
doanh của Công ty hầu hết trong lĩnh vực xây dựng và xây lắp dân dụng, thường xuyên
phát sinh nhu cầu vốn lớn trong ngắn hạn, vì vậy nguồn tài trợ chủ yếu của Công ty sẽ xuất
phát từ nợ vay.
Qua đợt phát hành thành công 2.300.000 cổ phiếu để cấn trừ công nợ, tổng vốn điều lệ của
Công ty đã tăng lên 40 tỷ đồng. Tuy nhiên so với các doanh nghiệp khác trong ngành, mức
vốn góp của Công ty vẫn tương đối hạn chế và quy mô vẫn còn nhỏ. Công ty đang tích cực
tìm kiếm phương án tái cơ cấu nguồn vốn, và bước đầu đạt được những thành công nhất
định khi hệ số Nợ/Vốn CSH đã giảm 1 nửa trong năm 2015 so với 2014.
Về năng lực hoạt động: Trong vòng 3 năm vừa qua (2013 - 2015) năng lực hoạt động của
Công ty được duy trì tương đối tốt. Chỉ số vòng quay hàng tồn kho và vòng quay tổng tài
sản đều tăng lên là minh chứng rõ ràng cho sự tăng trưởng trong năng lực hoạt động của
Công ty Vinaconex 21.
Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa nằm trong kho của doanh nghiệp được bán
ra trong kỳ kế toán, là tiêu chuẩn để các nhà quản lý đánh giá xem công ty mình sử dụng
hàng tồn kho có hiệu quả hay không. Chỉ số này của Vinaconex 21 năm 2015 giảm nhẹ so
với năm 2014, tuy nhiên nếu mở rộng phạm vi thời gian nghiên cứu về năm 2013, sẽ thấy
chỉ số này tăng khá nhanh trong giai đoạn 2013-2015, cho thấy Công ty có tốc độ luân
chuyển hàng tồn kho nhanh, giảm được vốn đầu tư cho hàng hóa dự trữ, rút ngắn chu kỳ
chuyển đổi hàng hóa dự trữ thành tiền mặt, vì thế sẽ đẩy nhanh tốc độ thu hồi vốn và làm
tăng khả năng thanh toán cho Công ty. Kết quả này đặc biệt có ý nghĩa trong bối cảnh
Công ty đang dần chuyển đổi cơ cấu doanh thu của mình sang các hoạt động kinh doanh
sản phẩm vật liệu xây dựng và bê tông thương phẩm, tránh phụ thuộc quá nhiều vào hoạt
động xây lắp. Bên cạnh đó chỉ tiêu vòng quay tổng tài sản của Công ty cũng tăng lên cho
thấy Công ty đang tận dụng hiệu quả tài sản của mình trong việc tạo ra doanh thu, quay
vòng tài sản nhanh và thu hồi vốn tốt.
BẢN CÁO BẠCH V21
| 58
Về khả năng sinh lời: Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của Công ty đều ở mức tốt và đạt
được sự tăng trưởng đáng kể trong năm 2015. Cụ thể, chỉ tiêu LNST/Doanh thu thuần,
ROA, ROE đều tăng trưởng nhanh: LNST trên doanh thu thuần từ -3,15% đã tăng lên
0,65% vào năm 2015; hệ số ROE cũng tương tự khi tăng lên 2,03%. Trong khi đó, hệ số
ROA tăng từ -2,27% năm 2014 lên 0,36% năm 2015. Trong điều kiện Công ty tăng tổng số
vốn góp từ 17 tỷ lên 40 tỷ đồng khiến cho vốn chủ sở hữu tăng lên, ROE của công ty vẫn
tăng trưởng cho thấy khả năng sinh lợi từ hoạt động kinh doanh trên đồng vốn bỏ ra của
Vinaconex 21 ngày càng được nâng cao. Hệ số thu nhập trên mỗi cổ phần (EPS) cũng tăng
trưởng tốt, năm 2014 tăng gần 4 lần so với năm 2013 (từ 71,76 đồng/cổ phiếu lên đến
262,94 đồng/cổ phiếu). Sang năm 2015 chỉ số này giảm đi đôi chút do Công ty phát hành
cổ phiếu để cấn trừ công nợ khiến EPS bị pha loãng, giảm xuống mức 167,75 đồng/cổ
phiếu. Nhưng nhìn chung EPS của Công ty vẫn ở mức khá so với trung bình ngành và
được duy trì ổn định.
13. Hội đồng quản trị, Ban Tổng Giám đốc, Ban Kiểm soát, Kế toán trưởng
13.1. Hội đồng quản trị
Ông Nguyễn Xuân Việt Chủ tịch HĐQT
Ông Ngô Văn Dũng Thành viên HĐQT
Ông Nguyễn Huy Cường Thành viên HĐQT
Ông Vũ Đức Hạnh Thành viên HĐQT
Ông Nguyễn Bá Hanh Thành viên HĐQT
Ông Nguyễn Xuân Việt
Họ và tên: Nguyễn Xuân Việt
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 17/06/1968
Nơi sinh: Thị xã Sơn Tây, Hà Tây
CMND: 111257053
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Địa chỉ thường trú: Số 118 Lê Lợi, thị xã Sơn Tây, Hà Nội
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ xây dựng
Quá trình công tác:
BẢN CÁO BẠCH V21
| 59
07/2013 - nay:
17/03/2012 - 7/2013
18/10/2011 - 16/03/2012
12/2001 - 17/10/2011
05/2000 - 11/2001
12/1998 - 04/2000
12/1993 - 11/1998
10/1990 - 11/1993
Chủ tịch HĐQT Công ty CP Vinaconex 21
Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ Công ty CP Vinaconex 21
Chủ tịch HĐQT kiêm TGĐ Công ty CP Xây dựng số 21
Giám đốc Công ty Xây dựng số 21
Phó Giám đốc Công ty Xây dựng Khu Nam
Phó Giám đốc Công ty Xây dựng Khu Bắc
Đội trưởng Công ty Xây dựng Khu Bắc
Cán bộ kỹ thuật Công ty Xây dựng Khu Bắc
Các chức vụ công tác hiện nay tại
tổ chức phát hành:
Chủ tịch Hội đồng quản trị
Các chức vụ hiện đang nắm giữ tại
tổ chức khác:
Không
Số CP nắm giữ hiện tại 1.029.000 CP
Đại diện sở hữu: 0 CP
Cá nhân sở hữu: 1.029.000 CP
Các cam kết nắm giữ Không có
Những người liên quan có nắm giữ cổ phiếu của tổ chức phát hành
• Mối quan hệ: Bố đẻ Tên cá nhân: Nguyễn Xuân Thắng
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Mẹ đẻ Tên cá nhân: Đoàn Thị Nhung
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Vợ Tên cá nhân: Trần Thu Thủy
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Con ruột Tên cá nhân: Nguyễn Xuân Pha
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Con ruột Tên cá nhân: Nguyễn Đỗ Huyền Linh
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Con ruột Tên cá nhân: Nguyễn Thu Nguyệt Hà
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
BẢN CÁO BẠCH V21
| 60
• Mối quan hệ: Con ruột Tên cá nhân: Nguyễn Xuân Khánh
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Em ruột Tên cá nhân: Nguyễn Xuân Vũ
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Em dâu Tên cá nhân : Ngô Thị Hoàng Yến
Nắm giữ : 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
Những khoản nợ đối với Công ty: Không
Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty: Không
Ông Ngô Văn Dũng
Họ và tên: Ngô Văn Dũng
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 01/05/1959
Nơi sinh: Đồng Tân, Ứng Hòa, Hà Nội
CMND: 112148248
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Địa chỉ thường trú: xã Đồng Tây, huyện Ứng Hòa, Hà Nội
Trình độ chuyên môn: Kỹ sư xây dựng
Quá trình công tác:
17/03/2012 - nay
18/10/2011 - 16/03/2012
01/1999 - 17/10/2011
04/1987 - 12/1998
02/1984 - 03/1987
07/1979 - 01/1984
Thành viên HĐQT - Phó TGĐ Công ty CP Vinaconex 21
Thành viên HĐQT - Phó TGĐ Công ty CP xây dựng số 21
Phó Giám đốc Công ty CP Xây dựng số 21
Đội trưởng Đội xây dựng Công ty Xây dựng Khu Nam
Thượng sĩ - Quân đội nhân dân Việt Nam
Cán bộ Công ty Than Uông Bí
Các chức vụ công tác hiện nay tại
tổ chức phát hành:
Thành viên HĐQT - Phó TGĐ Công ty CP Vinaconex 21
Các chức vụ hiện đang nắm giữ tại
tổ chức khác:
Không
BẢN CÁO BẠCH V21
| 61
Số CP nắm giữ hiện tại: 35.400 CP
Đại diện sở hữu: 0 CP
Cá nhân sở hữu: 35.400 CP
Các cam kết nắm giữ Không có
Những người liên quan có nắm giữ cổ phiếu của tổ chức phát hành
• Mối quan hệ: Bố đẻ Tên cá nhân: Ngô Văn Hùng
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Mẹ đẻ Tên cá nhân: Phạm Thị Kiếm
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Vợ Tên cá nhân: Nguyễn Thị Vần
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Con ruột Tên cá nhân: Ngô Thị Ngọc Hà
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Em ruột Tên cá nhân: Ngô Thị Ngọc Linh
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Em ruột Tên cá nhân: Ngô Thị Uyên
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Em ruột Tên cá nhân: Ngô Thị Xuyên
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Em ruột Tên cá nhân: Ngô Thị Thuyên
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Em ruột Tên cá nhân: Ngô Thị Quyên
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Em ruột Tên cá nhân: Ngô Văn Sỹ
Nắm giữ: 80 CP, chiếm 0,002% vốn điều lệ
Những khoản nợ đối với Công ty: Không
Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty: Không
Ông Nguyễn Huy Cường
BẢN CÁO BẠCH V21
| 62
Họ và tên: Nguyễn Huy Cường
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 21/04/1978
Nơi sinh: Đồng Xuân, Sóc Sơn, Hà Nội
CMND: 012536485
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Địa chỉ thường trú: xã Đông Xuân, huyện Sóc Sơn, Hà Nội
Trình độ chuyên môn: Thạc sỹ xây dựng
Quá trình công tác:
07/2013 - nay
17/03/2012 - 7/2013
18/10/2011 - 16/03/2012
2009 - 17/10/2011
2007 - 2009
2002 - 2007
Thành viên HĐQT – Tổng Giám đốc CTCP Vinaconex 21
Thành viên HĐQT – Tổng Giám đốc CTCP Vinaconex 21
Thành viên HĐQT – Phó TGĐ Công ty CP Vinaconex 21
Thành viên HĐQT – Phó TGĐ Công ty CP Xây dựng số 21
Phó Giám đốc Công ty CP Xây dựng số 21
Trưởng Phòng dự án Công ty CP Xây dựng số 21
Nhân viên Phòng kinh doanh Công ty CP Xây dựng số 21
Các chức vụ công tác hiện nay tại
tổ chức phát hành:
Thành viên HĐQT - TGĐ Công ty CP Vinaconex 21
Các chức vụ hiện đang nắm giữ tại
tổ chức khác:
Không
Số CP nắm giữ hiện tại: 205.308 CP
Đại diện sở hữu: 0 CP
Cá nhân sở hữu: 205.308 CP
Các cam kết nắm giữ Không có
Những người liên quan có nắm giữ cổ phiếu của tổ chức phát hành
• Mối quan hệ: Bố đẻ Tên cá nhân: Nguyễn Huy Túc
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Mẹ đẻ Tên cá nhân: Dương Thị Đường
BẢN CÁO BẠCH V21
| 63
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Vợ Tên cá nhân: Hoàng Thị Ngọc Điệp
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Con ruột Tên cá nhân: Nguyễn Ngọc Mai
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Con ruột Tên cá nhân: Nguyễn Huy Khang
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Em ruột Tên cá nhân: Nguyễn Thị Hiền
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Em ruột Tên cá nhân: Nguyễn Thị Minh Xuyến
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Em ruột Tên cá nhân: Nguyễn Thị Kim Dung
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Em rể Tên cá nhân: Vũ Nhật Quang
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
Những khoản nợ đối với Công ty: Không
Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty: Không
Ông Vũ Đức Hạnh
Họ và tên: Vũ Đức Hạnh
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 01/05/1972
Nơi sinh: Kim Thư, Thanh Oai, Hà Nội
CMND: 111343161
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Địa chỉ thường trú: xã Kim Thư, huyện Thanh Oai, Hà Nội
Trình độ văn hóa 12/12
Trình độ chuyên môn: Kỹ sư xây dựng
BẢN CÁO BẠCH V21
| 64
Quá trình công tác:
08/07/2013 – nay
29/03/2013 - 07/2015
08/2012 - 03/2013
05/2012 - 08/2012
05/2011 - 05/2012
06/2009 - 05/2011
06/2006 - 06/2009
2004 - 2006
Thành viên HĐQT- Phó Tổng Giám đốc Công ty CP
Vinaconex 21
Thành viên HĐQT Công ty CP Vinaconex 21
Chỉ huy trưởng gói thầu C3 + C4 Trung tâm TM Big C Việt
Trì - Công ty CP Vinaconex 21
Trưởng Ban điều hành - Chỉ huy trưởng công trình Trung
tâm Triển Lãm - Hội chợ - Quảng cáo Thanh Hóa
Phó Ban điều hành CT Trung tâm TM Big C Thanh Hóa -
Công ty CP Xây dựng số 21
Phó Ban XD và Xây lắp số 5 - Công ty CP Xây dựng và
Phát triển kinh doanh - Tổng Công ty Xây dựng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Đội XD số 5 - Công ty CP Xây dựng và Phát triển kinh
doanh - Tổng Công ty Xây dựng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Cán bộ kỹ thuật Công ty Xây lắp và Sản xuất Công nghiệp
Các chức vụ công tác hiện nay tại
tổ chức phát hành:
Thành viên HĐQT - Phó TGĐ Công ty CP Vinaconex 21
Các chức vụ hiện đang nắm giữ tại
tổ chức khác:
Không
Số CP nắm giữ: 400.000 CP
Đại diện sở hữu: 0 CP
Cá nhân sở hữu: 400.000 CP
Các cam kết nắm giữ Không có
Những người liên quan có nắm giữ cổ phiếu của tổ chức phát hành
• Mối quan hệ: Bố đẻ Vũ Đình Chế
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: mẹ Lê Thị Phương
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Vợ Phạm Thanh Yên
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
BẢN CÁO BẠCH V21
| 65
• Mối quan hệ: Con ruột Vũ Đức Mạnh
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Con ruột Vũ Long Giang
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Anh ruột Vũ Mạnh Cường
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Chị ruột Vũ Thị Thanh Hương
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Anh ruột Vũ Đình Huệ
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Chị dâu Tên cá nhân: Nguyễn Thị Khương
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Anh ruột Tên cá nhân: Lê Thị Hiền
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
Những khoản nợ đối với Công ty: Không
Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty: Không
Ông Nguyễn Bá Hanh
Họ và tên: Nguyễn Bá Hanh
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 15/09/1978
Nơi sinh: Thái Thụy, Thái Bình
CMND: 151169831
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Địa chỉ thường trú: Ngọc Trục, phường Đại Mỗ, quận Nam Từ Liêm ,Hà Nội
Trình độ văn hóa 12/12
Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế
Quá trình công tác:
BẢN CÁO BẠCH V21
| 66
01/01/2015 – nay
07/2013-31/12/2014
17/03/2012 – 07/2013
07/2009 - 16/03//2012
09/2008 - 06/2009
01/2007 - 08/2008
04/2002 - 12/2006
10/2001 - 3/2002
07/2001 - 9/2001
Thành viên HĐQT – Phó TGĐ Công ty CP Vinaconex 21
Thành viên HĐQT, phó TGĐ, Kế toán trưởng
Phó TGĐ- Kế toán Trưởng Công ty CP Vinaconex 21
Kế toán trưởng Công ty CP Xây dựng số 21
Phó Phòng kế toán Công ty CP Xây dựng số 21
Kế toán tại Ban quản lý dự án - Bộ Giao thông vận tải
Kế toán tại Công ty Tư vấn Xây dựng công trình Thủy lợi I
Kế toán tại Công ty TNHH Xây dựng và Thương mại Ngọc
Minh
Bán hàng tại Công ty TNHH Đức Lợi
Các chức vụ công tác hiện nay tại
tổ chức phát hành:
Thành viên HĐQT - Phó TGĐ Công ty CP Vinaconex 21
Các chức vụ hiện đang nắm giữ tại
tổ chức khác:
Không
Số CP nắm giữ: 3.680 CP
Đại diện sở hữu: 0 CP
Cá nhân sở hữu: 3.680 CP
Các cam kết nắm giữ Không có
Những người liên quan có nắm giữ cổ phiếu của tổ chức phát hành
• Mối quan hệ: Bố đẻ Tên cá nhân: Nguyễn Bá Hoa
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Mẹ Tên cá nhân: Nguyễn Thị Lánh
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Vợ Tên cá nhân: Ngô Thị Hoài Bắc
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Con Tên cá nhân: Nguyễn Minh Ngọc
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Con Tên cá nhân: Nguyễn Ngọc Minh
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Con Tên cá nhân: Nguyễn Bá Thăng
BẢN CÁO BẠCH V21
| 67
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Anh ruột Tên cá nhân: Nguyễn Bá Hoàng
Nắm giữ: 100 CP, chiếm 0,0025% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Chị ruột Tên cá nhân: Nguyễn Thị Huệ
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Anh rể Tên cá nhân: Phạm Phú Khang
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
Những khoản nợ đối với Công ty: Không
Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty: Không
13.2. Ban Tổng Giám đốc
Ông Nguyễn Huy Cường Tổng Giám đốc
Ông Ngô Văn Dũng Phó Tổng Giám đốc
Ông Vũ Đức Hạnh Phó Tổng Giám đốc
Ông Nguyễn Bá Hanh Phó Tổng Giám đốc
Ông Nguyễn Huy Cường
Sơ yếu lý lịch như trên.
Ông Ngô Văn Dũng
Sơ yếu lý lịch như trên
Ông Vũ Đức Hạnh
Sơ yếu lý lịch như trên
Ông Nguyễn Bá Hanh
Sơ yếu lý lịch như trên
13.3. Kế toán trưởng
Ông Phan Trường Quân
Họ và tên: Phan Trường Quân
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 09/06/1979
Nơi sinh: Lập Thạch, Vĩnh Phúc
BẢN CÁO BẠCH V21
| 68
CMND: 017456046
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Địa chỉ thường trú: Liên Hòa, Lập Thạch, Vĩnh Phúc
Trình độ chuyên môn: 12/12
Quá trình công tác:
01/2016 - nay Kế toán trưởng của Công ty CP Vinaconex 21
09/2006 – 12/2015 Phó phòng kế toán Công ty CP Vinaconex 21
04/2004 - 08/2006 Kế toán Công ty cổ phần xây dựng số 21 – Vinaconex
Các chức vụ công tác hiện nay tại
tổ chức phát hành:
Kế toán trưởng
Các chức vụ hiện đang nắm giữ tại
tổ chức khác:
Không
Số CP nắm giữ: 3.118 CP
Đại diện sở hữu: 0 CP
Cá nhân sở hữu: 3.118 CP
Các cam kết nắm giữ Không có
Những người liên quan có nắm giữ cổ phiếu của tổ chức phát hành
• Mối quan hệ: Bố đẻ Tên cá nhân: Phan Hữu Hình
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Mẹ đẻ Tên cá nhân: Trần Thị Tuyết
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Vợ Tên cá nhân: Lê Thị Hiếu
Nắm giữ: 10.200 CP, chiếm 0,255 % vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Con ruột Tên cá nhân: Phan Nam Cường
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Em ruột Tên cá nhân: Phan Anh Tuấn
Nắm giữ 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Em ruột Tên cá nhân: Phan Thị Kiều Oanh
BẢN CÁO BẠCH V21
| 69
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
Những khoản nợ đối với Công ty:
Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty:
13.4. Ban Kiểm soát
Ông Nguyễn Hải Hiệp Trưởng Ban Kiểm soát
Ông Nguyễn Hữu Khánh Thành viên Ban Kiểm soát
Bà Nguyễn Thị Thanh Mai Thành viên Ban Kiểm soát
Ông Nguyễn Hải Hiệp
Họ và tên: Nguyễn Hải Hiệp
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 08/06/1962
Nơi sinh: Hà Tây
CMND: 111751329
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Địa chỉ thường trú: Số 1, ngõ 14 Thanh Bình, Mộ Lao, Hà Đông, Hà Nội
Trình độ chuyên môn: Kỹ sư kinh tế xây dựng
Quá trình công tác:
04/2011 - nay
04/2010 - 03/2011
07/2009 - 03/2010
12/2004 - 06/2009
11/2002 - 11/2004
10/2001 - 10/2002
12/2000 - 09/2001
Trưởng Ban Kiểm soát - Chủ tịch Công đoàn CTCP Xây
dựng số 21 hiên nay là CTCP Vinaconex 21
UV Ban Kiểm soát - Chủ tịch Công đoàn, Kế toán trưởng -
CTCP Xây dựng số 21
Chủ tịch công đoàn - CTCP Xây dựng số 21
UVBCH, UVBTC, Phó Chủ tịch Công đoàn, Kế toán
trưởng - CTCP Xây dựng số 21
Kế toán trưởng - CT Xây dựng số 21
Kế toán trưởng Công ty XD Khu Nam Hà Tây
Phó Kế toán trưởng, Trưởng Phòng kế toán Công ty XD
BẢN CÁO BẠCH V21
| 70
04/1999 - 11/2000
10/1985 - 03/1999
04/1984 - 09/1985
Khu Nam Hà Tây
Phó Kế toán trưởng Công ty XD Khu Nam Hà Tây
Kế toán Công ty XD Khu Nam Hà Tây
Kế toán Công ty XLCT Công nghiệp Hà Sơn Bình
Các chức vụ công tác hiện nay tại
tổ chức phát hành:
Trưởng Ban Kiểm soát – Chủ tịch Công đoàn Công ty
Các chức vụ hiện đang nắm giữ tại
tổ chức khác:
Không
Số CP nắm giữ: 500 CP
Đại diện sở hữu: 0 CP
Cá nhân sở hữu: 500 CP
Các cam kết nắm giữ Không có
Những người liên quan có nắm giữ cổ phiếu của tổ chức phát hành
• Mối quan hệ: Bố đẻ Tên cá nhân: Nguyễn Quang Nhạc
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Mẹ đẻ Tên cá nhân: Vương Thị Hòa
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Vợ Tên cá nhân: Nguyễn Thị Minh Phượng
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Con ruột Tên cá nhân: Nguyễn Xuân Hoàn
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Em ruột Tên cá nhân: Nguyễn Thị Thu Hà
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Em ruột Tên cá nhân: Nguyễn Quang Hoài
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Em ruột Tên cá nhân: Nguyễn Thị Huệ
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Em dâu Tên cá nhân: Bùi Thị Thanh Huyền
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
BẢN CÁO BẠCH V21
| 71
• Mối quan hệ: Em rể Tên cá nhân: Nguyễn Trọng Kính
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Em rể Tên cá nhân: Nguyễn Hồng Minh
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
Những khoản nợ đối với Công ty: Không
Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty: Không
Ông Nguyễn Hữu Khánh
Họ và tên: Nguyễn Hữu Khánh
Giới tính: Nam
Ngày tháng năm sinh: 10/02/1975
Nơi sinh: Cổ Nhuế, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
CMND: 001077000457
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Địa chỉ thường trú: Cổ Nhuế, Bắc Từ Liêm, Hà Nội
Trình độ chuyên môn: Cử nhân kinh tế
Quá trình công tác:
2005 - nay
2001 - 2005
Thành viên Ban Kiểm soát Công ty cổ phần Vinaconex 21
Công ty cổ phần Cầu 11 Thăng Long
Các chức vụ công tác hiện nay tại
tổ chức phát hành:
Thành viên Ban Kiểm soát
Các chức vụ hiện đang nắm giữ tại
tổ chức khác:
Không
Số CP nắm giữ 3.954 CP
Đại diện sở hữu: 0 CP
Cá nhân sở hữu: 3.954 CP
Các cam kết nắm giữ Không có
Những người liên quan có nắm giữ cổ phiếu của tổ chức phát hành
• Mối quan hệ: Bố đẻ Tên cá nhân: Nguyễn Xuân Khoát
BẢN CÁO BẠCH V21
| 72
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Mẹ đẻ Tên cá nhân: Nguyễn Thị Phái
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Vợ Tên cá nhân: Hoàng Phương Lan
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Con ruột Tên cá nhân: Nguyễn Hoàng Anh
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Con ruột Tên cá nhân: Nguyễn Hoàng Lan Nhi
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Chị ruột Tên cá nhân: Nguyễn Thị Hiệp
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Chị ruột Tên cá nhân: Nguyễn Thị Mai Nhâm
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Anh rể Tên cá nhân: Nguyễn Xuân Lộc
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Anh rể Tên cá nhân: Vũ Văn Khánh
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
Những khoản nợ đối với Công ty: Không
Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty: Không
Bà Nguyễn Thị Thanh Mai
Họ và tên: Nguyễn Thị Thanh Mai
Giới tính: Nữ
Ngày tháng năm sinh: 07/12/1982
Nơi sinh: Quận Hà Đông, Hà Nội
CMND: 111653663
Quốc tịch: Việt Nam
Dân tộc: Kinh
Địa chỉ thường trú: Nguyễn Công Trứ, Phúc La, Hà Đông, Hà Nội
BẢN CÁO BẠCH V21
| 73
Trình độ chuyên môn: Cử nhân kế toán
Quá trình công tác:
2013 - nay
2003 – 2013
Cán bộ phòng TCHC, Thành viên Ban Kiểm soát
Cán bộ Phòng tổ chức hành chính - Công ty cổ phần
Vinaconex 21.
Các chức vụ công tác hiện nay tại
tổ chức phát hành:
Thành viên Ban Kiểm soát
Các chức vụ hiện đang nắm giữ tại tổ
chức khác:
Không
Số CP nắm giữ: 700 CP
Đại diện sở hữu: 0 CP
Cá nhân sở hữu: 700 CP
Các cam kết nắm giữ Không có
Những người liên quan có nắm giữ cổ phiếu của tổ chức phát hành
• Mối quan hệ: Chồng Tên cá nhân: Nguyễn Văn Thành
Nắm giữ: 1.530 CP, chiếm 0,039% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Con ruột Tên cá nhân: Đặng Thị Hoa
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Con ruột Tên cá nhân: Nguyễn Hồng Hiền
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Con ruột Tên cá nhân: Nguyễn Gia Thịnh Hưng
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
• Mối quan hệ: Em ruột Tên cá nhân: Nguyễn Gia Thịnh Huy
Nắm giữ: 0 CP, chiếm 0% vốn điều lệ
Những khoản nợ đối với Công ty Không
Quyền lợi mâu thuẫn với Công ty: Không
BẢN CÁO BẠCH V21
| 74
14. Tình hình tài sản
Bảng 26: Một số tài sản chính của Công ty
Đơn vị: Triệu đồng
Tài sản
31/12/2014 31/12/2015
Nguyên
giá HMLK
Giá trị
còn lại Nguyên
giá HMLK
Giá trị
còn lại
Nhà cửa vật kiến trúc 31.367 2.941 28.425 31.367 3.694 27.673
Máy móc thiết bị 20.203 16.020 4.814 20.235 17.460 2.775
Phương tiện vận tải truyền dẫn 16.862 13.039 3.823 16.863 15.083 1.780
Thiết bị dụng cụ quản lý 1.549 469 1.080 1.549 613 936
Tài sản cố định khác 508 281 227 508 345 164
Tổng cộng 70.491 32.750 37.741 70.523 37.195 33.328
(Nguồn: BCTC đã kiểm toán năm 2014, 2015 - CTCP Vinaconex 21)
Nguyên giá tài sản đã hết khấu hao vẫn còn sử dụng tại ngày 31/12/2015 là 9.121.481.011
đồng. Giá trị còn lại cuối kỳ của TSCĐ hữu hình dùng thế chấp, cầm cố, đảm bảo khoản
vay là 0 đồng.
Bảng 27: Chi phí xây dựng cơ bản dở dang
Đơn vị: Triệu đồng
Dự án 31/12/2014 31/12/2015 31/03/2016
Dự án “Khu chung cư và dịch vụ công cộng” tại Hoàng Mai,
Hà Nội 6.932 6.932 6.932
Nhà máy gạch chưng áp - Viện VLXD 118 118 118
Tổng cộng` 7.050 7.050 7.050
(Nguồn: BCTC kiểm toán năm 2015 và quý I/2016 - CTCP Vinaconex 21)
Nhìn chung giá trị tài sản cố định của Công ty trong năm 2015 so với năm trước không có
nhiều biến động, duy chỉ có giá trị hao mòn lũy kế tăng lên tương đối. Về cơ cấu tài sản, do
đặc thù doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng và xây lắp, nên tài sản của Công
ty chủ yếu là nhà cửa kiến trúc và thiết bị máy móc, phương tiện vận tải. Nguyên giá của
các tài sản cơ bản năm 2015 đều tăng thêm hoặc duy trì giá trị.
BẢN CÁO BẠCH V21
| 75
15. Kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận và cổ tức năm tiếp theo
15.1. Một số chỉ tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh, lợi nhuận và cổ tức
Bảng 28: Kế hoạch kinh doanh năm 2016
Chỉ tiêu Đơn vị tính Thực hiện
năm 2015
Năm 2016
Kế hoạch
% tăng
giảm so với
năm 2015
Tổng giá trị sản xuất kinh doanh Tỷ đồng 200 330 65
Doanh thu thuần Tỷ đồng 167 275 65
Lợi nhuận trước thuế Tỷ đồng 1,4 13,7 878
Tỷ lệ trả cổ tức % 8 10 25
Nộp ngân sách Nhà nước Tỷ đồng 28 35 25
Thu nhập bình quân người lao
động/tháng Triệu đồng 5,1 5,5 8
(Nguồn: CTCP Vinaconex 21)
15.2. Căn cứ để Công ty đạt được kế hoạch lợi nhuận và cổ tức nói trên
Trong bối cảnh ngành xây dựng đang đứng trước nhiều cơ hội và triển vọng để phát triển,
khi chi phí huy động vốn giảm, lạm phát được kiểm soát và duy trì ổn định, nguồn vốn sử
dụng cho hoạt động xây dựng tiếp tục được giải ngân và bổ sung mới, các công ty được
Chính phủ cho phép tham gia vào nhiều dự án, công trình xây dựng trọng điểm của Nhà
nước. Những cải thiện trong thủ tục hành chính và hành lang pháp lý cũng đem lại nhiều
thuận lợi cho Công ty cổ phần Vinaconex 21 nói riêng và các công ty ngành xây dựng nói
chung trong các hoạt động kinh doanh của mình, tránh được những thủ tục rườm rà và rủi
ro pháp luật.
Kế hoạch lợi nhuận và cổ tức của Vinaconex 21 trong giai đoạn 2015 - 2016 được xây
dựng dựa trên những tiềm năng phát triển của ngành bất động sản nói chung, lĩnh vực xây
lắp, xây dựng dân dụng nói riêng và các công trình mà Công ty đang tiến hành thi công
hoặc sắp sửa triển khai thực hiện. Các công trình tiêu biểu công ty đang và sẽ triển khai
như Dự án nâng cấp bệnh viện Thanh Nhàn, Dự án khu nhà ở cho người thu nhập thấp ở
Kiến Hưng, Dự án nâng cấp tuyến phố Thanh Vị (Sơn Tây), Dự án Trung tâm triển lãm –
hội chợ - quảng cáo tỉnh Thanh Hóa... dự kiến sẽ mang lại lợi nhuận đáng kể cho công ty.
BẢN CÁO BẠCH V21
| 76
Công ty cũng đã cân nhắc kỹ lưỡng kế hoạch kinh doanh của mình dựa trên các dự báo về
ngành xây dựng và cả nền kinh tế vĩ mô.
16. Đánh giá của tổ chức tư vấn về kế hoạch lợi nhuận và cổ tức
Dưới góc độ của tổ chức tư vấn, Công ty cổ phần Chứng khoán An Phát đã thu thập các
thông tin, tiến hành nghiên cứu phân tích đánh giá sự cần thiết trong các hoạt động kinh
doanh của Công ty cổ phần Vinaconex 21, cũng như xem xét các lĩnh vực kinh doanh mà
Công ty đang hoạt động.
Kế hoạch kinh doanh của Công ty có tính khả thi nếu các nhận định của Công ty về thị
trường là sát với tình hình thực tế và không có những biến động ảnh hưởng nghiêm trọng
đến hoạt động của doanh nghiệp nói chung và tiến độ của những dự án đầu tư nói riêng.
Bên cạnh đó, những kết quả đạt được trong năm 2015 và những năm trước đó là điều kiện
thuận lợi và là động lực cho Công ty cổ phần Vinaconex 21 phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ
kinh doanh năm 2016. Trong bối cảnh môi trường kinh doanh có nhiều thay đổi và thường
xuyên biến động như hiện nay, các giải pháp kinh doanh mà Công ty cổ phần Vinaconex
21 đưa ra trong năm 2016 tập trung hướng tới những mục tiêu phát triển bền vững và lâu
dài, nhằm củng cố và phát huy những giá trị cốt lõi tạo nên nền tảng nội lực vững chắc cho
Vinaconex 21, đồng thời thích nghi tốt hơn với môi trường kinh doanh trong thời kỳ mới.
Chúng tôi cho rằng Công ty cổ phần Vinaconex 21 có tiềm lực để phát triển và có khả năng
sinh lời trong tương lai nếu đi cùng với xu thế phát triển kinh tế của đất nước. Tuy nhiên
cũng xin lưu ý rằng, các ý kiến nhận xét nêu trên được đưa ra dưới góc độ đánh giá của
một tổ chức tư vấn, dựa trên những cơ sở thông tin được thu thập có chọn lọc và dựa trên
lý thuyết về tài chính chứng khoán mà không hàm ý bảo đảm giá trị của chứng khoán cũng
như tính chắc chắn của những số liệu được dự báo. Các nhận xét này chỉ mang tính tham
khảo với nhà đầu tư khi tự mình ra quyết định đầu tư.
17. Thời hạn dự kiến đưa cổ phiếu vào giao dịch trên thị trường chứng khoán
Cổ phiếu phát hành thêm sẽ được lưu ký bổ sung tại Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt
Nam và niêm yết bổ sung tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội trong vòng 30 ngày kể từ
ngày hoàn thành đợt phát hành
18. Thông tin về những cam kết nhưng chưa thực hiện của Công ty
Không có
BẢN CÁO BẠCH V21
| 77
19. Các thông tin, các tranh chấp, kiện tụng liên quan tới Công ty mà có ảnh hưởng đến
giá cổ phiếu chào bán
Không có
BẢN CÁO BẠCH V21
| 78
V. CỔ PHIẾU CHÀO BÁN
1. Loại cổ phiếu
Cổ phần phổ thông
2. Mệnh giá
10.000 đồng/cổ phần.
3. Tổng số cổ phiếu dự kiến chào bán
8.000.000 (tám triệu) cổ phần. Trong đó:
- Chào bán cho cổ đông hiện hữu (tỷ lệ 10:17): 6.800.000 CP
- Trả cổ tức bằng cổ phiếu (tỷ lệ 4,25%%): 170.000 CP
- Phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu (tỷ lệ 400:103):
1.030.000 CP
4. Giá chào bán dự kiến
10.000 đồng/cổ phần.
5. Phương pháp tính giá
Giá trị sổ sách 01 cổ phiếu tại thời điểm 31/12/2015:
Giá trị sổ sách
1 cổ phiếu =
Vốn chủ sở hữu
=
53.901.585.601
= 13.475 VND
Tổng số cổ phần lưu hành 4.000.000
Nguyên tắc xác định giá phát hành như sau:
- Giá thị trường cổ phiếu V21 tại ngày 19/02/2016: 4.400 đồng/cổ phần
- Giá trị sổ sách cổ phiếu V21 tại thời điểm 31/12/2015: 13.475 đồng/cổ phiếu
- Giá trị sổ sách cổ phiếu V21 điều chỉnh sau pha loãng (tính cả việc phát hành cổ phiếu để
tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu, chào bán cho cổ đông hiện hữu và phát hành cổ
phiếu trả cổ tức): 10.158 đồng/cổ phiếu
- Để đảm bảo quyền lợi cho các cổ đông đồng thời giá phát hành không thấp hơn mệnh giá,
HĐQT đề xuất giá phát hành là 10.000 đồng/cổ phần.
Căn cứ vào giá trị sổ sách và giá trị thị trường nêu trên kết hợp với tình hình thị trường
hiện tại và mức độ pha loãng giá cổ phiếu sau phát hành, nhằm đảm bảo quyền lợi cho các
cổ đông đồng thời để giá phát hành không thấp hơn mệnh giá, Nghị quyết Đại hội đồng cổ
đông thường niên số 24/2016/V21/BB-ĐHĐCĐ của Công ty cổ phần Vinaconex 21 ngày
22/04/2016 đã thông qua phương án phát hành thêm cho cổ đông hiện hữu với tỷ lệ 10:17
với mức giá phát hành cho cổ đông hiện hữu là 10.000 đồng/cổ phần.
BẢN CÁO BẠCH V21
| 79
6. Phương pháp phân phối
6.1. Chào bán cho cổ đông hiện hữu tỷ lệ 10:17
Dự kiến phát hành 6.800.000 cổ phần, tương ứng với giá trị 68.000.000.000 đồng (sáu
mươi tám tỷ đồng) cho cổ đông hiện hữu theo tỷ lệ 10:17. Tại thời điểm chốt danh sách cổ
đông phục vụ cho đợt phát hành tăng vốn điều lệ, mỗi cổ đông sở hữu 01 cổ phần có 01
quyền, 10 quyền được mua 17 cổ phần phát hành thêm.
a) Phương pháp xử lý cổ phiếu lẻ và cổ phiếu từ chối mua
Số cổ phần dôi ra do làm tròn và số cổ phần còn dư do cổ đông không đăng ký mua hết và
số cổ phiếu còn dư chưa được phát hành do các nguyên nhân khác (nếu có) sẽ được HĐQT
phân phối cho các Nhà đầu tư khác với giá chào bán không thấp hơn mức giá chào bán cho
cổ đông hiện hữu để đảm bảo số cổ phần được chào bán hết. ĐHĐCĐ ủy quyền cho HĐQT
xây dựng tiêu chí và lựa chọn Nhà đầu tư khác có nhu cầu mua cổ phần nói trên. Theo ủy
quyền của ĐHĐCĐ, Hội đồng quản trị đề xuất tiêu chí Lựa chọn Nhà đầu tư khác để phân
phối số cổ phần lẻ và từ chối mua như sau:
- Các Nhà đầu tư bảy tỏ thiện chí hợp tác trong quá trình đàm phán việc mua bán cổ
phiếu, đồng thời có năng lực tài chính, đảm bảo sẽ thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thanh
toán theo quy định;
- Các Nhà đầu tư có chiến lược và văn hóa kinh doanh phù hợp, không có xung đột về lợi
ích với chiến lược phát triển của Công ty và thể hiện cam kết gắn bó lợi ích với sự phát
triển của Công ty;
- Các Nhà đầu tư cá nhân có kinh nghiệm trong lĩnh vực quản lý, điều hành tại các tổ
chức khác.
- Khách hàng truyền thống hoặc tiềm năng của công ty hoặc đơn vị có khả năng giúp
công ty mở rộng thị phần, tăng doanh thu trong tương lai;
- Các tiêu chí khác (nếu có) mà Hội đồng quản trị thấy cần thiết và phù hợp với tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Số cổ phiếu còn dư do cổ đông không đăng ký mua hết và số cổ phiếu còn dư chưa được
phát hành do các nguyên nhân khác (nếu có) được phân phối cho các Nhà đầu tư khác (trừ
trường hợp bảo lãnh phát hành và cổ phần lẻ phát sinh) sẽ bị hạn chế chuyển nhượng 01
năm kể từ ngày hoàn thành đợt phát hành theo đúng quy định.
BẢN CÁO BẠCH V21
| 80
b) Nguyên tắc làm tròn
Số lượng cổ phiếu phát hành thêm cho cổ đông hiện hữu sẽ được làm tròn xuống hàng đơn
vị. Đối với số cổ phiếu lẻ phát sinh do làm tròn xuống hàng đơn vị (nếu có) sẽ không được
thực hiện.
Vi dụ: Tại ngày chốt danh sách cổ đông, cổ đông A sở hữu 125 cổ phần, như vậy cổ
đông A sẽ có quyền mua thêm số cổ phiếu là 125/(10/17)= 212,5 cổ phiếu. Theo nguyên
tắc làm tròn xuống đến hàng đơn vị, số cổ phần thực thế mà cổ đông A được mua thêm
là 212 cổ phiếu mới, số cổ phiếu lẻ 0,5 cổ phần sẽ bị hủy bỏ
c) Chuyển nhượng quyền mua
Cổ đông hiện hữu có tên trong danh sách tại ngày chốt danh sách cổ đông có quyền chuyển
nhượng quyền mua cổ phiếu của mình cho người khác trong thời gian quy định và chỉ được
chuyển nhượng 01 lần.
d) Điều kiện hủy bỏ đợt phát hành
Không có điều kiện hủy bỏ đợt phát hành.
e) Các điều khoản khác có liên quan
- Người sở hữu quyền mua có quyền từ chối mua toàn bộ hoặc một phần số lượng cổ phiếu
phát hành theo quyền mua trong thời gian thực hiện quyền.
- Kết thúc thời gian thực hiện quyền, nếu quyền mua không được thực hiện, tất cả các quyền
lợi liên quan đến quyền mua sẽ đương nhiên bị chấm dứt và tổ chức phát hành không phải
thanh toán cho người sở hữu quyền bất cứ một khoản phí nào.
6.2. Trả cổ tức bằng cổ phiếu
- Số lượng cổ phiếu dự kiến phát hành thêm: 170.000 cổ phiếu
- Tổng giá trị phát hành theo mệnh giá: 1.700.000.000 đồng
- Đối tượng phát hành: cổ đông hiện hữu có tên trong danh sách tại ngày chốt danh sách cổ
đông để thực hiện quyền mua đã nêu tại mục V.6.1 trên. Cổ đông có tên trong danh sách
này sẽ đồng thời nhận quyền mua cổ phần phát hành thêm và quyền nhận cổ tức bằng cổ
phiếu.
- Tỷ lệ thực hiện: 4,25% (cổ đông sở hữu 400 cổ phiếu sẽ nhận được 17 cổ phiếu mới)
- Xử lý cổ phiếu lẻ phát sinh: Số lượng cổ phiếu ban hành sẽ được làm tròn xuống đến hàng
đơn vị, số cổ phiếu lẻ thập phân (nếu có phát sinh) sẽ được Công ty hủy bỏ.
BẢN CÁO BẠCH V21
| 81
Vi dụ: Nhà đầu tư A sở hữu 100 cổ phiếu V21 tại thời điểm chốt danh sách cổ đông để
nhận cổ tức. Theo tỷ lệ thực hiện nhà đầu tư A nhận được 4,25 cổ phiếu. Tuy nhiên theo
phương án xử lý cổ phiếu lẻ phát sinh, phần lẻ thập phân 0,25 cổ phiếu phát sinh sẽ không
được thực hiện. Như vậy thực tế cổ đông A sẽ nhận được 4 cổ phiếu mới.
- Nguồn trả cổ tức: Phát hành từ nguồn lợi nhuận sau thuế năm 2012 đã được trích vào
khoản mục Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác để trả cổ tức bằng tiền mặt cho cổ
đông theo Nghị quyết ĐHĐCĐ thường niên năm 2013.
6.3. Phát hành cổ phiếu để tăng vốn cổ phần từ nguồn vốn chủ sở hữu
- Số lượng cổ phiếu dự kiến phát hành thêm: 1.030.000 cổ phiếu
- Tổng giá trị phát hành theo mệnh giá: 10.300.000.000 đồng
- Đối tượng phát hành: cổ đông hiện hữu có tên trong danh sách tại ngày chốt danh sách cổ
đông để thực hiện quyền mua đã nêu tại mục V.6.1 trên. Cổ đông có tên trong danh sách
này sẽ đồng thời nhận quyền mua cổ phần phát hành thêm và quyền nhận cổ phiếu phát
hành từ nguồn vốn chủ sở hữu.
- Tỷ lệ thực hiện: 400:103 (cổ đông sở hữu 400 cổ phiếu sẽ nhận được 103 cổ phiếu mới)
- Xử lý cổ phiếu lẻ phát sinh: Số lượng cổ phiếu phát hành từ nguồn vốn chủ sở hữu phân
phối cho mỗi cổ đông sẽ được làm tròn xuống đến hàng đơn vị. Đối với số cổ phiếu lẻ phát
sinh do làm tròn xuống hàng đơn vị (nếu có) sẽ không được thực hiện.
Vi dụ: Nhà đầu tư A sở hữu 100 cổ phiếu V21 tại thời điểm chốt danh sách cổ đông để
nhận cổ phiếu phát hành từ nguồn vốn chủ sở hữu. Theo tỷ lệ thực hiện nhà đầu tư A nhận
được 25,75 cổ phiếu. Tuy nhiên theo phương án xử lý cổ phiếu lẻ phát sinh, phần lẻ thập
phân 0,75 cổ phiếu phát sinh sẽ không được thực hiện. Như vậy thực tế cổ đông A sẽ nhận
được 25 cổ phiếu.
- Nguồn trả cổ tức: Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối, Thặng dư vốn cổ phần, Quỹ đầu tư
phát triển theo Báo cáo tài chính kiểm toán tại ngày 31/12/2015, đảm bảo tuân thủ các quy
định của pháp luật
7. Thời gian phân phối cổ phiếu dự kiến
Thời gian phân phối cổ phiếu dự kiến trong năm 2016 và trong vòng 90 ngày kể từ ngày
nhận được Giấy chứng nhận đăng ký chào bán do UBCKNN cấp.
Bảng 29: Thời gian phân phối cổ phiếu theo thời gian T
TT Công việc Thời gian Thực hiện
1 Vinaconex 21 nhận giấy chứng nhận chào bán cổ
phiếu ra công chúng T Vinaconex 21
2 Công bố thông tin về đợt chào bán theo quy định T+1 Vinaconex 21
3 Thông báo chốt danh sách cổ đông được quyền mua
thêm và quyền nhận cổ tức bằng cổ phiếu, cổ phiếu T+1
Vinaconex 21, VSD,
HNX
BẢN CÁO BẠCH V21
| 82
phát hành từ nguồn vốn chủ sở hữu
4 Ngày chốt danh sách cổ đông T+11 VSD
5 Gửi danh sách phân bổ quyền mua cổ phiếu và quyền
nhận cổ phiếu cho thành viên lưu ký T+15 VSD
6 Cổ đông đăng ký và nộp tiền mua cổ phần T+20 đến T+40 Cổ đông
7 Gửi danh sách cổ đông thực hiện quyền mua và
chuyển tiền cho tổ chức phát hành T+45 VSD
8 Phân bổ số cổ phiếu không đăng ký mua hết (nếu có) T+45 đến T+50 Vinaconex 21
9 Báo cáo kết quả phát hành và hoàn tất thủ tục lưu ký
và niêm yết bổ sung T+51 đến T+65 Vinaconex 21
8. Đăng ký mua cổ phiếu
Thời hạn đăng ký mua: theo quy định tối thiểu là 20 ngày. Công ty sẽ công bố chính thức
thời hạn đăng ký mua khi Công ty được UBCKNN cấp Giấy chứng nhận chào bán chứng
khoán ra công chúng.
Đăng ký mua cổ phiếu và chuyển nhượng quyền mua cổ phiếu: cổ đông đăng ký mua cổ
phiếu và chuyển nhượng quyền mua cổ phiếu tại công ty chứng khoán nơi cổ đông mở tài
khoản (đối với cổ đông đã lưu ký) hoặc tại Công ty cổ phần Vinaconex 21 - Tầng 3, tòa
nhà Vinaconex 21, phố Ba La, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội (đối với cổ đông chưa lưu
ký).
Phương thức thanh toán: tiền mua cổ phần sẽ được thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển
khoản vào tài khoản phong tỏa, theo hướng dẫn tại nơi đăng ký mua cổ phiếu.
Chuyển giao cổ phiếu: toàn bộ số lượng cổ phần phát hành cho cổ đông hiện hữu sau khi
thực hiện báo cáo kết quả chào bán cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước sẽ được đăng ký
niêm yết bổ sung tại HNX và đăng ký lưu ký bổ sung tại VSD.
Quyền lợi người mua cổ phiếu: Người mua cổ phiếu sẽ được hưởng các quyền lợi như các
cổ đông phổ thông khác của Vinaconex 21 kể từ ngày được ghi nhận trong sổ đăng ký cổ
đông. Cổ phiếu phát hành trong đợt phát hành thêm là cổ phiếu phổ thông, không bị hạn
chế chuyển nhượng.
Số lượng cổ phiếu đặt mua tối thiểu: Không hạn chế số lượng mua tối thiểu, cổ đông hoặc
người nhận chuyển nhượng quyền mua được quyền đặt mua từ 01 cổ phiếu đến số lượng
cổ phiếu tối đa được quyền mua.
9. Phương thức thực hiện quyền
Công ty thực hiện phát hành thêm cổ phần phổ thông và chào bán số cổ phần đó cho tất cả
cổ đông phổ thông theo tỷ lệ cổ phần hiện có tại thời điểm chốt danh sách cổ đông để thực
hiện quyền mua cổ phần. Cổ đông sau khi nhận được thông báo về việc sở hữu quyền mua
BẢN CÁO BẠCH V21
| 83
cổ phiếu, thực hiện quyền mua (chuyển nhượng quyền mua và đăng ký mua cổ phiếu) theo
hướng dẫn tại mục V.6, V.7, và V.8 của Bản cáo bạch này.
10. Giới hạn về tỷ lệ nắm giữ đối với người nước ngoài
Số lượng chứng khoán bị hạn chế chuyển nhượng cho nhà đầu tư nước ngoài theo quy định
của pháp luật hoặc của công ty: Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty không giới hạn
tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài. Sau khi cổ phiếu của Công ty được đăng
ký giao dịch, các giới hạn về tỷ lệ nắm giữ cổ phiếu của nhà đầu tư nước ngoài sẽ phụ
thuộc vào các quy định của pháp luật. Tại thời điểm hiện tại, theo Nghị định 60/2015/NĐ-
CP ban hành ngày 26/06/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định 58/2012/NĐ-CP và Thông tư số 123/2015/TT-BTC ngày 18/08/2015
của Bộ Tài chính về Hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán
Việt Nam, trong đó quy định:
- Đối với công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp
dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài mà chưa có quy định cụ thể về sở hữu nước ngoài, thì
tỷ lệ sở hữu nước ngoài tối đa là 49%;
- Căn cứ danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện trong Luật Đầu tư số
67/2014/QH13 và Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia1. Trong các ngành, nghề
kinh doanh của Công ty cổ phần Vinaconex 21 đang hoạt động tương ứng với hai ngành,
nghề kinh doanh có điều kiện là (i) Kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên
ngành của Bộ Công Thương và (ii) Kinh doanh bất động sản. Do hai ngành kinh doanh có
điều kiện trên chưa có quy định cụ thể về sở hữu nước ngoài nên tỷ lệ sở hữu của nhà đầu
tư nước ngoài tại Công ty cổ phần Vinaconex 21 tối đa là 49%. Cụ thể:
Tỷ lệ nắm giữ cổ phần của cổ đông nước ngoài tại Công ty hiện nay là 0,025% vốn điều lệ
(1000 cổ phần) tại ngày 21/03/2016.
11. Các hạn chế liên quan đến vấn đề chuyển nhượng
Cổ phiếu phát hành thêm cho cổ đông hiện hữu là cổ phiếu phổ thông và không bị hạn chế
chuyển nhượng kể từ ngày phân phối.
Trường hợp Công ty thực hiện chào bán một phần hoặc tất cả số cổ phiếu cổ đông hiện hữu
không mua hết trong đợt chào bán cho nhà đầu tư khác, thì số cổ phiếu chào bán trên sẽ bị
hạn chế chuyển nhượng trong vòng 01 năm kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán theo đúng
quy định của pháp luật hiện hành.
1 www.dangkykinhdoanh.gov.vn
BẢN CÁO BẠCH V21
| 84
12. Các loại thuế liên quan
Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2015: Công ty chịu mức thuế thu nhập doanh nghiệp
theo mức thuế suất hiện hành là 22%.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp kể từ ngày 01/01/2016 là 20%.
Thuế giá trị gia tăng: Công ty áp dụng mức thuế suất giá trị gia tăng 10% theo quy định tại
Luật Thuế giá trị gia tăng.
Thuế môn bài: Công ty chịu mức thuế môn bài bậc 1 theo căn cứ trên mức vốn điều lệ
đăng ký là 40 tỷ đồng.
Thuế khoán từ việc bán cổ phiếu = Tổng giá trị cổ phiếu bán ra của từng giao dịch chuyển
nhượng x 0,1%.
13. Ngân hàng mở tài khoản phong tỏa nhận tiền mua cổ phiếu
Toàn bộ số tiền thu được từ đợt chào bán cổ phiếu sẽ được chuyển vào tài khoản phong tỏa:
Chủ tài khoản : Công ty cổ phần Vinaconex 21
Số tài khoản : 222 111 66001
Tại ngân hàng : Ngân hàng TMCP Tiên Phong - Chi nhánh Thành Đô
BẢN CÁO BẠCH V21
| 85
VI. MỤC ĐÍCH CHÀO BÁN
1. Mục đích chào bán
Giai đoạn 2012-2014 là giai đoạn khó khăn đối với nền kinh tế nói chung cũng như ngành
xây dựng nói riêng, ảnh hưởng lớn đến kết quả các hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ
phần Vinaconex 21. Các dự án không được triển khai theo đúng kế hoạch hoặc bị chậm
tiến độ, nhiều công trình xây dựng thi công dở dang, chủ đầu tư không đủ khả năng thanh
toán khiến Công ty mất khả năng thu hồi vốn và làm phát sinh các khoản nợ phải thu khó
đòi. Hơn nữa việc vẫn phải chịu các chi phí về quản lý công trình, thu mua nguyên vật liệu
xây dựng, sử dụng máy móc thi công,... khiến lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh
bị suy giảm đáng kể. Đồng thời Công ty cũng phải tiêu tốn nhiều chi phí để trích lập dự
phòng các khoản nợ phải thu khó đòi. Vì vậy trong giai đoạn này, Vinaconex 21 thường
xuyên rơi vào tình trạng thiếu hụt nguồn vốn kinh doanh.
Năm 2016 Công ty dự kiến thi công và đặt kế hoạch hoàn thành một số hợp đồng như: Dự
án Bệnh viện Thanh Nhàn (đã ký hợp đồng từ năm 2013 nhưng vẫn đang bị chậm tiến độ
do Công ty không đủ vốn thực hiện); Dự án xây dựng khu nhà ở cho người thu nhập thấp ở
Kiến Hưng; Dự án hội chợ triển lãm tỉnh Thanh Hóa,... Cụ thể, Dự án Đầu tư nâng cấp
Bệnh viện Thanh Nhàn – Giai đoạn II, gói thầu số 5 được ký kết giữa Ban Quản Lý Dự Án
Sở Y Tế Hà Nội và các chủ thầu trong đó có Vinaconex 21 (Giá trị gói thầu V21 nhận là
257,10 tỷ đồng) năm 2013, thời gian dự kiến kết thúc hợp đồng là 31/12/2015, tuy nhiên
do kế hoạch cấp vốn cho Gói thầu bị gián đoạn nên đến hết năm 2015 mới chỉ hoàn thành
phá dỡ công trình cũ, cọc khoan nhồi đại trà và ép cừ, chính vì thế hai Bên đã thống nhất
ký kết hợp đồng điều chỉnh, bổ sung lần 2 với thời hạn kết thúc hợp đồng kéo dài đến
04/06/2017. Bên cạnh đó, do phát sinh thêm một số cấu phần của dự án nên giá trị hợp
đồng sau khi có Phụ lục sửa đổi lần 2 còn tăng thêm 344 triệu đồng.
Nhu cầu vốn trong thời gian tới của Công ty là tương đối lớn. Chính vì vậy, Hội đồng quản
trị Công ty cổ phần Vinaconex 21 đã đề xuất phương án phát hành 6,8 triệu cổ phiếu để
tăng vốn điều lệ, huy động thêm nguồn vốn cần thiết cho các dự án sẽ được triển khai thi
công trong năm 2016.
Là đơn vị thành viên của Tổng Công ty cổ phần Vinaconex, Vinaconex 21 có lợi thế bề
dày kinh nghiệm và thành tích trong lĩnh vực xây lắp dân dụng. Bằng uy tín được thừa
nhận, Công ty đã và đang triển khai thành công nhiều dự án trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Trong năm 2016, Công ty sẽ hợp tác thi công cùng những đối tác tin cậy như Sở y tế Hà
Nội, Sở xây dựng Thanh Hóa, Sở Đầu tư xây dựng thị xã Sơn Tây... nên khả năng hoàn
thành dự án theo đúng tiến độ đề ra sẽ cao hơn. Đồng thời, Ban Quản lý dự án sẽ trực tiếp
điều hành và giám sát tình hình thi công công trình, tạo điều kiên thuận lợi cho Công ty cổ
phần Vinaconex 21 hoàn thành hợp đồng và tăng khả năng hoàn vốn của dự án. Vì vậy,
Vinaconex 21 có những cơ sở và điều kiện nhất định để tin tưởng đợt chào bán sẽ diễn ra
BẢN CÁO BẠCH V21
| 86
thành công, giúp thu về đủ lượng vốn cần thiết để bắt đầu triển khai các dự án theo đúng kế
hoạch. Tuy nhiên, Công ty cũng sẽ cân nhắc phương án sử dụng hợp lý nguồn vốn huy
động được từ đợt phát hành, trên cơ sở kế hoạch đề ra và tính cấp thiết của các hợp đồng.
2. Phương án khả thi
Căn cứ Nghị quyết số 24/2016/V21/BB-ĐHĐCĐ ngày 22/04/2016 của ĐHĐCĐ thường
niên năm 2016 và Tờ trình số 15/2016/TTr-HĐQT về việc Phát hành cổ phiếu cho cổ đông
hiện hữu để tăng vốn điều lệ và Phương án sử dụng vốn thu được từ chào bán thì Tổng số
tiền thu về được từ đợt Phát hành cho Cổ đông hiện hữu dự kiến là 68.000.000.000 (Sáu
mươi tám tỷ) đồng sẽ được Bố sung vốn lưu động để triển khai thi công một số công trình
đã ký kết của Công ty.
Bảng 30: Các hợp đồng đã ký kết của Công ty và tình hình thực hiện
Đơn vị: Triệu đồng
STT Tên hợp đồng
Giá trị
HĐ
Mô tả Đối tác
Đã
triển
khai
Còn
phải
triển
khai
1 44/HĐKT-DA
257.445
Gói thầu số 5: Xây
dựng nhà khám và
điều trị 9 tầng, nhà
chống nhiễm khuẩn 2
tầng, nhà để khí y tế,
kho vật tư, các hạng
mục HTKT phụ trợ
(bao gồm phá dỡ công
trình cũ, thiết bị gắn
liền công trình: thang
máy, điều hòa, PCCC,
hệ thống điện nhẹ,
thông tin liên lạc…) –
Dự án: Nâng cấp bệnh
viện Thanh Nhàn giai
đoạn II
Ban QLDA
Sở Y tế Hà
Nội
50.000 207.445
2 45/2011/HĐ-
TCXD
94.175 Gói thầu số 2: Cải tạo
nâng cấp tuyến phố
Thanh Vị (tỉnh lộ 414,
đoạn qua nội thị dài
3km) – TX Sơn Tây –
Hà Nội
Ban ĐTXD
TX Sơn Tây
17.000 77.175
BẢN CÁO BẠCH V21
| 87
STT Tên hợp đồng
Giá trị
HĐ
Mô tả Đối tác
Đã
triển
khai
Còn
phải
triển
khai
3 02/2015/HĐ-
XD
29.141
Gói thầu số 4B21:
TCXD trạm xử lý
nước thải sinh hoạt,
trạm cân 100 tấn, hệ
thống đường ống cấp
nước sinh hoạt, đường
ô tô, hệ thống thoát
nước và cấp điện chiếu
sang (thuộc DA: đầu
tư xây dựng nhà máy
sản xuất phân bón
Điamôn phốt phát
(DAP) số 2, công suất
330.000 tấn/năm tại
KCN Tằng Loỏng –
Tỉnh Lào Cai
Công ty CP
DAP số 2 -
VINACHE
M
19.000 10.141
4 04/2012/HĐXL
198.649
Gói thầu số 4: XD nhà
triển lãm – Hội chợ -
Quảng cáo (Nhà chính
và 1 nhà phụ)
DA ĐTXD CT: Trung
tâm triển lãm – Hội
chợ - Quảng cáo tỉnh
Thanh Hóa
BQL các DA
CT XD Số II
– Sở XD
Thanh Hóa
198.649 0
5 06/2015/HĐX
D-BQL
35.982
Gói thầu số 04: TCXL
nhà lò điện; khu tinh
chế hấp thụ P4; bể tôi
xỉ, hệ móng, cột dầm
đỡ cầu trục, kết cấu
móng khung đỡ bunke
chứa xỉ.
Dự án đầu tư xây dựng
nhà máy sản xuất phốt
pho vàng công suất
20.000 tấn/năm
Công ty cổ
phần Phốt
pho Apatit
Việt Nam
0 35.982
BẢN CÁO BẠCH V21
| 88
STT Tên hợp đồng
Giá trị
HĐ
Mô tả Đối tác
Đã
triển
khai
Còn
phải
triển
khai
6 36/2015/HĐXL
5.890
Gói thầu: Toàn bộ chi
phí xây dựng và thiết
bị giai đoạn 1.
Dự án Xây dựng chợ
dân sinh phường Tây
Mỗ
Ban quản lý
dự án Quận
Nam Từ
Liêm
1.917 3.973
(Nguồn: V21)
BẢN CÁO BẠCH V21
| 89
VII. KẾ HOẠCH SỬ DỤNG SỐ TIỀN THU ĐƯỢC TỪ ĐỢT CHÀO BÁN
1. Kế hoạch sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán
- Căn cứ Nghị quyết số 24/2016/V21/BB-ĐHĐCĐ ngày 22/04/2016 của ĐHĐCĐ thường
niên năm 2016 Công ty CP Vinaconex21.
- Căn cứ Tờ trình số 15/2016/TTr-HĐQT về việc Phát hành cổ phiếu cho cổ đông hiện hữu
để tăng vốn điều lệ và Phương án sử dụng vốn thu được từ chào bán.
Kế hoạch sử dụng vốn thu được từ đợt phát hành tăng vốn điều lệ của Công ty Cổ phần
Vinaconex 21 dự kiến:
Bảng 31: Kế hoạch sử dụng vốn thu được
TT Tên Dự án Số tiền sử dụng từ nguồn vốn
huy từ phát hành (VNĐ) Tỷ lệ
1 Dự án Nâng cấp Bệnh viện Thanh Nhàn giai
đoạn II 60.000.000.000 88%
2 Dự án Xây dựng nhà máy sản xuất phốt pho
vàng công suất 20.000 tấn/năm 8.000.000.000 12%
3 Các dự án khác - -
Tổng 68.000.000.000 100%
(Nguồn: V21)
Trong đó, kế hoạch đầu tư cụ thể vào các dự án trên như sau:
a. Dự án Nâng cấp bệnh viện Thanh Nhàn giai đoạn II
Kế hoạch đầu tư Giá trị đầu tư (đồng) Ghi chú
Mua sắm nguyên vật liệu thi công 41.348.000.000
Trả tiền nhân công 13.152.000.000
Thuê máy móc, thiết bị thi công 5.500.000.000
Tổng cộng 60.000.000.000
Cụ thể, chi tiết các khoản đầu tư như sau:
- Mua sắm nguyên vật liệu thi công 41.348.000.000 đồng, cụ thể như sau:
STT Loại nguyên vật liệu Số lượng Đơn vị Đơn giá
(VND)
Thành tiền
(VND)
1 Xi măng 2.083 Tấn 1.200.000 2.500.000.000
2 Gạch 1.062.500 Viên 1.600 1.700.000.000
BẢN CÁO BẠCH V21
| 90
3 Thép 1.009 Tấn 15.000.000 15.134.400.000
4 Cát 17.143 M3 140.000 2.400.000.000
5 Bê tông thương phẩm 10.103 M3 1.100.000 11.113.600.000
6 Vật liệu khác 8.500.000.000
Tổng 41.348.000.000
- Thuê máy móc, thiết bị thi công 5.500.000.000 đồng, cụ thể như sau:
STT Loại nguyên máy móc, thiết bị Số lượng Đơn vị Đơn giá
thuê (VND)
Thành tiền
(VND)
1 Thuê cẩu tháp 10 Tháng 50.000.000 500.000.000
2 Cốp pha 19.000 M2 160.000 3.040.000.000
3 Giàn giáo 14.000 M2 140.000 1.960.000.000
Tổng 5.500.000.000
- Trả tiền nhân công 13.152.000.000 đồng, cụ thể như sau:
STT Nhân công Số lượng
(người)
Tiền công
(VND)
Thành tiền
(VND)
1 Cán bộ Kỹ thuật, quản lý 14 14.000.000/tháng 2.352.000.000
2 Lao động phổ thông 150 6.000.000/tháng 10.800.000.000
Tổng 13.152.000.000
b. Dự án Xây dựng nhà máy sản xuất phốt pho vàng
Kế hoạch đầu tư Giá trị đầu tư (đồng) Ghi chú
Mua sắm nguyên vật liệu thi công 5.240.000.000
Trả tiền nhân công 2.760.000.000
Tổng cộng 8.000.000.000
BẢN CÁO BẠCH V21
| 91
Cụ thể, chi tiết các khoản đầu tư như sau:
- Mua sắm nguyên vật liệu thi công 5.240.000.000 đồng, cụ thể như sau:
STT Loại nguyên vật liệu Số lượng Đơn vị Đơn giá
(VND)
Thành tiền
(VND)
1 Thép 200 Tấn 15.000.000 3.000.000.000
2 Bê tông 1.700 M3 1.100.000 1.870.000.000
3 Gạch 150.000 Viên 1.600 240.000.000
4 Vật tư khác 130.000.000
Tổng 5.240.000.000
- Trả tiền nhân công 2.760.000.000 đồng, cụ thể như sau:
STT Nhân công Số lượng
(người) Tiền công (VND)
Thành tiền
(VND)
1 Cán bộ quản lý 10 10.000.000/ tháng 600.000.000
2 Lao động phổ thông 60 6.000.000/ tháng 1.160.000.000
Tổng 2.760.000.000
2. Kế hoạch giải ngân dự kiến
Bảng 32: Kế hoạch giải ngân dự kiến
TT Thời gian Nội dung Số tiền
1 Quý III/2016 Mua nguyên vật liệu, trả nhân công, tiền thuê máy 30.000.000.000
2 Quý IV/2016 Mua nguyên vật liệu, trả nhân công, tiền thuê máy 38.000.000.000
Tổng cộng 68.000.000.000
(Nguồn: V21)
BẢN CÁO BẠCH V21
| 92
VIII. CÁC ĐỐI TÁC LIÊN QUAN TỚI ĐỢT CHÀO BÁN
1. Tổ chức tư vấn chào bán
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN AN PHÁT
Trụ sở chính: Tầng 5, tòa nhà Grand Building, số 32, phố Hòa Mã, quận Hai Bà Trưng,
thành phố Hà Nội
Điện thoại: (84 4) 3941 0277 Fax: (84 4) 3941 0323
Website: www.apsi.vn
2. Tổ chức kiểm toán
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
Trụ sở chính: Tầng 15, tòa nhà Center Building - Hapulico Complex, số 1, phố Nguyễn
Huy Tưởng, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội
Điện thoại: (84 4) 666 42 777 Fax: (84 4) 666 43 777
Website: www.ifcvietnam.com.vn
3. Ý kiến của của tổ chức tư vấn về đợt phát hành
Trên cơ sở các thông tin mà tổ chức tư vấn đã thu thập được về Công ty cổ phần
Vinaconex 21 (V21) và đợt chào bán cổ phần, với tư cách là tổ chức tư vấn, Công ty cổ
phần Chứng khoán An Phát có một số nhận định như sau:
Theo chủ trương của Nhà nước về việc cổ phần hóa các Tổng công ty có vốn nhà nước,
tháng 4/2004, Công ty đã chính thức trở thành công ty cổ phần với cổ đông lớn là Tổng
Công ty cổ phần Vinaconex. Từ đó đến nay, hoạt động kinh doanh của Công ty cổ phần
Vinaconex 21 đã đạt được những chuyển biến tích cực. Với thế mạnh là giá trị thương hiệu
và uy tín được kế thừa từ Tổng công ty Vinaconex, Công ty cổ phần Vinaconex 21 đã triển
khai xây dựng và thi công thành công nhiều công trình trọng điểm có quy mô tương đối lớn
trên địa bàn thành phố Hà Nội, đặc biệt là khu vực Hà Đông. Các công trình Công ty đã tổ
chức thi công đều được đảm bảo về chất lượng, hiệu quả, được chủ đầu tư và khách hàng
đánh giá cao, tiêu biểu như: Công trình khu nhà ở công nhân Khu thương mại Cầu Sến 3;
Công trình đường Thanh Vị; Sân vận động Sơn Tây; Khu Triển lãm Thanh Hóa; Đường
nước Bích Hòa Cao Viên; Kho bạc Cẩm Phả, Bệnh viện Thanh Nhàn, dự án khu nhà ở Ba
La và khu nhà ở Phú Thịnh, ... Công ty cổ phần Vinaconex 21 sở hữu đội ngũ điều hành -
quản lý dự án dày dạn kinh nghiệm và có chuyên môn tốt, đội ngũ xây dựng có tay nghề
cao và tận tâm với công việc. Doanh thu đến từ hoạt động xây dựng, xây lắp đều đạt được
sự tăng trưởng trong nhiều năm qua, và là nguồn mang lại lợi nhuận chủ yếu cho Công ty.
BẢN CÁO BẠCH V21
| 93
Năm 2013 - 2014, do thị trường xây dựng và bất động sản nói chung còn trong thời kỳ khó
khăn nên gây ra tương đối nhiều trở ngại cho Công ty trong việc triển khai các dự án lớn
đang trong giai đoạn thi công. Công ty đã tập trung rà soát và hoàn thiện các thủ tục để tiến
hành bàn giao các công trình, căn hộ và thu tiền để bù đắp chi phí. Doanh thu từ hoạt động
xây dựng, xây lắp giảm đi tương đối đáng kể. Trước tình hình đó, Công ty đã hết sức nỗ
lực trong việc chuyển đổi cơ cấu nguồn thu của mình sang mảng kinh doanh vật liệu và
dịch vụ xây dựng. Cụ thể, Công ty chú trọng tập trung đầu tư vào chiều sâu đối với các
hoạt động thi công xây lắp, đầu tư thêm một số máy móc về thiết bị hạ tầng (máy xúc, máy
đào, máy san gạt, máy thảm bê tông, ...). Đặc biệt, Công ty đã phát triển và đầu tư mạnh
vào trạm trộn bê tông asphal, mở rộng hoạt động kinh doanh của trạm trộn bê thông
thương phẩm. Bên cạnh đó Công ty còn tiến hành nghiên cứu công nghệ, tìm kiếm thị
trường để đầu tư và sản xuất sản phẩm bê tông đúc sẵn; đầu tư thêm hệ thống giàn giáo cốt
pha cho nhu cầu nội bộ cũng như cho thuê, ... Kết quả, Công ty vẫn duy trì được năng lực
hoạt động kinh doanh của mình dù gặp nhiều khó khăn và trở ngại trong việc triển khai các
dự án và thi công các công trình xây dựng.
Thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2015 chỉ tăng trưởng 6,1% - mức tăng khá thấp so
với năm trước. Tuy nhiên, TTCK Việt Nam vẫn được đánh giá là một điểm sáng so với
những gì đã xảy ra với các quốc gia khác trong khu vực. Cổ phiếu của nhóm ngành xây
dựng và bất động sản là nhóm cổ phiếu ít xảy ra các biến động quá lớn, cũng như thanh
khoản ở mức vừa phải. Đối với cổ phiếu của Vinaconex 21, mức cổ tức được duy trì ổn
định mức 14%/năm trong những năm gần đây đã khiến cổ phiếu này trở thành cổ phiếu hấp
dẫn cho mục đích đầu tư trung hạn và dài hạn.
Bước sang năm 2016, sự ổn định và hồi phục của nền kinh tế Việt Nam là một trong những
lý do rõ ràng nhất để kỳ vọng vào một kết quả tích cực cho TTCK. Bên cạnh đó, lĩnh vực
xây dựng đã ghi nhận sự tăng trưởng tích cực trong năm 2015, với giá trị sản xuất xây
dựng cả năm đạt hơn 200 tỷ đồng. Tổng sản phẩm do ngành tạo ra cũng tăng 9%, mức cao
nhất trong 5 năm gần đây. Với các doanh nghiệp ngành xây dựng đang niêm yết trên
TTCK, tính đến hết năm 2015 là một trong những ngành có tốc độ tăng trưởng lợi nhuận
sau thuế cao nhất toàn thị trường (tăng 132%). Có thể thấy, sự ấm lên của thị trường bất
động sản đã mang lại những hợp đồng xây dựng quy mô lớn cho những nhà thầu dân dụng
lớn, trong khi đó những doanh nghiệp có quy mô nhỏ lại hưởng lợi từ sự bùng nổ về số
lượng dự án hạ tầng giao thông trên cả nước. Sự khởi sắc này đã góp phần kéo cổ phiếu
của nhóm xây dựng nhảy vọt trong năm 2015. Với những nhận định như trên, tổ chức tư vấn tin tưởng đợt phát hành sẽ thành công theo
đúng kế hoạch đã đề ra.
BẢN CÁO BẠCH V21
| 94
IX. PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận Đăng ký doanh nghiệp
Phụ lục 2: Quyết định của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị liên quan tới đợt phát
hành cổ phiếu
Phụ lục 3: Bản sao hợp lệ Điều lệ tổ chức và hoạt động của Công ty
Phụ lục 4: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2014
Phụ lục 5: Báo cáo tài chính kiểm toán năm 2015
Phụ lục 6: Báo cáo tài chính quý I/2016
Phụ lục 7: Các tài liệu khác