cnh, hĐh gđ 1986_2011. liên hệ

30
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG BÀI THẢO LUẬN ĐỀ TÀI 1 : PHÂN TÍCH VÀ LÀM RÕ NHỮNG BƯỚC PHÁT TRIỂN TRONG ĐƯỜNG LỐI CNH, HĐH CỦA ĐẢNG TỪ NĂM 1986 – 2011? LIÊN HỆ VỚI NGÀNH, LĨNH VỰC MÌNH THEO HỌC? Giảng viên : Bùi Thọ Quang Thực hiện : Nhóm 1 Lớp : 15 ~ 2015 ~

Upload: huong-nguyen

Post on 21-Jul-2015

42 views

Category:

Education


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

BÀI THẢO LUẬN

ĐỀ TÀI 1 : PHÂN TÍCH VÀ LÀM RÕ NHỮNG BƯỚC

PHÁT TRIỂN TRONG ĐƯỜNG LỐI CNH, HĐH CỦA

ĐẢNG TỪ NĂM 1986 – 2011? LIÊN HỆ VỚI NGÀNH,

LĨNH VỰC MÌNH THEO HỌC?

Giảng viên : Bùi Thọ Quang Thực hiện : Nhóm 1 Lớp : 15

~ 2015 ~

Page 2: CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ

Danh sách nhóm

STT Họ và tên

1 Tạ Linh Chi

2 Trần Thị Thùy Dung

3 Nguyễn Thị Dung

4 Nguyễn Thu Hoài

5 Nguyễn Thị Hương

6 Nguyễn Thị Huyền

7 Nguyễn Thanh Huyền

8 Phạm Thị Thu Phương

9 Mai Thu Thảo

10 Lê Hoài Thu (Nhóm trưởng)

11 Nguyễn Thị Đài Trang

12 Nguyễn Thị Quỳnh Trang

13 Lê Minh Trang

14 Hà Thị Yến

2

Page 3: CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ

MỤC LỤC

......................................................................................................................................................1

L I M Đ UỜ Ở Ầ .........................................................................................................................................................5

I. C s lý lu n tri t h c c a đ ng l i công nghi p hoá, hi n đ i hoá Vi t Namơ ở ậ ế ọ ủ ườ ố ệ ệ ạ ở ệ ............................................6

1. C s lý thuy tơ ở ế ..............................................................................................................................................6

1.1. Quan đi m c a Mác- Lêninể ủ .....................................................................................................................6

1.2. Quan đi m c a ch t ch H Chí Minhể ủ ủ ị ồ .....................................................................................................6

2. C s th c ti nơ ở ự ễ ..............................................................................................................................................6

3.Tính t t y u ph i ti n hànhấ ế ả ế công nghi p hoá, hi n đ i hoá Vi t Namệ ệ ạ ở ệ .......................................................7

1. Quá trình đ i m i t duy v công nghi p hóaổ ớ ư ề ệ ..............................................................................................8

1.1. Đ i h i VI c a Đ ng phê phán sai l m trong nh n th c và ch tr ng công nghi p hóa th i kỳ 1960-ạ ộ ủ ả ầ ậ ứ ủ ươ ệ ờ1985..............................................................................................................................................................8

1.2. Quá trình đ i m i t duy v công nghi p hóa th i kì đ i m iổ ớ ư ề ệ ờ ổ ớ ...............................................................9

2. M c tiêu, quan đi m công nghi p hóa, hi n đ i hóaụ ể ệ ệ ạ .................................................................................12

2.1. M c tiêu công nghi p hóa, hi n đ i hóaụ ệ ệ ạ ..............................................................................................12

2.2. Quan đi m công nghi p hóa, hi n đ i hóa ể ệ ệ ạ ..................................................................................15

3. N i dung và đ nh h ng công nghi p hóa, hi n đ i hóa g n v i phát tri n n n kinh t tri th cộ ị ướ ệ ệ ạ ắ ớ ể ề ế ứ ..............18

3.1. N i dungộ ...............................................................................................................................................19

3.2. Đ nh h ng phát tri n các ngành và lĩnh v c kinh t trong quá trình đ y m nh công nghi p hóa, hi nị ướ ể ự ế ẩ ạ ệ ệ đ i hóa g n v i phát tri n kinh t tri th cạ ắ ớ ể ế ứ ..................................................................................................19

4. K t qu , ý nghĩa, h n ch và nguyên nhân ế ả ạ ế ................................................................................................22

III. Liên h v i th c ti n ngành, lĩnh v c kinh tệ ớ ự ễ ự ế.................................................................................................25

1. Liên h th c ti n quá trình công nghi p hóa, hi n đ i hóa v i ngành Ngân hàngệ ự ễ ệ ệ ạ ớ .....................................26

2. ng d ng công nghi p hóa, hi n đ i hóa vào Ngân hàngỨ ụ ệ ệ ạ ..........................................................................27

2.1. Thanh toán không b ng ti n m t:ằ ề ặ ........................................................................................................27

2.2. Các d ch v :ị ụ ...........................................................................................................................................27

3. Ý nghĩa khi áp d ng công nghi p hóa, hi n đ i hóa vào Ngân hàngụ ệ ệ ạ ...........................................................28

3.1. Đ i v i khách hàngố ớ ...............................................................................................................................28

3.2. Đ i v i Ngân hàngố ớ ................................................................................................................................28

3.3. Đ i v i xã h iố ớ ộ ........................................................................................................................................28

4. Tác d ng c a công nghi p hóa, hi n đ i hóa khoa h c công ngh vào Ngân hàngụ ủ ệ ệ ạ ọ ệ ....................................28

5. Bài h c kinh nghi m t quá trình CNH – HĐH Ngân hàngọ ệ ừ ở ........................................................................28

3

Page 4: CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ

6. Th c t v n d ngự ế ậ ụ ........................................................................................................................................29

K T LU NẾ Ậ ............................................................................................................................................................30

4

Page 5: CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ

LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay nền kinh tế thế giới đang diễn ra một cách sôi động và các quốc gia trên

thế giới cũng đang nhanh chóng thực hiện các chiến lược nhằm đưa kinh tế nước mình

phát triển đi lên. Nước ta đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội từ một nước nông nghiệp lạc hậu, cơ

sở vật chất kĩ thuật thấp kém, trình độ của lực lượng sản xuất chưa cao, quan hệ sản

xuất mới chưa hoàn thiện. Vì vậy, công nghiệp hoá, hiện đại hoá là một xu hướng

khách quan, phù hợp với xu thế của thời đại và hoàn cảnh đất nước góp phần tạo dựng

cơ sở vật chất kĩ thuật cho Chủ Nghĩa Xã Hội, hoàn thiện quan hệ sản xuất và cũng là

một đường lối đúng đắn của Đảng cộng sản Việt Nam Công cuộc xây dựng xã hội mới

phải được tiến hành toàn diện trên các mặt: quan hệ sản xuất, lực lượng sản xuất, nền

văn hoá và những con người của xã hội.

Công nhiệp hóa, hiện đại hóa là một tất yếu khách quan của bất cứ quốc gia nào

đi lên chủ nghĩa xã hội. Tại Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ III, Đảng ta đã khẳng định:

tiếp tục sự nghiệp đổi mới, đẩy mạnh CNH,HĐH, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã

hội công bằng, dân chủ, văn minh, vững bước đi lên xã hội chủ nghĩa.

5

Page 6: CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ

I. Cơ sở lý luận triết học của đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt

Nam

1. Cơ sở lý thuyết

1.1. Quan điểm của Mác- Lênin

Các Mác đã đưa ra kết luận: “ Xã hội loài người phát triển trải qua nhiều giai

đoạn của sự phát triển đó là sự vận động theo hướng tiến lên của các hình thái kinh tế -

xã hội, là sự thay thế hình thái kinh tế này bằng hình thái kinh tế xã hội khác cao hơn

mà gốc rễ sâu xa của nó là sự phát triển không ngừng của lực lượng sản xuất. Đây là

mục tiêu quan trọng nhất của quá trình công nghiệp hóa.”

Lênin xác định rằng: “Cơ sở vật chất duy nhất của chủ nghĩa xã hội là nền đại

công nghiệp cơ khí có khả năng cải tạo cả nông nghiệp. Trong công nghiệp hóa thì điện

khí hóa là không thể thiếu, điện khí hóa là một bước đi quan trọng nhất trên con đường

tiến tới tổ chức đời sống kinh tế, của xã hội theo tinh thần cộng sản chủ nghĩa, điện khí

hóa là nhiệm vụ quan trọng nhất trong tất cả những nhiệm vụ vĩ đại đang đặt ra.”

1.2. Quan điểm của chủ tịch Hồ Chí Minh

“Nhiệm vụ quan trọng nhất của chúng ta là xây dựng nền tảng vật chất và kĩ thuật

của chủ nghĩa xã hội, đưa miền Bắc tiến dần lên chủ nghĩa xã hội, có công nghiệp và

nông nghiệp hiện đại, có văn hóa và khoa học tiên tiến. Trong quá trình cách mạng xã

hội chủ nghĩa, chúng ta phải cải tạo nền kinh tế cũ và xây dựng nền kinh tế mới, mà xây

dựng là nhiệm vụ chủ chốt và lâu dài.”

2. Cơ sở thực tiễn

Từ thế kỷ XVII, XVIII, ở Tây Âu khái niệm công nghiệp hóa được hiểu là quá

trình thay thế lao động thủ công bằng lao động máy móc.

Công nghiệp hóa ở Liên Xô từ năm 1926 được hiểu là quá trình xây dựng nền đại

công nghiệp cơ khí có khả năng cải tạo cả nền sản xuất nông nghiệp với trung tâm là

ngành chế tạo máy.

Còn công nghiệp hóa ở các nước công nghiệp mới nổi như Hàn Quốc thì lại quan

tâm xúc tiến chính sách hướng tới xuất khẩu, mà trọng tâm là phát triển ngành công

nghiệp hóa chất, công nghiệp nặng.

6

Page 7: CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ

3.Tính tất yếu phải tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Việt Nam

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là vấn đề có tính quy luật đối với tất cả các nước

đi lên Chủ Nghĩa Xã Hội từ nền kinh tế lạc hậu, bỏ qua chế độ Tư Bản Chủ Nghĩa. Tính

quy luật đó, do các cơ sở khách quan sau đây quy định:

- Một là, nhằm xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của Chủ Nghĩa Xã Hội: Đối với

các nước này, cái thiếu nhất trong quá trình đi lên chủ nghĩa xã hội đó là cơ sở vật chất

kỹ thuật tiên tiến, hiện đại cao hơn của chủ nghĩa tư bản. Muốn vậy, cần sự cảibiến có

tính cách mạng và phát triển, tiến đến hiện đại hoá lực lượng sản xuất cả về trình độ kỹ

thuật và cả về cơ cấu sản xuất. Điều đó chỉ có thể từng bước đạt được thông qua con

đường công nghiệp hoá, hiện đại hoá theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa.

- Hai là, do các yêu cầu về nhiều mặt khác của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ

quốc Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa đòi hỏi phải tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa

tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho thực hiện thành công các mặt đó.

- Ba là, do tác dụng có tính cách mạng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trên

những mặt cơ bản sau đây:

+ Tạo điều kiện thay đổi về chất nền sản xuất xã hội, tăng năng suất lao động,

tăng khả năng chinh phục tự nhiên, tăng trưởng phát triển kinh tế, nâng cao đời sống

nhân dân, ổn định tình hình kinh tế chính trị, góp phần quyết định sự thắng lợi của Chủ

Nghĩa Xã Hội.

+ Tạo điều kiện vật chất cho việc củng cố, tăng cường vai trò kinh tế cuả nhà

nước, nâng cao năng lực quản lý, khả năng tích luỹ và phát triển sản xuất, tạo ra nhiều

việc làm, nâng cao thu nhập, giúp cho sự phát triển tự do, toàn diện của con người trong

mọi hoạt động kinh tế - xã hội.

+ Tạo điều kiện thuận lợi cho khoa học - công nghệ phát triển nhanh đạt trình độ

tiên tiến hiện đại. Tăng cường lực lượng vật chất - kỹ thuật cho quốc phòng, an ninh;

đảm bảo đời sống kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước ngày càng cải thiện. Tạo điều

kiện vật chất cho việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đủ sức thực hiện sự phân

công lao động và hợp tác quốc tế.

4. Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa

7

Page 8: CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ

4.1. Công nghiệp hóa:

Là quá trình thay thế lao động thủ công bằng sử dụng lao động máy móc. Quá

trình nâng cao tỷ trọng của công nghiệp trong toàn bộ các ngành kinh tế của một vùng

hay của một nền kinh tế để đưa nền kinh tế dựa chủ yếu vào nông nghiệp lên nền kinh

tế chủ yếu dựa vào công nghiệp.

Nội dung: Trang bị cơ khí cho các ngành kinh tế quốc dân đặc biệt trong công

nghiệp.

Trình độ: Tương ứng với nội dung của cuộc cách mạng công nghiệp bắt đầu vào

30 năm cuối thể kỷ XVII, kết thúc vào cuối thế kỷ XIX ở các nước phương Tây.

Kết quả: Tăng nhanh trình độ trang bị kỹ thuật cho lao động và năng suất lao

động.

4.2. Hiện đại hóa:

Là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế gắn liền với đổi mới công nghệ, xây

dựng cơ cấu vật chất - kĩ thuật. Biểu hiện:

- Tự động hóa sản xuất.

- Công nghệ sản xuất vật liệu mới.

- Phát triển nguồn năng lượng mới.

- Phát triển công nghệ sinh học.

- Phát triển công nghệ chất lượng cao nhất là công nghệ điện tử và tin học.

II. Quá trình phát triển quan điểm của Đảng về đường lối công nghiệp hóa ở

nước ta thời kỳ 1986-2011

1. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa

1.1. Đại hội VI của Đảng phê phán sai lầm trong nhận thức và chủ trương

công nghiệp hóa thời kỳ 1960-1985

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (12-1986) với tinh thần “nhìn

thẳng vào sự thật, đánh giá đúng sự thật, nói rõ sự thật” đã nghiêm khắc chỉ ra những

sai lầm trong nhận thức và chủ trương công nghiệp hóa thời kỳ 1960-1985, mà trực tiếp

là mười năm từ 1975 đến 1985:

8

Page 9: CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ

- Chúng ta đã phạm sai lầm trong việc xác định mục tiêu và bước đi về xây dựng

cơ sở vật chất, kỹ thuật, cải tạo xã hội chủ nghĩa và quản lý kinh tế. Do tư tưởng chỉ đạo

chủ quan, nóng vội, muốn bỏ qua những bước đi cần thiết nên chúng ta đã chủ trương

đẩy mạnh công nghiệp hóa trong khi chưa có đủ các tiền đề cần thiết, mặt khác chậm

đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.

- Trong việc bố trí cơ cấu kinh tế, trước hết là cơ cấu sản xuất và đầu tư, thường

chỉ xuất phát từ lòng mong muốn đi nhanh, không kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu công

nghiệp với nông nghiệp thành một cơ cấu hợp lý, thiên về xây dựng công nghiệp nặng

và những công trình quy mô lớn , không tập trung sức giải quyết về căn bản vấn đề

lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu. Kết quả là đầu tư nhiều

nhưng hiệu quả thấp.

- Không thực hiện nghiêm chỉnh nghị quyết của Đại hội lần thứ V như: Nông

nghiệp vẫn chưa thật sự coi là mặt trận hàng đầu, công nghiệp nặng không phục vụ kịp

thời nông nghiệp và công nghiệp nhẹ.

1.2. Quá trình đổi mới tư duy về công nghiệp hóa thời kì đổi mới

Đại hội VI đã cụ thể hóa nội dung chính của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa

trong chặng đường đầu tiên là thực hiện cho bằng được 3 chương trình lương thực, thực

phẩm; hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu trong những năm còn lại của chặng đường đầu

tiên của thời kỳ quá độ. Ba chương trình này liên quan chặt chẽ với nhau. Phát triển

lương thực thực phẩm và hàng tiêu dùng là nhằm bảo đảm nhu cầu thiết yếu cho đời

sống nhân dân sau mấy chục năm chiến tranh ác liệt và trong bối cảnh của nền kinh tế

còn đang trong tình trạng thiếu hụt hàng hóa nghiêm trọng, góp phần ổn định kinh tế -

xã hội; phát triển hàng xuất khẩu là yếu tố quyết định để khuyến khích sản xuất và đầu

tư trong nước, tạo nguồn thu ngoại tệ để nhập khẩu máy móc thiết bị phục vụ sản xuất.

Như vậy, chính sách công nghiệp hóa của Đại hội VI đã:

- Đưa ra một thứ tự ưu tiên mới: nông nghiệp – công nghiệp hàng tiêu dùng, hàng

xuất khẩu – công nghiệp nặng.

- Tạo một sự chuyển biến quan trọng cả về quan điểm nhận thức cũng như tổ

chức chỉ đạo thực hiện công nghiệp hóa đất nước. Đó là sự chuyển biến hướng chiến

lược CNH từ:

9

Page 10: CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ

+ Cơ chế KHHTT sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước.

+ Cơ chế khép kín sang cơ chế mở cửa kinh tế.

+ Từ xây dựng ngay từ đầu một cơ cấu kinh tế đầy đủ, tự cấp tự túc sang cơ cấu

bổ sung kinh tế và hội nhập.

+ Mục tiêu “ưu tiên phát triển công nghiêp nặng” đã chuyển sang “lấy nông

nghiệp và công nghiệp hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu làm trọng tâm”. Từ đó dẫn

đến sự đổi mới trong cơ cấu đầu tư: “Đầu tư có trọng điểm và tập trung vào những mục

tiêu và các ngành quan trọng, trước hết đầu tư cho sản xuất nông nghiệp, hàng tiêu

dùng, hàng xuất khẩu, cho chế biến nông sản và một số ngành công nghiệp nặng trực

tiếp phục vụ 3 chương trình kinh tế lớn.”

+ Phát huy nguồn lực của nhiều thành phần kinh tế.

Từ việc nhận ra sai lầm đó, tại hội nghị trung ương 7 khóa VII (7/1994)

Đảng ta đã có những bước đột phá trong nhận thức về công nghiệp hóa. Bước đột

phá này trước hết thể hiện trong nhận thức về khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa:

“Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản toàn diện các hoạt động

sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng suac lao động thủ

công là chính sang sự dụng sức lao động với công nghệ, phương tiện và phương pháp

tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển công nghiệp và tiến bộ khoa học – công nghệ

tạo ra năng suất lao động cao.”

Đại hội VIII của đảng (6/1996) nhìn lại đất nước sau nhiều năm đổi mới đã có

nhận thức quan trọng: nước ta thoát khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, nhiệm vụ đề ra

cho chặng đường đầu thời kì quá độ là chuẩn bị tiền đề cho công nghiệp hóa đã cơ bản

hoàn thành , cho phép chuyển sang thời kì đổi mới, đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước. Đại hội tiếp tục khẳng định quan niệm về công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đã được nêu ra ở hội nghị trung ương 7 khóa VII.

Đại hội đã nêu ra 6 quan điểm về công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong những năm

còn lại của thập kỷ 90, thế kỷ XX. Các quan điểm và định hướng này cơ bản đến nay

vẫn đúng và có giá trị thực tiễn:

10

Page 11: CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ

• Giữ vững độc lập, tự chủ đi đôi với mở rộng hợp tác quốc tế, đa phương

hóa, đa dạng hóa quan hệ đối ngoại.

• Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành

phần kinh tế, trong đó nền kinh tế Nhà nước là chủ đạo (theo đúng định hướng).

• Lấy việc phát huy nguồn lực của con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát

triển nhanh và bền vững.

• Khoa học và công nghệ là động lực của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

• Lấy hiệu quả kinh tế xã hội làm hiệu quả cơ bản để xây dựng phương án

phát triển, lựa chọn dự án đầu tư và công nghệ.

• Kết hợp kinh tế với quốc phòng an ninh.

Cùng với 6 quan điểm trên, Đại hội còn đưa ra 5 yếu tố phát triển kinh tế bao

gồm: vốn, khoa học công nghệ, con người, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị; và 6 nội

dung cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong những năm còn lại của thập kỷ 90

như sau:

• Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn.

• Phát triển công nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng.

• Phát triển nhanh du lịch, các dịch vụ.

• Phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ.

• Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.

Đến đại hội IX (4/2001), Đại hội X (4/2006) và Đại hội XI (1/2011) Đảng ta

tiếp tục bổ sung và nhấn mạnh một số điểm mới về công nghiệp hóa:

Con đường công nghiệp hóa ở nước ta cần và có thể rút ngắn so với các nước đi

trước. Đây là yêu cầu cấp thiết của nước ta để sớm thu hẹp khoảng cách về trình độ phát

triển so với các nước trong khu vực và trên thế giới trong điều kiện tận dụng những

kinh nghiệm, kỹ thuật, công nghệ và thành quả của các nước đi trước, tận dụng xu thế

của thời đại trong hội nhập kinh tế quốc tế để rút ngắn thời gian.

11

Page 12: CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ

Tuy nhiên, tiến hành công nghiệp hóa theo kiểu rút ngắn so với các nước đi

trước, chúng ta cần thực hiện các yêu cầu như: phát triển kinh tế và công nghệ phải có

những bước trình tự, vừa có bước nhảy vọt; phát huy những lợi thế của đất nước, gắn

công nghiệp hóa với hiện đại hóa, từng bước phát triển kinh tế tri thức; phát huy nguồn

lực trí tuệ và tinh thần của con người Việt Nam, đặc biệt coi trọng sự phát triển giáo dục

và đào tạo, khoa học và công nghệ, xem đây là nền tảng và động lực cho công nghiệp

hóa và hiện đại hóa.

Hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta là phải phát triển nhanh và có

hiệu quả các sản phẩm, các ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước

và xuất khẩu.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải bảo đảm xây dựng nền kinh tế độc

lập tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tức là phải tiến hành công nghiệp hóa

trong một nền kinh tế mở và hướng ngoại.

Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn hướng vào việc

nâng cao năng suất, chất lượng, sản phẩm nông nghiệp.

Hướng công nghiệp hóa và hiện đại hóa ở nước ta là phải phát triển nhanh và có

hiệu quả các sản phẩm, các ngành, các lĩnh vực có lợi thế, đáp ứng nhu cầu trong nước

và xuất khẩu.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải đảm bảo xây dựng nền kinh tế độc

lập tự chủ, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, tức là phải tiến hành công nghiệp hóa

trong nền kinh tế mở, hướng ngoại.

Đẩy nhanh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn hướng vào việc

nâng cao năng suất, chất lượng, sản phẩm nông nghiệp.

2. Mục tiêu, quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa

2.1. Mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Mục tiêu cơ bản của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là cải biến nước ta thành một

nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, có cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ

sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, mức sống vật

12

Page 13: CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ

chất và tinh thần cao, quốc phòng – an ninh vững chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội

công bằng, văn minh.

Để thực hiện mục tiêu trên, ở mỗi thời kỳ phải đạt được những mục tiêu cụ thể:

Đại hội VI:

Ta đặt ra mục tiêu cụ thể là: sản xuất đủ tiêu dùng và có tích luỹ; tạo ra một cơ

cấu kinh tế hợp lý nhằm phát triển sản xuất; xây dựng và hoàn thiện một bước quan hệ

sản xuất mới; tạo ra chuyển biến tốt về mặt xã hội; bảo đảm nhu cầu củng cố quốc

phòng và an ninh. Thực hiện bằng được ba chương trình mục tiêu: lương thực-thực

phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu.

Đại hội VII:

Mục tiêu tổng quát của Chiến lược đến năm 2000 là: ra khỏi khủng hoảng, ổn

định tình hình kinh tế - xã hội, phấn đấu vượt qua tình trạng nước nghèo và kém phát

triển, cải thiện đời sống của nhân dân, củng cố quốc phòng và an ninh, tạo điều kiện cho

đất nước phát triển nhanh hơn vào đầu thế kỷ XXI. Tổng sản phẩm trong nước (GDP)

đến năm 2000 tăng khoảng gấp đôi so với năm 1990.

Đại hội VIII:

Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa là xây dựng nước ta thành một nước

công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản

xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất và

tinh thần cao, quốc phòng, an ninh vững chắc, dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng,

văn minh, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.

Từ nay đến năm 2020, ra sức phấn đấu đưa nước ta cơ bản trở thành một nước

công nghiệp.

Về quan hệ sản xuất, chế độ sở hữu, cơ chế quản lý và chế độ phân phối gắn kết

với nhau, giải phóng sức sản xuất, tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh

tế, thực hiện công bằng xã hội.

Kinh tế nhà nước thực hiện tốt vai trò chủ đạo và cùng với kinh tế hợp tác xã trở

thành nền tảng.Kinh tế tư bản nhà nước dưới các hình thức khác nhau tồn tại phổ

biến.Kinh tế cá thể, tiểu chủ, kinh tế tư bản tư nhân chiếm tỉ trọng đáng kể.

13

Page 14: CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ

Về đời sống vật chất và văn hóa, nhân dân có cuộc sống no đủ, có nhà ở tương

đối tốt, có điều kiện thuận lợi về đi lại, học hành, chữa bệnh, có mức hưởng thụ văn hóa

khá. Quan hệ xã hội lành mạnh, lối sống văn minh; phát huy những giá trị cao đẹp và

truyền thống vẻ vang của dân tộc.

Đại hội IX:

Mục tiêu tổng quát đề ra là: Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, nâng

cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2020

nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

Tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững; ổn định và cải thiện đời sống nhân dân.

Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện

đại hoá. Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế.Mở rộng kinh tế đối

ngoại.Tạo chuyển biến mạnh về giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, phát huy

nhân tố con người.Tạo nhiều việc làm; cơ bản xoá đói, giảm số hộ nghèo; đẩy lùi các tệ

nạn xã hội.Tiếp tục tăng cường kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội; hình thành một bước

quan trọng thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Giữ vững ổn định

chính trị và trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh

thổ và an ninh quốc gia.

Đại hội X:

5 năm 2006 - 2010 có ý nghĩa quyết định đối với việc hoàn thành Chiến lược

phát triển kinh tế - xã hội 10 năm đầu thế kỷ XXI do Đại hội IX của Đảng đề ra.

Mục tiêu và phương hướng tổng quát của 5 năm 2006 - 2010 là: nâng cao năng

lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh

toàn diện công cuộc đổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho công nghiệp

hoá, hiện đại hoá đất nước; phát triển văn hoá; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội;

tăng cường quốc phòng và an ninh, mở rộng quan hệ đối ngoại; chủ động và tích cực

hội nhập kinh tế quốc tế; giữ vững ổn định chính trị - xã hội; sớm đưa nước ta ra khỏi

tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một

nước công nghiệp theo hướng hiện đại.

Phấn đấu tăng trưởng kinh tế với nhịp độ nhanh, chất lượng cao và bền vững hơn,

gắn với phát triển con người. Đến năm 2010, tổng sản phẩm trong nước (GDP) gấp hơn

14

Page 15: CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ

2,1 lần so với năm 2000. Trong 5 năm 2006 - 2010, mức tăng trưởng GDP bình quân

đạt 7,5 - 8%/năm, phấn đấu đạt trên 8%/năm.

Tóm lại, trải qua các kì đại hội có thể thấy các mục tiêu Đảng ta đề ra theo chiều

hướng phát triển với mục tiêu cao hơn thời kì trước.

2.2. Quan điểm công nghiệp hóa, hiện đại hóa

Bước vào thời kì đổi mới, trên cơ sở phân tích khoa học các điều kiện trong nước

và quốc tế, Đảng ta đề ra những quan điểm chỉ đạo quá trình thực hiện công nghiệp hóa

hiện đại hóa đất nước trong điều kiện mới. Những quan điểm này được Hội nghị lần thứ

7 Ban Chấp hành Trung ương khóa VII, IX, X của Đảng. Dưới đây khái quát lại những

quan điểm cơ bản của Đảng về công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời kì đổi mới:

Công nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa và công nghiệp hóa hiện đại hóa gắn

với phát triển kinh tế trí thức.

Đại Hội XI khẳng định: “Khoa học và công nghệ sẽ có bước tiến nhảy vọt. Kinh

tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển sản xuất”.Cuộc cách

mạng Khoa học – Công nghệ hiện đại tác động sâu rộng tới mọi lĩnh vực của đời sống

xã hội.Bên cạnh đó, xu thế hội nhập và tác động của quá trình toàn cầu hóa đã tạo ra

nhiều cơ hội cũng như thách thức đối với đất nước. Trong bối cảnh đó, nước ta cần phải

và có thể tiến hành công nghiệp hóa theo hướng rút ngắn thơi gian khi biết lựa chọn con

đường phát triển kết hợp công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Nước ta thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa khi trên thế giới kinh tế tri thức

đã phát triển.Chúng ta có thể và cần thiết không trải qua các bước phát triển tuần tự từ

kinh tế nông nghiệp lên kinh tế công nghiệp rồi mới phát triển kinh tế tri thức.Đó là lợi

thế của các nước đi sau, không phải là nóng vội, duy ý chí. Vì vậy Đại Hội X chỉ rõ:

đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế

tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và của công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó là nền sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri

thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao

chất lượng cuộc sống.Trong nền kinh tế tri thức những ngành kinh tế có tác động to lớn

tới sự phát triển là những ngành dựa nhiều vào tri thức, dựa vào các thành tựu mới của

khoa học, công nghệ. Đó là những nghành kinh tế mới dựa trên công nghệ cao như công

15

Page 16: CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ

nghệ thông tin, công nghệ sinh học và cả những ngành kinh tế truyền thống như nông

nghiệp, công nghiệp, dịch vụ được ứng dụng khoa học, công nghệ cao.

Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức.Đây là

thể hiện bước tiến về nhận thức của Đảng ta, bắt kịp xu thế phát triển mới của thế giới.

Đại hội X chủ trương phát triển nhanh hơn công nghiệp và xây dựng theo hướng nâng

cao chất lượng, sức cạnh tranh và hiện đại hóa; tạo bước phát triển vượt bậc của khu

vực dịch vụ; tạo bước ngoặt về hội nhập kinh tế quốc tế và hoạt động kinh tế đối ngoại.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường định

hướng Xã Hội Chủ Nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế.

Khác với công nghiệp hóa ở trước thời kỳ đổi mới được tiến hành trong nền kinh

tế kế hoạch hóa tập trung, lực lượng làm công nghiệp hóa chỉ có Nhà nước, theo kế

hoạch của nhà nước thông qua các chỉ tiêu pháp lệnh. Thời kỳ đổi mới, công nghiệp

hóa, hiện đại hóa được tiến hành trong nền kinh tế thị trường định hướng Xã Hội Chủ

Nghĩa, nhiều thành phần. Do đó, công nghiệp hóa, hiện đại hóa không phải chỉ là việc

của Nhà nước mà là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần kinh tế, trong đó kinh

tế Nhà nước là chủ đạo ở thời kỳ trước đổi mới, phương thức phân bổ nguồn lực để

công nghiệp hóa được thực hiện bằng cơ chế kế hoạch hóa tập trung của Nhà nước, còn

ở thời kỳ đổi mới được thực hiện chủ yếu bằng cơ chế thị trường. Công nghiệp hóa,

hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế thị trường không những khai thác có hiệu quả

mọi nguồn lực trong nền kinh tế, mà còn sử dụng chúng có hiệu quả để đẩy nhanh quá

trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Bởi vì, khi đầu tư vào lĩnh vực nào, ở đâu,

quy mô thế nào, công nghệ gì đều đòi hỏi phải tính toán, cân nhắc kỹ càng, hạn chế đầu

tư tràn lan, sai mục đích, kém hiệu quả và lãng phí thất thoát.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nền kinh tế ở nước ta hiện nay diễn ra trong bối

cảnh toàn cầu hóa kinh tế, tất yếu phải hội nhập và phải mở rộng quan hệ kinh tế quốc

tế. Hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm thu hút vốn đầu

tư nước ngoài, thu hút công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý tiên tiến của thế

giới … sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Hội nhập kinh tế quốc tế còn

nhằm khai thác thị trường thế giới để tiêu thụ các loại sản phẩm mà nước ta có nhiều lợi

thế, có sức cạnh tranh cao. Nói cách khác, đó là việc kết hợp sức mạnh dân tộc với sức

16

Page 17: CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ

mạnh thời đại để phát triển kinh tế nói chung và công nghiệp hóa, hiện đại hóa nói riêng

nhanh hơn, hiệu quả hơn.

Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; tiếp tục đổi mới

cơ chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân, đẩy mạnh

công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn thời kỳ 2001 – 2010; kinh tế tư

nhân được chính sách kinh tế mới của Đại hội IX và các Nghị quyết Trung ương (khóa

IX) đề ra đã nhanh chóng đi vào cuộc sống và phát huy tác dụng tích cực tạo nhiều cơ

hội cho nền kinh tế vượt qua thời kỳ suy giảm, đạt tốc độ tăng trưởng khá cao, bình

quân trong 5 năm (2001 - 2005) là 7,51% và phát triển tương đối toàn diện; lương thực

xuất khẩu hàng năm từ 4 đến 5 triệu tấn gạo. Đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện,

đặc biệt là thành tựu về xóa đói giảm nghèo, chúng ta đã đạt chuẩn quốc tế vào năm

2003.

Lấy phát huy nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và

bền vững.

Trong các yếu tố tham gia vào quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, yếu tố

con người luôn được coi là yếu tố cơ bản. Để tăng trưởng kinh tế cần 5 yếu tố chủ yếu

là: vốn, khoa học và công nghệ, con người, cơ cấu kinh tế, thể chế chính trị và quản lý

nhà nước thì con người là yếu tố quyết định. Để phát triển nguồn lực con người đáp ứng

yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa cần đặc biệt chú ý đến phát triển giáo dục,

đào tạo.

Nguồn nhân lực chất lượng cao là một trong những yếu tố quyết định sự thành

công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn

diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là phổ

biến sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động được đào tạo cùng với công nghệ

tiên tiến, phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao động

xã hội cao. Đối với nước ta đó là một quá trình tất yếu để phát triển kinh tế thị trường

theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa.

Khi đất nước ta đang bước vào giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa rút ngắn,

tiếp cận kinh tế tri thức trong điều kiện phát triển kinh tế - xã hội còn thấp, do đó yêu

cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là trí lực có ý nghĩa quyết định tới sự

thành công của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phát triển bền

17

Page 18: CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ

vững. Đảng ta đã xác định phải lấy việc phát huy chất lượng nguồn nhân lực làm yếu tố

cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững.

Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa, hiện đại

hóa.

Khoa học và công nghệ có vai trò quyết định đến tăng năng suất lao động, giảm

chi phí sản xuất, nâng cao lợi thế cạnh tranh và tốc độ phát triển kinh tế nói chúng.

Nước ta tiến lên Chủ Nghĩa Xã Hội từ 1 nền kinh tế kém phát triển và tiềm lực khoa

học, công nghệ còn ở trình độ thấp.Muốn đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại

hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức thì phát triển khoa hoc công nghệ là yêu cầu tất

yếu và cấp thiết. Phải đẩy nhanh việc chọn lọc nhập công nghệ, mua sáng chế kết hợp

với phát triển công nghệ nội sinh để nhanh chóng đổi mới và nâng cao trình độ công

nghệ, nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh và công nghệ vật liệu mới.

Phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững; tang trưởng kinh tế đi đôi với thực

hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học.

Xây dựng Chủ Nghĩa Xã Hội ở nước ta thực chất là nhằm thực hiện mục tiêu dân

giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh. Để thực hiện mục tiêu đó trước

hết kinh tế phải phát triển nhanh và bền vững. Chỉ như vậy mới có khả năng xóa đói,

giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân, phát triển văn hóa, giáo

dục, y tế, rút ngăn khoảng cách chênh lệch giữa các vùng. Mục tiêu đó thể hiện sự phát

triển vì mọi người đều được hưởng thành quả của phát triển.

Sự phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững có quan hệ chặt chẽ với việc bảo vệ

môi trường tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học môi trường tự nhiên và đa dạng sinh

học là môi trường sống và hoạt động kinh tế của con người. Bảo vệ môi trường tự nhiên

và đa dạng sinh học chính là bảo vệ điều kiện sống của con người và cũng là nội dung

của sự phát triển bền vững.

3. Nội dung và định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển

nền kinh tế tri thức

*Nền kinh tế tri thức:

- Tri thức là nguồn lực hàng đầu tạo nên sự tăng trưởng cao.

18

Page 19: CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ

- Kinh tế tri thức là nền kinh tế trong đó sự sản sinh ra, phổ cập và sử dụng tri

thức giữ vai trò quyết định nhất đối với sự phát triển kinh tế, tạo ra của cải, nâng cao

chất lượng cuộc sống.

3.1. Nội dung

Đại hội XI của Đảng đã nêu: Phải coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền

kinh tế và công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

- Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế có giá trị gia tăng dựa nhiều vào

tri thức, kết hợp sử dụng nguồn vốn tri thức của con người Việt Nam với tri thức mới

nhất của nhân loại.

- Coi trọng cả số lượng và chất lượng tăng trưởng kinh tế trong mỗi bước phát

triển của đất nước, ở từng vùng, từng địa phương, từng dự án kinh tế-xã hội.

- Xây dựng cơ cấu kinh tế hiện đại và hợp lý theo ngành, lĩnh vực và lãnh thổ.

- Giảm chi phí trung gian, nâng cao năng suất lao động của tất cả các ngành các

lĩnh vực, nhất là các ngành có sức cạnh tranh cao.

3.2. Định hướng phát triển các ngành và lĩnh vực kinh tế trong quá trình đẩy

mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức

* Nông nghiệp: Đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông

thôn, giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn.

- Một là, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn:

+ Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng tạo ra

giá trị gia tăng ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế biến và thị trường; đẩy nhanh

tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ sinh học vào sản xuất, nâng cao năng suất, chất

lượng và sức cạnh tranh của nông sản hàng hóa, phù hợp đặc điểm từng vùng, từng địa

phương.

+ Tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp và

dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp.

- Hai là, quy hoạch phát triển nông thôn:

19

Page 20: CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ

+ Khẩn trương xây dựng quy hoạch phát triển nông thôn, thực hiện chương trình

xây dựng nông thôn mới.

+ Hình thành các khu đô thị và kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội đồng bộ như thủy

lợi, giao thông, điện, nước sạch…

+ Phát huy dân chủ ở nông thôn.

- Ba là, Giải quyết việc làm, lao động ở nông thôn:

+ Chú trọng dạy nghề, giải quyết việc làm cho nông dân.

+ Đầu tư mạnh hơn cho các chương trình xóa đói giảm nghèo, nhất là vùng sâu,

vùng xa, biên giới, hải đảo, dân tộc thiểu số.

* Phát triển nhanh hơn công nghiệp, xây dựng và dịch vụ:

- Đối với công nghiệp:

+ Khuyến khích phát triển công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp chế tác, công

nghiệp phần mềm và công nghiệp bổ trợ có lợi thế cạnh tranh, tạo nhiều sản phẩm xuất

khẩu và thu hút nhiều lao động; phát triển một số khu kinh tế mở và đặc khu kinh tế,

nâng cao hiệu quả của các khu công nghiệp, khu chế xuất.

+ Khuyến khích và tạo điều kiện để các thành phần kinh tế tham gia phát triển

các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu; sản xuất tư liệu sản

xuất quan trọng theo hướng hiện đại; ưu tiên thu hút đầu tư của các tập đoàn kinh tế lớn

nước ngoài và các công ty lớn xuyên quốc gia.

+ Tích cực thu hút vốn trong và ngoài nước để đầu tư thực hiện các dự án quan

trọng để khai thác dầu khí, lọc dầu và hóa dầu luyện kim, cơ khí chế tạo, hóa chất cơ

bản, phân bón, vật liệu xây dựng. Có chính sách hạn chế xuất khẩu tài nguyên thô.Thu

hút chuyên gia giỏi, cao cấp của nước ngoài và trong cộng đồng người Việt định cư ở

nước ngoài.

- Đối với xây dựng:

Xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng kỹ thuật kinh tế - xã hội nhất là các sân bay

quốc tế, cảng biển, đường cao tốc, đường ven biển, đường đông tây, mạng lưới cung

cấp điện, hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội ở các đô thị lớn, hệ thống thủy lợi, cấp thoát

20

Page 21: CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ

nước. Phát triển công nghiệp năng lượng gắn với công nghệ tiết kiệm năng lượng. Tăng

nhanh năng lực và hiện đại hóa bưu chính viễn thông.

- Đối với dịch vụ:

+ Tạo bước phát triển vượt bậc của các ngành dịch vụ, nhất là những ngành có

chất lượng cao, tiềm năng lớn và có sức cạnh tranh, đưa tốc độ phát triển của ngành

dịch vụ cao hơn tốc độ tăng GDP.

+ Tận dụng tốt thời cơ hội nhập kinh tế quốc để tạo bước phát triển ngành “công

nghiệp không khói” này.

+ Tiếp tục mở rộng và nâng cao chất lượng các ngành dịch vụ truyền thống như

vận tải, thương mại, ngân hàng, bưu chính viễn thông, du lịch. Phát triển mạnh các dịch

vụ phục vụ sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, phục vụ đời sống ở khu vực nông thôn.

+ Đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng.

* Phát triển kinh tế vùng

Có cơ chế, chính sách phù hợp để các vùng cùng phát triển nhanh hơn xây dựng

ba vùng kinh tế trọng điểm ở miền Bắc, miền Trung, miền Nam thành những trung tâm

công nghiệp lớn có công nghệ cao để các vùng này đóng góp ngày càng lớn cho sự phát

triển chung của cả nước.

* Phát triển kinh tế biển

Xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, có trọng tâm

trọng điểm. Sớm đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về kinh tế biển trong khu vực.

* Chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu công nghệ

- Phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo đến năm 2020 có nguồn nhân lực với cơ

cấu đồng bộ và chất lượng cao.

- Phát triển khoa học và công nghệ phù hợp với xu thế phát triển nhảy vọt của

cách mạng khoa học và công nghệ. Chú trọng phát triển công nghệ cao để tạo đột phá

và công nghệ sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc làm.

- Kết hợp chặt chẽ giữa hoạt động khoa học công nghệ với giáo dục và đào tạo.

21

Page 22: CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ

- Đổi mới cơ bản cơ chế quản lý khoa học công nghệ, đặc biệt là cơ chế tài chính

phù hợp với đặc thù sáng tạo và khả năng rủi ro của hoạt động khoa học công nghệ.

* Bảo vệ, sử dụng hiệu quả tài nguyên quốc gia, cải thiện môi trường tự nhiên

- Tăng cường quản lý tài nguyên quốc gia , nhất là tài nguyên đất, nước, khoáng

sản , rừng.

- Từng bước hiện đại công tác nghiên cứu, dự báo khí tượng thủy văn, chủ động

phòng - chống thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn.

- Xử lý tốt mối quan hệ giữa tăng dân số, phát triển kinh tế và đô thị hóa với bảo

vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền vững.

- Mở rộng hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường và quản lý tài nguyên thiên

nhiên, chú trọng lĩnh vực quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên nước.

4. Kết quả, ý nghĩa, hạn chế và nguyên nhân

4.1. Kết quả thực hiện đường lối và ý nghĩa

4.1.1 Kết quả

* Một là, cơ sở vật chất - kỹ thuật của đất nước được tăng cường đáng kể,

khả năng độc lập tự chủ của nền kinh tế được nâng cao.

Từ một nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp lạc hậu, cơ sở vật chất yếu kém đi

lên, đến nay cả nước đã có hơn 100 khu công nghiệp, khu chế xuất tập trung, nhiều khu

hoạt động có hiệu quả, tỉ lệ ngành công nghiệp chế tác, cơ khí chế tạo và nội địa hóa

sản phẩm ngày càng tăng. Ngành công nghiệp sản xuất tư liệu như luyện kim, cơ khí,

vật liệu xây dựng, hóa chất cơ bản, khai thác và hóa dầu đã và đang có những bước phát

triển mạnh mẽ. Một số sản phẩm công nghiệp đã cạnh tranh được trên thị trường trong

và ngoài nước. Ngành xây dựng tăng trưởng nhanh, bình quân thời kỳ 2001 - 2005 đạt

16,7% /năm, năng lực xây dựng tăng nhanh và có bước tiến đáng kể theo hướng hiện

đại. Việc xây dựng đô thị, nhà ở đạt nhiều hiệu quả.Hàng năm đưa thêm vào sử dụng

hàng triệu m2 nhà ở (bình quân thời kỳ 2001-2005, tăng mỗi năm 20 triệu m2). Công

nghiệp nông thôn và miền núi có bước tăng trưởng cao hơn tốc độ trung bình của cả

22

Page 23: CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ

nước. Nhiều công trình quan trọng thuộc kết cấu hạ tầng được xây dựng, sân bay, cảng

biển, đường bộ, cầu, nhà máy điện, bưu chính - viễn thông…. theo hướng hiện đại.

* Hai là, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại

hóa đã đạt được những kết quả quan trọng.

Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng, tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thủy sản

giảm (giai đoạn 2001-2005, tỷ trọng công nghiệp và xây dựng tăng từ 36,7% năm 2000

lên 41% năm 2005; còn tỷ trọng của nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm từ 24,5% năm

2000 xuống 20,9% năm 2005). Trong từng ngành kinh tế đều có sự chuyển dịch tích

cực về cơ cấu sản xuất, cơ cấu công nghệ theo hướng tiến bộ, hiệu quả, gắn với sản

xuất, với thị trường.

Cơ cấu kinh tế vùng đã có điều chỉnh theo hướng phát huy lợi thế so sánh của

từng vùng. Các vùng kinh tế trọng điểm phát triển khá nhanh đóng góp quan trọng vào

sự tăng trưởng và là đầu tàu của nền kinh tế.

Cơ cấu thành phần kinh tế tiếp tục dịch chuyển theo hướng phát huy tiềm năng

của các thành phần kinh tế và đan xen nhiều hình thức sở hữu.

Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực gắn liền với quá trình chuyển dịch

cơ cấu kinh tế. Từ năm 2000 - 2005, tỷ trọng lao động trong công nghiệp và xây dựng

tăng từ 12,1% lên 17,9%; dịch vụ tăng từ 19,7% lên 25,3%, nông lâm nghiệp và thủy

sản giảm từ 68,2% xuống còn 56,8%; lao động qua đào tạo tăng từ 20% lên 25%.

* Ba là, những thành tựu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp phần

quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá cao.

Bình quân từ năm 2000 đến nay đạt trên 7,5%/năm. Điều đó đã góp phần quan

trọng vào công tác xóa đói giảm nghèo. Thu nhập đầu người bình quân hàng năm tăng

lên đáng kể. Năm 2005, đạt 640 USD/người, đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân

tiếp tục được cải thiện.

4.1.2. Ý nghĩa

Những thành tựu trên có ý nghĩa rất quan trọng; là cơ sở để phấn đấu đạt mục

tiêu: sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển và cơ bản trở thành nước công

23

Page 24: CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ

nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 mà Đại hội X của Đảng nêu ra trở thành hiện

thực.

4.2. Hạn chế và nguyên nhân

4.2.1. Hạn chế

Bên cạnh những thành tựu to lớn đã đạt được, công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời gian qua ở nước ta vẫn còn nhiều hạn chế, nổi bật là:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế vẫn thấp so với khả năng và thấp hơn nhiều nước trong khu vực thời kỳ đầu công nghiệp hóa. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều rộng, vào các ngành công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài nguyên, vốn và lao động. Năng suất lao động còn thấp so với nhiều nước trong khu vực.

- Nguồn lực của đất nước chưa được sử dụng có hiệu quả cao, tài nguyên, đất đai và các nguồn vốn của Nhà nước còn bị lãng phí, thất thoát nghiêm trọng. Nhiều nguồn lực trong dân chưa được phát huy.

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch còn chậm. Trong công nghiệp các sản phẩm có hàm lượng tri thức cao còn ít.Trong nông nghiệp sản xuất chưa gắn kết chặt chẽ với thị trường. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn còn thiếu cụ thể. Chất lượng nguồn nhân lực của đất nước còn thấp. Tỷ trọng lao động qua đào tạo còn thấp, lao động thiếu việc làm và không việc làm còn nhiều.

Các vùng kinh tế trọng điểm chưa phát huy được thế mạnh để đi nhanh vào cơ cấu kinh tế hiện đại.Kinh tế vùng chưa có sự liên kết chặt chẽ, hiệu quả thấp và chưa được quan tâm đúng mức.

Cơ cấu thành phần kinh tế phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, chưa tạo

được đầy đủ môi trường hợp tác, cạnh tranh bình đẳng và khả năng phát triển của các

thành phần kinh tế.

Cơ cấu đầu tư chưa hợp lý.Công tác quy hoạch chất lượng thấp, quản lý kém,

chưa phù hợp với cơ chế thị trường.

- Kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội chưa đáp ứng yêu cầu phát triển. Nhìn chung,

mặc dù đã cố gắng đầu tư, nhưng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội vẫn còn lạc hậu, thiếu

đồng bộ chưa đáp ứng được yêu cầu, làm hạn chế sự phát triển kinh tế xã hội.

4.2.2. Nguyên nhân

24

Page 25: CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ

Những hạn chế trên do nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là nguyên nhân chủ quan như:

- Nhiều chính sách và giải pháp chưa đủ mạnh để huy động và sử dụng được tốt nhất các nguồn lực, cả nội lực và ngoại lực vào công cuộc phát triển kinh tế - xã hội.

- Cải cách hành chính còn chậm và kém hiệu quả, công tác tổ chức, cán bộ chậm đổi mới, chưa đáp ứng được yêu cầu.

- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện yếu kém.

Ngoài các nguyên nhân chung nói trên, còn có các nguyên nhân cụ thể, trực tiếp

như: Công tác quy hoạch chất lượng kém, nhiều bất hợp lý dẫn đến quy hoạch “treo”

khá phổ biến gây lãng phí nghiêm trọng; cơ cấu đầu tư bất hợp lý làm cho đầu tư kém

hiệu quả, công tác quản lý yếu kém gây lãng phí, thất thoát, tệ tham nhũng nghiêm

trọng.

III. Liên hệ với thực tiễn ngành, lĩnh vực kinh tế

Qua gần 30 năm đổi mới, cơ cấu kinh tế đất nước đã có sự chuyển dịch tích cực

theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Sự hội nhập ngày càng sâu rộng và toàn diện

của nền kinh tế đất nước vào kinh tế toàn cầu đã mang lại cho chúng ta những cơ hội vô

cùng to lớn trong phát triển nhưng cũng xen lẫn nhiều thách thức không hề nhỏ.

Đáng phấn khởi hơn, công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã giải quyết

có hiệu quả mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với phát triển văn hoá, thực hiện tiến

bộ và công bằng xã hội… nhờ đó, đời sống nhân dân được cải thiện, tỷ lệ đói nghèo

giảm, chính trị-xã hội ổn định, quốc phòng và an ninh được giữ vững, nâng cao tiềm lực

và vị thế quốc tế của đất nước. Cụ thể: tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 45% xuống mức

18,4%; nền kinh tế hội nhập ngày càng sâu rộng trên các cấp độ, tạo ra độ mở lớn cho

nền kinh tế, tổng kim ngạch xuất khẩu chiếm trên 160% GDP, đưa nền kinh tế từng

bước tham gia mạng lưới sản xuất, cung ứng và chuỗi giái trị toàn cầu.

Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu không thể phủ nhận, công cuộc công

nghiệp hóa, hiện đại hóa còn nhiều bất cập: Mô hình công nghiệp hóa, hiện đại hóa

chưa được định hình rõ nét; chưa phát triển có hiệu quả các ngành công nghiệp ưu tiên

và chưa tận dụng lợi thế về công nghệ và nguồn lực đầu tư nước ngoài để tạo tính lan

toả, thúc đẩy sản xuất trong nước phát triển tương xứng.

25

Page 26: CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ

Đặc biệt, quá trình thực hiện công nghiệp hóa chưa gắn chặt với hiện đại hóa,

phát triển công nghiệp vẫn chỉ là gia công, lắp ráp, giá trị thấp. Các chủ trương công

nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn triển khai còn chậm và chưa thật

hiệu quả, rõ hướng; môi trường thể chế yếu kém, chất lượng nguồn nhân lực thấp và kết

cấu hạ tầng yếu vẫn là điểm nghẽn, là nút thắt đang cản trở quá trình công nghiệp hóa,

hiện đại hóa đất nước.

Bên cạnh đó, nguồn lực đầu tư để thực hiện công nghiệp hoá có nơi còn dàn trải,

thiếu trọng tâm, manh mún, không khai thác được lợi thế kinh tế theo quy mô. Nhiều

vùng kinh tế trọng điểm, khu kinh tế do quy hoạch không hợp lý hoặc duy ý chí nên

không phát huy được tiềm năng, thế mạnh của vùng.

Điều đáng nói, đến nay chúng ta vẫn chưa tìm được hướng đi và mô hình phát

triển phù hợp để có thể tránh được bẫy thu nhập trung bình mà kinh nghiệm của nhiều

nước đi trước đang gặp phải.

1. Liên hệ thực tiễn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với ngành Ngân

hàng

Trong thời kỳ bao cấp, hệ thống ngân hàng nước ta chỉ có một cấp, độc quyền

kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ theo địa chỉ do cấp trên chi phối. Mô hình trên chỉ phù

hợp trong thời kỳ chiến tranh, do đó khi chuyển sang kinh tế thị trường nó trở nên lạc

hậu, lỗi thời kiềm hãm sự phát triển kinh tế, lúng túng về nội dung, phương thức hoạt

động và làm cho kinh tế nước ta rơi vào tình trạng khủng hoảng.

Thời kỳ đổi mới, thực hiện cải cách hệ thống ngân hàng, từ ngân hàng một cấp

sang hệ thống ngân hàng hai cấp: Ngân hàng nhà nước và Ngân hàng thương mại. Sau

đó các Ngân hàng cổ phần, ngân hàng liên doanh, Chi nhánh ngân hàng nước ngoài lần

lượt ra đời trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, thúc đẩy các ngành công nghiệp,

thương mại, dịch vụ, xuất khẩu. Hệ thống ngân hàng và Hợp tác xã tín dụng cũng đã

góp phần khơi thông dòng vốn phục vụ các cơ sở sản xuất nhỏ và nông dân ở nông

thôn, trong những năm qua đã góp phần quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế

của nước ta.

Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa khoa học công nghệ luôn gắn chặt với

nhau vì khoa học công nghệ luôn hỗ trợ bổ sung những ưu khuyết điểm làm nâng cao

26

Page 27: CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ

hệ thống ngân hàng. Từ hệ thống ngân hàng chưa có sự liên kết với nhau thành hệ thống

liên ngân hàng dưới sự định hướng, lãnh đạo của nhà nước.

Khoa học công nghệ ứng dụng vào Ngân hàng: đưa công nghệ từ máy móc, thiết

bị hiện đại kết hợp với nguồn nhân lực dồi dào có năng lực (đáp ứng được chuyên môn

và hiệu suất lao động công việc), công nghệ thông tin truyền thông, khoa học

maketing,...vào hệ thống ngân hàng để định hướng nền kinh tế hướng ra thị trường thế

giới. Đây là một quá trình quan trọng trong công cuộc đổi mới nền kinh tế hiện nước ta

hiện nay.

Khoa học công nghệ càng cao thì sự phát triển của hệ thống ngân hàng càng

mạnh làm nền kinh tế ta năng động hơn, linh hoạt hơn so với trước. Ngân hàng cũng

giữ vai trò khá quan trọng trong công cuộc phát triển nền kinh tế năng động hiện nay ở

nước ta nói chung và cả thế giới nói chung.

Nhờ khoa học công nghệ, Ngân hàng mở thêm nhiều dịch vụ với những tiện ích

thiết thực hơn phục vụ đời sống nhân dân ngày càng tốt hơn. Những dịch vụ này thỏa

mãn nhu cầu đôi bên cùng có lợi, người sử dụng lẫn Ngân hàng. Khoa học công nghệ

càng hiện đại thì đem lại rất nhiều lợi cho người sử dụng lẫn Ngân hàng.

2. Ứng dụng công nghiệp hóa, hiện đại hóa vào Ngân hàng

2.1. Thanh toán không bằng tiền mặt:

Thanh toán không bằng tiền mặt là một hình thức của lưu thông tiền tệ bằng cách

qua một số nơi trung gian (Ngân hàng, Sở giao dịch chứng khoán...) để trao đổi mua

bán hang hóa một cách gián tiếp.

Hiện nay với sự đầu tư và phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa Ngân hàng

bằng cách ứng dụng khoa học công nghệ vào làm cho việc thanh toán không bằng tiền

mặt ngày càng trở nên thông dụng và tiện ích hơn so với việc thanh toán bằng tiền mặt.

Có nhiều hình thức thanh toán không bằng tiền mặt như: lưu thông qua tín dụng,

thẻ điện tử,chứng khoán... nhưng được ưa thích và thông dụng nhất hiện nay là các loại

thẻ với nhiều công dụng và lợi ích khác nhau.

Tiện ích: nhanh chóng, chính xác, an toàn

2.2. Các dịch vụ:

27

Page 28: CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ

- Thẻ điện tử: ATM card, Master card, thẻ thanh toán Châu Á.

- Homebanking.

- Dịch vụ tài chính di động: Mobile Banking, Mobile Broking, Mobile Payment.

3. Ý nghĩa khi áp dụng công nghiệp hóa, hiện đại hóa vào Ngân hàng

3.1. Đối với khách hàng

Làm giảm thời gian giao dịch, làm khách hàng an tâm hơn, có thể giao dịch bất

cứ nơi đâu có hệ thống của ngân hàng.

3.2. Đối với Ngân hàng

- Thanh toán tiền tệ với khách hàng nhiều hơn trước đây.

- Tiết kiệm thời gian khi thanh toán.

- Được kiểm soát kĩ và tránh thất thoát lượng tiền khi thanh toán.

3.3. Đối với xã hội

- Làm phát triển nền kinh tế hàng hóa nhà nước, đẩy mạnh quá trình công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Dự trữ được lượng tiền cho Ngân hàng hoặc nhà nước đầu tư phát triển cơ sở hạ

tầng và kiến trúc thượng tầng them vững mạnh.

4. Tác dụng của công nghiệp hóa, hiện đại hóa khoa học công nghệ vào Ngân

hàng

- Thúc đẩy quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới.

- Đa dạng hóa Ngân hàng với nhiều dịch vụ khác nhau và những tiện ích khác

nhau.

- Làm cho xã hội ngày càng hiện đại hóa hơn.

5. Bài học kinh nghiệm từ quá trình CNH – HĐH ở Ngân hàng

Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa vào Ngân hàng giúp cho đất nước ta

thoát khỏi từ lao động bằng chân tay tiến lên lao động bằng kỹ thuật xao hiện đại, từ

nước nông nghiệp chuyển sang nước công nghiệp, đưa kinh tế nước nhà hội nhập với

nền kinh tế thế giới.

28

Page 29: CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ

Nhờ công nghiệp hóa, hiện đại hóa vào Ngân hàng làm cho cuộc sống dân trí cao

hơn, đầy đủ hơn so với tình hình trước đây chưa có đổi mới.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa giữ vai trò cần thiết ở các ngành công nghiệp kinh

thị trường. Phát triển các ngành công nghiệp cũng dựa vào quá trình công nghiệp hóa,

hiện đại hóa.

6. Thực tế vận dụng

Khoa học công nghệ đã áp dụng vào ngân hàng một cách có hệ thống làm cho sự

phát triển trong NH nói riêng và phát triển nền kinh tế thị trường nhà nước nói chung.

Tuy những dịch vụ này đáp ứng được nhu cầu cần thiết của con người, nhưng một số

dịch vụ trong NH mắc phải một số khuyết điểm cần lưu ý sau:

- Hiện đại hóa nhiều dường như chỉ có hệ thống máy móc thiết bị làm việc, mất

dần khả năng của con người trong đối thoại giao tiếp.

- Người Việt Nam chưa có tính làm việc chuyên môn.

- Một số cá nhân lợi dụng khuyết điểm về khoa học công nghệ ở nước ta về thông

tin thế giới mà thu lợi bất chính, phạm pháp.

VD: Dùng thẻ đánh cắp đến rút tiền tại máy rút tiền tự động lên đến tiền tỷ.

* Một số giải pháp

Để khắc phục những khuyết điểm trên cần phải nhận thức được, đưa ra những

giải pháp đúng đắn:

- Khắc phục khâu công nghiệp hóa, hiện đại hóa khoa học công nghệ ở Ngân

hàng, tăng cường khả năng giao tếp bằng cách mở những lớp bồi dưỡng kiến thức.

- Đầu tư khoa học công nghệ về mặt tiếp thu nhận thức những thông tin mới nhất,

nóng nhất.

-Từ mỗi nhân viên ý thức được hành động về tính chuyên môn làm việc của mỗi

con người.

29

Page 30: CNH, HĐh gđ 1986_2011. Liên hệ

KẾT LUẬN

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là con đường tất yếu để đưa nước ta đi lên từ một

nước đang phát triển lên một đất nước phát triển thoát khỏi cảnh nghèo đói, đạt tới mục

tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ và văn minh.

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là một vấn đề phức tạp, có nhiều nội dung liên

quan đến hang chục triệu hộ nông dân trên địa bàn nông thôn rộng lớn. Lãnh đạo sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa là quá trình khó khăn, lâu dài đòi hỏi Đảng luôn

tổng kết thực tiễn, học hỏi kinh nghiệm của các nước... để bổ sung cho lý luận và vận

dụng vào thực tiễn, sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp năm 2020.

30