công nghệ lên men rau quả

30
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI PHÒNG TT-KHẢO THÍ & ĐBCL ĐỀ THI HẾT HỌC PHẦN MÔN: CÔNG NGHỆ LÊN MEN RAU QUẢ Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề) (Hệ đại học chính quy) Câu 1(3đ). Trình bày các biến đổi vật lý trong rau quả trong quá trình bảo quản? a. Sự bay hơi hơi Trong quá trình bảo quản, rau quả bị héo dần vì có sự bay hơi nuớc. Quá trình này không mong muốn có trong bảo quản và nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố: - Độ già chín của rau quả : Rau quả có độ già chín khác nhau thì sự bay hơi nước của nó trong quá trình bảo quản khác nhau. Rau quả xanh non mất nước nhanh hơn rau quả già chín. Vì các phân tử keo háo nước trong nguyen sinh chất và không bào của rau quả xanh, non chưa hoàn chỉnh nên khả năng giữ nước kém. Còn các loại rau quả chín cũng giữ nước kém vì hệ keo háo nước của nó bị lão hóa nên cũng mau chóng bị héo khi bảo quản. (0,25đ) - Cấu tạo và trạng thái của tế bào: những thương tật do sâu bệnh, côn trùng hoặc va đập sẽ tăng cường sự mất nước của rau quả. Những vế thương nhỏ một vài cm 2 sẽ làm tăng sự mất nước lên 3-4 lần. (0,25đ) - Điều kiện của môi trường bảo quản : nhiệt độ và độ ẩm của kho bảo quản có ảnh hưởng trực tiếp đến sự bay hơi nước của rau quả. Khi độ ẩm của không khí giảm và nhiệt độ tăng sẽ làm tăng cuờng sự mất nước của rau quả. Thông thường trong một ngày đêm 1 tấn các loại rau mất khoảng 1

Upload: nguyen-the-quang

Post on 06-Aug-2015

127 views

Category:

Documents


0 download

DESCRIPTION

Viện ĐH mở- ĐÁp án môn công nghệ lên men rau quả

TRANSCRIPT

Page 1: Công nghệ lên men rau quả

VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

PHÒNG TT-KHẢO THÍ & ĐBCL

ĐỀ THI HẾT HỌC PHẦN

MÔN: CÔNG NGHỆ LÊN MEN RAU QUẢ

Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian phát đề)

(Hệ đại học chính quy)

Câu 1(3đ). Trình bày các biến đổi vật lý trong rau quả trong quá trình bảo quản?

a. Sự bay hơi hơi

Trong quá trình bảo quản, rau quả bị héo dần vì có sự bay hơi nuớc. Quá trình

này không mong muốn có trong bảo quản và nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố:

- Độ già chín của rau quả : Rau quả có độ già chín khác nhau thì sự bay hơi

nước của nó trong quá trình bảo quản khác nhau. Rau quả xanh non mất nước nhanh

hơn rau quả già chín. Vì các phân tử keo háo nước trong nguyen sinh chất và không

bào của rau quả xanh, non chưa hoàn chỉnh nên khả năng giữ nước kém. Còn các loại

rau quả chín cũng giữ nước kém vì hệ keo háo nước của nó bị lão hóa nên cũng mau

chóng bị héo khi bảo quản. (0,25đ)

- Cấu tạo và trạng thái của tế bào: những thương tật do sâu bệnh, côn trùng hoặc

va đập sẽ tăng cường sự mất nước của rau quả. Những vế thương nhỏ một vài cm 2 sẽ

làm tăng sự mất nước lên 3-4 lần. (0,25đ)

- Điều kiện của môi trường bảo quản : nhiệt độ và độ ẩm của kho bảo quản có

ảnh hưởng trực tiếp đến sự bay hơi nước của rau quả. Khi độ ẩm của không khí giảm

và nhiệt độ tăng sẽ làm tăng cuờng sự mất nước của rau quả. Thông thường trong một

ngày đêm 1 tấn các loại rau mất khoảng 600 – 800 g nước còn các loại quả khoảng 300

– 600g. (0,25đ)

- Sự bao gói : Nếu rau quả có bao gói trước khi đưa vào bảo quản thì sẽ giảm

được sự bay hơi nước. (0,25đ)

- Thời hạn bảo quản và phương pháp bảo quản: rau quả bảo quản càng lâu thì

mất nước càng nhiều và khả năng giữ nước của rau quả càng kém. Sự mất nước của

rau quả nhiều hay ít còn phụ thuộc vào phương pháp bảo quản. Những phương pháp

bảo quản khác nhau thì tốc độ và mức độ mất nước không giống nhau. Ví dụ: trong

bảo quản lạnh sự mất nước trong rau quả diễn ra chậm hơn so với bảo quản thông

thoáng đơn giản. (0,25đ)

b. Sự giảm khối lượng tự nhiên 

Sự giảm khối lượng rau quả do bay hơi nước và tiêu tốn các chất hữu cơ trong

khi hô hấp gọi là sự giảm khối lượng tự nhiên. (0,25đ)

1

Page 2: Công nghệ lên men rau quả

Sự giảm khối lượng tự nhiên này không thể tránh khỏi trong bất kì hình thức

bảo quản nào nhưng có thể giảm đến mức tối thiểu nếu tạo được điều kiện bảo quản tối

ưu. (0,25đ)

Khối lượng giảm đi trong thời gian bảo quản dài ngày phụ thuộc vào nhiều yếu

tố như loại và giống, vùng khí hậu trồng, phương pháp và điều kiện bảo quản trong

năm và thời hạn bảo quản. Ngoài ra còn phụ thuộc vào mức độ xây xát của rau quả.

(0,25đ)

c.. Sự sinh nhiệt

Tất cả nhiệt sinh ra trong rau quả tươi khi bảo quản là do sự hô hấp : 2/3 lượng

nhiệt này tỏa ra môi trường xung quanh, còn 1/3 được dùng trong quá trình trao đổi

chất bên trong tế bào và một số quá trình khác (quá trình bốc hơi, dự trữ trong phân tử

cao năng ATP). (0,25đ)

Lượng nhiệt sinh ra có thể tính theo CO2 sinh ra trong quá trình hô hấp :

C6H12O6 + 6O2 → 6CO2 + 6 H2O + 674Kcal (0,25đ)

Lượng CO2 sinh ra được xác định bằng thí nghiệm; và từ đó tính ra lượng nhiệt

sinh ra. Trong quá trình bảo quản rau quả, cần phải duy trì nhiệt độ, độ ẩm tối ưu trong

kho. Nhiệt độ, độ ẩm của khối nguyên liệu trong kho bảo quản luôn có sự khác nhau.

Sự khác nhau nhiều hay ít, một mặt phụ thuộc vào cường độ hô hấp của mỗi loại rau

quả và mức độ thông gió, mặt khác phụ thuộc vào tính chất lý nhiệt của khối nguyên

liệu (0,25đ)

Các loại rau quả xanh có cường độ hô hấp mạnh nên ngay ở nhiệt độ tối ưu gần

0oC, nhiệt độ có thể tăng lên 1 -2 oC trong một ngày đêm. Nhiệt độ tăng làm kích thích

và đẩy mạnh hơn nữa cường độ hô hấp. Khi nhiệt độ và độ ẩm tăng đến một mức độ

thích hợp cho sự phát triển của các vi khuẩn và nấm mốc thì nhiệt lượng sinh ra tăng

nhanh hơn nữa vì ngoài do hô hấp của rau quả còn do hô hấp của vi sinh vật. Đó là

điều kiện dẫn đến hư hỏng rau quả một cách nhanh chóng. (0,25đ)

Câu 2(3đ). Người ta phân loại rau quả theo tiêu chí nào?Ý nghĩa của việc phân

loại rau quả?

Tiêu chuẩn chất lượng của rau quả tươi được đánh giá qua các chỉ tiêu sau đây:

a. Loại và giống rau quả.

Các loại giống rau quả khác nhau sẽ khác nhau về năng suất, chất lượng, về khả

năng chống lại tác động của môi trường…đưa đến sự khác nhau về khả năng bảo quản.

Điều này bắt buộc trước khi bảo quản cần phân biệt từng loại, từng giống riêng biệt để

bảo quản ở những chế độ tương ứng. (0,25đ)

Sở dĩ có sự khác nhau về khả năng bảo quản là do mỗi một loại, mỗi giống rau

quả có cấu tạo khác nhau, có các thành phần hoá học khác nhau…, do đó chúng khác

nhau về khả năng chịu tác động cơ học, khả năng chống lại sự xâm nhập của vi sinh

2

Page 3: Công nghệ lên men rau quả

vật. Với những loại quả có lớp biểu bì và mô cơ cứng, chắc có thể bảo vệ quả ít bị giập

nát hơn . Loại hoặc giống quả có độ chua cao thì thời hạn bảo quản dài hơn. (0,25đ)

Loại rau quả khác nhau cũng khác nhau về khả năng tự lành vết thương. Đó là

khả năng tự hàn gắn những nơi bị xây xước nhẹ bằng cách hình thành lớp vỏ mới sau

một thời gian bảo quản ở điều kiện thích hợp. (0,25đ)

Mỗi loại, giống rau quả có thể bị tấn công bởi các loại vi sinh vật gây bệnh khác

nhau. Bệnh trên loại quả này có thể không có ở loại quả khác. (0,25đ)

b. Độ chín.

Độ chín của rau quả phải được xác định rất cụ thể trước khi đem vào bảo quản

lạnh. Người ta thấy rằng, độ chín càng cao quả càng mềm, độ bền cơ học càng thấp, vì

thế mà thời hạn bảo quản càng ngắn. (0,25đ) Mặt khác, độ chín càng cao khả năng giữ

nước càng tốt do tính háo nước của tế bào tăng, hạn chế được sự mất nước từ rau quả;

Quả càng non khả năng mất nước lớn, nên quả càng chóng héo. (0,25đ)

c. Kích thước.

Kích thước của rau quả ảnh hưởng đến chất lượng bảo quản. Sự khác biệt quá

xa về kích thước của cùng một giống sẽ là yếu tố cho thấy sự khác biệt về chất lượng

bên trong của rau quả. Những cá thể có kích thước quá lớn hoặc quá bé chứng tỏ quả

phát triển không bình thường, vì vậy sức đề kháng bệnh lý sẽ kém hơn. (0,25đ) Mặt

khác, kích thước không đồng đều cũng làm cho chất lượng cảm quan của sản phẩm

giảm. Về mặt kỹ thuật, rau quả có kích thước khác nhau sẽ có tốc độ truyền nhiệt khác

nhau. Sau cùng một thời gian truyền nhiệt trong môi trường, nhiệt độ tâm của quả to

hơn chắc chắn khác ở quả bé, cái đó sẽ ảnh hưởng ít nhiều đến chất lượng bảo quản.

(0,25đ)

d. Tình trạng hư hỏng.

Rau quả được coi là hư hỏng - không thích hợp cho bảo quản- khi có khuyết tật

trong quá trình phát triển (hình dáng méo mó không bình thường, nứt sẹo v.v…), cấu

tạo tự nhiên của phần vỏ không được giữ nguyên vẹn: lớp lông mịn, lớp màng phấn

hoặc sáp bị phá vỡ, vỏ bị xây xước, quả bị giập. (0,25đ)

Cấu tạo tự nhiên của vỏ quả có tác dụng rất lớn đến việc giữ nước khỏi bị bay

hơi. Lớp lông mịn hoặc màng phấn, sáp là vật ngăn cản tự nhiên hạn chế mất nước, vì

vậy khi thu hoạch cần rất thận trọng, tránh làm mất trạng thái tự nhiên đó. (0,25đ)

Hiện tượng xây xước, giập nát xẩy ra trong quá trình thu hái, vận chuyển, bốc

xếp…dẫn đến nhiều biến đổi ảnh hưởng rất đáng kể đến chất lượng bảo quản. Trước

hết cường độ hô hấp của những cá thể bị tổn thương sẽ mạnh hơn quả nguyên vẹn, nên

mức độ biến đổi chất cũng nhiều hơn. (0,25đ) Mặt khác, những chỗ xây xước trên bề

mặt rau quả sẽ là cửa sổ cho vi sinh vật xâm nhập vào quả một cách dễ dàng. Và cũng

từ những cửa sổ đó, nước dễ dàng thoát ra khỏi quả, làm cho quả chóng khô héo. Thực

3

Page 4: Công nghệ lên men rau quả

tế cho thấy, những quả thối hỏng đầu tiên là những quả bị xây xước, bầm giập cho dù

ít đến mức khó phát hiện. (0,25đ)

Câu 3 (4đ). Cơ sở các phương pháp bảo quản ? Ưu, nhược điểm của các phương

pháp?

1. Bảo quản lạnh

Nguyên tắc của phương pháp là dùng nhiệt độ thấp để cản trở sự tăng trưởng và

sinh sôi nảy nở của vi sinh vật, làm chậm các thay đổi hóa học diễn ra do kìm hãm tạm

thời các hoạt động của enzyme. (0,25đ)

Phương pháp bảo quản lạnh chỉ ngăn chặn sự hư hỏng của rau quả một cách

tạm thời. Sự hư hỏng có thể xảy ra do nhiều yếu tố như: phản ứng enzyme, tế bào phân

hủy, đóng băng, vi sinh vật,…Tuy những nhân tố này bị cản trở nhưng chúng vẫn có

thể hoạt động trở lại khi nhiệt độ thay đổi (0,25đ)

Phương pháp bảo quản lạnh thích hợp với việc bảo quản rau quả tươi và bổ

dưỡng (0,125đ)

* Ưu điểm:

- Sản phẩm vẫn giữ được hương vị, màu sắc ban đầu; (0,125đ)

* Nhược điểm:

- Không giết chết các vi sinh vật gây hư hỏng (0,125đ)

- Không bảo quản được các loại quả chín nẫu, rau héo. Nhiệt độ làm lạnh quá

thấp gây ra băng giá sinh lý, làm chết mô thực vật. Khi tăng nhiệt độ rau quả không

chín được và bị nẫu. (0,25đ)

2. Bảo quản bằng axit

Nguyên tắc: dùng axit hữu cơ như: axit axetic, lactic để kìm hãm sự hoạt động

của các vi sinh vật gây thối rữa ở rau quả, đồng thời làm tăng hương vị cho sản phẩm.

(0,25đ)

* Ưu điểm:

- Làm tăng hương vị cho một số sản phẩm như: dưa, cà, dưa chuột,… (0,125đ)

* Nhược điểm:

- Không giết chết các vi sinh vật như vi khuẩn sinh butyric làm rau quả có mùi

lạ. (0,125đ)

3. Bảo quản bằng đường

- Đường không chỉ để tăng vị ngọt mà còn để bảo quản sản phẩm. Tế bào vi

sinh vật ở trạng thái co nguyên sinh nên bị ngừng hoạt động. Đường ở nồng độ 70%

trở lên có thể tạo ra áp suất thẩm thấm kéo nước từ tế bào vi sinh vật làm co nguyên

sinh chất làm chết tế bào vi sinh vật. (0,25đ)

Phương pháp này dùng chủ yếu để diệt vi sinh vật. (0,125đ)

* Ưu điểm:

4

Page 5: Công nghệ lên men rau quả

- Là tăng hương vị cho sản phẩm. (0,125đ)

* Nhược điểm

- Đường dễ bị hút ẩm vì vậy dễ làm giảm nồng độ nên một số vi sinh vật có thể

nhiễm trở lại. (0,125đ)

4. Bảo quản bằng nhiệt

Cơ sở là dùng nhiệt độ cao để tiêu diệt vi sinh vật có trong rau quả. Đồng thời

có thể tách nước khỏi rau quả, tránh được sự xâm nhiễm của vi sinh vật. (0,125đ)

Phương pháp này được dùng đối với các sản phẩm đồ hộp hoặc các sản phẩm rau quả

sấy khô. (0,125đ)

* Ưu điểm:

- Tiêu diệt được hầu hết các vi sinh. (0,125đ)

- Vi sinh vật ít có không vật khả năng xâm nhiễm trở lại(0,125đ)

* Nhược điểm:

- Thay đổi tính chất của một só sản phẩm (0,125đ)

5. Bảo quản bằng chiếu xạ

Nguồn bức xạ thường dùng là Co60, Cs137,… Ở liều lượng cao các bức xạ đi tới

tế bào vi sinh vật làm biến đổi protein enzyme và ADN trong tế bào vi sinh vật dẫn

đến gây chết vi sinh vật(0,25đ)

*Ưu điểm:

- Ngoài việc có tác dụng tiêu diệt vi sinh vật, hạn chế hiện tượng này mầm, hạn

chế hô hấp đôi khi tia bức xạ còn khử một số chất độc (như khử solanin trong vỏ khoai

tây). (0,125đ)

- Rau quả sau khi chiếu xạ có thể bảo quản lạnh hoặc bảo quản thường dài ngày

hơn so với không chiếu xạ. (0,125đ)

* Nhược điểm:

- Các tia bức xạ chủ yếu sát trùng bề mặt của rau quả, còn các vi sinh vật ở sâu

bên trong không tiêu diệt được. (0,125đ)

- Rau quả sau khi chiếu xạ hay xuất hiện mùi lạ, nếu không dùng các biện pháp

khống chế. (0,125đ)

Câu 4(3đ). Tại sao nói: Nhiêt độ nông sản thấp là yếu tố quyết định khả năng tồn

trữ của rau quả củ tươi?

Để hạn chế tối đa ảnh hưởng không tốt của yếu tố môi trường, người ta phải tìm

ra các giải pháp bảo quản, trong đó có phương pháp bảo quản ở nhiệt độ thấp – bảo

quản lạnh. Dưới tác dụng của nhiệt độ thấp, quá trình giảm chất lượng, quá trình hư

hỏng rau quả sẽ xẩy ra chậm hơn, chất lượng sản phẩm ít biến đổi nhất. (0,25đ)

Nguyên lý của các phương pháp bảo quản nói chung, bảo quản lạnh nói riêng là

dựa vào ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau đến các quá trình biến đổi vật lý, sinh

5

Page 6: Công nghệ lên men rau quả

hoá sinh lý của rau quả và hoạt động của vi sinh vật, trên cơ sở đó, tạo ra những điều

kiện tối ưu nhất nhằm hạn chế tác động xấu của các yếu tố đó đến chất lượng rau quả

trong thời gian bảo quản nhất định. (0,5đ)

Nhiệt độ là yếu tố rất quan trọng gây ra sự hư hỏng cho rau quả trong quá trình

bảo quản, vì nó tác động trực tiếp đến những nguyên nhân cơ bản dẫn đến hư hỏng,

thối rữa. (0,25đ)

Đối với quá trình hô hấp thì nhiệt độ môi trường bảo quản càng tăng, cường độ

hô hấp càng cao. Điều đó sẽ xúc tiến quá trình phân giải các chất, làm giảm giá trị dinh

dưỡng, thúc đẩy quá trình chín của rau quả, rút ngắn chu trình sinh học của thực thể

sống. Và do vậy thời hạn bảo quản sẽ ngắn lại. (0,25đ) Tuy nhiên, khi tăng nhiệt độ

lên từ khoảng 25o C trở lên thì cường độ hô hấp lại giảm, nhưng hoạt động của vi sinh

vật thì mạnh lên, cho nên, rốt cuộc thời hạn bảo quản vẫn giảm. (0,25đ) Ngược lại, khi

nhiệt độ môi trường bảo quản càng giảm, cường độ hô hấp sẽ giảm theo. Đặc biệt khi

nhiệt độ giảm xuống dưới 5 oC cường độ hô hấp giảm gần như đột biến. (0,25đ) Như

vậy, nhiệt độ môi trường bảo quản càng thấp càng hạn chế tốt sự biến đổi xấu chất

lượng sản phẩm rau quả. Mặt khác, nhiệt độ thấp cũng sẽ ức chế hoạt động của vi sinh

vật, hạn chế sinh bệnh. Thế nhưng, không phải cứ nhiệt độ môi trường bảo quản càng

thấp càng tốt, vì rằng, một số loại rau quả chỉ chịu lạnh đến mức độ nhất định, nếu

lạnh quá mức đó sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm: chuối có thể không chín

tốt, dứa tươi bị thâm lõi.v.v.. (0,25đ) Hơn thế nữa, tất cả các loại rau quả đều không

được bảo quản ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ đóng băng của dịch bào để tránh đóng

băng dịch. (0,25đ) Vì những lý do trên, để kéo dài thời hạn bảo quản một loại rau quả

nào đó trong một điều kiện nhất định ta cần nghiên cứu, khảo sát để tìm nhiệt độ bảo

quản thích hợp nhất. (0,25đ)

Thực chất của phương pháp bảo quản lạnh là hạn chế hoạt động sống của tế bào

nguyên liệu và vi sinh vật , nhờ đó mà hạn chế được quá trình phân giải các chất, làm

chậm quá trình chín của rau quả. (0,25đ)

Như vậy, mục đích của bảo quản lạnh rau quả là dùng nhiệt độ thấp để hạn chế tác

dụng xấu của yếu tố môi trường nhằm kéo dài thời hạn ổn định chất lượng cảm quan,

cũng như dinh dưỡng của rau quả tươi, làm cho rau quả sau một khoảng thời gian bảo

quản xác định vẫn giữ được trạng thái tươi ngon gần như lúc mới thu hoạch. (0,25đ)

Câu 5 (4đ). Hãy phân tích tổn thất sau thu hoạch trong vận chuyển, phân phối và

tiêu thụ nông sản?

a. Vận chuyển.

Vận chuyển là khâu quan trọng, có thể ảnh hưởng đến thời hạn bảo quản của

rau quả tươi. Về nguyên tắc, rau quả sau khi thu hái cần chở ngay về cơ sở bảo quản

để kịp thời xử lý và bảo quản lạnh. (0,25đ) Trong quá trình vận chuyển, nếu xếp

6

Page 7: Công nghệ lên men rau quả

nguyên liệu quá cao gây dập nát khi bao bì không đủ độ cứng tạo điều kiện cho vi sinh

vật xâm nhiễm, xếp khít không có kẽ hở để đảm bảo lưu thông không khí tạo điều kiện

cho quá trình lên men yếm khí. (0,5đ) Phương tiện chuyên chở không được che chắn

tránh mưa, tránh nắng gây bốc hơi nước. (0,25đ)

b. Thu nhận, lựa chọn, phân loại.

Khi rau quả đã được chuyên chở về cơ sở bảo quản, nếu không được phân

thành lô có cùng mức chất lượng và được sắp xếp và xử lý hợp lý sẽ gây ra những tổn

thất do: (0,5đ)

Một loại rau quả có thể có nhiều giống khác nhau, mỗi giống có chế độ bảo

quản tối ưu riêng. Nếu không tách riêng trong quá trình bảo quản sẽ dẫn đến tổn thất.

(0,25đ)

Độ chín là một thông số quan trọng ảnh hưởng đến thời hạn bảo quản rau quả

tươi. Mỗi loại rau quả, thậm chí cùng loại rau quả nhưng độ chín khác nhau phải được

bảo quản ở một chế độ tương ứng. Nếu không phân loại sẽ không có chế độ bảo quản

tối ưu dẫn đến tổn thất. (0,25đ)

Tình trạng xây xát, giập nát của nguyên liệu, cho dù nhỏ nhất, là nguyên nhân

gây hư hỏng, thối rữa rau quả trong thời gian bảo quản. (0,5đ)

Chỉ tiêu kích thước ảnh hưởng không nhiều đến khả năng bảo quản của nguyên

liệu. Tuy nhiên, kích thước của rau quả phải nằm trong khoảng cho phép nếu không

ảnh hưởng đến chất lượng của rau quả. (0,25đ)

c. Xếp kho và điều chỉnh các chế độ bảo quản

Cách sắp xếp rau quả trong kho cần đảm bảo điều kiện thông thoáng, không tạo

ra lực ép quá sức chịu đựng của lớp bao bì dưới cùng. Nếu không rau quả chuyển sang

chế độ lên men yếm khí làm hư hỏng rau quả. (0,5đ)

Giảm nhiệt độ bảo quản từ từ, tránh giảm đột ngột gây rối loạn sinh hoá sinh lý

dẫn tới biến màu(0,25đ)

d. Tiêu thụ.

Sau một thời gian bảo quản, rau quả được xuất kho để đem đi tiêu thụ hay chế

biến. Để đảm bảo chất lượng rau quả trong thời gian chờ tiêu thụ và chế biến, việc đưa

rau quả ra khỏi nơi bảo quản cần phải thực hiện đúng kỹ thuật, đó là: tăng nhiệt độ từ

từ, tránh tăng đột ngột gây rối loạn sinh hoá sinh lý dẫn tới biến màu; (0,5đ)

Câu 6 (3đ). Sự chín của rau quả? Phân biệt độ chín chế biến, sinh lý, thu hoạch ?

a. Độ chín của nông sản

* Độ chín sinh lý

Là thời điểm rau quả đã phát triển thuần thục hoàn toàn về phương diện sinh lý.

Lúc này quá trình sinh trưởng và tích lũy đã ngừng lại, chúng chuyển sang giai đoạn

chín hoặc già hóa. (0,25đ)

7

Page 8: Công nghệ lên men rau quả

* Độ chín thu hoạch

Là độ chín mà rau quả được thu hoạch theo nhu cầu thị trường. Ở thời điểm thu

hoạch, chúng có thể chưa đạt được độ thuần thục sinh lý. Thông thường các loại rau

(lá, thân,quả) thường được thu hoạch khi còn non trước khi chúng đạt độ chín sinh lý.

Các loại quả thì tùy theo nhu cầu vận chuyển và bảo quản mà được thu hoạch trước

hoặc tại thời điểm chín sinh lý(0,25đ)

* Độ chín chế biến

Là độ chín của rau quả thích hợp cho một quy trình chế biến. Về một góc độ

nào đó, độ chín chế biến cũng gần như độ chín thu hoạch, nhưng cũng có thể đạt được

sau khi thu hoạch. Tùy theo yêu cầu của sản phẩm chế biến với các quá trình công

nghệ khác nhau mà có thể có các yêu cầu khác nhau về độ chín đối với từng loại nông

sản. Ví dụ: dứa hộp nước đường thì độ chín chế biến là lúc dứa chín già (vỏ quả dứa

nửa xanh nửa vàng). Nếu dứa dùng làm rượu thì độ chín chế biến là lúc dứa đã chín

hoàn toàn (vàng cả quả). (0,25đ)

b. Sự chín của nông sản

Thông thường quả và hạt muốn đạt được yêu cầu tiêu dùng hay nảy mầm cần

phải trải qua giai đoạn chín để hoàn thành nốt các quá trình sinh lý và các biến đổi sinh

hóa cần thiết. Đặc biệt chất lượng thương phẩm phụ thuộc vào quá trình chín này.

(0,25đ)

Đối với quả quá trình chín là sự thay đổi mạnh mẽ trong cả vòng đời, chuyển từ

trạng thái thuần thục về sinh lý nhưng không ăn được sang trạng thái hấp dẫn về màu

sắc, mùi và vị. Quá trình chín đánh dấu sự kết thúc pha phát triển quả và bắt đầu quá

trình già hóa và thường là không đảo ngược được. Quá trình chín là hệ quả của một

phức hợp các thay đổi nhưng hoạt động cơ bản của quá trình chín là sự thay đổi về

cường độ hô hấp và sản sinh etylen. (0,25đ)

Các thay đổi có thể xuất hiện trong quá trình chín của quả:

- Sự thành thục của hạt

- Thay đổi màu sắc

- Hình thành tần rời (tách khỏi cây mẹ)

- Thay đổi về cường độ hô hấp (0,25đ)

- Thay đổi về cường độ sản sinh etylen

- Thay đổi về tính thẩm thấu của mô và thành tế bào

- Thay đổi về cấu trúc (thay đổi về thành phần các hợp chất pectin)

- Thay đổi về thanh phần các hợp chất hidrocacbon (0,25đ)

- Thay đổi axit hữu cơ

- Thay đổi các protein

- Sản sinh các hợp chất tạo mùi thơm

8

Page 9: Công nghệ lên men rau quả

- Phát triển lớp sáp bên ngoài vỏ quả(0,25đ)

c. Độ chín nhân tạo

Các loại quả thường được thu hoạch sớm để thuận lợi cho quá trình vận chuyển

bảo quản. Bởi vậy đa số các loại quả cần có giai đoạn chín tiếp hay chín sau (chín sau

khi đã tách khỏi cây mẹ) để đảm bảo giá trị dinh dưỡng và cảm quan. (0,25đ)Trước khi

bán cần phải tiến hành dấm chín của quả bằng cách sau:

* Phương pháp xử lý nhiệt

- Nhiệt độ xử lý là 20 – 25 oC, độ ẩm 85 – 90 %. Nếu nhiệt độ quá cao, quả sẽ

chín nhũn, chất lượng hương thơm, màu sắc kém. Nếu thời gian xử lý kéo dài thì quả

bị mất nhiều nước , vỏ héo, mã xấu, có thể bị thối hỏng. (0,25đ)

* Phương pháp dùng oxi

Tăng nồng độ oxi trong môi trường để làm tăng cường độ hô hấp của nông sản,

thúc đẩy nhanh quá trình chín. Ví dụ: xử lý oxi nồng độ 50 -70% quả chín nhanh gấp 3

lần. (0,25đ)

* Phương pháp dùng hóa chất kích thích

Đây là một phương pháp áp dụng rộng rãi và chủ yếu hiện nay. Hóa chất được

sử dụng thường là etylen (giải phóng từ Ethrel) hoặc axetylen (đất đèn). Có thể xông

hơi cho nông sản trong phòng kín, độ ẩm 85 – 90% hoặc nhúng nông sản trong dung

dịch có nồng độ thích hợp. (0,25đ)

Câu 7(4đ). Thành phần hóa học của rau quả?

a. Nước

Lượng nước và dạng dạng nước tồn tại trong rau quả phụ thuộc vào đặc tính

của nó, phương pháp chăm sóc sau thu hoạch và công nghệ bảo quản. Rau quả thường

chứa trên 80g nước/100g sản phẩm, đối với một số loại như dưa chuột, cải bắp, các

loại dưa lượng nước chiếm tới 95%.(0,25đ)

Nước trong rau quả tồn tại dưới 2 dạng: nước liên kết và nước tự do. Nước tự

do giữ một vai trò quan trọng trong quá trình trao đổi chất và quyết định thời gian bảo

quản rau quả. Do đó để có thể bảo quản tốt hơn, rau quả cần được sấy khô hoặc tách

nước tự do ra khỏi nguyên liệu. (0,25đ)

b. Carbonhydrate

Carbonhydrate chiếm tới 90% hàm lượng chất khô trong rau quả.

Carbonhydrate tồn tại ở những dạng sau: Các loại đường (glucoza, fructoza có nhiều

trong quả), các chất xơ như cellulose và hemicellulose. (0,25đ)

Đường là một thành phần dinh dưỡng quan trọng và là một yếu tố cảm quan

hấp dẫn người tiêu dùng. Đường tồn tại chủ yếu ở dạng glucose, fructose. Hàm lượng

đường thường cao nhất ở các loại quả nhiệt đới và á nhiệt đới, thấp nhất ở các loại rau.

(0,25đ)

9

Page 10: Công nghệ lên men rau quả

Tinh bột là nguồn năng lượng dữ trữ chủ yếu của các loại quả. Tinh bột gồm 2

loại amyopectin và amyose. Đa số các loại tinh bột chứa 15 -25% amylose và 75-80%

amylopectin. Hàm lượng amylose và amylopectin trong tinh bột có thể thay đổi phụ

thuộc vào loại rau quả, giống và điều kiện trước thu hoạch. Sau thu hoạch dưới tác

dụng của enzym α-glucan-phosphorilase và α,β-amylase, tinh bột sẽ bị thủy phân

thành đường glucose, fructose. (0,25đ)

Chất xơ (cellulose, hemicellulose, các pectin và lignin) là carbonhydrat thường

liên kết với nhau cấu trúc nên thành tế bào. Trong quá trình chín của rau quả, các

carbonhydrate (trừ cellulose) dưới tác dụng của enzyme có thể bị thủy phân thành các

dạng đường như glucose, galactose, fructose, mannose, arabinose làm trái cây trở lên

mềm. (0,25đ)

c. Hợp chất chứa nitơ

Hàm lượng nitơ trong các loại rau chiếm 2%, quả 1%, các loại rau đậu đỗ

chiếm 5%. Với các loại rau quả, phần lớn protein đóng vai trò chức năng như cấu tạo

nên các enzyme. (0,25đ)

d. Chất béo

Hàm lượng thường nhỏ hơn 1% khối lượng tươi, trừ trái bơ và oliu chứa trên

15% khối lượng tươi. Chất béo tồn tại dưới các dạng hạt nhỏ trong tế bào thịt quả, lớp

vỏ sáp bảo vệ. (0,25đ)

e. Axit hữu cơ

Phần lớn các axit hữu cơ trong rau quả thường là axit citric và axit malic, ngoài

ra còn một số axit đặc thù như axit tartaric trong nho, axit oxalic trong rau cải bó xôi...

(0,25đ)

Axit hữu cơ tác dụng với rượu sinh ra trong rau quả tạo thành các este làm cho

rau quả có mùi vị đặc trưng sản phẩm. (0,25đ)

f. Vitamin và khoáng chất

Rau quả là nguồn cung cấp nhiều vitamin cho con người đặc biệt là A, B, C,

PP, E,… (0,25đ)

Chất khoáng chủ yếu trong rau quả là kali, khoảng 200mg/100g tươi. Ngoài ra

trong rau quả còn chứa nhiều loại chất khoáng khác nhưng đóng góp cho dinh dưỡng

con người không nhiều. (0,25đ)

g. Sắc tố

Rau quả có 3 loại sắc tố chính là diệp lục (chloruaphyll) có màu xanh;

carotenoid nhiều màu từ vàng, da cam đến đỏ và anthocyanin có màu đỏ, huyết dụ tím

và lam. (0,25đ)

Đối với các loại quả, sự thay đổi màu sắc từ xanh sang vàng, da cam hoặc đỏ

thường là một tiêu chí cho người tiêu dùng về sự chín của sản phẩm. (0,25đ) Quá trình

10

Page 11: Công nghệ lên men rau quả

này xảy ra do sự phân giải, phá vỡ cấu trúc của chlorophill dưới tác dụng của enzym

chlorophillase. Các carotennoid thường là những hợp chất bền vững được tổng hợp

trong quá trình phát triển của rau quả, thường giữ nguyên vẹn khi quá trình già hóa

diễn ra. Việc mất chlorophill thường đi kèm với việc tổng hợp hoặc lộ ra các sắc tố đỏ

vàng của carotenoid. (0,25đ)

- Anthocyanin cho các màu mạnh mà thường che lấp đi màu của chlorophill và

carotenoid. (0,25đ)

Câu 8 (3đ). Trình bày các biến đổi sinh học (sinh lý) trong rau quả trong quá

trình bảo quản?

Quá trình sinh học xảy ra trong rau quả tươi chủ yếu là quá trình hô hấp. Trong

quá trình bảo quản, rau quả tươi sử dụng các chất hữu cơ dự trữ vào hô hấp và giải

phóng năng lượng để cung cấp cho hoạt động sống của mình. (0,25đ)

Tuy nhiên trong quá trình bảo quản các tế bào rau quả sẽ mất dần khả năng tự

hấp thụ oxi và dần chuyển sang hô hấp yếm khí và dẫn dến tích tụ các sản phẩm như

rượu, axetaldehyde, axit hưu cơ… có tác dụng tiêu diệt tế bào làm cho quả bị nhũn và

đôi khi có mùi rượu (0,25đ)

Cường độ hô hấp của rau quả tươi phụ thuộc vào nhiều yếu tố :

- Giống: Cùng một loại rau quả nhưng giống nào có khả năng bảo quản tốt hơn

thì có cường độ hô hấp lớn hơn. Các giống ngắn ngày sẽ có thời gian bảo quản ngắn

hơn các giống dài ngày. (0,25đ)

- Trạng thái của rau quả và của tế bào che: các loại rau quả bị sâu bệnh hoặc

dập nát thì có cường độ hô hấp lớn hơn loại nguyên vẹn. Diện tích vùng xây xát càng

lớn thì cường độ hô hấp càng tăng. Các loại rau bị bầm, nám hô hấp có phần yếm khí

do việc thấm O2 vào tế bào bị cản trở (0,25đ)

- Độ già chín: Các loại quả đang vào thời kỳ chín có cường độ hô hấp cao nhất.

Từ lúc chín đến quá chín, cường độ hô hấp giảm dần, đồng thời cũng giảm khả năng

đề kháng của cơ thể và quả sẽ hỏng. Đối với các loại củ, khi lên mầm cường độ hô hấp

cũng tăng mạnh. (0,25đ)

- Thành phần hợp khí trong cấu trúc mô của rau quả tươi có ảnh hưởng lớn đến

quá trình hô hấp. Lượng không khí này nằm chủ yếu trong các tế bào và các khoảng

trống trong mô. Thành phần khí nội bào phụ thuộc vào cấu trúc của rau quả và điều

kiện môi trường xung quanh. Nó giữ sự cân bằng động học giữa việc sử dụng và khả

năng xâm nhập oxi vào trong các mô của tế bào, cũng như sự hình thành CO 2 trong hô

hấp và mất đi con đường khuếch tán. Nói khác đi thành phần khí trong nội bào phụ

thuộc chặt chẽ vào CO2 và O2 trong khí quyển bên ngoài. (0,5đ)

11

Page 12: Công nghệ lên men rau quả

Trong quá trình bảo quản, lượng CO2 trong nội bào tăng dần và oxi giảm dần.

Nhưng khi quá chín, hô hấp hiếu khí giảm dần làm cho nhu cần về oxi giảm, tổng

lượng oxi trong mô tăng lên còn thể tích CO2 giảm xuống. (0,25đ)

- Nhiệt độ của môi trường: nếu nhiệt dộ tăng thì nhu cầu về oxi cũng tăng. Nếu

oxi cung cấp không đủ thì rau quả sẽ hô hấp yếm khí một phần. Từ đó lượng CO2

trong mô tăng và oxi giảm. Sự thay đổi nhiệt độ đột ngột cũng làm tăng cường độ hô

hấp quá mức. (0,25đ)

- Tỷ lệ CO2 và O2 trong khí quyển: nếu lượng oxi giảm xuống dưới 3,5% thì

cường độ hô hấp bắt đầu giảm thấp. Cho nên giảm oxi và tăng CO2 trong kí quyển bảo

quản là một biện pháp ngừng trệ quá trình đang chín hoặc chín quá của ra. Nếu không

cần bảo quản dài ngày nên bảo quản rau quả tươi ở nơi thoáng mát và khô ráo. (0,25đ)

- Độ ẩm của môi trường càng cao thì sự thoát hơi nước càng chậm có thể phần

nào hạn chế được hô hấp yếm khí(0,25đ)

- Ánh sáng có tác dụng kích thích quá trình hô hấp. Do đó cần bảo quản rau quả

tươi ở nơi râm mát, có mái che mà tốt nhất là nơi tối. (0,25đ)

Câu 9 (4đ). Trình bày các nguyên nhân gây hư hỏng rau quả ở các nước đang

phát triển?

Nguyên nhân chính chủ yếu của việc tổn thất sau thu hoạch ở các nước đang

phát triển vẫn là tồn trữ trong điều kiện bề mặt xù xì, sự duy trì làm mát và nhiệt độ

không thích hợp. Ngoài ra thiếu sự phân loại các sản phẩm khuyết tật trước khi lưu trữ,

và sử dụng vật liệu bao gói không phù hợp cũng là những nguyên nhân của vấn đề

này. (0,5đ)

a. Tồn trữ rau quả trên bề mặt xù xì:

Khi lưu trữ rau quả trên các bề mặt xù xì làm cho cấu tạo tự nhiên của phần vỏ

không được giữ nguyên vẹn: lớp lông mịn, lớp màng phấn hoặc sáp bị phá vỡ, vỏ bị

xây xước, quả bị giập hay còn gọi là sản phẩm khuyết tật. (0,25đ)

Cấu tạo tự nhiên của vỏ quả có tác dụng rất lớn đến việc giữ nước khỏi bị bay

hơi. Lớp lông mịn hoặc màng phấn, sáp là vật ngăn cản tự nhiên hạn chế mất nước và

hạn chế sự xâm nhiễm của vi sinh vật. (0,25đ) Nếu rau quả có hiện tượng xây xước,

giập nát xẩy ra trong quá trình bảo quản dẫn đến nhiều biến đổi ảnh hưởng rất đáng kể

đến chất lượng rau quả. Trước hết cường độ hô hấp của những cá thể bị tổn thương sẽ

mạnh hơn rau quả nguyên vẹn, nên mức độ biến đổi chất cũng nhiều hơn. Mặt khác,

những chỗ xây xước trên bề mặt rau quả sẽ là cửa sổ cho vi sinh vật xâm nhập vào quả

một cách dễ dàng. Và cũng từ những cửa sổ đó, nước dễ dàng thoát ra khỏi quả, làm

cho quả chóng khô héo. Thực tế cho thấy, những quả thối hỏng đầu tiên là những quả

bị xây xước, bầm giập cho dù ít đến mức khó phát hiện. (0,25đ)

12

Page 13: Công nghệ lên men rau quả

b. Quản lý nhiệt độ chưa hiệu quả: Cường độ hô hấp của rau quả phụ thuộc vào

nhiệt độ. Đối với quá trình hô hấp thì nhiệt độ môi trường bảo quản càng tăng, cường

độ hô hấp càng cao. Điều đó sẽ xúc tiến quá trình phân giải các chất, làm giảm giá trị

dinh dưỡng, thúc đẩy quá trình chín của rau quả, rút ngắn chu trình sinh học của thực

thể sống. Và do vậy thời hạn bảo quản sẽ ngắn lại. (0,25đ) Tuy nhiên, khi tăng nhiệt

độ lên từ khoảng 25o C trở lên thì cường độ hô hấp lại giảm, nhưng hoạt động của vi

sinh vật thì mạnh lên, cho nên, rốt cuộc thời hạn bảo quản vẫn giảm. (0,25đ) Ngược

lại, khi nhiệt độ môi trường bảo quản càng giảm, cường độ hô hấp sẽ giảm theo. Đặc

biệt khi nhiệt độ giảm xuống dưới 5 oC cường độ hô hấp giảm gần như đột biến.

(0,25đ) Như vậy, nhiệt độ môi trường bảo quản càng thấp càng hạn chế tốt sự biến đổi

xấu chất lượng sản phẩm rau quả. Mặt khác, nhiệt độ thấp cũng sẽ ức chế hoạt động

của vi sinh vật, hạn chế sinh bệnh. Thế nhưng, không phải cứ nhiệt độ môi trường bảo

quản càng thấp càng tốt, vì rằng, một số loại rau quả chỉ chịu lạnh đến mức độ nhất

định, nếu lạnh quá mức đó sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng sản phẩm: chuối có thể

không chín tốt, dứa tươi bị thâm lõi.v.v.. (0,25đ) Hơn thế nữa, tất cả các loại rau quả

đều không được bảo quản ở nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ đóng băng của dịch bào để

tránh đóng băng dịch. (0,25đ) Vì những lý do trên, để kéo dài thời hạn bảo quản một

loại rau quả nào đó trong một điều kiện nhất định ta cần nghiên cứu, khảo sát để tìm

nhiệt độ bảo quản thích hợp nhất. Từ đó có biện pháp quản lý nhiệt độ hiệu quả. Hiện

nay chế độ lạnh của kho lạnh ở Việt Nam chưa đáp ứng được yêu cầu bảo quản.

(0,25đ)

c. Thiếu sự phân loại các sản phẩm trước khi lưu trữ

Các sản phẩm rau quả chưa được phân loại vì vậy các loại rau quả bị hư hỏng là

môi trường sinh sôi của các vi sinh vật và chúng truyền nhiễm vi sinh vật cho các loại

quả nguyên ven dẫn đến rau quả hư hỏng nhanh hơn. Mặt khác chế độ bảo quản chỉ tối

ưu cho một loại rau quả mà không tối ưu cho tất cả các loại nên dẫn đến tổn thất cao.

(0,25đ)

d. Sử dụng vật liệu bao gói không phù hợp

Khi bao giói rau quả để bảo quản cần chú ý không được quá kín, vì nếu quá kín

thì đến một lúc nào đó lượng ôxi trong túi sẽ giảm quá nhiều, không đủ để duy trì hô

hấp hiếu khí, sinh ra hô hấp yếm khí, làm rau quả chóng hỏng. (0,25đ) Trong một số

trường hợp người ta còn đựng rau quả trong túi PE có đục lỗ để duy trì mức tối thiểu

lượng ô xi cần thiết. (0,25đ) Một điểm cần chú ý nữa là: bao bì và cách sắp xếp

nguyên liệu vào bao bì phải không cản trở nhiều đến quá trình truyền nhiệt, nhằm tạo

điều kiện cho lượng nhiệt toả ra từ hô hấp được giải phóng ra ngoài càng nhanh càng

tốt. (0,25đ)

13

Page 14: Công nghệ lên men rau quả

Nói chung, giảm đến mức đến mức tối thiểu việc tồn trữ trong điều kiện xấu,

phân loại để loại bỏ những sản phẩm bị tổn thương và bị bệnh , và quản lý nhiệt độ

hiệu quả sẽ có tác dụng đáng kể để giữ chất lượng sản phẩm và giảm tổn thất khi bảo

quản. Tuổi thọ bảo quản sẽ tăng lên nếu nhiệt độ trong suốt thời kỳ tồn trữ được với

nhiệt độ tối ưu của sản phẩm. (0,25đ)

Câu 10 (3đ). Mục đích quá trình chần, làm sạch, cắt nhỏ, thanh trùng?

* Qua trình chần:

Chần nhằm mục đích chuyển hoá protopectin không tan thành pectin hoà tan để

tăng độ đông cho sản phẩm, và với quả sunfit hoá còn để khử SO2. (0,25đ) Không nên

chần trong nước đường đặc, vì như vậy sẽ hạn chế việc chuyển hoá của protopectin.

(0,25đ)

Chần quả nhằm mục đích bóc vỏ và tước xơ dính ở thịt quả được dễ dàng,

không làm thịt quả bị bầm dập và nứt gãy. Xơ lẫn ở thịt quả khi vào hộp thường bị

xám đen hoặc rơi vào nước đường làm xấu sản phẩm, do đó cần phải tước sạch. (0,5đ)

Người ta chần quả bằng cách nhúng vào nước sôi hoặc trong dung dịch NaOH có

nồng độ 0,8-1,0%, ở nhiệt độ 75-80 oC trong thời gian nhất định tùy theo loại quả

nhằm loại bỏ naringin (hợp chất gây vị đắng) trong vỏ quả. (0,25đ) Sau đó để nguội tự

nhiên trong không khí chờ bóc vỏ. Quả sau khi chần còn lại lớp màng mỏng, có thể dễ

dàng tách ra khỏi thịt quả. Hao hụt khi chần là 3-5% khối lượng quả. (0,25đ)

* Quá trình làm sạch:

Sau khi chần bằng dung dịch NaOH, đưa quả cần được rửa lại bằng nước sạch

luân lưu cho hết NaOH. Rửa luân lưu còn nhằm mục đích tiếp tục hoà tan naringin

trong vỏ quả. Thời gian rửa khoảng 60-90phút. Quả rửa xong phải sạch NaOH. (0,5đ)

* Quá trình cắt nhỏ: Trước khi xếp hộp nhỏ và thấp, người ta cắt nhỏ với mục đích có

thể xếp được vào hộp đối với những sản phẩm có kích thước lớn. (0,5đ)

* Quá trình thanh trùng: dùng nhiệt độ cao để tiêu diệt các vi sinh vật gây hư hỏng sản

phẩm. (0,5đ)

Câu 11 (3đ). Phân biệt rau và quả? Các loại sản phẩm từ rau và quả?

* Phân biệt rau và quả

a. Trái cây

Các loai trái cây thương phẩm thường được hình thành đa dang do sự kết hợp

giữa mô tế bào, bầu nhụy và các phần khác của cây như đế hoa (táo, dâu tây), lá bắc và

cuống hoa (dứa). Sự kết hợp các phần tạo nên trái cây và được từ điển Oxford định

nghĩa là “sản phẩm ăn được của cây, có chứa hạt và vỏ, đặc biệt là các phần khác khi

chín và mong nước”. Nguời tiêu dung định nghĩa trái cây là “ sản phẩm cây trồng có

mùi thơm, có vị tự nhiên hoặc được xử lý để quả tự ngọt trước khi ăn. (0,25đ) Tuy

nhiên, tùy theo mục đích sử dụng phổ biến mà một số quả chưa chín (như: dưa chuột,

14

Page 15: Công nghệ lên men rau quả

đậu) hay đã chín (như cà chua, ớt) dược sử dụng làm rau. Những trường hợp này gọi là

rau dạng quả và được sử dụng để ăn tươi hoặc nấu chín, dùng làm thức ăn riêng biệt

hay trộn xalat. (0,5đ)

Phần lớn sự phát triển lớn lên của một phần nào để sau này trở thành quả là do

tăng trưởng tự nhiên, nhưng cũng có thể do con người tác động thêm thông qua hoạt

động lai tạo và chọn giống nhằm tạo ra kích thước tối đa phần sử dụng được và hạn

chế sự phát triển của các phần không cần thiết. Có thể thấy nhiều giống trái cây không

có hạt một cách tự nhiên như (chuối, nho, cam navel) hay do lai tạo (dua hấu, ổi) hay

do kỹ thuật canh tác (hồng). (0,25đ)

Trái cây là nguồn cung cấp đường, khoáng vitamin,…cho nhu cầu dinh dưỡng

của người và cũng là nguyên liệu quan trọng trong công nghệ thưc phẩm. (0,25đ)

b. Rau và củ

Khác với quả, rau không đại diện cho nhóm cấu trúc thực vật nào mà là những

phần đa dạng khác nhau của cây trồng. Tuy vậy cũng có thể nhóm rau thành ba loại

như sau: hạt và quả (đậu), củ (hành tỏi); hoa, chồi, thân, lá. (0,25đ) Trong nhiều

trường hợp, bộ phận được sử dụng thường đã được biến đổi rất nhiều so với cấu trúc

nguyên sơ. Bộ phận sử dụng làm rau thường rất dễ nhận ra khi quan sát. Một số khó

định loại hơn, đặc biệt là các loại củ mọc dưới đất. Ví dụ củ khoai tây là dạng cấu trúc

dự trữ của thân biến đổi nhưng dạng khác như khoai lang do rễ phình to thành củ.

(0,25đ)

Nguồn gốc cấu tạọ của rau và quả là cơ sở quan trọng quyết định kỹ thuật bảo

quản. (0,25đ) Nhìn chung, nông sản phát triển trên mặt đất đều hình thành lớp sáp bề

mặt giúp hạn chế hô hấp va thoạt nước khi chín, còn các loại rễ củ lại không phát triển

lớp vỏ ngoài nên cần được bảo quản ở điều kiện có độ ẩm tương đối cao để hạn chế

mất nước. (0,25đ) Các loại rễ củ có khả năng tự hàn gắn vết thương do côn trùng gây

hại. Đặc tính này cũng làn tăng tính an toàn cho nông sản nếu có những vết thương cơ

học trong quá trình thu hoạch. (0,25đ)

Rau là nguồn cung cấp vitamin, khoáng chất, đường và chất xơ cho nhu cầu

dinh dưỡng người. (0,25đ)

* Các loại sản phẩm từ rau và từ quả:

Bao gồm 2 loại chính:

- Rau quả tươi

- Rau quả chế biến: Đồ hộp rau quả, mứt, rau quả sấy khô, rau quả muối chua,...

(0,25đ)

Câu 12(3đ). Trình bày các biến đổi sinh hóa trong rau quả trong quá trình bảo

quản?

15

Page 16: Công nghệ lên men rau quả

Trong quá trình bảo quản, dưới tác dụng của enzym nội tại trong rau quả xảy ra

hàng loạt các phản ứng sinh hóa làm thay đổi thành phần hóa học của nó: (0,25đ)

- Biến đổi của gluxit: là thành phần luôn có sự biến đổi lớn. Tùy theo loại rau

quả, độ già chín, thời gian và điều kiện bảo quản mà tốc độ biến đổi các chất gluxit có

khác nhau. Sự biến đổi mạnh mẽ nhất vào thời kỳ ra quả đang chín hoặc củ đang nảy

mầm. (0,25đ)

+ Tinh bột: Hàm lượng tinh bột giảm do quá trình đường phân dưới tác dụng

của hệ emzym amilaza nội tại(0,125đ)

+ Đường: Trong thời kì chín các loại đường tăng lên do có sự chuyển hóa từ

tinh bột, hemixelluloza và các chất pectin. (0,125đ)

Tuy nhiên khi bảo quản các loại khoai, ngô, đậu còn xanh non lại có sự chuyển

hóa đường thành tinh bột. Các loại đậu nếu lột vỏ thì sự chuyển hóa này càng tăng.

(0,25đ)

+ Hemixelluloza: Hàm lượng giảm do có sự thủy phân nhờ enzym

hemixellulaza. (0,25đ)

+ Các chất pectin: có sự chuyển protopectic sang pectin làm cho liên kết giữa tế

bào và mô yếu đo làm cho quả mềm. Khi quả chín các chất pectin bi phân hủy thành

axit pectic và rượu metylic làm cho cấu trúc quả bị phá hủy dẫn đến quả bị nhũn.

(0,25đ)

+ Xenllulza: Hầu như không thay đổi(0,125đ)

- Biến đổi của các axit hữu cơ: tổng các axit hữu cơ trong rau quả khi bảo quản

sẽ giảm đi. Sự giảm axits là do chúng tham gia vào quá trình hô hấp và quá trình đề

cacboxil hóa, khi đó các axit hữu cơ sẽ bị phân hủy thanh CO2 và aldehyde. Nhưng

riêng những axit đặc trưng cho từng loại quả có thể tăng lên. Sự thay đổi hàm lượng

axit như vậy làm cho pH tăng và tăng chỉ số đường/axit. (0,25đ)

Biến đổi của vitamin: trong rau quả tươi chứa nhiều vitamin, đặc biệt giàu A, C,

PP, B1, K,… giàu nhất là vitamin C. Nói chung trong quá trình bảo quản hàm lượng

giảm, giảm nhanh nhất là vitamin C. (0,25đ)

- Các chất màu: Các chất màu thay đổi rõ rệt, nhất là quá trình đang chin. Nói

chung là chlrofil giàm, carotenid tăng. Riêng với chuối tiêu carotenoid không đổi trong

quá trình chín. (0,25đ)

- Polyphenol: các hợp chất Polyphenol và tannin giảm làm cho quả ít chát dần

trong quá trình chín. (0,25đ)

- Các tinh dầu và chất thơm giảm(0,125đ)

Như vậy các enzym xúc tác cho các phản ứng sinh hóa xảy ra trong hoạt động

trao đổi chất của rau quả làm cho sản phẩm giảm chất lượng nhanh chóng, gây sự thay

đổi hương vị, màu sắc và kết cấu của rau quả. (0,25đ)

16

Page 17: Công nghệ lên men rau quả

Câu 13 (3đ). Đặc điểm chung của rau quả và nguyên nhân gây hư hỏng rau quả?

Nguyên tắc bảo quản rau quả tươi?

Đặc điểm chung của rau quả

- Rau quả chứa nhiều nước: Rau quả thường chứa trên 80g nước/100g sản

phẩm, đối với một số loại như dưa chuột, cải bắp, các loại dưa lượng nước chiếm tới

95%, là điều kiện môi trường tốt cho vi sinh vật hoạt động. (0,25đ)

-Chứa nhiều chất dinh dưỡng: vitamin, glucid, lipid, acid hữu cơ, khoáng… với

một hàm lượng phù hợp với sự phát triển của vi sinh vật. (0,25đ)

- Dễ bị dập nát: Các tổ chức tế bào của đa số các loại rau quả lỏng lẻo mềm

xốp, dễ bị xây xát, sứt mẻ, bẹp nát nên dễ bị vi sinh vật xâm nhập vào.Những chỗ xây

xước trên bề mặt rau quả sẽ là cửa sổ cho vi sinh vật xâm nhập vào quả một cách dễ

dàng. Và cũng từ những cửa sổ đó, nước dễ dàng thoát ra khỏi quả, làm cho quả chóng

khô héo. (0,5đ)

- Trong rau quả chứa nhiều enzyme, sau khi thu hoạch trong quá trình bảo quản

các loại men này vẫn diễn ra hàng loạt các quá trình sinh lý, sinh hóa, thủy phân trong

rau quả làm tiền đề cho vi sinh vật phát triển. (0,25đ)

Các hiện tượng biến đổi của rau quả trong quá trình bảo quản bao gồm:

- Do quá trình biến đổi trong bản than rau quả và do những nguyên tố của bản

thân rau quả quyết định. Ảnh hưởng của loại biến hóa đó là năng lực bảo quản của rau

quả. (0,25đ)

- Do tác dụng của vi sinh vật gây nên những biến đổi trong rau quả, những vi

sinh vật từ ngoài xâm nhập vào gọi là quá trình vi sinh vật gây bệnh. (0,25đ)

Trong quá trình bảo quản rau quả tự thân sản phẩm cũng diễn ra những biến đổi

vật lý như sự bay hơi nước là hiện tượng thường xuyên xảy ra làm cho rau quả mất

nước (bị héo) làm giảm trọng lượng và giảm phẩm chất. (0,25đ) Những biến đổi về

sinh hóa cũng dẫn đến làm giảm phẩm chất và tất cả những biến đổi đó khiến tính

chống chịu của rau quả đối với sâu bệnh kém đi và sự thiệt hai tăng lên. (0,25đ) Tóm

lại những nguyên nhân làm cho rau quả hư hỏng như sau:

- Do vi sinh vật bên ngoài xâm nhập vào và gây thối nhũn hư hỏng rau quả.

- Do các biến đổi hóa học trong nội tại của rau quả như quá trình oxi hóa khử và

các quá trình sinh lý sinh hóa do enzyme gây ra

- Do tác dụng vật lý, cơ học làm hư hỏng rau quả như sự va chạm, làm bẩn, dập

nát,… (0,25đ)

Nguyên tắc bảo quản rau quả tươi là hạn chế tối đa sự phân hủy và tiêu hao các

chất để sinh năng lượng bằng cách cực tiểu hóa ảnh hưởng không tốt của yếu tố môi

trường bên ngoài tác động vào và các yếu tố nội tại bằng các giải pháp bảo quản như:

bảo quản lạnh, bảo quản bằng hóa chất, bảo quản bằng chiếu xạ, bảo quản bằng các

17

Page 18: Công nghệ lên men rau quả

phương pháp xử lý nhiệt,…với mục đích hạn chế tác dụng xấu của yếu tố môi trường

nhằm kéo dài thời hạn ổn định chất lượng cảm quan, cũng như dinh dưỡng của rau

quả. (0,5đ)

Câu 14(3đ). Hô hấp và ý nghĩa trong việc quản lý rau quả sau thu hoạch?

Quá trình hô hấplà quá trình chuyển hóa các hợp chất hidratcacbon, axit hữu

cơ,... thành CO2 , nước và giải phóng năng lượng.(0,25đ)

Trong quá trình bảo quản rau quả tươi sử dụng các chất hữu cơ dự trữ vào hô

hấp và giải phóng năng lượng để cung cấp cho hoạt động sống của mình. (0,25đ)

Tuy nhiên trong quá trình bảo quản các tế bào rau quả sẽ mất dần khả năng tự

hấp thụ oxi và dần chuyển sang hô háp yếm khí và dẫn dến tích tụ các sản phẩm như

rượu, axetaldehyde, axit hưu cơ… có tác dụng tiêu diệt tế bào làm cho quả bị nhũn và

đôi khi có mùi rượu (0,5đ)

Cường độ hô hấp của rau quả tươi phụ thuộc vào nhiều yếu tố :

- Giống : Cùng một loại rau quả nhưng giống nào có khả năng bảo quản tốt hơn

thì có cường độ hô hấp lớn hơn. (0,25đ)

- Trạng thái của rau quả và của tế bào che: các loại rau quả bị sâu bệnh hoặc

dập nát thì có cường độ hô hấo lớn hơn loại nguyên vẹn. Diện tích vùng xây xát càng

lớn thì cường độ hô hấp càng tăng. Các loại rau bị bầm, nám hô hấp có phần yếm khí

do việc thấm O2 vào tế bào bị cản trở (0,25đ)

- Độ già chín: Các loại quả đang vào thời kỳ chín có cường độ hô hấp cao nhất.

Từ lúc chín đến quá chín, cường độ hô hấp giảm dần, đồng thời cũng giảm khả năng

đề kháng của cơ thể và quả sẽ hỏng. Đối với các loại củ, khi lên mầm cường độ hô hấp

cũng tăng mạnh. (0,25đ)

- Thành phần hợp khí trong cấu trúc mô của rau quả tươi có ảnh hưởng lớn đến

quá trình hô hấp. Lượng không khí này nằm chủ yếu trong các tế bào và các khoảng

trống trong mô. Thành phần khí nội bào phụ thuộc vào cấu trúc của rau quả và điều

kiện môi trường xung quanh. Nó giữ sự cân bằng động học giữa việc sử dụng và khả

năng xâm nhập oxi vào trong các mô của tế bào, cũng như sự hình thành CO 2 trong hô

hấp và mất đi con đường khuếch tán. Nói khác đi thành phần khí trong nội bào phụ

thuộc chặt chẽ vào CO2 và O2 trong khí quyển bên ngoài. (0,25đ)

Trong quá trình bảo quản, lượng CO2 trong nội bào tăng dần và oxi giảm dần.

Nhưng khi quá chín, hô hấp hiếu khí giảm dần làm cho nhu cầu về oxi giảm, tổng

lượng oxi trong mô tăng lên còn thể tích CO2 giảm xuống. (0,25đ)

- Nhiệt độ của môi trường: Nếu nhiệt dộ tăng thì nhu cầu về oxi cũng tăng. Nếu

oxi cung cấp không đủ thì rau quả sẽ hô hấp yếm khí một phần. Từ đó lượng CO2

trong mô tăng và oxi giảm. Sự thay đổi nhiệt độ đột ngột cũng làm tăng cường độ hô

hấp quá mức. (0,25đ)

18

Page 19: Công nghệ lên men rau quả

- Tỷ lệ CO2 và O2 trong khí quyển: nếu lượng oxi giảm xuống dưới 3,5% thì

cường độ hô hấp bắt đầu giảm thấp. Cho nên giảm oxi và tăng CO2 trong kí quyển bảo

quản là một biện pháp ngừng trệ quá trình đang chín hoặc chín quá của ra. Nếu không

cần bảo quản dài ngày nên bảo quản rau quả tươi ở nơi thoáng mát và khô ráo. (0,25đ)

- Độ ẩm của môi trường càng cao thì sự thoát hơi nước càng chậm có thể phần

nào hạn chế được hô hấp yếm khí.(0,25đ)

- Ánh sáng có tác dụng kích thích quá trình hô hấp. Do đó cần bảo quản rau quả

tươi ở nơi râm mát, có mái che mà tốt nhất là nơi tối. (0,25đ)

19