cp ngày 22/05/2018 2- công văn số · nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày...
TRANSCRIPT
QUÝ 3
NĂM2018
BẢN TIN VAC Cập nhật luật / Thông tư / … quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế TNDN; hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật quản lý thuế …
1- Thông tư số Nghị
định số 81/2018/NĐ-
CP ngày 22/05/2018
2- Công văn số
49275/CT-TTHT ngày
16/07/2018
3- Công văn số
8861/BTC-CST ngày
25/7/2018
4- Quyết định số
888/QĐ-BHXH ngày
16/07/2018
5- Văn bản hợp nhất
số 15/VBHN- BTC
ngày 09/05/2018
....
CÔNG TY KIỂM TOÁN VŨNG TÀU
Địa chỉ: 22H3 Tôn Thất Tùng, P7, TP. Vũng Tàu
web: www.vac.vn
Phone: 0254 3 533 299
Fax: 0254 3 562 282
BẢN TIN QUÝ 3, NĂM 2018
Công ty Kiểm toán Vũng Tàu @ 2018
1
A. QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP:
1. Ngày 22/05/2018 Chính phủ ban hành Nghị định số 81/2018/NĐ-CP quy định chi tiết Luật
thương mại về hoạt động xúc tiến thương mại, theo đó:
Một trong những điểm mới của Nghị định là bổ sung 2 quy định khuyến mại
mới, cụ thể:
Hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại: cơ bản vẫn
không được vượt quá 50% giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại như
quy định hiện nay. Tuy nhiên, Nghị định cho phép áp dụng hạn mức khuyến
mại đến 100% trong các trường hợp tổ chức chương trình khuyến mại tập
trung, như chương trình khuyến mại tập trung theo giờ, ngày, tuần, tháng,
mùa khuyến mại hoặc các đợt khuyến mại vào dịp lễ, tết theo pháp luật lao
động (Điều 6).
Thương nhân thực hiện các chương trình khuyến mại có tổng giá trị giải
thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng và thương nhân chỉ thực hiện bán hàng
và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến
mại trực tuyến thì không phải thực hiện thủ tục hành chính thông báo thực
hiện khuyến mại đến Sở Công Thương nơi tổ chức chương trình khuyến mại
(Điều 17).
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/2018 và thay thế Nghị định
số 37/2006/NĐ-CP ngày 04/4/2006.
2. Ngày 26/07/2018 Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 4420/TCHQ-TXNK về tiền chậm
nộp, theo đó:
Quy định tại khoản 25 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 và Điều 39 Nghị định 83/2013/NĐ-CP, hiện
nay chỉ có chính sách cho nộp dần "nợ thuế", chưa cho nộp dần "tiền chậm nộp".
Vì vậy, khi phát sinh tiền chậm nộp thuế, doanh nghiệp bắt buộc phải đóng đủ một lần, không được
phép nộp dần tiền chậm nộp.
B. Thuế Giá trị gia tăng:
1. Ngày 16/07/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 49275/CT-TTHT về chính sách
thuế, theo đó:
Quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư 130/2016/TTBTC, dịch vụ tổ chức hội nghị tại Việt Nam
không được hưởng thuế GTGT 0%.
Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ tổ chức hội nghị, hội thảo cho Doanh nghiệp chế xuất, nhưng
địa điểm tổ chức hội nghị, hội thảo nằm ngoài Doanh nghiệp chế xuất thì không được hưởng thuế
GTGT 0%, phải chịu thuế suất 10%.
Nếu Công ty đã lập hóa đơn và áp dụng sai thuế suất GTGT thì các bên phải lập biên bản ghi rõ sai
sót, đồng thời lập hóa đơn điều chỉnh thuế suất theo đúng quy định.
2. Ngày 03/08/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 54473/CT-TTHT về thuế GTGT
đối với khoản tiền bồi thường thiệt hại, theo đó:
Khoản thu về bồi thường thuộc các trường hợp được miễn xuất hóa đơn và miễn trích nộp thuế
GTGT quy định tại khoản 1 Điều 5 Thông tư 219/2013/TT-BTC.
Theo đó, nếu Công ty được Công ty đối tác thanh toán khoản tiền bồi thường thiệt hại do đề nghị
thanh lý hợp đồng trước thời hạn thì chỉ cần lập phiếu thu, miễn xuất hóa đơn và khai nộp thuế
GTGT.
3. Ngày 12/9/2018 Chính phủ ban hành Nghị định số 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện
tử khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ.
Theo đó, quy định chi tiết về hóa đơn điện tử, đối tượng sử dụng hóa đơn điện tử, thủ tục đăng ký sử
dụng hóa đơn điện tử, thời điểm lập hóa đơn điện tử, xử lý hóa đơn điện tử lập sai, báo cáo sử dụng
hóa đơn điện tử…
C. Thuế Thu nhập cá nhân:
1. Ngày 24/07/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 51502/CT-TTHT về chính sách
thuế, theo đó:
Quy định tại điểm e.1 khoản 2 Điều 26 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nước ngoài là cá nhân cư
trú tại Việt Nam nếu phát sinh thêm tiền lương do công ty mẹ ở nước ngoài chi trả và đã bị khấu trừ
thuế thì số thuế đã nộp ở nước ngoài được trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam.
Hồ sơ chứng minh số thuế TNCN đã nộp ở nước ngoài thực hiện theo quy định tại điểm b.2.1 khoản
3 Điều 21 Thông tư 92/2015/TT-BTC.
Trường hợp người này có tham gia đóng các khoản bảo hiểm bắt buộc ở bản xứ tương tự như ở Việt
Nam (ví dụ BHXH, BHYT, BHTN...) thì các khoản phí bảo hiểm đó được trừ khi tính thuế TNCN
(điểm c khoản 2 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC).
2. Ngày 25/07/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 51692/CT-TTHT về chính sách
thuế TNCN, theo đó:
Quy định tại điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, cá nhân cư trú không có Hợp
đồng lao động phải chịu thuế TNCN theo tỷ lệ 10%.
Trường hợp Công ty ký hợp đồng dịch vụ với các cá nhân (không kinh doanh) để thực hiện hoạt
động tư vấn thi công thì xem như không có Hợp đồng lao động nên phải khấu trừ thuế TNCN với tỷ
lệ 10%.
Kết thúc năm, các cá nhân này có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ thu nhập từ tiền lương, tiền công để
khai quyết toán với cơ quan thuế (nếu thuộc đối tượng bắt buộc quyết toán).
D. Thuế Thu nhập doanh nghiệp:
1. Ngày 07/5/2018 Bộ tài chính ban hành văn bản hợp nhất số 09/VBHN- BTC, Nghị định số 1 về
việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành luật thuế TNDN, theo đó một số sửa đổi bổ sung
đáng lưu ý như sau:
a. Về thu nhập chịu thuế:
m) Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để góp vốn, điều chuyển khi chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, trừ trường hợp cổ phần hóa, sắp xếp,
đổi mới doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100 % vốn điều lệ.
Doanh nghiệp nhận tài sản được hạch toán theo giá đánh giá lại khi xác định chi phí được trừ quy
định tại Điều 9 Nghị định này.
3.5 Thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt
Nam của các doanh nghiệp nước ngoài quy
định tại các Điểm c, d Khoản 2 Điều 2 Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp là thu nhập
nhận được có nguồn gốc từ Việt Nam từ
hoạt động cung ứng dịch vụ, cung cấp và
phân phối hàng hóa, cho vay vốn, tiền bản
quyền cho tổ chức cá nhân Việt Nam hoặc
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài đang kinh
doanh tại Việt Nam hoặc từ chuyển nhượng
vốn, dự án đầu tư, quyền góp vốn, quyền
tham gia các dự án đầu tư, quyền thăm dò,
khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản tại Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành
kinh doanh.
Thu nhập chịu thuế quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập từ dịch vụ thực hiện ngoài lãnh
thổ Việt Nam như: Sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị ở nước ngoài; quảng cáo, tiếp
thị, xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại ở nước ngoài; môi giới bán hàng hóa, môi giới bán dịch
vụ ở nước ngoài; đào tạo ở nước ngoài; chia cước dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế cho phía
nước ngoài.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thu nhập chịu thuế quy định tại Khoản này.
b. Thu nhập được miễn thuế được sửa đổi bổ sung:
1.6 Thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất muối của
hợp tác xã; thu nhập của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp,
diêm nghiệp thực hiện ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập của doanh nghiệp từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng,
chế biến nông sản, thủy sản ở địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; thu nhập từ
hoạt động đánh bắt hải sản.
Hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp quy định tại
Khoản này và tại Khoản 2 Điều 15 Nghị định này là hợp tác xã đáp ứng tỷ lệ về cung ứng sản phẩm,
dịch vụ cho các thành viên là những cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có hoạt động sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp theo quy định của Luật Hợp tác xã và các văn bản
hướng dẫn.
Thu nhập từ chế biến nông sản, thủy sản được ưu đãi thuế quy định tại Nghị định này phải đáp ứng
đồng thời các điều kiện sau:
- Tỷ lệ giá trị nguyên vật liệu là nông sản, thủy sản trên chi phí sản xuất hàng hóa, sản phẩm từ 30%
trở lên.
- Sản phẩm, hàng hóa từ chế biến nông sản, thủy sản không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt,
trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề xuất của Bộ Tài chính.
c. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế:
1. Doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bao
gồm cả các khoản chi sau:
- Khoản chi cho thực hiện nhiệm vụ giáo dục quốc phòng và an ninh, huấn luyện, hoạt động của
lực lượng dân quân tự vệ và phục vụ các nhiệm vụ quốc phòng, an ninh khác theo quy định của pháp
luật; khoản chi hỗ trợ phục vụ cho hoạt động của tổ chức đảng, tổ chức chính trị - xã hội trong doanh
nghiệp;
- Khoản chi cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp, đào tạo nghề nghiệp cho người lao động theo
quy định của pháp luật;
- Các khoản chi thực tế cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS nơi làm việc của doanh nghiệp,
bao gồm: Chi phí đào tạo cán bộ phòng, chống HIV/AIDS của doanh nghiệp, chi phí tổ chức truyền
thông phòng, chống HIV/AIDS cho người lao động của doanh nghiệp, phí thực hiện tư vấn, khám và
xét nghiệm HIV, chi phí hỗ trợ người nhiễm HIV là người lao động của doanh nghiệp.
- Khoản chi có tính chất phúc lợi
chi trực tiếp cho người lao động mà
doanh nghiệp có hóa đơn, chứng từ
theo quy định như: Chi đám hiếu, hỷ
của bản thân và gia đình người lao
động; chi nghỉ mát, chi hỗ trợ điều
trị; chi hỗ trợ bổ sung kiến thức học
tập tại cơ sở đào tạo; chi hỗ trợ gia
đình người lao động bị ảnh hưởng bởi
thiên tai, dịch họa, tai nạn, ốm đau;
chi khen thưởng con cái của người lao
động có thành tích tốt trong học tập;
chi hỗ trợ chi phí đi lại ngày lễ, tết
cho người lao động và những khoản
chi có tính chất phúc lợi khác theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; tổng số chi không quá 01 tháng
lương bình quân thực tế thực hiện trong năm tính thuế.
b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thực hiện theo quy định tại Khoản
2 Điều 9 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Khoản 5 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, một số trường hợp thay đổi về khoản chi không được trừ
được quy định như sau:
e) Chi trả lãi tiền vay tương ứng với phần vốn điều lệ còn thiếu,
theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp; lãi
tiền vay trong quá trình đầu tư đã được ghi nhận vào giá trị
đầu tư; lãi vay để triển khai thực hiện các hợp đồng tìm kiếm
thăm dò và khai thác dầu khí.
Trường hợp doanh nghiệp đã góp đủ vốn điều lệ, trong quá
trình kinh doanh có khoản chi trả lãi tiền vay để đầu tư vào
doanh nghiệp khác thì khoản chi này được tính vào chi phí
được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế.
o) Phần chi vượt mức 03 triệu đồng/tháng/người để trích nộp
quỹ hưu trí tự nguyện, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo
hiểm nhân thọ cho người lao động; phần vượt mức quy định
của pháp luật về bảo hiểm xã hội, về bảo hiểm y tế để trích nộp
các quỹ có tính chất an sinh xã hội (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
hưu trí bổ sung bắt buộc), quỹ bảo hiểm y tế và quỹ bảo hiểm
thất nghiệp cho người lao động;
Khoản chi trích nộp quỹ hưu trí tự nguyện, quỹ có tính chất an
sinh xã hội, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện, bảo hiểm nhân
thọ cho người lao động được tính vào chi phí được trừ ngoài
việc không vượt mức quy định tại khoản này còn phải được ghi
cụ thể điều kiện hưởng và mức hưởng tại một trong các hồ sơ
sau: Hợp đồng lao động; Thỏa ước lao động tập thể; Quy chế
tài chính của Công ty, Tổng công ty, Tập đoàn; Quy chế
thưởng do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng giám đốc, Giám
đốc quy định theo quy chế tài chính của Công ty, Tổng công
ty;”.
E. Thuế xuất nhập khẩu:
1. Ngày 25/07/2018 Bộ Tài chính ban hành Công văn số 8861/BTC-CST về chính sách thuế xuất
nhập khẩu, theo đó:
Quy định tại điểm a khoản 7 Điều 114 Thông tư 38/2015/TT-BTC, hàng hóa đã xuất khẩu nhưng
phải nhập khẩu trở lại Việt Nam được hoàn thuế xuất khẩu và không phải nộp thuế nhập khẩu.
Tuy nhiên, hàng hóa tái nhập phải đáp ứng điều kiện "chưa qua quá trình sản xuất, gia công, sửa
chữa hoặc sử dụng ở nước ngoài".
2. Ngày 26/07/2018 Tổng cục Hải quan ban hành Công văn số 4167/TXNK-TGHQ về vướng mắc
về trị giá hải quan, theo đó:
Quy định tại điểm g khoản 2 Điều 13 Thông tư 39/2015/TT-BTC, chi phí vận tải và chi phí có liên
quan đến việc vận chuyển hàng hóa đến cửa khẩu nhập đầu tiên là khoản phải cộng vào trị giá hàng
nhập khẩu.
Tuy nhiên, chi phí vận tải chỉ phải cộng vào trị giá tính thuế khi thỏa mãn đủ 3 điều kiện sau:
(1) Do người mua thanh toán và chưa được tính trong trị giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh
toán;
(2) Phải liên quan đến hàng hóa nhập khẩu;
(3) Có số liệu khách quan, định lượng được, phù hợp với các chứng từ có liên quan.
F. Chính sách thuế:
1. Ngày 26/06/2018 Cục Thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 43767/CT-TTHT về chính sách
thuế, theo đó:
Quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định 20/2017/NĐ-CP, đối với doanh nghiệp có phát sinh giao
dịch liên kết thì chỉ được hạch toán chi phí lãi vay tối đa không quá 20% tổng lợi nhuận thuần cộng
với chi phí lãi vay, chi phí khấu hao trong kỳ.
Theo Cục thuế TP. Hà Nội, hạn mức hạch toán chi phí lãi vay 20% nêu trên được áp dụng cho tổng
chi phí lãi vay phát sinh trong kỳ, không phân biệt chi phí lãi vay phát sinh từ các bên liên kết hay
các bên độc lập.
2. Ngày 10/07/2018, Cục thuế
Thành phố Hà Nội đã ban hành
Công văn số 48083/CT-TTHT về
việc hạch toán chi phí lãi vay đối
với doanh nghiệp có giao dịch
liên kết, theo đó:
Trường hợp Công ty là đối tượng
nộp thuế TNDN theo phương pháp
kê khai và có phát sinh giao dịch
với các bên có quan hệ liên kết theo
quy định tại Điều 5 Nghị định số
20/2017/NĐ-CP thì:
- Về chi phí lãi vay: Công ty xác
định chi phí lãi vay được từ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN theo hướng dẫn tại Khoản 3,
Điều 8 Nghị định số 20/2017/NĐ-CP.
- Về việc chuyển chi phí lãi vay vượt quá mức khống chế theo quy định tại Nghị định số
20/2017/NĐ-CP nêu trên ra nước ngoài để trả nợ không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan
thuế.
- Về hạch toán chi phí nộp thay thuế nhà thầu tương ứng với khoản chi phí lãi vay vượt quá 20%
EBITDA: Trường hợp theo thỏa thuận tại hợp đồng nhà thầu, doanh thu nhà thầu nhận được không
bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp thì Công ty hạch toán chi phí thuế TNDN nộp thay cho nhà
thầu nước ngoài vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN theo quy định tại Khoản 2.37 Điều số 6
Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC)
nếu chi phí này phục vụ cho hoạt đông sản xuất kinh doanh của Công ty và đáp ứng các điều kiện về
chi phí được trừ theo quy định tại Khoản 1 Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi,
bổ sung tại điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC).
3. Ngày 10/07/2018, Cục thuế Thành phố Hà Nội đã ban hành Công văn số 48090/CT-TTHT về
thời gian trích khấu hao đối với tài sản thuê tài chính, theo đó:
Trường hợp công ty thuê tài sản cố định theo hình thức thuê tài chính (gọi tắt là TSCĐ thuê tài
chính), hết thời gian thuê tài chính, công ty mua lại các TSCĐ đó thì công ty thực hiện trích khấu
hao TSCĐ đi thuê như TSCĐ thuộc sở hữu công ty. Về thời gian trích khấu hao TSCĐ, đề nghị công
ty căn cứ vào tình trạng thực tế của TSCĐ thuê tài chính (còn mới hoặc đã qua sử dụng) để xác định
theo hướng dẫn tại Điều 10 Thông tư 45/2013/TT-BTC nêu trên.
Trường hợp ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, công ty thuê TSCĐ thuê tài chính cam kết
không mua lại tài sản thuê trong trường hợp hợp đồng thuê tài chính, thì công ty được trích khấu hao
TSCĐ thuê tài chính theo thời hạn thuê trong hợp đồng.
Phần trích khấu hao nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6 và không thuộc các
trường hợp quy định tại Điểm 2.2 Khoản 2 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ
sung tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC) thì được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế TNDN.
G. Bảo hiểm xã hội, tiền lương:
1. Ngày 16/07/2018 Bảo hiểm xã hội ban hành Quyết định số 888/QĐ-BHXH về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quyết định 595/QĐBHXH ngày 14/04/2017 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm
xã hội Việt Nam, theo đó:
Một trong những sửa đổi quan trọng của Quyết định này là cho phép các chi nhánh được lựa chọn
đóng BHXH tập trung tại Công ty mẹ, thay vì trước đây bắt buộc phải đóng ngay tại địa phương chi
nhánh hoạt động (khoản 1 Điều 1).
Ngoài ra, theo quy định bổ sung tại
Quyết định này, đối với thời gian
trốn đóng BHXH kể từ năm 2016 trở
đi, lãi suất tính tiền lãi chậm đóng
được căn cứ theo mức lãi suất chậm
đóng tính theo tháng áp dụng đối với
từng năm.
Riêng trường hợp truy thu BHXH đối
với người đi làm việc ở nước ngoài
và truy thu BHXH do điều chỉnh tăng
tiền lương thì lãi suất tính tiền lãi
truy thu được căn cứ theo mức lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân của năm trước liền kề năm tính
truy thu. Hồ sơ làm căn cứ cấp, điều chỉnh sổ BHXH và thẻ BHYT cũng được sửa đổi, bổ sung. Chi
tiết tham khảo Phụ lục đính kèm.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/07/2018.
2. Ngày 30/07/2018 Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành Công văn số
3016/LĐTBXHBHXH về tiền lương đóng BHXH bắt buộc từ ngày 01/01/2018, theo đó:
Quy định tại khoản 2 Điều 89 Luật BHXH số 58/2014/QH13, kể từ ngày 1/1/2018, tiền lương đóng
BHXH bao gồm cả các khoản bổ sung khác.
Tuy nhiên, chỉ bắt buộc đóng BHXH đối với khoản bổ sung khác "xác định được mức tiền cụ thể
cùng với mức lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động và trả thường xuyên trong mỗi kỳ trả
lương".
Trường hợp các khoản phụ cấp ca và phụ cấp chuyên cần không xác định được trước thì không phải
là khoản bổ sung khác bắt buộc đóng BHXH.
Tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác
như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật Lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn
giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi
người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao
động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong hợp đồng lao động.
Riêng đối với trợ cấp xa nhà sẽ được chi trả hằng tháng và xác định trước cho nhân viên luân
chuyển, theo Bộ Lao động TB&XH, để xác định có bắt buộc đóng BHXH hay không thì cần phải
xác định rõ nguồn tiền chi trả cho khoản phúc lợi này.
3. Ngày 13/9/2018 Chính phủ ban hành Nghị định số 121/2018/NĐ-CP để sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định số 49/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương.
Theo đó quy định: “Đối với doanh nghiệp sử dụng dưới 10 lao động được miễn thủ tục gửi thang
lương, bảng lương, định mức lao động cho cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp huyện nơi đặt
cơ sở sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.”
H. Quản lý thuế:
1. Ngày 9/5/2018 Bộ Tài Chính ban hành Văn bản hợp nhất số 15/VBHN- BTC. Thông tư 01
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật quản lý thuế và Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính Phủ. Theo đó, một
số thay đổi, bổ sung đáng lưu ý như sau:
Điều 10. Quy định chung về khai thuế, tính thuế
đ)4 Người nộp thuế trong thời gian tạm ngừng kinh doanh không phát sinh nghĩa vụ thuế thì không
phải nộp hồ sơ khai thuế của thời gian tạm ngừng hoạt động kinh doanh. Trường hợp người nộp
thuế tạm ngừng kinh doanh không trọn năm dương lịch hoặc năm tài chính thì vẫn phải nộp hồ sơ
quyết toán thuế năm.
Điều 11. Khai thuế giá trị gia tăng
1. Trách nhiệm nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế
đ)5 Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại
tỉnh mà giá trị công trình xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh bao gồm cả thuế GTGT từ
1 tỷ đồng trở lên, và chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh không thuộc trường hợp quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này, mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh khác nơi
người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai,
chuyển nhượng bất động sản ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai thuế cho cơ quan
thuế quản lý tại địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai và chuyển nhượng
bất động sản ngoại tỉnh.
Căn cứ tình hình thực tế trên địa bàn quản lý, giao Cục trưởng Cục Thuế địa phương quyết định về
nơi kê khai thuế đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh và chuyển
nhượng bất động sản ngoại tỉnh.
e)6 Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên quan tới nhiều địa
phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, dẫn
khí,..., không xác định được doanh thu của công trình ở từng địa phương cấp tỉnh thì người nộp thuế
khai thuế giá trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai thuế giá
trị gia tăng tại trụ sở chính và nộp thuế GTGT cho các tỉnh nơi có công trình đi qua. Số thuế GTGT
phải nộp cho các tỉnh được tính theo tỷ lệ (%) giá trị đầu tư của công trình tại từng tỉnh do người
nộp thuế tự xác định nhân (x) với 2% doanh thu chưa có thuế GTGT của hoạt động xây dựng công
trình.
Số thuế GTGT đã nộp (theo chứng từ nộp thuế) của hoạt động xây dựng công trình liên tỉnh được
trừ (-) vào số thuế phải n ộp trên Tờ khai thuế GTGT (mẫu số 01/GTGT) của người nộp thuế tại trụ
sở chính.
Người nộp thuế lập Bảng phân bổ số thuế GTGT phải nộp cho các địa phương nơi có công trình xây
dựng, lắp đặt liên tỉnh (mẫu số 01-7/GTGT ban hành kèm theo Thông tư này) và sao gửi kèm theo
Tờ khai thuế GTGT cho Cục Thuế nơi được hưởng nguồn thu thuế GTGT.
8. Hướng dẫn khai thuế giá trị gia tăng, lập bảng kê hóa đơn bán ra, hóa đơn mua vào trong một số
trường hợp cụ thể
e)15 Việc lập các Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra kèm theo Tờ khai thuế gửi cho cơ
quan thuế trong một số trường hợp được thực hiện
như sau:
- Đối với hàng hóa, dịch vụ bán lẻ trực tiếp cho
đối tượng tiêu dùng như: điện, nước, xăng, dầu,
dịch vụ bưu chính, viễn thông, dịch vụ
khách sạn, ăn uống, vận chuyển hành
khách, mua, bán vàng, bạc, đá quý, bán
hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng
không chịu thuế GTGT và bán lẻ hàng
hóa, dịch vụ tiêu dùng khác thì được kê
khai tổng hợp doanh số bán lẻ, không phải
kê khai theo từng hóa đơn.
- Đối với hàng hóa, dịch vụ mua lẻ, bảng kê tổng hợp
được lập theo từng nhóm mặt hàng, dịch vụ cùng thuế
suất, không phải kê chi tiết theo từng hóa đơn.
- Đối với cơ sở kinh doanh ngân hàng có các đơn vị trực thuộc tại cùng địa phương thì các
đơn vị trực thuộc phải lập Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra để lưu tại cơ sở chính. Khi
tổng hợp lập Bảng kê hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra, cơ sở chính chỉ tổng hợp theo số tổng hợp
trên Bảng kê của các đơn vị phụ thuộc.
Điều 16. Khai thuế, nộp thuế thu nhập cá nhân
a.3)21 Tổ chức, cá nhân trả thu nhập thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền
lương, tiền công có trách nhiệm khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân và quyết toán thuế thu nhập
cá nhân thay cho các cá nhân có ủy quyền không phân biệt có phát sinh khấu trừ thuế hay không
phát sinh khấu trừ thuế. Trường hợp tổ chức, cá nhân không phát sinh trả thu nhập thì không phải
khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân.
Trường hợp tổ chức, cá nhân trả thu nhập giải thể, chấm dứt hoạt động có phát sinh trả thu nhập
nhưng không phát sinh khấu trừ thuế thu nhập cá nhân thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập không thực
hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân, chỉ cung cấp cho cơ quan thuế danh sách cá nhân đã chi trả
thu nhập trong năm (nếu có) theo mẫu số 05/DS-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-
BTC chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày có quyết định về việc giải thể, chấm dứt
hoạt động.
Tổ chức trả thu nhập chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải thể hoặc phá sản theo quy
định của Luật Doanh nghiệp thì phải quyết toán thuế đối với số thuế thu nhập cá nhân đã khấu trừ
chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi, giải
thể hoặc phá sản và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động để làm cơ sở cho người lao
động thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân. Trường hợp chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
mà bên tiếp nhận kế thừa toàn bộ nghĩa vụ về thuế của doanh nghiệp trước chuyển đổi (như chuyển
đổi loại hình doanh nghiệp từ Công ty trách nhiệm hữu hạn sang Công ty cổ phần hoặc ngược lại;
chuyển đổi Doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành Công ty cổ phần và các trường hợp khác theo
quy định của pháp luật) thì doanh nghiệp trước chuyển đổi không phải khai quyết toán thuế đến thời
điểm có quyết định về việc chuyển đổi doanh nghiệp, bên tiếp nhận thực hiện khai quyết toán thuế
năm theo quy định.
Bản tin này nhằm chuyển tới Quý vị các thông tin khái quát, không bao gồm toàn bộ các nội dung có thể có liên quan và không được sử dụng như các thông tin tư vấn cụ thể. Công ty TNHH Kiểm Toán Vũng Tàu đã nỗ lực nhằm đảm bảo tính chính xác của các thông tin trình bày. Tuy nhiên, các tổ chức, cá nhân nếu muốn áp dụng các quy định khái quát trong tài liệu này vào một trường hợp cụ thể nào đó đều cần phải có sự tư vấn từ các chuyên gia có chuyên môn. Do vậy, Công ty TNHH Kiểm Toán Vũng Tàu sẽ không chịu trách nhiệm đối với bất kỳ thiệt hại do kết quả của việc người đọc chỉ dựa vào các thông tin khái quát trong tài liệu này.
Chúng tôi trân trọng và đánh giá cao mọi ý kiến đóng góp. Nếu có vướng mắc trong quá trình sử dụng, xin vui lòng liên hệ ngay với chúng tôi để nhận được sự hỗ trợ cần thiết.
Nhân dịp này, chúng tôi xin chân thành cảm ơn sự quan tâm của Quý khách hàng, của các tổ chức và cá nhân tới hoạt động kiểm toán, tư vấn tài chính kế toán và tư vấn thuế của Công ty TNHH Kiểm Toán Vũng Tàu. Rất mong được xây dựng và phát triển mối quan hệ hợp tác lâu dài với Qúy khách hàng, với các đối tác trong và ngoài nước.