dỰ thẢo chỈ thỊ v t r - quangngai.gov.vn · chỈ thỊ về một số ... thải rắn...

13
CHỈ THỊ Vmột số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn Trong thời gian qua, sự gia tăng dân số mạnh mẽ và sự phát triển vượt bậc của các ngành nghề sản xuất, kinh doanh, một mặt thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, mặt khác đã làm gia tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, nguyên vật liệu, năng lượng kéo theo sự gia tăng chất thải rắn cả về số lượng và thành phần, tính chất chất thải, đã và đang gây áp lực rất lớn đến môi trường. Hiện nay, khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên cả nước khoảng 61.000 tấn/ngày, trong đó khối lượng phát sinh tại khu vực đô thị là 37.000 tấn /ngày, khu vực nông thôn là 24.000 tấn/ngày; tỷ lệ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt ở cả đô thị và nông thôn tăng dần theo từng năm, tuy nhiên chất thải rắn sinh hoạt đô thị trung bình cả nước mới thu gom đạt khoảng 85,5% và chất thải rắn sinh hoạt nông thôn trung bình cả nước thu gom mới đạt khoảng 45- 60%; chất thải rắn sinh hoạt được xử lý chủ yếu bằng công nghệ chôn lấp, sản xuất phân compost, công nghệ đốt không thu hồi năng lượng, công nghệ đốt kết hợp với thu hồi năng lượng để phát điện và kết hợp xử lý bằng một số công nghệ khác nhưng xử lý bằng công nghệ chôn lấp vẫn là chủ yếu chiếm tới 71% lượng chất thải rắn sinh hoạt được thu gom. Các loại chất thải rắn tại khu vực nông thôn bao gồm: chất thải rắn sinh hoạt, phụ phẩm nông nghiệp (rơm, rạ, vỏ trấu, vỏ dừa…), chất thải rắn làng nghề, vỏ bao bì đựng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón dùng trong nông nghiệp sau khi đã sử dụng hoặc hết hạn sử dụng chưa được phân loại riêng, thu gom, vận chuyển và xử lý triệt để đã và đang gây ô nhiễm môi trường khu vực nông thôn. Đặc biệt, là việc đốt rơm rạ của các địa phương trong thời gian qua đã và đang gây ô nhiễm môi trường không khí như ô nhiễm môi trường không khí trong thời gian qua ở Hà Nội và một số địa phương là đáng báo động. Việc quản lý chất thải nguy hại trong thời gian qua đã có các chuyển biến tích cực, ngày càng đi vào nề nếp, tuy nhiên thực tế vẫn chưa đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường. Vẫn còn hiện tượng các chủ nguồn chất thải nguy hại cố tình phân định là chất thải thông thường để chuyển cho các đơn vị không có chức năng xử lý, tình trạng đổ trộm chất thải nguy hại vẫn diễn biến phức tạp. Chất thải THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số /CT-TTg Hà Nội, ngày tháng năm 2019 DỰ THẢO

Upload: others

Post on 07-Jan-2020

6 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: DỰ THẢO CHỈ THỊ V t r - quangngai.gov.vn · CHỈ THỊ Về một số ... thải rắn sinh hoạt đô thị trung bình cả nước mới thu gom đạt khoảng 85,5%

CHỈ THỊ

Về một số giải pháp cấp bách tăng cường quản lý chất thải rắn

Trong thời gian qua, sự gia tăng dân số mạnh mẽ và sự phát triển vượt bậc

của các ngành nghề sản xuất, kinh doanh, một mặt thúc đẩy phát triển kinh tế - xã

hội của đất nước, mặt khác đã làm gia tăng nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, nguyên

vật liệu, năng lượng kéo theo sự gia tăng chất thải rắn cả về số lượng và thành

phần, tính chất chất thải, đã và đang gây áp lực rất lớn đến môi trường. Hiện nay,

khối lượng chất thải rắn sinh hoạt phát sinh trên cả nước khoảng 61.000

tấn/ngày, trong đó khối lượng phát sinh tại khu vực đô thị là 37.000 tấn/ngày,

khu vực nông thôn là 24.000 tấn/ngày; tỷ lệ thu gom, vận chuyển và xử lý chất

thải rắn sinh hoạt ở cả đô thị và nông thôn tăng dần theo từng năm, tuy nhiên chất

thải rắn sinh hoạt đô thị trung bình cả nước mới thu gom đạt khoảng 85,5% và

chất thải rắn sinh hoạt nông thôn trung bình cả nước thu gom mới đạt khoảng 45-

60%; chất thải rắn sinh hoạt được xử lý chủ yếu bằng công nghệ chôn lấp, sản

xuất phân compost, công nghệ đốt không thu hồi năng lượng, công nghệ đốt kết

hợp với thu hồi năng lượng để phát điện và kết hợp xử lý bằng một số công nghệ

khác nhưng xử lý bằng công nghệ chôn lấp vẫn là chủ yếu chiếm tới 71% lượng

chất thải rắn sinh hoạt được thu gom.

Các loại chất thải rắn tại khu vực nông thôn bao gồm: chất thải rắn sinh

hoạt, phụ phẩm nông nghiệp (rơm, rạ, vỏ trấu, vỏ dừa…), chất thải rắn làng nghề,

vỏ bao bì đựng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón dùng trong

nông nghiệp sau khi đã sử dụng hoặc hết hạn sử dụng chưa được phân loại riêng,

thu gom, vận chuyển và xử lý triệt để đã và đang gây ô nhiễm môi trường khu vực

nông thôn. Đặc biệt, là việc đốt rơm rạ của các địa phương trong thời gian qua đã

và đang gây ô nhiễm môi trường không khí như ô nhiễm môi trường không khí

trong thời gian qua ở Hà Nội và một số địa phương là đáng báo động.

Việc quản lý chất thải nguy hại trong thời gian qua đã có các chuyển biến

tích cực, ngày càng đi vào nề nếp, tuy nhiên thực tế vẫn chưa đáp ứng các yêu cầu

về bảo vệ môi trường. Vẫn còn hiện tượng các chủ nguồn chất thải nguy hại cố

tình phân định là chất thải thông thường để chuyển cho các đơn vị không có chức

năng xử lý, tình trạng đổ trộm chất thải nguy hại vẫn diễn biến phức tạp. Chất thải

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số /CT-TTg Hà Nội, ngày tháng năm 2019

DỰ THẢO

Page 2: DỰ THẢO CHỈ THỊ V t r - quangngai.gov.vn · CHỈ THỊ Về một số ... thải rắn sinh hoạt đô thị trung bình cả nước mới thu gom đạt khoảng 85,5%

2

rắn thông thường, chất thải rắn đặc thù từ hoạt động khai thác khoáng sản, hoạt

động xây dựng, y tế …trong quản lý vẫn còn bộc lộ một số tồn tại hạn chế.

Mặc dù công tác quản lý, xử lý chất thải rắn luôn là một nội dung trọng tâm

được triển khai ở các cấp, các ngành và địa phương nhằm giảm đến mức thấp nhất

và ngăn chặn tình trạng ô nhiễm môi trường do chất thải rắn gây ra. Tuy nhiên,

trong quá trình triển khai, các Bộ, ngành và địa phương đã gặp không ít khó khăn,

vướng mắc như: thể chế, chính sách, đặc biệt là các quy định về phân công, phân

cấp trách nhiệm quản lý giữa các Bộ, ngành ở Trung ương và ở địa phương việc

phân công, phân cấp cho các cơ quan giúp việc của địa phương về quản lý chất thải

rắn sinh hoạt cũng còn nhiều bất cập; chính sách xã hội hóa, thủ tục đầu tư xây

dựng các cơ sở xử lý chất thải; triển khai quy hoạch quản lý chất thải rắn; định

mức, đơn giá thu gom xử lý chất thải rắn; công nghệ xử lý chất thải rắn phù hợp

với điều kiện Việt Nam; nhiều vụ việc nóng gây mất an ninh trật tự đã xảy ra ở một

số địa phương. Các khó khăn, vướng mắc nêu trên đã làm giảm hiệu quả công tác

quản lý chất thải, đồng thời trong quá trình thực hiện chưa thu hút được các doanh

nghiệp tư nhân tham gia vào công tác xử lý chất thải, việc xử lý chất chất thải chưa

đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường, một số cơ sở xử lý chất thải còn tiềm ẩn

nhiều nguy cơ cao gây ô nhiễm môi trường, thậm trí ở một số địa phương có các cơ

sở xử lý chất thải đã xảy ra tình hình mất an ninh trật tự xã hội.

Hiện nay phần lớn việc xử lý chất thải nguy hại đều do các cơ sở tư nhân xử

lý (chiếm 95%), tuy nhiên các công nghệ xử lý chất thải nguy hại vẫn còn tập trung

nhiều vào xử lý (tiêu hủy, đóng kén chôn lấp...) mà chưa hướng đến việc tái sử

dụng, tái chế chất thải để tận dụng hết các thành phần có ích trong chất thải. Bên

cạnh đó, tại một số địa phương vẫn còn tình trạng “ngăn sông cấm chợ” chất thải

nguy hại của địa phương mình thì có thể chuyển đi địa phương khác xử lý, nhưng

lại không cho mang chất thải ở địa phương khác về địa phương mình xử lý, dẫn đến

tình trạng các doanh nghiệp xử lý chất thải nguy hại chưa mạnh dạn đầu tư các

công nghệ cao, công nghệ tiến tiến vào lĩnh vực xử lý chất thải nguy hại.

Việc tái sử dụng, tái chế chất thải rắn vẫn còn nhiều bất cập, chưa tận dụng

được các thành phần có ích trong chất thải, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ

vẫn còn sử dụng công nghệ lạc hậu, tiêu hao năng lượng nhiều dẫn đến phát sinh

nhiều loại chất thải, việc áp dụng công nghệ sản xuất sạch hơn, công nghệ thân

thiện môi trường áp dụng các kỹ thuật công nghệ có sẵn tốt nhất (BAT), công nghệ

môi trường tốt nhất (BET) còn hạn chế chưa hướng tới nền kinh tế tuần hoàn nhằm

phát triển bền vững đất nước.

Để sớm khắc phục các vấn đề còn hạn chế nêu trên liên quan đến công tác

quản lý và xử lý chất thải rắn, từng bước đưa hoạt động quản lý và xử lý chất thải

rắn ngày càng đi vào nề nếp, tạo sự chuyển biến căn bản trong lĩnh vực quản lý, xử

Page 3: DỰ THẢO CHỈ THỊ V t r - quangngai.gov.vn · CHỈ THỊ Về một số ... thải rắn sinh hoạt đô thị trung bình cả nước mới thu gom đạt khoảng 85,5%

3

lý chất thải góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế-xã hội, gắn với bảo vệ môi trường

hướng tới xây dựng nền kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ yêu

cầu:

1. Thành lập Ban Chỉ đạo liên ngành để chỉ đạo thực hiện do 01 Phó Thủ

tướng Chính phủ làm Trưởng ban, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường làm

Phó Trưởng ban thường trực; Thứ trưởng các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Nội

vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng, Công

Thương, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo, Thông

tin và Truyền thông là thành viên Ban chỉ đạo. Ban Chỉ đạo liên ngành có bộ phận

thường trực đặt tại Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ban Chỉ đạo hoạt động theo Quy

chế do Trưởng Ban ban hành phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành.

2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,

Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quán triệt và chỉ đạo tổ chức thực hiện các

giải pháp chính sau:

a) Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất thải

rắn; xây dựng các cơ chế, chính sách pháp luật khuyến khích thực hiện xã hội

hoá công tác thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý và thu hồi năng

lượng từ chất thải.

b) Quản lý chất thải rắn theo phương thức quản lý tổng hợp, coi chất thải

rắn là tài nguyên; chất thải phải được phân loại tại nguồn; khuyến khích áp dụng

các công nghệ xử lý chất thải thành nguyên liệu, nhiên liệu, các sản phẩm thân

thiện môi trường, xử lý chất thải kết hợp với thu hồi năng lượng, giảm tối đa tỷ lệ

chất thải sau xử lý phải chôn lấp nhằm tiết kiệm đất đai; các công nghệ xử lý

chất thải rắn được lựa chọn phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội

của từng địa phương và đất nước.

c) Cải tạo nâng cấp các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt không hợp vệ

sinh, các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái do chất thải rắn đảm bảo yêu cầu bảo vệ

môi trường; xử lý triệt để các bãi chôn lấp chất thải sinh hoạt tự phát và ngăn

chặn kịp thời việc hình thành các bãi chôn lấp tự phát, không để phát sinh sau

năm 2025;

d) Tăng cường tuyên truyền, vận động nhằm nâng cao nhận thức của cộng

đồng về quản lý chất thải; tập trung vào việc phân loại chất thải tại nguồn; tạo sự

chuyển biến mạnh mẽ về ý thức, xây dựng lối sống thân thiện với môi trường,

không thải bỏ, vứt rác bừa bãi, chất thải phải được thu gom và thải bỏ đúng quy

định.

đ) Đầu tư hạ tầng kỹ thuật về môi trường, tạo nguồn nhân lực và tài chính

cho quản lý chất thải.

Page 4: DỰ THẢO CHỈ THỊ V t r - quangngai.gov.vn · CHỈ THỊ Về một số ... thải rắn sinh hoạt đô thị trung bình cả nước mới thu gom đạt khoảng 85,5%

4

e) Tăng cường nghiên cứu, đầu tư, ứng dụng công nghệ mới, hiện đại

trong tái chế, xử lý chất chất thải thu hồi năng lượng, thúc đẩy nhanh nền kinh tế

tuần hoàn ở Việt Nam.

g) Tăng cường hợp tác quốc tế với các quốc gia trên thế giới, các tổ chức

quốc tế để tiếp nhận kinh nghiệm quản lý và chuyển giao công nghệ tái chế, xử

lý chất thải rắn tiên tiến, thân thiện với môi trường; thu hút các nguồn vốn hỗ trợ

phát triển chính thức (ODA), đầu tư trực tiếp vốn nước ngoài (FDI), hợp tác

công tư (PPP) và khuyến khích các thành phần doanh nghiệp tham gia xử lý chất

thải;

h) Xây dựng, tổng kết đánh giá và nhân rộng các mô hình dịch vụ thu

gom, vận chuyển, xử lý chất thải phù hợp với điều kiện của từng địa phương;

từng bước triển khai thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn, thu gom, vận

chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý và thu hồi năng lượng.

3. Trách nhiệm của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:

a) Bộ Tài nguyên và Môi trường:

- Là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành có nhiệm vụ giúp

Chính phủ chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương có liên quan chỉ

đạo, đôn đốc, giám sát tổ chức thực hiện Chỉ thị. Ban Chỉ đạo liên ngành có Văn

phòng giúp việc đặt tại Bộ Tài nguyên và Môi trường (Tổng cục Môi trường) do

Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quyết định thành lập và ban hành Quy

chế hoạt động.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Bộ Xây dựng, Bộ Khoa

học và Công nghệ và các Bộ, ngành, địa phương có liên quan khẩn trương xây

dựng dự thảo Nghị định sửa đổi chức năng, nhiệm vụ về quản lý chất thải rắn,

theo hướng Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối thống nhất quản lý

nhà nước về chất thải rắn ở Trung ương và Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ

quan đầu mối thống nhất quản lý nhà nước về chất thải rắn ở địa phương.

- Thực hiện đầu mối thống nhất quản lý nhà nước về chất thải rắn; chủ trì,

phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương đề xuất phương thức quản lý nhà

nước mang tính bước ngoặt, đột phá trong quản lý chất thải rắn; coi chất thải là

tài nguyên; ưu tiên các giải pháp giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế và thu hồi năng

lượng từ xử lý chất thải rắn; đưa nội dung quản lý chất thải rắn hướng tới nền

kinh tế tuần hoàn trong đó chú trọng giảm thiểu, tăng cường tái chế, tái sử dụng,

tận dụng tối đa giá trị của chất thải phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội đưa

vào việc sửa đổi, bổ sung Luật Bảo vệ môi trường.

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương tổ chức triển khai có

hiệu quả Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07 tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng

Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp

Page 5: DỰ THẢO CHỈ THỊ V t r - quangngai.gov.vn · CHỈ THỊ Về một số ... thải rắn sinh hoạt đô thị trung bình cả nước mới thu gom đạt khoảng 85,5%

5

chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó phấn đấu đến năm

2025 tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt xử lý bằng phương pháp chôn lấp trực tiếp đạt

tỷ lệ dưới 30% so với lượng chất thải được thu gom; không đầu tư xây dựng mới

cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt đảm bảo tỷ lệ chôn lấp sau xử lý không quá

20%;

- Tập trung rà soát và đề xuất hoàn thiện các quy định, chính sách về quản

lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với thực tiễn và yêu cầu phát triển để trình

Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, ban hành theo thẩm quyền;

tổ chức thẩm định các công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt và ban hành theo

thẩm quyền “Danh mục công nghệ xử lý chất thải rắn sinh hoạt khuyến khích

triển khai, áp dụng tại Việt Nam” để các địa phương nghiên cứu, áp dụng.

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các địa

phương nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách hỗ trợ cộng đồng dân cư

sinh sống xung quanh khu vực cơ sở xử lý chất thải rắn để tạo sự đồng thuận của

người dân trong triển khai thực hiện dự án.

- Khẩn trương rà soát các quy chuẩn kỹ thuật môi trường liên quan đến xử

lý chất thải rắn theo hướng đối với các dự án đầu tư mới về xử lý chất thải rắn

phải áp dụng các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường theo hướng áp

dụng các tiêu chuẩn của các nước thuộc nhóm các nền kinh tế lớn (G20) và tổ

chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD); đối với các cơ sở xử lý chất thải rắn

đang hoạt động đề xuất lộ trình cụ thể để đáp ứng các tiêu chuẩn trên.

- Đánh giá quy hoạch quản lý chất thải rắn đã được cấp có thẩm quyền

phê duyệt để xây dựng nội dung quy hoạch quản lý chất thải rắn trong quy

hoạch bảo vệ môi trường cấp quốc gia và sớm trình Thủ tướng Chính phủ xem

xét, phê duyệt; hướng dẫn các địa phương thực hiện quy hoạch bảo vệ môi

trường cấp tỉnh;

- Thúc đẩy tái sử dụng, tái chế và sản xuất, thu hồi năng lượng từ chất

thải; Hoàn thiện hướng dẫn kỹ thuật phân loại rác tại nguồn để hướng dẫn các

địa phương triển khai động bộ; đề xuất cơ chế, chính sách quản lý, xử lý chất

thải trên nguyên tắc người phát sinh ra chất thải phải trả tiền thu gom, lưu giữ,

vận chuyển và xử lý; huy động các nguồn lực đầu tư, khuyến khích các tổ chức,

cá nhân trong và ngoài nước đầu tư vào hoạt động tái chế, tái sử dụng và thu hồi

năng lượng từ chất thải rắn. Đẩy mạnh hợp tác công - tư (PPP) trong lĩnh vực xử

lý, tái chế chất thải;

- Rà soát, hoàn thiện và trình Thủ tướng Chính phủ: (1) “Đề án tăng

cường năng lực quản lý chất thải sinh hoạt tại Việt Nam”; (2) “Đề án tăng cường

quản lý chất thải nhựa ở Việt Nam” để xem xét, ban hành trong quý IV năm

2019;

Page 6: DỰ THẢO CHỈ THỊ V t r - quangngai.gov.vn · CHỈ THỊ Về một số ... thải rắn sinh hoạt đô thị trung bình cả nước mới thu gom đạt khoảng 85,5%

6

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế - kỹ thuật đối với hoạt động

thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt; định mức xây dựng, suất vốn

đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo quy định của pháp luật

về đầu tư; rà soát, sửa đổi bổ sung quy chuẩn về khoảng cách an toàn môi

trường đối với cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt cho phù hợp với thực tiễn sau

khi Nghị định sửa đổi chức năng, nhiệm vụ của các Bộ ngành về quản lý chất

thải rắn được ban hành;

- Xây dựng cập nhật và tích hợp cơ sở dữ liệu về quản lý chất thải vào hệ

thống cơ sở dữ liệu môi trường quốc gia. Ứng dụng công nghệ thông tin trong

giám sát, quản lý hoạt động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, các cơ sở xử lý chất thải theo thẩm quyền, xử lý

nghiêm các trường hợp vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường.

- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Khoa học và

Công nghệ và các địa phương tăng cường áp dụng và triển khai các tiến bộ khoa

học kỹ thuật trong việc xử lý các phụ phẩm nông nghiệp thành các thành phần

có ích, đặc biệt là việc xử lý rơm, rạ sau thu hoạch.

- Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật về xử lý vỏ bao bì đựng hóa chất, thuốc bảo

vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón sau sử dụng, hết hạn sử dụng trong nông nghiệp;

- Xây dựng các hướng dẫn kỹ thuật, quy trình xử lý ô nhiễm môi trường

do việc lưu giữ, chôn lấp không hợp vệ sinh gây ra tại khu vực nông thôn;

- Phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc ban

hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong việc sử dụng chất thải làm nguyên

liệu, vật liệu trong xây dựng, như việc xử lý chất thải rắn trong lò nung xi măng,

tái sử dụng tro, xỉ từ nhà máy nhiệt điện làm vật liệu san lấp…

- Tăng cường hợp tác quốc tế với các quốc gia trên thế giới, các tổ chức

quốc tế để tiếp nhận kinh nghiệm quản lý và chuyển giao công nghệ tái chế, xử

lý chất thải tiên tiến;

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra trách nhiệm quản lý nhà nước về quản lý

chất thải rắn tại các địa phương.

b) Bộ Nội vụ:

- Phối hợp với các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tư pháp,

Khoa học và Công nghệ rà soát, xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung chức

năng, nhiệm vụ của các Bộ và của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân

dân cấp tỉnh theo hướng giao Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối

thống nhất quản lý nhà nước về chất thải rắn ở Trung ương và Sở Tài nguyên và

Môi trường là cơ quan đầu mối thống nhất quản lý nhà nước về chất thải rắn ở

địa phương, trình Chính phủ trong Quý II năm 2020;

Page 7: DỰ THẢO CHỈ THỊ V t r - quangngai.gov.vn · CHỈ THỊ Về một số ... thải rắn sinh hoạt đô thị trung bình cả nước mới thu gom đạt khoảng 85,5%

7

- Chủ trì rà soát, đề xuất phương án bố trí, sắp xếp, điều động, luân

chuyển cán bộ, công chức đang thực hiện quản lý chất thải rắn (ở cấp Trung

ương và địa phương) từ ngành xây dựng về ngành tài nguyên và môi trường sau

khi Nghị định sửa đổi chức năng, nhiệm vụ của các Bộ ngành về quản lý chất

thải rắn được ban hành.

c) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường rà soát các quy định

về thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn sinh hoạt tại các xã, huyện trong

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

- Chỉ đạo các địa phương thực hiện khẩn trương, nghiêm túc tiêu chí về

môi trường trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; hạn

chế đầu tư cơ sở xử lý chất thải quy mô cấp xã, trong đó đặc biệt lưu ý không

đầu tư các lò đốt cỡ nhỏ không đáp ứng quy chuẩn kỹ thuật môi trường; đảm

bảo thực hiện đúng theo các quy định về bảo vệ môi trường; không đầu tư mới

cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt có tỷ lệ chất thải rắn sau xử lý phải chôn lấp >

20%.

- Tổ chức hướng dẫn việc thực hiện phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại

nguồn tại các xã đã được công nhận xã nông thôn mới.

- Chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi

trường trong việc ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học vào thực tiễn trong

việc xử lý các phụ phẩm nông nghiệp đặc biệt là việc xử lý rơm, rạ sau thu

hoạch thành các sản phẩm có ích, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

- Chủ trì phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các địa phương

trên cả nước, tuyên truyền vận động nhân dân không được đốt rơm, rạ sau thu

hoạch nhằm giảm thiểu ô nhiễm không khí.

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan kiểm soát chặt chẽ hoạt

động sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y,

phân bón sử dụng trong nông nghiệp;

- Xây dựng hướng dẫn kỹ thuật về thu gom vỏ bao bì đựng hóa chất,

thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón sau sử dụng, hết hạn sử dụng trong

nông nghiệp;

d) Bộ Xây dựng:

- Phối hợp với các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Tư pháp, Khoa

học và Công nghệ rà soát, xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung chức năng,

nhiệm vụ của các Bộ và của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân

cấp tỉnh theo hướng giao Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối

thống nhất quản lý nhà nước về chất thải rắn ở Trung ương và Sở Tài nguyên và

Page 8: DỰ THẢO CHỈ THỊ V t r - quangngai.gov.vn · CHỈ THỊ Về một số ... thải rắn sinh hoạt đô thị trung bình cả nước mới thu gom đạt khoảng 85,5%

8

Môi trường là cơ quan đầu mối thống nhất quản lý nhà nước về chất thải rắn ở

địa phương, trình Chính phủ trong Quý II năm 2020;

- Rà soát, xây dựng bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế đường ống

thu gom phù hợp với việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn tại các

trung tâm thương mại kết hợp với căn hộ, chung cư kết hợp với văn phòng, các

tổ hợp công trình cao tầng có chức năng hỗn hợp.

- Khẩn trương rà soát, nghiên cứu ban hành hoặc đề xuất sửa đổi, bổ sung

các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, thiết kế kỹ thuật

về xây dựng các cơ sở xử lý chất thải rắn.

- Xây dựng phương án bàn giao, điều chuyển các nhiệm vụ liên quan đến

quản lý chất thải rắn sinh hoạt do Bộ Xây dựng chủ trì trước đây về Bộ Tài

nguyên và Môi trường (bao gồm cả nhân lực).

- Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài nguyên và Môi trường

ban hành các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong việc tái sử dụng, xử lý chất

thải thành nguyên liệu trong ngành xi măng, vật liệu trong xây dựng.

đ) Bộ Y tế: chỉ đạo các cơ sở y tế thực hiện tốt việc phân định, phân loại

chất thải y tế; hạn chế tối đa việc phát sinh chất thải nhựa từ các hoạt động y tế.

e) Bộ Kế hoạch và Đầu tư:

- Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương để xây dựng và tổng hợp kế

hoạch đầu tư cho công tác quản lý chất thải rắn, chất thải rắn sinh hoạt theo quy

hoạch đã được phê duyệt;

- Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường và các địa

phương nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách hỗ trợ cộng đồng dân cư

sinh sống xung quanh khu vực cơ sở xử lý chất thải rắn để tạo sự đồng thuận của

người dân trong triển khai thực hiện dự án.

- Khẩn trương rà soát, xây dựng và ban hành tiêu chí về môi trường trong

việc phân bổ nguồn vốn đầu tư trong đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn,

trong đó có chất thải rắn sinh hoạt;

- Đề xuất các giải pháp thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư các cơ sở

xử lý chất thải rắn, chất thải rắn sinh hoạt với công nghệ hiện đại, phù hợp với

các loại chất thải rắn tại Việt Nam.

g) Bộ Tài chính:

- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan nghiên cứu hoàn thiện cơ

chế, chính sách về tín dụng đầu tư đối với các hoạt động trong lĩnh vực xử lý

chất thải rắn, chất chất thải rắn sinh hoạt, nhằm khuyến khích các thành phần

kinh tế tư nhân tham gia đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành công trình xử lý

chất thải rắn.

Page 9: DỰ THẢO CHỈ THỊ V t r - quangngai.gov.vn · CHỈ THỊ Về một số ... thải rắn sinh hoạt đô thị trung bình cả nước mới thu gom đạt khoảng 85,5%

9

- Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường và

các địa phương nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách hỗ trợ cộng đồng

dân cư sinh sống xung quanh khu vực cơ sở xử lý chất thải rắn để tạo sự đồng

thuận của người dân trong triển khai thực hiện dự án.

- Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và

Môi trường rà soát, xây dựng, ban hành khung đơn giá xử lý cho từng công nghệ

xử lý chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với thực tế hiện nay để thống nhất áp dụng

cho các địa phương trên toàn quốc.

- Rà soát, ban hành các cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ trợ thúc đẩy công

nghiệp môi trường.

- Rà soát, ban hành cơ chế, chính sách để Bộ Tài nguyên và Môi trường sử

dụng ngân sách trung ương hỗ trợ giá xử lý chất thải rắn sinh hoạt đối với các địa

phương khó khăn về tài chính.

- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát việc sử dụng ngân sách

chi trả cho việc xử lý chất thải rắn tại các địa phương trên cả nước.

h) Bộ Khoa học và Công nghệ:

- Phối hợp với các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Tư pháp, Xây

dựng rà soát, xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung chức năng, nhiệm vụ của các

Bộ và của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo hướng

giao Bộ Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối thống nhất quản lý nhà

nước về chất thải rắn ở Trung ương và Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan

đầu mối thống nhất quản lý nhà nước về chất thải rắn ở địa phương, trình Chính

phủ trong Quý II năm 2020;

- Tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ, chương trình, dự án nghiên

cứu khoa học công nghệ xử lý chất thải, công nghệ xử lý các phụ phẩm nông

nghiệp đặc biệt là rơm, rạ phát sinh sau thu hoạch.

- Thúc đẩy nghiên cứu, chuyển giao công nghệ thân thiện với môi

trường trong tái chế, xử lý chất thải; xử lý các phụ phẩm nông nghiệp đặc biệt

là rơm, rạ phát sinh sau thu hoạch.

- Hoàn thiện các hàng rào kỹ thuật quy chuẩn, tiêu chuẩn với lộ trình tiệm

cận với các nước tiến tiến để đảm bảo phòng ngừa, ngăn chặn hiệu quả công nghệ

lạc hậu, lợi dụng việc đưa chất thải xâm nhập vào Việt Nam thông qua việc nhập

khẩu công nghệ đã qua sử dụng.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và kiểm soát về môi trường

đối với các hoạt động đầu tư, chuyển giao công nghệ xử lý chất thải nhằm

ngăn chặn việc đưa công nghệ lạc hậu, máy móc, thiết bị, nguyên, nhiên vật

liệu không đảm bảo yêu cầu về môi trường từ bên ngoài vào nước ta phục vụ

cho việc xử lý chất thải rắn, chất thải rắn sinh hoạt.

Page 10: DỰ THẢO CHỈ THỊ V t r - quangngai.gov.vn · CHỈ THỊ Về một số ... thải rắn sinh hoạt đô thị trung bình cả nước mới thu gom đạt khoảng 85,5%

10

k) Bộ Công Thương:

- Chủ trì phối hợp với các Bộ ngành chỉ đạo các Nhà máy nhiệt điện,

nhà máy sản xuất phân bón trong việc rà soát công nghệ, nguyên liệu đầu và

có lộ trình cụ thể nhằm đảm bảo việc tro, xỉ phát sinh đáp ứng các tiêu chuẩn,

quy chuẩn kỹ thuật cho ngành vật liệu xây dựng; hạn chế tới mức thấp nhất

phải xử lý.

- Khẩn trương tổ chức hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện “Đề án phát triển

ngành công nghiệp môi trường Việt Nam đến năm 2025”, trong đó có nội

dung về quản lý chất thải rắn sinh hoạt.

- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường và các địa phương trong

việc quản lý các hồ chứa quặng đuôi trong khai thác, chế biến khoáng sản

đảm bảo yêu cầu về bảo vệ môi trường.

l) Bộ Thông tin và Truyền thông:

- Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, các Bộ, ngành và địa

phương thực hiện tuyên truyền, giáo dục, phổ biến các quy định pháp luật về

quản lý chất thải rắn sinh hoạt, đặc biệt là về công tác phân loại chất thải rắn tại

nguồn, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý và thu hồi năng lượng

thông qua các phương tiện phát thanh, truyền hình và báo chí nhằm nâng cao

nhận thức và ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân.

- Tổ chức triển khai các hoạt động tuyên truyền, vận động người dân sống

gần các dự án, cơ sở xử lý chất thải để ủng hộ, đồng thuận giao đất, xây dựng,

vận hành nhà cơ sở xử lý chất thải.

- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Tài nguyên

và Môi trường và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

vận động nhân dân ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật; các đề tài nghiên

cứu khoa học đã được triển khai trong thực tế vào việc xử lý rơm rạ, tiến tới

hình thành ý thức không đốt rơm rạ sau thu hoạch.

n) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan

tăng cường nghiên cứu, rà soát, đánh giá, biên soạn, truyên truyền và đưa các nội

về bảo vệ môi trường vào trong chương trình đào tạo, trong đó có nội dung quản

lý tổng hợp chất thải rắn, phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn.

m) Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh:

- Chịu trách nhiệm toàn diện về vấn đề quản lý chất thải rắn, trong đó có

chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn; đảm bảo cân đối hợp lý nguồn ngân sách cho

công tác quản lý chất thải rắn trên địa bàn;

- Thành lập Ban Chỉ đạo liên ngành tại địa phương để chỉ đạo thực hiện do

01 Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban, Giám đốc Sở Tài nguyên

và Môi trường làm Phó Trưởng ban thường trực; Lãnh đạo các Sở: Tài nguyên và

Page 11: DỰ THẢO CHỈ THỊ V t r - quangngai.gov.vn · CHỈ THỊ Về một số ... thải rắn sinh hoạt đô thị trung bình cả nước mới thu gom đạt khoảng 85,5%

11

Môi trường, Nội vụ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Xây

dựng, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giáo dục và Đào tạo,

Thông tin và Truyền thông là thành viên Ban chỉ đạo. Ban Chỉ đạo liên ngành có

bộ phận thường trực đặt tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Ban Chỉ đạo liên ngành

tại địa phương hoạt động theo Quy chế do Trưởng Ban ban hành phù hợp với các

quy định của Ban Chỉ đạo Trung ương và của pháp luật hiện hành.

- Rà soát các quy định về quản lý chất thải rắn trên địa bàn theo thẩm

quyền, xóa bỏ việc không cho phép các cơ sở xử lý chất thải rắn, chất thải nguy

hại tại địa phương không được đưa chất thải rắn, chất thải nguy hại từ địa

phương khác về địa phương mình để xử lý; rà soát quy hoạch quản lý chất thải

rắn để xây dựng và phê duyệt quy hoạch bảo vệ môi trường cấp tỉnh đảm bảo

phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

- Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kế hoạch

và Đầu tư nghiên cứu xây dựng các cơ chế chính sách trên địa bàn nhằm hỗ trợ

cộng đồng dân cư sống xung quang khu vực xử lý chất thải rắn, tạo sự đồng

thuận của người dân trong triển khai thực hiện dự án.

- Rà soát lại mô hình tổ chức quản lý chất thải rắn tại địa phương, giao Sở

Tài nguyên và Môi trường là cơ quan đầu mối về chuyên môn giúp việc cho Ủy

ban nhân dân cấp tỉnh liên quan đến quản lý chất thải rắn.

- Rà soát, ban hành mức phí (giá dịch vụ) thu gom, vận chuyển và xử lý

chất thải sinh hoạt cho phù hợp với điều kiện của địa phương; có lộ trình tăng

dần mức thu phí vệ sinh (chuyển từ phí vệ sinh sang giá dịch vụ) của các tổ

chức, hộ gia đình, cá nhân để chi trả phí thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải

rắn sinh hoạt, giảm dần bao cấp của ngân sách nhà nước; có quy định các mức

phí vệ sinh (giá dịch vụ) khác nhau đối với hộ gia đình, cá nhân thực hiện

tốt/không thực hiện phân loại chất thải tại nguồn theo quy định.

- Tổ chức thực hiện cơ chế đấu thầu hoặc đặt hàng đối với công tác thu

gom, vận chuyển và xử lý chất thải sinh hoạt; đẩy mạnh xã hội hóa trong hoạt

động thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải; triển khai cổ phần hóa các doanh

nghiệp nhà nước cung cấp dịch vụ quản lý chất thải rắn sinh hoạt.

- Xây dựng các mô hình xã hội hóa trong công tác thu gom, vận chuyển,

lưu giữ và xử lý chất thải rắn sinh hoạt nông thôn; thành lập các tổ chức hoạt

động theo cơ chế tự chủ về tài chính, quản lý con người, tài sản, có sự đầu tư

mua sắm xe chuyên dụng, xe đẩy thu gom rác để mở rộng địa bàn, nâng cao tỷ

lệ thu gom.

- Lập danh sách dự án và công khai các dự án xử lý chất thải với công

nghệ hiện đại, phù hợp để thu hút đầu tư trên địa bàn theo quy định; Rà soát,

đơn giản hóa các thủ tục chuẩn bị đầu tư, xây dựng và vận hành dự án/cơ sở xử

Page 12: DỰ THẢO CHỈ THỊ V t r - quangngai.gov.vn · CHỈ THỊ Về một số ... thải rắn sinh hoạt đô thị trung bình cả nước mới thu gom đạt khoảng 85,5%

12

lý chất thải. Khẩn trương thực hiện cổ phần hóa các doanh nghiệp công ích tham

gia vào việc thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải.

- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác phân loại chất thải rắn tại nguồn, thu

gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế, xử lý và thu hồi năng lượng; đảm bảo hạ

tầng kỹ thuật để tổ chức triển khai công tác phân loại chất thải rắn tại nguồn;

- Cải tạo nâng cấp các bãi chôn lấp chất thải rắn sinh hoạt không hợp vệ

sinh, các khu vực bị ô nhiễm, suy thoái do chất thải rắn đảm bảo yêu cầu bảo

vệ môi trường; xử lý triệt để các bãi chôn lấp chất thải sinh hoạt tự phát và ngăn

chặn kịp thời việc hình thành các bãi chôn lấp tự phát. Rà soát các cơ sở xử lý

chất thải rắn, chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh, yêu cầu các cơ sở xử lý

chất thải phải phải có lộ trình cụ thể để thay đổi các công nghệ xử lý chất thải

không đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường; đối với dự án đầu tư mới xử lý

chất thải phải áp dụng các tiêu chuẩn của các nước G20 và tổ chức OECD.

- Tổ chức tuyên truyền, vận động, thông tin, quảng bá về quản lý chất

thải, phân loại chất thải rắn tại nguồn trong các chương trình phát thanh, truyền

hình và trong các buổi sinh hoạt của các tổ chức chính trị - xã hội một cách

thường xuyên;

- Tổ chức triển khai các hoạt động tuyên truyền, vận động người dân sống

gần các dự án, cơ sở xử lý chất thải để ủng hộ, đồng thuận giao đất, xây dựng,

vận hành nhà cơ sở xử lý chất thải rắn, chất thải sinh hoạt.

- Phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Khoa học và

Công nghệ và các Bộ ngành liên quan hướng dẫn các tổ chức/cá nhân ứng dụng

các tiến bộ khoa học, kỹ thuật; các đề tài nghiên cứu khoa học đã được triển khai

trong thực tế trong việc xử lý các phụ phẩm nông nghiệp, đặc biệt là xử lý rơm

rạ; có hình thức động viên kịp thời các hộ dân thực hiện tốt, tiến tới có chế tài cụ

thể đối với các hộ dân đốt rơm rạ sau thu hoạch; từng bước nâng cao ý thức của

cộng đồng nhân dân tiến tới xóa bỏ thói quen đốt rơm rạ sau thu hoạch, hạn chế

tiến tới chấm dứt việc thải bỏ chai, lọ, vỏ bao bì ngoài đồng ruộng; không sử

dụng các loại chai lọ, vỏ bao bì bằng nhựa sử dụng một lần trong các hoạt động

nông nghiệp.

- Tăng cường thanh tra, kiểm tra, giám sát các đơn vị tham gia quản lý

chất thải trên địa bàn và ý thức chấp hành của người dân, có biện pháp xử lý

nghiêm các trường hợp vi phạm các quy định về bảo vệ môi trường.

- Các thành phố trực thuộc trung ương, bao gồm Thành phố Hà Nội,

Thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Đà Nẵng, thành phố Hải phòng và thành

phố Cần Thơ khẩn trương đầu tư các nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt theo

hướng công nghệ hiện đại có kết hợp thu hồi năng lượng phù hợp với tiêu chuẩn

Page 13: DỰ THẢO CHỈ THỊ V t r - quangngai.gov.vn · CHỈ THỊ Về một số ... thải rắn sinh hoạt đô thị trung bình cả nước mới thu gom đạt khoảng 85,5%

13

của các nước G20 và tổ chức OECD, đảm bảo đến năm 2022 giảm tỷ lệ chôn lấp

chất thải rắn sinh hoạt xuống dưới 20%.

4. Tổ chức thực hiện:

a) Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan

thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức,

triển khai thực hiện nghiêm Chỉ thị này; hàng năm tiến hành tổng kết, đánh giá

các nhiệm vụ được phân công và gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường để tổng

hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

b) Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn

đốc việc thực hiện Chỉ thị này, kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính phủ khi có

vướng mắc phát sinh./.

Nơi nhận: - Ban Bí thư Trung ương Đảng; - Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng; - Văn phòng Tổng bí thư; - Văn phòng Chủ tịch nước; - Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội; - Văn phòng Quốc hội; - Toà án nhân dân tối cao; - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; - Ủy ban giám sát tài chính Quốc gia; - Kiểm toán Nhà nước; - UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; - Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; - VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo; - Lưu: Văn thư, KGVX, CN (3b).

THỦ TƯỚNG

Nguyễn Xuân Phúc