ĐẠi hỌc ĐÀ nẴng trƢỜng ĐẠi hỌc bÁch khoa nguyỄn...
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
NGUYỄN HOÀNG LONG
XÂY DỰNG SUẤT VỐN ĐẦU TƢ HỢP LÝ
CHO CÁC CÔNG TRÌNH CẦU
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN HÀ, TỈNH QUẢNG NGÃI
Chuyên ngành: Kỹ thuật Xây dựng Công trình giao thông
Mã số: 8.58.02.05
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
Đà Nẵng- Năm 2018
Công trình được hoàn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN ĐÌNH QUẢNG
Phản biện 1: TS. ĐẶNG VIỆT DŨNG
Phản biện 2: PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TOẢN
Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp
thạc sĩ ngành Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông họp tại
Trường Đại học Bách khoa vào ngày 25 tháng 11 năm 2018
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Học liệu, Đại học Đà Nẵng tại Trường Đại học
Bách khoa
Thư viện Khoa Xây dựng cầu đường, Trường Đại học Bách khoa -
ĐHĐN
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Một trong những yếu tố quan trọng để phục vụ việc lập quy
hoạch, kế hoạch đầu tư, phân bổ vốn, quản lý dự án là việc xác định
suất vốn đầu tư xây dựng các công trình. Đây là chỉ tiêu giúp các nhà
hoạch định chính sách có cái nhìn tổng quan nhất về các dự án đầu tư
xây dựng công trình, từ đó có thể định hướng công tác đầu tư công,
lập quy hoạch, kế hoạch dài hạn hay trung hạn, phân bổ vốn hợp lý,
tập trung, góp phần khắc phục tình trạng đầu tư yếu kém nêu trên.
Tuy nhiên, công tác xác định, xây dựng suất vốn đầu tư các
công trình ở nước ta hiện nay còn nhiều bất cập.
Ở Việt Nam, do nhiều nguyên nhân, chi phí xây dựng công
trình khi dự toán được duyệt so với khi quyết toán thường tăng lên
nhiều lần, đặt ra câu hỏi về khả năng khái toán các công trình và sự
thất thoát, lãng phí khi đầu tư xây dựng.
Tại tỉnh Quảng Ngãi, hiện nay trên địa bàn tỉnh chưa có
nghiên cứu nào về suất vốn đầu tư các công trình của địa phương.
Trên địa bàn huyện Sơn Hà, các công trình giao thông hầu
hết là các công trình giao thông nông thôn như đường bê tông nông
thôn, cầu, cống nhỏ.. Trong đó các công trình cầu bản là các công
trình phổ biến, cơ bản tại địa phương. Việc xác định suất vốn đầu tư
các công trình cầu bản sẽ tạo thuận lợi trong công tác lập kế hoạch,
phân bổ vốn đầu tư cho các công trình này tại địa phương.
2. Mục tiêu, giới hạn nghiên cứu
Nội dung của luận văn đề cập tới phương pháp xây dựng
suất vốn đầu tư hợp lý cho các công trình cầu bản dựa trên việc tối
2
ưu hóa chi phí đầu vào dưới sự ảnh hưởng của các yếu tố như giá vật
liệu tại địa điểm cung cấp, cự ly vận chuyển.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ luận văn này chỉ nghiên cứu các các cầu
bản nhịp nhỏ thuộc phạm vi các tuyến đường giao thông nông thôn
trên địa bàn huyện.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích thống kê.
- Phương pháp phân tích lý thuyết kết hợp với thực tiễn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt khoa học, việc thống kê, tính toán các công trình cầu
để tính suất đầu tư giúp hệ thống hóa chi phí đầu tư xây dựng cầu
bản trên địa bàn huyện miền núi mà trước đó chưa có nghiên cứu cụ
thể nào về vấn đề này. Về mặt thực tiễn, việc xác định suất vốn đầu
tư giúp các cơ quan có thẩm quyền, các chủ đầu tư trên địa bàn
huyện Sơn Hà chủ động trong việc khái toán các công trình, lập kế
hoạch đầu tư công, cân đối, phân bổ vốn cho các công trình, đặc biệt
là công trình cầu trên địa bàn huyện Sơn Hà. Từ đó có thể đề ra các
chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội địa phương trong ngắn
hạn, trung hạn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
6. Cấu trúc của luận văn
- Mở đầu.
- Các chương:
+ Chương 1: Suất vốn đầu tư trong xây dựng và ứng dụng
trong quản lý dự án.
3
+ Chương 2: Xây dựng suất vốn đầu tư hợp lý cho các công
trình cầu bản.
+ Chương 3: Áp dụng phương pháp xây dựng suất vốn đầu
tư hợp lý cho các công trình cầu bản trên địa bàn huyện Sơn Hà.
- Kết luận và Kiến nghị.
4
CHƢƠNG I.
SUẤT VỐN ĐẦU TƢ TRONG XÂY DỰNG
VÀ ỨNG DỤNG TRONG QUẢN LÝ DỰ ÁN
1.1. Định nghĩa suất vốn đầu tƣ
1.1.1. Vốn đầu tư
Tại Khoản 18, Điều 3, Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày
26/11/2014: “Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt
động đầu tư kinh doanh”.
1.1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản
Vốn đầu tư XDCB là vốn bỏ ra cho hoạt động đầu tư XDCB.
1.1.3. Suất vốn đầu tư xây dựng công trình
Suất vốn đầu tư xây dựng công trình (gọi tắt là suất vốn đầu
tư) là mức chi phí cần thiết để đầu tư xây dựng công trình mới tính
theo một đơn vị diện tích, công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết
kế của công trình.
1.2. Vai trò suất vốn đầu tƣ trong công tác quản lý đầu tƣ
Suất vốn đầu tư là một trong những cơ sở phục vụ cho việc
xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, tổng mức đầu tư dự án, xác định và
quản lý chi phí đầu tư xây dựng ở giai đoạn chuẩn bị dự án và có thể
được sử dụng trong việc xác định giá trị quyền sử dụng đất, giá trị
thực tế của tài sản là sản phẩm xây dựng cơ bản khi xác định giá trị
doanh nghiệp để cổ phần hóa theo hướng dẫn của cơ quan quản lý có
thẩm quyền.
Tuy nhiên, do vấn đề suất vốn đầu tư ở nước ta chưa được
nghiên cứu thiết lập một cách đầy đủ trên cơ sở khoa học, phù hợp
với tình hình biến động của giá cả và cơ chế thị trường trong lĩnh vực
5
đầu tư xây dựng, chưa gắn với cơ chế quản lý kinh tế thị trường, cho
nên nhìn chung việc áp dụng chỉ tiêu suất đầu tư nhìn chung còn hạn
chế.
1.3. Mối quan hệ các thành phần trong cấu trúc suất vốn
đầu tƣ
1.4. Tình hình áp dụng suất vốn đầu tƣ trên thế giới và
tại Việt Nam
1.5. Xây dựng và ứng dụng suất vốn đầu tƣ trên địa bàn
huyện Sơn Hà.
Tình hình áp dụng suất vốn đầu tư trên thế giới (Mỹ) và Việt
Nam.
1.6. Các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng.
1.7. Kết luận chƣơng I.
6
CHƢƠNG II.
XÂY DỰNG SUẤT VỐN ĐẦU TƢ HỢP LÝ
CHO CÁC CÔNG TRÌNH CẦU BẢN
2.1. Các căn cứ xây dựng suất vốn đầu tƣ.
2.1.1. Căn cứ pháp lý.
2.1.2. Căn cứ thực tiễn.
Để xây dựng được suất vốn đầu tư các công trình cầu bản
trên địa bàn huyện Sơn Hà, ta cần lập danh mục loại cầu cần tính
suất vốn đầu tư; thu thập, xử lý số liệu từ các công trình đại diện;
tính toán suất vốn đầu tư.
Dữ liệu từ các công trình đại diện được thu thập từ các cơ
quan, ban ngành hữu quan. Có thể bao gồm thiết kế, dự toán được
duyệt hoặc quyết toán dự án công trình được duyệt.
Trên cơ sở các số liệu đã có, tính toán giá xây dựng tổng hợp
các bộ phận kết cấu công trình theo các cự ly vận chuyển khác nhau,
có tính toán trượt giá trên cơ sở chỉ số giá được công bố tại địa
phương.
2.2. Phân tích cấu trúc suất vốn đầu tƣ trên địa bàn
huyện
Suất vốn đầu tư bao gồm các chi phí: xây dựng, thiết bị,
quản lý dự án đầu tư xây dựng, tư vấn đầu tư xây dựng và các khoản
chi phí khác. Suất vốn đầu tư tính toán đã bao gồm thuế giá trị gia
tăng cho các chi phí nêu trên.
7
2.3. Nguyên tắc xây dựng suất vốn đầu tƣ
Việc tính toán, xác định suất vốn đầu tư cần đảm bảo một số
nguyên tắc cơ bản sau:
- Công trình xây dựng được lựa chọn tính suất vốn đầu tư
phải phù hợp với tiêu chuẩn xây dựng, quy chuẩn xây dựng, tiêu
chuẩn ngành, quy định về phân loại, cấp công trình xây dựng;
- Tính toán đầy đủ, hợp lý các nội dung chi phí cấu thành
trong suất vốn đầu tư;
- Số liệu, dữ liệu được sử dụng để tính suất vốn đầu tư phải
có cơ sở, phù hợp và đảm bảo độ tin cậy;
- Tùy theo tính chất, công năng sử dụng công trình để lựa
chọn đơn vị tính cho phù hợp.
2.4. Phƣơng pháp xây dựng suất vốn đầu tƣ hợp lý các
công trình cầu bản
Suất vốn đầu tư xây dựng công trình được xác định theo
phương pháp thống kê, trên cơ sở tính toán khối lượng xây dựng các
công trình cầu bản tại địa phương.
2.4.1. Đặc điểm kết cấu công trình cầu bản tại địa phương
Kết cấu nhịp:
a. Phạm vi áp dụng:
Dầm bản BTCT có thể vượt nhịp từ 6 - 15m.
Cầu bản áp dụng phổ biến với kết cấu nhịp là dầm bản
BTCT đổ toàn khối hoặc lắp ghép.
b. Cấu tạo:
8
Cầu có kết cấu nhịp dạng bản mỏng hình chữ nhật kê trên
mố trụ. Cầu bản có thể một nhịp hoặc nhiều nhịp giản đơn hay liên
tục. Dầm bản có thể đổ toàn khối, lắp ghép hoặc bán lắp ghép.
Chiều cao tối thiểu dầm bản BTCT nhịp đơn giản theo bảng
2.5.6.3-1 [7] mm
Lh 165
30
)3000(2.1
, nhịp liên tục
mmL
h 16530
3000
, trong đó L là chiều dài nhịp bản.
Kết cấu trụ cầu:
Mố trụ trong luận văn chưa xét kết cấu phần móng, việc lựa
chọn phương án móng nông hay móng cọc hoặc các loại móng khác
là tùy thuộc vào tải trọng kết cấu phần trên, tình hình địa chất, thủy
văn, ảnh hưởng môi trường, ảnh hưởng các công trình lân cận, khả
năng cơ giới hóa tại hiện trường.
Kết cấu mố cầu.
2.4.2. Trình tự tính toán, xác định chỉ tiêu suất vốn đầu tư
được thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Lập danh mục công trình xây dựng cần tính suất
vốn đầu tư, lựa chọn công trình xây dựng đại diện.
- Bước 2: Thu thập số liệu, dữ liệu từ công trình xây dựng
đại diện được lựa chọn.
- Bước 3: Xử lý số liệu, dữ liệu và tính suất vốn đầu tư xây
dựng công trình.
- Bước 4: Tổng hợp kết quả tính toán, biên soạn suất vốn đầu
tư để sử dụng hoặc công bố.
9
2.4.3. Một số lưu ý khi sử dụng suất vốn đầu tư
2.5. Phƣơng pháp xây dựng suất đầu tƣ
Để tính toán tổng mức đầu tư công trình, ngoài trình tự
chung nói trên, ta có thể dựa vào số liệu thu thập được về địa điểm
cung cấp vật liệu, cự ly vận chuyển vật liệu đến chân công trình, đơn
giá thực tế và chi phí thực tế vật liệu, nhân công, máy để xác định
tổng mức đầu tư. Từ đó xây dựng suất đầu tư hợp lý trên thực tế sau
khi quy đổi về cùng một mặt bằng giá.
2.5.1. Xác định tổng khối lượng hao phí vật liệu, nhân
công, máy và thiết bị thi công
Tổng khối lượng hao phí các loại vật liệu, nhân công, máy
và thiết bị thi công được xác định trên cơ sở hao phí vật liệu, nhân
công, máy và thiết bị thi công cho từng khối lượng công tác xây
dựng của công trình, hạng Mục công trình như sau:
- Xác định từng khối lượng công tác xây dựng của công
trình, hạng Mục công trình.
- Xác định khối lượng các loại vật liệu, nhân công, máy và
thiết bị thi công tương ứng với từng khối lượng công tác xây dựng
theo thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công của công trình,
hạng Mục công trình thông qua mức hao phí về vật liệu, nhân công
và máy và thiết bị thi công để hoàn thành một đơn vị khối lượng
công tác xây dựng trên cơ sở các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng,
quy phạm kỹ thuật.
- Tính tổng khối lượng hao phí từng loại vật liệu, nhân công,
máy và thiết bị thi công cho công trình, hạng Mục công trình bằng
10
cách tổng hợp hao phí tất cả các loại vật liệu, nhân công, máy và
thiết bị thi công giống nhau của các công tác xây dựng khác nhau.
Khi tính toán cần xác định rõ số lượng, đơn vị, chủng loại,
quy cách đối với vật liệu; số lượng ngày công cho từng cấp bậc công
nhân; số lượng ca máy cho từng loại máy và thiết bị thi công theo
thông số kỹ thuật chủ yếu và mã hiệu trong bảng giá ca máy và thiết
bị thi công của công trình.
2.5.2. Xác định bảng giá vật liệu, giá nhân công, giá máy
và thiết bị thi công
2.5.3. Xác định tổng chi phí vật liệu
Để giá trị tổng mức đầu tư công trình là nhỏ nhất thì các chi
phí thành phần phải nhỏ nhất. Trong 5 thành phần chi phí cấu thành
chi phí vật liệu thì (Ging
; Givc
; Gibx
; Ginb
; Gihh
) các thành phần Gibx
;
Ginb
; Gihh
là rất nhỏ so với hai thành phần còn lại, chi phí bốc xếp
thường được tính chung vào chi phí vận chuyển; chi phí vận chuyển
nội bộ công trường thường tính chung vào chi phí nhân công; chi phí
hao hụt có thể coi bằng không.
Như vậy, để tổng chi phí vật liệu nhỏ nhất (VL → min) thì ta
phải tìm được giá trị nhỏ nhất của các giá trị Ging
(giá vật liệu tại
nguồn); Gi
vc (chi phí vận chuyển), tức (Gij
ng + Gij
vc) → min.
2.5.4. Xác định tổng chi phí nhân công
Chi phí nhân công được xác định theo công thức:
NC = N x Gnc
(2.6)
= N x Lnc
x Hcb
x (1/t) (2.7)
11
2.5.5. Xác định tổng chi phí máy
Chi phí máy thi công được xác định bằng công thức sau:
n
i
mtcmtcii KGMMTC
1
1 (2.8)
Giá ca máy được xác định theo công thức:
Gmtc
= CKH + CSC + CNL + CNC + CCPK (đồng/ca) (2.9)
2.5.6. Xác định tổng mức đầu tư xây dựng công trình để
tính suất vốn đầu tư
Để xác định tổng mức đầu tư xây dựng công trình làm căn
cứ tính suất vốn đầu tư, ta tính toán từ khối lượng tính theo thiết kế
cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án.
Tổng mức đầu tư của một dự án đầu tư xây dựng bình
thường được tính theo công thức sau:
VTM = GBT,TĐC + GXD + GTB + GQLDA + GTV + GK + GDP (2.15)
2.5.7. Tính suất vốn đầu tƣ tại thời điểm tính toán và dự
báo tƣơng lai
Trên cơ sở so sánh cự ly vận chuyển, giá vật liệu tại các
nguồn khác nhau, tìm được tổng giá vật liệu nhỏ nhất tới chân công
trình, qua đó xác định được tổng mức đầu tư nhỏ nhất.
Trong khuôn khổ luận văn, kiến nghị áp dụng phương pháp
sử dụng chỉ số giá, với công bố chỉ số giá xây dựng của UBND tỉnh
Quảng Ngãi theo tháng, quý.
* Tính toán suất vốn đầu tư xây dựng công trình
12
Suất vốn đầu tư xây dựng công trình được tính theo công
thức sau:
n
S
S
n
i
i 1
(2.20)
i
i
iN
VS
(2.21)
Trong đó:
S: Suất vốn đầu tư đại diện cho nhóm/loại công trình;
Si: Suất vốn đầu tư công trình xây dựng đại diện thứ i của
nhóm/loại công trình đã quy đổi về thời điểm tính toán;
n: số lượng công trình xây dựng đại diện thứ i (1 ≤ i ≤ n), n ít
nhất từ 3 công trình trở lên;
Vi: Tổng mức đầu tư công trình xây dựng đại diện thứ i đã
quy đổi;
Ni: Đơn vị diện tích, công suất hoặc năng lực phục vụ theo
thiết kế của công trình xây dựng đại diện thứ i, đối với công trình cầu
bản, đơn vị tính theo diện tích bản mặt cầu (m2).
* Tính toán suất vốn đầu tư xây dựng công trình trong hiện
tại và tương lai
Sau khi tính được suất vốn đầu tư tại thời điểm công trình thi
công. Ta tính suất vốn đầu tư tại thời điểm hiện tại (năm 2018) bằng
cách sử dụng hệ số điều chỉnh giá:
13
Ktgi = Ii / Ik
(2.22)
Trong đó:
- Ii là chỉ số giá tại thời điểm hiện tại (so với năm 2006 =
100%)
- Ik là chỉ số giá tại thời điểm tính toán (so với năm 2006 =
100%).
Áp dụng công thức (2.20), (2.21), ta tính được suất vốn đầu
tư tại thời điểm quý II/2018.
Để tính suất đầu tư công trình cầu bản trên địa bàn huyện
trong các quý tiếp theo của năm 2018 và tương lai (chưa có chỉ số
giá quý III, IV và năm 2019..), ta áp dụng tính chỉ số biến động giá
trung bình Itb từ chỉ số giá liên hoàn của 03 quý gần nhất có chỉ số
giá.
Tính toán suất vốn đầu tư tương lai theo công thức:
Si = Shiện tại x (Itb + 1)
(2.23)
2.6. Kết luận chƣơng II.
14
CHƢƠNG III.
ÁP DỤNG PHƢƠNG PHÁP XÂY DỰNG SUẤT VỐN ĐẦU TƢ
HỢP LÝ CHO CÁC CÔNG TRÌNH CẦU BẢN
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN HÀ
3.1. Điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế-xã hội huyện
Sơn Hà
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
3.2. Giới thiệu bản đồ giao thông huyện Sơn Hà
3.3. Phân vùng khu vực xây dựng cầu
Khu vực xây dựng cầu chủ yếu tập trung vào hai khu vực:
Khu vực I gồm các xã phía Đông Bắc là Sơn Nham, Sơn Hạ, Sơn
Thành, Sơn Giang, Sơn Linh. Khu vực II gồm các xã Sơn Hải, Sơn
Thủy, Sơn Kỳ, Sơn Cao.
3.4. Bản đồ phân bổ các mỏ vật liệu (cát, đá); các nguồn
cung ứng vật tƣ xây dựng (xi măng, sắt thép, xăng dầu)
Hiện nay trên địa bàn huyện có một mỏ đá tại xã Sơn Hải,
tuy nhiên mỏ này đã khai thác xong năm 2014, hiện đã ngừng hoạt
động. Hiện nguồn cung vật liệu đá 1x2, 2x4… chủ yếu lấy ở mỏ đá
Ba Gia, Tịnh Bắc, cách huyện Sơn Hà ít nhất 20km về phía Bắc và
các mỏ ở các huyện, thành phố lân cận như Bình Sơn, Đức Phổ.
Về vật liệu cát, trên địa bàn huyện có ba mỏ cát đang khai
thác là mỏ cát tại xã Sơn Thành, Sơn Linh và Sơn Trung, ngoài ra
còn có các mỏ vật liệu ở các thành phố, huyện lân cận.
15
Ngoài ra, tùy vào quy mô, yêu cầu kỹ thuật của công trình có
thể linh động lấy vật liệu cát sạn ở những mỏ nhỏ, mang tính cục bộ,
chưa được chính quyền giao cho doanh nghiệp khai thác.
Về xi măng, sắt thép và các vật tư khác, huyện không có đơn
vị cung ứng mà phải vận chuyển từ thành phố Quảng Ngãi, cách
huyện 50km hoặc các huyện xung quanh như Tư Nghĩa, Nghĩa Hành.
Về nhiên liệu xăng, dầu: trên địa bàn có đủ các trạm xăng
dầu ở gần khu vực xây dựng.
3.5. Công tác quản lý đầu tƣ các công trình nói chung và
quản lý công trình cầu nói riêng trên địa bàn huyện (lập, phân
tích định mức, đơn giá địa phƣơng; quản lý dự án, lập kế hoạch
đầu tƣ...)
3.5.1. Tình hình đầu tư xây dựng ở huyện Sơn Hà, tỉnh
Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015
3.5.2. Tổng vốn XDCB từ NSNN ở huyện Sơn Hà, tỉnh
Quảng Ngãi, giai đoạn 2011-2015
3.5.3. Công tác quản lý đầu tư
3.6. Tình hình sử dụng suất vốn đầu tƣ các công trình
cầu bản trên địa bàn huyện
Hiện nay, nhu cầu xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, phục vụ
công tác lập kế hoạch, phân bổ vốn các công trình cầu bản trên địa
bàn huyện Sơn Hà là rất lớn, tuy nhiên huyện chưa xây dựng được
một suất vốn đầu tư phù hợp để áp dụng.
16
3.6.1. Đặc điểm về mạng lưới giao thông huyện Sơn Hà,
đặc điểm nguồn nhân công, vật liệu, năng lực xây dựng cầu của
các nhà thầu
Về đặc điểm nguồn nhân công, vật liệu, năng lực nhà thầu:
Do các công trình cầu bản trên địa bàn đều là những cầu nhỏ, phục
vụ đi lại của nhân dân địa phương là chính, nên để tạo thêm công ăn
việc làm cho nhân dân địa phương, các nhà thầu thường sử dụng
nhân công tại chỗ, vật liệu đất, cát, sỏi, sạn cũng hầu như lấy tại các
mỏ vật liệu địa phương, thông thường là những mỏ nhỏ, chưa được
đưa vào quy hoạch của tỉnh. Về năng lực nhà thầu, đa phần các nhà
thầu còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng. Giám đốc đơn vị thi
công xây dựng ít người có bằng cấp, hay được đào tạo bài bản, phần
lớn làm theo kinh nghiệm, chấp nhận giao khoán việc thi công cho
thầu công, chưa đủ năng lực tạo lập các đội thợ chuyên nghiệp về các
mảng như sắt, nề...
3.6.2. Thống kê các công trình cầu bản khảo sát kèm theo
số liệu các suất vốn đầu tư thực tế
Do đặc thù miền núi, cách quản lý, lưu trữ hồ sơ chưa tốt,
cộng với khó khăn trong việc đi lại đã ảnh hưởng rất lớn đến việc
tiếp cận tài liệu về các cây cầu. Do khó khăn trong công tác tổng hợp
số liệu, trong khuôn khổ luận văn này, ta chỉ xét đến một số cây cầu
sau :
17
Bảng 3.4. Các công trình cầu bản đưa vào tính toán
STT Tên cầu Loại
cầu
Khổ
cầu
(m)
Chiều
dài
cầu
(m)
Chi phí xây
dựng đƣợc
Quyết toán
(phần cầu)
(đồng)
Chi phí xây
dựng (chƣa
tính đƣờng 2
đầu cầu và
các hạng mục
phụ trợ)
(đồng/m2)
1
Cầu bản
Làng
Gung
Cầu
bản
BTCT
6,0 9,0 776.915.491 14.387.323,91
2 Cầu bản
Gò Đá
Cầu
bản
BTCT
5,0 9,0 656.880.732 14.597.349,60
3 Cầu bản
Xà Riêng
Cầu
bản
BTCT
5,0 9,0 675.342.207 15.007.604,60
3.6.3. Phân tích, nhận xét suất vốn đầu tư đã áp dụng
3.6.4. Phân tích các yếu tố và mối quan hệ cấu thành suất
vốn đầu tư các công trình cầu bản
Suất vốn đầu tư bao gồm các chi phí: xây dựng, thiết bị,
quản lý dự án đầu tư xây dựng, tư vấn đầu tư xây dựng và các khoản
chi phí khác. Suất vốn đầu tư tính toán đã bao gồm thuế giá trị gia
tăng cho các chi phí nêu trên.
18
3.6. Xây dựng cụ thể suất vốn đầu tƣ hợp lý cho các công
trình cầu bản trên địa bàn huyện Sơn Hà
3.6.1. Công trình Cầu bản Xà Riêng
Sau khi tính toán, xác định tổng mức đầu tư công trình là:
735.658.173 triệu đồng.
3.6.2. Công trình Cầu bản Gò Đá
Sau khi tính toán, xác định tổng mức đầu tư công trình là:
739.225.468 triệu đồng.
3.6.3. Công trình Cầu bản Làng Gung
Sau khi tính toán, xác định tổng mức đầu tư công trình là:
881.047.912 triệu đồng.
3.6.5. Tính suất đầu tư các công trình cầu bản
- Từ các mục 2.6.4, 2.6.5, 2.6.6, ta có bảng sau:
Bảng 3.48. So sánh chi phí xây dựng tính toán và quyết toán
(tại năm tính toán)
STT Tên
cầu
Khổ
cầu
(m)
Chiều
dài
cầu
(m)
Chi phí xây
dựng được
Quyết toán
(phần cầu)
(đồng)
Chi phí xây
dựng tính
toán
(đồng)
Tỷ lệ
chênh
lệch
(%)
1
Cầu
bản
Làng
Gung
6,0 9,0 776.915.491 779.236.423 +0.3
2 Cầu
bản 5,0 9,0 656.880.732 652.773.683 -0.6
19
Gò Đá
3
Cầu
bản
Xà
Riêng
5,0 9,0 675.342.207 649.592.735 -3.8
Như vậy có thể thấy chi phí xây dựng sau khi tính toán thay
đổi không đáng kể so với chi phí được quyết toán. Điều này cho thấy
giá vật liệu trong năm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi thay đổi không
đáng kể, trong trường hợp tìm được địa điểm cung cấp sao cho chi
phí vật liệu đến chân công trình là nhỏ nhất. Trường hợp lấy chi phí
vật liệu lớn nhất trong số những địa điểm được khảo sát, ta có bảng
sau:
Bảng 3.49. So sánh chi phí xây dựng trong trường hợp giá vật liệu
khác nhau
(tại năm tính toán)
STT Tên cầu
Chi phí xây
dựng tính
toán max
(đồng)
Chi phí xây
dựng được
Quyết toán
(đồng)
Tỷ lệ
chênh
lệch
(%)
1 Cầu bản Làng Gung 810.325.692 776.915.491 -4.3
2 Cầu bản Gò Đá 676.783.356 656.880.732 -3.0
3 Cầu bản Xà Riêng 691.410.765 675.342.207 -2.4
Như vậy có thể thấy chi phí vật liệu giữa các địa điểm cung
cấp có tác động không lớn đến chi phí xây dựng. Điều này có thể giải
thích là do tính chất địa phương, nên giá vật liệu giữa các địa điểm
cung cấp không chênh nhau nhiều.
Bảng 3.50. Suất đầu tư các công trình cầu
20
(tại năm tính toán)
STT Tên cầu Loại cầu
Khổ
cầu
(m)
Chiều
dài cầu
(m)
Tổng mức đầu tư
tính toán
(đồng)
Suất đầu tư 1m2 cầu
(đồng/m2)
1 Cầu bản Làng
Gung
Cầu bản
BTCT 6,0 9,0 881.047.912 16.315.702,07
2 Cầu bản Gò
Đá
Cầu bản
BTCT 5,0 9,0 739.225.468 16.427.232,62
3 Cầu bản Xà
Riêng
Cầu bản
BTCT 5,0 9,0 735.658.173 16.347.959,40
3.6.6. Dự đoán suất vốn đầu tư tương lai
Qua tính toán, xác định được suất đầu tư công trình cầu bản
trên địa bàn huyện Sơn Hà vào Quý II/2018 là khoảng 18,3 triệu
đồng/m2.
Để tính suất đầu tư công trình cầu bản trên địa bàn huyện
trong các quý tiếp theo của năm 2018 và tương lai (chưa có chỉ số
giá quý III,IV và năm 2019..), ta áp dụng tính chỉ số biến động giá
trung bình từ chỉ số giá liên hoàn của 03 quý gần nhất có chỉ số giá.
Sau tính toán, các Quý tiếp sau quý II/2018 sẽ có độ trượt
giá bình quân là 2,29% mỗi quý.
Giả sử ta muốn tính suất đầu tư công trình cầu bản trên địa
bàn huyện Sơn Hà tại thời điểm cuối năm 2018 (quý IV), ta sẽ có:
21
Suất đầu tư công trình = Suất đầu tư quý II/2018 x
(1+2,29%*2)
= 18.292.370 x 1,0458
= 19.130.160 đồng/m2.
3.7. Ứng dụng suất vốn đầu tƣ trên thực tế địa bàn huyện
3.7.1. Ưu, nhược điểm của suất vốn đầu tư đã tính toán
3.7.2. Khả năng áp dụng
3.8. Phƣơng pháp tổ chức kiểm tra, đánh giá trong quá
trình triển khai áp dụng suất vốn đầu tƣ trong quản lý đầu tƣ
xây dựng
3.9. Kết luận chƣơng III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Luận văn đã khảo sát tình hình đầu tư xây dựng, các địa
điểm cung cấp vật liệu cũng như cự ly vận chuyển vật liệu đến chân
các công trình được khảo sát. Trên cơ sở đó, nghiên cứu xây dựng và
tính toán suất vốn đầu tư hợp lý cho các công trình cầu bản trên địa
bàn huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi ở thời điểm hiện tại (quý
II/2018) và tương lai. Kết quả thực hiện được như sau (chi phí đầu
tư/m2 bản mặt cầu):
1. Suất vốn đầu tư các công trình cầu bản tính toán tại thời
điểm quý II/2018 là 18.292.370 đồng/m2, nhỏ hơn 6,6% so với suất
vốn đầu tư công trình cầu đường bộ tại Bảng 55, Quyết định
706/QĐ-BXD áp dụng cho loại Cầu bản mố nhẹ, móng nông tải
22
trọng HL93, chiều dài nhịp L= 9m (19,5 triệu đồng/m2). Như vậy
nếu tìm được nguồn vật liệu có chi phí thích hợp, áp dụng suất đầu tư
tính toán cho các công trình cầu trên địa bàn huyện Sơn Hà sẽ tiết
kiệm được kinh phí đầu tư, giúp việc lập kế hoạch phân bổ vốn được
bám sát hơn.
2. Chi phí xây dựng các công trình cầu bản sau khi tính toán
lại khối lượng và đơn giá cho thấy, nếu tính toán với tổng chi phí vật
liệu nhỏ nhất, chi phí xây dựng công trình cầu bản giảm 1,4% so với
chi phí được quyết toán; nếu tính toán với tổng chi phí vật liệu lớn
nhất, chi phí xây dựng cầu bản tăng trung bình 3,2% so với chi phí
xây dựng được quyết toán. Từ đó có thể thấy chi phí vật liệu có ảnh
hưởng lớn đến chi phí xây dựng. Việc xác định suất vốn đầu tư hợp
lý từ việc tối ưu hóa ảnh hưởng của giá vật liệu và cự ly vận chuyển
góp phần tối ưu hóa chi phí xây dựng công trình.
3. Suất vốn đầu tư tính cho các quý trong tương lai xác định
được với độ trượt giá bình quân 2,29%. Đến quý IV/2018, suất vốn
đầu tư xây dựng công trình cầu bản có thể đạt 19.130.160 đồng/m2.
Việc xác định suất vốn đầu tư trong tương lai có ý nghĩa trong việc
lập kế hoạch, phân bổ vốn đầu tư.
Chỉ tiêu suất vốn đầu tư là một chỉ tiêu quan trọng trong quá
trình quản lý đầu tư, là công cụ để hoạch định, đánh giá, xây dựng
nhu cầu vốn trung hạn và hàng năm. Việc xây dựng suất vốn đầu tư
hợp lý cho các công trình cầu bản giúp giảm thời gian quản lý, tiết
kiệm chi phí thuê thiết kế giai đoạn đầu. Vì vậy việc xây dựng suất
vốn đầu tư này là rất cần thiết.
Kết quả tính toán suất vốn đầu tư theo phương pháp thống kê
có thể lớn hơn, hoặc nhỏ hơn kết quả thực tế. Tuy nhiên đây vẫn là
23
phương pháp tối ưu hiện nay, có xét đến cả yếu tố trượt giá hàng
năm trong điều kiện kinh tế hiện nay.
Luận văn còn có một số hạn chế nhất định như số liệu thu
thập chưa đầy đủ, số lượng công trình còn ít. Phương pháp tính toán
chưa tính được các yếu tố ảnh hưởng như chi phí đền bù, giải phóng
mặt bằng, chi phí dự phòng, chưa phân tích định lượng được sự ảnh
hưởng của các yếu tố kinh tế - xã hội lên suất vốn đầu tư. Việc xác
định suất vốn đầu tư cho một loại công trình là cầu bản trên địa bàn
huyện Sơn Hà chưa bao quát được các loại công trình cầu. Tuy nhiên
trong khuôn khổ giới hạn, luận văn chỉ đề cập đến loại hình công
trình này như một ví dụ để tính toán suất vốn đầu tư.
2. Kiến nghị
Qua nội dung luận văn và kết quả tính toán thu được, có thể
thấy suất vốn đầu tư xây dựng công trình ứng với các công nghệ thi
công, kết cấu, địa điểm xây dựng khác nhau sẽ khác nhau, phụ thuộc
vào các yếu tố như chính sách giá cả, cự ly vận chuyển, khu vực xây
dựng..
Để có thể tính toán được suất vốn đầu tư, cần phải thu thập
được đầy đủ các số liệu thống kê, đồng thời cập nhật thông tin về giá
cả, chính sách của nhà nước đối với việc tính toán chi phí xây dựng
công trình.
Hướng nghiên cứu phát triển tiếp theo của luận văn, sẽ đề
cập đến suất vốn đầu tư một số loại công trình khác trên địa bàn
huyện Sơn Hà và các khu vực lân cận, cũng như mở rộng việc tính
toán không chỉ giới hạn từ số liệu sẵn có từ hồ sơ dự toán, hồ sơ
quyết toán được duyệt của các công trình mà còn trực tiếp tính toán
nội lực, khối lượng xây dựng, đơn giá thực tế của vật liệu, nhân
24
công, máy thi công tại địa phương. Đồng thời, một hướng đi khác là
xây dựng bài toán tối ưu chi phí vận chuyển vật liệu trong trường
hợp thi công nhiều công trình khi nhu cầu vật liệu cho mỗi công trình
khác nhau, khả năng cung cấp của các mỏ vật liệu cũng khác nhau,
từ đó xây dựng tổng mức đầu tư và suất vốn đầu tư các công trình
cầu bản trên địa bàn huyện Sơn Hà.