Đại hội Đại biểu toàn quốc liên hiệp các hội khoa học...

32
SỐ 6 - THÁNG 7/2015 Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam lần thứ VII với chủ đề “Đoàn kết – Trí tuệ - Đổi mới – Phát triển” Phân tích và giải thích dữ liệu khối phổ Trung tâm đào tạo và phát triển Sắc ký (EDC - HCM) - Chương trình đào tạo năm 2015

Upload: ngothuy

Post on 06-Feb-2018

217 views

Category:

Documents


1 download

TRANSCRIPT

Page 1: Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và ... · PDF fileĐể phục vụ Hội viên và Bạn ... Doanh nghiệp và Cá nhân đều ... ban

SỐ 3 - THÁNG 4/2015SỐ 6 - THÁNG 7/2015

Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam lần thứ VII với chủ đề “Đoàn kết – Trí tuệ - Đổi mới – Phát triển”

Phân tích và giải thích dữ liệu khối phổ

Trung tâm đào tạo và phát triển Sắc ký (EDC - HCM) - Chương trình đào tạo năm 2015

Page 2: Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và ... · PDF fileĐể phục vụ Hội viên và Bạn ... Doanh nghiệp và Cá nhân đều ... ban

, Thanh Hải

KIẾN THỨC VÀ THÔNG TIN HỮU ÍCH10

20

17(17) Trung tâm đào tạo và phát triển Sắc ký (EDC - HCM) - Chương trình đào tạo năm 2015

----------------------------------------------

------------------------------------------------------------------------------------------

Trong tay Bạn là Bản tin số 6 Thử nghiệm và Đời sống. Để phục vụ Hội viên và Bạn đọc được tốt hơn, Bản tin rất mong muốn Hội viên và Bạn đọc cho ý kiến và gửi tin, bài về hoạt động thử nghiệm.Mọi ý tưởng, ý kiến đóng góp và sự hỗ trợ của Tổ chức, Doanh nghiệp và Cá nhân đều được trân trọng ghi nhận và nghiên cứu áp dụng để nội dung, hình thức của Bản tin được liên tục cải tiến.Chúng tôi trân trọng cảm ơn sự quan tâm, tin tưởng của quý vị. Rất mong Bản tin này sẽ trở thành người bạn thân thiết, có ý nghĩa đối với Hội viên và Bạn đọc.

Bản tin Thử nghiệm và Đời sống

(3) Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam lần thứ VII với chủ đề “Đoàn kết – Trí tuệ - Đổi mới – Phát triển”(6) Thông tư 09/2015/TT-BYT Quy định về xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế(7) VISTEC muốn thử nghiệm đánh giá một số viện nghiên cứu vật liệu(8) GSSI thử nghiệm công cụ tiêu chuẩn toàn cầu cập nhật

(10) AOAC Quốc tế: Kỳ 6: ISO/IEC 17025 “Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn” – Các yêu cầu về quản lý đối với dịch vụ cho khách hàng; phàn nàn; kiểm soát việc thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn không phù hợp; cải tiến; hành động khắc phục và hành động phòng ngừa(13) Bộ chuyển đổi sử dụng an toàn hóa chất: Bộ công cụ dành cho chủ sử dụng lao động và người lao động(14) Vai trò của thử nghiệm phân tích trong duy trì an toàn thực phẩm

(20) Phân tích và giải thích dữ liệu khối phổ(23) Xu hướng trong sàng lọc khối lượng lớn(25) Phòng thử nghiệm thực hiện ISO 11133:2014

8

Page 3: Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và ... · PDF fileĐể phục vụ Hội viên và Bạn ... Doanh nghiệp và Cá nhân đều ... ban

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT

Trong hai ngày 2 – 3/6/2015, tại Cung Văn hóa Lao động Hữu nghị Việt - Xô (Thủ đô Hà Nội), Liên hiệp các Hội Khoa học & Kỹ thuật Việt Nam (Liên hiệp Hội Việt Nam - LHHVN) đã tổ chức Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VII với chủ đề “Đoàn kết – Trí tuệ - Đổi mới – Phát triển”. Tới dự và chỉ đạo Đại hội có Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng; Đ/c Nguyễn Thiện Nhân – Uỷ viên Bộ Chính trị, Chủ tịch UBTWMTTQVN; Đ/c Đinh Thế Huynh – Uỷ viên Bộ Chính trị, Trưởng ban Tuyên giáo Trung ương cùng nhiều cán bộ cấp cao của Đảng, Nhà nước. Cùng với gần 900 Đại biểu của các Hội thành viên trên toàn quốc, đoàn Đại biểu Hội các phòng thử nghiệm Việt nam (VinaLAB) gồm Tiến sĩ Nguyễn Hữu Thiện - Chủ tịch Hội, ông Hoàng văn Lai - PCT thường trực Hội; ThS Bùi Xuân Tuấn - UVTV kiêm trưởng Ban kiểm tra; Ông Nguyễn Hữu Dũng - Tổng thư ký Hội đã tham dự Đại hội.

Phát biểu khai mạc Đại hội phiên chính thức sáng

3/6/2015, GS.TSKH Đặng Vũ Minh, Chủ tịch LHHVN, cho biết: Tính đến hết năm 2014, LHHVN đã có 140 hội thành viên, bao gồm 63 Liên hiệp các Hội KH&KT ở tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong cả nước và 77 hội ngành toàn quốc, tập hợp hơn 2,8 triệu hội viên, trong đó có trên 1,5 triệu trí thức KH&CN. Một số hội thành viên đã phát triển tổ chức không những ở cấp tỉnh mà còn tới cấp huyện, tiêu biểu như các tỉnh: Hà Tĩnh, Lâm Đồng, TP Hà Nội… Các địa phương cũng đã chú trọng hơn trong việc tập hợp đội ngũ trí thức trong doanh nghiệp tham gia. Theo báo cáo trình trước Đại hội, nhiệm kỳ qua, LHHVN đã đạt được nhiều kết quả trên các mặt: Tư vấn, phản biện và giám định xã hội; nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; bảo vệ môi trường; giáo dục và đào tạo; thông tin và phổ biến kiến thức; phát triển cộng đồng và xóa đói giảm nghèo; động viên quần chúng tham gia các hoạt động sáng

tạo KH&CN; tôn vinh trí thức; hợp tác trong và ngoài nước. Hoạt động tư vấn, phản

biện và giám định xã hội của LHHVN ngày càng có vai trò quan trọng, phản ánh trung thực, khách quan ý kiến của đội ngũ trí thức KH&CN và đã có những đóng góp tích cực vào việc hoạch định chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.Phát biểu tại Đại hội, GS.TSKH Đặng Vũ Minh bày tỏ sự biết ơn, ghi nhận sự đóng góp to lớn của nhiều thế hệ cán bộ lãnh đạo và hội viên các hội thành viên. “Từ diễn đàn của Đại hội hôm nay, thay mặt tất cả đại biểu tham dự Đại hội, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn trân trọng nhất tới tất cả những cán bộ và hội viên thuộc các thế hệ đi

trước đã cống hiến hết sức lực và trí tuệ của mình cho sự nghiệp xây dựng và phát triển

của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam”. Đồng thời, ông khẳng định những kết quả quan trọng đạt được trong 5 năm qua: Thực hiện Nghị quyết số 27 – NQ/TW của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ VII (khóa X) về “Xây dựng đội ngũ trí thức trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; Chỉ thị số 42- CT/TW của Bộ Chính trị (khóa X) “Về tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”; Chiến lược phát triển LHHVN đến năm 2020 và Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI (nhiệm kỳ

3

Page 4: Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và ... · PDF fileĐể phục vụ Hội viên và Bạn ... Doanh nghiệp và Cá nhân đều ... ban

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

T T

2010 – 2015). LHHVN đã có những bước phát triển quan trọng và hoàn thành được mục tiêu phát triển về mặt tổ chức. Sau khi nghe Báo cáo tổng kết hoạt động, Báo cáo kết quả công tác kiểm tra của LHHVN khóa VI (nhiệm kỳ 2010 – 2015) và phương hướng nhiệm vụ của LHHVN khóa VII (nhiệm kỳ 2015 – 2020), các đại biểu đã có nhiều ý kiến đóng góp vào bản báo cáo cũng như phương hướng, nhiệm vụ khoa tới của LHHVN. Ông Trần Ngọc Hùng, Chủ tịch Tổng hội Xây dựng Việt Nam, góp ý: LHHVN trong nhiệm kỳ tới cần tích cực đẩy mạnh các hoạt động vốn là thế mạnh như phổ biến kiến thức, tôn vinh trí thức, đặc biệt là hoạt động tư vấn phản biện và giám định xã hội. Cần phải quy định loại dự án bắt buộc phải có tư vấn, phản biện và giám định xã hội của LHHVN và các hội thành viên; về phía LHHVN cần có

sự chủ động đề xuất các vấn đề xã hội quan tâm với các cơ quan hữu quan để lập kế hoạch tổ chức thực hiện… Nhiệm kỳ qua, LHHVN đã cử nhiều chuyên gia tham gia các đoàn giám sát của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Ủy ban Khoa học, Công nghệ và Môi trường Quốc hội về một số đề án, dự án quan trọng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Quốc hội… LHHVN đã chú trọng nâng cao số lượng và chất lượng hội viên, nhất là những trí thức trẻ; có nhiều hoạt động phong phú, sáng tạo, đạt nhiều kết quả nổi bật, trở thành tổ chức giữ vai trò nòng cốt trong việc tập hợp, đoàn kết và động viên anh chị em trí thức khoa học và công nghệ tham gia tích cực giải quyết các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đồng thời, LHHVN đã kịp thời biểu thị thái độ chính trị trước những sự kiện lớn ở trong nước và ở nước ngoài,

tổ chức các hội nghị chuyên đề, diễn đàn khoa học về tình hình biển Đông, tình hình Cộng đồng các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) nhằm kịp thời cung cấp thông tin cho cán bộ, đảng viên, trí thức khoa học và công nghệ trong hệ thống. Ghi nhận những đóng góp của LHHVN trong nhiệm kỳ qua, Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng nêu bật tầm quan trọng cũng như vị trí của đội ngũ trí thức và của LHHVN. Đảng và Nhà nước luôn khẳng định Trí thức Việt Nam là lực lượng lao động sáng tạo đặc biệt quan trọng trong tiến trình xây dựng và phát triển đất nước. Xây dựng đội ngũ trí thức vững mạnh là trực tiếp nâng tầm trí tuệ của dân tộc, sức mạnh của đất nước, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị. Đầu tư xây dựng đội ngũ trí thức là đầu tư cho phát triển bền vững. Tổng Bí thư yêu cầu: Thời gian tới, Liên hiệp các hội Khoa học

Quang cảnh Đại hội

4

Page 5: Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và ... · PDF fileĐể phục vụ Hội viên và Bạn ... Doanh nghiệp và Cá nhân đều ... ban

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG

và Kỹ thuật Việt Nam phải là lực lượng nòng cốt, đi đầu trong sự nghiệp xây dựng đội ngũ trí thức Việt Nam. Đề xuất, tham mưu cho Đảng và Nhà nước những vấn đề quan trọng về đường lối, chủ trương, chính sách phát triển đất nước; tiếp tục chủ động thực hiện các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội trong quá trình xây dựng chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các chương trình, dự án, đề án lớn về kinh tế - xã hội trước khi cấp có thẩm quyền quyết định. Để làm được điều đó, Tổng Bí thư gợi ý 4 nội dung, giải pháp quan trọng. Trong đó, nhấn mạnh việc LHHVN cần chủ động, tích cực hơn nữa trong việc quán triệt, triển khai thực hiện thắng lợi Nghị quyết lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về phát triển khoa học và công nghệ. Phấn đấu sớm đạt được mục tiêu phát triển mạnh mẽ khoa học và công nghệ, làm cho khoa học và

công nghệ thực sự là động lực quan trọng nhất để phát triển lực lượng sản xuất hiện đại, kinh tế tri thức, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh... Tổng Bí thư cũng yêu cầu LHHVN cần tích cực, chủ động hơn trong triển khai thực hiện Chỉ thị của Bộ Chính trị (khoá X) về đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của LHHVN, phấn đấu hoàn thành mục tiêu: Đến năm 2020, xây dựng Liên hiệp các Hội KH&KT Việt Nam thực sự trở thành tổ chức chính trị - xã hội vững mạnh ở Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, giữ vai trò nòng cốt trong tập hợp, đoàn kết và phát huy năng lực sáng tạo của đội ngũ trí thức, đại diện cho tiếng nói của đội ngũ những người làm khoa học và công nghệ cả nước; góp phần đưa khoa học và công nghệ trở thành một trong những động lực quan trọng hàng đầu

cho phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Ghi nhận những đóng góp vào thành tích của LHHVN, nhân dịp này, GS.TSKH Đặng Vũ Minh – Chủ tịch LHHVN và TS. Trần Việt Hùng, Phó Chủ tịch LHHVN khóa VI vinh dự đón nhận Huân chương Độc lập do Nhà nước trao tặng.Sau 2 ngày làm việc, các đại biểu đã bầu ra 173 Uỷ viên Hội đồng Trung ương, 25 Uỷ viên Đoàn Chủ tịch và 9 Uỷ viên Ủy ban Kiểm tra. Ông Đặng Vũ Minh tái đắc cử Chủ tịch LHHVN Khóa VII, ông Phạm Văn Tân tái đắc cử PCT kiêm Tổng thư ký, ông Phan Tùng Mậu trúng cử PCT kiêm Chủ nhiệm Uỷ ban Kiểm tra, ông Nghiêm Vũ Khải trúng cử PCT chuyên trách và ông Vũ Ngọc Hoàng – Phó Ban Tuyên giáo Trung ương trúng cử PCT kiêm nhiệm LHHVN khóa VII (Nhiệm kỳ 2015 – 2020).

VinaLab

Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng phát biểu chỉ đạo Đại hội

Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng trao Huân chương Độc lập cho GS.TSKH Đặng Vũ Minh và TS Trần Việt Hùng

5

Page 6: Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và ... · PDF fileĐể phục vụ Hội viên và Bạn ... Doanh nghiệp và Cá nhân đều ... ban

Thông tư 09/2015/TT-BYT Quy định về xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế

Ngày 25/05/2015 Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 09/2015/TT-BYT Quy định về xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế.

Thông tư 09/2015/TT - BYT (sau đây gọi tắt là Thông tư 09) quy định về điều kiện, thẩm quyền,

hồ sơ, thủ tục xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế bao gồm: Thuốc không thuộc trường hợp cấm quảng cáo; Mỹ phẩm; Thực phẩm, phụ gia thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý của Bộ Y tế; Hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế; Trang thiết bị y tế; Sữa và sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ thuộc phạm vi được phân công quản lý của Bộ Y tế; Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Thông tư 09 quy định về phí thẩm định, lệ phí cấp, cấp lại giấy xác nhận nội dung quảng cáo và bên cạnh đó Thông tư cũng nêu rõ các điều kiện yêu cầu đối với nội dung quảng cáo, thẩm quyền, hồ sơ và thủ tục xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế. Trong lĩnh vực thực phẩm, Bộ Y tế thực hiện phân cấp cơ quan có thẩm quyền xác nhận nội dung quảng cáo (Điều 12, Thông tư 09) như sau:- Cục An toàn thực phẩm: cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm chức năng; thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng; sữa và sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ em.- Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm:+ Cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm;+ Cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo đối với hình thức quảng cáo thông qua hội nghị, hội thảo, sự kiện giới thiệu thực phẩm, phụ gia thực phẩm quy định tại Khoản 3, Điều 1 Thông tư này tổ chức trên địa bàn;+ Trả lời ý kiến về nội dung quảng cáo thực phẩm có công bố tác dụng tới sức khỏe khi các cơ quan có thẩm quyền được giao nhiệm vụ cấp giấy xác nhận hoặc thẩm định nội dung quảng cáo thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lấy ý kiến. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 16 tháng 7 năm 2015

VinaLAB

6

Page 7: Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và ... · PDF fileĐể phục vụ Hội viên và Bạn ... Doanh nghiệp và Cá nhân đều ... ban

VISTEC muốn thử nghiệm đánh giá một số viện nghiên cứu vật liệuNgày 20/5 tại Trụ sở Bộ KH&CN, đại diện của Viện Đánh giá và Định giá Công nghệ (VISTEC) đã có buổi họp với Thứ trưởng Bộ KH&CN Phạm Công Tạc về việc đánh giá một số tổ chức R&D trong lĩnh vực khoa học vật liệu.

Bước đầu, VISTEC muốn thử nghiệm lựa chọn đánh

giá một số tổ chức R&D công lập trên cùng một lĩnh vực để nâng cao năng lực, kỹ năng của Viện và các chuyên gia trong nước; đồng thời kiểm tra tính thực tiễn của thông tư số 38/2014/TT-BKHCN về đánh giá tổ chức KH&CN. Việc lựa chọn ngành khoa học vật liệu là kế thừa nghiên cứu đang được thực hiện tại VISTEC. Hơn nữa, Khoa học Vật liệu là một trong số những lĩnh vực giàu thành tích nhất ở Việt Nam trong những năm gần đây (nên các tổ chức R&D ít gây khó dễ cho cơ quan đánh giá) và cũng là chuyên ngành hẹp, dễ chọn lựa các tổ chức R&D. Hiện nay, Viện đã liệt kê 12 tổ chức R&D để lựa chọn đánh giá theo một trong hai phương thức (một số tổ chức tiêu biểu hoặc toàn bộ 12 đơn vị) với kinh phí từ 600 triệu đồng đến 1,5 tỷ đồng.

Thứ trưởng Phạm Công Tạc đề xuất, để kết quả trung thực, việc đánh giá như trên cần sự tham gia của các chuyên gia nước ngoài. Đồng tình với ý kiến trên, Phó viện trưởng VISTEC Nguyễn Thị Thu Oanh nói, các chuyên gia Việt Nam có kiến thức chuyên môn cao nhưng kỹ năng đánh giá còn yếu. Chính vì vậy, việc thuê các chuyên gia nước ngoài là điều cần thiết. Bên cạnh đó, theo kinh nghiệm đánh giá ba phòng thí nghiệm trước đó của Viện, qua những cuộc đánh giá hợp tác với những chuyên gia nước ngoài, những chuyên gia Việt Nam cũng học hỏi được nhiều kinh nghiệm quý báu. Tuy nhiên, bà Thu Oanh cũng cho biết, các chuyên gia nước ngoài chỉ có thể đánh giá các tiêu chí về chất lượng kết quả nghiên cứu KH&CN của một tổ chức, còn những tiêu chí khác về quản lý (liên quan đến cơ chế hành chính và văn hóa Việt Nam) thì chỉ có chuyên gia trong nước mới có thể đánh giá được. Một trong những khó khăn lớn nhất trong công tác đánh giá hiện nay là sự bất hợp tác của các tổ chức nghiên cứu với cơ quan đánh giá do tâm lí “tưởng việc đánh giá

cũng giống như thanh, kiểm tra”, như lời của đại diện Vụ Công nghệ cao trong buổi họp. Chính vì vậy, theo bà Thu Oanh, bên cạnh hợp pháp hóa việc đánh giá bằng thông tư 38, cần phải có chế tài và những khuyến khích để các tổ chức KH&CN nhận thấy, việc đánh giá “không phải so sánh ai mạnh hơn ai mà để có những kiến nghị giúp họ hoạt động tốt hơn”.

Theo Tạp chí Tia Sáng

7

Page 8: Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và ... · PDF fileĐể phục vụ Hội viên và Bạn ... Doanh nghiệp và Cá nhân đều ... ban

Sáng kiến Thủy sản Bền vững Toàn cầu (GSSI) đang thực hiện thí điểm “công cụ tiêu chuẩn toàn cầu cập nhật” (Global Benchmark Tool) cho các chương trình chứng nhận thủy sản. Công cụ này nhằm mục đích cung cấp thông tin trong toàn chuỗi nguồn cung để tạo ra những cải tiến và giảm các chi phí.

Nhờ hỗ trợ của các tổ chức chứng nhận thủy sản

tham gia vào chương trình thí điểm của GSSI và dưới sự hỗ trợ của IDH (Sáng kiến Thương mại Bền vững), tổ chức đồng góp vốn với chương trình thí điểm, công cụ cập nhật được thử nghiệm từ tháng 3-tháng 7/2015. Kết quả từ chương trình thí điểm này sẽ không được công bố tuy nhiên kết luận từ chương trình sẽ được chia sẻ trong 1 báo cáo và bổ sung vào công cụ tiêu chuẩn toàn cầu GSSI cập nhật, công cụ sẽ được áp dụng từ mùa thu năm 2015. GSSI thu nhận các ý kiến từ cuộc tham luận năm 2014 và cập nhật vào công cụ tiêu chuẩn toàn cầu. Công cụ cập nhật của GSSI bao gồm “các yêu cầu GSSI” (GSSI requirements) mà các chương trình chứng nhận thủy sản cần đáp ứng để nhận được chứng nhận từ GSSI. Những

yêu cầu này dựa vào Bộ luật nghề cá có trách nhiệm (CCRF) và các hướng dẫn của Tổ chức Nông lương Liên hợp quốc (FAO) đối với dán nhãn sinh thái thủy sản và các sản phẩm thủy sản từ khai thác nội địa và khai thác biển và các hướng dẫn kỹ thuật của FAO đối với chứng nhận cho các sản phẩm nuôi trồng. Bên cạnh đó, công cụ cũng bao gồm “các chỉ dẫn GSSI” (GSSI indicators), cho phép các chương trình chứng nhận có các hướng tiếp cận đa dạng và chỉ ra sự khác biệt giữa các chương trình. Các chỉ dẫn dựa trên CCRF và các tài liệu có liên quan của FAO, các tiêu chuẩn quy phạm ISO và các bộ luật ISEAL (bộ luật về các tiêu chuẩn bền vững). Giám đốc ban chỉ đạo GSSI cho biết, tôi tham gia vào GSSI ngay từ đầu. Tôi tự hào được làm việc với các tổ chức hàng đầu từ ngành thủy sản toàn

cầu để đảm bảo uy tín trong việc giới thiệu thủy sản chứng nhận đến người tiêu dùng trên toàn thế giới. Tôi mong rằng GSSI sẽ mang đến tính minh bạch cho thị trường thông qua quy trình tiêu chuẩn, quy trình này sẽ xác định các chương trình chứng nhận đáng tin cậy và có nhiều sự cải thiện. Giám đốc nuôi trồng IDH cho biết, tiêu chuẩn hóa các chương trình chứng nhận sẽ giúp người mua có những quyết định đúng đắn với giá cả phải chăng. Nó cũng giúp các nhà sản xuất tránh được các chi phí chứng nhận chồng chéo không cần thiết. Việc công nhận các chương trình chứng nhận đáng tin cậy sẽ mở ra xu hướng sản xuất và tiêu thụ thủy sản có trách nhiệm. Đây cũng là mục tiêu của chương trình nuôi trồng của IDH và là lí do tại sao chúng tôi hỗ trợ các hoạt động của GSSI.

8

Page 9: Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và ... · PDF fileĐể phục vụ Hội viên và Bạn ... Doanh nghiệp và Cá nhân đều ... ban

TIN TỨC VÀ SỰ KIỆN NỔI BẬT

Giám đốc điều hành Viện tiếp thị thủy sản Alaska cho biết, ASMI hào hứng khi được tham gia vào chương trình thí điểm và thấy thú vị với cấu trúc của công cụ của GSSI và mong đợi kết quả từ quá trình thử nghiệm của GSSI. CEO của Hội Đồng Quản Lý Nuôi Trồng Thủy Sản (ASC) cho biết, mục tiêu của ASC là đảm bảo cho người mua thủy sản có thể dễ dàng đưa ra lựa chọn có trách nhiệm khi mua sản phẩm. Công cụ của GSSI có khả năng hỗ trợ mục tiêu của chúng tôi bằng cách cung cấp cơ chế thống nhất để so sánh nội dung của các tiêu chuẩn và đưa ra thông điệp về các chương trình đáng tin cậy. ASC đồng ý là một phần trong chương trình thí điểm để hỗ trợ công cụ phát triển và mong chờ kết quả của giai đoạn thí điểm này. Giám đốc Friend of Sea (FoS) cho biết, FoS là tổ chức chứng nhận thủy sản bền vững duy nhất điều hành bởi 1 cơ quan chứng nhận EU. Các yêu cầu của chúng tôi được đánh giá tốt nhất trong các

tiêu chuẩn quốc tế trước đây. Công cụ mới của GSSI sẽ xác nhận thêm tính tin cậy của FoS cho thủy sản bền vững.Giám đốc Liên minh nuôi trồng thủy sản toàn cầu (GAA-BAP), tin rằng các tháng tới, công cụ sẽ có hiệu lực thông qua quy trình thí điểm. Giám đốc Quỹ Nghề cá có trách nhiệm Iceland (IRRF) cho biết, chúng tôi tham gia chương trình thí điểm của GSSI như 1 quá trình học hỏi và rút kinh nghiệm. Hy vọng rằng sự tham gia của chúng tôi vào chương trình thử nghiệm sẽ giúp cải thiện công cụ của GSSI, giúp mọi người hiểu hơn về điểm mạnh và điểm yếu của công cụ này. Chương trình thí điểm được coi là cơ hội cho chúng tôi cải thiện chương trình chứng nhận của mình. Chúng tôi hy vọng GSSI sẽ tạo ra được công cụ hữu ích, khách quan và công bằng cho thị trường thủy sản. Giám đốc Hội đồng Quản lý biển (MSC) cho biết, thị trường ngày càng cần một cơ chế chuẩn, độc lập đáng tin cậy để cung cấp chứng

nhận cho thủy sản, giúp người mua có được nhiều dữ kiện để lựa chọn. Chúng tôi hoan nghênh sáng kiến của GSSI và đồng ý giúp họ xác nhận các yêu cầu và các chỉ số. Hy vọng, về lâu dài, sáng kiến này sẽ giúp cải thiện sức khỏe của môi trường biển. Phó Tổng cục trưởng Tổng cục thủy sản Việt Nam cho biết, VietGAP được xây dựng trên cơ cở những hướng dẫn kỹ thuật của FAO về chứng nhận nuôi trồng từ 2011. Chính phủ của chúng tôi muốn cho những nhà NK thấy rằng bằng cách áp dụng VietGAP, các sản phẩm nuôi trồng của chúng tôi có chất lượng và truy xuất nguồn gốc tốt. Do vậy, chúng tôi tham gia vào chương trình thí điểm của GSSI để so sánh nhằm rà soát lại điểm mạnh và điểm yếu của VietGAP và GSSI và chúng tôi muốn có được công nhận quốc tế từ công cụ tiêu chuẩn của GSSI.

Theo www.vasep.com.vn

9

Page 10: Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và ... · PDF fileĐể phục vụ Hội viên và Bạn ... Doanh nghiệp và Cá nhân đều ... ban

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

Kỳ 6: ISO/IEC 17025 “Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn” – Các yêu cầu về quản lý đối với dịch vụ cho khách hàng; phàn nàn; kiểm soát việc thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn không phù hợp; cải tiến; hành động khắc phục và hành động phòng ngừa

Dịch vụ cho khách hàng1. Phòng thử nghiệm phải sẵn sàng hợp tác với khách hàng hoặc đại diện của khách hàng để làm rõ các yêu cầu của khách hàng và để theo dõi hoạt động của PTN có liên quan đến công việc được thực hiện nhưng phải đảm bảo được tính bảo mật với những khách hàng khác.Chú thích 1: Sự hợp tác nêu trên có thể bao gồm: a) Tạo điều kiện cho khách hàng hoặc đại diện của khách hàng tiếp cận những nơi có liên quan của PTN để chứng kiến việc thực hiện các phép thử và/hoặc hiệu chuẩn cho khách hàng;b) Việc chuẩn bị, đóng gói và gửi trả các mẫu thử và/hoặc hiệu chuẩn do khách hàng yêu cầu để kiểm tra xác nhận;Chú thích 2: Khách hàng đánh giá cao việc duy trì sự trao đổi thông tin tư vấn và hướng dẫn hiệu quả về những vấn đề kỹ thuật, ý kiến và diễn giải dựa trên các kết quả. Việc trao đổi thông tin

với khách hàng, đặc biệt khi khối lượng công việc nhiều, phải được duy trì trong suốt thời gian thực hiện công việc. PTN phải thông báo cho khách hàng về bất kỳ sự chậm trễ hoặc các sai lệch lớn nào khi thực hiện các phép thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn.2. PTN phải thu thập các thông tin phản hồi, kể cả tích cực và tiêu cực, từ khách hàng. Các thông tin này phải được phân tích và phải được sử dụng để cải tiến hệ thống quản lý, các hoạt động thử nghiệm, hiệu chuẩn và dịch vụ đối với khách hàng.Chú thích: Ví dụ về các loại phản hồi bao gồm khảo sát sự thỏa mãn của khách hàng và xem xét các báo cáo thử nghiệm hoặc hiệu chuẩn cùng với khách hàng.Phàn nànPTN phải có chính sách và thủ tục để giải quyết các phàn nàn của khách hàng hoặc các bên khác. PTN phải lưu giữ hồ sơ về tất cả các phàn nàn và công việc

điều tra cũng như hành động khắc phục do PTN tiến hành (xem Hành động khắc phục).Kiểm soát việc thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn không phù hợp1. PTN phải có chính sách và thủ tục áp dụng khi có bất cứ khía cạnh nào của việc thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn hoặc kết quả của công việc không phù hợp với các thủ tục của PTN hoặc yêu cầu đã thỏa thuận với khách hàng. Chính sách và thủ tục này phải đảm bảo: a) Trách nhiệm và quyền hạn quản lý công việc không phù hợp được phân công và các hành động (bao gồm: tạm dừng công việc, giữ lại báo cáo thử nghiệm và giấy chứng nhận hiệu chuẩn nếu cần thiết) được xác định và thực hiện khi phát hiện được công việc không phù hợp;b) Việc đánh giá về mức độ công việc không phù hợp được thực hiện;c) Hành động khắc phục được tiến hành kịp thời,

10

Page 11: Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và ... · PDF fileĐể phục vụ Hội viên và Bạn ... Doanh nghiệp và Cá nhân đều ... ban

KIẾN THỨC VÀ THÔNG TIN HỮU ÍCH

cùng với đó là mọi quyết định về khả năng chấp nhận công việc không phù hợp;d) Khi cần, sự không phù hợp này được thông báo cho khách hàng và kết quả không phù hợp được thu hồi; e) Trách nhiệm về quyền hạn cho phép tiếp tục công việc được xác định.Chú thích: Việc phát hiện ra công việc không phù hợp hoặc các vấn đề phát sinh trong hệ thống quản lý hoặc trong các thử nghiệm và/hoặc hiệu chuẩn có thể xảy ra tại nhiều nơi khác nhau trong hệ thống quản lý hoặc trong các hoạt động kỹ thuật. Ví dụ: phàn nàn của khách hàng, việc kiểm soát chất lượng, hiệu chuẩn thiết bị, kiểm tra các vật liệu tiêu thụ, giám sát nhân viên, kiểm tra biên bản thử nghiệm và giấy chứng nhận hiệu chuẩn, việc xem xét của lãnh đạo và các cuộc đánh giá nội bộ hoặc bên ngoài.2. Khi việc đánh giá chỉ ra rằng công việc không phù hợp có thể tái diễn hoặc khi có sự nghi ngờ về sự phù hợp của các hoạt động so với các chính sách và thủ tục, PTN phải thực hiện ngay thủ tục hành động khắc phục.Cải tiến PTN phải cải tiến thường xuyên hiệu lực của hệ thống quản lý thông qua việc sử dụng chính sách chất lượng, các mục tiêu chất lượng, các kết quả đánh giá, phân tích dữ liệu, các hành động

khắc phục, phòng ngừa và xem xét của lãnh đạo.Hành động khắc phục1. Yêu cầu chung PTN phải xây dựng một chính sách và một thủ tục và giao quyền hạn thích hợp để thực hiện hành động khắc phục khi phát hiện công việc không phù hợp hoặc các sai khác so với chính sách và thủ tục trong hệ thống quản lý hoặc các hoạt động kỹ thuật. Chú thích: Vấn đề tồn tại của hệ thống quản lý hoặc các hoạt động kỹ thuật của PTN có thể được xác định qua nhiều hoạt động khác nhau như: kiểm soát công việc không phù hợp, đánh giá nội bộ hoặc bên ngoài, xem xét của lãnh đạo, thông tin phản hồi của khách hàng và phát hiện của nhân viên.2. Phân tích nguyên nhân Thủ tục về hành động khắc phục phải được bắt đầu bằng một cuộc điều tra để xác định (các) nguyên nhân chính của vấn đề. Chú thích: Phân tích nguyên nhân là phần quan trọng nhất và đôi khi là phần khó nhất trong thủ tục về hành động khắc phục. Thông thường nguyên nhân sâu xa lại không

rõ ràng vì thế cần phân tích cẩn thận tất cả các nguyên nhân tiềm ẩn có thể xảy ra. Các nguyên nhân tiềm ẩn có thể bao gồm: Các yêu cầu của khách hàng, mẫu, qui định kỹ thuật về mẫu, phương pháp và thủ tục, kĩ năng và việc đào tạo nhân viên, vật liệu tiêu thụ hoặc thiết bị và việc hiệu chuẩn thiết bị.3. Lựa chọn và thực hiện hành động khắc phục Khi cần phải có hành động khắc phục, PTN phải đưa ra các hành động khắc phục có thể để lựa chọn và thực hiện (các) hành động khắc phục thích hợp nhất nhằm loại trừ vấn đề tồn tại và ngăn chặn vấn đề đó tái diễn.Các hành động khắc phục phải được xem xét tương xứng với mức độ quan trọng và nguy cơ của vấn đề.PTN phải lập văn bản và áp dụng mọi thay đổi được yêu cầu xuất phát từ việc điều tra nghiên cứu về hành động khắc phục.4. Theo dõi hành động khắc phục Các phòng thử nghiệm phải theo dõi kết quả để đảm bảo rằng các hành động khắc phục có hiệu quả.

11

Page 12: Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và ... · PDF fileĐể phục vụ Hội viên và Bạn ... Doanh nghiệp và Cá nhân đều ... ban

5. Đánh giá bổ sungKhi phát hiện có sự không phù hợp hoặc sai khác gây nghi ngờ về sự phù hợp của PTN với chính sách và thủ tục, hoặc nghi ngờ về sự phù hợp của PTN với tiêu chuẩn này thì PTN phải đảm bảo rằng các lĩnh vực hoạt động thích hợp phải được đánh giá theo qui định tại mục Đánh giá nội bộ (Kỳ 7) càng sớm càng tốt. Chú thích: Việc đánh giá bổ sung như thế thường diễn ra tiếp theo sau việc thực hiện hành động khắc phục để xác nhận hiệu quả của hành động này. Chỉ cần có đánh giá bổ sung khi phát hiện ra vấn đề nghiêm trọng hoặc rủi ro đối với công việc. Hành động phòng ngừa1. Những cải tiến cần thiết và nguồn gốc tiềm tàng của sự không phù hợp về kỹ thuật hoặc hệ thống quản lý phải được xác định. Khi phát hiện các cơ hội cải tiến hoặc cần có hành động phòng ngừa thì phải lập kế hoạch hành động, thực hiện và theo dõi nhằm giảm khả năng có thể xảy ra sự không phù hợp và tận dụng các cơ hội cải tiến.2. Thủ tục về hành động phòng ngừa phải bao gồm các đề xuất hành động và hoạt động kiểm soát để đảm bảo các hành động này có hiệu lực. Chú thích 1: Hành động phòng ngừa là một

quá trình mang tính chủ động để xác định các cơ hội cải tiến hơn là sự phản ứng lại vấn đề phát sinh hoặc các phàn nàn;Chú thích 2: Ngoài việc xem xét các thủ tục hoạt động, hành động phòng ngừa có thể đòi hỏi việc phân tích dữ liệu gồm phân tích các xu hướng, phân tích rủi ro và kết quả thử nghiệm thành thạo.

Nguồn: AOAC(Bản quyền thuộc về VinaLAB)

Kỳ sau: ISO/IEC 17025 “Yêu cầu chung về năng lực phòng thử nghiệm và hiệu chuẩn” – Các yêu cầu về quản lý đối với việc kiểm soát hồ sơ; đánh giá nội bộ và xem xét lãnh đạo.

12

Page 13: Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và ... · PDF fileĐể phục vụ Hội viên và Bạn ... Doanh nghiệp và Cá nhân đều ... ban

Bộ chuyển đổi sử dụng an toàn hóa chất: Bộ công cụ dành cho chủ sử dụng lao động

và người lao độngNgười lao động tại Hoa Kỳ sử dụng hàng chục ngàn hóa chất mỗi ngày. Mặc dù rất nhiều loại trong số các hóa chất này bị nghi ngờ là độc hại, chỉ một số lượng nhỏ được kiểm soát tại nơi làm việc. Kết quả là, người lao động phải gánh chịu hơn 190.000 ca bệnh và 50.000 ca tử vong mỗi năm do tiếp xúc với hóa chất.

Tiếp xúc với hóa chất tại nơi làm việc có thể dẫn tới ung thư, cũng như những bệnh về phổi, thận, da, tim mạch,

dạ dày, não, thần kinh và các bệnh cơ quan sinh sản khác.Việc thiết lập một hệ thống quản lý hóa chất, không chỉ đơn thuần thỏa mãn các tiêu chuẩn của Cơ quan Quản lý an toàn và sức khỏe nghề nghiệp Hoa Kỳ (OSHA) mà còn nhằm cố gắng giảm thiểu hoặc loại bỏ các nguy cơ về hóa chất tại nguồn thông qua sử dụng những loại hóa chất thay thế đã được khuyến cáo, sẽ giúp bảo vệ tốt nhất cho người lao động. Quá trình chuyển đổi sang sử dụng các hóa chất thay thế an toàn hơn có thể khá phức tạp, tuy nhiên, hoạt động này sẽ trở nên dễ dàng hơn nhờ rất nhiều nguồn lực sẵn có.OSHA đã xây dựng bộ công cụ bao gồm nhiều bước này nhằm cung cấp thông tin, phương pháp, công cụ và hướng dẫn sử dụng các loại hóa chất thay thế đã được lựa chọn tại nơi làm việc cho chủ sử dụng lao động và người lao động. Sử dụng bộ công cụ này, doanh nghiệp có thể cải thiện tình trạng sức khỏe của người lao động bằng việc loại bỏ hay giảm thiểu các nguy cơ về hóa chất, đồng thời đem đến nhiều lợi ích khác, bao gồm:- Tiết kiệm chi phí – Giảm chi phí và rủi ro trong tương lai.- Hiệu quả - Tăng cường hiệu quả hoạt động.- Tiên phong trong công nghiệp – Đầu tư đổi mới để cạnh tranh.- Quản lý tập thể - Đi đầu trong thực hiện trách nhiệm xã hội. Bộ công cụ này được thiết kế cho tất cả các loại doanh nghiệp – các nhà sản xuất sử dụng hóa chất trong quy trình công nghệ, cũng như các doanh nghiệp sử dụng sản phẩm có chứa hóa chất trong hoạt động hàng ngày. Ví dụ, những doanh nghiệp hoạt động theo hướng dịch vụ (các công ty cung cấp dịch vụ vệ sinh, cửa hàng sửa chữa thân ô tô, các

phòng thử nghiệm…) và các khu vực công trường xây dựng thường sử dụng những sản phẩm chứa hóa chất có khả năng đem tới nguy cơ về sức khỏe cho người lao động. Người lao động cũng có thể dùng bộ công cụ này để có hiểu biết tốt hơn về sử dụng hóa chất tại nơi họ làm việc; tìm kiếm cơ hội sử dụng các loại hóa chất an toàn hơn và tham gia cùng với người sử dụng lao động trong quá trình nhận diện, đánh giá và chuyển đổi sang các hóa chất thay thế an toàn hơn.

Theo: Occupational Safety & Health Administration (OSHA)

13

Page 14: Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và ... · PDF fileĐể phục vụ Hội viên và Bạn ... Doanh nghiệp và Cá nhân đều ... ban

Vai trò của thử nghiệm phân tích trong duy trì an toàn thực phẩm

Sự an toàn của cung ứng thực phẩm vẫn là một ưu tiên quan trọng với những bên liên quan trong ngành thực phẩm, các cơ quan quản lý và người tiêu dùng. Với sự xuất hiện của những thách thức và các vấn đề mới về an toàn, các công ty đang tạo dựng và nâng cấp các chương trình để giảm thiểu các yếu tố rủi ro. Do những nguy cơ sức khỏe và an toàn, do các chất gây ô nhiễm, các phương pháp phân tích đang ngày càng trở thành trọng tâm của các chương trình an toàn thực phẩm.

Các phương pháp phân tích tiên tiến đang được

phát triển để giải quyết những vấn đề an toàn thực phẩm đang nổi lên. Các phương pháp được tạo dựng và được chính thức chấp thuận đang được sử dụng để theo dõi các vấn đề đã được biết đến. Những phương pháp phân tích mới đã nhiều lần được phát triển và thay đổi nhanh để đáp ứng các vấn đề bất ngờ như nhiễm melamine. Trong những trường hợp này, dữ liệu chính xác từ các phương pháp phân tích đúng và được xác nhận giá trị sử dụng là yêu cầu để cho phép các bên liên quan trong ngành và cơ quan quản lý đưa ra những quyết định khoa học đúng đắn. Qua nghiên cứu, những năm gần đây, hàng loạt phương pháp phân tích được cải tiến, tạo ra độ nhạy cao hơn với

những chất ô nhiễm khó phát hiện, sự phát hiện các chất ô nhiễm trong các lớp chất nền mới và thời gian cho kết quả quay vòng nhanh hơn. Trước mắt, tinh thần đổi mới này sẽ tiếp tục là cốt yếu trong những nỗ lực của ngành để đảm bảo an toàn cho chuỗi thực phẩm toàn cầu.Ô nhiễm vi sinh vật Khi bạn nghe cụm từ “an toàn thực phẩm” thì có phản ứng tự nhiên là nghĩ về các vấn đề vi sinh đầu tiên. Vài thập kỷ qua, các vụ ngộ độc thực phẩm liên quan đến các vi khuẩn gây bệnh như Salmonella, Campylobacter, Listeria monocytogenes và Escherichia coli 0157:H7 đã đi sâu vào ý thức dư luận. Salmonella là tác nhân gây bệnh được quan tâm số một tại Mỹ, gây ra hơn 19000 trường hợp nhập viện mỗi năm theo thống kể của Các

trung tâm kiểm soát và ngăn ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ.Ô nhiễm hóa học Nhận thức công chúng về các vấn đề an toàn hóa học hiện đang được nâng cao. Những sự kiện gần đây trên các đầu mục tin tức đang nhấn mạnh những thách thức an toàn đa dạng và thách thức phân tích do ô nhiễm hóa học. Sau nhiều năm xem xét, Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) đề xuất một mức hành động ở 10 ppb với arsen vô cơ trong nước táo. Trong hai thập kỉ, FDA đã theo dõi arsenic và các chất ô nhiễm khác trong nước táo. Kết quả của nghiên cứu gần đây nhất của FDA với nước táo chỉ ra rằng phần lớn các mẫu đều dưới mức hành động với arsen vô cơ. Mức độ arsen cao hơn trong các sản phẩm nước

14

Page 15: Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và ... · PDF fileĐể phục vụ Hội viên và Bạn ... Doanh nghiệp và Cá nhân đều ... ban

ép đã được báo cáo trong những nghiên cứu trước. Một mức độ hành động và đánh giá rủi ro của arsen trong gạo và các sản phẩm từ gạo có thể là bước đi tiếp theo và FDA mới đây đã đưa ra kết quả thí nghiệm phân tích, chỉ rõ mức độ tìm thấy là quá thấp để gây nên “ảnh hưởng sức khỏe ngay lập tức hay ngắn hạn.” Tuy nhiên, tiếp theo FDA sẽ đánh giá nguy cơ tiềm tàng ảnh hưởng tới sức khỏe từ việc tiếp xúc lâu dài với arsen trong gạo và các sản phẩm từ gạo. Acrylamide từ lâu đã là một phần trong khẩu phần ăn của con người, thường được sử dụng rộng rãi trong các sản phẩm. Acrylamide thường có trong khoai tây, ngũ cốc và các thực phẩm giàu carbonhydrate khác. Do những cản trở của chất nền nội sinh vốn có đối với các thực phẩm giàu tinh bột, phân tích acrylamide cho thấy nhiều thách thức.Xây dựng sự đồng thuận Khủng hoảng melamine 2007 đã có tác động lớn đến ngành thực phẩm, là một ví dụ điển hình của việc xây dựng một quá trình để nhanh chóng đạt dược đồng thuận khoa học trong các phương pháp phân tích. Đầu tiên, khi melamine và các hợp chất liên quan được tìm thấy trong nhiều nguồn thực phẩm, các vụ việc liên tục đã dẫn tới các cuộc nghiên cứu

cả ở tại Hoa Kỳ và các nước khác. Các cơ quan quản lý và các phòng thí nghiệm trên toàn cầu đã phát triển các phương pháp, thu thập dữ liệu và báo cáo các phát hiện một cách có trách nhiệm. Tại cuộc họp tháng 12 năm 2008 của WHO, các chuyên gia an toàn thực phẩm đã quy định ngưỡng melamine có thể chấp nhận. Canada là quốc gia đầu tiên sử dụng các hướng dẫn mức dung nạp hàng ngày có thể chấp nhận được phù hợp với hướng dẫn của WHO. Rõ ràng là ngành công nghiệp này có thể và nên làm nhiều hơn để xử lý những cuộc khủng hoảng tiếp theo. Tham gia các tổ chức được công nhận toàn cầu như Mạng lưới cơ quan an toàn thực phẩm quốc tế, một phương pháp sẽ được nhất trí và nhanh chóng chuẩn hóa bởi các chuyên gia để bù đắp cho những tác động của một cuộc khủng hoảng.Phát triển để đáp ứng nhu cầu thay đổi Khi những vụ việc đáng tiếc như trên xảy ra, hơn cả tác động kinh tế lớn tới các công ty thực phẩm, niềm tin của người tiêu dùng đã bị tổn hại. Thị trường công nghiệp vi sinh bị chi phối bởi các quan ngại chung, các quy định và yêu cầu đối với kết quả nhanh và dữ liệu có giá trị gia tăng. Thử nghiệm vi sinh sẽ tiếp tục tiến tới các phương pháp kỹ thuật nhanh chóng và nhạy

hơn bao giờ hết. Một kích thước mẫu lớn hơn làm tăng độ nhạy, tăng khả năng tìm được các mối quan tâm vi khuẩn và cuối cùng là giảm được rủi ro. Như một phần của giai đoạn chuyển đổi này, ngành công nghiệp thực phẩm có thể tìm tới những công nghệ và ứng dụng hiện hành trong các ngành công nghiệp lân cận. Do những nỗ lực liên tiếp của các phòng thí nghiệm nghiên cứu và các công ty chuẩn đoán thí nghiệm hàng đầu, sự phát triển thử nghiệm vi sinh có khả năng sẽ bao gồm tiếp tục đạt được tốc độ, cũng như chiều sâu của các phân tích. Các phân tích hóa học là một phần quan trọng trong những chương trình chất lượng và chương trình an toàn. Một vài các vấn đề đang được quan tâm hiện nay là thuốc trừ sâu, chất độc, thuốc thú y, kim loại nặng, chất gây dị ứng, các chất pha trộn để gian lận kinh tế và chất gây ô nhiễm môi trường. Thiết bị đo như phương pháp sắc ký lỏng khối phổ (LC-MS/MS) và sắc ký khí – MS/MS cho chúng ta khả năng phát hiện các chất gây ô nhiễm hóa học ở nồng độ rất thấp, nâng cao niềm tin trong cung cấp thực phẩm. Để nâng cao chất lượng giám sát, ngành đã phát triển một số phương pháp đa dư lượng, trong đó nhiều chất có thể

15

Page 16: Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và ... · PDF fileĐể phục vụ Hội viên và Bạn ... Doanh nghiệp và Cá nhân đều ... ban

được phân tích cùng một lúc. Tuy nhiên, có những hạn chế là một số dư lượng và các chất chuyển hóa có thể không được hiện lên màn hình. Hơn nữa, do các quy trình chiết xuất khác nhau, một phương pháp không thể áp dụng cho tất cả các trường hợp.Những phương hướng mới Các thành phần không mong muốn hay không được công bố có thể lẫn vào thực phẩm do cố ý hoặc vô tình. Với những sự cố này, thử nghiệm có nhắm mục tiêu không thể trực tiếp xác định được vấn đề và sẽ chỉ có tác dụng khi các hợp chất hóa học đã được biết đến. Những tiến bộ trong thiết bị phân tích và phần mềm phân tích dữ liệu đang cho phép sự phát triển của các quy trình thí nghiệm không mục tiêu để tạo ra một “đặc điểm nhận dạng” của một nguyên liệu (hay thực phẩm). Dữ liệu của các thử nghiệm tiếp theo về nhiều nguyên liệu

(hoặc các sản phẩm thức ăn mới) được so sánh với “đặc điểm nhận dạng” cơ sở, khi “mức độ chênh lệch” lớn sẽ nâng cao cảnh báo. Với mức chênh lệch lớn cần những kiểm tra sâu hơn để đánh giá khả năng ô nhiễm với nguyên liệu hay thực phẩm. Một trường hợp gần đây đã sử dụng LC-MS/MS kết hợp với phân tích thành phần chính (PCA) để nhận biết thực phẩm bị pha trộn và không bị pha trộn. Sau khi chiết xuất các thành phần phân cực và không phân cực của nhiều nguyên liệu thực phẩm, hai loại thành phần này được phân tích tổng quát riêng trên một cột C18 với máy dò MS/MS. PCA xác định các thành phần trội (spike) như có “mức độ chênh lệch lớn”. Dữ liệu MS cho phép xác định các chất bị pha trộn. Các công nghệ khác cũng đã cho thấy là có thể xác định nguyên liệu bị pha trộn tiềm tàng. Một ví dụ sử dụng cộng

hưởng từ hạt nhân. Phân tích với bước sóng cận hồng ngoại cộng với phân tích dữ liệu hoá lượng (chemometric) đang được sử dụng trong ngành công nghiệp thực phẩm như một công cụ đảm bảo chất lượng. Công nghệ này đã được mở rộng để giám sát thực phẩm bị pha trộn.Vượt ngoài tầm nắm bắt của chúng ta Sự sẵn có của các phương pháp thí nghiệm nhạy hơn, nhanh hơn và chính xác hơn đang nâng cao hiệu quả thí nghiệm, cải thiện các chương trình an toàn thực phẩm và giúp tạo nên một nguồn cung thực phẩm an toàn. Các tiến bộ công nghệ cho phép ngành đáp ứng các thách thức phân tích trong thử nghiệm sản phẩm thực phẩm, điều đã nằm ngoài tầm nắm bắt cúa chúng ta trước đây không lâu.

www.foodsafetymagazine.com

16

Page 17: Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và ... · PDF fileĐể phục vụ Hội viên và Bạn ... Doanh nghiệp và Cá nhân đều ... ban

TRANG HỘI VIÊN

TRUNG TÂM ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN SẮC KÝ (EDC – HCM)CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NĂM 2015

Trong nhiều năm qua, Trung tâm Đào Tạo và Phát Triển Sắc Ký (EDC-HCM) đã tổ chức tốt các khóa đào tạo ngắn hạn cơ bản và chuyên sâu thuộc lĩnh vực PTN đặc biệt là lĩnh vực kiểm tra chất lượng, các khóa đào tạo về kiểm tra/hiệu chuẩn thiết bị đo lường PTN,….* Với đội ngũ chuyên gia nhiều kinh nghiệm* Với các trang bị máy móc PTN ngày càng hiện đại, đa dạng* Luôn luôn cập nhật những tiến bộ về thiết bị phân tích hiện đại và các yêu cầu ngày càng cao về kiểm tra chất lượng đáp ứng các tiêu chuẩn, qui trình quốc tế và Việt Nam. EDC-HCM luôn cố gắng tổ chức các khóa đào tạo đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao, đa dạng và khắt khe của khách hàng, chuyển giao kỹ thuật cao trong phân tích kiểm nghiệm. Bên cạnh việc tổ chức khóa đào tạo, một thế mạnh khác của Trung tâm là thực hiện các dịch vụ tư vấn về xây dựng hệ thống quản lý chất lượng như ISO/IEC 17025:2005, ISO 9001:2008,. . . . với đội ngũ chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn thực hiện. Chúng tôi xin giới thiệu chương trình đào tạo năm 2015 của EDC-HCM. Ngoài ra, Trung tâm thực hiện các chương trình đào tạo theo yêu cầu, tại chỗ trên thiết bị của khách hàng.

Thời gian STT Tên khóa đào tạo Số

ngày Giảng viên chínhHọc phí(triệu)/hv

Tháng

7

01Kỹ thuật ELISA - Ứng dụng trong kiểm tra chất lượng nông sản, thủy hải sản, thực phẩm chế biến

3 CN Trần Thanh Bình 2,0

02 Hướng dẫn vận hành và quản lý hệ thống xử lý nước thải 2 TS Tô Văn Hưng 1,5

03 Xác nhận giá trị sử dụng phương pháp thử trong phân tích vi sinh 3 ThS Huỳnh Ngọc Trưởng 2,0

04Ước lượng độ không đảm bảo đo trong hiệu chuẩn các thiết bị đo lường phòng thí nghiệm

4 ThS Nguyễn Văn Tâm 2,5

Tháng

8

05 Kỹ thuật phân tích vi sinh trong thực phẩm, nước và nước thải 5 CN Huỳnh Ngọc Trưởng 3,0

06 Ước lượng độ không đảm bảo đo các phương pháp phân tích 4 ThS Nguyễn Văn Tâm 2,5

07Tiêu chuẩn ISO/IEC 22000:2005 – Nhận thức về các yêu cầu quản lý và kỹ thuật; Đào tạo đánh giá viên nội bộ

3 KS Lý Văn Đàn 2,0

08 Phân tích các chỉ tiêu hóa lý đánh giá chất lượng nước mặt và nước thải 6 ThS Nguyễn Thành Vinh

ThS Nguyễn Văn Tâm 3,5

09Kỹ thuật sắc ký lỏng (HPLC). Ứng dụng một số kỹ thuật tiến bộ mới của HPLC trong phân tích thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm và môi trường

5GS Chu Phạm Ngọc SơnTS Phạm Thị Ánh

3,0

DỰ KIẾN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO 6 THÁNG CUỐI NĂM 2015

17

Page 18: Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và ... · PDF fileĐể phục vụ Hội viên và Bạn ... Doanh nghiệp và Cá nhân đều ... ban

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

TRANG HỘI VIÊN

Thời gian STT Tên khóa đào tạo Số

ngày Giảng viên chínhHọc phí(triệu)/hv

Tháng

9

10 Quan trắc môi trường khí và phân tích chỉ tiêu hóa lý đánh giá chất lượng khí 5 ThS Nguyễn Thành Vinh

ThS Nguyễn Văn Tâm 3,0

11Kỹ thuật sắc ký khí (GC) với các đầu dò FID, ECD, NPD và MS. Ứng dụng trong phân tích thực phẩm, môi trường và thuốc BVTV

5 GS Chu Phạm Ngọc SơnTS Phạm Thị Ánh 3,0

12Tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005 – Nhận thức về các yêu cầu quản lý và kỹ thuật; Đào tạo đánh giá viên nội bộ

3 KS Lý Văn Đàn 2,0

13Quang phổ hấp thu phân tử (UV-VIS) – Áp dụng trong phân tích thực phẩm, môi trường và phân bón

5PGSTS Nguyễn Thị

Xuân Mai.ThS Nguyễn Văn Tâm

3,0

14Tiêu chuẩn ISO 15189:2012 – Phòng xét nghiệm y tế : các yêu cầu về chất lượng và năng lực

3 KS Lý Văn Đàn 2,0

Tháng

10

15 Phân tích chất lượng phân bón và đất 5 ThS Nguyễn Văn Tâm 3,0

16Quang phổ hấp thu nguyên tử (AAS). Ứng dụng phân tích kim loại trong nước, nông sản, thủy sản và thực phẩm

5 TS Nguyễn Văn ĐôngThS Nguyễn Văn Tâm 3,0

17 Kiểm nghiệm viên phòng thí nghiệm 5 TS Diệp Ngọc SươngThS Nguyễn Văn Tâm 3,0

18Ứng dụng phương pháp thống kê vào việc đánh giá, xử lý số liệu và kiểm soát kết quả trong phân tích định lượng.

4 TS Nguyễn Văn ĐôngThS Nguyễn Văn Tâm 2,5

19 Phương pháp đánh giá cảm quan thực phẩm 3 KS Lý Văn Đàn 2,0

Tháng

11

20Kỹ thuật phân tích vi sinh trong nông sản, thực phẩm, thủy hải sản và nước chế biến thực phẩm

5 CN Huỳnh Ngọc Trưởng 3,0

21 Bảo trì/Hiệu chuẩn máy AAS, UV-VIS 4 ThS Nguyễn Đăng HuyThS Nguyễn Văn Tâm 2,5

22 Bảo trì/Hiệu chuẩn máy HPLC, GC 3 ThS Nguyễn Đăng HuyCN Trần Thanh Bình 2,0

23

Kỹ thuật sắc ký lỏng ghép khối phổ (LC/MS, LC/MS/MS). Ứng dụng vào phân tích thủy hải sản, thực phẩm, dược phẩm và môi trường

5GS Chu Phạm Ngọc SơnTS Phạm Thị Ánh

3,5

24 Phân tích chất lượng nước chấm, gia vị 5 ThS Nguyễn Văn Tâm 3,0

18

Page 19: Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và ... · PDF fileĐể phục vụ Hội viên và Bạn ... Doanh nghiệp và Cá nhân đều ... ban

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG

TRANG HỘI VIÊN

Thời gian STT Tên khóa đào tạo Số

ngày Giảng viên chínhHọc phí(triệu)/hv

Tháng

12

25 Kiểm tra/Hiệu chuẩn các thiết bị đo lường PTN 4 ThS Nguyễn Đăng Huy 2,5

26 Hướng dẫn vận hành và quản lý hệ thống xử lý nước thải 2 TS Tô Văn Hưng 1,5

27Phân tích các chỉ tiêu hóa lý đánh giá chất lượng nước uống, nước chế biến thực phẩm và nước nuôi trồng thủy sản

6 ThS Nguyễn Văn Tâm 3,5

28

Kỹ thuật sắc ký lỏng (HPLC). Ứng dụng một số kỹ thuật tiến bộ mới của HPLC trong phân tích thực phẩm, dược phẩm, mỹ phẩm và môi trường

5GS Chu Phạm Ngọc SơnTS Phạm Thị Ánh

3,0

29 Xác nhận giá trị sử dụng phương pháp thử trong phân tích hóa học 4 ThS Nguyễn Văn Tâm 2,5

30 Phân tích đánh giá chất lượng phụ gia thực phẩm 4

ThS Nguyễn Văn TâmCN Trần Thanh Bình

2,5

Ghi chú: EDC – HCM sẽ thông báo chi tiết nội dung Khóa đào tạo, thời gian, địa điểm đến Quý khách hàng trước 1 tháng kèm phiếu đăng ký

PHIẾU ĐĂNG KÝ THAM GIA KHÓA ĐÀO TẠO NĂM 2015Tên đơn vị: ....................................................................................................................................Tên phòng thí nghiệm: ..................................................................................................................Địa chỉ:...........................................................................................................................................Điện thoại: ................................................Fax: .............................................................................Người liên hệ: ................................... Điện thoại di động: ....................................................Email: ....................................................................................................................................Khóa đào tạo dự kiến tham gia: ghi số thứ tự của KĐT và tháng nào................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................. Ngày…….tháng……..năm 20...... Đại diện đơn vị (ký tên, đóng dấu)* Xin vui lòng gửi phiếu đăng ký theo địa chỉ sau: Trung Tâm Đào Tạo và Phát Triển Sắc Ký (lầu 2) Địa chỉ: 25 Bis Nguyễn Văn Thủ, P.Đa Kao, Q.1, TP.HCM Điện thoại: 08.3910 7429Fax: 08. 3910 7427Email: [email protected]: www.edchcm.com

VinaLAB

19

Page 20: Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và ... · PDF fileĐể phục vụ Hội viên và Bạn ... Doanh nghiệp và Cá nhân đều ... ban

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Phân tích và giải thích dữ liệu khối phổDouglas Kiehl - Nhà khoa học nghiên cứu chính tại Eli Lilly & Company và hiện đang là người đứng đầu nhóm Quang phổ học và Vật liệu thô. Nhóm của ông thực hiện mô tả đặc điểm và giải thích cấu trúc của các tạp chất, các chất liên quan và các chất gây ô nhiễm cũng như thử nghiệm và xác định tính chất của vật liệu thô xử lý thông qua việc phát triển và thương mại hóa. Thêm nữa, nhóm của ông dẫn dắt chiến lược kỹ thuật của Lilly về đánh giá dịch chiết và dịch lọc gắn với các vật liệu liên quan ngành dược. Ông đã có hơn 30 năm kinh nghiệm với các ứng dụng của khối phổ trong mô tả đặc điểm cấu trúc các phân tử nhỏ.

Hỏi: Ông có thể chia sẻ một chút về những gì nhóm của ông đang thực hiện?Đáp: Nhóm Quang phổ học và Vật liệu Thô (SRM) bao gồm những cá nhân với chuyên môn sâu trong một số kỹ thuật quang phổ tiên tiến, bao gồm LC-MS, NMR, NIR, FTIR, XRF, Raman, và ICP-OES/ICPMS. Nhóm SRM ứng dụng bộ kỹ thuật - chuyên môn này nhằm giải quyết những vấn đề khó khăn và phức tạp liên quan đến việc mô tả tính chất của các tạp chất lạ, các chất liên quan, sản phẩm thoái hóa và các chất gây ô nhiễm đồng thời hỗ trợ việc xây dựng các chiến lược kiểm soát. Nhóm SRM cũng chịu trách nhiệm với sự phát triển và thiết lập chiến lược kỹ thuật toàn cầu của công ty cho việc đánh giá các hợp chất thôi ra dung môi và rỉ nhiễm vào thuốc gắn với vật liệu đóng gói, thiết bị truyền thuốc, các hệ thống chứa đựng đóng kín, vật liệu tiếp xúc xử lý và các thành phần của hệ thống sử dụng một lần. Ngoài ra, nhóm SRM đánh giá các công nghệ giám sát chuỗi cung ứng vật liệu thô và phát hiện ô nhiễm.Hỏi: Ông sử dụng khối phổ vào đâu?Đáp: Chúng tôi thường sử dụng khối phổ có độ phân giải cao như một trong những khả năng chính đi đầu trong giải quyết vấn đề về mô tả đặc tính các hợp chất lạ được phát hiện qua sự phát triển và thương mại hóa các dược phẩm. LC-MS là một kỹ thuật rất phù hợp để mô tả đặc tính các hỗn hợp phức tạp của các phân tử hữu cơ đa dạng liên quan đến dược phẩm. Nhóm của tôi may mắn được bố trí một số nền tảng khối phổ độ phân giải cao, tinh vi bao gồm FT-ICR và các hệ thống bẫy quỹ đạo LC-MS, thường xuyên có khả năng phân giải >100k (FWHM) và độ chính xác khối dưới -ppm. Điều này cho phép việc phân tích thành phần nguyên tố các hợp chất lạ đạt độ tin cậy cao và khả năng MSn vốn gắn liền với các hệ thống MS này có thể khám phá ra những đặc điểm cấu trúc mang tính chẩn đoán quan trọng cho phép mô tả đặc điểm những hợp chất chưa biết.Hỏi: Điều gì là thách thức lớn nhất khi phân tích và giải thích dữ liệu khối phổ?Đáp: Tôi đã may mắn có cơ hội được làm việc với nhiều hệ thống khối phổ. Đã có bước nhảy

20

Page 21: Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và ... · PDF fileĐể phục vụ Hội viên và Bạn ... Doanh nghiệp và Cá nhân đều ... ban

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

lớn trong cải tiến phần cứng, đóng góp rất lớn cho việc cải thiện độ phân giải, độ nhạy, tính chính xác khối, sự đa dạng của các phương tiện nhằm đạt được sự ion hóa các phân tử đa dạng và kỹ thuật kích hoạt ion sáng tạo cho phân mảnh mang tính chẩn đoán cấu trúc. Tuy nhiên, tôi có chứng kiến là các cải tiến phần cứng trong lịch sử đã vượt qua khả năng phần mềm và xử lý dữ liệu. Các tiến bộ phần cứng tăng trưởng có thể dẫn đến việc mở rộng không cân đối trong sự đa dạng và lượng dữ liệu thu được và do đó phải được phân tích và giải thích. Một trong những thách thức lớn nhất của chúng tôi là phát triển hay tìm được một biện pháp hữu hiệu để xử lý và giải thích dữ liệu từ rất nhiều nền tảng thiết bị, và sau đó báo cáo kết quả theo một cách có ý nghĩa. Các lựa chọn của chúng tôi bao gồm phát triển một giải pháp nội bộ hoặc đánh giá và sử dụng một giải pháp thương mại có sẵn để xử lý dữ liệu từ nhiều hệ thống khối phổ chúng tôi có.Hỏi: Ông còn cách nào để xử lý lượng dữ liệu khổng lồ này? Đáp: Ngoài việc khám phá một trong hai lựa chọn tùy chỉnh hay thương mại để giải quyết số lượng lớn dữ liệu thô có được, chúng tôi đang tìm kiếm cách để tự động hóa các quy trình làm việc nhiều nhất có thể, cụ thể là trong quá trình chuẩn bị mẫu và lựa chọn điều kiện phân tách đa sắc ký để thu được dữ liệu một cách nhanh và hiệu quả nhất có thể. Tập trung vào tự động hóa và các giải pháp xử lý, phân tích, giải thích dữ liệu sáng tạo, cho phép phòng thí nghiệm của chúng tôi giải quyết các vấn đề khó nhanh hơn và hiệu quả hơn.Hỏi: Đâu là những thay đổi quan trọng nhất mà ông đã chứng kiến trong việc phân tích và giải thích dữ liệu khối phổ trong vài năm qua?Đáp: Tôi sẽ nhấn mạnh rằng do tiến bộ phần cứng đã tạo điều kiện cho sự phát triển và thương mại hóa của hệ thống thiết bị khối phổ tinh vi, phần mềm và các ứng dụng xử lý dữ liệu phải đối mặt với một thử thách là quản lý sao cho hiệu quả các bộ dữ liệu được tạo ra. Có những giải pháp thương mại rất tốt có sẵn để giải quyết trước mắt các khó khăn của việc lấy lượng lớn dữ liệu được tạo ra bởi các phòng thí nghiệm phân tích hiện nay và giúp chúng trở thành những thông tin hữu ích, từ đó các quyết định có thể được đưa ra và các vấn đề được giải quyết.Hỏi: Những công cụ/phần mềm mới nhất để giải thích dữ liệu khối phổ là gì và ông nghĩ gì về những công cụ đó?Đáp: Có một số công cụ và phần mềm thương mại hấp dẫn có sẵn để xử lý và giải thích dữ liệu khối phổ. Một trong những đặc tính hấp dẫn của vài gói phần mềm là chúng có thể lấy được dữ liệu từ nhiều nền tảng nhà cung cấp khối phổ và chuyển thành một định dạng trung lập. Chúng có thể cung cấp một giải pháp thống nhất để thấy được nhiều dòng dữ liệu khối phổ theo chỉ một định dạng. Sau đó, có cơ hội để áp dụng những công cụ bổ sung vào việc giải thích dữ liệu này, như các thư viện quang phổ và các thông số xử lý phổ biến. Ngoài ra còn có khả năng tổ chức và báo cáo kết quả theo một cách hữu hiệu và hiệu quả nhất. Một khái niệm thú vị trong xử lý thông tin phòng thí nghiệm là một ý tưởng gọi là phương pháp tiếp cận “Trí thông minh phòng thí nghiệm thống nhất”, cho phép các phòng thí nghiệm phân tích làm cho dữ liệu có thể được tiếp cận nhanh chóng, cập nhật, và sử dụng lại được. Ví dụ, ở phòng thí nghiệm của tôi, chúng tôi có trang thiết bị từ nhiều nhà cung cấp khác nhau và mỗi loại có phần mềm và định dạng dữ liệu độc quyền riêng. Nếu tôi muốn sử dụng các thông tin trước đây để giúp nhận biết một hợp chất lạ, tôi thường phải tự tìm trên vài cơ sở dữ liệu và kho tài liệu. Với phương pháp này, dữ liệu phân tích từ những nền tảng thiết bị và nhà cung cấp

21

Page 22: Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và ... · PDF fileĐể phục vụ Hội viên và Bạn ... Doanh nghiệp và Cá nhân đều ... ban

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

khác nhau, và thậm chí các kỹ thuật quang phổ khác nhau có thể được đồng nhất dưới một định dạng trung lập trong chỉ một nền tảng phần mềm. Tôi có thể tìm kiếm khối phổ cho một hợp chất lạ trên cơ sở dữ liệu để nhanh chóng xác định được nếu thứ này đã được xác định trước đó, hoặc xác định những mảnh cấu trúc dựa vào so sánh các mẫu phân mảnh. Điều này không chỉ tiết kiệm thời gian mà còn có ý nghĩa là các dữ liệu được tạo ra hàng ngày sẽ được cập nhật vào không gian tổng thể của chúng tôi. Ngoài ra, có dữ liệu thô và kết quả có thể truy xuất dễ dàng từ một kho dữ liệu chung là quan trọng với một môi trường được điều chỉnh, quản lý như chúng tôi.Hỏi: Có những nguồn nào khác để giải thích dữ liệu khối phổ mà ông thấy hữu ích nhất?Đáp: Có một số nguồn hữu ích có sẵn trực tuyến trong phát triển giải thích dữ liệu khối phổ cho cả phân tử lớn và nhỏ. Một số là miễn phí và một số phải trả tiền. Nhiều nỗ lực đang được tiến hành để phát triển những giải pháp đám mây mở và toàn diện, thứ mà tôi cho rằng sẽ cung cấp một sự đầy đủ cho các thông tin quang học hữu ích trong nhiều ngành nghề và lĩnh vực. Tính hữu ích và giá trị của thông tin này dĩ nhiên sẽ dựa vào chất lượng dữ liệu cư trú trong cơ sở dữ liệu, và điều này thể hiện thách thức riêng cho người quản lý thông tin. Cũng có một số sách và tạp chí có sẵn với các thông tin tham khảo tuyệt vời, tuy nhiên các giải pháp trên web hay giải pháp điện tử đã phổ biến trong những năm gần đây đã trở nên ngaỳ càng hấp dẫn, Hỏi: Ông thấy việc phân tích và giải thích dữ liệu khối phổ sẽ đi đến đâu trong tương lai?Đáp: Những tiến bộ gần đây trong cả phần cứng và phần mềm đã dẫn đến đến khả năng tạo ra một lượng lớn dữ liệu khối phổ chất lượng cao, cụ thể là khối lượng chính các và dữ liệu MSn. Khả năng hội tụ chính xác trong quá khứ là một thứ xa xỉ, nhưng với những tiến bộ gần đây trong thiết bị và việc phổ biến khả năng hội tụ chính xác xuyên suốt các nền tảng thiết bị cung cấp, dữ liệu khối chính xác bây giờ đã trở thành thông thường thay vì xa xỉ. Điều này đã tạo ra những cơ hội thú vị cho sự phát triển của những công cụ phần mềm cao cấp nhằm tạo ra thông tin ý nghĩa từ những bộ dữ liệu khối phổ phức tạp của nhiều nhà cung cấp, bao gồm việc ra quyết định sáng tạo và năng lực hình ảnh hoá. Tôi rất quan tâm đến tìm hiểu các giải pháp đã được phát triển đặc biệt để giải thích những bộ dữ liệu phức tạp cho các ứng dụng đa dạng không chỉ riêng đối với dược phẩm. Ví dụ, chúng tôi đang làm việc với cộng tác viên phát triển giải pháp phần mềm cho xăng dầu, nhiên liệu, và các ngành công nghiệp quốc phòng để thấy được làm thế nào chúng tôi có khả năng sử dụng những khái niệm phong phú để giải thích và hiểu được dữ liệu.

Theo www.labmanager.com

22

Page 23: Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và ... · PDF fileĐể phục vụ Hội viên và Bạn ... Doanh nghiệp và Cá nhân đều ... ban

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Xu hướng trong sàng lọc khối lượng lớn

Tiến sĩ Donald Sakaguchi - Giáo sư di truyền, sinh học phát triển và tế bào tại Đại học Bang

Iowa chia sẻ với Tiến sĩ Tanuja Koppal (Cộng tác viên) về sự tiết kiệm thời gian và chi phí

tại phòng thí nghiệm nhờ đầu tư vào hệ thống sàng lọc khối lượng lớn (HCS).

Hiện tại, nhóm nghiên cứu của ông có thể thiết lập nhiều thí nghiệm

hơn với các loại tế bào ở các điều kiện khác nhau, đồng thời họ

cũng có nhiều thời gian hơn để thiết kế kĩ lưỡng các thí

nghiệm, tối ưu hóa các thông số và sau đó

phân tích số lượng lớn dữ liệu từ

từng thí nghiệm.

Hỏi: Điều gì đã thay đổi sau khi ông đầu tư vào công nghệ thông lượng cao (high-throughput)?Đáp: Phòng thí nghiệm chúng tôi thực hiện thử nghiệm với các tế bào gốc thần kinh và tế bào gốc tủy xương người lớn. Đầu tư hệ thống HCS đã làm việc thu thập dữ liệu nhanh hơn nhiều trong khi trước đây, khoảng 2 năm trước, chúng tôi tiến hành nuôi tế bào trên lam kính 12mm, sử dụng từ 10 đến 20 lam kính cho thí nghiệm từng điều kiện độc lập. Với hệ thống HCS, tất cả các thí nghiệm của chúng tôi hiện được thiết kế trên đĩa Elisa (24 giếng hoặc 96 giếng), nơi chúng tôi có thể thí nghiệm nhiều loại tế bào ở nhiều điều kiện trên một đĩa và thu được số liệu rất nhanh chóng.Hỏi: Điều gì đã thúc đẩy ông đầu tư vào công nghệ này?Đáp: Chúng tôi – nhóm nghiên cứu đến từ Đại học Bang Iowa và Đại học Trung Tâm Y tế Nebraska đã viết đơn xin tài trợ liên cơ quan gửi Bộ Quốc phòng cho các chiến lược tích hợp bảo vệ thần kinh và tái tạo thần kinh. Việc tài trợ này bao gồm hệ thống HCS để có được khả năng sàng lọc nhanh chóng nhiều điều kiện thí nghiệm với nhiều loại tế bào. Chúng tôi đang biến đổi di truyền với tế bào gốc tủy xương làm phương tiện vận chuyển các protein trị bệnh. Chúng tôi tạo ra quần thể các tế bào khác nhau và sàng lọc chúng qua các chức năng như độ bám dính, tăng sinh, biệt hóa và di cư.Hệ thống HCS có một buồng chụp hình tế bào sống, cho phép thực hiện các thí nghiệm chụp

Tiến sĩ Donald Sakaguchi

23

Page 24: Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và ... · PDF fileĐể phục vụ Hội viên và Bạn ... Doanh nghiệp và Cá nhân đều ... ban

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

hình time-lapse (tua nhanh thời gian) trên nhiều giếng cùng lúc. Trước đây, chúng tôi phải chụp hình từng vị trí với từng mẫu và hi vọng vị trí được chọn từ đầu đến cuối sẽ cho vài hiện tượng sinh học thú vị nhưng thường thì nó không như mong muốn.Hỏi: Làm thế nào để đánh giá và chọn được thiết bị phù hợp?Đáp: Ngay khi nhận được tài trợ, chúng tôi liên lạc với nhiều công ty khác nhau sản xuất thiết bị này. Hai công ty đã mang hệ thống của họ đến và dành vài ngày hỗ trợ chúng tôi chụp hình tế bào. Sau khi so sánh hai hệ thống, chúng tôi chọn hệ thống linh hoạt tốt nhất của Molecular Devices. Nhà Molecular Devices cử một nhân viên đến để đào tạo việc sử dụng thiết bị trong vài ngày. Nhưng sau đó, chúng tôi vẫn thường xuyên liên lạc với họ để trao đổi thêm. Họ có thể kết nối từ xa với hệ thống để hỗ trợ giải quyết bất cứ vấn đề nào. Chúng tôi cũng mua thêm một năm bảo hành để đảm bảo mọi thứ hoạt động tốt. Một trong những phần khó nhất của toàn quá trình là phải có người mà bạn có thể tin tưởng để sử dụng thiết bị này đúng cách.Hỏi: Ông có thực hiện bất kì thay đổi nào không khi đã có hệ thống sàng lọc tự động, thông lượng cao?Đáp: Mặc dù đã có hệ thống HCS, chúng tôi vẫn thiết lập các thí nghiệm trên quy mô nhỏ hơn trước, sử dụng lam kính chỉ để tối ưu hóa tất cả các điều kiện. Khi mọi thứ đã được tối ưu hóa thì chúng tôi chuyển sang hệ thống đĩa Elisa HCS nên chúng tôi có thể có được nhiều dữ liệu nhất có thể từ một thí nghiệm. Thiết kế thí nghiệm là rất quan trọng khi bạn sử dụng một hệ thống HCS.Hỏi: Vậy bây giờ điểm nghẽn (“nút cổ chai”) đã chuyển xuống phần sau với các phần dữ liệu và ảnh thu thập được có phải không?Đáp: Hệ thống HCS được trang bị phần mềm phân tích và thu thập dữ liệu khá mạnh. Khá khó khăn khi tìm hiểu sự phức tạp của nhiều chương trình phần mềm. Nhưng chúng tôi thấy thỏa mãn khi dành thời gian để hiểu chúng hoạt động như thế nào và đạt được kết quả cuối cùng.Hỏi: Ông đã thấy sự cải thiện nào về thời gian và chi phí?Đáp: Về mặt thời gian, tôi chắc chắc chúng tôi hiện có thể làm các thí nghiệm nhanh hơn 10 lần, thậm chí còn hơn thế. Trước đây, với những thí nghiệm đòi hỏi thời gian, chúng tôi thu thập dữ liệu trong 6 tháng tới 1 năm để đạt được mức có ý nghĩa thống kê. Giờ chúng tôi có thể có được lượng dữ liệu tương tự trong 1 tháng. Do sử dụng đĩa 96 giếng, lượng các tế bào và các chất phản ứng chúng tôi sử dụng đã ít đi so với lượng chúng tôi từng dùng khi sử dụng đĩa 35mm chứa 3 hay 4 lam kính có tế bào. Chúng tôi không có các hệ thống robot được gắn vào thiết bị này để đưa các đĩa ra vào lò ấp hay để thêm và loại bỏ các chất phản ứng do giá thành của chúng rất đắt. Thường thì loại thiết bị HCS kiểu này được đặt tại một trung tâm sàng lọc hay một phòng thí nghiệm nòng cốt. Có được nó ở một phòng thí nghiệm đơn là hiếm có tuy nhiên nhờ vậy mà chúng tôi có thêm các sự hợp tác.Hỏi: Ông có lời khuyên gì cho các nhà quản lý phòng Lab khác?Đáp: Việc lên kế hoạch thí nghiệm và tối ưu hóa các điều kiện là rất quan trọng trước khi sử dụng hệ thống HCS và lấy được tất cả dữ liệu. Sẽ là một sự lãng phí rất lớn nếu bạn chạy sàng lọc, lấy được tất cả dữ liệu và sau đấy nhận ra một trong các thông số không được sử dụng chính xác. Điều này đã xảy ra với chúng tôi vào thời gian đầu. Sở hữu hệ thống này cũng giúp nhân rộng các thí nghiệm và điều kiện, vì thế chúng tôi cố gắng có được nhiều dữ liệu và sử dụng có ích nhất từ bất kì đĩa nào bằng việc thiết kế thí nghiệm thích hợp.

Theo www.labmanager.com

24

Page 25: Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và ... · PDF fileĐể phục vụ Hội viên và Bạn ... Doanh nghiệp và Cá nhân đều ... ban

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Phòng thử nghiệm thực hiện ISO 11133:2014Vào tháng 3/2014, Tổ chức Tiêu chuẩn hoá Quốc tế (ISO) đã giới thiệu bộ sửa đổi ISO 11133:2014, mà hiện tại là một tiêu chuẩn bắt buộc đối với tất cả các phòng thử nghiệm (PTN) được công nhận thực hiện phân tích vi sinh vật trong thực phẩm, thức ăn chăn nuôi và nước sử dụng môi trường nuôi cấy. Tiêu chuẩn mới này thay thế cho tiêu chuẩn ISO/TS 11133-1:2009 (Chuẩn bị môi trường nuôi cấy), ISO/TS 11133-2:2003 (Thử nghiệm hiệu năng của môi trường nuôi cấy, đối với vi sinh vật trong thực phẩm và thức ăn chăn nuôi) và tiêu chuẩn ISO 9998:1991 (Yêu cầu đối với môi trường nuôi cấy vi sinh cho thử nghiệm nước).

Tiêu chuẩn ISO 11133:2014 áp dụng cho bất kỳ đơn vị

nào sản xuất và/hoặc phân phối môi trường nuôi cấy dành cho phân tích vi sinh vật thực phẩm, thức ăn chăn nuôi và các mẫu thử từ môi trường sản xuất của các sản phẩm, cũng như nước để tiêu thụ hoặc sử dụng trong sản xuất thực phẩm. Tiêu chuẩn mới bao gồm tất cả các kiểu môi trường nuôi cấy, từ môi trường đông khô đến môi trường hoàn chỉnh cho các phương pháp thử nghiệm vi

sinh từ cổ điển đến thay thế. Tổng quan ISO 11133:2014 Tiêu chuẩn ISO 11133:2014 bao gồm các yêu cầu đối với việc chuẩn bị, sản xuất, lưu trữ và thử nghiệm hiệu năng của môi trường nuôi cấy. Theo tiêu chuẩn mới, tất cả các điều kiện để thử nghiệm hiệu năng nên giống với các điều kiện thử nghiệm mẫu dự định chặt chẽ nhất có thể để cung cấp các kết quả chính xác và có ý nghĩa nhất. Tiêu chuẩn này cung cấp các bảng đặc tả toàn diện đối với hầu hết môi trường nuôi cấy cho cả vi sinh vật trong thực phẩm và nước. Các bảng này bao gồm vi sinh vật mục tiêu của môi trường; tiêu chuẩn ISO liên quan; mỗi chức năng của môi trường được thử nghiệm (năng suất, tính chọn lọc và tính đặc thù); các chủng kiểm soát phù hợp với mỗi chức năng của môi trường nuôi cấy, bao gồm cả Trung tâm Dữ liệu Thế giới đối với số lượng vi sinh vật, chuẩn cứ thử nghiệm và/hoặc các phản ứng đặc trưng và thông tin thiết thực khác.

25

Page 26: Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và ... · PDF fileĐể phục vụ Hội viên và Bạn ... Doanh nghiệp và Cá nhân đều ... ban

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Môi trường nuôi cấy chọn lọc để định lượng các vi sinh vật

Môi trường Kiểu Vi sinh vật Tiêu chuẩn Chức năng Ủ

Thạch Listeria theo Ottaviani

và AgostiS Listeria monocytogenes ISO 11290-2

Năng suất

(44±4)h/

(37±1)°CTính chọn

lọc

Tính đặc thù

Môi trường nuôi cấy chọn lọc tăng sinh

Môi trường Kiểu Vi sinh vật Tiêu chuẩn Chức năng Ủ

Fraser L Listeria monocytogenes ISO 11290-1

Năng suất

(48±2)h/

(37±1)°C

Tính chọn lọc

26

Page 27: Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và ... · PDF fileĐể phục vụ Hội viên và Bạn ... Doanh nghiệp và Cá nhân đều ... ban

THỬ NGHIỆM & ĐỜI SỐNG

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Môi trường nuôi cấy chọn lọc để định lượng các vi sinh vật

Chủng đối chứng Số lượng WDCM

Môi trường kiểm chứng

Phương pháp kiểm soát

Chuẩn cứ

Các phản ứng đặc trưng

Listeria monocytogenes 4b

Listeria monocytogenes 1/2a

00021b

00109TSA Định lượng

Khuẩn lạc xanh lam với

quầng mờ đục

Escherichia coli

Enterococcus faecalis- Định tính

Ức chế toàn phần

-

Listeria innocua 00009/ 00087 - Định tính -

Khuẩn lạc xanh lam với quầng mờ đục

Môi trường nuôi cấy chọn lọc tăng sinh

Chủng đối chứng Số lượng WDCM

Môi trường kiểm chứng

Phương pháp kiểm soát

Chuẩn cứ

Các phản ứng đặc trưng

Listeria monocytogenes 4b

+ Escherichia coli

+ Enterococcus faecalis- Định tính 1

Khuẩn lạc xanh lam với

quầng mờ đụcListeria monocytogenes 1/2a

+ Escherichia coli

+ Enterococcus faecalis

Escherichia coli 00012/ 00013 - Định tính -

Enterococcus faecalis 00009/ 00087 - Định tính -

Hơn 10 khuẩn lạc trên Thạch Listeria theo

Ottaviani và Agosti

Ức chế toàn phần trên TSA

Dưới 100

khuẩn lạc trên

TSA

00021

00012/00013

00009/00087

00109

00012/00013

00009/00087

PR>0.5

00012/ 00013

00009/ 00087

27

Page 28: Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và ... · PDF fileĐể phục vụ Hội viên và Bạn ... Doanh nghiệp và Cá nhân đều ... ban

HỘI CÁC PHÒNG THỬ NGHIỆM VIỆT NAM

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Tiêu chuẩn ISO 11133:2014 bao gồm các hướng dẫn chi tiết cho việc duy trì các chủng vi khuẩn, sự chuẩn bị và tiêu chuẩn hóa các chủng cấy làm việc (working cultures) và huyền phù nuôi cấy (inoculation suspensions). Tiêu chuẩn này chỉ rõ số lượng tối ưu của các đơn vị hình thành khuẩn lạc (colony) hoặc CFU mỗi đĩa hoặc màng lọc và mô tả cách xác định các tỷ lệ và giới hạn năng suất.Trách nhiệm đảm bảo chất lượng Nhiều PTN tìm nguồn môi trường nuôi cấy từ các nhà cung cấp để vừa sắp xếp hợp lý quy trình công việc, vừa đảm bảo chất lượng cao và tính nhất quán. Tiêu chuẩn ISO 11133:2014 sẽ đưa vào bản kê khai số lượng ngày càng tăng của các PTN tìm nguồn cung ứng môi trường nuôi cấy từ các nhà cung cấp bằng cách quy định các yêu cầu đảm bảo chất lượng không chỉ cho các PTN đó tiếp tục chuẩn bị môi trường trong nhà của họ, mà còn cho các nhà sản xuất môi trường nuôi cấy. Với một ranh giới rõ ràng rút ra giữa trách nhiệm của người sử dụng và các nhà cung cấp, các nhà quản lý PTN có thể đánh giá tin cậy nhiệm vụ và trách nhiệm sẽ chuyển giao cho các nhà sản xuất khi họ đưa ra quyết định để mua môi trường nuôi cấy từ một nhà cung cấp.

Đối với các PTN tiếp tục sản xuất môi trường nuôi cấy trong PTN, mỗi mẻ có thể được kiểm tra đầy đủ bằng cách sử dụng một chủng thử nghiệm duy nhất có tên trong tiêu chuẩn. Mặt khác, các nhà sản xuất phải thử nghiệm từng mẻ sử dụng một số vi sinh vật. Các PTN có thể dựa vào các thử nghiệm hiệu năng mà nhà sản xuất tiến hành chỉ cho môi trường hoàn chỉnh miễn là các điều kiện vận chuyển được quan sát và thử nghiệm QC của nhà sản xuất được thực hiện theo các yêu cầu của tiêu chuẩn. Đây là trách nhiệm của người sử dụng cuối cùng để đảm bảo rằng việc thử nghiệm hàng loạt được thực hiện theo các yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 11133:2014 bằng cách mua các chứng chỉ kiểm soát chất lượng như một bộ tài liệu hỗ trợ từ nhà sản xuất. Chứng chỉ này cần phải trình bày các sinh vật thử nghiệm đã sử dụng các chuẩn cứ chấp nhận của các thử nghiệm hiệu năng và các kết quả thử nghiệm.Thử nghiệm hiệu năng Các nhà cung cấp phải thực hiện nghiêm ngặt thử nghiệm về chất lượng và/hoặc định lượng trên toàn bộ tiêu chuẩn ISO 11133:2014 tuân thủ môi trường nuôi cấy mà họ cung cấp cho các PTN. Dưới đây là một vài ví dụ về chuẩn cứ thử nghiệm môi trường nuôi cấy lỏng và đông đặc

chọn lọc và không chọn lọc.Môi trường nuôi cấy lỏng: Buffered Peptone Water (BPW) được sử dụng cho môi trường tiền tăng sinh không chọn lọc của vi khuẩn Salmonella trong thực phẩm. Tiêu chí thử nghiệm ISO 11133:2014 đối với BPW là độ đông đặc. Canh thang Fraser được sử dụng cho môi trường tăng sinh chọn lọc của Listeria monocytogenes trong thực phẩm. Tiêu chí thử nghiệm ISO 11133:2014 đối với canh thang Fraser là sự tăng trưởng của hơn 10 khuẩn lạc trên thạch chọn lọc Listeria theo Ottaviani và Agosti. Khi được nuôi cấy trong một môi trường pha trộn với Escherichia coli và Enterococcus faecalis, chỉ có L. monocytogenes có thể tăng trưởng trên môi trường thạch này như khuẩn lạc đặc trưng màu lam với quầng mờ đục. Bảng 2 cho thấy các kết quả thử nghiệm định tính thực hiện trong năm mẻ canh thang Fraser (EMD Millipore). Các chủng E. coli và E. faecalis bao gồm các tiêu chí thử nghiệm đểchứng minh các đặc tính chọn lọc của môi trường.

28

Page 29: Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và ... · PDF fileĐể phục vụ Hội viên và Bạn ... Doanh nghiệp và Cá nhân đều ... ban

TRAO ĐỔI KINH NGHIỆM

Sinh vật thử nghiệm Mẻ: 1 đến 5

Listeria monocytogenes WDCM 00021

+ Escherichia coli WDCM 00012

+ Enterococcus faecalis WDCM 00009

Hơn 10 khuẩn lạc trên Thạch Listeria theo Ottaviani và

Agosti

Khuẩn lạc xanh lam với quầng mờ đục

Listeria monocytogenes WDCM 00109

+ Escherichia coli WDCM 00013

+ Enterococcus faecalis WDCM 00087

Hơn 10 khuẩn lạc trên Thạch Listeria theo Ottaviani và

Agosti

Khuẩn lạc xanh lam với quầng mờ đục

Bảng 2: Kết quả thử nghiệm tính năng suất của môi trường tăng sinh chọn lọc canh thang Fraser.

Môi trường nuôi cấy thạch đông đặc: Hai môi trường nuôi cấy thạch đông đặc thông thường từ EMD Millipore được chọn lọc từ thạch MRS (de Man, Rogosa, Sharpe) cho định lượng axit lactic và Thạch Đếm Đĩa (PCA) không chọn lọc cho khuẩn lạc. Tiêu chí thử nghiệm năng suất định lượng theo tiêu chuẩn ISO 11133:2014 đối với mỗi môi trường nuôi cấy thạch đông đặc là tỷ lệ thu hồi 70% hoặc nhiều hơn cho mọi sinh vật thử nghiệm. Kết luận ISO 11133:2014 là một tiêu chuẩn bắt buộc đối với tất cả các PTN được công nhận thực hiện các thử nghiệm vi sinh của thực phẩm, thức ăn chăn nuôi hoặc nước sử dụng môi trường nuôi cấy. Mục đích của tiêu chuẩn mới này là để nâng cao an toàn của người tiêu dùng đối với các sản phẩm thực phẩm và nước giải khát và hướng dẫn nguyên tắc các điều kiện thử nghiệm hiệu năng nên giống với các điều kiện thử nghiệm mẫu dự định chặt chẽ nhất có thể.

Theo www.foodqualityandsafety.com

29

Page 30: Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và ... · PDF fileĐể phục vụ Hội viên và Bạn ... Doanh nghiệp và Cá nhân đều ... ban

CHƯƠNG TRÌNH THỬ NGHIỆM THÀNH THẠO - VinaLAB PT 2015 - Tổng hợpGhi chú: : Các chương trình VPT.1... do EDC tổ chức

: Các chương trình VPT.2… do AoV tổ chức* : Chương trình đã được công nhận Phí tham dự đã bao gồm chi phí gửi mẫu và VAT Các chương trình được tổ chức tuân thủ theo các yêu cầu của ISO/IEC 17043:2010

12 Định lượng Tháng 7 4,000,000VPT.2.5.15.04Chỉ tiêu chất lượng trong sữa đặc có

đường

Hàm lượng chất khô,Hàm lượng chất béo,

Độ axit, Protein, Đường Sacaroza, Canxi

Định lượng Tháng 8 2,500,000VPT.1.5.15.70Phân tích các chỉ tiêu đánh giá độ ô nhiễm

nước thải

COD, BOD5, NH4+,

Tổng N, Tổng PTSS

Định lượng Tháng 8 2,500,000VPT.1.5.15.71Phân tích chỉ tiêu

đánh giá độ ô nhiễm nước thải

N_NH4+, Tổng N,

Tổng P, N_NO3-, PO4

3-,Tổng dầu mỡ

Định lượng Tháng 8 2,500,000VPT.1.5.15.73

Phân tích Tetracyline và Oxy tetracyline trong thức ăn chăn

nuôi và thức ăn thủy sản

Tetracyline, Oxy tetracyline

Định lượng Tháng 8 2,500,000VPT.1.5.15.74Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất lượng

phân hữu cơ

N tổng, P hữu hiệu,Acid Humic, Acid Fulvic, TO, Ẩm

Định lượng Tháng 8 2,500,000VPT.1.5.15.75

Phân tích dư lượng thuốc BVTV họ

carbamate, họ lân hữu cơ trong rau quả

Carbofuran, MethomylDiazinon, Chlorpyrifos

Định lượng Tháng 8 2,500,000VPT.1.5.15.77 Phân tích kim loại nặng trong thủy sản Cd, Pb, Hg, As, Cu

Định lượng Tháng 8 2,500,000VPT.1.5.15.78 Phân tích kim loại nặng trong sữa

Cu, Fe, Zn, Cd, Pb,Hg, As, Sn, Mo

Định lượng Tháng 8 2,500,000VPT.1.5.15.79Phân tích các chỉ tiêu đánh giá chất

lượng đất

Độ ẩm, K tổng số, K dễ tiêu, P tổng số, P dễ tiêu, N tổng số, N dễ tiêu,Tổng

Carbon hữu cơ

Định lượng Tháng 8 5,000,000VPT.2.5.15.50* Kháng sinh trong thủy sản Chloramphenicol

Định lượng Tháng 8 5,000,000VPT.2.5.15.53* Kháng sinh trong thủy sản

Nitrofurans (AOZ và AMOZ)

Định lượng Tháng 8 3,500,000VPT.2.5.15.02

Chỉ tiêu chất lượng trong sản phẩm thịt

đóng hộp

Độ ẩm, Tro tổng số,Hàm lượng chất béo,Hàm lượng Nitơ tổng số, Hàm lượng muối

NaCl

30

Page 31: Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và ... · PDF fileĐể phục vụ Hội viên và Bạn ... Doanh nghiệp và Cá nhân đều ... ban

Định lượng Tháng 8 3,000,000VPT.2.5.15.06 Chỉ tiêu chất lượng trong bánh, mứt, kẹo

Hàm lượng protein,Độ ẩm, Hàm lượng tro tổng số, Hàm lượng tro

không tan trong HCl, Hàm lượng chất béo, Hàm lượng axit, Hàm lượng đường tổng số

Định lượng Tháng 8 3,000,000VPT.2.5.15.07Chỉ tiêu chất lượng

trong chè đen

Hàm lượng chất tan, Hàm lượng tanin, Hàm

lượng cafein, Hàm lượng chất xơ, Hàm

lượng tro tổng số, Hàm lượng tro không tan

Định lượng Tháng 8 4,500,000VPT.2.5.15.15Chỉ tiêu chất lượng

trong sữa bột

Hàm lượng protein,Hàm lượng chất béo,

Hàm lượng tro tổng số,Độ ẩm, Độ axit,Photpho, Canxi

Định lượng Tháng 8 3,500,000VPT.2.5.15.18Chỉ tiêu chất lượng

trong sữa thanh trùng

Hàm lượng chất khôHàm lượng chất béoHàm lượng protein

Độ axit

Định lượng Tháng 8 4,000,000VPT.2.5.15.24*Chỉ tiêu chất lượng trong thức ăn chăn

nuôi

Protein, Nito amoniac,Tro tổng số, Tro không tan trong HCl, Béo, Độ

ẩm, Xơ, Phospho, Canxi, NaCl

Định lượng Tháng 8 4,000,000VPT.2.5.15.30 Chỉ tiêu chất lượng trong rượu

Độ cồn, Hàm lượng aldehyde, Hàm lượng rượu bậc cao, Hàm lượng furfural, Hàm

lượng methanol

Định lượng Tháng 8 5,000,000VPT.2.5.15.79Thành phần hóa

trong xi măng

Cặn không tan, Hàm lượng SO3, MgO, Na2O, K2O, CaO, Al2O3, Fe2O3,

SiO2, Lượng mất khi nung, Cl-

Định lượng Tháng 8 5,500,000VPT.2.5.15.82 Chỉ tiêu chất lượng xăng dầu

Chỉ số octane, Hàm lượng chì, Hàm lượng benzen, Hàm lượng

hydrocarbon thơm, Hàm lượng olefin,

Hàm lượng oxi

Hàm lượng Lưu huỳnh,Chỉ số xê tan, Độ nhớt

động học ở 40oC, Điểm đông đặc, Khối lượng riêng ở 15oC,

Hàm lượng nước, Hàm lượng tro, Điểm chớp

cháy cốc kín

Định lượng Tháng 8 5,500,000VPT.2.5.15.83Chỉ tiêu chất lượng

dầu Diesel

Page 32: Đại hội Đại biểu toàn quốc Liên hiệp các Hội Khoa học và ... · PDF fileĐể phục vụ Hội viên và Bạn ... Doanh nghiệp và Cá nhân đều ... ban

Lĩnh vực cơ lý

SỐ 6 - THÁNG 7/2015

Lĩnh vực sinh họcTổng số VSVHK, Fecal Coliforms, Coliforms,

E.coliĐịnh lượng Tháng 8 3,000,000VPT.1.6.15.68

Vi sinh trong nước giếng, nước máy,

nước sản xuấtColiforms tổng số,E.coli tổng số, Pseudomonas

aeruginosa, Sulfite reducing clostridia,Fecal streptococci

Định lượng Tháng 8 3,000,000VPT.1.6.15.69Phân tích Vi sinh trong nước uống

Định lượng Tháng 8 3,000,000VPT.1.6.15.72Phân tích Vi sinh trong

nước và nước thải Fecal Coliforms, Coliforms, E.coli

Định lượng/ Định tính Tháng 8 5,500,000VPT.2.6.15.04*

Xét nghiệm bệnh cúm gia cầm trong sản phẩm động vật

(trứng gà) bằng phương pháp PCR

H5N1

Định lượng Tháng 8 4,500,000VPT.2.6.15.03

Bệnh cúm gia cầm trong nước trứng bằng phương pháp ngưng kết hồng cầu HA-HI

H5N1

Định tính Tháng 8 3,000,000VPT.2.6.15.09 Vi sinh trong sản phẩm động vật

L.monocytogenes

Định lượng Tháng 8 3,000,000VPT.2.6.15.10Vi sinh trong sản phẩm động vật Clostridium perfringens

Định lượng Tháng 8 3,000,000VPT.2.6.15.13 Vi sinh vật trong nước thải

Salmonella, Shigella,Vibrio cholera

Định lượng Tháng 8 3,000,000VPT.2.6.15.14 Vi sinh vật trong nước thải

E.coli, Coliform,Fecal coliform

Định lượng Tháng 8 3,000,000VPT.2.6.15.15* Vi sinh vật trong thủy sản E.coliĐịnh tính Tháng 8 3,000,000VPT.2.6.15.16* SalmonellaVi sinh vật trong thủy sảnĐịnh tính Tháng 8 3,000,000VPT.2.6.15.17* L.monocytogenesVi sinh vật trong thủy sảnĐịnh tính Tháng 8 3,000,000VPT.2.6.15.18 L.monocytogenesVi sinh vật trong thủy sảnĐịnh tính Tháng 8 3,000,000VPT.2.6.15.24 SalmonellaVi sinh vật trong sữaĐịnh tính Tháng 8 3,000,000VPT.2.6.15.25 L.monocytogenesVi sinh vật trong sữaĐịnh lượng Tháng 8 3,000,000VPT.2.6.15.26 SalmonellaVi sinh vật bề mặtĐịnh lượng/ Định tính Tháng 8 5,000,000VPT.2.6.15.01* Đầu vàng YHV

Taura TSVXét nghiệm bệnh thủy sản bằng phương pháp PCR

Định lượng Tháng 8 3,000,000VPT.2.6.15.21* E.coliVi sinh vật trong sữaĐịnh tính Tháng 8 3,000,000VPT.2.6.15.19 V.parahaemoliticusVi sinh trong thủy sản

Định tính Tháng 8 3,000,000VPT.2.6.15.22* SalmonellaVi sinh vật trong sữa

Định lượng Tháng 8 5,000,000VPT.2.1.15.02

Độ kim lún ở 25oC, 100g, 5s. Độ kéo dài ở 25oC, 5 cm/min. Nhiệt độ mềm. Nhiệt độ bắt lửa. Lượng tổn thất sau nung ở 163oC trong 5 giờ. Tỷ lệ kim lún của nhựa đường sau khi nung ở 163oC trong 5 giờ so với độ lún của kim của nhựa gốc ở 25oC. Lượng hòa tan trong trichloroethylene. Tỷ trọng nhựa ở 25oC. Chỉ tiêu bám dính

Chỉ tiêu chất lượng nhựa đường

Định lượng Tháng 8 5,000,000VPT.2.1.15.02

Cường độ nén ở 3 ngày và 28 ngày, Lượng nước tiêu chuẩn, Thời gian bắt đầu đông kết, Thời gian kết thúc đông kết, Độ ổn định thể tích theo phương pháp Le Chatelier, Phần còn lại trên sàng 0,09mm, Khối lượng riêng, Độ mịn bề mặt riêng (Blaine)

Chỉ tiêu chất lượng nhựa đường

394041

42

43