de cuong so bo
TRANSCRIPT
BẢNG TÓM TẮT ĐỀ TÀI
TÊN ĐỀ TÀI:
“KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CTY TNHH LE KHANH
SINH VIÊN THỰC HIỆN: ĐẶNG THÁI BẰNG
LỚP: ĐHKT08B
EMAIL: [email protected]@yahoo.com
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: Ths. Trần Thị Bích Liên
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. / Lý do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phục hồi sau
những năm khủng hoảng kinh tế và đạt tốc độ tăng trưởng khá cao và phát triển
tương đối toàn diện. Hoạt động kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế có
những bước tiến mới, đặc biệt kể từ khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới WTO vào tháng 11/2006. Sự kiện trọng đại này đã mang
đến cho Việt Nam cơ hội mở rộng giao thương, nhưng đồng thời cũng tạo ra thách
thức lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình hội nhập.
Để tăng sức cạnh tranh, tiếp tục tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp phải
quan tâm đến việc hoạch định và kiểm soát chi phí bởi vì lợi nhuận thu được nhiều
hay ít, chịu ảnh hưởng trực tiếp của những chi phí đã bỏ ra. Đối với doanh nghiệp
sản xuất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm rất quan trọng vì đó là một trong
những chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để kiểm soát tốt các khoản chi phí, từ đó hạ
giá thành mà vẫn đảm bảo chất lượng sản phẩm, tạo điều kiện nâng cao khả năng
cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Vì thế em đã chọn đề tài “KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CTY TNHH LE KHANH” làm chuyên đề của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
2.1 Mục tiêu chung:
- Tìm hiểu về Công ty và công tác tổ chức kế toán tại Công ty.
- Nghiên cứu thực tế kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
của Công ty.
- Xem xét tính hợp lý của các khoản mục chi phí cấu thành nên giá thành
sản phẩm.
- Đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty.
2.2 Mục tiêu cụ thể:
Khi chọn đề tài này, em muốn tìm hiểu các yếu tố cấu thành nên giá
thành sản phẩm và cách kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của
riêng Công ty. Từ đó phân tích một số tác động của cách kế toán này và đề ra một
số biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Phạm vi nghiên cứu:
- Địa bàn nghiên cứu: Công ty TNHH LE KHANH
- Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 24/11/2011 đến ngày 22/12/2011
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản tại Công ty TNHH LE KHANH
- Số liệu để tính giá thành sản phẩm là số liệu tháng 11 năn 2011.
4. / Phương pháp nghiên cứu:
4.1 . Phương pháp thu thập số liệu:
Số liệu lấy từ sách kế toán chi phí , kế toán tài chính và internet (…)
4.2. Phương pháp xử lý số liệu :
Sử dụng phương pháp thống kê, so sánh, đối chiếu, tổng hợp và phân tích
số liệu.
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chương 1: Cơ sở lý luận về kê toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm
1.1Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.1.1Chi phí sản xuất
1.1.2Khái niệm
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toản bộ hao phí lao động sống và lao động vật hoá cần thiết mà doanh nghiệp đó chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.Xác định nội dung chi phí sản xuất để thấy được bản chất của chi phí sản xuất là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong quản lý chi phí sản xuất của các doanh nghiệp. Chi phí sản xuất được hợp thành do có sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào sản phẩm sản xuất ra và được biểu hiện trên hai mặt. Về mặt định tính, đó là bản thân các yếu tố về vật chất phát sinh và tiêu hao trong quá trình sản xuất và đạt được mục đích là tạo ra sản phẩm.
Về mặt định lượng, đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất tham gia vào quá trình sản xuất và được biểu hiện qua các thước đo khác nhau mà thước đo chủ yếu là thước đo tiền tệ. Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có đầy đủ yếu tố cơ bản là: Lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tương ứng: tương ứng với việc sử dụng tài sản cố định là chi phí về khấu hao tài sản cố định; tương ứng với việc sử dụng nguyên vật liệu, nhiên liệu là chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu; tương ứng với việc sử dụng lao động là tiền lương, tiền công, chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn ... Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi phí tiền lương, bảo hiểm xó hội, kinh phí công đoàn... là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, chi phí về khấu hao tài sản cố định, nguyên vật liệu, nhiên liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động vật hoá. Một doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động có liên quan đến sản xuất và sản phẩm hoặc lao vụ, cũn cú những hoạt động kinh doanh khác có tính chất sản xuất, ví dụ như hoạt động bán hàng, hoạt động quản lý, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp. Do đó, không phải bất cứ khoản chi phí nào của doanh nghiệp cũng được gọi là chi phí sản xuất mà chỉ những khoản chi phí cho việc tiến hành sản xuất mới được gọi là chi phí sản xuất.Thực chất chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào quá trình sản xuất. Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thường xuyên trong suốt quá trình
tồn tại và hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng để phục vụ cho quản lý và hạch
toán kinh doanh, chi phí sản xuất phải được tính toán tập hợp theo từng thời kỳ:
hàng tháng, quý, năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những chi phí sản xuất mà
doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ mới được tính vào chi phí sản xuất trong kỳ.
1.1.3Phân loại:
+ Theo tính chất, nội dung kinh tế:
Theo tiêu thức này thì các chi phí giống nhau được sắp xếp vào một yếu tố, không phân biệt chi phí đó phát sinh trong lĩnh vực hoạt động nào, ở đâu. Căn cứ vào tiêu thức này, chi phí sản xuất được phân loại thành:
- Chi phí nguyên vật liệu.
- Chi phí nhân công.- Chi phí khấu hao tài sản cố định.- Chi phí dịch vụ mua ngoài.- Chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này có ưu điểm giúp cho doanh nghiệp biết được kết cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đó chi ra trong kỳ.+ Theo khoản mục giá thành
.+ Theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đính và công dụng
nhất định đối với hoạt động sản xuất kinh doanh. Theo cách phân loại này, căn cứ
vào đối tượng chịu chi phí
trong sản xuất để chia ra các khoản mục chi phí khác nhau. Do vậy, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia làm các khoản mục chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, phụ,
nhiên liệu sử dụng vào mục đính trực tiếp sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí công đoàn.- Chi phí sản xuất chung: Đây là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các phân xưởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp ở trên bao gồm các khoản sau:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trích bảo hiểm... cho nhân viên quản lý phân xưởng, nhân viên thống kê, thủ kho, kế toán, tiếp liệu, công nhân vận chuyển, sửa chữa ở phân xưởng. - Chi phí vật liệu: Chi phí vật liệu sử dụng chung cho phân xưởng như vật liệu để sửa chữa, bảo dưỡng tài sản cố định của phân xưởng, vật liệu văn phũng và những vật liệu dựng cho nhu cầu quản lý chung ở phân xưởng, tổ, đội sản xuất. - Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí công cụ, dụng cụ cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xưởng, tổ sản xuất, như khuôn mẫu dụng cụ giá lắp, dụng cụ bảo hộ lao động... - Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu hao của TSCĐ hữu hình, vô hình, thuê ngoài sử dụng ở các phân xưởng...
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xưởng, tổ đội sản xuất như chi phí về điện, nước, khí nén, hơi, điện thoại ...- chi phớ khác bằng tiền.
+ Theo cách ứng xử của chi phí
chi phí được chia thành biến phí và định phí.- Biến phí (chi phí khả biến ): Là những chi phí thay đổi về tổng số, và tỷ lệ so với khối lượng công việc hoàn thành. Tuy nhiên, chi phí biến đổi tính trên một đơn vị sản phẩm lại có tính cố định.- Định phí (chi phí cố định) : Là những chi phí không đổi về tổng số so với khối luợng công việc hoàn thành. Định phí trên một đơn vị sản phẩm lại thay đổi. Phân loại theo khoản mục này tạo điều kiện thuận tiện cho công việc lập kế hoạch và kiểm tra chi phí, đồng thời làm căn cứ để ra các quyết định kinh doanh. Ngoài các cách phân loại chủ yếu trong phục vụ trực tiếp cho công tác quản lý
và công tác kế toán, chi phí sản xuất kinh doanh cũng có thể được phân loại theo
các tiêu thức khác như căn cứ vào phương pháp tập hợp chi phí và mối quân hệ
với đối tượng chịu chi phí có chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp, theo nội dung
cấu thành của sản phẩm có chi phí đơn nhất và chi phí tổng hợp.
1.1.4Giá thành sản phẩm
+ Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ chi phí về lao động
sống, lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra tính cho 1 đơn vị sản phẩm hoặc
là công việc lao vụ sản xuất đã hoàn thành. Giá thành là một chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp phản ánh chất lượng toàn bộ hoạt động SXKD của doanh nghiệp trong đó
phản ánh kết quả sử dụng vật tư, tài sản, tiền vốn, các giải pháp kinh tế kỹ thuật
mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích là sản xuất được nhiều
sản phẩm nhưng tiết kiệm được chi phí sản xuất và hạ thấp giá thành sản phẩm.
+ Phân loại
- Phân loại giá thành theo thời gian và cơ sở số liệu để tính giá thành.
Giá thành kế hoạch: Được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và sản
lượng kế hoạch
Giá thành định mức: Thường căn cứ vào các định mức chi phí hiện hành để
tính cho một đơn vị sản phẩm.
Giá thành thực tế: Là chỉ tiêu được xác định sau khi đã kết thúc quá trình
sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
- Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán.
Giá thành sản xuất (Giá thành công xưởng): Bao gồm chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp(CPNVLTT), chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT) và chi phí sản
xuất chung(CPSXC) tính trên sản phẩm đã hoàn thành
Giá thành tiêu thụ(Giá thành toàn bộ): Bao gồm giá thành sản xuất, chi phí
bán hàng, chi phí quản lý DN tính cho sản phẩm đó.
1.1.5Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành
+ Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
+ Đối tượng tính giá thành
+ Mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phi sản xuất và đối tượng tính giá thành
1.2 Kế toán các khoản chi phí sản xuất
1.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những khoản chi phí về nguyên vật liệu, vật
liệu phụ, nửa thành phẩm mua ngoài, nhiên liệu sử dụng trực tiếp cho sản xuất chế
tạo sản phẩm. Các chi phí này có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng chịu chi
phí nên có thể tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp căn cứ trên các chứng từ có
liên quan đến nguyên vật liệu trực tiếp để ghi theo đúng đối tượng có liên quan.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường bao gồm chi phí nguyên vật liệu
chính, chi phí vật liệu phụ, chi phí nhiên liệu... được xuất dùng trực tiếp để sản
xuất sản phẩm.
Đối với nguyên vật liệu chính thường phân bổ theo tiêu chuẩn chi phí định mức
của nguyên vật liệu chính hoặc theo khối lượng sản phẩm đã sản xuất ra.
Công thức phân bổ như sau:
CPVL phân
bổ cho từng đối
tượng
=
Tổng tiêu thức
phân bổ của từng đối
tượng
x
Tỷ lệ( hay
hệ số ) phân
bổTrong đó:
Tỷ lệ(hay hệ số)
phân bổ=
Tổng CP vật liệu cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các
đối tượng
Để đảm bảo cho việc tập hợp chi phí được chính xác thì chi phí NVLTT còn phải
chú ý trừ giá trị NVL đã lĩnh dùng nhưng chưa sử dụng hết và giá trị phế liệu thu hồi
(nếu có):
CPNVL thực tế
trong
kỳ
=
Giá
trị NVL
xuất dùng
để SXSP
−
Giá
trị NVL
chưa sử
dụng cuối
kỳ
−
Giá
trị phế liệu
thu hồi
Để theo dõi các khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng
TK621- nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở sổ chi tiết theo từng đối
tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất).
Nội dung kết cấu TK621:
+Bên nợ : Giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
+Bên có : − Giá trị vật liệu không dùng hết trả lại kho
− Kết chuyển chi phí NVLTT vào TK154 để tính giá thành sản phẩm
+Số dư : TK621 cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp
TK154
TK1331
TK152TK621TK 152
TK 111,112, 331
NVL xuất dùng trực tiếpđể sản xuất
NVL không dùng hết trả lại nhập kho
Kết chuyển CPNVLTT để dùng tính giá thành SP
Giá trị NVL mua ngoài dùng trực tiếp sx
Thuế VAT được khấu trừ của VL mua ngoài
1.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ như tiền lương chính, lương
phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản phải trả công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như: tiền lương chính, lương
phụ và các khoản phụ cấp có tính chất lương. Ngoài ra chi phí nhân công trực tiếp
còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ sử
dụng lao động chịu và được tính vào chi phí kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định
với số tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất.
Trong hạch toán, kế toán sử dụng TK622- CPNCTT để phản ánh chi phí
nhân công của người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm.
Nội dung kết cấu TK622:
+Bên nợ : Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất sản phẩm
+Bên có : Kết chuyển CPNCTT vào TK154 để tính giá thành sản phẩm.
+Số dư : TK622 cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK154TK622TK 334
TK 338
Tiền lương và phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp
K/chuyển CP nhân công TT để tính giá thành sản phẩm
Các khoản trích theo lương được tính vào chi phí
Trích trước tiền lương cuả công nhân sx vào chi phí
TK 335
1.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp. Đây là
những chi phí phát sinh trong phạm vi các phân xưởng, bộ phận sản xuất của
doanh nghiệp.
Chi phí sản xuất chung gồm chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu,
chi phí công cụ sản xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua
ngoài và các chi phí khác
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627-
CPSXC, mở chi tiết theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, dịch vụ.
* Nội dung kết cấu TK 627:
- Bên nợ: Chi phí SXC thực tế phát sinh trong kỳ.
- Bên có: Kết chuyển chi phí SXC vào TK 154 để tính giá thành sản phẩm và
lao vụ dịch vụ.
TK 627 cuối kỳ không có số dư.
TK 627 được chi tiết thành 6 TK cấp 2:
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xưởng
+ TK 6272: Chi phí vật liệu xuất dùng chung cho phân xưởng
+ TK 6273: Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ tại phân xưởng
+TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động SXKD của
phân xưởng
+ TK 6278: Chi phí khác bằng tiền của phân xưởng.
TK 627 cuối kỳ phải tiến hành phân bổ cho từng loại sản phẩm mà người ta
thường chọn tiêu thức phân bổ là phân bổ theo chi phí định mức giờ làm việc thực
tế của công nhân sản xuất và phân bổ theo tiền lương trực tiếp của công nhân sản
xuất sản phẩm.
* Phương pháp hạch toán:
Trong kỳ tập hợp chi phí từ TK liên quan vào bên nợ TK627. Cuối kỳ phân
ra các khoản ghi giảm chi phí và những TK liên quan, còn lại phân bổ chi phí
sản xuất cho từng đối tượng kết chuyển vào TK 154 (doanh nghiệp áp dụng
PPKKTX) hay vào TK 631 (doanh nghiệp áp dụng PPKKĐK
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí sản xuấtChung
1.2.4 Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất
1.2.4.1 Thiệt hại về sản phẩm hỏng
Sản phẩm hỏng là những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn chất lượng và đặc
điểm kỹ thuật về sản xuất sản phẩm như mẫu mã, kích cỡ, cách lắp ráp, màu sắc
của sản phẩm... Tuỳ theo mức độ hư hỏng của sản phẩm mà sản phẩm hỏng chia
ra làm hai loại khác nhau:
TK 338,334 TK 627 TK111, 112,152
TK 152
TK153
TK 214
TK 331
TK111,112
Tập hợp cp nhân viên px
Tập hợp CPVL
Các khoản ghi giảm CPSX
K/ chuyển (phân bổ) CPSX vào đối tượng tính giá thành
Chi phí khấu hao TSCĐ
Tập hợp CP CCDC
CP dịch vụ mua ngoài
CP khác bằng tiền
TK 154(chi tiết..)
TK 111, 112, 152
−Sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng mà về mặt
kỹ thuật có thể sửa chữa được, chi phí về sửa chữa mặc dù có bỏ ra nhưng
vẫn còn lợi ích kinh tế.
−Sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được: Là những sản phẩm hỏng về mặt
kỹ thuật không sửa chữa được, không khôi phục lại được giá trị sử dụng ban
đầu của sản phẩm và chi phí sửa chữa bỏ ra không mang lại lợi ích kinh tế.
Hiện nay trong một số doanh nghiệp ở nước ta có quy định sản phẩm hỏng
trong định mức và sản phẩm hỏng ngoài định mức. Đối với sản phẩm hỏng trong
định mức thường được quy định theo một tỷ lệ nhất định và những chi phí đối với
sản phẩm hỏng trong định mức được coi như là chi phí chính phẩm. Còn đối với
chi phí sản phẩm hỏng ngoài định mức là những sản phẩm hỏng ngoài dự kiến,
ngoài những quy định do những nguyên nhân bất thường không lường trước được
và khi đã được xác định và có ý kiến giải quyết thì xem như đó là một khoản chi
phí về thiệt hại những tổn thất bất thường.
−Đối với sản phẩm hỏng trong định mức thì chi phí đó vẫn tính vào chi phí
chung trong quá trình sản xuất sản phẩm. Còn đối với sản phẩm hỏng ngoài
định mức thì phải hạch toán riêng vào TK 154 và được chi tiết theo sản phẩm
hỏng ngoài định mức.
Sơ đồ 1.4: Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng có thể sửa chữa được (sản phẩm hỏng trong định mức).
K/chuyển vào TK154 để tính giá thành
TK 152,155,334TK 621, 622, 627
TK 154 TK155
CP sửa chữa SP hỏngGiá thực tế sp hthành
nhập kho
Sơ đồ 1.5: Hạch toán thiệt hại về sản phẩm hỏng không thể sửa chữa được (sản phẩm hỏng ngoài định mức).
1.2.4.2 Thiệt hại do ngừng sản xuất
Thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch thường do một nguyên nhân chủ
quan (máy móc hư hỏng) hoặc nguyên nhân khách quan (bão lụt, thiên tai...) gây
ra. Trong thời gian ngừng sản xuất các doanh nghiệp vẫn phải bỏ ra một số khoản
chi phí để duy trì hoạt động như tiền công lao động, khấu hao TSCĐ, chi phí bảo
dưỡng... Những khoản chi phí chi ra trong thời gian này được coi là thiệt hại về
ngừng sản xuất.
Chi phí thiệt hại ngừng sản xuất phải được theo dõi riêng và sau khi đã trừ
phần bồi thường, trừ phần thu hồi phế liệu (nếu có) thì số còn lại được coi là
khoản thiệt hại ngừng sản xuất và ghi vào TK 821.
Sơ đồ 1.6: Hạch toán tổng hợp thiệt hại ngừng sản xuất ngoài kế hoạch.
TK 154 (sp hỏng ngoài định mức)TK1388, 1528TK 621, 622, 627
Số sp hỏng ngoài định mức
TK 821
TK 154(SP)
K/chuyển cp để tính giá thành sp
Xử lý bồi thường hoặc thu hồi phế liệu
Khoản thiệt hại về sp hỏng
TK 152,334,111,112,331
TK1388, 152TK 621,622, 627 TK154(T/hại ngừng sx)
CP phát sinh liên quan t/hại ngừng sx ngoài kế
hoạch
K/chuyển cp về thiệt hại ngừng sx ngoài kế hoạch
Bồi thường, thu hồi
phế liệu
Thiệt hại ngừng sx ngoài kế hoạch
TK 811
1.3 Tính giá thành sản phẩm
1.3.1 Tổng hợp chi phí sản xuất
Sau khi đã tập hợp chi phí như là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung thì cuối kỳ hạch toán (tháng, quý) phải kết
chuyển vào bên nợ của TK154 để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. TK 154
phải được mở chi tiết theo từng đối tượng tính giá thành.
* Nội dung kết cấu TK 154:
+Bên nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ (CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC)
+Bên có:
− Các khoản chi phí được giảm như là phế liệu thu hồi hoặc sản phẩm
hỏng ngoài định mức
− Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành đã nhập kho
+Số dư: (Bên nợ) Phản ánh chi phí thực tế của sản phẩm còn dở dang chưa hoàn
thành
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ tổng hợp kế toán chi phí sản xuất
Tiêu thụ ngay
x x x
TK 621 TK 154(chi tiết...) TK 152,111
TK 622
TK627TK 157
K/chuyển CPNVLTT
K/chuyển CPNCTT
Các khoản ghi giảm CPSX
Tổng giá thành sx thực tế của sp hoàn thành
K/chuyển CPSXC
TK 155
TK 632
Nhập kho
Gửi bán
x x x
1.3.2. Hạch toán chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Theo phương pháp kiểm kê định kỳ thì kế toán sử dụng TK 631- Giá thành
sản xuất. Kế toán vẫn sử dụng các TK621, 622, 627 để tập hợp chi phí và TK 154
nhưng TK 154 chỉ dùng để phản ánh số dư đầu kỳ và cuối kỳ. Bên nợ TK 631 tập
hợp các chi phí NVLTT, CPNCTT, CPSXC và giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ
chuyển sang. Cuối kỳ sau khi đã kiểm kê đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ thì kết
chuyển giá trị sản phẩm làm dở cuối kỳ từ TK 631 sang TK 154. Và trên cơ sở số
dư đầu kỳ cộng chi phí tập hợp được trong kỳ trừ giá trị sản phẩm làm dở kiểm kê
cuối kỳ thì sẽ tính được giá thực tế của sản phẩm hoàn thành nhập kho.
* Nội dung kết cấu TK 631:
- Bên nợ: Giá trị sản phẩm làm dở đầu kỳ, các chi phí phát sinh trong kỳ
(CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC)
- Bên có: + Kết chuyển giá trị sản phẩm làm dở kiểm kê cuối kỳ
+ Giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành nhập TK 631 cuối kỳ
không có số dư.
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ
TK 627
K/chuyển giá trị sp dở dang đầu kỳ
TK 154 TK 631 TK 154
TK 621
TK622
K/chuyển CPNVTT
K/chuyển giá trị sp làm dở kiểm kê cuối kỳ
Giá thành thực tế sp đã hoàn thành nhập khoK/chuyển CPNCTT
TK 632
K/ chuyển CPSX chung
1.3.3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.3.3.1 Khái niệm
1.3.3.2 Các phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang
+ Phương pháp đánh giá theo chi phí nguyên vật liệu chính (trực tiếp)
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến, còn
đang nằm trong quá trình sản xuất. Để tính được giá thành sản phẩm, doanh
nghiệp cần thiết phải tiến hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo
đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà
doanh nghiệp có thể áp dụng một trong số các phương pháp đánh giá sản phẩm dở
dang sau:
−Với bán thành phẩm: Có thể tính theo chi phí thực tế hoặc kế hoạch.
Với sản phẩm đang chế tạo dở dang: Có thể áp dụng một trong các phương pháp:
Trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất có chi phí NVLTT chiếm tỷ trọng
lớn và chủ yếu trong giá thành của sản phẩm và sản phẩm làm dở nhỏ, không
chênh lệch nhiều giữa các kỳ thì doanh nghiệp áp dụng phương pháp này để đánh
giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
Theo phương pháp này, chi phí làm dở cuối kỳ chỉ tính chi phí NVLTT hay
chi phí NVL chính trực tiếp, còn các chi phí khác tính hết cho thành phẩm.
Chi phí sản phẩm làm dở cuối kỳ được tính theo công thức:
CPSP làm dở cuối kỳ
=
CPSP làm dở đầu kỳ(khoản mục
NVLTT)+
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phát sinh
Số lượng SP hoàn thành trong kỳ
+Số lượng SP làm dở
cuối kỳ
xSố lượng
SP dở dang cuối kỳ
Trường hợp doanh nghiệp chỉ tính cho sản phẩm làm dở cuối kỳ phần chi phí
NVL chính trực tiếp thì cần tổ chức kế toán chi tiết khoản mục chi phí NVLTT
thành chi phí NVL chính và các chi phí NVL trực tiếp khác.
Nếu quy trình của doanh nghiệp là phức tạp, chế biến kiểu liên tục, qua nhiều
giai đoạn thì sản phẩm dở cuối kỳ ở giai đoạn đầu tính theo NVLTT, còn các giai
đoạn tiếp theo tính theo giá trị của bán thành phẩm của giai đoạn trước chuyển
sang, coi đó là NVLTT của giai đoạn tiếp theo.
+ Phương pháp ước lượng sản phẩm tương đương
Theo phương pháp này căn cứ vào mức độ hoàn thành và số lượng sản phẩm
dở dang để quy sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi
thường dựa vào giờ công hoặc tiền lương định mức. Để đảm bảo tính chính xác
của việc đánh giá, phương pháp này chỉ nên áp dụng để tính các chi phí chế biến
( CPNCTT, CPSXC) còn các chi phí NVL chính phải xác định theo số thực tế đã
dùng.
Giá trị NVL chính nằm trong sp dở dang
=
Toàn bộ giá trị VL chính xuất dùng
Số lượng thành phẩm
+Số lượng dở dang
xSố lượng
SP dở dang cuối kỳ(không quy đổi)
+ Phương pháp tính 50% chi phí chế biến
Thực chất đây là một dạng của phương pháp ước tính theo sản lượng hoàn
thành tương đương trong đó giả định sản phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ
50% so với thành phẩm:
Giá trị sp dở dang chưa hoàn thành
=Giá trị NVL chính nằm trong sp
dở dang+
50% chi phí chế biến
+ Phương pháp đánh giá theo chi phí định mức (kế hoạch)
Phương pháp này chỉ áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có quy
trình công nghệ sản xuất sản phẩm ổn định, đã xây dựng được các định mức kinh
tế kỹ thuật tương đối hợp lý và các định mức đã thực hiện có nề nếp thường
xuyên, việc tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có trình
độ nghiệp vụ vững vàng, chế độ hạch toán ban đầu có nề nếp chặt chẽ.
Đặc điểm nổi bật của phương pháp này là thực hiện được việc kiểm tra
thường xuyên, kịp thời việc thực hiện các định mức chi phí để phát hiện ra các
khoản chi phí vượt định mức (là những chi phí chênh lệch so với định mức đã đề
ra)
* Nội dung chủ yếu của phương pháp này:
−Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật và dự toán chi phí đã được duyệt để
tính ra giá thành định mức của sản phẩm.
−Phải hạch toán riêng chi phí sản xuất phù hợp với định mức và số chênh
lệch thoát ly định mức.
−Khi có thay đổi định mức phải tính lại giá thành định mức và số chênh lệch
do thay đổi định mức của sản phẩm làm dở.
Trên cơ sở của giá thành định mức số chênh lệch do thay đổi định mức, số
chênh lệch do thoát ly định mức sẽ tính được giá thành thực tế của sản phẩm theo
công thức:
Giá thành thực tế sản phẩm
=Giá thành định mức
xChênh lệch do thay
đổi định mứcx
Chênh lệch do thoát ly định mức
2.3.4 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm
+ Phương pháp giản đơn (trực tiếp)
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp sản xuất có loại hình sản
xuất giản đơn, quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, tổ chức sản xuất ra nhiều
sản phẩm, chu kỳ sản xuất ngắn và xen kẽ liên tục. Do đó đối tượng tính giá thành phù
hợp với chu kỳ sản xuất sản phẩm, kỳ tính giá thành thường vào cuối tháng. Các doanh
nghiệp như sản xuất điện, nước, sản xuất bánh kẹo, khai thác than, quặng đều vận dụng
phương pháp này.
Trong trường hợp không cần phải đánh giá sản phẩm làm dở vì không có hoặc nếu
có thì rất ít, rất ổn định do đó thường thì tổng giá thành bằng tổng chi phí và:
Giá thành đơn vị =Tổng giá thành
Số lượng SP hoàn thành
Còn nếu cần phải đánh giá sản phẩm làm dở thì DN sẽ vận dụng phương
pháp thích hợp và tổng giá thành sẽ là:
Tổng giá thành sản phẩm
= Giá trị sp làm dở đầu kỳ
+ CPSX trong kỳ
− Giá trị sp làm dở cuối kỳ
Và:
Giá thành đơn vị =Tổng giá thành sản phẩm
Khối lượng sp hoàn thành
+ Phương pháp hệ số
Phương pháp này được áp dụng trong những doanh nghiệp mà trong cùng
một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động
nhưng thu được nhiều sản phẩm khác nhau còn gọi là sản xuất liên sản phẩm, và
chi phí không tập hợp riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải tập hợp chung
cho quá trình sản xuất.
Đối với loại hình sản xuất này đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ quy trình
công nghệ sản xuất sản phẩm và đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm do
quy trình công nghệ đó đã sản xuất hoàn thành. Muốn tính giá thành cho từng loại
sản phẩm thì kế toán căn cứ vào tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật để định cho mỗi loại
sản phẩm một hệ số trong đó lấy loại có hệ số là 1 là sản phẩm tiêu chuẩn.
Hệ số đã quy định được sử dụng để tính giá thành cho từng loại sản phẩm.
Theo phương pháp này trình tự tính giá thành được quy định như sau:
- Quy đổi sản lượng thực tế của từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá thành
để làm tiêu chuẩn phân bổ.
Sản lượng quy đổi = Sản lượng thực tế x Hệ số quy đổi
Hệ số phẩn bổ giá thành cho từng loại sản phẩm
=Sản lượng đã quy đổi
Tổng sản lượng quy đổi
- Trên cơ sở hệ số đã tính được sẽ tính ra giá thành thực tế của từng loại sản
phẩm theo khoản mục thì:
Giá thành sản phẩm của SP i
=Giá trị dở dang đầu
kỳ+
Chi phí trong kỳ −
Giá trị dở dang cuối
kỳx
Hệ số phân bổ giá thành cho sp
i
+ Phương pháp tỉ lệ
Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp mà trong cùng một quy
trình công nghệ sản xuất có thể sản xuất ra một nhóm sản phẩm cùng loại với
những quy cách kích cỡ, chủng loại khác nhau như doanh nghiệp sản xuất ra các
ống nước có quy cách khác nhau, các công ty dệt kim, công ty may mặc, đóng
giày...
Với phương pháp tính giá thành này thì đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là
toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của từng nhóm sản phẩm, đối tượng tính giá
thành là từng nhóm sản phẩm có cùng quy cách .
Trình tự tính giá thành như sau:
Xác định tiêu chuẩn phân bổ = sản lượng thực tế x giá đơn vị kế hoạch
Tính tỷ lệ giá thành theo từng khoản mục
=Tổng CP thực tế của nhóm SP
Tổng tiêu chuẩn phân bổ
- Tính giá thành sản phẩm cho nhóm sản phẩm cùng một quy cách.
Tổng giá thành SP có quy cách i
=Tiêu chuẩn phân bổ của nhóm SP
quy cách ix
Tỷ lệ tính giá thành
+ Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp trong cùng một quy trình
công nghệ sản xuất ngoài việc chế tạo sản phẩm chính ra còn thu thêm được sản
phẩm phụ. Nói là sản phẩm phụ vì nó không thuộc danh mục của sản phẩm chủ
yếu của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, về khối lượng và giá trị của sản
phẩm phụ chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ so với sản phẩm chính.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp này là toàn bộ quy
trình công nghệ sản xuất. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm chính đã hoàn
thành trên cơ sở tập hợp chi phí cho toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất trừ phần
chi phí của sản phẩm phụ được tính theo quy ước nhất định. Chi phí sản xuất của
sản phẩm phụ có thể tính theo chi phí định mức hoặc giá kế hoạch hoặc giá bán trừ
đi lợi nhuận định mức và thuế (nếu có).
Để đảm bảo cho giá thành sản phẩm chính được chính xác cần phải lựa chọn
cách tính về chi phí sản xuất của sản phẩm phụ thích hợp và cách tính CPSX của
sản phẩm phụ phải được thống nhất trong doanh nghiệp và trong quy tắc tính giá
thành.
+ Phương pháp phân bước
Phương pháp này còn gọi là phương pháp tổng cộng chi phí và được áp dụng trong
các trường hợp những doanh nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất phức tạp, sản xuất
chế biến liên tục, sản xuất sản phẩm phải trải qua nhiều giai đoạn chế biến, nửa thành
phẩm của giai đoạn trước là đối tượng tiếp tục chế biến của giai đoạn sau. Đối tượng tính
giá thành là thành phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn công nghệ cuối cùng hoặc là nửa
thành phẩm ở từng giai đoạn công nghệ. Kỳ tính giá thành vào thời điểm cuối tháng do
việc xác định đối tượng giá thành là thành phẩm hoặc là nửa thành phẩm. Do đó phương
pháp tính giá thành phân bước cũng chia làm hai phương pháp riêng là phương pháp tính
giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm và phương pháp tính giá thành
phân bước không tính giá thành nửa thành phẩm.
a. Phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành bán thành phẩm:Theo phương pháp này thì kế toán phải lần lượt tính giá thành của nửa thành
phẩm giai đoạn trước và kết chuyển sang giai đoạn sau một cách tuần tự để tiếp
tục tính gía thành nửa thành phẩm của giai đoạn sau và cứ thế tiếp tục cho đến khi
tính được giá thành của thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Vì vậy phương pháp
này còn gọi là phương pháp kết chuyển tuần tự chi phí.
b.Phương pháp tính giá thành phân bước không tính giá thành bán thành phẩm:
Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp xác định đối tượng tính giá
thành chỉ là thành phẩm, là sản phẩm đã hoàn thành ở giai đoạn cuối cùng của giai
đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm.
Theo phương pháp này trước hết căn cứ vào số liệu chi phí sản xuất trong kỳ
đã tập hợp được cho từng giai đoạn sản xuất, cho từng phân xưởng và tính toán
CPNVLTT(bỏ vào từ đầu )
CPSX khác giai đoạn I
Tổng giá thành và giá thành sản
phẩm đơn vị nửa TPgiai đoạn
I
Giá thành nửa TP giai đoạn I chuyển sang
CPSX khác giai đoạn II
Giá và giá thành đơn vị nửa TP
giai đoạn II
Giá thành nửa TP giai đoạn n-1
chuyển sang
CPSX khác giai đoạn n
Tổng giá thành và giá thành đơn
vị Tphẩm
Giai đoạn I Giai đoạn II Giai đoạn n
SƠ ĐỒ 1.9: SƠ ĐỒ TÍNH GIÁ THÀNH PHÂN BƯỚCCÓ TÍNH GIÁ THÀNH BÁN THÀNH PHẨM
phần chi phí sản xuất nằm trong giá thành thành phẩm theo từng khoản mục chi
phí quy định.
+ Phương pháp đơn đặt hàng
Phương pháp này thường được áp dụng đối với những doanh nghiệp có tổ
chức sản xuất theo đơn chiếc hoặc là hàng loạt mặt hàng, sản phẩm nhiều nhưng
không ổn định, sản xuất theo đơn đặt hàng của người mua sau 1 lần sản xuất
không sản xuất lại nữa. Quy trình công nghệ sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến
song song, lắp ráp, chu kỳ sản xuất dài, khi kết thúc chu kỳ sản xuất mới tính giá
thành còn nếu sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng chưa hoàn thành thì đó đều là
chi phí của sản phẩm làm dở. Tính giá thành theo đơn đặt hàng thì đối tượng tính
giá thành là những sản phẩm đơn chiếc hoặc theo đơn đặt hàng. VD: các doanh
nghiệp đóng tàu, các doanh nghiệp chế tạo máy...
Khi tiến hành sản xuất theo đơn đặt hàng thì mỗi đơn đặt hàng mở ra một
phiếu tính giá thành, cuối tháng tập hợp chi phí có liên quan theo từng đơn đặt
hàng và chi phí sản xuất chung. Sau khi tập hợp thì sẽ tiến hành phân bổ cho các
đơn đặt hàng có liên quan theo tiêu chuẩn thích hợp. Khi đơn đặt hàng đã hoàn
thành kế hoạch căn cứ vào số liệu trên phiếu giá thành để tính ra tổng giá thành
đơn vị của đơn đặt hàng.
CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH LE KHANH
2.1 Khái quát về Công Ty Lâm Nghiệp Sài Gòn
2.1.1Lịch sử hình thành và phát triển
+ Sau hơn 30 năm thành lập và phát triển Công ty TNHH LE KHANH đã
có những bước tiến đáng kể về mọi mặt. Từ những ngày đầu với các trang
thiết bị do Liên xô và Trung Quốc cung cấp .hìn lại chặng đường phát
triển hơn 30 năm qua, những người làm công tác bán hàng thể tự hào về
những thành quả đã đạt được. Con số thống kê đến năm 2000 đã chứng tỏ
được sự nỗ lực vì sự nghiệp phát triển sản phẩm: 100% lãnh thổ Việt
Nam đã thành lập chi nhánh và trên 80% dân số nước ta đã biết đến
thương hiệu của Công ty . Theo mục tiêu đặt ra, phấn đấu đến năm 2010
tất cả mọi người dân Việt Nam đều biết đến thương hiệu của Công ty.
Tuy nhiên để đạt được những mục tiêu trên là một vấn đề không đơn
giản. Do đặc điểm địa lý nước ta, đặc biệt là các tỉnh vùng sâu, vùng xa,
vùng núi cao có địa hình phức tạp nên việc đưa sản phẩm đến tay người
tiêu dùng ở các khu vực này rất khó khăn. Công ty TNHH LE KHANH
là đơn vị hàng đầu ngành về hàng may mặc của việt nam. Công ty đã
tham gia cung ứng trang phục cho hầu hết các cơ sở trong cả nước .
2.1.2Chức năng, nhiệm vụ, phương hướng phát triển
2.1.3Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty
2.1.4Tổ chức công tác kế toán của công ty
2.1.4.1 Cơ cấu bộ máy kế toán tại công ty
2.1.4.2 Hình thức sổ kế toán
2.1.4.3 Chính sách kế toán
Chương 3:
Thực trạng về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại cty TNHH LE KHANH
3.1 Giới thiệu tổng quan về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại nhà máy
3.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm
3.2.2 Kỳ tính giá thành
3.2.3 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
3.2 Kế toán các khoản chi phí sản xuất
3.2.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
3.2.1.1 Nội dung
3.2.1.2 Chứng từ sử dụng
3.2.1.3 Tài khoản sử dụng
3.2.1.4 Quy trình lưu chuyển chứng từ và trình tự ghi sổ
3.2.1.5 Quy trình hạch toán
3.2.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
3.2.2.1 Nội dung
3.2.2.2 Chứng từ sử dụng
3.2.2.3 Tài khoản sử dụng
3.2.2.4 Quy trình lưu chuyển chứng từ và trình tự ghi sổ
3.2.2.5 Quy trình hạch toán
3.2.3 Kế toán chi phí sản xuất chung
3.2.3.1 Nội dung
3.2.3.2 Chứng từ sử dụng
3.2.3.3 Tài khoản sử dụng
3.2.3.4 Quy trình lưu chuyển chứng từ và trình tự ghi sổ
3.2.3.5 Quy trình hạch toán
3.3 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế một đơn
hàng
3.3.1 Tổng hợp chi phí sản xuất thực tế
3.3.2 Đánh giá sản phẩm dở dang
3.3.3 Tính giá thành thực tế một đơn hàng
3.4 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
CHƯƠNG 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI
CTY TNHH LE KHANH
4.1. So sánh chi phí sản xuất và giá thành cá tra fillet của Công ty TNHH le
khanh với chi phí sản xuất và giá thành công ty cùng nghành ở các
năm trước.
4.2. So sánh chi phí sản xuất và giá thành cá tra fillet của Công ty TNHH
LE KHANH với các Công ty khác
4.3. Đánh giá chung tình hình thực hiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH LEKHANH
4.3.1. Ưu điểm :
4.3.2. Những tồn tại cần khắc phục
4.4. Một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH LEKHANH
4.4.1. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi pí nguyên vật liệu trực tiếp:
4.4.2. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
4.4.3. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung :
4.4.4. Giải pháp hạ giá thành sản phẩm :
- Các giải pháp cạnh tranh qua chỉ tiêu về giá thành
- Biện pháp giảm giá thành
- Quản lý chi phí sản xuất
PHẦN III :
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. KẾT LUẬN :
2. KIẾN NGHỊ :