de tai ethernet
DESCRIPTION
THỰC HÀNH TRÊN MÁY TÍNHTRANSCRIPT
BÔ GIAO DUC VA ĐAO TAO
TRƯƠNG ĐAI HOC CÔNG NGHÊ TP.HCM
MÔN HOC : TH TRUYÊN SÔ LIÊU
Đê Tai : ETHERNET
Chuyên ngành:
Lớp: 12LDDT03
Giảng viên hướng dẫn :
Sinh viên thực hiện : VÕ VĂN THỪA – 1216011069
CHÂU NGOC CHÍ-121601
TP. Hồ Chí Minh, 2014
ETHERNET
MUC LUC
MUC LUC...........................................................................................................................2
CHƯƠNG I : GIỚI THIỆU VỀ ETHERNET.....................................................................4
1. Khái niệm cơ bản vê Ethernet.............................................................................4
2. Lịch sử phát triển.................................................................................................4
3. Các thanh phần mạng Ethernet..........................................................................5
CHƯƠNG II : CHUẨN IEEE 802......................................................................................7
1. IEEE 802 LAN Standard Family........................................................................7
2. Điêu khiển truy cập phương tiện truyên (MAC – Địa chỉ MAC có 48bit)......8
3. Kiểm soát kết nối luận lý (LLC).........................................................................8
4. Ethernet Standards..............................................................................................8
CHƯƠNG III : GIAO THỨC CSMA/CD...........................................................................9
1. Giới thiệu CSMD/CD...........................................................................................9
2. Ethernet sử dụng CSMA/CD..............................................................................9
3. Giải thuật CSMA/CD trong Ethernet..............................................................11
CHƯƠNG IV : CẤU TRÚC KHUNG..............................................................................13
1. Khuôn dạng khung Ethernet.............................................................................15
2. Địa chỉ Ethernet..................................................................................................18
3. Thuật toán truyên..............................................................................................19
4. Ethernet – Dịch vụ phi kết nối, không tin cậy.................................................20
5. Các loại địa chỉ khung Ethernet.......................................................................20
6. Các loại lỗi trên khung Ethernet.......................................................................21
CHƯƠNG V : ỨNG DUNG CỦA ETHERNET..............................................................22
1. Sử dụng Ethernet cho các hệ thống an ninh giám sát diện rộng với độ tin cậy cao. 22
2. Cấu trúc liên kết hình sao..................................................................................22
3. Cấu trúc liên kết vòng........................................................................................24
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 2
ETHERNET
CHƯƠNG VI : KẾT LUẬN..............................................................................................26
1. Lý do cho sự thanh công của Ethernet.............................................................26
2. Tương lai của Ethernet......................................................................................26
3. Ưu điểm của công nghệ Ethernet......................................................................27
4. Nhược điểm của công nghệ Ethernet................................................................28
5. Khả năng áp dụng..............................................................................................28
CHƯƠNG VII : THƯC HIỆN BAI LAB ETHERNET....................................................30
1. Mục tiêu:.............................................................................................................30
2. Mô hình:..............................................................................................................30
3. Triển khai............................................................................................................30
3.1. Hoạt cảnh 1..................................................................................................30
3.2. Hoạt cảnh 2..................................................................................................54
3.3. Hoạt cảnh 3..................................................................................................56
3.4. Chạy mô phỏng............................................................................................57
3.5. So sánh va nhận xét kết quả.......................................................................60
TAI LIỆU THAM KHAO.................................................................................................64
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 3
ETHERNET
CHƯƠNG I : GIỚI THIÊU VÊ ETHERNET
1. Khái niệm cơ bản vê Ethernet
Ethernet là công nghệ khu vực nội bộ được sử dụng để kết nối các thiết bị mạng ở
khoảng cách gần, được vận hành chỉ trong một toà nhà. Ở mức tối đa, người ta có
thể sử dụng hàng trăm mét để kết nối các thiết bị Ethernet. Nhưng để kết nối các
thiết bị ở khoảng cách địa lý xa thì không thể. Ngày nay, nhờ những tiến bộ về mặt
công nghệ, người ta có thể xem xét lại trở ngại về mặt địa lý này, cho phép mạng
lưới Ethernet mở rộng đến hàng chục kilômet. Gần đây, nó đã có phiên bản 100
Mbps được gọi là Fast Ethernet và 1000 Mbps gọi là Gigabit Ethernet.
2. Lịch sử phát triển
Ethernet là mạng cục bộ do các công ty Xerox, Intel và Digital equipment xây
dựng và phát triển. Ethernet là mạng thông dụng nhất đối với các mạng nhỏ hiện
nay. Ethernet LAN được xây dựng theo chuẩn 7 lớp trong cấu trúc mạng của ISO,
mạng truyền số liệu Ethernet cho phép đưa vào mạng các loại máy tính khác nhau
kể cả máy tính mini.
Các giai đoạn phát triển:
Năm 1972:
Thí nghiệm về hệ thống đầu tiên được thực hiện tại Xerox PARC bởi Robert
Metcalfe và các đồng nghiệp (Palo Alto Research Center ).
Hệ thống mạng truyền 2,94Mbps dựa trên Ethernet.
Năm 1979: Xây dựng chuẩn Ethernet II, tốc độ 10Mbps
Năm 1981:
Chuẩn IEEE 802.3 được chính thức được sử dụng
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 4
ETHERNET
Digital Equipment, Intel, và Xerox cùng phát triển và đưa ra phiên bản
Ethernet Version 2.0, Ethernet II => chuẩn quốc tế
1985: IEEE lấy DIX Ethernet làm nền tảng cho đặc tả kỹ thuật IEEE 802.3.
Sau đó, IEEE mở rộng thêm các ủy ban mới là 802.3u (Fast Ethernet),
802.3z (Gigabit Ethernet over Fiber) và 802.3ab (Gigabit Ethernet over
UTP)…
3. Các thanh phần mạng Ethernet
Data terminal Equipment (DTE): Các thiết bị truyền và nhận dữ liệu DTEs
thường là PC, File Server, Print Server, ...
Data Communication Equipment (DCE): Các thiết bị kết nối mạng cho phép
nhận và chuyển khung trên mạng. DCE có thể là các thiết bị độc lập như Repeter
(không quá 4 Repeter), Switch, Router hoặc các khối giao tiếp thông tin như Card
mạng, Modem, Interconnecting Media: Cáp có thể dài nhất là 500m và ngắn nhất
là 2.5m. Có thể sử dụng cáp xoắn đôi, cáp đồng trục mỏng, cáp đồng trục dày, cáp
sợi quang.
Ethernet có các đặc tính kỹ thuật sau :
Cấu hình truyền thống : Có cấu trúc dạng tuyến phân đoạn, đường truyền
dùng cáp đồng trục, tuy nhiên mỗi thành phần của nó có thể là cấu trúc Star
(Star-wired bus). tín hiệu truyền trên mạng được mã hóa theo kiểu đồng bộ.
Quy cách kỹ thuật 802.3
Vận tốc truyền : 10Mbps,100Mbps,…..10Gbps
Loại cáp : Cáp đồng trục mảnh, cáp đồng trục dày, cáp xoắn đôi, cáp sợi
quang
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 5
ETHERNET
Chiều dài tối đa của một đoạn cáp tuyến là 500m, các đoạn tuyến này có thể
được kết nối lại bằng cách dùng các bộ chuyển tiếp và khoảng cách lớn nhất
cho phép giữa 2 nút là 2,8km.
Sử dụng tín hiệu băng tầng cơ bản, truy xuất tuyến hoặc tuyến token (token
bus), giao thức là CSMA/CD, dữ liệu chuyển đi trong các gói (64 – 1518
byte).
Ngày nay, khái niệm Ethernet thường được sử dụng để chỉ một mạng LAN
CSMA/CD, phù hợp với tiêu chuẩn 802.3, đặc điểm :
Hoạt động ở mức liên kết dữ liệu
Theo nguyên tắc CSMA/CD cảm biến sóng mang có phát hiện đụng độ
Thanh phần chính:
Phần cứng mạng : Các thiết bị nối mạng
Giao thức điều khiển truy xuất đường truyền
Khung Ethernet : Đơn vị dữ liệu truyền trên mạng.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 6
ETHERNET
CHƯƠNG II : CHUẨN IEEE 802
Hình 1: Các chuẩn của Ethernet
1. IEEE 802 LAN Standard Family
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 7
ETHERNET
Hình 2: Chuẩn IEEE 802.2
2. Điêu khiển truy cập phương tiện truyên (MAC – Địa chỉ MAC có 48bit)
Quy định việc truyền dữ liệu lên phương tiện truyền chia sẻ.
Dựng khung và đánh địa chỉ.
Liên hệ với các thành phần vật lý được dùng để truyền thông tin.
3. Kiểm soát kết nối luận lý (LLC)
Có những chức năng kiểm soát quá trình truyền thông với độ tin cậy cao
Làm cầu nối cho phép giao tiếp chung
Nhận thông tin từ tầng mạng ở bên gửi và chuyển đến cổng thích hợp của hệ
thống đích.
4. Ethernet Standards
Hình 3: Chuẩn IEEE 802.2 trong mô hình TCP/IP
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 8
ETHERNET
CHƯƠNG III : GIAO THỨC CSMA/CD1. Giới thiệu CSMD/CD
Để truyền thông tin, mỗi giao tiếp mạng phải lắng nghe cho tới khi không có tín
hiệu trong kênh chung, lúc này nó mới có thể truyền thông tin. Nếu một giao tiếp
mạng thực hiện truyền thông tin trong kênh thì gọi là sóng và các trạm khác phải
chờ đợi cho tới khi sự truyềndẫn này kết thúc. Quá trình này gọi là phát hiện sóng
mạng.
Mọi giao tiếp Ethernet đều có cơ hội ngang nhau trong việc truyền thông tin
trong mạng (Đa truy nhập). Trong quá trình truyền từ đầu này tới đầu kia của
Ethernet, những bít đầu tiên của khung cần phải đi tới mọi vùng của mạng. Tức là
có thể có 2 giao tiếp mạng cùng thấy mạng rỗi và gửi đi cùng 1 lúc. Khi đó
Ethernet phát hiện sự “va chạm” và dừng việc truyền và gửi lại các khung. Đó là
quá trình phát hiện va chạm.
Giao thức CSMA/CD được thiết kế nhằm cung cấp cơ hội ngang bằng truy
nhập kênh chung cho mọi trạm trong mạng. Sau khi gói tin được gửi đi mỗi trạm
trong mạng sẽ sử dụng giao thức CSMA/CD để xem trạm nào sẽ được gửi tiếp sau.
2. Ethernet sử dụng CSMA/CD
IEEE 802.3 (CSMA/CD): tiêu chuẩn này định nghĩa các tính chất có liên
quan tới tầng con MAC. Lớp con MAC sử dụng kỹ thuật CSMA/CD nhằm
giải quyết sự xung đột dữ liệu khi truyền trên mạng.
Tiêu chuẩn IEEE 802.3 mô tả các phương pháp tín hiệu (trên cả băng tần cơ
sở và băng tần rộng), tốc độ dữ liệu, các phương tiện và cấu trúc liên kết.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 9
ETHERNET
Tiêu chuẩn này quy định cụ thể các phương tiện truyền dẫn vật lý như cáp
xoắn, cáp đồng trục và cáp quang.
Băng tần cơ sở (baseband): dành toàn bộ băng thông cho một kênh truyền
(chỉ có một tín hiệu trên đường truyền).
Băng tần rộng (broadband): cho phép nhiều kênh truyền chia sẻ một phương
tiện truyền dẫn (chia sẻ băng thông), thường được sử dụng ở cáp xoắn, cáp
quang để tạo ra nhiều kênh truyền dữ liệu.
Kiểm soát việc truyền và nhận khung trên mạng:
Phát:
Trạm phát lắng nghe tín hiêu trên cáp bằng cách cảm biến sóng mạng, nếu
đường cáprảnh, nó sẽ phát dữ liệu.
Tiếp tục kiểm tra tín hiệu phát từ các trạm khác: Nếu không có thì tiếp tục
phát đến hếtdữ liệu và chuyển sang trạng thái lắng nghe. Nếu có đụng độ thì
phát tín hiệu (Jamming) thông báo cho các trạm khác => dừng phát trong 1
khoảng thời gian, hết đụng độ, phát tiếp.
Nhận : các trạm đều nhận được khung dữ liệu như nhau
Kiểm tra kích thước khung phải lớn hơn kích thước tối thiểu (64byte)
Kiểm tra địa chỉ của trạm khớp với địa chỉ đích trên khung
Mã CRC (cyclic redundancy check) trong khung hợp lệ
Sau khi kiểm tra các điều kiện, dữ liệu của khung sẽ được chuyển cho
chương trình ứng dụng ở mức trên
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 10
ETHERNET
Hình 4: Các trạm truy nhập kênh
Một card mạng có thể bắt đầu truyền tại bất kỳ thời điểm nào. Nhưng nó
không truyền nếu cảm nhận được rằng một (số) card khác đang truyền đó là
cảm nhận sóng mạng.
Card mạng đang truyền sẽ hủy bỏ ngay việc truyền dữ liệu khi nó cảm nhận
được một card khác đang truyền đó là sự phát hiện xung đột.
Trước khi cố gắng truyền lại, card mạng đợi một thời đoạn ngẫu nhiên đó là
truy cập ngẫu nhiên.
3. Giải thuật CSMA/CD trong Ethernet
Bước 1: Card mạng nhận gam dữ liệu từ tầng mạng và tạo frame.
Bước 2:Nếu thấy kênh truyền rỗi, nó sẽ bắt đầu truyền frame đi. Nếu thấy
kênh truyền bận, nó đợi khi kênh truyền rỗi và truyền dữ liệu.
Bước 3: Nếu card mạng truyền xong toàn bộ frame mà không phát hiện thấy
việc truyền dữ liệu khác nào, nó xem như việc truyền frame đó đã hoàn
thành.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 11
ETHERNET
Bước 4:Nếu card mạng phát hiện thấy có sự truyền dữ liệu khác, nó sẽ hủy
bỏ việc truyền dữ liệu và gởi tín hiệu hồi.
Bước 5: Sau khi hủy bỏ việc truyền, card mạng bước vào vãn hồi theo luật
số mũ: sau lần xung đột thứ m, card mạng chọn giá trị K ngẫu nhiên từ
( 0,1,2………,2m-1). Card mạng đợi K*512 bit times và trở lại bước 2.
Trong đó:
Tín hiệu bồi: để đảm bảo rằng tất cả các trạm đang truyền biết được xung
đột đang xảy ra 48 bit.
Bit time: 1 microsec cho 10 Mbps Ethernet;với K =1023, thời gian đợi vào
khoảng 50msec
Vãn hồi theo luật số mũ:
Mục tiêu : thích ứng các nổ lực truyền lại với tải trọng hiện tại được ước
lượng
Tải nặng: thời gian đợi ngẫu nhiên sẽ là dài hơn
Xung đột đầu tiên : chọn K từ (0,1), độ trễ là K*512 bit times
Sau xung đột thứ 2 : chọn K từ (0,1,2,3…..)
Sau xung đột thứ 10 : chọn K từ (0,1,2,3….,1023)
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 12
ETHERNET
CHƯƠNG IV : CẤU TRÚC KHUNG
Bộ thích ứng mạng bao gồm các gói dữ liệu IP (hoặc gói dữ liệu giao thức tầng
mạng khác) trong khung Ethernet.
Hình 5: Frame
Preamble ( Phần mở đầu):
7 bytes với mẫu bit 10101010 được nối tiếp bởi một byte với mẫu bit
10101011.
Được sử dụng để đồng bộ nhịp đồng hồ giữa bên gởi và bên nhận Addresses
(địa chỉ): 6 bytes.
Nếu bộ thích ứng mạng nhận được một frame có địa chỉ đích trùng với địa
chỉ vật lý của nó, hoặc địa chỉ đích là địa chỉ quảng bá, nó sẽ đưa dữ liệu lên
cho giao thức (được chỉ) tại tầng mạng. Nếu không nó sẽ loại bỏ khung đó.
Type : chỉ giao thức ở tầng trên (network layer), phần lớn là IP nhưng những giao
thức
khác cũng có thể được hỗ trợ như Novell IPX và Apple Talk; cũng có thể kết hợp
là Length<1536.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 13
ETHERNET
CRC : (Cyclic Redundancy Check- Kiểm dư vòng): được kiểm tra tại bên nhận,
nếu pháthiện có lỗi, khung đó bị bỏ.
Preamble 64Bit Đồng bộ. Giúp xác định
nơi bắt đầu khung
Dest.Address 48Bit Địa chỉ vật lý máy sẽ
nhận khung dữ liệu
Src.Address 48Bit Địa chỉ vật lý máy phát
khung dữ liệu
Type 16Bit Xác định loại dữ liệu sử
dụng ở giao thức trên
Data Dữ liệu từ giao thức mức
trên. Tối đa1500byte
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 14
ETHERNET
1. Khuôn dạng khung Ethernet
Có bốn kiểu khuôn dạng dữ liệu khác nhau được sử dụng trong mạng Ethernet
bao gồm: Ethernet 802.2, Ethernet 802.3, Ethernet II, và Ethernet SNAP. Mỗi kiểu
khuôn dạng có phần khác nhau và chúng đều có bốn trường chung: địa chỉ nguồn
(source addres), địa chỉ đích(destination address), dữ liệu (data) và trường kiểm tra
lỗi (error-checking). Các kiểu khuôn dạng Ethernet được sử dụng thông thường
nhất là Ethernet 802.2 và Ethernet 802.3. Cáckhuôn dạng Ethernet có kích thước
biến đổi từ tối thiểu 64 byte tới tối đa 1518 byte. Mỗikhuôn dạng chứa thông tin
header kích thước 14 byte cộng với trường Frame Check Sequence chiều dài 4
byte. Phần dữ liệu của khuôn dạng có kích thước biến đổi từ 46 byte tới tối đa1500
byte. Kích thước tổng cộng của frame được tính toán đơn giản bằng cách cộng kích
thước của tất cả các trường – Nếu trường dữ liệu của frame nhỏ hơn 46 byte, frame
sẽ được đệm thêm trường pad để kích thước tối thiểu của nó là 46 byte.
1.1. Ethernet 802.2
Khuôn dạng Ethernet 802.2 là khuôn dạng mặc định được sử dụng cho mạng
Novell Netware 4.x và hệ điều hành mạng cao hơn. Khuôn dạng này hỗ trợ giao
thức IPX/SPX cũngnhư giao thức TCP/IP và là khuôn dạng Ethernet thông thường
nhất được sử dụng ngày nay. Các khuôn dạng này chứa một điểm truy nhập dịch
vụ đích (Destination Service Access Point - DSAP) và một điểm truy nhập dịch vụ
nguồn (Source Service Access Point - SSAP). Một điểm truy nhập dịch vụ (Service
Access Point - SAP) định danh một nút hoặc quá trìnhbên trong, mà quá trình này
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 15
ETHERNET
sử dụng tầng con Logical Link Control của tầng Data Link. Mỗiquá trình xảy ra
giữa nút nguồn và nút đích trên mạng có một SAP duy nhất.
Hình 6 : Đinh dạng frame Ethernet 802.2
1.2. Ethernet 802.3
Kiểu khuôn dạng Ethernet 802.3 là kiểu khuôn dạng Novell Netware ban đầu.
Nó dùng cho các mạng đang sử dụng Novell Netware 3.12 và các phiên bản thấp
hơn. Giống như Ethernet 802.2, kiểu khuôn dạng này cũng hỗ trợ giao thức
IPX/SPX, nhưng nó không hỗ trợ các giao thức khác như TCP/IP. Không có các
bit điều khiển (DSAP và SSAP) bên trong khuôn dạng 802.3.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 16
ETHERNET
Hình 7 : Định dạng frame Ethernet 802.3
1.3. Ethernet II
Ethernet II là kiểu khuôn dạng Ethernet đầu tiên được phát triển bởi DEC,
Intel và Xerox. Nó được phát triển trước chuẩn IEEE 802. Nó tương tự khuôn dạng
Ethernet 802.3, nhưng không chứa trường length. Thay thế, khuôn dạng Ethernet II
chứa trường Ethernet Type, mà nó cho phép phân biệt việc sử dụng các giao thức
IPX/SPX, TCP/IP và AppleTalk.
Hình 8 : Định dạng frame Ethernet II
1.4. Ethernet SNAP (Sub-Network Access Protocol)
Ethernet SNAP là một sự điều chỉnh của khuôn dạng Ethernet 802.2 và
Ethernet II. Kiểu khuôn dạng này sử dụng cùng các trường điều khiển như khuôn
dạng 802.2 – Destination Service Access Point (DSAP) và Source Service Access
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 17
ETHERNET
Point (SSAP). Nó cũng bổ sung trường Ethernet Type từ khuôn dạng Ethernet II
cộng thêm một trường khác gọi là trường Organisation ID (OUI). Trường này định
danh kiểu mạng mà các khuôn dạng đó đang hoạt động. Ethernet SNAP thì thích
hợp với các giao thức IPX/SPX, TCP/IP và AppleTalk, nhưng khuôn dạng này
hiếm khi được sử dụng.
Hình 9 : Định dạng frame Ethernet SNAP
Tại tầng liên kết dữ liệu, cấu trúc khung là gần như giống nhau cho tất cả
mọi tốc độ của Ethernet từ 10 – 10000 Mbps.
Ethernet quy định một khung (frame) không ít hơn 64 octets (bytes) và
không nhiều hơn 1518 octets.
2. Địa chỉ Ethernet
Mỗi host trong một mạng Ethernet (thật ra là tất cả các host trên thế giới) có
một địa chỉ Ethernet duy nhất. Mô tả một cách kỹ thuật, địa chỉ được gắn vào card
mạng chứ không phải máy tính; nó được ghi vào ROM trên card mạng. Các địa chỉ
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 18
ETHERNET
Ethernet thường được in theo thể thức mà con người có thể đọc được: một dãy
gồm 6 bytes được viết dưới dạng thập lục phân, cách nhau bởi dấu hai chấm “:”.
Ví dụ, 80:be:b2 là cách biểu diễn dễ đọc của địa chỉ Ethernet sau : 00001000
00000000 10110001 11100100 10110001 00000010
Để đảm bảo rằng mọi card mạng được gán một địa chỉ duy nhất, mỗi nhà sản
xuất thiết bị Ethernet được cấp cho một phần đầu địa chỉ (prefix) khác nhau. Ví dụ,
Advanced Micro Devices đã được cấp phần đầu dài 24 bit x08002 (hay 8:0:2). Nhà
sản xuất này sau đó phải đảm bảo phần đuôi (suffix) của các địa chỉ mà họ sản xuất
ra là duy nhất.
Mỗi khung được phát ra Ethernet sẽ được nhận bởi tất cả các card mạng có nối
với đường truyền. Mỗi card mạng sẽ so sánh địa chỉ đích trong khung với địa chỉ
của nó, và chỉ cho vào máy tính những khung nào trùng địa chỉ. Địa chỉ duy nhất
như vậy gọi là địa chỉ unicast. Ngoài ra còn có loại địa chỉ broadcast là loại địa chỉ
quảng bá, có tất cả các bit đều mang giá trị 1. Mọi card mạng đều cho phép các
khung thông tin có địa chỉ đích là broadcast đi đến host của nó. Cũng có một loại
địa chỉ khác gọi là multicast, trong đó chỉ một vài bit đầu được đặt là 1. Một host
có thể lập trình điều khiển card mạng của nó chấp nhận một số lớp địa chỉ
multicast. Địa chỉ multicast được dùng để gởi thông điệp đến một tập con (subset)
các host trong mạng Ethernet.
3. Thuật toán truyên
Mỗi máy Ethernet, hay còn gọi là máy trạm, hoạt động độc lập với tất cả các
trạm khác trên mạng, không có một trạm điều khiển trung tâm. Tất cả các trạm đều
thấy frame truyền. Mỗi trạm phải kiểm tra mỗi frame để xác định xem nó có phải
là đích của frame hay không. Mọi trạm đều kết nối với Ethernet thông qua một
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 19
ETHERNET
đường truyền tín hiệu chung còn gọi là đuờng trung gian. Tín hiệu Ethernet được
gửi theo chuỗi, từng bit một, qua đường trung gian tới tất cả các trạm thành viên.
Để gửi dữ liệu trước tiên trạm cần lắng nghe xem kênh có rỗi không, nếu rỗi thì
mới gửi đi các gói (dữ liệu). Cơ hội để tham gia vào truyền là bằng nhau đối với
mỗi trạm, tức là không có sự ưu tiên. Sự thâm nhập vào kênh chung được quyết
dịnh bởi nhóm điều khiển truy nhập trung gian MAC (Medium Access Control)
được đặt trong mỗi trạm. Khi một tín hiệu trên thiết bị trung gian Ethernet tới mọi
node được gắn trên mạng, địa chỉ nhận được rõ ràng trong Frame để có thể nhận
diện ra người nhận.
Đặc tả Ethernet ban đầu có đề cập đến vấn đề collision có thể xảy ra trên LAN.
Khi hạ tầng mạng là dùng chung, bất kỳ một tín hiệu điện này cũng được truyền
dẫn trên đường dây cũng có thể xung đột với một tín hiệu của một thiết bị khác.
Khi hai hoặc nhiều Ethernet frame chồng lấp lên đường truyền ở một thời điểm nào
đó, collision xảy ra. Collision sẽ dẫn đến các lỗi bit và mất frame (bit error). Đặc tả
của Ethernet định nghĩa thuật toán CSMA/CD (Carrier Sense Multiple Access with
Collision Detection) để giải quyết những collisions không thể tránh khỏi.
CSMA/CD sẽ giúp giảm thiểu số collisions nhưng khi nó xảy ra, CSMA/CD sẽ chỉ
ra việc các máy gửi dữ liệu sẽ nhận ra collision và truyền lại frame như thế nào.
4. Ethernet – Dịch vụ phi kết nối, không tin cậy
Phi kết nối : không bắt tay giữa bộ thích ứng bên gởi và nhận.
Không tin cậy : bộ thích ứng mạng bên nhận không gởi tin báo nhận / không
nhận (ACK hay NACK) đến bộ thích ứng mạng bên gởi.
Dòng của các gam dữ liệu được chuyển lên cho tầng mạng có thể có các
khoảng trống.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 20
ETHERNET
Các khoảng trống này sẽ được lấp nếu ứng dụng sử dụng TCP ở tầng vận
chuyển. Nếu không thì ứng dụng sẽ “ thấy” các khoảng trống đó (xử lý hay
không tùy nó).
5. Các loại địa chỉ khung Ethernet
Địa chỉ Unicast : được dùng khi 1 trạm muốn truyền khung đến trạm khác
trên mạng (1-1). Khi đó vùng địa chỉ nguồn và đích là địa chỉ của các trạm.
Địa chỉ Broadcast : dùng khi 1 trạm muốn truyền khung đến tất cả các trạm
khác trên mạng (1-n). Khi đó vùng địa chỉ đích có tất cả các bit là
(FF:FF:FF:FF:FF:FF)
Địa chỉ Multicast : được dùng khi 1 trạm muốn truyền khung đến trạm khác
trên 1 mạng con (subnet). Khi đó vùng địa đích có 3 byte đầu tiên là
01:00:5E, các byte còn lại là địa chỉ nhóm
6. Các loại lỗi trên khung Ethernet
Runts: Kích thước khung < 64 bytes, khung sẽ bị hủy
Nguyên nhân: thường do đụng độ, nhiễu hoặc dây tiếp xúc kém
Bad CRC: xảy ra khi khung ở máy thu không giống với khung phát đi ở máy
phát. CRC cũng khác nhau
Long : Kích thước khung nhận được : 1518-> 6000 bytes
Nguyên nhân : phần cứng, phần mềm mạng trên trạm phát có vấn đề
Giant : kích thước khung nhận được > 6000 bytes
Nguyên nhân : phần cứng, phần mềm mạng trên trạm phát có vấn đề
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 21
ETHERNET
CHƯƠNG V : ỨNG DỤNG CỦA ETHERNET
1. Sử dụng Ethernet cho các hệ thống an ninh giám sát diện rộng với độ
tin cậy cao.
Ngày càng có nhiều tổ chức đảm bảo an ninh cho chính mình bằng cách ứng dụng các
hệ thống an ninh giám sát và hệ thống kiểm soát vào ra điện tử cho cơ sở vật chất, hạ
tầng. Các hệ thống này, cả ở công cộng và tư gia, đã phát triển rầm rộ trong những năm
gần đây.
Các hệ thống giám sát này có thể được sử dụng trong các cụm văn phòng, khu công
nghiệp, trường đại học, các siêu thị bán lẻ, hệ thống giao thông công cộng, những nơi mà
an ninh được đặt lên hàng đầu.
Cùng với sự hiện diện rộng rãi các sản phẩm an ninh, trong đó có camera, hệ thống
thông tin liên lạc, các thiết bị kiểm soát vào ra, các hệ thống báo động và điều khiển là
chúng ngày càng có kết cấu phức tạp. Thách thức đặt ra đầu tiên là để đảm bảo rằng tất cả
các thiết bị sử dụng chung một nền tảng truyền thông. Ethernet là sự lựa chọn đương
nhiên. Đây là một giao thức truyền thông được chứng minh có khả năng cung cấp dịch vụ
nhanh đáng tin cậy. Để đảm bảo độ tin cậy tối đa, cần xem xét cẩn thận cấu trúc liên kết
mạng, băng thông thích hợp và cả hệ thống dự phòng.
2. Cấu trúc liên kết hình sao
Cấu hình liên kết mạng sao luôn là phương pháp thiết kế một cấu trúc liên kết mạng bảo
mật quy mô nhỏ với khả năng truy cập không dây hiệu quả nhất. Nó là một thiết kế rất
đơn giản cho phép sử dụng các thiết bị chuyển mạch không quản lý tại hiện trường được
gắn trực tiếp với chuyển mạch trung tâm với một bảng nổi đa năng. Cổng quang trong ví
dụ này có thể được sử dụng để kết nối các chuyển mạch hiện trường với khoảng cách tới
80 KM kể từ trạm giám sát. Chuyển mạch cấp nguồn qua Ethernet (PoE) tại hiện trường
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 22
ETHERNET
sẽ cung cấp cả khả năng giao tiếp và nguồn cho các thiết bị có khả năng cấp nguồn PoE
qua cáp CAT5.
Hình 23 : Cấu trúc liên kết hình sao
Hình 24 mô tả một cấu trúc liên kết vòng dự phòng điển hình được sử dụng cho
một hệ thống thông tin liên trường đại học. Hệ thống này bao gồm các điểm kiểm soát
vào ra của tòa nhà, các điểm truy cập không dây đến các khu vực công cộng và tư nhân
trên khắp khuôn viên trường và giám sát tài sản thông qua camera IP.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 23
ETHERNET
Hình 24 : Cấu trúc liên kết dạng vòng
3. Cấu trúc liên kết vòng
Vòng liên kết quang gigabit đảm bảo sự cách điện giữa các tòa nhà đồng thời mang
đến băng thông thích hợp để hỗ trợ camera và các điểm truy cập wireless. Cấu trúc liên
kết vòng cũng cung cấp các cổng giao tiếp dự phòng trong trường hợp mất đường liên kết
sợi quang.
Việc giám sát hệ thống được thực hiện thông qua chuyển mạch triển khai trong vòng.
Các thiết bị này sử dụng hoặc giao thức hình cây mở rộng nhanh (RSTP) hoặc giao thức
điều khiển vòng độc quyền tốc độ cao như N-Ring của N-TRON để gửi các gói heartbeat
Ethernet tới các thiết bị quanh vòng. Công cụ quản lý vòng được chỉ định sẽ khóa một
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 24
ETHERNET
trong những cổng của liên kết này, do đó tất cả các dòng dữ liệu ngoại trừ gói heartbeat,
sẽ được truyền qua cổng khác.
Các vòng không được kiểm tra sẽ tạo ra hiện tượng nhiễu mạng làm ngắt mọi kết nối.
Các gói heartbeat được phép đi qua các cổng bị chặn và được định thời bởi công cụ quản
lý vòng nhằm đảm bảo vòng liên kết không bị ảnh hưởng. Công cụ quản lý vòng phát
hiện sự cố trong hệ thống nếu các gói heartbeat không được nhận đúng thời gian. Nó sẽ
mở cổng bị chặn ngay tức thì.
Hình 25 cho thấy hình ảnh từ trình duyệt web N-TRON N-Ring ở chế độ bình thường
và mặc định. Trạng thái lỗi được biểu thị bằng màu đỏ và sẽ xác định vị trí của sự cố liên
kết. Trong trường hợp này, sự cố xuất hiện giữa chuyển mạch 1, cổng A2 và chuyển
mạch 2, cổng A2.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 25
ETHERNET
Hình 25: Trạng thái vòng quản lý N-Ring qua trình duyệt WEB
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 26
ETHERNET
CHƯƠNG VI : KẾT LUẬN
Ethernet là công nghệ mạng LAN phổ biến và thành công nhất trong 30 năm gần
đây hay còn gọi là công nghệ “thống trị” trong mạng cục bộ LAN: Công nghệ LAN được
sử dụng rộng rãi đầu tiên, đơn giản hơn và rẻ hơn so với các công nghệ LAN dùng thẻ bài
(token) và ATM ( Asynchronous Transfer Mode). Luôn theo kịp trong cuộc đua tốc
độ:10, 100, 1000, 10000 Mbps
1. Lý do cho sự thanh công của Ethernet
Sự thành công của Ethernet là do các nhân tố chính sau:
- Sự đơn giản và dễ dàng trong việc duy trì và nâng cấp
- Khả năng kết hợp các công nghệ mới
- Độ tin cậy cao
- Chi phí cho sự lắp đặt và nâng cấp là thấp
- Cho hiệu năng cao
- Dải thông của mạng có thể được tăng lên mà không cần phải thay đổi công nghệ nền
tảng
2. Tương lai của Ethernet
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 27
ETHERNET
Hình 30 : Mô hình phát triển Ethernet
Ethernet đã và đang đi qua một cuộc cách mạng từ công nghệ Legacy -> Fast -> Gigabit -
> MultiGigabit.
- Tương lai của môi trường mạng bao gồm:
+ Cáp đồng trục (tốc độ lên đến 1000Mbps)
+ Không dây (đang tiến đến 100Mbps)
+ Cáp quang (trên 10.000 Mbps)
3. Ưu điểm của công nghệ Ethernet
Công nghệ Ethernet và Gigabit Ethernet có những ưu điểm nổi bật là :
Công nghệ Ethernet có khả năng hỗ trợ rất tốt cho ứng dụng truyền tải dữ liệu ở tốc độ
cao và có đặc tính lưu lượng mạng tính đột biến và tính “bùng nổ”.
Cơ cấu truy nhập CSMA/CD công nghệ Ethernet cho phép truyền tải lưu lượng với
hiệu xuất băng thông và thông lượng truyền tải lớn.
Thuận lợi trong việc kết nối cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Không đòi hỏi khách
hàng phải thay đổi công nghệ, thay đổi hoặc nâng cấp mạng nội bộ, giao diện kết nối.
Theo thống kê, có tới 95% lưu lượng phát sinh bởi các ứng dụng truyền tải dữ liệu là
lưu lượng Ethernet. Điều này xuất phát từ thực tế là hầu hết các mạng truyền dữ liệu của
các cơ quan, tổ chức (mạng LAN, MAN, mạng Intranet) hiện tại đều được xây dựng trên
cơ sở công nghệ Ethernet.
Sự phổ biến của công nghệ Ethernet tại tầng truy cập mạng của mô hình TCP/IP sẽ tạo
điều kiện rất thuận lợi cho việc kết nối hệ thống với độ tương thích cao nếu như xây dựng
một mạng dựa trên cơ sở công nghệ Ethernet. Điều này sẽ dẫn tới việc giảm đáng kể chi
phí đầu tư xây dựng mạng.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 28
ETHERNET
Mạng xây dựng trên cơ sở công nghệ Ethernet có khả năng mở rộng và nâng cấp dễ
dàng do đặc tính của công nghệ này là chia sẻ chung tiện ích băng thông truyền dẫn và
không thực hiện cơ cấu ghép kênh phân cấp.
Hầu hết các giao thức, giao diện truyền tải ứng dụng trong công nghệ Ethernet đã
được chuẩn hóa (họ giao thức IEEE.802.3). Phần lớn các thiết bị mạng Ethernet của các
nhà sản xuất đều tuân theo các tiêu chuẩn trong họ tiêu chuẩn nói trên. Việc chuẩn hóa
này tạo điều kiện kết nối dễ dàng, độ tương thích kết nối cao giữa các thiết bị của các nhà
sản xuất khác nhau.
Quản lý mạng đơn giản.
4. Nhược điểm của công nghệ Ethernet
Nếu chỉ xét công nghệ Ethernet một cách độc lập, bản thân công nghệ này tồn tại một
số nhược điểm sau đây :
− Công nghệ Ethernet phù hợp với cấu trúc mạng theo kiểu cấu trúc mạng hình cây
mà không phù hợp với cấu trúc mạng ring (dạng vòng). Điều này xuất phát từ việc công
nghệ Ethernet thực hiện chức năng định tuyến trên cơ sở thuật toán định tuyến phân đoạn
hình cây (Spanning-Tree Algorithm); là một trong những thuật toán định tuyến quan
trọng áp dụng trong mạng Ethernet. Cụ thể là thuật toán định tuyến phân đoạn hình cây
trong nhiều trường hợp sẽ thực hiện chặn một vài phân đoạn tuyến trong ring, điều này sẽ
làm giảm dung lượng băng thông làm việc của vòng ring.
− Thời gian thực hiện bảo vệ phục hồi lớn. Điều này cũng xuất phát từ nguyên nhân là
thuật toán định tuyến phân đoạn hình cây có thời gian hội tụ dài hơn nhiều so với thời
gian hồi phục đối với cơ chế bảo vệ của vòng ring (tiêu chuẩn là 50 ms).
− Không phù hợp cho việc truyền tải loại hình ứng dụng có đặc tính lưu lượng nhạy
cảm với sự thay đổi về trễ truyền tải (jitter) và có độ trễ (latency) lớn. Chưa thực hiện
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 29
ETHERNET
chức năng đảm bảo chất lượng dịch vụ (QoS) cho những dịch vụ cần truyền tải có yêu
cầu về QoS (Quality of Service).
5. Khả năng áp dụng
Công nghệ Ethernet có thể phù hợp triển khai cho việc xây dựng lớp mạng lõi truy nhập, đảm bảo thực hiện chức năng “thu gom” dịch vụ, tích hợp dịch vụ tại tầng truy cập mạng. Điều này tính khả thi do tính tương thích cao về giao diện kết nối và công nghệ đối với khách hàng vì như đã nói ở trên, mạng Ethernet được triển khai hầu hết đối với các mạng nội bộ. Việc áp dụng công nghệ Ethernet ở phân lớp mạng nào còn phụ thuộc vào qui mô, phạm vi của mạng cần xây dựng và còn phụ thuộc vào cấu trúc mạng được lựa chọn phù hợp với mạng cần xây dựng.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 30
ETHERNET
CHƯƠNG VII : THƯC HIÊN BAI LAB ETHERNET
1. Mục tiêu:
Trong bài Lab này sẽ xây dựng mô hình mạng cục bộ Lan : Ethernet theo hai chuẩn 10Base – T và Fast Ethernet 100Base – TX để phân biệt sự khác nhau của hai chuẩn mạng về độ trễ và lưu lượng mạng.
2. Mô hình:
Hoạt cảnh 1: Mô hình mạng gồm 15 máy kết nối như trên với đường truyền là
10Mbps.
Hoạt cảnh 2: Mô hình mạng vẩn như hoạt cảnh 1 nhưng tăng gấp đôi máy tính và
đường truyền vẩn là 10Mbps.
Hoạt cảnh 3: Mô hình mạng giống như mô hình ở hoạt cảnh 2 nhưng thay đổi tốc
độ đường truyền là 100Mbps.
3. Triển khai.
3.1. Hoạt cảnh 1
Bước 1: Tạo Project mới
Mở phần mềm OPNET IT Guru Academic Edition, chọn New từ Menu File.
Chọn Projectvà nhấn OK , Đặt tên project và Scenario name.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 31
ETHERNET
Cửa sổ Startup Wizard:
Chọn Create Empty Scenrio, chọn Next.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 32
ETHERNET
Cửa sổ Chose Network scale , chọn Office , chọn Next.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 33
ETHERNET
Cửa sổ Specify Size, mặc định chọn Next.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 34
ETHERNET
Cửa sổ Select Technologies, tại dòng ethernet chọn Yes sau đó Click Next.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 35
ETHERNET
Cửa sổ Review, Nhấn OK để hoàn tất việc tạo Project.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 36
ETHERNET
Bước 2: Tạo mô hình Network
Khởi tạo mạng cho phòng kế toán (Billing) & kinh doanh (Sales):
Vào Menu Topology chọn Rapid Configuration.
Chon kiểu Star ở mục Configuration click Ok.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 37
ETHERNET
Thẻ Rapid Configuration Star:
Đặt Center Node Model là ethernet16_switch.
Đặt Periphery Node Model là ethernet_wkstn.
Đặt Link Model là 10BaseT.
Đặt Number là 10.
Đặt giá trị PLACEMENT Center X: 45, Y: 25, Raidus: 18 rồi click Ok.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 38
ETHERNET
Khởi tạo mạng cho phòng kỹ thuật (Technical):
Giống như phần khởi tạo cho mạng phòng kế toán và kinh doanh nhưng ở Thẻ
Rapid Configuration Star đặt giá trị Number là 5 và giá trị PLACEMENT
Center Y: 70.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 39
ETHERNET
Kết quả sau khi khởi tạo mạng gồm có 15 máy tính 2 switch.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 40
ETHERNET
Tạo 1 Server để kết nối tới hệ thống mạng.
Chọn Object Palette trong phần Menu Toplogy.
Thêm vào không gian thiết kế 1 Server. Sau đó Click phải lên Server vừa thêm
vào chọn Set name đặt lại tên là “Server”.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 41
ETHERNET
Thêm vào không gian thiết kế dây 10BaseT_link để nối hệ thống mạng với
Server.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 42
ETHERNET
Đổi tên máy và tên Switch:
Đổi tên các máy tính: Click chuột vào node máy tính bấc kỳ chọn Edit Similar
Nodes.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 43
ETHERNET
Đổi tên Switch: click phải vào Switch chọn Set Name -> Đặt Switch1 và
Switch2
Thêm vào không gian thiết kế các thiết bị
Ta cần cấu hình một số loại lưu lượng cho phép chạy trên hệ thống mạng, để
làm được điều này ta cần 2 loại : Application definition và Profile Definition.
Application definition : để cấu hình các loại dịch vụ mạng như : http,Mail,
….
Profile definition : cài đặt cho mỗi loại thiết bị trong mạng có các dịch vụ
riêng.
Từ Object Palette , chọn Profile_Config và Application_Config đặt vào
không gian thiết kế. Sau đó click phải chuột chọn Set name đổi tên lại là
Application_Configuration & Profile_Configuration.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 44
ETHERNET
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 45
ETHERNET
Bước 3: Cấu hình cho hệ thống mạng:
Cấu hình cho Application_Config:
Bước 1: Click phải Application_Configuration chọn Edit Attributes.
Bước 2: Tại mục Application Definitions chọn Default > OK.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 46
ETHERNET
Cấu hình cho Profile_Config:
Click phải Profile_Configuration chon Edit Attributes..
Tại thẻ (Profile_Configuration) Attributes, trong mục Profile Configuration
chọn Edit .
Tại ô Row chon 3
Trong cột Profile Name đặt tên là Billing Profile, Sales Profile và Tech Profile.
Thay đổi giá trị cho cột Operation
Thay đổi giá trị cho cột Repeatability.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 47
ETHERNET
Thêm các giá trị trong cột Application:
Trong cột Applications tại dòng Billing Profile chọn Edit, set các giá trị như hình
bên dưới.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 48
ETHERNET
Trong cột Applications tại dòng Sales Profile chọn Edit, set các giá trị như hình
bên dưới.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 49
ETHERNET
Trong cột Applications tại dòng Tech Profile chọn Edit, set các giá trị như hình
bên dưới.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 50
ETHERNET
Cấu hình Server:
Bước 1: Click phải chuột lên Server chọn Edit Attributes.
Bước 2: Tại dòng Application: Supported Services chọn Edit.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 51
ETHERNET
Bước 3: Thêm các dòng như trong hình.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 52
ETHERNET
Cấu hình cho các máy tính từng phòng ban:
1. Phòng Kế toán (Billing):
Bước 1: Nhấn giữ Ctrl + Click chọn các máy tính của phòng kế toán > Click phải
chọn Edit Attributes.
Bước 2: Tại dòng Application: Supported Profiles chọn Edit. Đặt giá trị Rows 1 và
chọn Profile Name là Billing Profile > Click Ok
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 53
ETHERNET
Bước 3: Check chọn Apply Changes to Selected Objects > Click Ok.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 54
ETHERNET
2. Phòng Kinh doanh (Sales): Thao tác tương tự như phòng Kế toán (Billing) nhưng
chọn chọn Profile Name là Sales Profile.
3. Phòng Kỹ thuật (Technical): Thao tác tương tự như phòng Kế toán (Billing) nhưng
chọn chọn Profile Name là Tech Profile.
Bước 4: Cấu hình mô phỏng:
Bước 1: Chọn menu Simulation > Choose Individual Statistics…
Bước 2: Bung Global Statistics > Ethernet, chọn delay (sec).
Bước 3: Bung HTTP , chọn Traffic Received (Packets/sec) và Traffic
Sent(Packets/sec) click chọn Ok.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 55
ETHERNET
3.2. Hoạt cảnh 2
Nhân bản hoạt cảnh 2
Sau khi hoàn thành hoạt cảnh 1 (tạo và cấu hình cho hệ thống mạng gồm 15 máy
với đường truyền là 10Mbps), bây giờ ta sẽ tiến hành nhân bản hoạt cảnh 2 tăng gấp đôi
máy tính và đường truyền vẩn là 10Mbps.
Bước 1: Vao Menu Scenarios > Chọn Duplicate Scenario…, đặt tên mới la
10Mbps_30 > Click Ok.
Bước 2: Thay đổi Switch ở hoạt cảnh 2: Click phải chuột vào switch1 chọn Edit
Attributes > ở mục model chọn ethernet32_switch > click Ok
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 56
ETHERNET
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 57
ETHERNET
Bước 3: Coppy để nhân bản thêm các máy tính như hình bên dưới.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 58
ETHERNET
3.3. Hoạt cảnh 3
Nhân bản hoạt cảnh 3.
Bây giờ ta sẽ nhân bản hoạt cảnh 3 cấu hình như hoạt cảnh 2 nhưng đường truyền
tang lên là 100Mpbs.
Bước 1: Vao Menu Scenarios > Chọn Duplicate Scenario…, đặt tên mới la
100Mbps_30 > Click Ok.
Bước 2: Click phải chuột vào dây 10BaseT_link bất kỳ > chọn Select Similar
Links để chọn tất cả các dây trên hệ thống mạng > sau đó Click phải chuột lên tất
cả các dây đã chọn và chọn Edit Attributes.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 59
ETHERNET
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 60
ETHERNET
Bước 3: Tại dòng model chọn đường truyền là 100BaseT->Click apply Changes
to Selected Objects->Ok.
3.4. Chạy mô phỏng.
Bước 1: Vao menu Scenarios-> Manage Scenarios, thay đổi giá trị cột Results
thanh <collect> va giá trị cột Sim Duration <0,5> như hình .
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 61
ETHERNET
Bước 2: Click Ok chạy mô phỏng:
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 62
ETHERNET
Bước 3: Click Close .
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 63
ETHERNET
3.5. So sánh va nhận xét kết quả.
Vào menu Results > chọn Compare results
Độ trễ của mạng:
Bung Global Statistics- > Ethernet, chọn Delay, nhấn show.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 64
ETHERNET
Nhận xét:
So sánh độ trể giữa hoạt cảnh 10Mpbs_15 và 10Mpbs_30 và 100Mpbs_30, ta có thể
thấy được độ trể của hoạt cảnh 10Mpbs_15 và 10Mpbs_30 so với hoạt cảnh 100Mpbs_30
là rất lớn.
Tốc độ truyền trên hoạt cảnh 10Mpbs_15 và 10Mpbs_30 không có sự chênh lệch
nhiều do cùng đường truyền là 10Mpbs,còn ở hoạt cảnh 100Mpbs_30 sử dụng đường
truyền 100Mpbs nên độ trễ rất nhỏ.
Lưu lượng nhận (traffic received):
BungTraffic Sink > Traffic Received (bits), chọn show.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 65
ETHERNET
Nhận xét:
Đồ thị thống kê này hiển thị tổng lưu lượng nhận của tất cả các máy trạm (station), tỉ
lệ tốc độ nhận giữa 3 hoạt cảnh có độ chênh lệch không nhiều. Tuy nhiên tốc độ cao nhất
lần lượt ở 3 hoạt cảnh là 10Mpbs_15 và 10Mpbs_30 và 100Mpbs_30.
Lưu lương gửi (traffic sent):
Bung Traffic Source- > Traffic sent (byte/sec).
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 66
ETHERNET
Nhận xét:
3 hoạt cảnh cũng không có sự sai khác nhiều. Tuy nhiên tốc độ cao nhất lần lượt ở 3
hoạt cảnh là 10Mpbs_15 và 10Mpbs_30 và 100Mpbs_30.
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 67
ETHERNET
-------------------Hết--------------------
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 68
ETHERNET
TAI LIÊU THAM KHAO
[1] http://vi.wikipedia.org/wiki/EtherneT
[2] www.diendantinhoc.com
[3] www.vn-zoom.com
[4] www.doc.edu.vn
SVTH: Võ Văn Thừa – 1216011069 Châu Ngọc Chí-1216011004
Nguyễn Văn Thanh-1216011065 Trang 69