ĐỀ tÀi xÂy dỰng hỆ thỐng mail server.docx

19
ĐỀ TÀI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MAIL SERVER DOANH NGHIỆP TRÊN LINUX Ngày nay, quá trình tin học hóa trong các doanh nghiệp diễn ra khá nhanh khiến cho hệ thống E-mail của doanh nghiệp trở nên hết sức quan trọng. Vì hệ thống e-mail cho doanh nghiệp cần đảm bảo các yêu cầu về tính sẵn sàng (Availability)-hoạt độn ổn định và dễ dàng mở rộng, và tính riêng tư (Private) cho doanh nghiệp. Ngoài ra chi phí đầu tư cũng rất quan trọng khi chọn và triển khai. Các hệ thống Mail Server chuyên dụng thì chi phí cao nhưng hoạt động ổn định, nhanh và bảo mật cao thường thì chỉ triển khai cho các doanh nghiệp lớn đòi hỏi tính bảo mật cao. Mô hình dạng cơ bản như sau: Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ta cũng có thể triển khai như mô hình trên nhưng không sử dụng đến các Mail Server chuyên

Upload: jacki-wishing

Post on 07-Nov-2014

122 views

Category:

Documents


7 download

TRANSCRIPT

Page 1: ĐỀ TÀI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MAIL SERVER.docx

ĐỀ TÀI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MAIL SERVERDOANH NGHIỆP TRÊN LINUX

Ngày nay, quá trình tin học hóa trong các doanh nghiệp diễn ra khá nhanh khiến cho hệ thống E-mail của doanh nghiệp trở nên hết sức quan trọng. Vì hệ thống e-mail cho doanh nghiệp cần đảm bảo các yêu cầu về tính sẵn sàng (Availability)-hoạt độn ổn định và dễ dàng mở rộng, và tính riêng tư (Private) cho doanh nghiệp. Ngoài ra chi phí đầu tư cũng rất quan trọng khi chọn và triển khai.

Các hệ thống Mail Server chuyên dụng thì chi phí cao nhưng hoạt động ổn định, nhanh và bảo mật cao thường thì chỉ triển khai cho các doanh nghiệp lớn đòi hỏi tính bảo mật cao. Mô hình dạng cơ bản như sau:

Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ta cũng có thể triển khai như mô hình trên nhưng không sử dụng đến các Mail Server chuyên dụng, Giải pháp dùng trong trường hợp này thường là triển khai trên hệ thống Linux-Unix hoặc Microsoft

Linux-Unix: Ưu điểm là miễn phí và mã nguồn mở, yêu cầu phần cứng thấp, nhanh và ổn định. Nhược điểm khó triển khai và quản trị.

Microsoft: Ưu điểm dễ dàng triển khai và quản trị, thân thiện với người dùng. Nhược điểm giá thành tương đối và yêu cầu phần cứng cao.

Nhưng bất cứ hệ thống mail nào cũng hoạt động dựa trên kiến trúc sau:  

Page 2: ĐỀ TÀI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MAIL SERVER.docx

Mail User Agent (MUA): đây là các chương trình gửi và nhận mail được cài đặt trên

máy người dùng, nó giúp người dùng quản lý, soạn thảo, nhận và gửi mail một cách tiện lợi và nhanh chóng. Các chương trình MUA tiêu biểu là: Outlook (Windows), Evolution (Linux), ThunderBird va Eudora

Mail Transport Agent (MTA)(thường gọi là Mail Transport Agent, Message Transfer Agent, or SMTP Daemond): Là một dịch vụ trên máy tính có nhiệm vụ chuyển Email từ máy tính đến một nơi khác (Mail Delivery Agent). Các chương trình cung cấp dịch vụ MTA tiêu biểu là: Qmail, Sendmail, Postfix (Linux), Edge/Hub Tranpost của MS Exchange Server (Windows).

Mail Delivery Agent (MDA): Là Dịch vụ tiếp nhận các Email và phân phối chúng đến các hộp thư cá nhân. Các chương trình cung cấp dịch vụ tiêu biểu là: Procmail, Mail.local, rmail (Linux), Mailbox Server trong MS Exchange (Windows)

Mail Submission Agent (MSA): Là chương trình nhận Email từ MUA qua cổng 587 (Bảo mật hơn SMTP cổng 25 vì nó đòi hỏi Authenticate hay các hành động tương tự để chống spam trong local) và kết hợp với MTA để chuyển Email. Đa số các MTA làm nhiệm vụ MSA luôn (posfix, Sendmail), trên MS Exchange thì MSA do Mailbox role + Client receive connector (trên Hub transport role) đảm nhiệm.

Mail Access Agent/ Mail Retrieval Agent (MAA/MRA): MRA là chương trình tìm về hoặc lấy Email về từ remote Mail server, và kết hợp với MDA để phân phối mail về local hoặc remote mailbox. MAA là dịch vụ cung cấp để truy cập đến tìm kiếm và lấy email về. Các chương trình tiêu biểu: IMAP, POP3 Server, dovecot (Linux), Client Access Server trên MS Exchange (Windows). MRA bây giờ thường do các MUA đảm nhiệm đó chính là các POP3, IMAP Client.

I. Mô Hình Mail Server Với Postfix

Bài viết hướng dẫn cho người đọc có thể dễ dàng xây dựng một mail server hoạt động ổn định và chi phí thấp, cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, dựa trên nền Linux.

 

Page 3: ĐỀ TÀI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MAIL SERVER.docx

Hình  2 – Kiến trúc Mail Server sẽ triển khai

II. Giới Thiệu Các Thành Phần

1. Giới Thiệu Postfix

Postfix là một MTA được viết bởi Wietse Venema khi ông đang làm việc ở trung tâm nghiên cứu T. J. Watson của IBM. Đặc điểm của Postfix: dễ quản lý, nhanh, an toàn. Chỉ cần một server với hardware thông thường, Postfix có thể chuyển giao hàng triệu email một ngày. Ngày nay postfix là một trong nhưng MTA khá phổ biến trên các mail server.

2. Giới Thiệu Dovecot

Dovecot là một MAA cung cấp các dịch vụ IMAP và POP3 được cài phổ biến trên các CentOS, Nó là một phần mềm mã nguồn mở được Timo Sirainen viết và phát triển. Đặc điểm của Dovecot là: bảo mật, nhanh và dễ quản lý.

3. Giới Thiệu SquirrelMail

SquirrelMail là một trong những Web mail phổ biến nhất trên các Mail Server, nó hỗ trợ cả các giao thức IMAP/POP3 và SMTP, được viết bằng PHP4 và là một phần mềm mã nguồn mở, nó giúp người dùng có thể đọc và quản lý e-mail của mình trong môi trường Web.

III. Yêu Cầu Hệ Thống Với các hệ thống Linux yêu cầu về phần cứng rất bình thường, một server với cấu hình

trung bình vẫn có thể cài đặt và chạy ổn định. Ví dụ: Một máy tính với cấu hình: CPU Pentium III 600MHZ, RAM 256MB, HDD 40GB. Có thể làm Mail Server phục vụ khoảng 300 – 400 User.Về phần các phần mềm trên hệ thống:

-    Hệ Điều Hành: CentOS 5.3 Chạy dạng command Line hay đồ họa đều được (chế độ Command Line thì tốn ít ổ cứng, và chạy tốn ít RAM và CPU hơn). -    SMTP Server: Postfix 2.3.3-    POP3/IMAP Server: 1.0.7-    Web Mail: SquirrelMail 1.4.8

Page 4: ĐỀ TÀI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MAIL SERVER.docx

-    Web Server: Apache 2.2.3 Cần thiết để cho User có thể dùng web mail. -    AntiSpam: SpamAssassin 3.2.5-    AntiVirus: ClamAV 0.95.2, Amavisd-new 2.6.4

IV. Vấn đề Bảo Mật Cho Hệ Thống E-Mail

Ngày nay vấn đề Virus và spam vẫn là những nguy cơ đe dọa đến sự vận hành ổn định của hệ thống, đồng thời nguy cơ mất mát hoặc bị đánh cắp dữ liệu là rất cao, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của người dùng và doanh nghiệp. Vì thế khi triển khai xây dựng hệ thống mail cho doanh nghiệp cần phải tính tới các vấn đề về bảo mật chống Spam và Virus.

1. AntiSpam

1.1 Giới thiệu DNS-Base Blocklists

UCE (unsolicited commercial email), hay spam, thường được gửi từ những mail server có vài đặc điểm nhất định. Ví dụ, từ những server có cấu hình không hoàn chỉnh (open relay, không tuân thủ tiêu chuẩn RFC), những server không có thông tin rõ ràng về người quản trị (máy kết nối bằng dial-up, máy không có reverse DNS), hay từ những server chuyên gửi spam. Người ta đã lập được danh sách những mail server như vậy, danh sách này được update thường xuyên, gọi chung là RBL (real-time blackhole list), hay DNSBL (DNS-based Blocklist). Ưu điểm của phương pháp này là kiểm tra nhanh ít hao tốn tài nguyên của server vì bước kiểm tra được thực hiện trước khi gửi mail và việc kiểm tra chỉ dựa vào kết quả tìm kiếm của DNS.

1.2 Giới thiệu SpamAsssassin

SpamAssassin phát hiện và đánh dấu spam mail bằng cách phân tích thông tin trong header và nội dung mail. SpamAssassin tiêu tốn khá nhiều tài nguyên (cpu, memory, thời gian xử lý) của server, đặc biệt khi phải xử lý những mail có size lớn. Ưu điểm của việc dùng SpamAssassin là ít thay đổi cấu hình mặc định của postfix và có thể xây dựng quy tắc kiểm tra spam cho riêng mình.SpamAssassin là một project được phát triển bởi Apache, SpamAssassin được ứng dụng khá nhiều trên các mail server dùng nền Linux.

2. AntiVirus

Dùng để chống việc lây lan Virus trong thông qua hệ thống mail, đồng thời hạn chế sự lây lan của Virus khi một máy nào đó trong mạng bị nhiễm. Có hai chương trình antivirus phổ biến dùng trên mail server đó là ClamAV và Amavisd-new.

2.1 Giới thiệu ClamAV

ClamAV là một antivirus mã nguồn mở chạy trên hệ thống Linux, nó đặc biệt được thiết kế cho việc quét virus trên mail gateways, nó uyển chuyển dễ cấu hình, và chạy đa luồng dịch vụ. Đặc điểm là hoạt động ổn định, nhanh, và tương đối hiệu quả.

Page 5: ĐỀ TÀI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MAIL SERVER.docx

2.2 Giới thiệu Amavisd-new

Amavisd-new là một giao tiếp hiệu năng cao, hoạt động giữa MTA và các thành phần kiểm tra nội dung như: Virus scanners, và SpamAssassin. Đặc điểm của Amavisd-new là hoạt động nhanh phối hợp các thành phần trong hệ thống mail.

TRIỂN KHAI & CÀI ĐẶT

Có hai hình thức cài đặt đó là từ Source và cài đặt tập tin từ binary. Thông thường để bảo mật và tối ưu hóa khi cài đặt và để cập nhật phiên bản mới nhất ta nên cài từ source, nhưng nó đòi hỏi người quản trị phải nắm rõ cách biên dịch và cài đặt, đồng thời hiểu rõ chương trình cần cài đặt và nhu cầu của hệ thống. Ở đây hướng dẫn cài đặt từ binary (gói rpm) cho đơn giản.

 

Source Postfix có thể tải tại đây: ftp://ftp4.tnc.edu.tw/pub1/Postfix/official/postfix-2.6.3.tar.gz

Tải Source Dovecot tại đây http://www.dovecot.org/releases/1.2/dovecot-1.2.3.tar.gz Tải Source  SquirrelMail tại http://squirrelmail.org/countdl.php?fileurl=http%3A%2F

%2Fprdownloads.sourceforge.net%2Fsquirrelmail%2Fsquirrelmail-1.4.20-RC2.tar.gz Tải Source ClamAV tại http://downloads.sourceforge.net/clamav/clamav-0.95.2.tar.gz. Tải Source Amavisd-new tại http://www.ijs.si/software/amavisd/amavisd-new-

2.6.4.tar.gz.

I. Cài Đặt Postfix và Dovecot

1. Cài Đặt và Cấu Hình Postfix

Cài đặt từ gói rpm ta dùng lệnh yum:

[root@localhost ~]# yum install postfix

Nếu cài đặt postfix sử dụng MySQL làm mail store thì dùng lệnh:

[root@localhost ~]# yum --enablerepo=centosplus install postfix mysql-server

Những file cấu hình của Postfix nằm trong thư mục /etc/postfix. Để cấu hình một mail server cơ bản, chỉ cần vài thay đổi nhỏ trong những file sau đây:

Page 6: ĐỀ TÀI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MAIL SERVER.docx

/etc/postfix/main.cf cấu hình cơ bảnChỉnh sửa tại các dòng sau:

inet_interfaces = allmydestination = $myhostname, localhost.$mydomain, localhost, $mydomain home_mailbox = Maildir/

Dạng lưu trữ Maildir tốt hơn so với dạng lưu trữ Mailbox, tuy nhiên tùy vào nhu cầu cụ thể mà chọn kiểu lưu trữ cho thích hợp.

// chỉ tạo hộp thư cho một user nào đó

$ mkdir $HOME/Maildir $ mkdir $HOME/Maildir/cur $ mkdir $HOME/Maildir/new $ mkdir $HOME/Maildir/tmp $ chmod -R 700 $HOME/Maildir

// tạo hộp thư cho tất cả user (mỗi user sẽ có hộp thư riêng khi tạo user mới)$ su - # mkdir /etc/skel/Maildir # mkdir /etc/skel/Maildir/cur # mkdir /etc/skel/Maildir/new # mkdir /etc/skel/Maildir/tmp # chmod -R 700 /etc/skel/Maildir

Tiến hành khởi động lại postfix

[root@localhost ~]# service postfix restartShutting down postfix:                                [  OK  ]Starting postfix:                                     [  OK  ][root@localhost ~]#

Bây giờ có thể dùng postfix được rồi. Kiểm tra postfix đã hoạt động tốt chưa bằng cách kết nối thử đến cổng 25.

[root@localhost ~]# telnet localhost 25Trying 127.0.0.1...Connected to localhost.localdomain (127.0.0.1).Escape character is '^]'.

Page 7: ĐỀ TÀI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MAIL SERVER.docx

220 localhost.localdomain ESMTP Postfixhelo host  250 localhost.localdomainquit221 2.0.0 ByeConnection closed by foreign host.

Nếu có lỗi phát sinh ta kiểm tra log tại  /var/log/mailog.

2. Cài Đặt và Cấu Hình Dovecot

Cài đặt từ gói rpm ta dùng lệnh:

[root@localhost ~]# yum install dovecot

/etc/dovecot.conf file cấu hình cơ bản. Chỉnh sửa file dovecot:

[root@localhost ~]# vi /etc/dovecot.conf

Tìm và sửa các dòng sau:

protocols = pop3 pop3s imap imapsmail_location = maildir:~/Maildir/pop3_uidl_format = %08Xu%08Xvimap_client_workarounds = delay-newmail outlook-idle netscape-eohpop3_client_workarounds = outlook-no-nuls oe-ns-eoh

Tiến hành khởi động lại dovecot:

[root@localhost ~]# service dovecot restartStopping Dovecot Imap:                           [  OK  ]Starting Dovecot Imap:                           [  OK  ][root@localhost ~]#

Kiểm tra lại dovecot đã hoạt động tốt chưa bằng cách kết nối đến cổng 110

[root@localhost ~]# telnet localhost 110Trying 127.0.0.1...

Page 8: ĐỀ TÀI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MAIL SERVER.docx

Connected to localhost.localdomain (127.0.0.1).Escape character is '^]'.+OK Dovecot ready.quit+OK Logging outConnection closed by foreign host.

Chúng ta đã cài hoàn tất Postfix + Dovecot phần tiếp theo ta tiến hành cài đặt Webmail với SquirrelMail.

Cài Đặt Webmail Với SquirrelMail

Lưu ý: Trước tiên cần phải cài đặt web server và imap server và php.

Cài đặt SquirrelmMail:

[root@localhost ~]# yum install squirrelmail

Cấu hình cho SquirrelMail.

[root@localhost ~]#/usr/share/squirrelmail/config/conf.pl

Sẽ thấy như sau:

SquirrelMail Configuration : Read: config.php (1.4.0)---------------------------------------------------------Main Menu --1.  Organization Preferences2.  Server Settings3.  Folder Defaults4.  General Options5.  Themes6.  Address Books7.  Message of the Day (MOTD)8.  Plugins9.  Database10. Languages

D.  Set pre-defined settings for specific IMAP servers

C   Turn color offS   Save dataQ   Quit

Page 9: ĐỀ TÀI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MAIL SERVER.docx

Command >>

Chọn menu thích hợp và cung cấp những thông tin cần thiết. Quan trọng nhất ở bước này là "2. Server Settings", phần IMAP server. Sau khi chỉnh sửa xong, chọn "S Save data" (lưu giữ cấu hình) và "Q Quit" (thoát). Cấu hình sẽ được ghi lại trong file "/etc/squirrelmail/config.php". Phần “2. Server Sttings” như sau:

SquirrelMail Configuration : Read: config.php (1.4.0)---------------------------------------------------------Server Settings

General-------1.  Domain                 : localhost2.  Invert Time            : false3.  Sendmail or SMTP       : Sendmail

A.  Update IMAP Settings   : localhost:143 (uw)B.  Change Sendmail Config : /usr/sbin/sendmail

R   Return to Main MenuC   Turn color offS   Save dataQ   Quit

Command >>

Kiểm tra lại lần cuối

[root@localhost ~]# vi /etc/squirrelmail/config.php

Phần chính của file /etc/squirrelmail/config.php thường có cấu trúc như sau:

###--------------------------------------------------------------

$org_name = "My Webmail Service"; $squirrelmail_default_language = 'en_US'; $domain = 'real.domain.name'; $imapServerAddress = 'localhost'; $imapPort = 143; $useSendmail = true; $smtpServerAddress = 'localhost'; $smtpPort = 25; $sendmail_path = '/usr/sbin/sendmail';

Page 10: ĐỀ TÀI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MAIL SERVER.docx

// trườngng hợp IMAP server là courier-imap $imap_server_type = 'courier'; $default_folder_prefix = 'INBOX.'; $trash_folder = 'Trash'; $sent_folder = 'Sent'; $draft_folder = 'Drafts'; ###-------------------------------------------------------

Chạy SquirrelMail bằng cách gõ http://localhost/webmai. Và bạn có thể chỉnh lại url đến webmail của bạn thành mail., ví dụ: mail.uitnetwork.com. bằng cách cấu hình lại file httpd.conf (file cấu hình của Apache ).

Cài Đặt Bộ Lọc Spam và AntiVirus

 

Lọc Spam và quét Virus là hai thành phần không thể thiếu trong bất cứ một Mail Server nào, phần này sẽ hướng dẫn cho các bạn tích hợp các bộ lọc Spam và AntiVirus Cho Postfix.

I. Cài Đặt Bộ Lọc Spam

1. Lọc Spam Dùng DNS-Base Blocklists (DNSBL, RBL)

Ghi thêm vào file main.cf (/etc/postfix/main.cf) những dòng sau:

smtpd_client_restrictions = permit_mynetworks, reject_rbl_client list.dsbl.org, reject_rbl_client relays.ordb.org, reject_rbl_client sbl-xbl.spamhaus.org

smtpd_recipient_restrictions = permit_mynetworks, reject_rbl_client list.dsbl.org, reject_rbl_client relays.ordb.org, reject_rbl_client sbl-xbl.spamhaus.org

Reload postfix.

[root@localhost ~]# postfix reloadpostfix/postfix-script: refreshing the Postfix mail system[root@localhost ~]#

Nói thêm về cách block spam bằng cách kiểm tra trước khi email thực sự được gửi đi. Không liên quan đến RBL, tuy nhiên có những đặc điểm giống cách lọc spam bằng RBL: chỉ kiểm tra header, dựa vào DNS. Chèn thêm các dòng sau vào file main.cf (/etc/postfix/main.cf):

Yêu cầu client phải gửi lệnh HELO (EHLO)

Page 11: ĐỀ TÀI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MAIL SERVER.docx

smtpd_helo_required = yes smtpd_helo_restrictions = permit_mynetworks, reject_invalid_hostname

Từ chối relay (Reject) nếu không tìm thấy A, MX record

smtpd_sender_restrictions = reject_unknown_sender_domain

Từ chối relay từ một số địa chỉ IP nhất định (vì nhiễm virus?)

 

# ví dụ 192.168.1.100, 172.16.1.0/24 smtpd_client_restrictions = permit_mynetworks, check_client_access hash:/etc/postfix/reject_client

-    Nội dung file /etc/postfix/reject_client 192.168.1.100 REJECT 172.16.1 REJECT

-     Tạo database /etc/postfix/reject_client.db bằng lệnh sau /usr/sbin/postmap /etc/postfix/reject_client

Từ chối relay từ một số người nhất định (spammer)

# ví dụ [email protected], *@domain2.name smtpd_sender_restrictions = reject_unknown_sender_domain, reject_non_fqdn_sender, hash:/etc/postfix/reject_sender

-     File /etc/postfix/reject_sender có nội dung như sau:[email protected] REJECT domain2.name REJECT

-    Tạo database /etc/postfix/reject_sender.db /usr/sbin/postmap /etc/postfix/reject_sender

Sau khi thêm các dòng cần thiết vào ta phải reload postfix.

Đây là danh sách hàng trăm RBL. Hãy tìm kiếm và lựa chọn những RBL phù hợp với nhu cầu. http://moensted.dk/spam/.

2. Lọc Spam Dùng SpamAssassin

-    Cài đặt procmail và SpamAssassin:

[root@localhost ~]# yum install procmail[root@localhost ~]# yum install spamassassin

Page 12: ĐỀ TÀI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MAIL SERVER.docx

-    Sửa file main.cf (/etc/postfix/main.cf) để procmail xử lý mail. Tìm và uncomment (bỏ dấu thăng (#)) dòng sau:

mailbox_command = /some/where/procmail

Sửa dòng trên lại thành:

mailbox_command = /usr/bin/procmail

-    Tiếp đến tạo một file /etc/procmailrc như sau:

MAILDIR=$HOME DEFAULT=$MAILDIR/Maildir/ DROPPRIVS=yes

# spam thường có size nhỏ hơn 10 KiB (10*1024=10240 bytes), # Ấn định kích thước mail cần kiểm tra

:0fw * < 10240 | /usr/bin/spamc

-    Lập các qui tắc kiểm tra mail cho SpamAssassin, File local.cf (/etc/mail/spamassassin/local.cf) ghi quy tắc chung cho mọi user.

# Ngôn ngữ trong mail thường sử dụng tiếng anh và tiếng viêt

ok_locales vi en

# These should be safe assumptions and allow for simple visual sifting# without risking lost emails.

required_hits 5report_safe 0rewrite_header Subject [SPAM]

# Những mail quan trọng không đánh dấu là spam

whitelist_from [email protected] whitelist_from *@fpt.com.vn

-    Khởi động SpamAssassin

[root@localhost ~]# service spamassassin start

Page 13: ĐỀ TÀI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MAIL SERVER.docx

II. Cài Đặt AntiVirus

1. Cài Đặt ClamAV

Để cài ClamAV từ bằng lệnh yum ta phải cài yum-priorities và rpmforge

[root@localhost ~]# yum install yum-priorities [root@localhost ~]# rpm -Uhv http://apt.sw.be/redhat/el5/en/i386/RPMS.dag/rpmforge-release-0.3.6-1.el5.rf.i386.rpm

Kiểm tra phiên bản mới.

[root@localhost ~]# yum check-update

Cài đặt ClamAV.

[root@localhost ~]# yum install clamav clamd

File /etc/freshclam.conf (tự động cập nhật thông tin virus), File /etc/clamav.conf (chương trình chính). Thường thì khi cài từ binary  thì ta để các file này mặc định.

Khởi động ClamAV

[root@localhost ~]# service clamd start

Để kiểm tra xem ClamAV ta có thể chạy lệnh:

[root@localhost ~]# clamscan

Để Update database cho ClamAV ta dùng lệnh:

[root@localhost ~]# freshscan

2. Cài Đặt Amavisd-new

Cài Amavisd-new với lệnh yum.

[root@localhost ~]# yum install amavisd-new

Cấu hình Amavisd-new. File amavis.conf (/etc/amavisd.conf), thường thì để mặc định. Chỉnh sửa Postfix để Amavisd-new có thể hoạt động. File master.cf (/etc/postfix/master.cf) thêm các dòng sau vào:

Page 14: ĐỀ TÀI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MAIL SERVER.docx

127.0.0.1:10025 inet    n       -       y       -       -       smtpd-o content_filter=-o local_recipient_maps=-o smtpd_helo_restrictions=-o smtpd_client_restrictions=-o smtpd_sender_restrictions=-o smtpd_recipient_restrictions=permit_mynetworks, reject_unauth_destination-o mynetworks=127.0.0.0/8smtp-amavis     unix    -       -       y       -       2       smtp-o smtp_data_done_timeout=1200-o disable_dns_lookups=yes

Thêm dòng sau vào file main.cf (/etc/postfix/main.cf):

content_filter = smtp-amavis:[127.0.0.1]:10024

Khởi động lại Postfix.

HOÀN THIỆN HỆ THỐNG MAIL SERVER CHO POSTFIX

1. Mở rộng hệ thống Mail Store:

Hiện nay có hai hướng cho giải pháp Mail Store cho postfix là:

Lưu trữ dạng File Linux: Dạng này thường khó sao lưu và phục hồi nên hình thức quản lý tập trung với OpenLDAP thường được sử dụng nhất.

Lưu trữ Mail dưới dạng Cơ Sở Dữ Liệu: Đây là hình thức lưu trữ rất dễ dàng quản lý, sao lưu và phục hồi. dạng này thường áp dụng cho các server có cấu hình cao và hoạt động liên tục với hiệu năng cao.

2. Mở rộng mô hình hoạt động theo mô hình Front-End/Back-End

Xây dựng một Mail Gateways với Postfix và tiến hành lọc Spam và Virus trước khi chuyển tiếp mail vào trong Mail Store, đồng thời có thể tiến hành lọc Spam và Virus khi người dùng gửi mail vào trong hệ thống. Sơ đồ lọc Mail tại Mail Gateways.

Page 15: ĐỀ TÀI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MAIL SERVER.docx

Xác thực người dùng khi người dùng đăng nhập vào hệ thống để check mail. Xây dựng hệ thống quản lý mail tập trung cho người dùng với LDAP hoặc lưu trữ mail trên hệ thống cơ sở dữ liệu MySQL.

3. Kiện Toàn Bảo Mật Cho Các Thành Phần Trong Hệ Thống

- Dùng giao thức HTTPS thay cho HTTP khi người dùng quản lý mail bằng giao diện web.

- Kiện toàn bảo mật cho các thành phần trên mail server: Chỉ cài đặt những modules cần thiết và tối thiểu để tránh tình trạng lỗi xuất hiện trên những modules ko dùng đến gây nguy hại đến server. Trên linux dùng chroot để ấn định các thành phần của Mail Server (Postfix, Dovecot, Apache … ) hoạt động chạy trên khu vực quy đinh sắn (khái niệm này đôi khi gọi là “Jail” ), để dễ dàng kiểm soát và giới hạn quyền truy cập của ứng dụng đó, nếu lỗi phát sinh tại ứng dụng đó

Page 16: ĐỀ TÀI XÂY DỰNG HỆ THỐNG MAIL SERVER.docx

thì Hacker chỉ có thể truy cập đến các thành phần được ấn định sẵn cho ứng dụng đó nên không gây nguy hại đến các thành phần khác hoặc cả server.

-End-