de xuat ky thuat cua eccs

32
CÔNG TY CPHN ĐÔ THFPT ĐÀ NNG Hå S¥ §Ò XUÊT Kü THUËT D Dù ù ¸ ¸n n K KH HU U § §¤ ¤ T TH HÞ Þ C C¤ ¤N NG G N NG GH HÖ Ö F FP PT T § §µ µ N N½ ½N NG G ®Þa ®iÓm: phêng HßA H¶I – QUËN NGò HµNH S¥N - thµnh phè §µ N½NG GIAI §O¹N: LËP Dù ¸N §ÇU T¦ X¢Y DùNG C¤NG TR×NH ĐƠN VỊ LẬP ĐỀ XUẤT c«ng ty cæ phÇn t vÊn vµ ®Çu t x©y dùng ecc bk engineering and construction company Head Office: Binh Tri, Binh Son, Quang Ngai Rep. Office: 257 Nguyen Van Linh, Da Nang Tel: 0553 616462 Fax: (+84)0553 616318 Tel: 05113 656388 Fax: 05113 656691 Email: [email protected] Website: www.bk-ecc.com.vn Đà nẵng, tháng 7 năm 2011

Upload: quangdn

Post on 04-Aug-2015

55 views

Category:

Documents


3 download

TRANSCRIPT

Page 1: De Xuat Ky Thuat Cua ECCs

CÔNG TY CỔ PHẦN ĐÔ THỊ FPT ĐÀ NẴNG

HHåå SS¥¥ §§ÒÒ XXUUÊÊTT KKüü TTHHUUËËTT

DDùù ¸̧nn KKHHUU §§¤¤ TTHHÞÞ CC¤¤NNGG NNGGHHÖÖ FFPPTT §§µµ NN½½NNGG ®Þa ®iÓm: ph­êng HßA H¶I – QUËN NGò HµNH S¥N - thµnh phè §µ N½NG

GGIIAAII §§OO¹¹NN:: LLËËPP DDùù ¸̧NN §§ÇÇUU TT¦¦ XX¢¢YY DDùùNNGG CC¤¤NNGG TTRR××NNHH

ĐƠN VỊ LẬP ĐỀ XUẤT

c«ng ty cæ phÇn t­ vÊn vµ ®Çu t­ x©y dùng ecc bk engineering and construction company

Head Office: Binh Tri, Binh Son, Quang Ngai Rep. Office: 257 Nguyen Van Linh, Da Nang Tel: 0553 616462 Fax: (+84)0553 616318 Tel: 05113 656388 Fax: 05113 656691

Email: [email protected] Website: www.bk-ecc.com.vn

Đà nẵng, tháng 7 năm 2011

Page 2: De Xuat Ky Thuat Cua ECCs

Đề xuất kỹ thuật Khu đô thị công nghệ FPT

1

I TỔNG QUAN Khu đô thị công nghệ FPT Đà Nẵng nằm kế bên dòng sông Cổ Cò về phía Đông Nam thành phố Đà Nẵng thuộc địa phận phường Hòa Hải, Quận Ngũ Hành Sơn, với tổng diện tích hơn 181 hecta. Dự án được quy hoạch để trở thành khu đô thị xanh thông minh kiểu mẫu đầu tiên tại Đà Nẵng và miền Trung trên cơ sở phát huy thế mạnh của Tập đoàn FPT trong lĩnh vực công nghệ và tầm nhìn dài hạn về phát triển đô thị bền vững. Mục tiêu của Dự án là tạo dựng một Khu đô thị mới kết hợp hài hòa giữa nhu cầu ở, nghỉ ngơi, làm việc và học tập. Khu đô thị có cơ sở hạ tầng kỹ thuật xã hội cấp cao, đồng bộ; mật độ cây xanh lớn, hệ số sử dụng đất và tầng cao trung bình thấp. Điều này đã khiến cho các tuyến đường của khu đô thị có tầm nhìn tốt hơn và “xanh” hơn, tạo cảm giác thư thái hơn.

Bản đồ vị trí khu Đô thị FPT tại Đà Nẵng

Phối cảnh khu Đô thị FPT

Page 3: De Xuat Ky Thuat Cua ECCs

Đề xuất kỹ thuật Khu đô thị công nghệ FPT

2

II CÁC HỒ SƠ PHÁP LÝ THAM KHẢO ĐỀ LẬP ĐỀ XUẤT KỸ THUẬT.

1- Quy hoạch phát triển TP Đà Nẵng đến năm 2020, tỷ lệ 1/10.000 do Thủ tướng chính phủ phê duyệt tại quyết định số 903/1997/QĐ-TTg ngày 23-10-1997.

3- Quy hoạch phát triển nguồn nước TP Đà Nẵng đến năm 2020 do UBND TP Đà Nẵng phê duyệt tháng 11/2002

4- Quy định Về quản lý quy hoạch xây dựng đô thị trên địa bàn thành phố Đà Nẵng ban hành theo Quyết định số 65/2003/QĐ-UB ngày 2/4/2003 và Quyết định số 171/2003/QĐ-UB ngày 22/12/2003của UBND thành phố Đà Nẵng.

5- Quy chuẩn xây dựng Việt Nam của Bộ Xây dựng ban hành tháng 1 năm 1997. 6- Tiêu chuẩn và quy phạm thiết kế quy hoạch xây dựng đô thị (20TCN-82-81).

7-Quyết định số: ........../.......... ngày ..../..../......... của UBND T.P Đà Nẵng về việc phê duyệt quy hoạch chi tiết sử dụng đất tỷ lệ 1/500 khu đô thị công nghệ FPT Đà Nẵng, phường Hòa Hải, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng

Page 4: De Xuat Ky Thuat Cua ECCs

Đề xuất kỹ thuật Khu đô thị công nghệ FPT

3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ HIỆN TRẠNG KHU QUY HOẠCH

1 Địa hình khu đất Quy hoạch xây dựng Khu đô thị công nghệ FPT Đà Nẵng: Nhìn chung địa hình phạm vi nghiên cứu quy hoạch xây dựng khu đô thị công nghệ FPT Đà Nẵng tương đối bằng phẳng, hơi dốc thoải dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Trong khu đất có những luồng lạch nước hình thành hệ thống thoát nước tự nhiên chảy vào song Cổ Cò. Phần phía Tây dân cư tập trung thưa thớt, mồ mả, cao độ khoảng 2-5m; có một số đồi cát cao độ từ 6-11.5m. Phần phía Đông chủ yếu là ruộng, vườn, đầm, kênh mương,..có cao độ <1m

2 Địa chất - thủy văn: Khu vực nghiên cứu quy hoạch nằm bên cạnh sông Cổ Cò, với cao độ đỉnh lũ hằng năm khoảng 2m, nên phần phía Đông thường xuyên bị ảnh hưởng lũ của sông Cổ Cò. Địa chất ở đây chủ yếu là cát mịn và cát pha sét.

Page 5: De Xuat Ky Thuat Cua ECCs

Đề xuất kỹ thuật Khu đô thị công nghệ FPT

4

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP THIẾT KẾ HẠ TẦNG KỸ THUẬT

1.1 GIẢI PHÁP SAN NỀN:

Hiện trạng khu đất nghiên cứu địa hình có độ dốc vuốt dần từ đường Trần Đại Nghĩa ra đến sông Cổ Cò và theo hướng hạ lưu của sông. Cao độ mực nước lũ hàng năm cần được điều tra khảo sát cẩn thận. Cao độ chung san nền có thể chọn cao hơn cao độ mực nước lũ lịch sử khoảng 2m, đảm bảo tránh ngập lụt và có tính đến hiệu ứng nước biển dâng cao trong tương lai do biến đổi khí hậu. Độ dốc đường thấp nhất là 0,00% và cao nhất là 0,18%; độ dốc nền xây dựng tối thiểu là 0,1%. Và hướng dốc thoát nước chủ đạo từ Tây sang Đông. Thiết kế san nền theo nguyên tắc san tạo mặt bằng để xây dựng hoàn chỉnh các công trình ngầm tuyến đường và các hệ thống hạ tầng kỹ thuật đi kèm theo đường giao thông như : cấp thoát nước, cấp điện, bãi đổ xe, cây xanh, công trình ngầm. Đối với các lô đất san sơ bộ để lấy mặt bằng xây dựng. Khi xây dựng các công trình trong lô, tuỳ thuộc thiết kế chi tiết các công trình bên trong sẽ san gạt tiếp để phù hợp với yêu cầu sử dụng và đấu nối với các hệ thống hạ tầng kỹ thuật bên ngoài. Với địa hình khu đô thị sát sông, giải pháp dùng cát đắp san nền, vận chuyển bằng đường bộ hoặc đường sông là tối ưu nhất về kinh tế cũng như tiến độ thi công. Vật liệu đắp san nền bằng cát cũng có các ưu điểm về dễ thi công, đầm nén và có độ cố kêt nhanh. Vật liệu đắp bao quanh khu vực san nền, đặc biệt là vùng ven sông sử dụng đất cấp phối đồi. 1.2 GIẢI PHÁP CẤP NƯỚC:

* Nguyên tắc chung: Hệ thống cấp nước sạch sinh hoạt được đấu nối chung với hệ thống cấp nước của thành phố nằm trên đường Trần Đại Nghĩa Tiêu chuẩn áp dụng là: Tiêu chuẩn TCXD - 33/2006 (Tiêu chuẩn cấp nước mạng lưới đường ống và công trình) và Chất lượng nước của hệ thống cấp nước đảm bảo theo Tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống và sinh hoạt theo Quy chuẩn QCVN 01:2009/BYT ban hành theo Thông tư 04/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ Y tế.

- Mức độ phục vụ: Thời gian cấp nước 24/24 giờ - Tiêu chuẩn cấp nước sạch: + Nước sinh hoạt : 180 - 300 m3/người/ngđ + Nước công cộng : 25 l/người/ ngđ + Nước dịch vụ: 3 l/m2 sàn + Trường học: 75 l/học sinh

Một số nhu cầu khác như: Tưới cây xanh, thảm cỏ, cứu hỏa, nước phục vụ vệ sinh trong nhà được sử dụng từ nguồn cấp sau khi xử lý của nhà máy xử lý nước thải nằm trong khu đô thị. Để đảm bảo tiết kiệm tối đa nguồn nước, và đủ kịp thời cho sự phát triển tốt của cây cỏ, kiến nghị thiết kế và lắp đặt hệ thống tưới tự động bằng các ống có lỗ nhỏ, được bố trí trực tiếp trên các khu vực cần tưới như đã được áp dụng rất thành công ở Israel (Xem các ảnh dưới đây).

Page 6: De Xuat Ky Thuat Cua ECCs

Đề xuất kỹ thuật Khu đô thị công nghệ FPT

5

Hệ thống tưới nước bằng đường ống với lỗ nhỏ ở thủ đô Tel Aviv – Israel

Tưới tự động và tiết kiệm nước cho các dải phân cách, bồn hoa công cộng, các mái dốc taluy đường Nhờ hệ thống này, mặc dù nằm ở vùng khí hậu không thuận lợi với lượng mưa ít, nhưng mật độ cây cỏ phủ xanh của thành phố Tel Aviv khá cao Dựa vào nhu cầu dùng nước của từng khu vực, cũng như hệ thống đường giao thông trong khu đô thị, tư vấn sẽ tính toán bố trí các tuyến ống truyền tải và trạm bơm phân phối và dịch vụ đảm bảo các yếu tố thủy lực và lưu lượng cần thiết.

Page 7: De Xuat Ky Thuat Cua ECCs

Đề xuất kỹ thuật Khu đô thị công nghệ FPT

6

Mạng lưới đường ống phân phối tổ chức theo sơ đồ đường ống vòng. Các tuyến ống phải đi phía trước nhà và có đồng hồ đo nước để để quản lý và tiết kiệm nước. Trên hệ thống phân phối sẽ xây dựng các hố van chặn và van xả kiệt để tiện cho công tác quản lý. Chữa cháy áp lực thấp: Khi có cháy xe cứu hoả đến lấy nước tại các họng cứu hoả, áp lực cột nước tự do lúc này không nhỏ hơn 7m. Họng cấp nước cứu hoả được bố trí trên các tuyến ống chính D100, đảm bảo bán kính phục vụ là 150m, đồng thời phải tuân thủ theo quy phạm phòng cháy chữa cháy của Bộ Công an. Các đường ống cấp nước được đặt trong hào kỹ thuật bố trí trên vỉa hè, nhằm hạn chế tình trạng đào đường, vỉa hè tự phát để lắp đặt các công trình ngầm như các khu đô thị hiện nay. Bố trí các trạm bơm tăng áp tại những vị trí thích hợp để đảm bảo các yêu cầu về thủy lực đường ống. Lựa chọn vật liệu ống nước sạch: Việc lựa chọn loại ống cấp nước cho tuyến ống nước sạch của dự án được xem xét trên cơ sở tính năng kỹ thuật của từng loại ống và giá thành kinh tế khi lắp đặt. Hiện nay vật liệu dùng cho ống cấp nước rất đa dạng và có nhiều loại, như: ống nhựa uPVC, ống nhựa HDPE, ống thép, ống gang (gang cầu và gang xám), ống nhựa cốt sợi thuỷ tinh, … Việc lựa chọn loại ống thích hợp cho dự án nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng cao nhất, an toàn nhất và kinh tế nhất.

- Ống nhựa uPVC: Có tổn thất áp lực thấp, dễ dàng thi công, chi phí xây dựng thấp. Tuy nhiên về tuổi thọ và độ bền có giới hạn. Ống nhựa uPVC sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 4422-1996 (TCVN 6151-2002).

- Ống nhựa HDPE: Có các tính năng ưu việt như ống nhựa uPVC. Ngoài ra ống còn có khả năng uốn dẻo, thích hợp với mọi địa hình, đặc biệt là rất bền, tuổi thọ cao. Tuy nhiên chi phí xây dựng đắt hơn ống uPVC. Ống nhựa HDPE sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 4427-DIN 8074.

- Ống gang cầu: Có độ bền rất cao, tuổi thọ cao, rất an toàn trong mọi địa hình, điều kiện thời tiết. Tuy nhiên chi phí xây dựng cao, đòi hỏi kỹ thuật cao trong việc thi công, lắp đặt. Ống gang cầu sản xuất theo tiêu chuẩn ISO 2531-K9.

- Ống thép: Có đầy đủ các ưu điểm như ống gang, bên cạnh đó có khả năng thu nước tốt hơn ống gang. Thích hợp cho xây dựng tại những khu vực địa hình phức tạp. Tuy nhiên giá thành xây dựng đắt, phải có biện pháp sơn chống ăn mòn, chống xâm thực. Sản xuất theo tiêu chuẩn ASTM A35và theo tiêu chuẩn BS534-2001 hàn xoắn, BS3601-1987.

- Ống nhựa cốt sợi thuỷ tinh: Các ưu điểm nổi bật của loại này là chịu được ăn mòn, nhẹ, có cường độ cao, có rất nhiều loại kích cỡ đường kính (D100-D3000mmm), có tính năng cách điện cao, tính năng thuỷ lực tốt nhờ có bề mặt rất trơn bóng, tuổi thọ sử dụng cao. Tuy nhiên loại này có giá thành xây dựng khá cao.

Page 8: De Xuat Ky Thuat Cua ECCs

Đề xuất kỹ thuật Khu đô thị công nghệ FPT

7

1.3 GIẢI PHÁP THOÁT NƯỚC:

Hệ thống thoát nước mưa và nước thải sinh hoạt được thiết kế đi riêng. 1.3.1 Thoát nước mưa:

Với địa hình khá bằng phẳng, hệ thống kênh mương hiện trạng sẽ được giữ nguyên trong quy hoạch. Do vậy, hướng thoát nước mưa của toàn bộ khu vực sẽ được xả ra các kênh mương này, một phần được tích trữ trong các kênh mương, hồ điều hòa, một phần theo các kênh mương đổ ra sông Cổ Cò.

* Nguyên tắc chung: - Hệ thống thoát nước mưa được bố trí tuân thủ theo quy hoạch được duyệt, trong đó có kiểm toán lại theo quy trình 20TCN51-2006 bằng phương pháp cường độ giới hạn - Độ dốc dọc tối thiểu = 0.2% - Để thuận tiện trong quá trình duy tu, bảo dưỡng, nạo vét cống, ta chọn khẩu độ cống nhỏ nhất là 60cm - Với khẩu độ cống tính toán từ 60-150cm có thể sử dụng loại ống cống bê tông cốt thép ly tâm đúc sẵn. Với khẩu độ tính toán >150cm, những vị trí cống qua đường mà không đảm bảo cao độ để sử dụng ống ly tâm nên sử dụng loại mương bêtông hoặc bêtông cốt thép đậy đan với khẩu độ tương đương. - Cống thoát nước được bố trí trong phạm vi vỉa hè. Với các đoạn cống có khẩu độ lớn, mà vỉa hè không đủ để bố trí cống thì xem xét bố trí cống dưới lòng đường, nhằm ưu tiên bố trí các công trình phụ trên vỉa hè, như cây trồng, trụ đèn, hệ thống cảnh báo giao thông, thoát nước thải, hào kỹ thuật (bố trí các loại cáp ngầm, cấp nước),…Tất cả các hệ thống thoát nước được bố trí chìm dưới kết cấu vỉa hè để đảm bảo mỹ quan, chỉ bố trí nổi tại các vị trí hố ga, hố thăm. - Các kênh mương trong khu đô thị được nối thông với nhau bằng các cống hộp bê tông cốt thép, với khẩu độ phù hợp.

Page 9: De Xuat Ky Thuat Cua ECCs

Đề xuất kỹ thuật Khu đô thị công nghệ FPT

8

- Nước mưa trên đường theo rãnh dọc đường thu về các hố thu và tập trung về các hố ga, hố thăm rồi thoát vào hệ thống thoát nước mưa. Đáy hố ga, hố thăm đặt thấp hơn cửa cống khoảng 30cm để lắng đọng bùn rác, thuận tiện trong việc nạo vét thường xuyên. * Giải pháp kết cấu: - Ống cống ly tâm bằng bê tông cốt thép M200, được đúc sẵn trong nhà máy. Móng cống bằng các khối bê tông cốt thép M200, đúc sẵn, thi công bằng phương pháp lắp ghép. - Mương đậy đan: Với mương trên vỉa hè thì bằng bêtông M150, đổ tại chỗ, đan mương bằng bê tông cốt thép M200. Với mương đi dưới lòng đường bằng bê tông cốt thép M200. - Hố thu bằng bê tông cốt thép M200, bố trí tại rãnh bó vỉa. Toàn bộ các tấm chắn rác bằng composite hoặc bằng bê tông cường độ cao vừa đảm bảo mỹ quan vừa tránh được hiện tượng mất cắp như đang xảy ra trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.

Mất cắp tấm gang trên đường 30-4 Tấm chắn rác bằng bê tông không cốt thép - Hố ga, hố thăm: Với hố ga, hố thăm trên vỉa hè thì bằng bêtông M150, đổ tại chỗ, đan hố ga bằng bê tông cốt thép M200. Với hố ga, hố thăm đi dưới lòng đường bằng bê tông cốt thép M200. Cống hộp thoát nước kênh mương bằng bêtông cốt thép M300. - Tại các điểm của xả vào hệ thống kênh mương được bố trí các gờ tiêu năng lượng nước trước khi xả vào hệ thống kênh mương nhằm hạn chế tối đa việc xói lở kênh mương. Gờ tiêu năng bằng bê tông cốt thép;

Page 10: De Xuat Ky Thuat Cua ECCs

Đề xuất kỹ thuật Khu đô thị công nghệ FPT

9

1.3.2 Thoát nước thải sinh hoạt: * Chỉ tiêu: Lấy bằng tiêu chuẩn cấp nước

- Nước sinh hoạt : 180 - 300 m3/người/ngđ - Nước công cộng : 25 l/người/ ngđ - Nước dịch vụ: 3 l/m2 sàn - Trường học: 75 l/học sinh - Tỷ lệ thu gom tính bằng 90%

* Nguyên tắc chung: - Nước thải sinh hoạt được thu gom và tập trung về trạm xử lý. Tại đây, nước thải được xử lý đạt tiêu chuẩn cấp B của tiêu chuẩn TCVN 5942-2005. Nước sau khi xử lý, một phần được thải ra môi trường, một phần được cung cấp ngược trở lại để phục vụ cho nguồn tưới và đến từng căn nhà để phụ vụ nước vệ sinh cho từng nhà. - Sơ đồ thoát nước thải: Nguồn phát sinh nước thải bể tự hoại cống thoát nước thải trạm bơm đường ống dẫn trạm xử lý nước thải (đạt chuẩn) nguồn cấp nước cho tưới tiêu cây xanh, các thảm cỏ. * Giải pháp kết cấu: - Các đường ống thoát nước thải được tính toán theo các chỉ tiêu nước tiêu thụ từng cụm dân cư hoặc công trình, sử dụng ống BTCT ly tâm hoặc ống HDPE với đường kính từ 300 đến 500mm. Các trạm bơm: được xây dựng bằng bê tông cốt thép và sử dụng máy bơm thả chìm. 1.4 GIẢI PHÁP CẤP ĐIỆN :

* Các tiêu chuẩn áp dụng đối với hệ thống: - Chiếu sáng nhân tạo bên ngoài các công trình công cộng và kỹ thuật hạ tầng đô thị - Tiêu chuẩn thiết kế: TCXDVN 333-2005 - Tiêu chuẩn thiết kế chiếu sáng nhân tạo, đường phố và đường quảng trường đô thị: TCVN 259-01 - Quy phạm nối đất và nối không thiết bị điện: TCVN 4756-89 - Quy phạm trang bị điện: 11 TCN-2006 - Tiêu chuẩn chế tạo cáp ngầm hạ thế: TCVN- 1995 & TCVN - 1991 * Giải pháp cấp điện cho toàn khu vực : - Nguồn điện cung cấp : Trên cơ sở tính toán tổng phụ tải điện của khu vực nghiên cứu, dự kiến nguồn điện trung thế được lấy từ lưới điện 35KV của thành phố chạy qua khu QH ( Phải có sự cho phép của điện lực TP) Đường cáp điện trong khu vực quy hoạch dùng cáp ngầm. - Dự kiến bố trí trạm biến áp 35/0,4KV tại các khu vực để cấp điện cho các công trình như : nhà liền kề, nhà biệt thự, chung cư, các công trình công cộng, trạm cấp nước và chiếu sáng đường phố. - Vị trí các trạm biến áp được lựa chọn gần trung tâm phụ tải dùng điện với bán kính dùng điện không quá lớn( nhỏ hơn 300m) để đảm bảo tổn thất điện áp nằm trong giới hạn cho phép và gần đường giao thông để tiện thi công.

Page 11: De Xuat Ky Thuat Cua ECCs

Đề xuất kỹ thuật Khu đô thị công nghệ FPT

10

- Để đảm bảo an toàn và mỹ quan cho khu đô thị, các trạm biến áp 35/0,4KV dự kiến dùng loại trạm biến áp kiểu kín trọn bộ đặt ngoài trời (kiểu container/kiosk) - Từ trạm biến áp của khu sẽ gồm nhiều xuất tuyến cấp điện đến các tủ phân phối điện, mỗi tủ phân phối điện này sẽ được tính toán và cấp điện cho các hạng mục trong khu quy hoạch. Các xuất tuyến từ trạm tới các tủ phân phối này sẽ đi độc lập, ở mỗi tuyến cáp có các thiết bị bảo vệ ngắn mạch và quá tải để bảo vệ an toàn. - Đường dây hạ thế phân bố trí đi qua trung tâm của mỗi cụm phụ tải. Dây dẫn dùng cho hạ thế được tính toán trên cơ sở có dự phòng phụ tải cho phát triển 510 năm vẫn đảm bảo chế độ tổn thất điện áp < 5 % tại vị trí cuối nguồn. - Tất cả các tuyến cáp cung cấp điện đều được đi ngầm để đảm bảo mỹ quan cho khu đô thị - Căn cứ vào quy hoạch đã có và dựa trên các chỉ tiêu áp dụng cho tính toán điện năng tiêu thụ trong công trình cho giai đoạn 2010-2020 áp dụng theo QCXDVN 01: 2008/BXD như sau: * Chỉ tiêu điện sinh hoạt: - Cấp điện khu chung cư : 3KW/hộ - Cấp điện nhà liên kế : 4KW/hộ - Cấp điện nhà vườn : 5KW/hộ * Chỉ tiêu điện công cộng, thương mại, dịch vụ: - Các công trình công cộng : 30W/ m2 sàn - Khu TTTM và dịch vụ : 40W/ m2 sàn - Trường học : 0,15Kw/học sinh. - Cấp điện khu thể thao : 25W/ m2 sàn * Công viên cây xanh : 0,2lux (1w/ m2) * Chiếu sáng đường : - Có lòng rộng 10,5m : 0,6-0,8cd/m2 - Có lòng rộng < 7,5m : 0,4cd/m2 b. Trạm biến áp phân phối 22/0,4KV: - Hình thức: Dùng trạm xây, trạm kios hợp bộ, công suất trạm chọn từ 250 đến 1000KVA. c. Đường dây hạ thế 0,4KV + Toàn bộ đường dây hạ thế 0,4kV trong Khu đô thị công nghệ FPT được bố trí trong hào kỹ thuật trên vỉa hè đường quy hoạch. Đường dây hạ áp gồm các tuyến cáp ngầm 0,4kV xuất phát từ các điểm lộ ra của các trạm biến áp 22/0,4kV xây dựng mới đến các tủ điện phân phối tổng để cấp điện các khu chức năng, khách sạn, khu căn hộ cao cấp và khu biệt thự. + Vị trí các tủ điện phân phối điện hạ áp cho các khu nhà biệt thự được bố trí theo nguyên tắc: - Dọc theo vỉa hè, thuận tiện cho việc thi công, quản lý và đảm bảo mỹ quan của khu đô thị. - Gần tâm phụ tải và có bán kính cấp điện không quá lớn ( 250m) để bảo đảm tổn thất điện áp nằm trong giới hạn cho phép và không làm ảnh hưởng lớn đến mặt bằng xây dựng của các khu nhà. - Tủ điện phân phối hạ áp là loại kín, chống nước, có khoá đặt ngoài trời, có thể cố định trên bệ bê tông đặt trên vỉa hè

Page 12: De Xuat Ky Thuat Cua ECCs

Đề xuất kỹ thuật Khu đô thị công nghệ FPT

11

+ Dây dẫn: Dùng cáp ngầm 03 pha ruột đồng có băng thép bảo vệ. Dây dẫn từ các tủ điện phân phối đến các nhà liền kề, nhà vườn, biệt thự dùng cáp ngầm M(2x10)XLPE/DSTA/PVC-400V, M(2x8)XLPE/DSTA/PVC-400V. + Cáp ngầm được luồn trong ống nhựa xoắn chịu lực các loại đi trong hào cáp. Tại các vị trí vượt đường, cáp được luồn trong ống thép bảo vệ chôn sâu 1,0m. + Tại mỗi khu đất nhà biệt thự đặt 01 tủ phân phối cấp điện cho 04 - 08 biệt thự (căn hộ). + Tại mỗi tủ điện đều có tiếp địa RL-4. + Móng tủ điện dùng móng bê tông cốt thép đúc tại chỗ. d. Đường dây chiếu sáng: d1. Nguyên tắc chung:

Yêu cầu về chất lượng chiếu sáng: Căn cứ vào khuyến nghị của CIE–4-5 (Ủy ban chiếu sáng Quốc tế) và căn cứ vào tiêu chuẩn chiếu sáng TCVN-259, tiêu chuẩn chiếu sáng 333:2005, các tuyến đường chính và tuyến đường nội bộ khu đô thị là tuyến đường cấp B tiêu chuẩn chiếu sáng đề nghị là + Độ chói trung bình : 1,0-1,6cd/m2 + Độ rọi trung bình : 10- 15lux. + Độ đồng đều chung Uo : > 40 % + Độ đồng đều dọc trục Ul : > 70 % d2. Hệ thống chiếu sáng đường phố có thể bố trí theo các cách sau : + Theo tiêu chuẩn chiếu sáng 333:2005 ta có thể bố trí chiếu sáng như sau :

- Bố trí một bên đường : chỉ áp dụng cho đường phố có chiều rộng lòng đường xe chạy <10m. - Bố trí so le hai bên đường : áp dụng cho các đường giao thông hai chiều có chiều rộng từ 10m đến 30m. - Bố trí đối xứng hai bên đường : áp dụng cho đường có chiều rộng lòng đường xe chạy 10 - 20m; hoặc khi cần đảm bảo đèn phải treo ở độ cao nhất định so với mặt đường . - Bố trí theo trục đường (treo trên dây) : áp dụng cho các đường phố rộng 10-15m có nhiều cây cối. - Bố trí đèn trên dải phân cách của đường đôi: áp dụng cho các đường phố có dãi phân làn chiều rộng mỗi làn <15m.

+ Toàn bộ hệ thống chiếu sáng trong Khu đô thị được thiết kế đi ngầm trên vỉa hè đường quy hoạch. + Trụ : Dùng trụ thép côn tròn mạ kẽm nhúng nóng cao 11m đối với đường có MCN lòng đường ≥ 10,5m và cao 8m đối với đường có MCN lòng đường ≤ 7,5m. + Dây dẫn: Dùng cáp ngầm 03 ruột đồng các loại như M(4x16)XLPE/DSTA/PVC-600V. Cáp được luồn trong ống nhựa xoắn fi 50/60 chôn trong đất ở độ sâu 0,8m so với mặt nền vỉa hè. Tại các vị trí vượt đường cáp được luồn trong ống thép mạ kẽm fi 50/60. + Đèn : Dùng loại đèn led 150W-220V đối với đường có MCN lòng đường 7,5m và 250W-220V đối với đường có MCN lòng đường ≥ 10,5m. + Móng trụ : Dùng móng bê tông cốt thép đúc tại chỗ + Để đảm bảo an toàn cho con nguời và thiết bị dùng tiếp địa RL-1 cho tất cả các vị trí trụ thép chiếu sáng. + Khoảng cách trung bình giữa các cột đèn từ 30 ~ 35m. + Phương án bố trí :

Page 13: De Xuat Ky Thuat Cua ECCs

Đề xuất kỹ thuật Khu đô thị công nghệ FPT

12

- Những tuyến đường chính có mặt cắt đường ≥ 10,5m bố trí đèn cao áp một bên đường. Cột thép hình tròn côn liền cần mạ nhúng kẽm cao 11m. - Những tuyến đường nhánh có mặt cắt đường ≤ 7,5m bố trí đèn cao áp một bên đường. thép hình tròn côn liền cần mạ nhúng kẽm cao 8m. + Tại giải phân cách đường đôi, đường dạo chiếu sáng bằng đèn trang trí 2 hoặc 4 bóng tuỳ theo khu vực, cột đế gang hoa văn cao 3,5m, khoảng cách trung bình giữă các cột là 15-20m. Bóng đèn trang trí dùng loại bóng compack 18W ánh sáng trắng, vàng. + Hệ thống điện chiếu sáng đường phố được điều khiển bằng tủ tự động được lập trình đảm bảo tối ưu hóa và tiết kiệm năng lượng. Ngoài ra còn có mạch điều khiển đóng cắt bằng tay là mạch dự phòng nhằm đóng cắt hệ thống khi mạch tự động bị sự cố và trợ giúp trong công tác duy tu sửa chữa. + Vị trí tủ điều khiển đặt tại trạm biến áp hoặc trên vỉa hè các tuyến đường trong khu đô thị. + Các khu trung tâm thương mại, dịch vụ du lịch, nhà hàng, khách sạn cần được bố trí thêm hệ thống đèn trang trí, quảng cáo, đèn chiếu sáng công trình nhằm tạo điểm nhấn về đêm. Hệ thống đèn sử dụng năng lượng mặt trời sẽ được lựa chọn tại các vị trí phù hợp với công năng nhằm tiết kiệm năng lượng. 1.5 THIẾT KẾ CÂY XANH – CẢNH QUAN :

Đây là dự án đô thị sinh thái “xanh” với mật độ cây xanh dự kiến khá lớn nên việc lựa chọn và bố trí cây xanh tạo cảnh quan sẽ được đặc biệt lưu tâm.

Page 14: De Xuat Ky Thuat Cua ECCs

Đề xuất kỹ thuật Khu đô thị công nghệ FPT

13

Page 15: De Xuat Ky Thuat Cua ECCs

Đề xuất kỹ thuật Khu đô thị công nghệ FPT

14

1.6 GIẢI PHÁP THIẾT KẾ HỆ THỐNG GIAO THÔNG :

* Nguyên tắc thiết kế: - Thiết kế bình diện tuyến, trắc dọc tuyến, trắc ngang tuyến: Bình đồ tuyến được thiết

kế bám sát theo bản đồ qui hoạch đã được phê duyệt và tiêu chuẩn kỹ thuật Đường đô thị - yêu cầu thiết kế (TCXDVN 104: 2007).

* Quy mô và các thông số kỹ thuật:

+ Đường phố chính đô thị: Gồm 2 trục đường Nguyễn Hữu Thọ nối dài và Đường vành đai phía nam thành phố. Trong đó đường vành đai phía nam thành phố được đầu tư trong dự án khác.

+ Các đường phố gom: Có chức năng nối liền khu đô thị FPT với đường trục chính. Gồm các tuyến có mặt cắt 10-10, 4-4, 5-5, 6-6, 11-11.

+ Đường nội bộ: Có chức năng giao thông liên hệ trong khu đô thị FPT và nối liền với các đường phố gom. Bao gồm các tuyến đường còn lại

THỐNG KÊ CHỈ TIÊU KỸ THUẬT CỦA CẤP ĐƯỜNG

Loại đường phố

STT Chỉ tiêu kỹ thuật của tuyến Đường phố chính

Đường phố gom

Đường phố nội bộ

1 Cấp kỹ thuật 80 40 20

2 Vận tốc thiết kế (Km/h) 80 40 20

3 Vận tốc tại nút(Km/h) 50 15 15

4 Tải trọng

- Nền mặt đường Trục 120KN Trục 100KN Trục 100KN

- Công trình HL93 HL93 HL93

5 Tần suất thiết kế (%)

- Đường 4% 4% 4%

- Công trình 2% 2% 2%

6 Tầm nhìn 1 chiều (m) 100 40 20

7 Tầm nhìn 2 chiều (m) 200 80 20

8 Độ dốc tối đa (%) 5% 7% 9%

9 Độ dốc ngang mặt đường (%) 2% 2% 2%

10 Độ dốc siêu cao max (%) 4% 4% 4%

11 R đường cong nằm min (m) 60 60 15

Page 16: De Xuat Ky Thuat Cua ECCs

Đề xuất kỹ thuật Khu đô thị công nghệ FPT

15

Loại đường phố

STT Chỉ tiêu kỹ thuật của tuyến Đường phố chính

Đường phố gom

Đường phố nội bộ

13 R đường cong đứng min (m)

- Đường cong lồi 3000 450 100

- Đường cong lõm 2000 450 100

13 Mô đuyn đàn hồi (Eyc) MPa 190 155 120

14 Kết cấu mặt đường Cấp cao A1 Cấp cao A1 Cấp cao A1

15 Bề rộng mặt đường (m) 23 – 24 7.5 – 15 5.5 – 7.5

* Các kết cấu sử dụng trên tuyến

a. Kết cấu mặt đường:

Hiện nay, lớp móng trong kết cấu mặt đường được sử dụng thông thường là cấp phối đá dăm, đặt trên nền cấp phối đất đồi đầm chặt K98

Tuy nhiên, hiện nay trên địa bàn Đà Nẵng nhiều nơi đang xảy ra hiện tượng khan hiếm nguồn đất đắp đáp ứng điều kiện kỹ thuật để sử dụng cho lớp đắp chọn lọc trên cùng của đỉnh nền (K98), vốn được chỉ định trong hầu hết các kết cấu mặt đường trong các dự án hạ tầng.

Lớp cấp phối đá dăm cũng thường được thiết kế khá dày theo truyền thống và quy trình thi công thường phải chia nhiều lớp tốn khá nhiều thời gian và phát sinh rất nhiều bụi trong quá trình thi công, gây ảnh hưởng lớn đến môi trường xung quanh, đặc biệt là các dự án trong các khu đông dân cư.

Ngoài ra, việc thi công lớp đáy móng đường bằng vật liệu đất đồi hay cấp phối đá dăm cũng bị lệ thuộc nhiều về điều kiện thời tiết nên cũng ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ triển khai dự án nói chung.

Page 17: De Xuat Ky Thuat Cua ECCs

Đề xuất kỹ thuật Khu đô thị công nghệ FPT

16

Vì thế, việc ứng dụng những loại vật liệu mới/công nghệ thi công mới có thể làm nền móng đường thay thế các vật liệu truyền thống được Tư vấn BK – ECC quan tâm và xúc tiến sớm.

Loại vật liệu / công nghệ mới này đảm bảo tính kinh tế khi so sánh với các loại vật liệu truyền thống, nhưng vẫn đảm bảo thỏa mãn tất cả các chỉ tiêu kỹ thuật của kết cấu mặt đường theo các quy trình thiết kế hiện hành.Giải pháp dùng phụ gia hóa học vô cơ để gia cường vật liệu tại chỗ hoặc vật liệu không đạt yêu cầu kỹ thuật trở nên tốt hơn là một trong các hướng nghiên cứu để giải quyết vấn đề trên. Giải pháp này đã áp dụng từ rất lâu trên thế giới và đã được thử nghiệm thành công tại Việt Nam từ đầu thập kỷ 90.

Căn cứ vào nền địa chất của khu đô thị chủ yếu là cát và qua kết quả thi công thử nghiệm một số công trình trên địa bàn Đà Nẵng, Tư vấn kiến nghị kết cấu mặt đường cho khu đô thị FPT như sau:

- Đường phố chính:

+ Bê tông nhựa chặt hạt mịn BTNC15, dày 7cm

+ Bê tông nhựa chặt hạt trung BTNC25, dày 14cm

+ Cấp phối đá dăm loại 1, dày 20cm

+ Đất gia cố phụ gia hóa rắn, dày 25cm

+ Đất đắp thông thường K95, dày 30cm

+ Cát san nền đầm chặt K90

- Đường phố gom:

+ Bê tông nhựa chặt hạt mịn BTNC15, dày 5cm

+ Bê tông nhựa chặt hạt trung BTNC25, dày 7cm

+ Cấp phối đá dăm loại 1, dày 20cm

+ Đất gia cố phụ gia hóa rắn, dày 25cm

+ Đất đắp thông thường K95, dày 30cm

- Đường phố nội bộ giữa các khu nhà:

+ Bê tông nhựa chặt hạt mịn BTNC15, dày 7cm

+ Cấp phối đá dăm loại 1, dày 20cm

+ Đất gia cố phụ gia hóa rắn, dày 15cm

+ Đất đắp thông thường K95, dày 30cm

- Lối đi bộ, bãi đỗ xe, quảng trường:

+ Gạch tự chèn bằng bê tông cường độ cao 60 Mpa

Page 18: De Xuat Ky Thuat Cua ECCs

Đề xuất kỹ thuật Khu đô thị công nghệ FPT

17

+Nền đất gia cố dày 20cm

b. Kết cấu vỉa hè thông thường:

+ Gạch lát Darrazzo DCB dày 3cm.

+ Vữa ximăng M75 dày 5cm;

Nền đất đầm chặt K95.

c. Kết cấu vỉa hè tại các đường / quảng trường yêu cầu mỹ quan cao:

+ Bê tông giả đá dày 5cm./ hoặc bê tông bề mặt lát sỏi trang trí.

+ Lớp đệm đá dăm dày 10cm;

Vỉa hè lát sỏi trang trí ở đường ven biển thành phố Tel Aviv - Israel

Page 19: De Xuat Ky Thuat Cua ECCs

Đề xuất kỹ thuật Khu đô thị công nghệ FPT

18

Bê tông giả đá trang trí ở một số dự án yêu cầu cảnh quan

Một số đề xuất về phương án lựa chọn hoa văn cho vỉa hè bê tong giả đá đoạn ven sông

d. Kết cấu bó vỉa vỉa hè – bó vỉa dải phân cách:

Qua kinh nghiệm thực tế quan sát một số công trình đã áp dụng, Tư vấn nhận thấy hiện nay trên địa bàn Đà Nẵng đang sử dụng chủ yếu kết cấu bó vỉa bằng bê tông M200 đổ tại chỗ hoặc đúc sẵn 1m lắp ghép với mác bê tông 200, sau thời gian ngắn sử dụng thì bó vỉa bị bong tróc, sứt mẻ, gãy vỡ,..gây mất thẩm mỹ cảnh quan đô thị. Ở một số tuyến đường phục vụ du lịch của Đà Nẵng, ví dụ như đường Bạch Đằng có sử dụng bó vỉa bằng đá grannit nguyên khối với giá đầu tư khá cao.

Hiện nay Tư vấn BK-ECC đã nghiên cứu thành công loại bó vỉa bằng bêtông thường, bên ngoài được bao bọc bởi 1 lớp bê tông giả đá dày 1-2cm. Lớp vỏ ngoài có độ cứng và khả năng chống va đập trầy xướt cao, đảm bảo được yêu cầu kỹ thuật, rất bền vững theo thời gian không thua kém gì đá grannit nguyên khối, có thể tạo hoa văn màu sắc phù hợp kiến trúc của từng khu phố với chi phí rẻ hơn nhiều so với chi phí của bó vỉa bằng đá tự nhiên (ước tính bằng 50% so với bó vỉa đá tự nhiên). Tư vấn kiến nghị sẽ áp dụng bó vỉa bê tông giả đá cho toàn bộ khu đô thị FPT, như một hình mẫu đặc biệt cho một khu đô thị ở thành phố Đà Nẵng, tiên phong đi đầu trong ứng dụng công nghệ và vật liệu mới trong xây dựng cơ sở hạ tầng.

Page 20: De Xuat Ky Thuat Cua ECCs

Đề xuất kỹ thuật Khu đô thị công nghệ FPT

19

Bó vỉa dải phân cách, bồn hoa Bó vỉa vỉa hè trong các khu dân cư

Bó vỉa tại các điểm vào lối đi bộ, bãi đỗ xe, quảng trường

e. Kết cấu hố trồng cây:

Với hố trồng cây trên vỉa hè: hiện nay thông lệ thiết kế các hố trồng cây nhô cao hơn mặt vỉa hè. Kiểu thiết kế này làm giảm tính thông thoáng của vỉa hè và không đẹp về mỹ quan.

Hố trồng cây trên đường Lê Duẩn, Thành phố Đà Nẵng

Page 21: De Xuat Ky Thuat Cua ECCs

Đề xuất kỹ thuật Khu đô thị công nghệ FPT

20

Hiện nay ở một số đô thị đã áp dụng kết cấu hố trồng cây với thành hố được hạ thấp bằng cao độ vỉa hè với nhiều ưu điểm.

Nhằm đảm bảo mỹ quan và tăng thêm diện tích bộ hành, Tư vấn kiến nghị hố trồng cây có mép hố thấp bằng cao độ vỉa hè, với các tấm chắn phù hợp đảm bảo công tác tưới cây theo các phương pháp khác nhau.

Page 22: De Xuat Ky Thuat Cua ECCs

Đề xuất kỹ thuật Khu đô thị công nghệ FPT

21

f. Kết cấu nền đường:

Nền đường được đắp bằng cát khai thác ở khu vực lân cận để hạ giá thành. Riêng phần đỉnh dày 30cm sẽ được đắp đất đồi đầm chặt K95 để tránh hiện tượng cát bay hoặc xói lở.

g. Hào kỹ thuật và cống kỹ thuật:

Nhằm hạn chế tình trạng đào đường, vỉa hè tự phát để lắp đặt hệ thống ngầm, như: cấp nước, cấp điện, cáp thông tin, cáp quang, điện chiếu sáng,... Tư vấn kiến nghị sử dụng hào kỹ thuật bố trí trên vỉa hè, nằm chìm dưới kết cấu vỉa hè để bố trí tất cả các công tình ngầm trên vào hào kỹ thuật. Cách khoảng 20m bố trí một hố thăm nổi lên vỉa hè để thuận tiện trong đấu nối và kiểm tra. Tại vị trí băng qua đường bố trí cống kỹ thuật. Tùy thuộc khối lượng tiện ích cần bố trí để quyết định kích thước Hào kỹ thuật. Xem xét áp dụng kết cấu bê tông đúc sẵn để đẩy nhanh tiến độ thi công, hạ giá thành trong khi có thể dễ dàng trong công tác kiểm soát chất lượng.

.

g. Các kết cấu kè mềm kênh mương, hồ nước ngọt:

Trong nội dung quy hoạch khu đô thị FPT có khối lượng rất lớn các kênh mương và đặc biệt là hồ nước ngọt nhân tạo cần có giải pháp bảo vệ. Với các bờ kênh mương, bờ hồ này, để đảm bảo độ mềm mại về kiến trúc theo hướng “xanh”, Tư vấn kiến nghị áp dụng kết cấu Geocell bằng vật liệu HDPE, kết hợp với màng địa kỹ thuật để lát mái bờ kênh. Phần dưới mực nước có thể đổ BT chèn và phần trên trồng cỏ, cây, hoa các loại.

Bờ hồ trước khi áp dụng Geocell Tấm Geocell được trải lên bề mặt

Page 23: De Xuat Ky Thuat Cua ECCs

Đề xuất kỹ thuật Khu đô thị công nghệ FPT

22

Sau khi cỏ đã mọc phủ kín các ô Geocell

Ứng dụng Geocell để bảo vệ bờ kênh mương dạng kè mềm

Mặt kênh mương khi thi công Geocell… ….và sau khi đã đổ đất trồng cỏ

Page 24: De Xuat Ky Thuat Cua ECCs

Đề xuất kỹ thuật Khu đô thị công nghệ FPT

23

Phần dưới của mương có thể đổ bê tông chèn kín các ô lưới tạo thành bề mặt bền chắc- Bê tông chèn kín các ô cell tạo ra kết cấu có độ mềm dẻo cao, đảm bảo tuổi thọ lâu dài.

(Dự án thực hiện ở Israel)

Dùng Geocell để gia cố kênh có nước chảy

Page 25: De Xuat Ky Thuat Cua ECCs

Đề xuất kỹ thuật Khu đô thị công nghệ FPT

24

g. Các kết cấu tường chắn bằng đất có cốt: Tại một số khu vực cần tạo cảnh quan khác cốt ở các khối nhà hoặc các tuyến dọc kênh mương yêu cầu có tường chắn thẳng đứng, xem xét sử dụng kết cấu tường chắn đất có cốt đảm bảo yêu cầu mỹ quan, hiện đại với giá thành hạ hơn so với các kết cấu tường chắn truyền thống.

Page 26: De Xuat Ky Thuat Cua ECCs

Đề xuất kỹ thuật Khu đô thị công nghệ FPT

25

Ngoài ra một số dạng tường chắn khác cũng sẽ được xem xét áp dụng tại các vị trí phù hợp, tùy thuộc công năng và so sánh kinh tế kỹ thuật cụ thể.

Page 27: De Xuat Ky Thuat Cua ECCs

Đề xuất kỹ thuật Khu đô thị công nghệ FPT

26

Hình ảnh 3D một số giải pháp thiết kế kết cấu trên tuyến

Page 28: De Xuat Ky Thuat Cua ECCs

Đề xuất kỹ thuật Khu đô thị công nghệ FPT

27

Page 29: De Xuat Ky Thuat Cua ECCs

Đề xuất kỹ thuật Khu đô thị công nghệ FPT

28

Page 30: De Xuat Ky Thuat Cua ECCs

Đề xuất kỹ thuật Khu đô thị công nghệ FPT

29

Page 31: De Xuat Ky Thuat Cua ECCs

Đề xuất kỹ thuật Khu đô thị công nghệ FPT

30

CHƯƠNG 2: TỔNG MỨC ĐẦU TƯ

2.1 CÁC CĂN CỨ - Nghị định 12/2009/NĐ-CP ngày 12/2/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu

tư xây dựng công trình; - Nghị định 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu

tư xây dựng công trình; - Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất

lượng xây dựng công trình; - Nghị định 110/2008/NĐ-CP ngày 10/110/2008 của Chính phủ về Quy định mức

lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động;

- Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009 về việc công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình;

- Văn bản số 1776/BXD-VP ngày 16/07/2007 của Bộ Xây dựng về việc ban hành định mức dự toán xây dựng công trình;

- Văn bản số 1777/BXD-VP ngày 16/07/2007 của Bộ Xây dựng về việc ban hành định mức dự toán xây dựng công trình phần lắp đặt;

- Thông tư 05/2007/TT-BTC ngày 25/7/2007 hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

- Thông tư 05/2009/TT-BTC ngày 15/04/2009 hướng dẫn điều chỉnh dự toán xây dựng công trình;

- Thông tư 04/2010/TT-BTC ngày 15/04/2009 hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.

- Thông tư 33/2007/TT-BTC ngày 09/4/2007 hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước;

- Thông tư 109/2000/TT-BTC ngày 13/11/2000 hướng dẫn chế độ thu nộp và sử dụng lệ phí thẩm định đầu tư;

- Thông tư 33/2004/QĐ-BTC ngày 12/4/2004 của Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành mức bảo hiểm rủi ro trong xây dựng

- Nghị định số 108/2010/NĐ-CP ngày 29/10/2010 của Chính phủ về “Quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở công ty, doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác của Việt Nam có thuê mướn lao động”

- Căn cứ xuất vốn đầu tư xây dựng công trình năm 2010 của Bộ Xây dựng

2.2 TỔNG MỨC ĐẦU TƯ: 954. 306. 974.000 đồng Trong đó:

- Chi phí xây dựng sau thuế: 839.472.022.883 đồng - Chi phí QLDA: 8.016.957.678 đồng - Chi phí tư vấn: 18.258.337.093 đồng - Chi phí khác: 1.804.477.200 đồng - Dự phòng: 86.755.179.485 đồng

Với mức đầu tư yêu cầu 350 tỷ, trong giai đoạn đầu có thể phân kỳ đầu tư trước một số hạng mục cơ bản gồm san nền, kè mương và hồ, một số tuyến đường trong các khu khai thác trước. Trong các khu còn lại có thể xem xét giải pháp làm lớp đất gia cố là có thể

Page 32: De Xuat Ky Thuat Cua ECCs

Đề xuất kỹ thuật Khu đô thị công nghệ FPT

31

đảm bảo khai thác thông xe với tải trọng nhỏ mà vẫn đảm bảo yêu cầu không bụi bẩn. Các kết cấu hạ tầng khác như thoát nước mưa, thoát nước thải cần đầu tư một lần đảm bảo đầy đủ công năng

2.3 KIẾN NGHỊ :

Được dành hơn 100 hecta cho không gian xanh và các tiện ích công cộng bên cạnh hệ thống sông, hồ tự nhiên, FPT City Đà Nẵng sẽ được xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế về phát triển đô thị bền vững, thân thiện môi trường. Các khu công viên kết hợp với kênh, hồ nhân tạo ngoài chức năng là nơi dành cho hoạt động giải trí, còn có công năng kiểm soát, tận dụng nguồn nước mưa, ngăn chặn lũ lụt, bảo đảm một môi trường sống an toàn, tiết kiệm và trong lành. Ngoài hệ thống các tuyến phố xanh, FPT City Đà Nẵng còn kết hợp mạng lưới cơ sở hạ tầng thông minh, ứng dụng các thế mạnh vượt trội của Tập đoàn FPT về công nghệ thông tin, viễn thông, công nghệ xanh, tiết kiệm năng lượng, tận dụng nguồn năng lượng tái tạo. Với các thông tin trên, chúng tôi với thế mạnh về đội ngũ cán bộ kỹ sư năng động, giàu kinh nghiệm và trí sáng tạo, rất mong muốn có cơ hội được hợp tác với Chủ đầu tư trong công tác thiết kế hạ tầng cho dự án mà chúng đôi đặc biệt quan tâm này. Ngoài các trách nhiệm ràng buộc về pháp lý của đơn vị tư vấn Khảo sát Thiết kế thông thường, chúng tôi cũng tin tưởng sẽ đưa ra được nhiều giải pháp mới tiên tiến về công nghệ, thân thiện với môi trường, hạ giá thành trong thi công và khai thác và đó chính là mục tiêu lâu dài chúng tôi muốn hướng đến. Ngoài thế mạnh về khảo sát thiết kế hạ tầng, chúng tôi cũng giữ quan hệ chặt chẽ với các đối tác trong và ngoài nước để sẵn sàng phối hợp thực thi các công nghệ giải pháp mới đưa ra trong dự án, có thể tiến hành làm thử nghiệm trực tiếp với Chủ đầu tư song song với quá trình thiết kế. Đây là một lợi thế rất lớn để Chủ đầu tư có thể kiểm chứng ngay tính hiệu quả của các giải pháp do Tư vấn đưa ra và có thể kiểm soát ngay từ đầu về giá thành cũng như công nghệ thi công của từng hạng mục. Cụ thể hiện nay chúng tôi đã có sẵn đối tác để thực hiện ngay các công việc sau tại Đà nẵng:

Công nghệ gia cố đất tại chỗ làm móng mặt đường giao thông Công nghệ đúc bó vỉa bề mặt giả đá với giá thành thấp Công nghệ chế tạo các cấu kiện bê tông cường độ cao sử dụng trong hạ tầng: tấm

đan siêu mỏng không cốt thép, tấm chắn rác không cốt thép, gạch tự chèn cường độ cao (mác trên 600).

Giải pháp tường chắn có cốt bằng lưới địa kỹ thuật Giải pháp dùng Geocel trong bảo vệ mái dốc tạo cảnh quan, làm kè mềm trên các

tuyến mương dọc và hồ nước ngọt. Công nghệ bê tông giả đá trang trí dùng cho vỉa hè, đường đi bộ, quảng trường

Rất mong có cơ hội hợp tác với Quý công ty.