decuong nvkt

23

Click here to load reader

Upload: dao-viet-cuong

Post on 24-Jun-2015

87 views

Category:

Documents


0 download

TRANSCRIPT

Page 1: Decuong nvkt

ContentsCâu 1: Anh (chị) hãy nêu vai trò và yêu cầu của bằng chứng

kiểm toán 2Câu 2: Anh (chị) hãy nêu các kỹ năng cơ bản trong thu thập bằng

chứng kiểm toán 2Câu 3: Vận dụng vào việc thu thập bằng chứng kiểm toán thực tế

ở đơn vị/lĩnh vực anh (chị) đang làm và cho ý kiến nhận xét? 4Câu 4: Anh (chị) hãy nêu vai trò, yêu cầu của mẫu biểu hồ sơ

kiểm toán 5Câu 5: Theo anh (chị) cho biết mục đích sử dụng, nguyên tắc và

phương pháp ghi chép Nhật ký làm việc của kiểm toán viên 6Câu 6: Anh (chị) liên hệ với thực tế tại đơn vị mình về tình hình

ghi chép Nhật ký làm việc của Kiểm toán viên 6Câu 7: Anh (chị) hãy nêu các nội dung sau đây trong công tác

lập Kế hoạch kiểm toán chi tiết 7Câu 8: Anh (chị) hãy nêu trình tự lập Kế hoạch kiểm toán chi tiết

8Câu 9: Vận dụng vào việc lập Kế hoạch kiểm toán chi tiết ở đơn

vị/lĩnh vực anh (chị) đang làm và cho ý kiến nhận xét? (30 điểm) 9Câu 10: Anh (chị) hãy nêu các nội dung yêu cầu chung của Báo

cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán? 9Câu 11: Anh (chị) hãy nêu các nội dung công tác thẩm định Báo

cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán 10Câu 12: Anh (chị) hãy cho ý kiến đánh giá về việc lập và thẩm

định Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán tại đơn vị/lĩnh vực anh (chị) đang làm 11

Câu 13: Anh (chị) hãy nêu mục đích, ý nghĩa của việc kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán 12

Câu 14: Theo anh (chị) hãy nêu quy trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán 13

1

Page 2: Decuong nvkt

Câu 1: Anh (chị) hãy nêu vai trò và yêu cầu của bằng chứng kiểm toán

Bằng chứng kiểm toán là những thông tin được kiểm toán viên thu thập trong quá trình kiểm toán để làm cơ sở cho những ý kiến nhận xét của mình trên báo cáo kiểm toán.

- Thực chất giai đoạn thực hiện kiểm toán là giai đoạn điều tra, thu thập bằng chứng kiểm toán

- Bằng chứng kiểm toán là cơ sở chứng minh cho các nhận xét của kiểm toán viên trên báo cáo kiểm toán.

Vai trò của bằng chứng kiểm toán:- Bằng chứng kiểm toán là yếu tố cơ bản của cơ sở dẫn liệu trong

kiểm toán, chứng minh tính xác thực, tính đầy đủ, cơ sở pháp lí, hợp lí vv…của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.

- Là cơ sở để kiểm toán viên đưa ra các kết luận và kiến nghị kiểm toán xác thực và đúng đắn; là cơ sở để lập báo cáo kiểm toán, bảo vệ kiểm toán viên khi có các tranh chấp, kiện tụng xảy ra.

Yêu cầu về bằng chứng kiểm toán: - Bằng chứng kiểm toán phải đầy đủ và thích hợp; phải bảo đảm

và tính đến: tính trọng yếu; mức độ rủi ro; tính thuyết phục; tính kinh tế.

Trong đó: Đầy đủ: thể hiện số lượng bằng chứng kiểm toán ở mức độ cần thiết, hợp lý để thuyết phục những người sử dụng thông tin về các phát hiện, kết luận và kiến nghị kiểm toán.

Thích hợp: thể hiện chất lượng bằng chứng kiểm toán; bằng chứng kiểm toán phù hợp với mục tiêu kiểm toán, đảm bảo tính khách quan, đáng tin cậy để đảm bảo sự xác thực của các phát hiện, kết luận và kiến nghị kiểm toán.

- Bằng chứng kiểm toán phải có hiệu lực: tính liên đới, tính đáng tin cậy.

- Khi thu thập bằng chứng kiểm toán từ các thử nghiệm cơ bản, kiểm toán viên phải xem xét sự đầy đủ và tính thích hợp của các bằng chứng từ các thử nghiệm cơ bản kết hợp với các bằng chứng thu được từ thử nghiệm kiểm soát nhằm khẳng định cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính.Câu 2: Anh (chị) hãy nêu các kỹ năng cơ bản trong thu thập bằng chứng kiểm toán

Khái niệm Kĩ năng thu thập bằng chứng kiểm toán:- Là khả năng, kinh nghiệm, năng lực của kiểm toán viên trong

việc lựa chọn và đánh giá bằng chứmg kiểm toán một cách thích hợp và hiệu quả cao nhất liên quan tới cuộc kiểm toán do kiểm toán viên thực hiện.

- Kĩ năng thu thập bằng chứng kiểm toán tập trung chủ yếu vào kĩ năng lựa chọn phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán, kĩ năng chọn mẫu kiểm toán và kĩ năng phân tích đánh giá bằng chứng kiểm toán để rút ra kết luận, kiến nghị khi lập báo cáo kiểm toán

1. Chọn mẫua) Khái niệm. Chọn mẫu kiểm toán (hoặc gọi là “lấy mẫu”): Là

việc áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một tổng thể kiểm toán sao cho tất cả các đơn vị lấy mẫu đều có cơ hội được lựa chọn nhằm cung cấp cho kiểm toán viên cơ sở hợp lý để đưa ra kết luận về toàn bộ tổng thể.

Trong đó: + Tổng thể kiểm toán được hiểu là toàn bộ dữ liệu mà từ đó

kiểm toán viên lấy mẫu nhằm rút ra kết luận về toàn bộ dữ liệu đó. + Rủi ro lấy mẫu: Là rủi ro mà kết luận của kiểm toán viên dựa

trên việc kiểm tra mẫu có thể khác so với kết luận đưa ra nếu kiểm tra toàn bộ tổng thể với cùng một thủ tục kiểm toán. Rủi ro lấy mẫu có thể dẫn tới hai loại kết luận sai như sau:

- Kết luận rằng các kiểm soát có hiệu quả cao hơn so với hiệu quả thực sự của các kiểm soát đó (đối với thử nghiệm kiểm soát), hoặc kết luận rằng không có sai sót trọng yếu trong khi thực tế lại có (đối với kiểm tra chi tiết). Kiểm toán viên quan tâm chủ yếu đến loại kết luận sai này vì nó ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của cuộc kiểm toán và có thể dẫn đến ý kiến kiểm toán không phù hợp

- Kết luận rằng các kiểm soát có hiệu quả kém hơn so với hiệu quả thực sự của các kiểm soát đó (đối với thử nghiệm kiểm soát), hoặc kết luận rằng có sai sót trọng yếu trong khi thực tế lại không có (đối với kiểm tra chi tiết). Loại kết luận sai này ảnh hưởng đến hiệu quả của cuộc kiểm toán vì thường dẫn tới các công việc bổ sung để chứng minh rằng kết luận ban đầu là không đúng.

b) Trình tự thực hiện.

2

Page 3: Decuong nvkt

Bước 1. Thiết kế mẫu, cỡ mẫu và lựa chọn phần tử kiểm tra- Khi thiết kế một mẫu kiểm toán, kiểm toán viên phải xem xét

mục đích của thủ tục kiểm toán và các tính chất của tổng thể được lấy mẫu .

- Kiểm toán viên phải xác định cỡ mẫu đủ lớn để giảm rủi ro lấy mẫu xuống một mức thấp có thể chấp nhận được.

- Kiểm toán viên phải lựa chọn các phần tử của mẫu theo một phương thức nào đó để mỗi đơn vị lấy mẫu trong tổng thể đều có cơ hội được chọn

Bước 2. thực hiện các thủ tục kiểm toán- Kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với

từng phần tử được lựa chọn phù hợp với mục đích của các thủ tục kiểm toán đó.

- Nếu không áp dụng được thủ tục kiểm toán đối với một phần tử đã lựa chọn, kiểm toán viên phải thực hiện thủ tục kiểm toán đó đối với một phần tử thay thế.

- Nếu kiểm toán viên không thể áp dụng các thủ tục kiểm toán đã được thiết kế hoặc các thủ tục thay thế phù hợp khác đối với một phần tử được lựa chọn, kiểm toán viên phải coi đây là một sai lệch - trong trường hợp thử nghiệm kiểm soát, hoặc sai sót - trong trường hợp kiểm tra chi tiết

Bước 3. Xác định các sai lệch của sai lệch, sai sót và các nguyên nhân

- Kiểm toán viên phải điều tra bản chất và nguyên nhân của bất kỳ sai lệch hay sai sót nào phát hiện được, và đánh giá tác động có thể xảy ra của các sai lệch hay sai sót này tới mục đích của thủ tục kiểm toán và các phần hành khác của cuộc kiểm toán

- Trong trường hợp rất hãn hữu, nếu kiểm toán viên xét thấy một sai lệch hay sai sót phát hiện được trong một mẫu là một sai phạm cá biệt thì kiểm toán viên phải đảm bảo ở mức độ cao rằng sai lệch hay sai sót đó không đại diện cho tổng thể. Kiểm toán viên phải đạt được sự đảm bảo này bằng việc thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung để thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp chứng minh rằng sai lệch hay sai sót đó không ảnh hưởng đến phần còn lại của tổng thể.

Ví dụ: Khi phân tích các sai lệch và sai sót đã được phát hiện, kiểm toán viên có thể nhận thấy nhiều sai lệch và sai sót có đặc điểm chung, như cùng loại giao dịch, cùng địa điểm, cùng chủng loại sản phẩm hoặc cùng một thời kỳ. Trong trường hợp đó, kiểm toán viên có thể xác định tất cả các phần tử trong tổng thể có cùng đặc điểm và mở rộng thủ tục kiểm toán đối với các phần tử đó. Ngoài ra, các sai lệch hay sai sót như vậy có thể là do cố ý và có thể là dấu hiệu của khả năng xảy ra gian lận.

Bước 4. Dự tính sai sót do mẫu chọn- Đối với kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên phải dự tính sai sót

trong tổng thể dựa trên giá trị của sai sót phát hiện trong mẫu .- Khi một sai sót được xác định là cá biệt, sai sót đó có thể được

loại trừ khi dự tính sai sót trong tổng thể. Tuy nhiên, ảnh hưởng của các sai sót cá biệt nếu không được điều chỉnh vẫn cần được xem xét thêm cùng với dự tính các sai sót không cá biệt.

Ví dụ: Đối với thử nghiệm kiểm soát, kiểm toán viên không cần phải dự tính rõ ràng về các sai lệch vì tỷ lệ sai lệch của mẫu cũng là tỷ lệ sai lệch suy rộng cho tổng thể.

Bước 5. Đánh giá kết quả lấy mẫu kiểm toán- Kiểm toán viên phải đánh giá kết quả của mẫu,- Đưa ra câu hỏi liệu việc lấy mẫu kiểm toán có cung cấp đủ cơ

sở hợp lý cho các kết luận về tổng thể đã được kiểm tra hay không. Ví dụ 1: Đối với thử nghiệm kiểm soát, tỷ lệ sai lệch của mẫu

cao hơn so với dự tính có thể làm tăng rủi ro có sai sót trọng yếu đã được đánh giá, trừ khi kiểm toán viên thu thập được các bằng chứng kiểm toán khác hỗ trợ cho đánh giá ban đầu. Đối với kiểm tra chi tiết, nếu mức sai sót trong một mẫu cao hơn so với dự tính, kiểm toán viên có thể kết luận rằng một nhóm giao dịch hoặc số dư tài khoản có sai sót trọng yếu, nếu không có các bằng chứng kiểm toán khác chứng minh rằng không tồn tại sai sót trọng yếu nào.

Ví dụ 2. Trong trường hợp kiểm tra chi tiết, tổng giá trị của sai sót dự tính cộng với sai sót cá biệt (nếu có) là ước tính phù hợp nhất của kiểm toán viên về sai sót của tổng thể. Nếu tổng giá trị của sai sót dự tính cộng với sai sót cá biệt (nếu có) vượt quá mức sai sót có thể bỏ qua thì mẫu được chọn không cung cấp được cơ sở hợp lý cho các kết luận của kiểm toán viên về tổng thể đã được kiểm tra. Tổng giá trị của sai sót dự tính và sai sót cá biệt càng gần đến mức sai sót có thể bỏ qua thì sai sót thực tế của tổng thể càng có nhiều khả năng vượt quá mức sai sót có thể bỏ qua. Tương tự, nếu sai sót dự tính lớn hơn mức sai sót mà kiểm toán viên đã dự kiến khi xác định cỡ mẫu, kiểm toán viên có thể kết luận rằng rủi ro lấy mẫu là không thể chấp nhận được do sai sót thực tế của tổng thể đã vượt quá sai sót có thể bỏ qua.

2. Kĩ năng chọn mẫu và thu thập bằng chứng kiểm toán Khi xem xét các tính chất của tổng thể được lấy mẫu, kiểm toán

viên có thể quyết định sử dụng phương pháp phân nhóm hoặc lựa chọn thiên về các phần tử có giá trị lớn.

a) Phân nhóm- Hiệu quả của cuộc kiểm toán có thể tăng lên nếu kiểm toán viên

phân nhóm một tổng thể bằng cách chia tổng thể thành các nhóm riêng biệt có cùng tính chất. Mục tiêu của việc phân nhóm là làm giảm tính biến động của các phần tử trong mỗi nhóm và do đó cho phép giảm cỡ mẫu mà không làm tăng rủi ro lấy mẫu.

3

Page 4: Decuong nvkt

- Khi tiến hành kiểm tra chi tiết, tổng thể thường được phân nhóm theo giá trị. Điều này giúp kiểm toán viên tập trung hơn vào các phần tử có giá trị lớn vì những phần tử này có khả năng sai sót nhiều nhất do giá trị ghi sổ kế toán bị phản ánh cao hơn giá trị thực tế. Tương tự, một tổng thể có thể được phân nhóm theo một tính chất cụ thể cho thấy mức độ rủi ro có sai sót cao hơn,

Ví dụ: khi kiểm tra dự phòng nợ phải thu khó đòi trong quá trình đánh giá các khoản phải thu, kiểm toán viên có thể phân nhóm các số dư theo tuổi nợ.

- Kết quả của các thủ tục kiểm toán áp dụng cho một mẫu chứa các phần tử trong một nhóm chỉ có thể được dự tính cho các phần tử tạo nên nhóm đó. Để đưa ra kết luận về toàn bộ tổng thể, kiểm toán viên cần xem xét rủi ro có sai sót trọng yếu của các nhóm khác tạo nên tổng thể.

Ví dụ 20% số phần tử trong một tổng thể có thể chiếm 90% giá trị của một số dư tài khoản. Kiểm toán viên có thể quyết định kiểm tra một mẫu các phần tử này. Kiểm toán viên đánh giá kết quả của mẫu này và đi đến kết luận về 90% giá trị độc lập với 10% còn lại (có thể lấy thêm một mẫu trên 10% còn lại này hoặc sử dụng các phương pháp khác để thu thập bằng chứng kiểm toán, hoặc có thể coi 10% còn lại này là không trọng yếu).

- Nếu một nhóm giao dịch hoặc số dư tài khoản được chia thành các nhóm, sai sót sẽ được dự tính riêng cho từng nhóm. Khi xem xét ảnh hưởng có thể có của các sai sót đối với toàn bộ nhóm giao dịch hoặc số dư tài khoản, kiểm toán viên cần tổng hợp lại các sai sót dự tính cho mỗi nhóm.

b) Lựa chọn thiên về các phần tử có giá trị lớn- Khi tiến hành kiểm tra chi tiết, việc xác định đơn vị lấy mẫu là

các đơn vị tiền tệ riêng lẻ cấu thành tổng thể sẽ đem lại hiệu quả cao hơn. Sau khi đã lựa chọn các đơn vị tiền tệ cụ thể từ tổng thể, kiểm toán viên có thể kiểm tra các phần tử có chứa các đơn vị tiền tệ đó.

Ví dụ đối với tổng thể là số dư các khoản phải thu, kiểm toán viên có thể kiểm tra các số dư riêng lẻ trong tổng thể đó.

- Một lợi ích của phương pháp xác định đơn vị lấy mẫu này là kiểm toán viên sẽ tập trung vào các phần tử có giá trị lớn vì những phần tử này có cơ hội được lựa chọn cao hơn, và có thể thu nhỏ cỡ mẫu.

c) Lựa chọn ngẫu nhiên Là phương pháp sử dụng một số chương trình chọn số ngẫu

nhiên, (ví dụ, các bảng số ngẫu nhiên). Sau đó sử dụng qui tắc xác suất để xác định rủi ro, đánh giá kết quả suy rộng.

d) Lựa chọn theo hệ thống Trong đó số lượng đơn vị lấy mẫu trong tổng thể được chia cho

cỡ mẫu để xác định khoảng cách lấy mẫu, Ví dụ khoảng cách lấy mẫu là 50, sau khi đã xác định điểm xuất

phát của phần tử đầu tiên thì cứ cách 50 phần tử sẽ chọn một phần tử vào mẫu. Mặc dù điểm xuất phát có thể được xác định bất kỳ, mẫu thường có nhiều khả năng thực sự ngẫu nhiên nếu nó được xác định bằng cách sử dụng một chương trình chọn số ngẫu nhiên trên máy tính hoặc các bảng số ngẫu nhiên. Khi sử dụng phương pháp chọn mẫu theo hệ thống, kiểm toán viên cần xác định rằng các đơn vị lấy mẫu trong tổng thể không được sắp xếp sao cho khoảng cách lấy mẫu trùng hợp với một kiểu sắp xếp nhất định trong tổng thể.

e) Lựa chọn mẫu theo khốiLà việc lựa chọn một hay nhiều khối phần tử liên tiếp nhau trong

một tổng thể. Lựa chọn mẫu theo khối ít khi được sử dụng trong lấy mẫu kiểm toán vì hầu hết các tổng thể đều được kết cấu sao cho các phần tử trong một chuỗi có thể có chung tính chất với nhau nhưng lại khác với các phần tử khác trong tổng thể. Mặc dù trong một số trường hợp, kiểm tra một khối các phần tử cũng là một thủ tục kiểm toán thích hợp, nhưng phương pháp này thường không được sử dụng để lựa chọn các phần tử của mẫu khi kiểm toán viên dự tính đưa ra kết luận về toàn bộ tổng thể dựa trên mẫu.

3. Kĩ năng phân tích đánh giá bằng chứng kiểm toán và rút ra nhận xét, kết luận kiến nghị.

1. Trong quá trình hình thành ý kiến của mình, kiểm toán viên không nhất thiết phải kiểm tra tất cả các thông tin có sẵn. Kiểm toán viên được phép đưa ra kết luận về số dư tài khoản, các nghiệp vụ kinh tế hoặc hệ thống kiểm soát nội bộ trên cơ sở kiểm tra chọn mẫu theo phương pháp thống kê hoặc theo xét đoán cá nhân.

2. Đánh giá của kiểm toán viên về sự đầy đủ và tính thích hợp của bằng chứng kiểm toán chủ yếu phụ thuộc vào:

- Tính chất, nội dung và mức độ rủi ro tiềm tàng của toàn bộ báo cáo tài chính, từng số dư tài khoản hoặc từng loại nghiệp vụ;

- Hệ thống kế toán, hệ thống kiểm soát nội bộ và sự đánh giá về rủi ro kiểm soát;

- Tính trọng yếu của khoản mục được kiểm tra;

4

Page 5: Decuong nvkt

- Kinh nghiệm từ các lần kiểm toán trước; - Kết quả các thủ tục kiểm toán, kể cả các sai sót hoặc gian lận

đã được phát hiện; - Nguồn gốc, độ tin cậy của các tài liệu, thông tin. 3. Khi thu thập bằng chứng kiểm toán từ các thử nghiệm kiểm

soát, kiểm toán viên phải xem xét sự đầy đủ và tính thích hợp của các bằng chứng làm cơ sở cho việc đánh giá của mình về rủi ro kiểm soát.

4. Kiểm toán viên cần thu thập bằng chứng kiểm toán từ hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ về các phương diện:

Thiết kế: Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ được thiết kế sao cho có khả năng ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu;

Thực hiện: Hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ tồn tại và hoạt động một cách hữu hiệu trong suốt thời kỳ xem xét.

5. Khi thu thập bằng chứng kiểm toán từ các thử nghiệm cơ bản, kiểm toán viên phải xem xét sự đầy đủ và tính thích hợp của các bằng chứng từ các thử nghiệm cơ bản kết hợp với các bằng chứng thu được từ thử nghiệm kiểm soát nhằm khẳng định cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính.

6. Cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính: Là căn cứ của các khoản mục và thông tin trình bày trong báo cáo tài chính do Giám đốc (hoặc người đứng đầu) đơn vị chịu trách nhiệm lập trên cơ sở các chuẩn mực và chế độ kế toán qui định phải được thể hiện rõ ràng hoặc có cơ sở đối với từng chỉ tiêu trong báo cáo tài chính.

7. Bằng chứng kiểm toán phải được thu thập cho từng cơ sở dẫn liệu của báo cáo tài chính. Bằng chứng liên quan đến một cơ sở dẫn liệu (như sự hiện hữu của hàng tồn kho) không thể bù đắp cho việc thiếu bằng chứng liên quan đến cơ sở dẫn liệu khác (như giá trị của hàng tồn kho đó). Nội dung, lịch trình và phạm vi của các thử nghiệm cơ bản được thay đổi tuỳ thuộc vào từng cơ sở dẫn liệu. Các thử nghiệm có thể cung cấp bằng chứng kiểm toán cho nhiều cơ sở dẫn liệu cùng một lúc (như việc thu hồi các khoản phải thu có thể cung cấp bằng chứng cho sự hiện hữu và giá trị của các khoản phải thu đó).

8. Độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán phụ thuộc vào nguồn gốc (ở bên trong hay ở bên ngoài); hình thức (hình ảnh, tài liệu, hoặc lời nói) và từng trường hợp cụ thể. Việc đánh giá độ tin cậy của bằng chứng kiểm toán dựa trên các nguyên tắc sau đây:

- Bằng chứng có nguồn gốc từ bên ngoài đơn vị đáng tin cậy hơn bằng chứng có nguồn gốc từ bên trong;

- Bằng chứng có nguồn gốc từ bên trong đơn vị có độ tin cậy cao hơn khi hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu quả;

- Bằng chứng do kiểm toán viên tự thu thập có độ tin cậy cao hơn bằng chứng do đơn vị cung cấp;

- Bằng chứng dưới dạng văn bản, hình ảnh đáng tin cậy hơn bằng chứng ghi lại lời nói.

9. Bằng chứng kiểm toán có sức thuyết phục cao hơn khi có được thông tin từ nhiều nguồn và nhiều loại khác nhau cùng xác nhận. Trường hợp này kiểm toán viên có thể có được độ tin cậy cao hơn đối với bằng chứng kiểm toán so với trường hợp thông tin có được từ những bằng chứng riêng rẽ. Ngược lại, trường hợp bằng chứng có từ nguồn này mâu thuẫn với bằng chứng có từ nguồn khác, thì kiểm toán viên phải xác định những thủ tục kiểm tra bổ sung cần thiết để giải quyết mâu thuẫn trên.

10. Trong quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phải xem xét mối quan hệ giữa chi phí cho việc thu thập bằng chứng kiểm toán với lợi ích của các thông tin đó. Khó khăn và chí phí phát sinh để thu thập bằng chứng không phải là lý do để bỏ qua một số thủ tục kiểm toán cần thiết.

11. Khi có nghi ngờ liên quan đến cơ sở dẫn liệu có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, kiểm toán viên phải thu thập thêm bằng chứng kiểm toán để loại trừ sự nghi ngờ đó. Nếu không thể thu thập đầy đủ bằng chứng thích hợp, kiểm toán viên sẽ phải đưa ra ý kiến chấp nhận từng phần, hoặc ý kiến không thể đưa ra ý kiến.Câu 3: Vận dụng vào việc thu thập bằng chứng kiểm toán thực tế ở đơn vị/lĩnh vực anh (chị) đang làm và cho ý kiến nhận xét?

Ví dụ 1: Trình tự thủ tục xác nhận công nợ phải thu.Nợ phải thu trong báo cáo tài chính nếu có giá trị lớn luôn là vấn

đề mang tính trọng yếu, vì chứa nhiều tiềm ẩn các gian lận và ảnh hưởng đáng kể đến tình hình tài chính của đơn vị.

5

Page 6: Decuong nvkt

Trên cơ sở mẫu chọn về số lượng, chi tiết công nợ để đều tra, xác minh:

- Sự xác nhận trực tiếp sẽ cung cấp bằng chứng kiểm toán đáng tin cậy về sự hiện hữu của các khoản phải thu và tính chính xác của các số liệu kiểm toán. Tuy nhiên, sự xác nhận này thông thường chưa cung cấp đầy đủ bằng chứng về khả năng thu hồi các khoản phải thu hoặc còn các khoản phải thu khác không được hạch toán.

- Trường hợp KTV xét thấy các khách nợ sẽ không phúc đáp thì xác nhận các khoản phải thu thì phải dự kiến các thủ tục thay thế; Ví dụ: Kiểm tra các tài liệu tạo thành số tiền phải thu.

- KTV có thể chọn ra các khoản nợ phải thu cần xác nhận để đảm bảo sự hiện hữu và tính chính xác của các khoản phải thu trên tổng thể, trong đó có tính đến các khoản phải thu có tác động đến rủi ro kiểm toán đã được xác định và các thủ tục kiểm toán dự kiến khác.

- Việc yêu cầu xác nhận nợ phải thu do KTV gửi, trong đó nói rõ sự uỷ quyền của đơn vị được kiểm toán và cho phép khách nợ trực tiếp cung cấp thông tin cho KTV.

Việc yêu cầu xác nhận nợ phải thu (có thể gồm cả xác nhận nợ phải trả) bằng Đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ (nếu có) của KTV có 2 dạng:

+ Dạng A: ghi rõ số nợ phải thu và yêu cầu khách nợ xác nhận là đúng hoặc bằng bao nhiêu ;

+ Dạng B: không ghi rõ số nợ phải thu mà yêu cầu khách nợ ghi rõ số nợ phải thu hoặc có ý kiến khác .

KTV có thể thực hiện kết hợp cả hai dạng xác nhận trên. Ví dụ: Khi tổng các khoản phải thu bao gồm một số lượng hạn chế các khoản phải thu lớn và một số lượng lớn các khoản phải thu nhỏ thì KTV có thể yêu cầu xác nhận theo dạng A toàn bộ hay một số các khoản phải thu lớn, và chấp nhận xác nhận theo dạng B số lượng lớn các khoản phải thu nhỏ.

- KTV phải thực hiện các thủ tục thay thế hoặc phải tiếp tục điều tra, phỏng vấn khi:

+ Không nhận được công văn phúc đáp;+ Công văn phúc đáp xác nhận số nợ khác với số của đơn vị

được kiểm toán;+ Công văn phúc đáp có ý kiến khác.- Sau khi thực hiện các thủ tục thay thế hoặc tiếp tục điều tra,

phỏng vấn, nếu vẫn không có đủ bằng chứng tin cậy hoặc không thể thực hiện được thủ tục thay thế, thì sự khác biệt được coi là sai sót.

- Trường hợp thủ trưởng đơn vị hoặc giám đốc đơn vị được kiểm toán yêu cầu KTV không gửi thư yêu cầu xác nhận nợ đến một số khách nợ thì KTV phải xem xét yêu cầu này có chính đáng hay không. Chẳng hạn, xem xét trường hợp một khoản phải thu đang còn tranh chấp giữa hai bên, hoặc trường hợp yêu cầu xác nhận nợ phải thu sẽ ảnh hưởng không tốt đến những thương lượng đang diễn ra giữa đơn vị và khách nợ. Trước khi chấp thuận yêu cầu này, KTV phải xem xét những bằng chứng chứng minh cho giải thích của Giám đốc. Trường hợp này, KTV phải áp dụng các thủ tục thay thế đối với số xác nhận của những khoản phải thu không được gửi thư xác nhận.

Ví dụ 2: Thu thập bằng chứng kiểm toán về tính hiện hữu của tài sản:

Khi kiểm toán khoản mục hàng tồn kho được trình bày trên báo cáo tài chính, kiểm toán viên cần đặt ra và làm rõ một số câu hỏi sau:

Số lượng hàng tồn kho (chi tiết theo từng chủng loại) có được xác định rõ ràng, đang tồn tại như được phản ánh trong Bảng cân đối kế toán tại ngày lập báo cáo tài chính không?

Kiểm toán viên cần thực hiện một số thủ tục để thu thập bằng chứng kiểm toán xác định điều này. Để thu được bằng chứng tin cậy, và trong điều kiện cho phép, phương pháp thu thập bằng chứng thích hợp trong trường hợp này là trực tiếp kiểm kê và đối chiếu kết quả kiểm kê với các giao dịch nhập xuất phát sinh sau ngày lập báo cáo (phản ánh trên thẻ kho) để xác định số lượng tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính. Trong quá trình phân tích, nếu kiểm toán viên nhận thấy việc kiểm kê là quan trọng thì KTV cần thu thập được các bằng chứng kiểm toán cần thiết đối với sự tồn tại và điều kiện của việc kiểm kê. Nếu không thể chứng kiến việc kiểm kê đó vào một thời gian đã dự định do các tình huống bất ngờ thì KTV phải tiến hành hoặc quan sát một số việc cân, đong, đo, đếm vào một thời gian khác và khi cần thiết phải thực hiện việc kiểm tra các giao dịch có liên quan.

Khi việc chứng kiến cuộc kiểm kê đó là không thể thực hiện được do các sự kiện thuộc về bản chất và địa điểm của việc kiểm kê thì KTV cần xem xét xem các quy trình thay thế có đem lại các bằng chứng kiểm toán thích hợp về sự tồn tại của hàng tồn kho đó hay không để kết luận rằng KTV không cần thiết phải thực hiện tham khảo sự hạn chế phạm vi kiểm toán.

Trong trường hợp kiểm toán viên đã áp dụng mọi biện pháp mà vẫn không đạt được như mong muốn và chỉ tiêu hàng tồn kho nếu không được kiểm tra theo kỳ vọng thì sẽ ảnh hưởng trọng yếu đến kết luận của mình thì kiểm toán viên sẽ trình bày các giới hạn đó với ban lãnh đạo đơn vị để tìm biện pháp khác phục. Trong trường hợp không thể, kiểm toán viên buộc phải nêu các giới hạn này trong báo cáo kiểm toán.Câu 4: Anh (chị) hãy nêu vai trò, yêu cầu của mẫu biểu hồ sơ kiểm toán

Hồ sơ là một tập tài liệu có liên quan với nhau về một vấn đề, một sự việc, một đối tượng cụ thể hoặc có đặc điểm chung, hình thành trong quá trình theo dõi, giải quyết công việc thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Mẫu biểu hồ sơ kiểm toán dùng để ghi chép, phản ánh diễn biến, nội dung và kết quả kiểm toán, đồng thời đó là một công cụ quản lý hoạt động kiểm toán.

Vai trò của mẫu biểu, hồ sơ kiểm toán:

6

Page 7: Decuong nvkt

- Thứ nhất, mẫu biểu HSKT lưu trữ toàn bộ thông tin về đối tượng, diễn biến, nội dung và kết quả của cuộc kiểm toán. Trong quá trình kiểm toán, các thông tin đã thu thập, bằng chứng kiểm toán, phát hiện của KTV được phản ánh, ghi chép vào các mẫu biểu HSKT có liên quan. Thông qua mẫu biểu HSKT giúp KTV khác và những người không tham gia vào cuộc kiểm toán cũng như người kiểm tra, soát xét công việc kiểm toán hiểu được diễn biến, kết quả công việc kiểm toán đã thực hiện. Các kết quả công việc của KTV này có thể được các KTV khác sử dụng để tiếp tục thực hiện nội dung kiểm toán hay thực hiện các công việc còn lại của mỗi mẫu biểu HSKT một cách thuận lợi.

- Thứ hai, mẫu biểu HSKT trợ giúp KTV thực hiện hoạt động nghiệp vụ chuyên môn. Cùng với quy trình kiểm toán, những nội dung, chỉ tiêu, bảng biểu… trong mẫu biểu HSKT giúp cho KTV địnhs hướng những công việc cần làm, những nội dung, kết quả kiểm toán dự kiến phải đạt được. Nhờ đó, Trưởng đoàn, Tổ trưởng tổ kiểm toán sẽ giảm bớt thời gian hướng dẫn công việc cho cấp dưới.

- Thứ ba, mẫu biểu HSKT là công cụ quản lý, điều hành hoạt động kiểm toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán. Diễn biến quá trình, nội dung và kết quả hoạt động kiểm toán được phản ánh trong các mẫu biểu HSKT. Căn cứ vào đó, các cấp quản lý, kiểm soát chất lượng kiểm toán sẽ kiểm tra, soát xét chất lượng công việc của cấp dưới trên cơ sở các mẫu biểu HSKT do cấp dưới thực hiện. Việc kiểm tra, soát xét này được tiến hành từ thấp đến cao: Kiểm toán viên tự kiểm tra, soát xét công việc và kết quả công việc; Tổ trưởng kiểm tra, soát xét và yêu cầu các KTV giải trình các nội dung, kết quả kiểm toán; sau đó Trưởng đoàn kiểm toán, Kiểm toán trưởng, các Vụ tham mưu… kiểm tra, soát xét. Trên cơ sở kiểm tra, soát xét công việc và kết quả công việc của KTV, Tổ kiểm toán thể hiện trên các mẫu biểu HSKT, các cấp độ quản lý, kiểm soát cao hơn sẽ đánh giá tiến độ, kết quả công việc để đưa ra các quyết định quản lý, điều hành hoạt động kiểm toán. Quá trình này nhằm bảo đảm chất lượng của hồ sơ kiểm toán và công việc của KTV được giám sát đầy đủ, đảm bảo chất lượng.

- Thứ tư, mẫu biểu HSKT làm cơ sở cho lập và phát hành báo cáo kiểm toán. Đây là vai trò rất quan trọng của mẫu biểu HSKT, vì mục đích cuối cùng của một cuộc kiểm toán là đưa ra báo cáo kiểm toán. Mẫu biểu HSKT chính là những bằng chứng bằng tài liệu minh chứng cho các bằng chứng kiểm toán, những phân tích, đánh giá của KTV một cách có hệ thống. Do đó mẫu biểu HSKT là cơ sở để hình thành ý kiến của KTV, lập báo cáo kiểm toán.

- Thứ năm, mẫu biểu HSKT tạo sự đồng bộ, thống nhất trong ghi chép, phản ánh diễn biến, nội dung, kết quả kiểm toán; góp phần chính quy và chuyên nghiệp hoá hoạt động kiểm toán. Hoạt động kiểm toán diễn ra tại nhiều đối tượng, đơn vị khác nhau do nhiều KTV, tổ kiểm toán, đoàn kiểm toán khác nhau thực hiện. Việc thống nhất và chuẩn hoá mẫu biểu HSKT sẽ giúp cho các KTV, tổ, đoàn kiểm toán có sự thống nhất, đồng bộ trong việc phản ánh, ghi chép hoạt động kiểm toán và kết quả kiểm toán trong HSKT, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổng hợp kết quả kiểm toán toàn ngành,

- Thứ sáu, mẫu biểu HSKT là cơ sở hình thành HSKT hợp pháp, là cơ sở pháp lý về các công việc kiểm toán đã thực hiện. Để đảm bảo tính tin cậy của kết quả kiểm toán và chất lượng kiểm toán, KTV phải chứng minh được rằng công việc kiểm toán đã được tiến hành trên cơ sở tuân thủ các chuẩn mực KTNN hiện hành thông qua HSKT. Mẫu biểu HSKT được ghi chép dưới dạng tài liệu để phục vụ cho chính quá trình kiểm toán và làm cơ sở để chứng minh công việc kiểm toán đã được tiến hành theo đúng những chuẩn mực kiểm toán.

- Thứ bảy, mẫu biểu HSKT làm tài liệu cho đào tạo, bồi dưỡng KTV mới vào nghề. Với những KTV mới bắt đầu bước vào nghề kiểm toán thì mẫu biểu HSKT là những tài liệu thực tế quan trọng nhất cần phải tiếp cận để bước đầu có hiểu biết tổng quát về những bước công việc trong quá trình kiểm toán tiến tới nắm vững để vận dụng thành thạo khi thực hiện các công việc kiểm toán.

Yêu cầu của mẫu biểu hồ sơ kiểm toán:- Đơn giản, dễ thực hiện, thiết thực.

- Phù hợp và tương thích với hệ thống mẫu biểu báo cáo tài chính các lĩnh vực; phù hợp với quy định về thể thức văn bản hành chính.

- Đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong quản lý hoạt động kiểm toán, kiểm soát chất lượng kiểm toán.

- Đảm bảo tính mở, linh hoạt, thống nhất, đồng bộ của các mẫu biểu.

- Có tính hướng dẫn cụ thể, rõ ràng.

7

Page 8: Decuong nvkt

Câu 5: Theo anh (chị) cho biết mục đích sử dụng, nguyên tắc và phương pháp ghi chép Nhật ký làm việc của kiểm toán viên

- Mục đích sử dụng- Nhật ký làm việc của kiểm toán viên dùng để các thành viên

của Đoàn kiểm toán ghi chép diễn biến quá trình làm việc và kết quả làm việc theo các nhiệm vụ đã được giao trong Kế hoạch kiểm toán chi tiết của tổ kiểm toán.

- Nhật ký làm việc của kiểm toán viên là căn cứ để kiểm tra, kiểm soát, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ và kết quả làm việc của các thành viên.

Nguyên tắc ghi chép và quản lý nhật ký làm việc của kiểm toán viên

- Nhật ký làm việc của KTV áp dụng cho tất cả các thành viên của Đoàn kiểm toán, gồm: Tổ trưởng, kiểm toán viên nhà nước (các ngạch), thành viên khác của Đoàn kiểm toán (sau đây gọi chung là kiểm toán viên). Trong trường hợp Phó trưởng đoàn kiểm toán kiêm nhiệm Tổ trưởng tổ kiểm toán thì cũng áp dụng mẫu này.

- Mỗi thành viên của Đoàn kiểm toán khi thực hiện nhiệm vụ đều phải ghi chép nhật ký làm việc phản ánh tình hình và kết quả thực hiện nhiệm vụ được phân công trong Kế hoạch kiểm toán chi tiết. Nhật ký làm việc của KTV phải thể hiện đầy đủ trình tự, diễn biến quá trình và nội dung, thủ tục thực hiện công việc, địa điểm thực hiện (đối với trường hợp kiểm tra hoặc đối chiếu với bên thứ 3); kết quả, thay đổi kết quả công việc và nguyên nhân thay đổi.

- Nhật ký làm việc của KTV phải được ghi hàng ngày, theo trình tự thời gian từ khi bắt đầu đến khi kết thúc cuộc kiểm toán tại đơn vị, theo từng nội dung công việc được phân công và phải phù hợp với kế hoạch kiểm toán chi tiết của tổ kiểm toán.

- Kết thúc mỗi ngày làm việc, kiểm toán viên ký vào nhật ký và chuyển cho Tổ trưởng tổ kiểm toán (nếu Đoàn kiểm toán không có tổ kiểm toán thì chuyển cho Trưởng đoàn- sau đây gọi chung là Tổ trưởng) kiểm soát và xác nhận các nội dung, kết quả công việc và cho ý kiến chỉ đạo (nếu có). Trường hợp kiểm toán viên và Tổ trưởng thực hiện nhiệm vụ tại địa điểm xa nhau thì kiểm toán viên có trách nhiệm thường xuyên báo cáo công việc với Tổ trưởng và chuyển nhật ký làm việc cho Tổ trưởng kiểm soát, xác nhận ngay sau khi về làm việc tại cùng một địa điểm.

- Kết thúc cuộc kiểm toán tại đơn vị, kiểm toán viên nộp nhật ký làm việc cho Tổ trưởng tổ kiểm toán để kiểm tra, làm căn cứ lập Báo cáo kiểm toán và lập hồ sơ kiểm toán của tổ kiểm toán nộp cho Trưởng đoàn kiểm toán.

- Nhật ký làm việc của KTV được lưu theo hồ sơ kiểm toán tại KTNN chuyên ngành (khu vực) theo quy trình quản lý hồ sơ của KTNN.

Phương pháp ghi chép Nhật ký làm việc của kiểm toán viên như sau:

- Phần thông tin chung về KTV và đoàn kiểm toán: chỉ ghi một lần vào trang nhật ký làm việc đầu tiên khi bắt đầu làm việc tại từng đơn vị được kiểm toán. Từ trang thứ 2, không cần lặp lại các nội dung này.

- Nội dung công việc: ghi các công việc thực hiện trong ngày (ghi rõ trình tự, thủ tục, nội dung, mẫu chọn kiểm toán và địa điểm thực hiện (đối với trường hợp kiểm tra hoặc đối chiếu với bên thứ 3)).

- Kết thúc mỗi ngày làm việc, ghi rõ kết quả làm việc theo từng nội dung. Kết quả làm việc phải ghi rõ ràng, chính xác, đầy đủ, trung thực. Khi hoàn thành nội dung công việc phải khẳng định rõ kết quả về số liệu và tình hình (có chênh lệch, sai sót, vi phạm… hay không), nguyên nhân và tham chiếu (ví dụ: bảng tính của KTV, Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của KTV...).

- Nếu có sự thay đổi về kết quả kiểm toán, KTV phải ghi rõ thay đổi và nguyên nhân thay đổi đó vào mục “Sửa đổi, bổ sung kết quả”

- Cuối mỗi ngày, Tổ trưởng kiểm tra, kiểm soát và xác nhận kết quả làm việc của KTV và đưa ra các ý kiến chỉ đạo.Câu 6: Anh (chị) liên hệ với thực tế tại đơn vị mình về tình hình ghi chép Nhật ký làm việc của Kiểm toán viên

Hiện tại các thành viên của Đoàn kiểm toán đã có ý thức và chú trọng trọng việc ghi nhật ký kiểm toán. Các kiểm toán viên đã thể hiện đầy đủ các thủ tục diễn biến quá trình kiểm toán trong nhật ký, việc quản lý nhật ký làm việc của kiểm toán viên ở các Đoàn kiểm toán được thực hiện tốt và chặt chẽ, đồng thời Kiểm toán trưởng và Trưởng đoàn khi đi kiểm tra tổ kiểm toán cũng kiểm tra việc ghi nhật ký này.

Cụ thể việc thực hiện ghi nhật ký tại đơn vị thực hiện theo đúng quy trình như sau:

- NKLV của KTV phải được ghi hàng ngày, theo trình tự thời gian từ khi bắt đầu đến khi kết thúc cuộc kiểm toán tại đơn vị, theo từng nội dung công việc được phân công và phải phù hợp với KHKT chi tiết của TKT.

- Kết thúc mỗi ngày làm việc, KTV ký vào nhật ký và chuyển cho Tổ trưởng TKT (nếu ĐKT không có TKT thì chuyển cho Trưởng đoàn- sau đây gọi chung là Tổ trưởng) kiểm soát và xác nhận các nội dung, kết quả công việc và cho ý kiến chỉ đạo (nếu có). Trường hợp KTV và Tổ trưởng thực hiện nhiệm vụ tại địa điểm xa nhau thì KTV có trách nhiệm thường xuyên báo cáo công việc với Tổ trưởng và chuyển NKLV cho Tổ trưởng kiểm soát, xác nhận ngay sau khi về làm việc tại cùng một địa điểm.

8

Page 9: Decuong nvkt

- Kết thúc cuộc kiểm toán tại đơn vị, KTV nộp NKLV cho Tổ trưởng TKT để kiểm tra, làm căn cứ lập Báo cáo kiểm toán và lập HSKT của TKT nộp cho Trưởng ĐKT.

- NKLV của KTV được lưu theo HSKT tại KTNN chuyên ngành (khu vực) theo quy trình quản lý hồ sơ của KTNN.

Tuy nhiên trong quá trình ghi nhật ký còn có một số lỗi mà kiểm toán viên mắc phải như sau:

- Nhật ký kiểm toán sơ sài, không theo diễn biến nghiệp vụ kiểm toán và không thường xuyên ghi hàng ngày theo quy định, còn biểu hiện ghi chép qua loa, đối phó;

- Tổ trưởng Tổ kiểm toán chưa thực hiện kiểm tra, ký xác nhận hàng ngày vào Nhật ký KTVNN.

- Tổ trưởng Tổ kiểm toán chưa thể hiện ý kiến chỉ đạo khi có vướng mắc trên nhật ký làm việc của một số kiểm toán viên trong quá trình thực hiện kiểm toán.

- Không thể hiện đầy đủ trình tự, diễn biến công việc, kết quả công việc; không ghi nội dung công việc, thủ tục kiểm toán; không ghi đủ các mục, chỉ tiêu; không ghi từng ngày; không đủ chữ ký; ghi lan man, ... v.v.

- Không có đánh giá tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả trong nhật ký- Ghi không đầy đủ, chính xác tên ĐKT, tên dự án - Kiểm toán những ngày đầu khi KHKT chi tiết chưa được lập và

phê duyệt;- Nội dung kiểm toán ghi chưa đầy đủ trình tự, thủ tục, mẫu chọn

kiểm toán thực hiện trong ngày; nội dung công việc thực hiện trong ngày không ghi rõ công việc kiểm toán do đó không xác định được công việc thực hiện trong ngày của KTV;

- Các nhận xét, đánh giá, số liệu xử lý tài chính có sự thay đổi do điều chỉnh kết quả theo ý kiến giải trình của đơn vị, kiểm tra bổ sung hồ sơ chưa được ghi cụ thể đầy đủ dẫn đến có sự mâu thuẫn giữa nhật ký làm việc, BCĐK và Biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán của KTV;

- Nội dung công việc thực hiện trong kỳ còn có sự mâu thuẫn giữa BCĐK và nhật ký làm việc của KTV; một số KTV thiếu nội dung kiểm toán tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả theo kế hoạch kiểm toán chi tiết được phân công.

- Trong mục nội dung công việc:+ Ghi các công việc không đúng, thiếu công việc theo quy định

quy trình kiểm toán+ Thiếu nội dung công việc so với kế hoạch chi tiết+ Mẫu kiểm toán chưa được cụ thể hóa theo từng ngày làm việc,

chọn mẫu KT không đúng quy định+ Thiếu một số nội dung công việc như: họp tổ, lập báo cáo định

kỳ, hướng dẫn KTVDB - tập sự, lập kế hoạch kiểm tra hiện trường, ghi đi hiện trường;

- Trong mục kết quả:+ Kết quả kiểm toán thiếu, không ghi đầy đủ so với nội dung

công việc kiểm toán trong ngày+ Đánh giá, nhận xét, số liệu giảm trừ khác với BB xác nhận số

liệu của KTV, BCKT của Tổ-Đoàn, BBKT của Tổ-Đoàn, báo cáo định kì;

+ Không ghi chép việc kiểm tra, đối chiếu với kết quả kiểm tra hiện trường;

+ Thiếu ghi bằng chứng kiểm toán cần lưu ý- Trong mục ghi chú:+ Thiếu ghi vấn đề cần lưu ý, những vấn đề còn chưa kết luận

được cho những ngày kiểm toán tiếp theo.+ Thiếu ghi đơn vị chưa giải trình.

Câu 7: Anh (chị) hãy nêu các nội dung sau đây trong công tác lập Kế hoạch kiểm toán chi tiết

- Nguyên tắc, căn cứ lập Kế hoạch kiểm toán chi tiết:- Nội dung Kế hoạch kiểm toán chi tiết- Yêu cầu Kế hoạch kiểm toán chi tiết1. Nguyên tắc và căn cứ lập KHKT chi tiếta. Nguyên tắc lập KHKT chi tiếtKế hoạch kiểm toán chi tiết được lập theo mẫu biểu quy định của

Kiểm toán Nhà nước, tuân thủ quy trình, chuẩn mực và quy định về hồ sơ kiểm toán do Kiểm toán Nhà nước ban hành phù hợp với từng lĩnh vực.

Kế hoạch kiểm toán chi tiết phải phản ánh đầy đủ các thông tin; đánh giá về đơn vị được kiểm toán; xác định trọng tâm, rủi ro, mục tiêu, nội dung, phạm vi, giới hạn, thời gian, nguồn nhân lực để thực hiện kiểm toán.

Kế hoạch kiểm toán chi tiết phải đảm bảo phù hợp với KHKT năm đã được Tổng Kiểm toán Nhà nước phân công, giao nhiệm vụ, phù hợp với KHKT của cuộc kiểm toán do Kiểm toán trưởng Kiểm toán Nhà nước chuyên ngành/khu vực phê duyệt.

b. Căn cứ lập KHKT chi tiếtCăn cứ để lập KHKT chi tiết của TKT được thực hiện theo quy

định của Luật Kiểm toán nhà nước, Quy chế tổ chức và hoạt động của ĐKT, Quyết định kiểm toán của Tổng Kiểm toán Nhà nước, KHKT của ĐKT, thông tin về quản lý tài chính, ngân sách, tiền và tài sản đã được thu thập từ đơn vị kiểm toán và các tài liệu, thông tin khác có liên quan trên cơ sở trọng tâm kiểm toán, rủi ro kiểm toán đã được xác định.

KHKT chi tiết căn cứ vào số lượng KTV, trình độ, chuyên môn và khả năng đáp ứng công việc của các thành viên trong TKT.

KHKT chi tiết phải căn cứ vào thời gian thực hiện kiểm toán tại đơn vị đã được phê duyệt tại KHKT của ĐKT.

KHKT chi tiết do Tổ trưởng TKT lập, trình Trưởng ĐKT xét duyệt. KHKT chi tiết là cơ sở chỉ đạo thực hiện kiểm toán tại từng đơn vị được kiểm toán thuộc phạm vi cuộc kiểm toán là cơ sở để soát xét kết quả kiểm toán.

2. Nội dung KHKT chi tiếtTrên cơ sở kết quả nghiên cứu, đánh giá hệ thống kiểm soát nội

bộ, các thông tin tài chính và các thông tin có liên quan, xác định trọng tâm kiểm toán, đánh giá mức độ rủi ro; căn cứ vào KHKT của ĐKT, Tổ trưởng TKT xây dựng KHKT chi tiết theo mẫu. Các nội dung chủ yếu của KHKT chi tiết bao gồm:

Mục tiêu, nội dung kiểm toán; Phạm vi, trọng tâm kiểm toán; Các rủi ro kiểm toán; Phân công nhiệm vụ kiểm toán và tiến độ thời gian thực hiện

công việc; Các khoản mục, nội dung kiểm toán, thời kỳ kiểm toán; Đối tượng kiểm toán, phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu

kiểm toán được xác định cho từng khoản mục;Các phương pháp nghiệp vụ chính áp dụng trong kiểm toán từng

khoản mục;Tiêu chuẩn đánh giá của kiểm toán; Chương trình kiểm toán: các nhiệm vụ kiểm toán được xác định

cụ thể đến từng khoản mục, nội dung kiểm toán và việc bố trí nhân sự, lịch trình, các phương pháp, thủ tục thực hiện từng nhiệm vụ kiểm toán.

Tuỳ theo từng lĩnh vực, chuyên ngành kiểm toán, Tổ trưởng TKT lựa chọn nội dung kiểm toán phù hợp.

3. Yêu cầu KHKT chi tiếtTuân thủ quy định của Luật Kiểm toán nhà nước; Chuẩn mực

kiểm toán Nhà nước, Quy chế tổ chức và hoạt động của ĐKT nhà nước.

KHKT chi tiết phải được lập và phê duyệt trước khi thực hiện kiểm toán tại mỗi đơn vị được kiểm toán thuộc phạm vi cuộc kiểm toán; KHKT chi tiết phải đầy đủ, cụ thể để hướng dẫn công việc cho TKT và KTV nhà nước.

Các nhiệm vụ kiểm toán được xác định cụ thể đến từng khoản mục, nội dung kiểm toán và việc bố trí nhân sự, lịch trình, các phương pháp, thủ tục thực hiện từng nhiệm vụ kiểm toán.

KHKT chi tiết của TKT phải khoa học, hợp lý, thuận tiện cho việc kiểm tra, kiểm soát.

KHKT chi tiết phải lập đối với từng đơn vị được kiểm toán, chi tiết hoá được nhiệm vụ của từng KTV. Câu 8: Anh (chị) hãy nêu trình tự lập Kế hoạch kiểm toán chi tiết

1. Khảo sát chi tiết tình hình và hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán:

9

Page 10: Decuong nvkt

- Thông tin cần thu thập về hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm: Môi trường kiểm soát (Quan điểm và cách thức điều hành của các nhà quản lý, thủ trưởng đơn vị; chính sách nhân sự, các quy định, quy chế nội bộ, cơ cấu tổ chức bộ máy, tổ chức bộ máy kiểm toán nội bộ…); Hoạt động kiểm soát và các thủ tục kiểm soát; Chính sách kế toán và công tác kế toán; Kiểm toán nội bộ.

- Phương pháp thu thập thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ: Các phương pháp chủ yếu: Cập nhật và đánh giá tài liệu của các lần kiểm toán trước; Trao đổi, phỏng vấn; Thu thập, nghiên cứu các tài liệu văn bản về điều lệ, quy chế hoạt động, hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán; Quan sát, thử nghiệm.

- Thu thập thông tin về tình hình tài chính và thông tin có liên quan: Các thông tin về cơ chế quản lý, chế độ và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành; các quy định đặc thù áp dụng đối với đơn vị; Tình hình thu, chi ngân sách nhà nước; tình hình nguồn vốn, sử dụng và quyết toán các nguồn vốn; tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, thực hiện nghĩa vụ với nhà nước; tình hình quản lý, sử dụng, hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính; công tác quản lý tài chính, ngân sách tại đơn vị (như lập, chấp hành, quyết toán tài chính, ngân sách) các hoạt động, các giao dịch… có ảnh hưởng quan trọng đến báo cáo tài chính của đơn vị.

- Thông tin có liên quan khác: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị được kiểm toán; Tình hình thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao; Nghĩa vụ nộp thuế và các nghĩa vụ khác với Nhà nước, trách nhiệm với công chúng, khách hàng và nhà cung cấp; Những sai sót và gian lận được phát hiện từ những cuộc kiểm toán trước, các ghi nhớ từ các cuộc kiểm toán trước; Những vấn đề, sự vụ thanh tra, kiểm tra đã có kết luận liên quan đến hoạt động thời kỳ kiểm toán, những khiếu kiện của cán bộ công nhân viên và các đối tượng khác có liên quan đến đơn vị được kiểm toán; Các tranh chấp về hợp đồng kinh tế, tài chính, các vụ kiện đang chờ xét xử liên quan đến đơn vị được kiểm toán. Phương pháp thu thập thông tin:

Xem xét, đối chiếu các tài liệu quy định về quản lý, sử dụng các nguồn lực.

Trao đổi, phỏng vấn các nhà quản lý và nhân viên có trách nhiệm của đơn vị.

Quan sát trực tiếp một số khâu trong các hoạt động của đơn vị.Nghiên cứu các tài liệu lưu trữ của Kiểm toán Nhà nước liên

quan đến đơn vị được kiểm toán.Trao đổi với các cơ quan quản lý chuyên ngành, cơ quan quản lý

nhà nước cấp trên trực tiếp.Khai thác trên các phương tiện thông tin đại chúng có liên quan

đến đơn vị được kiểm toán. Phân tích thông tin đã thu thập được để làm cơ sở xác định trọng yếu kiểm toán, rủi ro kiểm toán, phương pháp chọn mẫu và quy mô mẫu kiểm toán; những nội dung trọng tâm kiểm toán; các phương pháp kiểm toán cho từng khoản mục, nội dung kiểm toán.

2. Phân tích tổng quát báo cáo tài chính của đơn vị:a) Trình tự thực hiện phân tích tổng quát báo cáo tài chính:- Xác định các chỉ tiêu cần phân tích của báo cáo tài chính phù

hợp với mục tiêu, nội dung, phạm vi của kiểm toán báo cáo tài chính tại đơn vị;

- Lựa chọn và vận dụng thích hợp các phương pháp, thủ tục để phân tích tổng quát báo cáo tài chính của đơn vị.

- Phân tích các chỉ tiêu tài chính cơ bản phản ánh thực trạng tình hình tài chính trong kỳ kiểm toán của đơn vị.

b) Kết luận tổng quát ban đầu về báo cáo tài chính của đơn vị:- Đánh giá về sự tuân thủ pháp luật trong việc trình bày về hình

thức và nội dung của báo cáo tài chính của đơn vị;- Đánh giá tổng quát về tính hợp lý của các chỉ tiêu trên báo cáo

tài chính và thực trạng tài chính của đơn vị;- Nhận diện được các xu hướng, những sai lệch trọng yếu, những

biến động bất thường của các chỉ tiêu của báo cáo tài chính của đơn vị.

3. Phân tích tổng quát về hoạt động kinh tế Phân tính kinh tế, tính hiệu quả và tính hiệu lực trong quản lý và

sử dụng các nguồn lực kinh tế đối với các hoạt động chủ yếu của đơn vị.

a) Trình tự phân tích tổng quát về hoạt động kinh tế:- Phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế, tài chính chủ

yếu của đơn vị hoặc các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu tác động đến những chỉ tiêu quan trọng của báo cáo tài chính hoặc tác động đến tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực trong quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị.

- Sự tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán, Chuẩn mực kế toán và các qui định khác có liên quan đến trình tự lập, nội dung và hình thức báo cáo tài chính.

- Phân tích tổng quát về tính tiết kiệm trong cung ứng các nguồn lực kinh tế cho hoạt động chủ yếu của đơn vị;

- Phân tích tổng quát tính hiệu quả trong quản lý và sử dụng các nguồn lực kinh tế đối với các hoạt động chủ yếu của đơn vị;

- Phân tích tổng quát về mức độ đạt được các mục tiêu (tính hiệu lực) trong các hoạt động chủ yếu của đơn vị.

b) Trình tự thực hiện phân tích tổng quát hoạt động kinh tế của đơn vị:

- Lựa chọn các chỉ tiêu kinh tế để đánh giá tổng quát các hoạt động chủ yếu của đơn vị phù hợp với mục tiêu, nội dung, phạm vi kiểm toán hoạt động tại đơn vị;

- Lựa chọn và vận dụng thích hợp các phương pháp, thủ tục để phân tích các chỉ tiêu kinh tế cần phân tích;

- Kết luận tổng quát ban đầu về hoạt động kinh tế của đơn vị:Đánh giá tổng quát về tính hợp lý của các chỉ tiêu kinh tế phản

ánh tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực trong quản lý và sử dụng các nguồn lực kinh tế trong các hoạt động chủ yếu của đơn vị;

Nhận diện được các xu hướng, những sai lệch trọng yếu, những biến động bất thường của các chỉ tiêu kinh tế phản ánh tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực trong quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế trong các hoạt động chủ yếu của đơn vị.

- Phân tích các chỉ tiêu kinh tế, tài chính khác: Tùy theo mục tiêu, nội dung cuộc kiểm toán, có thể lựa chọn một số chỉ tiêu khác phản ánh những mối quan hệ giữa các chỉ tiêu kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị hoặc các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu tác động đến những chỉ tiêu quan trọng của báo cáo tài chính hoặc tác động đến tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực trong quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị để bổ sung thêm cho những nhận định tổng quát ban đầu về báo cáo tài chính, về thực trạng tài chính và hoạt động kinh tế của đơn vị.

4. Tổng hợp các thông tin về tình hình kinh tế - xã hội - tài chính của đơn vị:

Tổng hợp các thông tin về tình hình kinh tế xã hội hoặc tình hình kinh tế - tài chính của đơn vị của các kỳ trước liên quan đến những bất thường trong hoạt động của đơn vị để định hướng cho những nhận định ban đầu về những nguyên nhân tác động đến những bất thường đã được phát hiện. Những nội dung chủ yếu về phân tích tình hình kinh tế - tài chính trong thực hiện kiểm toán gồm:

- Phân tích nguyên nhân và mức độ tác động của các nguyên nhân đến những phát hiện kiểm toán;

- Phân tích hậu quả của các phát hiện kiểm toán đến các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính hoặc đến tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực trong quản lý và sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị.Lập kế hoạch kiểm toán chi tiết

Phải được lập theo mẫu biểu quy định của Kiểm toán Nhà nước, tuân thủ quy trình, chuẩn mực và quy định về hồ sơ kiểm toán do Kiểm toán Nhà nước ban hành phù hợp với từng lĩnh vực;Câu 9: Vận dụng vào việc lập Kế hoạch kiểm toán chi tiết ở đơn vị/lĩnh vực anh (chị) đang làm và cho ý kiến nhận xét? (30 điểm)

Công tác lập kế hoạch chi tiết của tổ còn một số tồn tại, hạn chế:- Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ, phân tích thông tin tài

chính, thông tin liên quan, đánh giá trọng yếu rủi ro kiểm toán … phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán chi tiết chưa được ghi chép trong hồ sơ, tài liệu làm việc.

10

Page 11: Decuong nvkt

Một số kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán chưa phù hợp với Kế hoạch kiểm toán của Đoàn kiểm toán về mục tiêu, nội dung và giới hạn kiểm toán; chưa cụ thể hóa một số mục tiêu, nội dung kiểm toán; chưa xác định rõ và cụ thể những nội dung đánh giá về tính kinh tế, hiệu quả trong quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước; chưa sát với tình hình đặc điểm của đơn vị được kiểm toán.

Kế hoạch kiểm toán chi tiết của Tổ kiểm toán chưa ghi cụ thể công việc và thời gian thực hiện cho từng kiểm toán viên; chưa phân công cụ thể kiểm toán viên hướng dẫn và kiểm soát công việc của kiểm toán viên dự bị; phân công công việc chưa phù hợp với chức danh và trình độ của kiểm toán viên dự bị.

Thay đổi thời gian kiểm toán tại các đơn vị được kiểm toán nhưng không lập kế hoạch kiểm toán chi tiết điều chỉnh và chưa có ý kiến phê duyệt của Trưởng đoàn.

Còn có trường hợp không đưa nội dung kiểm tra hiện trường; đối chiếu xác minh số liệu với cá nhân và tổ chức bên ngoài đơn vị được kiểm toán vào kế hoạch kiểm toán chi tiết của tổ kiểm toán.

Kế hoạch kiểm toán chi tiết chưa được trình bày đúng theo mẫu biểu hồ sơ quy định.

Nguyên nhân của các sai sót trên là do các quy trình kiểm toán và hệ thống mẫu biểu hồ sơ mới được ban hành nên một số Tổ kiểm toán và kiểm toán viên chưa nắm vững và sâu sắc. Để thực hiện tốt Kiểm toán nhà nước cần tăng cường tập huấn, phổ biến và hướng dẫn các quy trình kiểm toán và hệ thống mẫu biểu hồ sơ kiểm toán; Tăng cường kiểm tra đối với các hoạt động của Tổ kiểm toán trong việc lập kế hoạch kiểm toán chi tiết; Thực hiện nghiêm các quy định về xác minh, điều tra, đối chiếu đối với tổ chức cá nhân bên ngoài đơn vị được kiểm toán.Câu 10: Anh (chị) hãy nêu các nội dung yêu cầu chung của Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán?

1. Khái quát về tình hình cuộc kiểm toánKhái quát về tình hình cuộc kiểm toán, gồm các nội dung: - Mục tiêu kiểm toán: Trình bày tóm tắt mục tiêu của cuộc kiểm

toán được trình bày trong KHKT của TKT. BCKT hiện nay của TKT thường trình bày tóm tắt mục tiêu kiểm toán thành 3 mục tiêu chính: mục tiêu kiểm toán tài chính, mục tiêu kiểm toán tuân thủ và mục tiêu kiểm toán hoạt động.

Ví dụ: Xác nhận tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính được kiểm toán; đánh giá tính tuân thủ pháp luật...; đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong việc sử dụng vốn tại đơn vị.

- Nội dung kiểm toán: Nội dung kiểm toán thường được trình bày theo các nội dung kiểm toán đã đề ra trong KHKT chi tiết của TKT.

- Phạm vi và đối tượng kiểm toán: nêu những phần việc, lĩnh vực được kiểm toá; thời kỳ được kiểm toán; số các đơn vị trực thuộc được kiểm toán; quy mô, tỷ trọng các chỉ tiêu tài chính chủ yếu được kiểm toán so với tổng thể của đơn vị được kiểm toán,...; Nêu các giới hạn về các nội dung, chỉ tiêu mà TKT không thực hiện kiểm toán bởi những lý do khách quan, chủ quan.

- Căn cứ kiểm toán: Luật Kiểm toán nhà nước, các văn bản pháp luật về quản lý kinh tế, tài chính, kế toán và các văn bản pháp luật khác của Nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước; Hệ thống chuẩn mực kiểm toán, Quy trình kiểm toán, Quy chế Tổ chức và hoạt động ĐKT của Kiểm toán Nhà nước.

- Tóm tắt quá trình tổ chức thực hiện cuộc kiểm toán: các đơn vị hoặc bộ phận được kiểm toán, thời gian và địa điểm kiểm toán, phương pháp tổ chức thực hiện kiểm toán.

2. Tổng hợp kết quả kiểm toánTổng hợp kết quả kiểm toán gồm:- Khái quát tình hình về hoạt động của đơn vị được kiểm toán:

Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị; Cơ cấu tổ chức bộ máy và hoạt động của đơn vị; Mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ và tình hình hoạt động của đơn vị; Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản; Những thuận lợi và khó khăn chủ yếu của đơn vị.

- Tổng hợp các phát hiện kiểm toán: + Phát hiện về kiểm toán tài chính: Trình bày tóm tắt các phát

hiện kiểm toán về các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính.

+ Phát hiện về kiểm toán tuân thủ: Tóm tắt các phát hiện về việc chấp hành pháp luật, chế độ, quy định của Nhà nước (chế độ tài chính, kế toán; chế độ về quản lý đầu tư, xây dựng cơ bản,...).

+ Kiểm toán tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực trong việc quản lý, sửa dụng tài sản, vốn nhà nước tại đơn vị: Trình bày tóm tắt các phát hiện kiểm toán về tính kinh tế, hiệu quả, hiệu lực trong việc quản lý, sửa dụng tài sản, vốn Nhà nước tại đơn vị.

+ Nội dung kiểm toán khác: Trình bày tóm tắt các phát hiện về các nội dung kiểm toán khác.

3. Kết luận kiểm toánKết luận kiểm toán trong BCKT của TKT là ý kiến đánh giá,

nhận xét của TKT theo mục tiêu kiểm toán, thông thường gồm các nội dung sau:

- Kết luận về tính đúng đắn, trung thực về báo cáo tài chính (hay số liệu, thông tin tài chính) của đơn vị, chương trình, dự án được kiểm toán;

- Kết luận về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động của đơn vị được kiểm toán;

- Kết luận về công tác chỉ đạo, quản lý điều hành của lãnh đạo đơn vị được kiểm toán;

- Kết luận về hiệu năng và hiệu lực của hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị, bao gồm cả những ưu điểm và những hạn chế;

- Kết luận về tính tuân thủ pháp luật, chế độ, quy định của Nhà nước của đơn vị được kiểm toán: Chế độ quản lý tài chính - kế toán; quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình,...;

- Kết luận về tính kinh tế, hiệu quả và hiệu lực trong quản lý và sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị;

- Những phát hiện về những vấn đề bất cập của chính sách, chế độ và cơ chế quản lý đối với các hoạt động có liên quan đến đơn vị được kiểm toán.

4. Kiến nghị kiểm toána) Kiến nghị với đơn vị được kiểm toán: - Yêu cầu đơn vị điều chỉnh số liệu trên sổ kế toán và báo cáo tài

chính, xử lý tài chính theo kết quả kiểm toán của TKT;- Những biện pháp khắc phục những hạn chế, yếu kém trong

công tác quản lý kinh tế, tài chính và tổ chức kế toán của đơn vị;- Những giải pháp, biện pháp phát huy những ưu điểm, những

mặt tích cực để nâng cao chất lượng công tác quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị.

b) Kiến nghị với cơ quan, tổ chức cấp trên của đơn vị được kiểm toán:

- Những biện pháp chỉ đạo xử lý các vi phạm pháp luật trong quản lý kinh tế, tài chính, hạch toán kế toán và trong xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị;

- Những biện pháp giám sát đơn vị trong xử lý các sai phạm đã được Kiểm toán Nhà nước kết luận;

- Những giải pháp hướng dẫn, giúp đỡ đơn vị khắc phục những yếu kém, khó khăn, vướng mắc trong quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế của đơn vị.

c) Kiến nghị với cơ quan quản lý nhà nước có liên quan:- Những giải pháp tăng cường quản lý, hướng dẫn ngành, lĩnh

vực trong quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế của nhà nước tại các ngành, lĩnh vực;

- Hoàn thiện cơ chế, chính sách trong quản lý, sử dụng các nguồn lực kinh tế của nhà nước tại các ngành, lĩnh vực.

5. Thuyết minh BCKTThuyết minh BCKT, gồm:- Các bằng chứng kiểm toán và tài liệu kiểm toán làm cơ sở tổng

hợp kết quả kiểm toán trong các BCKT;- Các phân tích, đánh giá của TKT về hệ thống kiểm soát nội bộ

của đơn vị được kiểm toán;- Các phân tích, đánh giá của TKT về các phát hiện kiểm toán và

nguyên nhân, hậu quả của những sai phạm, yếu kém đã được phát hiện;

- Các sai phạm trọng yếu hoặc tổng hợp các sai phạm không trọng yếu có tần xuất xuất hiện nhiều (về cả định tính và định lượng);

- Các tài liệu khác có liên quan.6. Các phụ biểu kèm theo BCKT

11

Page 12: Decuong nvkt

Các phụ biểu kèm theo BCKT là các bảng số liệu chi tiết để minh họa và làm rõ thêm thông tin về phát hiện, kết luận và kiến nghị kiểm toán.

Các phụ biểu minh họa, bổ sung thông tin cho phần phát hiện kiểm toán thường có kết cấu và nội dung các chỉ tiêu tương tự như các mẫu biểu báo cáo tài chính theo chế độ nhà nước quy định cho từng loại hình đơn vị được kiểm toán được bổ sung thêm hai cột “Số kiểm toán”, “Chênh lệch” và phần “Giải thích nguyên nhân chênh lệch”.

Các phụ biểu minh họa, bổ sung thông tin cho phần kiến nghị kiểm toán thường được trình bày dưới dạng Bảng tổng hợp kết quả kiểm toán và Bảng tổng hợp kiến nghị tăng thu, giảm chi.Câu 11: Anh (chị) hãy nêu các nội dung công tác thẩm định Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán

Trưởng ĐKT phân công cho một số KTV có kinh nghiệm thực hiện thẩm định BCKT, cụ thể như sau:

1. Thẩm định việc tuân thủ quy trình, thủ tục và các yêu cầu trong việc khảo sát, lập, xét duyệt, phổ biến và tổ chức triển khai thực hiện KHKT chi tiết

- Xem xét việc tuân thủ quy định mẫu biểu KHKT chi tiết về hình thức, kết cấu, tính đầy đủ các nội dung của một KHKT chi tiết và bám sát mục tiêu, nội dung của KHKT tổng quát.

- Thẩm định các thông tin thu được về đơn vị được kiểm toán (thông tin khái quát về đơn vị, thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ, tình hình tài chính và các thông tin khác) đó đầy đủ và chi tiết để phục vụ cho việc lập KHKT chi tiết.

- Xem xét những nhận xét, đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán có phù hợp với thông tin thu thập được.

- Xem xét những đánh giá về rủi ro và trọng yếu kiểm toán có phù hợp với những đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ và thông tin thu thập được.

- Xem xét mục tiêu kiểm toán có phù hợp với mục tiêu tổng quát của cuộc kiểm toán và đặc thù của đơn vị được kiểm toán.

- Xem xét các nội dung kiểm toán, phạm vi và giới hạn kiểm toán, phương pháp kiểm toán đảm bảo tuân thủ quy định theo Luật Kiểm toán nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, chuẩn mực kiểm toán, quy trình kiểm toán và tính phù hợp với các nội dung nêu trên.

- Xem xét việc phân công nhiệm vụ cho các thành viên TKT và thời gian kiểm toán đảm bảo việc thực hiện cuộc kiểm toán hiệu quả, tiết kiệm và đúng quy định.

Trưởng ĐKT chỉ đạo TKT hoàn thiện KHKT chi tiết và phê duyệt KHKT chi tiết để TKT triển khai thực hiện kế hoạch.

2. Thẩm định việc tuân thủ các chuẩn mực, quy trình kiểm toánKiểm tra việc tuân thủ chuẩn mực kiểm toán; quy trình kiểm

toán, quy chế tổ chức và hoạt động của ĐKT nhà nước; quy định về mẫu biểu HSKT; và các quy định khác về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm toán:

- Xem xét nội dung hồ sơ của TKT từ hồ sơ chung đến các tài liệu làm việc của KTV để xác định việc tuân thủ chuẩn mực kiểm toán, quy trình kiểm toán;

- Xem xét, đánh giá việc tuân thủ quy định về mẫu biểu HSKT về hình thức, nội dung và phương pháp ghi chép của từng tài liệu, chữ ký của các bên liên quan: nhật ký KTV, biên bản xác nhận số liệu và tình hình kiểm toán, các biên bản họp, biên bản kiểm toán, các công văn, báo cáo giải trình, BCKT và các tài liệu khác theo quy định.

3. Thẩm định việc tuân thủ KHKT hoặc KHKT điều chỉnh đã được Trưởng ĐKT phê duyệt

Người thẩm định xem xét hồ sơ của TKT, từ nhật ký KTV, các biên bản xác nhận số liệu kiểm toán, biên bản kiểm toán và BCKT để đánh giá việc tuân thủ KHKT đã được Trưởng đoàn phê duyệt:

- Mức độ hoàn thành mục tiêu kiểm toán theo kế hoạch đề ra;- Thực hiện đầy đủ các nội dung kiểm toán;- Các KTV thực hiện đúng và đủ các công việc được phân công;- Tuân thủ lịch trình kiểm toán;- Thực hiện kiểm toán chi tiết, đối chiếu số liệu, kiểm tra hiện

trường,...tại các đơn vị được nêu trong kế hoạch.

4. Thẩm định việc áp dụng thích hợp các phương pháp, thủ tục kiểm toán đối với từng khoản mục, nội dung kiểm toán

Người thẩm định xem xét hồ sơ, tài liệu làm việc của KTV để đánh giá tính thích hợp của các phương pháp, thủ tục kiểm toán đã được KTV áp dụng đối với từng khoản mục, nội dung kiểm toán.

Việc đánh giá tính thích hợp của các phương pháp, thủ tục kiểm toán đối với từng khoản mục, nội dung kiểm toán là công việc đòi hỏi người thẩm định phải có năng lực, trình độ và kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán mà TKT đã thực hiện kiểm toán.

5. Thẩm định mức độ thực hiện các mục tiêu kiểm toán theo KHKT đề ra

Người thẩm định xem xét nội dung BCKT và so sánh với mục tiêu kiểm toán đề ra trong KHKT chi tiết để đánh giá mức độ thực hiện mục tiêu kiểm toán.

6. Thẩm định việc đảm bảo yêu cầu về hình thức và nội dung của BCKT

- Tuân thủ mẫu BCKT về kết cấu, nội dung, tính hợp lý, lôgic trong trình bày, văn phạm và lỗi chính tả;

- Tuân thủ quy định về tài liệu, hồ sơ của cuộc kiểm toán; - Kết quả thực hiện KHKT đã được lãnh đạo Kiểm toán Nhà

nước phê duyệt về mục tiêu, trọng yếu, nội dung, phạm vi, giới hạn, đơn vị được kiểm toán, thời hạn kiểm toán;

- Tính đầy đủ, hợp lý, hợp pháp của các bằng chứng kiểm toán làm cơ sở cho các nhận xét, đánh giá, kết luận và kiến nghị kiểm toán;

- Tính đúng đắn, đầy đủ và trung thực của số liệu; tính hợp pháp của những nhận xét, đánh giá, xác nhận, kết luận, kiến nghị và tính khả thi của những kiến nghị kiểm toán.

7. Ký phát hành BCKTSau khi tiếp thu ý kiến giải trình, đề nghị của đơn vị được kiểm

toán, tổ trưởng hoàn thành dự thảo BCKT trình Trưởng đoàn xem xét và ký phát hành BCKT.

8. Lưu trữ hồ sơ của TKTSau khi kết thúc kiểm toán tại đơn vị và ký phát hành BCKT, Tổ

trưởng tập hợp các tài liệu làm việc của các thành viên trong TKT để lưu vào HSKT.Câu 12: Anh (chị) hãy cho ý kiến đánh giá về việc lập và thẩm định Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán tại đơn vị/lĩnh vực anh (chị) đang làm

1. Công tác lập-Theo khoản 4, Điều 54 Luật Kiểm toán nhà nước, Báo cáo kiểm

toán của cuộc kiểm toán được Kiểm toán Nhà nước gửi cho đơn vị được kiểm toán và các cơ quan có liên quan theo quy định của Tổng Kiểm toán Nhà nước chậm nhất là bốn mươi lăm ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán; trường hợp đặc biệt thì có thể kéo dài, nhưng không quá sáu mươi ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm toán tại đơn vị được kiểm toán. Trong đó tối đa 15 ngày là Trưởng đoàn phải hoàn thiện dự thảo BCKT của Đoàn Tại Chuyên ngành IV các BCKT được phát hành đúng thời gian quy định, và có nhiều BCKT phát hành sớm hơn quy định.

Chất lượng của các BCKT đều đạt yêu cầu, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cụ thể như sau:

- Một vài báo cáo kiểm toán lập còn sai mẫu biểu, các nhận xét đánh giá chưa rõ ràng, cụ thểm không đồng nhất với kiến nghị. Ngôn từ khó hiểu, câu văn lủng củng chưa rõ nghĩa;

- Một số Tổ kiểm toán, Tổ trưởng giao việc lập báo cáo kiểm toán cho Kiểm toán viên, trong khi không phải KTV nào cũng đủ trình độ, năng lực, kinh nghiệm viết báo cáo dẫn đến chất lượng BCKT chưa cao. Thực trạng là BCKT nhiều Tổ chỉ là copy các đánh giá lại từ BBKTV dẫn đến tình trạng các nhận xét đánh giá rời rạc và ngay cả bản thân nhận xét đánh giá nhận xét của BBKTV cũng chưa chính xác, rõ ràng.

- Chưa có kế hoạch sắp xếp thời gian hợp lý dẫn đến dành nhiều thời gian cho công tác kiểm toán chi tiết, ít dành thời gian cho kiểm toán tổng hợp, lập dự thảo báo cáo kiểm toán. Thường tình trạng BCKT được lập lúc kết thúc đợt kiểm toán dẫn đến tình trạng vội vàng. Nhất là lúc lập xong Dự thảo BCKT Tổ thì thời gian để các thành viên trong Tổ đọc, nghiên cứu, họp Tổ thống nhất là rất ít.

12

Page 13: Decuong nvkt

- Do hiện tại chưa thống nhất quy trình BCKT của Đoàn vẫn phát hành trước BCKT của Tổ nên còn tình trạng sau khi phát hành BCKT của Đoàn, mới đi chỉnh sửa lại BCKT của Tổ.

* Về nội dung, đánh giá trong BCKT- 1 số Nhận xét trong BCKT của Tổ con chưa phù hợp với các

văn bản pháp luật trong thời kì, - Các đánh giá về công tác khảo sát - thiết kế còn thiếu dẫn

chứng về tiêu chuẩn, quy chuẩn và thiếu đánh giá tính kinh tế hiệu lực hiệu quả với phương án khảo sát thiết kế chưa hợp lý;

- Đối với công tác lập thẩm định phê duyệt TMĐT, dự toán cũng thiếu đánh giá tính kinh tế hiệu quả hiệu lực

- Còn thiếu xác định rõ trách nghiệm cá nhân, tập thể đối với sai phạm có liên quan trong quá trình thực hiện Dự án. Từ đó kiến nghị với từng Đơn vị có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện dự án cụ thể.

- Về tiến độ thực hiện dự án: cần xác định rõ nguyên nhân ảnh hưởng đến tiến độ (khách quan, chủ quan), thời gian bị ảnh hưởng, chi phí phát sinh tương ứng với từng nguyên nhân; trên cơ sở phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng tiến độ của dự án xác định trách nhiệm và nghĩa vụ của các bên có liên quan theo các điều khoản cam kết trong hợp đồng đã ký kết giữa các bên và quy định của Nhà nước có liên quan.

- Một số kết quả kiểm toán chưa chính xác dẫn đến khi lập, thẩm định, phê duyệt BCKT của đoàn kiểm toán phải điều chỉnh kết quả kiểm toán.

- Các tồn tại phát hiện trong kết quả kiểm toán của các kiểm toán viên, các tổ kiểm toán chưa tổng hợp thống nhất đối với cùng một nội dung sai sót.

- Kiến nghị với Đơn vị được kiểm toán và các cơ quan có liên quan chưa đầy đủ theo kết quả kiểm toán đã phát hiện dẫn đến phải bổ sung kiến nghị theo ý kiến thẩm định của đơn vị thẩm định Dự thảo BCKT.

- Một số kiến nghị trong BCKT chưa phù hợp không khả thi dẫn đến đơn vị không thực hiện được.

* Giải pháp- Kế hoạch chi tiết phải được lập chi tiết cụ thể hóa đầy đủ các

mục tiêu, nội dung kiểm toán ở KHKT tổng thể phải được xây dựng khi Tổ kiểm toán nghiên cứu kỹ hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị, đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán, gian lận, trọng yếu. Thực trạng là nhiều Tổ kiểm toán không chú ý kỹ nội dung này mà chỉ đọc trong KHKT tổng quát do Tổ khảo sát thực hiện thường tại một đơn vị. Nhiều trường hợp Tổ khảo sát thực hiện khảo sát tại đơn vị này nhưng Tổ kiểm toán được phân công kiểm toán tại đơn vị khác dẫn đến các nội dung rủi ro, gian lận, trọng yếu cần đánh giá lại. Từ việc xác định được trọng yếu và rủi ro kiểm toán sẽ giúp Tổ kiểm toán chọn mẫu kiểm toán, khối lượng kiểm toán, thời gian kiểm toán, phân công kiểm toán hợp lý.

Ví dụ như trong kiểm toán Dự án đầu tư ở CN 4, thì khối lượng kiểm toán chi phí xây lắp là rất lớn, các KTV (bên khối kỹ thuật) cần nhiều thời gian kiểm toán. Nên đến giai đoạn lập BCKT, Tổ trưởng nên phân công các KTV (bên khối kinh tế) tổng hợp số liệu kiểm toán vào các phụ lục, phụ biểu theo mẫu.

- Ngay trước khi kiểm toán tại đơn vị, các tổ cần tổ chức họp, phân công sơ bộ, tổ chức trao đổi kinh nghiệm kiểm toán, các KTV nghiên cứu kỹ các hồ sơ tài liệu dự án thu thập từ khảo sát. Trước khi đi kiểm toán các Tổ kiểm toán cần lập sẵn các bảng biểu, gửi các mẫu biểu cho đơn vị để đơn vị điền sớm thông tin. Từ đó giúp khi tiến hành kiểm toán KTV bớt thời gian nghiên cứu hồ sơ chung tiến hành vào kiểm toán. Trong quá trinh kiểm toán cần chia nhiều lần đề nghị giải trình với đơn vị. Tất cả giải pháp trên để đẩy nhanh thời gian kiểm toán các nội dung trong Kế hoạch, dành thêm thời gian cho công tác tổng hợp, lập BCKT.

- Các đoàn kiểm toán phải duy trì đầy đủ chế độ sinh hoạt Đảng và quy định báo cáo định kỳ, tổng hợp kịp thời những ý kiến, quan điểm khác nhau của các tổ kiểm toán để báo cáo Kiểm toán trưởng và lãnh đạo KTNN. Đặc biết là sự trao đổi minh bạch kinh nghiệm kiểm toán giữa từng KTV trong Tổ, giữa các Tổ. Khi kết thúc kiểm toán tại đơn vị, các số liệu, ý kiến đánh giá nhận xét của các tổ kiểm toán đã được hệ thống một cách đầy đủ làm cơ sở cho việc lập dự thảo BCKT của đoàn. Nhờ vậy khi kết thúc kiểm toán, BCKT luôn được xem xét một cách chặt chẽ, đạt được sự thống nhất cao trong nội bộ đoàn.Điều đó giúp rút ngắn thời gian lập dự thảo BCKT, tăng thời gian soát xét, thẩm định của các tổ và Hội đồng thẩm định cấp Vụ, góp phần nâng cao chất lượng BCKT.

- Nâng cao chất lượng BCKT bằng cách đào tạo tập huấn KTV chuyên sâu về kiểm toán hoạt động.

- Tổ tổng hợp lập BCKT cần xác định các tồn tại phát hiện được có cùng tính chất sai sót tại các biên bản kiểm toán làm căn cứ đưa ra nhận xét đánh giá, xử lý số liệu tài chính thống nhất trong BCKT.

- Trong BCKT cần tổng hợp các tồn tại theo từng nguyên nhân sai sót, trách nhiệm của tập thể, cá nhân liên quan đến các sai sót đó; trên cơ sở đó xác định các trọng tâm của các nhận xét đánh giá và số liệu xử lý tài chính trong BCKT để có kiến nghị phù hợp và có tính khả thi với từng Đơn vị có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện dự án cụ thể.

2. Công tác thẩm định- Việc phải phô tô ra nhiều dự thảo gửi cho nhiều đầu mối dẫn

đến tốn kém giấy mực, mặt khác theo quy định lưu trữ hồ sơ phải lưu trữ

- Tổ thẩm định khi thẩm định thì chỉ thẩm định trực tiếp dự thảo báo cáo mà ít khi đối chiếu dự thảo với kế hoạch KT chi tiết, KHKT tổng quát, BBKTV và đặc biệt là các bằng chứng thu thập, bảng tính trong quá trình kiểm toán. Chủ yếu là việc đọc một nhận xét đánh giá nếu thấy nhận xét đánh giá đó chưa rõ ràng, hoặc theo kinh nghiệm tồn tại rủi ro thì Tổ thẩm định mới hỏi Đoàn.

- Nhiều ý kiến thẩm định trùng lặp do từng thành viên trong tổ thẩm định đều đọc tất cả nội dung trong dự thảo BCKT, mà chưa có sự phân công cụ thể phần việc mỗi thành viên cần kiểm tra;

* Giải pháp- Nâng cao chất lượng hội đồng thẩm định cấp VỤ. Xây dựng

quy chế hoạt động hội đồng thẩm định. Nội dung quy chế cần quy thể cụ thể nguyên tắc hoạt động, trách nhiệm của các thành viên Hội đồng Tổ thẩm định (từng thành viên, cụ thể thành viên phụ trách kiểm tra thể thức BCKT so với quy định mẫu biểu, thành viên kiểm tra các nhận xét đánh giá liên quan đến tài chính, thành viên kiểm tra phần đầu tư, thành viên kiểm tra số liệu trong bảng biểu), trách nhiệm chỉnh sửa dự thảo BCKT của Đoàn kiểm toán

- Thành viên tổ thẩm định nên là các trưởng phó phòng và các KTV thuộc phòng tổng hợp nhằm giúp Tổ thẩm định chuyên nghiệp khi thường xuyên thẩm định BC các đợt. Hội đồng thẩm định cấp Vụ được thành lập từ những thành viên có kinh nghiệm phù hợp với lĩnh vực được tổng hợp trong BCKT. Mặt khác nên bố trí và luân chuyển cán bộ có trình độ chuyên môn, phẩm chất đạo đức tốt về công tác tại phòng Tổng hợp để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao.

- BCKT của các tổ kiểm toán được kiểm tra chéo, xem xét kỹ lưỡng trước khi trình Hội đồng thẩm định cấp Vụ xem xét, trình các Vụ chức năng soát xét. Đáng chú ý,

- Thủ trưởng các đơn vị tham mưu theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Kiểm toán trưởng KTNN chuyên ngành và KTNN khu vực rà soát lại các quy chế, quy định có liên quan, tập trung rà soát hệ thống hồ sơ, biểu mẫu, phương pháp, quy trình và thủ tục kiểm toán, nếu cần thiết trình Tổng KTNN bổ sung hoặc sửa đổi cho phù hợp thực tiễn, cải cách thủ tục hành chính, đơn giản, thiết thực, giảm bớt sự trùng lặp; tổng hợp những thuận lợi, hạn chế của việc thay đổi từ Biên bản kiểm toán sang Báo cáo kiểm toán của Tổ kiểm toán. Câu 13: Anh (chị) hãy nêu mục đích, ý nghĩa của việc kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán

1. Mục đích kiểm tra kiến nghị

13

Page 14: Decuong nvkt

- Nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.

- Thực hiện đầy đủ các bước của quy trình kiểm toán do đây là bước thứ tư của quy trình kiểm toán của KTNN. Tất cả các quy trình kiểm toán của KTNN từ Quy trình kiểm toán chung đến quy trình kiểm toán từng lĩnh vực (kể cả Quy trình kiểm toán báo cáo quyết toán NSNN) đều có bước kiểm tra thực hiện kiến nghị.

- Thông qua hoạt động kiểm tra, đánh giá tính tuân thủ của đơn vị được kiểm toán trong việc tổ chức thực hiện kiến nghị của KTNN nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả của hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước.

- Đánh giá kết quả hoạt động kiểm toán của các đơn vị trong ngành.

2. Ý nghĩa của việc kiểm tra thực hiện kiến nghị- Kết quả kiểm tra cho thấy tính tuân thủ của đơn vị được kiểm

toán trong thực hiện các kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước càng nghiêm túc thì tính hiệu lực, hiệu quả của hoạt động kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước càng cao và ngược lại, cụ thể:

+ Các đơn vị được kiểm toán tổ chức thực hiện các kiến nghị kiểm toán một cách nghiêm túc, tỷ lệ kiến nghị đã thực hiện trên tổng số kiến nghị từng loại cao thể hiện kiến nghị kiểm toán có đủ bằng chứng, hợp lý, đảm bảo cơ sở pháp lý dẫn đến đạt được sự đồng thuận cao từ phía đơn vị được kiểm toán.

+ Kết quả của hoạt động kiểm toán là những kiến nghị kiểm toán (kiến nghị xử lý tài chính, kiến nghị chấn chỉnh công tác quản lý, kiến nghị hủy bỏ, sửa đổi, bổ sung văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách, kiến nghị kiểm điểm trách nhiệm tập thể, cá nhân liên quan đến sai phạm, kiến nghị tư vấn...) nên tỷ lệ kiến nghị đã thực hiện càng cao, góp phần chấn chỉnh các sai sót trong quản lý, điều hành, sử dụng nguồn kinh phí ngân sách nhà nước thể hiện hoạt động kiểm toán càng hiệu quả.

- Xác định được nguyên nhân (gồm cả nguyên nhân khách quan, chủ quan) của việc chưa thực hiện kiến nghị kiểm toán, nhất là các nguyên nhân chủ quan (như một số đơn vị được kiểm toán chưa nghiêm túc thực hiện trong khi Nhà nước chưa có chế tài để xử lý đối với những đơn vị không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ, kịp thời kiến nghị của KTNN... một số kiến nghị của KTNN không rõ ràng, chưa đủ bằng chứng; đến thời điểm phát hành báo cáo kiểm toán văn bản được KTNN kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ đã hết hiệu lực thi hành, không còn phù hợp với cơ chế, chính sách hoặc nội dung kiến nghị của KTNN đã được điều chỉnh tại văn bản khác…), trên cơ sở đó đề xuất giải pháp khắc phục.

- Kết quả kiểm tra việc thực hiện kiến nghị xử lý tài chính là cơ sở cho việc trích lập nguồn kinh phí hoạt động của Kiểm toán Nhà nước.

Lưu ý: Quy trình kiểm toán của kiểm toán độc lập không có bước kiểm tra việc thực hiện kiến nghị do hoạt động của kiểm toán độc lập là hoạt động dịch vụ, các kiến nghị đều mang tính chất tư vấn cho doanh nghiệp, việc thực hiện các kiến nghị của kiểm toán độc lập là quyền hạn của doanh nghiệp. Trong khi đó, KTNN có chức năng kiểm toán báo cáo tài chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm toán hoạt động đối với cơ quan, tổ chức quản lý, sử dụng ngân sách, tiền và tài sản nhà nước, kiến nghị của Kiểm toán Nhà nước có giá trị pháp lý, các đơn vị được kiểm toán phải thực hiện.Câu 14: Theo anh (chị) hãy nêu quy trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán

1. Chuẩn bị kiểm traa) Thu thập thông tin về đơn vị được kiểm tra thực hiện kiến

nghị kiểm toán: Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc KTNN trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thu thập các thông tin liên quan đến các đơn vị được kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán trước khi tiến hành lập kế hoạch và thực hiện kiểm tra việc thực hiện kiến nghị kiểm toán. Các thông tin cần thu thập, gồm:

- Báo cáo kiểm toán của TKT và báo cáo kiểm toán của ĐKT đã được phát hành, riêng đối với kiến nghị về xử lý tài chính cần thu thập từ báo cáo kiểm toán năm của ngành;

- Chỉ thị, chỉ đạo, yêu cầu của lãnh đạo KTNN hoặc đề nghị của các cơ quan hữu quan;

- Báo cáo của đơn vị được kiểm toán về việc thực hiện các kiến nghị kiểm toán của KTNN (tình hình và kết quả thực hiện các kiến nghị kiểm toán và các nội dung liên quan đến nội dung được kiểm tra);

- Thông tin từ kho dữ liệu của cơ quan và thông tin từ các đơn vị trực thuộc KTNN; các thông tin của các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến việc thực hiện kiến nghị kiểm toán của KTNN;

- Khiếu nại của đơn vị được kiểm toán hoặc các tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có);

- Các nguồn thông tin có liên quan khác.b) Lập Kế hoạch kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toánCác trường hợp phải tổ chức kiểm tra, các đơn vị chủ trì cuộc

kiểm tra xây dựng kế hoạch kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán năm và kế hoạch cuộc kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán (Chi tiết tại Phụ lục số 01/KNKT).

c) Phê duyệt Kế hoạch kiểm traTổng KTNN (hoặc người được ủy quyền) thông báo kế hoạch

kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán năm cho đơn vị trực thuộc KTNN được giao nhiệm vụ kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán (Chi tiết tại Mẫu số 01/KNKT).

Căn cứ Thông báo kế hoạch kiểm tra tình hình thực hiện kiến nghị kiểm toán của Tổng KTNN (hoặc người được ủy quyền), Thủ trưởng đơn vị trực thuộc được giao nhiệm vụ kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán có trách nhiệm điều chỉnh kế hoạch năm (nếu có); giao trách nhiệm cho các Trưởng đoàn kiểm tra lập kế hoạch cuộc kiểm tra; phê duyệt kế hoạch cuộc kiểm tra, và chịu trách nhiệm trước Tổng KTNN toàn bộ nội dung kế hoạch cuộc kiểm tra được phê duyệt.

d) Quyết định kiểm traCăn cứ Thông báo Kế hoạch kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm

toán năm của Tổng KTNN (hoặc người được ủy quyền) và Kế hoạch cuộc kiểm tra do các Trưởng đoàn kiểm tra lập, Thủ trưởng các đơn vị được Tổng KTNN uỷ quyền ký Quyết định kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán đối với từng cuộc kiểm tra (Chi tiết tại Mẫu số 02/KNKT).

Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày ban hành, Quyết định kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán phải được gửi cho đơn vị được kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán.

e) Chuẩn bị triển khai kiểm tra- Căn cứ vào Quyết định và Kế hoạch kiểm tra, Trưởng đoàn

kiểm tra có trách nhiệm xây dựng đề cương hướng dẫn cho đơn vị được kiểm tra chuẩn bị văn bản báo cáo Đoàn kiểm tra. Đề cương hướng dẫn được gửi đồng thời với Quyết định kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán cho đơn vị được kiểm tra. Nội dung đề cương báo cáo gồm: Thực trạng về việc chấp hành các nội dung mà ĐKT, TKT đã kiến nghị trong báo cáo kiểm toán; các kiến nghị kiểm toán đã được thực hiện cần có tài liệu cụ thể chứng minh. Các kiến nghị chưa được thực hiện phải nêu rõ nguyên nhân, đồng thời đề xuất biện pháp tiếp tục khắc phục (nếu có); nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm và những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện kiến nghị kiểm toán của KTNN; đề xuất, kiến nghị (trên cơ sở điều kiện thực tế và những hạn chế, vướng mắc trong thực hiện kiến nghị của KTNN, đơn vị được kiểm tra đề xuất, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền, Tổng KTNN giải quyết nhằm mang lại hiệu quả trong việc thực hiện các kiến nghị của KTNN).

- Họp đoàn, chuẩn bị các điều kiện cần thiết: Tổ chức họp Đoàn kiểm tra để quán triệt Kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt, bàn các biện pháp cụ thể để tổ chức thực hiện kế hoạch; giao nhiệm vụ cụ thể cho Phó Trưởng đoàn, Tổ trưởng (nhóm trưởng) và từng thành viên Đoàn kiểm tra. Cuộc họp phải được ghi thành biên bản để lưu hồ sơ cuộc kiểm tra; đối với cuộc kiểm tra có nhiều nội dung phức tạp, trên diện rộng hoặc thành phần Đoàn kiểm tra có các thành viên là người của nhiều đơn vị, Trưởng đoàn kiểm tra tổ chức tập huấn những nội dung cần thiết, thống nhất phương pháp tiến hành; chuẩn bị đầy đủ tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra; chuẩn bị phương tiện, thiết bị, kinh phí và những điều kiện vật chất cần thiết khác phục vụ cho hoạt động của Đoàn kiểm tra.

2. Thực hiện kiểm tra

14

Page 15: Decuong nvkt

a) Công bố Quyết định và Kế hoạch kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán

- Chậm nhất sau 15 ngày làm việc kể từ ngày ký ban hành, Trưởng đoàn kiểm tra phải tổ chức công bố quyết định, kế hoạch kiểm tra (dự kiến lịch trình kiểm tra) với đơn vị được kiểm tra.

- Thành phần dự cuộc họp công bố quyết định kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán do Trưởng đoàn kiểm tra quyết định và thông báo trước ít nhất là 02 ngày làm việc cho Thủ trưởng đơn vị được kiểm tra để triệu tập, nhưng tối thiểu phải có các thành phần sau:

+ Các thành viên Đoàn kiểm tra theo kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt;

+ Thủ trưởng cơ quan, tổ chức được kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán;

+ Phụ trách kế toán của đơn vị được kiểm tra và các thành viên có liên quan.

- Nội dung cuộc họp công bố kế hoạch kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán:

+ Trưởng đoàn kiểm tra đọc toàn văn quyết định kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán; quán triệt mục đích, yêu cầu của cuộc kiểm tra và nêu rõ nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền, trách nhiệm của Đoàn kiểm tra theo quy định và thông báo nội dung, phương pháp tiến hành kiểm tra, kế hoạch kiểm tra (dự kiến lịch trình kiểm tra) cụ thể;

+ Đại diện lãnh đạo đơn vị được kiểm tra báo cáo nội dung thực hiện kiến nghị kiểm toán theo đề cương đã được Đoàn kiểm tra gửi trước;

+ Các thành viên dự họp trao đổi về những nội dung chưa rõ để thống nhất phối hợp thực hiện kế hoạch kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán.

b) Thực hiện kiểm traKiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán là quá trình sử dụng các

phương pháp kiểm tra để xác nhận với đơn vị được kiểm toán tình hình thực hiện kiến nghị kiểm toán của KTNN, từ đó đưa ra kết luận chính xác, trung thực, khách quan về việc thực hiện kiến nghị kiểm toán của đơn vị được kiểm toán. Căn cứ kế hoạch kiểm tra đã được duyệt, Đoàn kiểm tra tiến hành thực hiện kiểm tra (Chi tiết tại Phụ lục số 02/KNKT).

c) Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo trong quá trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán

- Báo cáo của thành viên Đoàn kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán: Trong quá trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán, các thành viên, Tổ trưởng, nhóm trưởng (nếu có) có trách nhiệm thường xuyên báo cáo với Trưởng đoàn về tình hình, kết quả công việc được phân công và những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo.

- Chế độ báo cáo của Trưởng đoàn kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán

+ Định kỳ, Trưởng đoàn kiểm tra có trách nhiệm báo cáo tình hình, kết quả kiểm tra cho Thủ trưởng đơn vị trực tiếp tổ chức cuộc kiểm tra. Báo cáo nêu rõ những thuận lợi, khó khăn, những nơi đã và đang làm việc, nội dung, kết quả kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán, những vấn đề cần phải xin ý kiến chỉ đạo và kế hoạch tiếp theo.

+ Trường hợp phát sinh những vấn đề khó khăn, vướng mắc vượt khả năng và thẩm quyền của Trưởng đoàn thì Trưởng đoàn có trách nhiệm báo cáo kịp thời Thủ trưởng đơn vị trực tiếp tổ chức cuộc kiểm tra và Tổng KTNN để xin ý kiến chỉ đạo.

d) Thời hạn kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán.Thời hạn một cuộc kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán theo

quyết định kiểm tra không quá 15 ngày làm việc. Trường hợp cần thiết phải tăng thêm thời gian kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm tra báo cáo thủ trưởng đơn vị xin gia hạn và chỉ được tiến hành khi có văn bản gia hạn. Mỗi cuộc kiểm tra chỉ được gia hạn một lần, thời gian gia hạn tối đa không quá 10 ngày làm việc.

3. Kết thúc kiểm traa) Lập biên bản kiểm tra, báo cáo kiểm tra thực hiện kiến nghị

kiểm toán- Kết thúc tại mỗi đơn vị được kiểm tra, Tổ trưởng kiểm tra lập

biên bản kiểm tra thực hiện các kiến nghị kiểm toán của KTNN.

- Biên bản kiểm tra thực hiện các kiến nghị kiểm toán của KTNN phải được lập theo trình tự và mẫu biểu quy định. Nội dung biên bản là xác nhận số liệu và kết quả thực hiện các kiến nghị kiểm toán của KTNN (Chi tiết tại Mẫu số 03/KNKT).

- Căn cứ vào các biên bản kiểm tra thực hiện các kiến nghị kiểm toán của KTNN và các tài liệu có liên quan, Trưởng đoàn kiểm tra lập báo cáo kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của các đơn vị được kiểm tra (Chi tiết tại Mẫu số 04/KNKT) trình Tổng KTNN (qua Vụ Tổng hợp). Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm tra uỷ quyền cho Trưởng đoàn kiểm tra tổ chức làm việc với đơn vị được kiểm tra về dự thảo báo cáo kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán.

- Chậm nhất 07 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra tại đơn vị, Trưởng đoàn kiểm tra phải nộp Báo cáo kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán cho thủ trưởng đơn vị (báo cáo kết quả kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán do Trưởng đoàn ký). Thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm tra xem xét nội dung báo cáo và cho ý kiến về kết quả kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán.

+ Trong quá trình xem xét kết quả kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán, thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm tra yêu cầu Trưởng đoàn, thành viên Đoàn kiểm tra giải trình để làm rõ thêm những vấn đề mà báo cáo của Trưởng đoàn chưa nêu rõ. Trường hợp cần thiết, thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm tra yêu cầu tiến hành kiểm tra bổ sung để có đủ căn cứ kết luận.

+ Trong trường hợp cần thiết, thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm tra có thể tổ chức làm việc với đơn vị được kiểm tra về kết quả kiểm tra hoặc gửi dự thảo báo cáo kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán yêu cầu đơn vị được kiểm tra trả lời bằng văn bản, nêu rõ những nội dung chưa thống nhất, nguyên nhân và chứng cứ.

- Chậm nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc kiểm tra, đơn vị chủ trì kiểm tra phải trình Tổng KTNN báo cáo kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán. Báo cáo kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán do thủ trưởng đơn vị chủ trì kiểm tra ký phát hành theo sự ủy quyền của Tổng KTNN.

b) Hồ sơ kiểm tra- Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày ký phát hành Báo cáo kiểm tra

thực hiện kiến nghị kiểm toán, Trưởng đoàn kiểm tra phải nộp hồ sơ kiểm tra. Hồ sơ kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của mỗi đơn vị được kiểm tra bao gồm:

+ Thông báo kiểm tra, quyết định kiểm tra, kế hoạch kiểm tra, biên bản kiểm tra, biên bản họp của Đoàn, Tổ và báo cáo kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán của đơn vị được kiểm toán;

+ Các tài liệu về kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán theo mẫu quy định của Tổng KTNN;

+ Các bằng chứng và tài liệu thu thập được trong quá trình kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán và các tài liệu có liên quan đến công tác quản lý thực hiện kiến nghị kiểm toán.

- Việc bàn giao và lưu trữ hồ sơ kiểm tra+ Việc bàn giao hồ sơ, tài liệu phải được lập thành biên bản, lưu

cùng hồ sơ cuộc kiểm toán.+ Thời hạn lưu trữ hồ sơ kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toán

được thực hiện theo quy định về lưu trữ HSKT của KTNN.c) Tổng hợp kết quả kiểm tra thực hiện kiến nghị kiểm toánThực hiện chế độ báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kiến nghị

kiểm toán trong phạm vi được phân công theo qui định gồm lập báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của đơn vị chủ trì kiểm tra, lập báo cáo kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước (Chi tiết tại Mẫu số 05/KNKT). Ngoài nội dung thực hiện theo qui định trên, các đơn vị lưu ý quá trình tổng hợp số liệu phải bao gồm số liệu chưa thực hiện qua các năm và lũy kế (trừ các trường hợp có lý do hợp pháp, khách quan, đã được KTNN xử lý chấp nhận).

Căn cứ quy định tại Khoản 4.1, Mục 4, Chương 5 Quy trình kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, đơn vị chủ trì kiểm tra căn cứ vào các biên bản kiểm tra kết quả thực hiện kiến nghị kiểm toán đã thực hiện để lập báo cáo tổng hợp kết quả thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm toán theo mẫu quy định, báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước và gửi Vụ Tổng hợp trước ngày 10 tháng 12 hàng năm.

15