dieu che dp-qpsk
DESCRIPTION
3453453TRANSCRIPT
HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƢU CHÍNH VIỄN THÔNG
CƠ SỞ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA VIỄN THÔNG II
_____________
ĐỒ ÁN
TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: ĐIỆN TỬ - VIỄN THÔNG
HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY
NIÊN KHÓA: 2008-2013
Đề tài:
ĐIỀU CHẾ DP-QPSK, GIẢI PHÁP NÂNG CẤP
MẠNG ĐƢỜNG TRỤC VNPT
Mã số đề tài: 12408160107
NỘI DUNG:
- CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG DWDM
- CHƢƠNG II: KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ DP-QPSK TRONG DWDM
- CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CẤP MẠNG ĐƢỜNG TRỤC VNPT
Sinh viên thực hiện: NGUYỄN VĂN CƢỜNG
MSSV: 408160107
Lớp: Đ08VTA3
Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. ĐỖ VĂN VIỆT EM
TPHCM - 12/2012
Đồ án tốt nghiệp: Điều chế DP-QPSK, giải pháp nâng cấp mạng đƣờng trục VNPT
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang i
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................. v
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG DWDM ............................................. 3
1.1 Nguyên lý ghép kênh theo bƣớc sóng ...................................................................... 3
1.2 Các thành phần cơ bản trong hệ thống DWDM ....................................................... 4
1.2.1 Bộ phát và thu quang......................................................................................... 4
1.2.2 Bộ tách/ghép kênh quang .................................................................................. 7
1.2.3 Bộ khuếch đại quang ......................................................................................... 7
1.2.4 Bộ ghép xen/rớt bƣớc sóng quang OADM ....................................................... 9
1.2.5 Bộ kết nối chéo quang ..................................................................................... 10
1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hệ thống DWDM ....................................... 11
1.3.1 Tán sắc màu và tán sắc phân cực mode .......................................................... 11
1.3.1.1 Tán sắc màu (Chromatic Dispersion – CD) ............................................. 11
1.3.1.2 Tán sắc phân cực mode (Polarization Mode Dispersion – PMD) ........... 13
1.3.2 Các hiệu ứng phi tuyến ................................................................................... 15
1.3.3 Nhiễu trong bộ thu quang ................................................................................ 18
1.4 Xu hƣớng nâng cao năng lực truyền dẫn trong các hệ thống DWDM ................... 19
1.4.1 Hạn chế về năng lực truyền dẫn ...................................................................... 19
1.4.2 Nâng cao năng lực truyền dẫn của hệ thống ................................................... 19
1.4.2.1 Mở rộng băng tần sử dụng ....................................................................... 20
1.4.2.2 Giảm khoảng cách kênh ........................................................................... 21
1.4.2.3 Tăng tốc độ bit trên một kênh .................................................................. 21
CHƢƠNG II. KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ DP-QPSK TRONG DWDM ................... 23
2.1 Điều chế trong các hệ thống WDM ........................................................................ 23
2.1.1 Khái niệm về điều chế ..................................................................................... 23
2.1.2 Điều chế trực tiếp và điều chế ngoài ............................................................... 24
2.1.2.1 Kỹ thuật điều chế trực tiếp ....................................................................... 24
Đồ án tốt nghiệp: Điều chế DP-QPSK, giải pháp nâng cấp mạng đƣờng trục VNPT
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang ii
2.1.2.2 Kỹ thuật điều chế ngoài ........................................................................... 25
2.1.3 Kỹ thuật điều chế On-Off Keying (OOK) ...................................................... 28
2.2 Điều chế trong hệ thống Coherent .......................................................................... 32
2.2.1 Cơ bản về thông tin quang Coherent ............................................................... 32
2.2.2 Máy thu trong hệ thống Coherent hiện đại: .................................................... 34
2.2.3 Một số dạng điều chế trong Coherent ............................................................. 36
2.3 Kỹ thuật điều chế DP-QPSK .................................................................................. 39
2.3.1 Điều chế pha 2 trạng thái BPSK ..................................................................... 39
2.3.2 Điều chế pha 4 trạng thái QPSK ..................................................................... 40
2.3.3 Điều chế pha kết hợp ghép phân cực DP-QPSK ............................................. 41
2.3.4 Chức năng của DSP và FEC trong hệ thống mạng 100 Gb/s ......................... 47
CHƢƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CẤP MẠNG ĐƢỜNG TRỤC VNPT ........... 50
3.1 Tình hình thƣơng mại hóa các sản phẩm cho ứng dụng 100 Gb/s ......................... 50
3.2 Giải pháp 100 Gb/s DP-QPSK của hãng Ciena ..................................................... 53
3.2.1 Giới thiệu chung về mạng quang Ciena .......................................................... 53
3.2.2 Giải pháp mạng đƣờng dài 100 Gb/s .............................................................. 54
3.3 Hệ thống mạng đƣờng trục Bắc-Nam Ciena 240G ................................................ 58
3.3.1 Giới thiệu về hệ thống Ciena 240G ................................................................. 58
3.3.2 Những vấn đề cơ bản khi nâng cấp hệ thống .................................................. 63
3.3.2.1 Quy hoạch sử dụng bƣớc sóng: ............................................................... 63
3.3.2.2 Các module cần thiết cho việc nâng cấp mạng lƣới: ............................... 64
3.3.2.3 Nâng cấp phần mềm quản lý mạng: ........................................................ 65
3.3.3 Mô phỏng và thử nghiệm hệ thống 100 Gb/s DP-QPSK ................................ 66
3.3.3.1 Mô hình 1 ................................................................................................. 66
3.3.3.2 Mô hình 2 ................................................................................................. 69
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 72
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT ............................................................................................. 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 75
Đồ án tốt nghiệp: Điều chế DP-QPSK, giải pháp nâng cấp mạng đƣờng trục VNPT
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang iii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1 Sự khác nhau giữa WDM và TDM ................................................................. 3
Hình 1.2 Sơ đồ nguyên lý ghép kênh theo bƣớc sóng .................................................... 3
Hình 1.3 Sơ đồ tổng quát của hệ thống DWDM ............................................................ 4
Hình 1.4 Sơ đồ khối của bộ phát quang ......................................................................... 5
Hình 1.5 Sơ đồ khối của bộ thu quang ........................................................................... 6
Hình 1.6 Tách kênh sử dụng lăng kính ........................................................................... 7
Hình 1.7 Cấu trúc tổng quát của bộ khuếch đại EDFA .................................................. 8
Hình 1.8 Cấu trúc của bộ khuếch đại Raman ................................................................. 9
Hình 1.9 OADM sử dụng FBG và Circulator .............................................................. 10
Hình 1.10 Cấu trúc của một ROADM hai hƣớng ........................................................ 10
Hình 1.11 Thiết bị nối chéo quang ............................................................................... 11
Hình 1.12 Đặc tính tán sắc của một số loại sợi quang ................................................. 12
Hình 1.13 Tán sắc phân cực mode ............................................................................... 14
Hình 1.14 Bù PMD bằng phƣơng pháp quang và điện ................................................ 15
Hình 1.15 Sự phân chia các băng sóng ......................................................................... 20
Hình 1.16 Chồng lấn giữa các kênh ............................................................................. 21
Hình 2.1 Dạng sóng của ASK, FSK và PSK ................................................................ 23
Hình 2.2 Mạch phát quang sử dụng Laser Diode ......................................................... 24
Hình 2.3 Sơ đồ khối của một bộ điều chế ngoài .......................................................... 25
Hình 2.4 Bộ điều chế giao thoa Mach-Zehnder một cực ............................................. 26
Hình 2.5 Bộ điều chế giao thoa Mach-Zehnder hai cực ............................................... 27
Hình 2.6 Bộ điều chế Electroabsorption....................................................................... 28
Hình 2.7 Giản đồ và dạng phổ của tín hiệu OOK ........................................................ 28
Hình 2.8 Sơ đồ máy thu OOK ...................................................................................... 29
Hình 2.9 Mật độ phân bố xác suất Gaussian và χ ......................................................... 30
Hình 2.10 Xung 66%-RZ và xung 33%-RZ ................................................................. 31
Hình 2.11 Sơ đồ khối máy thu quang Coherent ........................................................... 32
Hình 2.12 Máy thu quang Coherent hiện đại ............................................................... 34
Hình 2.13 Máy thu đa dạng pha kết hợp đa dạng phân cực ......................................... 35
Hình 2.14 Kỹ thuật đánh giá pha Feed-forward ........................................................... 36
Hình 2.15 Giản đồ và dạng phổ của tín hiệu BPSK ..................................................... 39
Hình 2.16 Điều chế và giải điều chế BPSK ................................................................. 39
Hình 2.17 Giản đồ và dạng phổ của tín hiệu QPSK ..................................................... 40
Đồ án tốt nghiệp: Điều chế DP-QPSK, giải pháp nâng cấp mạng đƣờng trục VNPT
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang iv
Hình 2.18 Mã hóa hai bit dữ liệu vào ký tự quang ....................................................... 41
Hình 2.19 Điều chế và giải điều chế QPSK ................................................................. 41
Hình 2.20 Sự phân cực của ánh sáng............................................................................ 41
Hình 2.21a Sơ đồ khối máy phát DP-QPSK ................................................................ 42
Hình 2.21b Sơ đồ khối máy thu DP-QPSK .................................................................. 42
Hình 2.22a Thay đổi pha và trạng thái phân cực của tín hiệu trong máy phát ............. 44
Hình 2.22b Thay đổi pha và trạng thái phân cực của tín hiệu trong máy thu .............. 44
Hình 2.23 Khuyến nghị công suất LO tối đa cho phép ................................................ 46
Hình 2.24 Các chức năng cơ bản của DSP ................................................................... 47
Hình 2.25 Biểu đồ chòm sao sau mỗi bƣớc xử lý tín hiệu ........................................... 47
Hình 2.26 Khối thu phát 100 Gb/s DP-QPSK sử dụng FEC ........................................ 49
Hình 3.1 Xu hƣớng phát triển tốc độ bit trên một kênh DWDM ................................. 51
Hình 3.2 Kiến trúc mạng quang của Ciena................................................................... 53
Hình 3.3 Một số thiết bị quan trọng trong mạng Ciena ................................................ 54
Hình 3.4 Kiến trúc mạng đƣờng dài 100 Gb/s ............................................................. 55
Hình 3.5 Cấu trúc khung dữ liệu trong G.709 .............................................................. 56
Hình 3.6 Sơ đồ khối ghép tín hiệu trong ITU-T G.709 ................................................ 57
Hình 3.7 Sơ đồ kết nối các Ring Ciena 240G .............................................................. 59
Hình 3.8 Cấu hình một node mạng trong hệ thống Ciena ............................................ 61
Hình 3.9 Card 100G-OCLD và 100G-OCI .................................................................. 64
Hình 3.10 Mô hình mô phỏng hệ thống 100 Gb/s DP-QPSK ...................................... 66
Hình 3.11 Phổ của tín hiệu sau máy phát ..................................................................... 67
Hình 3.12 Biểu đồ chòm sao tín hiệu 10 Gb/s và 100 Gb/s ......................................... 67
Hình 3.13 Biểu đồ chòm sao tín hiệu 100 Gb/s DP-QPSK sau 100 km ...................... 68
Hình 3.14 Tín hiệu trong miền thời gian ...................................................................... 68
Hình 3.15 Mô hình hệ thống ghép bƣớc sóng 10 Gb/s và 100 Gb/s ............................ 69
Hình 3.16 Phổ của tín tín hiệu WDM sau bộ MUX và trƣớc bộ DEMUX .................. 69
Hình 3.17 Phân tích tỉ lệ lỗi bit của 3 kênh bƣớc sóng 10 Gb/s ................................... 70
Hình 3.18 Phổ của tín hiệu với kênh 10 Gb/s và 100 Gb/s liền kề nhau ...................... 71
Hình 3.19 Phổ của tín hiệu sau khi gỡ bỏ 3 kênh 10 Gb/s liền kề ............................... 71
Đồ án tốt nghiệp: Điều chế DP-QPSK, giải pháp nâng cấp mạng đƣờng trục VNPT
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang v
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Ảnh hƣởng của tán sắc màu .......................................................................... 13
Bảng 1.2 Ảnh hƣởng của của tán sắc phân cực mode .................................................. 14
Bảng 1.3 Những thách thức khi tăng tốc độ bit ............................................................ 22
Bảng 2.1 DP-QPSK và DP-MQAM ............................................................................. 37
Bảng 2.2 Một số dạng điều tại 100 Gb/s ...................................................................... 37
Bảng 2.3 So sánh một số kỹ thuật điều chế tại 40 Gb/s ............................................... 38
Bảng 2.4 Các kỹ thuật điều chế khác ........................................................................... 38
Bảng 2.5 Một vài tham số trong máy phát 100 Gb/s DP-QPSK .................................. 45
Bảng 2.6 Một vài tham số trong máy thu 100 Gb/s DP-QPSK .................................... 45
Bảng 3.1 Chuẩn IEEE P802.3ba ................................................................................... 55
Bảng 3.2 Tải trọng khung dữ liệu trong ITU-T G.709 ................................................. 56
Bảng 3.3 Lƣới bƣớc sóng sử dụng trong hệ thống Ciena 240G ................................... 61
Đồ án tốt nghiệp: Điều chế DP-QPSK, giải pháp nâng cấp mạng đƣờng trục VNPT
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, các hệ thống truyền dẫn WDM đã và đang đƣợc triển khai rộng khắp,
trở thành công nghệ chủ đạo trong các mạng truyền tải đƣờng dài cũng nhƣ mạng đô
thị và khu vực. Với những ƣu điểm nổi bật nhƣ tốc độ truyền tải cao và giá thành hợp
lý, công nghệ WDM vẫn sẽ là một công nghệ không thể thay thế trong nhiều năm nữa.
Tuy nhiên những năm gần đây, lƣu lƣợng trên mạng lõi IP không ngừng tăng lên một
cách nhanh chóng do những dịch vụ chiếm băng thông lớn ra đời: HD IPTV, IP VoD,
lƣu trữ trực tuyến, điện toán đám mây, 3G, 4G… Và đã gây nên một áp lực ngày càng
lớn lên các mạng WDM. Từ đó đặt ra yêu cầu cấp thiết về việc phải nâng cao năng lực
truyền tải của các hệ thống hiện tại đặc biệt là các tuyến đƣờng dài.
Gần đây, các nhà sản xuất thiết bị lớn nhƣ Ciena, Alcatel-Lucent, Fujitsu… đã
thử nghiệm thành công công nghệ truyền dẫn 100 Gb/s trên một bƣớc sóng, mở ra
triển vọng mới trong việc nâng cấp các hệ thống 10 Gb/s và 40 Gb/s đang sử dụng lên
100 Gb/s. Những thách thức gặp phải khi chuyển đổi từ tốc độ 10 Gb/s và 40 Gb/s lên
100 Gb/s bao gồm: ảnh hƣởng tiêu cực của tán sắc màu (CD), tán sắc phân cực mode
(PMD), hiệu ứng phi tuyến và tính tƣơng thích với hạ tầng quang đã đƣợc thiết kế cho
các hệ thống 10 Gb/s. Trƣớc những thách thức nhƣ vậy, các kỹ thuật điều chế tín hiệu
tiên tiến, kỹ thuật mã sửa lỗi trƣớc (FEC) có hiệu năng cao, kỹ thuật số xử lý tín hiệu
điện (DSP) sẽ là những công nghệ chủ chốt cho tốc độ 100 Gb/s để sử dụng lại hạ tầng
quang hiện đang dùng cho các tốc độ 10 Gb/s.
Trong số các kỹ thuật điều chế tín hiệu quang tiên tiến nhƣ DBPSK, DQPSK,
RZ-DQPSK, DP-QPSK, ITU-T thấy rằng DP-QPSK là kỹ thuật có khả năng miễn
nhiễm cao đối với CD và PMD, và có phổ tín hiệu đủ hẹp để hỗ trợ cả hai tốc độ 130
Gb/s và 112 Gb/s trên các hạ tầng quang có khoảng cách kênh 50 GHz. Diễn đàn liên
mạng quang (OIF) cũng lựa chọn DP-QPSK nhƣ là ứng cử viên sáng giá nhất cho các
sản phẩm có tốc độ 100 Gb/s. Bằng việc hỗ trợ DP-QPSK, OIF muốn kích thích thị
trƣờng cung cấp linh kiện quang và điện tử dùng cho tốc độ 100 Gb/s. Vào tháng 8
năm 2008, OIF đã công bố kế hoạch tiêu chuẩn hóa DP-QPSK nhƣ là phƣơng thức
điều chế cho tốc độ 100 Gb/s trong mạng WAN, với mục tiêu là tạo đƣợc một sự hỗ
trợ rộng lớn hơn từ các nhà cung cấp các module và linh kiện nhằm chế tạo các thiết bị
100 Gb/s với giá thành hợp lý.
Đồ án tốt nghiệp: Điều chế DP-QPSK, giải pháp nâng cấp mạng đƣờng trục VNPT
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 2
DP-QPSK (Dual Polarization – Quadrature Phase Shift Keying) hay còn gọi là
PDM-QPSK (Polarization Division Multiplexing – QPSK) hoặc PM-QPSK
(Polarization Multiplexing – QPSK), là một dạng điều chế pha 4 trạng thái kết hợp với
ghép phân cực. Hai tín hiệu QPSK đƣợc truyền đi trên hai phân cực trực giao của sóng
mang, do đó đã làm tăng gấp đôi tốc độ truyền dẫn so với dạng điều chế QPSK trong
khi vẫn sử dụng cùng một băng tần. Giải điều chế DP-QPSK sử dụng máy thu quang
Coherent (tách sóng Coherent), tín hiệu sau tách sóng đƣợc đƣa đến bộ xử lý tín hiệu
số DSP và đƣợc khôi phục về dạng chuỗi bit ban đầu. Trong công nghệ truyền dẫn tốc
độ 100 Gb/s, thƣờng sử dụng kết hợp giữa kỹ thuật điều chế DP-QPSK và mã sửa lỗi
FEC để giảm tỉ lệ lỗi bit của hệ thống [1].
Tại Việt Nam, vào tháng 2 năm 2011, VTN cùng với Ciena đã thử nghiệm thành
công công nghệ 100 Gb/s trên hệ thống mạng Ciena 240G đoạn từ Vinh đến Đà Nẵng
(dài khoảng 500 km). Điều đó cho thấy VTN hoàn toàn có thể triển khai hệ thống
mạng 100 Gb/s trên đƣờng trục Bắc Nam. Do vậy em đã chọn đề tài “Điều chế DP-
QPSK, giải pháp nâng cấp mạng đƣờng trục VNPT” với mục đích tìm hiểu về điều chế
DP-QPSK cũng nhƣ ứng dụng của kỹ thuật điều chế này vào việc nâng cấp mạng lên
tốc độ 100 Gb/s. Nội dung chính của đề tài đƣợc trình bày trong ba chƣơng:
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG DWDM
CHƢƠNG II. KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ DP-QPSK TRONG DWDM
CHƢƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CẤP MẠNG ĐƢỜNG TRỤC VNPT
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót,
rất mong nhận đƣợc những sự bổ sung, góp ý của thầy cô cũng nhƣ bạn đọc quan tâm
để đồ án này đƣợc hoàn thiện hơn.
Nhân đây, em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Đỗ Văn Việt Em, ngƣời đã
tận tình chỉ bảo, hƣớng dẫn, bổ sung kiến thức cho em trong thời gian vừa qua. Em
cũng xin chân thành cảm ơn các thầy trong Khoa Viễn thông 2 đã trang bị kiến thức
cho em và giúp đỡ em hoàn thành đồ án này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 12 năm 2012
Sinh viên
Nguyễn Văn Cƣờng
Chƣơng 1: Tổng quan về hệ thống DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 3
CHƢƠNG I. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG DWDM
1.1 Nguyên lý ghép kênh theo bƣớc sóng
Wavelength Division Multiplexing (WDM) – ghép kênh phân chia theo bƣớc
sóng, là một phƣơng thức ghép kênh tƣơng tự nhƣ ghép kênh phân chia theo tần số
trong vô tuyến, đƣợc ứng dụng rộng rãi trong thông tin quang. Các hệ thống WDM sử
dụng công nghệ ghép kênh phân chia theo bƣớc sóng, trong khi các hệ thống
SONET/SDH sử dụng công nghệ ghép kênh phân chia theo thời gian (TDM). Sự khác
nhau giữa hai phƣơng thức ghép kênh này đƣợc thể hiện trên hình dƣới đây [2]:
10110
11010
00110
10101
11010100101111100001
10110
11010
00110
10101
10110
11010
00110
10101
(a) Ghép kênh phân chia theo thời gian
(TDM)
(b) Ghép kênh phân chia theo bƣớc sóng
(WDM)
Hình 1.1 Sự khác nhau giữa WDM và TDM
WDM cho phép chúng ta tăng dung lƣợng truyền dẫn mà không cần tăng tốc độ
bit của đƣờng truyền và cũng không cần dùng thêm sợi quang. Bằng cách ghép nhiều
sóng quang có bƣớc sóng khác nhau nhờ vào bộ MUX (multiplexer) rồi truyền đi trên
1 sợi quang. Ở đầu thu ta dùng một bộ DEMUX (demultiplexer) để tách các sóng khác
nhau ra. Sau đó các bộ tách sóng quang sẽ nhận lại các luồng tín hiệu từ các bƣớc sóng
riêng rẽ. Nguyên lý của WDM nhƣ sau:
M
U
X (λ1,……,λN)
λ1 λN
Tx1
Tx2
TxN
Rx1
Rx2
RxN
……
..
……
..
λ1
λ2
λN λN
λ2
λ1
M
U
X
D
E
M
U
X
Hình 1.2 Sơ đồ nguyên lý ghép kênh theo bước sóng
Chƣơng 1: Tổng quan về hệ thống DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 4
Trong WDM có thể chia thành hai loại: ghép kênh theo bƣớc sóng mật độ cao
(Dense Wavelength Division Mutiplexing – DWDM) và ghép kênh theo bƣớc sóng
thô (Coarse Wavelength Division Mutiplexing – CWDM). Khi khoảng cách giữa các
bƣớc sóng nhỏ hơn 1 nm thì ta gọi là ghép kênh theo bƣớc sóng mật độ cao. DWDM
chỉ những tín hiệu quang đƣợc ghép trong dải 1550 nm, tận dụng đƣợc khả năng
khuếch đại của EDFA (hiệu quả lớn nhất với các bƣớc sóng từ 1530-1560 nm). Một hệ
thống DWDM cơ bản có những thành phần chủ yếu sau: bộ phát/thu quang, bộ
ghép/tách kênh, các bộ khuếch đại, bộ ghép xen/rớt quang, bộ kết nối chéo
quang…(hình 1.3). Ƣu điểm của công nghệ DWDM so với công nghệ SONET/SDH:
Dung lƣợng truyền dẫn rất lớn (một hệ thống 40 Gb/s, sử dụng 40 kênh thì
đã có thể truyền dẫn một dung lƣợng 1,6 Tbit/s).
Đáp ứng linh hoạt việc nâng cấp dung lƣợng hệ thống, ngay cả khi hệ
thống vẫn còn đang hoạt động.
Quản lý băng tần hiệu quả, tái cấu hình mềm dẻo và linh hoạt.
Giảm chi phí vận hành bảo dƣỡng.
MUX DEMUX
OADM
OLA OLA
Tx1
TxN
Tx2 Rx2
Rx1
RxN
……
…..
……
…..
Hình 1.3 Sơ đồ tổng quát của hệ thống DWDM
1.2 Các thành phần cơ bản trong hệ thống DWDM
1.2.1 Bộ phát và thu quang
Bộ phát quang
Bộ phát quang là thiết bị tích cực phía phát. Các bộ phát quang sử dụng trong hệ
thống DWDM hiện nay thƣờng sử dụng nguồn quang là laser hồi tiếp phân bố DFB
(Distributed Feedback Laser) và laser phản xạ Bragg phân bố DBR (Distributed Bragg
Reflector Laser). Laser sợi quang pha tạp chất hiếm cũng đang đƣợc nghiên cứu, ƣu
điểm của nguồn quang loại này là phổ hẹp và độ ổn định tần số cao. Nói chung các
nguồn quang phải đảm bảo một số yêu cầu nhƣ: độ chính xác của bƣớc sóng phát, độ
rộng phổ hẹp, dòng ngƣỡng thấp, có khả năng điều chỉnh đƣợc bƣớc sóng, tính tuyến
tính và nhiễu thấp. Các yêu cầu trên đối với nguồn quang nhằm tránh các loại nhiễu,
đảm bảo tính ổn định, giảm ảnh hƣởng của các hiệu ứng phi tuyến, tỉ lệ lỗi bit thấp và
đảm bảo chất lƣợng truyền dẫn của hệ thống.
Chƣơng 1: Tổng quan về hệ thống DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 5
Các loại laser trên có độ rộng phổ rất hẹp (0,1 – 0,3 nm) và hoạt động ổn định.
Chúng thƣờng đƣợc ổn định nhiệt độ bằng các bộ làm lạnh Peltier có điều khiển. Tuy
nhiên cần lƣu ý là trong laser DFB phải có ống dẫn sóng suy hao thấp để đạt đƣợc độ
phản xạ cao, tính chọn lọc mode tốt. Hiệu suất ghép công suất giữa vùng tích cực và
thụ động là yếu tố chủ yếu quyết định đến chất lƣợng của laser. Nhìn chung, trong
laser DFB không có yêu cầu ghép công suất giữa vùng tích cực và thụ động nên vật
liệu chế tạo dễ dàng hơn laser DBR. Do cấu trúc DFB và DBR khác nhau nên chúng
có một số đặc tính khác nhau. Điểm khác biệt quan trọng giữa hai loại laser này là đặc
tính phụ thuộc nhiệt độ: khi nhiệt độ tăng trong laser DBR có sự chuyển đổi từ mode
này sang mode khác, còn DFB thể hiện đặc tính ổn định trong một dải nhiệt độ rộng.
Đơn vị biến
đổi dữ liệu
Kích thích
laser
Mạch điều
khiển laserĐiều khiển điều
chế và phân cực
Điều khiển
nhiệt độ PD LD
Dữ liệu
Xung kích
Transmitter
Giám sát
phân cực
Quang
Làm lạnh
Cảnh báo vào giám
sát công suất ra
Cảnh báo và giám
sát nhiệt độ
Giám sát
mặt sau
Hình 1.4 Sơ đồ khối của bộ phát quang
Một bộ phát của một kênh (một bƣớc sóng) thƣờng bao gồm: nguồn quang, bộ
ghép tín hiệu quang, mạch điều chế tín hiệu và mạch điều khiển công suất (hình 1.4).
Dữ liệu từ nguồn phát bên ngoài đƣợc đƣa vào bộ phát quang thông qua đơn vị biến
đổi dữ liệu nhờ tín hiệu xung kích (clock). Tại đây, dữ liệu đƣợc biến đổi về dạng phù
hợp cung cấp cho mạch kích thích điều khiển dòng phân cực cho laser. Trong trƣờng
hợp tổng quát, bộ phát quang sử dụng LED cũng bao gồm các thành phần nhƣ trên.
Nếu tín hiệu cần phát là tín hiệu tƣơng tự thì mạch điều chế tín hiệu sẽ đơn giản hơn.
Sự phát triển của các mạch quang tích hợp gần đây đã giảm giá thành của các
máy phát, trong đó chip laser, bộ khuếch đại quang đƣợc tích hợp trong một gói. Các
gói này có thể cho công suất đầu ra là 40 dBm với dòng kích thích khoảng 40 mA [3].
Ánh sáng từ nguồn quang phải đƣợc điều chế với dòng bit mang thông tin cần truyền
bằng phƣơng pháp điều biến cƣờng độ. Quá trình điều biến phải có độ tuyến tính cao
để tránh sự phát sinh các hài không cần thiết và sự méo dạng tín hiệu do sự điều biến
Chƣơng 1: Tổng quan về hệ thống DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 6
qua lại, gây nhiễu cho quá trình giải điều chế ở phía thu. Các gói DFB kết hợp với các
bộ điều chế trên một chip làm cho cả khối có độ di tần thấp, tốc độ điều chế cao. Tuy
nhiên cũng có một số hạn chế nhƣ độ rộng phổ hẹp làm cho chúng dễ bị ảnh hƣởng bởi
nhiễu do sự phản hồi từ các liên kết.
Bộ thu quang
Bộ thu quang thực hiện chức năng biến đổi tín hiệu quang thành tín hiệu điện. Bộ
thu phải thích hợp với bộ phát cả về bƣớc sóng sử dụng và phƣơng thức điều chế, đồng
thời phải đƣợc thiết kế để đƣa ra mức tín hiệu phù hợp. Cấu trúc bộ thu quang gồm có:
bộ tách sóng quang, các bộ khuếch đại tín hiệu, bộ cân bằng (Equalizer), bộ lọc, mạch
khôi phục xung đông hồ, mạch quyết định bit và các bộ xử lý tín hiệu số (hình 1.5).
Toàn bộ cấu trúc này thực hiện việc chuyển đổi tín hiệu quang ở phía phát thành tín
hiệu điện, khuếch đại tín hiệu này tới mức đủ lớn để nó có thể tạo thuận lợi cho các
bƣớc xử lý tiếp theo nhƣ quá trình tái tạo tín hiệu. Độ phức tạp của mạch giải điều chế
phụ thuộc vào phƣơng pháp điều chế đƣợc sử dụng.
Bộ tách sóng Bộ tiền KĐ Equalizer Bộ KĐ
Bộ
lọc
Mạch quyết
định bit
Mạch khôi phục
xung đồng hồ
Dữ liệu đƣợc
khôi phục
Tín hiệu
quang vào
Hình 1.5 Sơ đồ khối của bộ thu quang
Bộ tách sóng quang thực hiện chức năng chuyển đổi tín hiệu quang ngõ vào
thành tín hiệu điện, do tín hiệu quang ngõ vào đã bị suy yếu trên đƣờng truyền nên tín
hiệu ở ngõ ra bộ tách sóng quang cần đƣợc đƣa đến bộ tiền khuếch đại. Yêu cầu của
bộ tiền khuếch đại là phải có nhiễu thấp. Equalizer có vai trò cân bằng lại băng thông
và giảm bớt sự chồng lấp xung do trải rộng xung. Bộ lọc đặt sau bộ khuếch đại có
chức năng loại bỏ các thành phần tần số không mong muốn sinh ra do quá trình xử lý
tín hiệu. Bộ thu quang thƣờng sử dụng photodiode làm phần tử tách sóng quang. Có
hai loại photodiode là PIN và APD. Photodiode PIN yêu cầu công suất thấp nhƣng
kém nhạy cảm, chỉ hoạt động trên một dải tần số hẹp và cần có bộ khuếch đại phía
trƣớc. APD do có hiệu ứng nhân thác lũ nên dòng quang điện đƣợc khuếch đại ngay
trong diode, cho tín hiệu lớn nên không cần bộ tiền khuếch đại và thƣờng đƣợc sử
dụng trong các tuyến thông tin quang đƣờng dài. Xét về độ ổn định thì APD kém hơn
PIN nhiều vì hệ số nhân thác lũ của APD phụ thuộc vào nhiệt độ và điện áp phân cực.
Chƣơng 1: Tổng quan về hệ thống DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 7
Cấu tạo của một photodiode thông thƣờng bao gồm một lớp tiếp giáp P-N hoạt
động ở chế độ dòng phân cực ngƣợc, tạo ra một vùng nghèo hấp thụ photon. Ánh sáng
tới lọt vào vùng nghèo này và bị hấp thụ và sinh ra các cặp điện tử – lỗ trống. Điện
trƣờng phân cực ngƣợc trên lớp tiếp giáp P-N sẽ làm cho cặp điện tử – lỗ trống này di
chuyển ra khỏi vùng nghèo và ra mạch ngoài tạo thành dòng điện. Photodiode PIN có
thêm một lớp bán dẫn I (nguyên chất) giữa hai lớp P-N, chiều rộng của lớp bán dẫn I
đƣợc xác định sao cho tất cả photon đi vào đều đƣợc hấp thụ tại lớp bán dẫn I. APD có
cấu tạo gồm bốn lớp P+-I-P-N
+. Lớp I hấp thụ photon đi vào, lớp P-N
+ có điện trở suất
lớn nhất hình thành vùng nhân điện tử để xảy ra hiệu ứng nhân thác lũ, cho phép
khuếch đại dòng quang điện ngay trong APD.
Trong bộ thu có một số tham số quan trọng nhƣ đáp ứng phổ, thời gian lên, độ
rộng băng tần nguồn thu, các loại nhiễu, tỉ số tín hiệu trên nhiễu và độ nhạy máy thu.
Đáp ứng phổ là một hàm của bƣớc sóng, liên quan mật thiết đến bộ tách sóng đƣợc
dùng. Các loại nhiễu gồm có nhiễu nhiệt, nhiễu lƣợng tử và nhiễu dòng tối. Độ nhạy
máy thu là mức công suất nhỏ nhất của tín hiệu tới mà máy thu vẫn thu đƣợc tín hiệu
với tỉ số lỗi bit BER định trƣớc.
1.2.2 Bộ tách/ghép kênh quang
Bộ tách kênh quang có nhiệm vụ tách tín hiệu nhận đƣợc (tín hiệu quang đa bƣớc
sóng) thành các tín hiệu có tần số khác nhau. Nhiệm vụ của bộ ghép kênh quang thì
ngƣợc lại: nó nhận tín hiệu từ nhiều nguồn khác nhau và kết hợp chúng vào trong một
tia sáng để truyền vào sợi quang. Có hai loại thiết bị tách/ghép kênh là thiết bị
tách/ghép kênh thụ động và thiết bị tách/ghép kênh tích cực. Thiết bị tách/ghép kênh
thụ động hoạt động dựa trên nguyên lý của lăng kính, cách tử nhiễu xạ và các bộ lọc.
Các thiết bị tách/ghép kênh tích cực hoạt động dựa trên nguyên tắc kết hợp các thiết bị
thụ động với các bộ lọc điều hƣởng, trong đó mỗi bộ lọc cộng hƣởng với một tần số
nhất định. Sau đây là một ví dụ đơn giản về tách kênh sử dụng lăng kính:
Sợi
quang
Thấu
kínhLăng kính
n2
n1
12 nn
n ,..., 21
Thấu
kính
Các sợi
quang
1
2
n
Hình 1.6 Tách kênh sử dụng lăng kính
1.2.3 Bộ khuếch đại quang
Suy hao đã giới hạn khoảng cách truyền dẫn của tuyến quang, muốn khắc phục
điều này cần phải sử dụng các bộ khuếch đại. Trƣớc khi có các bộ khuếch đại quang
Chƣơng 1: Tổng quan về hệ thống DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 8
ngƣời ta đã sử dụng các bộ lặp quang – điện. Bộ khuếch đại quang có khả năng khuếch
đại các bƣớc sóng cùng lúc mà không cần chuyển đổi quang – điện – quang. Ngày nay
trong các hệ thống WDM thƣờng sử dụng bộ khuếch đại EDFA (Erbium Doped Fiber
Amplifier: bộ khuếch đại quang sợi pha tạp Erbium) và khuếch đại Raman.
Cấu trúc của một bộ khuếch đại EDFA đƣợc minh họa trên hình 1.7. Erbium
(Er) là một nguyên tố đất hiếm. Các ion Er3+
khi đƣợc kích thích sẽ phát ra ánh sáng có
bƣớc sóng khoảng 1.55 m – là bƣớc sóng có suy hao thấp đƣợc sử dụng trong các hệ
thống WDM. Khi cho tín hiệu ánh sáng đi vào EDFA, sẽ xảy ra hiện tƣợng: Các
photon tín hiệu kích thích các ion Er3+
ở vùng giả bền, hiện tƣợng phát xạ kích thích
xảy ra. Lúc đó, các ion Er3+
bị kích thích sẽ chuyển trạng thái năng lƣợng từ mức năng
lƣợng cao xuống mức năng lƣợng thấp ở vùng nền. Và phát xạ ra photon mới có cùng
hƣớng truyền, cùng phân cực, cùng pha và cùng bƣớc sóng. Nhƣ vậy tín hiệu ánh sáng
đã đƣợc khuếch đại. Độ rộng giữa vùng giả bền và vùng nền cho phép sự phát xạ kích
thích xảy ra trong khoảng bƣớc sóng 1530 – 1565 nm, đây cũng là vùng bƣớc sóng
hoạt động tốt nhất của EDFA.
Trong EDFA, điều kiện để có khuếch đại tín hiệu là đạt đƣợc sự nghịch đảo nồng
độ bằng cách sử dụng nguồn bơm để bơm các ion Er3+
lên trạng thái kích thích. Có hai
cách thực hiện quá trình này: bơm trực tiếp (bơm ngƣợc) tại bƣớc sóng 1480 nm hoặc
bơm gián tiếp (bơm xuôi) ở bƣớc sóng 980 nm. Có thể kết hợp cả bơm xuôi và bơm
ngƣợc để đạt đƣợc độ lợi lớn hơn. Độ lợi của EDFA thƣờng vào khoảng 20 dB đến 40
dB, tùy vào ứng dụng của nó.
Hiện nay, ngƣời ta có thể chế tạo đƣợc bộ khuếch đại hoạt động trong băng L. Về
nguyên lý hoạt động thì EDFA băng L cũng giống EDFA băng C, nhƣng cấu tạo thì có
những điểm khác biệt, ngƣời ta thƣờng thiết kế nhiều tầng và kết hợp nhiều nguồn
bơm cùng lúc. Độ lợi của EDFA băng L nhỏ hơn EDFA băng C khoảng 3 lần nhƣng
phổ độ lợi bằng phẳng hơn [4].
Bơm xuôi
980 nm
Bơm ngƣợc
1480 nm
Phổ tín hiệu quang vào Phổ tín hiệu quang ra
Sợi pha ion Erbium
Hình 1.7 Cấu trúc tổng quát của bộ khuếch đại EDFA
Chƣơng 1: Tổng quan về hệ thống DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 9
Trong những tuyến truyền dẫn có cự ly dài, ngƣời ta thƣờng sử dụng thêm bộ
khuếch đại Raman. Bộ khuếch đại Raman đƣợc chế tạo dựa trên hiệu ứng Raman do
Chandrasekhara Venkata Raman, nhà bác học ngƣời Ấn độ phát hiện vào năm 1928.
Cấu trúc của một bộ khuếch đại Raman đƣợc minh họa trên hình 1.8. Trong
khuếch đại Raman, tín hiệu quang đƣợc khuếch đại dọc theo toàn bộ chiều dài của sợi
quang silic bình thƣờng. Sợi quang là nơi xảy ra quá trình khuếch đại. Bộ ghép
Coupler dùng để ghép các bƣớc sóng tín hiệu vào sóng bơm. Bộ cách ly Isolator đặt ở
hai đầu của bộ khuếch đại quang để ngăn chặn tín hiệu phản xạ ở hai đầu bộ khuếch
đại. Đồng thời nó cũng giúp loại trừ nhiễu ASE theo hƣớng ngƣợc về phía đầu vào có
thể gây ảnh hƣởng đến tín hiệu đầu vào. Laser bơm (Pump Laser) dùng để cung cấp
năng lƣợng cho các nguyên tử của sợi quang chuyển lên trạng thái kích thích giúp tạo
ra sự nghịch đảo nồng độ.
Pump
Laser
Sợi quang thƣờng
Tín hiệu
vào nhỏ
Tín hiệu
ra lớn
Coupler
Hình 1.8 Cấu trúc của bộ khuếch đại Raman
So với khuếch đại EDFA, khuếch đại Raman có ƣu điểm là cấu tạo đơn giản,
nhiễu thấp, dễ chọn băng tần, độ lợi lớn và phổ độ lợi bằng phẳng. Tuy nhiên khuếch
đại Raman có hiệu suất khuếch đại thấp hơn và có hiện tƣợng xuyên âm tín hiệu do
hiện tƣợng tán xạ Raman kích thích.
1.2.4 Bộ ghép xen/rớt bƣớc sóng quang OADM
Việc xen hoặc rớt một hoặc nhiều bƣớc sóng tại một số điểm trên đƣờng truyền
là rất cần thiết. Do đó cần có các bộ ghép xen/rớt để thực hiện chức năng này. Ngoài
các chức năng kết hợp hoặc phân chia các bƣớc sóng, các OADM còn có khả năng
chặn một số kênh trong khi chuyển tiếp các kênh còn lại. OADM là một phần quan
trọng để tiến đến mục tiêu của mạng toàn quang.
Có hai loại thiết bị OADM. Thế hệ đầu tiên là một thiết bị cố định đƣợc cấu hình
vật lý để rớt một số bƣớc sóng cụ thể đã định trƣớc trong khi xen thêm các bƣớc sóng
khác. Thế hệ thứ hai có khả năng cấu hình lại và có thể chọn lựa linh hoạt các bƣớc
sóng để xen/rớt (ROADM). Các công nghệ để chế tạo nên thiệt bị OADM thƣờng là:
Chƣơng 1: Tổng quan về hệ thống DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 10
công nghệ cách tử Bragg, công nghệ điện môi màng mỏng và cách tử ống dẫn sóng
dạng mảng.
Circulator 1 Circulator 2
FBG
Ra
Rớt Xen
λG λG
λ1, λ2, λ3,...
A1 B1
B2A2
λG
Vào
Hình 1.9 OADM sử dụng FBG và Circulator
Trên hình 1.9 miêu tả cấu tạo của một OADM đơn giản sử dụng cách tử Bragg
sợi quang (FBG) và Circulator. Nguyên lý hoạt động của OADM dạng này nhƣ sau:
ánh sáng đƣợc đƣa vào cổng A1 và đƣợc định hƣớng tới FBG có bƣớc sóng phản xạ là
λG, ánh sáng có bƣớc sóng này bị cách tử phản xạ trở lại Circulator 1 và tách ra ở cổng
A2, các phần ánh sáng còn lại sẽ chuyển qua cách tử và đƣa tới Circulator 2. Ở
Circulator 2, một tín hiệu khác có bƣớc sóng λG đƣợc đƣa vào cổng B2, tín hiệu này bị
cách tử phản xạ trở lại và đi ra cổng B1.
ROADM – Reconfigurable Optical Add/Drop Multiplexer – OADM cấu hình lại
đƣợc, hình sau đây mô tả một WSS ROADM (WSS: Wavelength Selectable Switch:
chuyển mạch có khả năng lựa chọn bƣớc sóng):
Rớ
t
Xen
Rớ
t
Xen
Khuếch đại Khuếch đại
MUX/DEMUX MUX/DEMUX
WSS 1x9 WSS 1x9
Hình 1.10 Cấu trúc của một ROADM hai hướng
1.2.5 Bộ kết nối chéo quang
Đối với các mô hình mạng đơn giản nhƣ mô hình mạng vòng hoặc tuyến tính thì
OADM là sự lựa chọn tối ƣu xét về khía cạnh kinh tế, công nghệ chế tạo và khả năng
đáp ứng yêu cầu của mạng. Nhƣng trong tƣơng lai, khi yêu cầu về khả năng linh động
trong việc cung ứng dịch vụ, đồng thời các dịch vụ đa phƣơng tiện đòi hỏi phải đáp
Chƣơng 1: Tổng quan về hệ thống DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 11
ứng đƣợc sự tăng băng thông đột biến thì mô hình mạng hiện tại không đáp ứng đƣợc.
Khi đó cần phải triển khai mạng mắt lƣới với phần tử trung tâm là các bộ kết nối chéo
quang OXC.
λ1... λN
λ1... λN
λ1... λN
λ1... λN
λ1... λN
λ1... λN
M sợi
đầu vàoM sợi
đầu ra
Hình 1.11 Thiết bị nối chéo quang
Thiết bị nối chéo quang (OXC) có M sợi đầu vào, M sợi đầu ra và các cổng
xen/rẽ. Mỗi sợi đầu vào và đầu ra mang một tín hiệu ghép kênh N bƣớc sóng. Các
cổng xen/rẽ cho phép chèn và tách một số bƣớc sóng. OXC thực hiện các chức năng
sau đây: ghép và tách kênh, xen/rớt kênh quang, chuyển mạch không gian và có thể cả
chuyển đổi bƣớc sóng. Điều này cho phép thực hiện nối xuyên các tín hiệu quang giữa
các sợi đầu vào và các sợi đầu ra (và có thể nối xuyên giữa bƣớc sóng vào và bƣớc
sóng ra). Yêu cầu cơ bản đối với OXC là:
Có khả năng tự động cung cấp thêm các kênh bƣớc sóng nếu nhu cầu băng thông
tăng lên.
Bảo vệ đƣờng quang với các sự cố nhƣ đứt cáp, sự cố nút mạng.
Giám sát chất lƣợng truyền dẫn: cho phép khả năng trích tín hiệu thực hiện
chức năng đo đạc, giám sát chất lƣợng truyền dẫn.
Chuyển đổi bƣớc sóng.
Tách, chèn và xử lý các thông tin mào đầu của truyền dẫn phân đoạn
quang.
Ghép và nhóm tín hiệu: cho phép hoạt động với các tín hiệu có tốc độ bit không
tƣơng ứng với tốc độ bit của tín hiệu truyền trong lớp kênh quang.
1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng hệ thống DWDM
1.3.1 Tán sắc màu và tán sắc phân cực mode
1.3.1.1 Tán sắc màu (Chromatic Dispersion – CD)
Tán sắc là hiện tƣợng trải rộng xung ở ngõ ra so với ngõ vào, gây nên sự chồng
lấn xung và giao thoa giữa các ký tự. Làm tăng tỉ lệ lỗi bit dẫn đến giảm cự ly truyền
dẫn hoặc hạn chế tốc độ bit trên một kênh. Tán sắc chính là một trong những yếu tố
gây khó khăn khi tăng tốc độ bit trên 1 kênh lên 40 Gb/s và hơn nữa.
Chƣơng 1: Tổng quan về hệ thống DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 12
Nhƣ chúng ta đã biết, vận tốc ánh sáng truyền trong sợi quang phụ thuộc vào
chiết suất của sợi quang, mà chiết suất của sợi quang đối với các ánh sáng đơn sắc
khác nhau là không giống nhau. Các nguồn laser sử dụng trong hệ thống DWDM có
độ rộng phổ rất hẹp nhƣng ánh sáng do chúng phát ra không phải là đơn sắc, do đó lúc
truyền đi trên sợi quang sẽ có những thành phần ánh sáng di chuyển với vận tốc khác
nhau và gây ra hiện tƣợng tán sắc màu.
Mỗi loại sợi quang có độ tán sắc riêng và đƣợc đặc trƣng bởi hệ số tán sắc, đơn
vị: ps/(nm.km). Nói chung hệ số tán sắc phụ thuộc vào vật liệu chế tạo sợi quang và
bƣớc sóng của ánh sáng truyền qua. Hình 1.12 thể hiện đặc tính tán sắc của một số loại
sợi quang đơn mode [5].
ITU G.652: Single Mode Fiber – SMF: Sợi SMF là sợi quang đang đƣợc sử
dụng phổ biến nhất hiện nay, hệ số tán sắc của sợi SMF bằng 0 tại bƣớc sóng
1310 nm và khoảng 17 ps/(nm.km) tại bƣớc sóng 1550 nm. Các hệ thống
DWDM sử dụng bƣớc sóng trong cửa sổ 1550 nm, tuy nhiên tán sắc tại cửa sổ
này là khá lớn và đây chính là một nhƣợc điểm của sợi G.652. Do vậy ngƣời ta
đã chế tạo ra sợi G.653 – sợi dịch tán sắc.
ITU G.653: Dispersion-Shifted Fiber – DSF: Sợi này đã dịch tán sắc bằng 0 từ
cửa sổ 1310 nm lên cửa sổ 1550 nm. Tuy nhiên vấn đề gặp phải khi dịch tán sắc
bằng 0 lên cửa sổ 1550 nm là ảnh hƣởng nặng nề của hiệu ứng phi tuyến và tán
sắc phân cực mode. Nên trong thực tế sợi DSF không đƣợc sử dụng nữa, và
ngƣời ta đã phát triển một loại sợi quang mới G.655 – sợi dịch tán sắc khác 0.
ITU G.655: Non-Zero Dispersion-Shifted Fiber – NZDSF: Đặc điểm của sợi
này là có hệ số tán sắc khác 0 trong cửa sổ 1550 nm (khoảng 3 ps/(nm.km) tại
1550 nm), đã khắc phục đƣợc những hạn chế của sợi DSF, và là sợi quang tối
ƣu cho các hệ thống DWDM. Tuy nhiên do chi phí cao và do lịch sử lắp đặt cáp
quang nên hiện nay sợi SMF vẫn là sợi đƣợc sử dụng phổ biến nhất.
Hình 1.12 Đặc tính tán sắc của một số loại sợi quang
Chƣơng 1: Tổng quan về hệ thống DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 13
Ảnh hưởng của tán sắc màu đến cự ly truyền dẫn:
Tán sắc màu làm tăng tỉ lệ lỗi bit và do đó hạn chế khoảng cách truyền dẫn trƣớc
khi tái tạo tín hiệu và bù tán sắc. Trong hệ thống DWDM sử sụng laser DFB, cự ly
truyền dẫn tối đa trƣớc khi bù tán sắc và tái tạo thƣờng đƣợc tính theo công thức sau
đây [5]:
, (1.1)
với CD (ps/(nm.km)) là hệ số tán sắc, B (Gb/s) là tốc độ bit của một kênh. Dựa vào
hình 1.12 và công thức (1.1), ta đƣa ra bảng so sánh sau:
Bảng 1.1 Ảnh hƣởng của tán sắc màu
Bit rate G.652 (λ = 1550 nm) G.655 (λ = 1550 nm)
10 Gb/s 61,2 km 346,7 km
40 Gb/s 3,8 km 21,7 km
100 Gb/s 0,6 km 3,47 km
Từ bảng trên ta nhận thấy rằng khi tốc độ bit tăng lên thì khoảng cách truyền dẫn
tối đa giảm một cách nhanh chóng, và gần nhƣ bằng 0 tại tốc độ 100 Gb/s (G.652).
Tán sắc màu là tƣơng đối ổn định và có thể đo đƣợc bằng các dụng cụ đo tán sắc, vì
vậy có thể sử dụng các phƣơng pháp bù tán sắc để loại bỏ ảnh hƣởng của chúng. Các
kỹ thuật bù tán sắc bao gồm: bù trƣớc, bù sau, sử dụng sợi DCF, cách tử Bragg sợi
quang… Các kỹ thuật bù tán sắc hiện nay có chi phí tƣơng đối cao và làm tăng thêm
suy hao cũng nhƣ tán sắc phân cực mode của tuyến quang. Nên người ta đang nghiên
cứu những kỹ thuật điều chế mới có sự miễn nhiễm cao đối với CD cũng như PMD !
1.3.1.2 Tán sắc phân cực mode (Polarization Mode Dispersion – PMD)
Ánh sáng truyền trong sợi quang gồm 2 thành phần phân cực vuông góc với nhau
mà ta gọi là 2 mode trực giao. Nếu chiết suất của sợi quang là không đồng nhất trên
phƣơng truyền của 2 mode này thì hiện tƣợng tán sắc phân cực mode xảy ra. Khác với
tán sắc màu, tán sắc phân cực mode có tính ngẫu nhiên, thay đổi theo thời gian và phụ
thuộc vào điều kiện môi trƣờng. Tán sắc phân cực mode tỷ lệ tuyến tính với căn bậc
hai chiều dài của sợi quang.
Tại một điểm bất kỳ dọc theo sợi quang, một xung ánh sáng đã đƣợc phân cực có
thể bị phân chia thành các thành phần đƣợc sắp xếp theo hai trục trực giao của sợi
quang: một trục nhanh và một trục chậm. Cần chú ý là các trục này không nhất thiết
phải tƣơng ứng với một trạng thái phân cực tuyến tính. Trong cáp quang thực tế, tính
định hƣớng của các trục này và sự khác nhau tƣơng đối về tốc độ truyền tƣơng ứng với
mỗi trục (liên quan trực tiếp đến độ lớn của sự lƣỡng chiết bên trong) thay đổi dọc
Chƣơng 1: Tổng quan về hệ thống DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 14
theo đƣờng dẫn quang. Trong mỗi đoạn của sợi quang, hƣớng của các trục lƣỡng chiết
thay đổi. Trong mỗi đoạn xuất hiện thời gian trễ giữa các phần của ánh sáng theo trục
nhanh và ánh sáng theo trục chậm. Vì tính hƣớng tƣơng đối của các trục này trong các
phần là khác nhau nên xung tín hiệu trải rộng theo thời gian.
Với những bƣớc sóng cụ thể, trạng thái phân cực của ánh sáng đƣợc đƣa vào sợi
quang có thể chỉnh sửa để xung không trải rộng. Trong thực tế, có hai trạng thái phân
cực trực giao tồn tại. Chúng là các trạng thái phân cực cơ bản, một tƣơng ứng với thời
gian truyền xung nhanh nhất và một ứng với thời gian lan truyền xung chậm nhất. Sự
khác biệt giữa hai thời gian truyền xung này đƣợc gọi là trễ nhóm vi sai (DGD) tƣơng
ứng với bƣớc sóng đó và PMD đƣợc xác định là giá trị trung bình theo bƣớc sóng của
DGD (hình 1.13). PMD tỉ lệ với căn bậc 2 chiều dài sợi quang: √ , với
DPMD là hệ số PMD, đơn vị √ . Ví dụ: sợi G.652 có DPMD = 0,5 √ .
Differential Group Delay - DGD
Polarization Mode Dispersion - PMD
Xung
quang
Hình 1.13 Tán sắc phân cực mode
Ảnh hưởng của tán sắc phân cực mode:
Ảnh hƣởng của tán sắc phân cực mode tăng lên khi tăng tốc độ bit trên một kênh
cũng nhƣ tăng cự ly truyền dẫn. Tuy nhiên có thể cho phép tối đa một lƣợng tán sắc
phân cực mode bằng khoảng 10% chu kỳ của một bit [5]. Bảng dƣới đây sẽ cho ta thấy
ảnh hƣởng của PMD khi tăng tốc độ bit:
Bảng 1.2 Ảnh hƣởng của của tán sắc phân cực mode
Tốc độ bit Chu kỳ bit Giới hạn PMD
10 Gb/s 100 ps 10 ps
40 Gb/s 25 ps 2,5 ps
100 Gb/s 10 ps 1 ps
Ngƣời ta đã phát triển các khối bù tán sắc màu DCM để thực hiện việc bù tán sắc
phân cực mode (DCMs). Hình 1.14 là một ví dụ về bù PMD bằng phƣơng pháp quang
và điện, phƣơng pháp này thƣờng sử dụng cho các tuyến cáp cũ, cự ly dài và có chỉ số
PMD cao. Tuy nhiên giá thành khá cao và không bù đƣợc triệt để.
Chƣơng 1: Tổng quan về hệ thống DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 15
Các mạch xử lý
tín hiệu quang
Mạch phản hồi
và điều chỉnh
Mạch đánh giá
PMD
Hình 1.14 Bù PMD bằng phương pháp quang và điện
1.3.2 Các hiệu ứng phi tuyến
Hiệu ứng quang đƣợc gọi là phi tuyến nếu các tham số của nó phụ thuộc vào
cƣờng độ ánh sáng (công suất). Tính phi tuyến trong sợi quang có những hiệu ứng
tƣơng tự nhƣ các hệ thống vật lý khác, là cơ học hoặc điện tử. Tính phi tuyến làm phát
sinh các hài và các tần số khác nhau. Các tín hiệu phát sinh này lại gây ra các suy hao
không mong muốn trong các mạng truyền thông quang.
Tính phi tuyến của sợi quang trở nên đáng chú ý khi cƣờng độ tín hiệu laser
(công suất trên một đơn vị diện tích) đạt đến giá trị ngƣỡng. Đồng thời, các hiệu ứng
phi tuyến cũng trở thành tất yếu sau khi các tín hiệu vƣợt qua một độ dài nào đó của
sợi quang, phụ thuộc vào đặc điểm kỹ thuật của cấu trúc và các điều kiện hoạt động
của sợi quang. Nói chung sợi quang có diện tích hiệu dụng càng nhỏ thì càng bị ảnh
hƣởng nặng nề của các hiệu ứng phi tuyến. Do đó ngƣời ta có xu hƣớng chế tạo các
loại sợi G.655 mới có diện tích hiệu dụng lớn nhƣ TrueWave XL, LEAF… Các loại
sợi này có diện tích hiệu dụng khoảng 70-80 μm2, lớn hơn so với NZ-DSF (50 μm
2).
Các hiệu ứng phi tuyến thƣờng chia thành hai loại, đó là hiện tƣợng tán xạ và
hiện tƣợng chiết suất. Với hiện tƣợng tán xạ, tín hiệu laser bị tán xạ bởi các sóng âm
(các phonon âm thanh) hoặc các dao động trong phân tử sợi quang (các phonon ánh
sáng) và sẽ bị dịch đến các bƣớc sóng dài hơn. Hai hiện tƣợng tán xạ thƣờng thấy là
tán xạ ngƣợc Brillouin kích thích (hiện tƣợng phonon âm) và tán xạ Raman kích thích
(hiện tƣợng phonon quang). Trong các hiện tƣợng chiết suất, công suất tín hiệu đủ cao
để chiết suất không thể coi là hằng số nữa mà xấp xỉ theo công thức sau:
n = n0 + n2.I , (1.2)
với n0 là chiết suất tuyến tính, I là cƣờng độ tín hiệu, n2 là hệ số phi tuyến (khoảng 2
đến 3.10-16
cm2/W với sợi quang silic). Các hiện tƣợng chiết suất bao gồm tự điều chế
pha SPM, điều chế pha chéo XPM và hiệu ứng trộn bốn sóng FWM. Dƣới đây là
những nét cơ bản về các hiệu ứng phi tuyến nói trên.
Chƣơng 1: Tổng quan về hệ thống DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 16
a. Tán xạ Brillouin kích thích – SBS
Trong hiệu ứng này, tín hiệu laser tạo ra các vùng tuần hoàn hoặc thay đổi chiết
suất, có nghĩa là một cách tử tuần hoàn truyền đi nhƣ một sóng âm từ tín hiệu. Những
phản xạ do cách tử ảo này gây ra xuất hiện nhƣ ánh sáng tán xạ ngƣợc, đƣợc khuếch
đại và tác động do hiệu ứng Doppler dịch tần số thấp hơn (bƣớc sóng dài hơn). Hiệu
ứng SBS dẫn đến suy giảm tín hiệu theo hƣớng truyền và gây ra nhiễu vì có nhiều
năng lƣợng quang bị tán xạ ngƣợc.
Với các sợi quang G.653 tại bƣớc sóng 1552 nm chẳng hạn, tín hiệu bị tán xạ
ngƣợc bị dịch xuống phía dƣới khoảng 10,7 GHz (0,085 nm) với băng tần cỡ 60 MHz.
Với sợi quang G.652 trong cùng cửa sổ, tín hiệu bị tán xạ ngƣợc bị dịch xuống khoảng
11 GHz (0,088 nm) với băng tần cỡ 30 MHz [3]. Theo kinh nghiệm thì nên xem xét
SBS nhƣ một vấn đề về điện thế (potential) nếu ánh sáng đơn sắc trên 6 dBm đƣợc đƣa
vào sợi quang. Nhiều kỹ thuật đã đƣợc phát triển để khử SBS trong các hệ thống thực
tế. Kỹ thuật thông dụng nhất là rung nhanh (~50 kHz) sóng mang qua một dải tần
khoảng 1 GHz, lớn hơn rất nhiều so với băng tần SBS (30 đến 60 MHz).
b. Tán xạ Raman kích thích – SRS
Nếu đƣa vào trong sợi quang hai hay nhiều tín hiệu có bƣớc sóng khác nhau thì
SRS gây ra sự chuyển năng lƣợng từ các kênh có bƣớc sóng thấp (năng lƣợng cao)
sang các kênh có bƣớc sóng cao hơn (năng lƣợng thấp hơn). Hiện tƣợng tán xạ Raman
kích thích thƣờng đƣợc ứng dụng để chế tạo các bộ khuếch đại Raman. Hệ số tán xạ
Raman khoảng 10-12
cm/W nhỏ hơn so với hệ số tán xạ Brillouin (10-9
cm/W). Tuy
nhiên, tần số tín hiệu lại bị dịch đến những giá trị thấp hơn rất nhiều (từ 10 đến 15 THz
trong cửa sổ 1550 nm, hoặc tại bƣớc sóng dài hơn 100 nm) với băng tần rộng hơn
nhiều (khoảng 7 THz hay 55 nm).
Trang 72 và 73 của tài liệu [6] có đƣa ra 2 công thức tính công suất ngƣỡng cho
SBS và SRS:
Đối với SBS: . (1.3)
Đối với SRS: . (1.4)
Trong đó: - d: đƣờng kính lõi sợi quang (μm),
- λ: bƣớc sóng sử dụng (μm),
- α: hệ số suy hao (dB/km),
- ν: độ rộng phổ của laser (GHz).
Ví dụ: Sợi quang đơn mode có hệ số suy hao 0,5 dB/km hoạt động tại bƣớc sóng
1,3 μm, có đƣờng kính lõi 6 μm và độ rộng phổ của laser 600 MHz:
PB = 4,4.10-3
.62.1,3
2.0,5.0,6 = 80,3 (mW),
PR = 5,9.10-2
.62.1,3.0,5 = 1,38 (W).
Chƣơng 1: Tổng quan về hệ thống DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 17
c. Tự điều chế pha SPM
Khi cƣờng độ tín hiệu laser trở nên quá cao, tín hiệu có thể tự điều chế pha. Việc
điều chế này nới rộng phổ của tín hiệu và tạm thời nới rộng hoặc nén tín hiệu, phụ
thuộc vào dấu (âm hay dƣơng) của tán sắc sắc thể. Một sự dịch chuyển các bƣớc sóng
ngắn xảy ra tại phần đuôi của tín hiệu và dịch chuyển các bƣớc sóng dài tại phần đầu
tín hiệu. Trong các hệ thống WDM, sự nới rộng phổ do SPM gây ra trong một kênh tín
hiệu có thể giao thoa với các tín hiệu liền kề.
SPM tăng lên khi công suất đƣa vào kênh tăng (sợi quang cố định với diện tích
hiệu dụng cố định), khi tốc độ bit của kênh tăng và trong trƣờng hợp tán sắc sắc thể
mang dấu âm (-). SPM không bị ảnh hƣởng nhiều khi giảm khoảng cách kênh và tăng
số lƣợng kênh. Hiệu ứng này giảm xuống khi tán sắc sắc thể có giá trị không hoặc giá
trị dƣơng nhỏ, khi tăng diện tích hiệu dụng của sợi quang và khi bù tán sắc.
d. Điều chế pha chéo XPM
SPM là giới hạn phi tuyến chủ yếu trong hệ thống đơn kênh. Trong hệ thống đa
kênh, độ dịch pha của một kênh phụ thuộc không những vào cƣờng độ của chính kênh
đó mà còn phụ thuộc vào cƣờng độ của những kênh khác. Nghĩa là trong trƣờng hợp
này tín hiệu của một kênh điều chế pha của tín hiệu trong kênh khác. XPM cũng nhạy
với các tham số giống nhƣ SPM, ngoài ra còn nhạy với sự tăng số lƣợng kênh. XPM
không bị ảnh hƣởng nghiêm trọng khi giảm khoảng cách kênh nhƣng giảm trong các
trƣờng hợp: tăng diện tích hiệu dụng của sợi và bù tán sắc. Trong các hệ thống sử dụng
sợi có diện tích hiệu dụng lớn thì XPM không phải là một vấn đề quá quan trọng.
e. Hiệu ứng trộn bốn sóng FWM
Đây là hiệu ứng phi tuyến có tính chất phá vỡ nhiều nhất trong các hệ thống
DWDM. Khi cƣờng độ tín hiệu laser đạt đến giá trị tới hạn, các tín hiệu bóng xuất hiện
và một số có thể rơi vào các kênh có thực, gây nhiễu các kênh này. Số lƣợng kênh
bóng đƣợc tính theo công thức N2(N-1)/2 với N là số kênh tín hiệu [3]. Theo cách tính
này thì trong một hệ thống 4 kênh sẽ xuất hiện 24 kênh bóng, hệ thống 8 kênh xuất
hiện 224 kênh bóng, hệ thống 16 kênh xuất hiện 1920 kênh bóng. Sự giao thoa giữa
các kênh này sẽ rất ảnh hƣởng trầm trọng tại phía thu.
Hiệu ứng trộn bốn sóng rất nhạy với sự giảm khoảng cách kênh, tăng số lƣợng
kênh và giảm tán sắc màu. Hiệu ứng này đặc biệt nghiêm trọng trong hệ thống sử dụng
sợi quang dịch tán sắc G.653. Với sợi quang dịch tán sắc khác không (G.655) thì ít bị
ảnh hƣởng hơn, đặc biệt khi sợi có diện tích hiệu dụng lớn. FWM không bị ảnh hƣởng
nhiều khi tăng tốc độ bit của kênh. Khi tăng diện tích hiệu dụng của sợi quang hoặc
tăng giá trị tuyệt đối của tán sắc sắc thể thì có thể giảm FWM. Trong cửa sổ 1550 nm,
ảnh hƣởng của FWM không nghiêm trọng đối với sợi quang chƣa dịch tán sắc G.652
so với sợi quang dịch tán sắc G.653 vì tán sắc tƣơng đối phẳng trong khi sƣờn tán sắc
lại dốc hơn.
Chƣơng 1: Tổng quan về hệ thống DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 18
1.3.3 Nhiễu trong bộ thu quang [4]
Nhiễu trong bộ thu quang là nguyên nhân làm giảm tỉ số tín hiệu trên nhiễu và
dẫn đến giảm độ nhạy của máy thu:
, (1.5)
. (1.6)
Nhiễu lƣợng tử
Nhiễu lƣợng tử sinh ra do sự va đập giữa các hạt photon trong quá trình tạo ra dòng
photon (dòng điện ở ngõ ra của photodiode ứng với công suất quang tới):
. (1.7)
Trong đó:
- e là điện tích của electron,
- Ip là dòng photon trung bình, tức là dòng điện ở ngõ ra của photodiode,
- B là băng thông của bộ thu,
- M là hệ số nhân thác lũ của APD (với PIN thì M = 1),
- F(M) = Mx là hệ số nhiễu của APD (với PIN thì F(M) = 1).
Nhiễu dòng tối
Dòng tối là dòng sinh ra khi không có ánh sáng tới và dòng này sinh ra nhiễu:
, với Id là dòng tối. (1.8)
Nhiễu nhiệt
Nhiễu nhiệt là nhiễu sinh ra do điện trở tải của diode thu quang cũng nhƣ trở kháng
đầu vào của bộ tiền khuếch đại:
, (1.9)
trong đó K là hằng số Boltzman, Fn là hệ số nhiễu và RL là điện trở tải.
Ta có:
, (1.10)
với R là đáp ứng của photodiode và P0 là công suất quang ngõ vào. Thay tất cả giá
trị vào (1.3) ta đƣợc công thức tính tỉ số tín hiệu trên nhiễu tại bộ thu:
( ) ( )
. (1.11)
Nhiễu trong bộ thu quang đã làm ảnh hƣởng đến độ nhạy của máy thu và đây
chính là hạn chế của tách sóng trực tiếp, nếu sử dụng tách sóng Coherent sẽ hạn chế
đƣợc điều này và làm tăng độ nhạy của máy thu lên khoảng từ 10 đến 20 dB. Tách
sóng Coherent sẽ đƣợc xem xét trong chƣơng 2.
Chƣơng 1: Tổng quan về hệ thống DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 19
1.4 Xu hƣớng nâng cao năng lực truyền dẫn trong các hệ thống DWDM
1.4.1 Hạn chế về năng lực truyền dẫn
Bên cạnh những ƣu điểm đã đƣợc nêu ra trong mục 1.1, thì các hệ thống DWDM
hiện nay cũng tồn tại những hạn chế. Và những hạn chế này cần đƣợc khắc phục kịp
thời trƣớc sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của ngành viễn thông. Có thể nói rằng hạn
chế lớn nhất của các hệ thống DWDM hiện nay chính là năng lực truyền dẫn. Các hệ
thống hiện nay chủ yếu vẫn đang khai thác công nghệ 10 Gb/s trên một kênh bƣớc
sóng ở băng C và một phần của băng L. Vài năm gần đây đã đƣa vào khai thác công
nghệ 40 Gb/s, nhƣng đó cũng chỉ là một giải pháp tạm thời trƣớc khi có những bƣớc
đột phá để nâng tốc độ lên 100 Gb/s và hơn thế nữa.
Có thể xem năng lực truyền dẫn của một hệ thống nhƣ thể tích của khối chữ nhật
gồm 3 chiều:
Optical Bandwidth: băng tần quang.
Channel density: mật độ kênh.
Channel bit rate: tốc độ bit của một kênh.
Năng lực truyền dẫn (bit/s) = (tổng băng tần)*(mật độ kênh)*(tốc độ bit của một
kênh), trong đó:
Tổng băng tần (Hz): phụ thuộc vào băng tần của bộ khuếch đại quang.
Mật độ kênh (1/Hz): số kênh trên băng tần quang = 1/(khoảng cách kênh).
Tốc độ bit của một kênh (bit/s): (bit/symbol)*(symbol/s).
Về băng tần quang: hiện nay chỉ mới sử dụng băng C và một phần của băng L
(1530 nm – 1610 nm), tức là nhỏ hơn 10 THz.
Về khoảng cách kênh: chủ yếu là 100 GHz và 50 GHz.
Về tốc độ bit: 10 Gb/s và 40 Gb/s trên một kênh bƣớc sóng.
Ngƣời ta thƣờng hay dùng khái niệm hiệu suất phổ (Spectral Efficiency – SE)
để đánh giá năng lực truyền dẫn của một hệ thống DWDM:
SE = (tốc độ bit của một kênh)/(khoảng cách kênh) = bit/s/Hz, SE càng lớn có
nghĩa là khả năng tận dụng băng tần của sợi quang càng cao. Để tăng SE thì hoặc là
tăng tốc độ bit trên một kênh, hoặc là giảm khoảng cách kênh.
Ví dụ hệ thống mạng Flashwave 7500 (FUJITSU) đang đƣợc VTN khai thác ở
khu vực phía Nam, sử dụng công nghệ 40 Gb/s, khoảng cách kênh 100 GHz [7]. Suy
ra hiệu suất phổ: SE = 40Gb/s/100GHz = 0,4 bit/s/Hz – hiệu suất phổ thấp.
1.4.2 Nâng cao năng lực truyền dẫn của hệ thống
Để nâng cao năng lực truyền dẫn của hệ thống DWDM, có những giải pháp sau:
Mở rộng băng tần sử dụng.
Tăng mật độ kênh, tức là giảm khoảng cách kênh.
Tăng tốc độ bit trên một kênh bƣớc sóng.
Chƣơng 1: Tổng quan về hệ thống DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 20
1.4.2.1 Mở rộng băng tần sử dụng
Băng tần của sợi quang là rất lớn, gồm 6 băng sóng cơ bản O - E - S - C - L - U,
phạm vi bƣớc sóng từ 1260 nm – 1675 nm, tƣơng đƣơng với 58,95 THz.
1260 1360 1460 1530 1565 1625 1675
0.6
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0
0.8
0.7
Su
y h
ao
(d
B/k
m)
O E S C L U
Hình 1.15 Sự phân chia các băng sóng
Ghi chú:
- Đƣờng màu đỏ là đặc tính suy hao của sợi SSMF G.652, đƣờng màu xanh là
đặc tính suy hao của sợi Corning SMF-28e.
- O: Original: gốc,
- E: Extended: mở rộng,
- S: Short: ngắn,
- C: Conventional: quy ƣớc,
- L: Long: dài,
- U: Ultra-long: siêu dài.
Hiện nay chỉ mới sử dụng băng C và L, muốn mở rộng băng tần thì cần phải sử
dụng cả những băng còn lại. Tuy nhiên băng tần của bộ khuếch đại quang (OA) lại bị
giới hạn trong băng C và băng L dẫn đến băng tần sử dụng cũng bị hạn chế ( < 10
THz). Ngoài ra còn phụ thuộc vào băng tần của các khối bù tán sắc (DCM) và suy hao
cho phép đối với các sợi SMF cũ thuộc băng O, C, L. Mở rộng băng tần cũng dẫn đến
tăng chi phí mua sắm, vận hành, bảo trì OA và DCM.
Như vậy mở rộng băng tần gặp phải rất nhiều khó khăn trong thời điểm hiện tại
cũng như trong những năm sắp tới !
Chƣơng 1: Tổng quan về hệ thống DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 21
1.4.2.2 Giảm khoảng cách kênh
Các hệ thống hiện tại chủ yếu sử dụng khoảng cách kênh 100 GHz và 50 GHz.
Giảm khoảng cách kênh: 100 GHz → 50 GHz → 25 GHz → 12,5 GHz; 12,5 GHz sẽ
là giới hạn trong một khoảng thời gian dài [8]. Không thể giảm khoảng cách kênh mãi
đƣợc, do những nguyên nhân sau:
Lasers không ổn định dẫn đến chồng lấn giữa các kênh, độ rộng phổ do các laser
phát ra có giới hạn nhất định.
Các bộ lọc (Filters) không lọc hết tín hiệu từ kênh bên cạnh nếu các kênh sát
nhau quá.
Hình 1.16 Chồng lấn giữa các kênh
Ảnh hƣởng của hiệu ứng phi tuyến khi giảm khoảng cách kênh (xem mục 1.3.2).
Tăng số lƣợng kênh sẽ làm tăng tổng công suất phát vào một sợi quang, dẫn đến
tăng ảnh hƣởng xấu của hiệu ứng phi tuyến đến tín hiệu.
Ngoài ra còn một lý do rất quan trọng, đó là: cơ sở hạ tầng của mạng hiện tại phù
hợp cho hệ thống mạng có khoảng cách kênh 100 GHz và 50 GHz, nếu muốn
giảm khoảng cách kênh sẽ phải đầu tƣ thêm nhiều chi phí mua sắm thiết bị mới.
1.4.2.3 Tăng tốc độ bit trên một kênh
Tăng tốc độ bit từ 10 Gb/s lên 40 Gb/s, 100 Gb/s và hơn nữa… Ta xét hai trƣờng
hợp:
Tăng tốc độ bit nhƣng không tăng hiệu suất phổ:
Đối với điều chế hai mức (bi-level modulation) nhƣ On-Off Keying, BPSK: Tăng
tốc độ bit của kênh bao nhiêu thì cũng tăng độ rộng phổ của kênh bấy nhiêu, tức
là giảm mật độ kênh bấy nhiêu. Vậy năng lực truyền dẫn sẽ không tăng.
Tăng tốc độ bit đồng thời với tăng hiệu suất phổ: Những khó khăn gặp phải:
- Ảnh hƣởng nặng nề của tán sắc và hiệu ứng phi tuyến (bảng 1.3).
- Tần số của các mạch điện tử hiện đã tiến dần đến giới hạn cao nhất.
- Tiêu hao năng lƣợng lớn, bức xạ lớn.
- Khó thiết kế mạch, giá thành cao.
- Phải phù hợp với cơ sở hạ tầng đang sử dụng.
Tần số
Chƣơng 1: Tổng quan về hệ thống DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 22
Bảng 1.3 Những thách thức khi tăng tốc độ bit [9]
10 Gb/s 40 Gb/s 100 Gb/s
Độ nhạy CD 1 x 16 x 100
Độ nhạy PMD 1 x 4 x 10
OSNR yêu cầu 1 + 6dB + 10dB
Độ nhạy phi tuyến 1 x 4 x 10
Băng thông điện 10 GHz 40 GHz 100 GHz
Bảng 1.3 đã cho ta thấy những khó khăn gặp phải khi chuyển đổi từ tốc độ 10
Gb/s lên 40 Gb/s và 100 Gb/s (trên hạ tầng quang thiết kế cho hệ thống 10 Gb/s). Ví
dụ đối với PMD, với tốc độ 10 Gb/s cho phép 1 lƣợng PMD tối đa là 10 ps thì lúc
nâng lên 100 Gb/s chỉ còn 10/10 = 1 ps. Đòi hỏi phải bù chính xác PMD ?
Để giải quyết những thách thức và khó khăn trên chúng ta cần phải sử dụng
những kỹ thuật điều chế mới với yêu cầu:
Tốc độ bit cao: ≥ 100 Gb/s trên một kênh bƣớc sóng.
Khoảng cách truyền dẫn xa (trƣớc khi phải dùng Regeneration).
Hiệu suất phổ cao để tiết kiệm băng tần: ≥ 2 bit/s/Hz.
Tính miễn nhiễm của tín hiệu đối với CD, PMD, phi tuyến cũng nhƣ hiệu năng
của các phƣơng pháp bù CD và PMD.
Khả năng chịu đƣợc các bộ lọc quang dải hẹp: Khi đi qua những bộ lọc này tín
hiệu ít bị méo và ít gây ra ảnh hƣởng (Inter-Symbol-Interference, ISI) giữa các
ký tự quang.
Dạng phổ hẹp, gọn, phân bố năng lƣợng trên các bƣớc sóng đều.
Tỷ lệ lỗi bit (BER) thấp, hệ số phẩm chất Q (Q-factor) cao.
Giảm giá thành cho các hệ thống mới.
Dễ nâng cấp cho các hệ thống đang sử dụng.
Trong số những kỹ thuật điều chế tiên tiến đã đƣợc nghiên cứu, các nhà sản xuất
thiết bị hàng đầu nhƣ Nortel (bây giờ là Ciena), Alcatel-Lucent, Fujitsu, Huawei… đã
lựa chọn DP-QPSK làm kỹ thuật điều chế sử dụng trong công nghệ 100 Gb/s (kết hợp
với tách sóng Coherent). Tuy nhiên cũng cần phải nói thêm rằng, để công nghệ 100
Gb/s thành công thì ngoài kỹ thuật điều chế DP-QPSK còn cần phải sử dụng thêm
những kỹ thuật khác; nhƣ kỹ thuật xử lý tín hiệu số DSP, kỹ thuật mã sửa lỗi trƣớc
FEC… Tất cả những thành phần này đều rất quan trọng trong việc ứng dụng công
nghệ 100 Gb/s vào thực tế. Trong khuôn khổ đề tài này, chủ yếu trình bày về kỹ thuật
điều chế DP-QPSK, những vấn đề còn lại chỉ được giới thiệu một cách tóm tắt mà
không đi sâu vào cụ thể. Những vấn đề liên quan đến điều chế và lý thuyết về kỹ thuật
điều chế DP-QPSK sẽ được trình bày trong nội dung của chương 2.
Chƣơng 2: Kỹ thuật điều chế DP-QPSK trong DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 23
CHƢƠNG II. KỸ THUẬT ĐIỀU CHẾ DP-QPSK TRONG DWDM
2.1 Điều chế trong các hệ thống WDM
2.1.1 Khái niệm về điều chế
Điều chế (modulation) là quá trình mã hóa số liệu vào sóng mang, nghĩa là thay
vì truyền số liệu thì ngƣời ta truyền sóng mang mang thông tin số liệu đi trên đƣờng
truyền (đƣờng truyền có thể là vô tuyến hoặc hữu tuyến). Quá trình điều chế xảy ra
trong máy phát, ở máy thu xảy ra quá trình ngƣợc lại: giải điều chế. Giải điều chế là
quá trình tách số liệu từ trong sóng mang. Sóng mang thƣờng đƣợc sử dụng là sóng
dạng sin:
e(t) = As cos(ωst + ϕ(t)), (2.1)
trong đó: As là biên độ của sóng mang, ωs = 2πfs là tần số góc, fs là tần số và ϕ(t) là
pha của sóng mang. Trong mọi trƣờng hợp quá trình điều chế bao gồm khóa chuyển
biên độ, tần số hay pha cho sóng mang theo luồng số liệu vào. Vì vậy tồn tại ba
phƣơng thức điều chế cơ bản: điều chế khóa chuyển biên (ASK – Amplitude Shift
Keying), điều chế khóa chuyển tần số (FSK – Frequency Shift Keying) và điều chế
khóa chuyển pha (PSK – Phase Shift Keying). Hình 2.1 minh họa dạng sóng của các
kiểu điều chế này:
1 1 00 1
ASK
FSK
PSK
t
t
t
Hình 2.1 Dạng sóng của ASK, FSK và PSK
Nếu tín hiệu đƣa vào điều chế là tín hiệu liên tục thì ta có quá trình điều chế
tƣơng tự, nếu tín hiệu đƣa vào điều chế là tín hiệu số thì ta có quá trình điều chế số.
Trong cuốn đồ án này sẽ trình bày về điều chế số sử dụng trong thông tin quang. Điều
chế trong thông tin quang cũng tƣơng tự nhƣ trong vô tuyến nhƣng tần số sóng mang
sử dụng trong điều chế quang (cỡ vài trăm THz) lớn hơn nhiều so với tần số sóng
Chƣơng 2: Kỹ thuật điều chế DP-QPSK trong DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 24
mang sử dụng trong điều chế vô tuyến ( nhỏ hơn 300 GHz). Dải tần số sử dụng trong
tuyền dẫn quang sợi là từ 178,98 THz (~1675 nm) đến 237,93 THz (~1260 nm), đây là
dải tần số tối ƣu cho truyền thông tin qua sợi quang.
Về điều chế trong thông tin quang, có thể chia làm hai loại cơ bản: điều chế
cƣờng độ và điều chế trong thông tin quang Coherent. Điều chế cƣờng độ kết hợp với
tách sóng trực tiếp sẽ đƣợc xem xét trong mục 2.1.3, điều chế trong thông tin quang
Coherent kết hợp với tách sóng Coherent sẽ đƣợc trình bày trong mục 2.2. Về phƣơng
thức điều chế, ta có điều chế trực tiếp và điều chế ngoài, phần nội dung tiếp theo sẽ
trình bày về hai phƣơng thức điều chế này.
2.1.2 Điều chế trực tiếp và điều chế ngoài
2.1.2.1 Kỹ thuật điều chế trực tiếp
Điều chế trực tiếp (direct modulation) hay còn gọi là điều chế nội (internal
modulation) đƣợc sử dụng trong các hệ thống tốc độ thấp. Trong kiểu điều chế này,
mạch điều chế nằm ngay trong bộ phát laser và tín hiệu điều chế đƣợc thực hiện bằng
cách thay đổi dòng điện kích thích chạy qua laser. Dòng điện kích thích thay đổi theo
tín hiệu thông tin từ giá trị dƣới mức ngƣỡng đến giá trị trên mức ngƣỡng, ví dụ bit
đầu vào là “1” thì laser phát ánh sáng và bit đầu vào là “0” thì laser tắt. Hình sau đây
mô tả một mạch phát quang sử dụng kỹ thuật điều chế trực tiếp:
_
+
Dữ liệu
Giám sát ra
VDC
Phân cực
- 5,2V
VBB
VDRIVE
Q1 Q2
Q3
Q4
LD PD
Hình 2.2 Mạch phát quang sử dụng Laser Diode
Dữ liệu phát đƣợc đƣa vào cực B của transistor Q1, cực B của transistor Q2 đƣợc
cố định bởi nguồn phân cực VBB. Khi tín hiệu ngõ vào lớn hơn VBB, Q1 dẫn và Q2 tắt,
dòng qua LD (Laser Diode) giảm làm LD ngƣng phát sáng. Ngƣợc lại khi tín hiệu ngõ
vào nhỏ hơn VBB, Q1 tắt và Q2 dẫn, dòng qua LD tăng làm LD phát sáng. Q3 đóng vai
Chƣơng 2: Kỹ thuật điều chế DP-QPSK trong DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 25
trò cung cấp nguồn dòng ổn định cho mạch vi sai Q1 và Q2. Q4 kết hợp với mạch hồi
tiếp dùng khuếch đại thuật toán (Op-Amp) ổn định dòng qua LD dƣới tác động của
nhiệt độ, cũng nhƣ cung cấp tín hiệu cho việc giám sát nhiệt độ làm việc của LD phục
vụ công việc cảnh báo và bảo dƣỡng cho bộ phát quang. Vai trò của photodiode PD là
thu ánh sáng từ laser phát ra và tạo ra dòng quang điện tỷ lệ với công suất phát quang
của laser. Vì vậy khi công suất quang ngõ ra thay đổi (do sự thay đổi của nhiệt độ)
dòng quang điện sẽ thay đổi làm cho dòng điện phân cực cũng thay đổi theo bù lại
những thay đổi trong công suất quang của laser [4]. Nhƣợc điểm của kỹ thuật điều chế
trực tiếp:
Băng thông điều chế bị giới hạn bởi tần số dao động tắt dần của laser.
Hiện tƣợng chirp làm tăng độ rộng phổ của xung ánh sáng (đối với laser DFB).
Không ứng dụng đƣợc trong các hệ thống đòi hỏi công suất phát quang lớn
(>30mW) nhƣ các mạng truyền dẫn cự ly xa hay mạng truyền hình cáp.
Kỹ thuật điều chế ngoài (external modulation) có thể khắc phục đƣợc những hạn
chế của kỹ thuật điều chế trực tiếp.
2.1.2.2 Kỹ thuật điều chế ngoài
Tại tốc độ 10 Gb/s và cao hơn, kỹ thuật điều chế trực tiếp không đáp ứng đƣợc
do những hạn chế đã nêu ở trên. Lúc này ngƣời ta sử dụng kỹ thuật điều chế ngoài.
Điều chế ngoài (external modulation) là một kỹ thuật mà tín hiệu đƣợc điều chế ở một
bộ điều chế riêng biệt nằm ngoài laser. Nhƣ vậy lúc này ánh sáng do laser phát ra là
sóng liên tục (Continuous Wave – CW) nên tránh đƣợc hiện tƣợng chirp cũng nhƣ
khắc phục đƣợc sự hạn chế về băng thông và công suất phát.
Bộ điều chế
ngoàiPD
Điện tử kích thíchTín hiệu vào (xung RZ
hoặc NRZ)
CWTín hiệu quang
sau khi điều chế
Hình 2.3 Sơ đồ khối của một bộ điều chế ngoài
Trong phần này chúng ta tìm hiểu về hai bộ điều chế sử dụng trong kiểu điều chế
ngoài: Mach-Zehnder Modulator và Electroabsorption Modulator.
a. Mach-Zehnder Modulator
Mach-Zehnder Modulator là bộ điều chế giao thoa kế chế tạo từ vật liệu LiNbO3
(Lithium Niobate), là loại vật liệu có chiết suất phụ thuộc vào điện áp phân cực. Ánh
Chƣơng 2: Kỹ thuật điều chế DP-QPSK trong DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 26
sáng do laser phát ra đi vào bộ giao thoa kế đƣợc chia thành hai phần bằng nhau. Khi
không có điện áp phân cực thì ở đầu ra của bộ giao thoa, hai thành phần này không bị
dịch pha và kết hợp với nhau tạo thành sóng ánh sáng có dạng nhƣ ban đầu. Khi có
điện áp phân cực thì ở đầu ra của bộ giao thoa, hai thành phần này lệch pha 180o và
triệt tiêu lẫn nhau, có nghĩa là ánh sáng đã đƣợc điều biến về cƣờng độ. Sự lệch pha
giữa hai thành phần ánh sáng là do vận tốc khác nhau trên hai đƣờng đi có chiết suất
khác nhau (vận tốc của ánh sáng phụ thuộc vào chiết suất của môi trƣờng ánh sáng
truyền qua). Độ lệch pha giữa hai thành phần này cũng có thể điều khiển đƣợc bằng
cách hiệu chỉnh điện áp phân cực. Bộ điều chế Mach-Zehnder đƣợc chia làm 2 loại,
loại một cực và loại hai cực:
Bộ điều chế giao thoa Mach-Zehnder một cực (Single-Drive Mach-Zehnder
Interferometer Modulator – SDMZIM):
Hai ống dẫn sóng chia đôi tín hiệu quang vào, một trong hai tín hiệu quang đƣợc
điều chế bởi điện áp v(t), sau đó hai tín hiệu quang đƣợc cộng lại tại đầu ra. Ta có
công thức sau xác định tín hiệu quang tại đầu ra [8]:
* (
)+ , (2.2)
với Vπ là điện áp phân cực ngƣỡng, sao cho nếu đặt v(t) = Vπ thì độ dịch pha giữa hai
tín hiệu bằng π, Vπ càng nhỏ thì càng tốt.
Nếu v(t) = 0 thì độ dịch pha giữa 2 tín hiệu bằng 0, đầu ra có tín hiệu quang (ON):
* (
)+
[ ] .
Nếu v(t) = Vπ thì độ dịch pha giữa 2 tín hiệu bằng π, đầu ra không có tín hiệu
quang (OFF):
[ (
)]
[ ]
[ ]
[ ] .
+v(t) -v(t)
Tín hiệu
quang vào
Tín hiệu
quang ra
Hình 2.4 Bộ điều chế giao thoa Mach-Zehnder một cực
SDMZIM chỉ dùng cho điều chế công suất, không dùng cho điều chế pha.
Chƣơng 2: Kỹ thuật điều chế DP-QPSK trong DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 27
Bộ điều chế giao thoa Mach-Zehnder hai cực (Dual-Drive Mach-Zehnder
Interferometer Modulator – DDMZIM):
Khác với bộ điều chế một cực, ở bộ điều chế hai cực cả hai tín hiệu quang đƣợc
điều chế bởi v1(t) và v2(t) [8]:
* (
) (
)+. (2.3)
+v1(t) -v1(t)
+v2(t) -v2(t)
Tín hiệu
quang vào
Tín hiệu
quang ra
Hình 2.5 Bộ điều chế giao thoa Mach-Zehnder hai cực
Nếu v1(t) và v2(t) bằng 0 thì độ dịch pha giữa hai tín hiệu bằng 0, đầu ra có tín hiệu
quang (ON):
[ ] .
Nếu v1(t) = Vπ/2 và v2(t) = –Vπ/2 thì độ dịch pha giữa 2 tín hiệu bằng π, đầu ra
không có tín hiệu quang (OFF):
[ (
) (
)]
* (
) (
) (
) (
)+ .
Nếu v1(t) = v2(t) = v(t), tín hiệu sẽ đƣợc điều chế pha tùy vào giá trị của v(t).
Trong các bộ điều chế Mach-Zehnder hiện đại, có thể thực hiện điều chế với
băng thông lên đến 75 GHz. Điện áp điều chế 5V nhƣng có thể giảm xuống dƣới 3V
với một thiết kế phù hợp [10].
b. Electroabsorption Modulator
Thƣờng đƣợc gọi là bộ điều chế sử dụng hiệu ứng hấp thụ điện quang, xem hình
2.6 [10]. Đây là bộ điều chế sử dụng nguyên lý của hiệu ứng Franz-Keldysh: Khi
không có điện áp đặt lên chất bán dẫn thì bƣớc sóng của ánh sáng tới dài hơn bƣớc
sóng cắt của chất bán dẫn và ánh sáng sẽ truyền qua bình thƣờng. Ngƣợc lại khi có
điện áp đặt lên chất bán dẫn thì độ rộng dải cấm (bandgap) của nó giảm và lớp bán dẫn
sẽ hấp thụ ánh sáng tới (khi độ rộng dải cấm giảm thì bƣớc sóng cắt tăng lên).
Chƣơng 2: Kỹ thuật điều chế DP-QPSK trong DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 28
p-contact
Absorbing
MQW layers
p-type
n-type
n-type substrate
Hình 2.6 Bộ điều chế Electroabsorption
Một ƣu điểm của bộ điều chế Electroabsorption so với bộ điều chế Mach-
Zehnder là vật liệu chế tạo cũng là chất bán dẫn nhƣ vật liệu chế tạo laser, nên có thể
tích hợp với các loại laser (DFB và DBR) trên một chip. Ngoài ra, điện áp điều chế
cũng nhỏ hơn, chỉ một vài volt tại tốc độ bit lên đến 40 Gb/s. Do đó bộ điều chế này
thƣờng đƣợc sử dụng trong các hệ thống WDM. Vào năm 2001, ngƣời ta đã giới thiệu
một bộ điều chế Electroabsorption tích hợp có băng thông lớn hơn 50 GHz và có khả
năng hoạt động ở tốc độ bit lên đến 100 Gb/s [10].
2.1.3 Kỹ thuật điều chế On-Off Keying (OOK)
Hệ thống DWDM mà chúng tã đã trình bày trong chƣơng 1 thƣờng đƣợc gọi là
hệ thống IM/DD, sử dụng kỹ thuật điều chế cƣờng độ (Intensity Modulation – IM) kết
hợp với tách sóng trực tiếp (Direct Detection – DD). Cụ thể hơn, kỹ thuật điều chế sử
dụng ở đây là On-Off Keying (khóa On-Off). Phần này chỉ trình bày thêm một số đặc
điểm của kỹ thuật điều chế này cũng nhƣ ƣu nhƣợc điểm của nó.
Q
I
[0] [1] Ea
-20
-30
-40
-50
-60
-70
-80
P (dBm)
Tần số 193,1 THz
40 Gbps NRZ OOK
Hình 2.7 Giản đồ và dạng phổ của tín hiệu OOK
Chƣơng 2: Kỹ thuật điều chế DP-QPSK trong DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 29
Các đặc điểm của điều chế OOK:
Điện trƣờng trong mặt phẳng phức:
- Data = “0” → e(t) = 0 → tắt.
- Data = “1” → e(t) = Ea → mở.
Mã hóa 1 bit trên 1 ký tự quang (1 bit/1 optical symbol).
Độ rộng phổ tỷ lệ với bit rate hoặc symbol rate, có nghĩa là tăng tốc độ bit lên
bao nhiêu lần thì cũng tăng độ rộng phổ lên bấy nhiêu lần.
Tần số và pha của tín hiệu quang có thể thay đổi trong phạm vi cho phép.
Có thể sử dụng điều chế trực tiếp hoặc điều chế ngoài.
Sơ đồ máy phát quang và bộ điều chế: xem hình 1.4, 2.2 và 2.3.
a. Máy thu trong điều chế OOK:
BPF
LPF
Clock
recovery
Tín hiệu
quang vàoDữ liệu đã
khôi phục
Bo Vphân cực
i(t)
v(t)
Be
ClockKhuếch đạiOptical
Electrical
Hình 2.8 Sơ đồ máy thu OOK
Tín hiệu quang rơi trực tiếp lên photodiode mà không qua “sơ chế” bằng LO (bộ
dao động nội).
Tách sóng theo quy luật bình phƣơng, dòng điện sau photodiode (không xét đến
nhiễu):
I(t) = R.|e(t)|2, với R là đáp ứng của photodiode. (2.4)
- Dòng điện tƣơng ứng với bit 0: I(t) = R.|0|2 = 0.
- Dòng điện tƣơng ứng với bit 1: I(t) = R.|Ea|2.
- Nếu coi R = 1, thì khoảng cách (về điện) giữa 2 mức tín hiệu tƣơng ứng với bit
0 và 1 là |Ea|2.
Nếu hệ thống sử dụng khuếch đại quang thì ngoài các loại nhiễu đã nêu trong
mục 1.3.3, trong bộ thu quang còn xuất hiện loại nhiễu ASE (thƣờng đƣợc gọi là
tạp quang). Khi đi qua photodiode tạp quang này trộn với tín hiệu quang tạo ra 2
thành phần nhiễu [8]:
,
, (2.5)
Chƣơng 2: Kỹ thuật điều chế DP-QPSK trong DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 30
trong các hệ thống đƣờng dài thì (Psig-ase + Pase-ase) lớn hơn nhiễu trong công thức (1.6)
hàng ngàn lần cho nên ngƣời ta quan tâm nhiều hơn đến tạp quang và OSNR.
Nếu hệ thống không sử dụng khuếch đại quang thì không có tạp quang và nhiễu
sau photodiode có phân bố xác suất dạng Gaussian. Ngƣợc lại, nếu hệ thống có
sử dụng khuếch đại quang thì có tạp quang và nhiễu sau photodiode có phân bố
xác suất dạng χ (Chi). Xem trên hình 2.9:
Hình 2.9 Mật độ phân bố xác suất Gaussian và χ
b. Các dạng xung quang cơ bản
NRZ (Non Return-to-Zero): Có độ rộng xung bằng độ rộng bit, công suất quang
chiếm 100% thời gian bit 1.
66%-RZ: Công suất quang chiếm 66% thời gian của bit 1, độ rộng xung tại điểm
-3dB của công suất đỉnh bằng 66% độ rộng chuẩn Ts của xung. Độ rộng phổ lớn
hơn khoảng 1,3 lần so với dạng NRZ.
50%-RZ: Công suất quang chiếm 50% thời gian của bit 1, độ rộng xung tại điểm
-3dB của công suất đỉnh bằng 50% độ rộng chuẩn Ts của xung. Độ rộng phổ lớn
hơn khoảng 1,5 lần so với dạng NRZ.
33%-RZ: Công suất quang chiếm 33% thời gian của bit 1, độ rộng xung tại điểm
-3dB của công suất đỉnh bằng 33% độ rộng chuẩn Ts của xung. Độ rộng phổ lớn
hơn khoảng 1,7 lần so với dạng NRZ.
Ta có một số nhận xét sau:
- Xung càng hẹp thì phổ càng rộng nên dễ bị ảnh hƣởng của CD.
- Xung hẹp thì OSNR tức thời cao, nói chung dạng xung 50%-RZ và 66%-RZ
đƣợc lợi khoảng 2 dB và 1,7 dB OSNR so với dạng xung NRZ.
Chƣơng 2: Kỹ thuật điều chế DP-QPSK trong DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 31
- Xung hẹp quá: công suất đỉnh xung giảm mạnh khi hai phân cực tách ra do ảnh
hƣởng của PMD, rất khó bù phi tuyến.
- Xung NRZ dễ bị ảnh hƣởng giữa các ký tự (Inter-Symbol-Interference - ISI) và
vì yêu cầu công suất phát cao nên bị ảnh hƣởng xấu của các hiệu ứng phi tuyến.
⇒ 66%-RZ đƣợc khuyến nghị dùng trong các hệ thống đƣờng dài do tính miễn
nhiễm của nó tốt nhất đối với CD, PMD, phi tuyến.
0
1
Popt Popt
1
0
tt
Ts Ts1 1
0,50,5
3 d
B
3 d
B
16,67%
66% 33%
33%
Hình 2.10 Xung 66%-RZ và xung 33%-RZ
c. Ƣu nhƣợc điểm của điều chế OOK:
Ƣu điểm:
- Thiết kế máy thu và máy phát đơn giản.
- Tín hiệu ít chịu ảnh hƣởng của những dao động về tần số và pha của laser.
- Có thể dùng laser phổ rộng, giá thành thấp.
- Sai pha do SPM và XPM ít ảnh hƣởng đến BER của máy thu, vì máy thu làm
việc với công suất, không làm việc với pha của tín hiệu.
Nhƣợc điểm:
- Độ nhạy của máy thu không cao.
- Bị giới hạn về tốc độ bit (≤ 10 Gb/s) do chịu ảnh hƣởng của tán sắc màu và tán
sắc phân cực mode cũng nhƣ hiệu ứng phi tuyến khi truyền dẫn ở tốc độ cao.
- Hệ thống IM/DD thƣờng thực hiện bù tán sắc bằng sợi DCF có hệ số suy hao
lớn (~0,5 dB/km) và diện tích hiệu dụng nhỏ (12-15 μm2), nên phải sử dụng thêm
một tầng khuếch đại và làm tăng tính phi tuyến của sợi quang.
Để khắc phục những hạn chế này, người ta có xu hướng sử dụng các kỹ thuật
điều chế trong thông tin quang Coherent kết hợp với tách sóng Coherent. Phần sau
đây sẽ trình bày về kỹ thuật điều chế trong hệ thống Coherent.
Chƣơng 2: Kỹ thuật điều chế DP-QPSK trong DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 32
2.2 Điều chế trong hệ thống Coherent
2.2.1 Cơ bản về thông tin quang Coherent
Thông tin quang Coherent đã đƣợc nghiên cứu rộng rãi trong những năm 1980,
chủ yếu là do máy thu Coherent có độ nhạy cao giúp kéo dài khoảng cách truyền dẫn.
Tuy nhiên việc thiết kế máy thu là quá phức tạp và dƣờng nhƣ là điều không thể vào
thời điểm đó. Vào những năm 1990, sự ra đời của khuếch đại quang EDFA cùng với
công nghệ ghép kênh phân chia theo bƣớc sóng (WDM) đã làm nên một bƣớc ngoặt
trong lịch sử truyền thông sợi quang. Ƣu điểm của WDM là thiết kế đơn giản, kết hợp
giữa điều chế cƣờng độ và tách sóng trực tiếp (IM/DD). Các hệ thống WDM đƣợc
triển khai rộng khắp trên toàn thế giới và phát triển cực kỳ nhanh chóng. Từ đó thông
tin quang Coherent chìm vào quên lãng.
Năm 2005, sau 20 năm bị lãng quên, thông tin quang Coherent đã quay trở lại và
hiện nay đang trở thành vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu tại các hãng sản xuất thiết bị
cũng nhƣ các nhà khai thác mạng. Hệ thống IM/DD đã dần lộ rõ những hạn chế của nó
mà cơ bản nhất là hạn chế về năng lực truyền dẫn trong khi dung lƣợng trên đƣờng
truyền đang ngày một tăng. Nhƣ chúng ta đã biết, hệ thống IM/DD sử dụng dạng điều
chế nhị phân (hai trạng thái On và Off), và hạn chế của dạng điều chế này là hiệu suất
phổ không cao. Hiệu suất phổ bị giới hạn ở mức 1 bit/s/Hz/phân cực [11], ngƣời ta
thƣờng gọi là giới hạn Nyquist. Điều này càng làm cho thông tin quang Coherent đƣợc
chú ý hơn ở thời điểm hiện nay.
Điểm khác biệt lớn nhất giữa tách sóng Coherent và tách sóng trực tiếp là: ở tách
sóng trực tiếp, tín hiệu quang rơi trực tiếp trên photodiode mà không qua sự “chế biến”
nào. Trong khi tách sóng Coherent, tín hiệu quang đƣợc trộn với tín hiệu từ bộ dao
động nội (LO) trƣớc khi đi vào bộ tách sóng (hình 2.11):
LPF, Sample,
Decision
LO
LPF
PDEs(t)
ELO(t)
ωIF = ωs – ωLO Dữ liệu ra
Bộ trộn
OPLL
Hình 2.11 Sơ đồ khối máy thu quang Coherent
Trong máy phát quang Coherent cổ điển, bộ điều chế tín hiệu sử dụng các kỹ
thuật điều chế nhƣ ASK, FSK, PSK..., sóng laser phát ra ánh sáng liên tục có tần số
Chƣơng 2: Kỹ thuật điều chế DP-QPSK trong DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 33
góc ωs (= 2πfs). Ở bộ dao động nội của máy thu, laser phát ra ánh sáng có tần số góc
ωLO, nếu ωs = ωLO thì ta có kiểu tách sóng homodyne, ngƣợc lại ta có kiểu tách sóng
heterodyne. Dĩ nhiên nếu ở máy phát sử dụng dạng điều chế FSK thì ở máy thu không
sử dụng tách sóng homodyne.
- Es(t) = As cos(ωst + ϕs), (2.6)
- ELO(t) = ALO cos(ωLOt + ϕLO). (2.7)
Công suất của tín hiệu quang tại đầu vào photodiode [10]:
√ , (2.8)
với ωIF = ωs – ωLO là tần số góc của tín hiệu trung tần, Ps và PLO là công suất của tín
hiệu quang và công suất của tín hiệu LO (Ps ≪ PLO), R là đáp ứng của photodiode.
Dòng điện thu đƣợc sau photodiode [11]:
√ . (2.9)
Với tách sóng homodyne: ωIF = 0 ⇒ √ . (2.10)
Nếu pha của LO đƣợc khóa với pha của tín hiệu thì ϕs = ϕLO và dòng tín hiệu
homodyne: √ . Ta nhớ lại rằng, dòng tín hiệu sau photodiode trong
tách sóng trực tiếp (công thức 2.4) đƣợc cho bởi I(t) = R.|e(t)|2 = R.Ps(t), Ps(t) là công
suất tín hiệu quang trƣớc photodiode. Nếu coi công suất tín hiệu quang trung bình là ̅
thì công suất tín hiệu điện trung bình (sau photodiode) đƣợc nhân lên với một hệ số
4PLO/ ̅ khi sử dụng tách sóng homodyne, và mức tăng có thể vƣợt quá 20 dB [10].
Nhƣ vậy khi LO có công suất đủ lớn ta có thể tăng mức tín hiệu thu đƣợc mà không
cần bộ tiền khuếch đại, do đó giảm đƣợc nhiễu trong bộ thu quang. Tách sóng
Coherent có thể làm tăng độ nhạy của máy thu lên 20 dB so với tách sóng trực tiếp.
Một số hạn chế của hệ thống Coherent cổ điển:
Tần số và pha của laser máy phát phải rất ổn định. Cần có kỹ thuật nhƣ ổn định
nhiệt độ của laser ở nhiệt độ thấp 10-2
– 10-3
K để đảm bảo độ ổn định tần số
trong khoảng 10-20GHz/K. Điều này đã hạn chế sự phát triển thông tin quang
Coherent trong một thời gian dài.
Đồng bộ pha giữa LO của máy thu và máy phát trong trƣờng hợp homodyne rất
khó thực hiện, yêu cầu LO phải có độ ổn định tần số cao và mạch OPLL (vòng
khóa pha quang) phải có băng thông đủ lớn để điều chỉnh những sai lệch về tần
số và pha giữa laser phát và thu.
Tín hiệu điều chế pha chịu ảnh hƣởng của CD nhiều hơn so với tín hiệu điều
chế công suất do CD gây sai pha tuyến tính.
Tín hiệu điều chế pha chịu ảnh hƣởng lớn của tính chất phi tuyến của sợi quang
thông qua hiệu ứng tự điều chế pha (SPM) và điều chế pha chéo (XPM).
Chƣơng 2: Kỹ thuật điều chế DP-QPSK trong DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 34
2.2.2 Máy thu trong hệ thống Coherent hiện đại:
Để khắc phục những hạn chế nêu trên, ngƣời ta đã nghiên cứu các kỹ thuật điều
chế mới hiệu quả hơn, cùng với đó là chế tạo máy thu Coherent hiện đại với những
tính năng tiên tiến.
LO
90o
PD1
PD2
PD3
PD4
Tín hiệu thu
Đa dạng pha
IQ(t)
II(t)
Giải mãĐánh giá
phaEqualizer
Phục hồi
clockADC
Tín hiệu đã
đƣợc giải
điều chế
Hình 2.12 Máy thu quang Coherent hiện đại
Máy thu đa dạng pha (Phase diversity): Thu cả phần thực và phần ảo của tín hiệu
(xem hình 2.12), dòng điện trong phần thu thực và ảo [11]:
√ { } , (2.11)
√ { } , (2.12)
⇒ √ { } , (2.13)
với ϕsig(t) là pha tín hiệu, ϕs(t) là pha điều chế, ϕn(t) = ϕsn(t) – ϕLO(t) là nhiễu pha
tổng cộng và ϕsn(t) là nhiễu pha.
Máy thu đa dạng phân cực (Polarization diversity): Tín hiệu thu đƣợc chia làm
hai phân cực vuông góc x và y. Mỗi phân cực trộn với một phân cực của tín hiệu LO
tạo ra hai tín hiệu hỗn hợp. Mỗi tín hiệu hỗn hợp đƣợc giải điều chế riêng rẽ và sau đó
cộng lại để đƣa vào mạch “sample and detection”.
Máy thu đa dạng pha kết hợp đa dạng phân cực, sử dụng kiểu tách sóng
homodyne (hình 2.13): Tín hiệu sau bộ PBS đƣợc cho bởi [11]:
[
] [
√
√
] , (2.14)
[
]
√ [
] , (2.15)
với α là tỉ lệ công suất của hai thành phần phân cực và δ là độ lệch pha giữa chúng.
Chƣơng 2: Kỹ thuật điều chế DP-QPSK trong DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 35
PBS (Polarization Beam Splitter) là bộ tách phân cực. Hai bộ lai ghép quang 90o
(90o Optical Hybrid) tạo ra điện trƣờng từ E1 đến E8 [11]:
, (2.16)
, (2.17)
, (2.18)
( ) (2.19)
90o
Optical
Hybrid
90o
Optical
Hybrid
PBS
PBS
IPD1
IPD2
IPD3
IPD4
E1
E2
E3
E4
E5
E6
E7
E8
Đa dạng pha
Đa dạng
phân cực
Ein
ELO
Ein,x
ELO,x
Ein,y
ELO,y
Hình 2.13 Máy thu đa dạng pha kết hợp đa dạng phân cực
Dòng điện thu đƣợc từ PD1 đến PD4 [11]:
√
{ } , (2.20)
√
{ } , (2.21)
√
{ } , (2.22)
√
{ } . (2.23)
Chƣơng 2: Kỹ thuật điều chế DP-QPSK trong DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 36
Từ (2.20), (2.21), (2.22) và (2.23) suy ra:
√
{ } , (2.24)
√
{ } . (2.25)
Đánh giá pha (Phase Estimation): Dùng các mạch xử lý tín hiệu số triệt tiêu sai
pha do nhiễu gây ra nên không cần mạch khóa pha OPLL để đồng bộ pha của LO
(Free-running LO). Hình sau đây miêu tả về kỹ thuật đánh giá pha Feed-forward:
Tách pha – Giải mã
x MTách
pha÷ M
Esexp{j[ϕs(t)+ϕn(t)]} [ϕs(t)+ϕn(t)] ϕs(t)
(Es)M
exp{jM[ϕs(t)+ϕn(t)]}
=(Es)M
exp{jMϕn(t)}
Vì Mϕs(t)=2π
Mϕn(t)
ϕn(t)
Tín hiệu đã
đƣợc giải
điều chế
Từ
Equalizer
Hình 2.14 Kỹ thuật đánh giá pha Feed-forward
Kiểm soát phase của tín hiệu thu đƣợc trong miền điện bằng các mạch xử lý tín
hiệu số (Digital Signal Processing – DSP), không phải trong miền quang. Cấu trúc và
chức năng của một bộ xử lý tín hiệu số sẽ đƣợc trình bày trong mục 2.4.
2.2.3 Một số dạng điều chế trong Coherent
Điều chế trong thông tin quang Coherent là rất phong phú và đa dạng, sau đây
liệt kê một số dạng điều chế đã và đang đƣợc nghiên cứu, từ đơn giản đến phức tạp:
- ASK, FSK, PSK: điều chế cơ bản trong Coherent cổ điển.
- BPSK: Binary PSK: điều chế pha 2 trạng thái.
- QPSK: Quadrature PSK: điều chế pha vuông góc (4 trạng thái).
- 8-PSK: điều chế pha 8 trạng thái.
- DPSK (DBPSK): Differential PSK: điều chế pha vi sai 2 trạng thái.
- DQPSK: Differential QPSK: điều chế pha vi sai 4 trạng thái.
- M-ADPSK: điều chế pha kết hợp công suất M trạng thái (M = 4, 8, 16…).
- DP-QPSK (PM-QPSK, PDM-QPSK): Dual Polarization QPSK: điều chế pha
vuông góc phân cực kép (ghép phân cực).
- M-QAM: M-Quadrature Amplitude Modulation: điều chế biên độ vuông góc (hay
cầu phƣơng) M trạng thái (M = 8, 16, 32…).
Chƣơng 2: Kỹ thuật điều chế DP-QPSK trong DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 37
- DP-OFDM: Ghép kênh phân chia theo tần số trực giao - ghép phân cực…
Sau đây chúng ta đƣa ra một số so sánh giữa các dạng điều chế khác nhau:
Bảng 2.1 DP-QPSK và DP-MQAM [12]
Gbit/s Số phân
cực
Gsymbol/s Lƣới
(GHz)
Bit/symbol Dạng điều
chế
OSNR
min (dB)
112 2 28 50 2 DP-QPSK 12,6
224 2 28 50 4 DP-16QAM 17,4
448 2 112 200 2 DP-QPSK 18,6
448 2 56 100 4 DP-16QAM 22,4
448 2 42 75 6 DP-64QAM 26,6
448 2 28 50 8 DP-256QAM 31,9
Bảng 2.2 Một số dạng điều tại 100 Gb/s [13]
Điều chế OOK DPSK DQPSK QPSK DP-DQPSK DP-QPSK
Hiệu suất phổ
(bit/s/Hz) 0,4 0,8 1,6 1,6 3 3
Độ nhạy
OSNR
(dB/0,1nm)
20 17 18 15,5 18 15,5
PMD cho
phép (ps) 1 1 2 2 2,5 2,5
CD cho phép
(ps/nm) 15 12 35 35 140 140
Analogue
electronics
complexity
Cao Cao Trung
bình
Trung
bình Thấp Thấp
Digital
electronics
complexity
Thấp Thấp Thấp Cao Trung bình Cao
Optical
complexity Thấp
Trung
bình
Trung
bình Cao Trung bình Cao
Cự ly (km) 400 800 700 1000 700 1000
Chi phí 0% +20% +50% +70% +90% +110%
Chƣơng 2: Kỹ thuật điều chế DP-QPSK trong DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 38
Bảng 2.3 So sánh một số kỹ thuật điều chế tại 40 Gb/s [8]
Điều chế NRZ-
DPSK
NRZ-
ADPSK RZ-ADPSK
RZ-
DQPSK DP-DPSK
OSNR (dB)
BER=2.10-3
12,5 13 12,5 13,5 12,5
Cự ly (km) 1600 1600 2200 1400 1700
Ảnh hƣởng
của Optical
Filtering
Ảnh hƣởng Ít ảnh
hƣởng Ít ảnh hƣởng Ít ảnh hƣởng Ít ảnh hƣởng
PMD cho
phép (ps) 3 3,5 3,5 6 10
Phi tuyến Ít ảnh
hƣởng
Ít ảnh
hƣởng Ít ảnh hƣởng Ảnh hƣởng Ảnh hƣởng
Bảng 2.4 Các kỹ thuật điều chế khác [14]
Dạng điều chế
Coherent
Bit/symbol
Gsymbol/s
Chòm sao tín hiệu
Lƣới bƣớc sóng
GHz
Hiệu suất phổ
Bit/s/Hz
Cự ly (km)
OSNR (dB)
BER 4.10-3
CD cho phép
(ps/nm)
DGD cho phép (ps)
Tƣơng thích với 10G
và 40G
ROADMs
X X
DQPSKRZ-DPSK-
3ASK
100 Gbps
DP-DQPSKOP-FDM-
RZ-DQPSKDP-QPSK
DP-OFDM-
QPSK
Chƣơng 2: Kỹ thuật điều chế DP-QPSK trong DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 39
2.3 Kỹ thuật điều chế DP-QPSK
DP-QPSK (Dual Polarization – Quadrature Phase Shift Keying) hay còn gọi là
PDM-QPSK (Polarization Division Multiplexing – QPSK) hoặc PM-QPSK
(Polarization Multiplexing – QPSK), là một dạng điều chế pha 4 trạng thái kết hợp với
ghép phân cực. Để hiểu đƣợc bản chất của dạng điều chế này, chúng ta lần lƣợt tìm
hiểu về điều chế BPSK và QPSK trƣớc khi đi vào kỹ thuật điều chế DP-QPSK.
2.3.1 Điều chế pha 2 trạng thái BPSK
Đây là dạng điều chế nhảy pha 2 mức, nghĩa là 2 trạng thái “0” và “1” đƣợc phân
biệt bởi 2 giá trị pha của sóng mang. Hai pha cách nhau 180o (π rad), hình dƣới đây
biểu diễn giản đồ trạng thái và dạng phổ của tín hiệu BPSK :
Q
I
-29
-40
-50
-60
-70
-80
P (dBm)
Tần số 193,1 THz
40 Gbps NRZ BPSK
[1]~180o [0]~0
o
Hình 2.15 Giản đồ và dạng phổ của tín hiệu BPSK
Đặc điểm của điều chế BPSK:
- Độ rộng phổ tƣơng đƣơng với bit rate (tốc độ bit) hoặc symbol rate.
- Chịu đƣợc các bộ lọc quang băng thông hẹp tốt hơn điều chế OOK.
- Miễn nhiễm với PMD tƣơng đối tốt.
- Miễn nhiễm với CD và phi tuyến kém hơn so với điều chế OOK.
MZMLaser
LaserData
I(t)BPSK
Hình 2.16 Điều chế và giải điều chế BPSK
Chƣơng 2: Kỹ thuật điều chế DP-QPSK trong DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 40
Hình 2.16 minh họa sơ đồ khối đơn giản của điều chế và giải điều chế BPSK,
trong đó MZM (Mach-Zehnder Modulator ) là một bộ điều chế dùng để điều chế pha
của sóng mang. Chúng ta quay trở lại công thức (2.3) và hình 2.5, nếu điện áp điều chế
v1(t) = v2(t) = v(t) thì:
[ (
) (
)]
[ ] , (2.26)
và lúc này sóng mang tín hiệu đã đƣợc điều chế pha. Tùy theo sự thay đổi giá trị
của v(t) mà pha của sóng mang cũng thay đổi theo. Trong trƣờng hợp BPSK thì
pha của sóng mang là 0 hoặc là π. Bộ tách sóng là một cặp photodiode cân bằng,
đƣợc gọi là balanced-photodiode (BPD).
2.3.2 Điều chế pha 4 trạng thái QPSK
Đây là dạng điều chế nhảy pha 4 mức, nghĩa là 4 trạng thái “00”, “01”,
“11”, “10” đƣợc phân biệt bởi 4 giá trị pha của sóng mang. Lúc này pha cách nhau
90o (hình 2.17). Đối với điều chế BPSK thì một ký tự quang mang 1 bit thông tin, còn
điều chế QPSK thì một ký tự quang mang 2 bit thông tin. Một cách đơn giản, có thể
coi tín hiệu QPSK là tổng của 2 thành phần tín hiệu BPSK: I (In-phase: đồng pha) và
Q (Quadrature: vuông pha), xem trên hình 2.18 [15] và 2.19.
Q
I
-25
-30
-40
-50
-60
-70
-80
P (dBm)
Tần số 193,1 THz
40 Gbps NRZ QPSK
[11]~π [00]~0
[01]~π/2
[10]~3π/2
Hình 2.17 Giản đồ và dạng phổ của tín hiệu QPSK
Đặc điểm của điều chế QPSK:
- Do mã hóa 2 bit trên 1 ký tự nên độ rộng phổ bằng 1/2 bit rate, bằng 1/2 độ rộng
phổ của OOK hoặc BPSK có cùng bit rate, dẫn đến lợi gấp đôi về băng tần.
- Chịu đƣợc các bộ lọc quang băng thông hẹp.
- Miễn nhiễm đối với CD, PMD và phi tuyến: tƣơng tự nhƣ BPSK.
Chƣơng 2: Kỹ thuật điều chế DP-QPSK trong DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 41
1 0 0 1
1 0 1 0
11 00 01 10
Ts 2Ts3Ts 4Ts
I
Q
Signal
Time
Data
Hình 2.18 Mã hóa hai bit dữ liệu vào ký tự quang
MZM
Laser Laser
Data
IQ(t)
QPSK
MZM II(t)
Data
Q
I
π/2
π/2
Hình 2.19 Điều chế và giải điều chế QPSK
2.3.3 Điều chế pha kết hợp ghép phân cực DP-QPSK
Phân cực Y
Phân cực X
Hƣớng truyền
Hình 2.20 Sự phân cực của ánh sáng
Trƣớc tiên, chúng ta nhắc lại sự phân cực của ánh sáng. Ánh sáng từ mặt trời và
nhiều nguồn chiếu sáng tự nhiên hay nhân tạo khác đều tạo ra sóng ánh sáng có vectơ
điện trƣờng dao động trong mọi mặt phẳng vuông góc với hƣớng truyền sóng. Ánh
Chƣơng 2: Kỹ thuật điều chế DP-QPSK trong DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 42
sáng nhƣ vậy đƣợc gọi là ánh sáng không phân cực. Nếu nhƣ vectơ điện trƣờng bị hạn
chế dao động trong một mặt phẳng bởi sự lọc chùm tia với những chất liệu đặc biệt
(chất liệu có tính bất đẳng hƣớng về mặt quang học), thì ánh sáng đƣợc xem là phân
cực phẳng, hay phân cực thẳng đối với hƣớng truyền. Và tất cả sóng dao động trong
một mặt phẳng đƣợc gọi là mặt phẳng song song hay mặt phẳng phân cực. Ngoài ra,
cũng tồn tại một vài trạng thái ánh sáng phân cực elip mà trƣờng hợp đặc biệt của nó là
phân cực tròn. Hình 2.20 minh họa về sự phân cực của ánh sáng (ở đây là trƣờng hợp
phân cực phẳng), hai mặt phẳng màu xanh và màu đỏ thể hiện 2 trạng thái phân cực
vuông góc (trực giao) và đƣợc gọi là phân X và phân cực Y.
Ý tƣởng của điều chế ghép phân cực là truyền hai luồng tín hiệu trên hai trạng
thái phân cực trực giao của sóng mang. Trong trƣờng hợp điều chế DP-QPSK thì hai
tín hiệu QPSK đƣợc truyền trên hai phân cực X và Y của sóng mang, chúng đi qua bộ
kết hợp tia phân cực (PBC) và đƣợc truyền trên sợi quang. Đến đầu thu, bộ tách tia
phân cực (PBS) sẽ chia thành hai luồng tín hiệu riêng rẽ và xử lý một cách độc lập với
nhau. Nhƣ vậy kỹ thuật điều chế này đã làm tăng gấp đôi hiệu suất phổ so với điều chế
QPSK, nghĩa là tăng gấp đôi tốc bit trong khi sử dụng cùng một băng tần. Kỹ thuật
điều chế DP-QPSK mã hóa bốn bit trên một ký tự quang (gấp đôi so với QPSK).
X-pol
Y-pol
Driver 1
Driver 2
Driver 3
Driver 4
PBC
Pol Rot
Modulator 1
Modulator 2
Modulator 3
Modulator 4
BSLaser
π/2
π/2
Hình 2.21a Sơ đồ khối máy phát DP-QPSK
X-pol
Y-pol
LO
Signal
I
Q
I
Q
90 deg
Hybrid
Mixer
90 deg
Hybrid
Mixer
Pol Rot
PBS
BS
Laser
XI
XQ
YI
YQ
Hình 2.21b Sơ đồ khối máy thu DP-QPSK
Chƣơng 2: Kỹ thuật điều chế DP-QPSK trong DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 43
Trên hình 2.21a và 2.21b minh họa sơ đồ khối của một máy phát và máy thu DP-
QPSK theo chuẩn của OIF [15], trong đó:
- Driver 1 đến Driver 4: các bộ điều khiển điện áp phân cực đặt lên các bộ điều chế
Modulator 1 đến Modulator 4 theo chuỗi bit dữ liệu đầu vào (xem mục 2.1.2.2).
- BS: Beam Splitter: bộ chia, dùng để chia tín hiệu từ nguồn phát Laser.
- Modulator: bộ điều chế ngoài, dùng để điều chế pha của tín hiệu, có thể sử dụng
bộ điều chế Mach-Zehnder trong hình 2.5. Tín hiệu sau Modulator 1 và
Modulator 2 là hai tín hiệu BPSK đƣợc dịch pha nhau π/2 (I và Q), cộng lại ta
đƣợc tín hiệu QPSK. Tƣơng tự đối với tín hiệu sau Modulator 3 và Modulator 4.
- X-pol và Y-pol: phân cực X và phân cực Y (trực giao với nhau).
- Pol Rot: Polarization Rotator: bộ xoay phân cực, tạo ra tín hiệu phân cực X trực
giao với tín hiệu phân cực Y. Hai tín hiệu QPSK sau các bộ điều chế Modulator
là hai tín hiệu có cùng trạng thái phân cực (X hoặc Y), bộ xoay phân cực sẽ xoay
1 trong 2 tín hiệu đến trạng thái phân cực mới vuông góc với trạng thái phân cực
của tín hiệu còn lại.
- PBC: Polarization Beam Combiner: bộ kết hợp tia phân cực, ghép 2 tín hiệu phân
cực trực giao QPSK để tạo thành tín hiệu DP-QPSK và truyền đi trên sợi quang.
- LO: Local Oscillator: bộ dao động nội tại máy thu.
- PBS: Polarization Beam Splitter: bộ tách tia phân cực, chia tín hiệu DP-QPSK
thành hai tín hiệu QPSK ở hai trạng thái phân cực trực giao (vuông góc).
- 90 deg Hybrid Mixer: bộ trộn lai ghép quang 90 độ, có nhiệm vụ tổ hợp tín hiệu
sau bộ PBS với tín hiệu từ bộ dao động nội để tạo ra bốn tín hiệu BPSK.
Tín hiệu điện sau photodiode sẽ đƣợc chuyển đến bộ biến đổi tín hiệu tƣơng tự -
số (Analog-to-Digital Converter – ADC) và bộ xử lý tín hiệu số DSP để xử lý tiếp
trƣớc khi đƣợc phục hồi dƣới dạng chuỗi bit, các chức năng cơ bản của một bộ xử lý
tín hiệu số đƣợc trình bày trong mục 2.3.4. Đễ dễ dàng hiểu đƣợc sự biến đổi về pha
cũng nhƣ trạng thái phân cực của tín hiệu quang qua từng giai đoạn, chúng ta cùng
quan sát chòm sao tín hiệu trên hai hình 2.22a và 2.22b:
Tín hiệu BPSK In-phase (I).
Tín hiệu BPSK Quadrature (Q), đã đƣợc dịch pha π/2.
Tín hiệu QPSK ở trạng thái phân cực Y.
Tín hiệu QPSK ở trạng thái phân cực X (sau khi đƣợc quay phân cực).
Chƣơng 2: Kỹ thuật điều chế DP-QPSK trong DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 44
Tín hiệu DP-QPSK, là tổng của hai tín hiệu QPSK ở hai trạng thái phân
cực Y và X (trực giao với nhau).
DAC: Digital-to-Analog Converter: bộ biến đổi tín hiệu số – tƣơng tự.
ADC: Analog-to-Digital Converter: bộ biến đổi tín hiệu tƣơng tự – số.
DSP: Digital Signal Processor: bộ xử lý tín hiệu số.
DAC
DAC
DAC
DAC
Modulator 1
Modulator 2
Modulator 3
Modulator 4
Pol Rot
PBCLaser BS
25 Gbps
25 Gbps
25 Gbps
25 Gbps
π/2
π/2
Hình 2.22a Thay đổi pha và trạng thái phân cực của tín hiệu trong máy phát
PBS
Pol Rot 90 deg
Hybrid
Mixer
Laser BS
90 deg
Hybrid
Mixer
ADC
+
DSP
Hình 2.22b Thay đổi pha và trạng thái phân cực của tín hiệu trong máy thu
Chƣơng 2: Kỹ thuật điều chế DP-QPSK trong DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 45
Dòng tín hiệu sau photodiode xem thêm ở mục 2.2.2 , từ công thức (2.14) đến
công thức (2.25).
Một số tham số của máy phát và máy thu 100 Gb/s DP-QPSK theo chuẩn của
OIF đƣợc trình bày trong 2 bảng dƣới đây:
Bảng 2.5 Một vài tham số trong máy phát 100 Gb/s DP-QPSK [16]
Tham số Đơn vị Min Typical Max Ghi chú
Băng thông E/O
(3 dB) GHz 23
Tần số tham chiếu
tại 1,5 hoặc 2 GHz
Trở kháng RF Ohm 50
Tần số hoạt động
- Băng C
- Băng L
THz
191,35
186,0
196,2
191,5
Lƣới 50 GHz
(ITU-T G.694.1)
Công suất quang vào dBm 18 Công suất tối đa
Suy hao xen dB ffs 14 Cho mỗi phân cực
Suy hao phản xạ điện
- f ≤ 25 GHz
- 25 < f ≤ 32 GHz
dB
10
8
Suy hao phản xạ quang dB 30 Input & output
Polarization ER dB 20
Bảng 2.6 Một vài tham số trong máy thu 100 Gb/s DP-QPSK [17]
Tham số Đơn vị Min Typical Max Ghi chú
Công suất tín hiệu
hoạt động dBm -18 0
Công suất quang
trung bình
Công suất LO dBm Xem hình 2.23
Sai pha ± độ 5 Giữa XI và XQ,
YI và YQ
Băng thông tín
hiệu nhỏ (3 dB) dB 22
Méo hài tổng
cộng % 5 Xem chú thích
Chƣơng 2: Kỹ thuật điều chế DP-QPSK trong DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 46
Chú thích:
- E/O: Electro-Optical: điện-quang.
- RF: Radio Frequency: tần số vô tuyến.
- Polarization ER: Polarization Extinction Ratio: hệ số phân biệt phân cực.
- Méo hài tổng cộng: giả định Psig = -10 dBm, PLO = 13 dBm, suy hao vƣợt
bằng 2dB, đáp ứng của photodiode bằng 0.8 A/W.
Psig
(dBm)
PLO
(dBm)
0 3
-3 6
-6 9
-10 13
-13 16
-16 16
-18 16
18
16
14
12
10
8
6
4
2
0-20 -15 -10 -5 0
PLO (dBm)
Psig (dBm)
Hình 2.23 Khuyến nghị công suất LO tối đa cho phép
Giả định: đáp ứng của photodiode là 0,8 A/W, mã hóa NRZ, suy hao vƣợt là 2 dB.
Trong hội nghị và triển lãm về thông tin quang châu Âu lần thứ 34, diễn ra tại
thành phố Brussels của nƣớc Bỉ, Hiroshi Yamazaki cùng các đồng nghiệp đã công bố
một công nghệ liên quan đến điều chế ghép phân cực DP-QPSK tại tốc độ 100 Gb/s
[18]. Hai bộ điều chế QPSK và một mạch ghép phân cực (PDM) đƣợc tích hợp bằng
cách sử dụng một kỹ thuật lắp ráp lai ghép giữa PLCs (Planar Lightwave Circuits)
Silica và một mảng các bộ điều chế pha LiNbO3, có băng thông lớn và suy hao xen
thấp. Mạch PDM đƣợc thực hiện trong một PLC, bao gồm một bộ kết hợp tia phân cực
(PBC) ống dẫn sóng, trong đó việc kiểm soát pha tƣơng đối giữa các mode phân cực
trực giao đƣợc thực hiện bằng cách điều khiển chiều rộng của lõi ống dẫn sóng. PBC
hoạt động trong một phạm vi quang phổ rộng với suy hao khoảng 0,3 dB [18]. Có hai
bộ điều chế QPSK, mỗi bộ chứa hai bộ điều chế Mach-Zehnder (bao gồm hai PLC
coupler hình chữ Y và hai bộ điều chế pha LiNbO3) hoạt động giống nhau, băng thông
(3 dB) khoảng 27 GHz [18]. Các bộ điều chế DP-QPSK hoạt động với mức suy hao
xen thấp không thay đổi 4,8 dB và nhiễu xuyên âm giữa các kênh khoảng -25 dB [18],
đây là công nghệ tích hợp điều chế DP-QPSK đầu tiên trên thế giới.
Chúng ta vừa trình bày về lý thuyết điều chế DP-QPSK cùng với sơ đồ khối máy
phát và máy thu theo chuẩn của OIF. Trong phần cuối chƣơng 2, sẽ giới thiệu tóm tắt
chức năng của kỹ thuật xử lý tín hiệu số (DSP) và kỹ thuật mã hóa sửa lỗi (FEC) trong
Chƣơng 2: Kỹ thuật điều chế DP-QPSK trong DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 47
hệ thống Coherent tốc độ cao. Đây là những công nghệ chủ chốt cho hệ thống 100
Gb/s bên cạnh công nghệ điều chế DP-QPSK.
2.3.4 Chức năng của DSP và FEC trong hệ thống mạng 100 Gb/s
PBS
BS
Es(t)
ELO(t)
90o
Hybrid
90o
Hybrid
Đếm
BE
R
Eq
uali
zati
on
Kh
ôi
ph
ục p
ha
và t
ần
số
Giả
i g
hép
ph
ân
cự
c
Kh
ôi
ph
ục c
lock
Bù
tán
sắc
Ex(t)
Ey(t)
Hình 2.24 Các chức năng cơ bản của DSP
Tín hiệu trƣớc DSP
X
Tín hiệu trƣớc DSP
Y
Bù tán sắc
X
Bù tán sắc
Y
Phục hồi thời gian
X
Phục hồi thời gian
Y
Giải ghép phân cực
X
Giải ghép phân cực
Y
Đánh giá tần số
X
Đánh giá tần số
YĐánh giá pha
X
Đánh giá pha
Y
Hình 2.25 Biểu đồ chòm sao sau mỗi bước xử lý tín hiệu
Chƣơng 2: Kỹ thuật điều chế DP-QPSK trong DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 48
Trong các hệ thống Cohernet tốc độ cao sử dụng những kỹ thuật điều chế phức
tạp thì bộ xử lý tín hiệu số (Digital Signal Processor – DSP) có một vai trò vô cùng
quan trọng. Một trong những nguyên nhân dẫn đến các công nghệ Coherent tốc độ cao
chậm đƣợc đƣa vào ứng dụng trong thực tế là do mức độ phức tạp của các bộ xử lý tín
hiệu số cũng nhƣ giá thành quá cao của chúng. Dựa trên các thuật toán tiên tiến, DSP
có thể theo dõi sự phân cực, khôi phục đồng hồ, pha và thông tin dữ liệu, thực hiện bù
tán sắc màu và tán sắc phân cực mode. Việc bù tán sắc đƣợc thực hiện trong DSP sẽ
làm giảm chi phi và những rắc rối phát sinh so với khi sử dụng khối bù tán sắc trên
đƣờng truyền (ví dụ bù tán sắc bằng sợi DCF). Các chức năng cơ bản của một bộ xử lý
tín hiệu số đƣợc thể hiện trên hình 2.24 [19]. Có thể quan sát biểu đồ chòm sao điện
của tín hiệu sau mỗi bƣớc xử lý tín hiệu trên hình 2.25 [20].
Ngoài ra, sử dụng kỹ thuật mã sữa lỗi trƣớc (Forward Error Correction – FEC)
cũng đƣợc coi là một giải pháp hấp dẫn về hiệu quả chi phí để khôi phục độ nhạy bị
mất khi chuyển lên tốc độ bit cao hơn. Nhƣ đã trình bày trong bảng 1.3, khi tăng tốc
độ bit từ 10 Gb/s lên 100 Gb/s thì độ nhạy giảm 10 lần, tƣơng đƣơng với yêu cầu tăng
thêm 10 lần OSNR (+10 dB). Có thể tăng độ nhạy của máy thu lên bằng cách sử dụng
kỹ thuật điều chế DP-QPSK trong sự thống nhất với một máy thu Coherent, nhƣng
nhƣ thế vẫn là chƣa đủ để đền bù những thâm hụt OSNR do tăng tốc độ bit gây nên.
Trong các công nghệ hiện có để nâng cao hơn nữa độ nhạy của máy thu, FEC đƣợc coi
là giải pháp hiệu quả nhất [21].
FEC là một kỹ thuật mã hóa kênh sửa lỗi, bằng cách thêm vào những gói tin
đƣợc phát những phần dƣ là một mã sửa lỗi (ví dụ: mã Reed Solomon – RS, mã BCH),
tại đầu thu sẽ giải mã và tự sửa lỗi nếu có mà không cần một kênh yêu cầu truyền lại
dữ liệu (ARQ: Automatic Repeat reQuest). Sử dụng FEC làm tăng độ lợi mã hóa và do
đó cải thiện đáng kể tỉ lệ lỗi bit. Ví dụ: sử dụng mã RS (1023,1007) bên ngoài, BCH
(2047,1952) bên trong, 7% (OH), (ITU-T G.975.1-I.4), sẽ cho độ lợi mã hóa là 8.67
dB tại BER = 10-15
[28]. Hình 2.26 mô tả kiến trúc chức năng của một khối thu phát
100 Gb/s DP-QPSK sử dụng FEC [21], trong đó:
100G LH: 100 Gb/s Long Haul: 100 Gb/s đƣờng dài.
Tx/Rx: máy phát và thu DP-QPSK.
OTN Framer: khung OTN (ITU-T G.709), bao gồm mào đầu, tải trọng và FEC.
OTN: Optical Transport Network: mạng truyền tải quang.
External FEC Encoder/Decoder: mã hóa và giải mã FEC bên ngoài.
Optional Internal FEC Encoder/Decoder: mã hóa và giải mã FEC bên trong tùy ý.
100G LH Int Phot: 100 Gb/s Long Haul Integrated Photonics: mạch quang tử tích
hợp 100 Gb/s đƣờng dài.
OH = r/k, r là số bit dƣ, k là số bit thông tin (OH: overhead: mào đầu).
Chƣơng 2: Kỹ thuật điều chế DP-QPSK trong DWDM
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 49
OTN
Framer
OTN
Framer
External
FEC
Encoder
External
FEC
Decoder
Optional
Internal
FEC
Encoder
Optional
Internal
FEC
Decoder
MUX
ADC
+
DSP
Tx
Rx
Lasers
100G LH FEC7
% (
OH
)
100G LH Int Phot
100G LH Farmework100G LH Module
Out
In
Hình 2.26 Khối thu phát 100 Gb/s DP-QPSK sử dụng FEC
Trong chƣơng 2 chúng ta đã tìm hiểu các vấn đề liên quan đến điều chế, đặc biệt
là kỹ thuật điều chế DP-QPSK. Phần đầu chƣơng 2 giới thiệu tổng quan về điều chế
trong thông tin quang, bao gồm khái niệm về điều chế, điều chế trực tiếp và điều chế
ngoài. Kỹ thuật điều chế On-Off Keying và những hạn chế của nó cũng đã đƣợc trình
bày trong phần này. Phần nội dung tiếp theo của chƣơng 2 tìm hiểu về điều chế trong
thông tin quang Coherent, từ những kỹ thuật điều chế đƣợc nghiên cứu trong những
năm 1980 cho đến những kỹ thuật điều chế tiên tiến đang thu hút nhiều sự quan tâm
hiện nay. Một số so sánh giữa các dạng điều chế cũng đem lại cho chúng ta một cái
nhìn tổng quát hơn về xu hƣớng phát triển của thông tin quang Coherent trong giai
đoạn hiện nay.
Trong số các định dạng điều chế tiên tiến đó, DP-QPSK đã đƣợc OIF lựa chọn
làm định dạng điều chế chuẩn cho công nghệ 100 Gb/s DWDM. Với những ƣu điểm
nhƣ hiệu suất phổ cao, dạng phổ hẹp, khả năng miễn nhiễm đối với tán sắc và phi
tuyến cao, DP-QPSK đƣợc nhiều nhà sản xuất thiết bị lựa chọn cho giải pháp 100 Gb/s
Long-haul và Metro. Phần cuối chƣơng 2 trình bày lý thuyết về kỹ thuật điều chế DP-
QPSK, máy phát và máy thu DP-QPSK, cùng với kỹ thuật xử lý tín hiệu số và kỹ thuật
mã hóa sửa lỗi. Đó là những công nghệ chính quyết định đến sự thành công của việc
ứng dụng công nghệ 100 Gb/s vào thực tế. Chúng ta đã tìm hiểu tổng quan về lý thuyết
điều chế DP-QPSK, phần nội dung chƣơng 3 sẽ trình bày về ứng dụng của kỹ thuật
điều chế này trong công nghệ 100 Gb/s Long-haul và thực tế ở mạng đƣờng trục của
tập đoàn VNPT (do công ty VTN quản lý).
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cấp mạng đƣờng trục VNPT
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 50
CHƢƠNG III. GIẢI PHÁP NÂNG CẤP MẠNG ĐƢỜNG TRỤC VNPT
Phần nội dung chƣơng 2 đã trình bày về một số dạng điều chế đƣợc nghiên cứu
trong thông tin quang Coherent, dựa vào những so sánh trong các bảng từ 2.1 đến 2.4,
chúng ta thấy rằng: điều chế DP-QPSK là dạng điều chế phù hợp nhất cho tốc độ 100
Gb/s. DP-QPSK có tính miễn nhiễm cao đối với CD và PMD cũng nhƣ đối với hiệu
ứng phi tuyến, có hiệu suất phổ cao và yêu cầu OSNR thấp. Trên thực tế có nhiều công
nghệ điều chế khác phức tạp hơn có thể ứng dụng cho công nghệ 100 Gb/s nhƣ DP-
8PSK, M-QAM, Co-OFDM, những công nghệ này cho phép truyền tải ở cả những tốc
độ bit cao hơn 100 Gb/s (200 Gb/s, 400 Gb/s…). Tuy nhiên, công nghệ DP-QPSK đạt
đƣợc một sự cân bằng tối ƣu về độ phức tạp của công nghệ cũng nhƣ giá thành của sản
phẩm cho ứng dụng 100 Gb/s.
Trong phần đầu chƣơng 3 sẽ giới thiệu chung về mạng truyền tải 100 Gb/s,
những dự báo về thị trƣờng và tình hình thƣơng mại hóa các sản phẩm cho ứng dụng
100 Gb/s. Tiếp theo xin trình bày giải pháp mạng quang 100 Gb/s DP-QPSK của hãng
Ciena và ứng dụng thực tế vào hệ thống mạng Ciena 240G tại Việt Nam. Phần cuối
cùng trình bày về mô hình mô phỏng hệ thống DP-QPSK bằng phần mềm Optisystem.
3.1 Tình hình thƣơng mại hóa các sản phẩm cho ứng dụng 100 Gb/s
Theo các số liệu điều tra vào đầu những năm 2000, tăng trƣởng lƣu lƣợng của
internet ở mức từ 70-150% một năm [22]; kể từ năm 2006, tỉ lệ này nằm ở mức 40-
50% [23]. Rõ ràng với mức độ tăng trƣởng đó thì hệ thống mạng sử dụng tốc độ 10
Gb/s sẽ không đáp ứng đƣợc. Nhiều nhà khai thác mạng lớn đã lập kế hoạch mở rộng
một cách đáng kể năng lực mạng lƣới để đáp ứng nhu cầu tăng trƣởng của lƣu lƣợng
IP. Theo số liệu của hãng nghiên cứu thị trƣờng Dell’ Oro thì các sản phẩm truyền dẫn
có tốc độ 100 Gb/s sẽ phát triển mạnh từ sau năm 2012 với tổng giá trị sản phẩm
khoảng 30 triệu USD và sẽ đạt khoảng 500 triệu USD vào năm 2014 [24]. Còn hãng
nghiên cứu thị trƣờng Heavy Reading thì dự báo thị phần các ứng dụng có tốc độ kênh
từ 40 Gb/s đến 100 Gb/s sẽ chiếm hơn phân nửa (55%) vào năm 2013, trong đó ứng
dụng 40 Gb/s chiếm 26% và 100 Gb/s là 29%; gần phân nửa thị trƣờng còn lại (45%)
là của các ứng dụng 10 Gb/s [24]. Hình 3.1 thể hiện xu hƣớng phát triển về tốc độ
truyền dẫn trên các hệ thống mạng DWDM [25].
Vào ngày 14/12/2009, Verizon tuyên bố trở thành nhà cung cấp dịch vụ
viễn thông đầu tiên thành công trong việc đƣa vào thƣơng mại hóa hệ thống 100
Gb/s. Hệ thống này đƣợc triển khai trên mạng lõi châu Âu, nối giữa Paris và
Frankfurt (893 km), là sự hợp tác giữa Nortel và Verizon [26]. Lần lƣợt Nortel
(bây giờ là Ciena), Alcatel-Lucent, Huawei, Fujitsu, ZTE đã thành công trong
việc cung cấp giải pháp thƣơng mại sẵn có cho công nghệ 100 Gb/s. Việc triển
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cấp mạng đƣờng trục VNPT
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 51
khai thành công công nghệ 100 Gb/s trên cơ sở hạ tầng mạng quang sử dụng cho
công nghệ 10 Gb/s, đã đánh dấu một bƣớc phát triển mới trong mạng DWDM
Coherent. Ngoài việc nâng cao năng lực truyền dẫn của hệ thống, công nghệ 100
Gb/s sẽ làm đơn giản hóa hệ thống mạng, cho phép truyền trực tiếp 100 GbE
(IEEE P802.3ba) giữa các bộ định tuyến tốc độ cao (ví dụ nhƣ T1600 của
Juniper) qua mạng lõi DWDM mà không cần Transponder [27].
1T
500G
100G
40G
10G
2,5G
1995 2000 2005 2010 2015
Coh
eren
t
Su
per
Ch
an
nel
s
Tách sóng
trực tiếp
Tách sóng
Coherent
Hình 3.1 Xu hướng phát triển tốc độ bit trên một kênh DWDM
Tuy nhiên việc đƣa vào thƣơng mại rộng rãi công nghệ 100 Gb/s vẫn còn gặp
nhiều khó khăn, do mức độ phức tạp của công nghệ cũng nhƣ giá thành của sản phẩm.
Chúng ta đã từng đƣợc chứng kiến khoảng thời gian kéo dài hơn 7 năm kể từ khi ra
mắt sản phẩm 40 Gb/s đầu tiên cho tới khi chúng đƣợc thƣơng mại hóa rộng rãi trên
thế giới. Có ba nguyên nhân dẫn đến thời gian đƣa sản phẩm ra thị trƣờng kéo dài:
Thứ nhất, do những dự báo về sự bùng nổ dung lƣợng internet thiếu chính xác. Ví
dụ: vào cuối năm 2005, John Chambers (giám đốc điều hành của Cisco) cho rằng
mức tăng trƣởng lƣu lƣợng truy cập internet đã tăng khoảng 100% mỗi năm và có
thể hƣớng tới 300-500% mỗi năm [23]. Nhƣng trên thực tế mức tăng chỉ ở khoảng
40-50% mỗi năm.
Thứ hai, công nghệ 40 Gb/s phức tạp hơn nhiều so với công nghệ 10 Gb/s và
không dễ để có sự hòa hợp giữa hai công nghệ này.
Thứ ba, sự thiếu hụt của các tiêu chuẩn để chuẩn hóa công nghệ 40 Gb/s dẫn đến
việc có quá nhiều công nghệ 40 Gb/s trong khi lại thiếu nguồn tài chính cho các
công nghệ này.
Chúng ta đã có bài học với công nghệ 40 Gb/s và do đó không thể để lặp lại
những lỗi nhƣ trên khi triển khai các công nghệ 100 Gb/s. Các tiêu chuẩn về công
nghệ 100 Gb/s đã đƣợc thực hiện bởi ba tổ chức tiêu chuẩn chính là IEEE, ITU và OIF
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cấp mạng đƣờng trục VNPT
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 52
trong nửa đầu năm 2010 và đây là tiền đề cho việc triển khai rộng khắp các ứng dụng
100 Gb/s. Thêm vào đó, 100 Gb/s có thể kế thừa các đặc tính của công nghệ 40 Gb/s.
Một số nhà khai thác mạng thậm chí đã không ngần ngại bỏ qua 40 Gb/s, đi thẳng lên
xây dựng các mạng 100 Gb/s để nhanh chóng đƣa các tiêu chuẩn và công nghệ 100
Gb/s vào thực tiễn.
Mặc dù vậy, cần phải xem xét kỹ hơn sự chín muồi của 100 Gb/s về mặt tiêu
chuẩn, công nghệ và hiệu quả chi phí. Các tiêu chuẩn công nghệ cho 100 GbE (100
Gb/s Ethernet) đã đƣợc hoàn thiện vào giữa năm 2010, tuy nhiên các tiêu chuẩn cho
các module 100 Gb/s quang và 100 Gb/s DWDM vẫn cần thêm thời gian để hoàn
thiện. Bên cạnh đó, về mặt công nghệ, toàn bộ ngành công nghiệp 100 Gb/s là hoàn
toàn mới. Do vậy sau khi các tiêu chuẩn đƣợc phê duyệt thì ngành công nghiệp bao
gồm sản xuất chip, sản xuất các module hệ thống, các thành phần khác cho công nghệ
này vẫn cần thêm một khoảng thời gian nữa để ổn định và trƣởng thành. Chúng ta cần
phải cẩn thận để không lặp lại các thiếu sót đã mắc phải khi triển khai công nghệ 40
Gb/s dẫn tới một chuỗi các giá trị 40 Gb/s còn đang dang giở nhƣ hiện nay.
Thêm vào đó, xét một cách lâu dài thì 100 Gb/s là khá đắt. Các nhân tố này đang
kết hợp tạo ảnh hƣởng tới kế hoạch thƣơng mại hóa 100 Gb/s. Mặc dù thời điểm đƣa
các công nghệ 100 Gb/s ra thị trƣờng đƣợc cho là sẽ ngắn hơn nhiều so với 40 Gb/s,
song một quá trình xử lý dài của phát triển thị trƣờng và công nghệ vẫn là cần thiết
trƣớc khi chính thức tung ra thị trƣờng. Điều đó có nghĩa là 100 Gb/s sẽ cùng tồn tại
với 40 Gb/s trong một khoảng thời gian tƣơng đối dài. Xét một cách tổng quan các
nhân tố thì thời điểm đầu năm 2013 sẽ là thích hợp cho thƣơng mại hóa 100 Gb/s rộng
rãi. Các nhà khai thác mạng cần tính toán và cân nhắc kỹ về hiệu quả chi phí và mức
tăng trƣởng dung lƣợng trên mạng lƣới trƣớc khi triển khai công nghệ 100 Gb/s.
Về mặt công nghệ cho truyền tải 100 Gb/s đƣờng dài, chủ yếu là kỹ thuật điều
chế và giải điều chế, kỹ thuật mã sửa lỗi trƣớc FEC (Forward Error Correction), kỹ
thuật xử lý tín hiệu số và các công nghệ truyền tải đƣờng dài. Công nghệ điều chế tiên
tiến là cần thiết cho việc thực hiện truyền tải DWDM dung lƣợng cao và khoảng cách
xa. Một số hãng lớn trên thế giới đã nghiên cứu các vấn đề này, ví dụ Huawei đã phát
triển các kỹ thuật điều chế tiên tiến nhƣ sDQPSK, oPDM-DQPSK và ePDM-QPSK.
Điều chế sDQPSK sử dụng công nghệ kiểm soát phân cực để giảm tác động phi tuyến
trong hệ thống DWDM tốc độ cao, cho phép hệ thống truyền tín hiệu trên khoảng cách
1200 km [28]. Bằng việc thực thi phần cứng kết hợp với các thuật toán tiên tiến, công
nghệ oPDM-DQPSK tạo điều kiện theo dõi một cách nhanh chóng phân cực quang và
giúp truyền tải tới 80 bƣớc sóng tín hiệu tại 100 Gb/s. Các đặc tính tiên tiến của công
nghệ ePDM-QPSK có thể kể đến nhƣ kỹ thuật tách sóng Coherent, bộ chuyển đổi tín
hiệu tƣơng tự – số tốc độ cao, bộ xử lý tín hiệu số tốc độ cao. Do tính miễn nhiễm với
tán sắc và phi tuyến cao nên công nghệ ePDM-QPSK có thể truyền tải lên tới 80 bƣớc
sóng của tín hiệu tại 100 Gb/s qua khoảng cách 1500 km [28].
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cấp mạng đƣờng trục VNPT
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 53
3.2 Giải pháp 100 Gb/s DP-QPSK của hãng Ciena
3.2.1 Giới thiệu chung về mạng quang Ciena
Ciena® Corporation (Hoa Kỳ), là một công ty chuyên về mạng, cung cấp các giải
pháp cơ sở hạ tầng mạng hàng đầu thế giới. Khách hàng của Ciena bao gồm cả những
nhà khai thác mạng lớn nhƣ: AT&T, Verizon, Bell Canada, CenturyLink, CANARIE,
Internet2, JANET, SURFnet, VERNet… Các giải pháp mạng quang học của Ciena
đƣợc ứng dụng rộng rãi ở nhiều nƣớc trên thế giới, bao gồm mạng siêu đƣờng dài
(Ultra-Long-haul), mạng đƣờng dài (Long-haul), mạng vùng (Regional) và mạng đô
thị (Metro). Ƣu điểm của các giải pháp mạng Ciena là kiến trúc mạng đơn giản, linh
hoạt và dễ dàng nâng cấp khi cần. Hình 3.2 minh họa kiến trúc mạng quang Ciena, với
các thiết bị quan trọng 6500, 5410, 5430 (hình 3.3). Trong đó thiết bị chủ lực 6500 là
một thiết bị biên hỗ trợ đa dịch vụ, đa giao thức; kết hợp TDM/WDM/Ethernet/OTN
trên một mạng hội tụ duy nhất. Ngoài ra 6500 còn hỗ trợ giao diện 40 Gb/s và 100
Gb/s, cho phép nâng cấp dễ dàng lên 40 Gb/s và 100 Gb/s. 5410 và 5430 là những
thiết bị chuyển mạch gói quang có khả năng cấu hình lại đƣợc, thực hiện thu gom lƣu
lƣợng trên các mạng IP đƣa về mạng lõi qua thiết bị 6500.
6500
5430
5410
5430
5410
Ciena
6500
6500
6500
6500
6500
6500
Quản lý mạng
Thống nhất
Mạng dƣới
biển
Mạng Metro
& Long Haul
Mạng Metro
& Long Haul
Hình 3.2 Kiến trúc mạng quang của Ciena
Về công nghệ mạng quang Coherent tốc độ cao, Ciena là hãng cung cấp thiết bị
đầu tiên trên thế giới đƣa sản phẩm cho ứng dụng 40 Gb/s và 100 Gb/s vào thƣơng mại
hóa. Tính đến ngày 06/09/2012, đã có hơn 100 khách hàng sử dụng công nghệ 40/100
Gb/s của Ciena, với hơn 15 triệu km đã đƣợc triển khai trên toàn cầu [29]. Giải pháp
40/100 Gb/s của Ciena dựa trên bộ vi xử lý quang Coherent WaveLogic TM
(mới nhất
là WaveLogic 3), cho phép nâng cấp mạng lƣới 10 Gb/s đang sử dụng lên 40 Gb/s và
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cấp mạng đƣờng trục VNPT
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 54
100 Gb/s và tƣơng lai lên đến 400 Gb/s, một cách đơn giản và hiệu quả về chi phí.
Những lợi ích của công nghệ WaveLogic bao gồm:
- Tăng lƣu lƣợng truyền tải của mạng 10 Gb/s hiện tại lên 4 lần hoặc 10 lần bằng
cách đơn giản là lắp đặt module 40/100 Gb/s vào thiết bị OME 6500.
- Nhanh chóng kích hoạt các dịch vụ mới trên mạng, bao gồm cả Ethernet tốc độ
cao và các dịch vụ OTN.
- Giảm chi phí đầu tƣ thông qua việc cắt giảm hoặc loại bỏ một số loại thiết bị mạng
nhƣ bộ khuếch đại Raman, bộ tái tạo tín hiệu (Regenerator), bộ bù tán sắc…
- Không cần phải đầu tƣ lắp đặt thêm các tuyến cáp quang mới.
4200 6500 7-slot 6500 14-slot 6500 32-slot 5410 5430
Nền tảng dịch
vụ tiên tiếnNền tảng gói quang Hệ thống chuyển
mạch cấu hình
lại đƣợc
Truyền tải gói quang Chuyển mạch gói quang
Hình 3.3 Một số thiết bị quan trọng trong mạng Ciena
3.2.2 Giải pháp mạng đƣờng dài 100 Gb/s
Giải pháp mạng quang đƣờng dài của Ciena thƣờng đƣợc ứng dụng vào mạng
đƣờng trục quốc gia. Ƣu điểm của nó là ở tính đơn giản, linh hoạt; xây dựng hệ thống
mạng theo kiến trúc module cho phép thay đổi, nâng cấp và quản lý dễ dàng. Đặc biệt
giải pháp 100 Gb/s của Ciena cho phép tận dụng tối đa cơ sở hạ tầng mạng đã đƣợc
xây dựng cho hệ thống 10 Gb/s, đồng thời giảm bớt một số khối thiết bị nhƣ bộ
khuếch đại Raman, bộ bù tán sắc trên đƣờng truyền, bộ tái tạo tín hiệu. Một số đặc
điểm của giải pháp 100 Gb/s [30]:
Hỗ trợ 88 kênh bƣớc sóng 100 Gb/s (khoảng cách kênh 50 GHz).
Có thể ghép hỗn hợp với kênh 10 Gb/s và 40 Gb/s trên cùng một sợi quang.
Phù hợp với lƣới ITU 50 GHz và 100 GHz.
Sử dụng hai sóng mang con với khoảng cách 20 GHz, làm cho tốc độ xử lý giảm
đƣợc một nữa (xuống còn 14 Gsymbol/s).
Hỗ trợ khoảng cách hơn 1000 km (không cần Regenerator).
Sử dụng bù tán sắc động điện tử và có thể bù ±32000 ps/nm.
Cho phép một lƣợng tán sắc phân cực mode khoảng 10 ps.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cấp mạng đƣờng trục VNPT
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 55
Tính miễn nhiễm với PMD cao hơn so với hệ thống 10 Gb/s.
Có thể đi qua 10 ROADM (50 GHz).
6500OTN
NetworkIP IP
IEEE
ITU-T ITU-T
IEEE
OIF OIF
6500
Hình 3.4 Kiến trúc mạng đường dài 100 Gb/s
Hình 3.4 mô tả kiến trúc mạng đƣờng dài 100 Gb/s của hãng Ciena, trong đó cơ
bản có thể chia làm ba phần: phần mạng phía khách hàng (theo chuẩn IEEE), phần
mạng lõi (theo chuẩn ITU-T) và phần thu/phát xử lý tín hiệu (theo chuẩn OIF). Sau
đây chúng ta cùng tìm hiểu về ba thành phần này.
a. IEEE
Chuẩn Ethernet tốc độ 40/100 Gb/s (IEEE P802.3ba) đƣợc thông qua vào ngày
17/06/2010, mở đƣờng cho một làn sóng kết nối máy chủ Ethernet tốc độ cao và hệ
thống chuyển mạch lõi. Thiết bị OME 6500 của Ciena cũng đã cung cấp giao diện
khách hàng 100 GbE, thuận tiện cho kết nối giữa mạng DWDM và mạng Metro hoặc
mạng vùng. Nhƣ vậy tín hiệu 100 Gb/s trên mạng lõi qua thiết bị OME 6500 có thể
chia thành 10 x 10 GbE client, 10 x 10 Gb/s multi-rate client hoặc 100 GbE client. Với
giao diện 100 GbE, cho phép truyền tín hiệu 100 GbE từ thiết bị OME 6500 đến các
Router lõi. Chuẩn IEEE P802.3ba đƣợc trình bày trong bảng dƣới đây [13] [27]:
Bảng 3.1 Chuẩn IEEE P802.3ba
100 GbE 40 GbE
Tốc độ 103,125 Gb/s 41,25 Gb/s
1m backplane 40GBASE-KR4
10m cáp đồng 100GBASE-CR10 40GBASE-CR4
100m MMF 100GBASE-SR10 (10 x 10Gb/s – 10 sợi/hƣớng) 40GBASE-SR4
10km SMF 100GBASE-LR4 (4 x 25Gb/s CWDM-800GHz) 40GBASE-LR4
40km SMF 100GBASE-ER4 (4 x 25Gb/s CWDM-800GHz)
b. ITU-T
Bao gồm các khuyến nghị G.872, G.709, G.798 cho mạng truyền tải quang
(OTN). Những ƣu điểm của OTN: tính trong suốt trong toàn miền quang, tối ƣu hóa
cho chuyển gói trên mạng quang, tích hợp FEC để tăng khoảng cách truyền dẫn,
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cấp mạng đƣờng trục VNPT
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 56
chuyển đổi dễ dàng lên tốc độ 40 Gb/s và 100 Gb/s... Đặc biệt với giao diện G.709 cho
phép đơn giản hóa cơ chế ghép kênh và hỗ trợ đa giao thức (IP, Ethernet,
SONET/SDH..) trong mạng OTN. Chuẩn ITU-T G.709 cho phép tín hiệu khách hàng
(client signal) đƣợc đóng gói và sắp xếp (mapping) vào các khung, tƣơng tự nhƣ các
khung trong SONET/SDH. Cấu trúc khung trong G.709 đƣợc minh họa nhƣ trên hình
3.5, trong đó:
• Payload: là dữ liệu khách hàng, bao gồm SONET/SDH, ATM, GbE…
• OPU: Optical channel Payload Unit: khối tải trọng kênh quang.
• ODU: Optical channel Data Unit: khối dữ liệu kênh quang.
• OTU: Optical channel Transport Unit: khối truyền tải kênh quang.
• FEC: Forward Error Correction: mã sửa lỗi trƣớc.
OTU
FEC
Payload
(Tải trọng)
(SONET, ATM, IP,
GbE, FC…)
Mào
OPU
Mào
OTU
Fram
ing
Mào ODU
OPU Frame
ODU Frame
OTU Frame
1 15 17 3825 4080
4080 cột
4 hà
ng
Hình 3.5 Cấu trúc khung dữ liệu trong G.709
Bảng 3.2 Tải trọng khung dữ liệu trong ITU-T G.709
OTU ODU Tốc độ làm
tròn Gb/s
Tốc độ
OTU Gb/s
Tốc độ ODU
Gb/s Tín hiệu khách hàng
0 1,25 1,244160 1 GbE
1 1 2,5 2,666057 2,498775 STM-16/OC-48
2 2 10 10,709225 10,037274 STM-64/OC-192
3 3 40 43,018414 40,319219 STM-256/OC-768
4 4 100 111,809973 104,794446 100 GbE
2e 2e 10 11,095730 10,399525 10 GbE
3e1 3e1 40 44,570975 41,774364 4 x ODU2e
3e2 3e2 40 44,583356 41,785969 4 x ODU2e
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cấp mạng đƣờng trục VNPT
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 57
Các khung dữ liệu sẽ đƣợc ghép chéo nhƣ trên hình 3.6 [31], và tín hiệu cuối
cùng đƣợc truyền đi là OTU1 – OTU4, tốc độ các khung xem trên bảng 3.2 [32]. Nhƣ
vậy đối với mạng truyền tải 100 Gb/s, nếu tín hiệu khách hàng là 100 GbE, thì sẽ đƣợc
mapping vào ODU4 (ODU4 + FEC = OTU4). Nếu là các tín hiệu khác sẽ đƣợc
mapping vào các ODU bậc thấp hơn, sau đó thực hiện ghép theo các hệ số nhƣ trên
hình 3.6 để đƣợc tín hiệu ODU4.
ODU0-L
ODU1-L
ODUflex
ODU2-L
ODU2e-L
ODU3-L
ODU1-H
ODU2-H
ODU3-H
ODU3e1-H
ODU3e2-H
ODU4-H
OTU2
OTU2e
OTU3
OTU3e1
OTU3e2
OTU4
OTU1
ODU4-L
1GbE
Tín hiệu khác nhau
FC1200,10GbE
100GbE
2.5G STM-16
OC-48
10G STM-64
OC-192
STM-256/OC-768
40GbE
G.Sup43
G.Sup43
G.Sup43
x2x80
x8x40
x10
x10x2
x32
x3
x4
x4
G.Sup43
G.709
Hình 3.6 Sơ đồ khối ghép tín hiệu trong ITU-T G.709
Chú thích:
- STM: Synchronous Transport Module: khối truyền tải đồng bộ (SDH).
- OC: Optical Carrier: khối vận tải quang (SONET).
- L: Lower Order ODU: ODU bậc thấp hơn.
- H: Higher Order ODU: ODU bậc cao hơn.
- ODUflex: hỗ trợ các dữ liệu với tốc độ khác nhau.
- FEC sử dụng trong ITU-T G.709 là mã Reed Solomon (255,239).
c. OIF
Khác với IEEE thƣờng không quan tâm đến kỹ thuật điều chế tín hiệu, OIF đã
tập trung vào nghiên cứu các kỹ thuật điều chế cho 100 Gb/s đƣờng dài và đã lựa chọn
DP-QPSK làm định dạng điều chế chuẩn cho tốc độ 100 Gb/s, bao gồm:
- 100G Ultra Long Haul DWDM Framework Document [15],
- Implementation Agreement for Integrated Polarization Multiplexed
Quadrature Modulated Transmitters [16],
- Implementation Agreement for Intradyne Coherent Receivers [17],
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cấp mạng đƣờng trục VNPT
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 58
- 100G Forward Error Correction White Paper [21],
- Multisource Agreement for 100G Long-Haul DWDM Transmission Module –
Electromechanical [33].
Những vấn đề liên quan đến điều chế và giải điều chế DP-QPSK cũng nhƣ máy
phát và máy thu 100 Gb/s DP-QPSK đã đƣợc giới thiệu trong chƣơng 2. Sau khi chọn
DP-QPSK làm định dạng điều chế cho công nghệ 100 Gb/s, Ciena đã cho ra mắt bộ xử
lý quang WaveLogic 3, là cơ sở cho việc nâng cấp mạng lên 100 Gb/s. Những phân
tích nêu trên chỉ tập trung vào mạng truyền tải đƣờng dài 100 Gb/s, tuy nhiên ở thời
điểm hiện tại và một thời gian dài nữa, công nghệ 100 Gb/s sẽ cùng tồn tại song song
với công nghệ 10 Gb/s và 40 Gb/s. Nghĩa là các giao tiếp với mạng khách hàng vẫn
giữ nguyên nhƣ lúc chƣa nâng cấp, thêm vào giao tiếp 100 GbE hoặc 10 x 10 GbE.
3.3 Hệ thống mạng đƣờng trục Bắc-Nam Ciena 240G
3.3.1 Giới thiệu về hệ thống Ciena 240G [34]
Hệ thống mạng đƣờng trục Bắc-Nam Ciena 240G do công ty viễn thông liên tỉnh
(VTN) quản lý. Với vai trò truyền tải lƣu lƣợng trên mạng đƣờng trục quốc gia (chủ
yếu từ các hệ thống mạng của tập đoàn VNPT và cho một số doanh nghiệp khai thác
viễn thông khác thuê). Hiện nay có 2 hệ thống mạng đƣờng trục (backbone) đang hoạt
động song song là Long Haul 1600 (120 Gb/s) và Ciena 240G (240 Gb/s). Trong đó hệ
thống Long Haul 1600 đã cũ và không còn khả năng nâng cấp sử dụng công nghệ 100
Gb/s, nên trong phần này chỉ đề cập đến hệ thống Ciena 240G.
Hệ thống 240G đƣợc hãng Nortel (bây giờ là Ciena) xây dựng vào năm 2008 với
tên gọi Nortel 80G (dùng 8 bƣớc sóng, mỗi bƣớc 10 Gb/s), đƣợc nâng cấp vào cuối
năm 2009 với tên gọi Nortel 240G (dùng thêm 4 bƣớc 40 Gb/s bên cạnh 8 bƣớc 10
Gb/s). Hệ thống mạng này theo cấu hình Ring, bao gồm 6 Ring chính (hình 3.7):
Ring 7: Hà Nội – Vinh
Ring 8: Vinh – Đà nẵng
Ring 9: Đà Nẵng – Quy Nhơn
Ring 10: Quy Nhơn – Phan Rang
Ring 11: Phan Rang – TPHCM
Ring 12: TPHCM – Cần Thơ
Theo thiết kế ban đầu lúc nâng cấp thì: Ring 7, 8, 9, 10 và 11 sử dụng 8 bƣớc 10
Gb/s; Ring 12 sử dụng 4 bƣớc 10 Gb/s. Ring 7, 8 và 10 sử dụng 5 bƣớc 40 Gb/s; Ring
9 và 11 sử dụng 4 bƣớc 40 Gb/s; Ring 12 sử dụng 2 bƣớc 40 Gb/s. Các bƣớc sóng đã
sử dụng đƣợc trình bày trong bảng 3.3. Trên tuyến đƣờng trục Bắc-Nam đang sử dụng
hai loại sợi quang G.652 và G.655.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cấp mạng đƣờng trục VNPT
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 59
Khuếch đại đƣờng dây
OM
E 6500 D
D (D
ouble Decker)
OM
E 6500 (B
B+M
SPP+PL)
OM
E 6500 B
B (B
roadBand)
RO
AD
M 2 hƣớng
RO
AD
M 4 hƣớng
HA
NO
I
NIN
H B
INH
CH
O
BE
NR
2
TAN
KY
HU
ON
G
SO
N
THA
NH
HO
A
VIN
H
HA
TINH
BA
C
SO
NR
7
CA
M
LOA
LUO
IH
IEN
HO
AN
G
LE
DO
NG
HO
ID
ON
G
HA
HU
E
DA
NA
NG
TAM
KY
QU
AN
G
NG
AI
LAI
KH
AN
PH
UO
C
SO
N
DA
K
TO
KO
N
TUM
PLE
IKU
AN
KH
E QU
Y N
HO
N
TUY
HO
A
PH
U
NH
ON
NH
A TR
AN
G
B.M
.THU
OT K
RO
NG
NO
DA
LAT
PH
AN
RA
NG NU
I
MO
T
PH
AN
THIE
T
XU
AN
LOC
DA
K N
ON
G
BIN
H
PH
UO
C
BIN
H
DU
ON
G
VT1-H
CM
MY
THO
1
MY
THO
2
CA
O LA
NH
VIN
H LO
NG
CA
N TH
O
Chú thích:
MY
DIN
H
(HA
NO
I) RIN
G 7
RIN
G 8
RIN
G 9
RIN
G 10
RIN
G 11
RIN
G 12
NO
DE
2-
LTK
Hình 3.7 Sơ đồ kết nối các Ring Ciena 240G
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cấp mạng đƣờng trục VNPT
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 60
Hệ thống Ciena 240G gồm có ba thiết bị chính: CPL, HDXc và OME 6500:
CPL: Là thiết bị hoạt động trên lớp DWDM, bao gồm các thành phần chức năng:
- Khuếch đại EDFA và Raman,
- CMD44: tách/ghép kênh (44 bƣớc sóng trong băng C),
- WSS: chuyển mạch lựa chọn bƣớc sóng,
- DOSC/UOSC: chứa bộ xử lý, điều khiển và truyền thông chính cho tất cả các
thiết bị CPL ở ROADM hoặc Line AMP. Đây là một thiết bị thông minh của
mạng, nó lƣu trữ thông tin gắn liền với việc quản lý, cấu hình, truyền thông, tối
ƣu và điều khiển mạng lƣới.
HDXc: Có chức năng kết nối liên mạng, chuyển mạch bảo vệ trong mạng quang
Ciena, dung lƣợng hệ thống:
- HDXc: 320 Gb/s – 640 Gb/s,
- HDX: 640 Gb/s – 1280 Gb/s.
Cấu hình:
+ 10G: 4FR, 2FR, 1+1, SNCP Ring, không bảo vệ,
+ 2.5G: 2FR, 1+1, SNCP Ring, không bảo vệ,
+ 155M/622M: 1+1, SNCP Ring, không bảo vệ.
OME 6500: Là thiết bị biên đa dịch vụ quang, hoạt động trên lớp SDH, có các
đặc điểm sau:
- OME 6500 có thể ứng dụng cho mạng Metro, Backbone, Core…
- Hỗ trợ nhiều giao tiếp với nhiều tốc độ, giao thức khác nhau: SONET/SDH,
Ethernet, IP, OTN, DWDM…
- Hỗ trợ chuyển mạch lớp 2 và chuyển mạch dịch vụ Erthenet.
- Có khả năng xen rớt lƣu lƣợng trực tiếp từ STM-256 xuống các luồng thấp hơn.
- Hỗ trợ nhiều phƣơng thức chuyển mạch bảo vệ nhƣ MSP, MS-SPRing…
- Bù tán sắc động điện tử (eDCO).
- Hỗ trợ các module điều chế thế hệ mới.
- Có ba cấu hình cơ bản:
+ OME 6500 BB (BroadBand), 14 Slot,
+ OME 6500 MSPP (Multi-Service Provisioning Platform), 14 Slot,
+ OME 6500 DD (Double Decker), 32 Slot.
- Phần cứng thiết bị OME 6500 BB và MSPP: Shelf OME 6500 bao gồm 17 slot
trong đó có 14 slot mang lƣu lƣợng:
+ Bảng truy xuất (Access Panel) nằm ở phía trên của shelf,
+ 2 card xử lý shelf (Shelf Processor) nằm ở slot 15 và 16,
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cấp mạng đƣờng trục VNPT
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 61
+ Card giao tiếp bảo dƣỡng (MIC) nằm ở slot 17,
+ Các card nguồn vào nằm ở slot 17, subslot 1 và 3,
+ Card kết nối chéo (Cross Connect) nằm ở slot 7 và 8,
+ Card giao tiếp nằm ở các Slot 1-6 và 9-14.
- Phần cứng thiết bị OME 6500 DD:
+ OME 6500 DD có 32 slot mang lƣu lƣợng,
+ Có 2 card kết nối chéo nằm ở slot 9 và 10,
+ Access Panel (AP) nằm ở slot 47,
+ Quạt đƣợc tích hợp nhƣ là một phần chính của shelf, shelf có 2 module,
mỗi module có 4 quạt, nếu 1 trong 4 quạt hỏng thì phải thay cả module đó,
đƣợc sử dụng ở slot 45 và 46,
+ 2 Card nguồn 3x60A (breakered) nằm ở slot 43 và 44,
+ 2 Card xử lý shelf nằm ở slot 41 và 42,
+ Card giao tiếp quang nằm ở các slot 1-8, 11-18, 21-28, 31-38.
Hình sau đây mô tả một node mạng trong hệ thống Ciena 240G:
HDXc /
OME-DDOMEOME
AMP WSSCMD44
AMPWSSCMD44
CPL CPL
Hình 3.8 Cấu hình một node mạng trong hệ thống Ciena
Những node mạng chỉ có chức năng khuếch đại đƣờng dây thì chỉ gắn các
module khuếch đại trên giá của CPL, những node có chức năng ROADM 2 hƣớng thì
không cần dùng HDXc hoặc OME 6500 DD. Hệ thống Ciena 240G sử dụng lƣới bƣớc
sóng có khoảng cách kênh 100 GHz, bao gồm 44 bƣớc sóng trong băng C, đƣợc chia
làm 9 nhóm nhƣ trên bảng 3.3. Những bƣớc sóng có ghi chú “For future” là những
bƣớc sóng đƣợc quy hoạch sử dụng trong tƣơng lai khi nâng cấp hệ thống lên 40 Gb/s.
Bảng 3.3 Lƣới bƣớc sóng sử dụng trong hệ thống Ciena 240G
Nhóm Kênh số (Ciena) Bƣớc sóng (nm) Kênh số (VTN) Ghi chú
1
1 1530,33 9 40 Gb/s
2 1531,12 10 40 Gb/s
3 1531.90 11 40 Gb/s
4 1532,68 12 40 Gb/s
5 1533,47 13 40 Gb/s
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cấp mạng đƣờng trục VNPT
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 62
2
6 1534,25 14 For future
7 1535,04 15 For future
8 1535,82 16 For future
9 1536,61 17 For future
10 1537.40 18 For future
3
11 1538,19 19 For future
12 1538,98 20 For future
13 1539,77 21 For future
14 1540,56 22 For future
15 1541,35 23 For future
4
16 1542,14 24 For future
17 1542,94 25 For future
18 1543,73 26 For future
19 1544,53 27 For future
20 1545,32 28 For future
5
21 1546,12 29 For future
22 1546,92 30 For future
23 1547,72 31 For future
24 1548,51 32 For future
25 1549,32 33 For future
6
26 1550,12
27 1550,92
28 1551,72
29 1552,52
30 1553,33
7
31 1554,13
32 1554,94
33 1555,75
34 1556,55
35 1557,36
8
36 1558,17
37 1558,98 1 10 Gb/s
38 1559,79 2 10 Gb/s
39 1560,61 3 10 Gb/s
40 1561,42 4 10 Gb/s
9
41 1562,23 5 10 Gb/s
42 1563,05 6 10 Gb/s
43 1563,86 7 10 Gb/s
44 1564,68 8 10 Gb/s
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cấp mạng đƣờng trục VNPT
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 63
3.3.2 Những vấn đề cơ bản khi nâng cấp hệ thống
Việc nâng cấp hệ thống sử dụng công nghệ 100 Gb/s là xu hƣớng tất yếu trong
vài năm tới khi lƣu lƣợng trên mạng lõi đang ngày một tăng do sự ra đời của nhiều
dịch vụ chiếm băng thông lớn. Nhiều nƣớc trên thế giới đã triển khai hệ thống 100
Gb/s, Ciena cùng với VTN cũng đã thử nghiệm thành công tại Việt Nam, điều đó
chứng tỏ hạ tầng mạng quang của VNPT/VTN hoàn toàn có thể đáp ứng các yêu cầu
cho việc triển khai công nghệ 100 Gb/s. Dự đoán trong năm 2015, VTN sẽ đƣa công
nghệ này vào sử dụng trên mạng đƣờng trục Bắc-Nam. Trong phần nội dung tiếp theo
xin đƣa ra một vài nhận định về những vấn đề cần quan tâm khi nâng cấp mạng lƣới.
Khi triển khai công nghệ 100 Gb/s, VTN có hai sự lựa chọn: một là xây dựng
một hệ thống mới với giải pháp công nghệ có thể lựa chọn từ những nhà sản xuất thiết
bị đã có sản phẩm thƣơng mại hóa nhƣ Fujitsu, Huawei, Alcatel-Lucent…Hai là đầu tƣ
nâng cấp hệ thống Ciena đang sử dụng. Rõ ràng giải pháp đầu tiên là không khả thi
vào lúc này vì chi phí để đầu tƣ xây dựng một hệ thống mới là quá cao và mất rất
nhiều thời gian. Lựa chọn giải pháp thứ hai đồng nghĩa với lựa chọn giải pháp công
nghệ 100 Gb/s DP-QPSK đƣờng dài của Ciena. Những ƣu điểm của giải pháp này đã
đƣợc trình bày trong mục 3.2, quan trọng nhất là tận dụng đƣợc tối đa cơ sở hạ tầng
đang sử dụng cho công nghệ 10/40 Gb/s nên tiết kiệm đƣợc chi phí đầu tƣ. Nhƣ chúng
ta đã biết, việc bù tán sắc trên đƣờng truyền bằng sợi DCF (phổ biến) sẽ làm tăng suy
hao tuyến quang, độ phi tuyến, tán sắc phân cực mode và dĩ nhiên làm tăng thêm chi
phí xây dựng mạng quang. Sử dụng giải pháp của Ciena với công nghệ bù tán sắc điện
tử sẽ khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm này. VTN cũng đã có đƣợc những kinh
nghiệm khi nâng cấp hệ thống lên 40 Gb/s, có thể coi đó nhƣ là một bƣớc đệm cho
việc nâng cấp lên 100 Gb/s. Ngoài ra, việc đã có nhiều năm hợp tác với Ciena sẽ giúp
các kỹ sƣ của VTN dễ dàng nắm bắt công nghệ, vận hành và quản lý mạng lƣới.
3.3.2.1 Quy hoạch sử dụng bƣớc sóng:
Việc quy hoạch sử dụng bƣớc sóng là một vấn đề quan trọng khi triển khai công
nghệ mới, phải có những tính toán dự báo kỹ lƣỡng và chính xác về nhu cầu lƣu lƣợng
truyền tải trên từng chặng giữa các thành phố và các tỉnh. Hiện tại các bƣớc sóng ở
nhóm 1, 8 và 9 (bảng 3.3) đã đƣợc sử dụng cho công nghệ 10/40 Gb/s. Theo tính toán
ban đầu lúc nâng cấp hệ thống lên 40 Gb/s thì các bƣớc sóng thuộc nhóm 1 đến 5 đƣợc
sử dụng cho công nghệ 40 Gb/s. Những mô phỏng và thử nghiệm của Ciena chỉ ra
rằng nếu các bƣớc sóng 10 Gb/s, 40 Gb/s và 100 Gb/s sử dụng xen kẽ sẽ gây ảnh
hƣởng lẫn nhau; nên lúc quy hoạch bƣớc sóng, các bƣớc sóng 10 Gb/s, 40 Gb/s và 100
Gb/s sẽ đƣợc chia thành từng nhóm riêng biệt và cách nhau khoảng 2 nhóm. Nghĩa là
các bƣớc sóng 100 Gb/s sẽ nằm trong nhóm 4 và 5 (và sẽ mở rộng về 2 phía khi có
nhu cầu nếu thử nghiệm không có vấn đề gì xảy ra). Dĩ nhiên sử dụng bao nhiêu bƣớc
100 Gb/s là tùy thuộc vào những tính toán của VTN tại thời điểm triển khai.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cấp mạng đƣờng trục VNPT
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 64
Trong qua trình triển khai công nghệ 40 Gb/s, tại Ring 8, tuyến Vinh – Cam Lộ –
Đà Nẵng, đã không thể đáp ứng đƣợc yêu cầu lai ghép giữa hai công nghệ 10 Gb/s và
40 Gb/s trên sợi G.655 do suy hao các chặng quá cao (ví dụ: Cam Lộ – A Lƣới = 36
dB). Nên Ciena đã lựa chọn giải pháp chuyển đổi 8 bƣớc 10 Gb/s sang 2 bƣớc 40
Gb/s. Nhƣ vậy rất có thể lúc triển khai công nghệ 100 Gb/s cũng sẽ gặp phải trƣờng
hợp tƣơng tự. Lúc đó có thể phải đầu tƣ nâng cấp cáp quang hoặc tính toán lắp đặt lại
các bộ khuếch đại, hoặc xây dựng thêm node mới với chức năng khuếch đại đƣờng
dây.
3.3.2.2 Các module cần thiết cho việc nâng cấp mạng lƣới:
Hiệu quả về chi phí là yếu tố quan trọng nhất khi đầu tƣ mua sắm trang thiết bị
cho việc nâng cấp mạng lƣới, việc thiết kế mạng và lắp đặt thiết bị là do phía Ciena
đƣa ra kiến nghị dựa trên những yêu cầu từ phía VTN. Với vốn kiến thức hạn chế của
mình, chỉ xin nêu ra dƣới đây một vài module cần thiết cho việc nâng cấp mạng lƣới.
Để truyền tín hiệu 100 Gb/s giữa hai node A và B sử dụng thiết bị OME 6500 (ở đây
không đề cập đến CPL và HDXc), Ciena sử dụng một cặp card 100 Gb/s cho mỗi
node, bao gồm một card 100G-OCLD và một card 100G-OCI nhƣ trên hình 3.9.
O
C
I
O
C
L
D
O
C
L
D
O
C
I
100 Gb/s
DWDM
Hình 3.9 Card 100G-OCLD và 100G-OCI
Card 100-OCLD: Là một mạch tích hợp máy thu/phát tín hiệu 100 Gb/s DP-
QPSK, sử dụng công nghệ bù tán sắc điện tử. Chiếm hai slot trong OME 6500, bình
thƣờng đƣợc lắp đặt ở slot 5-6 và 11-12; trong trƣờng hợp khác, ví dụ chức năng tái
tạo tín hiệu, có thể lắp đặt ở các slot 3-4, 5-6, 9-10, 11-12. Một số đặc điểm chính:
- Giao diện 100 Gb/s DWDM (OUT4) tƣơng thích với lƣới 50/100 GHz, băng C.
- Sử dụng điều chế và giải điều chế Coherent DP-QPSK.
- Bồi thƣờng và khả năng chịu đựng PMD cao.
- Điều khiển công suất tự động ở giao diện phía thu.
- Hỗ trợ giám sát hiệu suất của OTU4, ODU4 và lớp vật lý.
Card 100G-OCI: Giao tiếp phía khách hàng, thực hiện chức năng ánh xạ tín hiệu
khách hàng vào tín hiệu 100 Gb/s và kết nối đến card 100G-OCLD liền kề thông qua
backplane trong OME 6500. Card 100G-OCI phải đƣợc trang bị một module quang
CFP (C Form-factor Pluggable) hỗ trợ 100 Gb/s Ethernet. Tín hiệu khách hàng có thể
là 10 x 10 Gb/s hoặc là 100 Gb/s. Nhƣ vậy cặp card OCLD và OCI có thể thực hiện
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cấp mạng đƣờng trục VNPT
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 65
chức năng Muxponder, Transponder hoặc Regeneration. Card OCI cũng chiếm hai slot
trong OME 6500, trong OME 14 slot có thể gắn ở slot 3-4 và 9-10.
Card xử lý shelf 2 (Shelf Processor 2 – SP-2): Card xử lý shelf là bộ xử lý trung
tâm của shelf OME 6500. Mỗi thiết bị OME 6500 đƣợc lắp đặt 2 card xử lý shelf, một
card làm việc và một card dự phòng. Thiết bị OME 6500 sử dụng trong công nghệ 10
Gb/s đƣợc trang bị bộ xử lý shelf SP, còn trong công nghệ 100 Gb/s sử dụng bộ xử lý
shelf SP-2, đƣợc nâng cấp từ SP. So với SP thì SP-2 tính toán với tốc độ nhanh hơn
2,5 lần, khả năng lƣu trữ gấp 10 lần và bộ nhớ gấp 4 lần (NTK555CAE5) hoặc 8 lần
(NTK555FAE5) [35]. Thiết bị OME 6500 DD trong hệ thống Ciena 240G đang sử
dụng card xử lý shelf NTK555FAE5. SP-2 thực hiện các chức năng sau:
- Quản lý và giám sát các module trên OME 6500,
- Quản lý những thông tin liên lạc với thiết bị khác,
- Đƣa ra các cảnh báo,
- Duy trì bản sao backup của tất cả các phần mềm hệ thống trên một FLASH DISK.
3.3.2.3 Nâng cấp phần mềm quản lý mạng:
Lúc đƣa vào khai thác công nghệ 40 Gb/s, hệ thống mạng đƣờng trục Bắc-Nam
đã đƣợc nâng cấp phần mềm cho hệ thống quản lý mạng (NMS), tuy nhiên vào thời
điểm đó sản phẩm 100 Gb/s vẫn chƣa sẵn có nên phầm mềm không tƣơng thích hoặc
không hỗ trợ đối với công nghệ 100 Gb/s. Nhƣ vậy muốn đƣa vào khai thác công nghệ
100 Gb/s, VTN phải thực hiện nâng cấp phần mềm quản lý mạng với mục đích tƣơng
thích với các phần mềm thiết bị mới và thiết bị 100 Gb/s mới. Cần lƣu ý rằng việc
nâng cấp phần mềm không chỉ thực hiện cho tất cả các thiết bị OME 6500 mà còn cho
tất cả các thiết bị CPL trên toàn bộ mạng lƣới. Việc nâng cấp phần mềm trên thiết bị
OME 6500 có thể trải qua hai giai đoạn sau đây:
Giai đoạn chuẩn bị:
- Chuẩn bị phần mềm phiên bản mới hỗ trợ công nghệ 100 Gb/s.
- Kiểm tra sự tƣơng thích của phần mềm với các module.
- Sao lƣu tất cả các cấu hình hiện có.
- Thiết lập một bảng chứa thông tin liên quan đến các node đƣợc nâng cấp (ví dụ
nhƣ tên node, địa chỉ IP, phiên bản phần mềm đang hoạt động…).
- Loại bỏ các phiên bản phần mềm không còn sử dụng.
Giai đoạn nâng cấp:
- Thực hiện nâng cấp, giai đoạn này có thể mất khoảng 70 – 80 phút.
- Sau khi nâng cấp xong, thực hiện xóa hoàn toàn phiên bản phần mềm cũ.
- Khởi động lại các module có firmware mới, bao gồm các card 100 Gb/s.
- Sao lƣu tất cả các dữ liệu hệ thống.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cấp mạng đƣờng trục VNPT
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 66
Ngoài ra, VTN có thể sẽ phải mua thêm thiết bị OME 6500 và các module trang
bị cho CPL khi đƣa vào sử dụng thêm nhiều bƣớc sóng mới hoặc lắp đặt/nâng cấp các
node mạng. Bƣớc đầu có thể thử nghiệm sử dụng bƣớc sóng 100 Gb/s giữa ba node
mạng lớn Hà Nội (HNI), Đà Nẵng (DNG) và Thành phố Hồ Chí Minh (HCM), đảm
nhiệm truyền tải lƣu lƣợng giữa ba Router lõi đặt tại ba node mạng này.
3.3.3 Mô phỏng và thử nghiệm hệ thống 100 Gb/s DP-QPSK
Trong phần cuối cùng của chƣơng 3, xin đƣa ra một số kết quả mô phỏng hệ
thống 100 Gb/s DP-QPSK với sự hỗ trợ của phần mềm Optisystem 11 và một số kết
quả thử nghiệm trên thực tế. Tuy nhiên phần mềm chỉ hỗ trợ phân tích tín hiệu trƣớc
bộ xử lý tín hiệu số (DSP). Nói chung, cho đến hiện nay, việc phân tích tín hiệu trong
hệ thống sử dụng điều chế DP-QPSK vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn do mức độ phức
tạp của công nghệ. Việc mô phỏng hệ thống này trên các phần mềm cũng vậy, không
thể mô phỏng một hệ thống (điểm – điểm) hoàn chỉnh với các kết quả phân tích nhƣ
khi mô phỏng hệ thống 10 Gb/s sử dụng điều chế cƣờng độ.
3.3.3.1 Mô hình 1
D
S
P
Hình 3.10 Mô hình mô phỏng hệ thống 100 Gb/s DP-QPSK
Mô hình 1 miêu tả một hệ thống thu/phát 100 Gb/s DP-QPSK, bao gồm:
Máy phát DP-QPSK: Tần số: 193,1 THz, công suất: 0 dBm, bit rate: 100 Gb/s.
Máy thu DP-QPSK: Tần số: 193,1 THz, công suất: 0 dBm, bit rate: 10 Gb/s và
100 Gb/s, photodetector: PIN với R = 0,8 A/W.
Sợi quang G.652: Chiều dài: 100 km (Loop control = 1), hệ số suy hao: 0,2 dB/km,
hệ số tán sắc 16,75 ps/(nm.km), độ dốc tán sắc: 0,075 ps/nm2/km.
Khuếch đại EDFA: G = 20 dB, hệ số nhiễu NF = 4 dB.
4 bộ khuếch tín hiệu điện có độ lợi 20 dB.
4 bộ lọc thông thấp Bessel.
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cấp mạng đƣờng trục VNPT
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 67
Ngoài ra còn 2 máy phân tích phổ quang (OSA Input và OSA Output), 2 máy quan
sát tín hiệu quang trên miền thời gian (OTDV Input và OTDV Output), 2 máy quan
sát chòm sao tín hiệu điện trên hai phân cực X và Y (Electrical Constellation
Visualizer X và Electrical Constellation Visualizer Y).
Kết quả mô phỏng:
Phổ của tín hiệu sau máy phát (trên phân cực X và Y):
Hình 3.11 Phổ của tín hiệu sau máy phát
Biểu đồ chòm sao tín hiệu điện (10 Gb/s và 100 Gb/s, trên phân cực Y):
10 Gb/s
100 Gb/s
Hình 3.12 Biểu đồ chòm sao tín hiệu 10 Gb/s và 100 Gb/s
Ta thấy khi hệ thống hoạt động với tốc độ bit 10 Gb/s thì biểu đồ chòm sao tín
hiệu nhƣ trên hình bên trái, lúc này hệ thống hoạt động tốt (các ký tự quang “00”,
“01”, “11”, “10” nằm trên 4 đỉnh của hình vuông và cách xa tâm, nên xác suất lựa
chọn đúng ký tự quang cao, nghĩa là tỉ lệ lỗi bit thấp). Tuy nhiên, khi tăng tốc độ bit
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cấp mạng đƣờng trục VNPT
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 68
lên 100 Gb/s thì biểu đồ chòm sao tín hiệu nhƣ trên hình bên phải và tỉ lệ lỗi bit sẽ lớn
hơn rất nhiều, dẫn đến hệ thống không thể hoạt động đƣợc nếu nhƣ không sử dụng bộ
xử lý tín hiệu số tốc độ cao. Chúng ta có thể đối chiếu với kết quả thử nghiệm trên
thực tế đƣợc nêu trong hình 2.42 của tài liệu [1] bằng việc quan sát hình dƣới đây (tín
hiệu sau máy thu chƣa qua bộ DSP, tán sắc 170 ps chƣa đƣợc bù trên đƣờng truyền,
kết quả có đƣợc nhờ máy phân tích điều chế quang PSO-200 của hãng EXFO):
Phân cực X Phân cực Y
Hình 3.13 Biểu đồ chòm sao tín hiệu 100 Gb/s DP-QPSK sau 100 km
Rõ ràng sau chặng 100 km, pha của tín hiệu đã bị thay đổi (nhiễu pha), điều này
đƣợc thể hiện qua kết quả phân tích tín hiệu quang trên miền thời gian đƣợc thể hiện ở
trên hình 3.14 (trên phân cực X). Sau máy phát, 4 trạng thái “00”, “01”, “11”, “10”
đƣợc phân biệt bởi 4 giá trị pha của sóng mang cách nhau 90 độ (hình bên trái).
Trƣớc máy thu (sau 100 km), pha của tín hiệu đã bị méo nghiêm trọng (hình bên
phải) dẫn đến chòm sao tín hiệu có dạng nhƣ trên hình 3.13. Việc khôi phục pha
cũng nhƣ tần số của tín hiệu sẽ đƣợc thực hiện trong bộ DSP.
Hình 3.14 Tín hiệu trong miền thời gian
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cấp mạng đƣờng trục VNPT
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 69
3.3.3.2 Mô hình 2
Xét ảnh hƣởng của kênh 100 Gb/s lên kênh 10 Gb/s trong một hệ thống WDM sử
dụng khoảng cách kênh 100 GHz.
Hình 3.15 Mô hình hệ thống ghép bước sóng 10 Gb/s và 100 Gb/s
Mô hình 2 mô phỏng một hệ thống DWDM, bao gồm 4 kênh bƣớc sóng:
- Kênh 0: 100 Gb/s, tần số 193,1 THz,
- Kênh 1: 10 Gb/s, tần số 193,2 THz,
- Kênh 2: 10 Gb/s, tần số 193,3 THz,
- Kênh 3: 10 Gb/s, tần số 193,4 THz.
Hình 3.16 Phổ của tín tín hiệu WDM sau bộ MUX và trước bộ DEMUX
Mô hình 2 sử dụng lại tuyến quang trong mô hình 1 nhƣng có thực hiện bù tán
sắc trên đƣờng truyền bằng sợi DCF. Sợi DCF có chiều dài 20 km và hệ số suy hao 0,5
dB/km, hệ số tán sắc: -16,75.100/20 = -83,75 ps/(nm.km). Để bù suy hao trên sợi DCF
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cấp mạng đƣờng trục VNPT
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 70
ta dùng thêm một bộ khuếch đại EDFA 2 với hệ số khuếch đại: 20.0,5 = 10 dB. Ngoài
ra còn dùng thêm 3 máy phân tích tỉ lệ lỗi bit (BER Analyzer) cho 3 kênh 10 Gb/s.
Hình 3.16 thể hiện dạng phổ của tín hiệu WDM tại điểm phát (hình bên trái) và tại
điểm thu (hình bên phải), phổ của tín hiệu 100 Gb/s nằm ở ngoài cùng bên trái.
Xét ảnh hƣởng của kênh 100 Gb/s lên các kênh 10 Gb/s:
BERmin = 2.7424.10-17
BERmin = 4.63237.10-26
(a) Kênh 1 (b) Kênh 2
(c) Kênh 3
BERmin = 2.0311.10-200
Hình 3.17 Phân tích tỉ lệ lỗi bit của 3 kênh bước sóng 10 Gb/s
Ta thấy tỉ lệ lỗi bit của kênh 1 là lớn nhất, kênh 3 là nhỏ nhất và gần nhƣ là bằng
không. Nhƣ vậy kênh càng gần kênh 0 (100 Gb/s) thì càng bị ảnh hƣởng, kênh 3 cách
kênh 0 một khoảng 300 GHz và gần nhƣ không bị ảnh hƣởng. Điều đó giải thích vì sao
Ciena khuyến nghị nhóm các kênh 10 Gb/s lại gần nhau và trừ ra một khoảng bảo vệ
giữa kênh 100 Gb/s với các kênh 10 Gb/s (cũng nhƣ 40 Gb/s).
Chƣơng 3: Giải pháp nâng cấp mạng đƣờng trục VNPT
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 71
Xét ảnh hƣởng của các kênh 10 Gb/s lên kênh 100 Gb/s:
Các kênh 10 Gb/s cũng gây ảnh hƣởng lên kênh 100 Gb/s, nhƣng phần mềm
Optisystem lại không hỗ trợ phân tích tỉ lệ lỗi bit của kênh 100 Gb/s. Tuy nhiên chúng
ta có thể quan sát điều này qua những hình ảnh thu đƣợc từ cuộc thử nghiệm giải pháp
100 Gb/s của Alcatel-Lucent [1]. Cuộc thử nghiệm của Alcatel-Lucent đƣợc thực hiện
trên mạng của CESNET, qua 6 chặng, mỗi chặng dài khoảng 100 km, 3 chặng đầu sử
dụng sợi G.652 và 3 chặng sau sử dụng sợi G.655. Thực hiện ghép 14 kênh 10 Gb/s
(khoảng cách kênh 100 GHz) và 2 kênh 100 Gb/s (khoảng cách kênh 50 GHz), 2 kênh
100 Gb/s nằm ở giữa những kênh 10 Gb/s, xem hình 3.18.
Cô
ng
su
ất
(dB
m)
Bƣớc sóng (nm)
Hình 3.18 Phổ của tín hiệu với kênh 10 Gb/s và 100 Gb/s liền kề nhau
Hiệu suất của kênh 100 Gb/s đƣợc đo bằng cách theo dõi số lƣợng khung dữ liệu
đƣợc sửa (dùng mã hóa FEC) trong khoảng thời gian 15 phút. Ban đầu khi các kênh 10
Gb/s và 100 Gb/s gần kề nhau (hình 3.18) thì số khung đƣợc sữa lỗi là 1144 triệu.
Nhƣng sau khi 3 kênh 10 Gb/s liền kề đƣợc gỡ bỏ (hình 3.19) thì số khung đƣợc sữa
lỗi tăng lên 2282 triệu, nghĩa là hiệu suất kênh truyền 100 Gb/s bị sụt giảm. Điều này
nghe có vẻ vô lý và hiện nay vẫn đang đƣợc nghiên cứu. Tuy nhiên nó lại không gây ra
ảnh hƣởng đối với những kênh 10 Gb/s còn lại.
Côn
g s
uất
(dB
m)
Bƣớc sóng (nm)
Hình 3.19 Phổ của tín hiệu sau khi gỡ bỏ 3 kênh 10 Gb/s liền kề
Đồ án tốt nghiệp: Điều chế DP-QPSK, giải pháp nâng cấp mạng đƣờng trục VNPT
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 72
KẾT LUẬN
Theo dự báo của VTN, trong giai đoạn từ nay đến năm 2015, lƣu lƣợng trên
mạng đƣờng trục Bắc-Nam sẽ tăng với tỉ lệ hàng năm vào khoảng 85% [24], đó là một
tỷ lệ khá cao so với mức tăng trung bình của nhiều nƣớc trên thế giới . Chính vì lẽ đó,
việc nâng cao năng lực truyền dẫn của hệ thống mạng đƣờng trục sẽ trở thành vấn đề
cấp thiết trong vài năm tới. Đƣa công nghệ 100 Gb/s vào ứng dụng trong mạng lõi là
xu hƣớng chung của các nhà khai thác mạng trên thế giới trong vài năm qua và những
năm sắp tới. VTN cũng đã sẵn sàng cho việc nâng cấp hệ thống mạng đƣờng trục của
mình mà bằng chứng là việc VTN cùng với Ciena thử nghiệm thành công công nghệ
100 Gb/s trên hệ thống mạng Ciena 240G, theo giải pháp 100 Gb/s Long-haul của
hãng Ciena. Tìm hiểu về những kỹ thuật đƣợc ứng dụng trong công nghệ 100 Gb/s mà
quan trọng nhất là kỹ thuật điều chế DP-QPSK là cần thiết cho các kỹ sƣ và sinh viên
có dự định làm việc trong mảng truyền dẫn quang. Đó cũng là mục tiêu chính của em
khi chọn đề tài này để làm Đồ án tốt nghiệp.
Tuy nhiên do kiến thức hạn chế và thời gian có hạn nên nội dung của đề tài chỉ
trình bày một cách sơ lƣợc về lý thuyết điều chế DP-QPSK, chƣa có những số liệu tính
toán cụ thể cũng nhƣ phân tích các kết quả đạt đƣợc trong việc triển khai một hệ thống
trên thực tế. Do vậy, em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp của quý thầy cô
cũng nhƣ các bạn đọc quan tâm, để cuốn Đồ án này đƣợc hoàn thiện hơn. Khi đọc
xong cuốn Đồ án này, chắc hẳn nhiều ngƣời sẽ đặt ra câu hỏi: Điều chế DP-QPSK
đƣợc lựa chọn cho công nghệ 100 Gb/s, vậy ở những tốc độ bit cao hơn nhƣ 200 hoặc
400 Gb/s kỹ thuật điều chế nào sẽ đƣợc lựa chọn ? Câu trả lời cũng chính là hƣớng mở
của đề tài này, kỹ thuật điều chế đƣợc quan tâm nhất hiện nay cho công nghệ 200/400
Gb/s là DP-16QAM – điều chế biên độ vuông góc 16 mức ghép phân cực.
Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy Đỗ Văn Việt Em cùng
các thầy trong Khoa Viễn thông 2 đã hƣớng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để
em hoàn thành cuốn Đồ án này.
Đồ án tốt nghiệp: Điều chế DP-QPSK, giải pháp nâng cấp mạng đƣờng trục VNPT
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 73
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Thuật ngữ Tiếng Anh Tiếng Việt
ADPSK Amplitude DPSK Điều chế pha kết hợp công suất
AMP Amplifier Bộ khuếch đại
APD Avalanche Photo-Diode Photodiode kiểu thác
ASE Amplified Spontaneous Emission Phát xạ tự phát đƣợc khuếch đại
ASK Amplitude Shift Keying Khóa dịch biên độ
BER Bit Error Rate Tỉ lệ lỗi bit
BPF Band Pass Filter Bộ lọc thông dải
BPSK Binary Phase Shift Keying Khóa dịch pha nhị phân
CD Chromatic Dispersion Tán sắc màu
CMD Channel Mux/Demux Ghép/tách kênh
CPL Common Photonic Layer Lớp quang tử chung
DBPSK Differential BPSK BPSK vi sai
DBR Distributed Bragg Reflector laser Laser phản xạ Bragg phân bố
DCF Dispersion Compensation Fiber Sợi quang bù tán sắc
DEMUX Demultiplexer Bộ tách kênh
DFB Distributed FeedBack laser Laser hồi tiếp phân bố
DGD Differential Group Delay Trễ nhóm vi sai
DP-QPSK Dual Polarization-Quadrature
Phase Shift Keying
Khóa dịch pha vuông góc phân cực
kép (ghép phân cực)
DPSK Differential PSK Tƣơng tự nhƣ DBPSK
DQPSK Differential QPSK QPSK vi sai
DSF Dispersion-Shifted Fiber Sợi quang dịch tán sắc
DSP Digital Signal Processor Bộ xử lý tín hiệu số
DWDM Dense WDM WDM mật độ cao
EDFA Erbium Doped Fiber Amplifier Khuếch đại quang sợi pha Erbium
eDCO electronic Dispersion
Compensation Optics
Bù tán sắc động điện tử
eSNR Electrical Signal-to-Noise Ratio Tỉ số tín hiệu trên nhiễu điện
FBG Fiber Bragg Grating Cách tử Bragg sợi quang
FEC Forward Error Correction Mã sửa lỗi trƣớc
FSK Frequency Shift Keying Khóa dịch tần số
FWM Four Wave Mixing Trộn bốn sóng
HD IPTV High Definition Internet Protocol
Television
Truyền hình theo giao thức internet
có độ phân giải cao
IEEE Institute of Electrical and
Electronics Engineers
Viện kỹ thuật điện và điện tử
Đồ án tốt nghiệp: Điều chế DP-QPSK, giải pháp nâng cấp mạng đƣờng trục VNPT
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 74
IM/DD Intensity Modulation /
Direct Detection
Điều chế cƣờng độ /
Tách sóng trực tiếp
IP VoD Internet Protocol Video on Demand Video theo yêu cầu sử dụng giao
thức internet
ITU International Telecommunications
Union
Liên minh viễn thông quốc tế
LASER
(Laser)
Light Amplification by Stimulated
Emission of Radiation
Khuếch đại ánh sáng bằng phát xạ
kích thích của bức xạ
LEAF Large Effective Area Fiber Sợi quang diện tích hiệu dụng lớn
LED Light Emitting Diode Diode phát quang
LO Local Oscillator Bộ dao động nội
LPF Low Pass Filter Bộ lọc thông thấp
MUX Multiplexer Bộ ghép kênh
MZM Mach-Zehnder Modulator Bộ điều chế Mach-Zehnder
NRZ Non Return-to-Zero Không trở về 0
NZ-DSF Non-Zero DSF Sợi quang dịch tán sắc khác 0
OADM Optical Add/Drop Multiplexer Bộ ghép xen/rớt bƣớc sóng quang
OFDM Orthogonal Frequency Division
Multiplexing
Ghép kênh phân chia theo tần số
trực giao
OIF Optical Internetworking Forum Diễn đàn liên mạng quang
OLA Optical Line Amplifier Khuếch đại đƣờng quang
OME Optical Multiservice Edge (Thiết bị) Biên đa dịch vụ quang
OOK On-Off Keying Khóa mở - tắt
OPLL Optical Phase Locked Loop Vòng khóa pha quang
OSNR Optical Signal-to-Noise Ratio Tỉ số tín hiệu trên nhiễu quang
OTN Optical Transport Network Mạng truyền tải quang
OXC Optical Cross Connect Bộ kết nối chéo quang
PBC Polarization Beam Combiner Bộ kết hợp tia phân cực
PBS Polarization Beam Splitter Bộ tách tia phân cực
PDM-
QPSK
Polarization Division Multiplexing
– QPSK.
Tƣơng tự nhƣ DP-QPSK
PMD Polarization Mode Dispersion Tán sắc phân cực mode
PM-QPSK Polarization Multiplexing – QPSK Tƣơng tự nhƣ DP-QPSK
PSK Phase Shift Keying Khóa dịch pha
QAM Quadrature Amplitude Modulation Điều chế biên độ vuông góc
QPSK Quadrature Phase Shift Keying Khóa dịch pha vuông góc
ROADM Reconfigurable OADM OADM cấu hình lại đƣợc
RZ Return-to-Zero Trở về 0
SBS Stimulated Brillouin Scattering Tán xạ Brillouin kích thích
SDH Synchronous Digital Hierarchy Phân cấp số đồng bộ
Đồ án tốt nghiệp: Điều chế DP-QPSK, giải pháp nâng cấp mạng đƣờng trục VNPT
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 75
SE Spectral Efficiency Hiệu suất phổ
SMF Single Mode Fiber Sợi quang đơn mode
SONET Synchronous Optical NETwork Mạng quang đồng bộ
SPM Self Phase Modulation Tự điều chế pha
SRS Stimulated Raman Scattering Tán xạ Raman kích thích
TDM Time Division Multiplexing Ghép kênh phân chia theo thời gian
VNPT VietNam Posts and
Telecommunications group
Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông
Việt Nam
VTN Vietnam Telecoms National Công ty Viễn thông liên tỉnh
WAN Wide Area Network Mạng diện rộng
WDM Wavelength Division Multiplexing Ghép kênh phân chia theo bƣớc
sóng
WSS Wavelength Selectable Switch Chuyển mạch lựa chọn bƣớc sóng
XPM Cross Phase Modulation Điều chế pha chéo
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. L. Lange Bjørn (NORDUnet), K. Bozorgebrahimi (UNINETT), E. Camisard
(RENATER), “State-of-the-Art Photonic Switching Technologies – Study and
Testing”, NORDUnet, 05/2012.
[2]. “DWDM Primer”, Fujitsu Network Communications Inc, Texas, 21/05/2004.
[3]. Lê Bật Thắng, “Ảnh hƣởng của XPM lên chất lƣợng hệ thống WDM”, Hà Nội,
12/11/2008.
[4]. TS. Lê Quốc Cƣờng, ThS. Đỗ Văn Việt Em, ThS. Phạm Quốc Hợp, ThS.
Nguyễn Huỳnh Minh Tâm, “Hệ thống thông tin quang – Tập 1 & 2”, Nhà xuất
bản thông tin và truyền thông, Hà Nội, 04/2009.
[5]. Gildas Chauvel, “Dispersion in Optical Fibers”, Anritsu Corporation.
[6]. John M. Senior, “Optical Fiber Communications”, London, 1985.
[7]. FLASHWAVE® 7500, Release 6.1, Issue 1, 05/2009, FUJITSU.
[8]. TS. Trần Đại Dũng (VTN), “Điều chế tín hiệu quang trong các hệ thống truyền
dẫn đƣờng dài”, Hà Nội, 09/2010.
[9]. “The path to 100G”, Fujitsu Network Communications Inc, Texas, US, 2011.
[10]. Govind P. Agrawal, “Fiber-Optic Communication Systems”, Third Edition, John
Wiley & Sons, New York, 2002.
[11]. M. Nakazawa, K. Kikuchi, T. Miyazaki, “High Spectral Density Optical
Communication Technologies”, Springer-Verlag Berlin Heidelberg, 2010.
[12]. “Beyond 100G”, Fujitsu Network Communications Inc, Texas, US, 2012.
[13]. Yongpeng ZHAO, “100G: Opportunities and challenges, and enabling
technologies”, 10/2008, http://www.lusterlighttech.com.
Đồ án tốt nghiệp: Điều chế DP-QPSK, giải pháp nâng cấp mạng đƣờng trục VNPT
SVTH: Nguyễn Văn Cƣờng Lớp: Đ08VTA3 Trang 76
[14]. Eugen Lach, Wilfried Idler, “Modulation formats for 100G and beyond”, Alcatel-
Lucent, Bell Labs, Lorenzstraße 10, Stuttgart, Germany, 26/08/2011.
[15]. OIF, “100G Ultra Long Haul DWDM Framework Document”, 2010.
[16]. OIF, “Implementation Agreement for Integrated Polarization Multiplexed
Quadrature Modulated Transmitters”, 12/03/2010.
[17]. OIF, “Implementation Agreement for Intradyne Coherent Receivers”, 16/04/2010
[18]. Hiroshi Yamazaki, Takashi Yamada, Kenya Suzuki, Takashi Goh, Akimasa
Kaneko, Akihide Sano, Eiichi Yamada, Yutaka Miyamoto, “Integrated 100-Gb/s
PDM-QPSK modulator using a hybrid assembly technique with silica-based
PLCs and LiNbO3 phase modulators”, Brussels Expo, Belgium, 09/2008.
[19]. Xu Zhang, “Digital Signal Processing for Optical Coherent Communication
Systems”, Technical University of Denmark, 27/04/2012.
[20]. Júlio César R. F. de Oliveira, “100Gbit/s and Beyond Optical Communications
Systems”, Optical Transmission Activities in Brazil.
[21]. OIF, “100G Forward Error Correction White Paper”, 05/2010.
[22]. Andrew M. Odlyzko, “Internet traffic growth: Sources and implications”,
University of Minnesota, Minneapolis, MN, US, 2003.
[23]. “Minnesota Internet Traffic Studies (MINTS)”, University of Minnesota,
http://www.dtc.umn.edu/mints/home.php.
[24]. TS. Trần Đại Dũng (VTN), “100 Gbit/s – Tầm cao mới của truyền dẫn đƣờng
trục”, Hà Nội, 07/2011.
[25]. “Coherent DWDM Technologies”, Infinera Corporation, US, 2012.
[26]. “Verizon Deploys Commercial 100G Ultra-Long-Haul Optical System on
Portion of Its Core European Network”, http://newscenter.verizon.com/press-
releases/verizon/2009/verizon-deploys-commercial.html.
[27]. Julian Lucek, “Towards 100 Gbps: Challenges and Solutions in Optical
Networking”, Juniper Networks, HEAnet National Networking Conference 2010.
[28]. Shen Anle, “100G stands tall with a strong backbone”, Huawei Communicate,
Issue 58, 12/2010.
[29]. “Ciena’s Coherent 100G Solution Selected for Janet6 Infrastructure”,
http://www.ciena.com/about/newsroom/press-releases/Cienas-Coherent-100G-
Solution-Selected-for-Janet6-Infrastructure.html.
[30]. “Solving the 100 Gb/s transmission challenge”, Ciena® Corporation, 12/2010.
[31]. “Coherent Optical Networking”, Ciena Corporation, US, 2011.
[32]. “OTN – Transporting Ethernet and SDH/SONET”, JDS Uniphase Corporation,
2009, http://www.jdsu.com/productliterature/otn-fec_po_opt_tm_ae.pdf
[33]. OIF, “Multisource Agreement for 100G Long-Haul DWDM Transmission
Module – Electromechanical”, 08/06/2010.
[34]. “Tài liệu học tập nghiệp vụ”, VTN2, 20/11/2012.
[35]. Optical Multiservice Edge 6500, Standard Release 6.0, Issue 1, 09/2009, Nortel.