dƯƠng ngỌc toÀn - hus.vnu.edu.vn duong ngoc toan.pdf · các xeton , - không no là một...
TRANSCRIPT
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------
DƯƠNG NGỌC TOÀN
TỔNG HỢP VÀ CHUYỂN HÓA MỘT SỐ
XETON ,-KHÔNG NO ĐI TỪ CÁC DẪN XUẤT
AXETYL CỦA VÒNG CUMARIN VÀ CROMON
Chuyên ngành: Hóa hữu cơ
Mã số: 62.44.01.14
DỰ THẢO TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ HÓA HỌC
HÀ NỘI, 2014
Công trình được hoàn thành tại khoa Hóa học,
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên – Đại học Quốc gia Hà Nội
------o0o------
Người hướng dẫn khoa học: GS. TSKH. Nguyễn Minh Thảo
Phản biện 1:
Phản biện 2:
Phản biện 3:
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng cấp nhà nước chấm luận án Tiến sĩ họp
tại…………………………………………………………………………………
Vào lúc ……………ngày ……….tháng……….năm ………
Có thể tìm Luận án tại:
MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài
Các xeton ,- không no là một lớp chất hữu cơ phong phú mà trong phân tử
của chúng có chứa nhóm vinyl xeton (-CO-CH=CH-). Hoạt tính sinh học đa dạng của
các xeton ,- không no, đặc biệt các hợp chất có chứa nhân dị vòng, như kháng
khuẩn, chống nấm, diệt cỏ dại và trừ sâu ... đã được đề cập trong nhiều công trình
nghiên cứu. Tác dụng kháng khuẩn rất rộng đặc biệt là các trực khuẩn gram (-):
Escherichia coli, Klebsiella, Proteus mirabilis, Proteus indol, Citrobacter, Salmonella,
... và cả cầu khuẩn gram (+) như Staphylococus aureus. Tác dụng kháng khuẩn của các
xeton ,-không no được cho là sự ức chế sao chép ADN của vi khuẩn nhưng không
ảnh hưởng đến sự sao chép ADN của người sử dụng. Những nghiên cứu gần đây còn
đề cập đến tác dụng chống lao, chống chống HIV và đặc biệt là tác dụng chống ung
thư...của các xeton ,-không no và các dẫn xuất của nó. Theo nghiên cứu của
Nakamura Y và các cộng sự thấy rằng một số xeton ,-không no có sự hoạt hoá pha
II đối với enzym trao đổi chất và nhóm chức có hoạt tính trong phân tử chất chính là
nhóm cacbonyl trong phân tử xeton ,- không no. Mặt khác các xeton ,-không no
còn là chất trung gian để tổng hợp các hợp chất hữu cơ khác nhau như pyrazolin,
isoxazolin, flavonoit, pyrimiđin, benzođiazepin, benzothiazepin...mà các hợp chất này
cũng là các hợp chất có hoạt tính sinh học đáng chú ý.
Cumarin chiếm một vị trí quan trọng trong các sản phẩm tự nhiên và tổng hợp
hữu cơ. Cumarin bao gồm một nhóm các hợp chất tự nhiên được tìm thấy trong thực
vật dưới dạng các dẫn xuất benzopyron. Dược tính của các dẫn xuất cumarin rất đa
dạng và nhiều chất đã được ứng dụng làm thuốc. Thí dụ: thuốc dãn mạch cromona và
visnađin, thuốc lợi tiểu axit mercumalynic. Nhiều dẫn xuất cromon là các chất màu
thực vật, tạo ra màu sắc của các loại hoa quả. Khá nhiều dẫn xuất của cromon và
flavon được dùng làm dược phẩm. Chẳng hạn, 3-metylcromon (tricromyl hay
crođiimyl) có khả năng làm giãn cơ và thông máu qua động mạch vành, còn flavoxat
(hay urispas) là thuốc chống co thắt ở đường tiết liệu. Formononetin (thuốc lợi tiểu)
và dimeflin (thuốc kích thích hô hấp) đều là dẫn xuất của isoflavon và flavon.
Việc tổng hợp các hợp chất đa dị vòng mới dựa trên sự kết hợp các dị vòng
riêng biệt như cumarin, cromon, pyrazolin, pyrimiđin, benzođiazepin, benzothiazepin,
inđol, furan...cùng việc đưa các nhóm thế vào các dị vòng này nhằm mục đích tăng sự
đa dạng hóa hoạt tính sinh học hoặc tạo ra nhiều hợp chất có tính chất mới là một
hướng rất đáng quan tâm. Qua tìm hiểu tài liệu chúng tôi nhận thấy hiện nay các hợp
chất chuyển hóa từ xeton ,- không no đang nhận được sự quan tâm nghiên cứu.
Chính vì vậy, chúng tôi chọn đề tài “Tổng hợp và chuyển hóa một số xeton ,-
không no đi từ các dẫn xuất axetyl của vòng cumarin và cromon” góp phần làm
phong phú thêm các phương pháp tổng hợp, cấu trúc, tính chất phổ và hoạt tính sinh
học của các hợp chất xeton ,- không no và đặc biệt là các sản phẩm chuyển hóa
chúng.
2. Mục đích, nhiệm vụ của luận án
Tổng hợp các xeton ,- không no đi từ các dẫn xuất axetyl của vòng cumarin
và vòng cromon, từ đó tổng hợp ra các hợp chất dị vòng flavanon, pirazolin,
pirimiđin, benzođiazepin, benzothiazepin. Nghiên cứu cấu trúc các sản phẩm tổng hợp được bằng các phương pháp phổ
hồng ngoại, phổ cộng hưởng từ hạt nhân (1H NMR,
13C NMR, DEPT, phổ 2
chiều HSQC, HMBC) và phổ khối lượng (LC-MS, EI-MS, HR MS).
Thăm dò hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm và đặc biệt là khả năng chống ung
thư của một số hợp chất tổng hợp được nhằm tìm kiếm các hợp chất có hoạt
tính sinh học cao.
3. Phương pháp nghiên cứu Các hợp chất được tổng hợp theo các phương pháp chung đã biết có sự cải tiến
và vận dụng thích hợp vào các trường hợp cụ thể. Sau khi tinh chế bằng phương pháp
kết tinh đến nhiệt độ nóng chảy ổn định, kiểm tra độ tinh khiết bằng sắc kí lớp mỏng.
Tiến hành ghi phổ IR, 1H NMR,
13C NMR, HSQC, HMBC) và phổ khối lượng (LC-
MS, EI-MS, HR MS) để xác định cấu tạo của các hợp chất tổng hợp được.
Hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm của một số hợp chất đã được thử nghiệm.
Ngoài ra, một số hợp chất còn được thăm dò hoạt tính độc tế bào.
4. Những đóng góp mới
* Xuất phát từ o-hiđroxiaxetophenon, resoxinol, -naphtol đã tổng hợp được
118 hợp chất bao gồm các xeton ,- không no và các sản phẩm chuyển hóa chúng,
trong đó có 108 chất chưa thấy mô tả trong các tài liệu tra cứu.
* Đã phát hiện sự vỡ vòng cromon trong môi trường kiềm khi tiến hành phản
ứng tổng hợp các xeton ,- không no xuất phát từ dẫn xuất 3-axetyl-2-metylcromon.
* Đã nghiên cứu tổng hợp thành công 5 hợp chất kiểu 3-pirazolin (dãy P10-14) từ
các hợp chất xeton ,- không no dãy 3-aryl-1-(4-metylcumarin-3-yl)prop-2-enon
(dãy I1-10).
* Đã nghiên cứu tổng hợp thành công 14 hợp chất benzothiazepin xuất phát từ
các xeton ,- không no dãy 3-aryl-1-(2-hiđroxiphenyl)prop-2-enon (IV1-9) và dãy 3-
aryl-1-(5-hiđroxi-4-metylcumarin-6-yl)prop-2-enon (II1-10).
* Đã xác định được cấu trúc của 108 hợp chất mới bằng các phổ IR, 1H NMR,
13C NMR, DEPT, HSQC, HMBC và MS.
* Cung cấp các dữ liệu tin cậy về độ chuyển dịch hóa học và hằng số tương tác
spin-spin của proton và cacbon ở các hợp chất loại xeton ,- không no, flavanon,
pirazolin, pirimiđin, benzođiazepin và benzothiazepin.
* Đã thử hoạt tính kháng khuẩn và chống nấm của 38 hợp chất tổng hợp được,
thấy chúng có hoạt tính tương đối tốt đối với chủng Gr(-) và nấm men.
* Đã thử hoạt tính chống ung thư của 18 hợp chất và xác định được 9 hợp chất
có tác dụng ức chế tế bào ung thư, trong đó có 5 hợp chất thể hiện hoạt tính tương đối
tốt với tế bào ung thư biểu mô, khi thử hoạt tính 5 hợp chất này với dòng tế bào ung
thư gan thấy chúng cũng có hoạt tính tương đối tương đối tốt.
5. Bố cục luận án Luận án gồm 150 trang đánh máy với 53 bảng, 26 hình vẽ sơ đồ. Phân bố cụ thể
như sau: Mở đầu: 02 trang; Tổng quan: 21 trang; Thực nghiệm: 35 trang; Kết quả và
thảo luận: 77 trang; Kết luận: 01 trang; Danh mục công trình của tác giả: 02 trang; Tài
liệu tham khảo: 12 trang; Ngoài ra còn có phần Phụ lục gồm các phổ đồ với 198 trang.
NỘI DUNG CỦA LUẬN ÁN ĐÃ ĐẠT ĐƯỢC
Chương 1. TỔNG QUAN
Đã phân tích tài liệu trong và ngoài nước về tình hình nghiên cứu xeton ,-
không no và các sản phẩm chuyển hóa chúng. Kết quả cho thấy trong các sản phẩm
chuyển hóa xeton ,- không no thì các hợp chất chứa vòng pirazolin, pirimiđin,
benzođiazepin và benzothiazepin đang nhận được sự quan tâm nghiên cứu vì có hoạt
tính sinh học khá phong phú và nhiều ứng dụng trong y học.
Chương 2. THỰC NGHIỆM
2.1. Xác định các tính chất vật lí
2.2. Thăm dò hoạt tính sinh học
Chúng tôi đã tiến hành thử hoạt tính kháng khuẩn và chống nấm một số hợp
chất tại Phòng Nghiên cứu Vi sinh - Bệnh viện 19-8 Bộ Công an.
Nồng độ chất thử nghiệm 2 mg/5 ml DMF (Đimetylfomamit).
Ngoài ra, chúng tôi đã thử nghiệm hoạt tính độc tế bào dòng KB (ung thư biểu
mô) và dòng HepG2 (ung thư gan) của một số hợp chất tổng hợp được tại phòng Hóa
sinh ứng dụng – Viện Hóa học – Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
CÁC SƠ ĐỒ TỔNG HỢP
O
O
Ar
CHO
OH
(CH3CO)2O
O
O
COCH3
CH3
O
COCH3
O
CH3
ArCHO
ArCHO
O
COCH=CH-Ar
O
CH3
p-NO2C6H4NHNH2
(I1-10)
O
N
NH
Ar
O
CH3
(B9-16)
O O
CH3
NH
N
NO2
Ar
(P10-14)
o-phenylendiamin
COCH=CH-Ar
OH(IV1-9) N
N
OH
Ar
NO2
(P1-9)
(B1-8)
OH
N
NH
Ar
OH
N
N
Ar
NH2
(M1-6)
p-NO2C6H4NHNH2
CNH2
H2N
NH
. HCl
NH2
NH2
ArCHO
(T1-7)
OH
N
S
Ar
SH
NH2
OO
OEt
CH3COONa
(I)
(IV)
Ar: 4-OH-3-CH3OC6H3 (IVa) 3-NO2C6H4 (IVb)
Hình 2.1: Sơ đồ tổng hợp, chuyển hóa 3-axetyl-4-metylcumarin và
3-axetyl-2-metylcromon đi từ o-hiđroxiaxetophenon
OH
COCH3
OH
O
(III)
OCOCH3
(CH3CO)2O
AlCl3O
CH3
COCH3
(E1)
(E2)
(E3)
O
(III1-6)
O
CH3
COCH=CH-Ar
O
CH3
O
(Iii7) O
(III8-12)
O
CH=CHAr
COCH=CH-Ar
O
(V)
O
COCH3
CH3
O
(V1-7)
O
COCH=CH-Ar
CH3
O
(V8-11)
O
COCH=CH-Ar
CH=CH-Ar
(CH3CO)2O
ArCHO
ArCHO
ArCHOo-OHC6H4CHO
Ar: 4-(CH3)2NC6H4; 4-NO2C6H4; 2-NO2C6H4; 3-NO2C6H4; 2-thienyl; 4-piridyl
Ar: 4-ClC6H4; C6H5; 3-ClC6H4; 4-CH3OC6H4; 4-CH3C6H4
Ar: C6H5; 4-CH3C6H4; 4-CH3OC6H4; 3-ClC6H4
Ar: 4-(CH3)2NC6H4; 4-NO2C6H4; Indol-3-yl; 4-HOC6H4; 4-HO-3-CH3OC6H4; N-metylindol-3-yl; N-phenylindol-3-yl.
OO
OEt
CH3COONa
O
Hình 2.2. Sơ đồ tổng hợp, chuyển hóa 3-axetyl-4-metylbenzo[f]cumarin và
3-axetyl-2-metylbenzo[f]cromon đi từ -naphtol
OH
OH
OH
OH
COCH3
OO
OEt
CH3COONa
OO
CH3 OH CO-CH=CH-Ar
ArCHO
CNH2H2N
NH
. HCl
NH2
NH2
SH
NH2
OO
CH3 OH
N
S
Ar
(T8-14)
(M7-13)OO
CH3 OH
N
N
Ar
NH2
OO
CH3 OH
N
NH
Ar
(B17-23)
CH3COOH
ZnCl2
(II1-10)OO
CH3 OH
(II)
COCH3
Ar: C6H5, 4-ClC6H4, 3-ClC6H4,
4-CH3C6H4, 4-OHC6H4,
3-NO2C6H4, 2-Thienyl.
Ar: C6H5, 4-ClC6H4, 3-ClC6H4,
4-CH3C6H4, 4-OHC6H4,
4-CH3O-3-OHC6H4, 2-Thienyl.
Ar: C6H5, 4-ClC6H4, 3-ClC6H4,
4-CH3C6H4, 4-OHC6H4,
3-NO2C6H4, 2-Thienyl,
4-BrC6H4, 4-CH3OC6H4.
Hình 2.3: Sơ đồ tổng hợp và chuyển hóa 6-axetyl-5-hiđroxi-4-metylcumarin
đi từ resoxinol
2
3
O
COCH3
O
CH31
4
5
6
7
8
910
2.3 Tổng hợp các dẫn xuất axetylcumarin 2.4 Tổng hợp các dẫn xuất axetylcromon
2.5 Tổng hợp các xeton ,- không no từ các dẫn xuất axetylcumarin
2.6 Tổng hợp các xeton ,- không no từ các dẫn xuất axetylcromon 2.7 Tổng hợp một số sản phẩm kiểu flavanon và bis(aryliđen) từ các chất đầu 2-hiđroxiaxetophenon, axetylbenzo[f]cumarin, axetylbenzo[f]cromon 2.8 Tổng hợp một số hợp chất dị vòng chứa nitơ, lưu huỳnh
Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Tổng hợp và xác định cấu tạo của các chất đầu axetylcumarin và axetylcromon
3.1.1 Tổng hợp các hợp chất axetylcumarin
Các hợp chất axetylcumarin: 3-axetyl-4-metylcumarin (I), 6-axetyl-5-hiđroxi-4-
metylcumarin (II) và 3-axetyl-4-metylbenzo[f]cumarin (III) được tổng hợp theo phản
ứng Pechmann giữa các o-hiđroxiaren tương ứng với etyl axetoaxetat, trong khoảng
nhiệt độ 130-1400C. Cấu trúc của chúng được xác nhận qua điểm nóng chảy, phổ IR,
NMR và MS.
Trên phổ IR của các hợp chất axetylcumarin thấy sự xuất hiện 2 vân đặc trưng
cho dao động hóa trị của nhóm CO với cường độ mạnh: υco (lacton): 1692 - 1743 cm-1
,
υco (axetyl): 1612 - 1694 cm-1
. Trên phổ 1H NMR, thấy xuất hiện các tín hiệu đặc trưng
cho các proton trong công thức dự kiến. Ví dụ hợp chất (III), trên phổ không còn thấy
xuất hiện tín hiệu proton nhóm –OH của hợp chất 1-axetyl-2-hiđroxinaphtalen ban
đầu, đồng thời xuất hiện tín hiệu nhóm –CH3 ở 2.53 ppm (s, 3H), nhóm –OCH3 ở 2.78
ppm (s, 3H). Điều này xác nhận cấu tạo các chất tổng hợp được.
3.1.2 Tổng hợp các hợp chất axetyl cromon
Các hợp chất axetylcromon: 3-axetyl-2-metylcromon (IV) và 3-axetyl-2-
metylbenzo[f]cromon (V) được tổng hợp theo phản ứng Kostanheski-Robinson giữa o-
hiđroxiaxylaren với anhiđrit axetic và muối CH3COONa ở 140-1500C trong khoảng
thời gian 8-10 giờ. Cấu trúc của chúng được xác nhận qua điểm nóng chảy, phổ IR,
NMR và MS.
Trên phổ IR của các axetylcromon không còn thấy xuất hiện dao động hóa trị
của nhóm –OH, và xuất hiện dao động hóa trị của 2 nhóm CO với cường độ mạnh: υco
(piron): 1690 - 1756 cm-1
, υco (axetyl): 1636 - 1686 cm-1
. Trên phổ 1H NMR, thấy xuất
hiện đầy đủ các tín hiệu trên công thức cấu tạo dự kiến. Ví dụ,
hợp chất (V): Phổ 1H MNR (ppm, d6-DMSO): 2.44(3H, s,
CH3); 9.84 (1H, d, C5-H, J=9); 7.79 ( 1H, t, C6-H, J=7; 7.5);
7.69 ( 1H, t, C7-H, J=7; 7.5); 8.23 (1H, d, C8-H, J=7.5); 8.35
(1H, d, C9-H, J=9); 7.70 (1H, d, C10-H, J=9); 2.54 (3H, s,
COCH3). Phổ EI MS (m/z): 252.0704 (100%, M+•
); Mtt (Da):
252.0786.
3.2 Tổng hợp, xác định cấu tạo và tính chất phổ của các xeton ,- không no
Chúng tôi đã tiến hành tổng hợp các xeton ,- không no trên cơ sở phản ứng
Claisen-Schmidt giữa các metyl xeton với các anđehit thơm hoặc các anđehit dị vòng:
Hr1 - COCH3 (Hr2)Ar - CHO Hr1 - COCH = CH - Ar(Hr2) H2Obaz¬
Phản ứng thường được thực hiện trong dung môi clorofom hoặc etanol với xúc
tác là piperiđin. Tỷ lệ mol các hợp chất metyl xeton và anđehit được sử dụng là 1:1.
Thời gian phản ứng tùy thuộc vào cấu tạo các metyl xeton và anđehit, có thể từ 30-40
giờ đến 80-100 giờ. Kết quả tổng hợp và một số vân hấp thụ chính trên phổ IR của các
xeton ,- không no được trình bày từ Bảng 3.1 đến Bảng 3.5 của luận án.
Trên phổ IR của các xeton ,- không no xuất hiện vân hấp thụ đặc trưng cho
các hợp phần mới: vân hấp thụ ở 935-998 cm-1
đặc trưng cho dao động biến dạng
không phẳng của nhóm -CH=CH- ở cấu hình trans, các vân hấp thụ dao động đặc
trưng cho các nhóm chức khác như -NO2 ở 1599-1509 và 1358-1339 cm-1
, -OH ở
3186-3483cm-1
, -NH inđol ở 3177 cm-1
... của các hợp phần anđehit.
Bảng 3.1 Dữ liệu vật lí của các xeton ,- không no tổng hợp
từ 3-axetyl-4-metylcumarin (dãy I1-10) và 6-axetyl-5-hiđroxi-4-metylcumarin (dãy II1-10)
Hợp
chất Ar tnc,
oC Rf
H (%)
IR (cm-1
)
υCO
lacton
υCO
liên hợp
δ-CH= Nhóm khác
I1 Phenyl 116-117 10.71 35 1720 1684 976 -
I2 p- Metylphenyl 117-118 20.64 27 1709 - 981 -
I3 p-Clophenyl 128-129 20.65 47 1702 - 980 -
I4 p-Bromphenyl 131-132 20.80 49 1695 - 977 -
I5 p-Nitrophenyl 225-226 20.75 51 1720 1678 962 1513; 1344
(-NO2)
I6 m-Nitrophenyl 161-162 10.87 30 1718 1680 981 1537; 1354
(-NO2)
I7 p- Đimetyl-
aminophenyl 183-184
20.79 40 1706 1683 977 -
I8 p-Hiđroxiphenyl 216-218 20.60 30 1716 1671 981 3284 (tù)
(-OH)
I9 p-Metoxiphenyl 123-124 20.78 47 1711 1689 981 -
I10 4-Hiđroxi-3-
metoxiphenyl 180-181
20.63 42 1714 1686 977 3443 (tù)
(-OH)
II1 Phenyl 287-289
30.74 54 - - - -
II2 p-Clophenyl 302-304 30,71 48 - - - -
II3 m-Clophenyl 290-292 30.82 78 1741 1641 981 -
II4 p-Metylphenyl 281-283 30.67 75 1726 1631 989 -
II5 p-Hiđroxiphenyl 264-266 30.78 68 1696 1633 - 3384
II6 m-Nitrophenyl 292-294 30.81 64 1735 1639 986 3440
II7 2-Thienyl 261-263 30.65 72 1740 1613 985 3426
II8 3-Hiđroxi-4-
metoxiphenyl 300-302
30.85 70 - - - -
II9 p-Bromphenyl 286-288 30.78 78 1732 1631 988 -
II10 p-Metoxiphenyl 261-262 30.84 80 1755 1633 - 3436
(Bản mỏng silicagel, 1hệ dung môi clorofom: etyl axetat 2:1;
2hệ n-hexan:etyl axetat 4:3;
3hệ n-
hexan:axeton 5:3 theo thể tích)
Bảng 3.2 Dữ liệu vật lí của các xeton ,- không no
tổng hợp từ 3-axetyl-2-metylcromon (dãy IV1-9)
Hợp
chất Ar tnc,
0C Rf
Hiệu suất, % IR, cm-1
Cách
1
Cách
2 OH CO -CH=
Nhóm
khác
IV1 p-ClC6H4- 153-154 20.68 50 48 3243 1640 984 760(Cl)
IV2 C6H5- 134-135 10.69 - 41 - 1641 975 -
IV3 p-CH3C6H4- 128-129 20.63
- 46 3289 1635 982 -
IV4 p-BrC6H4- 150-151 20.60 - 44 3210 1645 983 815(Br)
IV5 p-O2NC6H4- 206-207 20.76 40 45 3129 1644 980
1520,1346
(NO2)
IV6 m-O2NC6H4- 167-168 20.72 55 43 3310 1646 973
1523,1358
(NO2)
IV7 S
102-103 20.75 - 39 3401 1638 973 -
IV8 N
156-157 10.82
- 42 3300 1646 978 -
IV9 p-(CH3)2NC6H4- 179-180 20.78
- 50 3429 1682 989 -
(Bản mỏng silicagel, 1hệ dung môi n-hexan: etylaxetat 4:3,
2hệ dung môi cloroform: etylaxetat 2:1)
Bảng 3.3 Dữ liệu vật lí của các xeton ,- không no tổng hợp từ 3-axetyl-4-metylbenzo[f]cumarin
(dãy III1-6) và 3-axetyl-2-metylbenzo[f]cromon (dãy V1-7)
Hợp
chất Ar tnc Rf
* H
(%)
Phổ IR (cm-1
) Phổ MS (m/z)
νCO δCH= Nhóm
khác
[M±H]+ M
III1
p-N,N-
Đimetylaminophenyl 218 - 219 0.80 51
1691
1609 987 -
384
(100%) 383
III2 p-Nitrophenyl 233 - 234 0.74 35 1715
1686 994
1509
1343
(NO2)
408
(15%)
[M+Na]+
385
III3 o-Nitrophenyl 215 - 216 0.70 42 1700
1602 961
1520
1338
(NO2)
408
(6.82%)
[M+Na]+
385
III4 m-Nitrophenyl 273 - 274 0.76 40 1742
1682 998
1527
1353
(NO2)
- -
III5 2-Thienyl 211 - 212 0.85 37 1717
1680 988 - - -
III6 4-Piriđyl 249 - 250 0.68 32 1725
1692 993 -
342
(100%) 341
V1
p-N,N-
Đimetylaminophenyl 241 - 242 0.57 42
1690
1630 956 -
383
(M+
,
100%)
383
V2 p-Nitrophenyl 286 - 287 0.47 39 1673
1632 975
1513
1339
(NO2)
386
(92.6%) 385
V3 Inđol-3-yl 265 - 266 0.65 34 1671
1615 958
3177
(NH)
378
(100%) 379
V4 N-metylinđol-3-yl 273 - 274 0.45 40 1687
1635 954 -
394
(100%) 393
V5 N-phenylinđol-3-yl 211 - 212 0.13 37 1691
1625 961 -
470
(100%) 469
V6 4-Hiđroxi-3-metoxiphenyl 249 - 250 0.68 32 1692
1634 955
3440
(OH)
384.94
(100%) 386
V7 p-Hiđroxiphenyl 284 - 285 0.53 42 1663
1615 965
3281
(tù)
357
(92.6%) 356
(*Bản mỏng silicagel, Hệ dung môi n-hexan:etylaxetat=5:1 theo thể tích).
Trên phổ 1H NMR của các xeton ,- không no nhận thấy sự xuất hiện tín hiệu
một cặp doublet dưới dạng hiệu ứng mái nhà với độ chuyển dịch hóa học trong khoảng
6.30-7.94 ppm và 6.98-8.21 ppm với hằng số tương tác spin-spin J=15.5-16.5 Hz đặc
trưng cho chuyển dịch hóa học của nhóm vinyl ở cấu hình trans. Bên cạnh đó, so với
phổ 1H NMR của các hợp chất axetyl ban đầu thì phổ của các xeton ,- không no
không còn xuất hiện tín hiệu singlet với cường độ 3 proton, đặc trưng cho nhóm axetyl
và xuất hiện thêm các proton thơm ở hợp phần anđehit ban đầu. Đây là các bằng
chứng rõ rệt nhất cho thấy phản ứng ngưng tụ Claisen – Schmidt đã xảy ra.
Phổ 13
C NMR của một số hợp chất xeton ,- không no cho thấy các tín hiệu
trên phổ đồ tương ứng phù hợp với số lượng cũng như độ chuyển dịch hóa học của các
nguyên tử cacbon trong phân tử. Việc quy kết các tín hiệu 13
C NMR được thực hiện
nhờ kỹ thuật phổ 2D NMR: HSQC, HMBC. Các tín hiệu trên phổ 1H NMR và
13C
NMR được trình bày ở các bảng 3.6-3.14 trong toàn văn luận án.
Hình 3.1. Phổ 1H NMR của III2
Phổ MS của các xeton ,-không no được ghi theo phương pháp ion hóa ESI.
Trên phổ, các pic ion phân tử xuất hiện với số khối phù hợp với trọng lượng phân tử
của mỗi hợp chất (bảng 3.15). Chẳng hạn, phổ khối lượng LC MS của hợp chất III1
thu được pic ion phân tử [M+H]+ tại m/z 384, tương ứng với khối lượng phân tử tính
toán Mtt: 383 (Da).
Các xeton ,- không no chúng tôi tổng hợp được hầu hết đều cho cấu trúc phù
hợp với công thức dự kiến ban đầu. Điều hết sức thú vị là khi ngưng tụ 3-axetyl-2-
metylcromon với các anđehit thơm trong dung môi clorofom và xúc tác piperiđin,
nghĩa là trong điều kiện thông thường của phản ứng Claisen – Schmidt, chúng tôi đã
không nhận được các xeton ,-không no như thông thường. Khi thay clorofom bằng
etanol, xúc tác piperiđin bằng dung dịch KOH 10% thì chúng tôi đã nhận được các
xeton ,-không no mà cấu tạo của chúng không chứa vòng cromon. Với sự giúp đỡ
của phổ cộng hưởng từ hạt nhân chúng tôi nhận thấy trong điều kiện phản ứng hợp
chất 3-axetyl-2-metyl cromon (IV) đã bị phân hủy cho lại chất đầu là o-
O O
CH3
4
5
6
7
8
9
10
114a
8a
5a
10a
12
13
2
3
O
NO2(III2)
1415
16
18
1719
hiđroxiaxetophenon (IV’) và sau đó (IV’) mới ngưng tụ với anđehit thơm để cho các
xeton ,-không no.
(IV)
O
O
COCH3
CH3
COCH3
OH
ArCHOCOCH=CH-Ar
OH
ArCHO
KOH 10% -H2O
(IV1-9)(IV')
Để có cơ sở kết luận điều này một cách chắc chắn hơn chúng tôi đã thực hiện
phản ứng ngưng tụ của chính o-hiđroxiaxetophenon (IV’) với các anđehit thơm và kết
quả thật thú vị: các xeton ,- không no nhận được hoàn toàn giống nhau về nhiệt độ
nóng chảy, giá trị Rf trên sắc kí bản mỏng và các dữ kiện phổ với các xeton ,-không
no tương ứng được điều chế từ 3-axetyl-2-metyl cromon (IV) ở trên. Ở đây, trong môi
trường kiềm yếu (xúc tác piperiđin) phản ứng không xảy ra (khả năng phản ứng của
cromon kém hơn cumarin) nhưng môi trường kiềm mạnh (KOH 10%) lại dễ bị phá
hủy liên kết 1-2 của vòng cromon để cho lại hợp chất ban đầu (IV’) và điều này cũng
đã thấy trong tài liệu tham khảo [121, 39, 49, 76, 104]. Do tình hình thực tế nêu trên,
chúng tôi đã tổng hợp các xeton ,- không no xuất phát từ o-hiđroxiaxetophenon và
các anđehit thơm nhằm sử dụng sản phẩm này để thực hiện các quá trình chuyển hóa
tiếp theo (kết quả được thể hiện ở bảng 3.1 trong toàn văn luận án).
Từ các dữ kiện phổ IR, cộng hưởng từ hạt nhân 1 chiều, 2 chiều và phổ MS cho
thấy cấu tạo của các hợp chất xeton ,- không no là phù hợp với giả thiết ban đầu.
3.3 Các sản phẩm không bình thường nhận được trong quá trình tổng
hợp xeton ,- không no Khi thực hiện phản ứng ngưng tụ Claisen-Schmidt dù đi từ chất đầu là 3-axetyl-
2-metylcromon hay o-hiđroxiaxetophenon với vanilin, m-nitrobenzanđehit chúng tôi
nhận được sản phẩm không phải là xeton ,-không no. Bằng các dữ kiện phổ IR, 1H
NMR, 13
C NMR, HSQC, HMBC, MS chúng tôi nhận thấy rằng chúng thuộc loại hợp
chất flavanon. Chúng tôi cho rằng, trong quá trình phản ứng, ban đầu vẫn tạo ra sản
phẩm trung gian là xeton ,-không no, sau đó sản phẩm trung gian này tự khép vòng
nội phân tử theo sơ đồ phản ứng như sau:
O
O
OH
OCH3
C
O
CH CH OH
OCH3
O
H
COCH3
OH
CHO
OHOCH3
Hc
Ha
Hb
-H2O
2
3
45
6
7
8
Va
4a
8a
1413
1011
12
9
O
O
C
O
CH CH
O
H
COCH3
OH
CHO
Hc
Ha
Hb
-H2O
2
3
45
6
7
8
Vb
4a
8a
1413
1011
12
9
NO2
O2NNO2
Trên phổ
1H NMR của các hợp chất nhận được chúng tôi thấy sự xuất hiện tín
hiệu cộng hưởng của 3 proton no: Ha do tương tác spin-spin với Hb và Hc nên có dạng
doublet of doublets với = 2.76 ppm, 2J= 17 Hz và
3J= 3 Hz , tương tự Hb do có vị trí
không gian gần với Hc nên bị cả Ha và Hc tách và có dạng doublet of doublets với =
3.32 ppm, 3J=13.5 Hz và
2J=17 Hz, Hc cũng tương tác spin với Ha và Hb nên có dạng
doublet of doublets với = 5.52 ppm với 3J=13.5 và 3 Hz. Đây là những dấu hiệu rõ
nét nhất xác nhận sự tạo thành vòng flavanon. Phổ 13
C NMR, HSQC và HMBC của
hợp chất IVb đã được ghi, từ đó đã quy kết được chính xác các tín hiệu trên phổ 1H
NMR, 13
C NMR. Dấu hiệu rõ nét nhất góp phần xác nhận cấu tạo flavanon của các
hợp chất này là 2 tín hiệu cacbon no trên phổ 13
C NMR ở 43.35 ppm (C-3) và 77.67
ppm (C-2). Phổ MS của hợp chất IVa xuất hiện pic ion giả phân tử [M-H]+ ở 269, phù
hợp với khối lượng phân tử của hợp chất khi tính toán Mtt =270 (Da).
Đặc biệt, khi ngưng tụ 3-axetyl-4-metylbenzo[f]cumarin (III) với anđehit salixylic
trong điều kiện phản ứng Claisen - Schmidt thì chúng tôi không nhận được sản phẩm
xeton ,- không no thông thường, sau khi phân tích các dữ kiện phổ IR, 1H NMR,
13C NMR, HSQC, HMBC, DEPT chúng tôi thấy sản phẩm của phản ứng nhận được có
cấu tạo như sau:
CO
H
HO
piperidin
-H2OO
COCH3
CH3
O
(Iii)(Iii7)
5
6
7
8
9
10
2
345a
4a
1
8a
10a O O
CH3
O
1313a
14
17a17
16
12 15
11
Trên phổ
1H NMR của hợp chất III7 ta thấy các tín hiệu được chia thành hai
vùng tín hiệu cộng hưởng đặc trưng: Proton no xuất hiện 3 tín hiệu cộng hưởng ở vùng
trường cao, một tín hiệu singlet với H 2.08 ppm đặc trưng cho proton của nhóm CH3,
hai tín hiệu cộng hưởng xuất hiện ở vùng trường thấp hơn có dạng doublet of doublets
với với độ chuyển dịch hóa học H 3.35-4.45 ppm, 2J= 17.5 và
3J= 5.5 Hz đặc trưng
cho proton no Ha và H
b, đặc biệt tín hiệu xuất hiện ở H 5.50 ppm, với J= 5.5 Hz đặc
trưng cho proton Hc của nhóm allyl. Vùng tín hiệu cộng hưởng của proton thơm xuất
hiện với các tín hiệu cộng hưởng có độ chuyển dịch hóa học H 6.79-8.60 ppm. Phổ 13
C NMR, DEPT và 2D NMR (HSQC, HMBC) của hợp chất này cũng được ghi và đã
xác nhận cấu tạo của hợp chất III7 phù hợp với công thức dự kiến.
Hình 3.2: Phổ HMBC của III7
Khi thực hiện phản ứng ngưng tụ của dẫn xuất 3-axetyl-4-
metylbenzo[f]cumarin (III) và 3-axetyl-2-metylbenzo[f]cromon (V) với một số anđehit
thơm theo tỷ lệ mol 1:1 hoặc 1:2 chúng tôi đều không nhận được sản phẩm xeton ,-
không no thông thường mà nhận được sản phẩm kiểu bis(aryliđen) theo sơ đồ như sau:
5
6
7
8
9
10
2
345a
4a
1
8a
10a O O
CH3
O
13 13a14
17a17
16
1215
11
Hc
Ha Hb
17
1116
25
12 13 14
15
22
18
23 24
19
20 21
27 26
2
3
4
5
6
10
7
8
9
4a
O
5a
8a
10a O
COCH=CH
CH=CHX
X
1O O
CH3
COCH3
(III)
- 2H2O (III8-12)
X
CHO
2
(1)
Trong đó X là: 4-Cl (III8), H (III9), 3-Cl (III10), 4-CH3O (III11), 4-CH3 (III12).
- 2H2O
(V)
(V8-11)
O
COCH3
CH3
OX
CHO
22
34
5
6
10
7
8
9
174a
11
16
25
12 13 14
15
O
COCH=CH
CH=CH
OX
X
5a
8a
10a22
1823 24
19
20 21
27 26
(2)
1
Trong đó X là: H (V8), 3-Cl (V9), 4-CH3 (V10), 4-CH3O (V11).
Sự tạo thành hợp chất (III8-12) được giải thích như sau: nhóm 4-metyl này là
nhóm có Hα của nhóm metyl linh động do hệ liên hợp với nguyên tử O ở vị trí 2 (CH3-
C=C-C=O), hiệu ứng này được hỗ trợ nhờ hiệu ứng -I của nguyên tử O ở vị trí 1. Bên
cạnh đó, sự có mặt của nhóm cacbonyl C-11 với hiệu ứng liên hợp -C (CH3-C=C-
C=O) càng làm cho nhóm 4-metyl này trở lên linh động hơn. Vì vậy nó dễ dàng được
ngưng tụ với anđehit thơm (phản ứng 1). Sự tạo thành hợp chất (V8-11) (phản ứng 2)
được giải thích tương tự, do nhóm 2-metyl là nhóm có Hα của nhóm metyl linh động
do hệ liên hợp với nguyên tử O ở vị trí 4 (CH3-C=C-C=O), hiệu ứng này được hỗ trợ
nhờ hiệu ứng –I của nguyên tử O ở vị trí 1. Tuy nhiên, chỉ trong một số ít trường hợp
phản ứng mới xảy ra kiểu này bởi vì đa số các xeton α,β- không no hình thành thường
tách ra khỏi hỗn hợp phản ứng đang sôi nên không phản ứng tiếp. Ở đây chúng tôi cho
rằng chỉ trong một số trường hợp khi xeton α,β- không no trung gian tan trong dung
môi phản ứng mới phản ứng tiếp với anđehit còn dư và tạo ra sản phẩm như vậy
(nhóm CH3CO phản ứng trước CH3). Chúng tôi cũng đã nghiên cứu và nhận thấy sự
kéo dài thời gian phản ứng và sự thay đổi tỷ lệ mol của anđehit đều không ảnh hưởng
tới sự tạo ra sản phẩm loại này.
Trên phổ hồng ngoại của các hợp chất (III8-12) và (V8-11) thu được cũng có các
băng sóng hấp thụ đặc trưng cho dao động hoá trị của nhóm CO ở 1691 – 1742 cm
-1
(COlacton, hay COpiron) và 1602– 1692 cm-1
(COxeton liên hợp), dao động biến dạng không
phẳng của nhóm vinyl ở cấu hình trans trong khoảng 961- 998 cm-1
cũng như dao
động hóa trị của các nhóm khác có mặt trong phân tử (bảng 3.4). Bảng 3.4 Dữ liệu vật lí và phổ IR, MS của các sản phẩm kiểu bis(aryliđen)
Xeton X tnc Rf* H
(%)
Phổ IR (cm-1
) Phổ MS
νCO δCH= Nhóm
khác
[M+H]+ M
III8 4-Cl 213 - 214 0.64 35 1702; 1646 988 -
497
(100%)
501
(30%)
496;
500
III9 H 223 - 224 0.70 50 1700; 1649 977 - 429 428
III10 3-Cl 208 - 209 0.67 35 1720; 1644 980 - 497 496
III11 4-OCH3 206 - 207 0.76 30 1720; 1689 980
1257
1170
(νC-O)
489 488
III12 4-CH3 204 - 205 0.64 43 1669; 1643 966 - 457 456
V8 H 285 - 287 0.73 32 1662; 1630 961 - 429 428
V9 4-CH3 267 - 269 0.67 43 1668; 1638 964 - 457 456
V10 4-OCH3 287 - 289 0.78 52 1666; 1627 988 - 489 488
V11 3-Cl 290 - 292 0.68 49 1670; 1632 960 -
497
(100%)
501
(18%)
496;
500
Phân tích phổ 1H NMR của các chất (III8-12) và (V8-11) nhận thấy chúng đều có
hai cặp vân đôi ở 7.62 – 7.82 ppm và 6,88 ppm – 7,10 ppm (nhóm -CO-CH=CH-) và
cặp ở 7.42 – 7.68 ppm và 6.78 – 6.83 ppm (nhóm -CH=CH-) và đều có hằng số tương
tác spin-spin 16 hoặc 16.5 Hz, điều này đã khẳng định cả hai nhóm vinyl này đều tồn
tại dưới dạng cấu hình trans. Ngoài ra trên phổ cũng có các tín hiệu đặc trưng cho
chuyển dịch hoá học của các proton khác có mặt trong phân tử. Phổ 13
C NMR và 2D
NMR (HSQC, HMBC) của hợp chất III11 và V10 đã được ghi, trên phổ nhận thấy xuất
hiện đầy đủ tín hiệu cộng hưởng của các nguyên tử cacbon không tương đương trong
phân tử ở những vùng thích hợp, nhờ vào phổ hai chiều đã quy kết được tất cả các tín
hiệu nhận được trên phổ 13
C NMR.
Hình 3.3: Một phần phổ HMBC hợp chất V10
3.4 Chuyển hóa các xeton ,- không no thành các dẫn xuất dị vòng chứa nitơ, lưu huỳnh 3.4.1 Tổng hợp các hợp chất pirazolin
Các hợp chất 5-aryl-3-(2-hiđroxiphenyl)-1-(4-nitrophenyl)-2-pirazolin được
tổng hợp từ phản ứng giữa dẫn xuất 3-aryl-1-(2-hiđroxiphenyl)prop-2-enon với 4-
nitrophenylhiđrazin trong dung môi etanol, xúc tác axit axetic băng, phản ứng được
đun hồi lưu trong 30-40 giờ. Kết quả tổng hợp được trình bày ở bảng 3.5. Bảng 3.5. Số liệu về tổng hợp và phổ IR, MS của các 5-aryl-3-(1-hyđroxiphenyl)-1-(4-
nitrophenyl)-2-pirazolin
Hợp
chất Ar t
0nc (
0C) R
*f
H
(%)
Phổ IR (, cm-1
)
OH CH
thơm, no
C=N,
C=C NO2
P1 4-ClC6H4 271-272 0.69 32 3330 3067;
2917 1594
1552;
1324
P2 C6H5 243-244 0.68 34 3305 3069;
2898 1595
1524;
1296
P3 4-CH3C6H4 252-253 0.71 27 3334 3078; 1598 1528;
(V10)
2
34
5
6
10
7
8
9
17
4a
11
16
25
12 13 14
15
O
COCH=CH
CH=CH
O5a
8a
10a22
1823 24
19
20 21
27 26
1
OCH3
OCH3
2880 1322
P4 4-BrC6H4 281-282 0.70 33 3305 3029;
2908 1594
1500;
1300
P5 4-O2NC6H4 274-275 0.69 26 3337 3081;
2917 1591
1514;
1316
P6 3-O2NC6H4 262-263 0.73 28 3321 3088;
2911 1590
1531;
1320
P7 2-Thienyl 256-257 0.74 36 3284 3119;
2898 1594
1522;
1299
P8 4-CH3OC6H4 245-246 0.68 32 3337 3067;
2924 1601
1509;
1320
P9 3-ClC6H4 263-264 0.73 37 3298 3062;
2882 1601
1533;
1342
(*Hệ dung môi n-Hexan:Etyl axetat 5:2 theo thể tích )
Trên phổ IR của các sản phẩm (P1 – P9) đều xuất hiện các băng sóng hấp thụ ở
vùng 1590-1601 cm-1
là đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết C=C cũng như
C=N trong vòng 2-pirazolin. Điểm khác biệt dễ nhận thấy nhất giữa phổ IR của 2-
pirazolin với xeton ,- không no đó là sự mất đi băng sóng hấp thụ đặc trưng cho dao
động hóa trị của C=O xeton liên hợp với C=C ở tần số 1635-1685 cm-1
. Đặc biệt trên
phổ IR của 2-pirazolin không còn các băng sóng hấp thụ ở tần số 990-960 cm-1
là tín
hiệu đặc trưng cho dao động biến dạng của nhóm trans-vinyl khi tham gia liên hợp với
nhóm C=O và xuất hiện hai băng sóng hấp thụ có cường độ mạnh ở 1342-1296 cm-1
và 1531-1500 cm-1
đặc trưng cho dao động hóa trị đối xứng và không đối xứng của
nhóm -NO2 trong hợp phần 4-nitrophenylhiđrazin, đây là dấu hiệu xác nhận phản ứng
chuyển hóa đã xảy ra.
Trên phổ 1H NMR của các hợp chất chứa dị vòng 2-pirazolin cho thấy có sự
khác biệt rõ rệt so với phổ 1H NMR của xeton ,- không no tương ứng. Theo đó, trên
phổ đều thấy mất đi tín hiệu một cặp đôi dưới dạng hiệu ứng mái nhà đặc trưng cho
chuyển dịch hóa học của nhóm trans vinyl trong các xeton ,- không no ban đầu,
trong khi đó xuất hiện các tín hiệu đặc trưng cho chuyển dịch hóa học của 3 proton no
trong nhân 2-pirazolin. Hai proton Ha, Hb cộng hưởng ở (2.81-3.52 ppm), proton Hc
(5.28-5.49 ppm). Ngoài ra, trên phổ cũng xuất hiện các tín hiệu đặc trưng cho chuyển
dịch hoá học của các proton khác có mặt trong phân tử.
Chúng tôi đã tiến hành ghi phổ HR MS của hợp chất P5 và nhận được pic ion
giả phân tử [M+H]+ = 405.11989 (100%) tương ứng với [M+H]
+ tính toán: 405.11934
(Da), như vậy cấu tạo hóa học của các hợp chất 2-pirazolin là phù hợp với công thức
dự kiến.
Tiến hành các phản ứng tương tự trên, nhưng xuất phát từ các chất đầu đi từ dãy
3-aryl-1-(4’-methylcumarin-3’-yl)prop-2-enon (I1-9) cũng cho phản ứng với p-
nitrophenylhyđrazin trong dung môi etanol từ 30-40 giờ. Theo cơ chế, sản phẩm sẽ tạo
hợp chất 2-pirazolin, tuy nhiên trên thực tế sau khi phân tích các phổ IR, 1H NMR,
13C
NMR, HSQC, HMBC của các hợp chất thu được thấy rằng chúng tồn tại dưới dạng
hợp chất 3-pirazolin. Thực vậy, phổ IR của các sản phẩm thu được xuất hiện băng
sóng hấp thụ ở vùng 3467-3188 cm-1
với cường độ trung bình, nhọn, đây là băng sóng
đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm NH. Trên phổ 1H NMR của các hợp chất này
nhận thấy có sự khác biệt rõ rệt so với phổ 1H NMR của xeton ,- không no tương
ứng. Theo đó, trên phổ đều thấy mất đi tín hiệu một cặp đôi dưới dạng hiệu ứng mái
nhà đặc trưng cho chuyển dịch hóa học của nhóm trans-vinyl trong các xeton ,-
không no ban đầu. Đặc biệt trên phổ 1H NMR của các sản phẩm không thấy xuất hiện
các tín hiệu đặc trưng cho chuyển dịch hóa học của 3 proton no trong nhân 2-pirazolin
nhưng lại xuất hiện cặp tín hiệu doubles ở vùng 5.36-6.18 ppm với J: 5-5.5 Hz, đây là
tín hiệu đặc trưng cho proton anken tương tác với proton liên kết với cacbon no, ngoài
ra phổ 1H NMR của các sản phẩm còn xuất hiện tín hiệu singlet ở vùng 9.79-9.96 ppm
không có tương tác với nguyên tử cacbon nào trên phổ HSQC, còn trên phổ HMBC
sau khi quy kết thấy tín hiệu này tương tác với nguyên tử cacbon C-14 trong hợp phần
phenylhiđrazin, điều này khẳng định sự xuất hiện proton NH của vòng 3-pirazolin.
Hình 3.4: Phổ HMBC của hợp chất P10
Bảng 3.6: Số liệu về tổng hợp và phổ IR của các hợp chất
5-aryl-3-(4-metylcumarin-3-yl)-1-(4-nitrophenyl)-3-pirazolin
Hợp
chất Ar t
0nc (
0C) R
*f
H
(%)
Phổ IR (, cm-1
)
NH CO =CH, CH thơm NO2
P10 4-CH3C6H4 232-234 0.76 26 - - - -
P11 4-ClC6H4 214-216 0.71 23 3188 1676 3131; 3010 1503;
1332
P12 4-BrC6H4 245-247 0.70 34 3467 1669 3211; 3048 1501;
1328
P13 2-Thienyl 257-259 0.74 41 3188 1679 3131; 2996 1496;
1327
P14 4-CH3OC6H4 237-239 0.68 27 3197 1672 3126; 2998 1504;
1327
Các chất tổng hợp được tồn tại dưới dạng 3-pirazolin chứ không phải dưới dạng
2-pirazolin có thể được giải thích như sau: sự xuất hiện hiệu ứng liên hợp (CH3-C=C-
C=O) trong vòng cumarin làm cho nguyên tử O của nhóm C=O trở lên phân cực
mạnh, hiệu ứng này được hỗ trợ nhờ hiệu ứng -I của nguyên tử O ở vị trí 1. Nguyên tử
O phân cực này có vị trí trong không gian gần với nguyên tử H linh động trong nhóm
NH nên tạo được liên kết hiđro nội phân tử do vậy bền vững hơn cấu trúc dạng 2-
pirazolin.
3.4.2 Tổng hợp các hợp chất 2-amino-4,6-điarylpirimiđin
Các hợp chất 2-aminopirimiđin tổng hợp được từ phản ứng của các xeton ,-
không no tương ứng với guaniđin clohiđrat với sự có mặt của NaHCO3, trong dung
15
16
17
1819
1456
7
8
910
34
12 13
1
11
O O
CH3
NN
NO2H
2
4'
CH3
21
23
25
2420
22
23'
môi DMF ở khoảng nhiệt độ 60-700C, trong khoảng thời gian từ 16-20 giờ. Bằng
phương pháp này đã tổng hợp được 6 dẫn xuất 2-amino-6-aryl-4-(2-
hiđroxiphenyl)pirimiđin (dãy M1-6), 7 dẫn xuất 2-amino-6-aryl-4-(5-hiđroxi-4-
metylcumarin-6-yl)pirimiđin (dãy M7-13), các sản phẩm đều kết tinh trong hỗn hợp
dung môi DMF:H2O = 1:1, có màu từ vàng nhạt đến nâu xám và có nhiệt độ nóng
chảy khác xa các chất ban đầu. Kết quả được trình bày ở bảng 3.7 và bảng 3.8. Bảng 3.7: Số liệu về tổng hợp và phổ IR của các hợp chất 2-amino-6-aryl-4-(2-
hiđroxiphenyl)pirimiđin (dãy M1-6)
Hợp
chất Ar tnc,
0C
H
(%)
Phổ IR, cm-1
Phổ LC MS (m/z)
OH ; NH2 C=N ; C=C khác [M+H]+
M
M1 4-ClC6H4- 242-243 39 3504, 3346,
3220 1581, 1548
747
(Cl) - -
M2 C6H5- 213-214 56 3515, 3359,
3053 1627, 1571 - - -
M3 4-CH3C6H4- 235-236 39 3497, 3308,
3176 1583, 1536 - 278 (100%) 277
M4 4-BrC6H4- 244-245 42 3498, 3347,
3215 1579, 1546
747
(Br)
342 (100%)
344 (80%)
341;
343
M5 3-O2NC6H4- 278-279 41 3457, 3351,
3224 1579, 1545
1545,
1348 (NO2)
- -
M6 2-Thienyl 201-202 38 3483, 3432 1582, 1546 - 270 269
Bảng 3.8: Số liệu về tổng hợp và phổ IR, MS của các hợp chất 2-amino-6-aryl-4-(5-
hiđroxi-4-metylcumarin-6-yl)pirimiđin (dãy M7-15)
Hợp
chất Ar
tnc
(0C)
R*
f
H
(%)
Phổ IR (, cm-1
) Phổ EI MS (m/z)
CO C=C,
C=N NH2 OH, NH2 M
+•(%) M
M7 C6H5 289-290 0.79 51 1716 1574,
1534 1634
3213,
3345,
3498
- -
M8 4-ClC6H4 301-302 0.82 46 1737 1577,
1535 1655
3203,
3318,
3469
379
(35%) 379
M9 3-ClC6H4 298-299 0.71 52 1745 1579,
1537 1645
3221,
3336,
3428
379(35%)
381(14%)
379
381
M10 4-CH3C6H4 314-315 0.74 48 1728 1580,
1530 1646
3196,
3316,
3513
359 359
M11 4-BrC6H4 323-324 0.75 54 1717 1576,
1541 1635
3214,
3336,
3478
424(17%)
425(15%)
423
425
M12 3-NO2C6H4 286-287 0.85 42 1737 1581,
1541 1645
3229,
3343,
3428
389
(1.76%) 390
M13 2-Thienyl 321-322 0.89 54 1718 1574,
1532 1614
3201,
3321,
3498
351
(16%) 351
(*Hệ dung môi n-Hexan:Axeton = 5:2 theo thể tích)
So với phổ IR của các hợp chất xeton ,-không no ban đầu, trên phổ IR của
dãy M1-6 và M7-13 đều thấy mất đi tín hiệu hấp thụ của nhóm CO xeton liên hợp và
nhóm trans-vinyl, trong khi đó lại thấy xuất hiện các băng sóng hấp thụ đặc trưng cho
dao động hóa trị của nhóm amino bậc một (-NH2) ở dạng 1-2 đỉnh và lẫn trong vùng
băng sóng hấp thụ của nhóm OH phenol (3176-3504 cm-1
). Bên cạnh đó, phổ IR của
các hợp chất 2-aminopirimiđin cũng xuất hiện các băng sóng đặc trưng cho dao động
hóa trị của các nhóm chức khác (OH, NO2,…) có mặt trong phân tử (xem các bảng 3.7
& bảng 3.8). Đây là những dấu hiệu ban đầu các nhận sự đóng vòng pirimiđin từ các
xeton α,β-không no tương ứng.
Phổ 1H NMR của các dẫn xuất 2-aminopirimiđin đều thấy xuất hiện tín hiệu
cộng hưởng ở 7.16-7.56 ppm ở dạng singlet, tù, với cường độ 2 proton và không có tín
hiệu giao với cacbon nào trên phổ HSQC chứng tỏ đây là tín hiệu ứng với 2 proton của
nhóm NH2 trong vòng pirimiđin và tín hiệu singlet trong khoảng (7.74-8.01 ppm) với
cường độ một proton, đây chính là H-8 (trong dãy M1-6) và H-10 (trong dãy M7-13),
điều này đã xác nhận sự tạo thành vòng 2-aminopirimiđin. Ngoài ra các tín hiệu proton
khác cũng có mặt trên phân tử phù hợp với công thức dự kiến ban đầu . Sự quy kết các
proton khác ở hợp chất 2-aminopirimiđin chủ yếu dựa vào đặc điểm phổ riêng của
từng tín hiệu kết hợp với phổ 2D NMR của hợp chất tiêu biểu M2 và M12. Trên phổ 1H
NMR của dãy M7-13 nhận thấy tín hiệu singlet của nhóm OH tương ứng với cường độ
tích phân 1H có độ chuyển dịch hóa học tương đối lớn (H: 16.3-16.5 ppm), điều này
có thể giải thích do proton của nhóm C5-OH tạo liên kết hiđro nội phân tử với nguyên
tử N của nhóm C9=N trên vòng pirimiđin, do vậy tín hiệu cộng hưởng của proton này
dịch chuyển về phía trường yếu.
Phổ 13
C NMR của một số hợp chất 2-aminopirimiđin (M2, M7-13) cho thấy
chúng có số cacbon và độ chuyển dịch hóa học (ppm) của các vị trí cacbon phù hợp
với công thức dự kiến. Tuy nhiên các tín hiệu cacbon ở gần nhau, đặc biệt các nguyên
tử cacbon bậc 4 (9-12 nguyên tử) cho tín hiệu yếu và thường xen lẫn, việc quy kết các
tín hiệu này nhờ kỹ thuật phổ hai chiều HSQC, HMBC của các hợp chất tiêu biểu (M2
và M12).
Hình 3.5: Phổ 1H NMR của M11
Phổ MS của một số hợp chất 2-aminopirimiđin đã được ghi (M3, M4, M6 và M8-
13), trên phổ này đều xuất hiện pic ion phân tử [M+H]+, hay M
+• có giá trị m/z tương
đối phù hợp với phân tử lượng chính xác của các hợp chất này và tuân theo quy tắc
nitơ. Đặc biệt, phổ HR MS của hợp chất M8 cho pic ion giả phân tử [M+H]+ =
380.07965 (10.5%) tương ứng với [M+H]+ tính toán: 380.07964 (Da).
9
10
1112
13
14
5
67
8
2 3
4
4a8a
O
O CH3
O
N
N
NH2
H
...
1516
19
20
17
18Br
3.4.3 Tổng hợp các hợp chất benzođiazepin
Các hợp chất benzođiazepin có thể tổng hợp được nhờ phản ứng của xeton ,-
không no với o-phenylenđiamin trong dung môi etanol với xúc tác axit axetic băng
theo phản ứng:
Hr COCH CH Ar + + H2OCH3COOH
(B1-23)
Hr N
NH
ArNH2
NH2
Hr là o-hiđroxiphenyl hoặc dị vòng cumarin.
Các sản phẩm đều là chất rắn, kết tinh trong các dung môi thích hợp, có nhiệt
độ nóng chảy khác hẳn so với các xeton ,- không no ban đầu, độ sạch được kiểm tra
trên sắc ký bản mỏng với hệ dung môi n-Hexan:Etyl axetat 5:1 theo thể tích (dãy B1-
8 và B9-16) hay hệ n-Hexan:axeton 5:2 (dãy B17-23). Kết quả được trình bày trên bảng
3.9.
Bảng 3.9: Số liệu về tổng hợp và phổ IR, MS của các hợp chất 2-aryl-4-(2-
hiđroxiphenyl)-2,3-đihiđro-1H-1,5-benzođiazepin (dãy B1-8) .
Hợp
chất Ar
t0
nc
(0C)
Rf
H
(%)
Phổ IR (, cm-1
) Phổ MS (m/z)
OH,
NH
CH
thơm, no
C=N,
C=C NO2 M
+• M
B1 4-ClC6H4 257-258 0.78 85 3362 3064;
2894 1599 -
348
(20.29%)
350
(5.86%)
348
350
B2 C6H5 245-246 0.67 78 3341 3064;
2923 1603 - - -
B3 4-CH3C6H4 263-264 0.65 76 - - - - - -
B4 4-BrC6H4 282-283 0.72 85 3348 3048;
2890 1600 -
392
(42.61%)
394
(36.84%)
392
394
B5 4-O2NC6H4 265-266 0.75 75 3352 3074;
2903 1601
1506;
1341
359
(7.5%) 359
B6 3-O2NC6H4 271-272 0.69 74 3378 3081;
2862 1605
1518;
1343
359
(9.54%) 359
B7 3-ClC6H4 277-278 0.63 82 3355 3055;
2883 1598 -
348
(100%)
350
(31.85%)
348
350
B8 4-CH3OC6H4 280-281 0.72 81 3365 3015;
2830 1604 - - -
Bảng 3.10: Số liệu về tổng hợp và phổ IR, MS của các hợp chất 2-aryl-4-(4’-
metylcumarin-3’-yl)-2,3-đihiđro-1H-1,5-benzođiazepin (dãy B9-16) và 2-aryl-4-(5’-hiđroxi-4’-
metylcumarin-6’-yl)-2,3-đihiđro-1H-1,5-benzođiazepin (B17-23).
Hợp
chất Ar
t0nc
(0C)
Rf
H
(%)
Phổ IR (, cm-1
) Phổ MS (m/z)
NH CH
thơm, no
C=O,
C=N
[M-H]+
*M
+• M
B9 4-CH3C6H4 251-253 0.68 22 3400 3064; 2929 1695; 1601 *394
(0.98%) 394
5
67
8
2 3
4
4a8a
N
NH10
12
11
1314
15
OH
O CH3
O
Cl
1617
18
19 20
21
(B18)
Ha
Hb
Hc
B10 4-ClC6H4 243-245 0.71 31 3413 3062; 2991 1701; 1604 - -
B11 4-BrC6H4 242-244 0.75 31 3411 3057; 2937 1697; 1602 *458
(0.94%) 458
B12 2-Thienyl 245-247 0.65 27 3366 3067; 2924 1691; 1600 *386
(4.56%) 386
B13 4-CH3OC6H4 257-259 0.74 25 3373 3053; 2967 1696; 1607 *410
(5.68%) 410
B14 C6H5 234-236 0.67 21 3401 3045; 2939 1701; 1606 *380
(16.67%) 380
B15 3-ClC6H4 238-240 0.63 25 3316 3083; 2921 1702; 1601 - -
B16 3-CH3O-4-
OHC6H4 261-263 0.77 32 3382 3067; 2968 1689; 1605
*426
(2.33%) 426
B17 C6H5 256-257 0.69 54 3312 3062; 2926 1705; 1604 395
(100%) 396
B18 4-ClC6H4 261-262 0.74 39 3317 3067; 2934 1686; 1606 429
(100%) 430
B19 3-ClC6H4 242-243 0.63 51 3339 3064; 2931 1713; 1613 - -
B20 4-CH3C6H4 257-258 0.73 44 3341 3064; 2929 1702; 1608 409
(100%) 410
B21 4-HOC6H4 264-265 0.77 42 3386 3062; 2935 1679; 1605 411
(100%) 412
B22 3-NO2C6H4 272-273 0.78 45 3302 3083; 2968 1706; 1608 440
(100%) 441
B23 2-Thienyl 245-246 0.82 67 3312 3066; 2926 1705; 1604 401
(75%) 402
Trên phổ IR của các hợp chất benzođiazepin đều xuất hiện các vân hấp thụ đặc
trưng cho các liên kết và các nhóm nguyên tử dự kiến có mặt trong phân tử (xem bảng
3.9 và bảng 3.10). Chẳng hạn như dao động hóa trị của liên kết trong nhóm –OH ở
3398-3305 cm-1
, C-H no ở 2924-2880 cm-1
, C-H thơm ở 3119-3029 cm-1
, CO lacton ở
1679-1713 cm-1
... Điểm khác biệt rõ rệt nhất giữa phổ IR của các benzođiazepin chúng
tôi tổng hợp được so với xeton ,- không no ban đầu đó là sự mất đi vân hấp thụ đặc
trưng cho dao động hóa trị của liên kết C=O xeton liên hợp với C=C ở tần số 1635-
1685 cm-1
và chúng không còn tồn tại các vân hấp thụ ở tần số 990-960 cm-1
là tín hiệu
đặc trưng cho dao động biến dạng của nhóm trans- vinyl khi tham gia liên hợp với
nhóm C=O, đặc biệt là sự xuất hiện băng sóng hấp thụ có cường độ mạnh ở 3378-3341
cm-1
đặc trưng cho dao động hóa trị của liên kết N-H trong vòng benzođiazepin. Đây
là những dấu hiệu ban đầu xác nhận sự đóng vòng benzođiazepin
từ các xeton ,- không no ban đầu.
Khảo sát phổ 1H NMR nhận thấy sự xuất hiện tín hiệu các
proton trên vòng benzođizepin. Rõ rệt nhất là sự xuất hiện các tín
hiệu đặc trưng cho chuyển dịch hóa học của 3 proton no trong
vòng benzođiazepin đó là hai proton Ha, Hb cộng hưởng ở (3.15-
3.47 ppm), proton Hc ở (5.16-5.50 ppm), bên cạnh đó còn xuất
hiện tín hiệu singlet hoặc doublet với cường độ 1H (không có tín
hiệu giao với cacbon trên phổ HSQC) đặc trưng cho proton nhóm
N-H (ở vùng 6.07-6.60 ppm) trong vòng benzođiazepin.
Sự quy kết các proton khác ở dẫn xuất benzođiazepin được dựa vào đặc điểm
phổ riêng của từng tín hiệu về độ chuyển dịch hóa học, hằng số tương tác spin-spin J,
và một số trường hợp dựa vào phổ 2D NMR (HSQC, HMBC). Kết quả quy kết được
trình bày ở các bảng 3.38, bảng 3.39 và 3.40 trong luận án. Từ các bảng này ta nhận
thấy tín hiệu cộng hưởng của proton nhóm OH trong hợp phần o-hiđroxiphenyl (dãy
B1-8) có độ chuyển dịch hóa học tương đối lớn (15.19-15.42 ppm), còn proton nhóm
OH trong hợp phần 5’-hiđroxi-4’-metylcumarin-6-yl (dãy B17-23) lại không thấy xuất
hiện trên phổ 1H NMR, điều này có thể giải thích như sau: proton của nhóm OH gần
nguyên tử N (ở liên kết C=N) trên vòng điazepin nên tạo được liên kết hiđro với
nguyên tử nitơ này, do vậy tín hiệu cộng hưởng của proton này dịch chuyển về phía
trường yếu, thậm chí tới mức trên phổ đồ (chỉ ghi đến 13 ppm) không ghi được tín
hiệu của proton này (dãy B17-23).
Các tín hiệu cacbon trên phổ 13
C NMR của các dẫn xuất benzođiazepin được
quy kết nhờ sự trợ giúp của phổ 2D NMR của các hợp chất tiêu biểu (B8 và B18). Trên
phổ HMBC của hợp chất B18 thấy tín hiệu tương tác giữa nguyên tử proton trong
nhóm CH3 (δH: 2.64 ppm) với các nguyên tử cacbon có độ chuyển dịch hóa học (δC:
156.0 ppm), (δC: 111.5 ppm), (δC: 110.5 ppm), dựa vào phổ HSQC chỉ thấy duy nhất
nguyên tử cacbon trong 3 nguyên tử cacbon trên có độ chuyển dịch hóa học ở δC:
111.5 ppm là có tương tác với nguyên tử proton (δH: 6.05 ppm, s, 1H), chúng tôi quy
kết đây là tín hiệu của cacbon C-3 và nguyên tử proton tương ứng là H-3. Trên phổ
HMBC, thấy tín hiệu tương tác của H-3 với 2 nguyên tử cacbon bậc 4 ở (δC: 110.5
ppm) và (δC: 159.3 ppm) cho phép quy kết tín hiệu ở (δC: 110.5 ppm) là của nguyên
tử C-4a, tín hiệu còn lại là của C-2... Kết quả quy kết phổ 13
C NMR của các dẫn xuất
benzođiazepin được trình bày ở bảng 3.41 và bảng 3.42 trong toàn văn luận án.
Phổ MS của các dẫn xuất benzođiazepin cho thấy pic ion phân tử [M+H]+, hay
M+•
có giá trị m/z tương đối phù hợp với phân tử lượng tính toán của các hợp chất này
và cũng tuân theo quy tắc nitơ (bảng 3.43 trong toàn văn luận án). Đặc biệt, phổ HR
MS của hợp chất B23 có pic ion giả phân tử [M+H]+ = 403.11163 (100%) tương ứng
với [M+H]+ tính toán: 403.11108 (Da), hợp chất B13 xuất hiện pic ion giả phân tử
[M+H]+ = 411.17086 (100%) tương ứng với [M+H]
+ tính toán: 411.17031 (Da) và hợp
chất B5 xuất hiện pic ion giả phân tử [M+H]+ = 360.13481 (100%) tương ứng với
[M+H]+ tính toán: 360.13426 (Da). Như vậy phổ HR MS của các hợp chất
benzođiazepin phù hợp với công thức dự kiến ban đầu.
Hình 3.6: Một phần HMBC của B18
Như vậy, dựa vào các dữ liệu phổ IR, NMR và MS được đưa ra ở trên cho thấy
cấu tạo dự kiến của các hợp chất benzođiazepin là hợp lý với giả thiết ban đầu.
3.4.4 Tổng hợp các hợp chất benzothiazepin
Các hợp chất chứa nhóm xeton α,β-không no là những chất có khả năng phản
ứng khá đa dạng, có thể chuyển hóa thành nhiều hợp chất hữu cơ khác nhau. Tiếp theo
ba hướng chuyển hóa 3.4.1, 3.4.2 và 3.4.3, ở đây chúng tôi thực hiện phản ứng cộng
hợp đóng vòng giữa xeton α,β-không no với o-aminothiophenol để tạo thành các hợp
chất kiểu 1,5-benzothiazepin.
Phản ứng được thực hiện bằng cách đun hồi lưu hỗn hợp đồng phân tử gam của
xeton α,β-không no với o-aminothiophenol trong dung môi etanol tuyệt đối, với sự có
mặt của axit axetic băng làm xúc tác. Bằng phương pháp này đã tổng hợp được 7 dẫn
xuất 2-aryl-4-(2’-hiđroxiphenyl)-1,5-benzothiazepin (T1-7) và 7 dẫn xuất 2-aryl-4-(5’-
hiđroxi-4’-metylcumarin-6’-yl)-1,5-benzothiazepin (T8-14), các sản phẩm đều là các
chất rắn có màu từ trắng đến vàng nâu và nhiệt độ nóng chảy khác xa với các chất ban
đầu. Kết quả tổng hợp được trình bày ở bảng 3.11. Bảng 3.11: Số liệu về tổng hợp và phổ IR, MS của các hợp chất 2-aryl-4-
(2’-hiđroxiphenyl)-1,5-benzothiazepin (dãy T1-T7)
và 2-aryl-4-(5’-hiđroxi-4’-metylcumarin-6’-yl)-1,5-benzothiazepin (dãy T8-T14)
Hợp
chất Ar
t0nc
(0C)
Rf* H
(%)
Phổ IR (, cm-1
) Phổ MS (m/z)
CH thơm, no C=O,
C=N [M±H]
+ M
T1 4-ClC6H4 276-277 0.82 78 3069; 2914; 2787 1605 - -
T2 C6H5 265-266 0.76 84 3055; 2929 1603 330 331
T3 4-CH3C6H4 272-274 0.72 85 3050; 2923; 2859 1601 - -
T4 4-BrC6H4 214-215 0.80 70 3050; 2901; 2859 1602 - -
T5 3-O2NC6H4 283-284 0.74 83 3045; 2897; 2862 1601 - -
T6 4-CH3OC6H4 267-268 0.78 80 3010; 2910; 2839 1604 - -
T7 2-Thienyl 285-286 0.85 82 3048; 2926; 2855 1600 338 337
T8 4-CH3C6H4 264-265 0.79 51 3060; 2917 1740; 1613 428 427
T9 4-ClC6H4 268-269 0.75 67 3067; 2925 1738; 1615 - -
T10 3-ClC6H4 254-255 0.69 51 3097; 2921 1738; 1613 - -
T11 4-HOC6H4 292-293 0.71 56 3376 (OH); 2937 1713; 1611 428 429
T12 2-Thienyl 289-290 0.82 65 2921; 2850 1739; 1615 418 419
T13 4-CH3O-
3-OHC6H3 301-302 0.78 78
3366 (OH);
2931; 2846 1733; 1600 460 459
T14 4-BrC6H4 294-295 0.79 45 2932; 2862 1740; 1614 - -
*Hệ dung môi n-Hexan:axeton 5:2 theo thể tích
Trên phổ IR của các 2-aryl-4-(2’-hiđroxiphenyl)-1,5-benzothiazepin (dãy T1-
T7) chúng tôi tổng hợp được có các băng sóng hấp thụ ở 1601-1605 cm-1
đặc trưng cho
dao động hóa trị của liên kết C=C cũng như C=N trong vòng benzothiazepin. Điểm
khác biệt dễ nhận thấy nhất giữa phổ IR của các benzothiazepin với xeton ,- không
no ban đầu đó là sự mất đi băng sóng hấp thụ đặc trưng cho dao động hóa trị của liên
kết C=O xeton liên hợp với C=C ở tần số 1635-1685 cm-1
và các băng sóng ở tần số
990-960 cm-1
là tín hiệu đặc trưng cho dao động biến dạng của nhóm trans vinyl khi
tham gia liên hợp với nhóm C=O. Trên phổ IR của các các benzothiazepin dãy (T8-14)
thấy xuất hiện vân hấp thụ đặc trưng cho dao động hoá trị của nhóm cacbonyl lacton ở
vùng 1740-1713 cm-1
, các vân hấp thụ đặc trưng của các nhóm C-H thơm ở 3211-2996
cm-1
, C-H no ở 2862 cm-1
.... Đặc biệt, trên phổ IR của các benzothiazepin chúng tôi
không thấy các vân hấp thụ đặc trưng cho dao động hóa trị của nhóm –OH phenol tạo
liên kết hiđro với vân hấp thụ rộng và tù, đây là dấu hiệu đầu tiên cho thấy việc tạo
liên kết hiđro nội phân tử giữa nguyên tử H của nhóm O-H với nguyên tử N trong
vòng benzothiazepin.
Trên phổ 1H NMR của các benzothiazepin nhận thấy sự mất đi tín hiệu một cặp
đôi doublet dưới dạng hiệu ứng mái nhà đặc trưng cho chuyển dịch hóa học của nhóm
trans vinyl trong các xeton ,- không no ban đầu, trong khi đó xuất hiện các tín hiệu
đặc trưng cho chuyển dịch hóa học của 3 proton no trong vòng benzothiazepin, proton
Ha cộng hưởng ở (2.81-2.97 ppm), Hb cộng hưởng ở (3.50-3.71 ppm), Hc ở (5.24-5.63
ppm) với các hằng số tương tác spin-spin J: 5-13 Hz. Ngoài ra, các tín hiệu cộng
hưởng của các proton trên các hợp phần cumarin hay aryl cũng xuất hiện và có cường
độ tương đối phù hợp với số lượng nguyên tử H tương đương có mặt trong phân tử dự
kiến (xem bảng 3.46 và bảng 3.47 trong toàn văn luận án).
Hình 3.7: Phổ 1H NMR của T9
Các tín hiệu trên phổ 13
C NMR của các hợp chất benzothiazepin của cả 2 dãy
được quy kết nhờ sự trợ giúp của phổ 2D NMR (HSQC, HMBC) 2 hợp chất tiêu biểu
(T5, T9). Trên phổ HMBC của hợp chất T9 thấy tín hiệu tương tác giữa nguyên tử
cacbon trong nhóm CH3 với proton có độ chuyển dịch hóa học (δH: 6.20 ppm, s, 1H),
chúng tôi quy kết đây là tín hiệu của proton H-3, sau đó dựa vào phổ HSQC, quy kết
được C-3 ở (δC: 112.7 ppm). Tương tự, trên phổ HMBC thấy tín hiệu tương tác của
proton trong nhóm CH3 (δH: 2.68 ppm) với các nguyên tử cacbon có độ chuyển dịch
hóa học (δC: 155.1 ppm), C-3 (δC: 112.7 ppm), (δC: 109.9 ppm), đồng thời thấy nguyên
tử cacbon có độ chuyển dịch hóa học δC 109.9 ppm có tín hiệu tương tác với proton có
độ chuyển dịch hóa học (δH: 6.83 ppm, d, J: 9 Hz), chúng tôi quy kết đây là tín hiệu
cộng hưởng của cacbon C-4a (có tín hiệu giao với H-3), còn nguyên tử proton có độ
chuyển dịch hóa học (δH: 6.83 ppm, d, J: 9 Hz) là tín hiệu cộng hưởng của H-8,
nguyên tử cacbon có độ chuyển dịch hóa học δC: 155.1 ppm còn lại được quy kết là tín
hiệu cộng hưởng của nguyên tử cacbon C-4. Dựa vào phổ HSQC quy kết được tín hiệu
cộng hưởng của C-8 ở δC: 106.6 ppm. Trên phổ HMBC, ngoài tín hiệu tương tác của
H-8 với C-4a, còn nhận thấy tín hiệu tương tác rõ nét của H-8 với cacbon có δC: 112.6
ppm (tương tác qua 3 liên kết; quy kết là tín hiệu của C-6) và tín hiệu tương tác với
nguyên tử cacbon bậc 4 tại δC: 158.2 ppm (tương tác qua 2 liên kết; quy kết là tín hiệu
của C-8a). Dựa vào tín hiệu tương tác trên phổ HMBC giữa C-8a với nguyên tử proton
(δH: 8.09 ppm, d, J: 9 Hz) chúng tôi quy kết đây là tín hiệu của proton H-7...
5
67
8
2 3
4
4a8a
N
S
9
10
12
11
1314
15
O
O CH3
O
Cl
1621
17
19 18
20
Ha
Hb
Hc
H
...
Hình 3.8: Phổ HMBC của T9
Kết quả quy kết phổ 13
C NMR của các nguyên tử cacbon trong các 1,5-
benzothiazepin được ghi trên bảng 3.48 và bảng 3.49 (trong toàn văn luận án).
Phổ HR MS của hợp chất T12 cho pic ion giả phân tử [M+H]+ = 420.07280
(100%) tương ứng với [M+H]+ tính toán: 420.07226 (Da). Như vậy, dựa vào các dữ
liệu phổ IR, NMR và MS được đưa ra ở trên cho thấy cấu tạo dự kiến của các hợp chất
benzothiazepin là hợp lý với giả thiết ban đầu.
3.5 Thử nghiệm hoạt tính sinh học Bảng 3.12: Hoạt tính kháng vi sinh vật của các hợp chất tổng hợp được
STT Hợp
chất
S. e. (Gr +) K. p. (Gr -) C. a. (Nấm men)
100 l 150 l 100 l 150 l 100 l 150 l
1 IV3 16 20 18 20 25 29
2 IV 1 0 0 0 8 20 25
3 IV 4 0 0 5 14 20 24
4 IV 5 12 16 15 19 22 24
5 IV 6 0 0 0 7 26 28
6 IV 8 0 0 5 10 21 26
7 IV 7 5 10 4 9 18 25
8 IV8 15 18 4 7 22 27
9 III1 0 10 16 20 28 32
10 III2 0 10 15 20 30 33
11 III3 0 0 17 20 28 30
12 III6 0 0 14 16 10 15
13 III9 0 8 18 22 30 40
14 III7 0 0 17 20 20 25
15 V1 0 0 15 20 20 22
16 V3 0 15 16 19 15 22
17 V4 0 14 16 19 17 22
18 V5 0 0 10 20 19 25
19 V6 0 14 16 20 23 26
20 V7 0 0 15 20 20 25
21 V9 0 0 12 18 22 26
22 V10 0 15 12 15 23 26
23 M2 0 6 12 16 20 22
5
67
8
2 3
4
4a8a
N
S
9
10
12
11
1314
15
OH
O CH3
O
Cl
1621
17
19 18
20
24 M1 0 0 13 17 23 25
25 M4 0 6 9 15 23 25
26 M5 0 5 11 16 24 28
27 B2 15 20 10 20 20 20
28 B1 0 0 10 20 20 20
29 B7 20 25 18 18 20 20
30 B4 0 0 15 20 20 20
31 B5 0 0 10 20 20 20
32 B6 0 0 15 15 20 20
33 B8 0 0 15 17 20 20
34 B10 0 0 12 16 12 17
35 B15 0 10 14 14 10 15
36 B11 0 0 13 15 10 15
37 B9 0 10 13 16 12 15
38 B13 0 13 12 16 10 15
Nhìn vào bảng 3.12 nhận thấy hoạt tính kháng khuẩn và chống nấm của 38 hợp
chất tổng hợp được, thấy chúng có hoạt tính tương đối tốt đối với chủng Gr(-) và nấm
men.
3.5.2 Thử nghiệm hoạt tính chống ung thư
Bảng 3.13: Hoạt tính gây độc tế bào trên dòng KB (ung thư biểu mô)
STT Hợp chất Nồng độ chất thử (g/ml) và phần trăm ức chế (%) IC50
(g/ml) 128 32 8 2 0.5
1 II2 44 32 18 12 0 >128
2 II3 90 63 57.5 18 0 6.92
3 II6 45 39 28 12 0 >128
4 II7 48 35 24 12 0 >128
5 P5 46 32 28 10 0 >128
6 P6 38 17 12 0 0 >128
7 P11 19 12 10 0 0 >128
8 P14 41 24 18 10 0 >128
9 M2 93 88 64.5 39 12 4.64
10 M16 60 54 39 37 11 25.6
11 M20 95 28 20.5 12 0 63.52
12 B5 56.5 42 39 33 12 84.97
13 B7 100 99 40.5 34.5 0 11.9
14 B10 33 19 12 0 0 >128
15 B13 38 28 13 5 0 >128
16 T5 80 77 64 30 22 5.53
17 T10 80 77.5 32.5 12 0 17.33
18 T12 89 87 58 34 30 6.0
Bảng 3.14: Hoạt tính gây độc tế bào trên dòng HepG2 (ung thư gan)
STT Hợp chất Nồng độ chất thử (g/ml) và phần trăm ức chế (%) IC50
(g/ml) 128 32 8 2 0.5
1 M2 80.5 67.5 56.5 32 6 6.4
2 M16 87 65 39 16 0 18.15
3 B7 94.5 68 33 16.5 0 19.65
4 T5 75 62 50 15 6 8
5 T12 81.5 80 67.5 39.5 13 4.25
Dựa vào bảng 3.13 và bảng 3.14 nhận thấy hoạt tính chống ung thư của một số
hợp chất tổng hợp được là tương đối tốt. Trong số 18 chất đem thử đã xác định được 9
hợp chất có tác dụng ức chế tế bào ung thư, trong đó có 5 hợp chất thể hiện hoạt tính
tương đối tốt với tế bào ung thư biểu mô, khi thử hoạt tính 5 hợp chất này với dòng tế
bào ung thư gan thấy chúng cũng có hoạt tính tương đối tốt.
KẾT LUẬN
Trong quá trình thực hiện luận án này, chúng tôi đã thu được một số kết quả
nghiên cứu sau:
1. Đã tổng hợp được 3 dẫn xuất axetylcumarin: 3-axetyl-4-metylcumarin, 6-
axetyl-5-hiđroxi-4-metylcumarin và 3-axetyl-4-metylbenzo[f]cumarin; 2 dẫn xuất
axetylcromon: 3-axetyl-2-metylcromon và 3-axetyl-2-metylbenzo[f]cromon. Cấu trúc
của các hợp chất này được khẳng định bằng phổ IR, 1H NMR và MS. Các hợp chất
này được dùng làm chất đầu trong các tổng hợp tiếp theo.
2. Đã tổng hợp được 42 hợp chất xeton ,-không no xuất phát từ các dẫn xuất
axetylcumarin và axetylcromon ở trên bằng phản ứng Claisen Schmitd với các anđehit
thơm, trong đó có 32 hợp chất chưa thấy mô tả trong các tài liệu tham khảo. Cấu trúc
của các hợp chất này được khẳng định bằng phổ IR, 1H NMR,
13C NMR, HSQC,
HMBC và MS.
3. Đã tổng hợp được 12 hợp chất bất thường trong quá trình tổng hợp các xeton
,-không no xuất phát từ các dẫn xuất axetylcumarin và axetylcromon ở trên, trong
đó có 3 hợp chất kiểu flavanon, 9 hợp chất kiểu bis(aryliđen). Cấu trúc của các hợp
chất này được khẳng định bằng phổ IR, 1H NMR,
13C NMR, HSQC, HMBC, DEPT
và MS.
4. Đã tổng hợp được 14 hợp chất pirazolin, gồm 9 hợp chất kiểu 2-pirazolin và
đặc biệt là tổng hợp được 5 hợp chất kiểu 3-pirazolin; 13 hợp chất 2-aminopirimiđin;
23 hợp chất benzođiazepin và đặc biệt tổng hợp được 14 hợp chất benzothiazepin khi
xuất phát từ các xeton ,-không no tổng hợp được ở trên. Cấu trúc của các hợp chất
này được khẳng định bằng phổ IR, 1H NMR,
13C NMR, HSQC, HMBC và MS.
5. Đã tiến hành đo phổ IR của 108 hợp chất, phổ 1H NMR của 104 hợp chất,
phổ 13
C NMR của 46 hợp chất, phổ HSQC và HMBC của 16 hợp chất, phổ DEPT của
1 hợp chất và phổ MS của 64 hợp chất. Đã quy kết tất cả các tín hiệu thu được trên các
phổ đã đo.
6. Đã tiến hành thử hoạt tính kháng khuẩn và chống nấm của 38 hợp chất tổng
hợp được, thấy chúng có hoạt tính tương đối tốt đối với chủng Gr(-) và nấm men.
7. Đã tiến hành thử hoạt tính chống ung thư của 18 hợp chất và xác định được 9
hợp chất có tác dụng ức chế tế bào ung thư, trong đó có 5 hợp chất thể hiện hoạt tính
tương đối tốt với tế bào ung thư biểu mô, khi thử hoạt tính 5 hợp chất này với dòng tế
bào ung thư gan thấy chúng cũng có hoạt tính tương đối tốt.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Nguyễn Minh Thảo, Dương Ngọc Toàn, Nguyễn Văn Năm, Nguyễn Ngọc
Thanh, Nguyễn Thị Bảo Yến, (2011), “Nghiên cứu, tổng hợp và chuyển hóa một số
xeton ,- không no đi từ 3-axetyl-2-metylcromon”, Tạp chí hóa học, Tập 49
(2ABC), 656-664.
2. Dương Ngọc Toàn, Lê Văn Thuận, Nguyễn Minh Thảo (2012), “Tổng hợp một
số xeton ,- không no từ 3-axetyl-2-metylbenzo[f]cromon”, Tạp chí Hóa học, Tập
50(2), 239-244.
3. Dương Ngọc Toàn, Nguyễn Minh Thảo (2012), “Tổng hợp một số 2-aryl-4-(2’-
hyđroxiphenyl)-2,3-đihiđro-1H-1,5-benzođiazepin”, Tạp chí Hóa học, Tập 50(3),
357-361.
4. Dương Ngọc Toàn, Nguyễn Minh Thảo (2012), “Tổng hợp một số dẫn xuất 5-
aryl-3-(2-hyđroxiphenyl)-1-(4-nitrophenyl)-2-pirazolin”, Tạp chí Hóa học, Tập
50(4), 444-448.
5. Dương Ngọc Toàn, Ngô Thị Vân, Chu Anh Vân, Nguyễn Thị Minh Thư,
Nguyễn Minh Thảo (2012), “Tổng hợp một số xeton ,- không no từ 3-axetyl-4-
metylbenzo[f]cumarin”, Tạp chí Hóa học, Tập 50(4A), 110-114.
6. Dương Ngọc Toàn, Nguyễn Minh Thảo (2012), “Tổng hợp một số 2-aryl-4-(4’-
metylcumarin-3’-yl)-2,3-đihiđro-1H-1,5-benzođiazepin”, Tạp chí Hóa học, Tập
50(4A), 100-104.
7. Dương Ngọc Toàn, Nguyễn Minh Thảo (2012), “Tổng hợp một số 2-amino-6-
aryl-4-(5-hiđroxi-4-metylcumarin-6-yl)pyrimiđin”, Tạp chí Hóa học, Tập 50(4A),
105-109.
8. Dương Ngọc Toàn, Nguyễn Minh Thảo, Nguyễn Hồng Huấn (2012), “Nghiên
cứu tổng hợp và hoạt tính sinh học một số 2-aryl-4-(5’-hiđroxi-4’-metylcumarin-
6’-yl)-2,3-đihiđro-1H-1,5-benzođiazepin”, Tạp chí Hóa học , Tập 50(5A), 131-
135.
9. Dương Ngọc Toàn, Nguyễn Hồng Huấn, Nguyễn Minh Thảo, Nguyễn Thị
Minh Thư (2013), “Tổng hợp một số 2-aryl-4-(5’-hiđroxi-4’-metylcumarin-6’-yl)-
1,5-benzothiazepin”, Tạp chí Hóa học, Tập 51(4), 438-442.
10. Dương Ngọc Toàn, Nguyễn Minh Thảo, Nguyễn Thị Minh Thư, Nguyễn
Ngọc Thanh (2013), “Tổng hợp một số dẫn xuất 5-aryl-3-(4-metylcumarin-3-yl)-
1-(4-nitrophenyl)-3-pirazolin”, Tạp chí Hóa học, Tập 51(1), 91-95.
11. Nguyễn Thị Minh Thư, Nguyễn Minh Thảo, Dương Ngọc Toàn, Tạ Văn Đại
(2013), “Tổng hợp một số 2-aryl-4-(2’-hiđroxiphenyl)-1,5-benzothiazepin”, Tạp
chí Hóa học, Tập 51(2ABC), 292-295.