Download - DIỄN THẾ NGUYÊN SINH RỪNG NGẬP MẶN
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Lư Ngọc Trâm Anh
DIỄN THẾ NGUYÊN SINH RỪNG NGẬP MẶN
Ở CỒN ÔNG TRANG THUỘC KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN
MŨI CÀ MAU
LUẬN ÁN TIẾN SỸ NGÀNH SINH THÁI HỌC
TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
-----------------------------
Lư Ngọc Trâm Anh
DIỄN THẾ NGUYÊN SINH RỪNG NGẬP MẶN
Ở CỒN ÔNG TRANG THUỘC KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN
MŨI CÀ MAU
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 9.42.01.20
LUẬN ÁN TIẾN SỸ NGÀNH SINH THÁI HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Viên Ngọc Nam
2. PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Thảo
TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan các số liệu thu thập được cũng như việc xử lí và tổng hợp các dữ liệu
trong luận án là do tôi thực hiện.
Kết quả là trung thực, khách quan và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào khác.
Người viết cam đoan
Lư Ngọc Trâm Anh
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến tập thể Cán bộ hướng dẫn PGS.TS. Viên
Ngọc Nam và PGS.TS. Nguyễn Thị Phương Thảo. Cảm ơn thầy, cô đã định hướng,
tận tình hướng dẫn và có những ý kiến, góp ý quý báu cho tôi trong quá trình thực
hiện luận án.
Xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô của Viện Sinh học Nhiệt đới, Học viện
Khoa học và Công nghệ đã trực tiếp giảng dạy các chuyên đề trong chương trình
đào tạo. Cảm ơn các Cán bộ của Viện Sinh học Nhiệt đới, Học viện Khoa học và
Công nghệ đã giúp đỡ tôi hoàn thành các hồ sơ trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Chân thành cảm ơn các Cán bộ của Hạt Kiểm Lâm Mũi Cà Mau, Cán bộ
Kiểm Lâm ở Trạm Kiểm Lâm Cồn Cát đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình hỗ
trợ chúng tôi trong quá trình thu thập số liệu ở Cồn Ông Trang. Chân thành cảm ơn
các Cán bộ của Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ đã hỗ trợ phân tích các chỉ tiêu
nghiên cứu.
Chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu, Lãnh đạo Khoa Sư phạm Lý – Hóa –
Sinh, Trường Đại học Đồng Tháp và Quý Thầy, Cô đã tạo điều kiện, hỗ trợ tôi
trong quá trình thực hiện luận án.
Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình, bạn bè, các em
sinh viên đã động viên, giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập, nghiên cứu
và thực hiện luận án.
Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2020
Lư Ngọc Trâm Anh
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ............................................................................................................. i
Lời cảm ơn ................................................................................................................ ii
Mục lục .................................................................................................................... iii
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ................................................................... vi
Danh mục các bảng ............................................................................................... viii
Danh mục các hình vẽ, đồ thị ................................................................................... x
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án ..................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án .......................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 4
4. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án ......................................................... 4
5. Ý nghĩa của luận án ............................................................................................. 4
6. Tính mới của luận án ............................................................................................ 5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đa dạng loài thực vật ngập mặn và cấu trúc rừng ngập mặn ............................. 6
1.1.1. Khái quát về hệ sinh thái rừng ngập mặn ........................................................ 6
1.1.2. Thành phần loài thực vật ngập mặn ................................................................ 7
1.1.3. Đa dạng sinh học rừng ngập mặn ................................................................... 11
1.1.4. Cấu trúc rừng ngập mặn ................................................................................. 14
1.2. Phân bố của thực vật ngập mặn ......................................................................... 17
1.2.1. Phân bố của rừng ngập mặn trên thế giới....................................................... 17
1.2.2. Phân bố của rừng ngập mặn ở Việt Nam ....................................................... 18
1.2.3. Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến sự phân bố của thực vật ngập mặn .... 18
1.2.4. Các kiểu phân bố của thực vật ngập mặn ....................................................... 26
1.3. Khả năng tích tụ carbon của rừng ngập mặn..................................................... 27
1.4. Diễn thế rừng ngập mặn .................................................................................... 31
1.4.1. Diễn thế sinh thái ........................................................................................... 31
1.4.2. Diễn thế rừng ngập mặn ................................................................................. 35
1.4.2.1. Lý thuyết về diễn thế rừng ngập mặn.......................................................... 35
1.4.2.2. Những nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 36
1.4.2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam ................................................................... 37
iv
1.5. Những kết quả nghiên cứu về rừng ngập mặn ở Cồn Ông Trang ..................... 41
CHƯƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................................ 43
2.2. Thời gian nghiên cứu ....................................................................................... 46
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 46
2.3.1. Phương pháp luận ........................................................................................... 46
2.3.2. Diện tích khu vực theo từng giai đoạn hình thành của rừng ngập mặn ở Cồn
Ông Trang ................................................................................................................ 46
2.3.3. Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn ................................................................. 49
2.3.4. Phương pháp định danh loài ........................................................................... 51
2.3.5. Phương pháp khảo sát các thông số môi trường, thu mẫu đất và phân tích đặc
tính thổ nhưỡng ........................................................................................................ 51
2.3.6. Xử lí số liệu .................................................................................................... 54
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Sự hình thành các cồn ở Cửa Ông Trang theo thời gian ................................... 59
3.2. Diễn thế nguyên sinh ở Cồn Trong ................................................................... 60
3.2.1. Đặc điểm thủy triều, thổ nhưỡng của Cồn Trong .......................................... 60
3.2.2. Đa dạng loài thực vật và cấu trúc rừng ngập mặn ở Cồn Trong .................... 62
3.2.3. Phân bố của các loài thực vật ngập mặn ở Cồn Trong ................................... 65
3.2.4. Ảnh hưởng của thủy triều và thổ nhưỡng đến phân bố của thực vật ngập mặn
ở Cồn Trong ............................................................................................................. 67
3.2.5. Diễn thế về thành phần loài thực vật ở Cồn Trong ........................................ 71
3.2.6. Diễn thế về cấu trúc rừng ở Cồn Trong ......................................................... 72
3.2.7. Tích tụ carbon theo giai đoạn ở Cồn Trong ................................................... 73
3.2.8. Sơ đồ diễn thế nguyên sinh ở Cồn Trong ....................................................... 75
3.3. Diễn thế nguyên sinh ở Cồn Ngoài ................................................................... 79
3.3.1. Đặc điểm thủy triều, thổ nhưỡng của Cồn Ngoài .......................................... 78
3.3.2. Đa dạng loài thực vật và cấu trúc rừng ngập mặn ở Cồn Ngoài .................... 80
3.3.3. Phân bố của các loài thực vật ngập mặn ở Cồn Ngoài ................................... 83
3.3.4. Ảnh hưởng của thủy triều và thổ nhưỡng đến phân bố của của thực vật ngập
mặn ở Cồn Ngoài ..................................................................................................... 85
3.3.5. Diễn thế về thành phần loài thực vật ở Cồn Ngoài ........................................ 88
v
3.3.6. Diễn thế về cấu trúc rừng ở Cồn Ngoài ......................................................... 89
3.3.7. Tích tụ carbon theo giai đoạn ở Cồn Ngoài ................................................... 90
3.3.8. Sơ đồ diễn thế nguyên sinh ở Cồn Ngoài ....................................................... 91
3.4. Diễn thế nguyên sinh ở Cồn Mới ...................................................................... 94
3.4.1. Đặc điểm thủy triều, thổ nhưỡng của Cồn Mới ............................................. 94
3.4.2. Đa dạng loài thực vật và cấu trúc rừng ngập mặn ở Cồn Mới ....................... 95
3.4.3. Phân bố của các loài thực vật ngập mặn ở Cồn Mới ...................................... 98
3.4.4. Ảnh hưởng của thủy triều và thổ nhưỡng đến phân bố của của thực vật ngập
mặn ở Cồn Mới ....................................................................................................... 99
3.4.5. Trữ lượng carbon ở Cồn Mới ...................................................................... 103
3.5. Diễn thế nguyên sinh ở Cồn Ông Trang ........................................................ 105
3.5.1. Đặc điểm thủy triều, thổ nhưỡng của Cồn Ông Trang ................................ 105
3.5.2. Đa dạng loài thực vật và cấu trúc rừng ngập mặn ở Cồn Ông Trang ......... 111
3.5.3. Phân bố của các loài thực vật ngập mặn ở Cồn Ông Trang ........................ 119
3.5.4. Ảnh hưởng của thủy triều và thổ nhưỡng đến phân bố của thực vật ngập mặn
ở Cồn Ông Trang .................................................................................................. 122
3.5.5. Diễn thế về thành phần loài thực vật ở Cồn Ông Trang ............................. 128
3.5.6. Diễn thế về cấu trúc rừng ở Cồn Ông Trang ............................................... 132
3.5.7. Tích tụ carbon theo giai đoạn ở Cồn Ông Trang ........................................ 135
3.5.8. Sơ đồ diễn thế nguyên sinh ở Cồn Ông Trang ............................................ 144
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận ............................................................................................................. 150
2. Kiến nghị ........................................................................................................... 151
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ............................................ 152
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 153
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AGB Above-Ground Biomass (Sinh khối trên mặt đất)
BA Basal Area (Tiết diện ngang thân cây)
BGB Below-Ground Biomass (Sinh khối gỗ dưới mặt đất)
CAGB Carbon trong sinh khối trên mặt đất
CBGB Carbon trong sinh khối dưới mặt đất
Dbh Đường kính ngang ngực (cm)
F Tần suất xuất hiện
gd Giai đoạn
gd1 Giai đoạn 1 (từ năm 2004 đến năm 2016)
gd2 Giai đoạn 2 (từ năm 1992 đến năm 2004)
gd3 Giai đoạn 3 (từ năm 1979 đến năm 1992)
gd4 Giai đoạn 4 (từ năm 1962 đến năm 1979)
gd5 Giai đoạn 5 (trước năm 1962)
H Chiều cao của cây (m)
IVI Importance Value Index (Chỉ số giá trị quan trọng)
K20 Hàm lượng (%) kali trong tầng đất 0 – 20 cm
K60 Hàm lượng (%) kali trong tầng đất 20 – 60 cm
lk Loài khác
M Trữ lượng rừng (m3/ha)
N Mật độ (cây/ha)
N1 Nhóm 1
N2 Nhóm 2
N3 Nhóm 3
N4 Nhóm 4
N20 Hàm lượng (%) nitrogen trong tầng đất 0 – 20 cm
N60 Hàm lượng (%) nitrogen trong tầng đất 20 – 60 cm
OTC Ô tiêu chuẩn
P20 Hàm lượng (%) phosphor trong tầng đất 0 – 20 cm
P60 Hàm lượng (%) phosphor trong tầng đất 20 – 60 cm
pH20 pH tầng đất 0 – 20 cm
vii
pH60 pH tầng đất 20 – 60 cm
RN Mật độ tương đối (%)
RF Tần suất xuất hiện tương đối (%)
RBA Tiết diện ngang tương đối (%)
Sal20 Độ mặn tầng đất 0 – 20 cm (‰)
Sal60 Độ mặn tầng đất 20 – 60 cm (‰)
SD Standard Deviation (Độ lệch chuẩn)
SE Standard Error (Sai số chuẩn)
T0 – 20 Tầng đất từ bề mặt đến độ sâu 20 cm
T20 – 60 Tầng đất ở độ sâu 20 cm đến 60 cm
V Thể tích thân cây (m3)
VQG Vườn Quốc Gia
X Trung bình
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Quần xã ở Cồn Ngoài theo khoảng cách từ bờ biển vào nội địa ............ 22
Bảng 1.2. Thành phần loài trong các giai đoạn diễn thế ở một số khu vực ............. 38
Bảng 1.3. Loài ưu thế trong các giai đoạn hình thành rừng ngập mặn ở Việt Nam ..... 39
Bảng 2.1. Mực nước cao nhất và thấp nhất tháng qua các năm tại Trạm Năm Căn ...... 44
Bảng 2.2. Số lượng ô tiêu chuẩn và các tuyến điều tra .......................................... 49
Bảng 2.3. Số lượng ô tiêu chuẩn theo các khu vực đã số hóa ở Cồn Ông Trang .... 50
Bảng 2.4. Tỉ trọng gỗ của các loài ở khu vực nghiên cứu ....................................... 58
Bảng 3.1. Diện tích các cồn theo các năm nghiên cứu .......................................... 59
Bảng 3.2. Phân loại đất theo thành phần cơ giới ở Cồn Trong ................................ 61
Bảng 3.3. pH, độ mặn và hàm lượng NPK trong đất rừng ngập mặn ở Cồn Trong ..... 61
Bảng 3.4. Thành phần loài thực vật ngập mặn ở Cồn Trong ................................... 62
Bảng 3.5. Chỉ số giá trị quan trọng của các loài ở Cồn Trong ................................. 63
Bảng 3.6. Các phương trình tương quan H – Dbh của Cồn Trong .......................... 64
Bảng 3.7. Các đặc trưng thống kê ở Cồn Trong ...................................................... 65
Bảng 3.8. Kiểu phân bố của các loài thực vật ngập mặn ở Cồn Trong.................... 66
Bảng 3.9. IVI của các loài thực vật ngập mặn theo giai đoạn ở Cồn Trong ................ 72
Bảng 3.10. Các chỉ tiêu về cấu trúc theo các giai đoạn ở Cồn Trong ...................... 73
Bảng 3.11. Lượng carbon tích tụ trong sinh khối theo giai đoạn ở Cồn Trong ....... 75
Bảng 3.12. Một số chỉ tiêu môi trường ở Cồn Trong theo các giai đoạn ................ 76
Bảng 3.13. Đặc điểm thành phần loài và cấu trúc rừng ở Cồn Trong theo giai đoạn ... 77
Bảng 3.14. Phân loại đất theo thành phần cơ giới ở Cồn Ngoài .............................. 79
Bảng 3.15. pH, độ mặn và hàm lượng NPK trong đất rừng ngập mặn ở Cồn Ngoài ... 79
Bảng 3.16. Thành phần loài thực vật ngập mặn ở Cồn Ngoài ................................. 80
Bảng 3.17. Chỉ số giá trị quan trọng của các loài thực vật ở Cồn Ngoài ................. 81
Bảng 3.18. Các phương trình tương quan H – Dbh của Cồn Ngoài ........................ 82
Bảng 3.19. Các đặc trưng thống kê ở Cồn Ngoài .................................................... 83
Bảng 3.20. Kiểu phân bố các loài thực vật ngập mặn ở Cồn Ngoài ........................ 83
Bảng 3.21. IVI của các loài theo giai đoạn ở Cồn Ngoài......................................... 89
Bảng 3.22. Các chỉ tiêu về cấu trúc theo các giai đoạn ở Cồn Ngoài ...................... 90
Bảng 3.23. Lượng carbon tích tụ trong sinh khối theo giai đoạn ở Cồn Ngoài ....... 91
Bảng 3.24. Các chỉ tiêu môi trường ở Cồn Ngoài theo các giai đoạn...................... 91
ix
Bảng 3.25. Đặc điểm thành phần loài và cấu trúc rừng ở Cồn Ngoài theo giai đoạn ... 92
Bảng 3.26. Phân loại đất theo thành phần cơ giới ở Cồn Mới ................................. 94
Bảng 3.27. pH, độ mặn và hàm lượng NPK trong đất rừng ngập mặn ở Cồn Mới ...... 95
Bảng 3.28. Thành phần loài thực vật ngập mặn ở Cồn Mới .................................... 95
Bảng 3.29. Chỉ số giá trị quan trọng của các loài ở Cồn Mới .................................. 96
Bảng 3.30. Các phương trình tương quan H – Dbh của Cồn Mới ........................... 97
Bảng 3.31. Các đặc trưng thống kê của các chỉ tiêu đo đếm ở Cồn Mới ................. 98
Bảng 3.32. Kiểu phân bố các loài thực vật ngập mặn ở Cồn Mới ........................... 98
Bảng 3.33. Tỉ lệ % số ô tiêu chuẩn theo chế độ ngập triều ở Cồn Ông Trang ..... 106
Bảng 3.34. Số lượng ô tiêu chuẩn theo thể nền ở Cồn Ông Trang ....................... 106
Bảng 3.35. Phân loại đất theo thành phần cơ giới ở Cồn Ông Trang ................... 107
Bảng 3.36. pH, độ mặn và hàm lượng (%) NPK trong đất rừng ngập mặn ở Cồn
Ông Trang ............................................................................................................. 109
Bảng 3.37. Thành phần loài thực vật ngập mặn ở Cồn Ông Trang ...................... 111
Bảng 3.38. Chỉ số giá trị quan trọng của các loài ở Cồn Ông Trang .................... 114
Bảng 3.39. Các chỉ số đa dạng ở các địa điểm nghiên cứu ................................... 115
Bảng 3.40. Các đặc trưng thống kê của rừng ngập mặn ở Cồn Ông Trang .......... 116
Bảng 3.41. Các kiểu phân bố của thực vật ngập mặn ở khu vực nghiên cứu ....... 119
Bảng 3.42. Hệ số tương đồng giữa các loài ở khu vực nghiên cứu ...................... 120
Bảng 3.43. Thành phần loài ghi nhận được ở các cồn theo các giai đoạn ............ 129
Bảng 3.44. IVI của các loài theo giai đoạn ở Cồn Ông Trang .............................. 131
Bảng 3.45. Các chỉ tiêu về cấu trúc theo các giai đoạn ở Cồn Ông Trang ........... 132
Bảng 3.46. Sinh khối trên và dưới mặt đất ở khu vực nghiên cứu........................ 136
Bảng 3.47. Lượng carbon trong sinh khối gỗ trên mặt đất và dưới mặt đất ......... 137
Bảng 3.48. Hàm lượng carbon trong đất tầng 0 – 20 cm và 20 – 60 cm .............. 139
Bảng 3.49. So sánh trung bình hàm lượng carbon của 2 tầng đất ở khu vực
nghiên cứu ............................................................................................................ 140
Bảng 3.50. Lượng carbon tích tụ trong đất tầng 0 – 60 cm theo khu vực ............ 141
Bảng 3.51. Tỉ lệ carbon trong các bể chứa của các khu vực nghiên cứu .............. 142
Bảng 3.52. Các chỉ tiêu về môi trường ở Cồn Ông Trang theo các giai đoạn ...... 145
Bảng 3.53. Đặc điểm thành phần loài và cấu trúc rừng ở Cồn Ông Trang theo
giai đoạn ............................................................................................................... 145
x
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1. Các bể carbon (trên mặt đất và dưới mặt đất) của một số hệ sinh thái .... 27
Hình 1.2. Vị trí một số nghiên cứu cổ điển về diễn thế nguyên sinh ....................... 33
Hình 2.1. Địa điểm nghiên cứu ................................................................................ 43
Hình 2.2. Nhiệt độ và lượng mưa trung bình theo tháng ở tỉnh Cà Mau năm 2016 ....... 45
Hình 2.3. Các bản đồ và ảnh vệ tinh sử dụng trong nghiên cứu .............................. 47
Hình 2.4. Các khu vực nghiên cứu ở Cồn Ông Trang theo thời gian hình thành .... 48
Hình 2.5. Phân bố ô tiêu chuẩn theo từng khu vực ở Cồn Ông Trang ..................... 50
Hình 2.6. Thao tác lấy mẫu đất. ............................................................................... 52
Hình 2.7. Đặc điểm cơ giới đất theo tam giác đều phân loại của Mỹ ...................... 54
Hình 3.1. Diện tích tăng thêm ở Cồn Trong và Cồn Ngoài ..................................... 60
Hình 3.2. Phân bố loài theo ô đo đếm ở Cồn Trong ................................................ 63
Hình 3.3. Tương quan giữa H (m) với Dbh (cm) ở Cồn Trong ............................... 65
Hình 3.4. Sơ đồ nhánh (Cluster) các loài ở Cồn Trong ........................................... 67
Hình 3.5. Sơ đồ MDS của các loài theo chế độ ngập triều ở Cồn Trong ................. 68
Hình 3.6. Sơ đồ MDS của Mấm trắng (A. alba), Đước đôi (R. apiculata) theo thể
nền ở Cồn Trong ..................................................................................................... 69
Hình 3.7. Đồ thị PCA quần xã theo các yếu tố thổ nhưỡng ở Cồn Trong ............... 70
Hình 3.8. Tỉ lệ (%) carbon tích lũy trung bình trong các bể chứa ở Cồn Trong ...... 75
Hình 3.9. Diễn thế nguyên sinh ở Cồn Trong .......................................................... 78
Hình 3.10. Phân bố loài theo ô đo đếm ở Cồn Ngoài .............................................. 81
Hình 3.11. Tương quan giữa H (m) với Dbh (cm) ở Cồn Ngoài ............................. 82
Hình 3.12. Sơ đồ nhánh (Cluster) các loài ở Cồn Ngoài ......................................... 84
Hình 3.13. Sơ đồ MDS của các loài theo chế độ ngập triều ở Cồn Ngoài ............... 86
Hình 3.14. Sơ đồ MDS của Mấm trắng (A. alba) và Đước đôi (R. apiculata) theo
thể nền ở Cồn Ngoài ................................................................................................. 87
Hình 3.15. Đồ thị PCA quần xã theo các yếu tố thổ nhưỡng ở Cồn Ngoài ............. 88
Hình 3.16. Tỉ lệ (%) carbon tích lũy trung bình trong các bể chứa ở Cồn Ngoài .... 90
Hình 3.17. Diễn thế nguyên sinh ở Cồn Ngoài ........................................................ 93
Hình 3.18. Phân bố loài theo ô đo đếm tại Cồn Mới ............................................... 96
Hình 3.19. Tương quan giữa H (m) với Dbh (cm) ở Cồn Mới ................................ 97
Hình 3.20. Sơ đồ nhánh (Cluster) các loài ở Cồn Mới ............................................ 99
xi
Hình 3.21. Sơ đồ MDS của các loài theo chế độ ngập triều ở Cồn Mới ................ 100
Hình 3.22. Sơ đồ MDS của Mấm trắng (A. alba) và Đước đôi (R. apiculata)
theo thể nền ở Cồn Mới .......................................................................................... 101
Hình 3.23. Đồ thị PCA quần xã theo các yếu tố thổ nhưỡng ở Cồn Mới .............. 102
Hình 3.24. Tỉ lệ (%) carbon tích lũy trung bình trong các bể chứa ở Cồn Mới ..... 104
Hình 3.25. Độ cao địa hình trung bình các tuyến ở ba cồn .................................... 105
Hình 3.26. Tỉ lệ đất sét và đất sét pha limon trong hai tầng đất ............................ 108
Hình 3.27. Giá trị trung bình các yếu tố thổ nhưỡng ở các cồn ............................. 110
Hình 3.28. Số lượng cây theo họ Đước, Ô rô ở Cồn Ông Trang ........................... 112
Hình 3.29. Phân bố loài theo ô đo đếm tại Cồn Ông Trang ................................... 113
Hình 3.30. Số lượng cá thể (cây/ha) theo cấp đường kính và cấp chiều cao ......... 118
Hình 3.31. Sơ đồ nhánh (Cluster) các loài ở Cồn Ông Trang ................................ 121
Hình 3.32. Sơ đồ MDS của các loài theo chế độ ngập triều ở Cồn Ông Trang ..... 123
Hình 3.33. Sơ đồ MDS của các loài theo thể nền ở Cồn Ông Trang ..................... 126
Hình 3.34. Đồ thị PCA quần xã với các yếu tố thổ nhưỡng ở Cồn Ông Trang ..... 127
Hình 3.35. Một số chỉ tiêu cấu trúc theo giai đoạn của khu vực nghiên cứu ......... 133
Hình 3.36. Số lượng cá thể (cây/ha) theo cấp đường kính của các giai đoạn ........ 134
Hình 3.37. Số lượng cá thể (cây/ha) theo cấp chiều cao của các giai đoạn ........... 135
Hình 3.38. Trung bình sinh khối trên và dưới mặt đất ở khu vực nghiên cứu ....... 137
Hình 3.39. Lượng carbon trung bình trong sinh khối trên mặt đất và dưới mặt đất ở
các khu vực nghiên cứu ........................................................................................ 138
Hình 3.40. Hàm lượng (%) carbon trong đất rừng ngập mặn ở các khu vực nghiên
cứu .......................................................................................................................... 140
Hình 3.41. Lượng carbon tích tụ trong các tầng đất ở các khu vực nghiên cứu .... 141
Hình 3.42. Lượng carbon tích lũy trong các bể chứa ở các cồn ............................ 143
Hình 3.43. Trữ lượng carbon trung bình theo các giai đoạn .................................. 144
Hình 3.44. Sơ đồ diễn thế nguyên sinh ở Cồn Ông Trang ..................................... 148
- 1 -
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Rừng ngập mặn có chức năng sinh thái, kinh tế và môi trường vô cùng quan
trọng trong thích ứng và giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu; trong việc bảo vệ
đê biển, bảo vệ đất bồi, chống xói lở, hạn chế xâm nhập mặn, điều hòa tiểu khí hậu
ở địa phương, bảo tồn đa dạng sinh học. Rễ cây ngập mặn chằng chịt cùng với
những quần thể thực vật ngập mặn tiên phong mọc dày đặc có tác dụng làm giảm
vận tốc dòng chảy, tạo điều kiện cho trầm tích bồi tụ nhanh hơn ở các vùng cửa
sông ven biển [1]. Hệ sinh thái này cũng có vai trò quan trọng trong phát triển du
lịch sinh thái, giáo dục môi trường [2], [3].
Hệ sinh thái rừng trở thành một giải pháp hai mặt trong việc ứng phó với
biến đổi khí hậu. Trước hết, rừng làm giảm nguyên nhân gây biến đổi khí hậu nhờ
vào khả năng hấp thụ carbon. Các kết quả nghiên cứu của Murdiyarso và cộng sự
(2009), Donato và cộng sự (2011) đã xác định được lượng carbon tích tụ trong rừng
ngập mặn ở một số khu vực dao động từ khoảng 1,47 tấn/ha đến 1.023 tấn/ha tùy
thuộc vào thành phần loài và tuổi rừng [4], [5]. Ngoài ra, hệ sinh thái rừng giúp xã
hội thích ứng với biến đổi khí hậu. Rừng được duy trì có thể giúp chúng ta thích ứng
thông qua việc cung cấp các dịch vụ sinh thái quý giá. Kết quả nghiên cứu của các
tác giả Viên Ngọc Nam và cộng sự (2009; 2010; 2011), Wilson và cộng sự (2012),
Lê Tấn Lợi và Lý Hằng Ni (2015) đã tính toán được lượng carbon tích lũy trong
sinh khối của một số cây rừng ngập mặn ở khu vực phía Nam Việt Nam [6], [7], [8],
[9], [10].
Rừng ngập mặn phân bố ở những khu vực chuyển tiếp giữa đất liền và biển,
[11], [12], dọc theo bờ biển nhiệt đới và cận nhiệt đới trên khắp thế giới [13]. Do
môi trường sống đặc thù như vậy nên sự tồn tại và phân bố của các loài thực vật
ngập mặn chịu tác động của nhiều nhân tố môi trường khác nhau [14]. Tác động của
các nhân tố như cao trình mặt đất, tần suất ngập triều, độ ngập triều đến hệ sinh thái
rừng ngập mặn được nhiều tác giả trong và ngoài nước nghiên cứu như Phan
Nguyên Hồng và cộng sự (1999); Nguyễn Hoàng Trí (1999); Hoàng Văn Thơi
(2010); Lê Tấn Lợi (2011); Nguyễn Văn Tú và Bùi Lai (2012); Duke (2012); Võ
Ngươn Thảo và cộng sự (2013); Clough (2014); Van Loon và cộng sự (2016) [15],
- 2 -
[14], [16], [17], [18], [19], [20], [21]. Cũng có những công trình nghiên cứu về ảnh
hưởng của tính chất vật lý, hóa học của đất đến thành phần loài và cấu trúc rừng
ngập mặn; những công bố cho thấy đặc tính thổ nhưỡng có tác động lên sự hình
thành và sinh trưởng của cây rừng ngập [22]. Các đặc tính của đất là một trong các
yếu tố quan trọng nhất về môi trường kiểm soát cấu trúc và chức năng của rừng
ngập mặn [17], [13]. Đặc tính thổ nhưỡng bao gồm những giá trị về độ mặn, pH,
hàm lượng chất dinh dưỡng trong đất rừng ngập mặn [22]. Rừng ngập mặn còn có
vai trò quan trọng trong bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ vùng ven biển và phục vụ
cho các nhu cầu trong đời sống của người dân. Nghiên cứu, đánh giá đa dạng sinh
học là vô cùng cần thiết nhằm cung cấp thông tin, dữ liệu cho các giải pháp bảo tồn,
quản lí và phát triển bền vững tài nguyên, trong đó có nguồn tài nguyên rừng ngập
mặn. Tuy nhiên, các hoạt động nghiên cứu phân tích định lượng đa dạng sinh học
còn hạn chế ở Việt Nam [23], tập trung mô tả về thành phần loài, dạng sống, giá trị
sử dụng [24].
Việt Nam có đường bờ biển kéo dài từ Bắc vào Nam với thảm thực vật rừng
ngập mặn đa dạng, phong phú. Tổng diện tích rừng ngập mặn ở Việt Nam trước
chiến tranh là 400.000 ha. Nhưng sau chiến tranh, 60% rừng ngập mặn bị phá hủy,
có nơi bị tiêu hủy hoàn toàn (như rừng Sác Cần Giờ), đến năm 1983 chỉ còn
286.000 ha [25] và đến tháng 12 năm 1999 là 156.608 ha [26]. Theo Quyết định
Công bố hiện trạng rừng đến ngày 31/12/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Việt Nam có tổng diện tích rừng ngập mặn tự nhiên là 19.559 ha và rừng
trồng là 37.652 ha (Quyết định số 3158/QĐ-BNN-TCLN ngày 27/7/2016). Cà Mau
là tỉnh có hệ sinh thái rừng ngập mặn điển hình của Việt Nam và khu vực. Vườn
Quốc gia Mũi Cà Mau được thành lập ngày 14/7/2003 với tổng diện tích tự nhiên là
41.862 ha bao gồm phần trên đất liền và phần ven biển. Ngày 26/5/2009, UNESCO
đã công nhận Khu Dự trữ sinh quyển thế giới Mũi Cà Mau với tổng diện tích là
371.506 ha, bao gồm cả những khu vực rừng ngập mặn diễn thế nguyên sinh trên
đất mới bồi tụ và các khu vực chuyển tiếp từ rừng ngập mặn sang rừng tràm. Trần
Thị Vân và cộng sự (2015) đã xác định sự suy giảm diện tích rừng ngập mặn ở Cà
Mau từ 71.345 ha (1953) xuống còn 33.083 ha (1992), sau đó diện tích rừng ngập
mặn lại gia tăng, ước tính đến năm 2011 là 46.712 ha. Nguyên nhân suy giảm diện
tích là do chất độc hóa học Mỹ rải xuống trong chiến tranh, tiếp đó là vấn đề chuyển
- 3 -
đổi đất rừng sang đất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản [27]. Còn theo Cục thống
kê Cà Mau (2017), tính đến 31/12/2016, diện tích rừng ngập mặn và rừng đặc dụng
trên đảo chỉ còn 42.987 ha (Niên giám thống kê 2016). Như vậy, rừng ngập mặn tự
nhiên ngày càng thu hẹp do nhiều nguyên nhân khác nhau; do đó, công tác bảo vệ
rừng tự nhiên song song với công tác trồng rừng đang càng trở nên cấp thiết, nhất là
trong bối cảnh biến đổi khí hậu hiện nay đang diễn biến ngày càng phức tạp. Tuy
nhiên, việc lựa chọn loài cây cho trồng rừng ngập mặn không chỉ căn cứ vào đặc
điểm tự nhiên như khí hậu, thổ nhưỡng, thủy triều mà còn phải xem xét các loài có
thể trồng hỗn giao với nhau.
Hệ sinh thái rừng ngập mặn Mũi Cà Mau chủ yếu được hình thành từ phù sa
sông [18]. Khu vực Cồn Ông Trang (thuộc Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau) là vùng
bồi tụ tự nhiên [28] bao gồm 3 cồn (Cồn Ngoài, Cồn Trong và Cồn Mới) được hình
thành ở sông Cửa Lớn, cửa Ông Trang. Cồn cát là một đặc điểm phổ biến của vùng
bờ biển và xuất hiện nhiều nhất trong khoảng 30° Bắc và Nam [29]. Đây là khu vực
được hình thành theo diễn thế nguyên sinh, không có sự tác động của con người; là
khu vực thuận lợi cho những nghiên cứu liên quan đến tác động của các điều kiện tự
nhiên đến hệ sinh thái ngập mặn. Nghiên cứu về diễn thế của rừng ngập mặn ở Cồn
Ông Trang sẽ bổ sung dữ liệu khoa học cho nghiên cứu rừng ngập mặn và là cơ sở
khoa học cho quy hoạch, trồng và sử dụng hợp lí nguồn tài nguyên thực vật ngập
mặn. Đồng thời còn có ý nghĩa quan trọng cho công tác bảo tồn và phát triển hệ sinh
thái ngập mặn ở Cồn Ông Trang, khu vực được bảo vệ nghiêm ngặt của Vườn Quốc
Gia Mũi Cà Mau.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Xác định được ranh giới và diện tích các khu vực của Cồn Ông Trang có thời
gian hình thành khác nhau.
Phân tích được quá trình diễn thế nguyên sinh của rừng ngập mặn ở Cồn Ông
Trang cũng như xây dựng được sơ đồ diễn thế nguyên sinh của khu vực.
Xác định được sự phân bố của các loài thực vật ngập mặn, cấu trúc, đa dạng
sinh học và trữ lượng carbon của rừng ngập mặn ở Cồn Ông Trang, đồng thời phân
tích được ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái cơ bản đến cấu trúc, đa dạng và phân
bố thực vật ngập mặn theo không gian và thời gian.
- 4 -
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hệ sinh thái rừng ngập mặn tại 3 cồn ở sông Cửa Lớn
bao gồm Cồn Trong và Cồn Ngoài và Cồn Mới (gọi chung là Cồn Ông Trang) thuộc
Khu dự trữ sinh quyển Mũi Cà Mau.
Phạm vi nghiên cứu bao gồm các loài thực vật ngập mặn ở Cồn Ông Trang;
các chỉ tiêu môi trường như độ cao địa hình, độ ngập triều; đặc tính thổ nhưỡng như
thể nền, thành phần cơ giới, pH, độ mặn, hàm lượng N, P, K, trữ lượng carbon đất.
4. Các nội dung nghiên cứu chính của luận án
4.1. Nghiên cứu biến động về diện tích rừng ngập mặn Cồn Ông Trang từ lúc hình
thành đến nay.
4.2. Điều tra thành phần loài, sự phân bố, cấu trúc và đa dạng thực vật ngập mặn ở
Cồn Ông Trang dưới tác động của các nhân tố sinh thái, cụ thể là:
- Điều tra thành phần, tổ thành thực vật, chỉ số giá trị quan trọng, kiểu phân bố
của các loài cây ngập mặn.
- Điều tra các nhân tố: Đường kính ngang ngực, chiều cao cây.
- Ước tính sinh khối tươi, sinh khối khô và carbon tích lũy.
- Thu thập số liệu địa hình của khu vực nghiên cứu; Theo dõi chế độ triều; Thu
mẫu và phân tích các đặc tính thổ nhưỡng bao gồm pH, độ mặn, hàm lượng NPK,
carbon đất, thành phần cơ giới đất.
- Phân tích tác động của các nhân tố sinh thái đến sự phân bố và đa dạng của
các loài thực vật ngập mặn ở Cồn Ông Trang.
4.3. Diễn thế nguyên sinh rừng ngập mặn Cồn Ông Trang.
5. Ý nghĩa của luận án
5.1. Ý nghĩa lý luận
Sự biến động về cấu trúc và thành phần loài theo thời gian là cơ sở quan
trọng để xác định sự diễn thế rừng ngập mặn ở khu vực. Luận án mô phỏng được
quá trình diễn thế nguyên sinh rừng ngập mặn ở Cồn Ông Trang sẽ góp phần phát
triển cơ sở lí luận về diễn thế nguyên sinh, đồng thời cung cấp những dữ liệu quan
trọng cho các công trình nghiên cứu về rừng ngập mặn trong tương lai.
Kết quả nghiên cứu sẽ đóng góp thêm dữ liệu về diễn thế nguyên sinh rừng
ngập mặn, cấu trúc, đa dạng và phân bố của thực vật ngập mặn ở Cà Mau, đồng thời
cũng là tài liệu giúp cho các nhà khoa học và quản lí có cơ sở hoạch định chính
- 5 -
sách, kế hoạch và giải pháp trồng rừng cũng như quản lí có hiệu quả tài nguyên rừng
ngập mặn.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả của luận án là cơ sở khoa học giúp các nhà quản lí quy hoạch để
trồng rừng, khoanh nuôi tái sinh tự nhiên rừng, bảo vệ và phát triển các vùng đất bồi
tụ nhằm bảo tồn đa dạng sinh học theo từng giai đoạn của diễn thế rừng ngập mặn.
Mỗi hệ sinh thái đều có một vài loài ưu thế thích nghi với điều kiện môi
trường nhất định, khi môi trường thay đổi thì loài ưu thế cũng thay đổi. Do đó, vấn
đề quy hoạch cần xác định ưu tiên loài ưu thế ở những nơi thích hợp nhất với nó.
Luận án cung cấp các số liệu, cơ sở khoa học cho công tác lựa chọn thành phần loài
cây trồng rừng thích hợp theo phương thức thuần loài hoặc hỗn giao các loài có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau theo các yếu tố sinh thái và theo các giai đoạn của diễn
thế rừng ngập mặn.
Số liệu về lượng carbon tích lũy trong rừng ngập mặn ở Cồn Ông Trang
(Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau) là cơ sở chi trả dịch vụ môi trường rừng cho rừng
ngập mặn, đồng thời cũng là cơ sở đàm phán quốc tế về các chương trình cắt giảm
khí nhà kính như REDD, REDD+.
6. Tính mới của luận án
Luận án đã phân tích sự hình thành và các đặc điểm của rừng ngập mặn ở
Cồn Ông Trang trong mối quan hệ với sinh cảnh như chế độ ngập triều, địa hình, đất
đai; trên cơ sở đó mô phỏng được quá trình diễn thế nguyên sinh của rừng ngập mặn
ở Cồn Ông Trang tương ứng với sự biến động của các nhân tố sinh thái.
Luận án đã xác định được diện tích các khu vực của Cồn Ông Trang có thời
gian hình thành khác nhau theo các giai đoạn của quá trình diễn thế.
Luận án cung cấp thông tin về sự phân bố của thực vật ngập mặn theo các
yếu tố thổ nhưỡng, thủy triều, địa hình; cũng như đánh giá sự đa dạng và cấu trúc
của rừng ngập mặn ở cả 3 cồn theo giai đoạn hình thành khác nhau. Đồng thời cũng
đã ước lượng trữ lượng, sinh khối và carbon của Cồn Ông Trang theo thời gian.
- 6 -
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Đa dạng loài thực vật ngập mặn và cấu trúc rừng ngập mặn
1.1.1. Khái quát về hệ sinh thái rừng ngập mặn
Từ “Mangrove” dùng để chỉ những loài thực vật của quần xã rừng nhiệt đới ở
vùng triều hoặc dùng để chỉ chính quần xã này [30], [19].
Thực vật ngập mặn là một nhóm các loài cây nhiệt đới chủ yếu, đa dạng và
phức tạp về mặc chức năng. Chúng cung cấp nơi cư trú và các cấu trúc cần thiết cho
các loài sinh vật biển và sinh vật vùng triều. Các dạng sống của thực vật ngập mặn
bao gồm cây thân gỗ, cây bụi, cây thân thảo và dạng dương xỉ [31].
Rừng ngập mặn là một trong số các hệ sinh thái hữu ích và sinh học quan
trọng nhất trên thế giới [32]. Theo Phan Nguyên Hồng và cộng sự (1999), rừng ngập
mặn là hệ sinh thái quan trọng có năng suất cao ở vùng cửa sông ven biển nhiệt đới
nhưng rất nhạy cảm với các tác động của con người và thiên nhiên [15]. Nằm giữa
đất liền và biển, hệ sinh thái rừng ngập mặn được xem là một vùng chuyển tiếp hết
sức đặc biệt. Hệ sinh thái này bao gồm cả rừng và thủy vực với các quần xã sinh vật
đến từ biển, nội địa và đặc hữu của vùng ven biển [14]. Rừng ngập mặn cũng được
mô tả như là hệ cây rừng ven biển của vùng duyên hải nhiệt đới và cận nhiệt đới
[33]. Nhìn chung, có nhiều định nghĩa khác nhau về rừng ngập mặn, tuy nhiên có
thể xem rừng ngập mặn là một hệ sinh thái trong đó các loài cây thích nghi với môi
trường ven biển, cửa sông có vai trò chủ yếu.
Rừng ngập mặn tương đối khác biệt với các kiểu rừng trên cạn về thành phần
và cấu trúc. Sự hiện diện của rễ chống và các rễ thở là một khác biệt rõ ràng nhất.
Hơn nữa, thảm thực vật dưới tán và vật rụng dưới sàn rừng thường không phát triển
thật tốt, bởi vì cua là những sinh vật tiêu thụ lá rụng cực kì hiệu quả nhất ở trong
rừng ngập mặn [34].
Rừng ngập mặn được phân loại thành 4 kiểu chính có cấu trúc khác nhau liên
quan đến đặc điểm vật lí, khí hậu và thủy văn của môi trường mà chúng tồn tại bao
gồm: 1) Rừng ngập mặn ven biển; 2) Rừng ngập mặn ven sông hoặc cửa sông; 3)
Rừng ngập mặn lưu vực; 4) Rừng ngập mặn thấp hoặc bụi rậm [34].
- 7 -
1.1.2. Thành phần loài thực vật ngập mặn
1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Thực vật ngập mặn thường được chia thành 2 nhóm: Nhóm các loài ngập
mặn thực sự và đặc hữu; Nhóm các loài tham gia rừng ngập mặn. Tuy nhiên, hệ
thống phân loại giữa hai nhóm này chưa rõ ràng và tùy thuộc vào các tác giả khác
nhau sẽ đề xuất cách phân loại khác nhau [31]. Bất kỳ đặc tính khác nhau nào của
quần xã thực vật ngập mặn (như đặc tính lý – hóa, chức năng, cấu trúc…) đều hữu
ích trong phân loại các loài thực vật ngập mặn, việc lựa chọn đặc tính phù hợp sẽ
phụ thuộc vào mục đích phân loại [35].
Tomlinson (1986) đã chia cây rừng ngập mặn thành 3 nhóm: Nhóm cây
chính, nhóm cây phụ và nhóm cây gia nhập. Dây leo khá phổ biến, đặc biệt là bìa
rừng nội địa của rừng ngập mặn. Thực vật bì sinh như các loài lan, dương xỉ và tầm
gửi thì phổ biến ở rừng ngập mặn già hoặc trưởng thành, nhưng có thể hiếm hoặc
không hiện diện ở rừng trẻ như rừng tái sinh, rừng phục hồi [30]. Tổng số loài ngập
mặn chính thức được ghi nhận trên thế giới là 69 loài thuộc 27 chi, 20 họ [31].
Nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới đã cho thấy số lượng các loài thực vật
ngập mặn chính thức dao động rất lớn giữa các khu vực nghiên cứu trong khoảng 10
– 47 loài. Tùy thuộc vào điều kiện địa lý, khí hậu và tác động khác nhau của con
người thì số lượng và thành phần loài thực vật rừng ngập mặn cũng khác nhau. Tuy
nhiên, các loài trong họ Mấm, Đước là chiếm ưu thế ở hầu hết các rừng ngập mặn
trên thế giới.
Theo Mandal và Naskar (2008) thì tổng số loài cây ngập mặn ghi nhận được
ở các hệ sinh thái ngập mặn ở Ấn Độ là 82 loài thuộc 52 chi, 36 họ; trong đó có 30
loài là cây ngập mặn chính thức [36]. Thành phần loài của rừng ngập mặn ở Sri
Lanka là 20 loài cây ngập mặn chính thức (chiếm 1/3 số loài thực vật ngập mặn
chính thức trên thế giới) và nhiều loài ngập mặn tham gia [37]. Hossain và cộng sự
(2015) đã nghiên cứu thành phần loài, độ phong phú, mật độ và phân bố của các loài
cây leo trong quan hệ với độ mặn rừng ngập mặn Sundarbans của Bangladesh. Kết
quả nghiên cứu được tổng cộng 53 loài thuộc 46 chi [22].
Đông Nam Á được xem là khu vực có thành phần loài thực vật ngập mặn đa
dạng nhất với 44 loài ngập mặn thực sự đã xuất hiện trong các công trình đã công bố
[31]. Còn theo một thống kê chung thì tổng cộng 268 loài thực vật đã được ghi nhận
- 8 -
tại hệ sinh thái ngập mặn ở khu vực Đông Nam Á, bao gồm 129 loài thân gỗ và bụi,
50 loài thân thảo, 28 loài dây leo, 28 loài bì sinh và một số dạng sống khác. Trong
số 268 loài này, có 52 loài chỉ được tìm thấy ở rừng ngập mặn và được gọi là “loài
ngập mặn chính thức” [38].
Một số công trình công bố về thành phần loài thực vật ngập mặn ở Malaysia
và Philippines cho thấy có sự khác nhau về số lượng, thành phần loài ở các khu vực
khác nhau:
Kết quả nghiên cứu về thành phần loài cây rừng ngập mặn ở sông Balok,
Pahang, Malaysia cho thấy có 16 loài cây ngập mặn thuộc 10 họ, trong đó có 4 loài
cây tham gia; Đước đôi (R. apiculata) và Xu ổi (X. granatum) xuất hiện phổ biến ở
tất cả các vị trí điều tra [39]. Trong khi rừng ngập mặn ở Sibuti, Sarawak, Malaysia
có tổng cộng 98 loài đã được ghi nhận; quần thể Bần trắng (S. alba) chiếm ưu thế
trên bãi bồi cát, sự xuất hiện của chúng bị giới hạn ở các khu vực dọc sông, bờ biển
và cửa sông Batang Salak đối diện với Pulau Salak [40].
Rừng ngập mặn ở Aurora, Philippines có 30 loài cây chính thức, 22 loài cây
tham gia, chiếm 56% các loài cây rừng ngập mặn trên thế giới và 77% các loài cây
rừng ngập mặn ở Philippines [41]. Còn rừng ngập mặn dọc theo khu vực cửa sông
Maligaya, Palanan, Isabela, Philippines có 47 loài cây ngập mặn chính thức và tham
gia thuộc 26 họ [42]. Ở một khu vực khác ở Philippines là Barangay Imelda, Đảo
Dinagat, rừng ngập mặn có độ đa dạng thấp với 10 loài cây ngập mặn chính thức
thuộc 6 họ, trong đó, Đước đôi (R. apiculata) là loài chiếm ưu thế [43].
1.1.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Rừng ngập mặn không đa dạng về thành phần loài so với rừng trên cạn, số
loài thực vật ngập mặn dao động trong khoảng 40 – 50 loài, thuộc nhiều họ khác
nhau [44]. Hệ thực vật ngập mặn ở Việt Nam được chia thành 2 nhóm: Nhóm các
loài cây ngập mặn chính thức và nhóm các loài cây ngập mặn tham gia. Phan
Nguyên Hồng và Hoàng Thị Sản (1993) đã công bố 78 loài cây ngập mặn trong hệ
sinh thái rừng ngập mặn ở Việt Nam, trong đó có 35 loài cây ngập mặn “thực thụ”
và 43 loài cây “gia nhập” [11]. Tuy nhiên, thành phần loài cây rừng ngập mặn có sự
khác nhau giữa các khu vực phân bố do tác động của các yếu tố về địa hình, khí hậu,
thổ nhưỡng.
- 9 -
a. Ở miền Bắc
Khi nghiên cứu thảm thực vật thân gỗ rừng ngập mặn ven biển miền Bắc
Việt Nam, Phạm Hồng Tính và Mai Sỹ Tuấn (2016) đã ghi nhận được 15 loài cây
ngập mặn thực thụ tại Đồng Rui, 12 loài được ghi nhận tại Vườn Quốc gia Xuân
Thủy và 9 loài được ghi nhận tại vùng ven biển huyện Hậu Lộc. Kết quả nghiên cứu
cũng cho thấy có sự tương đồng khá lớn về thành phần loài cây ngập mặn thân gỗ
thực thụ giữa Đồng Rui với Xuân Thủy hay Đồng Rui với Hậu Lộc (chỉ số tương
đồng là 0,8), trong đó, Vườn Quốc gia Xuân Thủy và Hậu Lộc hoàn toàn tương
đồng về thành phần loài cây ngập mặn thực thụ thân gỗ với chỉ số tương đồng là 1,0 [45].
b. Ở miền Trung
Vùng Trung bộ có 63 loài, trong đó có 22 loài cây ngập mặn chính thức và
41 loài cây tham gia. Theo khảo sát của Hoàng Văn Thơi và cộng sự (2012), các
tỉnh ven biển miền Trung từ Bình Định đến Bình Thuận có nhóm cây ngập mặn
chính thức gồm 19 loài thuộc 10 họ; Các loài phổ biến là Mấm biển (A. marina),
Đâng (R. stylosa), Đước đôi (R. apiculata), Cóc trắng (L. racemosa), Giá (E.
agallocha), Đưng (R. mucronata), Sú thẳng (A. floridum), Mấm trắng (A. alba), Bần
trắng (S. alba) và Sú cong (A. corniculatum) [46].
Khu vực sông Gianh, tỉnh Quảng Bình hệ thực vật rừng ngập mặn phát triển
với 23 loài thuộc 17 họ. Họ Đước (Rhizophoraceae) chiếm ưu thế nhất, các họ còn
lại như họ Hòa thảo (Poaceae), Họ Đậu (Fabaceae) chiếm tỉ lệ ít hơn. Trong tổng số
23 loài điều tra được có 12 loài thực vật ngặp mặn chính thức chiếm 32,4% thực vật
ngập mặn ở Việt Nam và 11 loài tham gia [33].
Phạm Ngọc Dũng và cộng sự (2012) đã xác định được 33 loài thực vật ngập
mặn thuộc 32 chi, 25 họ thuộc 2 ngành Dương xỉ và Ngọc lan ở đầm Lập An, huyện
Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong đó, nhóm tác giả đã thống kê được 11 loài
cây ngập mặn chính thức; về dạng sống có 18 loài thực vật ngập mặn thân gỗ, 6 loài
thực vật thân cỏ; còn lại là dạng cây bụi và dây leo. Dà quánh (C. zippeliana) là một
loài cây ngập mặn chính thức được ghi nhận lần đầu tiên tại đầm Lập An và không
phát hiện sự hiện diện của hai loài Bần chua (S. caseolaris) và Ô rô (A. ilicifolius) ở
đầm này [47].
Nguyễn Hữu Đồng và cộng sự (2015) đã nghiên cứu về đa dạng thành phần
loài rừng ngập mặn tỉnh Hà Tĩnh. Kết quả đã xác định được 22 loài thực vật ngập
- 10 -
mặn thuộc 22 chi, 18 họ của 2 ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) và Ngọc lan
(Magnoliophyta) tại khu vực nghiên cứu [48].
c. Ở miền Nam
Vùng Nam Bộ có số lượng và thành phần loài đa dạng hơn so với khu vực
ven biển miền Trung và miền Bắc [14], [15]. Số lượng loài cây ngập mặn trên nền
cát, sỏi, đá, vụn san hô tại một số đảo ven bờ Nam Bộ (Hòn Khoai, Hòn Đá Bạc
thuộc Cà Mau, Hòn Tre và Phú Quốc thuộc Kiên Giang) ghi nhận được là 32 loài
cây thuộc 17 họ thực vật khác nhau tại các đảo trong đó có 22 loài cây ngập mặn
chính thức và 10 loài cây tham gia rừng ngập mặn [49]. Kết quả điều tra khảo sát tại
các đảo thuộc huyện Côn đảo, tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã xác định được 33 loài cây
rừng ngập mặn, với 24 loài ngập mặn chính thức thuộc 11 họ (23 loài thân gỗ và 1
loài dạng cau dừa). Các loài Đâng (R. stylosa), Đước đôi (R. apiculata), Đưng (R.
mucronata), Dà vôi (C. tagal) và Sú thẳng (A. floridum) là những loài thích hợp để
trồng ở các đảo phía Nam [50]. Rừng ngập mặn của Vườn Quốc gia Phú Quốc có 23
loài cây ngập mặn chủ yếu, 22 loài cây tham gia rừng ngập mặn và 58 loài cây nội
địa phát tán ra sống ở vùng ven biển có rừng ngập mặn [24]. Rừng ngập mặn ở Kiên
Giang đa dạng về thành phần loài, với 27 loài thực vật ngập mặn [19]. Rừng ngập
mặn ven biển cửa sông Hàm Luông, tỉnh Bến Tre có 25 loài cây rừng ngập mặn
chính thức thuộc 17 chi, 13 họ; Nhóm cây tham gia rừng ngập mặn ở vùng ven biển
cửa sông Hàm Luông có 34 loài thuộc 33 chi, 21 họ [51].
Thực vật rừng ngập mặn ở Khu Dự trữ sinh quyển Cần Giờ, thành phố Hồ
Chí Minh cũng khá đa dạng về thành phần loài. Kết quả nghiên cứu của Đặng Văn
Sơn (2014) đã ghi nhận được 112 loài, 87 chi, 45 họ, 29 bộ của 2 ngành thực vật bậc
cao có mạch là ngành Dương xỉ (Polypodiophyta) và ngành Ngọc lan
(Magnoliophyta); trong đó, có 30 loài cây ngập mặn chủ yếu, 38 loài cây tham gia
rừng ngập mặn và 44 loài cây du nhập có ích hiện diện ở rừng ngập mặn [52]. Phạm
Văn Ngọt và cộng sự (2013) đã xác định ngoài các cây ngập mặn chính thức và cây
tham gia rừng ngập mặn, còn có 106 loài cây nhập cư [53]. Còn theo một nghiên
cứu khác của Vien Ngoc Nam và cộng sự (2014) thì tổng số loài cây ngập mặn thật
sự ở Cần Giờ là 35 loài thuộc 19 chi và 24 loài ngập mặn tham gia thuộc 22 chi
[54].
- 11 -
Kết quả khảo sát dọc theo các tuyến tại vùng ven sông rạch Cà Mau cho thấy
nhóm cây ngập mặn chính thức gồm 23 loài thuộc 11 họ, trong đó có 19 loài thân
gỗ, 4 loài dạng bụi và thân thảo; nhóm cây tham gia có 10 loài thuộc 9 họ thực vật.
Loài có mật độ lớn nhất là Mấm trắng (A. alba) chiếm 70,1%, tiếp theo là Đước đôi
(R. apiculata) với 54,5%. Các loài Trang (K. candel), Vẹt tách (B. parviflora), Bần
chua (S. caseolaris) có mật độ thấp nhất [16]. Kết quả khảo sát trên các tuyến ở
thuộc Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau của Huỳnh Quốc Tính và cộng sự (2009), đã
thống kê được 10 loài cây ngập mặn thuộc 5 họ (8 loài ngập mặn chính thức và 2
loài tham gia); Trong đó Mấm trắng (A. alba), Mấm đen (A. officinalis) và Đước đôi
(R. apiculata) có mặt ở tất cả các điểm khảo sát, chiếm 94,84% số lượng cá thể ở
khu vực [55].
Nhìn chung, theo các nghiên cứu đã phân tích trên đây, số lượng cây ngập
mặn chính thức dao động từ 11 – 22 loài ở miền Bắc và 10 – 35 ở miền Nam. Vùng
ven biển Nam Bộ có số lượng và thành phần loài đa dạng hơn. Có nhiều nghiên cứu
về thành phần loài thực vật rừng ngập mặn Việt Nam tập trung nhiều ở khu vực phía
Nam, đặc biệt là các Vườn Quốc gia, Khu Dự trữ sinh quyển, những khu vực có
diện tích rừng ngập mặn lớn. Thành phần loài đa dạng, phong phú, các loài ưu thế
cũng khác nhau rõ ràng giữa các khu vực nghiên cứu.
Trong phân loại học thực vật, trước đây chi Mấm (Avicennia) được xếp vào
họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), sau đó tách thành họ Mấm (Avicenniacea). Tuy
nhiên, hiện nay theo APG IV (2016), chi Avicennia phát sinh từ họ Ô rô
(Acanthaceae). Hệ thống phân loại APG (Angiosperm Phylogeny Group) là một hệ
thống phân loại thực vật có hoa (hay thực vật hạt kín) dựa trên những nghiên cứu về
phát sinh loài ở mức phân tử. Theo hệ thống phân loại này, họ Bần (Sonneratiaceae)
cũng được xem là một phân họ trong họ Bằng lăng (Lythraceae). Do đó, trong luận
án, các loài trong chi Mấm (Avicennia) được xếp vào họ Ô rô (Acanthaceae); các
loài trong chi Bần (Sonneratia) được xếp vào họ Bằng lăng (Lythraceae).
1.1.3. Đa dạng sinh học rừng ngập mặn
1.1.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Theo Alappatt (2018), tổng số loài ngập mặn chính thức được ghi nhận trên
thế giới là 69 loài thuộc 27 chi, 20 họ [31]. Nam và Đông Nam Á là vùng đa dạng
các loài thực vật ngập mặn cao nhất trên thế giới. Nhiều tác giả đã xem vùng Indo –
- 12 -
Malayan là trung tâm xuất xứ chính của hệ thực vật ngập mặn, và từ đây phát tán
đến các vùng khác, đặc biệt là trong suốt Kỷ Đệ Tam và Đệ Tứ [56]. Trong đó,
Đông Nam Á được xem là khu vực có thành phần loài thực vật ngập mặn đa dạng
nhất với 44 loài đã xuất hiện trong các công trình đã công bố [31]. Mặc dù còn
nhiều tranh luận, nhưng hầu hết các tác giả đều thừa nhận các họ đặc hữu của rừng
ngập mặn là họ Mấm (Avicenniaceae), họ Bần (Sonneratiaceae) và họ Đước
(Rhizophoraceae).
Kết quả nghiên cứu về chỉ số giá trị quan trọng (IVI) của các loài thực vật
ngập mặn trên thế giới khác nhau rất lớn. Trong nhiều công trình nghiên cứu, giá trị
của IVI của một loài là tổng của mật độ tương đối (%), tần suất xuất hiện tương đối
(%) và tiết diện ngang tương đối (%) của loài đó; một số khác lại tính giá trị trung
bình của các chỉ số trên. Do đó, tổng IVI của các loài trong một khu vực nghiên cứu
cụ thể có thể là 300%, hoặc 100%. Sau đây, luận án thống nhất trình bày các kết quả
nghiên cứu về chỉ số giá trị quan trọng theo giá trị trung bình (100%). Trong số các
loài thực vật ngập mặn thì Đước đôi (R. apiculata) và Mấm biển (A. marina) là hai
loài thường đạt được giá trị IVI cao nhất ở nhiều khu vực nghiên cứu. Cụ thể như, ở
rừng ngập mặn ven bờ sông Balok, Pahang, Malaysia, loài Đước đôi (R. apiculata)
xuất hiện ở các địa điểm nghiên cứu với IVI dao động từ 4,49% đến 38,7%; Đưng
(R. mucronata) xuất hiện ở hai điểm nghiên cứu với giá trị IVI là 27,66% và 33,94%
[39]. Kết quả khảo sát và phân tích IVI của các loài cây ngập mặn ở Aurora,
Philipines cho thấy Mấm biển (A. marina), Cóc đỏ (L. littorea) và Đước đôi (R.
apiculata) là những loài có IVI cao nhất ở khu vực (lần lượt là 13,02%; 12,52%;
11,45%), có khả năng thích nghi cao với điều kiện sinh thái của rừng ngập mặn ở
Aurora. Ngược lại, 3 loài có chỉ số IV thấp nhất là Dà quánh (C. zippeliana) (IVI =
0,12%), Bần chua (S. caseolaris) (IVI = 0,26%), Bằng phi (P. acidula) (IVI =
0,27%) [41]. Trong khi đó, Đước đôi (R. apiculata) là loài ưu thế nhất ở rừng ngập
mặn Palawan, Philippines, chỉ số giá trị quan trọng của loài này là 49,37% [57].
Tương tự như vậy, dựa trên kết quả phân tích IVI thì Đước đôi (R. apiculata) là loài
ưu thế nhất ở đảo Andaman và Nicobar, Ấn Độ với IVI = 10,83% [58]. Ở vịnh
Khambhat, Gujarat, Mấm biển (A. marina) có mật độ cao nhất với 87,5 cây/90 m2,
IVI = 94,03%, là loài ưu thế nhất ở khu vực nghiên cứu [59]. Tương tự, Mấm biển
(A. marina) cũng là loài có chỉ số giá trị quan trọng cao nhất (16,67% – 38,33%) ở
- 13 -
rừng ngập mặn Sunderbans, Ấn Độ, phản ánh sự phổ biến của loài này trong khu
vực nghiên cứu [60].
Chỉ số đa dạng cũng dao động ở các khu vực nghiên cứu, phản ánh mức độ
đa dạng ở khu vực đó. Chỉ số đa dạng Shannon-Wiener dao động từ 1,12 đến 2,27 ở
rừng ngập mặn, bờ sông Balok, Pahang, Malaysia [39]. Chỉ số đa dạng ở rừng ngập
mặn Palawan, Philippines là H’ = 0,9918; Điều này cho thấy độ đa dạng của hệ thực
vật ở đây rất thấp với tổng số 5 loài ngập mặn thực sự được tìm thấy [57]. Với chỉ
số đa dạng Shannon là 2,94 và chỉ số ưu thế Simpson dao động từ 0,07 – 0,1; chỉ số
Margalef (d’) là 3,68; chỉ số đồng đều (J’) là 0,81, hệ thực vật ngập mặn ở đảo
Andaman và Nicobar, Ấn Độ có mức độ đa dạng cao hơn các khu rừng ngập mặn
khác [58]. Nghiên cứu về các loài ngập mặn ở Vịnh Khambhat, Gujarat đã xác định
Chỉ số Shannon – Wiener ở các địa điểm nghiên cứu dao động từ 0,07 đến 1,2;
trong khi chỉ số Simpson dao động từ 0,03 đến 0,66 [59]. Thực vật ngập mặn ở
Sunderbans, Ấn Độ có chỉ số đa dạng chịu tác động của hai kiểu quản lí rừng ở khu
vực, từ 0,17 đến 0,91 (khu vực không có sự quản lí) và 0,34 – 1,13 (khu vực được
quản lí) [60].
1.1.3.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Hầu hết các công trình nghiên cứu về đa dạng đều cho thấy, dựa trên chỉ số
giá trị quan trọng thì Mấm biển (A. marina) và Đước đôi (R. apiculata) là hai loài
ưu thế nhất ở hệ sinh thái rừng ngập mặn.
Một nghiên cứu ở miền Bắc Việt Nam, khi phân tích chỉ số IV cho từng loài
tại Đồng Rui đã cho thấy mức độ ưu thế giữa các loài chưa cao đến mức một hay hai
loài lấn át mạnh loài còn lại. Cụ thể là, Vẹt dù (B. gymnorrhiza) (IVI = 25,5%), Sú
cong (A. corniculatum) (IVI = 21,43%), Đâng (R. stylosa) (IVI = 16,67%), Mấm
biển (A. marina) (IVI = 15,31%), Trang (K. obovata) (IVI = 15,12%) chiếm ưu thế
tại Đồng Rui. Tại VQG Xuân Thủy, Trang (K. obovata) (IVI = 49.37%) và Sú cong
(A. corniculatum) (IVI = 38,4%) có mức độ ưu thế cao và lấn át mạnh mẽ các loài
còn lại. Tại Hậu Lộc, Trang (K. obovata) là loài chiếm ưu thế tuyệt đối (IVI = 74,31%)
[45].
Kết quả nghiên cứu thành phần, phân bố rừng ngập mặn tại các đảo thuộc
huyện Côn Đảo, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã xác định được các loài có chỉ số quan
trọng cao nhất là Đâng (R. stylosa) tiếp theo là Sú thẳng (A. floridum), Đưng (R.
- 14 -
mucronata), Đước đôi (R. apiculata) và Dà vôi (C. tagal) với các chỉ số giá trị quan
trọng của từng loài lần lượt là 26,28%; 18,97%; 10,7%; 10,35% và 8,29% [50].
Nghiên cứu về chỉ số giá trị quan trọng của các loài ở Vườn Quốc gia Mũi Cà
Mau của Huỳnh Quốc Tính và cộng sự (2009) cho thấy Đước đôi (R. apiculata) có
chỉ số IV cao nhất (40,24%), tiếp theo là Mấm trắng (A. alba) với IVI = 31,02% và
Mấm đen (A. officinalis) có IVI = 21,04%; thấp nhất là Dà vôi (C. tagal) với IVI =
0,17%. Điều này cho thấy Đước đôi (R. apiculata) là loài thích ứng rộng trong hệ
sinh thái ở Mũi Cà Mau; trong khi Mấm trắng (A. alba) và Mấm đen (A. officinalis)
chỉ chiếm ưu thế ở những vùng bồi tụ thấp và bùn lầy ven biển [55].
Chỉ số đa dạng H’ dao động rất lớn giữa các khu vực nghiên cứu từ khoảng
0,35 đến 1,319 ở khu vực có thành phần loài đa dạng hơn. Khi nghiên cứu thảm
thực vật thân gỗ rừng ngập mặn ven biển miền Bắc Việt Nam, Phạm Hồng Tính và
Mai Sỹ Tuấn (2016) đã tính toán được các chỉ số đa dạng của những loài cây ngập
mặn thân gỗ được ghi nhận cao nhất tại Đồng Rui (H’ = 1,13), kế tiếp là Xuân Thủy
(H’ = 0,62) và Hậu Lộc (H’ = 0,35). Chỉ số phức tạp CI mô tả định lượng sự phức
tạp về cấu trúc thành phần loài của thảm thực vật dao động từ 11,33 (Xuân Thủy)
đến 25,54 (Hậu Lộc) [45]. Chỉ số Shannon của thực vật thân gỗ ở Tiểu khu 21, Khu
Dự trữ Sinh quyển Cần Giờ có giá trị trung bình là 1,319 ± 0,134 [61].
1.1.4. Cấu trúc rừng ngập mặn
Cấu trúc rừng ngập mặn phản ánh sự sắp xếp theo không gian của thực vật
trong hệ sinh thái này. Nhiều công trình nghiên cứu có liên quan về cấu trúc rừng
bao gồm cấu trúc sinh thái và cấu trúc hình thái đã được công bố.
Theo chiều thẳng đứng, cấu trúc rừng ngập mặn không có nhiều tầng, chỉ
gồm một vài tầng gỗ, rất ít cây bụi và cây thân thảo [44]. Thông thường các loài
thực vật vùng biên (khu vực ven bờ và ven nội địa) có nhiều cành và tán thấp hơn,
thân cũng không thẳng và đứng. Một vài loài hình thành tán khép kín đặc trưng như
Mấm biển (A. marina), Đước đôi (R. apiculata), Vẹt tách (B. parviflora), Vẹt dù (B.
gymnorhiza), C. schultzii và các loài Xu (Xylocarpus spp.); trong khi một số loài
khác thường được tìm thấy dưới tán rừng như Aegiceras, Cynometra, Acanthus,
Acrostichum và C. zippeliana [31]. Một nghiên cứu về cấu trúc tầng thứ của rừng
ngập mặn ở hạ lưu sông Long Đại, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình cũng cho
thấy các quần xã có 2 – 3 tầng: Tầng 1 là tầng cây cao vượt tán bao gồm Bần chua
- 15 -
(S. caseolaris) và Giá (E. agallocha); Tầng 2 có chiều cao thấp hơn bao gồm Bần
chua (S. caseolaris), Giá (E. agallocha) và Quao nước (D. spathacea); Tầng 3 là
tầng dưới tán, gồm cây tái sinh của các loài Bần chua (S. caseolaris), Giá (E.
agallocha), Quao nước (D. spathacea) và một số cây bụi như Ô rô (A. ebracteatus),
Ráng (A. aureum) [62].
Tổ thành loài thay đổi theo các khu vực nghiên cứu, phản ánh các loài ưu thế
nhất trong khu vực. Công thức tổ thành rừng ở hạ lưu sông Long Đại, huyện Quảng
Ninh, tỉnh Quảng Bình là 7,95 Bần chua (S. caseolaris) + 0,83 Giá (E. agallocha) +
0,68 Sú cong (A. corniculatum) + 0,51 Quao nước (D. spathacea) + 0,03 Vẹt tách
(B. parviflora) = 1; Bần chua (S. caseolaris) chiếm số lượng nhiều nhất (76,7%) và
có mặt ở tất cả các vị trí và chiếm ưu thế ở tổ thành loài; chứng tỏ đây là loài có khả
năng thích nghi nhất ở khu vực nghiên cứu [62]. Còn tại Tiểu khu 21, rừng ngập
mặn Cần Giờ, tổ thành loài là 0,18884 Đước đôi (R. apiculata) + 0,1742 Dà quánh
(C. zippeliana) + 0,1712 Mấm trắng (A. alba) + 0,126 Cóc trắng (L. racemosa) + 0,
1146 Bần chua (S. caseolaris) + 0,0799 Giá (E. agallocha) + 0,1457 Loài khác [61].
Nhóm tác giả cũng xác định được độ hỗn giao của rừng tại khu vực nghiên cứu thấp
K = 0,0124 (0 < K < 0,5).
Đường kính ngang ngực, chiều cao trung bình và mật độ rừng có ý nghĩa rất
lớn trong các đặc trưng của rừng [63]. Đây cũng là 3 chỉ tiêu quan trọng được mô tả
trong các nghiên cứu về cấu trúc rừng ngập mặn. Trong đó, mật độ rừng có ảnh
hưởng rất lớn đến sản lượng, sự tỉa thưa tự nhiên cũng như quá trình đào thải tự
nhiên ở rừng [63]. Các thông số về đường kính và chiều cao cây phụ thuộc vào tuổi
rừng, thành phần cơ giới đất, chế độ triều, độ mặn và mật độ cây [11]. Thực vật
ngập mặn ở cửa sông São João, Rio de Janeiro, Brazil có chiều cao trung bình dao
động từ 3,1 đến 6,1 m, đường kính trung bình từ 3,7 đến 7 cm, mật độ từ 5.240 đến
14.720 cây/ha, tiết diện ngang thân cây từ 8,01 đến 35,52 m2/ha. Các số liệu này
cũng khác nhau giữa các khu vực; trong đó, vùng thượng lưu cao hơn hạ lưu, phía
bờ cao hơn bên trong rừng ngập mặn [64]. Trong các loài thực vật ngập mặn ở sông
Balok, Pahang, Malaysia, Đước đôi (R. apiculata) có mật độ cá thể cao nhất (891
cây/ha) với chiều cao trung bình là 13,37 ± 4,08 m, Đưng (R. mucronata) (775
cây/ha) với chiều cao trung bình là 10,12 ± 1,56 m [39]. Hệ thực vật ngập mặn ở
- 16 -
đảo Andaman và Nicobar, Ấn Độ có mật độ cá thể dao động từ 487 đến 2.383
cây/ha, trung bình là 1.746 cây/ha [58].
Quy luật phân bố số cây theo cấp đường kính (N – Dbh) và phân bố số cây
theo cấp chiều cao (N – H) cũng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu vì đây là
quy luật cơ bản trong điều tra về cấu trúc rừng. Nghiên cứu về cấu trúc rừng ngập
mặn ở cửa sông São João, Rio de Janeiro, Brazil, Calegario và cộng sự (2015) đã
tính toán được chiều cao trung bình của cây ngập mặn ở khu vực dao động từ 3,1
đến 6,1 m, đường kính trung bình từ 3,7 đến 7 cm; Đường kính thân của tập trung ở
cấp kính ≥ 10 cm ở vùng thượng lưu cửa sông; ≥ 2,5 cm và < 10 cm ở vùng hạ lưu
[64]. Theo kết quả nghiên cứu của Seedo và cộng sự (2017) ở Vịnh Tubli, Bahrain,
chiều cao thấp và đường kính nhỏ của thực vật ngập mặn phản ánh sự phát triển
thấp về mặc cấu trúc của quần xã [65]. Khảo sát rừng ngập mặn ở hạ lưu sông Long
Đại, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình cho thấy phân bố số loài theo cấp đường
kính và chiều cao vút ngọn có dạng phân bố của một đỉnh lệch trái, giảm theo hướng
tăng lên của cấp đường kính và chiều cao, tập trung ở cỡ đường kính 10 – 12 cm và
cấp chiều cao 1 – 2,5 m [62]. Còn tại Cần Giờ, phân bố số cây theo cấp đường kính
và chiều cao vút ngọn cũng là dạng phân bố một đỉnh lệch trái, dạng đường cong tỉ
lệ nghịch với sự tăng lên của đường kính và chiều cao, tập trung ở cấp kính 4,7 – 8,4
cm và cấp chiều cao 3 – 5 m; chứng tỏ rừng ở khu vực là rừng tự nhiên mới tái sinh,
đang trong giai đoạn phát triển. Các loài cũng tập trung chủ yếu ở cấp đường kính
nhỏ và ở cấp chiều cao 3 – 13 m, chứng tỏ có sự cạnh tranh về ánh sáng và không
gian sống rất cao ở giai đoạn rừng non [61].
Cấu trúc rừng chịu tác động rất lớn từ các hoạt động của con người. Theo đó,
nghiên cứu về tác động quản lí của con người ở Sunderbans, Ấn Độ, Datta và Deb
(2017) cho rằng mật độ cá thể ở khu vực không được quản lí (trung bình là 1.900 –
4.100 cây/ha) thấp hơn nhiều so với khu vực được quản lí (3.300 – 4.400 cây/ha);
tiết diện ngang trung bình ở hai khu vực là 13,71 – 39,66 m2/ha và 38,58 – 59,86
m2/ha [60]. Kết quả cho thấy hiệu quả rất cao của các hoạt động quản lí ở khu vực.
Một nghiên cứu khác về thực vật ngập mặn ở Vịnh Tubli, Bahrain của Seedo và
cộng sự (2017) đã đo đếm được chiều cao của cây dao động từ 1 m đến 5,5 m, trung
bình 2,7 m; đường kính từ 2,2 cm đến 12,5 cm, trung bình 5,3 cm; mật độ là 4.577
cây/ha và và tiết diện ngang trung bình 11,4 m2/ha. Kết quả nghiên cứu cũng cho
- 17 -
thấy nước xả thải có ảnh hưởng đến đường kính và chiều cao của cây ngập mặn; cơ
chế bồi lắng (phù sa nhân tạo) gây chết cây rừng ngập mặn [65]. Thành phần loài và
cấu trúc giữa rừng ngập mặn tự nhiên và rừng trồng ở vịnh Thẩm Quyến, Nam
Trung Quốc có thể so sánh được với nhau về phân bố và kích cỡ cây ở một mức độ
nào đó sau 50 năm trồng [66].
Huỳnh Quốc Tính và cộng sự (2009) đã nghiên cứu về thành phần và cấu
trúc rừng ngập mặn ở một khu vực của Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau, Việt Nam. Mật
độ loài dao động từ 1.087 cây/ha đến 2.853 cây/ha; chiều cao trung bình từ 6,28 đến
12,14 m [55]. Mật độ cây trung bình của thực vật ngập mặn ở hạ lưu sông Long Đại,
huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình cao hơn với 4.217 cây/ha; cao nhất ở giữa khu
vực nghiên cứu và giảm dần về hai phía (gần bờ và xa bờ), phụ thuộc rất lớn vào
hoạt động của con người [62].
1.2. Phân bố của thực vật ngập mặn
1.2.1. Phân bố của rừng ngập mặn trên thế giới
Theo Kauffman và Donato (2012) thì rừng ngập mặn thường được tìm thấy
dọc theo bờ biển nhiệt đới và cận nhiệt đới trong khoảng 25° Bắc đến 25° Nam [34].
Còn theo Spalding và cộng sự (1997) thì giới hạn của rừng ngập mặn là khu vực
giữa 30° Bắc và 30° Nam; Tuy nhiên, rừng ngập mặn cũng có thể phân bố ngoài
giới hạn đó ở một số khu vực như Bermuda (32°20’B) và Nhật Bản (31°22’B); Úc
(38°45’N), New Zealand (38°03’N) và bờ Đông của Nam Phi (32°59’N) [56].
Quần xã thực vật ngập mặn gồm 2 trung tâm chính là nhóm phía Tây và
nhóm phía Đông. Hai vùng này có sự khác nhau khá rõ ràng về hệ thực vật, trong
đó, số loài thực vật ở trung tâm phía Đông xấp xỉ gấp 5 lần so với số loài được tìm
thấy ở vùng phía Tây. Giới hạn của hai vùng này như sau: [56]
- Trung tâm phía Đông trải rộng tương ứng với vùng Ấn Độ - Thái Bình
Dương. Phía Đông của nhóm này được giới hạn bởi rừng ngập mặn tự nhiên xuất
hiện ở Tây và trung tâm Thái Bình Dương. Phía Tây được giới hạn bởi mũi phía
Nam của Châu Phi.
- Trung tâm phía Tây giáp với bờ biển Châu Phi và Châu Mỹ của Đại Tây
Dương, biển Caribbean và Vịnh Mexico, đồng thời còn bao gồm bờ biển Tây của
Châu Mỹ.
- 18 -
Diện tích rừng ngập mặn hiện nay trên thế giới ở khoảng 181.077 km2. Trong
đó, diện tích rừng ngập mặn ở Nam và Đông Nam Á là 75.173 km2, chiếm tỉ lệ lớn
nhất trong tổng diện tích rừng ngập mặn toàn cầu với tỉ lệ 41,5%. Diện tích rừng
ngập mặn ở các khu vực khác theo thứ tự: Châu Mỹ là 49.096 km2 (27,1%), Tây Phi
là 27.995 km2 (15,5%), Châu Úc là 18.789 km2 (10,4%), Đông Phi và Trung Đông
là 10.024 km2 (5,5%) [56].
Rừng ngập mặn ở Nam và Đông Nam Á kéo dài từ phía Tây là Pakistan đến
Trung Quốc và Nhật Bản (phía Đông Bắc), các đảo Đông Nam Á, Irian Jaya
(Indonesia) ở phía Đông Nam [56].
1.2.2. Phân bố của rừng ngập mặn ở Việt Nam
Diện tích rừng ngập mặn ở Việt Nam giảm đáng kể trong giai đoạn 1943-
2000. Tuy nhiên, với những thành công trong các chương trình phục hồi và phát
triển rừng ngập mặn trong giai đoạn 2000-2017, diện tích rừng ngập mặn đã tăng từ
155.290 ha lên 164.701 ha [67].
Rừng ngập mặn ở ven biển nước ta có những đặc điểm khác nhau về địa lí,
điều kiện tự nhiên cho từng khu vực, từ đó dẫn đến thành phần loài và cấu trúc rừng
ngập mặn cũng có những đặc trưng riêng. Phan Nguyên Hồng và cộng sự (1999) đã
phân chia rừng ngập mặn thành 4 khu vực: [15]
- Khu vực I: Ven biển Đông Bắc, từ mũi Ngọc (Móng Cái) đến mũi Đồ Sơn
là khu vực có đảo che chắn, dòng chảy mạnh, còn dọc các sông ít bãi lầy (sông Bắc
Giang, sông Bắc Khê, sông Đồng Đăng) vì thế rừng ngập mặn ở đây kém phát triển.
- Khu vực II: Ven biển đồng bằng Bắc bộ, từ mũi Đồ Sơn đến mũi Lạch
Trường (Thanh Hóa). Nhiều phù sa được bồi tụ nhờ hệ thống sông Hồng, bãi bồi
rộng, nhiều sóng gió, không có đảo che chắn nên khu vực này có hơn 8.000 ha rừng
ngập mặn, chủ yếu là rừng trồng để bảo vệ đê biển.
- Khu vực III: Ven biển Trung bộ, từ mũi Lạch Trường Đồ Sơn đến mũi
Vũng Tàu. Nơi đây có hệ thống sông ngắn, bờ biển dốc, ít phù sa, nhiều gió bão. Vì
thế có ít rừng ngập trong các cửa sông chủ yếu là những cây gỗ, cây bụi nhỏ.
- Khu vực IV: Ven biển Nam bộ, từ mũi Vũng Tàu đến mũi Nải (Hà Tiên).
Vùng ven biển Nam bộ là vùng bồi tụ của hệ thống sông Đồng Nai, sông Cửu Long,
giàu phù sa, bãi bồi rộng, ít gió bão nên rừng ngập mặn rất phát triển.
- 19 -
Khu vực ven biển Nam bộ là khu vực có điều kiện tự nhiên thuận lợi cho
thực vật ngập mặn sinh trưởng và phát triển. Khu vực này có thành phần loài phong
phú, kích thước cây lớn hơn khu vực khác ở nước ta do nằm gần quần đảo Malaysia
và Indonesia là nơi xuất phát của thực vật rừng ngập mặn.
1.2.3. Ảnh hưởng của các nhân tố sinh thái đến sự phân bố của thực vật ngập mặn
Sự phân bố của rừng ngập mặn phụ thuộc vào nhiều nhân tố sinh thái. Do đó,
các tác giả khác nhau đề cập đến tầm quan trọng của những nhân tố khác nhau tác
động đến sự phân bố và phát triển của rừng ngập mặn. Theo Duke (2012), sự phân
bố của thực vật ngập mặn chịu ảnh hưởng bởi nơi ở và các nhân tố môi trường của
khu vực như là lượng mưa, nhiệt độ, kích thước cửa sông và thủy triều; nhìn chung
những loài có mặt ở đây là những loài chịu mặn [19]. Còn theo Snedaker C. và
Snedaker G. (1984), trong số các nhân tố sinh thái thì độ mặn đất, cấu trúc đất và
điều kiện thủy văn là những nhân tố chính quyết định sự phân bố của thực vật ngập
mặn [68]. Đối với hệ sinh thái rừng ngập mặn ở Châu Mỹ, có nhiều nhân tố vật lí
của môi trường có tác động đến hệ sinh thái này, trong đó chủ yếu là đặc tính thổ
nhưỡng, thủy văn, nhiệt độ [69].
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nên các yếu tố khí hậu,
nhiệt độ, lượng mưa, gió có ảnh hưởng đáng kể đến sự phân bố và thành phần loài
của thảm thực vật rừng ngập mặn [11]. Phùng Trung Ngân và Châu Quang Hiển
(1987) nhận định rằng sự hình thành thảm thực vật rừng ngập mặn tùy thuộc vào
một số nhân tố sinh thái như: thủy triều, nhiệt độ, đặc tính của đất, đặc tính của
nước [70]. Thái Văn Trừng (1998) cho rằng có ba nhóm nhân tố sinh thái phát sinh
chủ yếu của quần xã trong hệ sinh thái rừng ngập mặn là lý hóa tính của đất như
thành phần cơ giới, độ chặt, độ sâu; cường độ và thời gian ngập của thủy triều; độ
mặn của nước. Các yếu tố khác chỉ ảnh hưởng gián tiếp trên ba nhóm nhân tố chủ
yếu [25]. Còn theo Phan Nguyên Hồng và cộng sự (1999), có 7 yếu tố của môi
trường hóa lý, tác động đến sự hình thành và phát triển rừng ngập mặn ở cửa của
các con sông và sông Cửu Long, đó là lưu lượng nước sông, thủy triều, độ mặn, địa
hình, đất đai, hải lưu và khí hậu [15]. Phần lớn nhiều công trình công bố trước đây
còn mang tính định tính, chưa có sự đo đếm, điều tra thực địa. Còn những nghiên
cứu hiện nay với sự hỗ trợ của các thiết bị kỹ thuật, công nghệ nên đã đo đạc, xác
định được các thông số của các yếu tố khí hậu, địa hình, thủy triều, thổ nhưỡng.
- 20 -
Có nhiều nghiên cứu về tương quan giữa các các nhân tố sinh thái với thành
phần và sự phân bố của các loài thực vật ngập mặn. Nghiên cứu về tác động của
thủy triều đến phân bố của các loài thực vật ngập mặn cho thấy biên độ triều ở các
khu rừng ngập mặn dao động từ 0,5 – 1 m [14]; 0,07 – 0,17 cm [71], biên độ triều
cực đại được ghi nhận ở Bạc Liêu khoảng 4,3 m [13].
Rừng ngập mặn có thể tồn tại trên nhiều dạng trầm tích, bùn, đất than bùn
hoặc rạn san hô nhưng chúng chỉ phát triển tốt trên đất bùn, loại đất phổ biến dọc
theo bờ biển, cửa sông [11], [14], [49], [72]. Các loài Mấm đen (A. officinalis),
Mấm trắng (A. alba) và Bần trắng (S. alba) phân bố ở vùng bùn lầy, bãi bồi ven
sông [73], [40]. Hầu hết cây ngập mặn phát triển thuận lợi ở độ mặn 25 – 50 ‰ độ
mặn nước biển [14]. Độ mặn thích hợp cho các loài thực ngập mặn phát triển thuận
lợi là khác nhau [16], [19], [74].
1.2.3.1. Khí hậu
Sinh trưởng của thực vật ngập mặn cũng như số lượng cá thể, số lượng loài
và kích thước cây chịu ảnh hưởng khá lớn của nhiệt độ không khí. Đã có một số
thực nghiệm chứng tỏ ảnh hưởng trực tiếp của nhiệt độ đến hoạt động sống của cây
ngập mặn. Ở phía Bắc do có không khí lạnh đột ngột bởi gió mùa Đông Bắc nên ảnh
hưởng đến sự tăng trưởng và thành phần loài của hệ thực vật trong khu vực, điều
này có thể quan sát dọc theo bờ biển phía Bắc Việt Nam [11]. Khí hậu ở phía Nam
thuộc kiểu khí hậu nhiệt đới điển hình, thuận lợi cho sự sinh trưởng của các loài cây
ngập mặn. Rừng ngập mặn ở khu vực này có nhiều loài đặc trưng và ít thấy phân bố ở
phía Bắc như Đước đôi (R. apiculata), Đưng (R. mucronata), Mấm trắng (A. alba),
Mấm đen (A. officinalis), Dừa nước (N. fruticans).
Rừng ngập mặn đòi hỏi một lượng nước ngọt nhất định cho sự tăng trưởng
tối ưu, mặc dù chúng là loài thực vật chịu mặn. Lượng nước mưa giúp điều chỉnh
nồng độ muối trong đất và cây, cung cấp thêm nguồn nước ngọt cho các hoạt động
sinh lý của cây rừng ngập mặn [11]. Cùng với nhiệt độ, sự biến đổi của lượng mưa
cũng có ảnh hưởng lớn đến sự phân bố và phân vùng của các loài cây ngập mặn,
điển hình như các loài Bần (Soneratia spp.), Trang (Kandelia spp.), Sú (Aegiceras
spp.) có thể bị thay đổi [75]. Lượng mưa trung bình hàng năm ở Cà Mau, Vũng Tàu,
ven biển miền Trung lần lượt là 2.000 – 2.200 mm/năm, 1.357 mm/năm, 1.000
mm/năm. Lượng mưa có là nhân tố quan trọng cho sự tăng trưởng và phát triển của
- 21 -
cây ngập mặn, cho nên rừng ngập mặn ở Cà Mau phong phú hơn và kích thước cây
cũng lớn hơn so với các vùng khác [14].
1.2.3.2. Thủy triều và độ cao địa hình
Sự phân bố của thực vật ngập mặn là do tác động tổng hợp của nhiều yếu tố
như độ mặn, địa hình và hoạt động sóng biển, nhưng độ ngập triều mới là nhân tố
chủ yếu nhất [38]. Biên độ triều có ý nghĩa quan trọng đối với sự phân bố và cấu
trúc các quần xã ngập mặn, biên độ càng rộng thì thành phần các quần xã càng
phong phú [14].
Phân loại chế độ ngập triều theo Đỗ Đình Sâm và cộng sự (2005) bao gồm 4
vùng [26]:
+ Vùng bị ngập triều thường xuyên là vùng ngập hàng ngày, có độ ngập triều
cao nhất (> 85 cm), thực vật ưu thế rải rác.
+ Vùng ngập triều thấp là vùng bãi bồi ven biển có số ngày ngập từ 300 –
365 ngày/năm, độ ngập triều cao nhất 55 – 85 cm, thực vật ưu thế là Mấm trắng (A.
alba) và Mấm biển (A. marina).
+ Vùng ngập triều trung bình là vùng có số ngày ngập từ 100 – 300
ngày/năm, độ ngập triều cao nhất từ 45 – 55 cm, thực vật ưu thế có Đước đôi (R.
apiculata) và Vẹt tách (B. parviflora).
+ Vùng ngập bởi triều cao có số ngày ngập < 100 ngày/năm, độ ngập triều
cao nhất chỉ đạt 30 – 40 cm, thực bì ưu thế có Chà là (P. paludosa), Giá (E.
agallocha), Dà vôi (C. tagal).
Nhiều nghiên cứu cho thấy Vẹt tách (B. parviflora), Dà vôi (C. tagal) và
Đước đôi (R. apiculata) phát triển tốt ở những khu vực có độ cao địa hình lớn hơn,
ít ngập triều hơn và nền đất cứng hơn; trong khi Mấm trắng (A. alba) có rễ khí sinh
thích nghi tốt với chế độ ngập triều thường xuyên, nền đất mềm, bùn lầy và thường
được xem là loài tiên phong ở khu vực bồi tụ [11].
Rừng ngập mặn ở bờ biển phía Tây Việt Nam (vịnh Thái Lan) có điều kiện
sinh thái đặc biệt với chế độ nhật triều, biên độ triều thấp (khoảng 0,8 m), nước mặn
không xâm nhập sâu vào nội địa. Rừng ngập mặn chỉ tập trung ở ven biển, chiều
rộng từ 200 m đến tối đa 1.000 m với loài Mấm trắng (A. alba) mọc gần đơn thuần ở
vành đai ngoài, nơi đất có nhiều bùn lỏng. Bên trong xuất hiện thêm các loài Mấm
- 22 -
đen (A. officinalis), Giá (E. agallocha) và Tra biển (T. populnea) chiếm ưu thế xen
kẽ với vài cây Đâng (R. stylosa) và Bần trắng (S. alba) mọc rải rác [70].
Quần xã thực vật ở vùng ven biển bán đảo Cà Mau phân bố theo điều kiện
thổ nhưỡng và ngập triều như sau: Mấm trắng (A. alba) tiên phong cố định bãi bồi;
Mấm trắng (A. alba) và Đước đôi (R. apicula) phân bố trên bãi bồi ngập khi triều
thấp; Đước đôi (R. apiculata) phân bố trên các bãi ngập khi triều cao trung bình;
Đước đôi (R. apiculata), Vẹt tách (B. parviflora) phân bố trên các bãi bồi ngập triều
cao trung bình và cao; Đước đôi (R. apiculata) và Dà quánh (C. zippeliana) trên các
bãi bồi ngập triều cao; Cóc trắng (L. racemosa), Dà vôi (C. tagal) trên đất tương đối
chặt và ngập nước không thường xuyên; Giá (E. agallocha) xen lẫn Ô rô tím (A.
ilicifolius) trên đất cao, ít ngập triều [26].
Theo Brake và Huijgevoort (2008), chế độ triều tại Cồn Ngoài, Vườn Quốc
gia Mũi Cà Mau là chế độ nhật triều không đều với biên độ dao động từ 70 cm đến
khoảng 170 cm. Phía rìa ngoài cùng của Cồn Ngoài thì loài Mấm trắng (A. alba)
chiếm ưu thế, nhưng tiến sâu vào trong đất liền, thì Đước đôi (R. apiculata) chiếm
ưu thế, ngoài ra một số lượng lớn Vẹt tách (B. parviflora) và Mấm biển (A. marina)
có mặt ở đây, riêng loài Bần trắng (S. alba) được tìm thấy ở phía Nam của Cồn
Ngoài [71].
Ở Cồn Ngoài, Cà Mau theo hướng từ phía bờ biển vào sâu trong nội địa thì
phân bố của quần xã ngập mặn ở đây như sau [76]
Bảng 1.1. Quần xã ở Cồn Ngoài theo khoảng cách từ bờ biển vào nội địa
Khoảng cách
từ bờ biển
0 – 90 m 90 – 800 m 800 –
1.000 m
1.000 –
1.270 m
1.270 –
1290 m
Quần xã Mấm trắng
thuần loại
Mấm trắng
hỗn giao
với Đước
Đước
thuần loại
Đước hỗn
giao với
Mấm trắng
Mấm trắng
thuần loại
Nguồn: Đặng Trung Tấn (2007)
Nghiên cứu ở một số khu vực khác cũng cho thấy biên độ triều và chế độ
ngập triều có tác động mạnh mẽ lên sự phân bố của các loài thực vật khác nhau
trong hệ sinh thái rừng ngập mặn. Lê Đức Tuấn và cộng sự (2002) đã xác định được
mối quan hệ giữa chế độ ngập triều bao gồm vùng ngập triều thấp, vùng ngập triều
trung bình, vùng ngập triều cao và vùng ngập triều bất thường và sự phân bố loài
- 23 -
cây ở Khu Dự trữ sinh quyển Cần Giờ [72]. Clough (2014) khi nghiên cứu rừng
ngập mặn Bạc Liêu đã xác định biên độ triều cực đại ở Bạc Liêu khoảng 4,3 m. Tác
giả cũng nhận định rằng địa hình (độ cao và dốc) và biên độ triều thì chủ yếu quyết
định các đặc điểm ngập nước và thoát nước bề mặt của khu vực, còn đặc tính vật lí
của đất thì chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng thấm nước, thoát nước dưới mặt đất và
độ sâu của rễ [13]. Kết quả khảo sát rừng ngập mặn hạ lưu sông Long Đại cho thấy
các loài thực vật ngập mặn phân bố dọc theo các bãi ngập triều cao, biên độ triều từ
0,1 – 0,6 m [62]. Tuy nhiên nhóm tác giả chưa phân tích được tác động được sự
phân bố của các loài theo yếu tố môi trường đã khảo sát. Còn theo Huỳnh Quốc
Tính và cộng sự (2009), độ cao địa hình tăng dần theo hướng từ bờ biển vào đất
liền, độ cứng đất cũng tăng cùng với sự giảm số ngày ngập triều là nguyên nhân làm
gia tăng các quần thể Vẹt tách (B. parviflora), Dà vôi (C. tagal) và Đước đôi (R.
apiculata) và làm giảm các quần thể Mấm trắng (A. alba), Mấm đen (A. officinalis)
[55].
1.2.3.3. Đặc tính thổ nhưỡng
Đất rừng có sự khác biệt với các loại đất khác ở chỗ có khả năng tự tích lũy
các chất hữu có từ vật rơi rụng như cành khô, lá khô, xác cây già đổ xuống và các
loài động vật, côn trùng khác, sau đó biến đổi, chuyển hóa thành đất. Độ sâu tầng
đất và độ dày lớp đất có ý nghĩa lớn đối với thực vật rừng; đồng thời tính ổn định
của cây rừng có liên quan đến đặc tính đất đai [63].
Tính chất vật lí quan trọng của đất là độ ẩm, thành phần cơ giới và cấu trúc
của đất. Những chỉ tiêu này có ảnh hưởng lớn đến sinh trưởng và phát triển của các
loài thực vật rừng và hệ sinh thái rừng [63]. Đặc tính vật lí của đất cũng ảnh hưởng
đến khả năng thấm nước, thoát nước dưới mặt đất và độ sâu của rễ [13]. Thành phần
cơ giới là tỉ lệ các hạt dinh dưỡng đất có kích thước khác nhau. Căn cứ vào kích
thước để phân chia ra các hạt cát, bụi, sét. Trong đó, hạt cát là những hạt có kích
thước từ 2,0 – 0,02 mm; hạt bụi là những hạt có kích thước từ 0,002 – 0,02 mm; hạt
sét là những hạt có kích thước < 0,002 mm [63].
Rừng ngập mặn đã dần mở rộng nhờ sự tái sinh tự nhiên; Theo đó, sự hình
thành vùng đất bùn lầy dọc bờ sông đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự định cư và
phát triển của Mấm trắng (A. alba). Các loài Mấm đen (A. officinalis) và Mấm trắng
(A. alba) phân bố ở vùng bùn lầy ven sông tại địa hình thấp và mở rộng khu phân bố
- 24 -
của chúng ở những nơi mà Đước đôi (R. apiculata) không phát triển được [73].
Rừng Bần trắng (S. alba) chiếm ưu thế trên bãi bồi cát; Tuy nhiên, sự xuất hiện của
chúng bị giới hạn ở các khu vực dọc sông, bờ biển và cửa sông [40].
Theo kết quả khảo sát về sự phân bố của các loài ngập mặn ở Aurora,
Philipines, thì các loài như Mấm biển (A. marina), Bần trắng (S. alba) và Đâng (R.
stylosa) có thể chịu đựng và tồn tại được ở những vùng bờ biển có thể nền đá, cát
hoặc san hô. Tuy nhiên, Đước đôi (R. apiculata), Vẹt dù (B. gymnorrhiza), Trang
(K. candel), Dừa nước (N. fruticans) thích nghi ở bờ sông bùn lầy, nông ở vùng giữa
của rừng ngập mặn. Các loài Cóc (Lumnitzera spp.) và Xu (Xylocarpus spp.) được
tìm thấy ở phía trong nội địa của rừng ngập mặn [41].
Rừng ngập mặn có thể tồn tại trên nhiều dạng trầm tích, bùn, đất than bùn
hoặc rạn san hô nhưng chúng chỉ phát triển tốt trên đất bùn - loại đất phổ biến dọc
theo bờ biển, cửa sông và vịnh kín của Việt Nam [11]. Rừng ngập mặn ở Nam Bộ
nhận được nhiều phù sa và trầm tích, bãi bồi nhiều bùn (hàm lượng bùn sét cao) nên
các loài cây ngập mặn sinh trưởng, phát triển tốt hơn [14].
Phân bố của thực vật ngập mặn ở Khu Dự trữ sinh quyển Cần Giờ chịu ảnh
hưởng của thể nền ở khu vực nghiên cứu. Thể nền được Lê Đức Tuấn và cộng sự
(2002) phân chia thành các nhóm: Bùn mềm, đất mềm đã ổn định, đất ổn định ít, đất
chặt, đất chặt cứng [72]. Dọc theo bờ sông, Tiểu khu 21 của khu vực này, là các loài
tiên phong như Mấm trắng (A. alba) ở nơi có bùn và Bần trắng (S. alba) ở nơi đất
pha cát có bùn; vào sâu hơn là quần thể Đước đôi (R. apiculata) hoặc Bần trắng (S.
alba) hỗn giao với Mấm trắng (A. alba); tiếp theo đó là quần xã Đước đôi (R.
apiculata) xen kẽ với Mấm trắng (A. alba); Đước đôi (R. apiculata) và Vẹt hỗn
giao; Vẹt tách (B. parviflora) xen Dà (Ceriops spp.) và Cóc trắng (L. racemosa); địa
hình cao nhất là Chà là (P. paludosa) xen Giá (E. agallocha) [61].
Các loại đất rừng ngập mặn thường lầy nhão, hàm lượng nước và độ mặn cao
trong khi nồng độ oxi thấp; Eh đo đạc được trong khoảng -100 và +400 mV, pH từ
4,9 đến 7,2. Đất rừng ngập mặn thường có hàm lượng nước cao, khoảng 38 – 46%
trong đất sét và 20 – 37% trong đất cát, trong đất rừng Đước (Rhizophora sp.) ở Tây
Phi [14].
Theo Lacerda và cộng sự (2001), rừng ngập mặn chỉ phát triển ở những nơi
có nhiệt độ thấp nhất vào mùa Đông là trên 20°C, độ mặn từ 5 – 30‰ [69]. Các loài
- 25 -
trong chi Đước (Rhizophora spp.), một số loài trong chi Dà (Ceriops spp.) và Mấm
(Avicennia spp.) là chịu mặn bắt buộc. Còn theo Nguyễn Hoàng Trí (1999), hầu hết
cây ngập mặn phát triển thuận lợi ở độ mặn 25 – 50 ‰ độ mặn nước biển [14]. Độ
mặn thích hợp cho Đước đôi (R. apiculata) là 30 – 35‰; Vẹt tách (B. parviflora),
Trang phân bố ở vùng có độ mặn 25 – 40‰; Mấm trắng (A. alba) và Mấm đen (A.
officinalis) phân bố ở độ mặn rộng, Mấm trắng (A. alba) tập trung ở độ mặn cao từ
30 – 38,5‰; Các loài Dà quánh (C. zippeliana), Dà vôi (C. tagal), Cóc (Lumnitzera
spp.), Giá (E. agallocha) cũng có khu phân bố khác nhau với độ mặn và tần suất
ngập triều khác nhau [16]. Duke (2012) khi nghiên cứu rừng ngập mặn Kiên Giang
đã kết luận rằng: dựa trên khả năng chịu muối, các loài chiếm phân bố ở vị trí khác
nhau ở vùng cửa sông. Chẳng hạn như Mấm biển (A. marina), Đâng (R. stylosa),
Bần trắng (S. alba) thường xuất hiện ở phía hạ lưu. Trong khi Đưng (R. mucronata)
và Vẹt khang (B. sexangula) được tìm thấy ở thượng nguồn, nơi nguồn nước ngọt
chiếm ưu thế hơn [19]. Kết quả khảo sát rừng ngập mặn hạ lưu sông Long Đại cho
thấy các loài thực vật ngập mặn phân bố dọc theo các bãi ngập triều cao, độ mặn
biến động từ 1,1 – 13,1‰ [62]. Nghiên cứu của Nguyễn Hà Quốc Tín và cộng sự
(2014) cho thấy độ mặn trong đất dao động từ 20,67‰ đến 30,33‰ và tăng dần
theo tầng đất từ trên xuống. Hàm lượng chất hữu cơ trong đất giảm dần từ tầng đất
trên xuống tầng dưới sâu hơn [74].
Độ phì của đất (mùn và các chất dinh dưỡng khác) ảnh hưởng rất lớn đến sản
lượng rừng đồng thời là nhân tố xác định cấu trúc của lâm phần, thành phần loài cây
và sự sống [63]. Do đó, trong nhiều nghiên cứu về hệ sinh thái rừng ngập mặn, hàm
lượng các chất dinh dưỡng trong đất cũng được phân tích. Kết quả phân tích các chỉ
tiêu lý hóa đất rừng ngập mặn ở Vịnh Khambhat, Gujarat như sau: pH dao động từ
8,37 đến 8,68, tỉ lệ carbon từ 0,17 đến 1,52%, N tổng từ 1,208 đến 4,734%,
phosphor trung bình từ 0,011 đến 0,022% [59]. Tuy nhiên, nhóm tác giả chưa phân
tích được mối liên hệ giữa đặc tính thổ nhưỡng với sự phân bố của các loài ở khu
vực nghiên cứu. Còn trong nghiên cứu về cấu trúc và đặc tính thổ nhưỡng của hệ
sinh thái rừng ngập mặn ở Sunderbans, Ấn Độ, Datta và Deb (2017) đã xác định
được pH trong đất ở các mẫu thu thập được dao động từ 6,78 đến 6,86, độ mặn cũng
giảm dần từ bờ sông vào nội địa, tất cả các mẫu đất có hàm lượng sét cao, nitrogen
sẵn có trong đất cũng dao động từ 433,35 kg/ha đến 385,65 kg/ha. Phân tích PCA
- 26 -
của đất và dữ liệu thông số thực vật của các ô điều tra cho thấy 2 thành phần đầu
tiên sẽ giải thích được 85,11% của tổng số biến ở dữ liệu. Trong số các đặc tính thổ
nhưỡng thì lượng nitrogen sẵn có trong đất có mối tương quan chặt chẽ với các giá
trị về tiết diện ngang và mật độ cây. Nhìn chung biến về độ mặn và hiện trạng về
các thông số của cây đứng có ảnh hưởng đến các ô điều tra [60]. Nghiên cứu của
Nguyễn Hà Quốc Tín và cộng sự (2014) cho thấy pH trong khu vực Cồn Trong dao
động từ 6,42 đến 8,23 [74].
1.2.4. Các kiểu phân bố của thực vật ngập mặn
Thực vật ngập mặn thường có dạng phân bố chính là phân bố ngẫu nhiên và
phân bố theo nhóm, tùy theo cấu trúc của quần xã rừng ngập mặn ở từng khu vực.
Chẳng hạn như trong một nghiên cứu ở Tiểu khu 21, Khu Dự trữ Sinh quyển Cần
Giờ cho thấy hai loài phân bố ngẫu nhiên (chiếm 14,29%) trong tổng số các loài là
Bần ổi (S. ovata) và Mấm đen (A. officinalis), 12 loài còn lại phân bố thành đám
[61]. Trong khi một nghiên cứu khác của Phạm Hồng Tính và Mai Sỹ Tuấn (2016)
ở rừng ngập mặn phía Bắc cho thấy hầu hết các loài thực vật ghi nhận được ở khu
vực nghiên cứu của có dạng phân bố không gian liên tục, phản ánh môi trường sống
của các loài tương đối ổn định. Mấm biển (A. marina) có ổ sinh thái rộng nhất tại
Đồng Rui, Trang (K. obovata) là loài có ổ sinh thái rộng nhất ở Xuân Thủy và Hậu
Lộc; chứng tỏ chúng có khả năng khai thác và sử dụng nguồn sống tốt hơn [45].
Khi nghiên cứu một số khu vực ở Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau, Việt Nam,
dựa trên phân tích tương đồng Bray-Curis, Huỳnh Quốc Tính và cộng sự (2009) đã
xác định có 4 nhóm loài phân bố cùng nhau với mức tương đồng 50%. Hai cặp có
mức tương đồng cao nhất là Vẹt tách (B. parviflora) và Dà vôi (C. tagal); Vẹt tách
(B. parviflora) và Đước đôi (R. apiculata) [55]. Viên Ngọc Nam và cộng sự (2016)
cũng dựa trên kết quả phân tích cluster để phân nhóm các loài thực vật ở Tiểu khu
21, rừng ngập mặn Cần Giờ theo các mức tương đồng khác nhau. Nhóm tác giả đề
xuất trồng rừng hỗn giao 2 loài thì nên chọn các loài Dà quánh (C. zippeliana) –
Cóc trắng (L. racemosa), Đước đôi (R. apiculata) – Bần trắng (S. alba), Mấm đen
(A. officinalis) – Dà vôi (C. tagal), Mấm biển (A. marina) – Sú cong (A.
corniculatum), Xu sung (Xylocarpus moluccensis (Lam.) M. Roem.) – Bần ổi (S.
ovata); rừng hỗn giao 3 loài thì chọn Giá (E. agallocha), Dà quánh (C. zippeliana)
- 27 -
và Cóc trắng (L. racemosa) hoặc Đước đôi (R. apiculata), Bần trắng (S. alba) với
Mấm trắng (A. alba) [61].
Nghiên cứu về các loài ngập mặn ở Vịnh Khambhat, Gujarat cho thấy kiểu
phân bố của hầu hết các loài là phân bố theo nhóm, trừ Bần không cánh (S. apetala)
phân bố ngẫu nhiên ở một vài địa điểm nghiên cứu [59]. Thành phần và mối quan hệ
giữa các loài trong khu vực nghiên cứu ở rừng ngập mặn Sunderbans, Ấn Độ được
đánh giá bằng phân tích sơ đồ nhánh. Kết quả cho thấy, ở khu vực không được quản
lí có ba nhóm loài, còn khu vực được quản lí chỉ có hai nhóm loài; đồng thời, sự
khác nhau chủ yếu về thành phần loài giữa hai khu vực là sự ưu thế của Mấm biển
(A. marina) trong khu vực không được quản lí sẽ cao hơn ở khu vực quản lí [60].
Điều này có ý nghĩa quan trọng trong lựa chọn các biện pháp bảo tồn và phát triển
hệ sinh thái.
1.3. Khả năng tích tụ carbon của rừng ngập mặn
1.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới
Những nghiên cứu về sinh khối, tích tụ carbon và khả năng hấp thụ CO2
được tiến hành trên nhiều dạng rừng tự nhiên và rừng trồng, trên nhiều đối tượng
khác nhau. Trong đó, rừng ngập mặn là một trong những kiểu rừng giàu carbon nhất
ở vùng nhiệt đới với khoảng 1.023 tấn C/ha [5].
Hình 1.1. Các bể carbon (trên mặt đất và dưới mặt đất) của một số hệ sinh thái [5]
- 28 -
Khả năng tích tụ carbon của cây rừng được đánh giá dựa trên sự tích lũy
carbon trong 4 bể chứa là: sinh khối trên mặt đất, dưới mặt đất, đất và lớp vật rụng;
tập trung chủ yếu trong các bể chứa trên mặt đất. Với sự hỗ trợ của khoa học kỹ
thuật, các bể carbon dưới mặt đất ngày càng được quan tâm nghiên cứu. Kết quả
nghiên cứu của Donato và cộng sự (2011) đã xác định bể carbon trên mặt đất trung
bình là 159 tấn C/ha, nhưng bể carbon dưới mặt đất lại chiếm ưu thế với 71 – 98%
tổng lượng carbon ở vùng cửa sông và 49 – 90% tổng lượng carbon ở vùng ven biển
[5]. Trong khi đó, nghiên cứu về sinh khối cho thấy sinh khối dưới mặt đất tương
đương 30 % sinh khối trên mặt đất [77].
Nhìn chung, hàm lượng carbon trong đất ở vùng ven biển trung bình là
14,6%, vùng cửa sông là 7,9% và giảm theo độ sâu [5]. Tuy nhiên lại dao động theo
khu vực, ở độ sâu 10 cm, hàm lượng carbon ở khu vực Khambhat, Gujarat dao động
từ 0,17 ± 0,02%, 1,09 ± 0,07% đến 1,52 ± 0,04% [59]. Khi một hệ sinh thái rừng
được hình thành, vật rơi rụng, cây gỗ chết và thảm mục sẽ đóng góp vào lượng
carbon trong đất; Theo thời gian, lượng carbon trong đất tăng dần [78]. Đất giàu hữu
cơ có độ sâu từ 0,5 m đến 3 m chiếm 49 – 98% hàm lượng carbon [5].
Nội dung đánh giá dựa trên cấp tuổi hay địa hình của khu vực nghiên cứu
cũng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu. Rừng nhiều tuổi thì hấp thu CO2
nhiều hơn rừng ít tuổi. Một nghiên cứu ở rừng ngập mặn Trat, Thái Lan cho thấy ở
rừng 11 tuổi, hấp thụ CO2 khác nhau giữa các loài Đước đôi (R. apiculata), Đưng
(R. mucronata) và Vẹt trụ (B. cylindrica) với lượng CO2 hấp thụ được lần lượt là
74,75 tấn/ha; 65,50 tấn/ha; 1,47 tấn/ha [79]. Còn khi phân thành 5 cấp chiều cao của
rừng ngập mặn ở Đồng bằng sông Zambezi, trung bình sinh khối trên mặt đất khác
biệt có ý nghĩa giữa các cấp chiều cao, ngoại trừ HC1 – HC2 và HC1 – HC3 (HC1
từ 2 – 6,9 m, HC2 từ 7 – 9,9 m, HC3 từ 10 – 12,9 m); trong đó sinh khối trên mặt
đất dao động từ 110,7 đến 482,6 tấn/ha [77].
1.3.2. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Việt Nam có nhiều nghiên cứu về tích tụ carbon và khả năng hấp thụ CO2
của các đối tượng rừng khác nhau như nghiên cứu sinh khối và khả năng hấp thụ
carbon của rừng Mỡ (Manglietia conifera Dandy) trồng thuần loài tại Tuyên Quang
và Phú Thọ (Lý Thu Quỳnh, 2007; Võ Đại Hải, 2007), rừng Keo tai tượng (Acacia
mangium Willd) trồng tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam (Nguyễn Xuân Phước,
- 29 -
2009), rừng Keo lai (Viên Ngọc Nam và Nguyễn Thị Hà, 2009) [80], [81], [82],
[83]. Một số nghiên cứu về carbon rừng ngập mặn ở phía Bắc như rừng trồng hỗn
giao hai loài Trang (K. obovata) và Bần chua (S. caseolaris) ở xã Nam Phú, huyện
Tiền Hải, tỉnh Thái Bình (Nguyễn Thị Hồng Hạnh, 2015); rừng trồng thuần loài
trang (K. obovata) ven biển xã Đa Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa (Nguyễn
Thị Hồng Hạnh và Đàm Trọng Đức, 2017) [84] [85]; còn lại tập trung ở rừng ngập
mặn phía Nam như rừng Cóc trắng (L. racemosa) trồng tại Cần Giờ (Phan Văn
Trung, 2009), rừng Đước đôi (R. apiculata) (Viên Ngọc Nam và Lâm Khải Thạnh,
2010), Dà quánh (C. zippeliana) ở Cần Giờ (Cao Huy Bình và Viên Ngọc Nam,
2014), rừng ngập mặn ở Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau (N.T.Tue và cộng sự, 2014),
rừng ngập mặn tại Cồn Ông Trang, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau (Nguyễn Hà
Quốc Tín và Lê Tấn Lợi, 2015; Lê Tấn Lợi và Lý Hằng Ni, 2015) [86], [7], [87],
[88], [89], [10].
Đánh giá khả năng hấp thụ CO2 của của cây rừng ngập mặn theo cấp tuổi cho
thấy lượng hấp thụ CO2 tăng dần theo tuổi, nhưng giai đoạn đầu tăng nhanh sau đó
giảm dần. So sánh khả năng hấp thụ CO2 của rừng Đước đôi 28 – 32 tuổi ở Khu Dự
trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ đã xác định được lượng CO2 hấp thụ trung
bình của rừng ở tuổi 32 là cao nhất (784,82 tấn/ha), thấp nhất ở tuổi 28 (469,38
tấn/ha) [7]. Đối với rừng ngập mặn trồng hỗn giao hai loài Trang (K. obovata) và
Bần chua (S. caseolaris), thì tích tụ carbon cao nhất ở rừng 13 tuổi (42,28 tấn/ha),
sau đó là rừng 10 tuổi (22,36 tấn/ha) và rừng 11 tuổi (17 tấn/ha) [84].
Khả năng tích lũy carbon của rừng cũng phụ thuộc vào loài và mật độ. Chẳng
hạn trong nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2015) cho thấy mặc dù mức độ
tích lũy carbon của cây cá thể Bần chua (S. caseolaris) cao hơn cây Trang (K.
obovata), tuy nhiên, mật độ quần thể Trang (K. obovata) cao hơn quần thể Bần chua
(S. caseolaris), và kết quả là carbon trong sinh khối của quần thể Trang (K. obovata)
sẽ cao hơn so với quần thể Bần chua (S. caseolaris) [84].
Tích tụ carbon trung bình trên mặt đất cũng chịu ảnh hưởng của địa hình
nghiên cứu. Theo đó, trữ lượng carbon có xu hướng tăng dần từ khu vực bìa rừng
vào trong nội địa; với lượng carbon trung bình dao động giữa các khu vực bìa rừng,
khu vực chuyển tiếp và khu vực nội địa là 90,2 ± 15,8; 109,2 ± 24,2 và 115,2 ± 19,3
tấn/ha [88]. Còn khi so sánh 3 dạng địa hình nghiên cứu với các loài ưu thế lần lượt
- 30 -
là Vẹt tách (B. parviflora) ở địa hình cao), Đước đôi (R. apiculata) ở địa hình trung
bình và Mấm trắng (A. alba) ở địa hình thấp thì tích lũy carbon của Đước đôi (R.
apiculata) là cao nhất, tiếp đó đến Vẹt tách (B. parviflora) và thấp nhất là Mấm
trắng (A. alba); tích lũy carbon của vật rơi rụng ở 3 địa hình nghiên cứu cũng có sự
khác biệt [89].
Nhìn chung, bể carbon trên mặt đất chiếm khoảng 40 – 54% tổng trữ lượng
carbon và ở rễ là từ 30 – 57% [90]. Một số nghiên cứu đã xác định trữ lượng carbon
trên mặt đất như lượng carbon tích tụ trong sinh khối trong quần thể Cóc trắng (L.
racemosa) tại Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ là 23,31 ± 5,20 tấn/ha
(Viên Ngọc Nam, 2011); 19,2 ± 3,4 tấn/ha trong quần thể Dà quánh (C. zippeliana)
ở Cần Giờ (Cao Huy Bình và Viên Ngọc Nam, 2014); 104,9 ± 20,7 tấn/ha ở rừng
ngập mặn Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau (N.T. Tue và cộng sự, 2014); 269,21 tấn/ha
trong quần xã Đước Đôi (R. apiculata), Vẹt tách (B. parviflora) và Mấm trắng (A.
alba) tại Cồn Ông Trang, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau (Nguyễn Hà Quốc Tín và
Lê Tấn Lợi, 2015) [8], [87], [88], [89].
Khi nghiên cứu trữ lượng carbon dưới mặt đất, các công trình công bố cũng
cho thấy nhiều kết quả khác nhau tùy theo đối tượng rừng, điều kiện tự nhiên và độ
sâu tầng đất nghiên cứu. Đánh giá sự khác biệt về khả năng tích tụ carbon giữa các
tầng đất, Nguyễn Thị Hồng Hạnh và Đàm Trọng Đức (2017) nhận định rằng lượng
carbon tích lũy trong đất (tầng 0 – 100 cm) của rừng trồng thuần loài trang (K.
obovata) ven biển xã Đa Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa giảm dần theo độ sâu
[85]; Trong khi đó, Lê Tấn Lợi và Lý Hằng Ni (2015) kết luận rằng tích lũy carbon
giữa các tầng đất khác biệt có ý nghĩa thống kê, tăng dần khi xuống sâu sau đó giảm
[10]. Hàm lượng carbon cũng có xu hướng giảm từ bề mặt đến tầng đất sâu 250 cm [88].
Lượng carbon trong đất thay đổi theo địa hình nghiên cứu. So sánh giữa ba
dạng địa hình bao gồm khu vực bìa rừng với Mấm trắng (A. alba), Mấm đen (A.
officinalis) và Bần chua (S. caseolaris) chiếm ưu thế, khu vực chuyển tiếp với Đước
đôi (R. apiculata), Vẹt tách (B. parviflora) và Mấm trắng (A. alba) ưu thế và khu
vực nội địa với Mấm trắng (A. alba), Mấm đen (A. officinalis), Vẹt tách (B.
parviflora) và Đước đôi (R. apiculata) thì trữ lượng carbon trong đất (tầng 0 – 250
cm) có xu hướng tăng dần từ bìa rừng vào trong nội địa, lần lượt là 584,2 ± 629,0 ±
47,2 và 655 ± 30,8 tấn/ha [88]. Tích lũy carbon đất (tầng 0 – 120 cm) ở ba địa hình
- 31 -
nghiên cứu ở rừng ngập mặn Cồn Trong cũng khác nhau, lần lượt là 304,70 tấn/ha
(địa hình thấp), 303,88 tấn/ha (địa hình cao) và 292,55 tấn/ha (địa hình trung bình) [10].
Các phương pháp nghiên cứu cũng khá đa dạng và được hoàn thiện dần, đặc
biệt là đã ứng dụng phương pháp mô hình hóa để biểu diễn các mối quan hệ giữa
sinh khối và lượng carbon tích lũy với các chỉ tiêu điều tra, giúp cho việc ứng dụng
vào thực tiễn nhanh và thuận lợi. Phương pháp ước lượng khả năng hấp thụ CO2 của
khu vực nghiên cứu chủ yếu bắt đầu từ việc lập ô tiêu chuẩn, đo đếm các nhân tố
điều tra, sử dụng các phương trình để ước tính sinh khối và carbon tích tụ dựa trên
các nhân tố đo đếm được.
1.4. Diễn thế rừng ngập mặn
1.4.1. Diễn thế sinh thái
1.4.1.1. Khái niệm
Quan điểm về diễn thế bắt đầu từ khái niệm của Clements (1916). Nhà khoa
học này đã phát biểu rằng diễn thế của thực vật là một dãy biến đổi không xác định
[91]. Hiện nay, có nhiều khái niệm về diễn thế đã bổ sung, hoàn chỉnh khái niệm về
quá trình diễn thế của các hệ sinh thái. Nhìn chung, diễn thế được hiểu một cách
khái quát nhất là sự biến đổi thành phần loài qua thời gian cùng với sự biến đổi của
các yếu tố môi trường.
Quá trình diễn thế có những thay đổi lớn về cấu trúc thành phần loài, các mối
quan hệ sinh học trong quần xã, nói cách khác đó là quá trình giải quyết các mâu
thuẫn phát sinh trong nội bộ quần xã và giữa quần xã với môi trường, đảm bảo sự
thống nhất giữa quần xã và môi trường. Trong quá trình diễn thế, quần xã luôn giữ
vai trò chủ đạo, còn môi trường vật lý xác định đặc tính và tốc độ của những biến
đổi cũng như giới hạn phạm vi của sự phát triển đó [92].
Hệ sinh thái rừng luôn luôn ở trạng thái vận động và biến đổi liên tục. Tính
vận động, biến đổi của hệ sinh thái rừng được biểu hiện dưới mọi hình thức. Trong
đó, diễn thế là một trong những biểu hiện quan trọng nhất của động thái rừng. Diễn
thế rừng là sự thay thế thế hệ rừng này bằng thế hệ rừng khác mà trong đó tổ thành
loài cây cao, đặc biệt là loài ưu thế sinh thái có sự thay đổi cơ bản [63].
1.4.1.2. Nguyên nhân diễn thế
Những biến đổi tạm thời về đặc tính của một hệ sinh thái (dinh dưỡng, sinh
khối, năng suất), một quần xã (đa dạng loài, cấu trúc) hoặc một quần thể (tỉ lệ giới
- 32 -
tính, phân bố nhóm tuổi) có liên quan chặt chẽ đến sự thay đổi thành phần loài. Do
đó, đôi khi diễn thế được xác định dựa trên các nhân tố này. Tuy nhiên, theo Walker
và Moral (2003) thì khoảng thời gian là đo lường tốt nhất có liên quan đến các loài
trong quá trình diễn thế và thường là một đến mười lần tuổi thọ của loài đó. Vì vậy,
diễn thế của vi khuẩn xảy ra trong vài giờ, ruồi giấm là vài tuần và các loài cây là
vài thế kỉ. Diễn thế cũng xảy ra trên một tỉ lệ không gian rộng lớn và có mối quan hệ
với kích thước tương đối của các loài sinh vật liên quan [29].
Đối với hệ sinh thái rừng, đây là một hệ thống tự nhiên, phức tạp, tất cả các
thành phần cấu thành nên nó có ảnh hưởng chặt chẽ với nhau. Do đó, chỉ cần một
nhân tố thay đổi cũng đủ để dẫn tới những thay đổi khác của hệ sinh thái rừng. Như
vậy, xét đến cùng thì nguyên nhân gây ra diễn thế rừng là nguyên nhân tổng hợp;
tuy nhiên, tùy trường hợp cụ thể sẽ có một nhân tố giữ vai trò chủ đạo quyết định
phương hướng, tốc độ và tính chất của quá trình diễn thế [63].
Diễn thế sinh thái là quá trình diễn ra do nhiều nguyên nhân, trong đó có các
nhóm nguyên nhân chính sau:
- Sự thay đổi của các điều kiện tự nhiên tác động lên các quần xã trong hệ
sinh thái. Những tác động này đủ lớn để làm thay đổi các cá thể, quần thể cũng như
cấu trúc của quần xã. [91]. Kết quả của sự tác động này là sự đào thải những loài
kém thích ứng bằng con đường cạnh tranh, có thể tiếp nhận một số loài sinh vật
khác thích nghi với điều kiện sống mới [93].
- Hoạt động sống của quần xã sinh vật, kể cả con người đã làm biến đổi mạnh
mẽ môi trường sống tạo nên quá trình diễn thế [91].
- Sự tương tác giữa các loài trong quần xã có thể tạo điều kiện cho sự phát
triển của nhau hoặc đào thải lẫn nhau theo con đường cạnh tranh, hoặc làm chậm sự
diễn thế của quần xã theo một chiều hướng nhất định [93].
Những nguyên tắc cơ bản trong diễn thế sinh thái là cơ sở của vấn đề phục
hồi rừng. Phương pháp nghiên cứu trong diễn thế sinh thái được ứng dụng trong
phục hồi rừng, chẳng hạn như mô hình hiện trạng và biến động [94].
1.4.1.3. Phân loại diễn thế
Quá trình diễn thế được phân loại thành diễn thế nguyên sinh và diễn thế thứ
sinh và diễn thế phân hủy.
- 33 -
a. Diễn thế nguyên sinh
Diễn thế nguyên sinh là một quá trình của sự phát triển của hệ sinh thái trên
bề mặt trống trơn, nơi mà có sự xáo trộn mạnh mẽ đã loại bỏ hết những vết tích của
hoạt động sinh học. Nó bao gồm sự phát triển của một hệ thống phức tạp của các
nhân tố vô sinh và hữu sinh. Diễn thế nguyên sinh bắt đầu khi thực vật, động vật và
vi sinh vật định cư trên một bề mặt mới. Quá trình này phụ thuộc vào điều kiện địa
phương, lịch sử của nơi diễn ra diễn thế [29]. Quá trình này diễn thế nguyên sinh sẽ
dẫn đến một quần xã đỉnh cực, là quần xã ổn định nhất của quá trình này.
Hình 1.2. Vị trí một số nghiên cứu cổ điển về diễn thế nguyên sinh ở [29]
(1) Cồn cát: DE (Đan Mạch, 1895), LM (Hồ Michigan, Michigan, Mỹ, 1901), CD (Cooloola, Queensland,
Úc, 1962);
(2) Băng tích: GB (Vịnh Glacier, Alaska, Mỹ, 1923), FJ (Franz Josef, Westland, New Zealand, 1968);
(3) Núi lửa: HI (Hawaii, Mỹ, 1971), KR (Krakatau, Indonesia, 1908), MSH (Dãy núi Helens, Washington,
Mỹ, 1980)
Diễn thế nguyên sinh thường trải qua 4 giai đoạn. Ví dụ từ mảnh đất trọc để
tiến tới thảm thực vật đỉnh cực, quá trình diễn thế phải trải qua các giai đoạn như
sau: Cỏ dại một năm (kéo dài 2 – 5 năm); Thực vật ngắn ngày (3 – 10 năm); Thực
vật lâu năm (10 – 20 năm); Thực vật “cao đỉnh” (20 – 40 năm) [95].
Diễn thế nguyên sinh cũng có thể được phân chia thành hai loại phụ là diễn
thế trên cạn xuất hiện ở vùng đất mới được tạo lập như vùng đất tạo thành sau núi
lửa hay bãi bồi cù lao trên sông; và diễn thế dưới nước xuất hiện ở trong các ao hồ
sông ngòi [91].
- 34 -
Diễn thế nguyên sinh rừng là quá trình diễn thế dẫn tới việc hình thành một
hệ sinh thái rừng tương đối ổn định trên đất chưa từng có thực vật sinh trưởng [63].
b. Diễn thế thứ sinh
Diễn thế thứ sinh xuất hiện ở môi trường đã có một quần xã hoặc một hệ sinh
thái nhất định. Quần xã này đang ở trạng thái cân bằng và ổn định, nhưng do sự thay
đổi đột ngột của môi trường như thay đổi khí hậu, lở đất, xói mòn hoặc tác động của
con người đã làm thay đổi về cơ bản quần xã sinh vật [91].
Quá trình diễn thế thứ sinh cũng được thực hiện qua một dãy quần xã nối
tiếp, cuối cùng dẫn đến một quần xã ổn định nhưng không phải ở trạng thái đỉnh cực
như diễn thế nguyên sinh mà ở trạng thái mất đỉnh cực [93].
c. Diễn thế phân hủy
Diễn thế phân hủy diễn ra liên quan đến những loài sinh vật mới xuất hiện
trong quá trình phân hủy các xác chết của sinh vật. Đặc trưng của quá trình này là sự
phân hủy các chất hữu cơ từ những chất phức tạp thành những khoáng chất đơn
giản. Do đó, quá trình này không dẫn tới một quần xã sinh vật khác mà điểm kết
thúc của nó là những chất khoáng [91].
1.4.1.4. Phương pháp nghiên cứu diễn thế sinh thái
Nghiên cứu diễn thế sinh thái cần ứng dụng nhiều kỹ thuật khác nhau phù
hợp cho quy mô rộng khắp cả về không gian và thời gian. Việc theo dõi trực tiếp
những biến đổi trong những ô định vị là cách tốt nhất, đặc biệt là khi kết hợp với
những thao tác thực nghiệm. Việc chụp ảnh lặp lại là rất hữu ích khi xác định sự
thay đổi của quần thể những loài thực vật lâu năm, và không cần đến việc duy trì
những ô định vị. Tuy nhiên, ở những nơi mà sự thay đổi diễn ra hàng thập kỉ hoặc
hàng thế kỉ (và không có dữ liệu hình ảnh hiện trường), các nhà khoa học phải sử
dụng phương pháp tiếp cận thời gian gián tiếp, nghĩa là các ô tiêu chuẩn đặt ở những
khu vực có độ tuổi khác nhau được xem là đại diện cho các giai đoạn khác nhau của
sự phát triển thực tế của quá trình diễn thế. Nhược điểm chính của sự thay thế không
gian theo thời gian là những vị trí lâu năm hơn có lịch sử khác hơn so với vị trí mới
hình thành. Sự khác nhau giữa các vị trí này có thể do nhiều nguyên nhân bao gồm
các sự kiện ngẫu nhiên, sự thay đổi về cảnh quan hoặc khí hậu theo thời hoặc quá
trình diễn thế bắt đầu ở những mùa khác nhau. Tất cả những nguyên nhân này có thể
- 35 -
tác động đến cả sự định cư của loài và sự ảnh hưởng qua lại giữa các loài, dẫn đến
kết quả diễn thế khác nhau [29].
1.4.2. Diễn thế rừng ngập mặn
1.4.2.1. Lý thuyết về diễn thế rừng ngập mặn
Rừng ngập mặn bao gồm các loài cây thuộc một vài họ thực vật tạo thành
hàng rào chắn biển và có liên quan đến diễn thế nguyên sinh [29]. Diễn thế rừng
ngập mặn là một ví dụ đặc sắc về diễn thế nguyên sinh của thảm thực vật rừng ven
biển nhiệt đới bởi vì hệ sinh thái này biến động nhanh chóng theo thời gian và
không gian của chu trình vật chất [63].
Chiều hướng của quá trình diễn thế phục thuộc vào sự dao động tương đối
của mực nước biển, khả năng tích tụ phù sa và chất dinh dưỡng. Quá trình này có
thể chịu tác động của các nhân tố tự sinh và xáo động cục bộ [29]. Diễn thế xảy ra
theo hai hướng tiến hóa và thoái hóa ở quần xã thực vật nội địa tùy thuộc vào điều
kiện môi trường khác nhau. Còn đối với các quần xã thực vật ngập mặn thì 2 quá
trình này thường nối tiếp xảy ra cùng một nơi [14].
Về mặt lý thuyết, quá trình diễn thế ở rừng ngập mặn bắt đầu với các cây tiên
phong khi bãi triều được hình thành. Các loài này có tác dụng cố định đất, giữ phù
sa và trầm tích lại, đất bùn ngày càng chặt hơn, thời gian ngập triều ngắn lại, độ mặn
giảm đã tạo điều kiện cho các loài sau đến sinh trưởng thuận lợi hơn, số loài phong
phú dần lên. Tuy nhiên, đến một mức phát triển nhất định lại nảy sinh sự cạnh tranh
về thức ăn, ánh sáng và điều kiện môi trường không thuận lợi nhất, thì loài đến
trước sẽ bị tiêu diệt dần để các loài sau chiếm ưu thế. Do đó, quần xã ở giai đoạn ổn
định có thành phần loài và cấu trúc quần xã tương đối đơn giản hơn. Trong giai
đoạn cuối, khi đất không còn ngập triều, bùn khô và đặc tính đất cũng thay đổi lớn
thì diễn thế chuyển sang giai đoạn thoái hóa do môi trường không còn phù hợp cho
cây ngập mặn nữa [14].
Sự xâm chiếm nhanh chóng ở các bãi bồi mới được hình thành là một quá
trình phổ biến dọc theo bờ biển như là ở cửa các con sông lớn [38]. Do tính chất đặc
biệt của các yếu tố môi trường như chế độ ngập triều, độ cao địa hình và các đặc
tính thổ nhưỡng, rừng ngập mặn luôn phát triển theo hướng tiến dần ra biển [96].
Tùy theo đặc điểm địa hình, chế độ ngập, hàm lượng muối của nước và các yếu tố
khác, các loài cây rừng ngập mặn từng giai đoạn lần lượt xuất hiện để cố định môi
- 36 -
trường, lắng tụ phù sa, nén chặt bùn sét, nâng cao mặt đất, tạo điều kiện cho các loài
cây trong rừng nội địa đến thay thế và chúng lại tiếp tục mọc lấn ra biển. Đó là kiểu
diễn thế nguyên sinh của hệ sinh thái rừng ngập mặn [70].
1.4.2.2. Những nghiên cứu trên thế giới
Quá trình diễn thế chịu tác động của nhiều nhân tố bao gồm thủy triều, tốc độ
bồi lắng phù sa và chất dinh dưỡng trong đất. Chen và Twilley (1998) đã đưa ra mô
hình tác động của nồng độ muối và chất dinh dưỡng trong đất đối với sự phân bố
của 3 loài thực vật ngập mặn. Mô hình trình bày như sau: Laguncularia sp. là loài
xuất hiện đầu tiên trong quá trình diễn thế, đây là loài ưu thế ở môi trường giàu chất
dinh dưỡng; Tiếp theo, Mấm (Avicennia sp.) thống trị ở điều kiện độ mặn cao và
phát triển, cạnh tranh, thay thế dần Languncularia sp.; Đước (Rhizophora sp.) có thể
phát triển ở môi trường nghèo chất dinh dưỡng hơn với phổ độ mặn rộng hơn. Mô
hình này đã được kiểm chứng với dữ liệu thực địa ở Florida Everglades. Tuy nhiên,
nhóm tác giả cũng khẳng định rằng thảm thực vật sẽ ổn định nếu đường bờ biển ổn
định [29]. Ellison (2000) cho rằng quá trình diễn thế của rừng ngập mặn chịu ảnh
hưởng của chế độ thủy văn.
Một số tác giả cũng đã nghiên cứu về sự thay thế thành phần loài trong quá
trình diễn thế. Ball (1980) đã nghiên cứu quá trình diễn thế thứ sinh ở rừng ngập
mặn Miền Nam Florida. Kết quả cho thấy rừng hỗn giao Đước (Rhizophora sp.) và
Laguncularia racemosa (L.) C.F. Gaertn phát triển tốt nhất ở khu vực ngập triều,
còn ở khu vực cao hơn mực nước biển trung bình, Đước (Rhizophora sp.) lại là loài
thống trị, Laguncularia racemosa không thể cạnh tranh với Đước (Rhizophora sp.).
Trong một nghiên cứu khác của Cunha-Lignon và cộng sự (2009) ở Cananéia–
Iguape, Brazil cho thấy giai đoạn đầu của diễn thế là cây thân thảo (Spartina
alterniflora Loisel.) đóng vai trò cố định đất, giảm xói nhờ hệ thống thân rễ mặc dù
chúng nhỏ bé và dễ dàng bị sóng biển cuốn đi. Tiếp theo, Laguncularia racemosa
mới được xem là loài được xem là tiên phong xâm lấn vào vùng đất còn chưa ổn
định. Sau đó, Avicennia schaueriana Stapf & Leechman ex Moldenke sẽ thay thế
cho Laguncularia racemosa nhờ hệ thống rễ phát triển mạnh mẽ, giúp chống xói
mòn và cố định trầm tích.
- 37 -
1.4.2.3. Những nghiên cứu ở Việt Nam
Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, địa hình phức tạp, rừng ngập mặn ở
nước ta có những đặc điểm khác biệt với các thảm thực vật rừng ven biển nhiệt đới
khác. Tùy theo nồng độ muối, chất lượng phù sa và tổ thành loài mà quá trình diễn
thế rừng ngập mặn của mỗi vùng khác nhau. Rừng ngập mặn ở phía Nam có tổ
thành loài phong phú hơn và kích thước lớn hơn rừng ngập mặn phía Bắc [63].
Nghiên cứu về quá trình diễn thế rừng ngập mặn ở một số khu vực phía Bắc
và phía Nam, Việt Nam, Phan Nguyên Hồng và Hoàng Thị Sản (1993) đã xây dựng
được sơ đồ diễn thế và xác định được các loài đặc trưng cho từng giai đoạn ở các
khu vực khác nhau (Bảng 1.2). Trong đó các loài thuộc chi Mấm (Avicennia) và
Bần (Sonneratia) là những loài tiên phong của quá trình này. Tuy nhiên, loài tiên
phong thường gặp ở các cửa sông thường là các loài Bần. Thành phần loài thực vật
ở các giai đoạn tiếp theo của diễn thế có thể là quần xã hỗn giao nhiều loài hoặc
quần xã ưu thế của một loài nào đó. Giai đoạn cuối của diễn thế là một quá trình
phức tạp, thành phần loài khác biệt rõ ràng giữa các khu vực khác nhau do điều kiện
tự nhiên ở khu vực đó quy định.
Quần xã Đước nguyên thủy được xem như là cực đỉnh của rừng ngập mặn,
có năng suất sinh học cao nhất, phẩm chất gỗ tốt nhất và chỉ phát sinh phát triển trên
môi trường lý hóa tối thích, còn những quần xã khác là những giai đoạn trung gian
hoặc bị thoái hóa do điều kiện hóa lý kém hơn hoặc do con người phá hoại [25].
Diễn thế rừng ngập mặn có ý nghĩa quan trọng trong việc mở rộng diện tích
đất đai, bảo vệ đê, làm bình phong chống gió bão đồng thời cũng là nguồn tài
nguyên quý giá về nhiều mặt và là môi trường sống của các loài động vật có giá trị [63].
Diễn thế tự nhiên của các loài thực vật ngập mặn phụ thuộc vào những yếu tố môi
trường và sinh thái khác nhau, bao gồm thành phần đất đai, chế độ triều, vị trí địa lí.
Ngoài ra, mỗi giai đoạn diễn thế sẽ ảnh hưởng đến giai đoạn tiếp theo, khi đó một số
loài thực vật ngập mặn sẽ không còn khả năng cạnh tranh dẫn đến sự biến mất hoặc
phân bố hạn chế ở những khu vực nhất định. Ngoài diễn thế nguyên sinh, nhiều khu
vực rừng ngập mặn đã diễn ra quá trình diễn thế thứ sinh chủ yếu do tác động của
con người [11].
- 38 -
Bảng 1.2. Thành phần loài trong các giai đoạn diễn thế ở một số khu vực
Khu vực Giai đoạn
tiên phong Giai đoạn 2 Giai đoạn 3 Giai đoạn cuối
Mũi Chùa,
Tiên Yên,
Quảng Ninh
Mấm biển
(A. marina)1
Quần xã hỗn giao:
Đâng (R. stylosa)
Trang (K. candel)
Vẹt dù
(B. gymnorhiza)
Sú cong
(A. corniculatum)
Mấm biển (A. marina)
Vẹt dù
(B. gymnorhiza)2
Đâng (R. stylosa)
Xu ổi
(X. granatum)
Giá (E. agallocha)
Cui biển
(H. littoralis)
Tra làm chiếu
(H. tillaceus)
Cửa sông
miền Bắc
Bần chua (S.
caseolaris)1
Bần chua
(S. caseolaris)2
Ô rô tím
(A. ilicifolius)
Sú cong
(A. corniculatum)
Cói (C. malaccensis)
Cỏ gà (C. dactylon)
Cỏ cú biển
(C. stoloniferus)
Cỏ cáy
(S. virginicus)
Ngọc nữ biển vạng
hôi (C. inerme)
Sài hồ nam
(P. pteropoda)
Cửa Hàm
Luông, Bến
Tre
Bần chua (S.
caseolaris)1
Quần xã hỗn giao:
Bần chua
(S. caseolaris)
Mấm trắng (A. alba)
Ô rô tím (A. ilicifolius)
Dừa nước
(N. fruticans)
Mái dầm (C. ciliata)
Ô rô tím
(A. ilicifolius)
Cốc kèn
(D. trifoliata)
Cúc hai hoa
(W. biflora)
Ô rô tím
(A. ilicifolius)
Cửa Ba Lai,
Bến Tre
Bần trắng
(S. alba)1
Mấm trắng
(A. alba)1
Mấm trắng (A. alba)2
Mấm đen
(A. officinalis)
Quần xã hỗn giao:
Đưng
(R. mucronata)
Dà quánh
(C. zippeliana)
Xu ổi (X. granatum)
Vẹt khang
(B. sexangula)
Thiên lý dại
(G. nitida)
Chà là
(P. paludosa)
Giá (E. agallocha)
Ráng (A. aureum)
Thiên lý biển
(F. maritima)
Mũi Cà Mau Mấm trắng
(A. alba)1
Quần xã hỗn giao:
Mấm trắng (A. alba)
Đước đôi
(R. apiculata)
Dà vôi (C. tagal)
Mấm đen
(A. officinalis)
Đước đôi
(R. apiculata)2
Vẹt tách
(B. parviflora)
Dà vôi (C. tagal)
Dà quánh
(C. zippeliana)
Cóc trắng
(L. racemosa)
Giá (E. agallocha)
Tra biển
(T. populnea)
Mớp sát
(C. manghas)
Cui biển
(H. littoralis)
Tổng hợp từ dữ liệu của Phan Nguyên Hồng và Hoàng Thị Sản (1993) [11]
Ghi chú. 1: Loài tiên phong; 2: Loài ưu thế
- 39 -
Dựa trên điều kiện môi trường thổ nhưỡng, Phùng Trung Ngân và Châu
Quang Hiển (1987) đã trình bày các kiểu diễn thế nguyên sinh rừng ngập mặn ở Mũi
Chùa (Quảng Ninh), Cửa Đại, Cửa Hàm Luông (Bến Tre), Duyên Hải TP. Hồ Chí
Minh và Cà Mau (Minh Hải) [70].
Thái Văn Trừng (1998) đã xác định rừng ngập mặn là một kiểu phụ thổ
nhưỡng ngập mặn hàng ngày. Điều này là bởi vì một trong các nhân tố quyết định
sự hình thành rừng ngập mặn là do đặc điểm thổ nhưỡng, cụ thể là chiều sâu và diện
tích lớp bùn mặn. Rừng ngập mặn có cấu trúc và thành phần tương đối ổn định, khi
mà đất đai chưa biến đổi nhiều về đặc tính lí hóa; nhưng sẽ phát triển thành những
kiểu quần xã khác, khi nền đất được nâng cao lên, rắn chắc và không còn bị ngập
nước mặn hàng ngày nữa [25]. Như vậy, quá trình diễn thế của rừng ngập mặn được
phân chia thành 3 giai đoạn với thành phần loài khác nhau (Bảng 1.3)
Bảng 1.3. Loài ưu thế trong các giai đoạn hình thành rừng ngập mặn ở Việt Nam
Giai đoạn hình thành Giai đoạn thành thục Giai đoạn thoái hóa
Mấm trắng (A. alba)1
Mấm biển (A. marina)1
Mấm đen (A. officinalis)2
Mấm quăn (A. lanata)2
Bần ổi (S. ovata)2
Bần chua (S. caseolaris)2
Đưng (R. mucronata)3
Đước đôi (R. apiculata)3
Vẹt tách (B. parviflora)3
Vẹt dù (B. gymnorrhiza)3
Dà quánh (C. zippeliana)3
Dà vôi (C. tagal)3
Đâng (R. stylosa)4
Vẹt dù (B. gymnorrhiza)4
Trang (K. candel)4
Sú cong (A. corniculatus)4
Dừa nước (N. fruticans)
Ráng (A. aurerum)
Ô rô tím (A. ilicifolius)
Vẹt dù (B. gymnorrhiza)
Xu sung (Xylocarpus
moluccensis (Lam.) M.
Roem.)
Cóc trắng (L. racemosa)
Giá (E. agallocha)
Chà là (P. paludosa)
Ghi chú: 1, Bãi biển; 2, Cửa sông; 3, Miền Nam; 4, Miền Bắc
(Tổng hợp theo Thái Văn Trừng, 1998 [25])
Nước mặn đã tràn lên ngập các bãi bùn tại bán đảo Cà Mau và đó chính là
nơi đã phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn có diện tích lớn nhất bán đảo Đông
Dương [25]. Diễn thế của các quần xã ngập mặn phía Đông bán đảo Cà Mau được
Phan Nguyên Hồng (1991) mô tả như sau: Loài tiên phong là Mấm trắng (A. alba),
chiếm hầu hết diện tích các đảo nổi ở vùng sông Ông Trang; những nơi bãi bồi cát
có Bần trắng (S. alba). Tiếp theo là quần xã Mấm trắng (A. alba) và Đước đôi (R.
apiculata) tạo thành dạng trung gian. Dà vôi (C. tagal) xuất hiện để tạo quần xã
- 40 -
Đước – Dà (R. apiculata – C. tagal); hoặc ở một số bãi lầy cửa sông, quần xã Đước
đôi – Vẹt tách (R. apiculata – B. parviflora) chiếm ưu thế; một số loài mọc xen vào
quần xã này ở phía bờ kênh rạch như Xu ổi (X. granatum), Mấm đen (A. officinalis),
Vẹt tách (B. parviflora). Khi đất đã bồi cao thì Cóc trắng (L. racemosa), Giá (E.
agallocha) và một số loài khác sẽ chiếm ưu thế dần [97].
Các nghiên cứu gần đây cũng cho thấy rõ về sự thay thế các quần xã theo sự
thay đổi của các điều kiện môi trường, thổ nhưỡng ở Cà Mau. Các vùng đất mới bồi
tụ hàng năm tại khu vực bờ Tây (Cà Mau) là môi trường thuận lợi cho loài Mấm
trắng (A. alba) phát triển. Mấm trắng (A. alba) là loài cây tiên phong, phát tán hạt
giống nhờ thủy triều. Cây Mấm trắng phát triển tốt trên những bãi bồi mới lấn ra
biển, trở thành giá thể giữ trụ mầm của cây Đước đôi (R. apiculata) và các loài cây
khác. Sau đó rừng Đước phát triển xâm lấn rừng Mấm trắng, trở thành rừng Mấm –
Đước hỗn giao rồi thành rừng Đước tự nhiên thuần loại [98]. Nghiên cứu trường
hợp ở Cồn Ngoài, cửa sông Ông Trang, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau cho thấy
diễn thế ở Cồn Ngoài là diễn thế nguyên sinh, được chia thành 4 pha: pha di cư, pha
định cư, pha quần tập và pha xâm nhập. Đầu tiên Mấm trắng (A. alba) phát tán đến
và bám trụ vào vùng đất mới vào khoảng những năm 1988; Mấm trắng (A. alba)
xâm chiếm đất đai và sinh sản, tạo thế hệ con; sau đó, Đước đôi (R. apiculata), Vẹt
tách (B. parviflora) xâm nhập vào quần thể Mấm trắng (A. alba) [76].
Như vậy, quá trình diễn thế sinh thái là quá trình thay đổi tuần tự các thành
phần sinh vật dưới sự tác động của yếu tố môi trường cũng như sự tác động qua lại
giữa sinh vật với môi trường. Diễn thế sinh thái bao gồm diễn thế nguyên sinh (bắt
đầu từ môi trường trống trơn, chưa có các quần xã động thực vật) và diễn thế thứ
sinh (xảy ra ở môi trường đã có một quần xã tương đối ổn định).
Rừng ngập mặn cũng là một hệ sinh thái, cũng có quá trình hình thành và
phát triển như các hệ sinh thái khác trên Trái Đất. Diễn thế rừng ngập mặn bao gồm
hai kiểu diễn thế là diễn thế nguyên sinh và diễn thế thứ sinh. Diễn thế nguyên sinh
của rừng ngập mặn diễn ra ở các vùng đất mới bồi tụ ven biển, hoặc ven cửa sông
với sự thay đổi thành phần loài ưu thế và các loài khác ở các giai đoạn khác nhau
của quá trình này. Diễn thế thứ sinh diễn ra ở khu vực đã có rừng ngập mặn tồn tại,
nhưng do tác động của chiến tranh, cháy rừng, thay đổi mục đích sử dụng đất hay
các tác động khác của con người và tự nhiên mà có biến mất hoặc thay đổi thành
- 41 -
phần cây rừng ngập mặn ở khu vực, dẫn đến sự thay đổi về hệ sinh thái rừng ngập
mặn. Nhìn chung, các nghiên cứu cho thấy quá trình diễn thế nguyên sinh ở ven
biển Cà Mau hầu như diễn ra theo hướng Mấm trắng (A. alba) hoặc Bần trắng (S.
alba) là loài tiên phong cố định bãi bồi; sau đó Đước đôi (R. apiculata) xuất hiện
hỗn giao với và dần chiếm ưu thế khi thể nền nâng lên; tiếp đó là sự có mặt của các
loài Vẹt tách (B. parviflora) hỗn giao với Đước đôi (R. apiculata); Khi nền đất dần
nâng lên, các loài Dà quánh (C. zippeliana), Dà vôi (C. tagal), Cóc trắng (L.
racemosa), Giá (E. agallocha) xuất hiện và chiếm dần ưu thế trong quần xã. Tuy
nhiên, quá trình diễn thế được các tác giả khảo sát dựa trên theo dõi hiện trạng phân
bố, mà chưa phân tích được mối quan hệ với các yếu tố môi trường ở từng khu vực
nghiên cứu. Do đó, cần có những nghiên cứu định lượng về thời gian, không gian
của quá trình diễn thế trong sự tương tác với các điều kiện tự nhiên ở các khu vực
rừng ngập mặn.
1.5. Những kết quả nghiên cứu về rừng ngập mặn ở Cồn Ông Trang
Cồn Ông Trang là khu vực được hình thành theo tiến trình tự nhiên, chưa có sự
tác động của con người. Do đó, trong thời gian gần đây, hệ sinh thái rừng ngập mặn
trên các cồn ở cửa Ông Trang là khu vực được nhiều tác giả lựa chọn cho các
nghiên cứu của mình. Đã có một số tác giả công bố công trình liên quan đến điều tra
thành phần loài của Cồn Trong hoặc Cồn Ngoài (cửa Ông Trang, tỉnh Cà Mau),
nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến thảm thực vật, tìm hiểu quy luật cấu trúc
rừng ở khu vực này. Những nghiên cứu đó chỉ mới được thực hiện trong khoảng
thời gian gần đây (từ 2007 đến 2014) và mang tính riêng lẻ, chỉ được thực hiện ở
Cồn Trong hoặc Cồn Ngoài, chưa có một nghiên cứu tổng thể các cồn ở cửa Ông
Trang, thuộc Khu Dự trữ sinh quyển Mũi Cà Mau. Đồng thời, cũng chưa có công
trình nghiên cứu về diễn thế nguyên sinh ở Cồn Ông Trang.
Về địa điểm nghiên cứu, chưa có một nghiên cứu đồng bộ trên toàn bộ các cồn
ở cửa Ông Trang. Trong khi Hứa Mỹ Ngọc (2011), Nguyễn Hà Quốc Tín và cộng
sự (2014), Lê Tấn Lợi và Lý Hằng Ni (2015) nghiên cứu rừng ngập mặn tại Cồn
Trong [99], [74], [10], thì Đặng Trung Tấn (2007), Van Loon và cộng sự (2016)
nghiên cứu rừng ngập mặn ở Cồn Ngoài [76], [21]. Tuy nhiên, chưa có công trình
nghiên cứu ở Cồn Mới.
- 42 -
Về nội dung nghiên cứu cũng chưa có một nghiên cứu hệ thống về hệ sinh
thái rừng ngập mặn ở các cồn. Một số nghiên cứu chỉ tập trung xác định sự biến
động diện tích của khu vực như Trần Thị Vân và cộng sự (2014) đã ứng dụng viễn
thám và hệ thông tin địa lý để xác định sự biến động đường bờ của Cồn Trong, Cồn
Ngoài và Cồn Mới; T.T. Van (2015) xác định sự thay đổi diện tích rừng ngập mặn ở
Mũi Cà Mau; Van Loon và cộng sự (2016) phân loại chế độ triều ở Cồn Ngoài; Lê
Tấn Lợi và Lý Hằng Ni (2015), Nguyễn Hà Quốc Tín và cộng sự (2015) nghiên cứu
về khả năng tích lũy carbon trên và dưới mặt đất [12], [27], [21], [89]. Một số đề tài
tập trung nghiên cứu về ảnh hưởng của môi trường sinh thái cấu trúc của rừng ngập
mặn. Cụ thể là trong đề tài của Hứa Mỹ Ngọc (2011), tác giả đã phân tích cấu trúc
rừng và tìm hiểu ảnh hưởng của yếu tố thủy triều, pH đến sự phân bố và cấu trúc
rừng [99]. Đặng Trung Tấn (2007) nghiên cứu về ảnh hưởng của các yếu tố môi
trường sinh thái đến sự thích nghi của các loài cây rừng ngập mặn ở Cồn Ngoài. Các
chỉ tiêu môi trường được tác giả thu thập và phân tích bao gồm: độ ngập triều, Eh
đất, pH đất, độ mặn dịch đất, độ nén dẽ của đất, độ thành thục, dung trọng và sa cấu
đất [76]. Tuy nhiên, các mẫu đất chỉ được thu thập ở độ sâu 20 cm ở các ô tiêu
chuẩn.
Từ việc phân tích các kết quả nghiên cứu trước đây, nghiên cứu này có sự
khác biệt như sau:
- Nghiên cứu được tiến hành trên cả 3 cồn ở cửa Ông Trang bao gồm Cồn
Trong, Cồn Ngoài và Cồn Mới, gọi chung là Cồn Ông Trang
- Dung lượng mẫu tương đối lớn với 92 ô tiêu chuẩn (mỗi ô có kích thức 10 x
10 m2) trên diện tích 284,21 ha. Các ô tiêu chuẩn được bố trí trên các tuyến (29
tuyến) theo hướng cắt ngang các cồn, rải đều trên toàn bộ diện tích.
- Nghiên cứu bao gồm các nội dung về sinh thái rừng ngập mặn, bao gồm
thành phần loài, đa dạng sinh học, phân bố của các loài thực vật ngập mặn, các yếu
tố môi trường, thổ nhưỡng và tác động của chúng đến các loài, tích tụ carbon trong
sinh khối và trong đất, diễn thế của rừng ngập mặn ở khu vực cồn.
- Sử dụng ảnh vệ tinh và bản đồ để xác định diện tích được hình thành ở các
thời điểm (giai đoạn) khác nhau, nhằm phân tích sự biến động về thành phần và tổ
thành loài, biến động về đa dạng thực vật ngập mặn và thay đổi lượng carbon tích tụ
được ở các giai đoạn. Từ đó, xác định quá trình diễn thế ở khu vực.
- 43 -
CHƯƠNG 2. ĐỊA ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Địa điểm nghiên cứu
Địa điểm nghiên cứu là 3 cồn cát bao gồm Cồn Trong, Cồn Ngoài và Cồn
Mới có thời gian hình thành khác nhau. Các cồn này nằm ở cửa Ông Trang, huyện
Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau và nằm về phía Tây của tỉnh Cà Mau. Do đó, trong luận án
này, các cồn được gọi chung là Cồn Ông Trang.
Hình 2.1. Địa điểm nghiên cứu
- 44 -
Cồn Trong được hình thành từ khoảng những năm 1960 và nằm ở vị trí giữa
cửa sông. Trong khi đó, Cồn Ngoài được hình thành sau, vào khoảng những năm
1980 và nằm về phía ngoài của Cồn Trong. Cồn Mới được hình thành sau đó trong
khoảng những năm 2000 [12], nằm về phía Đông Bắc của Cồn Trong.
2.1.1. Vị trí địa lí
Cồn Ông Trang nằm ở cửa sông Cửa Lớn, phía Tây Mũi Cà Mau. Về địa giới
hành chính thì các cồn thuộc xã Viên An, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau. Tại đây,
hàng năm đất được bồi lấn ra biển từ 50 – 80 m [100].
- Hướng Bắc là xã Lâm Hải, huyện Năm Căn.
- Hướng Nam là xã Viên An, huyện Ngọc Hiển
- Hướng Tây là biển Tây, Vịnh Thái Lan
- Hướng Đông là xã Viên An Đông, huyện Ngọc Hiển
Tọa độ địa lí: 8o41’42’’ đến 8o43’54’’ độ vĩ Bắc; 104o48’29’’ đến
104o50’54’’ độ kinh Đông.
2.1.2. Điều kiện tự nhiên
Rừng ngập mặn ở khu vực nghiên cứu thuộc Tiểu khu 4, khu vực IV theo sự
phân chia của Phan Nguyên Hồng và cộng sự (1999). Địa hình ở khu vực nghiên
cứu tương đối thấp. Hiện tượng giao thoa sóng triều ở phần đất liền đã làm cho tốc
độ dòng chảy của các sông ra vịnh Thái Lan thấp, phù sa đem ra biển rất ít, do đó
mà bãi triều hẹp (từ vài trăm đến vài nghìn mét) [15].
Bảng 2.1. Mực nước cao nhất và thấp nhất tháng qua các năm
tại Trạm Năm Căn, sông Cửa Lớn
Tháng
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Cao nhất
(cm)
Thấp nhất
(cm)
Cao nhất
(cm)
Thấp nhất
(cm)
Cao nhất
(cm)
Thấp nhất
(cm)
1 146 -125 150 -101 158 -105
2 142 -109 137 -121 165 -89
3 131 -96 129 -105 136 -90
4 118 -128 120 -150 125 -138
5 112 -161 112 -158 121 -151
6 107 -158 119 -169 114 -171
7 117 -144 113 -175 120 -146
- 45 -
Tháng
Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Cao nhất
(cm)
Thấp nhất
(cm)
Cao nhất
(cm)
Thấp nhất
(cm)
Cao nhất
(cm)
Thấp nhất
(cm)
8 114 -135 118 -140 124 -142
9 128 -109 134 -128 137 -109
10 155 -97 155 -112 148 -110
11 151 -107 166 -103 169 -111
12 167 -99 147 -106 152 -115
Nguồn: Niên giám thống kê (2017) [101]
Điều kiện tự nhiên của Cà Mau có nhiều đặc điểm thuận lợi cho các loài cây
ngập mặn sinh trưởng. Tuy nhiên, do ít trầm tích nên cây ngập mặn không xâm nhập
sâu vào nội địa mà chỉ tạo thành quần xã ở đường ven biển [15]. Lượng mưa trung
bình ghi nhận được ở các năm 2014, 2015, 2016 lần lượt là 2.065,7 mm; 2.275,7
mm; 2.260,8 mm. Nhiệt độ trung bình của năm 2016 là 28,2oC, không chênh lệch
nhiều giữa tháng nóng nhất (30,1oC) và tháng lạnh nhất (27,1oC). Tổng số giờ nắng
trong năm là 2.052,9 (năm 2016) dao động từ 71,4 giờ (tháng 10) đến 282,7 giờ
(tháng 4). Độ ẩm không khí trung bình ít dao động giữa các tháng trong năm (từ
73% đến 88%), trung bình năm là 80% (năm 2015, 2016) [101].
Nguồn: Niên giám thống kê (2017) [101]
Hình 2.2. Nhiệt độ và lượng mưa trung bình theo tháng ở tỉnh Cà Mau năm 2016
- 46 -
Khí hậu khu vực Cồn Ông Trang chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió
mùa, lượng mưa trung bình hàng năm 2.200 – 2.366 mm, nhiệt độ quanh năm nóng
[96]. Thủy văn tại cồn thuộc chế độ nhật triều của vùng biển Tây, trong ngày có một
lần nước triều lên xuống [10]. Độ lớn thủy triều ở những ngày triều cường khoảng
1,0 m; thủy triều lên cao nhất vào tháng 12 và tháng 1, xuống thấp nhất vào tháng 6
và 7 trong năm [102]. Thành phần loài chủ yếu ở khu vực nghiên cứu là Mấm trắng
(A. alba), Đước đôi (R. apiculata) và Vẹt tách (B. parviflora). Ngoài ra, còn sự xuất
hiện rải rác của một số loài cây ngập mặn đặc trưng khác.
2.2. Thời gian nghiên cứu
Khảo sát địa điểm nghiên cứu, điều tra ô tiêu chuẩn, thu thập các số liệu, thu
mẫu đất được thực hiện từ năm 2015 đến năm 2018. Phân tích các chỉ tiêu hàm
lượng carbon, nitrogen, phosphor, kali và thành phần cơ giới trong các mẫu đất năm
được tiến hành tương ứng. Quá trình xử lí số liệu và tổng hợp các kết quả được thực
hiện từ năm 2016 đến 2019.
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận trong nghiên cứu của luận án dựa trên:
Quan điểm Sinh thái phát sinh của Thái Văn Trừng (1998). Theo quan điểm
này, sinh thái phát sinh là sự hình thành của những kiểu thảm thực vật, những xã
hợp thực vật dưới tác động của những nhóm nhân tố sinh thái của hoàn cảnh bên
ngoài bao gồm các nhóm nhân tố địa lí – địa hình, khí hậu thủy văn, địa chất thổ
nhưỡng cũng như nhóm nhân tố sinh vật [25].
Phương pháp luận “Sử dụng không gian thay thế cho thời gian” của Walker
và Moral (2003) trong nghiên cứu về diễn thế. Đây là phương pháp tiếp cận thời
gian gián tiếp. Do thiếu các dữ liệu lịch sử, nên nhiều nghiên cứu sử dụng các ảnh
viễn thám để xác định các khu vực có thời gian hình thành khác nhau. Các ô tiêu
chuẩn đặt ở những khu vực có độ tuổi khác nhau, đại diện cho các giai đoạn khác
nhau của quá trình diễn thế trong thực tế [29].
2.3.2. Diện tích khu vực theo từng giai đoạn hình thành của rừng ngập mặn ở
Cồn Ông Trang
Cơ sở dữ liệu ảnh bao gồm: Bản đồ năm 1962, ảnh Landsat 1979, 2016, ảnh
SPOT của năm 1992, 2004 (Hình 2.3).
- 47 -
a) Bản đồ đồ Tân Hưng Đông, xuất bản
tháng 8 năm 1962 của Quân đội Mỹ
b) Ảnh Landsat 3 MSS chụp ngày
13/2/1979
c) Ảnh SPOT 5 chụp ngày 07/01/2004 d) Ảnh Landsat 8 chụp ngày 02/01/2016
Hình 2.3. Các bản đồ và ảnh vệ tinh sử dụng trong nghiên cứu
Trên cơ sở dữ liệu ảnh viễn thám, bản đồ của khu vực nghiên cứu, nghiên
cứu đã sử dụng phần mềm Google Earth Pro và MapInfo 11.0 để xác định diện tích
khu vực qua các năm: Dùng phần mềm MapInfo nắn chỉnh các khu vực về hệ tọa độ
UTM, Zone 48 Northern Hemisphere, Datum WGS 84; số hóa ranh giới các khu
vực cố định qua các năm; sử dụng MapInfo và dữ liệu GIS để phân tích, xử lí số liệu
thuộc tính và không gian; chồng ghép các lớp thông tin của các khu vực để xác định
sự thay đổi diện tích của Cồn Trong và Cồn Ngoài theo thời gian.
Bản đồ năm 1962 đã có sự hiện diện của Cồn Trong; từ năm 1962 đến 2016,
diện tích Cồn Trong tiếp tục tăng lên. Kết quả phân tích bản đồ và ảnh viễn thám đã
xác định được ranh giới và diện tích 5 khu vực của Cồn Trong tương ứng với 5 giai
đoạn hình thành khác nhau (Hình 2.4). Cụ thể là:
- Khu vực I (I_CT) là diện tích rừng được hình thành trong khoảng thời gian
từ năm 2004 đến năm 2016, rừng dưới 12 tuổi;
- 48 -
- Khu vực II (II_CT) là diện tích rừng được hình thành trong giai đoạn từ
năm 1992 đến đến năm 2004, rừng từ 12 – 24 tuổi (tính đến năm 2016);
- Khu vực III (III_CT) khu vực được hình thành từ năm 1979 đến năm 1992,
rừng 24 – 37 tuổi (tính đến năm 2016);
- Khu vực IV (IV_CT) là khu vực được hình thành trong giai đoạn từ năm
1962 đến 1979, rừng từ 37 – 54 tuổi (tính đến năm 2016);
- Khu vực V (V_CT) là diện tích rừng được hình thành trước năm 1962, rừng
trên 54 tuổi (tính đến năm 2016).
Hình 2.4. Các khu vực nghiên cứu ở Cồn Ông Trang theo thời gian hình thành
Cồn Ngoài chỉ xuất hiện trên ảnh vệ tinh năm 1992, còn ảnh vệ tinh năm
1979 chưa thấy sự xuất hiện của Cồn Ngoài. Như vậy, rừng ngập mặn ở Cồn Ngoài
hình thành trong khoảng thời gian từ 1979 đến 1992. Kết quả phân tích dữ liệu ảnh
và bản đồ đã phân chia Cồn Ngoài thành 3 khu vực theo thời gian hình thành (Hình
2.4):
- Khu vực I (I_CN) là diện tích rừng được hình thành trong khoảng thời gian
từ năm 2004 đến năm 2016, rừng dưới 12 tuổi;
- Khu vực II (II_CN) là diện tích rừng được hình thành trong giai đoạn từ
năm 1992 đến đến năm 2004, rừng từ 12 – 24 tuổi (tính đến năm 2016);
- 49 -
- Khu vực III (III_CN) khu vực được hình thành từ năm 1979 đến năm 1992,
rừng 24 – 37 tuổi (tính đến năm 2016).
Cồn Mới được hình thành trong khoảng những năm 2000 nên trong nghiên
cứu này, rừng ngập mặn ở Cồn Mới không phân chia thành các khu vực mà được
đưa vào giai đoạn hình thành là giai đoạn 2004 – 2016 (Hình 2.4).
Như vậy, Cồn Ông Trang đã được phân chia thành các khu vực, các khu vực
này có thời gian hình thành khác nhau. Tiến hành điều tra hiện trạng về số lượng,
thành phần loài và một số yếu tố môi trường, thổ nhưỡng của từng khu vực ở thời
điểm hiện tại (năm 2016). Từ dữ liệu thu thập được, qua quá trình tổng hợp và phân
tích, nghiên cứu đã đánh giá được những biến động của các yếu tố điều tra theo các
giai đoạn hình thành khác nhau. Trên cơ sở đó, phân tích được diễn thế nguyên sinh
ở khu vực Cồn Ông Trang.
2.3.3. Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn
Trên mỗi cồn, tạo một đường cắt dọc từ đầu cồn (hướng trong của cửa sông)
đến mũi cồn (hướng ngoài biển); sau đó đặt các tuyến khảo sát cắt ngang cồn, vuông
góc với đường cắt dọc (hướng Đông Bắc – Tây Nam) với tổng số 29 tuyến. Khoảng
cách giữa các tuyến và khoảng cách giữa các ô trong tuyến thể hiện ở Bảng 2.2 .
Bảng 2.2. Số lượng ô tiêu chuẩn và các tuyến điều tra
Khu vực Số lượng
OTC
Số lượng
tuyến
Khoảng cách giữa
các OTC/tuyến
Khoảng cách
giữa các tuyến
(m) (m)
Cồn Trong 43 13 110 330
Cồn Ngoài 31 8 165 160
Cồn Mới 18 8 55 330
Phương pháp điều tra ô tiêu chuẩn được nhiều tác giả trong và ngoài nước
với hình dạng và kích thước cũng như số lượng ô tiêu chuẩn khác nhau. Trong khi
một số tác giả sử dụng ô tiêu chuẩn dạng tròn (Murdiyarso và cộng sự, 2009; Tue và
cộng sự, 2014; Lê Tấn Lợi và Lý Hằng Ni, 2015; Mensah, 2016); thông thường
dạng vuông được nhiều tác giả sử dụng hơn (Cao Huy Bình và Viên Ngọc Nam,
2014; Trettin và cộng sự, 2015; Nguyễn Thị Hồng Hạnh và Đàm Trọng Đức, 2017).
Kích thước ô tiêu chuẩn sẽ được xác định dựa trên số cây trong mỗi ô, thông thường
số cây trong ô là 10 đến 20 cây [78].
- 50 -
Bảng 2.3. Số lượng ô tiêu chuẩn theo các khu vực đã số hóa ở Cồn Ông Trang
Giai đoạn
tương ứng Cồn Trong Cồn Ngoài Cồn Mới
Khu
vực
Số lượng
OTC Khu vực
Số lượng
OTC
Khu
vực
Số lượng
OTC
Trước 1962 V_CT 4
1962 – 1979 IV_CT 12
1979 – 1992 III_CT 11 III_CN 20
1992 – 2004 II_CT 5 II_CN 5
2004 – 2016 I_CT 11 I_CN 6 I_CM 18
Tổng cộng 43 31 18
Bố trí các ô tiêu chuẩn trên các tuyến sao cho các ô tiêu chuẩn đại diện cho
các giai đoạn nghiên cứu. Nghiên cứu sử dụng ô tiêu chuẩn tạm thời, dạng vuông có
diện tích 100 m2 (10 x 10 m), tổng số ô tiêu chuẩn là 92 ô (Bảng 2.3). Số thứ tự các
ô và các tuyến được đánh số từ đầu cồn đến mũi cồn. Tọa độ các ô tiêu chuẩn được
trình bày ở Phụ lục PL2, PL3, PL4.
Hình 2.5. Phân bố ô tiêu chuẩn theo từng khu vực ở Cồn Ông Trang
- 51 -
Ở mỗi ô tiêu chuẩn, dùng la bàn, thước dây và cọc xác định 4 góc của ô,
chiều dài mỗi cạnh. Sau đó thống kê, đo đếm một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây
bao gồm định danh các loài có mặt trong ô, ghi nhận các đặc điểm hình thái, xác
định số lượng cá thể của mỗi loài trong ô tiêu chuẩn, đo chu vi thân cây ở độ cao 1,3
m, từ đó tính toán đường kính thân cây (Dbh); Đồng thời, đo chiều cao vút ngọn của
cây (H) trong ô.
Đối với những cây có 2 thân trở lên, nếu vị trí chia thân ở trên 1,3 m thì vẫn
đo Dbh như bình thường, còn nếu vị trí chia thân dưới 1,3 m thì tiến hành đo Dbh
tất cả các thân của cây đó. Đối với cây có rễ chống (cây trong chi Đước) thì Dbh
được đo từ vị trí rễ cao nhất. Cây được chọn để đo đạc có đường kính từ 2,7 cm
(tương ứng với chu vi 8,5 cm trở lên).
2.3.4. Phương pháp định danh loài: Phân tích mẫu và xác định tên loài theo
phương pháp so sánh hình thái dựa trên các tài liệu chính, bao gồm Cây cỏ Việt
Nam của Phạm Hoàng Hộ (1999-2003); Rừng ngập mặn Việt Nam của Phan
Nguyên Hồng và cộng sự (1999); Sổ tay cây cỏ rừng ngập Cà Mau của Hà Quốc
Hùng và Đặng Trung Tấn (1999), Mangroves of the Kien Giang biosphere reserve
Vietnam của Norm Duke (2012) [103], [104], [105], [15], [106], [19].
2.3.5. Phương pháp khảo sát các thông số môi trường, thu mẫu đất và phân tích
đặc tính thổ nhưỡng
a. Phân loại thể nền
Đánh giá thể nền (độ thuần thục) trong ô theo hướng dẫn ban hành kèm theo
Quyết định 5365/QĐ-BNN-TCLN của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(năm 2016). Theo Quyết định này, độ thuần thục được phân loại như sau: Đất bùn
lỏng, khi đi chân bị lún sâu > 40 cm và khi chân cử động tiếp tục lại có chiều hướng
bị lún sâu hơn; Đất bùn mềm, khi đi chân bị lún sâu 30 – 40 cm; Đất bùn chặt, khi đi
chân bị lún sâu 15 – 30 cm và khó rút chân lên; Dạng sét mềm, khi đi chân bị lún
sâu từ 5 – 15 cm; Đất sét cứng, khi đi chân lún sâu dưới 5 cm.
b. Xác định chế độ thủy triều
Mức ngập triều và chế độ triều tại khu vực nghiên cứu được xác định bằng
cách kết hợp điều tra thực địa (từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2017) và Bảng thủy triều
của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn (từ tháng 3 năm 2016 đến tháng 2 năm
2017). Thiết kế những gậy đo bằng tre dài 1,5 m, trên đó gắn một thước dây. Trong
- 52 -
ngày điều tra, vào lúc triều lên cao nhất trong ngày, tiến hành đo mức ngập triều trên
nền rừng của các ô tiêu chuẩn. Từ số liệu so sánh giữa mức triều của Trung tâm Dự
báo Khí tượng Thủy văn và mức triều cao nhất trên nền rừng của các ô tiêu chuẩn
trong cùng ngày, xác định sự tương quan và tính toán độ ngập triều trên nền rừng
của tất cả các ngày còn lại trong năm ở các ô tiêu chuẩn. Chế độ ngập triều ở khu
vực được phân loại theo Quy phạm Kỹ thuật trồng, nuôi dưỡng và bảo vệ Đước (R.
apiculata) của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2002): Ngập triều thường
xuyên (≥ 350 ngày ngập/năm), ngập bởi triều thấp (300 – 350 ngày ngập/năm), ngập
bởi triều trung bình (100 – 300 ngày ngập/năm).
c. Thu mẫu đất
Rừng ngập mặn thường có lớp đất giàu hữu cơ với tầng hữu cơ có độ sâu từ
0,1 m đến trên 3 m. Tuy nhiên, độ sâu lấy mẫu được đề xuất là trong khoảng 100 cm
từ mặt đất [34]. Trong nghiên cứu này, mẫu đất được lấy từ tầng mặt xuống đến độ
sâu 60 cm; cách lấy mẫu theo Clough (2014) và Kaufffman và Donato (2012).
Hình 2.6. Thao tác lấy mẫu đất: a) Nhấn khoan đất xuống theo chiều thẳng đứng;
b) Cắt mẫu đất lấy được theo 2 tầng.
Sử dụng khoan được thiết kế riêng cho việc lấy đất than bùn để lấy mẫu.
Khoan lấy đất là dụng cụ có dạng ống rỗng (thân dài 75 cm, trong đó từ tay cầm lên
đỉnh là 15 cm, đường kính của ống là 6 cm) bị cắt bỏ một mặt (Hình 2.6). Vị trí lấy
mẫu đất là ở giữa của mỗi ô đo đếm. Tại vị trí lấy mẫu, loại bỏ rác hữu cơ trên bề
mặt. Sau đó, nhấn khoan xuống đất theo chiều thẳng đứng, cho đến khi đỉnh của
khoan bằng với mặt đất. Nếu khoan đất không xuống đến độ sâu cần thiết do bị chặn
bởi gốc lớn, thì chuyển sang một vị trí mới. Khi đến được độ sâu cần lấy mẫu, vặn
tay cầm theo chiều kim đồng hồ một vài lần để cắt xuyên qua những rễ cây còn lại.
a b
- 53 -
Tiếp theo, nhẹ nhàng nhấc khoan cùng với lõi đất ở bên trong lên, vừa nhấc vừa
xoay để giữ mẫu đất. Cắt bỏ lớp đất thừa cao hơn mép khoan. [13], [34]. Lấy 2 mẫu
đất đại diện cho tầng đất 0 – 20 cm và tầng đất 20 – 60 cm từ phần đầu của lõi đất.
Các mẫu này được cho vào túi nhựa, ép đẩy không khí ra ngoài, buộc chặt, dán nhãn.
d. Đo độ mặn và pH
Xác định độ mặn tại hiện trường theo phương pháp của English và cộng sự
(1997) bao gồm độ mặn ở tầng đất 0 – 20 cm và tầng đất 20 – 60 cm. Dùng ống
tiêm có đường kính 2 cm, đặt giấy lọc vào đầu ống tiêm để trích nước từ mẫu đất
thu được, nhỏ 1 – 2 giọt nước trích được lên lăng kính của khúc xạ kế đo độ mặn
ATAGO S-10 để xác định giá trị độ mặn [107].
Xác định pH ở các tầng đất 0 – 20 cm và 20 – 60 cm (pH20, pH60) tại hiện
trường bằng máy đo pH đất. Ngay khi vừa thu được mẫu đất tại ô tiêu chuẩn, dùng
máy đo pH đất HANNA HI 8314 để đo pH tại 2 tầng này. Độ mặn và pH được đo ở
5 vị trí của ô tiêu chuẩn: 4 điểm ở góc và 1 điểm ở giữa ô.
e. Phân tích mẫu đất
Tổng số mẫu đất thu được ở các ô tiêu chuẩn và số chỉ tiêu phân tích khá lớn,
nên trong phạm vi luận án, các mẫu đại diện được chọn để phân tích trong phòng thí
nghiệm (Phụ lục PL5).
Những chỉ tiêu phân tích bao gồm: hàm lượng (%) nitrogen, phosphor, kali,
hàm lượng (%) carbon và thành phần cơ giới ở cả hai tầng đất (tầng 0 – 20 cm và 20
– 60 cm). Các mẫu đất được phân tích tại phòng thí nghiệm của Bộ môn Sinh thái
và Môi trường Rừng, Viện Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ. Phương pháp phân tích
mẫu đất được thực hiện theo các qui trình phòng thí nghiệm. Mẫu đất được phơi khô
tự nhiên, sau đó tiến hành giã mịn bằng cối sứ và rây qua rây 0,2 mm. Tất cả các
mẫu đất trước khi được sử dụng để phân tích hàm lượng N, P, K đều trải qua bước
công phá mẫu.
Nitrogen tổng số được phân tích bằng cách công phá mẫu bởi hỗn hợp
sulphuric acid – selenium và hydrogen peroxide 30% và chưng cất bằng phương
pháp Kjeldahl (Bremner). Phương pháp này dựa trên nguyên lí chuyển N trong hợp
chất hữu cơ thành muối amoni sulfat bằng cách công phá với H2SO4 đậm đặc. Sau
đó, các mẫu được chưng cất trong bình Kjeldahl bằng máy chưng cất đạm. Mẫu sau
chưng cất được chuẩn độ bằng dung dịch H2SO4 0,05 M.
- 54 -
Phosphor dễ tiêu được xác định bằng phương pháp so màu theo dãy màu tiêu
chuẩn, trích bằng dung dịch Bray-I (0,03M NH4F và 0,025M HCl).
Kali trao đổi được xác định theo các bước như sau: trích bằng dung dịch
NH4Cl (1M) và đo bằng phương pháp quang kế ngọn lửa.
Carbon tổng số trong các mẫu đất được phân tích bằng cách phân tích tỉ lệ
khô/tươi, sau đó phân tích hàm lượng carbon trong các mẫu sấy khô theo phương
pháp Walkley – Black.
Thành phần cơ giới được xác định bằng cách dùng phương pháp phân tích
thành phần cấp hạt; sử dụng công cụ là ống hút Robinson để xác định tỉ lệ 3 cấp hạt.
Từ tỉ lệ sét, thịt, cát, sử dụng phương pháp phân loại thành phần cơ giới đất
theo tam giác đều của Mỹ (Hình 2.7) để phân loại thành phần cơ giới đất.
Hình 2.7. Đặc điểm cơ giới đất theo tam giác đều phân loại của Mỹ [108]
2.3.6. Xử lí số liệu
2.3.6.1. Các công cụ sử dụng trong xử lí số liệu
Microsoft Excel 2016 được dùng để nhập và xử lí số liệu điều tra ban đầu,
thống kê mô tả các giá trị đo đếm.
So sánh trung bình các mẫu (kiểm định t-test và F-test), tính toán cấu trúc
rừng (phân bố N-Dbh, N-H) bằng phần mềm Statgraphics Centurion XV.I.
Kiểu phân bố của các loài thực vật ngập mặn trong khu vực nghiên cứu được
xác định bằng phần mềm Biodiversity Pro 2.0.
Phần mềm Primer 6.1.6 cũng được sử dụng để vẽ đường cong tích lũy loài,
tính toán các chỉ số đa dạng, vẽ sơ đồ nhánh (Cluster), vẽ sơ đồ MDS; phân tích
thành phần chính PCA:
- 55 -
- Sơ đồ nhánh (Cluster) thể hiện mối quan hệ giữa các loài với các mức
tương đồng khác nhau. Khi chạy tính năng Cluster trong Primer, kết quả là một sơ
đồ cây, mỗi nhánh là một loài thực vật ngập mặn. Các nhánh nối với nhau ở các
khoảng cách khác nhau, thể hiện quan hệ giữa các loài thực vật ngập mặn theo từng
nhóm ở mức độ tương đồng khác nhau.
- Sơ đồ MDS (Non-metric Multi-Dimensional Scaling) thể hiện mối quan hệ
giữa quần xã với môi trường. MDS cung cấp ma trận khoảng cách giữa các đối
tượng nghiên cứu trong không gian; các điểm rất gần nhau thể hiện mức tương đồng
cao trong thành phần quần xã (hoặc các biến môi trường), các điểm cách xa nhau
tương ứng với giá trị rất khác nhau trong bộ dữ liệu. Trong luận án, MDS được sử
dụng để thể hiện sự phân bố của từng loài ưu thế với yếu tố thể nền và chế độ triều.
- Phân tích thành phần chính (PCA – Principal Component Analysis) dùng để
phân tích mối quan hệ giữa thành phần loài với các yếu tố môi trường. PCA là sự
sắp xếp trong đó các mẫu được xem là các điểm trong không gian đa chiều của các
biến được chiếu lên mặt phẳng phù hợp nhất. Số lượng thành phần chính (tương ứng
với số lượng trục trong PCA) và cách kết hợp các trục theo dạng 2-d hoặc 3-d có thể
thay đổi phù hợp với nội dung nghiên cứu. Mục đích của việc lựa chọn thêm nhiều
trục mới là giúp cho kết quả phân tích càng giống với không gian thực của các biến
nhất có thể.
2.3.6.2. Các công thức tính
a. Chỉ số giá trị quan trọng (IVI – Importance Value Index)
Chỉ số giá trị quan trọng (IVI hay chỉ số IV) được sử dụng để biểu thị cấu
trúc, mối tương quan và trật tự ưu thế giữa các loài. Hay nói cách khác, chỉ số này
cho thấy tầm quan trọng của từng loài trong một khu rừng hỗn giao. Chỉ số giá trị
quan trọng có ý nghĩa hơn so với các biến đơn (mật độ, tần suất, độ ưu thế…). Chỉ
số IV được tính theo công thức của Curtis và McIntosh (1951) [109]. Theo công
thức này, giá trị quan trọng của một loài do cả ba yếu tố quyết định, đó là mật độ
tương đối, tần suất xuất hiện tương đối và tiết diện ngang tương đối của loài đó. Với
ba chỉ tiêu này, khi đánh giá về giá trị quan trọng của một loài trong quần xã sẽ
chính xác và toàn diện hơn so với chỉ dựa vào mật độ hay một chỉ tiêu khác.
Chỉ số VI của một loài đạt giá trị tối đa là 300% khi hiện trường nghiên cứu
chỉ có duy nhất loài đó [23], bởi vì khi đó các giá trị RN, RF và RBA đều đạt tối đa
- 56 -
là 100%. Trong luận án, chỉ số IV của từng loài được quy về tỉ lệ tối đa là 100%
thay vì 300%.
Chỉ số giá trị quan trọng của mỗi loài được tính như sau:
IVI= RN + RF + RBA
3
Trong đó:
IVI là chỉ số giá trị quan trọng của loài
RN là mật độ tương đối của loài
RF là tần suất xuất hiện tương đối của loài
RBA là tiết diện ngang thân cây tương đối của loài
Dựa trên chỉ số giá trị quan trọng để xác định loài ưu thế ở khu vực nghiên
cứu. Theo Daniel Marmilod (1982) thì loài ưu thế có IVI > 5% [110]; bên cạnh đó,
theo Thái Văn Trừng (1978) tổng tỉ lệ các loài ưu thế của rừng nhiệt đới hỗn loài
phải trên 50% [111]. Như vậy, những loài có giá trị IV > 5% được xác định là loài
ưu thế ở khu vực nghiên cứu.
Cách tính mật độ tương đối, tần suất tương đối và tiết diện ngang tương đối
dựa theo hướng dẫn của Lê Quốc Huy (2005) [23]. Cụ thể như sau:
- Mật độ tương đối (RN)
Mật độ (N) là số lượng cá thể trung bình của loài nghiên cứu trên khu vực nghiên
cứu.
Mật độ tương đối (RN) (%) = Mật độ của loài nghiên cứu
x 100 Tổng số mật độ của tất cả các loài
- Tần suất xuất hiện tương đối (RF)
Tần suất xuất hiện (F) của một loài phản ánh sự có của loài đó trong các ô mẫu
trong tổng số ô mẫu nghiên cứu.
Tần suất xuất hiện tương đối (RF) (%) = Tần suất của loài nghiên cứu
x 100 Tổng số tần suất của tất cả các loài
- Tiết diện ngang thân cây tương đối (RBA)
Tiết diện ngang thân (BA) là đặc điểm quan trọng để xác định ưu thế loài, thể
hiện diện tích mặt đất thực tế mà các cá thể của loài chiếm được để sinh trưởng phát
triển trên một hiện trường cụ thể.
- 57 -
Tiết diện ngang thân cây (BA) (m2) = 3,1416 x (Dbh/2)2
4
Tiết diện ngang tương đối (RBA) (%) = Tiết diện ngang của loài
x 100 Tổng tiết diện ngang của tất cả các loài
b. Các chỉ số đa dạng sinh học
Các chỉ số đa dạng sinh học bao gồm độ phong phú loài, chỉ số đồng đều, chỉ
số đa dạng Shannon Wiener’s index và chỉ số ưu thế Simpson được tính toán bằng
phần mềm PRIMER 6.1.6 [112]. Công thức tính các chỉ số như sau:
Chỉ số đa dạng Shannon-Wiener (H’)
H’ = - Sum (Pi x ln(Pi))
Chỉ số đồng đều Pielou (J’)
J’ = H’/ log(S)
Chỉ số ưu thế Simpson (λ’)
λ’ = Sum (Ni x (Ni – 1)/ (N x (N-1)
Trong đó:
S là tổng số loài
N là tổng số cá thể trong khu vực nghiên cứu.
Ni là số lượng của loài I (I = 1,2, .., S)
Pi là sự phong phú của loài I (Pi = Ni/N)
c. Sinh khối và trữ lượng rừng, trữ lượng carbon
- Thể tích thân cây (V)
Công thức tính thể tích thân cây: V = BA x H x f
Trong đó: BA là tiết diện ngang của từng cây (m2)
H là chiều cao cây (m)
f là hình số thân cây, f = 0,5
- Trữ lượng rừng (M)
Từ thể tích cây trong ô (m3/100 m2) suy ra trữ lượng trung bình trên ha của
khu vực (m3/ha)
- Sinh khối thực vật
- 58 -
Sử dụng phương trình sinh khối trên mặt đất Komiyama và cộng sự (2005)
và phương trình sinh khối dưới mặt đất của Komiyama và cộng sự (2008) để tính
sinh khối của cây từ đường kính ngang ngực.
AGB = 0,251 x ρ x Dbh2,46 (kg) [113]
BGB = 0,199 x ρ0,899 x Dbh2,22 (kg) [114]
Trong đó, ρ là tỉ trọng gỗ (g/cm3) được tra từ bảng dữ liệu tỉ trọng gỗ trên
trang web của tổ chức nông lâm thế giới (http://db.worldagroforestry.org//wd).
Bảng 2.4. Tỉ trọng gỗ của các loài ở khu vực nghiên cứu
Tên loài Tên Tiếng Việt Tên họ Tỉ trọng
(g/cm3)
A. alba Mấm trắng Acanthaceae
(Ô rô)
0,70
A. officinalis Mấm đen 0,67
B. cylindrica Vẹt trụ Rhizophoraceae
(Đước)
0,87
B. parviflora Vẹt tách 0,84
C. zippeliana Dà quánh 0,73
R. apiculata Đước đôi 0,88
S. alba Bần trắng Lythraceae
(Bằng Lăng) 0,64
- Lượng carbon từ sinh khối
Carbon trong sinh khối trên mặt đất được tính theo phương trình của IPCC
(2006):
CAGB = 0,47 x AGB [115]
Carbon trong sinh khối dưới mặt đất được tính theo phương trình của
Kauffman và Donato (2012):
CBGB = 0,39 x BGB [34]
- Lượng carbon trong đất
Từ kết quả phân tích khối lượng khô và hàm lượng carbon đất của Viện Khoa
học Lâm nghiệp Nam Bộ, tiến hành phân tích lượng carbon trong từng tầng đất của
khu vực nghiên cứu theo công thức của Murdiyarso và cộng sự (2009):
Cđất (tấn/ha) = [tỉ trọng đất (g/cm3) x độ sâu (cm) x hàm lượng C] x 100 [4]
Trong đó: Hàm lượng carbon (C) được biểu thị bằng số thập phân.
Độ sâu của đất: 20 đối với đoạn 0 – 20 cm, 40 đối với đoạn 20 – 60 cm.
100 là hệ số chuyển đổi từ đơn vị g/cm2 sang tấn/ha
Tỉ trọng của đất (g/cm3) = Khối lượng khô của đất (g)/Thể tích mẫu đất (cm3).
- 59 -
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Sự hình thành các cồn ở Cửa Ông Trang theo thời gian
Các cồn ở Cửa Ông Trang bao gồm Cồn Trong, Cồn Ngoài và Cồn Mới gọi
chung là Cồn Ông Trang. Dựa trên kết quả phân tích, xử lí bản đồ và ảnh vệ tinh, đã
xác định được diện tích khu vực nghiên cứu tại thời điểm khảo sát (năm 2016) là
284,21 ha. Trong đó, diện tích của các cồn lần lượt là 165,15 ha (Cồn Trong), 84,9
ha (Cồn Ngoài) và 34,16 ha (Cồn Mới). Diện tích Cồn Trong tại thời điểm năm
1962, được tính toán theo bản đồ là 16,34 ha. Trong khi đó, Cồn Ngoài đầu tiên được
ghi nhận được vào năm 1992 với diện tích là 55,79 ha.
Bảng 3.1. Diện tích các cồn theo các năm nghiên cứu
Năm
Cồn Trong Cồn Ngoài Cồn Mới
Diện
tích
Diện tích
tăng
thêm
Diện tích
gia tăng
bình quân
Diện
tích
Diện
tích tăng
thêm
Diện tích
gia tăng
bình quân
Diện tích
(ha) (ha) (ha/năm) (ha) (ha) (ha/năm) (ha)
1962 16,34
1979 67,51 51,17 3,01
1992 106,60 38,79 2,98 55,79
2004 122,67 16,37 1,36 66,98 11,19 0,93
2016 165,15 42,48 3,54 84,90 17,92 1,49 34,16
Diện tích các cồn ở các năm khác nhau cũng được tính toán và kết quả thể
hiện ở Bảng 3.1. Chiều dài và chiều rộng nhất của Cồn Trong ở từng giai đoạn là
910 m và 230 m (năm 1962), 2.460 m và 340 m (1979), 3.650 m và 380 m (1992),
3.880 m và 400 m (năm 2004), 4.420 m và 480 m (năm 2016). Chiều dài và chiều
rộng nhất của Cồn Ngoài ở từng giai đoạn là 1.040 m và 710 m (năm 1992), 1.220
m và 760 m (năm 2004), 1.400 m và 870 m (năm 2016). Còn ở Cồn Mới, chiều dài
nhất là 2.400 m và chiều rộng nhất là 230 m (năm 2016). Nhìn chung, xu hướng bồi
tụ của các cồn chủ yếu là theo hướng Tây Bắc. Từ năm 1962 đến 2016 (54 năm),
diện tích Cồn Trong tăng 148,81 ha, trung bình là 2,76 ha/năm. Diện tích Cồn Ngoài
tăng chậm hơn so với Cồn Trong, trung bình 1,21 ha/năm từ năm 1992 đến 2016
(Hình 3.1).
Phân tích các giai đoạn khác nhau, diện tích các cồn nhìn chung tăng lên, tuy
nhiên tốc độ tăng khác nhau do tình hình bồi tụ (hoặc sạt lở) diễn ra ở khu vực này
- 60 -
(Hình 3.1). Giai đoạn từ năm 1992 đến 2004, diện tích Cồn Trong chỉ tăng 1,36
ha/năm và diện tích Cồn Ngoài tăng 0,93 ha/năm. Như vậy, kết quả nghiên cứu đã
cho thấy có sự sạt lở xảy ra trong giai đoạn này. Trong khi đó, diện tích rừng ngập
mặn tăng nhanh ở giai đoạn từ năm 2004 đến 2016 (3,54 ha/năm ở Cồn Trong và
1,49 ha/năm ở Cồn Ngoài); cho thấy xu hướng bồi tụ nhanh hơn ở giai đoạn hiện tại.
Hình 3.1. Diện tích tăng thêm ở Cồn Trong và Cồn Ngoài
3.2. Diễn thế nguyên sinh ở Cồn Trong
3.2.1. Đặc điểm thủy triều, thổ nhưỡng của Cồn Trong
3.2.1.1. Chế độ ngập triều ở Cồn Trong
Sự phân bố của thực vật ngập mặn là do tác động tổng hợp của nhiều yếu tố
như độ mặn, địa hình và hoạt động sóng biển, nhưng độ ngập triều mới là nhân tố
chủ yếu nhất. Tùy theo địa hình cao hay thấp, độ ngập triều và chế độ ngập triều sẽ
khác nhau. [38].
Độ cao địa hình ở Cồn Trong tại thời điểm nghiên cứu trung bình là 0,98 ±
0,09 m (Phụ lục PL6), thấp dần theo hướng từ đầu cồn đến mũi cồn (hướng Đông
Nam – Tây Bắc). Chế độ ngập triều ở Cồn Trong được tổng hợp từ số liệu của 43 ô
tiêu chuẩn và phân thành 3 nhóm. Trong đó, nhóm ngập triều thường xuyên chiếm tỉ
lệ 20%, nhóm ngập bởi triều thấp chiếm tỉ lệ 40% và nhóm ngập bởi triều trung bình
chiếm tỉ lệ 40%. Biên độ triều có ý nghĩa quan trọng đối với sự phân bố và cấu trúc
các quần xã ngập mặn, biên độ càng rộng thì thành phần các quần xã càng phong
phú [14]. Biên độ triều ở khu vực nghiên cứu dao động trong khoảng 0,8 – 1,0m, độ
- 61 -
ngập triều ở khu vực nghiên cứu dao động từ 45 cm đến > 85 cm, do đó nhiều thực
vật ngập mặn khác nhau thích ứng với biên độ và chế độ triều khác nhau xuất hiện ở
Cồn Trong.
3.2.1.2. Đặc tính thổ nhưỡng ở Cồn Trong
Kết quả khảo sát và phân loại thể nền thể hiện ở Bảng 3.2. Trong đó, dạng
bùn chặt và bùn mềm chiếm tỉ lệ lớn ở Cồn Trong, lần lượt là 42% và 30%, sét mềm
chiếm tỉ lệ 21% và bùn lỏng chỉ chiếm 7% trong tổng số ô tiêu chuẩn (Phụ lục PL8).
Kết quả phân loại đất theo thành phần cơ giới cho thấy, phần lớn đất ở Cồn Trong là
đất sét (84%). Tỉ lệ này giữa hai tầng đất ở Cồn Trong chưa thấy sự khác biệt.
Bảng 3.2. Phân loại đất theo thành phần cơ giới ở Cồn Trong
Loại đất
Tầng đất 0-20 cm Tầng đất 20-60 cm Tổng
Số lượng
mẫu Tỉ lệ
Số lượng
mẫu Tỉ lệ
Số lượng
mẫu Tỉ lệ
Đất sét 22 88% 20 80% 42 84%
Đất sét
pha limon 3 12% 5 20% 8 16%
Các giá trị về pH, độ mặn, hàm lượng (%) N, P, K trong hai tầng đất của Cồn
Trong cũng được được khảo sát, phân tích. Kết quả thể hiện ở Bảng 3.3 cho thấy pH
đất ở Cồn Trong là trung tính. Kết quả này không chênh lệch nhiều so với kết quả
nghiên cứu của Võ Ngươn Thảo và cộng sự (2013) với pH 7,1 – 7,38 vào mùa mưa
và 6,62 – 7,05 vào mùa khô [20]; hoặc kết quả nghiên cứu của Nguyễn Hà Quốc Tín
và cộng sự (2014) với pH dao động từ 6,42 đến 8,23 [74]. Độ mặn của nước trong
đất rừng ngập mặn ở Cồn Trong dao động khá lớn giữa các ô tiêu chuẩn ở phía
ngoài và sâu trong nội địa, từ 20‰ đến 40‰. Trong một nghiên cứu khác, độ mặn
đo được ở Cồn Trong cũng tương đương, dao động từ 20,67 – 30,33‰ [74].
Bảng 3.3. pH, độ mặn và hàm lượng NPK trong đất rừng ngập mặn ở Cồn Trong
Tầng đất pH Độ mặn Nitrogen Phosphor Kali
‰ % % %
0 – 20 cm 6,42 ± 0,69 31,15 ± 4,28 0,177 ± 0,027 0,053 ± 0,016 0,863 ± 0,074
20 – 60 cm 6,59 ± 0,78 32,44 ± 3,60 0,184 ± 0,043 0,053 ± 0,018 0,869 ± 0,130
X ± SD
- 62 -
3.2.2. Đa dạng loài thực vật và cấu trúc rừng ngập mặn ở Cồn Trong
3.2.2.1. Thành phần loài thực vật ngập mặn ở Cồn Trong
Kết quả điều tra ở tất cả ô tiêu chuẩn của Cồn Trong đã xác định được 10 loài
ngập mặn thực sự thuộc 4 họ ở rừng ngập mặn Cồn Trong. Một số loài được tìm
thấy ở khu vực nghiên cứu mặc dù không nằm trong ô tiêu chuẩn bao gồm Ô rô tím
(A. ilicifolius) thuộc họ Ô rô (Acanthaceae), Xu sung (X. moluccensis) thuộc họ
Xoan (Meliaceae) và Đưng (R. mucronata) thuộc họ Đước (Rhizophoraceae). Một
số cá thể Dà quánh (C. zippeliana) thuộc họ Đước (Rhizophoraceae) tái sinh cũng
được tìm thấy trong các ô tiêu chuẩn.
Bảng 3.4. Thành phần loài thực vật ngập mặn ở Cồn Trong
Tên loài Tên Tiếng Việt Tên họ
A. ilicifolius* Ô rô tím Acanthaceae (Ô rô)
A. alba Mấm trắng
A. officinalis Mấm đen
B. cylindrica Vẹt trụ Rhizophoraceae (Đước)
B. parviflora Vẹt tách
C. zippeliana* Dà quánh
R. apiculata Đước đôi
R. mucronata* Đưng
S. alba Bần trắng Lythraceae (Bằng Lăng)
X. moluccensis* Xu sung Meliaceae (Xoan)
Ghi chú: *, Loài được tìm thấy ở Cồn Trong nhưng không có mặt trong ô tiêu chuẩn
Theo kết quả khảo sát, họ Đước (Rhizophoraceae) gồm 3 loài có mặt ở các ô
tiêu chuẩn có tổng số cá thể là 780 cây, chiếm tỉ lệ lớn nhất (68,3%); Tiếp theo là họ
Ô rô (Acanthaceae) với 2 loài, tổng số cá thể là 335 cây, chiếm tỉ lệ 29,33% tổng số
cây trong khu vực nghiên cứu. Trong khi đó, họ Bằng lăng (Lythraceae) chỉ có 1
loài Bần trắng (S. alba) với số lượng cá thể ghi nhận được ở các ô tiêu chuẩn là 27.
Đường cong tích lũy ở Cồn Trong (Hình 3.2) cho thấy số loài tăng khá nhanh
từ ô tiêu chuẩn số 1 đến ô tiêu chuẩn số 10, nhưng từ ô số 11 trở lên số loài hầu như
không thay đổi nhiều. Như vậy, dung lượng mẫu đảm bảo về mặt phân tích thống kê
cho các chỉ tiêu nghiên cứu.
- 63 -
Hình 3.2. Phân bố loài theo ô đo đếm ở Cồn Trong
3.2.2.2. Chỉ số giá trị quan trọng của các loài thực vật ngập mặn ở Cồn Trong
Hai loài ưu thế ở Cồn Trong là Đước đôi (R. apiculata) và Mấm trắng (A.
alba); với IVI của Đước đôi là cao nhất (IVI = 54,98%), tiếp đến là Mấm trắng (IVI
= 29,88%). Chỉ số giá trị quan trọng cho thấy mức độ ưu thế và thích nghi cao của
hai loài này ở khu vực nghiên cứu.
Bảng 3.5. Chỉ số giá trị quan trọng của các loài ở Cồn Trong
Tên loài RN RF BA RBA IVI TT
Đước đôi R. apiculata 62,61 39,40 8,71 62,93 54,98 1
Mấm trắng A. alba 29,07 32,32 3,91 28,25 29,88 2
Vẹt tách B. parviflora 4,55 14,14 0,63 4,56 7,75 3
Bần trắng S. alba 2,37 5,05 0,37 2,68 3,36 4
Vẹt trụ B. cylindrica 1,14 6,06 0,17 1,20 2,80 5
Mấm đen A. officinalis 0,26 3,03 0,05 0,38 1,23 6
Ghi chú: RN, mật độ tương đối (%); RF, độ thường gặp tương đối (%); BA, tiết diện ngang
(m2); RBA, tiết diện ngang thân cây tương đối (%), IVI, chỉ số giá trị quan trọng (%); TT,
thứ tự theo chỉ số quan trọng
Công thức tổ thành của rừng ngập mặn Cồn Trong ở thời điểm khảo sát
0,550 Rhiapi + 0,299 Avialb + 0,078 Brupar + 0,073 lk
- 64 -
3.2.2.3. Phương trình tương quan H – Dbh ở Cồn Trong
Chiều cao và đường kính là hai hướng phát triển song song của cây rừng.
Giữa hai nhân tố này có mối quan hệ chặt chẽ và đặc trưng cho các quần xã khác
nhau. Do chiều cao cây thường khó đo đạc, do đó xây dựng phương trình tương
quan H – Dbh sẽ giúp cho việc ước lượng chiều cao cây cá thể dựa trên đường kính
được thuận lợi hơn.
Các phương trình tương quan được chọn theo các tiêu chuẩn sau: Hệ số xác
định (R2) lớn nhất; Sai tiêu chuẩn (SEE) nhỏ nhất; tổng sai lệch bình phương (SSR)
nhỏ nhất. Các phương trình thể hiện tương quan H – Dbh ở Cồn Trong có hệ số xác
định R2 của các phương trình khá cao từ 76,52 đến 79,33 (Bảng 3.6) thể hiện mối
quan hệ khá chặt chẽ giữa chiều cao với đường kính ngang ngực của cây rừng ngập
mặn ở Cồn Trong.
Bảng 3.6. Các phương trình tương quan H – Dbh của Cồn Trong
STT Dạng phương trình R2 (%) SEE SSR
1 H = 2,4117*Dbh0,648 79,33 0,18 24,01
2 H = 1/(0,0355 + 0,5633/Dbh) 77,63 0,02 0,30
3 H = (0,9403 + 1,0426*ln(Dbh))2 77,58 0,31 68,95
4 H = exp(1,0435 + 0,4047*sqrt(Dbh)) 76,86 0,20 26,87
5 H = (1,1837 + 0,6571*sqrt(Dbh))2 76,52 0,32 72,21
Phương trình mô tả tốt nhất tương quan này là:
H = 1 / (0,0355 + 0,5633/Dbh) (3.1)
R2 = 77,63%; P < 0,01; 2,9 cm < Dbh < 27,7 cm
Phương trình 3.1 có sai tiêu chuẩn SEE và tổng sai lệch bình phương SSR nhỏ
nhất (SEE = 0,02; SSR = 0,3). Như vậy, đường kính có thể được dùng để giải thích
77,63 % sự biến thiên về chiều cao. Hệ số mô hình rất có ý nghĩa (p < 0,001, Phụ
lục PL9) cho thấy đường kính cây là một yếu tố dự báo đáng kể về chiều cao cây
đối với các loài ở Cồn Trong.
Đồ thị (Hình 3.3) thể hiện tương quan tỉ lệ thuận giữa chiều cao và đường
kính thân cây theo phương trình 3.1, rõ ràng là chiều cao sẽ tăng theo sự tăng đường
kính thân cây, nhưng tăng mạnh ở cấp đường kính nhỏ. Điều này khẳng định lại lí
thuyết về sự tăng trưởng của cây rừng, giai đoạn đầu của sự phát triển tập trung chủ
yếu vào sự tăng chiều cao cây.
- 65 -
Hình 3.3. Tương quan giữa H (m) với Dbh (cm) ở Cồn Trong
3.2.2.4. Các đặc trưng thống kê của các chỉ tiêu đo đếm ở Cồn Trong
Tổng số cây đo đếm được ở Cồn Trong là 1.142 cá thể trên 43 ô tiêu chuẩn
(Bảng 3.7) Mật độ cá thể trung bình ở Cồn Trong là 2.653 ± 994 cây/ha. Đường
kính cây dao động khá lớn từ 2,9 cm đến 27,7 cm, trung bình đường kính cây cá thể
là 11 ± 5,7 cm. Chiều cao trung bình cây cá thể là 10,8 ± 3,5 m và cũng có sự dao
động lớn từ 4,4 m đến 17,9 m.
Bảng 3.7. Các đặc trưng thống kê ở Cồn Trong
Chỉ tiêu Dbh
(cm)
H
(m)
N
(cây/ha)
M
(m3/ha)
Trung bình 11,0 10,8 2.653 222,88
Sai số trung bình mẫu 0,8 0,1 152 11,54
Độ lệch chuẩn 5,7 3,5 994 75,68
Giá trị nhỏ nhất 2,9 4,4 1.000 58
Giá trị lớn nhất 27,7 17,9 5.200 384,90
Dung lượng mẫu 1.142 1.142 43 43
Mức độ tin cậy (95 %) 0,3 0,2 306 23,29
Hệ số biến động (CV %) 51,9 32,5 37,5 33,96
3.2.3. Phân bố của các loài thực vật ngập mặn ở Cồn Trong
Kiểu phân bố của các loài ở Cồn Trong được phân tích dựa trên dữ liệu thu
thập được về số lượng cá thể từng loài theo ô tiêu chuẩn trên tổng số 43 ô tiêu chuẩn
- 66 -
ở Cồn Trong. Trong đó, kiểu phân bố theo đám là kiểu phân bố chủ yếu của cây
ngập mặn ở Cồn Trong (Bảng 3.8).
Bảng 3.8. Kiểu phân bố của các loài thực vật ngập mặn ở Cồn Trong
Loài Phương
sai
Trung
bình
Chi-
sq
Xác
suất Phân bố
A. alba Mấm trắng 179,1 7,9 928,8 0 Đám
A. officinalis Mấm đen 0,1 0,1 39 0,56 Ngẫu nhiên
B. cylindrica Vẹt trụ 0,8 0,3 100,1 0,00 Đám
B. parviflora Vẹt tách 5,7 1,1 213,3 0 Đám
R. apiculata Đước đôi 66,3 16,9 160,5 0 Đám
S. alba Bần trắng 6,5 0,6 413,2 0 Đám
Kiểu phân bố theo đám cho thấy các cá thể thuộc cùng loài thường phân bố
cùng nhau trong điều kiện môi trường thích hợp cho sự phát triển của loài đó. Nhờ
đó, chúng có thể hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình sinh trưởng và phát triển. Riêng chỉ
có các cá thể của Mấm đen (A. officinalis) phân bố ngẫu nhiên ở Cồn Trong.
Phân bố theo nhóm loài của thực vật ngập mặn ở khu vực nghiên cứu được
xác định dựa trên phương pháp phân tích nhóm. Phương pháp phân tích nhóm là
một công cụ được sử dụng để khai thác dữ liệu và tìm các nhóm có những đặc điểm
giống nhau, từ đó xác định được các nhóm theo các mức tương đồng khác nhau
[116]. Sơ đồ nhánh (Hình 3.4) thể hiện các sự phân bố của các nhóm thực vật ngập
mặn theo các mức tương đồng khác nhau ở Cồn Trong.
Kết quả phân tích Hình 3.4 cho thấy ở mức tương đồng 40%, có năm nhóm
loài. Trong đó, chỉ có hai loài Mấm trắng (A. alba) và Đước đôi (R. apiculata) là
phân bố cùng nhau tạo thành quần xã hỗn giao ở Cồn Trong; địa hình từ thấp đến
tương đối ổn định là phù hợp nhất cho hai loài này sinh trưởng. Các loài còn lại
phân bố riêng lẻ do chúng thường xuất hiện ở những khu vực địa hình cao, theo thứ
tự là Mấm đen (A. officinalis), Vẹt trụ (B. cylindrica), Vẹt tách (B. parviflora); hoặc
xuất hiện ven bờ như Bần trắng (S. alba).
- 67 -
Hình 3.4. Sơ đồ nhánh (Cluster) các loài ở Cồn Trong
(Ghi chú: Avioff, A. officinalis; Brucyl, B. cylindrica; Sonalb, S. alba; Brupar, B.
parviflora; Rhiapi, R. apiculata; Avialb, A. alba)
Ở mức tương đồng 20%, ba loài sẽ tạo thành một nhóm phân bố là Mấm
trắng (A. alba), Đước đôi (R. apiculata), Vẹt tách (B. parviflora); chứng tỏ ngoài
Mấm trắng (A. alba) và Đước đôi (R. apiculata) thì Vẹt tách (B. parviflora) cũng là
loài ưu thế trong quần xã hỗn giao ở một số khu vực của Cồn Trong. Những loài
phân bố riêng lẻ là Mấm đen (A. officinalis), Vẹt trụ (B. cylindrica), Bần trắng (S. alba).
3.2.4. Ảnh hưởng của thủy triều và thổ nhưỡng đến phân bố của thực vật ngập
mặn ở Cồn Trong
3.2.4.1. Ảnh hưởng của thủy triều đến phân bố của thực vật ngập mặn ở Cồn Trong
Phân tích MDS được thực hiện để xác định sự phân bố của các loài ưu thế
theo chế độ ngập triều trên toàn khu vực nghiên cứu. Trong đó, Mấm trắng (A. alba)
phân bố nhiều ở những khu vực ngập triều thường xuyên, ngoài ra loài này cũng có
mặt ở những khu vực ngập bởi triều thấp nhưng với số lượng ít hơn (Hình 3.5 a).
Trong khi đó, ở một số khu vực ngập triều thường xuyên, không có sự hiện diện của
Đước đôi (R. apiculata); mà loài này chỉ tập trung ở những khu vực ngập bởi triều
thấp và trung bình (Hình 3.5 b). Còn Vẹt tách (B. parviflora) lại tập trung ở khu vực
ngập bởi triều trung bình (Hình 3.5 c).
- 68 -
(a)
(b)
(c)
Hình 3.5. Sơ đồ MDS của các loài theo chế độ ngập triều ở Cồn Trong
a) Mấm trắng (A. alba); b) Đước đôi (R. apiculata); c) Vẹt tách (B. parviflora)
- 69 -
3.2.4.2. Ảnh hưởng của thể nền đến phân bố của thực vật ngập mặn ở Cồn Trong
Hình 3.6 thể hiện kết quả phân tích MDS về sự phân bố của Mấm trắng (A.
alba) và Đước đôi (R. apiculata) theo thể nền ở Cồn Trong. Mặc dù có mặt ở những
khu vực có kiểu thể nền là sét mềm, bùn chặt; nhưng Mấm trắng (A. alba) phát triển
thuận lợi trên thể nền bùn lỏng ở Cồn Trong. So với Mấm trắng (A. alba) thì Đước
đôi (R. apiculata) phát triển ở nhiều kiểu thể nền chặt hơn bao gồm sét mềm, bùn
chặt và bùn mềm.
(a)
(b)
Hình 3.6. Sơ đồ MDS của Mấm trắng (A. alba), Đước đôi (R. apiculata)
theo thể nền ở Cồn Trong
- 70 -
3.2.4.3. Ảnh hưởng của đặc tính thổ nhưỡng đến phân bố của thực vật ngập
mặn ở Cồn Trong
Kết quả phân tích PCA ở Cồn Trong cho thấy hai trục PC1 và PC2 có thể
được dùng để giải thích các mối tương quan giữa quần xã và các biến. Ta có:
PC1 = 0,366Sal60 + 0,174Sal20 – 0,475pH60 – 0,443pH20 – 0,424N60 –
0,373N20 – 0,189K60 – 0,192P60 – 0,149P20
PC2 = 0,341K60 + 0,329Sal20 + 0,238N60 + 0,216pH60 + 0,215N20 +
0,175Sal60 – 0,58P20 – 0,499P60 – 0,101pH20
Các yếu tố thổ nhưỡng được chia thành 3 nhóm chính (Phụ lục PL13) có
tương quan tỉ lệ thuận hoặc tỉ lệ nghịch với sự phát triển của quần xã. Theo kết quả
phân tích PCA ở Cồn Trong (Hình 3.7), quần xã thực vật ở Cồn Trong được chia
thành 3 nhóm. Các loài ưu thế trong từng ô tiêu chuẩn theo các nhóm yếu tố thổ
nhưỡng ở Cồn Trong cũng được phân tích (Phụ lục PL14).
Hình 3.7. Đồ thị PCA quần xã theo các yếu tố thổ nhưỡng ở Cồn Trong
- 71 -
Quần xã thực vật trong từng nhóm ở Cồn Trong chịu sự chi phối khác nhau
của các yếu tố thổ nhưỡng ở khu vực nghiên cứu: Nhóm 1 chịu ảnh hưởng chủ yếu
của độ mặn trong 2 tầng đất. Nhóm này gồm các ô tiêu chuẩn có Đước đôi (R.
apiculata) chiếm ưu thế hoặc quần xã hỗn giao Đước đôi – Mấm trắng (R. apiculata
– A. alba). Nhóm 2 chịu ảnh hưởng chủ yếu của phosphor trong 2 tầng đất và pH
tầng 1. Nhóm này gồm các ô tiêu chuẩn với quần xã hỗn giao Đước đôi – Mấm
trắng (R. apiculata – A. alba). Nhóm 3 chịu sự chi phối của nitrogen trong 2 tầng
đất, pH và kali tầng 2. Các ô tiêu chuẩn thuộc nhóm này có loài Đước đôi (R.
apiculata) chiếm ưu thế trong quần xã.
Như vậy, sự phân bố của Đước đôi (R. apiculata) chịu sự chi phối lớn của độ
mặn của nước trong đất và hàm lượng nitrogen trong 2 tầng đất, pH và kali trong
tầng 2. Khi độ mặn càng tăng, còn pH và kali giảm thì Đước đôi (R. apiculata) xuất
hiện càng nhiều. Sự có mặt của quần xã hỗn giao Đước đôi – Mấm trắng (R.
apiculata – A. alba) chịu sự chi phối lớn của hàm lượng phosphor trong đất và pH
tầng 1.
3.2.5. Diễn thế về thành phần loài thực vật ở Cồn Trong
Rừng ngập mặn ở Cồn Trong được chia thành 5 khu vực tương ứng với thời
gian hình thành khác nhau. Cụ thể là, khu vực I_CT là khu vực được hình thành từ
năm 2004 đến 2016, khu vực II_CT được hình thành trong giai đoạn từ năm 1992
đến 2004, tiếp theo là III_CT (từ 1979 đến 1992), IV_CT (1962 đến 1979) và V_CT
(từ trước năm 1962).
Chỉ số giá trị quan trọng của các loài khác nhau thay đổi theo thời gian (Bảng
3.9). Nếu so sánh giữa các khu vực có thời gian hình thành khác nhau thì rõ ràng
IVI của Mấm trắng (A. alba) ở các khu vực mới được hình thành (giai đoạn 2004 –
2016) cao hơn. Điều này chứng tỏ Mấm trắng (A. alba) là loài tiên phong, thích nghi
tốt với môi trường bùn mới hình thành, do đó có mức ưu thế cao, lấn át các loài
khác ở giai đoạn đầu tiên hình thành rừng ngập mặn; Sau đó giảm dần ở các giai
đoạn phát triển tiếp theo của rừng ngập mặn. Trong khi đó, IVI của Đước đôi (R.
apiculata) tăng dần theo tuổi rừng, từ 27,23% (giai đoạn 2004 – 2016) đến 79,35%
(giai đoạn 1962 – 1979). Như vậy, IVI của Đước đôi (R. apiculata) tăng theo tuổi
rừng còn Mấm trắng (A. alba) giảm theo tuổi rừng.
- 72 -
Bảng 3.9. IVI (%) của các loài thực vật ngập mặn theo giai đoạn ở Cồn Trong
Giai đoạn Avialb Avioff Brucyl Brupar Rhiapi Sonalb
Trước 1962 9,90 33,45 56,65
1962-1979 15,39 1,75 3,51 79,35
1979-1992 25,72 1,37 5,33 2,74 61,42 3,42
1992-2004 31,17 6,51 10,35 47,02 4,95
2004-2016 58,33 7,63 27,23 6,8
Ghi chú. Avialb, A. alba; Avioff, A. officinalis; Brucyl, B. cylindrica; Brupar, B.
parviflora; Rhiapi, R. apiculata; Sonalb, S. alba
Ở khu vực được hình thành từ trước năm 1962, Đước đôi (R. apiculata) có
chỉ số giá trị quan trọng cao nhất. Tuy nhiên, chỉ số IV của Vẹt tách (B. parviflora)
và Mấm đen (A. officinalis) trong quần xã cũng tương đối lớn, lần lượt là 33,45% và
9,9%. Do đó, rừng ngập mặn ở giai đoạn là quần xã hỗn giao Đước đôi (R.
apiculata) và Vẹt tách (B. parviflora).
3.2.6. Diễn thế về cấu trúc rừng ở Cồn Trong
Cồn Trong được chia thành năm khu vực được hình thành ở các giai đoạn
khác nhau. Mật độ cá thể thực vật ngập mặn ở Cồn Trong giảm dần từ khi hình
thành rừng đến giai đoạn trưởng thành ổn định, nhưng tốc độ giảm có sự khác nhau
trong các giai đoạn. Theo đó, mật độ có xu hướng giảm rõ ràng từ giai đoạn mới
hình thành 2004 – 2016 (3.682 ± 1.131 cây/ha) đến giai đoạn 1992 – 2004 (2.840 ±
673 cây/ha), giai đoạn từ năm 1962 đến 2004 không có sự khác biệt rõ rệt, tuy nhiên
khu vực được hình thành trước 1962, mật độ cá thể giảm rất thấp so với các giai
đoạn trước đó (chỉ còn 1.625 ± 634 cây/ha). Mật độ cá thể ở khu vực rừng hình
thành trước năm 1962 (khi cây rừng trên 54 tuổi) giảm xuống, trong khi đường kính,
chiều cao cây không khác nhau so với giai đoạn 1962-1979. Điều này là do nhiều
nguyên nhân, thứ nhất về mặt sinh trưởng, cây rừng đã ở tuổi thành thục, không còn
sự tăng trưởng về đường kính và chiều cao như các giai đoạn trước. Mặt khác nhiều
cây rừng bị suy thoái dẫn đến sự giảm mật độ. Thứ hai, sự nâng cao về địa hình và
sự thay đổi về chế độ triều và cấu trúc của quần xã không thích hợp cho sự tái sinh
các cây con của những loài thực vật ngập mặn ưu thế ở khu vực.
- 73 -
Bảng 3.10. Các chỉ tiêu về cấu trúc theo các giai đoạn ở Cồn Trong
Giai đoạn N
(cây/ha)
Dbh
(cm)
H
(m)
BA
(m2/ha)
M
(m3/ha)
Trước 1962 1.625 ± 634a 13,8 ± 4,2ab 12,8 ± 2,1a 26,2 ± 7,5a 183,15 ± 45,40a
1962-1979 2.275 ± 488ab 13,9 ± 4,9a 12,8 ± 2,6a 39,04 ± 5,10b 280,27 ± 40,45b
1979-1992 2.327 ± 644ab 12,7 ± 6,2b 11,8 ± 3,5b 36,77 ± 6,82b 268,68 ± 60,06b
1992-2004 2.840 ± 673b 9,4 ± 5,6c 9,8 ± 3,6c 26,74 ± 4,58a 180,34 ± 43,52a
2004-2016 3.682 ± 1.131c 8,1 ± 4,5d 9,0 ± 3,1d 24,70 ± 7,62a 151,14 ± 62,9a
X ± SD
Ghi chú. Chữ cái khác nhau trên cột thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Trong khi đó, đường kính và chiều cao tăng lên liên tục giữa các giai đoạn và
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các khu vực có tuổi rừng khác nhau (Bảng
3.10). Trữ lượng rừng phụ thuộc chặt chẽ vào mật độ cá thể, đường kính và chiều
cao cây. Do đó, trữ lượng rừng cũng có sự dao động giữa các khu vực có thời gian
hình thành khác nhau. Ở những khu vực được hình thành trong khoảng những năm
2004 – 2016 và 1992 – 2004 có trữ lượng rừng thấp nhất (151,14 – 180,34 m3/ha);
khu vực rừng hình thành từ năm 1979 – 1992 và 1962 – 1979 có trữ lượng rừng cao
hơn (268,69 – 280,27 m3/ha). Tuy nhiên, khu vực được hình thành sớm nhất (trước
năm 1962) lại có trữ lượng rừng thấp hơn. Điều này có thể được giải thích như sau:
mặc dù đường kính và chiều cao cây cá thể cao hơn các khu vực khác nhưng do mật
độ rừng giảm mạnh, do đó trữ lượng rừng cũng giảm xuống.
3.2.7. Tích tụ carbon theo giai đoạn ở Cồn Trong
3.2.7.1. Sinh khối và trữ lượng carbon ở Cồn Trong
Hiện trạng về sinh khối thực vật ngập mặn ở Cồn Trong được tổng hợp từ kết
quả khảo sát, phân tích 43 ô tiêu chuẩn. Sinh khối trung bình tại thời điểm khảo sát
là 423,43 ± 157,76 tấn/ha. Trong đó, sinh khối trên mặt đất chiếm tỉ lệ lớn hơn sinh
khối dưới mặt đất. Trung bình sinh khối trên mặt đất là 299,16 ± 114,43 tấn/ha; sinh
khối dưới mặt đất là 124,27 ± 43,39 tấn/ha.
Lượng carbon trong sinh khối trên mặt đất trung bình là 140,60 ± 53,78
tấn/ha; lượng carbon trong sinh khối dưới mặt đất là 48,47 ± 16,92 tấn/ha. Như vậy,
lượng carbon trong sinh khối gỗ trên mặt đất cao hơn carbon trong sinh khối dưới
mặt đất với tỉ lệ 74% tổng lượng carbon tích tụ trong sinh khối.
- 74 -
Kết quả nghiên cứu của Donato và cộng sự (2011) về carbon trong sinh khối
trên mặt đất (sinh khối cây và sinh khối gỗ chết) ở 25 khu rừng ngập mặn vùng Ấn
Độ - Thái Bình Dương cho thấy trung bình sinh khối trên mặt đất là 159 MgC/ha
[5]. Trung bình trữ lượng carbon trong sinh khối cây ở rừng ngập mặn Cồn Trong là
140,60 ± 53,78 tấn/ha, không tính đến sinh khối trong cây gỗ chết. Do đó, kết quả
nghiên cứu là cũng không chênh lệch nhiều so với nghiên cứu của Donato và cộng
sự (2011). Nguyễn Hà Quốc Tín và Lê Tấn Lợi (2015) cũng đã tính toán được trung
bình carbon tích tụ trên mặt đất tại Cồn Trong là 269,21 tấn/ha, cao hơn nhiều so
với kết quả của nghiên cứu này [89]. Điều này là do nội dung và phương pháp
nghiên cứu khác nhau. Trước hết, Nguyễn Hà Quốc Tín và Lê Tấn Lợi (2015) đã
ước tính cả carbon tích lũy trong vật rơi rụng, trong khi nghiên cứu này chỉ tính
carbon trong sinh khối cây gỗ đứng. Mặc khác, Nguyễn Hà Quốc Tín và Lê Tấn Lợi
lập 3 ô trên 3 dạng địa hình với 3 loài ưu thế (Mấm trắng – A. alba, Đước đôi – R.
apiculata, Vẹt tách – B. paviflora) để ước tính sinh khối; trong khi nghiên cứu này
đã lập 43 ô trên trên cả cồn, đo đếm tất cả các loài có mặt ở Cồn Trong.
Tích tụ carbon trong đất rừng ở các tầng đất 0 – 20 cm và 20 – 60 cm cũng
được phân tích dựa trên số liệu về hàm lượng (%) carbon, tỉ trọng và độ sâu tầng
đất. Kết quả phân tích cho thấy lượng carbon tích tụ trong đất tầng 0 – 20 cm là
46,49 ± 11,95 tấn/ha, tầng 20 – 60 cm là 90,34 ± 24,61 tấn/ha. Lượng carbon tích tụ
trong tầng đất 0 – 60 cm của Cồn Trong trung bình là 136,893 ± 32,55 tấn/ha, không
chênh lệch nhiều so với kết quả nghiên cứu của Lê Tấn Lợi, Lý Hằng Ni (2015)
được tiến hành ở Cồn Trong với lượng carbon tích lũy trong tầng đất 0 – 50 là
144,06 tấn/ha [10].
Tỉ lệ carbon trong các bể chứa ở Cồn Trong bao gồm carbon tích tụ trong
sinh khối của cây trên mặt đất, carbon tích tụ trong sinh khối của cây dưới mặt đất
và carbon tích tụ trong đất là khác nhau (Hình 3.8). Lượng carbon trong sinh khối
cây trên mặt đất chiếm tỉ lệ lớn nhất (43,16%). Trong khi đó tổng lượng carbon
trong đất bao gồm carbon trong sinh khối cây dưới mặt đất, carbon đất tầng 0-20cm
và tầng 20-60cm chiếm tỉ lệ 56,84%. Như vậy đất rừng ngập mặn là bể chứa carbon
chủ yếu trong hệ sinh thái rừng ngập mặn. Điều này cũng thể hiện rõ trong kết quả
của Donata và cộng sự (2011) với lượng carbon trong đất rừng ngập mặn (ở độ sâu
0,5m đến hơn 3m) là 49-98% trữ lượng carbon trong các bể chứa [5].
- 75 -
Hình 3.8. Tỉ lệ (%) carbon tích lũy trung bình trong các bể chứa ở Cồn Trong
3.2.7.2. Tích tụ carbon theo giai đoạn ở Cồn Trong
Cùng với sự biến đổi về cấu trúc, lượng carbon tích tụ cũng dao động đáng
kể giữa các khu vực có thời gian hình thành khác nhau. Kết quả phân tích lượng
carbon tích tụ trong sinh khối theo các giai đoạn được thể hiện ở Bảng 3.11.
Bảng 3.11. Lượng carbon tích tụ trong sinh khối theo giai đoạn ở Cồn Trong
Giai đoạn CAGB CBGB
Tổng lượng carbon
trong sinh khối
(tấn/ha) (tấn/ha) (tấn/ha)
Trước 1962 119,41 ± 29,88a 41,07 ± 11,11a 160,48 ± 40,98
1962-1979 184,44 ± 29,40b 62,59 ± 9,40b 247,02 ± 38,77
1979-1992 169,66 ± 45,02b 57,17 ± 13,84b 226,83 ± 58,83
1992-2004 108,45 ± 27,89a 38,19 ± 8,50a 146,64 ± 36,39
2004-2016 86,57 ± 38,60a 31,89 ± 12,34a 118,46 ± 50,90
Ghi chú. Chữ cái khác nhau trên cột thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Khả năng tích tụ carbon sẽ tăng theo tuổi rừng từ khu vực mới hình thành
(giai đoạn 1) cho đến khoảng 37 – 54 tuổi (giai đoạn 4) và sau đó giảm. Sự giảm
lượng carbon tích tụ có nguyên nhân chủ yếu là do sự giảm mật độ cá thể trong quần
thể. Cụ thể là, mật độ cá thể ở giai đoạn 1 (2004 – 2016) là 3.682 ± 1.131 cây/ha đến
giai đoạn 5 (trước 1962) chỉ còn 1.625 ± 634 cây/ha.
3.2.8. Sơ đồ diễn thế nguyên sinh ở Cồn Trong
Kết quả khảo sát một số chỉ tiêu về thổ nhưỡng và thủy triều ở Cồn Trong
được phân chia theo các khu vực có thời gian hình thành khác nhau được thể hiện ở
Bảng 3.12. Theo 5 giai đoạn hình thành rừng ngập mặn ở Cồn Trong, chế độ ngập
triều, thể nền, các chỉ tiêu pH và độ mặn được tính toán đại diện cho từng giai đoạn.
- 76 -
Địa hình ngày càng nâng cao, diện tích, thời gian ngập triều càng ít và thể nền càng
chặt. Các khu vực mới bồi tụ có chế độ ngập triều thường xuyên, một số diện tích
ngập bởi triều thấp; thể nền chủ yếu là bùn lỏng. Những khu vực có thời gian hình
thành lâu hơn (giai đoạn 1992-2004, 1979-1992, 1962-1979), địa hình nâng dần lên,
bị ngập bởi triều thấp, những chỗ cao hơn chỉ ngập bởi triều trung bình; thể nền bùn
mềm và bùn chặt. Khu vực hình thành trước năm 1962 chỉ bị ngập bởi triều trung
bình, đất đai chặt hơn, đặc trưng bởi thể nền sét mềm là chủ yếu.
Tương ứng với sự thay đổi về chế độ ngập triều đó, pH, độ mặn trong đất
cũng thay đổi. Giá trị pH nước trong đất tầng 0-20 cm không có sự thay đổi, trong
khi đó pH ở tầng 20-60 cm tăng từ 6,1 (khu vực mới bồi tụ) đến 7,26 (khu vực đất
hình thành lâu nhất). Ngược lại, độ mặn có sự giảm nhẹ từ 34‰ (khu vực mới bồi
tụ) đến 30,5‰ (khu vực hình thành ở giai đoạn 1962-1979). Như vậy, ở khu vực
mới bồi tụ, độ mặn của nước trong đất tương đối cao, pH thấp, theo thời gian, cùng
với sự thay đổi của các yếu tố khác, độ mặn giảm dần và pH tăng lên.
Bảng 3.12. Một số chỉ tiêu môi trường ở Cồn Trong theo các giai đoạn
Giai
đoạn 2004-2016 1992-2004 1979-1992 1962- 1979 Trước 1962
Chế độ
ngập
Thường xuyên,
Triều thấp Triều thấp Triều thấp
Triều
trung bình
Triều
trung bình
Thể nền Bùn lỏng,
Bùn mềm
Bùn mềm,
Bùn chặt Bùn chặt Bùn chặt Sét mềm
pH20 6.14 ± 0,70a 6,43 ± 0,43a 6,35 ± 0,72a 6,71 ± 0,43a 6,56 ± 1,29a
pH60 6,10 ± 0,83a 6,61 ± 0,19ab 6,33 ± 0,72a 7,03 ± 0,58b 7,26 ± 4,22b
Sal20‰ 29,36 ± 5,46a 30,20 ± 5,63a 32,27 ± 3,98a 32,21 ±3,22a 31 ±1,41a
Sal60 34,00 ± 4,67a 31,60 ± 5,13ab 33,27 ± 2,49ab 30,5 ± 2,28b 32,75 ± 2,5ab
Ghi chú. Chữ cái khác nhau trong một hàng thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(P<0,05)
Thành phần loài và cấu trúc rừng ở Cồn Trong thay đổi theo các giai đoạn
hình thành, kết quả thể hiện ở Bảng 3.13. Hai loài ưu thế nhất là Mấm trắng (A.
alba) và Đước đôi (R. apiculata) hầu như có mặt ở tất cả các giai đoạn hình thành
rừng ngập mặn, mặc dù chỉ số giá trị quan trọng của các loài này thay đổi theo thời gian.
- 77 -
Bảng 3.13. Đặc điểm thành phần loài và cấu trúc rừng ở Cồn Trong theo giai đoạn
Giai đoạn 2004-2016 1992-2004 1979-1992 1962- 1979 Trước 1962
Độ tuổi
rừng < 12 12 – 24 24 – 37 37 – 54 < 54
Tổ thành
loài
0,27RA+
0,58AA +
0,15lk
0,47RA+
0,31AA +
0,12lk
0,61RA+
0,26AA +
0,13lk
0,79RA +
0,15AA +
0,06 lk
0,57RA+
0,33BP +
0,1AO
Loài ưu
thế
Mấm trắng,
Đước đôi
Đước đôi,
Mấm trắng,
Đước đôi,
Mấm trắng
Đước đôi,
Mấm trắng
Đước đôi,
Vẹt tách
Mấm đen
N 3.682 ± 1.131a 2.840 ± 673b 2.327 ± 644bc 2.275 ± 488bc 1.625 ± 634c
Dbh 8,1 ± 4,5a 9,4 ± 5,6b 12,7 ± 6,2c 13,9 ± 4,9d 13,8 ± 4,1cd
H 9,0 ± 3,1a 9,8 ± 3,6b 11,8 ± 3,5c 12,8 ± 2,6d 12,8 ± 2,1d
Ghi chú. Chữ cái khác nhau trong một hàng thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(P<0,05); RA, R. apiculata; AA, A. alba; AO, A. officinalis; BP, B. parviflora; lk, loài
khác; N, mật độ (cây/ha); Dbh, đường kính ngang ngực (cm); H, chiều cao (m);
Phân tích dữ liệu từ Bảng 3.12 và Bảng 3.13, dựa trên các loài ưu thế trong
quần xã (có chỉ số IV > 5%), quá trình diễn thế nguyên sinh ở Cồn Trong có thể
phân chia thành 3 giai đoạn (Hình 3.9). Những đặc điểm của rừng ngập mặn ở khu
vực mới được hình thành trong năm 2004 – 2016 được xem là đại diện cho giai
đoạn đầu tiên của quá trình diễn thế. Khu vực được hình thành từ năm 1979 đến
năm 1992 được xem là đại diện cho giai đoạn 2; còn khu vực hình thành từ trước
năm 1962 là đại diện cho rừng ngập mặn đã ở giai đoạn 3 của diễn thế.
Giai đoạn 1 là giai đoạn đầu của quá trình diễn thế, diễn ra trong khoảng 12
năm đầu tiên với một số đặc điểm môi trường đặc trưng. Chế độ ngập triều chủ yếu
ở pha này là ngập triều thường xuyên, thể nền bùn lỏng, pH trung tính (6,12 ± 0,75),
độ mặn trung bình khoảng 31,68 ± 5,50‰. Mấm trắng (A. alba) là loài tiên phong
phát tán đến và phát triển thuận lợi. Sau đó, Đước đôi (R. apiculata) phát triển, bắt
đầu hỗn giao với Mấm trắng (A. alba). Tuy nhiên, Mấm trắng (A. alba) là loài ưu
thế tuyệt đối ở giai đoạn này.
Đến giai đoạn 2 (rừng ngập mặn từ 12 đến 54 năm tuổi), địa hình được nâng
dần lên, khu vực ngập bởi triều thấp và trung bình, thể nền chủ yếu là bùn chặt thích
hợp cho Đước đôi (R. apiculata) phát triển. Do đó, Đước đôi (R. apiculata) tạo
- 78 -
thành quần xã hỗn giao với Mấm trắng (A. alba) và dần chiếm ưu thế hoàn toàn ở
cuối giai đoạn này.
Giai đoạn 3 diễn ra trên khu vực có đặc trưng về môi trường như sau: chỉ
ngập bởi triều trung bình và thể nền sét mềm. Trong pha này, Đước đôi (R.
apiculata) và Vẹt tách (B. parviflora) tạo thành quần xã hỗn giao Đước đôi – Vẹt
tách (R. apiculata – B. parviflora); ngoài ra cũng có nhiều cá thể Mấm đen (A.
officinalis) xen vào.
Giai đoạn 1
0 – 12 năm
Giai đoạn 2
12 – 54 năm
Giai đoạn 3
trên 54 năm
Độ cao địa
hình (m)
Loài ưu
thế
Mấm trắng
(A. alba)
Đước đôi
(R. apiculata)
Đước đôi
(R. apiculata)
Mấm trắng
(A. alba)
Đước đôi
(R. apiculata)
Vẹt tách
(B. parviflora)
Mấm đen
(A. officinalis)
Chế độ
ngập triều
Thường xuyên và
ngập bởi triều thấp
Ngập bởi triều thấp
và trung bình
Ngập bởi triều
trung bình
Thể nền Bùn lỏng và
bùn mềm
Bùn chặt Sét mềm
Độ mặn 31,68 ± 5,50 31,83 ± 3,53 31,88 ± 2,10
pH 6,12 ± 0,75 6,60 ± 0,62 6,91 ± 1,06
Hình 3.9. Diễn thế nguyên sinh ở Cồn Trong
- 79 -
3.3. Diễn thế nguyên sinh ở Cồn Ngoài
3.3.1. Đặc điểm thủy triều, thổ nhưỡng của Cồn Ngoài
Từ dữ liệu khảo sát, thu thập được trong các ô tiêu chuẩn ở Cồn Ngoài cũng
như kết quả phân tích các chỉ tiêu trong các mẫu đất, đã xác định được những đặc
điểm về chế độ triều và đặc tính thổ nhưỡng của Cồn Ngoài.
3.3.1.1. Chế độ ngập triều ở Cồn Ngoài
Độ cao trung bình của các ô tiêu chuẩn ở Cồn Ngoài là 0,89 ± 0,17 m và có
sự dao động lớn giữa các tuyến. Do địa hình Cồn Ngoài khá thấp và độ cao địa hình
dao động lớn, nên số ô tiêu chuẩn bị ngập triều thường xuyên chiếm tỉ lệ cao (45%).
Số lượng các ô tiêu chuẩn ngập bởi triều thấp và trung bình chiếm tỉ lệ lần lượt là
23% và 32%.
3.3.1.2. Đặc tính thổ nhưỡng ở Cồn Ngoài
Kết quả khảo sát và phân loại thể nền thể hiện ở Bảng 3.14. Theo phân loại
thì ở Cồn Ngoài chỉ có 4 dạng thể nền, không có thể nền sét cứng. Trong đó, dạng
bùn lỏng và sét mềm lại có tỉ lệ lớn ở Cồn Ngoài (32% và 35%), thể nền bùn chặt
chiếm tỉ lệ 23% và bùn mềm là 10%.
Bảng 3.14. Phân loại đất theo thành phần cơ giới ở Cồn Ngoài
Loại đất
Tầng đất 0-20 cm Tầng đất 20-60 cm Tổng
Số lượng
mẫu Tỉ lệ
Số lượng
mẫu Tỉ lệ
Số lượng
mẫu Tỉ lệ
Đất sét 13 93% 14 100% 27 96%
Đất sét pha limon 1 7% 0 0% 1 4%
Kết quả phân loại đất theo thành phần cơ giới cho thấy, phần lớn đất ở Cồn
Ngoài là đất sét (96%). Do nằm ở phía ngoài cửa sông, Cồn Ngoài chịu tác động lớn
của thủy triều và dòng chảy, do đó đất đai không được chặt như hai hai cồn còn lại.
Bảng 3.15. pH, độ mặn và hàm lượng NPK trong đất rừng ngập mặn ở Cồn Ngoài
Tầng đất pH Độ mặn Nitrogen Phosphor Kali
‰ % % %
0 – 20 cm 6,35 ± 0,49 37,03 ± 8,05 0,178 ± 0,048 0,036 ± 0,008 0,684 ± 0,156
20 – 60 cm 6,68 ± 0,78 36,34 ± 8,17 0,161 ± 0,032 0,036 ± 0,004 0,663 ± 0,214
X ± SD
- 80 -
Giá trị pH của nước trong đất rừng ngập ở Cồn Ngoài dao động ở mức trung
tính (pH = 6,52 ± 0,67); thấp hơn so với nghiên cứu của Đặng Trung Tấn (2007),
với pH từ 6,8 – 7,1 (mùa khô) và 7,3 – 7,4 (mùa mưa). Tuy nhiên, nhìn chung các
giá trị pH của các cồn là trung tính. Độ mặn nước trong đất khá cao, trung bình là
36,69 ± 8,06‰. Một nghiên cứu khác cũng đã xác định độ mặn của Cồn Ngoài vào
mùa khô dao động từ 33 – 38 ‰ [76].
3.3.2. Đa dạng loài thực vật và cấu trúc rừng ngập mặn ở Cồn Ngoài
3.3.2.1. Thành phần loài thực vật ngập mặn ở Cồn Ngoài
Kết quả khảo sát đã xác định được rừng ngập mặn ở Cồn Ngoài tại thời điểm
nghiên cứu có 08 loài ngập mặn thực sự thuộc 3 họ ở khu vực nghiên cứu. Một số cá
thể Dừa nước (N. fruticans) thuộc họ Dừa (Arecaceae) được tìm thấy ở Cồn Ngoài
nhưng không nằm trong ô tiêu chuẩn.
Bảng 3.16. Thành phần loài thực vật ngập mặn ở Cồn Ngoài
Tên loài Tên Tiếng Việt Tên họ
A. alba Mấm trắng Acanthaceae (Ô rô)
A. officinalis Mấm đen
N. fruticans* Dừa nước Arecaceae (Dừa)
B. cylindrica Vẹt trụ Rhizophoraceae (Đước)
B. parviflora Vẹt tách
C. zippeliana Dà quánh
R. apiculata Đước đôi
S. alba Bần trắng Lythraceae (Bằng Lăng)
Ghi chú: *, Loài được tìm thấy ở Cồn Ngoài nhưng không có mặt trong ô tiêu chuẩn
Họ Đước (Rhizophoraceae) với 4 loài có mặt ở các ô tiêu chuẩn chiếm tỉ lệ
lớn (55,54%) với tổng số cá thể là 456 cây. Họ Ô rô (Acanthaceae) với hai loài và
tổng số cá thể là 363 cây, chiếm tỉ lệ 29,33% tổng số cây trong khu vực nghiên cứu.
Đường cong tích lũy ở Cồn Ngoài (Hình 3.10) cho thấy số loài tăng nhanh
đến ô số 10, sau đó vẫn tiếp tục tăng nhưng mức độ tăng không nhiều. Như vậy,
dung lượng mẫu vẫn đảm bảo về mặt thống kê.
- 81 -
Hình 3.10. Phân bố loài theo ô đo đếm ở Cồn Ngoài
3.3.2.2. Chỉ số giá trị quan trọng của các loài thực vật ở Cồn Ngoài
Phân tích hiện trạng rừng ngập mặn ở Cồn Ngoài, tại thời điểm khảo sát, có
hai loài ưu thế nhất là Đước đôi (R. apiculata) và Mấm trắng (A. alba). Chỉ số IV
của hai loài Đước đôi (R. apiculata) và Mấm trắng (A. alba) không chênh lệch
nhiều, lần lượt là 48,14% và 40,19%; không có loài chiếm ưu thế tuyệt đối, lấn át
hoàn toàn loài khác.
Bảng 3.17. Chỉ số giá trị quan trọng của các loài thực vật ở Cồn Ngoài
Tên loài
RN RF BA RBA IVI TT
Mấm trắng A. alba 44,10 38,75 5,50 61,58 48,14 1
Đước đôi R. apiculata 51,28 32,50 3,28 36,78 40,19 2
Vẹt tách B. parviflora 2,92 13,75 0,10 1,13 5,93 3
Vẹt trụ B. cylindrica 1,10 10,00 0,02 0,18 3,76 4
Bần trắng S. alba 0,24 2,50 0,03 0,30 1,01 5
Dà quánh C. zippeliana 0,24 1,25 0,002 0,02 0,50 6
Mấm đen A. officinalis 0,12 1,25 0,001 0,01 0,46 7
Ghi chú: RN, mật độ tương đối (%); RF, độ thường gặp tương đối (%); BA, tiết diện ngang
(m2); RBA, tiết diện ngang thân cây tương đối (%), IVI, chỉ số giá trị quan trọng (%); TT,
thứ tự theo chỉ số quan trọng
Công thức tổ thành của rừng ngập mặn ở Cồn Ngoài:
0,481 Avialb + 0,402 Rhiapi + 0,059 Brupar + 0,058 lk
- 82 -
3.3.2.3. Phương trình tương quan H – Dbh của Cồn Ngoài
Các phương trình trong Bảng 3.18 có hệ số xác định R2 dao động từ 72,69
đến 77,43 thể hiện tương quan khá chặt giữa chiều cao và đường kính cây ở Cồn Ngoài.
Bảng 3.18. Các phương trình tương quan H – Dbh của Cồn Ngoài
STT Dạng phương trình R2 (%) SEE SSR
1 H = -0,905 + 4,4876*ln(Dbh) 77,43 1,28 668,41
2 H = 0,0794 + 2,8598*sqrt(Dbh) 77,01 1,29 680,71
3 H = (1,2875 + 0,7597*ln(Dbh))2 76,19 0,22 20,54
4 H = (1,4677 + 0,4799*sqrt(Dbh))2 74,47 0,23 22,02
5 H = 2,6902*Dbh0,5245 72,69 0,17 11,77
Phương trình phù hợp nhất thể hiện tương quan H – Dbh là
H = 2,6902*Dbh0,5245 (3.2)
R2 = 72,69%; P < 0,01; 2,9 cm < Dbh < 27,1 cm
Theo đó, chiều cao có mối tương quan tỉ lệ thuận khá cao với đường kính
ngang ngực trong phương trình 3.2.
Hình 3.11. Tương quan giữa H (m) với Dbh (cm) ở Cồn Ngoài
Tương quan giữa chiều cao và đường kính thân cây ở Cồn Ngoài khá chặt
chẽ. Hình 3.11 thể hiện rõ mối quan hệ này theo phương trình 3.2.
3.3.2.4. Các đặc trưng thống kê của các chỉ tiêu đo đếm ở Cồn Ngoài
Đường kính trung bình của cây cá thể ở khu vực Cồn Ngoài là 10,4 ± 5,4 cm
và dao động từ 2,9 đến 27,1 cm (Bảng 3.19). Chiều cao trung bình của cây cá thể
cũng thay đổi từ 4,7 đếm 15,9 m, trung bình là 8,9 ± 2,5 m. Mật độ của trung bình
của quần xã rừng ngập mặn ở Cồn Ngoài là 2.648 ± 754 cây/ha; trữ lượng rừng dao
động từ 64,2 đến 342,4 m3/ha, trung bình là 161,04 ± 58,44 m3/ha.
- 83 -
Bảng 3.19. Các đặc trưng thống kê ở Cồn Ngoài
Chỉ tiêu Dbh
(cm)
H
(m)
N
(cây/ha)
M
(m3/ha)
Trung bình 10,4 8,9 2.648 161,04
Sai số trung bình mẫu 0,2 0,1 135 10,50
Độ lệch chuẩn 5,4 2,5 754 58,44
Giá trị nhỏ nhất 2,9 4,7 1.400 64,20
Giá trị lớn nhất 27,1 15,9 4.600 342,40
Dung lượng mẫu 821 821 31 31
Mức độ tin cậy (95 %) 0,4 0,2 277 21,44
Hệ số biến động (CV %) 51,8 27,7 28 36,29
Trong kết quả nghiên cứu của Đặng Trung Tấn (2007), đường kính cây ngập
mặn ở Cồn Ngoài dao động từ 6,9 đến 9,7 cm, chiều cao dao động từ 4,2 đến 10,1 m
[76]. So sánh với kết quả của nghiên cứu này, thì khoảng dao động lớn hơn, chứng
tỏ thực vật ở Cồn Ngoài có sự sinh trưởng và tái sinh mạnh mẽ.
3.3.3. Phân bố của các loài thực vật ngập mặn ở Cồn Ngoài
Các dữ liệu khảo sát, thu thập về số lượng cá thể của từng loài trong các ô
tiêu chuẩn ở Cồn Ngoài được phân tích để xác định kiểu phân bố của các cá thể
trong từng loài. Kết quả cho thấy có hai kiểu phân bố là phân bố theo đám và phân
bố ngẫu nhiên (Bảng 3.20).
Bảng 3.20. Kiểu phân bố các loài thực vật ngập mặn ở Cồn Ngoài
Loài Phương
sai
Trung
bình Chi-sq
Xác
suất Phân bố
A. alba Mấm trắng 66,1 11,6 170,3 0 Đám
A. officinalis Mấm đen 0,03 0,03 30 0,47 Ngẫu nhiên
B. cylindrica Vẹt trụ 0,4 0,3 33,4 0,31 Ngẫu nhiên
B. parviflora Vẹt tách 1,8 0,8 65,5 0,00 Đám
C. zippeliana Dà quánh 0,1 0,06 60 0,00 Đám
R. apiculata Đước đôi 73,1 13,5 162,3 0 Đám
S. alba Bần trắng 0,06 0,06 29 0,52 Ngẫu nhiên
Độ cao địa hình ở Cồn Ngoài tương đối khác biệt giữa các tuyến, chế độ thủy
triều cũng khác nhau. Do đó, có nhiều nhóm loài được hình thành tương ứng với
điều kiện địa hình, thủy triều và thổ nhưỡng khác nhau.
- 84 -
Ở mức tương đồng 40%, các loài thực vật ở Cồn Ngoài được chia thành bốn
nhóm (Hình 3.12). Nhóm 1 gồm hai loài Mấm đen (A. officinalis) và Dà quánh (C.
zippeliana) có mức tương đồng cao nhất (82,84); phân bố cùng nhau ở khu vực có
địa hình cao nhất của Cồn Ngoài; Nhóm 2 gồm hai loài Vẹt tách (B. parviflora) và
Vẹt trụ (B. cylindrica); cũng phân bố ở những khu vực có địa hình cao; đất đai
tương đối ổn định; Nhóm 3 gồm hai loài Đước đôi (R. apiculata) và Mấm trắng (A.
alba) có hệ số tương đồng cao nhất (67,31) phân bố cùng nhau ở hầu hết các ô tiêu
chuẩn của Cồn Ngoài; Nhóm 4 chỉ có một loài là Bần trắng (S. alba) phân bố riêng rẻ.
Hình 3.12. Sơ đồ nhánh (Cluster) các loài ở Cồn Ngoài
(Ghi chú: Avioff, A. officinalis; Cerzip, C. zippeliana; Sonalb, S. alba; Rhiapi, R.
apiculata; Avialb, A. alba; Brupar, B. parviflora, Brucyl, B. cylindrica)
Ở mức tương đồng 20%, quần xã chia thành ba nhóm. Cụ thể, nhóm 1 gồm
Mấm đen (A. officinalis) và Dà quánh (C. zippeliana) phân bố cùng nhau; Nhóm 2
gồm bốn loài Mấm trắng (A. alba), Đước đôi (R. apiculata), Vẹt tách (B. parviflora)
và Vẹt trụ (B. cylindrica) phân bố cùng nhau; Nhóm 3 chỉ có Bần trắng (S. alba)
phân bố riêng lẻ. Như vậy, ở cả mức tương đồng 20% và 40% chỉ có một loài duy
nhất là Bần trắng (S. alba) phân bố thành một nhóm riêng. Điều này chứng tỏ, Bần
trắng (S. alba) phân bố độc lập, ít phụ thuộc vào các loài còn lại.
- 85 -
3.3.4. Ảnh hưởng của thủy triều và thổ nhưỡng đến phân bố của của thực vật
ngập mặn ở Cồn Ngoài
3.3.4.1. Ảnh hưởng của thủy triều đến phân bố của thực vật ngập mặn ở Cồn Ngoài
Phân tích MDS cho thấy Mấm trắng (A. alba) tập trung ở những khu vực
ngập triều thường xuyên (Hình 3.13 a). Sơ đồ MDS của Đước đôi (R. apiculata) cho
thấy loài này phân bố rộng ở những khu vực có chế độ triều khác nhau; tuy nhiên có
mặt với số lượng lớn ở khu vực có chế độ ngập bởi triều thấp và triều trung bình
xuyên (Hình 3.13 b). Còn Vẹt tách (B. parviflora) phân bố chủ yếu ở khu vực ngập
bởi triều trung bình xuyên (Hình 3.13 c).
(a)
(b)
- 86 -
(c)
Hình 3.13. Sơ đồ MDS của các loài theo chế độ ngập triều ở Cồn Ngoài
a) Mấm trắng (A. alba); b) Đước đôi (R. apiculata); c) Vẹt tách (B. parviflora)
3.3.4.2. Ảnh hưởng của thể nền đến phân bố của thực vật ngập mặn ở Cồn Ngoài
Sơ đồ MDS cho thấy Mấm trắng (A. alba) hiện diện ở những thể nền khác
nhau, nhưng loài này thường có mặt với số lượng lớn ở thể nền bùn lỏng (Hình 3.14
a). Trong khi đó, Đước đôi (R. apiculata) lại phân bố chủ yếu ở thể nền sét mềm và
bùn chặt (Hình 3.14 b).
(a)
- 87 -
(b)
Hình 3.14. Sơ đồ MDS của Mấm trắng (A. alba) và Đước đôi (R. apiculata)
theo thể nền ở Cồn Ngoài
3.3.4.3. Ảnh hưởng của đặc tính thổ nhưỡng đến phân bố của thực vật ngập
mặn ở Cồn Ngoài
Phân tích theo từng trục PC1 và PC2 cho thấy các biến được phân chia thành
các nhóm tác động thuận và nghịch khá nhau lên quần xã (Phụ lục PL36). Ta có:
PC1 = 0,4P60 + 0,377pH20 + 0,360N60 + 0,357 N20 + 0,353 P20 + 0,242pH60 +
0,210Sal60 + 0,121 Sal20 – 0,444K60 – 0,172K20
PC2 = 0,272P60 + 0,265pH20 + 0,124 pH60 – 0,557Sal20 – 0,502Sal60 –
0,314N20 – 0,305K20 – 0,224K60 – 0,152N60 – 0,113P20
Dựa trên kết quả này, quần xã cây ngập mặn ở Cồn Ngoài cũng được chia
thành 3 nhóm. Các loài ưu thế trong từng nhóm được thể hiện ở Phụ lục PL37. Kết
quả phân tích PCA ở Cồn Ngoài thể hiện ở Hình 3.15.
Các nhóm quần xã ở Cồn Ngoài bao gồm:
Nhóm 1 chịu ảnh hưởng của pH đất và hàm lượng phosphor tầng 2. Các ô
tiêu chuẩn ở nhóm 1 thuộc quần xã hỗn giao Đước đôi – Mấm trắng (R. apiculata –
A. alba). Quần xã hỗn giao này phát triển tỉ lệ thuận với sự tăng của pH đất và hàm
lượng phosphor tầng 2.
- 88 -
Nhóm 2 chỉ gồm một ô tiêu chuẩn cũng thuộc quần xã Đước đôi – Mấm
trắng (R. apiculata – A. alba) có tương quan chặt chẽ với nhiều yếu tố môi trường
bao gồm nitrogen, độ mặn trong đất và phosphor tầng mặt.
Nhóm 3 chịu sự chi phối của hàm lượng kali trong đất. Các ô tiêu chuẩn chịu
sự chi phối của yếu tố này có loài Mấm trắng (A. alba) chiếm ưu thế. Như vậy, số
lượng cá thể Mấm trắng (A. alba) tăng tỉ lệ thuận với hàm lượng kali trong đất.
Hình 3.15. Đồ thị PCA quần xã theo các yếu tố thổ nhưỡng ở Cồn Ngoài
Như vậy, quần xã hỗn giao Đước đôi – Mấm trắng (R. apiculata – A. alba)
phát triển ở khu vực có pH đất cao. Số lượng cá thể của loài Mấm trắng (A. alba) thì
tăng theo sự tăng lên của hàm lượng kali trong đất.
3.3.5. Diễn thế về thành phần loài thực vật ở Cồn Ngoài
Các khu vực ở Cồn Ngoài cũng được phân chia theo cũng thời gian như Cồn
Trong, theo đó, khu vực được hình thành từ 1979 đến 1992; từ 1992 đến 2004 và
2004 đến 2016 lần lượt là III_CN, II_CN và I_CN.
Thành phần loài có sự thay đổi giữa các giai đoạn hình thành rừng ngập mặn
ở Cồn Ngoài. Trong khi Bần trắng (S. alba) chỉ có mặt ở giai đoạn đầu (giai đoạn
- 89 -
2004 – 2016 và 1992 – 2004) thì Mấm đen (A. officinalis) và Dà quánh (C.
zippeliana) đến giai đoạn 1979 – 1992 mới thấy xuất hiện; Vẹt tách (B. parviflora)
và Vẹt trụ (B. cylindrica) cũng chỉ xuất hiện bắt đầu từ giai đoạn 1992 – 2004. Điều
này chứng tỏ, Bần trắng (S. alba) thích hợp phát triển ở những khu vực bãi bồi mới
hình thành, mọc xen vào quần thể Mấm trắng (A. alba). Các loài Vẹt tách (B.
parviflora), Vẹt trụ (B. cylindrica) rồi đến Mấm đen (A. officinalis) và Dà quánh (C.
zippeliana) phát triển ở những giai đoạn tiếp theo, khi nền đất đai đã nâng cao hơn
và tương đối ổn định.
Bảng 3.21. IVI (%) của các loài theo giai đoạn ở Cồn Ngoài
Giai đoạn Avialb Avioff Brucyl Brupar Cerzip Rhiapi Sonalb
1979-1992 39,8 0,66 4,61 6,0 0,72 48,21
1992-2004 45,31 2,92 10,23 38,58 2,96
2004-2016 77,71 2,95 4,12 5,52 6,55 3,16
Ghi chú. Avialb, A. alba; Avioff, A. officinalis; Brucyl, B. cylindrica; Brupar, B.
parviflora; Cerzip, C. zippeliana; Rhiapi, R. apiculata; Sonalb, S. alba
Mặc dù Mấm trắng (A. alba) và Đước đôi (R. apiculta) đều có mặt ở các giai
đoạn phát triển của rừng ngập mặn ở Cồn Ngoài; nhưng chỉ số giá trị quan trọng
(IVI) của hai này ở từng giai đoạn có sự tăng giảm khác nhau (Bảng 3.21). Trong
khi IVI của Mấm trắng (A. alba) giảm dần từ giai đoạn 2004 – 2016 đến giai đoạn
1979 – 1992 (từ 77,71% giảm xuống 39,8%). Điều này chứng tỏ Mấm trắng (A.
alba) là loài tiên phong, thích nghi tốt với khu vực bãi bồi mới hình thành, do đó có
mức ưu thế cao ở giai đoạn đầu của rừng ngập mặn. Còn IVI của Đước đôi (R.
apiculata) tăng dần theo tuổi rừng, từ 6,55% (giai đoạn 2004 – 2016) đến 48,21%
(giai đoạn 1979 – 1992). Như vậy, càng về sau thì Đước đôi (R. apiculata) càng
chiếm ưu thế.
3.3.6. Diễn thế về cấu trúc rừng ở Cồn Ngoài
Mật độ cá thể ở Cồn Ngoài giữa các khu vực không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê. Đường kính và chiều cao cây ở hai khu vực có thời gian hình thành
khác nhau trong giai đoạn 2004 – 2016 và giai đoạn 1992 – 2004 không khác nhau
về mặt thống kê; tuy nhiên, đến giai đoạn 1979 – 1992, các cây cá thể có sự tăng
trưởng mạnh mẽ về đường kính và chiều cao so với trước đó. Trữ lượng rừng ở khu
- 90 -
vực hình trong giai đoạn 1979 – 1992 cũng cao hơn khu vực có thời gian hình thành
trong khoảng năm 2004 – 2016.
Bảng 3.22. Các chỉ tiêu về cấu trúc theo các giai đoạn ở Cồn Ngoài
Giai đoạn N
(cây/ha)
Dbh
(cm)
H
(m)
BA
(m2/ha)
M
(m3/ha)
1979-1992 2.525 ± 584a 11,5 ± 5,7a 9,4 ± 2,5a 32,64 ± 8,31a 187,13 ± 52,61a
1992-2004 3.080 ± 1.303a 8,7 ± 4,8b 8,1 ± 2,3b 20,08 ± 3,63a 106,06 ± 29,37a
2004-2016 2.700 ± 883a 8,9 ± 4,0b 8,4 ± 2,0b 23,23 ± 5,74b 119,50 ± 38,15b
X ± SD
Ghi chú. Chữ cái khác nhau trên cột thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
3.3.7. Tích tụ carbon theo giai đoạn ở Cồn Ngoài
3.3.7.1. Sinh khối và trữ lượng carbon ở Cồn Ngoài
Sinh khối cây ngập mặn ở Cồn Ngoài trung bình là 347,19 ± 131,25 tấn/ha.
Trong đó, sinh khối trên mặt đất chiếm tỉ lệ lớn hơn (243,76 ± 94,1 tấn/ha) sinh khối
dưới mặt đất (103,43 ± 37,18 tấn/ha).
Lượng carbon trong sinh khối trên mặt đất trung bình là 114,57 ± 44,23
tấn/ha, chiếm tỉ lệ lớn (74% tổng lượng carbon trong sinh khối cây); lượng carbon
trong sinh khối dưới mặt đất là 40,34 ± 14,50 tấn/ha (chiếm tỉ lệ 26%).
Lượng carbon tích tụ trong tầng đất 0 – 60 cm của Cồn Ngoài trung bình là
137,41 ± 30,10 tấn/ha. Trong đó, lượng carbon tích tụ trong đất tầng 0 – 20 cm là
44,930 ± 10,11 tấn/ha, tầng 20 – 60 cm là 92,476 ± 24,34 tấn/ha.
Tỉ lệ carbon trong các bể chứa thể hiện ở Hình 3.16. Theo đó, lượng carbon
trong đất chiếm tỉ lệ lớn nhất (với 47% tổng lượng carbon trong các bể chứa), tiếp
theo là lượng carbon trong sinh khối trên mặt đất (39%)
Hình 3.16. Tỉ lệ (%) carbon tích lũy trung bình trong các bể chứa ở Cồn Ngoài
- 91 -
3.3.7.2. Tích tụ carbon theo giai đoạn ở Cồn Ngoài
Lượng carbon tích tụ có sự khác biệt giữa các khu vực có thời gian hình
thành khác nhau. Kết quả phân tích được thể hiện ở Bảng 3.23.
Bảng 3.23. Lượng carbon tích tụ trong sinh khối theo giai đoạn ở Cồn Ngoài
Giai đoạn CAGB CBGB Tổng carbon
trong sinh khối
(tấn/ha) (tấn/ha) (tấn/ha)
1979-1992 133,82 ± 39,56b 46,62 ± 13,10b 180,45 ± 52,64
1992-2004 74,60 ± 22,91a 26,97 ± 7,07a 101,57 ± 29,96
2004-2016 83,75 ± 33,91a 30,53 ± 10,85a 114,28 ± 44,74
Ghi chú. Chữ cái khác nhau trên cột thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Trữ lượng carbon trong sinh khối ở Cồn Ngoài tăng dần, tuy không có sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê ở hai giai đoạn đầu tiên, nhưng đến giai đoạn 3 trữ
lượng carbon tăng rõ rệt (180,45 ± 52,64 tấn/ha).
3.3.8. Sơ đồ diễn thế nguyên sinh ở Cồn Ngoài
Cồn Ngoài được phân chia thành 3 khu vực có thời gian hình thành khác
nhau từ năm 1979 đến 2016. Số liệu trình bày ở Bảng 3.24 là kết quả phân tích một
số chỉ tiêu về chế độ triều, đặc điểm thổ nhưỡng đặc trưng cho các khu vực có thời
gian hình thành khác nhau ở Cồn Ngoài. Nhìn chung, đất đai ở Cồn Ngoài chủ yếu
là đất bùn, pH của nước trong đất là trung tính, giai đoạn 2004 – 2016 thấp hơn hai
giai đoạn trước đó (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê).
Bảng 3.24. Các chỉ tiêu môi trường ở Cồn Ngoài theo các giai đoạn
Giai đoạn 2004-2016 1992-2004 1979-1992
Chế độ ngập Thường xuyên Thường xuyên,
Triều thấp
Triều thấp,
Triều trung bình
Thể nền Bùn lỏng,
Bùn mềm
Bùn lỏng,
Bùn mềm
Bùn chặt,
Sét mềm
pH20 5,80 ± 0,36a 6,34 ± 0,32b 6,52 ± 0,43b
pH60 5,91 ± 0,30a 6,37 ± 0,27ab 6,99 ± 0,78b
Sal20 34,33 ± 5,13a 36,8 ± 4,55a 37,90 ± 9,38a
Sal60 34,67 ± 1,51a 37,0 ± 3,54a 36,68 ± 10,06a
Ghi chú. Chữ cái khác nhau trong một hàng thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(P<0,05)
- 92 -
Kết quả nghiên cứu về thành phần loài và cấu trúc rừng ở Cồn Ngoài theo ba
các giai đoạn thể hiện ở Bảng 3.25. Trong giai đoạn đầu, Mấm trắng (A. alba) giữ
vai trò ưu thế tuyệt đối trong quần xã, các loài khác chỉ có mặt rải rác trong khu vực.
Sau đó, Đước đôi (R. apiculata) phát triển mạnh mẽ tạo quần xã hỗn giao Mấm –
Đước (A. alba – R. apiculata) và quần xã này đang tiếp tục phát triển đến giai đoạn
tiếp theo. Ở khu vực hình thành trong giai đoạn 1979 – 1992, đường kính thân cây
và chiều cao cây cá thể trong quần xã mới có sự khác biệt rõ ràng so với hai giai
đoạn trước đó.
Bảng 3.25. Đặc điểm thành phần loài và cấu trúc rừng ở Cồn Ngoài theo giai đoạn
Giai đoạn 2004-2016 1992-2004 1979-1992
Độ tuổi rừng < 12 tuổi 12 – 24 24 – 37
Tổ thành loài 0,87AA + 0,09RA
+ 0,04lk
0,45AA + 0,39RA +
0,1BP + 0,06lk
0,48RA+ 0,40AA +
0,12lk
Loài ưu thế Mấm trắng Mấm trắng, Đước
đôi, Vẹt tách
Đước đôi, Mấm trắng
N 2.700 ± 883a 3.080 ± 1.303a 2.525 ± 584a
Dbh 8,9 ± 4,0a 8,7 ± 4,8a 11,5 ± 5,7b
H 8,4 ± 2,0a 8,1 ± 2,3a 9,4 ± 2,5b
Ghi chú. Chữ cái khác nhau trong một hàng thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(P<0,05); RA, R. apiculat; AA, A. alba; BP, B. parviflora; lk, loài khác; N, mật độ
(cây/ha); Dbh, đường kính ngang ngực (cm); H, chiều cao (m).
Căn cứ vào sự thay đổi thành phần loài ưu thế theo sự tác động của yếu tổ
thủy triều, thổ nhưỡng. Quá trình diễn thế ở Cồn Ngoài được chia thành 2 giai đoạn.
Khu vực được hình thành từ năm 1992 – 2016 được xem là đại diện cho giai đoạn 1
của quá trình diễn thế, khu vực hình thành từ năm 1979 đến 1992 là khu vực đang ở
giai đoạn 2 của quá trình diễn thế. Lí do giai đoạn 1 của diễn thế ở Cồn Ngoài kéo
dài hơn so với Cồn Trong là vì vị trí địa lí của Cồn Ngoài. Cồn Ngoài nằm ở phía
ngoài cửa sông, chịu tác động mạnh của thủy triều và dòng chảy do đó cần nhiều
thời gian hơn để bồi lắng và cố định đất đai. Nền đất chặt hơn chỉ xuất hiện ở những
khu vực được hình thành trong giai đoạn 1979 – 1992 (Bảng 3.24). Những đặc điểm
của từng giai đoạn trong quá trình diễn thế nguyên sinh của rừng ngập mặn ở Cồn
Ngoài (Hình 3.17) được trình bày cụ thể như sau:
- 93 -
Giai đoạn 1 diễn ra từ khi hình thành đến khi rừng ngập mặn được 24 năm
tuổi. Ở giai đoạn này, cồn bị ngập triều thường xuyên, thể nền chủ yếu là bùn lỏng,
pH khá thấp (trung bình là 6,08 ± 0,39), độ mặn cao trung bình từ 35,59 ± 3,83 ‰.
Chính những điều kiện môi trường như vậy đã tạo điều kiện cho Mấm trắng (A.
alba) phát triển, chiếm ưu thế ở giai đoạn này. Trong khu vực ở giai đoạn này cũng
có những cá thể Bần trắng (S. alba) mọc rải rác xen với quần thể Mấm trắng (A.
alba). Về cuối giai đoạn 1, các cá thể Đước đôi (R. apiculata) phát triển hỗn giao
với Mấm trắng (A. alba) tạo quần xã Mấm – Đước (A. alba – R. apiculata). Tổ
thành loài ở giai đoạn này: 0,618Avialba + 0,223Rhiapi + 0,079Brupar + 0,08lk.
Giai đoạn 2 diễn ra ở khu vực rừng ngập mặn được 24 tuổi trở lên. Một số
chỉ tiêu môi trường, thổ nhưỡng đã có sự thay đổi rõ ràng. Khu vực ở giai đoạn này
chỉ ngập khi triều thấp và trung bình; thể nền chặt hơn với kiểu bùn chặt và sét
mềm; pH trong đất tăng lên so với giai đoạn 1, trung bình là 6,52 (tầng 0 – 20 cm)
và 6,99 (tầng đất 20 – 60 cm). Tương ứng với sự thay đổi của môi trường, Đước đôi
(R. apiculata) cũng phát triển ưu thế hơn so với Mấm trắng (A. alba) tạo thành quần
xã Đước – Mấm (R. apiculata – A. alba).
Hình 3.17. Diễn thế nguyên sinh ở Cồn Ngoài
Giai đoạn 1
<24 năm
Giai đoạn 2
>24 năm
Độ cao địa hình
(m)
Loài ưu thế Mấm trắng (A. alba)
Đước đôi (R. apiculata)
Đước đôi (R. apiculata)
Mấm trắng (A. alba)
Chế độ ngập
triều
Thường xuyên Ngập bởi triều thấp
và trung bình
Thể nền Bùn lỏng và bùn mềm Bùn chặt và sét mềm
Độ mặn (‰) 35,59 ± 3,83 37,29 ± 9,62
pH 6,08 ± 0,39 6,76 ± 0,67
- 94 -
Kết quả nghiên cứu của Đặng Trung Tấn (2007) cho thấy quá trình diễn thế
nguyên sinh ở Cồn Ngoài gồm 4 pha (dựa trên lý thuyết của Clement) là pha di cư,
pha định cư, pha quần tập và pha xâm nhập [76]. Sự phân chia này dựa vào kết quả
khảo sát các lát cắt ngang ở Cồn Ngoài về số lượng, thành phần loài, chế độ ngập
triều và một số đặc tính thổ nhưỡng. Tuy nhiên, tác giả chưa làm rõ các chỉ tiêu về
mặt định lượng, tác động của các nhân tố môi trường đến thành phần loài trong từng
pha, cũng như ranh giới giữa các pha. Khi so sánh với quá trình diễn thế trong luận
án này, thì các pha di cư, pha định cư và pha quần tập (Đặng Trung Tấn, 2007)
tương đương với giai đoạn 1 của luận án với loài Mấm trắng (A. alba) là loài ưu thế
nhất ở giai đoạn 1. Trong khi đó pha xâm nhập (Đặng Trung Tấn, 2007) tương ứng
với giai đoạn 2 của nghiên cứu này với Đước đôi (R. apiculata) chiếm ưu thế và có
sự xuất hiện của nhiều loài khác (Bảng 3.21).
3.4. Diễn thế nguyên sinh ở Cồn Mới
Cồn Mới hình thành trong thời gian gần đây (khoảng những năm 2000), hệ
sinh thái rừng ngập mặn đang ở giai đoạn đầu của quá trình diễn thế. Do đó, luận án
không phân chia Cồn Mới thành các khu vực như ở Cồn Trong và Cồn Ngoài, mà
chỉ nghiên cứu các đặc điểm thủy triều, thổ nhưỡng và các đặc trưng lâm sinh của
rừng ngập mặn ở Cồn Mới tại thời điểm khảo sát.
3.4.1. Đặc điểm thủy triều, thổ nhưỡng của Cồn Mới
Độ cao trung bình của các ô tiêu chuẩn ở Cồn Mới là 0,91 ± 0,07 m và không
có sự dao động lớn từ đầu cồn đến mũi cồn. Số ô tiêu chuẩn bị ngập triều thường
xuyên và ngập bởi triều thấp chiếm tỉ lệ cao tương đương (44%), số ô tiêu chuẩn
ngập bởi triều trung bình chỉ chiếm tỉ lệ 12%.
Bảng 3.26. Phân loại đất theo thành phần cơ giới ở Cồn Mới
Loại đất
Tầng đất 0-20 cm Tầng đất 20-60 cm Tổng
Số lượng
mẫu Tỉ lệ
Số lượng
mẫu Tỉ lệ
Số lượng
mẫu Tỉ lệ
Đất sét 7 39% 5 28% 12 33%
Đất sét pha limon 11 61% 13 72% 24 67%
Kết quả khảo sát (Bảng 3.26) cho thấy ở Cồn Mới không có dạng thể nền bùn
lỏng; dạng sét mềm lại có tỉ lệ lớn ở Cồn Mới (50%). Như vậy, thể nền ở Cồn Mới
khá chặt. Tỉ lệ các dạng thể nền còn lại ở Cồn Mới lần lượt là 28% (sét cứng), 17%
- 95 -
(bùn chặt) và 5% (bùn mềm). Kết quả phân loại đất theo thành phần cơ giới cho
thấy, phần lớn đất ở Cồn Mới là đất sét pha limon (67%).
Giá trị pH của nước trong đất đo được ở Cồn Mới thấp hơn so với hai cồn
còn lại, trung bình là 5,61 ± 0,64. Trong khi đó, độ mặn của đất rừng ngập mặn ở
Cồn Mới khá cao, trung bình là 39 ± 4,15‰.
Bảng 3.27. pH, độ mặn và hàm lượng NPK trong đất rừng ngập mặn ở Cồn Mới
Tầng đất pH Độ mặn Nitrogen Phosphor Kali
‰ % % %
0 – 20 cm 5,65 ± 0,65 39,22 ± 3,64 0,179 ± 0,043 0,075 ± 0,014 0,836 ± 0,070
20 – 60 cm 5,58 ± 0,64 38,78 ± 4,70 0,156 ± 0,025 0,075 ± 0,027 0,836 ± 0,058
X ± SD
3.4.2. Đa dạng loài và cấu trúc rừng ngập mặn ở Cồn Mới
3.4.2.1. Thành phần loài thực vật ngập mặn ở Cồn Mới
Kết quả khảo sát cho thấy có 06 loài ngập mặn thực sự thuộc 2 họ ở ở Cồn
Mới. Ô rô tím (A. ilicifolius) thuộc họ Ô rô (Acanthaceae) được tìm thấy ở khu vực
nghiên cứu mặc dù không nằm trong ô tiêu chuẩn.
Bảng 3.28. Thành phần loài thực vật ngập mặn ở Cồn Mới
Tên loài Tên Tiếng Việt Tên họ
A. ilicifolius* Ô rô tím Acanthaceae (Ô rô)
A. alba Mấm trắng
A. officinalis Mấm đen
B. cylindrica Vẹt trụ Rhizophoraceae (Đước)
B. parviflora Vẹt tách
R. apiculata Đước đôi
Ghi chú: *, Loài được tìm thấy ở Cồn Mới nhưng không có mặt trong ô tiêu chuẩn
Trong khi ở Cồn Trong và Cồn Ngoài, họ Đước (Rhizophoraceae) chiếm ưu
thế thì ở Cồn Mới, họ Ô rô (Acanthaceae) lại chiếm ưu thế. Cụ thể là, họ Ô rô
(Acanthaceae) có tổng số cá thể là 493 cây (chiếm tỉ lệ 84,85%); họ Đước
(Rhizophoraceae) có 88 cá thể (chiếm tỉ lệ 15,15%). Đường cong tích lũy ở Cồn
Ngoài (Hình 3.18) cho thấy dung lượng mẫu đảm bảo về mặt thống kê.
- 96 -
Hình 3.18. Phân bố loài theo ô đo đếm tại Cồn Mới
3.4.2.2. Đa dạng loài ở Cồn Mới
Mấm trắng (A. alba) ở Cồn Mới chiếm ưu thế tuyệt đối với IVI là 75,68%,
các loài còn lại có chỉ số IV rất thấp. Công thức tổ thành của rừng ngập mặn ở Cồn
Mới: 0,757 Avialb + 0,139 Rhiapi + 0,104 lk.
Bảng 3.29. Chỉ số giá trị quan trọng của các loài ở Cồn Mới
Loài RN RF BA RBA IVI TT
Mấm trắng A. alba 84,34 47,37 3,23 95,34 75,68 1
Đước đôi R. apiculata 11,70 26,31 0,12 3,54 13,85 2
Vẹt trụ B. cylindrica 2,58 10,53 0,02 0,62 4,58 3
Vẹt tách B. parviflora 0,86 10,53 0,01 0,21 3,87 4
Mấm đen A. officinalis 0,52 5,26 0,01 0,29 2,02 5
Ghi chú: RN, mật độ tương đối (%); RF, độ thường gặp tương đối (%); BA, tiết diện ngang
(m2); RBA, tiết diện ngang thân cây tương đối (%), IVI, chỉ số giá trị quan trọng (%); TT,
thứ tự theo chỉ số quan trọng
Chỉ số đa dạng Shannon-Wiener ở Cồn Mới là 0,38; độ giàu loài là 0,41 thấp
hơn so với các khu vực khác trong các nghiên cứu của Rozainah và Mohamad
(2006), Abino và cộng sự (2014); Ragavan và cộng sự (2015) [39], [57], [58] với
giá trị của chỉ số Shannon-Wiener lần lượt là 1,12 – 2,27; 0,9918; 2,94. Như vậy,
rừng ngập mặn ở Cồn Mới có độ đa dạng thấp, do Cồn Mới đang ở giai đoạn đầu
của quá trình diễn thế, có ít loài xuất hiện ở giai đoạn này.
- 97 -
3.4.2.3. Cấu trúc rừng ngập mặn ở Cồn Mới
Tương quan giữa đường kính và chiều cao (H – Dbh) của cây rừng ở Cồn
Mới thể hiện ở các phương trình trong Bảng 3.30. Các phương trình có hệ số tương
quan dao động từ 75,18 đến 77,85 cho thấy mối tương quan chặt chẽ giữa đường
kính và chiều cao của các cây cá thể.
Bảng 3.30. Các phương trình tương quan H – Dbh của Cồn Mới
STT Dạng phương trình R2 (%) SEE SSR
1 H = -2,1901 + 3,6489*sqrt(Dbh) 77,85 1,48 582,66
2 H = (0,9623 + 0,9141*ln(Dbh))2 77,77 0,27 19,10
3 H = -2 + 5,0541*ln(Dbh) 77,64 1,49 588,20
4 H = (0,9435 + 0,6543*sqrt(Dbh))2 76,64 0,27 20,07
5 H = 2,8912 + 0,6079*Dbh 75,23 1,57 651,55
6 H = 1,9086*Dbh0,6813 75,18 0,21 12,25
Phương trình thể hiện rõ mối tương quan giữa chiều cao và đường kính ngang
ngực là phương trình: H = 1,9086*Dbh0,6813 (3.3)
R2 = 75,18%; P < 0,01; 2,7 cm < Dbh < 28 cm
Phương trình 3.3 có hệ số xác định khá cao, sai tiêu chuẩn SEE = 0,21 và tổng
sai lệch bình phương SSR = 12,25 là thấp nhất khi so sánh với SEE và SSR của các
phương trình khác trong Bảng 3.30. Hệ số mô hình rất có ý nghĩa (p < 0,001, Phụ
lục PL52).
Hình 3.19. Tương quan giữa H (m) với Dbh (cm) ở Cồn Mới
Tổng số cây đo đếm ở Cồn Mới là 581 cây và mật độ trung bình 3.228 ± 696
cây/ha (Bảng 3.31). Đường kính trung bình của cây cá thể ở Cồn Mới là 7,6 ± 4,1
- 98 -
cm, dao động từ 2,7 đến 28 cm. Chiều cao của cây cá thể ở Cồn Mới dao động từ
3,8 đến 18,5 m; trung bình là 7,4 ± 2,7 m. Trữ lượng trung bình của Cồn Mới là 94,9
± 35,05 m3/ha.
Bảng 3.31. Các đặc trưng thống kê của các chỉ tiêu đo đếm ở Cồn Mới
Chỉ tiêu Dbh
(cm)
H
(m)
N
(cây/ha)
M
(m3/ha)
Trung bình 7,6 7,4 3.228 94,90
Sai số trung bình mẫu 0,2 0,1 164 8,26
Độ lệch chuẩn 4,1 2,7 696 35,05
Giá trị nhỏ nhất 2,7 3,8 2.000 35,7
Giá trị lớn nhất 28 18,5 4.500 190,5
Dung lượng mẫu 581 581 18 18
Mức độ tin cậy (95 %) 0,3 0,2 346,13 17,43
Hệ số biến động (CV %) 53,6 36,1 21,56 36,93
3.4.3. Phân bố của các loài thực vật ngập mặn ở Cồn Mới
Trong từng loài, các cá thể có xu hướng phân bố theo nhóm hoặc phân bố
ngẫu nhiên. Bảng 3.32 thể hiện kiểu phân bố của các cá thể của những loài khảo sát
được ở Cồn Mới. Các cá thể của loài Mấm trắng (A. alba), Đước đôi (R. apiculata)
và Vẹt trụ (B. cylindrica) luôn có xu hướng phân bố theo đám.
Bảng 3.32. Kiểu phân bố các loài thực vật ngập mặn ở Cồn Mới
Loài Phương
sai
Trung
bình Chi-sq
Xác
suất Phân bố
A. alba Mấm trắng 80,7 27,2 50,4 0,00 Đám
A. officinalis Mấm đen 0,3 0,2 27 0,06 Ngẫu nhiên
B. cylindrica Vẹt trụ 4,0 0,8 82,2 0 Đám
B. parviflora Vẹt tách 0,3 0,3 20,2 0,26 Ngẫu nhiên
R. apiculata Đước đôi 25 3,8 112,5 0 Đám
Phân tích sự phân bố theo nhóm loài của thực vật ngập mặn ở Cồn Mới cho
thấy các loài thực vật ở Cồn Mới phân chia thành bốn nhóm ở mức tương đồng 40%
(Hình 3.20). Đước đôi (R. apiculata) và Vẹt trụ (B. cylindrica) phân bố cùng nhau,
các loài còn lại không tạo thành nhóm loài cùng nhau. Chứng tỏ, nhóm này thích
nghi với điều kiện môi trường và độ cao địa hình ở Cồn Mới. Trong khi đó, Mấm
- 99 -
đen (A. officinalis) thích nghi với địa hình rất cao và Mấm trắng (A. alba) thích nghi
với địa hình thấp, do đó hai loài này chỉ phân bố riêng rẻ ở khu vực Cồn Mới.
Hình 3.20. Sơ đồ nhánh (Cluster) các loài ở Cồn Mới
(Ghi chú: Avioff, A. officinalis; Avialb, A. alba; Brupar, B. parviflora, Rhiapi, R.
apiculata; Brucyl, B. cylindrica)
3.4.4. Ảnh hưởng của thủy triều và thổ nhưỡng đến phân bố của của thực vật
ngập mặn ở Cồn Mới
3.4.4.1. Ảnh hưởng của thủy triều đến phân bố của thực vật ngập mặn ở Cồn Mới
Mấm trắng (A. alba) phân bố với số lượng lớn ở những khu vực ngập triều
thường xuyên, với số lượng ít hơn ở những khu vực ngập bởi triều thấp (Hình 3.21 a).
Đước đôi (R. apiculata) hiện diện ở nhiều khu vực có chế độ ngập triều
thường xuyên và ngập bởi triều thấp; nhưng tập trung ở khu vực ngập bởi triều trung
bình (Hình 3.21 b). Trong khi đó, Vẹt tách (B. parviflora) chỉ có mặt ở khu vực
ngập bởi triều thấp và ngập bởi triều trung bình (Hình 3.21 c).
- 100 -
(a)
(b)
(c)
Hình 3.21. Sơ đồ MDS của các loài theo chế độ ngập triều ở Cồn Mới
a) Mấm trắng (A. alba); b) Đước đôi (R. apiculata); c) Vẹt tách (B. parviflora)
- 101 -
3.4.4.2. Ảnh hưởng của thể nền đến phân bố của thực vật ngập mặn ở Cồn Mới
Sơ đồ MDS (Hình 3.22) mô phỏng tương quan số lượng cá thể theo các dạng
thể nền khác nhau cho từng loài. Mấm trắng (A. alba) phân bố rộng ở các dạng thể
nền bao gồm sét mềm, bùn chặt, bùn mềm (Hình 3.22 a). Đước đôi (R. apiculata)
tập trung ở thể nền sét mềm và sét cứng (Hình 3.22 b).
a)
(b)
Hình 3.22. Sơ đồ MDS của Mấm trắng (A. alba) và Đước đôi (R. apiculata)
theo thể nền ở Cồn Mới
- 102 -
3.4.4.3. Ảnh hưởng của đặc tính thổ nhưỡng đến phân bố của thực vật ngập
mặn ở Cồn Mới
Kết quả phân tích PCA ở Cồn Mới thể hiện ở Hình 3.23. Ta có:
PC1 = 0,357Sal20 + 0,334Sal60 + 0,328P20 + 0,054N60 + 0,017P60 – 0,402N20
– 0,373pH60 – 0,354K20 – 0,348K60 – 0,319pH20
PC2 = 0,239Sal20 + 0,179K20 + 0,107N20 – 0,57N60 – 0,553pH20 – 0,403P60 –
0,299P20 – 0,032pH20 – 0,026K60
Hình 3.23. Đồ thị PCA quần xã theo các yếu tố thổ nhưỡng ở Cồn Mới
Các yếu tố thổ nhưỡng ở Cồn Mới được chia thành 4 nhóm. Quần xã cây
ngập mặn ở Cồn Mới được chia thành 4 nhóm theo sự chi phối của các đặc tính thổ
nhưỡng (Phụ lục PL58, PL59).
Kết quả phân tích PCA ở Cồn Mới cho thấy:
Nhóm 1 chịu ảnh hưởng chủ yếu của độ mặn tầng mặt. Nhóm này gồm các ô
tiêu chuẩn ở khu vực mới bồi tụ gần đây nhất, địa hình thấp và thể nền bùn lỏng, chỉ
có 1 loài duy nhất là Mấm trắng (A. alba). Như vậy, số lượng cá thể Mấm trắng (A.
alba) sẽ tăng tỉ lệ thuận với độ mặn tầng mặt.
- 103 -
Nhóm 2 chịu ảnh hưởng của một số yếu tố thổ nhưỡng bao gồm độ mặn và
hàm lượng nitrogen tầng 2, hàm lượng phosphor trong 2 tầng đất. Nhóm này gồm
các ô tiêu chuẩn ở đầu cồn, địa hình và thể nền chặt chẽ nhất ở Cồn Mới, với quần
xã Mấm trắng hoặc quần xã hỗn giao Mấm trắng – Đước đôi (A. alba – R.
apiculata) và có mặt Vẹt trụ (B. cylindrica).
Nhóm 3 chịu sự chi phối của pH trong hai tầng đất và hàm lượng kali tầng 2.
Các ô tiêu chuẩn thuộc nhóm này nằm ở giữa cồn (trên tuyến 4 và tuyến 5 của Cồn
Mới) với quần xã hỗn giao Mấm trắng – Đước đôi (A. alba – R. apiculata), trong đó
các cá thể của hai loài Vẹt tách (B. parviflora) và Vẹt trụ (B. cylindrica) cũng xuất
hiện trong quần xã này.
Nhóm 4 gồm các ô tiêu chuẩn có quần xã hỗn giao Mấm trắng – Đước đôi
(A. alba – R. apiculata), tuy nhiên không phát hiện có cá thể loài khác hiện diện
trong quần xã này. Quần xã này phát triển theo sự tăng hàm lượng nitrogen và kali
tầng mặt.
Như vậy, Mấm trắng (A. alba) phát triển ở những nơi có độ mặn cao và pH
thấp. Ngược lại, các loài Vẹt tách (B. parviflora), Vẹt trụ (B. cylindrica) lại xuất
hiện ở những nơi có độ mặn thấp và pH cao.
3.4.5. Trữ lượng carbon ở Cồn Mới
Nghiên cứu về sinh khối cây rừng ngập mặn ở Cồn Mới cho thấy sinh khối
trên mặt đất trung bình là 128,35 ± 42,05 tấn/ha, sinh khối dưới mặt đất trung bình
là 58,63 ± 16,89 tấn/ha.
Lượng carbon trong sinh khối trên mặt đất trung bình là 60,33 ± 19,76 tấn/ha,
chiếm tỉ lệ lớn 73% tổng lượng carbon trong sinh khối cây; lượng carbon trong sinh
khối dưới mặt đất là 22,87 ± 6,59 tấn/ha (chiếm tỉ lệ 27%). So sánh lượng carbon
tích lũy trong sinh khối ở Cồn Mới (trung bình là 83,19 ± 26,33 tấn/ha) với lượng
carbon tích lũy trong sinh khối rừng ngập mặn ở Nam Phú, Tiền Hải, Thái Bình của
Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2015) (lượng carbon trong sinh khối dao động từ 22,36
đến 42,28 tấn/ha) [84], thì kết quả của nghiên cứu này lại cao hơn. Sự khác nhau
này là vì tuổi rừng cũng như số lượng, thành phần loài ở các khu vực nghiên cứu là
khác nhau. Rừng ngập mặn ở Cồn Mới khoảng 16 năm tuổi, còn rừng ở xã Nam Phú
trong nghiên cứu của Phạm Hồng Hạnh là rừng 13 tuổi, 11 tuổi và 10 tuổi. Nghiên
cứu của Nguyễn Thị Hồng Hạnh thực hiện ở khu vực rừng trồng hỗn giao hai loài
- 104 -
Trang (K. obovata) và Bần chua (S. caseolaris); trong khi rừng ngập mặn ở Cồn
Ông Trang là rừng tự nhiên hỗn giao nhiều loài khác nhau, trong đó ưu thế là Mấm
trắng (A. alba), Đước đôi (R. apiculata) và Vẹt tách (B. parviflora). Như vậy, lượng
carbon tích tụ trong sinh khối của quần xã rừng ngập mặn phụ thuộc và nhiều yếu tố
bao gồm tuổi rừng, thành phần loài, điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu.
Lượng carbon tích tụ trong đất trung bình là 90,19 ± 19,03 tấn/ha. Trong đó,
lượng carbon tích tụ trong đất tầng 0 – 20 cm là 31,24 ± 6,90 tấn/ha, tầng 20 – 60
cm là 58,95 ± 14,84 tấn/ha.
Hình 3.24. Tỉ lệ (%) carbon tích lũy trung bình trong các bể chứa ở Cồn Mới
Hình 3.24 thể hiện tỉ lệ carbon khác nhau ở các bể chứa . Lượng carbon trong
đất chiếm tỉ lệ lớn nhất (52% tổng lượng carbon trong các bể chứa), lượng carbon
trong sinh khối trên mặt đất và dưới mặt đất chỉ chiếm 48%.
- 105 -
3.5. Diễn thế nguyên sinh ở Cồn Ông Trang
Các cồn được hình thành ở Cửa Ông Trang, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau
bao gồm Cồn Trong, Cồn Ngoài và Cồn Mới, được gọi chung là Cồn Ông Trang.
Các dữ liệu về đặc điểm thủy triều, thổ nhưỡng của các cồn cũng như đặc điểm lâm
sinh của rừng ngập mặn ở các cồn được tổng hợp nhằm xác định quá trình diễn thế
nguyên sinh đặc trưng cho cả 3 cồn hay nói cách khác là quá trình diễn thế nguyên
sinh ở Cồn Ông Trang.
3.5.1. Đặc điểm thủy triều, thổ nhưỡng của Cồn Ông Trang
3.5.1.1. Độ cao địa hình của Cồn Ông Trang
Độ cao địa hình của Cồn Ông Trang dao động trong khoảng 0,6 – 1,1 m.
Trong đó, độ cao trung bình các ô tiêu chuẩn là 0,98 ± 0,09 m ở Cồn Trong, 0,89 ±
0,17 m ở Cồn Ngoài và 0,91 ± 0,07 m ở Cồn Mới (Hình 3.25).
Hình 3.25. Độ cao địa hình trung bình các tuyến ở ba cồn
Độ cao địa hình của cả 3 cồn thấp dần theo hướng ra cửa sông hay nói cách
khác giảm dần theo hướng Đông Nam – Tây Bắc. Kết quả phân tích độ cao địa hình
theo các tuyến ở ba cồn cho thấy, Cồn Trong và Cồn Mới là tương đối ổn định và có
xu hướng tiếp tục bồi tụ dần ở các tuyến phía ngoài (hướng Tây Bắc). Trong khi đó,
Cồn Ngoài nằm về phía ngoài cửa sông, độ cao địa hình còn dao động rất lớn, chưa
ổn định do tác động của thủy triều và sự biến động của lượng phù sa bồi lắng.
- 106 -
3.5.1.2. Chế độ ngập triều của Cồn Ông Trang
Nhìn chung, Cồn Ông Trang có địa hình thấp, nằm ở cửa sông, do đó khu
vực ngập triều thường xuyên và ngập bởi triều thấp chiếm tỉ lệ lớn (lần lượt là 34%
và 35%). Do địa hình Cồn Ngoài và Cồn Mới khá thấp nên số ô tiêu chuẩn bị ngập
triều thường xuyên chiếm tỉ lệ cao (44 – 45%), trong khi ở Cồn Trong khu vực bị
ngập bởi triều thấp và triều trung bình chiếm đến 80% tổng số ô tiêu chuẩn.
Bảng 3.33. Tỉ lệ % số ô tiêu chuẩn theo chế độ ngập triều ở Cồn Ông Trang
Chế độ ngập triều
Cồn Trong Cồn Ngoài Cồn Mới Cồn Ông Trang
Số
lượng
OTC
%
Số
lượng
OTC
%
Số
lượng
OTC
%
Số
lượng
OTC
%
Ngập triều thường xuyên 9 20 14 45 8 44 31 34
Ngập bởi triều thấp 17 40 7 23 8 44 32 35
Ngập bởi triều trung bình 17 40 10 32 2 12 29 31
Tổng 43 31 18 92
3.5.1.3. Đặc tính thổ nhưỡng của Cồn Ông Trang
a. Phân loại thể nền ở Cồn Ông Trang
Nhiều nghiên cứu đã cho thấy các loài khác nhau tồn tại và phát triển thuận
lợi ở những thể nền khác nhau. Hầu hết các loài thực vật ngập mặn phát triển tốt ở
những khu vực có sự tích tụ bùn, đặc biệt ở vùng Đông Nam Á, đất bùn thích hợp
cho sự phát triển của các loài thuộc họ Đước (Rhizophoraceae) và họ Mấm
(Avicenniaceae) [38].
Bảng 3.34. Số lượng ô tiêu chuẩn theo thể nền ở Cồn Ông Trang
Khu vực Bùn lỏng Bùn mềm Bùn chặt Sét mềm Sét cứng
Cồn Trong Số lượng 3 13 18 9 0
Tỉ lệ 7% 30% 42% 21% 0%
Cồn Ngoài Số lượng 10 3 7 11 0
Tỉ lệ 32% 10% 23% 35% 0%
Cồn Mới Số lượng 0 1 3 9 5
Tỉ lệ 0% 5% 17% 50% 28%
Cồn Ông
Trang
Số lượng 13 17 28 29 5
Tỉ lệ 14% 19% 30% 32% 5%
- 107 -
Kết quả khảo sát và phân loại thể nền thể hiện ở Bảng 3.34. Thể nền bùn chặt
và sét mềm chiếm tỉ lệ lớn ở khu vực nghiên cứu. Tuy nhiên, có sự khác biệt ở các
cồn. Dạng bùn chặt và bùn mềm chiếm tỉ lệ lớn ở Cồn Trong (42% và 30%). Trong
khi đó, dạng bùn lỏng và sét mềm lại có tỉ lệ lớn ở Cồn Ngoài (30% và 35%). Còn
Cồn Mới có thể nền chặt hơn với dạng sét mềm chiếm 50% tổng số ô tiêu chuẩn và
xuất hiện dạng sét cứng ở 5 ô tiêu chuẩn trên khu vực nghiên cứu của cồn. Sự khác
nhau về thể nền ở các cồn có nhiều nguyên nhân; trong đó, rõ ràng vị trí của các cồn
ở cửa sông Cửa Lớn là một trong các nguyên nhân. Tuy Cồn Ngoài hình thành sớm
hơn Cồn Mới, nhưng lại nằm phía ngoài cửa sông, chịu tác động lớn của thủy triều,
dòng chảy, nên thể nền chủ yếu là bùn lỏng, chỉ có những khu vực hình thành sớm
nhất thì có dạng sét mềm hoặc bùn chặt, còn lại phần lớn thể nền là bùn lỏng. Cồn
Trong hình thành từ lâu, lại nằm phía trong, nên thể nền tương đối ổn định hơn.
b. Thành phần cơ giới đất ở Cồn Ông Trang
Một chỉ tiêu quan trọng khác, hầu như không thay đổi trong đất là thành phần
cơ giới đất, phản ánh đặc tính cơ bản của đất ở khu vực nghiên cứu. Thành phần cơ
giới đất là tỉ lệ tương đối (%) các cấp hạt khoáng khác nhau trong đất [117].
Kết quả phân tích thành phần cơ giới của các khu vực nghiên cứu cho thấy
thành phần chính là sét chiếm tỉ lệ từ 39,6 – 59,3%, tiếp theo là cát (25,53 –
48,04%) và thịt chỉ có 8,92 – 20,59%. Cũng theo nghiên cứu của Datta và Deb
(2017) tất cả các mẫu đất thu thập được trong rừng ngập mặn ở Indian Suderbans có
hàm lượng sét cao (trung bình là 34,76%) [60]. Như vậy hàm lượng sét ở Cồn Ông
Trang là khá cao. Tỉ lệ sét cao chứng tỏ đất có hàm lượng chất hữu cơ cao, khả năng
giữ nước tốt, khả năng đệm của đất cao [117].
Bảng 3.35. Phân loại đất theo thành phần cơ giới ở Cồn Ông Trang
Loại đất
Tầng đất 0-20 cm Tầng đất 20-60 cm Tổng
Số lượng
mẫu Tỉ lệ
Số lượng
mẫu Tỉ lệ
Số lượng
mẫu Tỉ lệ
Đất sét 42 74% 39 68% 81 71%
Đất sét pha limon 15 26% 18 32% 33 29%
Từ thành phần sét, thịt, cát, qua phân loại thành phần cơ giới đất theo tam
giác đều của Mỹ, các mẫu đất thu được ở khu vực nghiên cứu được xếp vào loại đất
sét và đất sét pha limon với tỉ lệ khác nhau (Bảng 3.35). Trong đó, đất sét chiếm tỉ lệ
lớn nhất (71% tổng số mẫu thu được).
- 108 -
Kết quả phân loại đất theo thành phần cơ giới cho thấy, phần lớn đất ở Cồn
Trong và Cồn Ngoài là đất sét chiếm tỉ lệ 80 – 100% các mẫu thu được; trong khi
đất ở Cồn Mới chủ yếu là đất sét pha limon với tỉ lệ 61% ở tầng đất 0 – 20 cm và
72% ở tầng đất 20 – 60 cm (Hình 3.26).
Tuy nhiên, so sánh giữa Cồn Trong và Cồn Ngoài, thì tỉ lệ đất sét ở Cồn
Ngoài cao hơn. Theo Ngô Thị Đào và Vũ Hữu Yêm (2005), ở vùng cửa sông, đất
mặn nhiều, thành phần cơ giới từ sét đến limon, chứa các chất dinh dưỡng từ trung
bình đến khá [117]. Tỉ lệ đất sét cao ở các cồn chứng tỏ hàm lượng chất hữu cơ
trong đất khá cao, tính đệm của đất tốt, đảm bảo môi trường phù hợp cho cây ngập
mặn sinh trưởng và phát triển.
Hình 3.26. Tỉ lệ đất sét và đất sét pha limon trong hai tầng đất
Như vậy, tỉ lệ đất sét giảm dần từ Cồn Ngoài đến Cồn Trong và thấp nhất là
Cồn Mới. Trong khi tỉ lệ sét pha limon thì ngược lại. Điều này chứng tỏ đất đai ở
Cồn Mới tương đối chặt hơn so với hai cồn còn lại. Nguyên nhân là vì vị trí của Cồn
Mới; nằm phía trong, lại gần với đất liền (bờ phía Bắc của Cửa Ông Trang), khả
năng lắng tụ phù sa nhiều và ít chịu tác động của triều hơn Cồn Ngoài và Cồn
Trong.
c. Các chỉ tiêu về tính chất thổ nhưỡng khác ở khu vực nghiên cứu
Giá trị pH của nước trong đất đo được ở khu vực dao động ở mức trung bình
(6,33 ± 0,78). Tuy nhiên, pH ở Cồn Trong và Cồn Ngoài không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê. Còn pH ở Cồn Mới nằm trong khoảng 5,65 đến 5,58 thấp hơn so với
hai cồn còn lại (Bảng 3.36, Hình 3.27). Như vậy, đất đai ở những khu vực mới bồi
tụ sẽ có pH thấp; sau đó, giá trị của pH sẽ tăng dần và dao động ở mức trung tính.
Độ mặn là một nhân tố quan trọng quyết định sự phân bố của loài cây ngập
mặn [64]. Hầu hết giá trị về độ mặn của đất rừng ngập mặn ở nhiều khu vực trên thế
- 109 -
giới đều dao động ở mức trên 30‰ [22]. Giá trị về độ mặn trong nghiên cứu này
(trung bình là 34,85 ± 6,42‰) cũng có thể so sánh với nghiên cứu của Clough
(2014) về độ mặn tương đối của các loài cây ngập mặn tại Bạc Liêu, Mấm trắng (A.
alba) có khả năng phân bố ở khu vực có độ mặn từ 15 – 50‰, Đước đôi (R.
apiculata) thích nghi với độ mặn thấp hơn từ 15 – 40‰, Vẹt tách (B. parviflora) là
10 – 35‰ [13]. Ngoài ra, độ mặn đo được ở Cồn Ngoài và Cồn Mới cao hơn Cồn
Trong (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê) cho thấy những vùng đất mới hình thành
có độ mặn trong đất khá cao, sau đó giảm dần.
Bảng 3.36. pH, độ mặn và hàm lượng (%) NPK trong đất rừng ngập mặn
ở Cồn Ông Trang
Tầng đất pH Độ mặn Nitrogen Phosphor Kali
‰ % % %
Cồn Trong
0 – 20 cm 6,42 ± 0,69 31,15 ± 4,28 0,177 ± 0,027 0,053 ± 0,016 0,863 ± 0,074
20 – 60 cm 6,59 ± 0,78 32,44 ± 3,60 0,184 ± 0,043 0,053 ± 0,018 0,869 ± 0,130
Cồn Ngoài
0 – 20 cm 6,35 ± 0,49 37,03 ± 8,05 0,178 ± 0,048 0,036 ± 0,008 0,684 ± 0,156
20 – 60 cm 6,68 ± 0,78 36,34 ± 8,17 0,161 ± 0,032 0,036 ± 0,004 0,663 ± 0,214
Cồn Mới
0 – 20 cm 5,65 ± 0,65 39,22 ± 3,64 0,179 ± 0,043 0,075 ± 0,014 0,836 ± 0,070
20 – 60 cm 5,58 ± 0,64 38,78 ± 4,70 0,156 ± 0,025 0,075 ± 0,027 0,836 ± 0,058
Cồn Ông Trang
0 – 20 cm 6,25 ± 0,68 34,71 ± 6,65 0,178 ± 0,038 0,056 ± 0,020 0,810 ± 0,122
20 – 60 cm 6,42 ± 0,86 34,99 ± 6,22 0,169 ± 0,037 0,056 ± 0,025 0,817 ± 0,163
X ± SD
Hàm lượng trung bình (%) của nitrogen, phosphor và kali ở các cồn nhìn
chung cũng không có sự dao động giữa hai tầng đất. Theo Võ Ngươn Thảo và cộng
sự (2013), hàm lượng đạm tổng trong đất ở Cồn Ông Trang nhìn chung ở mức thấp
từ 0,13 ± 0,007% đến 0,20 ± 0,018% và không thay đổi theo mùa [20]. Kết quả
phân tích về hàm lượng đạm trong nghiên cứu này dao động từ 0,156 % (ở Cồn
Mới) đến 0,184 % (ở Cồn Trong), trung bình là 0,174 ± 0,038%, không khác biệt
nhiều và nằm trong khoảng dao động về giá trị nitrogen trong đất rừng ngập mặn ở
một số khu vực khác trên thế giới, từ 0,09% đến 0,97% [22] hoặc từ 0,04 ± 0,004%
đến 0,18 ± 0,01%, theo Salmo và cộng sự (2013) [118], mặc dù thấp hơn so với hàm
- 110 -
lượng đạm tổng số ở vịnh Khambhat, Gujarat, dao động từ 1,2 – 4,7% [59]. Tương
tự, trung bình hàm lượng phosphor tổng trong đất rừng ngập mặn ở Cồn Ông Trang
là 0,036 – 0,075% lớn hơn so với giá trị phosphor tổng 0,022% ở vịnh Khambhat [59].
pH20_CT pH20_CN pH20_CM
Means and 95.0 Percent LSD Intervals
5.4
5.6
5.8
6
6.2
6.4
6.6
Mean
a pH60_CT pH60_CN pH60_CM
Means and 95.0 Percent LSD Intervals
5.3
5.7
6.1
6.5
6.9
Mean
b
Sal20_CT Sal20_CN Sal20_CM
Means and 95.0 Percent LSD Intervals
29
32
35
38
41
44
Mean
c Sal60_CT Sal60_CN Sal60_CM
Means and 95.0 Percent LSD Intervals
31
33
35
37
39
41
Mean
d
N20_CT N20_CN N20_CM
Means and 95.0 Percent LSD Intervals
0.16
0.17
0.18
0.19
0.2
Mean
e N60_CT N60_CN N60_CM
Means and 95.0 Percent LSD Intervals
0.14
0.15
0.16
0.17
0.18
0.19
0.2
Mean
g
P20_CT P20_CN P20_CM
Means and 95.0 Percent LSD Intervals
0.03
0.04
0.05
0.06
0.07
0.08
Mean
h P60_CT P60_CN P60_CM
Means and 95.0 Percent LSD Intervals
27
37
47
57
67
77
87(X 0.001)
Mean
i
K20_CT K20_CN K20_CM
Means and 95.0 Percent LSD Intervals
0.64
0.69
0.74
0.79
0.84
0.89
0.94
Mean
k K60_CT K60_CN K60_CM
Means and 95.0 Percent LSD Intervals
0.61
0.66
0.71
0.76
0.81
0.86
0.91
Mean
l
Hình 3.27. Giá trị trung bình các yếu tố thổ nhưỡng ở các cồn: a) pH tầng 0 –
20 cm, b) pH tầng 20 – 60 cm, c) độ mặn tầng 0 – 20 cm, d) độ mặn tầng 20 – 60
cm, e) N% tầng 0 – 20 cm, g) N% tầng 20 – 60 cm, h) P% tầng 0 – 20 cm, i) P%
tầng 20 – 60 cm, k) K% tầng 0 – 20 cm, l) K% tầng 20 – 60 cm.
- 111 -
Hàm lượng N% trong tầng đất 0 – 20 cm không có sự khác biệt giữa các cồn.
Tuy nhiên, kết quả phân tích hàm lượng N% ở tầng đất 20 – 60 cm lại có sự khác
biệt, trong đó hàm lượng N% ở Cồn Trong là 0,184 ± 0,043% cao hơn Cồn Mới
(0,156 ± 0,025%). Hàm lượng P% và K% trung bình ở Cồn Ông Trang là 0,056 ±
0,022% và 0,814 ± 0,143%. Hàm lượng P% trong hai tầng đất có sự khác biệt rõ
ràng giữa các cồn, cao nhất là Cồn Mới, rồi đến Cồn Trong và thấp nhất là Cồn
Ngoài. Tương tự như vậy, hàm lượng K% trong đất ở Cồn Ngoài là thấp nhất với
0,684% trong tầng đất 0 – 20 cm và 0,663% trong tầng đất 20 – 60 cm. Tuy nhiên,
không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa Cồn Trong và Cồn Mới với tỉ lệ kali trong đất
dao động từ 0,836% đến 0,869%.
3.5.2. Đa dạng loài thực vật và cấu trúc rừng ngập mặn ở Cồn Ông Trang
3.5.2.1. Thành phần loài thực vật ngập mặn ở Cồn Ông Trang
Rừng ngập mặn ở Cồn Ông Trang có 11 loài ngập mặn thực sự thuộc 5 họ.
Trong đó, có 4 loài được tìm thấy ở khu vực nghiên cứu mặc dù không nằm trong ô
tiêu chuẩn bao gồm Ô rô tím (A. ilicifolius) thuộc họ Ô rô (Acanthaceae), Xu sung
(X. moluccensis) thuộc họ Xoan (Meliaceae) và Đưng (R. mucronata) thuộc họ
Đước (Rhizophoraceae), Dừa nước (N. fruticans) thuộc họ Dừa (Arecaceae).
Bảng 3.37. Thành phần loài thực vật ngập mặn ở Cồn Ông Trang
Tên họ Tên loài Tên
Tiếng Việt
Sự có mặt của các loài
Cồn
Trong
Cồn
Ngoài
Cồn
Mới
Acanthaceae Avicennia alba Blume Mấm trắng + + +
(Ô rô) Avicennia officinalis L. Mấm đen + + +
Rhizophoraceae
(Đước)
Bruguiera cylindrica
(L.) Blume
Vẹt trụ + + +
Bruguiera parviflora
(Roxb.) Wight & Arn.
ex Griffith
Vẹt tách + + +
Ceriops zippeliana
Blume
Dà quánh re + -
Rhizophora apiculata
Blume
Đước đôi + + +
Lythraceae
(Bằng Lăng)
Sonneratia alba
J.E.Smith
Bần trắng + + -
Ghi chú. re, tái sinh; +, có mặt; -, vắng mặt
- 112 -
Theo kết quả khảo sát ở Cồn Ông Trang, họ Đước (Rhizophoraceae) với 4
loài có mặt ở các ô tiêu chuẩn có tổng số cá thể là 1.324 cây, chiếm tỉ lệ lớn nhất
(52,04%). Tiếp theo là họ Ô rô (Acanthaceae) với hai loài, tổng số cá thể là 1.191
cây, chiếm tỉ lệ 46,82% tổng số cây trong khu vực nghiên cứu. Trong khi đó, họ
Bằng lăng (Lythraceae) chỉ có một loài Bần trắng với số lượng cá thể rất ít với 27
cây ở Cồn Trong và 2 cây ở cồn Ngoài, không thấy xuất hiện ở Cồn Mới.
Hình 3.28 thể hiện số lượng cá thể đã khảo sát được theo hai họ Đước
(Rhizophoraceae) và Ô rô (Acanthaceae) ở các cồn. Trong khi họ Đước
(Rhizophoraceae) chiếm ưu thế ở Cồn Trong với với tỉ lệ 68,3% tổng số cá thể ghi
nhận được ở cồn này, thì các cây thuộc họ Đước (Rhizophoraceae) ở Cồn Mới thấp
hơn rất nhiều với tỉ lệ 15,15%. Ngược lại, tỉ lệ họ Ô rô (Acanthaceae) ở Cồn Trong
lại thấp hơn Cồn Mới với 29,33% ở Cồn Trong và 84,85% ở Cồn Mới. Ở Cồn
Ngoài, số cá thể của họ Đước (Rhizophoraceae) và họ Ô rô (Acanthaceae) chiếm tỉ
lệ lần lượt là 55,54% và 44,21%. Như vậy, họ Đước (Rhizophoraceae) chiếm ưu thế
ở các khu vực có rừng ngập mặn trưởng thành, còn họ Ô rô (Acanthaceae) lại có xu
hướng lấn át các loài khác ở rừng ngập mặn mới hình thành.
Hình 3.28. Số lượng cây theo họ Đước, Ô rô ở Cồn Ông Trang
So sánh thành phần loài thực vật ngập mặn ở một số khu vực khác cũng thể
hiện rõ sự khác biệt. Ở miền Bắc Việt Nam, một nghiên cứu cho thấy có 15 loài cây
ngập mặn thực thụ tại Đồng Rui, 12 loài tại VQG Xuân Thủy và 9 loài ven biển
huyện Hậu Lộc; Trong đó, thành phần chủ yếu là 6 loài cây thân gỗ bao gồm Mấm
- 113 -
biển (A. marina), Sú cong (A. corniculatum), Vẹt dù (B. gymnorrhiza), Đâng (R.
stylosa), Bần chua (S. caseolaris) và Trang (K. obvata) [45]. Một nghiên cứu khác ở
khu vực khác thuộc Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau cũng đã xác định được 10 loài
thực vật ngập mặn thuộc 5 họ thực vật [55]. Trong đó, có 4 loài giống nhau giữa hai
nghiên cứu là Mấm trắng (A. alba), Mấm đen (A. officinalis), Vẹt tách (B.
parviflora), Đước đôi (R. apiculata). Đặng Trung Tấn (2007) cũng đã ghi nhận
được 5 loài khi khảo sát các ô tiêu chuẩn ở Cồn Ngoài là Mấm trắng (A. alba), Bần
trắng (S. alba), Đước đôi (R. apiculata), Dà quánh (C. zippeliana), Vẹt tách (B.
parviflora) [76]; nhưng không có Mấm đen (A. officinalis) và Vẹt trụ (B. cylindrica)
như trong kết quả khảo sát của nghiên cứu này.
Như vậy, thành phần loài có sự khác nhau giữa các hệ sinh thái rừng ngập
mặn do các điều kiện tự nhiên, môi trường và đặc tính thổ nhưỡng khác nhau. Tuy
nhiên, các loài thuộc họ Ô rô (Acanthaceae), Đước (Rhizophoraceae) xuất hiện phổ
biến ở tất cả các khu vực và mức độ ưu thế của từng họ phụ thuộc vào độ trưởng
thành của rừng ngập mặn.
Đường cong tích lũy loài cho thấy sự phong phú loài ở những địa điểm khảo
sát. Những đường cong này mô tả mức độ phong phú trung bình của các loài khi kết
hợp 1, 2 và nhiều địa điểm nghiên cứu với nhau. Độ phong phú loài phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, trong đó có cỡ mẫu. Do đó giá trị về độ phong phú loài sẽ là không có
ý nghĩa nếu không có cỡ mẫu [119]. Nghiên cứu đã xác định đường cong tích lũy
loài ở các cồn nhằm đánh giá sự phù hợp của dung lượng mẫu ở khu vực nghiên cứu.
Hình 3.29. Phân bố loài theo ô đo đếm tại Cồn Ông Trang
- 114 -
Đường cong tích lũy ở Cồn Ông Trang (Hình 3.29) cho thấy số loài tăng khá
nhanh từ ô tiêu chuẩn số 1 đến ô tiêu chuẩn số 20; sau đó, số loài hầu như không
thay đổi nhiều. Đường cong tích lũy loài ở Cồn Ông Trang tương đối ổn định từ
khoảng ô 20. Như vậy, dung lượng mẫu đảm bảo về mặt phân tích thống kê cho các
chỉ tiêu nghiên cứu.
3.5.2.2. Chỉ số giá trị quan trọng của các loài thực vật ngập mặn ở Cồn Ông Trang
Hai loài ưu thế nhất ở Cồn Ông Trang là Mấm trắng (A. alba) và Đước đôi
(R. apiculata) với chỉ số giá trị quan trọng lần lượt là 44,07 và 42,73. Chỉ số IV của
từng loài có sự khác nhau rõ ràng giữa các cồn. Trong khi Đước đôi (R. apiculata)
có IVI cao nhất ở Cồn Trong, thì Mấm trắng (A. alba) là loài có chỉ số IV cao nhất ở
hai cồn còn lại. Nhưng giá trị IVI của Mấm trắng (A. alba) có sự khác biệt giữa Cồn
Ngoài và Cồn Mới.
Bảng 3.38. Chỉ số giá trị quan trọng của các loài ở Cồn Ông Trang
Loài RN RF BA RBA IVI TT
Mấm trắng A. alba 46,54 37,33 12,64 48,33 44,07 1
Đước đôi R. apiculata 47,33 34,56 12,11 46,30 42,73 2
Vẹt tách B. parviflora 3,18 13,36 0,74 2,83 6,46 3
Vẹt trụ B. cylindrica 1,45 8,3 0,20 0,78 3,51 4
Bần trắng S. alba 1,14 3,23 0,40 1,52 1,96 5
Mấm đen A. officinalis 0,28 2,76 0,06 0,24 1,09 6
Dà quánh C. zippeliana 0,08 0,46 0,002 0,01 0,18 7
Ghi chú: RN, mật độ tương đối (%); RF, độ thường gặp tương đối (%); BA, tiết diện ngang
(m2); RBA, tiết diện ngang thân cây tương đối (%), IVI, chỉ số giá trị quan trọng (%); TT,
thứ tự theo chỉ số quan trọng
Giá trị IVI của Mấm trắng (A. alba) cao nhất là ở Cồn Mới (IVI = 75,68%),
tiếp theo là Cồn Ngoài (IVI = 48,14%) và Cồn Trong (IVI = 29,88%). Điều này
chứng tỏ rằng Mấm trắng (A. alba) là loài tiên phong ở những vùng đất mới bồi tụ,
Cồn Mới hình thành gần đây nhất nên Mấm trắng (A. alba) có chỉ số IV rất cao, tiếp
đó đến Cồn Ngoài và Cồn Trong là thấp nhất.
Mấm đen (A. officinalis) là một trong những loài có chỉ số giá trị quan trọng
thấp nhất trên toàn khu vực nghiên cứu với các giá trị lần lượt là 1,23% (Cồn
Trong); 0,46% (Cồn Ngoài) và 2,02% (Cồn Mới). Điều này cho thấy Mấm đen (A.
- 115 -
officinalis) là loài xuất hiện ngẫu nhiên ở Cồn Ông Trang, do điều kiện môi trường
chưa tối ưu cho loài này phát triển. Bên cạnh đó, Dà quánh (C. zippeliana) với IVI =
0,18% cho thấy loài này cũng chỉ xuất hiện ngẫu nhiên ở khu vực nghiên cứu.
Công thức tổ thành loài của rừng ngập mặn Cồn Ông Trang ở thời điểm khảo
sát: 0,441Avialb + 0,427Rhiapi + 0,065Brupar + 0,067lk. Công thức tổ thành cho
thấy Đước đôi (R. apiculata), Mấm trắng (A. alba) là hai loài ưu thế sinh thái ở Cồn
Ông Trang. Ngoài ra, Vẹt tách (B. parviflora) cũng là loài ưu thế ở Cồn Ngoài và
Cồn Trong. Điều này cho thấy điều kiện tự nhiên của khu vực thích hợp cho 3 loài
trên sinh trưởng và phát triển mạnh mẽ.
3.5.2.3. Các chỉ số đa dạng sinh học ở Cồn Ông Trang
Các chỉ số đa dạng sinh học phản ánh mức độ đa dạng và phong phú loài của
khu vực nghiên cứu. Các chỉ số đa dạng thường được sử dụng là chỉ số đa dạng
Shannon – Wiener, chỉ số ưu thế Simpson và chỉ số đồng đều Pielou.
Bảng 3.39. Các chỉ số đa dạng ở các địa điểm nghiên cứu
Địa điểm S d J’ H’ λ’
Cồn Trong 2,30 ± 0,96 0,41 ± 0,29 0,62 ± 0,24 0,47 ± 0,36 0,71 ± 0,23
Cồn Ngoài 2,58 ± 1,12 0,48 ± 0,32 0,72 ± 0,15 0,60 ± 0,34 0,62 ± 0,20
Cồn Mới 2,11 ± 1,18 0,32 ± 0,34 0,63 ± 0,10 0,38 ± 0,40 0,76 ± 0,23
Cồn Ông Trang 2,36 ± 1,06 0,42 ± 0,31 0,66 ± 0,20 0,50 ± 0,36 0,69 ± 0,23
X ± SD
Ghi chú. S, trung bình số loài; d, độ giàu loài; J’, chỉ số đồng đều Pielou; H’, chỉ số đa
dạng Shannon-Wiener; λ’, chỉ số ưu thế Simpson.
Chỉ số đa dạng Shannon-Wiener dao động từ 0,38 đến 0,6 cho thấy rừng
ngập mặn ở khu vực nghiên cứu có độ đa dạng thấp. So sánh với chỉ số đa dạng
Shannon-Wiener của rừng ngập mặn ở Gujarat dao động từ 0,07 đến 1,20 [59]; thì
mức độ đa dạng ở hai khu vực là không sai khác nhiều; Tuy nhiên lại thấp hơn so
với các khu vực khác trong các nghiên cứu của Rozainah và Mohamad (2006),
Abino và cộng sự (2014); Ragavan và cộng sự (2015) [39], [57], [58] với giá trị của
chỉ số Shannon-Wiener lần lượt là 1,12 – 2,27; 0,9918; 2,94. Rừng ngập mặn ở Cồn
Ông Trang nằm giữa sông Cửa Lớn, cũng là một trong những trở ngại địa lí, ngăn
cản các loài thực vật ngập mặn từ các hệ sinh thái bên trong bờ di cư đến. Đây có
thể là một trong các nguyên nhân làm cho tính đa dạng của rừng ngập mặn ở các
cồn còn ở mức thấp
- 116 -
Chỉ số đa dạng của quần xã càng thấp thì tính ưu thế càng cao [120]. Chỉ số
ưu thế Simpson trong nghiên cứu tương đối dao động từ 0,64 đến 0,78 chứng tỏ
quần xã có nhiều loài ưu thế. Như vậy, các điều kiện tự nhiên bao gồm thủy triều,
thổ nhưỡng phù hợp cho một số loài phát triển, tập trung chủ yếu là Mấm trắng (A.
alba) và Đước đôi (R. apiculata).
3.5.2.4. Cấu trúc rừng ngập mặn ở Cồn Ông Trang
Mật độ cá thể trung bình ở Cồn Ông Trang là 2.746 ± 887 cây/ha. Tuy nhiên,
mật độ cây rừng có sự khác nhau gữa các cồn. Mật độ cá thể ở Cồn Mới là 3.228 ±
696 cây/ha, cao hơn Cồn Trong và Cồn Ngoài và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(Bảng 3.40, Phụ lục PL73). Các chỉ tiêu khác như đường kính ngang ngực, chiều
cao và trữ lượng rừng có sự khác biệt rõ ràng giữa các cồn (có ý nghĩa thống kê, với
P < 0,05, Phụ lục PL74, PL75, PL77).
Bảng 3.40. Các đặc trưng thống kê của rừng ngập mặn ở Cồn Ông Trang
Địa điểm N
(cây/ha)
Dbh
(cm)
H
(m)
BA
(m2/ha)
M
(m3/ha)
Cồn Trong 2.653 ± 994a 11,0 ± 5,7a 10,9 ± 3,5a 32,17± 8,85a 223,62 ± 75,9a
Cồn Ngoài 2.648 ± 784a 10,4 ± 5,4b 8,9 ± 2,5b 28,79 ± 8,92a 160,96 ± 58,42b
Cồn Mới 3.228 ± 696b 7,6 ± 4,1c 7,4 ± 2,6c 18,84 ± 4,78b 94,63 ± 34,78c
Cồn
Ông Trang 2.746 ± 887 10 ± 5,4 9,4 ± 3,3 28,42 ± 9,57 177 ± 80,08
X ± SD
Ghi chú. N, mật độ; Dbh, đường kính ngang ngực; H, chiều cao; BA, Tiết diện ngang; M,
trữ lượng. Các chữ cái khác nhau trong một cột thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
với mức độ tin cậy 95%.
Đường kính, chiều cao và trữ lượng trung bình đạt giá trị lớn nhất ở Cồn
Trong, rồi đến Cồn Ngoài và thấp nhất nhất là Cồn Mới. Tuy nhiên, tiết diện ngang
thân cây giữa Cồn Trong và Cồn Ngoài không có sự khác biệt có ý nghĩa. Như vậy,
đường kính, chiều cao trung bình của cây ngập mặn và trữ lượng rừng ở các cồn phụ
thuộc chặt chẽ vào tuổi rừng; rừng hình thành trước các chỉ tiêu này sẽ cao hơn và
ngược lại.
Đường kính trung bình của cây ngập mặn ở Cồn Ông Trang là 10 ± 5,4 cm
dao động từ 7,6 cm (Cồn Mới) đến 11 cm (Cồn Trong); chiều cao trung bình từ 7,4
- 117 -
m đến 10,9 m. Không khác biệt nhiều khi so sánh với kết quả nghiên cứu của Huỳnh
Quốc Tính và cộng sự (2009) với mật độ loài dao động từ 1.087 – 2.853 cây/ha,
chiều cao trung bình từ 6,5 đến 12,1 m [55]; hoặc nghiên cứu của Hứa Mỹ Ngọc
(2011) với mật độ trung bình 2.185 cây/ha, đường kính 10,6 ± 0,4 cm, chiều cao 11
± 0,3 m [99]. Tuy nhiên, lại khác biệt nhiều khi so sánh với một nghiên cứu khác về
rừng ngập mặn ở phía Bắc Việt Nam của Phạm Hồng Tính và Mai Sỹ Tuấn (2016),
với mật độ cá thể là 6.592 – 11.725 cây/ha và chiều cao dao động từ 2,5 m đến 3,6
m [45]. Sự khác nhau về đường kính và chiều cao cá thể là do nhiều nguyên nhân,
một trong số đó là do rừng ngập mặn phát triển thuận lợi ở ven biển miền Nam với
đặc tính thổ nhưỡng bùn lầy và khí hậu ấm áp hơn, do đó, chiều cao và đường kính
cây tăng dần theo phía Nam [2]. Trong khi đó, kết quả một số nghiên cứu cho thấy
chiều cao của các loài thực vật ngập mặn dao động khoảng 1 – 2 m trong quần xã
Mấm trắng (A. alba) hoặc Mấm biển (A. marina) phía bờ biển, đến 30 – 40 m trong
quần xã hỗn giao Đước và Vẹt [38]. Điều này chứng tỏ, rừng ngập mặn ở khu vực
nghiên cứu còn khá trẻ, đang trong giai đoạn phát triển.
Cũng theo Huỳnh Quốc Tính và cộng sự (2009), bờ phía Tây Mũi Cà Mau
nơi những vùng đất mới được bồi tụ bởi phù sa từ sông Mekong và dòng thủy triều,
chế độ triều ở Vịnh Thái Lan, quần xã thực vật phát triển với các loài tiên phong là
Mấm trắng (A. alba), Mấm biển (A. marina) và Mấm đen (A. officinalis). Kết quả
nghiên cứu cũng khẳng định các cá thể này còn khá trẻ [55].
Phân bố số cây theo cấp đường kính (N – Dbh) là một trong những quy luật
cấu trúc cơ bản nhất trong hệ sinh thái rừng. Với các lâm phần tự nhiên hỗn giao
khác tuổi, phân bố N – Dbh thường có nhiều đỉnh hình răng cưa và ở dạng phân bố
giảm và đôi khi có một đỉnh chính ở kề sát cỡ kính bắt đầu đo [121]. Trong trường
hợp nghiên cứu ở Cồn Ông Trang cho thấy, phân bố N – Dbh có dạng lệch trái và
giảm theo hướng tăng của cấp đường kính (Hình 3.30 a).
Số lượng cá thể tập trung ở cấp kính 5 – 10 cm ở Cồn Trong và Cồn Ngoài
(Hình 3.30 a). Trong khi ở Cồn Mới, số lượng cá thể ở cấp kính 5,0 cm chiếm tỉ lệ
rất lớn (39%), mật độ trung bình là 1.200 cây/ha. Đường cong hình J ngược chứng
tỏ quần xã đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ [122], [59]. Điều này cho tỏ
rừng ngập mặn ở Cồn Mới đang ở giai đoạn phát triển mạnh mẽ hơn nhiều so với
hai khu vực còn lại.
- 118 -
a)
b)
Hình 3.30. Số lượng cá thể (cây/ha) theo cấp đường kính (a)
và cấp chiều cao (b)
Phân bố số cây theo cấp chiều cao (N – H) cũng là một chỉ tiêu quan trọng
phản ánh hình thái của quần thể thực vật và quy luật kết cấu của hệ sinh thái rừng.
Phân bố số lượng cá thể theo các cấp chiều cao khác nhau ở các cồn (Hình 3.30 b).
Sơ đồ số cây cá thể theo cấp chiều cao ở Cồn Ngoài và Cồn Trong có dạng phân bố
gần chuẩn, số lượng cá thể tập trung ở chiều cao 8 – 12 m; còn ở Cồn Mới có dạng
lệch trái và giảm theo hướng tăng cấp chiều cao, số lượng cá thể tập trung ở chiều
cao trung bình 6 m (41%). Phân bố N – H cho thấy quá trình quá trình cạnh tranh để
giành không gian sống của các cá thể cùng loài hay khác loài; Trong đó, những cá
thể nào có sức sống tốt hơn sẽ vươn lên tầng trên, cá thể nào yếu hơn sẽ bị đào thải
dần [121].
- 119 -
3.5.3. Phân bố của các loài thực vật ngập mặn ở Cồn Ông Trang
3.5.3.1. Kiểu phân bố của các loài ở Cồn Ông Trang
Kết quả phân tích đã xác định được các loài thực vật ở khu vực nghiên cứu
có hai kiểu phân bố chính là phân bố ngẫu nhiên và phân bố theo đám (Bảng 3.41 và
Phụ lục PL78).
Bảng 3.41. Các kiểu phân bố của thực vật ngập mặn ở khu vực nghiên cứu
Tên loài Cồn Trong Cồn Ngoài Cồn Mới Cồn Ông Trang
Mấm trắng A. alba Đám Đám Đám Đám
Mấm đen A. officinalis Ngẫu nhiên Ngẫu nhiên Ngẫu nhiên Ngẫu nhiên
Vẹt trụ B. cylindrica Đám Ngẫu nhiên Đám Đám
Vẹt tách B. parviflora Đám Đám Ngẫu nhiên Đám
Dà quánh C. zippeliana - Đám - Đám
Đước đôi R. apiculata Đám Đám Đám Đám
Bần trắng S. alba Đám Ngẫu nhiên - Đám
Ghi chú: -, loài không xuất hiện trong ô tiêu chuẩn ở khu vực nghiên cứu
Kết quả điều tra và phân tích cho thấy Mấm trắng (A. alba) và Đước đôi (R.
apiculata) có kiểu phân bố theo đám trên cả 3 cồn; Vẹt trụ (B. cylindrica) và Vẹt
tách (B. parviflora) hầu như phân bố theo đám; Bần trắng (S. alba) có 2 kiểu phân
bố tùy thuộc vào điều kiện tự nhiên ở khu vực mặc dù thống kê chung trên cả khu
vực thì loài này có kiểu phân bố theo đám. Trong khi đó, Mấm đen (A. officinalis)
lại là loài phân bố ngẫu nhiên ở các cồn, cho thấy loài này mới xâm chiếm khu vực
nghiên cứu, chưa ổn định, chỉ có mặt ở một số vùng đất cao. Như vậy, phân bố theo
đám là xu hướng chung của các loài thực vật trong khu vực nghiên cứu; Tuy nhiên,
tính bắt buộc của xu hướng phân bố theo đám lại khác nhau giữa các loài. Cụ thể là
các cá thể của loài Mấm trắng (A. alba) luôn phân bố cùng nhau và các cá thể của
loài Đước đôi (R. apiculata) cũng có xu hướng bắt buộc như vậy; Trong khi đó, các
cá thể trong từng loài Vẹt tách (B. parviflora), Vẹt trụ (B. cylindrica), Bần trắng (S.
alba) thường phân bố theo đám, nhưng chúng cũng có thể xuất hiện rải rác ở những
khu vực không có điều kiện tối ưu cho sự phát triển của chúng; riêng các cá thể của
loài Mấm đen (A. officinalis) chỉ phân bố rải rác trên các cồn ở cửa Ông Trang.
Nghiên cứu ở rừng ngập mặn Vịnh Khambhat, Gujarat cho thấy Bần không
cánh (S. apetala) phân bố ngẫu nhiên ở một số địa điểm [59]. Một nghiên cứu khác
- 120 -
ở rừng ngập mặn Cần Giờ cho thấy Bần trắng (S. alba) có kiểu phân bố theo đám
trong khi Bần ổi (S. ovata) có kiểu phân bố ngẫu nhiên [61]. Ở Cồn Ông Trang, Bần
trắng (S. alba) phân bố ngẫu nhiên ở Cồn Ngoài và phân bố theo đám ở hai cồn còn
lại. Như vậy, các loài Bần (Sonneratia spp.) thường tập trung ở những nơi có điều
kiện thích hợp và có thể phân bố ngẫu nhiên ở những khu vực khác.
Phân bố ngẫu nhiên thường gặp ở những loài mới gia nhập vào quần xã,
đây là giai đoạn đầu trong sự phát triển của một quần thể thực vật ngập mặn. Khi
các yếu tố môi trường như địa hình, thủy triều, thổ nhưỡng thay đổi, phù hợp cho sự
phát triển của loài đó, thì các cá thể của loài phát triển mạnh mẽ và chiếm ưu thế
trong quần xã đó. Trong trường hợp ở Cồn Ông Trang, các loài Vẹt tách (B.
parviflora), Vẹt trụ (B. cylindrica) và Mấm đen (A. officinalis) phân bố rải rác ở
những khu vực có địa hình thấp, ở những khu vực có địa hình cao hơn, chúng tập
trung phân bố theo đám. Như vậy, giai đoạn tiếp theo, khi địa hình nâng cao dần,
các loài này sẽ trở thành loài ưu thế ở khu vực các cồn.
3.5.3.2. Phân bố theo nhóm loài của thực vật ngập mặn ở Cồn Ông Trang
Phân tích hệ số tương đồng dựa vào ma trận loài ở các cồn (Phụ lục PL11,
PL32, PL54, PL79) cho thấy, các nhóm có hệ số tương đồng cao nhất là Mấm trắng
(A. alba) và Đước đôi (R. apiculata).
Bảng 3.42. Hệ số tương đồng giữa các loài ở khu vực nghiên cứu
Cồn Trong Cồn Ngoài Cồn Mới Cồn Ông Trang
A. alba – R. apiculata 44,68 67,31 42,14 52,20
R. apiculata – B. parviflora 25,16 26,79 30,27 26,17
A. officinalis – C. zippeliana - 82,84 - 25,55
R. apiculata – B. cylindrica 9,93 15,30 45,97 15,49
B. parviflora – B. cylindrica 18,02 44,89 40.91 31,29
Xét hệ số tương đồng giữa các loài ưu thế theo các cồn cho thấy:
- Hai loài Mấm trắng (A. alba) và Đước đôi (R. apiculata) có hệ số tương
đồng lần lượt là 44,68 (Cồn Trong); 67,31 (Cồn Ngoài); 42,14 (Cồn Mới). Do đó,
quan hệ giữa hai loài này là rất chặt chẽ trên khu vực Cồn Ông Trang.
- Hai loài Đước đôi (R. apiculata) và Vẹt tách (B. parviflora) có hệ số tương
đồng lần lượt là 25,16 (Cồn Trong); 26,79 (Cồn Ngoài); 30,27 (Cồn Mới). Quan hệ
của hai loài này cũng khá chặt chẽ ở khu vực nghiên cứu.
- 121 -
- Ngoài ra, hệ số tương đồng giữa hai loài Mấm đen (A. officinalis) và Dà
quánh (C. zippeliana) là rất cao ở Cồn Ngoài với 82,84. Cho thấy hai loài này có
mối quan hệ chặt chẽ, phân bố cùng nhau ở Cồn Ngoài.
- Hệ số tương đồng giữa Đước đôi (R. apiculata) và Vẹt trụ (B. cylindrica);
Vẹt tách (B. parviflora) và Vẹt trụ (B. cylindrica) cũng khá cao, lần lượt là 45,97 và
40,91 thể hiện mức độ tương đồng trong khu vực phân bố (Cồn Mới).
Hình 3.31. Sơ đồ nhánh (Cluster) các loài ở Cồn Ông Trang
(Ghi chú: Avioff, A. officinalis; Cerzip, C. zippeliana; Sonalb, S. alba; Rhiapi, R.
apiculata; Avialb, A. alba; Brupar, B. parviflora, Brucyl, B. cylindrica)
Ở mức tương đồng 40%, khu vực Cồn Ông Trang chỉ có Đước đôi (R.
apiculata) và Mấm trắng (A. alba) tạo thành một nhóm, còn các loài còn lại không
tạo thành nhóm. Còn mức tương đồng 20%, quần xã thực vật ở Cồn Ông Trang
được chia thành 3 nhóm, riêng Bần trắng (S. alba) có mặt ngẫu nhiên, riêng lẻ.
Kết quả nghiên cứu về thành phần loài ngập mặn ở Mũi Cà Mau của Huỳnh
Quốc Tính và cộng sự (2009) cũng đã xác định được giữa các loài Vẹt tách (B.
parviflora) và Dà vôi (C. tagal); Vẹt tách (B. parviflora) và Đước đôi (R. apiculata)
có mối tương quan thuận với nhau (p<0,01) [55].
Phân tích mối quan hệ giữa các loài dựa trên quy luật phân bố tự nhiên của
chúng trong quần xã là cơ sở quan trọng cho công tác trồng rừng. Theo đó, việc lựa
chọn các loài cây cho trồng hỗn giao phải căn cứ vào mối quan hệ giữa các loài.
Trong khi Viên Ngọc Nam và cộng sự (2016) dựa trên kết quả phân tích cluster để
phân nhóm các loài thực vật ở Tiểu khu 21, rừng ngập mặn Cần Giờ theo các mức
- 122 -
tương đồng khác nhau. Nhóm tác giả đề xuất trồng rừng hỗn giao 2 loài thì nên chọn
Đước đôi – Bần trắng (R. apiculata – S. alba) và một số nhóm khác (mục 1.5.3);
rừng hỗn giao 3 loài thì chọn Đước đôi (R. apiculata), Bần trắng (S. alba) với Mấm
trắng (A. alba) [61]. Còn ở Cồn Ông Trang, dựa vào sơ đồ Cluster, 2 loài gồm Đước
đôi (R. apiculata) và Mấm trắng (A. alba); Đước đôi (R. apiculata) và Vẹt tách (B.
parviflora); Mấm đen (A. officinalis) và Dà quánh (C. zippeliana) có hệ số tương
đồng cao. Tuy nhiên, vì hai loài Đước đôi (R. apiculata) và Mấm trắng (A. alba) có
mức tương đồng cao nhất trong các khu vực nghiên cứu. Do đó, những khu vực
trồng rừng có đặc điểm tương tự Cồn Ông Trang có thể chọn trồng hỗn giao hai loài
này sẽ mang lại hiệu quả cao hơn các nhóm loài khác.
3.5.4. Ảnh hưởng của thủy triều và thổ nhưỡng đến phân bố của thực vật ngập
mặn ở Cồn Ông Trang
Các loài có mối quan hệ có thể phân bố cùng nhau trong những điều kiện môi
trường có liên quan đến độ cứng của đất, độ cao địa hình và các tham số về chế độ
triều phù hợp nhất.
3.5.4.1. Ảnh hưởng của thủy triều đến phân bố của thực vật ngập mặn ở Cồn
Ông Trang
Hình 3.32 a. thể hiện sự phân bố của Mấm trắng (A. alba) theo chế độ ngập
triều ở Cồn Ông Trang. Do là loài tiên phong trên đất bồi tụ mới mới hình thành nên
Mấm trắng (A. alba) phân bố chủ yếu ở những khu vực có chế độ ngập triều thường
xuyên và ngập bởi triều thấp. Xét sự phân bố của loài này theo từng cồn làm rõ hơn
sự phân bố của Mấm trắng (A. alba) theo thể nền. Trước hết như đã phân tích, ở
Cồn Trong, thể nền của nhiều khu vực đã tương đối ổn định, độ cao địa hình, chế độ
ngập triều trung bình, không thích hợp cho Mấm trắng (A. alba) phát triển. Do đó,
Mấm trắng (A. alba) chỉ có mặt ở 33 ô tiêu chuẩn, chiếm 77% tổng số ô ở Cồn
Trong, tập trung số lượng lớn ở các ô tiêu chuẩn phía mũi cồn (hướng Tây Bắc), là
hướng đang bồi tụ của Cồn Trong. Các ô tiêu chuẩn có sự xuất hiện của Mấm trắng
(A. alba) với số lượng lớn thường có chế độ ngập triều thường xuyên và ngập bởi
triều thấp. Trong khi đó, Cồn Ngoài và Cồn Mới đang hình thành, chưa ổn định, chế
độ triều chủ yếu là ngập triều thường xuyên và ngập bởi triều thấp nên Mấm trắng
(A. alba) có mặt ở tất cả các ô tiêu chuẩn ở Cồn Ngoài và Cồn Mới.
- 123 -
(a)
(b)
(c)
Hình 3.32. Sơ đồ MDS của các loài theo chế độ ngập triều ở Cồn Ông Trang
a) Mấm trắng (A. alba), b) Đước đôi (R. apiculata); c) Vẹt tách (B. parviflora)
- 124 -
Sự phân bố của Đước đôi (R. apiculata) theo chế độ ngập triều thể hiện ở
Hình 3.32 b. Ở Cồn Ông Trang, Đước đôi (R. apiculata) tập trung ở khu vực bị ngập
bởi triều thấp và trung bình. Xét sự phân bố của loài này ở Cồn Trong cũng tương
tự. Mặc dù Đước đôi (R. apiculata) có mặt ở các khu vực có chế độ ngập triều khác
nhau, nhưng tập trung nhiều ở khu vực ngập triều thấp và trung bình ở Cồn Trong.
Trong khi đó, ở Cồn Ngoài và Cồn Mới, loài này cũng có mặt với số lượng lớn ở
các ô tiêu chuẩn ngập bởi triều thấp và trung bình, hiện diện với số lượng nhỏ ở các
ô tiêu chuẩn có chế độ ngập triều thường xuyên. Như vậy, Đước đôi (R. apiculata)
chỉ có mặt ở những khu vực có địa hình cao, ngập bởi triều thấp và trung bình. Cồn
Trong có địa hình tương đối ổn định nên Đước đôi (R. apiculata) xuất hiện ở nhiều
ô tiêu chuẩn, với tỉ lệ là 91% tổng số ô tiêu chuẩn ở Cồn Trong. Cồn Ngoài và Cồn
Mới, độ cao địa hình thấp hơn, chế độ ngập triều thường xuyên chiếm ưu thế (44 –
45 %), nên số ô tiêu chuẩn có mặt loài Đước đôi (R. apiculata) chỉ chiếm 84 % tổng
số ô tiêu chuẩn ở Cồn Ngoài và 56% tổng số ô tiêu chuẩn ở Cồn Mới
Hình 3.32 c. thể hiện kết quả phân tích sự phân bố của Vẹt tách (B.
parviflora) theo chế độ triều. Nhìn chung ở Cồn Ông Trang, những khu vực ngập
bởi triều trung bình là thuận lợi cho Vẹt tách (B. parviflora) sinh trưởng, phát triển.
Riêng ở Cồn Trong, Vẹt tách (B. parviflora) có mặt ở các ô tiêu chuẩn của đầu Cồn
Trong với chế độ ngập triều trung bình là chủ yếu; ngoài ra loài này cũng xuất hiện
với số lượng nhỏ ở một số khu vực ngập bởi triều thấp và thường xuyên. Trong khi
đó, Vẹt tách (B. parviflora) lại có mặt ở các ô tiêu chuẩn nằm giữa Cồn Ngoài trên
tuyến 4,5, với chế độ ngập bởi triều trung bình, thường xuyên và triều thấp. Ở Cồn
Mới, Vẹt tách (B. parviflora) xuất hiện với số lượng rất ít ở ô tiêu chuẩn có chế độ
ngập bởi triều thấp và ô tiêu chuẩn có chế độ ngập bởi triều trung bình.
Như vậy, sự phân bố của các loài theo chế độ triều như sau: Mấm trắng (A.
alba) phân bố chủ yếu ở khu vực có chế độ ngập triều thường xuyên và ngập bởi
triều thấp; Đước đôi (R. apiculata) có mặt ở khu vực ngập bởi triều thấp và trung
bình; Vẹt tách (B. parviflora) xuất hiện chủ yếu ở khu vực có chế độ ngập bởi triều
trung bình. Kết quả phân tích ở các cồn cũng tương tự kết quả nghiên cứu của Đỗ
Đình Sâm và cộng sự (2005). Theo đó, Mấm trắng (A. alba) và Đước đôi (R.
apiculata) phân bố trên bãi bồi ngập khi triều thấp; Đước đôi (R. apiculata) phân bố
- 125 -
trên các bãi ngập khi triều cao trung bình; Đước đôi (R. apiculata), Vẹt tách (B.
parviflora) phân bố trên các bãi bồi ngập triều cao trung bình và cao [26].
Độ cao địa hình tăng dần theo hướng từ bờ biển vào đất liền, độ cứng đất
cũng tăng cùng với sự giảm số ngày ngập triều là nguyên nhân làm gia tăng các
quần thể Vẹt tách (B. parviflora), Dà vôi (C. tagal) và Đước đôi (R. apiculata) và
làm giảm các quần thể Mấm trắng (A. alba), Mấm đen (A. officinalis) [55]. Bởi vì
theo nhiều nghiên cứu cho thấy Vẹt tách (B. parviflora), Dà vôi (C. tagal) và Đước
đôi (R. apiculata) phát triển tốt ở những khu vực có độ cao địa hình lớn hơn, ít ngập
triều hơn và nền đất cứng hơn; trong khi các loài Mấm trắng (A. alba) và Mấm đen
(A. officinalis) có rễ khí sinh thích nghi tốt với chế độ ngập triều cao, nền đất mềm,
bùn lầy và thường được xem là những loài tiên phong ở khu vực bồi tụ [11].
3.5.4.2. Ảnh hưởng của thể nền đến phân bố của thực vật ngập mặn ở Cồn
Ông Trang
Quá trình hình thành vùng đất bùn lầy dọc bờ sông đã tạo điều kiện cho Mấm
trắng (A. alba) đến định cư và phát triển; do đó Mấm trắng (A. alba) phân bố ở vùng
bùn lầy ven sông tại địa hình thấp [73].
Sơ đồ MDS (Hình 3.33) mô phỏng tương quan số lượng cá thể theo các dạng
thể nền khác nhau cho từng loài ở cả ba cồn. Nhìn chung, Mấm trắng (A. alba) thích
nghi tốt nhất trên thể nền bùn lỏng, bùn mềm và bùn chặt ở Cồn Ông Trang. Như đã
phân tích, ở Cồn Trong, loài Mấm trắng (A. alba) hiện diện với số lượng lớn cá thể
ở thể nền bùn (bùn lỏng, bùn mềm và bùn chặt) và số lượng nhỏ ở khu vực sét mềm.
Ở Cồn Ngoài, Mấm trắng (A. alba) có số lượng lớn cá thể ở khu vực có thể nền bùn
lỏng và bùn mềm; các thể nền bùn chặt, sét mềm cũng có những cá thể của loài
Mấm trắng (A. alba) tồn tại và phân bố rải rác trong khu vực. Tuy nhiên, do đặc
điểm thể nền của Cồn Mới tương đối chắc hơn, nên Mấm trắng (A. alba) được tìm
thấy ở các thể nền bùn chặt, sét mềm; và một số lượng nhỏ ở thể nền sét cứng.
Kết quả phân tích sự phân bố của Đước đôi (R. apiculata) theo thể nền cho
thấy, Đước đôi (R. apiculata) chủ yếu phân bố trên bùn chặt và sét mềm ở Cồn Ông
Trang. Vẹt tách (B. parviflora) phân bố tập trung trên thể nền sét mềm.
- 126 -
(a)
(b)
(c)
Hình 3.33. Sơ đồ MDS của các loài theo thể nền ở Cồn Ông Trang
a) Mấm trắng (A. alba), b) Đước đôi (R. apiculata); c) Vẹt tách (B. parviflora)
- 127 -
Cũng theo kết quả nghiên cứu của Huỳnh Quốc Tính và cộng sự (2009),
Đước đôi (R. apiculata) là loài thích ứng rộng trong hệ sinh thái ở Mũi Cà Mau;
trong khi Mấm trắng (A. alba) và Mấm biến (A. officinalis) chỉ chiếm ưu thế ở
những vùng bồi tụ thấp và bùn lầy ven biển [55]. Như vậy, Mấm trắng (A. alba) có
thể phân bố ở các thể nền bùn chặt, bùn mềm, sét mềm, tuy nhiên, chúng lại phân bố
chủ yếu ở thể nền bùn lỏng. Trong khi đó, Đước đôi (R. apiculata) phát triển thuận
lợi ở khu vực bùn chặt và sét mềm.
3.5.4.3. Ảnh hưởng của đặc tính thổ nhưỡng đến phân bố của thực vật ngập
mặn ở Cồn Ông Trang
Tổng hợp dữ liệu về thành phần loài và đặc tính thổ nhưỡng ở cả ba cồn, kết
quả đã phân chia quần xã thực vật ở Cồn Ông Trang thành 3 nhóm (Hình 3.34)
Hình 3.34. Đồ thị PCA quần xã với các yếu tố thổ nhưỡng ở Cồn Ông Trang
Nhóm 1 gồm các ô tiêu chuẩn phân bố trên các tuyến của Cồn Trong với 2
kiểu quần xã chính là quần xã chỉ có loài Đước đôi (R. apiculata) và quần xã hỗn
giao Đước đôi – Mấm trắng (R. apiculata – A. alba). Quần xã trong nhóm này chịu
- 128 -
sự ảnh hưởng của pH và hàm lượng nitrogen trong đất (các hệ số của pH20 và pH60
là 0,435; 0,475; hệ số của N20 và N60 là 0,147 và 0,265). Đước đôi (R. apiculata) và
quần xã hỗn giao Đước đôi – Mấm trắng (R. apiculata – A. alba) phát triển tỉ lệ
thuận với sự tăng lên của pH và hàm lượng nitrogen trong đất.
Nhóm 2 gồm các ô tiêu chuẩn với các quần xã ưu thế là Mấm trắng – Đước
đôi (A. alba – R. apiculata). Quần xã thuộc nhóm này chịu sự tác động của độ mặn
trong đất, phát triển khi độ mặn trong đất giảm dần.
Nhóm 3 chủ yếu là quần xã hỗn giao Mấm trắng – Đước đôi (A. alba – R.
apiculata), cùng với nhiều cá thể thuộc loài Vẹt tách (B. parviflora) và Vẹt trụ (B.
cylindrica) trong quần xã. Trong nhóm này, có hai yếu tố tác động tác động lên
quần xã là hàm lượng phosphor và hàm lượng kali trong đất. Sự phát triển của quần
xã trong nhóm này tỉ lệ thuận với hàm lượng phosphor và kali trong đất. Như vậy,
khi độ mặn cao, pH và hàm lượng nitrogen thấp thì quần xã hỗn giao Mấm trắng –
Đước đôi (A. alba – R. apiculata) chiếm ưu thế. Ngược lại, khi độ mặn trong đất
giảm dần, pH đất và hàm lượng nitrogen tăng dần sẽ tạo điều kiện cho sự phát triển
của quần xã hỗn giao Đước đôi – Mấm trắng (R. apiculata – A. alba).
3.5.5. Diễn thế về thành phần loài thực vật ở Cồn Ông Trang
Theo sự phân chia các khu vực rừng được hình thành theo 5 giai đoạn khác
nhau trên các cồn, thành phần loài có sự thay đổi (Bảng 3.43). Trong đó, hai loài
Đước đôi (R. apiculata) và Vẹt tách (B. parviflora) là hiện diện ở 5 giai đoạn nghiên
cứu, Mấm trắng (A. alba) chỉ có mặt ở 4 giai đoạn đầu tiên; Bần trắng (S. alba) thì
cũng xuất hiện ở 3 giai đoạn đầu; Còn sự hiện diện của 2 loài Mấm đen (A.
officinalis) và Vẹt trụ (B. cylindrica) không giống nhau giữa các cồn và các giai
đoạn, chứng tỏ các loài này chỉ xuất hiện ngẫu nhiên, phụ thuộc vào đặc điểm môi
trường của khu vực trong từng giai đoạn.
Mấm trắng (A. alba) là loài tiên phong cố định bãi bồi, sau đó tạo thành quần
xã hỗn giao với Đước đôi (R. apiculata). Do đó, Mấm trắng (A. alba) có mặt trong
rừng ngập mặn ở các khu vực được hình thành từ năm 1962 đến 2016, còn khu vực
hình thành trong giai đoạn trước 1962 không có sự xuất hiện của loài này. Đước đôi
(R. apiculata) cũng xuất hiện với số lượng nhỏ ở giai đoan đầu (2004 – 2016), sau
đó gia tăng dần số lượng và chiếm ưu thế ở các giai đoạn sau.
- 129 -
Một loài khác là Bần trắng (S. alba) cũng chỉ xuất hiện ở khu vực rừng nhỏ
tuổi (dưới 37 năm tuổi) ở Cồn Ngoài và Cồn Trong, trên nền đất cát pha. Theo Đặng
Trung Tấn (2007) có thể rễ Mấm (Avicennia sp.) là chỗ dựa cho sự nảy mầm và
phát triển của cây Bần (S. alba) con, một nguyên nhân khác có thể là khả năng chịu
sáng của cây con Bần trắng (S. alba) thấp; do đó, Bần trắng (S. alba) chỉ xuất hiện ở
giai đoạn đầu của diễn thế. Ngoài ra, Bần trắng (S. alba) không có mặt ở Cồn Mới
có thể là do đặc tính thổ nhưỡng ở Cồn Mới khá chặt (tỉ lệ sét cao), tỉ lệ cát trong đất
thấp (12,33% ở tầng đất 0 – 20 cm và 11,98% ở tầng đất 20 – 60 cm) nên không
thuận lợi cho Bần trắng (S. alba) phát triển.
Bảng 3.43. Thành phần loài ghi nhận được ở các cồn theo các giai đoạn
Giai đoạn Khu
vực Avialb Avioff Brucyl Brupar Cerzip Rhiapi Sonalb
Trước 1962 CT - + - + - + -
1962-1979 CT + - + + - + -
1979-1992 CT + + + + - + +
CN + + + + + + -
1992-2004 CT + - + + - + +
CN + - + + - + +
2004-2016 CT + - - + - + +
CN + - - - - + +
CM + + + + - + -
Ghi chú. +, có mặt; -, vắng mặt; CT, Cồn Trong; CN, Cồn Ngoài, CM, Cồn Mới; Avialb,
A. alba; Avioff, A. officinalis; Brucyl, B. cylindrica; Brupar, B. parviflora; Cerzip, C.
zippeliana; Rhiapi, R. apiculata; Sonalb, S. alba
Các loài Mấm đen (A. officinalis), Vẹt trụ (B. cylindrica) có mặt rải rác ở các
khu vực rừng trên 12 năm tuổi ở Cồn Trong và Cồn Ngoài. Hai loài này cũng hiện
diện với số lượng vài cá thể ở Cồn Mới, với 3 cá thể Mấm đen (A. officinalis) và 15
cá thể Vẹt trụ (B. parviflora). Riêng loài Dà quánh (C. zippeliana) chỉ thấy ở rừng
24 – 37 năm tuổi ở Cồn Ngoài với số lượng 2 cá thể trong ô tiêu chuẩn 4.
Kết quả nghiên cứu cho thấy Mấm trắng (A. alba) và Bần trắng (S. alba)
không thích hợp phát triển ở những khu vực có rừng ngập mặn hình thành trên 37 -
57 năm tuổi với địa hình cao, đất chặt. Riêng loài Bần trắng (S. alba) lại không được
- 130 -
ghi nhận tại Cồn Mới, nơi được hình thành trong thời gian gần đây nhất (từ khoảng
những năm 2000). Điều này có thể cho thấy sự hiện diện của Bần trắng (S. alba)
không chỉ phụ thuộc vào tuổi rừng, mà còn phụ thuộc vào đặc điểm thổ nhưỡng của
khu vực nghiên cứu.
Chỉ số giá trị quan trọng của các loài khác nhau thay đổi theo thời gian (Phụ
lục PL81). Nếu so sánh giữa các khu vực có thời gian hình thành khác nhau thì rõ
ràng IVI của Mấm trắng (A. alba) ở các khu vực mới được hình thành ở cả ba cồn
(trong giai đoạn 2004 – 2016) cao hơn. Điều này chứng tỏ Mấm trắng (A. alba) là
loài tiên phong, thích nghi tốt với môi trường bùn mới hình thành, do đó có mức ưu
thế cao, lấn át các loài khác ở giai đoạn đầu tiên hình thành rừng ngập mặn; Sau đó
giảm dần ở các giai đoạn phát triển tiếp theo của rừng ngập mặn. Trong khi đó, IVI
của Đước đôi (R. apiculata) tăng dần theo tuổi rừng. Khi so sánh chỉ số IV của
Đước đôi (R. apiculata) giai đoạn đầu (2004 – 2016) ở 3 cồn cho thấy IVI thay đổi
theo đặc điểm môi trường và tác động của quần xã ở từng khu vực. Cụ thể, IVI của
Đước đôi (R. apiculata) là 27,23% ở Cồn Trong; 6,55% ở Cồn Ngoài và 13,85% ở Cồn
Mới.
Những phân tích về số liệu trên cho thấy thành phần loài thực vật ngập mặn ở
Cồn Ông Trang thay đổi theo thời gian. Tổng hợp số liệu phân tích ở cả ba cồn, đã
xác định được IVI của các loài theo 5 giai đoạn hình thành, thể hiện ở Bảng 3.44.
Trong đó, Mấm trắng (A. alba) sẽ được thay thế dần bằng Đước đôi (R. apiculata)
và Vẹt tách (B. parviflora) trong quần xã, song song đó nhiều loài thực vật ngập
mặn khác cũng sẽ xuất hiện và biến mất dần theo tiến trình diễn thế của rừng ngập
mặn. Xu hướng phân bố loài ở khu vực này tương tự những kiểu phân bố loài ở
những khu rừng ngập mặn khác ở miền Nam Việt Nam với Mấm trắng (A. alba) ưu
thế ở phía bờ biển [19]. Những quần xã hình thành trước đó sẽ được thay thế bằng
quần xã mới khi độ cao mặt đất được nâng dần lên [11].
Xu hướng chung của quá trình này là Mấm trắng (A. alba) tiên phong cố
định bãi bồi, sau đó Đước đôi (R. apiculata) xuất hiện tạo thành quần xã hỗn giao.
Khi đất nâng dần độ cao, Đước đôi (R. apiculata) chiếm ưu thế và dần dần Mấm
trắng (A. alba) sẽ biến mất khỏi quần xã, và một số loài khác xuất hiện trong quần
xã đó. Sự thay đổi thành phần loài cũng như sự thay đổi loài ưu thế ở Cồn Ông
Trang theo 5 giai đoạn diễn ra như sau:
- 131 -
Giai đoạn đầu (rừng dưới 12 tuổi), Mấm trắng (A. alba) chiếm vai trò ưu
thế tuyệt đối với IVI = 70,86; cùng với sự xuất hiện rải rác của một số loài khác.
Giai đoạn tiếp theo (rừng từ 12 đến 24 tuổi), chỉ số giá trị quan trọng của
Mấm trắng (A. alba) giảm xuống chỉ còn 38,17%; trong khi đó, chỉ số này ở loài
Đước đôi (R. apiculata) tăng lên tương đương 39,42% tạo thành quần xã hỗn giao
Mấm trắng – Đước đôi (A. alba – R. apiculata); giai đoạn này còn có Vẹt tách (B.
parviflora) cũng được xem là loài ưu thế với IVI = 11,59%.
Giai đoạn rừng 24 đến 37 tuổi, chỉ số IV của Mấm trắng (A. alba) tiếp tục
giảm, chỉ số IV của Đước đôi (R. apiculata) tăng lên, tạo thành quần xã hỗn giao
Đước đôi – Mấm trắng (R. apiculata – A alba).
Giai đoạn rừng 37 đến 54 tuổi, IVI của Mấm trắng (A. alba) là thấp nhất so
với các giai đoạn trước đó (IVI = 15,39%); trong khi đó, của IVI của Đước đôi (R.
apiculata) là 79,35%; đạt giá trị cao nhất. Như vậy, ở giai đoạn 4, Đước đôi (R.
apiculata) chiếm ưu thế tuyệt đối, lấn át các loài khác.
Ở giai đoạn rừng trên 54 tuổi, quần xã thực vật ngập mặn là rừng hỗn giao
của Đước đôi (R. apiculata), Vẹt tách (B. parviflora) và Mấm đen (A. officinalis)
với IVI lần lượt là 56,65%; 33,45% và 9,9%.
Bảng 3.44. IVI (%) của các loài theo giai đoạn ở Cồn Ông Trang
Giai đoạn Avialb Avioff Brucyl Brupar Cerzip Rhiapi Sonalb
Trước 1962 9,90 33,45 56,65
1962-1979 15,39 1,75 3,51 79,35
1979-1992 34,61 0,89 4,89 4,91 0,48 53,04 1,19
1992-2004 38,17 2,47 4,56 11,59 39,42 3,79
2004-2016 70,86 1,08 2,41 4,68 17,99 2,98
Kết quả của nghiên cứu này góp phần củng cố quan điểm về diễn thế
nguyên sinh của hệ sinh thái rừng ngập mặn ở Việt Nam. Theo đó, Mấm trắng (A.
alba) là loài tiên phong ở khu vực bãi bồi; Tiếp theo quần xã Mấm trắng (A. alba)
và Đước đôi (R. apiculata) sẽ thay thế loài tiên phong; Sau đó, quần xã hỗn giao
nhiều loài sẽ xuất hiện thay thế cho quần xã ở giai đoạn 2 [11]. Trong trường hợp ở
Cồn Ông Trang, quần xã hỗn giao là Đước đôi (R. apiculata), Vẹt tách (B.
parviflora) và Mấm đen (A. officinalis). Phân tích sự phân bố của các loài khác
- 132 -
(ngoài 3 loài ưu thế đã phân tích ở trên) trong khu vực nghiên cứu cho thấy sự có
mặt của các loài này cũng thay đổi theo quá trình diễn thế. Bần trắng (S. alba) chỉ
xuất hiện ở giai đoạn đầu của diễn thế. Mấm đen (A. officinalis) cũng xuất hiện rải
rác ở giai đoạn đầu, sau đó có mặt nhiều hơn trong quần xã Đước đôi (R. apiculata)
và Vẹt tách (B. parviflora) ở giai đoạn rừng trên 54 năm tuổi.
3.5.6. Diễn thế về cấu trúc rừng ở Cồn Ông Trang
Theo các giai đoạn trên 3 cồn, các chỉ tiêu về cấu trúc như mật độ, đường
kính ngang ngực, chiều cao vút ngọn, tiết diện ngang thân cây và trữ lượng rừng
được thống kê để so sánh sự sai khác về các chỉ tiêu ở các giai đoạn hình thành.
Phân tích các chỉ tiêu về cấu trúc tổng hợp cho khu vực nghiên cứu, kết quả thể hiện
ở Bảng 3.45 và Hình 3.35.
Bảng 3.45. Các chỉ tiêu về cấu trúc theo các giai đoạn ở Cồn Ông Trang
Giai đoạn N
(cây/ha)
Dbh
(cm)
H
(m)
BA
(m2/ha)
M
(m3/ha)
Trước 1962 1.625 ± 634a 13,8 ± 4,1a 12,8 ± 2,1a 26,2 ± 7,5a 183,15 ± 45,40bc
1962-1979 2.275 ± 488ab 13,9 ± 4,9a 12,8 ± 2,6a 39,04 ± 5,10c 280,27 ± 40,45d
1979-1992 2.455 ± 603bc 11,9 ± 5,9b 10,2 ± 3,1b 34,11 ± 7,95b 216,07 ± 67,30c
1992-2004 2.960 ± 986cd 9,1 ± 5,2c 8,9 ± 3,1c 23,41 ± 5,24a 143,20 ± 52,52ab
2004-2016 3.280 ± 920d 7,9 ± 4,2d 8,1 ± 2,8d 21,44 ± 6,40a 116,65 ± 51,25a
X ± SD
Ghi chú. Chữ cái khác nhau trên cột thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Mật độ cá thể giảm dần theo các giai đoạn, từ 3.280 cây/ha ở khu vực mới
hình thành (giai đoạn 2004 – 2016) còn 1.625 cây/ha ở khu vực rừng hình thành
trước 1962. So sánh mật độ cá thể ở giai đoạn 1 và 2, chưa thấy sự khác biệt có ý
nghĩa. Tuy nhiên, mật độ cây cá thể ở quần xã 24 – 37 tuổi có sự giảm xuống rõ
ràng so với quần xã rừng ngập mặn từ 0 – 12 tuổi. Tương tự như vậy, mật độ các
giai đoạn theo sau của từng giai đoạn không có sự khác biệt thống kê, mà chỉ khác
biệt so với giai đoạn sau đó nữa.
Trong khi đó, đường kính và chiều cao trung bình của cây cá thể tăng rõ ràng
theo thời gian hình thành. Đường kính cây tăng từ 7,9 cm (giai đoạn 2004 – 2016)
đến 13,8 cm (giai đoạn trước 1962). Chiều cao tăng từ 8,1 m (giai đoạn 2004 –
2016) đến 12,8 m (giai đoạn trước 1962). Tuy nhiên, không có sự khác biệt có ý
- 133 -
nghĩa thống kê khi so sánh trung bình đường kính và chiều cao cây giữa hai giai
đoạn 1962 – 1979 và trước 1962. Như vậy, chiều cao và đường kính của cây rừng
ngập mặn ở các cồn trong khoảng 37 tuổi trở lên sẽ tăng trưởng rất chậm, hầu như
không khác biệt.
Trữ lượng rừng có sự tăng lên từ giai đoạn 1 (2004 – 2016) đến giai đoạn 4
(1962 – 1979), sau đó giảm xuống ở giai đoạn 5 (trước 1962). Tuy nhiên, trữ lượng
rừng giai đoạn 1 và 2 không khác biệt về mặt thống kê. Trữ lượng rừng ở giai đoạn
4 là cao nhất (280,27 ± 40,45 m3/ha). Do đó, trong công tác quy hoạch trồng và bảo
vệ cây rừng ngập mặn, cần có kế hoạch khai thác phù hợp khi cây rừng bước vào
giai đoạn 37 – 54 tuổi vì đây là lúc rừng đạt trữ lượng cao nhất.
a)
D gd1 D gd2 D gd3 D gd4 D gd5
Means and 95.0 Percent LSD Intervals
1
1.5
2
2.5
3
3.5(X 1000)
Mean
b)
dbh gd1 dbh gd2 dbh gd3 dbh gd4 dbh gd5
Means and 95.0 Percent LSD Intervals
7.7
9.7
11.7
13.7
15.7M
ean
c)
h gd1 h gd2 h gd3 h gd4 h gd5
Means and 95.0 Percent LSD Intervals
7.9
8.9
9.9
10.9
11.9
12.9
13.9
Mean
d)
BA gd1 BA gd2 BA gd3 BA gd4 BA gd5
Means and 95.0 Percent LSD Intervals
19
23
27
31
35
39
43
Mean
e)
M gd1 M gd2 M gd3 M gd4 M gd5
Means and 95.0 Percent LSD Intervals
100
140
180
220
260
300
340
Mean
Hình 3.35. Một số chỉ tiêu cấu trúc theo
giai đoạn của khu vực nghiên cứu
(Trung bình và khoảng LSD 95%): a)
Mật độ; b) Đường kính; c) Chiều cao; d)
Tiết diện ngang; e) Trữ lượng rừng.
Phân bố số cây theo cấp kính và cấp chiều cao từng giai đoạn của khu vực
nghiên cứu cũng được tính toán. Đường biểu diễn số lượng cây theo cấp đường kính
thể hiện ở Hình 3.36 cho thấy sự khác nhau về phân bố N – Dbh ở các giai đoạn
khác nhau trong khu vực nghiên cứu.
- 134 -
Các đường biểu diễn phân bố số cây theo cấp đường kính nhìn chung không
có nhiều đỉnh, giảm dần từ cấp đường kính nhỏ đến cấp kính lớn hơn. Tuy nhiên,
phân bố N – Dbh ở giai đoạn 1962 – 1979 có một đỉnh rõ rệt, tập trung ở cấp kính
17,5 cm với số cây tương đương 600 cây/ha. Còn các giai đoạn 1979 – 1992 và
trước 1962, phần lớn cây tập trung ở cấp kính 10 – 20 cm. Đường biểu diễn phân bố
N – Dbh ở giai đoạn 1992 – 2004 tập trung nhiều ở cấp kính 5 – 7,5 cm (700 – 800
cây/ha) sau đó giảm mạnh; giai đoạn 2004 – 2016 có số lượng cây ở cấp kính 5 cm
rất lớn (1.100 cây/ha) và giảm mạnh ở các cấp kính lớn hơn. Như vậy, sơ đồ phân
bố số cây theo cấp đường kính ở những khu vực hình thành trong các giai đoạn
1979 – 2016 có đỉnh lệch trái, chứng tỏ, quần xã cây rừng ở đây còn đang trong thời
kì sinh trưởng. Còn cây rừng ở các khu vực hình thành trong giai đoạn 4, 5 có thời
gian sinh trưởng và phát triển nên khá ổn định về đường kính và chiều cao; nên đồ
thị phân bố có đỉnh lệch phải
Hình 3.36. Số lượng cá thể (cây/ha) theo cấp đường kính của các giai đoạn
Đường biểu diễn phân bố số cây theo chiều cao phức tạp hơn gồm nhiều đỉnh
(Hình 3.37). Đường biểu diễn của giai đoạn 2004 – 2016 có đỉnh lệch trái, chứng tỏ
các cây ở khu vực này đang phát triển chiều cao mạnh mẽ và lớp cây con cũng đang
phát triển. Số lượng cây ở cấp chiều cao 4 m là 9 cây/ha, đến cấp chiều cao 6 m, số
lượng cây là nhiều nhất so với các cấp chiều cao khác với trung bình là 989 cây/ha.
Số lượng cây ở cấp chiều cao lớn hơn có xu hướng giảm dần, đến cấp chiều cao 18
và 20 thì chỉ còn 14 cây/ha và 3 cây/ha.
- 135 -
Ở giai đoạn 1992 – 2004 và giai đoạn 1979 – 1992, đường biểu diễn số cây
theo cấp chiều cao cũng có đỉnh lệch trái, chứng tỏ khu vực này, cây rừng cũng
đang trong thời kì sinh trưởng mạnh mẽ. Số lượng cây tập trung nhiều nhất ở cấp
chiều cao 8 m, trung bình là 810 cây/ha, tiếp đến là cấp chiều cao 10 m với 710
cây/ha, sau đó số lượng giảm nhanh ở cấp chiều cao 12 m (320 cây/ha). Số lượng
cây giai đoạn 3 thì tập trung ở cấp chiều cao 10 m, trung bình là 600 cây/ha, sau đó
số lượng cây giảm dần đều ở các cấp chiều cao lớn hơn.
Đường biểu diễn ở giai đoạn 1962 – 1979 có đỉnh lệch phải, tập trung ở cấp
chiều cao 16 m, chứng tỏ số cây ở tầng trên chiếm ưu thế trong giai đoạn này. Riêng
giai đoạn trước 1962 có sự biến động về chiều cao, với 2 đỉnh tương ứng với hai
tầng, tầng 12 m và tầng 16 m.
Hình 3.37. Số lượng cá thể (cây/ha) theo cấp chiều cao của các giai đoạn
Như vậy, quy luật phân bố số cây theo cấp kính và chiều cao cho thấy cây
rừng đạt tăng trưởng tối đa, tập trung ở cấp kính 17,5 cm và chiều cao 16 m. Do đó,
khi trồng và khai thác rừng, nên tiến hành khai thác ở giai đoạn 4 (tương đương tuổi
rừng từ 37 đến 54 tuổi).
3.5.7. Tích tụ carbon theo giai đoạn ở Cồn Ông Trang
3.5.7.1. Sinh khối và trữ lượng carbon ở Cồn Ông Trang
a. Sinh khối rừng ngập mặn ở Cồn Ông Trang
Tổng sinh khối ở khu vực nghiên cứu dao động từ 186,99 tấn/ha đến 423,43
tấn/ha. Sinh khối dưới mặt đất thấp hơn sinh khối trên mặt đất. Sinh khối trên mặt
- 136 -
đất và dưới mặt đất có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các cồn (Bảng 3.46,
Hình 3.38). Cồn Trong hình thành sớm nhất, nên sinh khối của khu vực này là cao
nhất, tiếp đến là Cồn Ngoài. Cồn Mới hình thành sau, nên sinh khối trên và dưới
mặt đất thấp nhất trong các khu vực nghiên cứu.
Bảng 3.46. Sinh khối trên và dưới mặt đất ở khu vực nghiên cứu
AGB
(tấn/ha)
BGB
(tấn/ha)
Tổng sinh khối
(tấn/ha)
(1) (2) (1) + (2)
Cồn Trong 299,16 ± 114,43a 124,27 ± 43,39a 423,43 ± 157,76a
Cồn Ngoài 243,76 ± 94,10b 103,43 ± 37,18b 347,19 ± 131,25b
Cồn Mới 128,35 ± 42,05c 58,63 ± 16,89c 186,99 ± 58,87c
X ± SD
Ghi chú. Chữ cái khác nhau trên cột thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Sinh khối trên mặt đất có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các cồn (Hình 3.38).
So sánh với kết quả nghiên cứu của Donato và cộng sự (2011) về sinh khối trên mặt
đất của rừng ngập mặn ở Indonesia trung bình là 159,2 tấn/ha [5] thì không khác
biệt, và nghiên cứu của Trettin và cộng sự (2015) sinh khối cây trên mặt đất dao
động từ 110,7 đến 482,6 tấn/ha [77], thì kết quả của nghiên cứu này tương đối thấp
hơn với sinh khối trên mặt đất dao động từ 128,35 đến 299,16 tấn/ha.
Nguyễn Hà Quốc Tín và Lê Tấn Lợi (2015) đã ước tính được tổng sinh
khối trên mặt đất tại Cồn Trong là 555,98 tấn/ha [89]. Kết quả về sinh khối trong
cây gỗ khu vực Cồn Trong ở nghiên cứu này là 423,43 ± 157,76 tấn/ha. Có sự khác
biệt là vì nghiên cứu này chỉ tính toán sinh khối trong cây gỗ, không tính đến vật rơi
rụng trên mặt đất. Tuy nhiên, theo Trettin và cộng sự (2015), sinh khối cây đứng
chiếm đến 91% tổng sinh khối trên mặt đất [77]. Do đó, ước tính kết quả của 2
nghiên cứu về sinh khối sẽ không khác biệt.
- 137 -
Hình 3.38. Trung bình sinh khối trên và dưới mặt đất ở khu vực nghiên cứu
b. Lượng carbon tích tụ trong sinh khối thực vật thân gỗ
Lượng carbon tích tụ trong sinh khối gỗ trên mặt đất và dưới mặt đất cũng
như tổng trữ lượng carbon của các khu vực nghiên cứu được trình bày ở Bảng 3.47.
Bảng 3.47. Lượng carbon trong sinh khối gỗ trên mặt đất và dưới mặt đất
Khu vực CAGB
CBGB
Tổng lượng carbon
trong sinh khối cây
(tấn/ha) % (tấn/ha) % (tấn/ha)
Cồn Trong 140,60 ± 53,78a 74 48,47 ± 16,92a 26 189,07 ± 70,68a
Cồn Ngoài 114,57 ± 44,23b 74 40,34 ± 14,50b 26 154,91 ± 58,71b
Cồn Mới 60,33 ± 19,76c 73 22,87 ± 6,59c 27 83,19 ± 26,33c
X ± SD
Ghi chú. Chữ cái khác nhau trên cột thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Kết quả phân tích cho thấy lượng carbon tích tụ trong sinh khối gỗ trên mặt
đất cao hơn carbon trong sinh khối dưới mặt đất, chiếm 73 – 74% tổng lượng carbon
tích tụ trong sinh khối. Như vậy, carbon trong sinh khối dưới mặt đất tương đương
- 138 -
25% lượng carbon trong sinh khối trên mặt đất, theo Trettin và cộng sự (2015) thì
hệ số này là 30% [77].
Kết quả ở Bảng 3.47 và Hình 3.39 cũng cho thấy lượng carbon tích tụ trong
sinh khối có sự khác biệt có ý nghĩa giữa các khu vực nghiên cứu. Tổng lượng
carbon tích tụ trong sinh khối ở khu vực Cồn Mới là thấp nhất, trung bình 83,19 ±
26,33 tấn/ha. Trong khi đó, khu vực Cồn Ngoài có lượng carbon cao hơn, trung bình
154,91 ± 58,71 tấn/ha; lượng carbon tích tụ trong sinh khối cao nhất ở khu vực Cồn
Trong với 189,07 ± 70,68 tấn/ha. Nguyên nhân là do thời gian hình thành khác
nhau, khu vực hình thành sớm nhất (Cồn Trong) sẽ có lượng carbon tích tụ càng
cao, trong khi Cồn Mới mới được hình thành trong thời gian gần đây, đường kính và
chiều cao cây còn nhỏ nên lượng carbon tích tụ trong sinh khối chưa cao.
Hình 3.39. Lượng carbon trung bình trong sinh khối trên mặt đất và dưới mặt đất ở
các khu vực nghiên cứu (Trung bình và Khoảng LSD 95%)
Tương tự như vậy, lượng carbon tích tụ trong sinh khối trên và dưới mặt đất
ở khu vực Cồn Mới là thấp nhất, lần lượt là 60,33 ± 19,76 và 22,87 ± 6,59 tấn/ha.
Tiếp đến là Cồn Ngoài, với lượng carbon trong sinh khối trên và dưới mặt đất cao
- 139 -
hơn; cuối cùng khu vực Cồn Trong có lượng carbon tích tụ trong sinh khối trên và
dưới mặt đất là cao nhất với 140,60 ± 53,78 tấn/ha và 48,47 ± 16,92 tấn/ ha.
Lượng carbon tích tụ trong sinh khối rễ dao động từ 22,87 ± 6,59 tấn/ha (Cồn
Mới) đến 48,47 ± 16,92 (Cồn Trong). Kết quả này không khác nhiều so với nghiên
cứu của Lê Tấn Lợi, Lý Hằng Ni (2015) về lượng carbon tích tụ trong sinh khối rễ,
trung bình là 29,84 tấn/ha; Trong đó, Đước đôi (R. apiculata) là 38,14 tấn/ha, Vẹt
tách (B. parviflora) là 30,21 tấn/ha và Mấm trắng (A. alba) là 21,17 tấn/ha [10]. Tuy
nhiên, lại khác biệt so với nghiên cứu của Donato và cộng sự (2011) với lượng
carbon trong sinh khối rễ là 80,6 tấn/ha (chiếm 22,1%) [5]. Có sự khác nhau này là
do sự khác nhau về thành phần loài, ảnh hưởng của đặc tính lí hóa học của đất đai ở
các khu vực nghiên cứu. So sánh kết quả nghiên cứu về lượng carbon tích lũy trong
sinh khối cây ở Cồn Mới với nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Hạnh (2015 ) ở rừng
ngập mặn ở Nam Phú, Tiền Hải, Thái Bình của [84] cũng cho thấy lượng carbon
tích tụ trong sinh khối của quần xã rừng ngập mặn phụ thuộc và nhiều yếu tố bao
gồm tuổi rừng, thành phần loài, điều kiện tự nhiên của khu vực nghiên cứu.
c. Lượng carbon tích tụ trong đất tầng 0 – 60 cm
Các cồn ở cửa Ông Trang được hình thành ở những khoảng thời gian khác
nhau. Kết quả phân tích hàm lượng carbon trong hai tầng đất cho thấy hàm lượng
carbon có sự khác nhau giữa các cồn.
Bảng 3.48. Hàm lượng carbon trong đất tầng 0 – 20 cm và 20 – 60 cm
Khu vực Hàm lượng carbon
tầng 0 – 20 (%)
Hàm lượng carbon
tầng 20 – 60 (%)
Cồn Trong 3,49 ± 0,7a 3,27 ± 0,93a
Cồn Ngoài 3,47 ± 0,66a 3,24 ± 0,67a
Cồn Mới 2,26 ± 0,66b 1,96 ± 0,41b
Trung bình 3,09 ± 0,88 2,85 ± 0,95
X ± SD
Ghi chú. Chữ cái khác nhau trên cột thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05)
Phân tích Hình 3.40 và Bảng 3.48 cho thấy, hàm lượng carbon trong đất ở
khu vực Cồn Mới thấp nhất, với tỉ lệ 2,26 ± 0,66 % ở tầng đất 0 – 20 (cm) và 1,96 ±
0,41 % ở tầng đất 20 – 60 (cm), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê so với hai khu vực
còn lại Cồn Trong và Cồn Ngoài. Điều này chứng minh rằng, khu vực nào hình
- 140 -
thành sớm hơn sẽ tích tụ lượng carbon cao hơn. Cồn Mới hình thành sau, các loài
thực vật trên cồn này còn nhỏ, xác thực vật tích tụ trên sàn rừng chưa nhiều, do đó
hàm lượng carbon trong đất thấp hơn so với hai cồn còn lại.
Hình 3.40. Hàm lượng (%) carbon trong đất rừng ngập mặn
ở các khu vực nghiên cứu (Trung bình và Khoảng LSD 95%)
Theo nghiên cứu của Devi và Pathak (2016) ở vịnh Khambhat, hàm lượng
carbon trong tầng đất 0 – 10 cm dao động từ 0,17 ± 0,02 %, 1,09 ± 0,07 % đến 1,52
± 0,04 % [59]. Hàm lượng carbon trong đất ở vùng ven biển trung bình là 14,6%,
vùng cửa sông là 7,9% và giảm theo độ sâu [5]. Sự khác nhau giữa các giá trị về
hàm lượng carbon là do phương pháp thu mẫu và phân tích mẫu đất khác nhau, cũng
như đặc điểm thổ nhưỡng ở các địa điểm nghiên cứu khác biệt nhau.
Bảng 3.49. So sánh trung bình hàm lượng carbon của 2 tầng đất
ở các khu vực nghiên cứu
Trung
bình
Độ lệch
chuẩn
Giá trị
nhỏ nhất
Giá trị
lớn nhất
T-
Statistic
P-Value
Cồn Trong 0,21 0,47 -0,26 0,68 0,91 0,37
Cồn Ngoài 0,27 0,52 -0,29 0,74 0,90 0,38
Cồn Mới 0,30 0,37 -0,07 0,67 1,63 0,11
So sánh hàm lượng carbon giữa tầng đất 0 – 20 (cm) và tầng 20 – 60 (cm) ở
cả 3 khu vực nghiên cứu thể hiện ở Bảng 3.49. Kết quả cho thấy hàm lượng carbon
(%) không khác biệt giữa tầng đất 0 – 20 (cm) và tầng đất 20 – 60 (cm).
Tích tụ carbon trong đất rừng cũng được phân tích ở các tầng đất 0 – 20 cm
và 20 – 60 (cm) dựa trên số liệu về hàm lượng (%) carbon, tỉ trọng và độ sâu tầng
đất. Kết quả phân tích thể hiện ở Bảng 3.50.
- 141 -
Bảng 3.50. Lượng carbon tích tụ trong đất tầng 0 – 60 cm theo khu vực
Khu vực Carbon tầng 0 – 20
(tấn/ha)
Carbon tầng 20 – 60
(tấn/ha)
Carbon tầng 0 – 60
(tấn/ha)
(1) (2) (1) + (2)
Cồn Trong 46,49 ± 11,95a 90,34 ± 24,61a 136,89 ± 32,55a
Cồn Ngoài 44,93 ± 10,11a 92,47 ± 24,34a 137,41 ± 30,10a
Cồn Mới 31,24 ± 6,90b 58,95 ± 14,84b 90,19 ± 19,03b
Cồn Ông Trang 41,29 ± 12,14 80,98 ± 26,31 122,27 ± 35,47
X ± SD
Ghi chú. Chữ cái khác nhau trên mỗi cột thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê P<0,05)
Phân tích số liệu ở Bảng 3.50 cho thấy, lượng carbon tích tụ trong đất dao
động từ 41,292 ± 12,14 tấn/ha ở tầng 0 – 20 cm đến 80,978 ± 26,31 tấn/ha ở tầng 20
– 60 cm. So sánh với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Hạnh và Đàm
Trọng Đức (2017) ở rừng ngập mặn ven biển xã Đa Lộc, lượng carbon tích lũy tầng
0 – 20 trung bình là 42,83 – 48,9 tấn/ha, lượng carbon tích lũy ở tầng 20 – 60 trung
bình 72,1 – 84,23 tấn/ha [85]. Kết quả nghiên cứu về tích tụ carbon ở hai tầng đất
của hai nghiên cứu là tương đương.
Hình 3.41. Lượng carbon tích tụ trong các tầng đất ở các khu vực nghiên cứu
( X ± SE)
- 142 -
Lượng carbon tích tụ trong đất tầng 0 – 20 (cm) cũng như tầng 20 – 60 (cm)
có sự khác nhau giữa các khu vực nghiên cứu. Đồng thời, lượng carbon tích tụ ở cả
hai tầng từ 0 – 60 (cm) ở Cồn Trong và Cồn Ngoài cao hơn so với Cồn Mới, và sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê (Hình 3.41, Bảng 3.50). Điều này là bởi vì Cồn Trong
và Cồn Ngoài được hình thành sớm hơn, còn Cồn Mới mới được hình thành trong
thời gian gần đây, hàm lượng carbon trong đất thấp hơn. Ngoài ra, Cồn Trong và
Cồn Ngoài đã hình thành một thời gian, có sự tích lũy carbon trong đất theo thời
gian, nên lượng carbon trong đất ở hai cồn này không khác nhau về mặt thống kê.
Như vậy, trữ lượng carbon đất tăng dần theo tuổi đất rừng ngập mặn; sau khi đất
rừng tương đối ổn định, trữ lượng carbon đất sẽ ít có sự thay đổi.
d. Lượng carbon tích lũy trong các bể chứa
Lượng carbon của rừng ngập mặn ở các khu vực nghiên cứu trong 3 bể
chính: carbon tích tụ trong sinh khối của cây trên mặt đất, carbon tích tụ trong sinh
khối của cây dưới mặt đất và carbon tích tụ trong đất. Kết quả lượng carbon trong
các bể chứa ở được trình bày ở Bảng 3.51.
Bảng 3.51. Tỉ lệ carbon trong các bể chứa của các khu vực nghiên cứu
Khu vực CAGB
(tấn/ha)
CBGB
(tấn/ha)
Carbon đất
(tấn/ha)
Tổng carbon
(tấn/ha)
Trung
bình
% Trung
bình
% Trung
bình
% Trung
bình
%
Cồn Trong 140,6 43 48,5 15 136,9 42 326,1 100
Cồn Ngoài 114,6 39 40,3 14 137,4 47 292,3 100
Cồn Mới 60,3 35 22,9 13 90,2 52 173,4 100
Trung bình 105,2 40 37,2 14 121,5 46 263,9 100
Lượng carbon tích tụ trong sinh khối cây trên và dưới mặt đất cùng với lượng
carbon trong đất ở khu vực Cồn Mới là thấp nhất so với hai khu vực còn lại. Tổng
lượng carbon tích tụ ở Cồn Trong là cao nhất (trung bình 326,1 tấn/ha), tiếp theo là
Cồn Ngoài (292,3 tấn/ha) và thấp nhất là Cồn Mới (791,8 tấn/ha).
Theo Donato và cộng sự (2011), các bể chứa carbon trong đất chiếm 49 –
98% tổng lượng carbon của hệ sinh thái đó [5]. Nghiên cứu này đã tính toán được
tổng lượng carbon tích lũy dưới đất (bao gồm carbon tích tụ trong đất và carbon tích
- 143 -
tụ trong sinh khối cây dưới mặt đất) là 57%, 61% và 65% (Bảng 3.51), phù hợp với
kết quả của Donato và cộng sự (2011). Một số kết quả nghiên cứu về tỉ lệ lượng
carbon tích lũy dưới đất như Komiyama và cộng sự (2005), Murdiyaso và cộng sự
(2009), Sitoe và cộng sự (2014) lần lượt là 77,2%, 72 – 99%, 73% cao hơn so với
kết quả của nghiên cứu này [113], [4], [123]. Nguyên nhân là do phương pháp
nghiên cứu, độ sâu tầng đất nghiên cứu là khác nhau, đồng thời đặc điểm thổ
nhưỡng ở khu vực nghiên cứu cũng khác biệt. Tuy nhiên, từ những kết quả phân tích
trên cũng cho thấy, vai trò quan trọng của bể chứa carbon trong đất rừng ngập mặn.
Hình 3.42. Lượng carbon tích lũy trong các bể chứa ở các cồn ( X ± SE)
Lượng carbon tích lũy ở các bể chứa tăng dần ở các khu vực có thời gian
hình thành sớm hơn; nhưng sự tăng giảm lại diễn ra không đồng đều và khác nhau ở
các bể chứa (Hình 3.42). Carbon tích lũy trong sinh khối tăng nhanh hơn so với
carbon tích lũy trong đất.
3.5.7.2. Tích tụ carbon theo giai đoạn ở Cồn Ông Trang
Phân tích lượng carbon tích tụ trong sinh khối trên toàn khu vực nghiên cứu
cho thấy trữ lượng có sự thay đổi theo các giai đoạn. Nhìn chung, lượng carbon tích
tụ trong sinh khối không khác biệt ở hai giai đoạn đầu (từ 1992 đến 2016), nhưng
tăng dần ở giai đoạn sau đó (1979 – 1992) và cao nhất ở giai đoạn 1962 – 1979; sau
đó, giảm ở giai đoạn rừng nhiều tuổi nhất.
- 144 -
CAGB_gd1 CAGB_gd2 CAGB_gd3 CAGB_gd4 CAGB_gd5
Means and 95.0 Percent LSD Intervals
70
100
130
160
190
220
Mean
CBGB_gd1 CBGB_gd2 CBGB_gd3 CBGB_gd4 CBGB_gd5
Means and 95.0 Percent LSD Intervals
26
36
46
56
66
76
Mean
a) Cồn Trong
CAGB_gd1 CAGB_gd2 CAGB_gd3
Means and 95.0 Percent LSD Intervals
50
70
90
110
130
150
Mean
CBGB_gd1 CBGB_gd2 CBGB_gd3
Means and 95.0 Percent LSD Intervals
19
29
39
49
59
Mean
b) Cồn Ngoài
CAGB_gd1 CAGB_gd2 CAGB_gd3 CAGB_gd4 CAGB_gd5
Means and 95.0 Percent LSD Intervals
60
90
120
150
180
210
Mean
CBGB_gd1 CBGB_gd2 CBGB_gd3 CBGB_gd4 CBGB_gd5
Means and 95.0 Percent LSD Intervals
24
34
44
54
64
74M
ean
c) Cồn Ông Trang
Hình 3.43. Trữ lượng carbon trung bình theo các giai đoạn ở a) Cồn Trong, b) Cồn
Ngoài, c) Cồn Ông Trang
3.5.8. Sơ đồ diễn thế nguyên sinh ở Cồn Ông Trang
Các cồn ở cửa Ông Trang là khu vực được bồi tụ theo tiến trình tự nhiên, hệ
sinh thái rừng ngập mặn ở đây chưa có sự tác động của con người. Đây là khu vực
thuận lợi cho nghiên cứu về diễn thế nguyên sinh ở vùng cửa sông.
Từ kết quả tổng hợp các chỉ tiêu về chế độ triều, đặc điểm thổ nhưỡng của
Cồn Trong, Cồn Ngoài và Cồn Mới, nghiên cứu đã phân chia các chỉ tiêu này theo
các khu vực có thời gian hình thành khác nhau. Trên cơ sở đó, xác định được đặc
điểm về chế độ ngập triều, đặc điểm thổ nhưỡng đặc trưng cho Cồn Ông Trang theo
từng giai đoạn (Bảng 3.52). Địa hình nâng dần lên theo thời gian, cùng với đó, chế
độ ngập cũng thay đổi với số ngày ngập/năm giảm dần, thể nền càng chặt hơn từ
bùn lỏng đến sét mềm. Ngoài ra, pH đất nhìn chung là trung tính, pH trong tầng đất
0 – 20 cm và 20 – 60 cm thấp nhất ở giai đoạn 1, tuy nhiên chưa thấy sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê ở các giai đoạn còn lại. Độ mặn của hai tầng đất nhìn chung
- 145 -
cũng không khác nhau giữa các giai đoạn, chỉ có độ mặn tầng đất 20 – 60 cm ở giai
đoạn 4 (30,5 ± 2,28‰) thấp hơn giai đoạn 1 (36,57 ± 4,81‰).
Bảng 3.52. Các chỉ tiêu về môi trường ở Cồn Ông Trang theo các giai đoạn
Giai đoạn 2004-2016 1992-2004 1979-1992 1962- 1979 Trước1962
Chế độ
ngập
Thường
xuyên
Thường xuyên,
Triều thấp
Triều thấp,
Triều trung
bình
Triều trung
bình
Triều trung
bình
Thể nền Bùn lỏng Bùn chặt,
Bùn lỏng
Bùn chặt,
Sét mềm
Bùn chặt,
Sét mềm Sét mềm
pH20 5,83 ± 0,65a 6,39 ± 0,36b 6,46 ± 0,55b 6,71 ± 0,43b 6,56 ± 1,29b
pH60 5,80 ± 0,69a 6,49 ± 0,25b 6,76 ± 0,81b 7,03 ± 0,58b 7,26 ± 4,22b
Sal20 35,29 ± 6,24a 33,5 ± 5,95a 35,90 ± 8,28a 32,21 ±3,22a 31 ±1,41a
Sal60 36,57 ± 4,81a 34,3 ± 5,03ab 35,47 ± 8,30a 30,5 ± 2,28b 32,75 ± 2,5ab
Ghi chú. Chữ cái khác nhau trong một hàng thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(P<0,05)
Tổng hợp các dữ liệu về thành phần loài và các đặc điểm cấu trúc theo các
giai đoạn nghiên cứu trên cả 3 cồn, kết quả đã phân tích được tổ thành loài, loài ưu
thế và một số đặc điểm lâm sinh cho Cồn Ông Trang theo các giai đoạn (Bảng 3.53)
Bảng 3.53. Đặc điểm thành phần loài và cấu trúc rừng ở Cồn Ông Trang theo giai đoạn
Giai đoạn 2004-2016 1992-2004 1979-1992 1962- 1979 Trước1962
Độ tuổi
rừng < 12 tuổi 12 – 24 24 – 37 37 – 54 < 54
Tổ thành
loài
0,71AA +
0,18RA +
0,11lk
0,41AA +
0,41RA+
0,1BP +
0,08lk
0,53RA+
0,35AA +
0,12lk
0,79RA +
0,15AA +
0,06 lk
0,57RA+
0,33BP +
0,1AO
Loài ưu
thế
Mấm trắng,
Đước đôi
Đước đôi,
Mấm trắng,
Vẹt tách
Đước đôi,
Mấm trắng
Đước đôi,
Mấm trắng
Đước đôi,
Vẹt tách
Mấm đen
N 3.280 ± 920a 2.960 ± 986ab 2.455 ± 603bc 2.275 ± 488cd 1.625 ± 634d
Dbh 7,9 ± 4,2a 9,1 ± 5,2b 11,9 ± 5,9c 13,9 ± 4,9d 13,8 ± 4,1d
- 146 -
Giai đoạn 2004-2016 1992-2004 1979-1992 1962- 1979 Trước1962
H 8,1 ± 2,8a 8,9 ± 3,1b 10,2 ± 3,1c 12,8 ± 2,6d 12,8 ± 2,1d
BA 21,44 ± 6,40 23,41 ± 5,24 34,11 ± 7,95 39,04 ± 5,1 26,2 ± 7,52
M 116,65 ± 51,25 143,2 ± 52,52 216,06 ± 67,3 280,27 ± 40,45 183,15 ± 45,4
CAGB 72,6 ± 31,1 91,52 ± 29,95 146,54 ± 44,39 184,44 ± 29,4 119,41 ± 29,88
CBGB 27,02 ± 10,14 32,58 ± 9,45 50,37 ± 14,1 62,59 ± 9,4 41,07 ± 11,11
Ghi chú. Chữ cái khác nhau trong một hàng thể hiện sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
(P<0,05); RA, R. apiculata; AA, A. alba; AO, A. officinalis; BP, B. parviflora; lk, loài
khác; N, mật độ (cây/ha); Dbh, đường kính ngang ngực (cm); H, chiều cao (m); BA, tiết
diện ngang thân cây (m2/ha); M, trữ lượng (m3/ha); CAGB, carbon trong sinh khối trên
mặt đất (tấn/ha); CBGB, carbon trong sinh khối dưới mặt đất (tấn/ha)
Dữ liệu ở Bảng 3.52 và Bảng 3.53 được phân tích để khái quát quá trình diễn
thế nguyên sinh ở Cồn Ông Trang (Hình 3.44). Ranh giới giữa những quần xã trên
một dãy liên tục thường khó phân định vì chúng là những bộ phận của dãy, biến đổi
từ từ [92]. Do đó, sự phân chia các giai đoạn trong quá trình diễn thế ở Cồn Ông
Trang cũng mang tính tương đối nhất định. Dựa trên tác động của các yếu tố thủy
triều, thổ nhưỡng, thành phần loài cũng như loài ưu thế ở các giai đoạn có sự thay
đổi tương ứng. Theo đó, khu vực hình thành trong giai đoạn 2004 – 2016, rừng ngập
mặn mới phát triển, được xem là đại diện cho giai đoạn đầu của quá trình diễn thế ở
Cồn Ông Trang; khu vực hình thành từ năm 1962 đến năm 2004 (tổng hợp 3 giai
đoạn 1962 – 1979, 1979 – 1992 và 1992 – 2004) đại diện cho giai đoạn 2 và khu
vực hình thành trước năm 1962 là đại diện cho giai đoạn 3. Mô tả 3 giai đoạn của
quá trình diễn thế ở Cồn Ông Trang như sau:
Giai đoạn 1 là giai đoạn đầu hình thành rừng ngập mặn (rừng dưới 12 tuổi).
Trong giai đoạn này, Mấm trắng (A. alba) phát tán đến và bám trụ vào vùng đất mới
hình thành. Chế độ ngập triều thường xuyên, thể nền bùn lỏng, pH thấp (5,81 ±
0,67) và độ mặn tương đối cao (35,93 ± 5,57‰) đã tạo điều kiện cho Mấm trắng (A.
alba) phát triển và tạo ra các thế hệ cây con. Gần cuối pha 1 sẽ có sự xuất hiện của
Đước đôi (R. apiculata) hoặc sự có mặt rải rác của một số loài khác như Bần trắng
(S. alba). Mật độ cây rừng ngập mặn ở giai đoạn này khá cao, trung bình 3.280
cây/ha; đường kính thân cây tương đối nhỏ (7,93 cm) và chiều cao thấp (8,05).
Giai đoạn 2 là giai đoạn tiếp theo của quá trình diễn thế, từ khi cây rừng được
12 đến 54 năm tuổi. Độ cao địa hình của khu vực nâng cao dần, môi trường cũng có
- 147 -
sự thay đổi. Cụ thể là đất rừng bị ngập bởi triều thấp; thể nền tương đối chặt hơn với
kiểu bùn chặt chiếm ưu thế, pH trong đất tăng lên (6,44 ± 0,62), độ mặn giảm dần.
Chính sự thay đổi này tạo điều kiện cho Đước đôi (R. apiculata) và Vẹt tách (B.
parviflora) phát triển dần và xâm nhập vào quần thể Mấm trắng (A. alba). Chỉ số giá
trị quan trọng của Mấm trắng (A. alba) giảm dần từ 38,17 (1992 – 2004) còn 15,39
(1962 – 1979); Trong khi đó chỉ số này của Đước đôi (R. apiculata) tăng dần từ
39,42 (1992 – 2004) đến 79,35 (1962 – 1979). Mấm trắng (A. alba) không còn loài
ưu thế tuyệt đối ở pha này. Vào cuối giai đoạn này, đất rừng chỉ còn ngập bởi triều
trung bình, thể nền sét mềm, do đó Đước đôi (R. apiculata) đã chiếm ưu thế hoàn
toàn so với Mấm trắng (A. alba). Vẹt tách (B. parviflora) cũng phát triển thành loài
ưu thế của rừng ngập mặn ở giai đoạn này, mặc dù chỉ số giá trị quan trọng thấp hơn
nhiều so với Đước đôi (R. apiculata) và Mấm trắng (A. alba) với IVI = 6,28%.
Giai đoạn 3 đối với rừng đã hình thành trên 54 năm. Trong giai đoạn này,
rừng chỉ còn bị ngập bởi triều trung bình, thể nền chủ yếu là sét mềm, pH khoảng
6,91 ± 1,06, độ mặn trung bình 31,88 ± 2,10 ‰. Không còn sự hiện diện của Mấm
trắng (A. alba) mà chỉ có Đước đôi (R. apiculata) và Vẹt tách (B. parviflora) hỗn
giao với nhau. Trong quần xã hỗn giao này, có sự xuất hiện của Mấm đen (A.
officinalis) với chỉ số IV tương đối lớn (IVI = 9,9%). Mật độ cây cá thể trong pha
này cũng giảm xuống, trung bình khoảng 1.625 cây/ha và trữ lượng rừng trung bình
là 183,15 m3/ha.
- 148 -
Giai đoạn 1
0 – 12 năm
Giai đoạn 2
24 – 54 năm
Giai đoạn 3
trên 54 năm
Độ cao địa hình
(m)
Các loài ưu thế Mấm trắng (A. alba)
Đước đôi (R. apiculata)
Đước đôi (R. apiculata)
Mấm trắng (A. alba)
Vẹt tách (B. parviflora)
Đước đôi (R. apiculata)
Vẹt tách (B. parviflora)
Mấm đen (A. officinalis)
Chế độ ngập triều Thường xuyên Ngập bởi triều thấp
và trung bình
Ngập bởi triều trung bình
Thể nền Bùn lỏng Bùn chặt
và sét mềm
Sét mềm
Độ mặn ‰ 35,93 ± 5,57 34,37 ± 7,03 31,88 ± 2,10
pH 5,81 ± 0,67 6,64 ± 0,62 6,91 ± 1,06
Hình 3.44. Diễn thế nguyên sinh ở Cồn Ông Trang
- 149 -
Rừng ngập mặn ở Cồn Ông Trang đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ
và theo diễn thế tự nhiên. Do đó, Ban quản lí Vườn Quốc gia Mũi Cà Mau, các cơ
quan tổ chức có liên quan cần tiến hành quy hoạch và tăng cường công tác bảo vệ,
phát triển khu vực này. Đồng thời, cần chú ý khi áp dụng các biện pháp lâm sinh để
đảm bảo không phá vỡ quy luật diễn thế tự nhiên của khu vực.
Sự phân bố của loài phụ thuộc chặt chẽ vào đặc tính thổ nhưỡng và ảnh
hưởng của các loài khác. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu của đề tài ở Cồn Ông
Trang, luận án đề xuất trồng hỗn giao các loài thực vật ngập mặn ở những khu vực
cửa sông, ven biển có đặc điểm thủy triều, thổ nhưỡng tương tự như khu vực Cồn
Ông Trang:
- Trồng thuần loài Mấm trắng (A. alba) trên thể nền bùn lỏng và ngập triều
thường xuyên hoặc khu vực ngập bởi triều thấp; trồng thuần loài Đước đôi (R.
apiculata) trên thể nền bùn chặt hoặc sét mềm và khu vực ngập bởi triều thấp hoặc
trung bình.
- Trồng hỗn giao hai loài: Mấm đen (A. officinalis) và Dà quánh (C.
zippeliana) ở vùng đất cao, ổn định; Mấm trắng (A. alba) và Đước đôi (R.
apiculata) ở dạng lập địa bùn lỏng cho đến đất cao; Vẹt tách (B. parviflora) và Vẹt
trụ (B. cylindrica) ở dạng lập địa ổn định, đất cao.
Ở các bãi bồi ven biển phía Tây Cà Mau có đặc điểm thổ nhưỡng, ngập triều
tương tự như Cồn Ông Trang, có thể khoanh nuôi xúc tiến tái sinh rừng Mấm trắng
(A. alba).
- 150 -
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Các cồn ở cửa Ông Trang bao gồm Cồn Trong, Cồn Ngoài và Cồn Mới gọi
chung là Cồn Ông Trang. Kết quả phân tích dữ liệu bản đồ và ảnh vệ tinh đã phân
chia các cồn thành các khu vực có thời gian hình thành khác nhau với 5 khu vực ở
Cồn Trong, 3 khu vực ở Cồn Ngoài và 1 khu vực ở Cồn Mới. Quá trình diễn thế
nguyên sinh trên các cồn diễn ra theo các giai đoạn và đặc điểm khác nhau.
Phân tích quá trình diễn thế nguyên sinh ở Cồn Ông Trang theo 3 giai đoạn
đã xác định được sự thay đổi cấu trúc và thành phần loài diễn ra tương ứng với sự
biến động của các nhân tố sinh thái bao gồm địa hình nâng cao dần, thay đổi về chế
độ triều và thể nền cũng như những đặc tính thổ nhưỡng khác là. Khi cồn mới hình
thành, địa hình còn thấp, thể nền bùn lỏng, độ mặn cao và pH thấp thì Mấm trắng
(A. alba) là loài tiên phong phát tán đến và cố định bãi bồi. Giai đoạn tiếp theo, khi
nền đất nâng cao dần, thể nền chặt hơn, độ mặn giảm và pH tăng tạo điều kiện cho
Đước đôi (R. apiculata) phát triển tạo quần xã hỗn giao với Mấm trắng (A. alba) và
chiếm ưu thế dần. Giai đoạn sau đó, khi đất đai đã ổn định, thể nền sét mềm và sét
cứng, độ mặn thấp và pH cao, quần xã hỗn giao Đước đôi – Vẹt tách (R. apiculata –
B. parviflora) là quần xã ưu thế. Cùng với sự thay đổi thành phần loài ưu thế, có
nhiều loài thực vật ngập mặn cũng xuất hiện và biến mất theo các giai đoạn của quá
trình diễn thế ở Cồn Ông Trang.
Cấu trúc và sự đa dạng, phân bố của các loài thực vật ngập mặn cũng như trữ
lượng carbon ở Cồn Ông Trang thay đổi theo thời gian và chịu tác động của các yếu
tố môi trường. Hai loài ưu thế nhất trên toàn bộ khu vực nghiên cứu là Mấm trắng
(A.alba) và Đước đôi (R. apiculata) với IVI lần lượt là 44,07% và 42,73% cho thấy
sự thích nghi của hai loài này ở khu vực nghiên cứu. Thực vật ngập mặn ở Cồn Ông
Trang có hai kiểu phân bố và phân bố theo đám là kiểu phân bố chủ yếu. Thể nền có
ảnh hưởng đến sự phân bố của các loài và các quần xã: Mấm trắng (A. alba) phân
bố chủ yếu ở thể nền bùn lỏng, Đước đôi (R. apiculata) phát triển thuận lợi ở khu
vực bùn chặt và sét mềm. Các giá trị về đặc tính thổ nhưỡng khảo sát được bao gồm
độ mặn, giá trị pH; hàm lượng (%) N, P, ở khu vực nghiên cứu nằm trong giới hạn
phù hợp cho sự phân bố của các loài thực vật ngập mặn. Kết quả phân tích PCA đã
phân chia quần xã thành các nhóm theo đặc tính thổ nhưỡng. Trong đó, các yếu tố
- 151 -
chính chi phối sự phân bố của của các loài là khác nhau. Lượng carbon trong sinh
khối trên và dưới mặt đất ở các khu vực nghiên cứu thay đổi phụ thuộc vào nhiều
yếu tố, chủ yếu là đường kính thân cây, mật độ, thành phần loài và diện tích của khu
vực. Lượng carbon tích tụ trong sinh khối gỗ trên mặt đất luôn cao hơn sinh khối
dưới mặt đất, chiếm 73 – 74% tổng lượng carbon tích tụ trong sinh khối. Trữ lượng
carbon đất tăng dần theo tuổi đất rừng ngập mặn; sau khi đất rừng tương đối ổn
định, trữ lượng carbon đất sẽ ít có sự thay đổi. Lượng carbon trong sinh khối tăng
nhanh hơn sự tăng carbon trong đất và chiếm tỉ lệ ngày càng lớn so với các bể
carbon khác trong khu vực nghiên cứu.
2. Kiến nghị
Do thời gian và điều kiện thực hiện luận án có hạn, kiến nghị cần tiếp tục
nghiên cứu một số nội dung sau:
- Bố trí các ô định vị để theo dõi, thu thập số liệu dài hạn nhằm làm rõ hơn
quá trình diễn thế nguyên sinh của rừng ngập mặn ở khu vực trong bối cảnh tác
động của biến đổi khí hậu.
- Tăng số lượng mẫu đất phân tích các chỉ tiêu về hàm lượng N, P, K trong
khu vực nghiên cứu. Lấy mẫu đất ở các tầng sâu hơn để so sánh, đánh giá trữ lượng
carbon; đồng thời cần nghiên cứu thêm lượng carbon trong vật rơi rụng, cây chết để
có đánh giá toàn diện về trữ lượng carbon ở khu vực nghiên cứu.
- Theo dõi thêm các yếu tố môi trường khác như nhiệt độ, lượng mưa, và tác
động của dòng chảy sông Cửa Lớn đến hệ sinh thái rừng ngập mặn ở Cồn Ông
Trang.
- Nghiên cứu tái sinh ở khu vực nghiên cứu.
- 152 -
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Lư Ngọc Trâm Anh, Võ Hoàng Anh Tuấn, Viên Ngọc Nam, Tích tụ các bon của
rừng ngập mặn ở Cồn Trong, VQG Mũi Cà Mau theo từng giai đoạn, Tạp chí
NN&PTNT, 2017, 321, 143-148.
2. Lư Ngọc Trâm Anh, Võ Hoàng Anh Tuấn, Viên Ngọc Nam, Trữ lượng các bon
đất của rừng ngập mặn ở cồn ngoài VQG Mũi Cà Mau, Tạp chí Rừng & Môi
trường, 2017, 83, 38-41.
3. Lư Ngọc Trâm Anh, Võ Hoàng Anh Tuấn, Viên Ngọc Nam, Nguyễn Thị Hải Lý,
Nguyễn Phan Minh Trung, Dẫn liệu ban đầu về tích tụ carbon trong sinh khối của
rừng ngập mặn ở Cồn Ngoài, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau, Hội nghị Khoa học
toàn quốc về Sinh thái và Tài nguyên sinh vật lần thứ 7, 2017, 1539-1543.
4. Lư Ngọc Trâm Anh, Viên Ngọc Nam và Dương Đức Thành, Phân bố thực vật
rừng ngập mặn ở Cồn Ngoài, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau, ECSS-2017, 2017,
474-482.
5. Lư Ngọc Trâm Anh, Viên Ngọc Nam, Nguyễn Thị Phương Thảo, Nguyễn Thị
Hải Lý, Ảnh hưởng của một số đặc tính thổ nhưỡng đến phân bố thực vật ngập mặn
ở Cồn Trong, Cửa Ông Trang, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau, Tạp chí Khoa học
Trường Đại học Cần Thơ, 2018, 54 (Số chuyên đề: Nông nghiệp), 75-80.
- 153 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ Việt Hùng, Vai trò của rừng ngập mặn trong việc bảo vệ đê biển và các vùng
ven biển Việt Nam, Tạp chí KHKT Thủy lợi và MT, 2008, 2, 3-7.
2. Tran Quang Bao, Effect of mangrove forest structure on wave attenuation in
coastal Vietnam, Oceanologia, 2011, 53(3), 807-818.
3. Vien Ngoc Nam and Le Van Sinh, Destruction, restoration and management of
Can Gio mangroves, Studies in Can Gio mangrove biosphere reserve, Ho Chi
Minh city, Viet Nam, ISME, 2014, 9-13.
4. D. Murdiyarso, D.C. Donato, J. B. Kauffman, S. Kurnianto, M. Stidham, and
Kanninen, Carbon storage in mangrove and peatland ecosystems, A preliminary
account from plots in Indonesia, CIFOR, 2009.
5. D.C. Donato, B. Kauffman, D. Murdiyarso, S. Kurnianto, M. Stidham and M.
Kanninen, Mangroves among the most carbon-rich forests in the tropics, Nature
Geoscience, 2011, 4, 293-297.
6. Viên Ngọc Nam, Phương trình sinh khối các bộ phận của loài Đước đôi
(Rhizophora apiculata) ở Nam Bộ, Tập san các công trình nghiên cứu khoa học,
Khoa Lâm nghiệp 2005 – 2009, Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh,
2010, 53-62
7. Viên Ngọc Nam và Lâm Khải Thạnh, So sánh khả năng hấp thụ CO2 của rừng
Đước đôi (Rhizophora apiculata Blume) 28 – 32 tuổi ở Khu Dự trữ sinh quyển
rừng ngập mặn Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh, Tuyển tập Hội thảo Quốc gia “Phục
hồi và quản lý sinh thái rừng ngập mặn trong bối cảnh biến đổi khí hậu” tại Cần
Giờ, TP. Hồ Chí Minh, 2010, 38-43.
8. Viên Ngọc Nam, Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của rừng Cóc trắng
(Lumnitzera racemosa Willd) trồng ở Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn
Cần Giờ, TP. Hồ Chí Minh, Tạp chí Nông nghiệp và PTNT, 2011, 2+3, 162-166.
9. N. C. Wilson, N. C. Duke, V. N. Nam and S. Brown, Better than nothing:
biomass and carbon storage in natural and planted mangroves in Kiên Giang
province, Viet Nam, In: Dahdouh-Guebas, F. et al. (Ed.) Proceedings of the
International Conference 'Meeting on Mangrove ecology, functioning and
Management - MMM3', Galle, Sri Lanka, VLIZ Special Publication, 2012, 57.
- 154 -
10. Lê Tấn Lợi và Lý Hằng Ni, Ảnh hưởng của cao trình đến khả năng tích lũy các
bon dưới mặt đất của rừng ngập mặn Cồn Ông Trang, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà
Mau, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ, 2015, MT2015, 208-217.
11. P. N. Hong and H. T. San, Mangroves of Vietnam, Bangkok, Thailand, IUCN, 1993.
12. V. Tran Thi, A. Tien Thi Xuan, H. Phan Nguyen, Dahdouh-Guebas and F.
Koedam N., Application of remote sensing and GIS for detection of long-term
mangrove shoreline changes in Mui Ca Mau, Vietnam, Biogeosciences, 2014, 11,
3781-3795.
13. B. Clough, Site assessment guidelines for mangrove rehabilitation in Bac Lieu
province, Vietnam, Adaptation to climate change through the promotion of
biodiversity in Bac Lieu province, Vietnam, 2014, GIZ.
14. Nguyễn Hoàng Trí, Sinh thái học rừng ngập mặn, Nxb. Nông nghiệp, 1999, Hà Nội.
15. Phan Nguyên Hồng, Trần Văn Ba, Viên Ngọc Nam, Hoàng Thị Sản, Vũ Trung
Tạng, Lê Thị Trễ, Nguyễn Hoàng Trí, Mai Sỹ Tuấn và Lê Xuân Tuấn, Rừng
ngập mặn Việt Nam, Nxb. Nông nghiệp, 1999, Hà Nội.
16. Hoàng Văn Thơi, Nghiên cứu mối liên hệ giữa đặc tính phân bố của thực vật
ngập mặn với độ mặn đất, tần suất ngập triều tại vùng ven sông rạch Cà Mau,
Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp, 2010, 1, 1-12.
17. Lê Tấn Lợi, Ảnh hưởng của dạng lập địa và tần số ngập triều lên tính chất lý
hóa học đất tại Khu Dữ trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ, Tạp chí Khoa
học Đại học Cần Thơ, 2011, 18a, 1-10.
18. Nguyễn Văn Tú và Bùi Lai, Bước đầu nghiên cứu chu trình sinh địa hóa và sự
hình thành rừng ngập mặn tại bãi bồi đất Mũi Cà Mau, Tạp chí Sinh học, 2012,
34(3SE), 57-62.
19. N. Duke, Mangroves of the Kien Giang biosphere reserve Vietnam, 2012,
Deutsche Gesellschaft fur, GIZ.
20. Võ Ngươn Thảo, Trương Thị Nga và Huỳnh Trọng Khiêm, Các yếu tố môi
trường và các thành phần đạm trong rừng ngập mặn tại Cồn Ông Trang, tỉnh Cà
Mau, Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, 2013, 29A, 37-44.
21. A.F. Van Loon, B. Te Brake, M.H.J. Van Huijgevoort and R. Dijksma,
Hydrological classification, a practical tool for mangrove restoration. PloS
ONE, 2016, 11(3), e0150302.
- 155 -
22. M. D. Hossain and A. A. Nuruddin, Soil and Mangrove: A Review, Journal of
Environmental Science and Technology, 2016, 9, 198-207.
23. Lê Quốc Huy, Phương pháp nghiên cứu phân tích định lượng các chỉ số đa
dạng sinh học thực vật, Lâm nghiệp, Hà Nội, Nxb Chính trị Quốc gia, 2005.
24. Đặng Minh Quân, Nguyễn Nghĩa Thìn và Phạm Thị Bích Thủy, Thành phần
loài và đặc điểm của thảm thực vật trong hệ sinh thái rừng ngập mặn ở Vườn
Quốc Gia Phú Quốc, Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ, 2011, 20a, 239-249.
25. Thái Văn Trừng, Những hệ sinh thái rừng nhiệt đới ở Việt Nam. Nghiên cứu
trường hợp khu vực – Thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb. Khoa học và Kỹ thuật,
1998.
26. Đỗ Đình Sâm, Nguyễn Ngọc Bình, Ngô Đình Quế và Vũ Tấn Phương, Tổng
quan rừng ngập mặn Việt Nam, Nxb. Nông Nghiệp, 2005.
27. T.T. Van, N. Wilson, H. Thanh-Tung, K. Quisthoudt, V. Quang-Minh, L. Xuan-
Tuan, F. Dahdouh-Guebas and N. Koedam, Changes in mangrove vegetation
area and character in a war and land use change affected region of Vietnam
(Mui Ca Mau) over six decades, Acta Oecologica, 2015, 63, 71-81.
28. Cao Văn Khiên, Tiềm năng phát triển du lịch sinh thái biển, đảo Cà Mau, Tạp
chí môi trường, 2015, 8, 54-55.
29. L. R. Walker and R. del Moral, Primary succession and ecosystem
rehabilitation, Cambridge University Press, 2003.
30. P. B. Tomlinson, The botany of mangroves, Cambrige University Press, 1986, UK.
31. J. P. Alappatt, Structure and species diversity of mangrove ecosystem,
Biodiversity and Climate Change Adaptation in Tropical Islands, Elsevier, 2018,
127-144.
32. C. Giri, E. Ochieng, L. Tieszen, Z. Zhu, A. Singh, T. Loveland, J. Masek and
N. Duke, Status and distribution of mangrove forests of the world using earth
observation satellite data, Global Ecol Biogeogr, 2011, 20 (1), 154-159.
33. Dương Viết Tình và Nguyễn Trung Thành, Rừng ngập mặn tại cửa sông
Gianh tỉnh Quảng Bình và giải pháp phát triển bền vững đất ngập nước, Tạp
chí Khoa học, Đại học Huế, 2012, 75A (6), 187-195.
- 156 -
34. J. B. Kauffman and D. Donato, Protocols for the measurement, monitoring and
reporting of structure, biomass and carbon stocks in mangrove forests, Working
Paper, Bogor, Indonesia, CIFOR, 2012.
35. P. Saenger, Mangrove structure and classification, In: Mangrove Ecology,
Silviculture and Conservation, Springer, 2002, Dordrecht, 183-205.
36. R. N. Mandal and K. R. Naskar, Diversity and classification of Indian
mangroves: a review, Tropical Ecology, 2008, 49(2), 131-146.
37. G.B.M. Ransara, L.P. Jayatissa, K.K.G.U. Hemamali, F. Dahdouh-Guebas and
N. Koedam, Survey on the distribution and species composition of mangroves in
Sri Lanka in relation to the salinity of associated surface water, Proceedings of
the International Conference “Meeting on Mangrove ecology, functioning and
Management - MMM3”, 2012, 57, 150.
38. W. Giesen, S. Wulffraat, M. Zieren and L. Scholten, Mangrove guidebook for
Southeast Asia, Dharmasarn Co., Ltd., 2007.
39. M.Z Rozainah and M.R. Mohamad, Mangrove forest species composition and
density in Balok river, Pahang, Malaysia, Ecoprint, 2006, 13, 23-28.
40. K. Shah, A. H. M. Kamal, Z. Rosli, K. R. Hakeem and M. M. Hoque,
Composition and diversity of plants in Sibuti mangrove forest, Sarawak,
Malaysia, Forest Science and Technology, 2015, 12(2), 70-76.
41. L. Rotaquio, J., N. Nakagoshi and R. L. Rotaquio, Species composition of
mangrove forests in Aurora, Philippines - A special reference to the presence of
Kandelia candel (L.) Druce, International Development and Cooperation, 2007,
13(1), 61-78.
42. F. N. Baleta and R. S. Casalamitao Jr., Species composition, diversity and
abundance of mangroves along the estuarine Area of Maligaya, Palanan,
Isabela, Philippines, International Journal of Fisheries and Aquatic Studies,
2016, 4(2), 303-307.
43. L. P. Canizares and R. A. Seronay, Diversity and species composition of
mangroves in Barangay Imelda, Dinagat Island, Philippines, AACL Bioflux,
2016, 9(3), 518-526.
44. Vũ Trung Tạng, Sinh thái học các hệ cửa sông Việt Nam (Khai thác, duy trì và
quản lý tài nguyên cho phát triển bền vững, Nxb. Giáo dục Việt Nam, 2009.
- 157 -
45. Phạm Hồng Tính và Mai Sỹ Tuấn, Phân tích định lượng các chỉ số đa dạng sinh
học và phân bố của thảm thực vật thân gỗ rừng ngập mặn ven biển miền Bắc Việt
Nam, Tạp chí sinh học, 2016, 38(1), 53-60.
46. Hoàng Văn Thơi, Trần Đức Thành và Kiều Mạnh Hà, Nghiên cứu thành phần
loài và phân bố cây ngập mặn làm cơ sở chọn loài cây trồng trên nền san hô
ngập nước ven biển, đảo các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ, Tạp chí Khoa học
Lâm nghiệp, 2012, 3, 2861-2869.
47. Phạm Ngọc Dũng, Hoàng Công Tín và Tôn Thất Pháp, Thành phần loài và
phân bố của thực vật ngập mặn ở đầm Lập An, huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên
Huế, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, 2012, 15A (6), 37-48.
48. Nguyễn Hữu Đồng, Nguyễn Quang Tuấn, Trần Thị Tú và Lê Anh Đức, Đa
dạng thành phần loài và biến động diện tích rừng ngập mặn tỉnh Hà Tĩnh, Tạp
chí Khoa học, Đại học Huế, 2015, 108(9), 3183-3194.
49. Hoàng Văn Thơi, Xác định thành phần loài và phân bố của cây ngập mặn trên
nền cát, sỏi, đá, vụn san hô tại một số đảo ven bờ Nam Bộ, Kết quả nghiên cứu
khoa học công nghệ lâm nghiệp giai đoạn 2006- 2010, Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam, Nxb. Nông nghiệp, Hà Nội, 2011, 230-239.
50. Hoàng Văn Thơi, Nghiên cứu thành phần và phân bố cây ngập mặn làm cơ sở
chọn loài gây trồng trên nền đá, sỏi, san hô bán ngập triều tại Côn đảo, Bà Rịa
- Vũng Tàu, Tạp chí Khoa học Lâm nghiệp Nam Bộ, 2013, 3, 2861-2869.
51. Phạm Thị Minh Chi, Nghiên cứu thành phần loài và thảm thực vật vùng của
sông – ven biển sông Hàm Luông, tỉnh Bến Tre, Luận văn Trường Đại học Sư
phạm thành phố Hồ Chí Minh, 2007.
52. Đặng Văn Sơn, Hiện trạng tài nguyên thực vật rừng ngập mặn ở Khu Dự trữ
sinh quyển Cần Giờ, Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Khoa học Đại học Huế,
2014, 97(9), 179-192.
53. Phạm Văn Ngọt, Nguyễn Thị Thanh Tâm và Đinh Quang Hiếu, Thành phần
loài thực vật nhập cư ở Khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ, Tạp
chí Khoa học Khoa học tự nhiên, trường ĐHSP TPHCM, 2013, 51, 189-198.
54. Vien Ngoc Nam, Le Van Sinh, Toyohiko Miyagi, Shigeyuki Baba and Hung
Tuck Chan, An overview of Can Gio district and mangrove biosphere reserve,
- 158 -
Studies in Can Gio mangrove biosphere reserve, Ho Chi Minh city, Viet Nam,
ISME, 2014, 1-8.
55. H. Q. Tinh, E. P. Pacardo, I. E. Buot, Jr and A. J. Alcantara, Composition and
structure of the mangrove forest at the protected zone of Ca mau Cape National
Park, Vietnam, Journal of environmental science and management, 2009, 12(1),
14-24
56. M. Spalding, F. Blasco and C. Field, World Mangrove Atlas, The International
Society for Mangrove Ecosystems, Okinawa, Japan, 1997.
57. A. C. Abino, J. A. A. Castillo and Y. J. Lee, Species diversity, biomass, and
carbon stock assessments of a natural mangrove forest in Palawan, Philippines,
Pak. J. Bot, 2014, 46(6), 1955-1962.
58. P. Ragavan, A. Saxena, P. M. Mohan, K. Ravichandran, R. S. C. Jayarai and S.
Saravanan, Diversity, distribution and vegetative structure of mangroves of the
Andaman and Nicobar Islands, India, Journal of Coastal Conservation, 2015, 19,
417-443.
59. V. Devi and B. Pathak, Ecological studies of mangroves species in Gulf of
Khambhat, Gujarat, Tropical Plant Reasearch, 2016, 3(3), 536 - 542.
60. D. Datta and S. Deb, Forest structure and soil properties of mangrove
ecosystems under different management scenarios: Experiences from the
intensely humanized landscape of Indian Sunderbans, Ocean & Coastal
Management, 2017, 140, 22-33.
61. Viên Ngọc Nam, Dương Nhật Lệ, Đỗ Thị Hồng Hòa, Cấu trúc và đa dạng thực
vật thân gỗ ở Tiểu khu 21, Khu Dự trữ sinh quyển Rừng ngập mặn Cần Giờ
Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí Rừng và Môi trường, 2016, 14-20.
62. Nguyễn Thị Nguyệt và Hồ Đắc Thái Hoàng, Nghiên cứu cấu trúc rừng ngập
mặn tại hạ lưu sông Long Đại, huyện Quảng Ninh, tỉnh Quảng Bình, Tạp chí
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2014, 4, 262-268.
63. Hoàng Kim Ngũ và Phùng Ngọc Lan, Sinh thái rừng, Nxb. Nông nghiệp, Hà
Nôi, 1998.
64. G. Calegario, M. S. M. B. Salomao, C. E. Rezende and E. Bernini, Mangrove
forest structure in the São João river estuary, Rio de Janeiro, Brazil, Journal of
Coastal Research, 2015, 31(2), 653-660.
- 159 -
65. K. A. Seedo, M. S. Abido, A. Salih and A. Abahussain, Structure and
Composition of Mangrove Associations in Tubli Bay of Bahrain as Affected by
Municipal Wastewater Discharge and Anthropogenic Sedimentation, Hindawi
International Journal of Biodiversity, 2017, 1-9.
66. Z. Luo, O. J. Sun and H. Xu, A comparison of species composition and stand
structure between planted and natural mangrove forests in Shenzhen Bay, South
China, Journal of Plant Ecology, 2010, 3(3), 165-174.
67. Phạm Thu Thủy, Vũ Tấn Phương, Phạm Đức Chiến, Đào Lê Huyền Trang,
Nguyễn Văn Trường, Hoàng Nguyễn Việt Hoa, Hoàng Tuấn Long, Đào Thị Linh
Chi, Nguyễn Đình Tiến, Cơ hội và thách thức đối với quản lý rừng ngập mặn tại
Việt Nam: Bài học từ các tỉnh Thanh Hóa, Thái Bình và Quảng Ninh, Báo cáo
chuyên đề 198, Bogor, Indonesia, CIFOR, 2019.
68. S. C. Nedaker and J. G. Snedaker, The mangrove ecosystem research methods,
UNESCO, 1984, UK.
69. L. D. Lacerda, J. E. Conde, B. Kjerfve, R. Alvarez-León, C. Alarcón and J.
Polanía, American Mangroves, In: Mangrove Ecosystems-Function and
Management, Springer, 2001, 1-60.
70. Phùng Trung Ngân và Châu Quang Hiển, Rừng ngập nước ở Việt Nam, Nxb.
Giáo dục, 1987.
71. B.te Brake and M.H.J. van Huijgevoort, Hydrological characterization of
mangrove forests in Can Gio and Ca Mau, Vietnam. MSc Thesis Hydrology and
Quantitative Water Management, Wageningen University, 2008.
72. Lê Đức Tuấn, Trần Thị Kiều Oanh, Cát Văn Thành và Nguyễn Đình Quí, Khu
Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ, Nxb. Nông Nghiệp, 2002.
73. T. Miyagi, V. N. Nam, L. V. Sinh, M. Kainuma, A. Saitoh, K. Hayashi and M.
Otomo, Further study on the mangrove recovery processes in Can Gio, Viet
Nam, Studies in Can Gio mangrove biosphere reserve, Ho Chi Minh city, Viet
Nam, ISME, 2014, 15-30.
74. Nguyễn Hà Quốc Tín, Lê Tấn Lợi và Lý Hằng Ni, Nghiên cứu sự tích lũy
cacbon trong cây tại Cồn Ông Trang, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau, Toàn văn
Kỷ yếu Hội nghị khoa học lần IX, Trường Đại học KHTN, ĐHQG-HCM, 2014,
18-25.
- 160 -
75. Trần Văn Thụy, Phan Tiến Thành, Đoàn Hoàng Giang, Phạm Minh Dương,
Nguyễn Thu Hà và Nguyễn Minh Quốc, Nghiên cứu ảnh hưởng của biến đổi khí
hậu đến một số hệ sinh thái ven biển tỉnh Thái Bình và khả năng ứng phó, Tạp
chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội: Các Khoa học Trái đất và Môi trường,
2016, 32(1S), 392-399.
76. Đặng Trung Tấn, Ảnh hưởng các yếu tố môi trường sinh thái đến sự thích nghi
loài cây rừng ngập mặn tại Cồn Ông Trang, tỉnh Cà Mau, Luận văn thạc sĩ
Sinh học, Trường Đại học Đà Lạt, 2007.
77. C.C. Trettin; C.E. Stringer and S. Zarnoch, Composition, biomass and structure
of mangroves within the Zambezi River Delta, Wetlands Ecology Management,
2015, 24(2), 173-186.
78. Australia Greenhouse Office, Field measurement procedures for carbon
accounting, Bush for greenhouse, Report No2, Version 1, 2002.
79. P. Wanthongchai, S. Piriyayota, Role of mangrove plantation on cacbon sink
case study: Trat province, Thailand, Office of mangrove conservation,
Department of Marine and Coastal Resoure (DMCR), Thailand, 2006.
80. Lý Thu Quỳnh, Nghiên cứu sinh khối và khả năng hấp thụ carbon của rừng Mỡ
(Manglietia conifera Dandy) trồng thuần loài tại Tuyên Quang và Phú Thọ, Luận
văn thạc sỹ chuyên ngành Lâm học, Trường Đại học Lâm Nghiệp, 2007.
81. Võ Đại Hải, Kết quả nghiên cứu khả năng hấp thụ carbon của rừng Mỡ trồng
thuần loài tại vùng trung tâm Bắc Bộ, Việt Nam, Tạp chí Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, 2007, 19, 50-58.
82. Nguyễn Xuân Phước, Nghiên cứu khả năng hấp thụ CO2 của rừng Keo tai
tượng (Acacia mangium Willd) trồng tại huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam,
Luận văn thạc sỹ Khoa học Nông nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí
Minh, 2009.
83. Viên Ngọc Nam và Nguyễn Thị Hà, Đánh giá khả năng hấp thụ CO2 của rừng
keo lai (Acacia auriculiformis x A. mangium) trồng tại quận 9, thành phố Hồ Chí
Minh, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Nông Lâm nghiệp, Đại học Nông Lâm TP. Hồ
Chí Minh, 2009, 1, 105-110.
- 161 -
84. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Nghiên cứu định lượng cacbon trong rừng ngập mặn
trồng hỗn giao hai loài tại xã Nam Phú, huyện Tiền Hải, tỉnh Thái Bình, Tạp chí
sinh học, 2015, 37(1), 39-45.
85. Nguyễn Thị Hồng Hạnh, Đàm Trọng Đức, Đánh giá khả năng tạo bể chứa
carbon của rừng trồng thuần loài trang (Kandelia obovata Sheue, Liu & Yong)
ven biển xã Đa Lộc, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa, Tạp chí Khoa học
ĐHQGHN: Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 2017, 33 (3), 14-25.
86. Phan Văn Trung, Nghiên cứu khả năng tích tụ carbon của rừng Cóc trắng
(Lumnitzera racemosa Willd) trồng tại khu Dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn
Cần Giờ - Thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp,
Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh, 2009.
87. C. H. Binh and V. N. Nam, Carbon sequestration of Ceriops zippeliana in Can
Gio mangroves, Studies in Can Gio mangrove biosphere reserve Ho Chi Minh
city, Viet Nam, ISME Mangrove ecosystems technical Reports, 2014, 6, 51-55.
88. N.T. Tue, L. V. Dung, M. T. Nhuan and K. Omori, Carbon storage of a tropical
mangrove forest in Mui Ca Mau National Park, Vietnam, Catena, 2014, 121,
119-126.
89. Nguyễn Hà Quốc Tín và Lê Tấn Lợi, Ảnh hưởng của cao trình đến khả năng
tích lũy cácbon trên mặt đất của rừng ngập mặn Cồn Ông Trang, huyện Ngọc
Hiển, tỉnh Cà Mau, Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ, 2015, MT2015,
218-225.
90. Vũ Tấn Phương, Báo cáo kết quả đề tài: Nghiên cứu xác định giá trị rừng
phòng hộ ven biển vùng duyên hải Nam Trung bộ và Nam bộ, 2006.
http://vafs.gov.vn/vn/2015/04/bao-cao-ket-qua-de-tai-nghien-cuu-xac-dinh-gia-
tri-rung-phong-ho-ven-bien-vung-duyen-hai-nam-trung-bo-va-nam-bo/
91. Lê Huy Bá và Lâm Minh Triết, Sinh thái môi trường học cơ bản, Nxb. Đại học
Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, 2005.
92. Vũ Trung Tạng, Cơ sở Sinh thái học, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 2009.
93. Trần Kiên và Mai Sỹ Tuấn, Giáo trình Sinh thái học và Môi trường, Nxb. Đại
học Sư phạm, 2007.
- 162 -
94. L. R. Walker; J. Walker and R. del Moral, Forging a new alliance between
succession and restoration. Linking restoration and ecological succession,
Springer, 1999, 1-9
95. Nguyễn Văn Tuyên, Sinh thái và Môi trường, Nxb. Giáo dục, 1998.
96. Ngô Đình Quế và Võ Đại Hải, Xây dựng rừng phòng hộ ngập mặn ven biển
thực trạng và giải pháp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Nxb. Nông
nghiệp, 2012.
97. Phan Nguyên Hồng, Sinh thái thảm thực vật rừng ngập mặn Việt Nam, Luận án
tiến sĩ khoa học Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội I, 1991.
98. Phạm Hạnh Nguyên, Trương Quang Hải và Lê Kế Sơn, Thảm thực vật rừng
ngập mặn khu vực mũi Cà Mau, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Các khoa học Trái
đất và Môi trường, 2014, 30(4), 41-48.
99. Hứa Mỹ Ngọc, Nghiên cứu cấu trúc rừng ngập mặn tại Cồn Trong cửa Ông
Trang, huyện Ngọc Hiển, tỉnh Cà Mau, Luận văn Thạc sĩ sinh học Trường Đại
học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, 2011.
100. Cồn Ông Trang, Ban chủ nhiệm địa chí Cà Mau, 2013,
http://www.camau.gov.vn/
101. Cục thống kê Cà Mau, Niên giám thống kê 2016, 2017, Công ty cổ phần In
Bạc Liêu.
102. Tiêu chuẩn Việt Nam, TCVN 9904:2014, Công trình thủy lợi – Công trình ở
vùng triều – Yêu cầu tính toán thủy lực ngăn dòng, 2014.
103. Phạm Hoàng Hộ, Cây cỏ Việt Nam, Quyển I, Nxb. Trẻ, 1999, Thành phố Hồ
Chí Minh.
104. Phạm Hoàng Hộ, Cây cỏ Việt Nam, Quyển II, Nxb. Trẻ, 2003, Thành phố Hồ
Chí Minh.
105. Phạm Hoàng Hộ, Cây cỏ Việt Nam, Quyển III, Nxb. Trẻ, 2000, Thành phố Hồ
Chí Minh.
106. Hà Quốc Hùng và Đặng Trung Tấn, Sổ tay cây cỏ rừng ngập Cà Mau, Xí
nghiệp in Trần Ngọc Hy, 1999, Cà Mau.
107. S. English, C. Wilkinson and V. Baker, Survey manual for tropical marine
resources, 2nd edition, Autralian Institute of Marine Science, Townsville,
Australia, 1997.
- 163 -
108. Vũ Quang Mạnh, Sinh thái học đất, Nxb. Đại học Sư phạm, 2004.
109. J. T. Curtis and R. P. McIntosh, An upland forest continuum in the prairie-
forest border region of Wisconsin, Ecology, 1951, 32(3), 476-496.
110. Daniel Marmillod, Methodology and results of studies on the composition and
structure of a terrace forest in Amazonia, Doctorate, Georg - August -
Universität Göttingen, 1982, Göttingen.
111. Thái Văn Trừng, Các thảm thực vật rừng Việt Nam, Nxb. Khoa học và Công
nghệ Việt Nam, 1978, Hà Nội.
112. K.R. Clarke and R N. Gorley, PRIMER V6: User Manual/Tutorial, PRIMER-E
Ltd, UK, 2006.
113. A. Komiyama, S. Poungparn and S. Kato, Common allometric equations for
estimating the tree weight of mangroves, Journal of Tropical Ecology, 2005, 21,
471-477.
114. A. Komiyama, J. E. Ong and S. Poungparn, Allometry, biomass, and
productivity of mangrove forests: A review, Aquatic Botany, 2008, 89(2), 128-137.
115. IPCC, IPCC Guidelines for National Greenhouse Gas Inventories, Chapter 4,
volume 4, 2006, http://www.ipcc-nggip.iges.or.jp/public/2006gl/vol4.html
116. Nguyễn Văn Tuấn, Phân tích dữ liệu với R, Nxb. Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2014.
117. Ngô Thị Đào và Vũ Hữu Yêm, Đất và phân bón, Nxb. Đại học Sư phạm, 2005.
118. S. G. Salmo III, C. Lovelock, N. C. Duke, Vegetation and soil characteristics
as indicators of restoration trajectories in restored mangroves, Hydrobiologia,
2013, 720, 1-8.
119. R. Kint and R. Coe, Tree diversity analysis, A manual and software for
common statistical methods for ecological and biodiversity studies, World
Agroforestry Center, Nairobi, Kenya.
120. C. H. R. Heip, P. M. J. Herman and K. Soetaert, Indices of diversity and
evenness, Océanis, 1998, 24(4), 61-87.
121. Nguyễn Minh Cảnh và Giang Văn Thắng, Điều tra tra rừng, Tài liệu dành cho
sinh viên Đại học ngành Lâm nghiệp, Trường Đại học Nông Lâm TP Hồ Chí
Minh, 2015.
- 164 -
122. M. Sarkar and A. Devi, Assessment of diversity, population structure and
regeneration status of tree species in Hollongapar Gibbon Wildlife Sanctuary,
Assam, Northeast India, Tropical Plant Reasearch, 2014, 1(2), 26-36.
123. A. A. Sitoe, L.J.C. Mandlate and B.S. Guedes, Biomass and carbon stocks of
Sofala bay Mangrove Forests, Forests, 2014, 5, 1967-1981.
124. International Center for Research in Agroforestry, Wood density,
http://db.worldagroforestry.org//wd
P 1
PHỤ LỤC
PL1. Danh mục tên khoa học các loài được trình bày trong luận án
Tên khoa học Viết tắt Tên Tiếng Việt
Acanthus ilicifolius L. A. ilicifolius Ô rô tím
Acrostichum aureum L. A. aureum Ráng
Aegiceras corniculatum (L.) Blanco A. corniculatum Sú cong
Aegiceras floridum Roem. & Schult. A. floridum Sú thẳng
Avicennia alba Blume A. alba Mấm trắng
Avicennia lanata Ridl. A. lanata Ridl. Mấm quăn
Avicennia marina (Forsk.) Vierh. A. marina Mấm biển
Avicennia officinalis L. A. officinalis Mấm đen
Avicennia schaueriana Stapf & Leechman
ex Moldenke
A. schaueriana
Bruguiera cylindrica (L.) Blume B. cylindrica Vẹt trụ
Bruguiera gymnorhiza (L.) Lam. B. gymnorhiza Vẹt dù
Bruguiera parviflora (Roxb) W. & Arn.
ex Griff.
B. parviflora Vẹt tách
Bruguiera sexangula (Lour.) Poir. B. sexangula Vẹt khang
Camptostemon schultzii Masters C. schultzii
Cerbera manghas L. C. manghas Mớp sát
Ceriops tagal (Perr.) C. B. Rob. C. tagal Dà vôi
Ceriops zippeliana Blume C. zippeliana Dà quánh
Clerodendrum inerme (L.) Gaertn. C. inerme Ngọc nữ biển vạng
hôi
Cryptocoryne ciliata (Roxb.) Scott. C. ciliata Mái dầm
Cynodon dactylon (L.) Pers C. dactylon Cỏ gà
Cyperus malaccensis Lam. C. malaccensis Cói, lác
Cyperus stoloniferus Retz. C.stoloniferus Cỏ cú biển, củ gấu
biển
Derris trifoliata Lour. D. trifoliata Cốc kèn
Dolichandrone spathacea (L. f.) K.
Schum
D. spathacea Quao nước
Excoecaria agallocha L. E. agallocha Giá
Finlaysonia maritima (Bl.) Backer ex
K.Heyne
F. maritima Thiên lý biển
Gymnanthera nitida R. Br. G. nitida Thiên lý dại
Heritiera littoralis Dryand ex h. Ait. H. littoralis Cui biển
Hibiscus tillaceus L. H. tillaceus Tra làm chiếu
Kandelia candel (L.) Druce K. candel Trang
Kandelia obovata Sheue, Liu & Yong K. obovata Trang
Laguncularia racemosa (L.) C.F. Gaertn Laguncularia
racemosa
Lumnitzera racemosa (L.) Willd. L. racemosa Cóc trắng
Lumnitzera littorea (Jack) Voigt L. littorea Cóc đỏ
Nypa fruticans Wurmb. N. fruticans Dừa nước
P 2
Tên khoa học Viết tắt Tên Tiếng Việt
Pemphis acidula J.R. & G. Forst. P. acidula Bằng phi
Phoenix paludosa Roxb. P. paludosa Chà là
Pluchea pteropoda Hemsl. P. pteropoda Sài hồ nam
Rhizophora apiculata Blume R. apiculata Đước đôi
Rhizophora mucronata Poir. in Lamk. R. mucronata Đưng
Rhizophora stylosa Griff. R. stylosa Đâng
Sonneratia alba J.E. Smith. S. alba Bần trắng
Sonneratia apetala Buch. -Ham. in Rees S. apetala Bần không cánh
Sonneratia caseolaris (L.) Engler S. caseolaris Bần chua
Sonneratia ovata Backer S. ovata Bần ổi
Spartina alterniflora Loisel. S. alterniflora
Sporobolus virginicus (L.) Kunth S. virginicus Cỏ cáy
Thespesia populnea (L.) Soland ex Correa T. populnea Tra biển
Wedelia biflora (L.) DC. W. biflora Cúc hai hoa
Xylocarpus granatum J. Koenig X. granatum Xu ổi
PL2. Tọa độ các ô đo đếm ở Cồn Trong
TT ÔTC Tuyến Năm Hệ toạ độ UTM, WGS 84, (48 P)
X Y
1 1 _T1_1962 1 1962 482923 961278
2 2 _T1_1962 1 1962 483012 961344
3 3 _T1_1962 1 1962 483097 961400
4 4 _T2_2016 2 2016 482561 961438
5 5 _T2_1979 2 1979 482623 961491
6 6 _T2_1962 2 1962 482720 961563
7 7 _T2_1979 2 1979 482815 961615
8 8 _T2_2016 2 2016 482901 961679
9 9 _T3_2004 3 2004 482282 961638
10 10 _T3_1979 3 1979 482442 961748
11 11 _T3_1979 3 1979 482510 961812
12 12 _T4_1992 4 1992 482061 961878
13 13 _T4_1979 4 1979 482117 961913
14 14 _T4_1979 4 1979 482204 961969
15 15 _T4_1979 4 1979 482289 962042
16 16 _T5_1992 5 1992 481814 962129
17 17 _T5_1979 5 1979 481908 962172
18 18 _T5_1979 5 1979 482011 962256
19 19 _T6_2004 6 2004 481572 962339
20 20 _T6_1979 6 1979 481657 962406
21 21 _T6_1979 6 1979 481735 962461
22 22 _T6_1992 6 1992 481817 962519
23 23 _T7_2016 7 2016 481350 962582
24 24 _T7_1992 7 1992 481421 962641
25 25 _T7_1979 7 1979 481505 962704
26 26 _T7_1992 7 1992 481594 962766
27 27 _T8_1992 8 1992 481220 962906
28 28 _T8_1992 8 1992 481302 962964
P 3
TT ÔTC Tuyến Năm Hệ toạ độ UTM, WGS 84, (48 P)
X Y
29 29 _T9_2016 9 2016 480907 963079
30 30 _T9_1992 9 1992 481005 963145
31 31 _T9_1992 9 1992 481089 963215
32 32 _T10_2016 10 2016 480697 963333
33 33 _T10_2004 10 2004 480770 963396
34 34 _T10_1992 10 1992 480856 963452
35 35 _T10_1992 10 1992 480942 963522
36 36 _T11_2016 11 2016 480500 963606
37 37 _T11_2016 11 2016 480573 963648
38 38 _T11_2004 11 2004 480668 963720
39 39 _T11_2004 11 2004 480747 963790
40 40 _T12_2016 12 2016 480381 963925
41 41 _T12_2016 12 2016 480454 963988
42 42 _T12_2016 12 2016 480547 964058
43 43 _T13_2016 13 2016 480366 964296
PL3. Tọa đô các ô đo đếm ở Cồn Ngoài
TT ÔTC Tuyến Năm Hệ toạ độ UTM, WGS 84, (48 P)
X Y
1 44 _T14_1992 1 1992 479945 964112
2 45 _T14_1992 1 1992 480034 964218
3 46 _T15_1992 2 1992 479802 964218
4 47 _T15_1992 2 1992 479929 964356
5 48 _T16_1992 3 1992 479708 964357
6 49 _T16_1992 3 1992 479812 964485
7 50 _T16_1992 3 1992 479913 964602
8 51 _T17_1992 4 1992 479515 964370
9 53 _T17_1992 4 1992 479597 964472
10 53 _T17_1992 4 1992 479722 964606
11 54 _T17_1992 4 1992 479795 964745
12 55 _T17_1992 4 1992 479900 964878
13 56 _T18_1992 5 1992 479386 964464
14 57 _T18_1992 5 1992 479482 964583
15 58 _T18_1992 5 1992 479629 964708
16 59 _T18_1992 5 1992 479691 964860
17 60 _T18_1992 5 1992 479791 964988
18 61 _T18_2016 5 2016 479830 965059
19 62 _T19_2004 6 2004 479242 964555
20 63 _T19_1992 6 1992 479365 964686
21 64 _T19_1992 6 1992 479460 964829
22 65 _T19_1992 6 1992 479573 964966
23 66 _T19_2004 6 2004 479630 965051
24 67 _T19_2016 6 2016 479689 965131
25 68 _T20_2004 7 2004 479136 964686
26 69 _T20_2004 7 2004 479250 964823
27 70 _T20_2004 7 2004 479350 964940
28 71 _T20_2016 7 2016 479438 965076
P 4
TT ÔTC Tuyến Năm Hệ toạ độ UTM, WGS 84, (48 P)
X Y
29 72 _T21_2016 8 2016 479005 964786
30 73 _T21_2016 8 2016 479119 964922
31 74 _T21_2016 8 2016 479211 965044
PL4. Tọa đô các ô đo đếm ở Cồn Mới
TT ÔTC Tuyến Năm Hệ toạ độ UTM, WGS 84, (48 P)
X Y
1 75 _T22_2016 1 2016 482978 961784
2 76 _T23_2016 2 2016 482744 961980
3 77 _T23_2016 2 2016 482784 961994
4 78 _T24_2016 3 2016 482399 962140
5 79 _T24_2016 3 2016 482441 962177
6 80 _T24_2016 3 2016 482474 962213
7 81 _T24_2016 3 2016 482510 962251
8 82 _T25_2016 4 2016 482149 962367
9 83 _T25_2016 4 2016 482180 962398
10 84 _T25_2016 4 2016 482226 962433
11 85 _T26_2016 5 2016 481915 962586
12 86 _T26_2016 5 2016 481940 962605
13 87 _T26_2016 5 2016 481979 962654
14 88 _T27_2016 6 2016 481684 962817
15 89 _T27_2016 6 2016 481748 962848
16 90 _T28_2016 7 2016 481450 963057
17 91 _T28_2016 7 2016 481500 963115
18 92 _T29_2016 8 2016 481212 963343
PL5. Ô tiêu chuẩn được chọn để phân tích các chỉ tiêu trong phòng thí nghiệm
Cồn Trong Cồn Ngoài Cồn Mới
Giai đoạn Tên ÔTC Giai đoạn Tên ÔTC Giai đoạn Tên ÔTC
Trước 1962 OTC 1 1979-1992 OTC 45 Trước
2016
OTC 75
OTC 2 OTC 47 OTC 76
1962 -1979 OTC 10 OTC 49 OTC 77
OTC 11 OTC 53 OTC 78
OTC 17 OTC 56 OTC 79
OTC 18 OTC 58 OTC 80
OTC 25 OTC 60 OTC 81
1979-1992 OTC 16 OTC 64 OTC 82
OTC 24 1992-2004 OTC 66 OTC 83
OTC 26 OTC 68 OTC 84
OTC 30 OTC 70 OTC 85
OTC 31 2004-2016 OTC 71 OTC 86
OTC 34 OTC 72 OTC 87
OTC 35 OTC 74 OTC 88
1992-2004 OTC 33 OTC 89
OTC 38 OTC 90
OTC 39 OTC 91
2004-2016 OTC 23 OTC 92
P 5
Cồn Trong Cồn Ngoài Cồn Mới
Giai đoạn Tên ÔTC Giai đoạn Tên ÔTC Giai đoạn Tên ÔTC
OTC 29
OTC 32
OTC 37
OTC 40
OTC 41
OTC 42
OTC 43
Tổng 25 14 18
PL6. Độ cao địa hình ở các ô tiêu chuẩn
Cồn Trong Cồn Ngoài Cồn Mới
OTC Độ cao OTC Độ cao OTC Độ cao
O1 1,08 O44 1,1 O75 0,83
O2 1,1 O45 1 O76 1,08
O3 1,1 O46 1,07 O77 1,02
O4 1,07 O47 0,86 O78 0,81
O5 1,06 O48 0,84 O79 0,84
O6 1,07 O49 0,91 O80 0,98
O7 1,02 O50 0,73 O81 0,94
O8 0,95 O51 1,05 O82 0,92
O9 1 O52 1,09 O83 0,85
O10 1,03 O53 1,04 O84 0,94
O11 1,03 O54 1,07 O85 0,91
O12 0,98 O55 1 O86 0,92
O13 1,02 O56 0,98 O87 0,91
O14 1,02 O57 0,9 O88 0,91
O15 1,02 O58 1,1 O89 0,87
O16 0,92 O59 1,08 O90 0,9
O17 1,05 O60 0,91 O91 0,83
O18 1,06 O61 0,62 O92 0,9
O19 0.98 O62 1,03
O20 1,08 O63 0,92
O21 0,98 O64 1
O22 1,09 O65 1,04
O23 0,95 O66 0,72
O24 1,02 O67 0,71
O25 0,8 O68 0,7
O26 0,87 O69 0,87
O27 0,9 O70 0,62
O28 0,98 O71 0,81
O29 1 O72 0,7
O30 0,84 O73 0,6
O31 0,97 O74 0,62
O32 0,97
O33 0,98
O34 0,99
O35 0,98
O36 0,9
O37 0,97
P 6
Cồn Trong Cồn Ngoài Cồn Mới
OTC Độ cao OTC Độ cao OTC Độ cao
O38 0,92
O39 0,97
O40 0,84
O41 0,97
O42 0,78
O43 0,73
PL7. Độ ngập triều (số ngày ngập/năm) ở các ô tiêu chuẩn
Cồn Trong Cồn Ngoài Cồn Mới
OTC Số ngày
ngập/năm
OTC Số ngày
ngập/năm
OTC Số ngày
ngập/năm
O1 145 O44 145 O75 350
O2 145 O45 305 O76 145
O3 145 O46 145 O77 145
O4 305 O47 350 O78 350
O5 145 O48 350 O79 350
O6 145 O49 305 O80 305
O7 145 O50 350 O81 305
O8 305 O51 145 O82 305
O9 145 O52 145 O83 350
O10 145 O53 145 O84 305
O11 145 O54 145 O85 305
O12 305 O55 305 O86 305
O13 145 O56 305 O87 305
O14 145 O57 350 O88 305
O15 145 O58 145 O89 350
O16 305 O59 145 O90 350
O17 145 O60 305 O91 350
O18 145 O61 350 O92 350
O19 350 O62 145
O20 145 O63 305
O21 305 O64 305
O22 145 O65 145
O23 305 O66 350
O24 145 O67 350
O25 350 O68 350
O26 350 O69 350
O27 350 O70 350
O28 305 O71 350
O29 305 O72 350
O30 350 O73 350
O31 305 O74 350
O32 305
O33 305
O34 305
O35 305
O36 350
O37 305
O38 305
P 7
Cồn Trong Cồn Ngoài Cồn Mới
OTC Số ngày
ngập/năm
OTC Số ngày
ngập/năm
OTC Số ngày
ngập/năm
O39 305
O40 350
O41 305
O42 350
O43 350
PL8. Số lượng ô tiêu chuẩn theo thể nền ở Cồn Trong
Bùn lỏng Bùn mềm Bùn chặt Sét mềm Sét cứng
Số lượng 3 13 18 9 0
Tỉ lệ 7% 30% 42% 21% 0%
PL9. Tương quan giữa H và Dbh ở Cồn Trong
Comparison of Alternative Models
Model Correlation R-Squared
Multiplicative 0.8907 79.33%
Double reciprocal 0.8811 77.63%
Square root-Y logarithmic-X 0.8808 77.58%
Logarithmic-Y square root-X 0.8767 76.86%
Double square root 0.8747 76.52%
S-curve model -0.8687 75.46%
Square root-X 0.8613 74.18%
Simple Regression - H_CT vs. D_CT cm
Dependent variable: H_CT
Independent variable: D_CT cm
Double reciprocal model: Y = 1/(a + b/X)
Coefficients
Parameter Least Squares
Estimate
Standard
Error
T
Statistic
P-Value
Intercept 0.0354909 0.00154587 22.9585 0.0000
Slope 0.563274 0.0113805 49.4948 0.0000
Analysis of Variance
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Model 1.05046 1 1.05046 2449.74 0.0000
Residual 0.302736 706 0.000428805
Total (Corr.) 1.35319 707
Correlation Coefficient = 0.881068
R-squared = 77.6281 percent
R-squared (adjusted for d.f.) = 77.5964 percent
Standard Error of Est. = 0.0207076
Mean absolute error = 0.0148505
Durbin-Watson statistic = 1.48531 (P=0.0000)
Lag 1 residual autocorrelation = 0.256012
The StatAdvisor
The output shows the results of fitting a double reciprocal model to describe the
relationship between H_CT and D_CT cm. The equation of the fitted model is
H_CT = 1/(0.0354909 + 0.563274/D_CT cm)
P 8
PL10. Cluster Cồn Trong
CLUSTER
Hierarchical Cluster analysis
Resemblance worksheet
Name: Ma tran loai
Data type: Similarity
Selection: All
Samples
1 Rhiapi
2 Avialb
3 Avioff
4 Brupar
5 Brucyl
6 Sonalb
Parameters
Cluster mode: Group average
Combining
1+2 -> 7 at 44.68
4+7 -> 8 at 25.02
6+8 -> 9 at 15.99
5+9 -> 10 at 12.23
3+10 -> 11 at 5.65
PL11. Ma trận loài ở Cồn Trong
Rhiapi Avialb Avioff Brupar Brucyl Sonalb
Rhiapi
Avialb 44,68
Avioff 3,60 2,26
Brupar 25,16 24,89 7,21
Brucyl 9,93 10,28 0 18,02
Sonalb 11,35 17,05 15,20 19,57 10,69
PL12. MDS Cồn Trong
Parameters
Kruskal stress formula: 1
Minimum stress: 0.01
Best 3-d configuration (Stress: 0.07)
Sample 1 2 3 %
O1 0.35 1.61 0.05 1.7
O2 1.03 0.04 0.42 3.4
O3 0.69 1.08 0.35 2.5
O4 -0.34 0.77 0.14 2.4
O5 -0.06 1.02 0.17 4.2
O6 0.61 0.92 -0.09 1.3
O7 0.84 -0.26 0.00 1.5
O8 -1.00 0.77 0.08 4.4
O9 0.69 0.31 -0.69 1.3
O10 0.46 -0.28 0.04 0.3
O11 0.84 -0.20 0.01 0.9
O12 0.19 -0.36 -0.67 10.7
O13 0.31 -0.37 0.00 0.9
O14 0.83 -0.14 0.00 0.9
P 9
O15 0.28 -0.23 0.24 2.6
O16 0.06 -0.32 -0.33 2.3
O17 0.96 -0.50 -0.11 4.4
O18 0.84 -0.20 0.01 0.9
O19 -0.22 0.33 0.23 3.6
O20 0.28 -0.33 -0.31 1.3
O21 0.31 -0.37 0.00 0.9
O22 0.46 -0.28 0.04 0.3
O23 -0.12 -0.30 1.06 5.6
O24 0.46 -0.30 0.03 0.4
O25 0.45 -0.35 0.01 0.7
O26 0.69 0.34 -0.73 1.1
O27 -0.07 0.07 -0.09 1.4
O28 0.46 -0.28 0.04 0.3
O29 0.45 -0.35 0.01 0.7
O30 0.10 -0.20 0.38 5.3
O31 -0.44 -0.42 0.71 5.4
O32 -2.17 -0.09 -0.10 0.9
O33 -0.30 0.05 -0.56 4.4
O34 -0.09 -0.25 0.06 1.0
O35 -0.12 -0.26 0.10 1.2
O36 -2.17 -0.09 -0.09 0.9
O37 -0.31 0.04 -0.18 5.2
O38 -0.21 -0.27 0.14 2.2
O39 -0.12 0.06 -0.06 1.2
O40 -2.19 -0.15 -0.17 1.1
O41 -0.46 -0.50 -0.07 5.6
O42 -0.10 0.27 -0.02 1.2
O43 -2.15 -0.05 -0.05 1.5
Best 2-d configuration (Stress: 0.1)
Sample 1 2 %
O1 0.19 1.70 3.4
O2 1.12 -0.04 4.3
O3 0.57 1.17 3.9
O4 -0.35 0.71 3.2
O5 -0.11 0.98 4.8
O6 0.51 0.88 2.1
O7 0.82 -0.21 1.6
O8 -1.08 0.68 3.4
O9 0.90 0.46 3.8
O10 0.47 -0.22 0.4
O11 0.80 -0.17 0.9
O12 0.24 -0.69 7.2
O13 0.34 -0.25 0.8
O14 0.80 -0.14 0.7
O15 0.26 -0.23 1.6
O16 0.11 -0.33 2.1
O17 0.97 -0.41 3.5
O18 0.80 -0.17 0.9
O19 -0.19 0.32 2.2
O20 0.32 -0.40 1.8
O21 0.34 -0.25 0.8
P 10
O22 0.47 -0.22 0.4
O23 -0.23 -1.05 5.2
O24 0.48 -0.23 0.5
O25 0.48 -0.25 0.7
O26 0.93 0.48 4.1
O27 -0.02 0.08 1.0
O28 0.47 -0.22 0.4
O29 0.48 -0.25 0.7
O30 0.09 -0.39 3.3
O31 -0.46 -0.74 4.2
O32 -2.28 -0.04 1.3
O33 -0.38 0.08 5.2
O34 -0.01 -0.18 1.3
O35 -0.05 -0.21 1.2
O36 -2.28 -0.04 1.3
O37 -0.22 0.06 2.4
O38 -0.16 -0.22 2.1
O39 -0.06 0.09 0.9
O40 -2.32 -0.09 1.4
O41 -0.47 -0.31 6.4
O42 -0.06 0.25 1.0
O43 -2.26 0.00 1.5
STRESS VALUES
Repeat 3D 2D
1 0.07 0.1
2 0.07 0.1
3 0.07 0.1
4 0.07 0.1
5 0.07 0.1
6 0.07 0.1
7 0.07 0.1
8 0.08 0.1
9 0.07 0.1
10 0.07 0.1
11 0.07 0.13
12 0.07 0.1
13 0.07 0.14
14 0.07 0.1
15 0.07 0.1
16 0.07 0.1
17 0.07 0.1
18 0.07 0.1
19 0.07 0.1
20 0.08 0.1
21 0.07 0.1
22 0.07 0.14
23 0.07 0.13
24 0.07 0.1
25 0.07 0.1
** = Maximum number of iterations used
3-d : Minimum stress: 0.07 occurred 23 times
2-d : Minimum stress: 0.1 occurred 21 times
P 11
PL13. Hệ số của các biến trong phân tích thành phần chính ở Cồn Trong
Các yếu tố PC1 PC2 Nhóm
Sal20 0,174 0,329 1
Sal60 0,366 0,175
pH20 -0,443 -0,101
2 P20 -0,149 -0,58
P60 -0,192 -0,499
K20 -0,005 -0,002
pH60 -0,475 0,216
3 N20 -0,373 0,215
N60 -0,424 0,238
K60 -0,189 0,341
PL14. Loài ưu thế trong các ô tiêu chuẩn theo các nhóm PCA ở Cồn Trong
PL15. PCA Cồn Trong
Eigenvalues
PC Eigenvalues %Variation Cum.%Variation
1 2.94 29.4 29.4
2 2.05 20.5 49.9
3 1.61 16.1 66.0
4 1.13 11.3 77.3
5 0.834 8.3 85.7
Eigenvectors
(Coefficients in the linear combinations of variables making up PC's)
Variable PC1 PC2 PC3 PC4 PC5
pH20 -0.443 -0.101 0.036 -0.224 -0.221
TT Ô Loài ưu thế Nhóm
1 2 Đước đôi
1
2 23 Đước đôi, Bần trắng
3 24 Đước đôi
Đước đôi
Đước đôi
4 26
5 29
6 32 Mấm trắng
7 37 Đước đôi, Mấm trắng
Đước đôi, Mấm trắng 8 41
9 16 Đước đôi, Mấm trắng
2
10 31 Đước đôi, Mấm trắng
11 33 Đước đôi, Mấm trắng
12 34 Đước đôi, Mấm trắng
13 35 Đước đôi, Mấm trắng
14 39 Đước đôi, Mấm trắng
15 42 Đước đôi, Mấm trắng
16 10 Đước đôi
3
17 11 Đước đôi
18 17 Đước đôi
19 18 Đước đôi
20 25 Đước đôi
21 30 Đước đôi
22 38 Đước đôi
P 12
pH60 -0.475 0.216 0.079 -0.096 -0.194
Sal20 0.174 0.329 -0.469 0.276 -0.133
Sal60 0.366 0.175 -0.395 -0.101 0.348
N20 -0.373 0.215 -0.051 0.299 0.600
N60 -0.424 0.238 -0.178 -0.210 0.370
K20 -0.005 -0.002 0.457 0.731 0.088
K60 -0.189 0.341 -0.338 0.330 -0.514
P20 -0.149 -0.580 -0.308 0.139 0.077
P60 -0.192 -0.499 -0.404 0.241 -0.011
Principal Component Scores
Sample SCORE1 SCORE2 SCORE3 SCORE4 SCORE5
1 0.848 -0.362 0.642 1.21 1.43
2 0.348 2.08E-2 0.539 -1.95 -0.542
10 -4.15 1.6 0.422 -0.658 1.52
11 -0.894 1.66 -0.487 -0.452 0.616
16 -1.21 -1.56 -2.46 0.886 0.476
17 -0.688 0.821 0.784 0.365 -9.18E-2
18 -1.46 1.28 -0.44 -0.757 1.04
23 2.4 0.386 -0.755 -1.83E-2 -0.409
24 0.414 1.04 -0.812 -1.17 -0.164
25 -0.208 0.621 8.06E-2 0.422 -0.596
26 3.82 1.2 -2 1.51 0.685
29 5.34E-2 1.06 -0.776 0.175 -0.587
30 -0.651 1.31 0.868 0.353 -8.54E-2
31 -1.9 -2.48 -0.335 -0.57 8.68E-2
32 2.16 1.24 0.472 0.439 -0.452
33 -1.98 -2.36 -0.189 2.15 -0.278
34 -0.869 -1.45 -0.98 0.354 0.143
35 -0.345 -1.28 -2.5 -1.93 -1.25
37 0.264 0.249 0.643 7.79E-2 -0.885
38 -0.152 1.57 0.674 1.3 0.647
39 -0.759 -3.8E-2 2.74 -0.392 -0.552
40 0.4 -0.507 2.08 0.491 -1.72
41 1.32 0.746 -0.494 -1.31 -0.313
42 -9.09E-2 -1.59 0.463 0.933 -0.947
43 3.32 -3.19 1.82 -1.46 2.22
PL16. So sánh mật độ trung bình của cây rừng theo các giai đoạn ở Cồn Trong
ANOVA Table
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 1.89268E7 4 4.7317E6 7.96 0.0001
Within groups 2.25802E7 38 594215.
Total (Corr.) 4.1507E7 42
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
D_gd5 4 1625.0 X
D_gd4 12 2275.0 XX
D_gd3 11 2327.27 XX
D_gd2 5 2840.0 X
D_gd1 11 3681.82 X
P 13
Contrast Sig. Difference +/- Limits
D_gd1 - D_gd2 * 841.818 841.679
D_gd1 - D_gd3 * 1354.55 665.406
D_gd1 - D_gd4 * 1406.82 651.396
D_gd1 - D_gd5 * 2056.82 911.144
D_gd2 - D_gd3 512.727 841.679
D_gd2 - D_gd4 565.0 830.647
D_gd2 - D_gd5 * 1215.0 1046.83
D_gd3 - D_gd4 52.2727 651.396
D_gd3 - D_gd5 702.273 911.144
D_gd4 - D_gd5 650.0 900.964
* denotes a statistically significant difference.
PL17. So sánh đường kính trung bình theo các giai đoạn ở Cồn Trong
ANOVA Table
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 7449.49 4 1862.37 71.11 0.0000
Within groups 29725.1 1135 26.1895
Total (Corr.) 37174.6 1139
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
dbh_gd1 405 8.06741 X
dbh_gd2 142 9.41479 X
dbh_gd3 257 12.7432 X
dbh_gd5 64 13.7484 XX
dbh_gd4 272 13.9364 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
dbh_gd1 - dbh_gd2 * -1.34738 0.978216
dbh_gd1 - dbh_gd3 * -4.67578 0.799922
dbh_gd1 - dbh_gd4 * -5.86899 0.786313
dbh_gd1 - dbh_gd5 * -5.68103 1.34922
dbh_gd2 - dbh_gd3 * -3.3284 1.04879
dbh_gd2 - dbh_gd4 * -4.52161 1.03845
dbh_gd2 - dbh_gd5 * -4.33365 1.51012
dbh_gd3 - dbh_gd4 * -1.19321 0.872549
dbh_gd3 - dbh_gd5 -1.00525 1.40123
dbh_gd4 - dbh_gd5 0.18796 1.3935
* denotes a statistically significant difference.
PL18. So sánh chiều cao trung bình theo các giai đoạn ở Cồn Trong
ANOVA Table
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 3129.87 4 782.468 81.19 0.0000
Within groups 10939.0 1135 9.63788
Total (Corr.) 14068.9 1139
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
P 14
Count Mean Homogeneous Groups
h_gd1 405 8.96963 X
h_gd2 142 9.75677 X
h_gd3 257 11.8436 X
h_gd4 272 12.7895 X
h_gd5 64 12.8315 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
h_gd1 - h_gd2 * -0.787143 0.593419
h_gd1 - h_gd3 * -2.87395 0.48526
h_gd1 - h_gd4 * -3.8199 0.477004
h_gd1 - h_gd5 * -3.86188 0.818481
h_gd2 - h_gd3 * -2.08681 0.636232
h_gd2 - h_gd4 * -3.03276 0.629958
h_gd2 - h_gd5 * -3.07474 0.916092
h_gd3 - h_gd4 * -0.945953 0.529318
h_gd3 - h_gd5 * -0.987932 0.850033
h_gd4 - h_gd5 -0.0419789 0.845347
* denotes a statistically significant difference.
PL19. So sánh tiết diện trung bình theo các giai đoạn ở Cồn Trong
ANOVA Table
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 1703.47 4 425.868 10.21 0.0000
Within groups 1585.32 38 41.719
Total (Corr.) 3288.79 42
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
BA_gd1 11 24.7 X
BA_gd5 4 26.2 X
BA_gd2 5 26.74 X
BA_gd3 11 36.7727 X
BA_gd4 12 39.0417 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
BA_gd1 - BA_gd2 -2.04 7.05248
BA_gd1 - BA_gd3 * -12.0727 5.57547
BA_gd1 - BA_gd4 * -14.3417 5.45808
BA_gd1 - BA_gd5 -1.5 7.63453
BA_gd2 - BA_gd3 * -10.0327 7.05248
BA_gd2 - BA_gd4 * -12.3017 6.96004
BA_gd2 - BA_gd5 0.54 8.77141
BA_gd3 - BA_gd4 -2.26894 5.45808
BA_gd3 - BA_gd5 * 10.5727 7.63453
BA_gd4 - BA_gd5 * 12.8417 7.54923
* denotes a statistically significant difference.
P 15
PL20. So sánh trữ lượng rừng trung theo các giai đoạn ở Cồn Trong
ANOVA Table
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 134552. 4 33638.0 11.90 0.0000
Within groups 107410. 38 2826.59
Total (Corr.) 241963. 42
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
M_gd1 11 151.136 X
M_gd2 5 180.34 X
M_gd5 4 183.15 X
M_gd3 11 268.682 X
M_gd4 12 280.267 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
M_gd1 - M_gd2 -29.2036 58.0505
M_gd1 - M_gd3 * -117.545 45.893
M_gd1 - M_gd4 * -129.13 44.9267
M_gd1 - M_gd5 -32.0136 62.8415
M_gd2 - M_gd3 * -88.3418 58.0505
M_gd2 - M_gd4 * -99.9267 57.2897
M_gd2 - M_gd5 -2.81 72.1994
M_gd3 - M_gd4 -11.5848 44.9267
M_gd3 - M_gd5 * 85.5318 62.8415
M_gd4 - M_gd5 * 97.1167 62.1394
* denotes a statistically significant difference.
PL21. So sánh hàm lượng carbon tầng 0 – 20 và tầng 20 – 60 (cm) Cồn Trong
Comparison of Means
95.0% confidence interval for mean of T0_20 CT: 3.4868 +/- 0.289034 [3.19777, 3.77583]
95.0% confidence interval for mean of T20_60 CT: 3.2748 +/- 0.384479 [2.89032,
3.65928]
95.0% confidence interval for the difference between the means
assuming equal variances: 0.212 +/- 0.468591 [-0.256591, 0.680591]
t test to compare means
Null hypothesis: mean1 = mean2
Alt. hypothesis: mean1 NE mean2
assuming equal variances: t = 0.909654 P-value = 0.36755
Do not reject the null hypothesis for alpha = 0.05.
PL22. So sánh trữ lượng carbon trên mặt đất theo các giai đoạn ở Cồn Trong
ANOVA Table
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 71420.5 4 17855.1 13.44 0.0000
Within groups 50466.9 38 1328.08
Total (Corr.) 121887. 42
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
CAGB_gd1 11 86.572 X
CAGB_gd2 5 108.448 X
P 16
CAGB_gd5 4 119.413 X
CAGB_gd3 11 169.66 X
CAGB_gd4 12 184.435 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
CAGB_gd1 - CAGB_gd2 -21.8755 39.7911
CAGB_gd1 - CAGB_gd3 * -83.0875 31.4576
CAGB_gd1 - CAGB_gd4 * -97.8634 30.7953
CAGB_gd1 - CAGB_gd5 -32.841 43.0752
CAGB_gd2 - CAGB_gd3 * -61.212 39.7911
CAGB_gd2 - CAGB_gd4 * -75.9879 39.2696
CAGB_gd2 - CAGB_gd5 -10.9654 49.4896
CAGB_gd3 - CAGB_gd4 -14.776 30.7953
CAGB_gd3 - CAGB_gd5 * 50.2465 43.0752
CAGB_gd4 - CAGB_gd5 * 65.0225 42.5939
* denotes a statistically significant difference.
PL23. So sánh trữ lượng carbon dưới mặt đất theo các giai đoạn ở Cồn Trong
ANOVA Table
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 6994.7 4 1748.68 13.11 0.0000
Within groups 5069.91 38 133.419
Total (Corr.) 12064.6 42
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
CBGB_gd1 11 31.8875 X
CBGB_gd2 5 38.1914 X
CBGB_gd5 4 41.0705 X
CBGB_gd3 11 57.1661 X
CBGB_gd4 12 62.5853 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
CBGB_gd1 - CBGB_gd2 -6.30383 12.612
CBGB_gd1 - CBGB_gd3 * -25.2786 9.97064
CBGB_gd1 - CBGB_gd4 * -30.6978 9.76071
CBGB_gd1 - CBGB_gd5 -9.18297 13.6529
CBGB_gd2 - CBGB_gd3 * -18.9747 12.612
CBGB_gd2 - CBGB_gd4 * -24.3939 12.4467
CBGB_gd2 - CBGB_gd5 -2.87914 15.6859
CBGB_gd3 - CBGB_gd4 -5.41917 9.76071
CBGB_gd3 - CBGB_gd5 * 16.0956 13.6529
CBGB_gd4 - CBGB_gd5 * 21.5148 13.5003
* denotes a statistically significant difference.
PL24. So sánh pH tầng 20 theo giai đoạn ở Cồn Trong
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
pH20gd1 11 6.13727 X
pH20gd3 11 6.35182 X
P 17
pH20gd2 5 6.428 X
pH20gd5 4 6.5625 X
pH20gd4 12 6.70583 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
pH20gd1 - pH20gd2 -0.290727 0.746957
pH20gd1 - pH20gd3 -0.214545 0.590521
pH20gd1 - pH20gd4 -0.568561 0.578088
pH20gd1 - pH20gd5 -0.425227 0.808604
pH20gd2 - pH20gd3 0.0761818 0.746957
pH20gd2 - pH20gd4 -0.277833 0.737167
pH20gd2 - pH20gd5 -0.1345 0.929016
pH20gd3 - pH20gd4 -0.354015 0.578088
pH20gd3 - pH20gd5 -0.210682 0.808604
pH20gd4 - pH20gd5 0.143333 0.799569
* denotes a statistically significant difference.
PL25. So sánh pH tầng 60 theo giai đoạn ở Cồn Trong
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
pH60gd1 11 6.10455 X
pH60gd3 11 6.32727 X
pH60gd2 5 6.61 XX
pH60gd4 12 7.02833 X
pH60gd5 4 7.255 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
pH60gd1 - pH60gd2 -0.505455 0.747614
pH60gd1 - pH60gd3 -0.222727 0.591041
pH60gd1 - pH60gd4 * -0.923788 0.578597
pH60gd1 - pH60gd5 * -1.15045 0.809316
pH60gd2 - pH60gd3 0.282727 0.747614
pH60gd2 - pH60gd4 -0.418333 0.737816
pH60gd2 - pH60gd5 -0.645 0.929834
pH60gd3 - pH60gd4 * -0.701061 0.578597
pH60gd3 - pH60gd5 * -0.927727 0.809316
pH60gd4 - pH60gd5 -0.226667 0.800273
* denotes a statistically significant difference.
PL26. So sánh độ mặn tầng 20 theo giai đoạn ở Cồn Trong
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
Sal20gd1 11 29.3636 X
Sal20gd2 5 30.2 X
Sal20gd5 4 31.0 X
Sal20gd4 12 32.2083 X
Sal20gd3 11 32.2727 X
P 18
Contrast Sig. Difference +/- Limits
Sal20gd1 - Sal20gd2 -0.836364 4.69721
Sal20gd1 - Sal20gd3 -2.90909 3.71347
Sal20gd1 - Sal20gd4 -2.8447 3.63528
Sal20gd1 - Sal20gd5 -1.63636 5.08488
Sal20gd2 - Sal20gd3 -2.07273 4.69721
Sal20gd2 - Sal20gd4 -2.00833 4.63564
Sal20gd2 - Sal20gd5 -0.8 5.84208
Sal20gd3 - Sal20gd4 0.0643939 3.63528
Sal20gd3 - Sal20gd5 1.27273 5.08488
Sal20gd4 - Sal20gd5 1.20833 5.02806
* denotes a statistically significant difference.
PL27. So sánh độ mặn tầng 60 theo giai đoạn ở Cồn Trong
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
Sal60gd4 12 30.5 X
Sal60gd2 5 31.6 XX
Sal60gd5 4 32.75 XX
Sal60gd3 11 33.2727 XX
Sal60gd1 11 34.0 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
Sal60gd1 - Sal60gd2 2.4 3.8036
Sal60gd1 - Sal60gd3 0.727273 3.00701
Sal60gd1 - Sal60gd4 * 3.5 2.9437
Sal60gd1 - Sal60gd5 1.25 4.11752
Sal60gd2 - Sal60gd3 -1.67273 3.8036
Sal60gd2 - Sal60gd4 1.1 3.75375
Sal60gd2 - Sal60gd5 -1.15 4.73067
Sal60gd3 - Sal60gd4 2.77273 2.9437
Sal60gd3 - Sal60gd5 0.522727 4.11752
Sal60gd4 - Sal60gd5 -2.25 4.07152
PL28. So sánh pH theo giai đoạn ở Cồn Trong
Summary Statistics
Count Average Standard
deviation
Coeff. of
variation
Minimum Maximum Range Stnd.
skewness
pHgd1 22 6.12091 0.748134 12.2226% 4.3 7.04 2.74 -1.83959
pHgd2 32 6.39563 0.607788 9.50318% 4.25 6.85 2.6 -6.72006
pHgd3 24 6.86708 0.527327 7.67905% 5.72 8.2 2.48 1.83911
pHgd4 8 6.90875 1.06197 15.3714% 5.56 8.46 2.9 0.691313
Total 86 6.50465 0.732237 11.2571% 4.25 8.46 4.21 -2.37251
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
pHgd1 22 6.12091 X
pHgd2 32 6.39563 XX
pHgd3 24 6.86708 X
pHgd4 8 6.90875 XX
P 19
Contrast Sig. Difference +/- Limits
pHgd1 - pHgd2 -0.274716 0.372562
pHgd1 - pHgd3 * -0.746174 0.397054
pHgd1 - pHgd4 * -0.787841 0.555383
pHgd2 - pHgd3 * -0.471458 0.363247
pHgd2 - pHgd4 -0.513125 0.531739
pHgd3 - pHgd4 -0.0416667 0.549177
* denotes a statistically significant difference.
PL29. So sánh độ mặn theo giai đoạn ở Cồn Trong
Summary Statistics
Count Average Standard
deviation
Coeff. of
variation
Minimum Maximum Range Stnd.
skewness
Salgd1 22 31.6818 5.49793 17.3536% 20.0 40.0 20.0 -0.94538
Salgd2 32 32.1875 3.96303 12.3123% 22.0 40.0 18.0 -1.10826
Salgd3 24 31.3542 2.86083 9.12423% 25.0 37.0 12.0 -0.33504
Salgd4 8 31.875 2.10017 6.58877% 30.0 36.0 6.0 1.24877
Total 86 31.7965 3.98628 12.5369% 20.0 40.0 20.0 -1.69507
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
Salgd3 24 31.3542 X
Salgd1 22 31.6818 X
Salgd4 8 31.875 X
Salgd2 32 32.1875 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
Salgd1 - Salgd2 -0.505682 2.22784
Salgd1 - Salgd3 0.327652 2.3743
Salgd1 - Salgd4 -0.193182 3.32107
Salgd2 - Salgd3 0.833333 2.17214
Salgd2 - Salgd4 0.3125 3.17969
Salgd3 - Salgd4 -0.520833 3.28397
* denotes a statistically significant difference.
PL30. Tương quan giữa H và Dbh ở Cồn Ngoài
Comparison of Alternative Models
Model Correlation R-Squared Ghi chú
Logarithmic-X 0.8799 77.43%
Squared-Y square root-X 0.8794 77.33% SEE va SSR lớn
Square root-X 0.8776 77.01%
Squared-Y 0.8774 76.99% SEE va SSR lớn
Square root-Y logarithmic-X 0.8729 76.19%
Squared-Y logarithmic-X 0.8678 75.31%% SEE va SSR lớn
Double square root 0.8630 74.47%
Linear 0.8627 74.43%
Multiplicative 0.8526 72.69%
Square root-Y reciprocal-X -0.8509 72.41%
Simple Regression - H_CN vs. Dbh_CN
Dependent variable: H_CN
P 20
Independent variable: Dbh_CN
Multiplicative model: Y = a*X^b
Coefficients
Least Squares Standard T
Parameter Estimate Error Statistic P-Value
Intercept 0.98962 0.0370665 26.6985 0.0000
Slope 0.524478 0.0158566 33.0763 0.0000
NOTE: intercept = ln(a)
Analysis of Variance
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Model 31.3209 1 31.3209 1094.04 0.0000
Residual 11.7664 411 0.0286287
Total (Corr.) 43.0873 412
Correlation Coefficient = 0.852595
R-squared = 72.6917 percent
R-squared (adjusted for d.f.) = 72.6253 percent
Standard Error of Est. = 0.1692
Mean absolute error = 0.118888
Durbin-Watson statistic = 1.75711 (P=0.0067)
Lag 1 residual autocorrelation = 0.12015
The StatAdvisor
The output shows the results of fitting a multiplicative model to describe the relationship
between H_CN and Dbh_CN. The equation of the fitted model is
H_CN = exp(0.98962 + 0.524478*ln(Dbh_CN))
PL31. Cluster Cồn Ngoài
CLUSTER
Hierarchical Cluster analysis
Resemblance worksheet
Name: Ma tran loai
Data type: Similarity
Selection: All
Samples
1 Rhiapi
2 Avialb
3 Avioff
4 Brupar
5 Brucyl
6 Cerzip
7 Sonalb
Parameters
Cluster mode: Group average
Combining
3+6 -> 8 at 82.84
1+2 -> 9 at 67.31
4+5 -> 10 at 44.89
9+10 -> 11 at 21.12
7+11 -> 12 at 9.56
8+12 -> 13 at 3.79
P 21
PL32. Ma trận loài ở Cồn Ngoài
Rhiapi Avialb Avioff Brupar Brucyl Cerzip Sonalb
Rhiapi
Avialb 67,31
Avioff 1,95 1,97
Brupar 26,79 26,98 11,97
Brucyl 15,30 15,42 0 44,89
Cerzip 2,75 2,77 82,84 16,52 0
Sonalb 3,86 3,89 0 11,30 19,20 0
PL33. Số lượng ô tiêu chuẩn theo thể nền ở Cồn Ngoài
Bùn lỏng Bùn mềm Bùn chặt Sét mềm
Số lượng 10 3 7 11
Tỉ lệ 32% 10% 23% 35%
PL34. MDS Cồn Ngoài
MDS
Non-metric Multi-Dimensional Scaling
Resemblance worksheet
Name: Ma tran qx
Data type: Similarity
Selection: All
Parameters
Kruskal stress formula: 1
Minimum stress: 0.01
Best 3-d configuration (Stress: 0.05)
Sample 1 2 3 %
O44 -0.62 -0.39 -0.12 2.2
O45 -0.78 -0.20 -0.28 4.1
O46 -0.48 -0.31 -0.33 7.2
O47 -0.22 0.84 0.48 3.7
O48 -0.67 -0.47 0.08 2.2
O49 -0.27 -0.22 -0.03 2.1
O50 -0.35 0.00 -0.30 5.3
O51 -0.24 0.05 0.37 2.0
O52 -0.80 -0.10 0.27 2.9
O53 -0.70 -0.57 0.17 2.9
O54 -0.80 0.23 -0.18 1.6
O55 -0.26 0.26 0.16 2.9
O56 -0.67 0.45 -0.14 2.0
O57 -0.51 -0.35 -0.06 1.0
O58 -0.28 -0.48 0.22 2.5
O59 -0.43 -0.04 -0.31 5.0
O60 0.08 -0.23 0.12 3.4
O61 1.60 -0.02 0.41 2.2
O62 -0.45 0.68 -0.53 2.5
O63 -0.31 -0.25 0.01 1.6
O64 -1.00 0.08 0.11 3.4
O65 -0.75 0.40 0.42 12.0
O66 1.57 -0.02 0.51 2.5
O67 1.81 0.03 -0.12 0.7
P 22
O68 -0.50 0.34 0.02 6.0
O69 -0.46 0.50 0.01 6.3
O70 0.73 -0.18 0.09 1.8
O71 1.81 0.03 -0.12 0.7
O72 1.90 0.23 -0.38 0.6
O73 0.88 -0.03 -0.63 5.0
O74 1.18 -0.25 0.09 1.9
Best 2-d configuration (Stress: 0.08)
Sample 1 2 %
O44 -0.62 0.36 2.2
O45 -0.80 0.27 3.7
O46 -0.46 0.32 4.7
O47 -0.25 -0.90 5.8
O48 -0.66 0.47 2.8
O49 -0.27 0.20 2.4
O50 -0.38 0.06 4.1
O51 -0.20 -0.13 4.9
O52 -0.84 0.08 4.9
O53 -0.69 0.58 3.4
O54 -0.80 -0.16 1.8
O55 -0.30 -0.24 2.9
O56 -0.70 -0.37 1.6
O57 -0.52 0.33 1.2
O58 -0.27 0.48 3.5
O59 -0.46 0.08 3.7
O60 0.06 0.20 3.7
O61 1.69 0.32 3.1
O62 -0.58 -0.77 6.9
O63 -0.32 0.24 1.7
O64 -0.98 -0.02 2.4
O65 -0.87 -0.41 6.8
O66 1.66 0.42 2.8
O67 1.86 -0.10 1.1
O68 -0.53 -0.27 2.2
O69 -0.49 -0.40 3.1
O70 0.73 0.13 2.8
O71 1.86 -0.10 1.1
O72 1.97 -0.38 0.7
O73 0.92 -0.44 5.6
O74 1.23 0.15 2.3
STRESS VALUES
Repeat 3D 2D
1 0.06 0.08
2 0.05 0.11
3 0.05 0.08
4 0.05 0.08
5 0.05 0.1
6 0.05 0.08
7 0.05 0.1
8 0.05 0.08
9 0.05 0.11
10 0.05 0.08
P 23
11 0.05 0.11
12 0.05 0.1
13 0.05 0.08
14 0.05 0.08
15 0.05 0.08
16 0.05 0.08
17 0.06 0.08
18 0.06 0.08
19 0.05 0.08
20 0.05 0.1
21 0.05 0.08
22 0.05 0.11
23 0.05 0.08
24 0.07 0.08
25 0.05 0.1
** = Maximum number of iterations used
3-d : Minimum stress: 0.05 occurred 21 times
2-d : Minimum stress: 0.08 occurred 16 times
PL35. PCA Cồn Ngoài
Eigenvalues
PC Eigenvalues %Variation Cum.%Variation
1 3.44 34.4 34.4
2 2.79 27.9 62.2
3 1.59 15.9 78.2
4 0.741 7.4 85.6
5 0.519 5.2 90.8
Eigenvectors
(Coefficients in the linear combinations of variables making up PC's)
Variable PC1 PC2 PC3 PC4 PC5
pH20 0.337 0.265 0.303 0.048 -0.610
pH60 0.242 0.124 0.585 0.456 0.159
Sal20 0.121 -0.557 -0.091 0.122 -0.169
Sal60 0.210 -0.502 -0.104 -0.082 -0.269
N20 0.357 -0.314 0.122 0.266 0.469
N60 0.360 -0.152 0.190 -0.697 0.273
P20 0.353 -0.113 -0.379 0.346 -0.208
P60 0.400 0.272 -0.188 -0.247 -0.199
K20 -0.172 -0.305 0.562 -0.170 -0.302
K60 -0.444 -0.224 0.039 0.046 -0.180
Principal Component Scores
Sample SCORE1 SCORE2 SCORE3 SCORE4 SCORE5
Ô 45 2.53 0.545 3.51 -1.33E-2 0.251
Ô 47 -0.938 0.506 0.248 2.27 0.521
Ô 49 3.3 -3.97 -1.14 0.148 -0.173
Ô 53 -0.476 2.75 -0.208 -0.352 7.77E-2
Ô 56 -1.52 -1.04 0.455 -0.27 1.16
Ô 58 1.51 1.6 -1.07 -0.169 0.873
Ô 60 2.06 1.31 -0.474 -0.983 -0.43
Ô 64 0.385 -0.511 0.915 -0.33 -0.193
Ô 66 -0.708 0.728 0.221 1.81E-2 -1.81
Ô 68 1.42 1.31 -2 0.806 -1.42E-2
Ô 70 -1.8 -1.93 0.335 4.37E-2 -0.257
P 24
Ô 71 -1.37 -0.826 -0.278 -0.32 0.249
Ô 72 -2.13 -0.201 6.27E-2 0.584 -0.689
Ô74 -2.27 -0.275 -0.578 -1.43 0.43
PL36. Hệ số của các biến trong phân tích thành phần chính ở Cồn Ngoài
Các yếu tố PC1 PC2 Nhóm
pH20 0,337 0,265
1 pH60 0,242 0,124
P60 0,400 0,272
Sal20 0,121 -0,557
2
Sal60 0,210 -0,502
N20 0,357 -0,314
N60 0,360 -0,152
P20 0,353 -0,113
K20 -0,172 -0,305 3
K60 -0,444 -0,224
PL37. Loài ưu thế trong các ô tiêu chuẩn theo các nhóm ở Cồn Ngoài
PL38. So sánh hàm lượng carbon tầng 0 – 20 và tầng 20 – 60 (cm) Cồn Ngoài
Comparison of Means
95.0% confidence interval for mean of T0_20 CN: 3.46643 +/- 0.379925 [3.0865,
3.84635]
95.0% confidence interval for mean of T20_60 CN: 3.24 +/- 0.386698 [2.8533, 3.6267]
95.0% confidence interval for the difference between the means
assuming equal variances: 0.226429 +/- 0.515798 [-0.28937, 0.742227]
t test to compare means
Null hypothesis: mean1 = mean2
Alt. hypothesis: mean1 NE mean2
assuming equal variances: t = 0.902352 P-value = 0.375154
Do not reject the null hypothesis for alpha = 0.05.
PL39. So sánh trữ lượng carbon trên mặt đất theo các giai đoạn ở Cồn Ngoài
ANOVA Table
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 21102.9 2 10551.4 7.86 0.0020
Within groups 37584.8 28 1342.31
Total (Corr.) 58687.7 30
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
TT Ô Loài ưu thế Nhóm
1 45 Đước đôi, Mấm trắng
1 2 58 Mấm trắng, Đước đôi
3 60 Đước đôi, Mấm trắng
4 68 Đước đôi, Mấm trắng
5 64 Đước đôi, Mấm trắng 2
6 56 Đước đôi, Mấm trắng
Mấm trắng, Đước đôi
Mấm trắng 3
7 70
8 71
9 72 Mấm trắng
10 74 Mấm trắng
P 25
Count Mean Homogeneous Groups
CAGB_gd2 5 74.5982 X
CAGB_gd1 6 83.7465 X
CAGB_gd3 20 133.823 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
CAGB_gd1 - CAGB_gd2 9.14831 45.4443
CAGB_gd1 - CAGB_gd3 * -50.0766 34.9333
CAGB_gd2 - CAGB_gd3 * -59.2249 37.5244
PL40. So sánh trữ lượng carbon dưới mặt đất theo các giai đoạn ở Cồn Ngoài
ANOVA Table
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 2260.64 2 1130.32 7.82 0.0020
Within groups 4048.37 28 144.585
Total (Corr.) 6309.01 30
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
CBGB_gd2 5 26.9729 X
CBGB_gd1 6 30.5315 X
CBGB_gd3 20 46.6249 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
CBGB_gd1 - CBGB_gd2 3.55861 14.9147
CBGB_gd1 - CBGB_gd3 * -16.0934 11.465
CBGB_gd2 - CBGB_gd3 * -19.652 12.3154
PL41. So sánh mật độ trung bình của cây rừng theo các giai đoạn ở Cồn Ngoài
ANOVA Table
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 1.25192E6 2 625960. 1.02 0.3732
Within groups 1.71655E7 28 613054.
Total (Corr.) 1.84174E7 30
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
D_gd3 20 2525.0 X
D_gd1 6 2700.0 X
D_gd2 5 3080.0 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
D_gd1 - D_gd2 -380.0 971.185
D_gd1 - D_gd3 175.0 746.556
D_gd2 - D_gd3 555.0 801.93
PL42. So sánh đường kính trung bình theo các giai đoạn ở Cồn Ngoài
ANOVA Table
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 1352.74 2 676.37 24.50 0.0000
Within groups 22581.6 818 27.6059
Total (Corr.) 23934.3 820
P 26
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
dbh_gd2 154 8.71688 X
dbh_gd1 159 8.89057 X
dbh_gd3 508 11.4457 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
dbh_gd1 - dbh_gd2 0.173683 1.16429
dbh_gd1 - dbh_gd3 * -2.5551 0.935798
dbh_gd2 - dbh_gd3 * -2.72879 0.947297
* denotes a statistically significant difference.
PL43. So sánh chiều cao trung bình theo các giai đoạn ở Cồn Ngoài
ANOVA Table
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 274.349 2 137.174 23.82 0.0000
Within groups 4710.8 818 5.75892
Total (Corr.) 4985.15 820
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
h_gd2 154 8.08416 X
h_gd1 159 8.24002 X
h_gd3 508 9.3494 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
h_gd1 - h_gd2 0.155855 0.531781
h_gd1 - h_gd3 * -1.10939 0.427417
h_gd2 - h_gd3 * -1.26524 0.43267
* denotes a statistically significant difference.
PL44. So sánh tiết diện trung bình theo các giai đoạn ở Cồn Ngoài
ANOVA Table
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 861.029 2 430.515 7.89 0.0019
Within groups 1528.05 28 54.5732
Total (Corr.) 2389.08 30
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
BA_gd2 5 20.08 X
BA_gd1 6 23.2333 X
BA_gd3 20 32.64 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
BA_gd1 - BA_gd2 3.15333 9.1631
BA_gd1 - BA_gd3 * -9.40667 7.04373
BA_gd2 - BA_gd3 * -12.56 7.56618
* denotes a statistically significant difference.
P 27
PL45. So sánh trữ lượng rừng trung bình theo các giai đoạn ở Cồn Ngoài
ANOVA Table
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 39075.8 2 19537.9 8.64 0.0012
Within groups 63322.3 28 2261.51
Total (Corr.) 102398. 30
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
M_gd2 5 106.06 X
M_gd1 6 119.5 X
M_gd3 20 187.125 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
M_gd1 - M_gd2 13.44 58.9865
M_gd1 - M_gd3 * -67.625 45.3433
M_gd2 - M_gd3 * -81.065 48.7065
* denotes a statistically significant difference.
PL46. So sánh pH tầng 20 theo giai đoạn ở Cồn Ngoài
Summary Statistics
Count Average Standard
deviation
Coeff. of
variation
Minimum Maximum Range Stnd.
skewness
pH20gd1 6 5.795 0.3606 6.22255% 5.4 6.47 1.07 1.54262
pH20gd2 5 6.342 0.31956 5.03882% 5.98 6.72 0.74 -0.16402
pH20gd3 20 6.522 0.43304 6.63965% 5.66 7.25 1.59 -1.06488
Total 31 6.35226 0.48517 7.63767% 5.4 7.25 1.85 -0.57341
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
pH20gd1 6 5.795 X
pH20gd2 5 6.342 X
pH20gd3 20 6.522 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
pH20gd1 - pH20gd2 * -0.547 0.503927
pH20gd1 - pH20gd3 * -0.727 0.387372
pH20gd2 - pH20gd3 -0.18 0.416104
* denotes a statistically significant difference.
PL47. So sánh pH tầng 60 theo giai đoạn ở Cồn Ngoài
Summary Statistics
Count Average Standard
deviation
Coeff. of
variation
Minimum Maximum Range Stnd.
skewness
pH60gd1 6 5.91333 0.301441 5.09765% 5.49 6.22 0.73 -0.31267
pH60gd2 5 6.368 0.266964 4.19228% 6.1 6.78 0.68 0.890357
pH60gd3 20 6.9935 0.781532 11.1751% 6.3 9.1 2.8 3.71818
Total 31 6.68355 0.781518 11.6932% 5.49 9.1 3.61 4.03974
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
P 28
Count Mean Homogeneous Groups
pH60gd1 6 5.91333 X
pH60gd2 5 6.368 XX
pH60gd3 20 6.9935 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
pH60gd1 - pH60gd2 -0.454667 0.823588
pH60gd1 - pH60gd3 * -1.08017 0.633097
pH60gd2 - pH60gd3 -0.6255 0.680055
* denotes a statistically significant difference.
PL48. So sánh độ mặn tầng 20 theo giai đoạn ở Cồn Ngoài
Summary Statistics
Count Average Standard
deviation
Coeff. of
variation
Minimum Maximum Range Stnd.
skewness
Sal20gd1 6 34.3333 5.1251 14.9275% 26.0 41.0 15.0 -0.52939
Sal20gd2 5 36.8 4.54973 12.3634% 32.0 44.0 12.0 1.02066
Sal20gd3 20 37.9 9.38448 24.7612% 27.5 62.0 34.5 2.95489
Total 31 37.0323 8.05495 21.7512% 26.0 62.0 36.0 4.03217
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
Sal20gd1 6 34.3333 X
Sal20gd2 5 36.8 X
Sal20gd3 20 37.9 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
Sal20gd1 - Sal20gd2 -2.46667 10.1838
Sal20gd1 - Sal20gd3 -3.56667 7.82835
Sal20gd2 - Sal20gd3 -1.1 8.40899
* denotes a statistically significant difference.
PL49. So sánh độ mặn tầng 60 theo giai đoạn ở Cồn Ngoài
Summary Statistics
Count Average Standard
deviation
Coeff. of
variation
Minimum Maximum Range Stnd.
skewness
Sal60gd1 6 34.6667 1.50555 4.34292% 32.0 36.0 4.0 -1.26982
Sal60gd2 5 37.0 3.53553 9.5555% 34.0 43.0 9.0 1.54919
Sal60gd3 20 36.675 10.0581 27.4249% 28.0 61.0 33.0 3.13147
Total 31 36.3387 8.17454 22.4954% 28.0 61.0 33.0 4.73948
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
Sal60gd1 6 34.6667 X
Sal60gd3 20 36.675 X
Sal60gd2 5 37.0 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
Sal60gd1 - Sal60gd2 -2.33333 10.4397
Sal60gd1 - Sal60gd3 -2.00833 8.02504
Sal60gd2 - Sal60gd3 0.325 8.62027
* denotes a statistically significant difference.
P 29
PL50. So sánh pH theo giai đoạn ở Cồn Ngoài
Summary Statistics
Count Average Standard
deviation
Coeff. of
variation
Minimum Maximum Range Stnd.
skewness
pHgd1 12 5.85417 0.322841 5.51473% 5.4 6.47 1.07 0.815203
pHgd2 10 6.355 0.277939 4.37355% 5.98 6.78 0.8 0.214231
pHgd3 40 6.75775 0.667777 9.88164% 5.66 9.1 3.44 5.03202
Total 62 6.5179 0.666356 10.2235% 5.4 9.1 3.7 5.26276
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
pHgd1 12 5.85417 X
pHgd2 10 6.355 X
pHgd3 40 6.75775 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
pHgd1 - pHgd2 * -0.500833 0.489174
pHgd1 - pHgd3 * -0.903583 0.376031
pHgd2 - pHgd3 -0.40275 0.403922
* denotes a statistically significant difference.
PL51. So sánh độ mặn theo giai đoạn ở Cồn Ngoài
Summary Statistics
Count Average Standard
deviation
Coeff. of
variation
Minimum Maximum Range Stnd.
skewness
Salgd1 12 34.5 3.60555 10.4509% 26.0 41.0 15.0 -1.02694
Salgd2 10 36.9 3.84274 10.4139% 32.0 44.0 12.0 1.33624
Salgd3 40 37.2875 9.62162 25.8039% 27.5 62.0 34.5 4.08873
Total 62 36.6855 8.05577 21.959% 26.0 62.0 36.0 6.03336
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
Salgd1 12 34.5 X
Salgd2 10 36.9 X
Salgd3 40 37.2875 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
Salgd1 - Salgd2 -2.4 6.95364
Salgd1 - Salgd3 -2.7875 5.34531
Salgd2 - Salgd3 -0.3875 5.74178
* denotes a statistically significant difference.
PL52. Tương quan giữa H và Dbh ở Cồn Mới
Comparison of Alternative Models
Model Correlation R-Squared
Square root-X 0.8823 77.85%
Square root-Y logarithmic-X 0.8819 77.77%
Logarithmic-X 0.8811 77.64%
Double square root 0.8755 76.64%
Linear 0.8674 75.23%
Multiplicative 0.8670 75.18%
Squared-Y square root-X 0.8623 74.36%
P 30
Simple Regression - H vs. D cm
Dependent variable: H
Independent variable: D cm
Multiplicative model: Y = a*X^b
Coefficients
Least Squares Standard T
Parameter Estimate Error Statistic P-Value
Intercept 0.646358 0.0481926 13.412 0.0000
Slope 0.681277 0.0240028 28.3833 0.0000
NOTE: intercept = ln(a)
Analysis of Variance
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Model 37.1119 1 37.1119 805.61 0.0000
Residual 12.2537 266 0.0460667
Total (Corr.) 49.3656 267
Correlation Coefficient = 0.86705
R-squared = 75.1776 percent
R-squared (adjusted for d.f.) = 75.0842 percent
Standard Error of Est. = 0.214632
Mean absolute error = 0.157294
Durbin-Watson statistic = 1.51769 (P=0.0000)
Lag 1 residual autocorrelation = 0.239512
The StatAdvisor
The output shows the results of fitting a multiplicative model to describe the relationship
between H and D cm. The equation of the fitted model is
H = exp(0.646358 + 0.681277*ln(D cm))
PL53. Cluster Cồn Mới
CLUSTER
Hierarchical Cluster analysis
Resemblance worksheet
Name: Ma tran loai
Data type: Similarity
Selection: All
Samples
1 Rhiapi
2 Avialb
3 Avioff
4 Brupar
5 Brucyl
Parameters
Cluster mode: Group average
Combining
1+5 -> 6 at 45.97
4+6 -> 7 at 35.59
2+7 -> 8 at 21.99
3+8 -> 9 at 10.81
P 31
PL54. Ma trận loài ở Cồn Mới
Rhiapi Avialb Avioff Brupar Brucyl
Rhiapi
Avialb 42,14
Avioff 17,77 5.07
Brupar 30,27 9.09 0
Brucyl 45,97 14.76 20.40 40.91
PL55. Số lượng ô tiêu chuẩn theo thể nền ở Cồn Mới
Bùn mềm Bùn chặt Sét mềm Sét cứng
Số lượng 1 3 9 5
Tỉ lệ 5% 17% 50% 28%
PL56. MDS Cồn Mới
Parameters
Kruskal stress formula: 1
Minimum stress: 0.01
Best 3-d configuration (Stress: 0.02)
Sample 1 2 3 %
O75 0.93 0.07 -0.04 6.1
O76 -1.33 -0.30 -0.55 3.5
O77 -1.83 0.08 0.14 8.4
O78 1.05 0.09 0.02 3.2
O79 -0.05 0.66 -0.39 7.8
O80 -0.20 0.09 -0.16 12.9
O81 -0.73 -0.33 -0.34 11.0
O82 0.83 -0.06 0.02 1.5
O83 0.83 -0.06 0.02 1.5
O84 -0.80 0.05 0.58 8.4
O85 0.55 -0.67 0.12 11.1
O86 -0.20 -0.20 -0.11 6.7
O87 -1.04 -0.18 0.52 2.4
O88 1.06 0.12 0.06 2.0
O89 -0.80 0.78 0.08 5.0
O90 1.07 0.16 0.13 0.7
O91 -0.21 -0.23 -0.09 5.6
O92 0.86 -0.07 -0.03 2.2
Best 2-d configuration (Stress: 0.05)
Sample 1 2 %
O75 -0.96 -0.04 1.6
O76 1.32 0.64 17.8
O77 1.92 0.02 3.7
O78 -1.07 -0.02 0.2
O79 0.00 -0.72 8.6
O80 0.14 -0.08 9.1
O81 0.71 0.45 6.2
O82 -0.84 0.05 0.9
O83 -0.84 0.05 0.9
O84 0.91 -0.24 17.0
O85 -0.56 0.64 7.3
P 32
O86 0.16 0.14 1.9
O87 1.16 -0.13 8.4
O88 -1.08 -0.07 0.1
O89 0.82 -0.79 13.1
O90 -1.09 -0.12 0.4
O91 0.17 0.14 1.7
O92 -0.86 0.05 1.3
STRESS VALUES
Repeat 3D 2D
1 0.02 0.06
2 0.02 0.07
3 0.02 ** 0.07
4 0.02 0.05
5 0.02 ** 0.05
6 0.02 0.06
7 0.02 0.05
8 0.02 0.07
9 0.02 ** 0.05
10 0.02 ** 0.06
11 0.02 0.05
12 0.02 ** 0.06
13 0.02 0.05
14 0.02 0.05
15 0.02 0.06
16 0.02 0.08
17 0.02 ** 0.05
18 0.06 0.07
19 0.02 0.05
20 0.02 0.06
21 0.04 0.05
22 0.02 0.05
23 0.02 0.05
24 0.02 0.06
25 0.02 ** 0.05
** = Maximum number of iterations used
3-d : Minimum stress: 0.02 occurred 23 times
2-d : Minimum stress: 0.05 occurred 13 times
PL57. PCA Cồn Mới
Eigenvalues
PC Eigenvalues %Variation Cum.%Variation
1 2.92 29.2 29.2
2 1.75 17.5 46.7
3 1.52 15.2 61.9
4 1.38 13.8 75.7
5 0.878 8.8 84.5
Eigenvectors
(Coefficients in the linear combinations of variables making up PC's)
Variable PC1 PC2 PC3 PC4 PC5
pH20 -0.319 -0.553 0.048 -0.110 -0.067
pH60 -0.373 -0.032 0.362 -0.137 -0.578
Sal20 0.357 0.239 0.385 0.085 0.004
P 33
Sal60 0.334 -0.122 0.386 -0.420 -0.013
N20 -0.402 0.107 -0.182 -0.344 -0.233
N60 0.054 -0.570 0.106 -0.327 0.442
P20 0.328 -0.299 0.324 0.243 -0.447
P60 0.017 -0.403 -0.238 0.587 -0.154
K20 -0.354 0.179 0.471 0.179 0.187
K60 -0.348 -0.026 0.376 0.353 0.391
Principal Component Scores
Sample SCORE1 SCORE2 SCORE3 SCORE4 SCORE5
Ô 75 2.91 -3.13 -2.06 -1.78 0.282
Ô 76 -0.316 0.185 -1.38 -0.429 -1.63
Ô 77 1.88 -1.8 2.12 0.372 -0.312
Ô 78 3.11 0.632 1.51 0.954 -0.964
Ô 79 2.47E-2 0.42 1.22 -0.739 -0.562
Ô 80 -1.07 0.614 -1.08 -0.892 -0.788
Ô 81 -1.88 -7.06E-2 -0.576 -0.805 -0.938
Ô 82 1.54 1.12 -0.932 0.575 0.497
Ô 83 -0.87 -0.521 1.49 -0.224 1.22
Ô 84 -2.25 -0.321 -9.31E-3 -0.134 2.01
Ô 85 -0.126 1.34 -1.32 0.108 0.202
Ô 86 -1.11 -0.241 1.2 -1.48 0.12
Ô 87 -1.82 -1.33 1.25 0.179 -0.478
Ô 88 -1.3 -1.7 -1.11 3.78 -0.316
Ô 89 -0.344 1.81 0.232 5.15E-2 -0.689
Ô 90 2.05 1.94 0.267 0.232 0.739
Ô 91 -1.68 0.394 4.14E-2 -0.132 0.134
Ô 92 1.24 0.652 -0.853 0.366 1.47
PL58. Hệ số của các biến trong phân tích thành phần chính ở Cồn Mới
Các yếu tố PC1 PC2 Nhóm
Sal20 0,357 0,239 1
Sal60 0,334 -0,122
2 N60 0,054 -0,570
P20 0,328 -0,299
P60 0,017 -0,403
pH20 -0,319 -0,553
3 pH60 -0,373 -0,032
K60 -0,348 -0,026
N20 -0,402 0,107 4
K20 -0,354 0,179
PL59. Loài ưu thế trong các ô tiêu chuẩn theo các nhóm ở Cồn Mới
TT Ô Loài ưu thế Nhóm
1 78 Mấm trắng
1
2 79 Mấm trắng
3 82 Mấm trắng
4 90 Mấm trắng
5 92 Mấm trắng
6 75 Mấm trắng 2
7 77 Mấm trắng, Đước đôi, Vẹt trụ
8 81 Mấm trắng, Đước đôi
Mấm trắng
Mấm trắng, Đước đôi
3 9 83
10 84
P 34
PL60. So sánh trung bình pH tầng 0 – 20 cm của ba cồn.
Summary Statistics
Count Average Standard
deviation
Coeff. of
variation
Minimum Maximum Range Stnd.
skewness
pH20_CT 43 6.42419 0.686181 10.6812% 4.28 8.46 4.18 -1.36151
pH20_CN 31 6.35226 0.485165 7.63767% 5.4 7.25 1.85 -0.57341
pH20_CM 18 5.64778 0.653781 11.5759% 4.4 6.59 2.19 -0.69161
Total 92 6.24804 0.681465 10.9068% 4.28 8.46 4.18 -1.82435
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
pH20_CM 18 5.64778 X
pH20_CN 31 6.35226 X
pH20_CT 43 6.42419 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
pH20_CT - pH20_CN 0.071928 0.2898
pH20_CT - pH20_CM * 0.776408 0.345296
pH20_CN - pH20_CM * 0.70448 0.364484
* denotes a statistically significant difference.
PL61. So sánh trung bình pH tầng 20 – 60 cm của ba cồn.
Summary Statistics
Count Average Standard
deviation
Coeff. of
variation
Minimum Maximum Range Stnd.
skewness
pH60_CT 43 6.58512 0.775246 11.77% 4.25 8.43 4.18 -2.17589
pH60_CN 31 6.68355 0.781518 11.69% 5.49 9.1 3.61 4.03974
pH60_CM 18 5.57778 0.636244 11.41% 4.3 6.45 2.15 -0.80686
Total 92 6.4212 0.855111 13.32% 4.25 9.1 4.85 0.436233
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
pH60_CM 18 5.57778 X
pH60_CT 43 6.58512 X
pH60_CN 31 6.68355 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
pH60_CT - pH60_CN -0.0984321 0.352467
pH60_CT - pH60_CM * 1.00734 0.419964
pH60_CN - pH60_CM * 1.10577 0.4433
* denotes a statistically significant difference.
11 86 Mấm trắng, Đước đôi
12 87 Mấm trắng, Đước đôi
Mấm trắng 13 88
14 76 Mấm trắng, Đước đôi
4
15 80 Mấm trắng, Đước đôi
16 85 Mấm trắng, Đước đôi
17 89 Mấm trắng, Đước đôi
18 91 Mấm trắng, Đước đôi
P 35
PL62. So sánh trung bình độ mặn tầng 0 – 20 cm của ba cồn.
Summary Statistics
Count Average Standard
deviation
Coeff. of
variation
Minimum Maximum Range Stnd.
skewness
Sal20_CT 43 31.1512 4.28249 13.747% 20.0 40.0 20.0 -1.43425
Sal20_CN 31 37.0323 8.05495 21.751% 26.0 62.0 36.0 4.03217
Sal20_CM 18 39.2222 3.63893 9.2777% 32.0 45.0 13.0 0.165864
Total 92 34.712 6.64659 19.148% 20.0 62.0 42.0 4.92368
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
Sal20_CT 43 31.1512 X
Sal20_CN 31 37.0323 X
Sal20_CM 18 39.2222 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
Sal20_CT - Sal20_CN * -5.8811 2.6916
Sal20_CT - Sal20_CM * -8.07106 3.20703
Sal20_CN - Sal20_CM -2.18996 3.38524
PL63. So sánh trung bình độ mặn tầng 20 – 60 cm của ba cồn.
Summary Statistics
Count Average Standard
deviation
Coeff. of
variation
Minimum Maximum Range Stnd.
skewness
Sal60_CT 43 32.4419 3.60094 11.0997% 24.0 40.0 16.0 -0.333048
Sal60_CN 31 36.3387 8.17454 22.4954% 28.0 61.0 33.0 4.73948
Sal60_CM 18 38.7778 4.69738 12.1136% 30.0 47.0 17.0 0.298881
Total 92 34.9946 6.21788 17.7681% 24.0 61.0 37.0 7.41195
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
Sal60_CT 43 32.4419 X
Sal60_CN 31 36.3387 X
Sal60_CM 18 38.7778 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
Sal60_CT - Sal60_CN * -3.89685 2.68361
Sal60_CT - Sal60_CM * -6.33592 3.19751
Sal60_CN - Sal60_CM -2.43907 3.3752
* denotes a statistically significant difference.
PL64. So sánh trung bình N% tầng 0 – 20 cm của ba cồn.
Summary Statistics
Count Average Standard
deviation
Coeff. of
variation
Minimum Maximum Range Stnd.
skewness
N20_CT 25 0.17724 0.0268627 15.156% 0.126 0.238 0.112 0.663949
N20_CN 14 0.17814 0.0482443 27.082% 0.112 0.28 0.168 0.831886
N20_CM 18 0.17889 0.0431657 24.13% 0.098 0.266 0.168 0.576555
Total 57 0.17798 0.0376262 21.14% 0.098 0.28 0.182 1.37849
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
P 36
Count Mean Homogeneous Groups
N20_CT 25 0.17724 X
N20_CN 14 0.178143 X
N20_CM 18 0.178889 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
N20_CT - N20_CN -0.000902857 0.0256387
N20_CT - N20_CM -0.00164889 0.0237424
N20_CN - N20_CM -0.000746032 0.0273698
PL65. So sánh trung bình N% tầng 20 – 60 cm của ba cồn.
Summary Statistics
Count Average Standard
deviation
Coeff. of
variation
Minimum Maximum Range Stnd.
skewness
N60_CT 25 0.18368 0.043022 23.422% 0.112 0.322 0.21 2.32993
N60_CN 14 0.16064 0.032303 20.109% 0.102 0.21 0.108 -0.16123
N60_CM 18 0.15556 0.025245 16.229% 0.112 0.21 0.098 1.0126
Total 57 0.16914 0.037426 22.127% 0.102 0.322 0.22 3.57197
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
N60_CM 18 0.155556 X
N60_CN 14 0.160643 XX
N60_CT 25 0.18368 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
N60_CT - N60_CN 0.0230371 0.0238919
N60_CT - N60_CM * 0.0281244 0.0221249
N60_CN - N60_CM 0.0050873 0.0255051
PL66. So sánh trung bình P% tầng 0 – 20 cm của ba cồn.
Summary Statistics
Count Average Standard
deviation
Coeff. of
variation
Minimum Maximum Range Stnd.
skewness
P20_CT 25 0.053156 0.0156 29.347% 0.0325 0.0887 0.0562 1.95392
P20_CN 14 0.03615 0.008406 23.253% 0.0212 0.0505 0.0293 0.347435
P20_CM 18 0.074506 0.014031 18.832% 0.0507 0.112 0.0613 1.94881
Total 57 0.055721 0.019813 35.558% 0.0212 0.112 0.0908 1.70401
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
P20_CN 14 0.03615 X
P20_CT 25 0.053156 X
P20_CM 18 0.0745056 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
P20_CT - P20_CN * 0.017006 0.00915521
P20_CT - P20_CM * -0.0213496 0.00847809
P20_CN - P20_CM * -0.0383556 0.00977338
PL67. So sánh trung bình P% tầng 20 – 60 cm của ba cồn.
Summary Statistics
P 37
Count Average Standard
deviation
Coeff. of
variation
Minimum Maximum Range Stnd.
skewness
P60_CT 25 0.052812 0.018401 34.843% 0.0353 0.1013 0.066 3.15469
P60_CN 14 0.035393 0.004654 13.149% 0.0269 0.041 0.0141 -0.66337
P60_CM 18 0.075156 0.027185 36.172% 0.0503 0.1738 0.1235 5.30029
Total 57 0.05559 0.024555 44.173% 0.0269 0.1738 0.1469 6.98401
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
P60_CN 14 0.0353929 X
P60_CT 25 0.052812 X
P60_CM 18 0.0751556 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
P60_CT - P60_CN * 0.0174191 0.0131889
P60_CT - P60_CM * -0.0223436 0.0122134
P60_CN - P60_CM * -0.0397627 0.0140794
PL68. So sánh trung bình K% tầng 0 – 20 cm của ba cồn.
Summary Statistics
Count Average Standard
deviation
Coeff. of
variation
Minimum Maximum Range Stnd.
skewness
K20_CT 25 0.86308 0.073676 8.5363% 0.667 0.998 0.331 -0.88555
K20_CN 14 0.68379 0.155585 22.754% 0.41 0.888 0.478 -0.93219
K20_CM 18 0.83567 0.070464 8.4321% 0.625 0.937 0.312 -2.49578
Total 57 0.81039 0.122086 15.065% 0.41 0.998 0.588 -4.82866
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
K20_CN 14 0.683786 X
K20_CM 18 0.835667 X
K20_CT 25 0.86308 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
K20_CT - K20_CN * 0.179294 0.0662629
K20_CT - K20_CM 0.0274133 0.0613621
K20_CN - K20_CM * -0.151881 0.070737
PL69. So sánh trung bình K% tầng 20 – 60 cm của ba cồn.
Summary Statistics
Count Average Standard
deviation
Coeff. of
variation
Minimum Maximum Range Stnd.
skewness
K60_CT 25 0.86944 0.129543 14.9% 0.331 0.995 0.664 -6.60753
K60_CN 14 0.66357 0.213575 32.186% 0.26 0.892 0.632 -0.77434
K60_CM 18 0.86322 0.058448 6.7709% 0.736 0.995 0.259 0.401845
Total 57 0.81691 0.163149 19.971% 0.26 0.995 0.735 -5.98992
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
K60_CN 14 0.663571 X
K60_CM 18 0.863222 X
K60_CT 25 0.86944 X
P 38
Contrast Sig. Difference +/- Limits
K60_CT - K60_CN * 0.205869 0.0934916
K60_CT - K60_CM 0.00621778 0.086577
K60_CN - K60_CM * -0.199651 0.0998043
PL70. Phân tích các chỉ số đa dạng ở Cồn Trong trong PRIMER
Sample S N d J' H'(loge) Lambda'
O1 2 10 0.4343 0.971 0.673 0.4667
O2 2 16 0.3607 0.3373 0.2338 0.875
O3 3 14 0.7578 0.7559 0.8305 0.4615
O4 3 16 0.7213 0.9755 1.072 0.3083
O5 3 17 0.7059 0.8846 0.9718 0.3676
O6 2 25 0.3107 0.971 0.673 0.5
O7 1 23 0 **** 0 1
O8 3 42 0.5351 0.7866 0.8642 0.489
O9 3 22 0.647 0.5246 0.5764 0.6753
O10 2 21 0.3285 0.2762 0.1914 0.9048
O11 1 21 0 **** 0 1
O12 3 16 0.7213 0.6696 0.7356 0.5667
O13 2 26 0.3069 0.3912 0.2712 0.8523
O14 1 19 0 **** 0 1
O15 2 17 0.353 0.5226 0.3622 0.7794
O16 3 23 0.6379 0.5756 0.6324 0.6285
O17 1 35 0 **** 0 1
O18 1 21 0 **** 0 1
O19 4 31 0.8736 0.7238 1.003 0.4495
O20 3 23 0.6379 0.428 0.4702 0.7549
O21 2 26 0.3069 0.3912 0.2712 0.8523
O22 2 21 0.3285 0.2762 0.1914 0.9048
O23 3 29 0.5939 0.866 0.9514 0.3941
O24 2 22 0.3235 0.2668 0.1849 0.9091
O25 2 24 0.3147 0.2499 0.1732 0.9167
O26 3 23 0.6379 0.5756 0.6324 0.6285
O27 3 29 0.5939 0.5932 0.6517 0.6059
O28 2 21 0.3285 0.2762 0.1914 0.9048
O29 2 24 0.3147 0.2499 0.1732 0.9167
O30 2 15 0.3693 0.7219 0.5004 0.6571
O31 4 39 0.8189 0.8163 1.132 0.3401
O32 1 44 0 **** 0 1
O33 5 38 1.1 0.5804 0.9341 0.5036
O34 2 25 0.3107 0.8555 0.593 0.58
O35 2 23 0.3189 0.8865 0.6145 0.5573
O36 1 44 0 **** 0 1
O37 4 34 0.8507 0.5474 0.7589 0.5722
O38 2 22 0.3235 0.9457 0.6555 0.5152
O39 3 29 0.5939 0.6623 0.7276 0.5369
O40 1 52 0 **** 0 1
O41 2 50 0.2556 0.9248 0.641 0.542
O42 3 29 0.5939 0.7436 0.8169 0.5123
O43 1 41 0 **** 0 1
P 39
PL71. Phân tích các chỉ số đa dạng ở Cồn Ngoài trong PRIMER
Sample S N d J' H'(loge) Lambda'
O44 2 26 0.3069 0.7063 0.4896 0.6769
O45 3 25 0.6213 0.6 0.6592 0.6033
O46 2 33 0.286 0.7455 0.5168 0.6553
O47 5 34 1.134 0.7538 1.213 0.3333
O48 2 21 0.3285 0.7025 0.4869 0.6762
O49 2 26 0.3069 0.9306 0.645 0.5292
O50 3 29 0.5939 0.7093 0.7793 0.4877
O51 3 21 0.6569 0.7708 0.8468 0.4333
O52 3 22 0.647 0.5914 0.6497 0.6147
O53 2 18 0.346 0.65 0.4506 0.7059
O54 4 32 0.8656 0.5673 0.7864 0.5524
O55 3 31 0.5824 0.7952 0.8737 0.4366
O56 4 34 0.8507 0.7354 1.019 0.4135
O57 2 25 0.3107 0.795 0.5511 0.62
O58 2 17 0.353 0.9367 0.6492 0.5147
O59 3 28 0.6002 0.6989 0.7679 0.5
O60 2 21 0.3285 0.9984 0.692 0.4762
O61 1 15 0 **** 0 1
O62 5 46 1.045 0.6308 1.015 0.4425
O63 2 24 0.3147 0.9183 0.6365 0.5362
O64 4 21 0.9854 0.6104 0.8461 0.5286
O65 4 20 1.001 0.8239 1.142 0.3316
O66 1 14 0 **** 0 1
O67 1 27 0 **** 0 1
O68 3 35 0.5625 0.7023 0.7715 0.5261
O69 3 38 0.5498 0.7997 0.8785 0.4651
O70 2 21 0.3285 0.7025 0.4869 0.6762
O71 1 27 0 **** 0 1
O72 1 38 0 **** 0 1
O73 3 33 0.572 0.5061 0.5561 0.6837
O74 2 19 0.3396 0.2975 0.2062 0.8947
PL72. Phân tích các chỉ số đa dạng ở Cồn Mới trong PRIMER
Sample S N d J' H'(loge) Lambda'
O75 1 35 0 **** 0 1
O76 3 31 0.5824 0.7403 0.8133 0.4516
O77 4 42 0.8026 0.8213 1.139 0.3298
O78 1 40 0 **** 0 1
O79 3 33 0.572 0.48 0.5273 0.7235
O80 2 32 0.2885 0.6253 0.4334 0.7278
O81 3 27 0.6068 0.6177 0.6786 0.584
O82 1 31 0 **** 0 1
O83 1 31 0 **** 0 1
O84 3 26 0.6139 0.6976 0.7664 0.5538
O85 1 20 0 **** 0 1
O86 2 25 0.3107 0.5294 0.3669 0.78
O87 4 27 0.9102 0.6606 0.9158 0.51
O88 1 42 0 **** 0 1
O89 4 38 0.8247 0.6142 0.8515 0.5149
O90 1 45 0 **** 0 1
P 40
O91 2 24 0.3147 0.5436 0.3768 0.7717
O92 1 32 0 **** 0 1
PL73. So sánh trung bình mật độ ở các cồn
Summary Statistics
Count Average Standard
deviation
Coeff. of
variation
Minimum Maximum Range Stnd.
skewness
D_CM 18 3227.78 696.044 21.5642% 2000.0 4500.0 2500.0 0.412734
D_CN 31 2648.39 783.527 29.585% 1400.0 4600.0 3200.0 1.14396
D_CT 43 2653.49 994.113 37.4644% 1000.0 5200.0 4200.0 2.47229
Total 92 2764.13 895.481 32.3965% 1000.0 5200.0 4200.0 2.28571
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
D_CN 31 2648.39 X
D_CT 43 2653.49 X
D_CM 18 3227.78 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
D_CM - D_CN * 579.391 515.284
D_CM - D_CT * 574.289 488.157
D_CN - D_CT -5.10128 409.7
PL74. So sánh trung bình đường kính ở các cồn
Summary Statistics
Count Average Standard
deviation
Coeff. of
variation
Minimum Maximum Range Stnd.
skewness
Dbh_CT 1142 11.011 5.70954 51.8529% 2.9 27.7 24.8 7.49201
Dbh_CN 821 10.439 5.40261 51.7542% 2.9 27.1 24.2 8.22619
Dbh_CM 581 7.56334 4.05667 53.6359% 2.8 28.0 25.2 10.3865
Total 2544 10.039 5.44683 54.2565% 2.8 28.0 25.2 15.3019
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
Dbh_CM 581 7.56334 X
Dbh_CN 821 10.439 X
Dbh_CT 1142 11.011 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
Dbh_CT - Dbh_CN * 0.572056 0.47297
Dbh_CT - Dbh_CM * 3.44769 0.526744
Dbh_CN - Dbh_CM * 2.87564 0.560392
* denotes a statistically significant difference.
PL75. So sánh trung bình chiều cao ở các cồn
Summary Statistics
Count Average Standard
deviation
Coeff. of
variation
Minimum Maximum Range Stnd.
skewness
H_CM 581 7.35564 2.6268 35.7113% 2.88373 18.2799 15.3962 7.42327
H_CN 821 8.89722 2.46565 27.7126% 4.70067 15.175 10.4743 3.57598
H_CT 1142 10.8462 3.51262 32.3858% 4.37439 17.948 13.5736 -0.416274
Total 2544 9.42004 3.32347 35.2809% 2.88373 18.2799 15.3962 7.91918
Multiple Range Tests
P 41
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
H_CM 581 7.35564 X
H_CN 821 8.89722 X
H_CT 1142 10.8462 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
H_CM - H_CN * -1.54158 0.320141
H_CM - H_CT * -3.49054 0.300918
H_CN - H_CT * -1.94897 0.270198
PL76. So sánh trung bình tiết diện ngang ở các cồn
Summary Statistics
Count Average Standard
deviation
Coeff. of
variation
Minimum Maximum Range Stnd.
skewness
BA_CM 18 18.8444 4.78407 25.3872% 10.0 29.4 19.4 0.091694
BA_CN 31 28.7935 8.9239 30.9927% 14.6 56.7 42.1 2.00909
BA_CT 43 32.1674 8.84899 27.5092% 11.4 50.7 39.3 -0.46952
Total 92 28.4239 9.56504 33.6514% 10.0 56.7 46.7 1.39164
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
BA_CM 18 18.8444 X
BA_CN 31 28.7935 X
BA_CT 43 32.1674 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
BA_CM - BA_CN * -9.9491 4.86145
BA_CM - BA_CT * -13.323 4.60552
BA_CN - BA_CT -3.37389 3.86532
PL77. So sánh trung bình trữ lượng rừng ở các cồn
Summary Statistics
Count Average Standard
deviation
Coeff. of
variation
Minimum Maximum Range Stnd.
skewness
M_CM 18 94.6278 34.7826 36.7573% 35.9 189.4 153.5 1.49582
M_CN 31 160.961 58.4232 36.2964% 64.2 342.3 278.1 1.86624
M_CT 43 223.616 75.9013 33.9427% 58.2 386.0 327.8 -0.477948
Total 92 177.267 80.4159 45.3642% 35.9 386.0 350.1 1.65297
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
M_CM 18 94.6278 X
M_CN 31 160.961 X
M_CT 43 223.616 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
M_CM - M_CN * -66.3335 37.7037
M_CM - M_CT * -128.989 35.7188
M_CN - M_CT * -62.655 29.978
* denotes a statistically significant difference.
P 42
PL78. Kiểu phân bố của các loài ở Cồn Ông Trang
Species Variance Mean Chi-sq d.f. Probability Aggregation
Rhiapi 83.7066 13.087 582.0532 91 0 Aggregated
Avialb 172.4004 12.8696 1219.0338 91 0 Aggregated
Avioff 0.093 0.0761 111.2857 91 0.0730523 Random
Brupar 3.535 0.8804 365.3704 91 0 Aggregated
Brucyl 1.2321 0.4022 278.7838 91 0 Aggregated
Cerzipp 0.0435 0.0217 182 91 1E-007 Aggregated
Sonalb 3.0314 0.3152 875.1379 91 0 Aggregated
PL79. Ma trận loài ở Cồn Ông Trang
Rhiapi Avialb Avioff Brupar Brucyl Cerzip Sonalb
Rhiapi
Avialb 52,20
Avioff 4,33 3,09
Brupar 26,17 20,90 7,80
Brucyl 15,49 13,61 6,50 31,29
Cerzip 0,97 1,01 25,55 6,11 0
Sonalb 7,86 6,97 10,77 15,49 10,95 0
PL80. PCA Cồn Ông Trang
Eigenvalues
PC Eigenvalues %Variation Cum.%Variation
1 2.93 29.3 29.3
2 1.98 19.8 49.0
3 1.58 15.8 64.8
4 1.22 12.2 77.0
5 0.641 6.4 83.4
Eigenvectors
(Coefficients in the linear combinations of variables making up PC's)
Variable PC1 PC2 PC3 PC4 PC5
pH20 0.435 0.095 0.166 -0.298 0.055
pH60 0.475 0.032 0.212 0.048 -0.043
Sal20 -0.351 -0.321 0.393 0.177 0.076
Sal60 -0.330 -0.385 0.374 0.066 0.240
N20 0.147 -0.003 0.603 0.121 -0.640
N60 0.265 0.179 0.457 -0.097 0.644
P20 -0.376 0.303 0.186 -0.420 -0.035
P60 -0.299 0.381 0.130 -0.501 -0.131
K20 -0.089 0.488 0.093 0.473 -0.143
K60 -0.150 0.481 0.034 0.445 0.262
Principal Component Scores
Sample SCORE1 SCORE2 SCORE3 SCORE4 SCORE5
Ô 1 -8.77E-3 0.723 0.125 0.575 -0.252
Ô 2 1.56 0.191 -0.765 -0.291 1.5
Ô 10 3.94 2.08 2.52 4.39E-3 1.42
Ô 11 1.59 0.488 0.819 0.877 0.25
Ô 16 -0.173 1.8 1.31 -1.36 0.163
Ô 17 1.54 0.965 1.26E-2 0.797 -0.181
Ô 18 2.01 0.471 1.23 7.66E-2 0.362
Ô 23 -0.826 -0.269 -1.09 0.804 0.145
Ô 24 1 -0.175 0.187 0.259 0.858
P 43
Ô 25 1.02 0.513 -2.78E-3 0.5 -0.244
Ô 26 -2.7 -0.309 -0.591 1.85 0.583
Ô 29 0.812 0.426 0.488 0.544 0.747
Ô 30 1.67 0.979 5.83E-2 1.1 0.147
Ô 31 1.05 2.16 -4.84E-3 -1.73 7.25E-2
Ô 32 -0.169 -0.134 -1.31 1.78 -8.09E-2
Ô 33 0.369 3.04 0.319 -0.846 -0.886
Ô 34 0.296 1.78 0.16 -0.847 4.6E-2
Ô 35 0.311 0.99 -0.202 -1.47 1.32
Ô 37 0.988 0.63 -0.819 0.605 -0.366
Ô 38 1 0.915 0.406 1.56 -9.25E-2
Ô 39 2.33 1.31 -1.3 0.543 -0.113
Ô 40 0.857 1.39 -2.16 0.885 -0.348
Ô 41 0.566 -0.116 -0.776 0.544 0.525
Ô 42 0.239 1.44 -1 -0.31 -0.997
Ô 43 -0.719 -1.01 -2.42 -1.41 -1.48
Ô 45 3.77 -1.17 2.04 -0.256 -0.972
Ô 47 1.4 -1.65 -1.07 0.132 -1.33
Ô 49 -1.12 -4.65 4.96 0.129 -5.56E-2
Ô 53 2.26 -2.54 -2.47 -1.75 8.43E-2
Ô 56 0.672 -1.02 -7.31E-2 1.25 0.341
Ô 58 2.15 -2.03 -0.463 -1.96 -0.513
Ô 60 1.77 -2.77 -0.404 -2.25 0.706
Ô 64 1.35 -0.591 1.03 0.757 -0.329
Ô 66 0.705 -0.27 -1.43 0.465 0.831
Ô 68 1.21 -2.77 -0.63 -2.09 -0.754
Ô 70 -0.505 -1.42 0.344 1.97 6.41E-2
Ô 71 2.2E-2 -1.29 -0.389 1.09 0.263
Ô 72 0.382 -1.59 -1.43 0.624 0.344
Ô74 2.27E-2 -0.948 -1.67 0.818 1.08
Ô 75 -1.94 -0.581 0.633 -2.54 1.72
Ô 76 -1.41 0.222 1.49 -0.718 -2.15
Ô 77 -2.73 0.782 1.05 -1.23 1.37
Ô 78 -4.12 -0.545 -0.465 -0.649 0.981
Ô 79 -1.91 -0.165 0.595 0.382 0.128
Ô 80 -0.977 -2.58E-2 1.07 0.214 -1.51
Ô 81 -0.529 0.338 0.423 -2.86E-2 -1
Ô 82 -2.56 -0.267 -0.773 -0.11 0.121
Ô 83 -1.4 0.31 1.31 0.398 0.412
Ô 84 -0.722 0.978 0.825 0.554 -0.269
Ô 85 -1.75 -3.77E-2 -0.534 0.315 -0.698
Ô 86 -0.888 9.44E-2 1.77 0.558 -0.406
Ô 87 -0.663 1.28 0.85 -0.462 -4.58E-2
Ô 88 -2.5 2.89 -0.224 -2.53 -0.785
Ô 89 -1.71 -0.335 2.65E-2 0.699 -1.16
Ô 90 -3.49 -0.74 -0.275 0.679 0.124
Ô 91 -0.472 0.24 -0.316 0.388 -0.208
Ô 92 -2.87 5.41E-4 -1.03 0.113 0.522
P 44
PL81. IVI của các loài theo giai đoạn ở các địa điểm nghiên cứu
Giai đoạn Avialb Avioff Brucyl Brupar Cerzip Rhiapi Sonalb
Cồn Trong
Trước 1962 29,69 100,36 169,95
1962-1979 46,15 5,26 10,53 238,06
1979-1992 77,15 4,11 15,97 8,22 184,29 10,26
1992-2004 93,5 19,55 31,05 141,06 14,84
2004-2016 174,98 22,9 81,7 20,42
Cồn Ngoài
1979-1992 119,41 1,97 13,84 17,98 2,17 144,63
1992-2004 135,93 8,77 30,69 115,74 8,87
2004-2016 260,33 26,75 12,92
Cồn Mới
2004-2016 227,03 6,08 13,72 11,61 41,56
PL82. So sánh mật độ trung bình theo các giai đoạn ở Cồn Ông Trang
Summary Statistics
Count Average Standard
deviation
Coeff. of
variation
Minimum Maximum Range Stnd.
skewness
D gd1 35 3280.0 919.974 28.048% 1400.0 5200.0 3800.0 0.209959
D gd2 10 2960.0 985.675 33.2998% 1400.0 4600.0 3200.0 0.0834925
D gd3 31 2454.84 602.682 24.5508% 1500.0 3900.0 2400.0 1.69867
D gd4 12 2275.0 488.272 21.4625% 1700.0 3500.0 1800.0 1.9348
D gd5 4 1625.0 634.429 39.0418% 1000.0 2500.0 1500.0 0.883299
Total 92 2764.13 895.481 32.3965% 1000.0 5200.0 4200.0 2.28571
ANOVA Table
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 2.07249E7 4 5.18121E6 8.63 0.0000
Within groups 5.22468E7 87 600538.
Total (Corr.) 7.29716E7 91
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
D gd5 4 1625.0 X
D gd4 12 2275.0 XX
D gd3 31 2454.84 XX
D gd2 10 2960.0 XX
D gd1 35 3280.0 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
D gd1 - D gd2 320.0 552.299
D gd1 - D gd3 * 825.161 379.891
D gd1 - D gd4 * 1005.0 515.26
D gd1 - D gd5 * 1655.0 812.962
D gd2 - D gd3 505.161 560.161
D gd2 - D gd4 * 685.0 659.512
D gd2 - D gd5 * 1335.0 911.246
D gd3 - D gd4 179.839 523.678
D gd3 - D gd5 * 829.839 818.323
D gd4 - D gd5 650.0 889.285
P 45
PL83. So sánh đường kính trung bình theo các giai đoạn ở Cồn Ông Trang
Summary Statistics
Count Average Standard
deviation
Coeff. of
variation
Minimum Maximum Range Stnd.
skewness
dbh gd1 1145 7.92585 4.21779 53.2156% 2.7 28.0 25.3 14.8552
dbh gd2 296 9.05169 5.20086 57.4573% 2.9 27.7 24.8 7.3081
dbh gd3 765 11.8816 5.89193 49.5889% 2.9 27.1 24.2 5.07017
dbh gd4 272 13.9364 4.88798 35.0735% 4.1 27.4 23.3 0.682047
dbh gd5 64 13.7484 4.14112 30.1207% 7.0 24.8 17.8 1.53563
Total 2542 10.0371 5.44802 54.2786% 2.7 28.0 25.3 15.3114
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
dbh gd1 1145 7.92585 X
dbh gd2 296 9.05169 X
dbh gd3 765 11.8816 X
dbh gd5 64 13.7484 X
dbh gd4 272 13.9364 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
dbh gd1 - dbh gd2 * -1.12584 0.63386
dbh gd1 - dbh gd3 * -3.95572 0.453934
dbh gd1 - dbh gd4 * -6.01055 0.655704
dbh gd1 - dbh gd5 * -5.82259 1.24862
dbh gd2 - dbh gd3 * -2.82988 0.665413
dbh gd2 - dbh gd4 * -4.88471 0.816495
dbh gd2 - dbh gd5 * -4.69675 1.34006
dbh gd3 - dbh gd4 * -2.05483 0.686253
dbh gd3 - dbh gd5 * -1.86687 1.26493
dbh gd4 - dbh gd5 0.18796 1.35053
* denotes a statistically significant difference.
PL84. So sánh chiều cao trung bình theo các giai đoạn ở Cồn Ông Trang
Summary Statistics
Count Average Standard
deviation
Coeff. of
variation
Minimum Maximum Range Stnd.
skewness
h gd1 1145 8.05008 2.81525 34.9717% 3.788 18.28 14.492 9.65596
h gd2 296 8.88655 3.08548 34.7207% 4.374 17.948 13.574 5.38988
h gd3 765 10.1873 3.13553 30.7788% 4.701 17.557 12.856 3.16536
h gd4 272 12.7895 2.63108 20.5721% 5.811 17.877 12.066 -3.73145
h gd5 64 12.8315 2.09939 16.3612% 8.658 17.217 8.559 -0.247231
Total 2542 9.41818 3.3229 35.2817% 3.788 18.28 14.492 7.96269
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
h gd1 1145 8.05008 X
h gd2 296 8.88655 X
h gd3 765 10.1873 X
h gd4 272 12.7895 X
h gd5 64 12.8315 X
P 46
Contrast Sig. Difference +/- Limits
h gd1 - h gd2 * -0.836466 0.372391
h gd1 - h gd3 * -2.13721 0.266685
h gd1 - h gd4 * -4.73945 0.385224
h gd1 - h gd5 * -4.78143 0.73356
h gd2 - h gd3 * -1.30074 0.390928
h gd2 - h gd4 * -3.90299 0.479688
h gd2 - h gd5 * -3.94496 0.787283
h gd3 - h gd4 * -2.60224 0.403171
h gd3 - h gd5 * -2.64422 0.743142
h gd4 - h gd5 -0.0419789 0.793433
* denotes a statistically significant difference.
PL85. So sánh tiết diện ngang trung bình theo các giai đoạn ở Cồn Ông Trang
Summary Statistics
Count Average Standard
deviation
Coeff. of
variation
Minimum Maximum Range Stnd.
skewness
BA gd1 35 21.4371 6.39748 29.843% 10.0 35.9 25.9 0.800303
BA gd2 10 23.41 5.24266 22.3949% 14.6 31.2 16.6 0.013889
BA gd3 31 34.1065 7.95202 23.3153% 17.5 56.7 39.2 1.42067
BA gd4 12 39.0417 5.10427 13.0739% 33.0 49.5 16.5 1.37306
BA gd5 4 26.2 7.5162 28.6878% 18.5 36.5 18.0 0.806329
Total 92 28.4239 9.56504 33.6514% 10.0 56.7 46.7 1.39164
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
BA gd1 35 21.4371 X
BA gd2 10 23.41 X
BA gd5 4 26.2 X
BA gd3 31 34.1065 X
BA gd4 12 39.0417 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
BA gd1 - BA gd2 -1.97286 4.8277
BA gd1 - BA gd3 * -12.6693 3.32067
BA gd1 - BA gd4 * -17.6045 4.50394
BA gd1 - BA gd5 -4.76286 7.10619
BA gd2 - BA gd3 * -10.6965 4.89643
BA gd2 - BA gd4 * -15.6317 5.76486
BA gd2 - BA gd5 -2.79 7.9653
BA gd3 - BA gd4 * -4.93522 4.57753
BA gd3 - BA gd5 * 7.90645 7.15305
BA gd4 - BA gd5 * 12.8417 7.77334
* denotes a statistically significant difference.
PL86. So sánh trữ lượng rừng trung bình theo các giai đoạn ở Cồn Ông Trang
Summary Statistics
Count Average Standard
deviation
Coeff. of
variation
Minimum Maximum Range Stnd.
skewness
M gd1 35 116.651 51.2451 43.9301% 35.9 257.4 221.5 2.04684
M gd2 10 143.2 52.5161 36.6733% 64.2 223.9 159.7 0.330396
P 47
M gd3 31 216.065 67.2971 31.1468% 93.5 386.0 292.5 1.4106
M gd4 12 280.267 40.4515 14.4332% 226.8 375.8 149.0 1.62533
M gd5 4 183.15 45.4046 24.7909% 139.2 246.7 107.5 0.984029
Total 92 177.267 80.4159 45.3642% 35.9 386.0 350.1 1.65297
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
M gd1 35 116.651 X
M gd2 10 143.2 XX
M gd5 4 183.15 XX
M gd3 31 216.065 X
M gd4 12 280.267 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
M gd1 - M gd2 -26.5486 40.0079
M gd1 - M gd3 * -99.4131 27.5188
M gd1 - M gd4 * -163.615 37.3248
M gd1 - M gd5 * -66.4986 58.89
M gd2 - M gd3 * -72.8645 40.5774
M gd2 - M gd4 * -137.067 47.7742
M gd2 - M gd5 -39.95 66.0096
M gd3 - M gd4 * -64.2022 37.9346
M gd3 - M gd5 32.9145 59.2784
M gd4 - M gd5 * 97.1167 64.4188
* denotes a statistically significant difference.
PL87. So sánh trung bình sinh khối trên mặt đất của 3 cồn
ANOVA Table
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 370690. 2 185345. 19.51 0.0000
Within groups 845699. 89 9502.23
Total (Corr.) 1.21639E6 91
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
AGB_CM 18 128.352 X
AGB_CN 31 243.764 X
AGB_CT 43 299.157 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
AGB_CM - AGB_CN * -115.412 57.3968
AGB_CM - AGB_CT * -170.805 54.3753
AGB_CN - AGB_CT * -55.393 45.636
PL88. So sánh trung bình sinh khối dưới mặt đất của 3 cồn
ANOVA Table
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 54714.8 2 27357.4 19.41 0.0000
Within groups 125409. 89 1409.09
Total (Corr.) 180124. 91
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
P 48
Count Mean Homogeneous Groups
BGB_CM 18 58.6329 X
BGB_CN 31 103.427 X
BGB_CT 43 124.273 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
BGB_CT - BGB_CN * 20.846 17.5738
BGB_CT - BGB_CM * 65.6401 20.9391
BGB_CN - BGB_CM * 44.794 22.1027
PL89. So sánh trung bình carbon trên mặt đất của 3 cồn
ANOVA Table
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 81885.4 2 40942.7 19.51 0.0000
Within groups 186815. 89 2099.04
Total (Corr.) 268700. 91
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
CAGB_CM 18 60.3256 X
CAGB_CN 31 114.569 X
CAGB_CT 43 140.604 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
CAGB_CT - CAGB_CN * 26.0347 21.4489
CAGB_CT - CAGB_CM * 80.2782 25.5564
CAGB_CN - CAGB_CM * 54.2435 26.9765
PL90. So sánh trung bình carbon dưới mặt đất của 3 cồn
ANOVA Table
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 8322.13 2 4161.06 19.41 0.0000
Within groups 19074.7 89 214.323
Total (Corr.) 27396.9 91
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous
Groups
CBGB_CM 18 22.8668 X
CBGB_CN 31 40.3365 X
CBGB_CT 43 48.4664 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
CBGB_CT - CBGB_CN * 8.12994 6.85376
CBGB_CT - CBGB_CM * 25.5996 8.16625
CBGB_CN - CBGB_CM * 17.4697 8.62004
* denotes a statistically significant difference.
PL91. So sánh hàm lượng carbon tầng 0 – 20 (cm) của 3 cồn
ANOVA Table
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 18.4529 2 9.22644 20.03 0.0000
Within groups 24.8733 54 0.460617
Total (Corr.) 43.3262 56
P 49
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
T0_20 CM 18 2.25556 X
T0_20 CN 14 3.46643 X
T0_20 CT 25 3.4868 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
T0_20 CT - T0_20 CN 0.0203714 0.454211
T0_20 CT - T0_20 CM * 1.23124 0.420617
T0_20 CN - T0_20 CM * 1.21087 0.484879
* denotes a statistically significant difference.
PL92. So sánh hàm lượng carbon tầng 20 – 60 (cm) của 3 cồn
ANOVA Table
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 21.0056 2 10.5028 19.25 0.0000
Within groups 29.4638 54 0.545626
Total (Corr.) 50.4694 56
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
T20_60 CM 18 1.95667 X
T20_60 CN 14 3.24 X
T20_60 CT 25 3.2748 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
T20_60 CT - T20_60 CN 0.0348 0.494351
T20_60 CT - T20_60 CM * 1.31813 0.457788
T20_60 CN - T20_60 CM * 1.28333 0.52773
PL93. So sánh hàm lượng carbon tầng 0 – 20 và tầng 20 – 60 (cm) Cồn Mới
Comparison of Means
95.0% confidence interval for mean of T0_20 CM: 2.25556 +/- 0.329808 [1.92575,
2.58536]
95.0% confidence interval for mean of T20_60 CM: 1.95667 +/- 0.202209 [1.75446,
2.15888]
95.0% confidence interval for the difference between the means
assuming equal variances: 0.298889 +/- 0.372638 [-0.0737488, 0.671527]
t test to compare means
Null hypothesis: mean1 = mean2
Alt. hypothesis: mean1 NE mean2
assuming equal variances: t = 1.63005 P-value = 0.112323
Do not reject the null hypothesis for alpha = 0.05.
PL94. So sánh hàm lượng carbon tầng 0 – 20 và tầng 20 – 60 (cm) của 3 cồn
Comparison of Means
95.0% confidence interval for mean of T0_20KV: 3.09298 +/- 0.233388[2.85959, 3.32637]
95.0% confidence interval for mean of T20_60KV: 2.85 +/- 0.251893 [2.59811, 3.10189]
95.0% confidence interval for the difference between the means
assuming equal variances: 0.242982 +/- 0.339646 [-0.0966636, 0.582629]
t test to compare means
Null hypothesis: mean1 = mean2
Alt. hypothesis: mean1 NE mean2
P 50
assuming equal variances: t = 1.41747 P-value = 0.15912
Do not reject the null hypothesis for alpha = 0.05.
PL95. So sánh trữ lượng carbon trên mặt đất theo giai đoạn ở 3 cồn
ANOVA Table
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 157069. 4 39267.2 30.43 0.0000
Within groups 112266. 87 1290.42
Total (Corr.) 269335. 91
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
CAGB_gd1 35 72.6011 X
CAGB_gd2 10 91.5229 XX
CAGB_gd5 4 119.413 XX
CAGB_gd3 31 146.539 X
CAGB_gd4 12 184.435 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
CAGB_gd1 - CAGB_gd2 -18.9218 25.6017
CAGB_gd1 - CAGB_gd3 * -73.9382 17.6098
CAGB_gd1 - CAGB_gd4 * -111.834 23.8848
CAGB_gd1 - CAGB_gd5 * -46.8119 37.6847
CAGB_gd2 - CAGB_gd3 * -55.0164 25.9662
CAGB_gd2 - CAGB_gd4 * -92.9126 30.5716
CAGB_gd2 - CAGB_gd5 -27.8901 42.2407
CAGB_gd3 - CAGB_gd4 * -37.8962 24.275
CAGB_gd3 - CAGB_gd5 27.1263 37.9333
CAGB_gd4 - CAGB_gd5 * 65.0225 41.2227
PL96. So sánh trữ lượng carbon dưới mặt đất theo giai đoạn ở 3 cồn
ANOVA Table
Source Sum of Squares Df Mean Square F-Ratio P-Value
Between groups 15852.3 4 3963.07 29.71 0.0000
Within groups 11603.3 87 133.371
Total (Corr.) 27455.5 91
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous
Groups
CBGB_gd1 35 27.0207 X
CBGB_gd2 10 32.5821 XX
CBGB_gd5 4 41.0705 XX
CBGB_gd3 31 50.3654 X
CBGB_gd4 12 62.5853 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
CBGB_gd1 - CBGB_gd2 -5.56145 8.23065
CBGB_gd1 - CBGB_gd3 * -23.3447 5.66134
CBGB_gd1 - CBGB_gd4 * -35.5646 7.67868
CBGB_gd1 - CBGB_gd5 * -14.0498 12.1152
CBGB_gd2 - CBGB_gd3 * -17.7832 8.34782
P 51
CBGB_gd2 - CBGB_gd4 * -30.0031 9.8284
CBGB_gd2 - CBGB_gd5 -8.48836 13.5799
CBGB_gd3 - CBGB_gd4 * -12.2199 7.80413
CBGB_gd3 - CBGB_gd5 9.29485 12.1951
CBGB_gd4 - CBGB_gd5 * 21.5148 13.2526
PL97. So sánh pH tầng 20 theo giai đoạn ở 3 cồn
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
pH20gd1 35 5.82686 X
pH20gd2 10 6.385 X
pH20gd3 31 6.46161 X
pH20gd5 4 6.5625 X
pH20gd4 12 6.70583 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
pH20gd1 - pH20gd2 * -0.558143 0.42911
pH20gd1 - pH20gd3 * -0.634756 0.295157
pH20gd1 - pH20gd4 * -0.878976 0.400332
pH20gd1 - pH20gd5 * -0.735643 0.631632
pH20gd2 - pH20gd3 -0.0766129 0.435218
pH20gd2 - pH20gd4 -0.320833 0.512409
pH20gd2 - pH20gd5 -0.1775 0.707995
pH20gd3 - pH20gd4 -0.24422 0.406873
pH20gd3 - pH20gd5 -0.100887 0.635798
pH20gd4 - pH20gd5 0.143333 0.690932
PL98. So sánh pH tầng 60 theo giai đoạn ở 3 cồn
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
pH60gd1 35 5.80086 X
pH60gd2 10 6.489 X
pH60gd3 31 6.7571 X
pH60gd4 12 7.02833 X
pH60gd5 4 7.255 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
pH60gd1 - pH60gd2 * -0.688143 0.497092
pH60gd1 - pH60gd3 * -0.95624 0.341918
pH60gd1 - pH60gd4 * -1.22748 0.463755
pH60gd1 - pH60gd5 * -1.45414 0.7317
pH60gd2 - pH60gd3 -0.268097 0.504169
pH60gd2 - pH60gd4 -0.539333 0.593588
pH60gd2 - pH60gd5 -0.766 0.82016
pH60gd3 - pH60gd4 -0.271237 0.471333
pH60gd3 - pH60gd5 -0.497903 0.736526
pH60gd4 - pH60gd5 -0.226667 0.800394
P 52
PL99. So sánh độ mặn tầng 20 theo giai đoạn ở 3 cồn
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
Sal20gd5 4 31.0 X
Sal20gd4 12 32.2083 X
Sal20gd2 10 33.5 X
Sal20gd1 35 35.2857 X
Sal20gd3 31 35.9032 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
Sal20gd1 - Sal20gd2 1.78571 4.72228
Sal20gd1 - Sal20gd3 -0.617512 3.24816
Sal20gd1 - Sal20gd4 3.07738 4.40559
Sal20gd1 - Sal20gd5 4.28571 6.95101
Sal20gd2 - Sal20gd3 -2.40323 4.78951
Sal20gd2 - Sal20gd4 1.29167 5.63898
Sal20gd2 - Sal20gd5 2.5 7.79137
Sal20gd3 - Sal20gd4 3.69489 4.47757
Sal20gd3 - Sal20gd5 4.90323 6.99686
Sal20gd4 - Sal20gd5 1.20833 7.6036
* denotes a statistically significant difference.
PL100. So sánh độ mặn tầng 60 theo giai đoạn ở 3 cồn
Multiple Range Tests
Method: 95.0 percent LSD
Count Mean Homogeneous Groups
Sal60gd4 12 30.5 X
Sal60gd5 4 32.75 XX
Sal60gd2 10 34.3 XX
Sal60gd3 31 35.4677 X
Sal60gd1 35 36.5714 X
Contrast Sig. Difference +/- Limits
Sal60gd1 - Sal60gd2 2.27143 4.29313
Sal60gd1 - Sal60gd3 1.10369 2.95297
Sal60gd1 - Sal60gd4 * 6.07143 4.00522
Sal60gd1 - Sal60gd5 3.82143 6.31931
Sal60gd2 - Sal60gd3 -1.16774 4.35424
Sal60gd2 - Sal60gd4 3.8 5.12652
Sal60gd2 - Sal60gd5 1.55 7.0833
Sal60gd3 - Sal60gd4 * 4.96774 4.07066
Sal60gd3 - Sal60gd5 2.71774 6.36099
Sal60gd4 - Sal60gd5 -2.25 6.91259
* denotes a statistically significant difference.
P 53
PHỤ LỤC HÌNH
Hình P1. Quần xã Mấm trắng ở Cồn Trong
Hình P2. Quần xã Đước đôi ở Cồn Trong
Hình P3. Quần xã Đước đôi – Vẹt tách
ở Cồn Trong
Hình P4. Quần xã Mấm trắng – Đước đôi
ở Cồn Trong
P 54
Hình P5. Quần xã Mấm trắng ở Cồn Ngoài Hình P6. Quần xã Đước đôi ở Cồn Ngoài
Hình P7. Quần xã Mấm trắng ở Cồn Mới Hình P8. Quần xã Mấm trắng – Đước đôi
ở Cồn Mới
Hình P9. Dà quánh (C. zippeliana)
ở Cồn Ngoài
Hình P10. Ô rô tím (A. ilicifolius)
ở Cồn Mới
P 55
Hình P11. Trích nước trong đất và đo độ mặn bằng khúc xạ kế
Hình P12. Đo pH đất Hình P13. Đo mức ngập triều
Hình P14. Thu mẫu đất