Download - “Dự thảo lần 1”
1
MỤC LỤC
Tt Nội dung Trang
Mở đầu 4
Phần I Những căn cứ pháp lý và sự cần thiết 5
I Các căn cứ văn bản pháp lý 5
II Sự cần thiết 6
Phần II Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và thực trạng bảo tồn
và phát triển cây dược liệu ứng dụng công nghệ cao tỉnh an
giang giai đoạn 2001 – 2010 và năm 2011, năm 2012
7
I Điều kiện tự nhiên. 7
1 Vị trí địa lý 7
2 Địa hình, địa thế 7
3 Khí hậu 8
4 Thuỷ văn 8
5 Đất đai 9
6 Hệ thực vật 9
II Khái quát đặc điểm kinh tế xã hội 9
1 Dân số, lao động, việc làm và thu nhập 9
2 Thực trạng kinh tế xã hội 10
3 Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội 11
III Thực trạng bảo tồn và phát triển cây dược liệu tỉnh n
Giang, năm 2013
11
1 Thực trạng điều tra 11
2 Tình hình tổ chức khai thác và bảo tồn cây dược liệu 12
3 Tình hình gây trồng và phát triển cây dược liệu 13
4 Đánh giá chung 14
Phần III Dự báo tác động của bối cảnh quốc tế và trong nước 15
I Bối cảnh quốc tế. 15
1 Tổng quát về việc sử dụng sản phẩm từ tự nhiên 15
2 Nhu cầu sử dụng dược liệu, thuốc từ dược liệu trên thế giới 16
II Bối cảnh trong nước. 16
1 Giới thiệu chung về tình hình sử dụng dược liệu. 16
2 Nhu cầu sử dụng dược liệu trong tỉnh 17
3 Tiềm năng nguồn dược liệu trong tỉnh. 17
III Dự báo các nhân tố tác động đến phát triển ngành dược
liệu trong thời gian tới.
18
1 Dự báo về thị trường tiêu thụ. 18
2 Dự báo khả năng công nghệ. 18
3 Dự báo biến đổi khí hậu. 19
Phần IV Quy hoạch bảo tồn và phát triển cây dược liệu ứng dụng
công nghệ cao giai đoạn 2013 - 2020 và định hướng đến
19
2
năm 2030.
I Quan điểm, mục tiêu phát triển: 19
1 Quan điểm. 19
2 Mục tiêu. 20
3 Các chỉ tiêu chủ yếu 20
II Quy hoạch bảo tồn và phát triển cây dược liệu ứng dụng
công nghệ cao
21
1 Đối tượng và phạm vi quy hoạch 21
2 Các quy hoạch bảo tồn và phát triển cây dược liệu Ứng
dụng công nghệ cao.
21
III Danh mục các dự án ưu tiên trong giai đoạn 2014 - 2030 24
1 Dự án ưu tiên trong giai đoạn 2015 - 2016 24
2 Dự án ưu tiên trong giai đoạn 2016 - 2020 24
3 Dự án giai đoạn 2021 - 2025 25
4 Dự án giai đoạn 2025 - 2030 26
Phần V Giải pháp thực hiện quy hoạch bảo tồn và phát triển cây
dược liệu ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang
26
I Giải pháp huy động nguồn vốn dầu tư. 26
II Nhóm giải pháp về nghiên cứu, chuyển giao và khoa học
công nghệ.
27
III Nhóm giải pháp đào tạo nguồn nhân lực. 27
IV Giải pháp cung ứng dược liệu. 28
V Nhóm giải pháp về hợp tác. 28
VI Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách. 29
VII Đánh giá tác động môi trường 29
VIII Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch. 30
IX Hiệu quả kinh tế-xã hội 31
Phần VI Kết luận - Kiến nghị 32
CÁC PHỤ LỤC
Phụ lục 01 Bảng tổng hợp sử dụng lượng nhập cây dược
liệu tại khoa Đông Y, bệnh viên đa khoa tỉnh An Giang.
Phụ lục 02 Bảng tổng hợp tình hình sử dụng dược liệu tại
Trung tâm Đông Y – Châm cứu tỉnh An Giang.
Phụ lục 03: Dự kiến các loài dược liệu cấm khai thác trong
khu bảo tồn
Phụ lục 04: Dự kiến quy hoạch loài dược liệu trồng tại khu
quy hoạch.
Phụ lục 05: Danh lục cây thuốc cần bảo vệ
Phụ lục 06: Danh mục 40 dược liệu có tiềm năng phát triển
3
BẢN ĐỒ TỈNH AN GIANG
Quy hoạch vùng
nguyên liệu trồng
cây dược liệu
công nghệ cao
4
QUY HOẠCH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN CÂY DƢỢC LIỆU
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ
ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2030.
Mở đầu
An Giang thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long với diện tích 3.536,7
km², phía đông và phía bắc giáp tỉnh Đồng Tháp, phía tây Bắc giáp Campuchia
với đường biên giới dài gần 100 km², phía nam và Tây Nam giáp tỉnh Kiên
Giang, phía đông nam giáp thành phố Cần Thơ.
Với vị trí đó, An Giang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, trong
năm có 2 mùa rõ rệt gồm mùa mưa và mùa khô. Nhiệt độ trung bình hàng năm
khoảng 270C, lượng mưa trung bình năm khoảng 1.130 mm. Độ ẩm trung bình
75 – 80%, khí hậu cơ bản thuận lợi cho phát triển hệ thực vật rừng phong phú và
đa dạng, có nhiều loại gỗ và lâm đặc sản có giá trị cao, trong đó có các loài cây
dược liệu.
Tuy nhiên, nhiều năm qua người dân khai thác nguồn tài nguyên dược
liệu từ tự nhiên là chủ yếu, mà chưa quan tâm nhiều tới giải pháp bảo tồn và
phát triển nguồn gen để sử dụng bền vững, vấn đề ý thức khai thác kết hợp bảo
vệ chưa cao dẫn đến tài nguyên ngày một giảm, đồng thời cũng chưa định
hướng quy hoạch vùng sản xuất nguyên liệu cho cây dược liệu phát triển ổn
định lâu dài. Do đó, quy hoạch định hình vùng sản xuất nông - lâm nghiệp kết
hợp để tăng hệ số sử dụng đất, tạo việc làm, tăng thu nhập trước hết cho những
người giữ rừng và người dân trong vùng dự án để góp phần bảo vệ rừng bền
vững. Nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ tài nguyên rừng, nguồn
dược liệu quý, đẩy mạnh phát triển những cây dược liệu tiềm năng đối với vùng
có điều kiện đất đai phù hợp với khoảng 5.000 ha tập trung ở hai huyện Tri Tôn
và Tịnh Biên, tạo thành vùng nguyên liệu tập trung thuận lợi cho thu hoạch, chế
biến…
Trên cơ sở kế thừa một số kết quả nghiên cứu của các tác giả trong nước
về cây dược liệu, cùng với việc điều tra nhanh để quy hoạch định hình vùng bảo
tồn và phát triển những cây dược liệu tiềm năng ứng dụng công nghệ cao sẻ định
hướng chiến lược phát triển lâu dài trên địa bàn tỉnh An Giang, mang lại hiệu
quả kinh tế - xã hội, góp phần vào công cuộc bảo vệ rừng bền vững và xây dựng
nông thôn mới tỉnh An Giang.
5
PHẦN I
NHỮNG CĂN CỨ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT
I. CÁC CĂN CỨ VĂN BẢN PHÁP LÝ:
Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính phủ về việc
lập, thẩm định và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.
Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP ngày 07/09/2006 của Chính
phủ về việc lập, thẩm định và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội.
Quyết định số 801/QĐ-TTg ngày 27/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ về
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh An Giang đến năm
2020.
Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 29/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Đề án phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
Quyết định số 1895/QĐ-TTg ngày 17/12/2012 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt Chương trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
thuộc Chương trình quôc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020.
Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27/6/2012 của Tỉnh ủy về phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012 – 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030.
Quyết định số 2163/QĐ-UBND ngày 29/11/2012 của UBND tỉnh An
Giang về Ban hành Kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
tỉnh An Giang giai đoạn 2012 – 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
Quyết định số 396/QĐ-UBND ngày 01/3/2013 của UBND tỉnh An Giang
về Ban hành Kế hoạch phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh An
Giang từ nay đến năm 2015.
Căn cứ Quyết định số: 1852/QĐ.UB ngày 29/9/2003 của UBND tỉnh An
Giang V/v phê duyệt ranh giới và mốc, bảng 3 loại rừng tỉnh An Giang.
Quy hoạch bảo vệ và Phát triển rừng giai đoạn 2011-2020.
Luật dược năm 2005 và trong Nghị định số 79/2006/NĐ-CP ngày
08/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật dược.
Quyết định 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Y tế Việt Nam giai đoạn đến
năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020.
Chỉ thị số 24-CT/TW ngày 4/7/2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
phát triển nền Đông Y Việt Nam và nền Đông Y Việt Nam trong tình hình mới.
Xây dựng quy hoạch tổng thể vùng chuyên môn nuôi trồng dược liệu; đẩy mạnh
nghiên cứu, điều tra, bảo tồn nguồn quỹ gen về dược liệu Việt Nam, xác định
6
nhu cầu sử dụng dược liệu phục vụ công tác khám, chữa bệnh và xuất khẩu. Kết
hợp chặt chẽ giữa việc khuyến khích “trồng cây thuốc thuốc tại vườn, tại nhà”
với việc hình thành các vùng chuyên nuôi trồng, chế biến cây, con làm thuốc
theo hướng công nghiệp;
Quyết định số 2166/QĐ-TTg ngày 30/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ về phát triển Y, dược cổ
truyền Việt Nam đến năm 2020.
Quyết định số 529/QĐ-ƯBND ngày 06/4/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
An Giang Phê duyệt Kế hoạch Phát triển y, dược cổ truyền trên địa bàn tỉnh An
Giang đến năm 2020;
Thông tư số: 16/2011/TT-BYT ngày 19/4/2011 của Bộ Y tế quy định
nguyên tắc sản xuất thuốc từ dược liệu và lộ trình áp dụng nguyên tắc, tiêu
chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc (GMP) đối với cơ sở sản xuất thuốc từ dược
liệu;
Thông Tư số 40/2013/TT-BYT ngày 18 tháng 11 năm 2013 của Bộ Y tế
ban hành danh mục thuốc thiết yếu thuốc đông y và thuốc từ được liệu lần VI.
II. SỰ CẦN THIẾT QUY HOẠCH.
Tỉnh An Giang vốn được xem là tỉnh có nguồn dược liệu tự nhiên phong
phú và đa dạng về chủng loại lẫn công dụng làm thuốc. Đất đai và khí hậu trên
các đồi núi phù hợp với nhiều loài cây trồng, trong đó có nhiều loài cây thuốc
quý mà trong dân gian dùng chữa trị được nhiều loại bệnh.
Tuy nhiên, nguồn tài nguyên dược liệu tự nhiên đã và đang ngày một cạn
kiệt, nhiều loài cây dược liệu đã bị tuyệt chủng và đang đứng trước nguy cơ
tuyệt chủng, trong khi sự tái sinh trong môi trường tự nhiên lại rất chậm và thậm
chí không có khả năng hồi phục trước sự khai thác vô ý thức của con người. Vì
vậy, bảo vệ và gây trồng nguồn dược liệu đang là một trong những vấn đề cấp
bách cần được xem xét nghiêm túc. Bảo tồn và gây trồng cây dược liệu là hệ
thống các hoạt động, các biện pháp nhằm duy trì, gìn giữ có hiệu quả sự tồn tại
nguồn gen của cây dược liệu một cách lâu dài nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng
bền vững trước mắt cũng như trong tương lai. Trong đó hoạt động bảo tồn và
gây trồng cây dược liệu phải gắn liền với việc bảo vệ tài nguyên rừng trên vùng
đồi núi chính là bảo vệ sinh cảnh chứa các quần thể sinh vật, bảo vệ sự cân bằng
sinh thái, bảo vệ sự đa dạng sinh học và môi trường ... phát triển dược liệu dưới
tán rừng là mở ra cơ hội rất lớn cho các chủ rừng có thêm nguồn thu nhập để an
tâm bảo vệ môi trường cho hiện tại và cả thế hệ tương lai, mở ra sự giao thương,
tham gia thị trường dược liệu có nguồn gốc tự nhiên, chú trọng tái sinh, phát
triển nhân giống các dược liệu quý, hiếm; Tiếp tục khảo sát, nghiên cứu, điều
tra, sưu tầm, thống kê các loại cây làm thuốc; sự phân bố, hệ sinh thái và trữ
lượng cây làm thuốc hiện có trên vùng đồi núi trong tỉnh An Giang, từ đó có kế
hoạch tổ chức bảo vệ, gây trồng, khai thác hợp lý và phát triển theo hướng bền
vững. Đặc biệt là xây dựng và phát triển vườn cây thuốc trong nhân dân.
7
Trước yêu cầu phát triển của đất nước, đồng thời để thực hiện được chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về số
lượng và chất lượng của nguồn nguyên liệu làm thuốc ở nước ta nói chung, đáp
ứng nhu cầu sử dụng của cộng đồng dân cư trong tỉnh An Giang nói riêng thì
cần thiết “Quy hoạch bảo tồn và phát triển cây dƣợc liệu ứng dụng công
nghệ cao tỉnh An Giang đến năm 2020 và định hƣớng đến năm 2030” như
một chương trình hành động có tính chiến lược, hướng dẫn cho nhân dân gây
trồng những cây dược liệu có hiệu quả kinh tế và bảo tồn và phát triển sự đa
dạng sinh học, góp phần chuyển đổi cơ cấu cây trồng, nâng cao tính bền vững
cho các khu rừng.
PHẦN II
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ THỰC TRẠNG BẢO
TỒN VÀ PHÁT TRIỂN CÂY DƢỢC LIỆU ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ CAO TỈNH AN GIANG NĂM 2013
I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN:
1. Vị trí địa lý.
An Giang là tỉnh thuộc vùng Đồng bằng song cửu long, nằm về phía tây
nam của Tổ quốc, có diện tích tự nhiên là 353.676 ha. Trung tâm hành chính,
kinh tế, văn hóa của tỉnh là thành phố Long Xuyên cách thành phố Hồ Chí Minh
200 km, thành phố Cần Thơ 60 km.
1.1. Tọa độ địa lý:
Vĩ độ: từ 100 30’30” đến 100 37’50” vĩ độ Bắc
Kinh độ: từ 1040 47’20” đến 1050 35’10” kinh độ Đông.
1.2. Tiếp giáp ranh giới:
Phía Tây Bắc giáp Campuchia, với đường biên giới quốc gia dài 95 km
Phía Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Tháp (113 km)
Phía Đông nam giáp thành phố Cần Thơ (45 km)
Phía Nam và Tây Nam giáp tỉnh Kiên Giang (62 km)
Lợi thế lớn nhất của tỉnh là có đường biên giới với Vương quốc
Campuchia dài khoảng 95 km được thông thương bằng các Cửu khẩu quốc tế và
quốc gia Vĩnh Xương, Xuân Tô và Long Biên. Đồng thời có các tuyến đường
giao thông thủy, bộ quan trọng đi qua như: quốc lộ 91, quốc lộ N1, đường thủy
là Sông Tiền và Sông Hậu.
2. Địa hình, địa thế.
Tỉnh An Giang có hai dạng địa hình:
8
Địa hình đồng bằng: Có độ cao thấp dần từ Đông Bắc xuống Tây Nam với
độ chênh cao 0,5 - 1 cm/km, cao trình của toàn vùng đồng bằng biến thiên từ
0,8m đến 3m và được chia thành hai vùng - Vùng cù lao và Vùng hữu ngạn sông
Hậu thuộc tứ giác Long Xuyên.
Địa hình đồi núi: Tập trung và chiếm phần lớn diện tích tự nhiên của 2
huyện Tri Tôn và Tịnh Biên với nhiều núi có độ cao từ 300m - 700m, cao nhất
là núi Cấm có độ cao 710m.
3. Khí hậu.
Tỉnh An Giang có đặc trưng khí hậu nhiệt đới gió mùa với hai mùa rõ rệt
(mùa mưa và mùa khô) có nền nhiệt cao, ổn định, lượng mưa nhiều và phân bố
theo mùa.
3.1. Nhiệt độ:
Nhiệt độ trung bình năm là 270C, nhiệt độ bình quân cao nhất là 28,3
0C,
nhiệt độ bình quân thấp nhất là 260C, khu vực đồi núi thường có nhiệt độ bình
quân thấp hơn vùng đồng bằng 20C.
3.2. Mƣa:
Lượng mưa phân hóa thành hai mùa rõ rệt, mùa mưa bắt đầu từ tháng 5
đến tháng 11 do ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam và lượng mưa tập trung chủ
yếu vào các tháng 7, 8, 9, 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau,
lượng mưa không vượt quá 100mm/năm.
3.3. Lƣợng bốc hơi và độ ẩm không khí:
Lượng bốc hơi hàng năm từ 1.200mm đến 1.300mm, tháng 3 và tháng 4
có lượng bốc hơi nhỏ nhất và tháng 9 có lượng bốc hơi cao nhất. Độ ẩm không
khí thay đổi theo mùa với mùa khô có độ ẩm bình quân đạt 80%, thấp nhất đạt
72% và mùa mưa có độ ẩm bình quân đạt 85%.
3.4. Nắng:
Tổng số giờ nắng trung bình năm 2.521 giờ, tháng thấp nhất là 153 giờ
(tháng 9), tháng cao nhất 282 giờ (tháng 3). Số giờ nắng mỗi ngày ở các tháng
mùa khô thường cao hơn khoảng 2 giờ so với các tháng mùa mưa.
3.5. Gió:
Chế độ gió khá thuần nhất với 2 chế độ gió mùa rõ rệt, từ tháng 5 tới
tháng 10 là gió Tây Nam mang hơi nước về tạo mưa, từ tháng 11 đến tháng 4
năm sau là gió Đông Bắc có đặc điểm lạnh và khô, tốc độ gió trung bình trong
năm vào khoảng 3m/giây.
4. Thuỷ văn.
Tỉnh An Giang có hệ thống sông và kênh rạch chằng chịt, với hai con
sông chính (sông Tiền và sông Hậu) là phần hạ lưu của sông Mê Kông, chi phối
nguồn nước của tỉnh, ngoài ra sông Vàm Nao nối liền sông Tiền sang sông Hậu.
9
Thủy văn vùng đồi núi là rất quan trọng, liên quan và quện chặt vào sự
phát triển kinh tế-xã hội và vật nuôi, cây trồng. Thủy văn trên vùng đồi núi
chính là hệ thống hồ, đập nước và không thể thiếu vai trò của các con suối.
5. Đất đai.
Theo kết quả điều tra, xây dựng bản đồ đất của Trường Đại học Cần Thơ,
tỉnh An Giang có 6 nhóm đất chính, nhưng chỉ đề cặp đến 2 dạng như sau:
Diện tích 25.667 ha (chiếm 7,26% tổng diện tích tự nhiên). Nhóm đất
phong hoá từ Granit có thành phần chủ yếu là cát, nghèo dinh dưỡng, giữ màu
kém, phân bố quanh chân núi với độ cao và độ dốc lớn, do đó bị rửa trôi mạnh.
Nhóm đất này phân bố tập trung ở 2 huyện Tri Tôn và Tịnh Biên.
6. Hệ thực vật rừng.
Tài nguyên thực vật rừng tương đối phong phú và đa dạng. Rừng cây gỗ
lớn phân bố ở các huyện Tri Tôn, Tịnh Biên và một phần nhỏ ở thị xã Châu
Đốc, huyện Thoại Sơn. Theo kết quả điều tra xây dựng danh lục thực vật rừng
vùng núi tỉnh An Giang năm 2002 nghi nhận có 815 loài thực vật rừng bậc cao
thuộc 84 bộ, 145 họ chính và 2 họ phụ, 501 chi thuộc 5 ngành thực vật như sau:
- Ngành Thạch tùng (Lycopodiophyta) có 1 loài;
- Ngành Dương xỉ (Polydiophyta) có 31 loài thuộc 6 bộ, 13 họ và 22 chi;
- Ngành Thông (Pinophyta) có 4 loài thuộc 2 bộ, 2 họ và 3 chi;
- Ngành Tuế (Cyadophyta) có 2 loài thuộc 1 bộ, 1 họ và 1 chi;
- Ngành Ngọc Lan (Magnoliophyta) có 777 loài thuộc 74 bộ, 128 họ và
474 chi.
Quần hệ thực vật rừng tỉnh An Giang có 2 hệ sinh thái chính là hệ sinh
thái thực vật rừng vùng đồi núi và hệ sinh thái thực vật ngập nước úng phèn.
II. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ XÃ HỘI:
1. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập.
1.1. Về dân số.
Theo niên giám thống kê năm 2013 của Cục thống kê tỉnh An Giang thì
mật độ dân số của tỉnh khá cao với 609 người/km2, dân số phân bố không đều.
Trong những năm qua, tỉnh An Giang đã quán triệt và thực hiện tốt chương trình
dân số kế hoạch hóa gia đình, tỷ lệ tăng tự nhiên dân số giảm (năm 2012 là
9,50%, đến năm 2013 là 9,40%).
1.2. Về lao động và việc làm.
Dân số trong độ tuổi lao động là 1.245.713 người (chiếm 57,80% tổng dân
số của tỉnh), số lao động đang làm việc cho Nhà nước là 95.860 người (chiếm
04,45% tổng dân số của tỉnh), làm việc ngoài Nhà nước là 1.148.370 người
chiếm 53,28%, số lao động làm việc khu vực có vốn đầu tư nước ngoài là 1.483
người chiếm 0,07%.
10
2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội lĩnh vực nông nghiệp giai đoạn 2001
– 2010, năm 2011, năm 2012 và năm 2013.
- Giai đoạn 2001 – 2010, GDP bình quân của tỉnh An Giang đạt tốc độ
tăng bình quân hàng năm là 9,63%/năm, trong đó giai đoạn 2006-2010 tăng
10,34%/năm và giai đoạn 2001-2005 tăng 8,93%/năm. Ðây là mức tăng truởng
khá ấn tuợng khi so sánh với mặt bằng chung của cả nuớc (tốc độ tăng trưởng
của các giai đoạn tương ứng là 7,26%, 7,01% và 7,51%). Do GDP tăng với nhịp
độ nhanh nên mức GDP bình quân đầu nguời đã được cải thiện rõ rệt. Nếu tính
theo giá so sánh năm 1994 thì GDP bình quân đầu người đến năm 2010 đạt
7,837 triệu đồng, so năm 2000 là 3,26 triệu đồng tăng hơn 2,4 lần. Giá trị gia
tăng bình quân đầu người theo giá hiện hành năm 2013 là 31,2 triệu đồng.
Trong trồng trọt, dẫn đầu là nhóm cây lương thực có hạt (chiếm 75 – 80%
tổng GTSX của ngành), tiếp đến là nhóm rau đậu các loại (chiếm 15 – 20%) và
sau cùng là nhóm cây công nghiệp hàng năm và lâu năm (chiếm dưới 10%).
Trong chăn nuôi, nhóm gia súc (chủ yếu là bò, heo) luôn chiếm tỷ trọng lớn,
chiếm trên 65%; nhóm gia cầm (gà, vịt) tăng nhanh trong năm 2012 và hiện
chiếm 30% (so với 11%, 12% các năm 2010, 2011).
GDP ngành nông nghiệp năm 2010 là 13,6 ngàn tỷ đồng, năm 2012 là
17,9 ngàn tỷ, chỉ chiếm 27,4% tổng GDP nền kinh tế nhưng chiếm đến 88%
GDP Khu vực I. Điều đó chứng tỏ, nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chính
trong Khu vực I cũng như trong toàn nền kinh tế tỉnh An Giang. Xét về hiệu quả
kinh tế: tỷ lệ GDP/GTSX (hay tỷ lệ VA/GO) của ngành nông nghiệp đang có xu
hướng giảm, từ gần 55% năm 2000 xuống mức 51% năm 2012.
Theo niên giám thống kê năm 2013, xuất bản tháng 7/2014 của Cục
Thống kê tỉnh An Giang thì giá trị sản xuất nông nghiệp tính theo giá hiện hành
là 35,5 ngàn tỷ đồng, tăng 1,37% so với năm 2012.
3. Tài nguyên du lịch
An Giang có thế mạnh về du lịch tín ngưỡng và du lịch văn hoá do có
nhiều di tích lịch sử, văn hóa, thắng cảnh nổi tiếng được gắn liền với truyền
thống văn hóa, lịch sử và đã được xếp hạng di tích cấp quốc gia hay cấp tỉnh.
Các điểm du lịch nổi tiếng như Khu du lịch Lâm Viên, Núi Cấm, Miếu Bà Chúa
Xứ Núi Sam, Miếu Bà Bào Mướp, hệ thống hang động: Núi Két, Núi Nước,…
và nhiều di tích lịch sử, kiến trúc nghệ thuật khác hàng năm thu hút hàng nghìn
lượt khách tham quan. Ngoài ra, An Giang còn nổi tiếng với các làng nghề thủ
công như tơ lụa Tân Châu, mắm Châu Đốc,…và đặc biệt là nghề dệt vải thủ
công lâu đời của đồng bào Chăm, nghề nuôi cá bè đặc trưng của vùng sông nước
ĐBSCL.
4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội.
11
4.1. Thuận lợi.
Tỉnh An Giang có vị trí địa lý khá thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
Nằm tiếp giáp với Campuchia, có cửa khẩu Quốc tế, Quốc gia, nhiều tuyến
đường thủy, đường bộ có ý nghĩa chiến lược đối với Đồng bằng song cửu long
và quốc gia chạy qua, là cầu nối giữa vùng Đồng bằng song cửu long, vùng
Đông Nam Bộ với các nước trong khu vực, đây là lợi thế so sánh đặc biệt để
tỉnh phát triển toàn diện kinh tế - xã hội.
Nằm trong vùng trọng điểm về nông nghiệp, có điều kiện khí hậu, tài
nguyên đất, nước thuận lợi, khá phong phú và có tiềm năng lớn có thể khai thác
để phát triển sản xuất nông - lâm - ngư nghiệp toàn diện. Vùng đồi núi của tỉnh
An Giang trong những năm qua đã được Trung ương và tỉnh quan tâm đầu tư
cho lĩnh vực lâm nghiệp, do đó có điều kiện rất thuận lợi để phát triển du lịch
sinh thái, văn hóa lịch sử, bảo tồn và phát triển cây dược liệu.
Nguồn lao động trẻ và dồi dào, đặc biệt với lợi thế có trường đại học và hệ
thống trường chuyên nghiệp dạy nghề sẽ góp phần đào tạo tri thức và tay nghề
cho số lao động này.
4.2. Hạn chế
Do điều kiện tự nhiên, mùa nước nổi hàng năm đã làm gián đoạn một số
hoạt động kinh tế, hư hỏng cơ sở hạ tầng, gia tăng chi phí đầu tư cho việc phục
hồi, nâng cấp cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội. Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp;
số lao động có kỹ thuật đang làm việc có năng lực trình độ chuyên môn không
theo kịp yêu cầu phát triển, năng lực cạnh tranh còn thấp.
III. THỰC TRẠNG BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN CÂY DƢỢC LIỆU
TỈNH AN GIANG, NĂM 2013.
1. Thực trạng điều tra.
Từ sau khi hòa bình lập lại cho đến nay, qua các giai đoạn điều tra của
Nhà nước thì chưa tiến hành điều tra các quần thể loài dược liệu tại vùng đồi núi
An Giang. Mặt khác, về mặt chuyên ngành Dược liệu của tỉnh cũng chưa tổ
chức điều tra thực trạng, đánh giá sản lượng và tính dược của các loài dược liệu
hiện có trên các vùng đồi núi trong tỉnh. Vì vậy, để có số liệu điều tra thực trạng
các quần thể cây dược liệu trên các đồi núi thì cần phải đầu tư và hợp tác với
chuyên gia đầu ngành về cây dược liệu để tiến hành điều tra thực trạng nhận
dạng, đánh giá sản lượng các quần thể và phân tích tính dược của các loài dược
liệu.
Gần đây, năm 2002, năm 2013 có triển khai hai đợt điều tra. Năm 2002
tiến hành điều tra lập danh lục thực vật và năm 2013 thực hiện điều tra nhanh về
cây dược liệu trên vùng đồi núi trong tỉnh An Giang. Kết quả có 815 loài thực
vật rừng bậc cao thuộc 84 bộ, 145 họ chính và 2 họ phụ, 501 chi thuộc 5 ngành
thực vật. Riêng đối với những cây dược liệu thì cho thấy suy giảm nghiêm trọng
mà nguyên nhân chính là do cấu trúc hệ sinh thái rừng thay đổi. Cây dược liệu
phân bố rải rác, mọc xen trong vườn cây ăn quả, rừng trồng và không tập trung
12
thành quần thể lớn, do đó không thực hiện đánh sản lượng của từng loài. Các
loại dây leo có đường kín từ 5 - 10 cm thì gần như biến mất.
2. Tình hình tổ chức khai thác và bảo tồn cây dƣợc liệu.
Rừng là một tài nguyên rừng vô giá, bao gồm: Đất, các loài động vật, thực
vật là cây rừng, cây dược liệu, côn trùng và cả các loài vi sinh vật . . .). Do đó có
thể nói, rừng mất đi thì các thành phần của rừng cũng mất đi.
Rừng An Giang trước đây, gồm rừng tràm phát triển trên vùng đồng bằng
đất chua phèn và rừng cây lá rộng trên vùng đồi núi (gọi là vùng Bảy Núi). Sau
khi thống nhất đất nước (30/4/1975), diện tích rừng tự nhiên còn lại 23.800 ha,
trong đó rừng tràm là 16.000 ha, rừng cây lá rộng là 7.800 ha, với hệ thực động
vật quý hiếm tiêu biểu của rừng ẩm nhiệt đới như: Cẩm lai, Dáng hương, Căm
xe, Sao đen … Các vị thuốc quý như: Trầm hương, Hoài sơn, Hà thủ ô … các
loại động vật như: Nhím, Tê tê, Heo rừng …
Mặc dù với nguồn tài nguyên quý giá như vậy nhưng do nhiều nguyên
nhân khách quan, chủ quan, diện tích rừng ở An Giang đến cuối năm 1983 đã bị
khai thác, chặt, phá rừng làm nông nghiệp, cháy rừng thì diện tích rừng và trữ
lượng gỗ gần như còn lại không đáng kể, các loài thú rừng gần như bị tiêu diệt.
Đứng trước thực trạng tài nguyên rừng An Giang ngày càng cạn kiệt, Ủy
ban nhân dân tỉnh An Giang đã tổ chức thực hiện nhiều chủ trương, chính sách
của Trung ương và địa phương như: Chính sách 275 của Ủy ban nhân dân tỉnh
An Giang về phủ xanh đất trống đồi núi trọc; Chương trình 327 phủ xanh đất
trống đồi núi trọc ngày 15/9/1992 của Thủ tướng Chính phủ; Nghị định 02/CP
ngày 15/01/1994 của Chính phủ về giao đất, giao rừng cho các tổ chức, cá nhân,
hộ gia đình sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; Quyết định
661/1998/QĐ ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu nhiệm vụ,
chính sách và tổ chức thực hiện dự án 5 triệu ha rừng …
Mặc dù thời gian khôi phục lại rừng từ năm 1992-2010 tuy không dài,
nhưng diện tích rừng cơ bản được khôi phục, cây rừng được gây trồng, được bảo
vệ nghiêm, không còn xảy ra tệ nạn cháy rừng, chặt phá rừng như trước, góp
phần quan trọng trong việc phòng hộ bảo vệ môi trường sinh thái, thúc đẩy du
lịch và góp phần bảo vệ an ninh, quốc phòng biên giới.
Tuy nhiên, hiện nay số lượng loài cây dược liệu khai thác từ tự nhiên gần
như không còn, nếu có thì rất ít và số lượng không nhiều. Do đó, những năm gần
đây rất ít đoàn đến vùng núi để khai thác cây dược liệu, chủ yếu khai thác từ
vùng rừng miền trung mang về.
Theo số liệu điều tra sơ bộ, do tình trạng khai thác tràn lan và ồ ạt, mang
tính tận diệt trước đây, đồng thời do thay đổi cấu trúc các hệ sinh thái rừng trên
vùng đồi núi đã gây suy giảm nhanh chống số lượng loài, kích thước quần thể
các loài cây dược liệu. Có nhiều loài bị tuyệt chủng và đang có nguy cơ tuyệt
chủng cao. Một trong những nguyên nhân dẫn đến cạn kiệt nguồn tài nguyên là
do việc khai thác chưa đi đôi với bảo tồn.
13
Theo Quyết định số 558/QĐ-UBND ngày 16/4/2014, tổng diện tích đất
quy hoạch cho lâm nghiệp, trong đó có cây dược liệu toàn tỉnh là 14.716 ha. Ban
quản lý dự án trồng rừng phòng hộ-đặc dụng tỉnh đã tổ chức giao khoán cho các
tổ chức, hộ gia đình thực hiện trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng và bảo vệ các loài
lâm sản phụ ngoài gỗ trong đó có cây dược liệu.
Công tác bảo tồn cây dược liệu: Từ trước đến nay (2013) lực lượng Kiểm
lâm thực hiện nhiệm vụ chính là bảo vệ cây rừng và khôi phục lại rừng trên các
đồi núi, các hoạt động bảo vệ rừng đã mang lại hiệu quả nhiều mặt, tác động
trực tiếp đến đời sống nhân dân trong vùng và đã tạo sinh cảnh cho các loài thực
vật, trong đó có cây dược liệu tái sinh và mở rộng kích thước quần thể.
3. Tình hình gây trồng và phát triển cây dƣợc liệu.
3.1. Những thuận lợi và khó khăn.
3.1.1. Những thuận lợi:
- An Giang có một vùng đồi núi nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa nóng ẩm nên có nguồn tài nguyên thực vật phong phú và đa dạng, thuận lợi
cho việc gây trồng và phát triển cây dược liệu. Có tiềm năng và khả năng phát
triển nuôi trồng nhiều loại cây thuốc bản địa và nhiều cây thuốc di thực. Môi
trường thiên nhiên, thổ nhưỡng thuận lợi cho nuôi trồng, phát triển nhiều loại
dược quý hiếm.
- Thị trường tiêu thụ dược liệu và các sản phẩm có nguồn gốc từ dược liệu
rất lớn do thói quen và truyền thống phòng và chữa bệnh bằng Y học cổ truyền
của nhân dân. Có đường biên giới với Campuchia rất thuận lợi cho giao thương
trao đổi, mua bán các loài cây dược liệu.
- Xu hướng của người dân trong và ngoài nước vẫn có niềm tin trong việc
sử dụng các sản phầm thuốc có nguồn gốc từ tự nhiên.
- Công tác phát triển dược liệu đang được Đảng, nhà nước, các tổ chức
đoàn thể quan tâm ủng hộ.
3.1.2. Những khó khăn:
- Việc gây trồng, thu hoạch còn manh mún, mang tính tự phát, Nhà nước
chưa có cơ chế chính sách đồng bộ và phù hợp để đẩy mạnh và khuyến khích
các thành phần kinh tế đầu tư vào lĩnh vực gây trồng, sơ chế, chế biến và bảo
quản dược liệu trong tỉnh.
- Công tác xây dựng danh mục các loài dược liệu, phân tích, đánh giá tính
dược các loài dược liệu có giá trị để khuyến khích đầu tư phát triển và khoanh
khu bảo tồn thì vẫn còn nhiều hạn chế, chưa phát huy được hết thế mạnh tiềm
năng vốn có về tài nguyên rừng do thiên nhiên ưu đãi để biến sản phẩm các loài
cây dược liệu tham gia thị trường; chưa xây dựng được thương hiệu các loài cây
dược liệu vùng Thất Sơn.
- Chưa được đầu tư điều tra, đánh giá, nghiên cứu đầy đủ về hiện trạng
cây dược liệu.
14
3.2. Tình hình gây trồng.
Từ trước đến nay trên địa bàn tỉnh một số tổ chức, cá nhân hộ gia đình tự
trồng một số loài cây dược liệu như: Xuyên tâm liên, Đinh lăng, nghệ, Ngũ gia
bì .... phục vụ hoạt động điều chế thuốc trị bệnh gia truyền cho người và sử dụng
trong điều trị bệnh cho gia súc, nhưng mang tính nhỏ lẻ, chưa mang tính sản
xuất hàng hóa.
Năm 2011 đến nay, việc phát triển cây dược liệu mới bắt đầu triển khai
dưới dạng thí điểm trên hai huyện Tri Tôn và Tịnh Biên. Đây là chương trình
hợp tác với Domexco Đồng Tháp gây trồng như: Gấc, Chùm ngây, Nghệ, Trinh
nữ hoàng cung, Bạc hà, Xuyên tâm liên, Đinh Lăng, Râu mèo, Hoắc hương ….
Nhưng thực tế đang gây trồng thăm dò, diện tích gây trồng chưa đạt đến 50 ha.
4. Đánh giá chung.
4.1. Những tồn tại và hạn chế:
- Chính sách: chính sách vĩ mô về phát triển dược liệu chưa được triển
khai đồng bộ và triệt để.
- Quản lý : Còn thiếu phối hợp giữa các Sở, ngành trong tỉnh, chưa có Sở,
ngành nào đóng vai trò đầu mối để điều phối chung.
- Khai thác tiềm năng: Chưa điều tra, đánh giá phân loại thực trạng danh
mục cây dược liệu để đưa vào danh mục phát triển tiềm năng trên điều kiện tự
nhiên tài nguyên rừng sẵn có để phát triển cây dược liệu.
- Quy hoạch phát triển: Chưa có quy hoạch tổng thể và chưa có đầu tư để
bảo tồn, phát triển bền vững cây dược liệu dưới tán rừng trên các đồi núi.
- Gây trồng, khai thác, sản xuất: Còn manh mún, tự phát và không mở
rộng, có nguy cơ cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên.
4.2. Nguyên nhân:
- Chưa tìm được đối tác hợp tác để đầu tư phát triển vùng trồng nguyên
liệu dược liệu ổn định, gắn với xây dựng nhà máy chế biến, đặc biệt là các dược
liệu trọng tâm có tính cạnh tranh và giá trị kinh tế.
- Trong thời gian trước đây, các Sở, ngành và địa phương chưa thực sự
quan tâm đến công tác bảo tồn và duy trì phát triển các cây thuốc tự nhiên ở
trong tỉnh; đồng thời người dân, cộng đồng dân cư cũng chưa nhận thức được
giá trị của các loài cây dược liệu trong phòng và chữa bệnh.
- Việc thu hái dược liệu từ tự nhiên theo kiểu tận thu, không chú ý đến
bảo tồn đã làm cạn kiệt nguồn tài nguyên dược liệu trong tỉnh. Đặc biệt là chưa
có sự liên kết giữa ngành Nông nghiệp với ngành Y tế để gây trồng cây dược
liệu làm thuốc dưới tán rừng, vừa tạo thu nhập cho các chủ rừng trên các vùng
núi, vừa cung cấp nguyên liệu cây thuốc cho các cở sở chữa bệnh bằng Đông y
trong tỉnh.
15
- Chưa có chính sách phù hợp khuyến khích về bảo tồn nguồn gen, phát
triển dược liệu, nhất là đối với các nguồn gen quý, nghiên cứu di thực và phát
triển các dược liệu trong tỉnh.
- Chưa thu hút được sự quan tâm của các tổ chức, cá nhân hoạt động trong
lĩnh vực dược liệu.
Tóm lại, do chưa điều tra đánh giá thực trạng các quần thể cây dược liệu
trên các đồi núi, việc gây trồng cây dược liệu còn manh mún, tự phát theo hướng
tự cung tự cấp cho nên việc gây trồng và bảo tồn cây dược liệu cũng chưa được
quan tâm đầu tư phát triển trong khi điều kiện tự nhiên và tài nguyên đất rừng là
nguồn tiềm năng để phát triển một số loài cây dược liệu dưới tán rừng, nhằm tạo
thu nhập cho các chủ rừng để bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bền vững.
PHẦN III
DỰ BÁO TÁC ĐỘNG CỦA BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TRONG NƢỚC
I. BỐI CẢNH QUỐC TẾ.
1. Tổng quát về việc sử dụng sản phẩm từ tự nhiên.
Theo Tổ chức Y tế Thế giới, 80% dân số ở các nước đang phát triển việc
chăm sóc sức khỏe ít nhiều vẫn còn liên quan đến Y học cổ truyền hoặc thuốc từ
dược thảo truyền thống để bảo vệ sức khỏe. Trong vài thập kỷ gần đây, các nước
trên thế giới đang đẩy mạnh việc nghiên cứu, bào chế và sản xuất các chế phẩm
có nguồn gốc thiên nhiên từ cây thuốc để hỗ trợ, phòng ngừa và điều trị bệnh.
Theo thống kê của WHO, ở Trung Quốc doanh số thị trường thuốc từ dược liệu
đạt 26 tỷ USD (2008, tăng trưởng hàng năm đạt trên 20%), Mỹ đạt 17 tỷ USD
(2004), Nhật Bản đạt 1,1 tỷ USD (2006), Hàn Quốc 250 triệu USD (2007), Châu
Âu đạt 4,55 tỷ Euro (2004), ... Tính trên toàn thế giới, hàng năm doanh thu
thuốc từ dược liệu ước đạt khoảng trên 80 tỷ USD.
Những nước sản xuất và cung cấp dược liệu trên thế giới chủ yếu là
những nước đang phát triển ở Châu Á như Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Việt
Nam, Thái Lan, Bangladesh ... ở Châu Phi như Madagasca, Nam Phi ... ở Châu
Mỹ La tinh như Brasil, Uruguay ...
Những nước nhập khẩu và tiêu dùng chủ yếu là những nước thuộc liên
minh châu Âu (EU), chiếm 60% nhập khẩu của Thế giới. Trung bình hàng năm
các nước EU nhập khoảng 750 triệu đến 800 triệu USD dược liệu và gia vị.
Nguồn cung cấp dược liệu chính cho thị trường EU là Indonesia, Trung Quốc,
Việt Nam, Thái Lan, Brazil, Đức.
Về xuất khẩu, nước ta chủ yếu xuất dược liệu thô, ước tính 10.000
tấn/năm bao gồm các loại như: Sa nhân, Quế, Hồi, Thảo quả, Cúc hoa, Dừa cạn,
Hòe,... và một số loài cây thuốc mọc tự nhiên khác. Bên cạnh đó một số hoạt
chất được chiết xuất từ dược liệu cũng từng được xuất khẩu như Berberin,
16
Palmatin, Rutin, Artemisinin, tinh dầu và một vài chế phẩm đông dược khác
sang Đông Âu và Liên bang Nga.
2. Nhu cầu sử dụng dƣợc liệu, thuốc từ dƣợc liệu trên thế giới.
Nhu cầu về dược liệu cũng như thuốc từ dược liệu (thuốc được sản xuất
từ nguyên liệu có nguồn gốc tự nhiên từ động vật, thực vật hoặc khoáng chất) có
xu hướng ngày càng tăng, nhất là ở các quốc gia đang phát triển. Xu thế trên thế
giới con người bắt đầu sử dụng nhiều các loại thuốc chữa bệnh và bồi dưỡng sức
khỏe có nguồn gốc từ thảo dược hơn là sử dụng thuốc tân dược vì nó ít độc hại
hơn và ít tác dụng phụ hơn. Theo thống kê hiện nay tỷ lệ số người sử dụng Y
học cổ truyền trong chăm sóc sức khỏe và điều trị bệnh ngày càng tăng như
Trung Quốc, Hàn Quốc, Các nước Châu phi, ...Ở Trung Quốc chi phí cho sử
dụng Y học cổ truyền khoảng 10 tỷ USD, chiếm 40% tổng chi phí cho y tế, Nhật
Bản khoảng 1,5 tỷ USD, Hàn Quốc khoảng trên 500 triệu USD.
Theo thống kê của WHO, những năm gần đây, nhiều nhà sản xuất đã có
hướng đi mới là sản xuất các thuốc bổ trợ, các thực phẩm chức năng, mỹ phẩm,
hương liệu… Chính vì vậy, sản xuất dược liệu đã và đang mang lại nguồn lợi
lớn cho nền kinh tế ngoài việc cung cấp nguyên liệu cho sản xuất thuốc.
Biểu đồ 01: Tỉ lệ dân số dùng dược liệu một số nước trên thế giới
90,0% 90,0%
60,0%
80,0%
48,5% 50,0%45,1%
50,0%
0,0%
10,0%
20,0%
30,0%
40,0%
50,0%
60,0%
70,0%
80,0%
90,0%
100,0%
Trung
Quốc
Hàn Quốc Nhật Bản Các nước
Châu Phi
Australia Singapore Indonesia
.
Việt Nam
Tỉ lệ dân số (Nguồn: Báo cáo hội thảo dược liệu-Đà Lạt)
II. BỐI CẢNH TRONG NƢỚC.
1. Giới thiệu chung về tình hình sử dụng dƣợc liệu.
Dược phẩm là sản phẩm đặc biệt, do vậy sự cạnh tranh trên thị trường
cũng luôn quyết liệt và được sự quan tâm của toàn xã hội. Theo thống kê của
Cục Quản lý dược, năm 2011 giá trị thuốc sản xuất trong nước ước tính đạt
khoảng 1.140 triệu USD, tăng 24,04% so với năm 2010; tổng giá trị tiền thuốc
ước sử dụng năm 2011 là 2.432,5 triệu USD tăng 27,45% so với năm 2010;
nhập khẩu thuốc cả năm 2011 là: 1.337 triệu USD tăng 22,33% so với năm 2010
(1.038,46 triệu USD); Trị giá nguyên liệu nhập khẩu: 190 triệu USD giảm
11,26% so với năm 2010 (214,110 triệu USD).
Bảng 01: Thống kê sản xuất, nhập khẩu thuốc từ năm 2007- 2011
17
Năm
Tổng trị giá tiền
thuốc sử dụng
(1.000USD)
Trị giá SX
trong nƣớc
(1.000USD)
Trị giá thuốc
nhập khẩu
(1.000USD)
Bình quân tiền
thuốc đầu ngƣời
(USD)
2007 1.136.353 600.630 810.711 13,39
2008 1.425.657 715.435 923.288 16,45
2009 1.696.135 831.205 1.170.828 19,77
2010 1.913.661 919.039 1.252.572 22,25
2011 2.432.500 1.140.000 1.527.000 27,6
(Cục quản lý dược)
2. Nhu cầu tiêu thụ dƣợc liệu trong tỉnh.
Theo số liệu thống kê nhanh thì hàng năm cây dược liệu được nhập vào
tỉnh khoảng 6-7 tấn, như khoa Đông Y thuộc bệnh viện Đa khoa của tỉnh bình
quân nhập từ 4 - 5 tấn/năm cây dược liệu để trị bệnh, với 56 loài cây thuốc (xem
phụ lục 02 danh sách các loài cây dược liệu được sử dụng tại An Giang). Trong
đó, tại An Giang có khoảng 20 loài.
Đối với Trung tâm Đông Y- Châm cứu thì bình quân mỗi năm nhập
khoảng 01 tấn với khoảng 50 loài có tại An Giang (xem thêm phụ lục 03).
Đối với Cty Dược Hậu Giang thì có nhu cầu nhập bình quân 171 tấn/năm
chủ yếu 03 loài như Nghệ vàng, Kim tiên thảo và Húng chanh tươi.
Đây chính là cơ hội dành cho cây thuốc An Giang hồi sinh, là điều kiện
để các chủ rừng có thêm thu nhập nếu có sự chỉ đạo phối kết hợp bền vững giữa
ngành Nông nghiệp với ngành Y Tế thì mang lại hiệu quả lớn trong công tác bảo
vệ rừng theo hướng phát triển bền vững.
3. Tiềm năng nguồn dƣợc liệu trong tỉnh.
3.1. Tiềm năng dƣợc liệu tự nhiên.
Điều kiện tự nhiên ưu đãi cho cho tỉnh An Giang ngoài hệ thống sông
ngòi, đất canh tác lúa còn có cả một dãy núi liên hoàn tạo thành một hệ sinh thái
phong phú và đa dạng với nhiều loài cây dược liệu, đã được nhiều người biết
đến, thể hiện thông qua:
Có 06 loài thuộc qui định trong danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam năm
2006 gồm các loài như: Kim Giao (Nageia wallichiana (Presl) O. Kuntze); Ba
gạc Châu Đốc (Raucolfia chaudocensis Pierr.ex Pitard); Trầm hương (Aquilaria
crassna Pierr.ex Lecomte); Ba gạc lá nhỏ (Raucolfia. Hook.f); Ngũ gia bì gai
(Acanthopanax trifoliatus (L.) Voss); Bình vôi lá nhỏ (Stepphania pierrei
Gagnep) (nguồn: Báo cáo đề tài khoa học Sưu tập và bảo tồn cây dược liệu quí
vung bảy núi tỉnh An Giang của Ks. Nguyễn Đức Thắng). Báo cáo chỉ nêu tên
mà chưa đánh giá kích thước quần thể, chưa đánh giá sản lượng, chưa có hie
dẫn địa lý và càng chưa khẳng định tính dược của 06 loài.
3.2. Về hợp tác xây dựng nguồn nguyên liệu.
18
Cho đến nay vẫn chưa có chương trình họp tác đầu tư gây trồng tạo nguồn
nguyên liệu bền vững trong lĩnh vực này. Bước đầu đang hợp tác với Cty
Domexco Đồng Tháp để gây trồng một số loài cây như: Nghệ xà cừ; Gừng; Gấc
đang trong giai đoạn thử nghiệm và chưa có sự hợp tác chính thức với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (là đơn vị chủ quản lý diện tích đất rừng trên các
đồi núi trong tỉnh) để xây dựng dự án lập vùng nguyên liệu cây dược liệu trồng
dưới tán rừng phòng hộ.
3.3. Những hạn chế, khó khăn, thách thức, cơ hội:
- Với nhu cầu sử dụng các loài dược liệu làm thuốc ngày càng tăng, dẫn
đến khai thác liên tục trong tự nhiên qua nhiều năm đã làm cho nguồn tài
nguyên dược liệu An Giang bị giảm sút nghiêm trọng, nhiều loài đang đứng
trước nguy cơ bị tuyệt chủng. Theo người dân vùng núi Cấm thì loài cây Đảng
sâm, Mây rừng … đã mất trong tự nhiên cùng với một số loài khác như: Hàn
Thủ ô trắng, Mật nhân, Sa nhân, Cam thảo dây, Tô mộc …. cũng bị thu hẹp kích
thước quần thể do nạn phá rừng và mất rừng trước đây.
- Việc gây trồng và bảo tồn cây dược liệu cũng chưa được quan tâm đầu
tư phát triển chủ yếu mang tính tự phát, qui mô nhỏ dưới dạng tự cung tự cấp,
chưa trở thành hàng hóa trong khi điều kiện tự nhiên và tài nguyên đất rừng là
nguồn tiềm năng để phát triển một số loài cây dược liệu dưới tán rừng, nhằm tạo
thu nhập cho các chủ rừng để bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bền vững.
- Chưa có định hướng và quy hoạch cụ thể vùng nguyên liệu cho cây
dược liệu tiềm năng, trong khi quỷ đất đai để hình thành vùng nguyên liệu thì rất
lớn, lao động sẵn có thì vẫn chưa được khai thác sử dụng, dẫn đến người bảo vệ
rừng gìn giữ môi trường cho xã hội thì nghèo, cho nên rừng luôn có nguy cơ
không bền vững.
- Có được vườn ươm có quy mô lớn với lực lượng công nhân có tay nghề
cao sản xuất cây giống Lâm nghiệp thì chưa kết hợp sản xuất cây dược liệu.
- Chưa có hệ thống chính sách ưu đãi, chưa có sự phối kết hợp giữa các
bệnh viện có sử dụng cây dược liệu để phát triển gây trồng cây dược liệu.
III. DỰ BÁO CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN CÂY
DƢỢC LIỆU TRONG THỜI GIAN TỚI.
1. Dự báo về thị trƣờng tiêu thụ.
Dự báo thị trường dược phẩm tỉnh An Giang và khả năng cung ứng thuốc
có nguồn gốc từ thiên nhiên đến năm 2020 với trên 86 triệu dân Việt Nam nói
chung và 2,2 triệu dân của tỉnh An Giang hứa hẹn cho dược liệu một thị trường
tiêu thụ đầy tiềm năng khi nhu cầu sử dụng mặt hàng này ngày càng nhiều.
Với 14.000 ha rừng và đất rừng đồi núi tiềm năng, kết hợp với quy hoạch
gây trồng cây dược liệu tiềm năng, đồng thời mở rộng liên kết với các Cty trong
và ngoài nước chế biến và chiết xuất thì khả năng cung ứng và xuất khẩu dược
liệu và thuốc từ dược liệu trong giai đoạn tới là rất khả thi.
2. Dự báo khả năng công nghệ.
19
- Dự báo về khả năng áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong gây trồng cây
dược liệu tiềm năng; giống cây thuốc chất lượng cao, biện pháp, kỹ thuật canh
tác mới và trong thu hoạch dược liệu để tăng khả năng cạnh tranh về giá cả, đầu
tư công nghệ chọn lọc giống cây thuốc chất lượng cao.
- Dự báo về công nghệ và thiết bị nhằm phục vụ quá trình sơ chế, chế biến
dược liệu sau thu hoạch trong thời gian tới. Giai đoạn tới nếu quy hoạch được
duyệt thì cần tập trung đầu tư thiết bị sấy khô dược liệu để có sản phẩm đạt chất
lượng tốt; đầu tư cho chưng cất các loại tinh dầu; công nghệ sản xuất bao bì;
công nghệ cao hơn như chiết xuất dược liệu ....
- Dự báo khả năng đầu tư xây dựng mới các xưởng chế biến, chiết xuất
dược liệu trong vùng nguyên liệu.
3. Dự báo biến đổi khí hậu.
Biến đổi khí hậu là biến đổi được quy trực tiếp hoặc gián tiếp cho hoạt
động của con người làm thay đổi nồng độ khí nhà kính trong khí quyển, làm
tăng hiệu ứng nhà kính, gây biến đổi hệ thống khí hậu trái đất.
Thay đổi khí hậu do phát thải khí nhà kính qua hoạt động của con người
ngày càng tăng và sẽ làm thay đổi cấu trúc của các hệ sinh thái, các sinh cảnh
rừng cần thiết và ảnh hưởng đến các loài động thực vật.
Như vậy, rừng không chỉ có tác dụng về mặt bảo tồn đa dạng sinh học,
bảo vệ các nguồn gen sống của các loài động thực vật rừng trong đó có cây dược
liệu , cảnh quan mà còn đáp ứng được nhiều mục tiêu như phát triển kinh tế - xã
hội, hạn chế ảnh hưởng của thay đổi khí hậu v.v… góp phần đáp ứng ngày càng
tốt hơn nhu cầu cuộc sống của con người.
PHẦN IV
QUY HOẠCH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN CÂY DƢỢC LIỆU
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ
ĐỊNH HƢỚNG ĐẾN NĂM 2030.
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN:
1. Quan điểm.
Thuốc là một loại hàng hóa đặc biệt, là một trong những phương tiện chủ
yếu để bảo vệ và chăm sóc sức khỏe con người. Không lúc nào con người không
cần dùng đến thuốc và ngày càng có xu hướng sử dụng dược thảo có nguồn gốc
từ thiên nhiên để làm thuốc. Do đó, cần xây dựng thành một vùng bảo tồn và
phát triển cây dược liệu ứng dụng công nghệ cao đáp ứng tiêu chuẩn tiên tiến,
trở thành thương hiệu “dược liệu vùng Thất Sơn”.
20
Đa dạng hóa các hình thức đầu tư phát triển hợp tác gây trồng, bao tiêu
sản phẩm, khuyến khích xã hội hóa đầu tư kể cả việc thu hút đầu tư nước ngoài
và tăng cường sự liên kết với các doanh nghiệp trong nước.
Xác định cây dược liệu là sản phẩm tiềm năng của tỉnh để quy hoạch, bảo
tồn và phát triển, từng bước khuyến cáo nhân dân gây trồng. Có chính sách hỗ
trợ thích đáng để phát triển những vùng gây trồng cây dược liệu. Đảm bảo ưu
tiên chính sách hổ trợ cho các hộ gia đình là những chủ rừng trên các đồi núi.
2. Mục tiêu.
2.1. Mục tiêu tổng quát.
Quy hoạch vùng bảo tồn và gây trồng cây dược liệu tiềm năng. Từng
bước định hướng khoanh vùng, bảo vệ, nghiên cứu và hướng dẫn cho nhân dân
gây trồng phù hợp với khí hậu thổ nhưỡng, với nhu cầu thị trường, với khả năng
áp dụng tiến bộ khoa học- kỹ thuật tạo sản phẩm có nguồn gốc của tỉnh An
Giang mang thương hiệu “Thất Sơn” được quảng bá rộng rãi trên thị trường
trong nước, đủ sức cung cấp và cạnh tranh trên thị trường.
Hướng dẫn nhân dân gây trồng cây dược liệu tiềm năng trên cơ sở gắn kết
chặt chẻ giữa ba đối tượng: cơ sở nghiên cứu khoa học về dược liệu, người gây
trồng dược liệu và doanh nghiệp sử dụng dược liệu làm nguyên liệu sản xuất
thuốc cùng với các bệnh viện có sử dụng cây dược liệu trị bệnh, tạo mối quan hệ
chặt chẽ trong môi trường bền vững, nhằm sử dụng bền vững nguồn tài nguyên
rừng, cây dược liệu và tạo thu nhập cho chủ rừng trên các đồi núi.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
- Đến năm 2020, tổng diện tích vùng nguyên liệu gây trồng cây dược liệu
khoảng 2.000 thuộc hai huyện Tịnh Biên và Tri Tôn và đến năm 2030 có thể mở
rộng thêm 3.000 ha đạt tổng diện tích quy hoạch ổn định là 5.000 ha.
- Quy hoạch vùng bảo tồn cấm khai thác cây dược liệu từ năm 2016 đến
năm 2020 là 500 ha trên các núi thuộc hai huyện Tri Tôn và Tịnh Biên. Xây
dựng vườn cây dược liệu gia đình từ 50 ha để bảo tồn và phát triển những loại
gen, giống cây dược liệu.
- Đầu tư xây dựng nhà gieo ươm công nghệ cao với diện tích 10.000 m2
cung cấp giống đủ chuẩn tại vị trí vườn ươm của Hạt Kiểm lâm Tịnh Biên và
Hạt Kiểm lâm Tri Tôn từ năm 2013 đến năm 2020.
3. Các chỉ tiêu chủ yếu.
Nội dung Đơn vị tính Tổng cộng Năm 2020 Năm 2030
1. Trồng cây dược liệu ha 5.000 2.000 3.000
2. Bảo tồn cấm khai thác ha 500 500 -
3. Vườn cây dược liệu ha 50 50 -
4. Nhà lưới tạo giống m2 02 10.000 -
21
II. QUY HOẠCH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN CÂY DƢỢC LIỆU ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TỈNH AN GIANG ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH
HƢỚNG ĐẾN NĂM 2030.
1. Đối tƣợng và phạm vi quy hoạch.
1.1. Đối tƣợng.
Là các vùng dược liệu tự nhiên. Vùng dược liệu tự nhiên là nơi có nhiều
loài cây dược liệu sinh trưởng và phát triển mọc tự nhiên trong các quần xã
rừng. Vùng dược liệu tự nhiên phân bổ theo loại rừng: Vùng rừng đặc dụng có
1.586 ha, vùng rừng phòng hộ 8.300 ha.
1.2. Phạm vi quy hoạch.
Phạm vi quy hoạch: Trong phạm vi ranh giới bảng mốc 03 loại rừng và
những vùng đất ven chân các đồi núi trong tỉnh; Vùng đồi núi: Tất cả rừng
phòng hộ và rừng đặc dụng trên các đồi núi trong tỉnh.
2. Các quy hoạch bảo tồn và phát triển cây dƣợc liệu.
2.1. Quy hoạch vùng gây trồng và khai thác bền vững cây dƣợc liệu.
Quy hoạch và phát triển các vùng gây trồng và khai thác bền vững cây
dược liệu tại huyện Tri Tôn và huyện Tịnh Biên. Tập trung ưu tiên phát triển các
nhóm dược liệu đáp ứng đủ cho nhu cầu sản xuất thuốc theo đơn đặt hàng của
các công ty, các bệnh viện trong tỉnh, đáp ứng nhu cầu xuất khẩu của thị trường
và dùng cho nhu cầu khám chữa bệnh bằng Y học cổ truyền trong và ngoài tỉnh.
Tổng diện tích quy hoạch ổn định cho vùng nguyên liệu gây trồng cây
dược liệu xen dưới tán rừng là 5.000 ha trong phạm vi ranh giới bảng, mốc 3
loại rừng) trên vùng đồi núi thuộc hai huyện Tri Tôn và Tịnh Biên, trong đó giai
đoạn đến năm 2020 khoảng 2.000 ha và đến năm 2030 mở rộng thêm 3.000 ha.
- Huyện Tịnh Biên: năm 2020 là 1.000 ha, đến năm 2030 là 2.500 ha.
Tt
Địa điểm
Diện tích quy
hoạch trồng đến
năm 2020 (ha)
Diện tích quy hoạch
trồng đến năm 2030
(ha)
1 Cụm núi đất thuộc xã An Phú 200 400
2 Cụm núi Phú Cường 100 200
3 Cụm núi Dài nhỏ 100 300
4 Núi Cấm, Núi Bà đội Om 600 1.600
Cộng 1.000 2.500
Tập trung trồng các loài dược liệu bao gồm các loài bản địa như: Đinh
lăng; Hương nhu trắng; Ích mẫu; Nghệ vàng; Ba kích; Gừng; Trinh nữ hoàng
cung; Hà thủ ô đỏ; Huyết rồng; Thần xạ hương; Kỳ hương; Sâm đại hành; Sâm
bố chính; Bồ công anh; Sâm đất; Sâm hồng; Sâm thổ cao ly; Dây Thuốc cá;
Diệp hạ châu đắng; Củ mài; Hòe; Kim tiền thảo, Sa nhân tím. Ưu tiên phát triển
trồng 09 loài: Đinh lăng, Nghệ vàng, Ba kích, Gừng, Trinh nữ hoàng cung, Hà
22
thủ ô đỏ, Sa Nhân tím; Bồ công anh; Cà gai leo và một số loài khác, phụ thuộc
vào đơn đặt hàng gây trồng của đối tác.
- Huyện Tri Tôn: năm 2020 là 1.000 ha, đến năm 2030 là 2.500 ha.
Tt
Địa điểm
Diện tích quy hoạch
trồng đến năm 2020
(ha)
Diện tích quy
hoạch trồng đến
năm 2030 (ha)
1 Núi Dài 500 1.300
2 Núi Tượng 50 100
3 Núi Cô Tô 400 1.000
4 Cụm núi Ba thê, núi Sập 50 100
Cộng 1.000 2.500
Tập trung trồng các loài dược liệu bao gồm các loài bản địa như: Trầm
hương, Đinh lăng; Hương nhu trắng; Ích mẫu; Nghệ vàng; Nghệ xà cừ; Ba kích;
Gừng; Trinh nữ hoàng cung; Hà thủ ô đỏ; Quỉ kiếm sầu; Cam thảo; Chân chim;
Đổ trọng nam; Huyết rồng; Thần xạ hương; Kỳ hương; Sâm đại hành; Sâm đất;
Sâm hồng; Đinh Lăng; Ngũ Gia Bì; Dây Thuốc cá; Diệp hạ châu đắng; Củ mài;
Hòe; Quế; Ngải cứu; Xuyên tâm liên; Râu mèo và Kim tiền thảo. Ưu tiên phát
triển trồng 16 loài: Trầm hương, Đinh lăng, Hương nhu trắng, Ích mẫu, Nghệ
vàng, Nghệ xà cừ, Ba kích, Gừng, Trinh nữ hoàng cung, Hà thủ ô đỏ, Đẳng sâm,
Xuyên tâm liên, Thổ phục linh, Sa nhân tím, Quế, Cà gai leo và một số loài
khác, phụ thuộc vào đơn đặt hàng gây trồng của đối tác.
Chú trọng đầu tư phát triển bền vững các vùng gây trồng dược liệu có nhu
cầu sử dụng lớn và có giá trị kinh tế cao theo các nguyên tắc, tiêu chuẩn “Trồng
và thu hái tốt dược liệu”. Tuy nhiên, diện tích trồng dược liệu công nghệ cao
còn phụ thuộc nguồn đối tác hợp tác để gây trồng loài dược liệu nào và khả năng
tiêu thụ, lúc đó sẽ tiến hành xây dựng các đề án và quy hoạch chi tiết, cụ thể.
2.2. Quy hoạch vùng bảo tồn cấm khai thác cây dƣợc liệu thiên nhiên.
Là vùng được quy hoạch cấm khai thác với tổng diện tích khoanh vùng
bảo vệ nghiêm ngặt các quần thể cây dược liệu trong thiên nhiên, được quy
hoạch ổn định đến năm 2030 với diện tích là 500 ha bao gồm:
- Huyện Tri Tôn với 200 ha: Núi Nam Quy xã Châu Lăng: 50 ha, Núi Cô
Tô xã núi Tô 100 ha, Núi Dài 50 ha. Nơi đây xuất hiện nhiều quần thể cây dược
liệu có giá trị kinh tế đang từng bước tái sinh mở rộng kích thước quần thể của
chúng như : Thổ Phục Linh, Dây Chiều, Mật Nhân, Hà Thủ Ô Trắng, Củ Chi,
các loài Ngải, Hương Nhu, Sâm rừng, Cò Sen, Trầm hương, Đinh lăng; Ích mẫu;
Trinh nữ hoàng cung; Quỉ kiếm sầu; Cam thảo; Chân chim; Đổ trọng nam;
Huyết rồng; Thần xạ hương; Kỳ hương; Sâm đại hành; Sâm đất; Sâm hồng; Sâm
thổ cao ly; Ngũ Gia Bì; Dây Thuốc cá, Thần thông, Bí kỳ nam, Cây bá bệnh,
Hồng đảng sâm, . . .
- Huyện Tịnh Biên với 300 ha : Cụm núi đất xã An phú 50 ha và Núi cấm
thuộc xã An Cư 250 ha, đã xuất hiện những loài dược liệu như : Cỏ cứt lợn, cỏ
23
hôi, Cỏ lá tre, Cỏ mần trầu, Cỏ mực, Cỏ ống, Cỏ may, Dây chại, Lá lốt, Cỏ bạc
đầu, Trầm hương, Ngải cứu, Thổ phục linh . . .
Các Khu bảo tồn cấm khai thác được thể hiện trên sơ đồ và bản đồ, có bản
thông báo cấm khai thác để các cấp, các ngành, cộng đồng dân cư cùng có trách
nhiệm tham gia bảo vệ.
2.3. Quy hoạch vƣờn ƣơm tạo giống cây dƣợc liệu.
Đầu tư xây dựng 02 nhà gieo ươm công nghệ cao tại vị trí vườn ươm của
Hạt Kiểm lâm Tịnh Biên và Hạt Kiểm lâm Tri Tôn. Năm 2013 xây dựng với
diện tích 5.000 m2 tại Hạt Kiểm lâm Tịnh Biên đến năm 2020 mở rộng thêm 01
nhà lưới với diện tích 5.000 m2 tại Hạt Kiểm lâm Tri Tôn.
Thực hiện tạo giống bằng kỹ thuật dâm hom cho một số loài và sau đó
chuyển qua kỹ thuật chăm sóc cây con cấy mô do Trung tâm Công nghệ Sinh
học của tỉnh cung cấp để sản xuất đại trà phù hợp với điều kiện của từng loài cây
dược liệu, nhằm tạo ra đột phá mới về năng suất, chất lượng sản phẩm, góp phần
cung cấp đủ giống cây thuốc có chất lượng phục vụ công tác gây trồng và phát
triển dược liệu ở quy mô công nghiệp.
Triển khai nghiên cứu các biện pháp phục tráng, thuần hóa và nhập nội
giống dược liệu. Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
để chọn, tạo ra các loại giống dược liệu có năng suất, chất lượng cao đáp ứng
yêu cầu sản xuất dược liệu. Chú trọng phát triển sản xuất 31 loại giống dược liệu
cây bản địa và nhập nội, bao gồm: Trầm hương, Lạc tiên, Hồng Đảng sâm, Địa
liền, Diệp hạ châu đắng, Đinh lăng, Gấc, Gừng, Hoa hòe, Củ mài, Hương nhu
trắng, Ích mẫu, Kim tiền thảo, Mã đề, Nghệ vàng, Quế, Sa nhân tím, Trinh nữ
hoàng cung, Sâm đại hành; Sâm đất; Sâm hồng; Ngũ Gia Bì; Dây Thuốc cá,
Thần thông, Bí kỳ nam, Cây bá bệnh, Cỏ bấc, Cà gai leo . . . Loại giống nhập
nội bao gồm: Ba kích, Hà thủ ô đỏ, Xuyên khung . . .
2.4. Xây dựng vƣờn cây dƣợc liệu gia đình.
Mở rộng và xây dựng vườn cây dược liệu gia đình với qui mô 50 ha để
bảo tồn và phát triển những loại gen, giống cây dược liệu đến năm 2020 nhằm
xã hội hóa công tác bảo tồn nguồn gen, phục vụ nghiên cứu khoa học và phát
triển dược liệu, cụ thể như sau;
- Huyện Thoại Sơn: tại Ba Thê, huyện Thoại Sơn với diện tích 05 ha.
- Huyên Tri Tôn: tại núi Cô Tô với diện tích 10 ha, tại núi Dài với diện
tích 10 ha.
- Huyện Tịnh Biên: tại núi Cấm với diện tích 10 ha, tại núi Dài nhỏ và
cụm núi đất 15 ha.
Xây dựng vườn cây dược liệu gia đình trên cơ sở vườn dược liệu sẵn có
của các hộ mà để Quy hoạch hệ thống các vườn bảo tồn cây thuốc nhằm bảo tồn
vững chắc nguồn gen dược liệu. Triển khai các hoạt động, bảo tồn và đánh giá
giá trị nguồn gen, tập trung vào các nguồn gen đặc hữu, bản địa, có giá trị và có
nguy cơ bị tuyệt chủng.
24
III. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƢU TIÊN GIAI ĐOẠN 2014 - 2030:
1. Dự án ƣu tiên giai đoạn 2015 - 2016: Tổng vốn: 1.400 triệu đồng
1.1. Thực hiện dự án vƣờn ƣơm.
Năm 2014, nhân rộng vườn ươm ứng dụng công nghệ cao tạo cây giống
dược liệu tại Hạt Kiểm lâm Tri Tôn thuộc xã Châu Lăng, huyện Tri Tôn. Công
xuất: sản xuất trên 50.000 cây/năm, trước mắt sản xuất 15.000 cây Đinh Lăng và
Ba Kích cung cấp cho 10 - 15 hộ trồng rừng để trồng xen dưới tán rừng.
- Diện tích 5.000 m2.
- Vốn đầu tư: 200 triệu đồng.
- Nguồn: Ngân sách
1.2. Dự án điều tra, phân tích tính dƣợc và lập danh lục cây dƣợc liệu.
Điều tra, phân tích tính dược, lập danh lục và đánh giá tiềm năng hiện
trạng nguồn dược liệu hiện có gắn với chỉ dẫn địa lý và giải pháp bảo vệ vùng
cấm khai thác cây dược liệu, kết hợp xây dựng bản đồ số, phần mềm quản lý cây
dược liệu tích hợp lên trang Website của Chi cục Kiểm lâm để tuyên truyền
chung tay bảo vệ.
- Tổng diện tích: 14.000 ha
- Địa điểm: các đồi núi trong tỉnh An Giang.
- Tổng vốn: 1.000 triệu đồng.
- Nguồn vốn: Ngân sách.
1.3. Xây dựng đề án hợp tác với Bệnh việnh đa khoa An Giang.
Xây dựng đề án hợp tác với Bệnh việnh đa khoa, Công ty Dược An
Giang, Hội Đông y trong và ngoài tỉnh và nhà khoa học xác định loài cây dược
liệu trồng trên vùng quy hoạch Ứng dụng công nghệ cao.
- Tổng diện tích: 1.000 ha
- Địa điểm: Các đồi núi huyện Tri Tôn và huyện Tịnh Biên.
- Tổng vốn: 200 triệu đồng.
- Nguồn vốn: Ngân sách.
2. Dự án giai đoạn 2016 - 2020: Tổng vốn: 15.100 triệu đồng
2.1. Dự án hợp tác trồng mới cây dƣợc liệu.
- Tổng diện tích: 2.000 ha
- Địa điểm: Các đồi núi huyện Tri Tôn và huyện Tịnh Biên.
- Tổng vốn: 14.000 triệu đồng.
- Nguồn vốn: Ngân sách: 0 triệu đồng; Tín dụng: 4.200 triệu đồng; Gia
đình 5.600 triệu đồng; Hợp tác 4.200 triệu đồng.
25
2.2. Xây dựng đề án hợp tác với Trung tâm Đông Y-Châm cứu An Giang.
Xây dựng đề án hợp tác với Trung tâm Đông Y-Châm cứu An Giang và
hợp tác với các Công ty sản xuất dược trong và ngoài tỉnh xác định loài cây
dược liệu trồng trên vùng quy hoạch Ứng dụng công nghệ cao.
- Tổng diện tích: 2.000 ha
- Địa điểm: Các đồi núi huyện Tri Tôn và huyện Tịnh Biên.
- Tổng vốn: 200 triệu đồng.
- Nguồn vốn: Ngân sách.
2.3. Xây dựng mô hình.
Xây dựng 10 mô hình trồng tốt, thu hái và bảo quản dược liệu đạt chuẩn
cho ít nhất 20 cây dược liệu đặc hữu của tỉnh, có tiềm năng phát triển thị trường.
- Tổng diện tích: 20 ha
- Địa điểm: Các đồi núi huyện Tri Tôn và huyện Tịnh Biên.
- Tổng vốn: 400 triệu đồng.
- Nguồn vốn: Ngân sách 30%, Vốn hộ gia đình 70%.
2.4. Dự án xây dựng khu bảo tồn cây dƣợc liệu.
- Tổng diện tích: 500 ha
- Địa điểm: Các đồi núi huyện Tri Tôn (tổng diện tích là 300 ha) và huyện
Tịnh Biên (tổng diện tích là 200 ha).
- Tổng vốn: 500 triệu đồng.
- Nguồn vốn: Ngân sách 100%.
3. Dự án giai đoạn 2021 - 2025: Tổng vốn: 7.400 triệu đồng.
3.1. Dự án hợp tác trồng mới cây dƣợc liệu.
- Tổng diện tích:1.000 ha
- Địa điểm: Các đồi núi huyện Tri Tôn và huyện Tịnh Biên.
- Tổng vốn: 7.000 triệu đồng.
- Nguồn vốn: Tín dụng: 2.100 triệu đồng; Gia đình 2.800 triệu đồng; Hợp
tác 2.100 triệu đồng.
3.2. Xây dựng vƣờn cây dƣợc liệu.
Dự án quy hoạch địa điểm xây dựng các vườn cây dược liệu gia đình có
chỉ dẫn địa lý.
- Tổng diện tích: 50 ha
- Địa điểm: Các đồi núi huyện Tri Tôn, huyện Tịnh Biên và Thoại Sơn.
- Tổng vốn: 200 triệu đồng.
26
- Nguồn vốn: 30%, Vốn hộ gia đình 70%.
3.3. Xây dựng mô hình trồng cây thuốc Bắc.
Dự án gây trồng thử nghiệm cây thuốc Bắc, xây dựng quy trình khai thác
cây dược liệu.
- Tổng quy mô: 10 mô hình.
- Địa điểm: Các đồi núi huyện Tri Tôn, huyện Tịnh Biên và Thoại Sơn.
- Tổng vốn: 200 triệu đồng .
- Nguồn vốn: 50%, Vốn hộ gia đình 50%.
4. Dự án giai đoạn 2026 - 2030:
Dự án hợp tác trồng mới cây dƣợc liệu. Tổng vốn: 14.000 triệu đồng.
- Tổng diện tích: 2.000 ha
- Địa điểm: Các đồi núi huyện Tri Tôn và huyện Tịnh Biên.
- Tổng vốn: 14.000 triệu đồng.
- Nguồn vốn: Tín dụng: 4.200 triệu đồng; Gia đình 5.600 triệu đồng; Hợp
tác 4.200 triệu đồng.
PHẦN V
GIẢI PHÁP THỰC HIỆN QUY HOẠCH BẢO TỒN VÀ PHÁT TRIỂN
CÂY DƢỢC LIỆU ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ CAO TỈNH AN GIANG.
I. GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG NGUỒN VỐN DẦU TƢ.
Vốn được coi là một nhu cầu lớn và khó giải quyết đối với việc đầu tư,
phát triển, chính vì vậy, giải pháp chung là huy động mọi nguồn vốn đầu tư để
thực hiện có hiệu quả, đúng tiến độ các nội dung của quy hoạch, khuyến khích
và tạo mọi điều kiện để các thành phần kinh tế đầu tư phát triển theo khả năng
có thể, kể cả đầu tư nước ngoài. Tổng nhu cầu vốn 37.900 triệu đồng.
1. Vốn ngân sách.
Tập trung chủ yếu cho các dự án điều tra hiện trạng. lập danh lục các loài
cây dược liệu, khoanh vùng bảo vệ cấm khai thác; lập dự án bảo tồn và phát
triển cây dược liệu; xây dựng vườn ươm tạo giống, xây dựng các mô hình .... .
Tổng nhu cầu: 2.380 triệu đồng.
2. Vốn tín dụng.
Tập trung cho các chủ rừng vay để gây trồng cây dược liệu khi có hợp tác
với các Cty. Tổng nhu cầu 10.500 triệu đồng.
3. Vốn Dân.
27
Ước tính nếu triển khai thực hiện gây trồng trên diện tích 5.000 ha và xây
dựng vườn thuốc gia đình thì người dân đầu tư khoảng 14.520 triệu đồng.
4. Vốn huy động từ doanh nghiệp và vốn khác.
Xây dựng cơ chế với các chính sách đầu tư, hỗ trợ thích đáng, thu hút,
huy động mọi nguồn lực trong xã hội và ngoài nước cùng tham gia thông qua
các cơ chế, chính sách ưu đãi nhằm kêu gọi, khuyến khích các thành phần kinh
tế tham gia đầu tư các dự án hoặc hợp tác gây trồng và bao tiêu sản phẩm. Tổng
vốn nhu cầu 10.500 triệu đồng. (Kèm phụ biểu 07: Dự kiến vốn đầu tư)
II. NHÓM GIẢI PHÁP NGHIÊN CỨU, CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ.
1. Xây dựng chương trình hợp tác với Ngành y tế để có sự gắn kết giữa
các cơ sở khám chữa bệnh bằng cây thuốc với quá trình nghiên cứu với thực tiễn
trồng cây dược liệu.
2. Ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học, chủ động họp tác với Trung
tâm Công nghệ Sinh học của tỉnh để chuyển giao các công nghệ, tiến bộ kỹ thuật
tiên tiến để gieo ươm, khai tác và bảo quản dược liệu theo tiêu chuẩn.
3. Đề xuất với cấp có thẩm quyền để xem xét, ban hành các cơ chế, chính
sách khuyến khích tổ chức khoa học công nghệ, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư
vào hoạt động chuyển giao, tiếp nhận, làm chủ và ứng dụng công nghệ để sản
xuất nguyên liệu dược liệu làm thuốc cũng như các hoạt động tiếp thị, xúc tiến
thương mại và quảng bá thương hiệu các sản phẩm dược liệu.
III. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC.
Khoa học ngày càng phát triển, ứng dụng tốt công nghệ gieo ươm, khai
thác, bảo quản dược liệu, xây dựng được thương hiệu dược liệu không chỉ ở An
Giang mà còn mở rộng ra các tỉnh bạn và một số nước lân cận là điều rất cần
thiết. Với định hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa sản phẩm dược liệu, chính
sách ưu tiên hàng đầu là chiến lược phát triển nguồn lực cho dược liệu.
1. Về phát triển nhân lực.
- Phối hợp với Trường Đại học An Giang, Trường Trung cấp y tế An
Giang, Viện sinh thái nhiệt đới, Trung tâm sam và dược liệu Thành phố Hồ Chí
Minh, ... là nơi tập trung nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đạt
trình độ tiến bộ cao. Tăng cường giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạng phát
triển nguồn nhân lực phục vụ công tác điều tra, nghiên cứu và quản lý tài
nguyên rừng, tài nguyên dược liệu.
- Mở các lớp đào tạo ngắn hạn đối với các hộ tham gia quá trình kinh
doanh cây dược liệu, đào tạo nâng cao tay nghề điều trị bệnh bằng cây dược liệu
để khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ bền vững.
- Tạo sự liên kết của 4 nhà thông qua các chương trình về đào tạo chuyển
giao công nghệ; tập huấn kỹ thuật canh tác, thu hái, bảo quản ... về dược liệu.
2.Về phát triển vật lực.
28
- Xây dựng các đề tài nghiên cứu khoa học và tập trung cho phát triển
khoa học công nghệ trong tương lai;
- Xây dựng chiến lược phát triển cây dược liệu đặc thù có dược tính cao;
- Xây dựng dự án bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu trong tỉnh.
- Tập trung các nguồn lực để phục tráng, nhập nội, di thực, thuần hóa và
phát triển các giống cây dược liệu có nguồn gốc là vị thuốc bắc sử dụng nhiều
trong Y học cổ truyền gắn với chỉ dẫn địa lý, đảm bảo thích nghi với điều kiện
tự nhiên của các đồi núi trong tỉnh, đảm bảo cung cấp đủ giống cây thuốc cho
nhu cầu gây trồng và phát triển dược liệu ở quy mô lớn, cung ứng được 60 %
giống cây thuốc sạch bệnh, có chất lượng cao được sản xuất tại hai vườn ươm
công nghệ cao của Chi cục Kiểm lâm đến năm 2020 và 80% đến năm 2030.
IV. GIẢI PHÁP CUNG ỨNG DƢỢC LIỆU.
1. Đánh giá chung.
Vấn đề tiêu thụ sản phẩm là một trong những vấn đề quan trọng, do vậy
chỉ khuyến cáo, hướng dẫn cho nhân dân trồng những cây dược liệu khi đảm
bảo đã có bao tiêu sản phẩm.
Mặt khác, cần xây dựng quy chế bổ sung vào quy chế hoạt động của các
Tổ hợp tác Bảo vệ rừng để tổ chức tập trung thu gom nguồn nguyên liệu cung
ứng kịp thời, đúng thời gian.
2. Giải pháp.
- Triển khai mạnh các giải pháp mời gọi đầu tư đối với các Công ty, Nhà
máy sản xuất dược để xúc tiến hợp tác xây dựng nguồn nguyên liệu phục vụ
theo đơn đặt hàng ổn định, lâu dài và mang tính bền vững;
- Củng cố các Tổ hợp tác Bảo vệ rừng thực hiện chức năng dịch vụ cung cứng;
- Phối hợp với ngành y tế mở lớp tập huấn cho các hộ kinh doanh cây
dược liệu;
V. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ HỢP TÁC.
1. Thực hiện các đề tài, dự án hợp tác với các tổ chức, cá nhân khoa học
trong và nước ngoài, để nghiên cứu bảo tồn nguồn gen, giống cây dược liệu, xây
dựng các vườn cây thuốc gia đình;
2. Tăng cường đào tạo nhân lực, nhất là những hộ kinh doanh cây dược
liệu nhằm sớm nâng cao để tiếp thu và ứng dụng có hiệu quả cao các thành quả
tiến bộ khoa học trên thế giới trong gây trồng, chăm sóc, bảo quản và chế biến.
3. Mở rộng liên doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong nước và
nước ngoài tham gia đầu tư phát triển dược liệu, sơ chế và chế biến sản phẩm
chiết suất từ dược liệu, hướng tới xuất khẩu một số nguyên liệu và thuốc từ dược
liệu. Chú trọng trong hợp tác 4 Nhà:
29
a) Về phía Nhà nƣớc:
Các chính sách của Đảng và Nhà nước cần được thể chế hóa theo hướng
ưu đãi các doanh nghiệp, nhà khoa học và nông dân xây dựng các vùng gây
trồng, khai thác dược liệu. Cần chọn một số doanh nghiệp có năng lực để đầu tư
mạnh mẽ, hỗ trợ, đảm bảo xây dựng mô hình phối hợp bốn nhà: Nhà nước,
doanh nghiệp, nhà khoa học và nhà nông nhằm xây dựng vùng sản xuất dược
liệu, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, cung cấp dược liệu tốt và ổn định cho
công nghiệp dược, y học cổ truyền và xuất khẩu.
b) Về doanh nghiệp dƣợc, các bệnh viện:
Doanh nghiệp và các bệnh viện có trách nhiệm mua các sản phẩm của
nông dân nuôi trồng cây thuốc có chất lượng tốt, đúng theo tiêu chuẩn qui định,
không mua các dược liệu trôi nổi, không rõ nguồn gốc và chất lượng. Đồng thời,
có hướng dẫn, theo dõi đánh giá quá trình thực hiện quy trình kỹ thuật trồng,
chăm sóc, khai khác và bảo quản cho các chủ rừng, nhằm hạn chế rủi ro.
c) Nhà khoa học.
Mời gọi các nhà khoa học về dược trong và ngoài tỉnh thực hiện đề tài
nghiên cứu tính dược của một số loài cây đặc hữu, có giá trị kinh tế của tỉnh và
xây dựng quy trình gây trồng. Những công trình nghiên cứu phải gắn với chủ
rừng để thực hiện bàn giao kết quả nghiên cứu về kỹ thuật gây trồng, chăm sóc,
khai thác và bảo quản loài dược liệu nghiên cứu thành công.
Đối với những loài cây dược liệu hợp tác gây trồng xen dưới tán rừng làm
nguồn nguyên liệu cũng cần những nhà dược học theo dõi, đánh giá tính dược,
năng suất và bàn giao quy trình kỹ thuật trồng, chăm sóc, khai khác và bảo quản
cho các chủ rừng, nhằm hạn chế rủi ro.
d) Đối với nhà nông:
- Tổ chức sản xuất gây trồng tạo sản phẩm chất lượng cao, đạt chuẩn.
- Tổ chức sản xuất theo nhu cầu thị trường, theo năng lực về diện tích, lao
động, hình thành sản xuất các hộ dân trên cơ sở các tổ “Hợp tác bảo vệ rừng“
sẵn có để có sản lượng lớn tập trung.
- Về lâu dài, khi có liên kết hợp tác gây trồng ổn định thì những Tổ hợp
tác bảo vệ rừng sẻ chuyển thành những hợp tác xã trong Lâm nghiệp. Các chủ
rừng thực hiện đúng theo yêu cầu chất lượng dược liệu của doanh nghiệp.
VI. NHÓM GIẢI PHÁP VỀ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH.
Đề xuất các cơ chế chính sách và các chương trình hành động cụ thể để
khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư nghiên cứu, sản
xuất giống cây dược liệu, tham gia phát triển gây trồng dược liệu, đầu tư cơ sở
sơ chế, chế biến, chiết xuất cao, bảo quản dược liệu ứng dụng công nghệ cao,
tiên tiến. Xây dựng cơ chế hợp tác bền vững với Bệnh viện Y học cổ truyền,
bệnh viện đa khoa sử dụng nguồn nguyên liệu tại chổ dưới hình thức đơn đặt
hàng với 41 Tổ hợp tác bảo vệ rừng tại hai huyện Tri Tôn và Tịnh Biên.
30
Đặc biệt là đề xuất cơ chế chính sách cho các chủ rừng phòng hộ trên núi,
những hộ gia đình ven chân núi có thể tham gia gây trồng cây dược liệu. Tạo ra
môi trường nghiên cứu cho các trường đại học và tạo điều kiện phát triển gắn
với du lịch sinh thái.
VII. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG MÔI TRƢỜNG.
1. Đánh giá chung về tác động môi trƣờng.
Về môi trường vùng nguyên liệu gây trồng cây dược liệu có tính thân
thiện môi trường cao vì các nguyên liệu và sản phẩm đều có nguồn gốc thiên
nhiên, chính việc tạo vùng nguyên liệu sẽ góp phần cải thiện môi trường xanh.
Với dược liệu, yếu tố bản địa được thể hiện rõ nét hơn các loại rau quả vì
nó ảnh hưởng nhiều đến tác dụng phòng chữa bệnh của dược liệu. Là sản phẩm
của nông nghiệp hữu cơ, việc sản xuất dược liệu sạch luôn có những đặc trưng
chủ yếu sau: Bảo vệ độ phì nhiêu lâu dài của đất; Cung cấp dinh dưỡng cần thiết
cho cây trồng bằng cách dùng các loại dinh dưỡng không tan được biến đổi nhờ
các vi sinh vật ở đất và những dinh dưỡng ở đất do tưới tiêu đem lại; Quản lý
sâu, bệnh, cỏ chủ yếu dựa vào luân canh cây trồng, đa dạng sinh học, các chất
diệt sâu bệnh sinh học và sử dụng những giống cây trồng, có độ kháng cao. Tất
cả các yếu tố trên đều thuận lợi cho phát triển môi trường sống.
2. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng.
Một số ít loài cây thuốc trong quá trình gây trồng có thể gây ảnh hưởng
trực tiếp tới môi trường đất, nước, không khí, ... Chính vì thế, quá trình đi vào
gây trồng cụ thể cần nghiên cứu kỹ về đặc điểm các loài cây trồng, địa hình, để
giảm thiểu tối đa mức độ ảnh hưởng đến môi trường sống.
VIII. GIẢI PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH.
1. Trách nhiệm của ngành Y tế An Giang:
- Chủ trì, tham mưu các cơ chế, chính sách nhằm xã hội hoá công tác phát
triển dược liệu, kêu gọi sự tham gia đầu tư của các thành phần kinh tế, gây trồng
và chế biến dược liệu.
- Chỉ đạo các bệnh viện phối hợp chặt chẽ với Chi cục Kiểm lâm để đặt
hàng các tổ Hợp tác bảo vệ rừng gây trồng và bao tiêu sản phẩm. Chỉ sử dụng
sản phẩm các loài cây dược liệu không gây trồng tại tỉnh.
- Chủ trì xây dựng các giải pháp kiểm tra, quản lý kinh doanh cây dược
liệu tại các chợ trên địa bàn tỉnh.
2. Trách nhiệm của ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn An Giang:
- Chủ động phối hợp với Sở Y tế xây dựng xây dựng quy trình trồng cây
dược liệu đạt chuẩn. Xây dựng danh mục gây trồng cây dược liệu theo yêu cầu
số lượng và chất lượng của các Bệnh viện đa khoa trong và ngoài tỉnh.
- Phối hợp với Sở Khoa học công nghệ trong việc xây dựng và giới thiệu
thương hiệu cây dược liệu “Thất Sơn”. Tìm đối tác gây trồng và xây dựng nhà
31
máy chế biến cây dược liệu thành thuốc, thực phẩm chức năng, chiết xuất tinh
dầu, chất thơm . . .
- Chỉ đạo triển khai thực hiện các bước công việc quy hoạch vùng nguyên
liệu ứng dụng công nghệ cao trồng và bảo tồn cây dược liệu.
- Chỉ đạo lực lượng Kiểm lâm thực hiện:
+ Tiếp tực duy trì hoạt động 41 Tổ Bảo vệ rừng, sẵn sàng liên kết, hợp tác
thực hiện trồng và thu gom, cung ứng cây dược liệu dưới tán rừng nhưng không
gây hại đến rừng phòng hộ, để tạo nguồn thu cho các chủ rừng thực hiện bảo vệ
rừng bền vững.
+ Hợp tác với các cơ quan tiến hành điều tra lâp danh mục cây dược liệu.
+ Chủ động tìm liên kết với các đối tác có bao tiêu sản phẩm để triển khai
cho các chủ rừng trồng dược liệu dưới tán rừng và khu vùng đệm của những khu
rừng đặc dụng.
3. Trách nhiệm của ngành Tài nguyên và Môi trƣờng An Giang:
Xem xét việc, thẩm định và kiểm tra đánh giá tác động môi trường đối với
đất, nước tại những vùng trồng cây dược liệu.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân huyện:
- Ủy ban nhân dân các huyện Tri Tôn, Tịnh Biên, Thoại Sơn và Thành
Phố Châu Đốc chủ động tìm đối tác trong và ngoài tỉnh gây trồng cây dược liệu
trên diện tích quy hoạch Ứng dụng công nghệ cao và bao tiêu sản phẩm.
- Tạo điều kiện thuận lợi với các đối tác trong việc gây trồng, chế biến
trên địa bàn quản lý.
- Phối hợp chặt chẻ với các ngành khi triển khai các dự án trên diện tích
quy hoạch Ứng dụng công nghệ cao trồng cây dược liệu.
5. Tổ chức thực hiện.
Giai đoạn đến 2015
- Huyện Tri Tôn và Tịnh Biên tiếp tục triển khai thực hiện các chương
trình hợp tác với Công ty để gây trồng một số cây dược liệu như: Gừng, Đinh
Lăng và Nghệ, Sa Nhân. Đồng thời phối hợp chặt chẽ với các ngành, các đơn vị
triển khai thực hiện các bước công việc trên vùng quy hoạch vùng nguyên liệu
Ứng dụng công nghệ cao trồng và bảo tồn cây dược liệu.
- Giao Chi cục Kiểm lâm triển khai xây dựng vườn ươm công nghệ cao,
gieo và tạo 22.000 cây giống sa nhân tím để cấp cho chủ rừng trên núi gây
trồng. Đồng thời, xây dựng các dự án điều tra hiện trạng, quy hoạch khoanh
vùng bảo vệ, bảo tồn cây dược liệu tự nhiên.
- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ động phối hợp với huyện Tri Tôn, huyện
Tịnh Biên và các ngành triển khai các dự án trong giai đoạn 2015.
Giai đoạn đến năm 2020
32
- Sở Nông nghiệp và PTNT chủ động phối hợp với huyện Tri Tôn và Tịnh
biên và các ngành triển khai các dự án trong giai đoạn đến năm 2020. Đề xuất
chính sách hỗ trợ cho chủ rừng vay vốn.
Giai đoạn đến năm 2030
Sở Nông nghiệp và PTNT kết hợp Sở Công thương xây dựng, quảng bá
thương hiệu cây dược liệu An Giang và kêu gọi đầu tư xây dụng nhà máy sơ chế
cây dược liệu, chế biến cây dược liệu thành thuốc dùng trong chữa trị bệnh.
IX. HIỆU QUẢ KINH TẾ XÃ HỘI.
1. Hiệu quả về mặt kinh tế.
- Tạo việc làm để sử dụng nguồn lao động nông nhàng có thêm thu nhập
tại hai huyện Tri Tôn và Tịnh Biên.
- Tạo nguồn thu nhập bền vững cho chủ rừng phòng hộ trên các đồi núi
trong tỉnh.
2. Hiệu quả về mặt xã hội.
- Thực hiện trồng xen cây dược liệu dưới tán rừng sẻ làm tăng hệ số sử
dụng đất, tăng thêm tính đa dạng của hệ sinh thái. Tạo thành nhiều tầng tán, làm
tăng độ che phủ, tăng tính phòng hộ chống xói mòn, rửa trôi, bảo vệ nguồn nước
ngọt và cải tạo đất tốt hơn.
- Tạo việc làm cho một lực lượng lớn lao động, nhất là lao động phổ
thông ở những vùng nông thôn. Chủ rừng có thêm thu nhập thì rừng được bảo
vệ tốt hơn, bền vững hơn cho xã hội hiện tại và cả tương lai, góp phần mang lại
cảnh quan cho phát triển du lịch, sinh thái, văn hoá lịch sử.
- Có thêm làng nghề mới, làng nghề trồng cây dược liệu, có chợ dược liệu
là cơ hội xóa nghèo có thêm nguồn thu mới, góp phần ổn định an ninh, trật tự xã
hội tại địa phương.
PHẦN VI
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Quy hoạch bảo tồn và phát triển cây dược liệu ứng dụng công nghệ cao
tỉnh An Giang giai đoạn 2014 - 2020 và định hướng đến năm 2030 là Quy hoạch
định hướng gây trồng những cây dược liệu tiềm năng, làm cơ sở định hướng cho
các hoạt động gây trồng, khai thác, bảo quản, chế biến và bảo tồn cây dược liệu.
Quy hoạch này sau khi được phê duyệt sẽ trở thành văn bản quan trọng để triển
khai các dự án cho từng giai đoạn phát triển. Đặc biệt là xúc tiến ngay điều tra
hiện trạng, lập danh lục cây dược liệu có giá trị kinh tế, phân tích tính dược để
khuyến cáo cho các chủ rừng gây trồng.
33
Quy hoạch bảo tồn và phát triển cây dược liệu ứng dụng công nghệ cao
được xây dựng trên cơ sở tổng hợp kết quả nghiên cứu điều tra lập danh lục thực
vật năm 2002 và điều tra nhanh về cây dược liệu năm 2013 trên vùng đồi núi
trong tỉnh An Giang; quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020,
và tiếp thu ý kiến của chính quyền huyện Tri Tôn, Tịnh Biên, các Sở, ngành tỉnh
và các Công ty dược, Bệnh viện, Trung tâm đông y.
Quy hoạch bảo tồn và phát triển cây dược liệu ứng dụng công nghệ cao đã
vạch ra những mục tiêu, dự án ưu tiên cần thực hiên theo hướng đầu tư xã hội
hóa, sử dụng được nguồn nhân lực tại địa phương, giải quyết một phần việc làm
cho người dân trong vùng quy hoạch, thúc đẩy kinh tế nông thôn phát triển, góp
phần vào việc ổn định an ninh, chính trị trên địa bàn tỉnh.
Quá trình triển khai các dự án là đóng góp thiết thực vào việc thực hiện
các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong lĩnh vực bảo vệ rừng
bền vững, giúp đỡ nông dân nông thôn; ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển
dâng; phát triển các tiêu chí xây dựng nông nghiệp, nông thôn An Giang.
2. Kiến nghị.
Đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo ngành Y tế phối hợp chặt chẽ với ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để gây trồng và tiêu thụ những cây dược
liệu trong danh mục sử dụng chữa bệnh. Hạn chế tối đa việc nhập các cây dược
liệu từ bên ngoài tỉnh. Cần triển khai ngay các dự án ưu tiên giai đoạn 2015 -
2020 trên cơ sở của quy hoạch này./.
__________________
34
Phụ lục 01
Sở Y Tế An Giang Bảng tổng hợp sử dụng lƣợng nhập
Bệnh viện ĐKTT AG cây dƣợc liệu tháng 8/ 2012
STT Tên thuốc - hàm lƣợng ĐVT Dự trù Duyệt
1 Bạc hà gram 2,000
2 Bạch chỉ gram 2,000
3 Bạch Phục linh (Phục linh) gram 15,000
4 Bạch Thược gram 6,000
5 Bạch Truật gram 5,000
6 Bán Chi liên gram 2,000
7 Bồ Công Anh gram 2,000
8 Cam Thảo gram 12,000
9 Cẩu tích gram 5,000
10 Đại táo gram 7,000
11 Đan Sâm gram 8,000
12 Đảng Sâm gram 20,000
13 Đào nhân gram 1,000
14 Địa long gram 2,000
15 Đỗ trọng gram 20,000
16 Độc hoạt gram 20,000
17 Đơn Quy (Quy đầu) gram 15,000
18 Hà thủ ô đỏ gram 7,000
19 Hoài Sơn gram 5,000
20 Hương phụ gram 5,000
21 Huyền sâm gram 5,000
22 Huỳnh Kỳ gram 5,000
23 Kê Huyết đằng gram 5,000
24 Khiếm thực gram 1,000
25 Khương hoạt gram 10,000
26 Kinh giới gram 2,000
27 Liên Kiều gram 5,000
28 Liên Nhục gram 4,000
29 Mạn Kinh Tử gram 2,000
30 Nghệ (Khương hoàng) gram 2,000
31 Ngũ Vị Tử gram 2,000
32 Ngưu Bàng tử gram 1,000
33 Ngưu Tất gram 15,000
34 Nhân Trần gram 7,000
35 Phòng phong gram 10,000
35
36 Quế Chi gram 5,000
37 Quy Vĩ (Đương quy) gram 5,000
38 Sa nhân gram 5,000
39 Sa Sâm gram 3,000
40 Sài Hồ Bắc gram 5,000
41 Sinh Địa gram 15,000
42 Sơn Thù gram 2,000
43 Táo nhân gram 10,000
44 Thăng ma gram 2,000
45 Thiên hoa phấn gram 2,000
46 Thiên ma gram 4,000
47 Thổ phục linh gram 10,000
48 Thục địa gram 20,000
49 Trắc Bá Diệp gram 2,000
50 Trạch Tả gram 5,000
51 Trần Bì gram 2,000
52 Tục Đoạn gram 4,000
53 Viễn Chí gram 2,000
54 Xa Tiền Tử gram 3,000
55 Xuyên Khung gram 10,000
56 Ý Dĩ gram 2,000
Tổng cộng 355,000 355 kg
Phụ lục 02
TỔNG HỢP TÌNH HÌNH SỬ DỤNG DƢỢC LIỆU TẠI TRUNG TÂM ĐÔNG Y
– CHÂM CỨU AN GIANG TỪ THÁNG 01/2010 ĐẾN THÁNG 4/2013.
STT TÊN DƯỢC LIỆU ĐVT NĂM TỔNG CỘNG 2010 2011 2012 2013
1 A Dao Kg 1 0,5 0,5 2
2 Ba kích nt 3 1 4
3 Bạc hà nt 4 1 5
4 Bạch biển đậu nt 0 1,5 1,5
5 Bạch cập nt 0,5 0,5
6 Bạch chỉ nt 21 20 19 4 64
7 Bạch cương tằm nt 3 1,5 0,5 5
8 Bạch cúc nt 12 5 3 20
9 Bạch thược nt 8 7 7 3 25
10 Bạch truật nt 43 36 38 117
11 Bá tử nhân nt 6 2,5 3 11,5
12 Bách bộ nt 0 0,02 0,02
36
13 Bách hợp nt 2 0,5 2,5 STT TÊN DƯỢC LIỆU ĐVT NĂM TỔNG
CỘNG 2010 2011 2012 2013
14 Bồ công anh nt 12 4 4 1 21
15 Bồ hoàng nt 1 1
16 Câu đằng nt 14 7 3 1 25
17 Cam thảo nt 25 23,5 19,12 5 72,62
18 Cát căn nt 2 1 2 5
19 Chỉ xác nt 2,5 4 5 2 13,5
20 Chi tử nt 3 1 1 5
21 Dâm dương hoát nt 0,5 1 1,5
22 Đăng tâm thảo nt 0,2 0,2
23 Đại hoàng nt 1 1 2
24 Đại táo nt 17 12 10 5 44
25 Đào nhân nt 1,5 0 1 1,5 4
26 Đàng sâm (phòng) nt 22 19 26 8 75
27 Địa cốt bì nt 3 3
28 Địa long nt 0,5 1 1,5
29 Đỗ trọng (B) nt 35 22 22 5 84
30 Đan sâm nt 3 0,5 1 2 6,5
31 Độc hoạt nt 29 26 20 5 80
32 Đơn bì nt 6 1 3 2 12
33 Hậu phát nt 3 0 1 2 6
34 Hặc phụ tử nt 0,5 1 1,5
35 Hạ khô thảo nt 1,5 1,5
36 Hà thủ ô (đỏ) nt 11 6 11 2 30
37 Hoắc hương nt 1 1
38 Hoạt thạch (bột) nt 2 5,5 7,5
39 Hồng hoa nt 4,5 1 3,2 2 10,7
40 Hoài sơn nt 11 8 7 1 27
41 Hòe hoa nt 4 5 10 19
42 Hương phụ nt 7 4 18 29
43 Huyền hồ nt 0,5 1 1,5
44 Huyền sâm nt 7 13 6 1 27
45 Huỳnh bá nt 3 3 6 12
46 Huỳnh cầm nt 8,5 12 6 26,5
47 Huỳnh kỳ nt 16 9 14 5 44
48 Huỳnh liên nt 0,5 1 1,5
49 Ích mẫu nt 2,5 7 6 1 16,5
50 Kha tử nt 1 1
51 Khiếm thực nt 2 0,5 1,5 4
52 Khương hoạt nt 11 12 8 6 37
53 Kiết cánh nt 11 6 3 1 21
54 Kim anh tử nt 0,5 0,5
37
55 Kim ngân h oa nt 0,01 0,9 1,5 2,41 STT TÊN DƯỢC LIỆU ĐVT NĂM TỔNG
CỘNG 2010 2011 2012 2013
56 Kim tiền thảo nt 1,5 0,5 1,5 3,5
57 Kinh giới nt 4 1,5 2 1 8,5
58 Ký sanh nt 16 9 2 2 29
59 Kỹ tử nt 5 2,5 2 1 10,5
60 La bạc tử nt 1 1
61 Liên kiều nt 10 4 5 19
62 Liên nhục nt 1,5 3,08 4,58
63 Long não nt 0,5 0,5
64 Long đởm thảo nt 5 0,5 1 0,5 7
65 Ma hoàng nt 1,5 2 0,5 4
66 Mẫu lệ nt 2 3 3 1 9
67 Mạch môn nt 18 14 11 1 44
68 Mạn kinh tử nt 5,5 2 1 8,5
69 Mộc dược nt 1 0,5 1 2,5
70 Mộc hoa nt 6 6 3 15
71 Mộc hương nt 20 9 13 42
72 Mộc thông nt 5 0,5 1 6,5
73 Nghệ nt 7,5 0,75 8,25
74 Nhục thung dung nt 0,1 1,2 0,15 1,45
75 Ngọc trúc nt 0,2 0,4 0,6
76 Ngưu tất nt 51 26 35 6 118
77 Ngũ gia bì nt 4 2 2 8
78 Ngũ vị tử nt 0,5 0,5
79 Nhân trần nt 6 3 1 10
80 Nhủ hương nt 0,5 0,5
81 Ô dước nt 2 0,5 0,5 3
82 Oai linh tiên nt 8,5 7 9 1 25,5
83 Phá cốt chỉ nt 0,5 0,5 1
84 Phòng kỹ nt 7 1 1 9
85 Phòng phong nt 34 33 24 7 98
86 Phục linh (bạch) nt 37 19 26 5 87
87 Phục linh (xích) nt 5 4 2 1 12
88 Quế chi nt 4 5 5 1 15
89 Quế khâu nt 1,5 1 2 0,5 5
90 Qui điều nt 44,9 41 41 10 136,9
91 Sa nhân nt 4 3 10 17
92 Sa sâm nt 4 2 1 1 8
93 Sanh địa nt 26 13 19 4 62
94 Sà sàng tử nt 2 1 3
95 Sài hồ nt 29,5 19,3 11 2 61,8
96 Sơn tra nt 1 1
38
97 Tân di hoa nt 7 15 3 1 26 STT TÊN DƯỢC LIỆU ĐVT NĂM TỔNG
CỘNG 2010 2011 2012 2013
98 Tần giao nt 24 24 26 4 78
99 Tật lê nt 1 4 0,5 5,5
100 Tạo giác nt 1,5 1,5
101 Tạo giác (thích) nt 3 1,5 1 0,5 6
102 Tang diệp nt 1 0,5 0,5 2
103 Táo nhân nt 25 7 30 62
104 Táo nhục nt 0,05 1,3 3,5 1,5 6,35
105 Tế tân nt 2,7 3,5 1 1 8,2
106 Thăng ma nt 4 3 3 10
107 Thạch hộc nt 8,5 0,5 9
108 Thanh bì nt 2 2
109 Thảo quyết minh nt 4 2,6 6,6
110 Thiên hoa phấn nt 14 10 9 1 34
111 Thiên ma nt 5 6 2,5 1 14,5
112 Thiên môn nt 3,5 0,5 0,5 0,5 5
113 Thiên niên kiện nt 0,5 3 6 9,5
114 Thổ ty tử nt 0,5 1 1 2,5
115 Thương trực nt 4 5 7 16
116 Thục địa nt 29,8 14,8 12 7 63,6
117 Thuyền thoái nt 4 1 0,5 5,5
118 Tiền hồ nt 2,5 1 1 4,5
119 Tô mộc nt 1 0,5 0,5 2
120 Tử uyễn nt 1 1
121 Trần bì nt 7 7
122 Trạch tả nt 4 3 5 2 14
123 Tri mẫu nt 1 0,5 2,5 0,5 4,5
124 Tục đoan nt 18 17 20 2 57
125 Uất kim nt 1,5 2,5 4
126 Viễn chí nt 15 7 13 35
127 Xích thược nt 2 1 2 3 8
128 Xuyên khung nt 50,5 43 29 9 131,5
129 Xuyên sơn giáp nt 0,22 0,22
130 Ý dĩ nt 5 4 9 18
CỘNG CHUNG 1016,25 719,01 723,09 152,65 2611
39
Phụ lục 03: Dự kiến các loài dƣợc liệu cấm khai thác trong khu bảo tồn
TT Tên Việt Nam Tên khoa học Ghi chú
1 Bách bộ Stemona tuberosa Lour.
Cần tiếp tục điều
tra bổ sung
2 Bình vôi Stephania spp.
3 Bồ công anh Lactuca indica L.
4 Cà gai leo Solanum procumbens Lour.
5 Chân chim Schefflera spp.
6 Củ chóc Typhonium trilotatum (L.) Schott
7 Dây đau xương Tinospora sinensis Lour.
8 Dừa cạn Catharanthus roseus (L.) G. Don
9 Hà thủ ô trắng Streptocaulon juventa. (Lour.) Merr.
10 Hoàng đằng Fibraurea tinctoria Lour.
11 Hương phụ biển Cyperus stoloniferus Retz.
12 Thạch – Thủy
xương bồ Acorus spp.
13 Quế rừng Cinnamomum spp.
14 Sa nhân Amonum spp.
15 Thảo quyết minh Senna tora (L.) Roxb.
16 Thiên niên kiện Homalomena spp.
17 Thổ phục linh và
Kim cang Smilax glabra Roxb. và Smilax spp.
40
Phụ lục 04: Dự kiến quy hoạch loài dƣợc liệu trồng tại khu quy hoạch
TT Tên Việt Nam Tên khoa học
Tổng cộng
Cây bản địa
1 Gấc Momordica cochinchinensis (Lour.) Spreng.
2 Gừng Zingiber officinale Roscoe
3 Hương nhu trắng Ocimum gratissium L.
4 Nghệ vàng Curcuma longa L.
5 Sa nhân tím Amomum longiligulare T. L. Wu
6 Sả Cymbopogon winterianus Stapf.
7 Trinh nữ hoàng cung Crinum latifolium L.
8 Ý dĩ Coix lachryma - jobi L.
9 Hoài Sơn Dioscorea persimlis Prain et Burkill
10 Nhàu Morinda citrifolia L.
11 Rau đắng biển Bacopa monnieri L. Pennell
12 Sen Nelumbo nucifera Gaertn
13 Tràm Melaleuca leucadendra L.
14 Xuyên tâm liên Andrographis paniculatus (Burm. f.) Nees.
15 Diệp hạ châu Phylanthus amarus Schum. et Thonn.
16 Bụp giấm Hibiscus subdariffla L.
17 Ba kích Morinda officinalis How
18 Đinh lăng Polyscias fruticosa (L.) Harms
19 Hương nhu trắng Ocimum gratissmum L.
20 Ích mẫu Leonurus heterophyllus Sweet.
21 Kim tiền thảo Desmodium styracifolium (Osb.) Merr.
22 Đảng sâm Codonopsis javanica (Blume) Hook. f.
23 Hà thủ ô đỏ Fallopia multiflora (Thunb.) Haraldson
24 Sâm bố chính Abelmoschus sagittifolius Gagnep.
41
Phụ lục 05: Danh lục cây thuốc cần bảo
STT Tên khoa học Họ thực vật Tên Việt
Nam
Danh lục đỏ cây
thuốc Việt Nam
2006
(1) (2) (3) (4) (5)
1 Abelmoschus sagittifolius Kurz
var. septentrionalis Gagnep. Malvaceae
Sâm Phú
Yên, sâm báo EN.A3c,d
2 Acanthopanax gracilistylus W.
W. Smith Araliaceae
Ngũ gia bì
hương CR.B2a,b(ii,iii,v)
3 Acanthopanax trifoliatus (L.)
Voss. Araliaceae
Ngũ gia bì
gai
VU.A1c,d.B2(ii,iii,
v)
4 Achillea millefolium L. Asteraceae Cỏ thi VU.B2a,b(ii,iii,v)
5 Acorus macrospadiceus (Yam.)
F. N. Wei et K. K. Li Acoraceae
Thủy xương
bồ lá to EN.B2a,b(ii,iii,iv,v)
6* Adenia parviflora (Blanco)
Cusset Passifloraceae
Thƣ diệp
tim VU.B2a,b(ii,iii)
7 Aeginetia indica (L.) Roxb. Orobanchaceae Lệ dương VU.B2a,b(ii,iii)
8 Ainsliaea petelotii Merr. Asteraceae Ánh lệ VU.B2a,b(ii,iii,v)
9 Amentotaxus yunnanensis H. L.
Li Taxaceae
Sam bông
Vân Nam EN.B1a,b(i-v)
10 Angelica decursiva (Mig.)
Franch. et Savat Apiaceae Tiền hồ
VU.A1c,d.B1a,b(ii,
iii,v)
11 Anoectochilus roxburghii (Wall.)
Wall. ex Lindl. Orchidaceae Cỏ nhung EN.A1a,c,d
12* Aquilaria crassna Pierre ex
Lecomte Thymelaeaceae Trầm hƣơng EN.A1c,d
13 Ardisia gigantifolia Stafp. Myrsinaceae Khôi tía lá to VU.A1c,d
14 Aristolochia indica L. Aristolochiaceae Sơn dịch VU.B2a,b(ii,iii)
15 Aristolochia kaempferia Willd. Aristolochiaceae Phòng kỷ lá
tròn VU.B2a,b(ii,iii)
16 Aristolochia kwangsiensis Chun
et How Aristolochiaceae
Phòng kỷ
Quảng Tây ENB2a,b(ii,iii,v)
17 Aristolochia tuberosa Liang et
Hwang Aristolochiaceae
Thanh mộc
hương CR.B2a,b(ii,iii,iv,v)
18 Aristolochia westlandii Hemsl. Aristolochiaceae Quảng phòng
kỷ VU.B2a,b(ii,iii)
19 Asarum balansae Franch. Aristolochiaceae Biến hóa núi
cao CR.B2a,b(ii,iii)
20 Asarum caudigerum Hance (?) Aristolochiaceae Thổ tế tân EN.B2a,b(ii,iii,iv,v)
21 Asarum petelotii O. C. Schmidt Aristolochiaceae Hoa tiên EN.A2c,d.B2(ii,iii,i
v,v)
22 Asarum wulingense F. Liang Aristolochiaceae Vũ Linh tế
tân VU.B2a,b(ii,iii)
23 Asparagus filicinus Buch.-Ham.
ex D. Don Asparagaceae
Thiên môn
ráng EN.B2a,b(ii,iii,v)
STT Tên khoa học Họ thực vật Tên Việt Danh lục đỏ cây
42
Nam thuốc Việt Nam
2006
(1) (2) (3) (4) (5)
24 Balanophora laxiflora Hemsl. Balanophoraceae Tỏa dương VU.B2a,b(ii,iii,v)
25 Berberis julianae Schneid. Berberidaceae Hoàng liên
gai
EN.A1c,d.B2a,b(i-
v)
26 Berberis kawakamii Hayata Berberidaceae Hoàng liên
gai núi cao CR.B2a,b(ii,iii)
27 Berberis sargentiana Schneid. Berberidaceae Hoàng liên
gai lá dài
EN.A1c,d.B2a,b(i-
v)
28 Boenninghausenia albiflora
(Hook.) Reichb. ex Meisn. Rutaceae Tiết thảo EN.B2a,b(ii,iii,v)
29 Calocedrum macrolepis Kurz Cupressaceae Bách xanh EN.A2a,c,d.A3c,d,
B2a,b(i-v).C2a(i)
30 Cephalotaxus mannii Hook.f. Cephalotaxaceae Đỉnh tùng VU.A2c,d.B1a,b(i-
v).B2a,b(i-v).C1
31 Christisonia hookeri Cl. ex Hook. Orobanchaceae Kiết sơn EN.B2a,b(ii,iii)
32 Cirsium japonicum Fish. ex DC. Asteraceae Đại kế VU.B2a,b(ii,iii,v)
33 Cirsium lineare (Thunb.) Schult.
Bip. Asteraceae Tiểu kế
VU.A4c,d.B2a,b(ii,
iii,iv,v)
34 Codonopsis celebica (Blume)
Thuan Campanulaceae Ngân đằng
VU.B2a,b(ii,iii,iv,v
)
35 Codonopsis javanica (Blume)
Hook.f. Campanulaceae Đảng sâm EN.A3c,d
36 Coptis chinensis Franch. Ranunculaceae Hoàng liên
bắc CR.A1a,c,d
37 Coptis quinquesecta W. T. Wang Ranunculaceae Hoàng liên
chân gà
CE.A1a,c,d.B2a,b(i
i,iii,v)
38 Cunninghamia konishii Hayata Cupressaceae Sa mộc dầu EN.A2c.B2a,b(i-v)
39* Cupressus torulosa D.Don (?) Cupressaceae Hoàng đàn CR.A1c,d.B2a,b(ii,
iii,v)
40 Curculigo orchioides Gaertn. Hypoxidaceae Sâm cau VU.A1a,c,d
41 Cycas micholitzii Dyer Cycadaceae Tuế lá xẻ VU.B2a,b(ii,iii,v)
42 Dacrycarpus imbricatus (Blume)
de Laub. Podocarpaceae Thông nàng VU.A2c,d
43 Dacrydium elatum (Roxb.) Wall. Podocarpaceae Hoàng đàn
giả VU.A2c,d
44* Dendrobium nobile Lindl. Orchidaceae Thạch hộc VU.A1c,d
45 Didissandra petelotii Pelleger Gesneriaceae Sí sẻn VU.B2a,b(ii,iii)
46 Dioscorea collettii Hook.f. Dioscoreaceae Nần nghệ VU.B2a,b(ii,iii)
47 Dioscorea dissmulans Prain et
Burk. Dioscoreaceae Nần gừng VU.B2a,b(ii,iii)
48 Dioscorea membranacea Craib Dioscoreaceae Từ mỏng VU.B2a,b(ii,iii)
49 Dioscorea zingiberensis C. H.
Wight Dioscoreaceae Mài gừng EN.A2c,d
STT Tên khoa học Họ thực vật Tên Việt Danh lục đỏ cây
43
Nam thuốc Việt Nam
2006
(1) (2) (3) (4) (5)
50 Dipsacus aspera Wall. Dipsaceae Tục đoạn EN.A4c,d
51 Disporopsis longifolia Craib Convallariaceae Hoàng tinh
cách EN.A2a,c,d
52* Drynaria bonii C. Christ Polypodiaceae Tắc kè đá VU.A1c,d
53* Drynaria fortunei (Kuntze ex
Mett.) J. Sm. Polypodiaceae Cốt toái bổ EN.A1c,d
54 Elsholtzia penduliflora W. W.
Smith Lamiaceae Chùa dù
VU.A4c,d.B2a,b(ii,
iii,iv,v)
55 Embelia parviflora Wall. ex A.
DC. Myrsinaceae
Thiên lý
hương VU.A1c,d
56 Evodiopanax evodiifolius
(Franch.) Nakai Araliaceae
Thù du ngũ
gia bì EN.B2a,b(ii,iii)
57 Fallopia multiflora (Thunb.)
Haraldson Polygonaceae Hà thủ ô đỏ EN.A3a,c,d
58 Fokienia hodginsii (Dunn) A.
Henry et H. H. Thomas Cupressaceae Pơ mu EN.A2c,d
59 Gaultheria fragrantissima Wall. Ericaceae Châu thụ VU.B2a,b(ii,iii,iv,v
)
60 Glyptostrobus pensilis (Staunt.)
K. Koch Cupressaceae Thông nước
CR.A2c.B1a,b(i-
v).B2a,b(i-v).C1
61 Gynostemma pentaphyllum
(Thunb.) Makino Cucurbitaceae Dền toòng
VU.A1c,d.B2a,b(ii,
iii,v)
62 Helwingia himalaica Hook.f. et
Thoms. ex C. B. Clark Helwingiaceae Thanh giáp VU.B2a,b(ii,iii)
63 Helwingia japonica (Thunb.) F.
G. Dietr. Helwingiaceae
Lá dâng hoa
nhật VU.B2a,b(ii,iii)
64 Homalomena cochinchinensis
Engl. Araceae
Thiên niên
kiện tía
EN.A1c,d.B2a,b(ii,i
ii,iv,v)
65 Homalomena gigantea Engl. Araceae Thiên niên
kiện lá to
EN.A1c,d.B2a,b(ii,i
ii,v)
66* Homalomena pierrei Engl. Araceae Thần phục VU.A1c,d.B2a,b(ii,
iii,v)
67 Hydnophytum formicarum Jack. Rubiaceae Ổ kiến EN.B2a,b(ii,iii,v)
68 Illicium difengpi B. N. Chang Illiciaceae Hồi đá vôi VU.B2a,b(ii,iii,v)
69 Illicium macranthum A. C. Smith Illiciaceae
70 Illicium parvifolium Merr. Illiciaceae Hồi lá nhỏ VU.B2a,b(ii,iii)
71 Kadsura angustifolia A. C. Smith Schisandraceae Na rừng lá
hẹp EN.B2a,b(ii,iii,v)
72 Keteleeria evelyniana Mast. Pinaceae Du sam lá
ngắn VU.A2c,d
73 Ligusticum chinense Lour. Apiaceae Cảo bản EN.B2a,b(ii,iii)
44
STT Tên khoa học Họ thực vật Tên Việt
Nam
Danh lục đỏ cây
thuốc Việt Nam
2006
(1) (2) (3) (4) (5)
74 Lilium brownii Brown var.
viridulum Baker Liliaceae Bách hợp
EN.A1a,c,d.B2a,b(i
i,iii,iv,v)
75 Limnophila rugosa (Roth) Merr. Scrophulariaceae Hồi nước VU.A3c
76 Lonicera bournei Hemsl. ex
Forb. Caprifoliaceae
Kim ngân
rừng CR.B2a,b(ii,iii,iv,v)
77 Lonicera hildebrandiana Coll. et
Hemsl. Caprifoliaceae
Kim ngân lá
to EN.B2a,b(ii,iii,iv,v)
78 Ludisia concolor (Ker.-Gawl.) A.
Rich. Orchidaceae Thạch tầm VU.A1c,d
79 Lysimachia congestifolia Hemsl. Primulaceae Cỏ thơm lá
nhỏ EN.A3c,d
80 Mahonia bealei (Fort.) Pinaert. Berberidaceae Hoàng liên ô
rô núi cao CR.B2a,b(ii,iii)
81 Mahonia nepalensis DC. Berberidaceae Hoàng liên ô
rô EN.A2c,d
82 Malus doumeri (Bois.) A. Chev. Rosaceae Chua chát EN.B2a,b(ii,iii)
83 Morinda officinalis How Rubiaceae Ba kích EN.A1a,c,d
84 Murraya glabra (Guillaum.)
Guillaum. Rutaceae Vương tùng
VU.A3c,d.B2a,b(ii,
iii,v)
85 Myrmecodia tuberosa Jack. Rubiaceae Ổ kiến gai VU.B2a,b(ii,iii,v)
86 Nageia wallichiana (C. Presl.)
Kuntze Podocarpaceae
Kim giao núi
đất
VU.A2,c.B1a,b(iii,
v).B2a,b(iii,v).C1.C
2a(i)
87 Nervilia aragoana Gaudich Orchidaceae Một lá xanh EN.A1a,c,d
88 Nervilia crociformis (Zoll. et
Mor.) Seidenf. Orchidaceae Một lá tím EN.A1c,d
89 Nervilia fordii (Hance) Schlecter Orchidaceae Một lá EN.A1c,d
90 Nervilia plicata (Andr.) Chlecter Orchidaceae Một lá gấp
nếp EN.A1c,d
91 Panax bipinnatifidus Seem. Araliaceae Sâm vũ diệp CR.A1c,d
92 Panax stipuleanatus H. T. Tsai et
K. M. Feng Araliaceae
Tam thất
hoang CR.A1c,d
93 Panax vietnamensis Ha et
Grushv. Araliaceae
Sâm Ngọc
Linh CR.A1c,d
94 Paris chinensis Franch. Trilliaceae Trọng lâu tàu VU.B2a,b(ii,iii,v)
95 Paris fargesii Franch. Trilliaceae Củ rắn cắn EN.A1c,d
96 Paris hainanensis Merr. Trilliaceae Trọng lâu
Hải Nam VU.B2a,b(ii,iii,v)
97 Paris polyphylla Smith Trilliaceae Bảy lá một
hoa EN.B2a,b(ii,iii,v)
98 Paris yunnanensis Franch. Trilliaceae Trọng lâu
Vân Nam EN.B2a,b(ii,iii,v)
45
STT Tên khoa học Họ thực vật Tên Việt
Nam
Danh lục đỏ cây
thuốc Việt Nam
2006
(1) (2) (3) (4) (5)
99 Phaeanthus vietnamensis Ban Annonaceae Thuốc
thượng VU.B2a,b(ii,iii,v)
100 Podocarpus neriifolius D.Don Podocarpaceae
101 Podocarpus pilgeri Foxw. Podocarpaceae Thông tre lá
ngắn VU.A2c,d
102 Podophyllum tonkinense Gagnep. Berberidaceae Bát giác liên EN.B2a,b(ii,iii,iv,v)
103 Polygonatum kingianum Coll. ex
Hemsl. Convallariaceae
Hoàng tinh
vòng
EN.A1a,c,d.B2a,b(i
i,iii,iv,v)
104 Polygonatum punctatum Royle Convallariaceae Hoàng tinh
đốm EN.A2c,d
105 Pratia montana Hassk. Campanulaceae EN.B2a,b(ii,iii,v)
106 Psilotum ludum (L.) Griseb. Psilotaceae Lá thông EN.B2a,b(ii,iii,iv)
107
*
Rauvolfia cambodiana Pierre ex
Pitard Apocynaceae Ba gạc lá to VU.A4c
108
*
Rauvolfia chaudocensis Pierre
ex Pitard Apocynaceae
Ba gạc Châu
Đốc VU.B2a,b(ii,iii,v)
109
* Rauvolfia micrantha Hook.f. Apocynaceae
Ba gạc lá
nhỏ
VU.B2a,b(ii,iii,iv,v
)
110 Rauvolfia serpentina (L.) Benth.
ex Kurz Apocynaceae
Ba gạc hoa
đỏ CR.B2a,b(ii,iii,iv,v)
111 Rauvolfia verticillata (Lour.)
Baill. Apocynaceae Ba gạc
VU.B2a,b(ii,iii,iv,v
)
112 Rauvolifia yunnanensis Tsiang Apocynaceae Ba gạc vân
nam VU.A1a,c
113 Rhopalocnemis phalloides
Junguhn Balanophoraceae Dương đầu VU.B2a,b(ii,iii,v)
114 Rosa laevigata Michx Rosaceae Kim anh VU.A1c,d.B2a,b(ii,
iii,v)
115 Schisandra chinensis (Turcz.) K.
Koch Schisandraceae Ngũ vị tử bắc VU.B2a,b(ii,iii,v)
116 Schisandra sphenanthera Rehder
et Wills. ? Schisandraceae Ngũ vị tử EN.B2a,b(ii,iii,v)
117 Sedum sarmentosum Bunge Crassulaceae Thủy bồn
thảo
VU.B2a,b(ii,iii,iv,v
)
118 Selaginella tamariscima (Beauv.)
Spring Selaginellaceae
Quyển bá
trường sinh VU.B2a,b(ii,iii,iv)
119 Sophora subprostrata Chun et T.
Chen Fabaceae Sơn đậu căn EN.A3c,d
120 Sphathoglottis pubescens Lindl. Orchidaceae Thổ bạch cập EN.A3c.B2a,b(ii,iii,
iv,v)
121 Stemona pierrei Gagnep. Stemonaceae Bách bộ lá
nhỏ
VU.B2a,b(ii,iii,iv,v
)
46
STT Tên khoa học Họ thực vật Tên Việt
Nam
Danh lục đỏ cây
thuốc Việt Nam
2006
(1) (2) (3) (4) (5)
122 Stephania brachyandra Diels Menispermaceae Bình vôi núi
cao EN.A2c,d
123 Stephania cambodica Gagnep. Menispermaceae Bình vôi
Cambod VU.A3c,d
124 Stephania cepharantha Hayata Menispermaceae Bình vôi hoa
đầu CR.B2a,b(ii,iii,iv,v)
125 Stephania dielsiana C. Y. Wu Menispermaceae Củ dòm EN.A3c,d
126 Stephania kwangsiensis H. S. Lo Menispermaceae Bình vôi
Quảng Tây VU.A1c,d
127 Stephania pierrei Gagnep. Menispermaceae Bình vôi lá
nhỏ
VU.B2a,b(ii,iii,iv,v
)
128 Tacca integrifolia Ker.-Gawl. Taccaceae Ngải rợm VU.B2a,b(ii,iii,v)
129 Tacca subflabellata P. P. Ling et
C. T. Ting – Phá lủa Taccaceae Phá lủa
VU.A1c,d.B2a,b(ii,
iii,v)
130
*
Talinum paniculatum (Jacq.)
Gaertn. Portulacaceae
Thổ nhân
sâm VU.A1a,c,d
131 Taxus chinensis Pilger Taxaceae Thông đỏ lá
ngắn
VU.A2a,c.B2a,b(i-
v)
132 Taxus wallichiana Zucc. Taxaceae Thông đỏ lá
dài EN.C1
133 Telosma procumbens (Blanco)
Merr. Asclepiadaceae
Cam thảo đá
bia CR.B2a,b(ii,iii,v)
134 Tetrapanax papyriferus (Hook.)
K. Koch Araliaceae Thông thảo EN.B2a,b(ii,iii,v)
135 Thalictrum foliolosum DC. Ranunculaceae Thổ hoàng
liên
EN.A1.a,c,d.B2a,b(
ii,iii,iv,v)
136 Thalictrum ichangense Lecoyer
ex Oliv. Ranunculaceae
Thổ hoàng
liên lùn CR.B2a,b(ii,iii,v)
137 Tribulus terrestris L. Zygophyllaceae Tật lê VU.B2a,b(ii,iii,v)
138 Trichosanthes kirilowii Maxim. Cucurbitaceae Qua lâu VU.A1c,d
139 Vaccinium impressinerve C. Y.
Wu Ericaceae
Sơn trâm gân
lõm VU.B2a,b(ii,iii,v)
140 Vaccinium tonkinense Dop. Ericaceae Sắn rừng VU.A2c,d.B2a,b(ii,
iii,v)
141 Valeriana hardwickii Wall. Valerianaceae Nữ lang VU.B2a,b(ii,iii,iv,v
)
142 Valeriana jatamansi Jones Valerianaceae Sì to EN.A2c,d
143 Viscum album L. var.
meridianum Dans Viscaceae Ghi trắng VU.B2a,b(ii,iii)
144 Xanthocyparis vietnamensis
Farjon et Hiep Cupressaceae Thông vàng
CR.B1a,b(ii-
v).B2a,b(ii-v)
* Là tại An Giang có loài đó.
47
Phụ lục 06: Danh mục 24 dƣợc liệu trong tự nhiên có tiềm năng phát
triển thị trƣờng
Tt Tên cây/dƣợc liệu Tên khoa học
1 Quế Cinnamomum cassia Presl.;Cinnamomum spp., Lauraceae
2 Tràm Melaleuca cajuputi Powell, Myrtaceae
3 Kim tiền thảo Desmodium styracifolium (Osb.) Merr., Fabaceae
4 Cúc hoa vàng Chrysanthemum indicum L., Asteraceae
5 Diệp hạ châu
Phyllanthus urinaria L.; P. amarus Schum. et Thomn.,
Euphorbiaceae
6 Xuyên khung Ligusticum wallichii Franch., Apiaceae
7 Đảng sâm
Codonopsis pilosula (Franch.) Nannf.; C. javanica (Blume)
Hook.f., Campanulaceae
8
Bạch chỉ
Angelica dahurica (Fisch. ex Hoffm.) Benth. et Hook.f.; A.
dahurica (Fisch. ex Hoffm.) Benth. et Hook. f. var. formosana
(Boiss.) Shan et Yuan, Apiaceae
9 Đinh lăng Polyscias fruticosa (L.) Harms, Araliaceae
10 Ích mẫu Leonurus japonicus Houtt., Lamiaceae
11 Kim ngân
Lonicera japonica Thunb.; L. dasystyla Rehd.; L. confusa DC.;
L. cambodiana Pierre, Caprifoliaceae
12 Mạch môn Ophiopogon japonicus (L.f.) Ker-Gawl, Asparagaceae
13 Sen
Nelumbo nucifera Gaertn., Nelumbonaceae
14 Ý dĩ Coix lachryma-Jobi L., Poaceae
15 Linh chi
Ganoderma lucidum (Leyss ex Fr.) Karst., Ganodermataceae
16 Bách bộ Stemona tuberosa Lour., Stemonaceae
17 Bình vôi Stephania glabra (Roxb.) Miers, Menispermaceae
18 Thiên niên kiện Homalomena occulata (Lour.) Schott, Araceae
19 Thiên môn Asparagus cochinchinensis (Lour.) Merr., Asparagaceae
20 Bạc hà Mentha arvensis L., Lamiaceae
21
Sa nhân
Amomum villosum Lour.
Amomum longiligulare T.L.Wu
Zingiberaceae
22 Nghệ Curcuma longa L., Zingiberaceae
23 Hương phụ Cyperus rotundus L.; Cyperus stoloniferus Retz., Cyperaceae
24 Đỗ trọng Eucommia ulmoides Oliv. Eucommiaceae
48
Phụ lục 07: Dự kiến nguồn vốn đầu tƣ cho thực hiện các dự án trong kỳ quy hoạch.
Thời gian
thực hiện Các dự án, mô hình, chƣơng trình cần đầu tƣ
Tổng vốn
đầu tƣ
(triệu
đồng)
Phân theo nguồn vốn
Ngân
sách
Tín
dụng
Hộ gia
đình
Hợp tác
khác
Giai đoạn
2015 - 2016
Xây dựng mô hình UDCNC tạo cây giống tại Hạt Kiểm lâm
Tri Tôn, trồng cây dược liệu.
200 200
Dự án điều tra hiện trạng, lập danh lục cây dược liệu có giá trị
kinh tế, phân tích tính dược cây dược liệu và khoanh vùng bảo
vệ cấm khai thác có chỉ dẫn địa lý.
1.000 1.000
Xây dựng dự án hợp tác với Bệnh viện đa khoa quy hoạch địa
điểm, loài cây dược liệu trồng trên vùng quy hoạch UDCNC. 200 200
CỘNG 1.400 1.400
Giai đoạn
2016 - 2020
Xây dựng kế hoạch hợp tác với Trung tâm Đông y-Châm cứu,
Cty Dược Hậu Giang, Dược liệu thành phố Hồ Chí Minh quy
hoạch địa điểm, trồng loài cây dược liệu do các Cty co nhu cầu
thu muavới diện tích 2.000 ha
200 200
Xây dựng 10 mô hình phục tráng trồng, thu hái và bảo quản
dược liệu đặc hữu của tỉnh, có tiềm năng phát triển thị
trường.
400
120
0
280
0
Xây dựng dự án bảo tồn cây dược liệu với diện tích 500 ha 500 500
Ước tính vốn đầu tư của chủ rừng và bên hợp tác thực hiện
hợp tác gây trồng 2.000 ha cây dược liệu. 14.000 0 4.200 5.600 4.200
CỘNG 15.100 820 4.200 5.880 4.200
Giai đoạn
2021 - 2025
Xây dựng vườn cây dược liệu 200 60 0 140 0
Xây dựng 10 mô hình trồng cây thuốc Bắc 200 100 0 100 0
Ước tính vốn đầu tư của chủ rừng và bên hợp tác thực hiện
hợp tác gây trồng 1.000 ha cây dược liệu. 7.000 0 2.100 2.800 2.100
CỘNG 7.400 160 2.100 3.040 2.100
49
Giai đoạn
2026 - 2030
Ước tính vốn đầu tư của chủ rừng và bên hợp tác thực hiện
hợp tác gây trồng 2.000 ha cây dược liệu. 14.000 0 4.200 5.600 4.200
CỘNG 14.000 0 4.200 5.600 4.200
TỔNG CỘNG 37.900 2.380 10.500 14.520 10.500
50
BẢN ĐỒ HIỆN TRANG VÀ QUY HOẠCH TRỒNG CÂY DƢỢC LIỆU
HUYỆN TRI TÔN NĂM 2013 - 2020
51
BẢN ĐỒ HIỆN TRANG VÀ QUY HOẠCH TRỒNG CÂY DƢỢC LIỆU
HUYỆN TỊNH BIÊN NĂM 2013 – 2020
52